ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGUYỄN VĂN LỰC
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI
DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TƯƠNG TÁC - VOD
TRÊN HẠ TẦNG MẠNG VTVCAB
Ngành: Công nghệ Thông tin
Chuyên ngành: Quản lý Hệ thống Thông tin
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Quang Minh
HÀ NỘI - 2015
ii
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
66 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 07/01/2022 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận văn Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tương tác - Vod trên hạ tầng mạng vtvcab, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Lực
iii
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại Viện Công nghệ Thông tin - Đại học
Quốc gia Hà Nội, đến nay em đã hoàn thành chƣơng trình học tập và luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Công nghệ Thông tin, các phòng ban
đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để chúng em học tập và rèn luyện tốt.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Viện Công nghệ Thông
tin, Đại học Quốc Gia đã luôn nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho chúng
em trong suốt quá trình học tập tại Viện.
Trong luận văn có sử dụng một số tài liệu của các tác giả trong và ngoài nƣớc.
Xin cảm ơn các tác giả, các nguồn tài liệu đã giúp em có thêm kiến thức để hoàn
thiện luận văn này.
Trong suốt quá trình hiện luận văn, em luôn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo
tận tình của Tiến sĩ Lê Quang Minh, trƣởng phòng Khoa học Công nghệ và đào tạo,
Viện Công nghệ Thông tin - Đại học Quốc gia, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
thầy vì tất cả những giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp CIO - K02 - những ngƣời bạn đã
nhiệt tình giúp đỡ, chia sẽ những kinh nghiệm trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống.
Cuối cùng, xin gửi lời biết ơn đến gia đình tôi, những ngƣời thân yêu đã tạo mọi
điều kiện để tôi có cơ hội đƣợc học tập và hoàn thành luận văn này.
Học viên
Nguyễn Văn Lực
iv
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
Đặt vấn đề ............................................................................................................................... 1
Các vấn đề nghiên cứu của đề tài ........................................................................................... 3
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 3
Kết cấu luận văn ..................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 .............................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN VỀ VOD VÀ CÁC DỊCH VỤ GIA TĂNG ................................................... 4
1.1. DỊCH VỤ CƠ BẢN .................................................................................................... 5
1.1.1. Truyền hình cáp hữu tuyến CATV ..................................................................... 5
1.1.2. Truyền hình độ nét cao HD ................................................................................ 8
1.2. DỊCH VỤ GIA TĂNG ............................................................................................. 11
1.2.1. Internet trên truyền hình cáp ............................................................................. 11
1.2.2. Truyền hình qua Internet IPTV ........................................................................ 11
1.2.3. Các dịch vụ giá trị gia tăng khác ...................................................................... 13
1.3. TRUYỀN HÌNH TƢƠNG TÁC - VOD ................................................................... 14
1.3.1. Lịch sử phát triển dịch vụ VOD ....................................................................... 14
1.3.2. Các dịch vụ theo yêu cầu .................................................................................. 15
1.4. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA VOD ........................................................................ 15
1.5. KẾT LUẬN CHƢƠNG I .......................................................................................... 18
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................ 19
KHẢO SÁT HẠ TẦNG MẠNG VTVCAB .......................................................................... 19
2.1. GIỚI THIỆU VỀ VTVCAB ..................................................................................... 20
2.2. HIỆN TRẠNG VTVCAB ........................................................................................ 24
2.3. HẠ TẦNG MẠNG HFC .......................................................................................... 25
2.4. HỆ THỐNG CAS ..................................................................................................... 26
2.5. CÔNG NGHỆ INTERNET ...................................................................................... 29
2.1.1 Công nghệ GPON ............................................................................................. 29
2.1.2 Công nghệ DOCSIS ......................................................................................... 30
2.1.3 Công nghệ EoC ................................................................................................. 30
2.1.4 So sánh các công nghệ GPON, EOC, DOCSIS ................................................ 31
2.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 34
v
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................. 35
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI VOD TẠI VTVCAB ............................................. 35
3.1. GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ .......................................................................................... 36
3.1.1. Truyền hình theo yêu cầu VOD ........................................................................ 36
3.1.2. Lịch phát sóng điện tử EPG .............................................................................. 39
3.1.3. Hệ thống quản lý bản quyền số DRM .............................................................. 41
3.1.4. Phần mềm quản lý và phân phối nội dung SDP (CMS & WFM) .................... 45
3.1.5. Phần mềm quản lý dịch vụ tƣơng tác Middleware ........................................... 46
3.2. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ........................................................................................... 49
3.2.1. Lựa chọn loại hình triển khai dịch vụ ............................................................... 49
3.2.2. Sơ đồ tổng quan hệ thống ................................................................................. 50
3.3. YÊU CẦU KĨ THUẬT ................................................................................................. 51
3.4. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP ............................................................................................. 53
3.5. MỘT SỐ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI ............................................................................. 54
3.5.1. Giao diện .......................................................................................................... 54
3.5.2. Phần cứng ......................................................................................................... 55
3.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 57
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 58
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ........................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 59
vi
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Khái niệm Ý nghĩa
API Application Programming Interface: Bộ giao diện lập trình ứng dụng
CAS Conditional Access System: Hệ thống khóa mã truy cập có điều kiện
CDN Content Devilery Network: Mạng phân phối nội dung
CMS Content Management System: Hệ thống quản lý nội dung
CMTS
Cable Modem Termination Systems: Thiết bị truyền dữ liệu trên
mạng cáp
DRM Digital Rights Management: Hệ thống quản lý bản quyền số
EPG Electronic program guide: Lịch phát sóng điện tử
HFC Hybrid Fiber-Coaxial: Mạng lai ghép cáp quang - đồng trục
ITV Interactive Television: Truyền hình tương tác
OTT Over-The-Top: Dịch vụ cung cấp nội dung trên nền mạng viễn thông
PVR Personal Video Recorder: Ghi video cá nhân
SDK Software Development Kit: Bộ công cụ phát triển phần mềm
SDP Service Delivery Platform: Hệ thống nền tảng phân phối dịch vụ
STB Set Top Box: Đầu thu kỹ thuật số
VOD Video on Demand: Truyền hình theo yêu cầu
WFM Workflow Management: Hệ thống quản lý tiến trình công việc
vii
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
DANH MỤC HÌNH VẼ
Thời gian khán giả xem truyền hình một ngày tại Việt Nam [13] .................................. 1
Hình 1.1: Thuê bao và doanh thu Truyền hình cáp [1, tr 71,73]. .................................... 6
Hình 1.2: Sơ đồ tổng quan mạng truyền hình cáp ........................................................... 6
Hình 1.3: Tƣơng quan về độ phân giải HD ..................................................................... 9
Hình 1.4: Mô hình tổng quan của một hệ thống HDTV .................................................. 9
Hình 1.5: Mô hình tổng quan của hệ thống Internet trên truyền hình cáp .................... 11
Hình 1.6: Sơ đồ khối hệ thống IPTV ............................................................................. 12
Hình 1.7: Dịch vụ truyền hình tƣơng tác và xu hƣớng sử dụng trong tƣơng lai [10] ... 16
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức VTVCab [22] ......................................................................... 23
Hình 2.2: Hiện trạng hệ thống và dịch vụ của VTVcab ................................................ 24
Hình 2.3: Mô hình tổng quan mạng HFC ...................................................................... 25
Hình 2.4: Sơ đồ khối tổng quan của hệ thống CAS ...................................................... 26
Hình 2.5: Sơ đồ tổng quan PON .................................................................................... 29
Hình 2.6: Sơ đồ tổng quan DOCSIS.............................................................................. 30
Hình 2.7: Sơ đồ tổng quan EoC ..................................................................................... 31
Hình 3.1: Giao diện dịch vụ VOD trên STB [15] ......................................................... 37
Hình 3.2: Sơ đồ khối tổng quan hệ thống VOD [12] .................................................... 37
Hình 3.3: Sơ đồ tổng quan hệ thống VOD [24] ............................................................ 38
Hình 3.4: Giao diện dịch vụ EPG trên STB [19] ........................................................... 40
Hình 3.5: Sơ đồ tổng quan hệ thống EPG [18] .............................................................. 40
Hình 3.6: Cơ chế xác thực DRM ................................................................................... 43
Hình 3.7: 10 bƣớc xác thực DRM [17] ......................................................................... 44
Hình 3.8: Phần mềm quản lý và phân phối nội dung [16] ............................................. 45
Hình 3.9: Kiến trúc Middleware [20] ............................................................................ 46
Hình 3.10: Các ứng dụng tƣơng tác đƣợc tích hợp trên 1 nền tảng Middleware [25] .. 48
Hình 3.11: Sơ đồ tổng quan hệ thống Middleware ....................................................... 48
Hình 3.12: Mô hình tổng quan hệ thống VOD của VTVcab ........................................ 50
1
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Trong xã hội ngày nay, nhu cầu về truyền thông và thông tin ngày càng tăng
nhanh, mạnh và mong muốn tiếp cận thông tin nhanh chóng, đa phƣơng tiện ngày càng
phổ biến trong nƣớc và trên thế giới. Ở Việt Nam, Internet đã mang đến cho ngƣời sử
dụng một hình thức mới mẻ, thú vị, và hiệu quả để tiếp cận các nguồn thông tin đa
chiều, khách quan và đáng tin cậy. Theo số liệu thống kê từ eMarketer năm 2014 số
ngƣời sử dụng Internet lên đến 36 triệu ngƣời trên toàn lãnh thổ, chiếm tỷ lệ hơn 39%
dân số và có mức tăng trƣởng ấn tƣợng nhất khối ASEAN [13].
Mặc dù Internet tại Việt Nam đang phát triển nhƣ vậy, nhƣng một phần lớn dân
số vẫn cập nhật tin tức, giải trí và nhận thông tin từ TV, nhất là khu vực dân chƣa tiếp
cận Internet. Khảo sát của eMarketer tại sáu thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, Hồ Chí Minh, Nha Trang, Cần Thơ kết quả cho thấy thói quen xem truyền hình
tại Việt Nam còn rất cao, lên đến hơn 2 tiếng mỗi ngày.
Thời gian khán giả xem truyền hình một ngày tại Việt Nam [13].
2
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Truyền hình tƣơng tác là một dạng truyền hình cho phép ngƣời xem tham gia,
điều khiển các chƣơng trình truyền hình. Với dạng truyền hình truyền thống, đƣờng
truyền truyền hình là một chiều. Các nhà đài cho phép khán giả xem gì, vào giờ nào,
trên kênh nào là quyền của họ. Với truyền hình tƣơng tác, khán giả đƣợc trực tiếp
tham gia vào chƣơng trình đang phát sóng. Khán giả ở đây là những ngƣời đang xem
TV chứ không phải là những ngƣời trong trƣờng quay. Ví dụ, chƣơng trình "Ai là triệu
phú" đang phát sóng, nó sẽ là chƣơng trình truyền hình tƣơng tác nếu nhƣ khán giả -
những ngƣời đang ở trƣớc TV đƣợc phép trả lời, phản hồi ngay trên thiết bị đầu thu kỹ
thuật số hoặc các thiết bị có kết nối với Internet.
Ngoài ra, khách hàng có thể trải nghiện những dịch vụ truyền hình tƣơng tác
khác nhƣ: xem lại chƣơng trình đang phát và đã phát, ghi lại các chƣơng trình sắp
chiếu dựa trên lịch phát sóng điện tử hay nhƣ tham gia các chƣơng trình bình chọn,
gameshow hoặc tƣơng tác với các mạng xã hội Facebook, Twitter, Khách hàng
cũng có thể sử dụng các thiết bị có kết nối Internet để trải nghiệm các dịch vụ trên
bằng công nghệ đa màn hình và nền tảng công nghệ mới OTT mọi lúc mọi nơi.
Cùng với việc chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời ngày càng nâng cao thì nhu
cầu xem và thƣởng thức các dịch vụ truyền hình cũng thay đổi. Do vậy việc cải tiến và
nâng cao chất lƣợng các dịch vụ truyền hình là xu thế tất yếu. Việc cung ứng dịch vụ
tƣơng tác giá trị gia tăng sẽ giúp ngƣời xem có một quan niệm mới mẻ về truyền hình
cũng nhƣ đem lại nguồn thu lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Ngƣời xem không còn lệ thuộc vào các kênh chƣơng trình với nội dung đã đƣợc định
sẵn mà hoàn toàn có thể chủ động xem các chƣơng trình mình yêu thích kèm các dịch
vụ tƣơng tác hiện đại mọi lúc và mọi nơi.
Một trong những dịch vụ cơ bản nhất của truyền hình tƣơng tác là truyền hình
theo yêu cầu VOD. Đây là dịch vụ có sự tác động qua lại giữa ngƣời xem và nhà cung
cấp dịch vụ truyền hình. Cụ thể là ngƣời xem có thể yêu cầu những chƣơng trình phim
truyện, chƣơng trình thể thao, ca nhạc ... mà mình yêu thích và sẵn sàng trả chi phí cho
việc đáp ứng của nhà cung cấp dịch vụ.
Trên thế giới VOD bắt đầu đƣợc đƣa vào khai thác thƣơng mại từ năm 1990 tại
Hồng Kông [23] và nhanh chóng phát triển trên thế giới. Điển hình là ở Mỹ, đến năm
2010, 80% ngƣời dùng Internet ở Mỹ sử dụng dịch vụ VOD [14]. Số lƣợng thuê bao
VOD cũng tăng vọt qua các năm 2003 có 90 triệu ngƣời sử dụng VOD, năm 2005 có
138 triệu thuê bao và dự kiến hết năm 2015 là hơn 500 triệu khách hàng lựa chọn sử
dụng dịch vụ này [9].
Do đó đề tài “Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD
trên hạ tầng mạng VTVcab” là hết sức thiết thực và cấp bách nhằm triển khai dịch
vụ để khẳng định vị trí là một nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền hàng đầu Việt
Nam của VTVcab, cũng nhƣ khẳng định thƣơng hiệu của VTV trên lĩnh vực phát
thanh truyền hình.
3
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Các vấn đề nghiên cứu của đề tài
Tổng quan về VOD và các dịch vụ cơ bản, gia tăng trên hệ thống truyền hình
cáp.
Khảo sát hạ tầng, công nghệ, truyền dẫn tại Tổng công ty truyền hình Cáp Việt
Nam - VTVcab.
Đề xuất giải pháp triển khai hệ thống truyền hình tƣơng tác - VOD quy mô nhỏ
trên hệ thống mạng VTVcab nhằm mục đích khách hàng sẽ vẫn xem đƣợc cơ bản
truyền hình số HD, dịch vụ Internet và dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD với một
số ứng dụng cơ bản nhƣ EPG, Multiscreen, quảng cáo tƣơng tác trên cùng một đƣờng
truyền và một số kết quả triển khai thực tế.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng
mạng truyền hình Cáp Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tập trung chính tại VTVCab - Tổng công
ty Truyền hình Cáp Việt Nam - Đài Truyền hình Việt Nam - 43 Nguyễn Chí Thanh,
Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc vận dụng một cách tổng hợp nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu cơ bản nhƣ: Thống kê, tổng hợp và so sánh, đối chiếu và phân tích.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng I: TỔNG QUAN VỀ VOD VÀ CÁC DỊCH VỤ GIA TĂNG.
Giới thiệu tổng quan về VOD, các dịch vụ cơ bản, gia tăng và xu thế tương lai.
Chƣơng II: KHẢO SÁT HẠ TẦNG MẠNG VTVCAB.
Khảo sát hạ tầng mạng tại VTVcab, các công nghệ đang sử dụng và định
hướng tương lai.
Chƣơng III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI VOD TẠI VTVCAB.
Đề xuất giải công nghệ, giải pháp triển khai, yêu cầu kỹ thuật để triển khai dịch
vụ VOD dựa trên hạ tầng mạng VTVcab.
4
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VOD VÀ
CÁC DỊCH VỤ GIA TĂNG
1.1. DỊCH VỤ CƠ BẢN
1.2. DỊCH VỤ GIA TĂNG
1.3. TRUYỀN HÌNH TƯƠNG TÁC - VOD
1.4. XU THẾ PHÁT TRIỂNCỦA VOD
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG I
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VOD VÀ CÁC DỊCH VỤ GIA TĂNG
5
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
1.1. DỊCH VỤ CƠ BẢN
Truyền hình cáp hay là một hệ thống các chƣơng trình truyền hình trả tiền theo
thuê bao đƣợc truyền qua tín hiệu tần số vô tuyến đƣợc truyền tải qua cáp đồng trục
hoặc cáp quang. Điều này trái ngƣợc với truyền hình mặt đất truyền thống, trong đó tín
hiệu truyền hình đƣợc truyền qua không khí bằng sóng vô tuyến và nhận tín hiệu bằng
ăng-ten truyền hình đi kèm với TV. Các chƣơng trình FM radio, Internet tốc độ cao,
dịch vụ điện thoại, và các dịch vụ phi truyền hình tƣơng tự cũng có thể đƣợc cung cấp
thông qua các loại cáp trên [14].
Các dịch vụ cơ bản của Truyền hình cáp là các dịch vụ trả tiền theo kiểu truyền
thống phổ biến trên thế giới. Bao gồm các dịch vụ phổ biến sau:
Truyền hình cáp hữu tuyến CATV1
Truyền hình độ nét cao HD
1.1.1. Truyền hình cáp hữu tuyến CATV
Truyền hình cáp hữu tuyến CATV là một phƣơng thức truyền hình sử dụng
công nghệ truyền dẫn tín hiệu âm thanh và hình ảnh đã đƣợc điều chế bằng một hệ
thống các sợi cáp quang liên hợp với cáp đồng trục từ Headend đến từng máy thu.
Công nghệ này có khả năng truyền dẫn đƣợc nhiều kênh chƣơng trình và có chiều
ngƣợc lại. Truyền hình cáp hữu tuyến có rất nhiều ƣu điểm so với truyền hình truyền
thống thông thƣờng, đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt
Nam với số lƣợng thuê bao khá lớn.
Mạng truyền hình cáp thƣờng sử dụng mạng lai ghép cáp quang cáp đồng trục
HFC để truyền tín hiệu truyền hình. Tín hiệu truyền hình đƣợc truyền trực tiếp từ Đài
truyền hình đến tận thuê bao. Vì vậy, tín hiệu truyền hình cáp đến với khách hàng
không bị can nhiễu và ảnh hƣởng từ môi trƣờng bên ngoài, do đó truyền hình cáp có
tính ổn định cao, độ nét tốt, chất lƣợng âm thanh và hình ảnh cùng số lƣợng kênh
chƣơng trình hơn hẳn các dịch vụ truyền hình khác.
Ƣu điểm:
Cung cấp đƣợc nhiều kênh chƣơng trình trên hệ thống
Chi phí lắp đặt không cao
Có thể cung cấp Internet và các dịch vụ gia tăng khác trên cùng hệ thống
Có thể sử dụng độc lập các chƣơng trình TV trong 1 hộ gia đình
Không cần máy phát hình đa kênh, không chiếm tần số không gian, không gây
nhiễu loạn sóng vô tuyến sang các dịch vụ khác.
Nhƣợc điểm:
Hạn chế vùng phục vụ, chủ yếu phục vụ cho những khu vực tập trung dân cƣ
1
CATV: CAble TeleVision hoặc Community Access Television hoặc Community Antenna Television
6
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Khi chƣa số hoá thì không thể chia đƣợc thành nhiều gói kênh chƣơng trình
Tốn kém chi phí bảo trì bảo dƣỡng mạng, khó khăn trong việc ngầm hoá và gây
mất mỹ quan đô thị
Ở Việt Nam, hiện đây vẫn là dịch vụ cơ bản nhất có tỷ trọng thuê bao và doanh
thu lớn nhất, lên đến gần 5,6 triệu thuê bao, chiếm 83,42% số lƣợng thuê bao truyền
hình trả tiền trải dài trên toàn quốc và chủ yếu tập trung ở các tỉnh thành phố phố lớn.
Chi tiết trong Hình 1.1 về số lƣợng thuê bao và doanh thu các dịch vụ truyền hình trả
tiền tại Việt Nam năm 2012, 2013.
,
Hình 1.1: Thuê bao và doanh thu Truyền hình cáp [1, tr 71,73].
Mô hình tổng quan của mạng truyền hình cáp
Hình 1.2 cung cấp mô hình tổng quan của mạng truyền hình cáp, bao gồm 3
thành phần chính:
Hệ thống thiết bị tại trung tâm
Hệ thống mạng phân phối tín hiệu
Thiết bị thuê bao
Hình 1.2: Sơ đồ tổng quan mạng truyền hình cáp
THUÊ BAO DOANH THU
7
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Trong đó trung tâm thu phát tín hiệu có nhiệm vụ thu các tín hiệu từ anten vệ
tinh và các anten UHF
2
, VHF
3. Sau đó xử lý các tín hiệu đƣợc điều chế, chuyển đổi,
ghép các tần số, ... thành các tín hiệu RF4. Các tín hiệu RF tiếp tục đƣa đến máy phát
quang, để chuyển đổi tín hiệu RF thành tín hiệu quang và truyền trên các vòng quang,
Hub quang có nhiệm vụ liên kết các vòng quang với nhau. Từ các vòng quang này tín
hiệu sẽ đƣợc truyền tới các node quang. Tại đây tín hiệu quang đƣợc chuyển đổi thành
tín hiệu RF và truyền đến các thuê bao thông qua mạng cáp đồng trục.
Hệ thống thiết bị trung tâm:
Master Headend là nơi sản xuất, thu chƣơng trình, các kênh truyền hình trong
nƣớc và quốc tế. Các kênh truyền hình địa phƣơng lân cận có thể đƣợc thu lại bằng các
anten băng tần VHF, UHF hoặc bằng đƣờng truyền dẫn quang. Các kênh truyền hình
quốc tế thì đƣợc thu trực tiếp từ vệ tinh bằng các loại anten parapol.
Tín hiệu thu từ vệ tinh (Vinasat-1, Measat-2,.) đƣợc đƣa vào bộ giải mã, để
tách Video và Audio. Sau giải mã thì tín hiệu đƣợc đƣa vào bộ điều chế để thành tín
hiệu cao tần. Mỗi Modulator5 cho ra 1 tần số RF khác nhau sao cho mỗi kênh cách
nhau khoảng 8Mhz.
Các tín hiệu thu từ anten UHF và VHF thì đƣợc chuyển trực tiếp đến bộ chuyển
đổi để đƣa lên tần số khác với tần số ban đầu. Do tín hiệu thu đƣợc là các tín hiệu RF
nên không cần qua bộ điều chế nhƣ tín hiệu thu từ vệ tinh. Các tần số đƣợc tổng hợp
lại qua bộ combiner sau đó đƣợc chuyển đến mạng phân phối tín hiệu.
Hệ thống mạng phân phối tín hiệu:
Hệ thống mạng phân phối tín hiệu: có chức năng truyền dẫn các tín hiệu truyền
hình cũng nhƣ các dữ liệu từ trung tâm tới các thuê bao và ngƣợc lại. Gồm các bộ phận
là hub, các node quang, các hệ thống truyền dẫn bằng cáp quang và cáp đồng trục.
Hệ thống truyền dẫn cáp quang:
Hệ thống cáp quang gồm máy phát, máy thu quang đặt tại headend, các node
quang và cáp quang.
Chức năng chính của hệ thống cáp quang là vận chuyển tín hiệu từ headend đi
đến những khoảng cách xa với độ suy hao tín hiệu thấp và đảm bảo chất lƣợng dải tín
hiệu.
Hệ thống truyền dẫn cáp đồng trục:
2
UHF: Ultra high frequency - Siêu cao tần từ 300 MHz đến 3 GHz
3
VHF: Very high frequency - Tần số cao từ 30 đến 300 MHz
4
RF: Radio frequency - Tần số vô tuyến
5
Modulator: Điều chế tín hiệu
8
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Tín hiệu từ các Node quang sẽ đƣợc phân phối tới các điểm thuê bao nhờ hệ
thống cáp đồng trục, các bộ khuyếch đại tín hiệu RF và các bộ chia tín hiệu để phân
phối cho các khách hàng. Hệ thống truyền dẫn cáp đồng trục sẽ đƣợc thiết kế với dung
lƣợng cung cấp tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng dịch vụ của các thuê bao truyền hình
cáp.
1.1.2. Truyền hình độ nét cao HD
Truyền hình độ nét cao HDTV (High-definition television) là hệ thống truyền
hình số quảng bá có độ phân giải cao cho hình ảnh đẹp, sắc nét, màu sắc đa dạng
phong phú kết hợp với hệ thống âm thanh số trung thực, đa kênh tạo ra một dịch vụ có
chất lƣợng nổi trội so với các hệ thống truyền hình truyền thống PAL6, NTSC7,
SECAM
8
.
Chuẩn truyền hình này đƣa đến cho ngƣời xem không chỉ cảm nhận về chất
lƣợng hình ảnh tốt với độ phân giải cao mà còn mang lại một cảm giác ấn tƣợng về vẻ
đẹp, độ chân thực, độ sâu và kích thƣớc của toàn bộ hình ảnh. Hơn thế nữa, với việc
cung cấp tín hiệu âm thanh vòng surround sound 5.1 đã mang lại cho ngƣời xem một
cảm giác nhƣ đang ngồi trong rạp chiếu phim.
Việc ngƣời dùng chuyển lên HDTV thay thế SDTV9 đƣợc coi là một bƣớc tiến
đáng nhớ cho ngành công nghiệp điện tử gia dụng, tƣơng tự nhƣ việc nhân loại chuyển
từ tivi đen trắng sang tivi màu trƣớc đây.
HDTV sử dụng các kỹ thuật tiên tiến để tăng thêm các chi tiết ảnh và cải tiến
chất lƣợng âm thanh cung cấp tới tivi. Chất lƣợng hình ảnh tƣơng đƣơng với 35 mm
phim camera, chất lƣợng âm thanh tƣơng đƣơng với một máy nghe nhạc compact. Để
đạt đƣợc điều đó HDTV đã tạo thêm các dòng điện tử quét ngang màn hình và thêm
các electron để tạo thêm chi tiết ảnh [5].
Các ƣu điểm của HDTV:
Khuôn hình rộng hơn, hình ảnh có độ sắc nét rõ ràng.
Âm thanh với chất lƣợng cao.
Băng thông sử dụng hẹp.
Khả năng chống xuyên nhiễu tốt, một số hiện tƣợng nhƣ bóng hình hoặc muỗi
không tìm thấy với hệ thống HDTV.
6
PAL: Phase Alternative Line - Hệ truyền hình đƣợc dùng phần lớn ở Châu Âu, châu Á
7
NTSC: National Teltevision System Committee - Hệ truyền hình đƣợc sử dụng hầu hết ở Bắc Mỹ và Nam Mỹ
8
SECAM: Sequential Color with Memory - Hệ truyền hình đƣợc sử dụng ở các nƣớc Pháp, Nga, Đông Âu, và
một số nƣớc của khu vực Trung Đông.
9
SDTV: Standard-Definition TeleVision - Truyền hình độ nét tiêu chuẩn
9
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Độ phân giải đặc trƣng của hiển thị HD là: 1920x1080 và thiết bị hiển thị với độ
phân giải này đƣợc biết đến với tên Full HD (HD đầy đủ).
Hình 1.3 thể hiện tƣơng quan về độ phân giải HD với các chuẩn khác.
Hình 1.3: Tƣơng quan về độ phân giải HD
Mô hình tổng quan của hệ thống HD
Hình 1.4 thể hiện mô hình tổng quan của hệ thống HD gồm ba thành phần chính
nhƣ sau:
Hình 1.4: Mô hình tổng quan của một hệ thống HDTV
10
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Hệ thống thiết bị trung tâm
Hệ thống cung cấp và quản lý các chƣơng trình truyền hình: Hệ thống thu tín
hiệu các chƣơng trình truyền hình sau đó qua quá trình xử lý tín hiệu: chèn quảng cáo,
key chữ, mã hoá, điều chế tín hiệu... và chuyển sang mạng phân phối tín hiệu. Các
chƣơng trình có thể thu trực tiếp từ vệ tinh, truyền hình mặt đất, các chƣơng trình tự
sản xuất.
Hệ thống kiểm tra, giám sát: Bao gồm hệ thống monitor để kiểm tra chất lƣợng
cũng nhƣ nội dung các chƣơng trình truyền, hệ thống chuyển đổi nguồn tín hiệu, hệ
thống điều hành toàn bộ hoạt động của trung tâm thu phát và mạng phân phối tín
hiệu...
Hệ thống mạng phân phối tín hiệu
Hệ thống mạng phân phối tín hiệu có chức năng truyền dẫn các tín hiệu truyền
hình cũng nhƣ các dữ liệu từ trung tâm tới các thuê bao và ngƣợc lại.
Thiết bị đầu cuối thuê bao
Đây là các thiết bị làm chức năng giải mã tín hiệu cung cấp tới tivi. Toàn bộ quá
trình xử lý tín hiệu đƣợc tích hợp trong một hộp nhỏ gọi là STB, nối tới tivi qua chuẩn
HDMI
10
.
10
HDMI: High-Definition Multimedia Interface - Giao diện đa phƣơng tiện độ phân giải cao
11
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
1.2. DỊCH VỤ GIA TĂNG
1.2.1. Internet trên truyền hình cáp
Dịch vụ Internet băng thông rộng trên mạng truyền hình cáp là sự kết hợp giữa
cáp quang và cáp đồng trục, mạng truyền hình cáp hữu tuyến đáp ứng các yêu cầu về
băng thông rộng với tốc độ cao.
Với dịch vụ này, thay vì phải kéo đƣờng dây Internet riêng, khách hàng chỉ cần
lắp đặt cable modem chuyên dụng vào đƣờng cáp của truyền hình để vừa có thể vừa
xem truyền hình cáp vừa truy...hóm smart card
với một nhóm bộ giải mã đa phƣơng tiện và ngƣợc lại.
Tính năng finger printing: cho phép lƣu dấu vết của Smart card lên tín hiệu
Video. Đặc tính finger printing cho phép kiểm soát việc vi phạm bản quyền và có hai
phƣơng pháp thực hiện chính:
Hiển thị ID của Smart card trên màn hình. Điều này cho phép nhà cung
cấp quản lý việc sử dụng bộ giải mã đa phƣơng tiện cho các hệ thống phân phối
lại chƣơng trình truyền hình. Nhà cung cấp có thể thiết lập thời gian hiển thị
này.
Ghi dấu vết của Smart card lên một số dòng video, không nhìn thấy trên
màn hình, nhƣng nhà cung cấp dịch vụ có thể đọc đƣợc từ băng, đĩa bằng một
thiết bị đặc biệt. Phƣơng pháp này sử dụng cho việc phát hiện việc sao chép lậu
chƣơng trình.
Tính năng Partitioning: đƣợc triển khai khi nhà điều hành muốn ngăn cấm các
bộ giải mã đa phƣơng tiện tự do trên thị trƣờng có thể thu đƣợc các chƣơng trình của
họ. Chỉ những bộ giải mã đa phƣơng tiện của nhà điều hành cung cấp mới có thể thu
đƣợc tín hiệu.
29
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
2.5. CÔNG NGHỆ INTERNET
2.1.1 Công nghệ GPON
Hình 2.5: Sơ đồ tổng quan PON
PON (Passive Optical Network): Là mạng quang thụ động, là một hình thức
truy nhập mạng cáp quang, kiểu mạng kết nối Điểm-Đa điểm (P2M25) các sợi quang
làm cơ sở kiến trúc mạng. Mỗi khách hàng đƣợc kết nối tới mạng quang thông qua
một bộ chia quang thụ động và không cần cấp nguồn, vì vậy không có các thiết bị chủ
đụng trong mạng phân chia và băng thông đƣợc chia sẻ từ nhánh (feeder) đến ngƣời
dùng (drop), cho phép một sợi quang đơn phục vụ nhiều nhánh cơ sở, thƣờng là từ 16-
128.
PON bao gồm một thiết bị đầu cuối dây quang OLT (Optical Line Terminal) tại
văn phòng trung tâm của nhà cung cấp dịch vụ và các thiết bị đầu cuối ngƣời sử dụng
ONU (Optical Network Units).
Có 02 công nghệ PON sử dụng phổ biến hiện nay là: GPON và EPON
GPON:
Gigabit Passive Optical Network
tốc độ download/upload: 42.5Gbps/1.25Gbps.
EPON:
Ethernet Passive Optical Network
tốc độ download/upload: 1Gbps/1Gbps.
25
P2M: Point-to-multipoint - trên cùng đƣờng truyền có nhiều điểm kết nối vào, một điểm phát và nhiều điểm
nhận đồng thời dữ liệu đó.
30
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Hiện VTVcab đang sử dụng công nghệ GPON với các ƣu điểm sử dụng các
thiết bị splitter không cần cấp nguồn và có thể đặt ở bất kì đâu, không phụ thuộc và
các điều kiện môi trƣờng, không cần phải cung cấp năng lƣợng cho các thiết bị giữa
phòng máy trung tâm và phía ngƣời dùng.
2.1.2 Công nghệ DOCSIS
DOCSIS (Data Over Cable Service Interface Specifications) là chuẩn truyền dữ
liệu tốc độ cao cho hệ thống cáp đồng trục vừa phục vụ truyền dữ liệu TV vừa phục vụ
nhu cầu kết nối internet.
Hình 2.6: Sơ đồ tổng quan DOCSIS
DOCSIS có 02 tiêu chuẩn: DOCSIS và EuroDOCSIS.
Hiện nay tại VTVcab đang sử dụng công nghệ Euro DOCSIS với ƣu điểm băng
thông điều chế cao, quản lý thiêt bị tập trung.
2.1.3 Công nghệ EoC
Công nghệ EoC (Ethernet over Coax): là công nghệ truyền dẫn tín hiệu Internet
trên mạng CATV mà không phải thay đổi cấu trúc mạng, nó gồm có 2 thành phần
chính: Master và Slave.
31
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Hình 2.7: Sơ đồ tổng quan EoC
Công nghệ EoC sử dụng tần số thấp để điều chế tín hiệu, do vậy không tốn tài
nguyên tần số, để dành các tần số cao cho các dịch vụ truyền hình, thiết bị Master
đƣợc lắp đặt trên bất kỳ điểm nào trên mạng HFC, giúp việc quy hoạch, phân bổ thiết
bị linh hoạt.
2.1.4 So sánh các công nghệ GPON, EOC, DOCSIS
So sánh 3 công nghệ GPON, EOC, DOCSIS đƣợc thể hiện qua các bảng sau:
Về tiêu chuẩn, độ phổ biến, tính tƣơng thích nhƣ sau:
Chỉ Tiêu GPON DOCSIS EOC
Tiêu chuẩn
quốc tế
ITU
26
G.984
ITU-T
Recommendation J.122
cho Docsis2.0 (J.222 cho
Docsis 3.0)
Không có tiêu
chuẩn quốc tế
Mức độ phổ
biến
Đƣợc sử dụng rộng
rãi
Đƣợc sử dụng rộng rãi
Không đƣợc sử
dụng phổ biến,
chủ yếu đƣợc sử
dụng ở Trung
Quốc
Tính tƣơng
thích của các
thiết bị của các
nhà sản xuất
Một số hãng hiện
nay có các thiết bị
đầu cuối tƣơng thích
với nhau
Tƣơng thích tốt giữa
thiết bị của các hãng
Không tƣơng
thích với các thiết
bị của các hãng
sản xuất khác
nhau
26
IUT: International Telecommunication Union
32
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Băng thông, độ ổn định, triển khai - vận hành
Chỉ Tiêu GPON DOCSIS EOC
Tốc độ
Cao
(2,5Gbps/1,25Gbps
cho 32 hoặc 64
khách hàng)
Trung Bình
(Phụ thuộc vào quy
mô Node, máy
pháy và số tần số
sử dụng)
Trung Bình
(200Mbps cho 64
khách hàng)
Độ ổn định của
thiết bị
Cao Cao
Không ổn định, thiết
bị hay bị treo
Yêu cầu đối với
hạ tầng truyền
dẫn
Cần số lƣợng sợi cáp
quang lớn.
Không bị can nhiễu
Mạng HFC đòi hỏi
chất lƣợng cao.
Quy mô mạng nhỏ.
Dễ bị can nhiễu
đƣờng về.
Triển khai nhanh,
không mất thời gian
quy hoạch
Tốn nhiều sợi quang
để cấp tín hiệu cho
Master.
Thời gian triển
khai
Nhanh
Cần thời gian quy
hoạch mạng
Nhanh, không mất
thời gian quy hoạch
mạng
Quản lý
Tập trung, monitor
đến đƣợc thuê bao
Tập trung, monitor
đến đƣợc thuê bao
Phân tán, không
monitor đến đƣợc
thuê bao
Chi phí đầu tƣ, hỗ trợ của nhà sản xuất
Chỉ Tiêu GPON DOCSIS EOC
Chi phí đầu tƣ
Cao, nhƣng chỉ đầu
tƣ 1 lần
Trung bình, nhƣng
phải đầu tƣ nhiều
giai đoạn để nâng
cấp mạng
Trung bình
33
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Phạm vi sử dụng
của các thiết bị
đầu cuối
Thiết bị Modem có
thể thay đổi từ địa
điểm này sang địa
điểm khác (miễn là
cùng trong hệ thống
mạng tổng thể)
Thiết bị Modem có
thể thay đổi từ địa
điểm này sang địa
điểm khác (miễn là
cùng trong hệ thống
mạng tổng thể)
Thiết bị Modem
không thể thay đổi
từ địa điểm này
sang địa điểm khác
nếu không cùng sự
quản lý của một
DSLAM
Số lƣợng nhà sản
xuất
Rất nhiều nhà sản
xuất và đƣợc các
hãng update thƣờng
xuyên
Nhiều hãng sản
xuất
Rất ít
Căn cứ vào hiện trạng mạng tại các khu vực, ƣu nhƣợc điểm của các công nghệ
Gpon, Docsis, EOC mà VTVCab sẽ triển khai các công nghệ khác nhau.
34
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
2.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Hệ thống của VTVcab hiện nay chỉ dừng lại ở việc cung cấp tới khách hàng 02 dịch
vụ cơ bản: truyền hình cáp hữu tuyến CATV, truyền hình số HD và 01 dịch vụ gia tăng
Internet trên truyền hình cáp. Trong khi xu hƣớng phát triển các dịch vụ tƣơng tác giá trị
gia tăng trên mạng truyền cáp trên thế giới đang thay đổi từng ngày đem đến cho khách
hàng những trải nghiệm và dịch vụ nâng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của
ngƣời xem truyền hình cũng nhƣ mang lại nguồn thu lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ
truyền hình.
Đối với dịch vụ HD hệ thống CAS đã nhiều năm tuổi của VTVcab nên có những
hạn chế về công nghệ cũng nhƣ tính năng:
Quản lý hệ thống khó khăn do phải dùng các mã lệnh không trực quan
Không có khả năng khóa mã bằng phần mềm
Không có giải pháp triển khai CAS tập trung hoặc phân tán
Độ rủi ro cao trong trƣờng hợp bị hack
Do đó, để đáp ứng đƣợc nhu cầu thƣởng thức truyền hình tƣơng tác mọi lúc mọi nơi
với chƣơng trình yêu thích của khán giả thì việc xây dựng và phát triển hệ thống truyền
hình tƣơng tác - VOD là điều vô cùng cần thiết và cấp bách, vì các lý do:
Mở rộng đối tƣợng ngƣời xem truyền hình: Vì hiện nay cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, đời sống nâng cao thì nhu cầu thƣởng thức truyền hình của khách hàng
cũng tăng lên, một bộ phận không nhỏ khách hàng không thỏa mãn với những nội dung
mà các nhà cung cấp cho họ, họ còn yêu cầu những nội dung riêng theo nhu cầu thƣơng
thức của họ vì vậy xây dựng VOD là phƣơng tiện tốt nhất đƣa kho nội dung đang ngày
càng phong phú của truyền hình cáp đến với tất cả ngƣời xem, không chỉ khách hàng của
VTVcab mà tất cả các khách hàng hiện đang sử dụng Internet trên toàn quốc.
Nâng cao nguồn thu nhập: Trong thời đại bùng nổ thông tin, truyền hình theo yêu
cầu VOD nội dung phong phú, có bản quyền với chất lƣợng hệ thống tốt cũng nhƣ các
dịch vụ tƣơng tác đa dạng sẽ hấp dẫn số lƣợng lớn ngƣời xem bên ngoài ngoài nguồn thu
lớn còn là một công cụ tốt, tiềm năng thu hút các nhà quảng cáo khai thác, đem về một
nguồn thu nhập khổng lồ cho VTVcab.
Phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới: Hiện nay trên thế giới, VOD
đang phát triển mạnh mẽ đặc biệt là các nƣớc có nền kinh tế phát triển nhƣ Nhật Bản, Mỹ,
Anh, Đức,... Cùng với sự đi lên của nhu cầu xem truyền hình tƣơng tác, mọi lúc mọi nơi
của khán giả thì sự phát triển truyền hình tƣơng tác là một hƣớng đi tất yếu của các nhà
cung cấp dịch vụ truyền hình nói chung.
Khẳng định vị thể VTVcab: Là nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền hàng đầu
của Việt Nam. Luôn đổi mới, nắm bắt công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu thị hiếu khán giả
truyền hình.
35
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRIỂN
KHAI VOD TẠI VTVCAB
3.1. GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
3.2. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
3.3. YÊU CẦU KĨ THUẬT
3.4. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
3.5. MỘT SỐ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI
3.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI VOD TẠI VTVCAB
36
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
3.1. GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
3.1.1. Truyền hình theo yêu cầu VOD
Truyền hình theo yêu cầu VOD là cách thức xem các chƣơng trình truyền hình
theo sự lựa chọn của khán giả. Trên màn hình TV của khán giả có một bảng các
chƣơng trình truyền hình đang đƣợc phát hoặc sẽ phát của nhà đài.
Khán giả thích chƣơng trình nào, họ có quyền đƣợc kích hoạt vào chƣơng trình
đó. Ngay lập tức, nội dung sẽ đƣợc tải về đầu thu truyền hình và đƣợc trình chiếu. Tiện
ích của VOD khán giả có thể xem đi xem lại, tạm dừng, tua nhanh chƣơng trình trên
các thiết bị nhƣ đầu thu giải mã hoặc các thiết bị khác nhƣ máy tính, thiết bị cầm tay
nhƣ điện thoại di động, máy tính bảng.
Ngoài ra truyền hình theo yêu càu đem đến cho ngƣời xem các tiện ích nhƣ sau:
Ngƣời xem truyền hình có quyền lựa chọn và yêu cầu phát sóng các
chƣơng trình mình yêu thích trên thiết bị thu hình tại gia đình, không phải chờ
đợi hay lựa chọn các chƣơng trình phát sóng hàng ngày. Số lƣợng kênh chƣơng
trình rất nhiều và phong phú. Bạn có thể lựa chọn và gửi chƣơng trình cho các
bạn của mình ở khắp nơi trên thế giới.
Có thể đóng góp ý kiến với đài truyền hình về các chƣơng trình truyền
hình. Căn cứ vào đó đài truyền hình sẽ quyết định tiếp tục phát hay không phát
các chƣơng trình.
Đặc biệt ngƣời xem truyền hình có thể mua hàng, thanh toán trực tuyến,
chơi các trò chơi điện tử giao lƣu trên các kênh truyền hình.
Có thể hiểu đây là hình thức tiếp nhận và trao đổi thông tin tích cực, đa chiều.
Tại đó, ngƣời xem và đài truyền hình có thể trao đổi thông tin với nhau thƣờng xuyên
trong quá trình chƣơng trình đƣợc thực hiện. Điều này đã giúp cho mối quan hệ giữa
ngƣời xem và đài truyền hình liên tục, cùng nhau hợp tác để có các chƣơng trình hấp
dẫn. Đạo diễn và biên tập của chƣơng trình sẽ căn cứ vào ý kiến đóng góp của khán
giả để xây dựng các chƣơng trình tiếp theo đạt hiệu quả. Chính vì vậy, những chƣơng
trình truyền hình theo hình thức này đang rất đƣợc khán giả đón nhận và yêu thích.
Hình 3.1 thể hiện giao diện dịch vụ VOD mới trên STB của Comcast's. Ngƣời
dùng có thể truy cập vào các menu chức năng, lựa chọn các bộ phim chƣơng trình yêu
thích.
37
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Hình 3.1: Giao diện dịch vụ VOD trên STB [15]
Hình 3.2 thể hiện sơ đồ khối tổng quan của hệ thống VOD. Bao gồm 5 khối
chức năng chính.
Hình 3.2: Sơ đồ khối tổng quan hệ thống VOD [12]
38
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Hình 3.3 thể hiện sơ đồ tổng quan hệ thống VOD tham khảo từ CANTV27 với
các thành phần cơ bản sau:
Hình 3.3: Sơ đồ tổng quan hệ thống VOD [24]
Content: nội dung (từ kênh truyền hình số) hay nội dung VOD đƣợc cung
cấp từ nhà sản xuất trƣờng quay, hay từ các nguồn khác.
Service Delivery Platform: Hệ thống phân phối dịch vụ, bao gồm các hệ
thống nhỏ sau:
o Content Management System (CMS): bộ phận chịu trách nhiệm
quản lý nội dung: qui trình xử lý, tiếp nhận nội dung, chuyển đổi định
dạng (transcode).
o Workflow Management (WFM): bộ phận chịu trách nhiệm quản lý
các qui trình xử lý công việc theo các định nghĩa có sẵn hoặc đƣợc
định nghĩa bởi nhà cung cấp dịch vụ.
o Purchase, Reporting: hệ thống đảm nhận nhiệm vụ thanh toán và
báo cáo cũng nhƣ phân phối các dịch vụ giữa trung tâm và thiết bị
đầu cuối.
Content Delivery: Chịu trách nhiệm truyền tải nội dung đến nhà khách
hàng qua mạng IP, QAM28
Content Protection: DRM chịu trách nhiệm bảo mật nội dung.
27
CANTV là nhà cung cấp dịch vụ đa phƣơng tiện lớn nhất của Venezuela
28
QAM: Quadrature amplitude modulation
39
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Portal hay Middleware Server: chịu trách nhiệm chính làm việc với các
thiết bị của khách hàng. Cung cấp danh mục, quản lý quyền truy cấp, cung
cấp giao diện tích hợp hay API cho các hệ thống khác nhƣ Billing, SMS hay
DRM.
OSS/BSS: hệ thống vận hành/quản lý hỗ trợ nhƣ tính cƣớc, quản lý khách
hàng
Middleware Client: phần mềm chạy trên các thiết bị của khách hàng (STB,
điện thoại, máy tính bảng, máy tính) cung cấp cho họ giao diện, và các tính
năng tƣơng tác nhƣ VOD hay PVR, EPG...
Client Device: thiết bị của khách hàng dùng để sử dụng dịch vụ nhƣ đầu
thu, điện thoại, máy tính bảng, máy tính,
Nội dung VOD sẽ đƣợc mã hóa bởi hệ thống CAS/DRM thông qua công cụ
CMS, sau đó đƣợc kết nối với hệ thống Middleware trung tâm để đƣa đến các thiết bị
chuyển đổi định dạng (transcode) thành các tiêu chuẩn khác nhau.
Trên các bị đầu cuối cũng đƣợc cài đặt phần mềm Middleware có nhiệm vụ kết
nối với hệ thống Middlware trung tâm thông qua giao thức IP để hiển thị danh mục
chƣơng trình VOD lên trên màn hình TV. Khi khách hàng yêu cầu một nội dung VOD,
thiết bị sẽ kết nối đến hệ thống Middleware trung tâm và CMS để yêu cầu hệ thống
cấp phát quyền truy cập nội dung VOD trên.
Hệ thống CMS kết nối đến hệ thống khóa mã CAS/DRM sau đó sẽ cấp quyền
cho khách hàng xem nội dung đang yêu cầu. Để đảm bảo chất lƣợng đƣờng truyền từ
trung tâm đến thiết bị đầu cuối, nội dung VOD từ trung tâm có thể đƣợc đẩy đến các
mạng phân phối nội dung (CDN) gần với thiết bị của khách hàng nhất đảm bảo cung
cấp đƣờng truyền nhanh nhất.
3.1.2. Lịch phát sóng điện tử EPG
Khái niệm
Lịch phát sóng điện tử (EPG) là dịch vụ cung cấp lịch phát sóng các kênh
truyền hình ngay trên màn hình TV của khách hàng. Khách hàng có thể tìm kiếm
thông tin chƣơng trình theo thể loại, thời gian phát sóng cũng nhƣ thông tin các
chƣơng trình đang phát, sắp phát. Qua đó khách hàng có thể đặt chế độ hẹn giờ hoặc
đặt ghi lại chƣơng trình sắp phát sóng.
Hình 3.4 thể hiện giao diện EPG trên Settopbox cung cấp lịch phát sóng cho
khách hàng.
40
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Hình 3.4: Giao diện dịch vụ EPG trên STB [19]
Sơ đồ tổng quan
Hình 3.5 thể hiện sơ đồ tổng quan hệ thống EPG, về cơ bản, bao gồm các thành
phần chính sau:
Hình 3.5: Sơ đồ tổng quan hệ thống EPG [18]
41
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Server: nội dung và dữ liệu lịch phát sóng sẽ đƣợc lƣu trữ tại đây, sau đó
đƣợc đóng gói và truyền đi theo yêu cầu.
Scheduler: phần mềm chạy trên giúp ngƣời vận hành hệ thống đƣa vào các
thông tin lịch phát sóng bằng giao diện kết nối trực tiếp với server ...
Nội dung lịch phát sóng sẽ đƣợc nhập vào bằng giao diện phần mềm đầu cuối,
tại đây lịch phát sóng sẽ đƣợc nhập theo thời gian, thể loại và kênh phát sóng. Phần
mềm sẽ kết nối trực tiếp đến hệ thống trung tâm để lƣu trữ dữ liệu cũng nhƣ đóng gói
thành các dòng TS để đƣa vào hệ thống ghép kênh (MUX). Tại các thiết bị đầu thu
STB, tín hiệu TS này sẽ đƣợc giải mã và hiển thị thông tin lịch phát sóng trên ngay
thiết bị đầu cuối. Khách hàng sẽ nhận đƣợc thông tin về các chƣơng trình đang phát
sóng hoặc phát sóng trong thời gian 3-8 ngày tiếp theo.
3.1.3. Hệ thống quản lý bản quyền số DRM
Khái niệm
Việc xem và sao chép bất hợp pháp bất kỳ một nội dung nào có thể đặt ra vấn
đề về quyền sở hữu trí tuệ IPR29 và vấn đề bảo mật. Để đảm bảo việc truyền tải nội
dung tới đúng ngƣời dùng và đảm bảo độ an toàn của các nội dung số hóa qua mạng,
một phân hệ số tích hợp để quản lý quyền sử dụng (DRM) đƣợc cung cấp nhằm bảo vệ
hệ thống trƣớc các kẻ đột nhập và những ngƣời dùng bất hợp pháp muốn đánh cắp nội
dung video số. Để có thể xem đƣợc một nội dung xác định, ngƣời dùng phải đƣợc
chứng thực từ phân hệ DRM.
Hệ thống DRM phải cho phép việc giao tiếp 2 chiều trong mạng IP để tăng tính
an ninh, đồng thời phải có khả năng mã hóa các kênh quảng bá hoặc dùng các thuật
toán mã hóa công nghiệp.
Hệ thống DRM hỗ trợ và có khả năng tích hợp với các hệ thống STB, máy chủ
lƣu trữ video, hệ thống đầu cuối, Middleware.
Hệ thống DRM sẽ bao gồm các máy chủ thực hiện các chức năng điều khiển,
tạo và duy trì các khóa chứng thực PKI (Public Key Infrastructure), thực thi và ghi lại
các giao dịch, chịu trách nhiệm về nội dung đƣợc mã hóa khi phân phát các nội dung
đó, cung cấp giao diện an toàn giữa thiết bị khách hàng và các thiết bị khác của máy
chủ DRM, quản lý các chìa khóa và cơ sở dữ liệu chứng thực cho khách hàng, máy
chủ mã hóa theo thời gian thực DRM cho các nội dung quảng bá.
Hệ thống DRM phải hỗ trợ VOD một cách nhất quán. Điều này đƣợc tạo ra từ
các máy chủ mã hóa đã đề cập, bao gồm máy chủ chuyên cho mã hóa theo thời gian
thực và mã hóa gián tuyến. Các nội dung video đƣợc mã hóa trƣớc khi đƣa vào hệ
29
IPR: Intellectual Property Rights - Quyền sở hữu trí tuệ
42
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
thống VOD. Nội dung đƣợc mã hóa trong hệ thống DRM phải có khả năng hỗ trợ các
tính năng nhƣ: tua, tạm dừng, phát tiếp,...
DRM giúp nhà khai thác bảo vệ nội dung của mình, nhƣ trộn các tín hiệu truyền
hình hay mã hóa nội dung VOD, khi truyền đi trên mạng Internet và tích hợp với tính
năng an ninh tại STB ở phía thuê bao. Việc bảo vệ nội dung các chƣơng trình truyền
hình quảng bá đƣợc thực hiện bằng cách xen một thiết bị scrambler (trộn) vào giữa
Headend và thiết bị mạng truy nhập. Nội dung quảng bá phải đƣợc mã hóa bởi thiết bị
scrambler theo thời gian thực. Nội dung VOD đƣợc mã hóa trƣớc khi lƣu trữ trên máy
chủ VOD.
Hoạt động
Hệ thống DRM dựa trên giao tiếp XML30 để liên kết đến Middleware với các
hệ thống máy trạm xử lý. Trong đa số các trƣờng hợp, DRM sẽ tạo ra một file XML
đƣợc ký với một sự gán quyền truy cập cụ thể của một thuê bao. DRM đƣợc yêu cầu
phải hỗ trợ các định dạng (codec) cụ thể lựa chọn bởi nhà phân phối dịch vụ để bảo vệ
nội dung (ví dụ H.26431, MPEG-432 và MPEG-2).
DRM có thể hỗ trợ hay không hỗ trợ cho việc sử dụng các thiết bị lƣu trữ khóa
cứng; ví dụ chipset trong STB hay thẻ thông minh smart card để cắm vào trong STB.
Để mã hóa nội dung, hệ thống DRM cần có khả năng mã khóa theo thời gian thực
(realtime). Trong một số trƣờng hợp VOD có thể đƣợc mã khóa sau khi nội dung
truyền về và lƣu lại cho sử dụng về sau.
DRM Encryption
Một số nội dung theo yêu cầu VOD đƣợc chuẩn bị trƣớc khi đƣợc lƣu lại dƣới
dạng mã khóa bảo mật để cung cấp cho thuê bao về sau. Video đƣợc mã khóa sử dụng
các giải thuật tƣơng thích với giải thuật giải mã ở phía đầu thu STB. Một khóa mã
khóa bảo mật tiêu chuẩn đƣợc tạo ra cho tất cả các STB. Các key này đƣợc thay đổi
thƣờng xuyên để giảm thiểu truy cập trái phép đến nội dung. Một số hệ thống DRM
triển khai sẽ thực hiện thay đổi khóa này sau vài giờ; phần lớn các sản phẩm DRM sẽ
cho phép đặt tham số khoảng thời gian cho thay đổi cho các khóa này.
30
XML: eXtensible Markup Language - Ngôn ngữ Đánh dấu Mở rộng
31
H.264/MPEG-4 Part 10 hay AVC: Advanced Video Coding - Mã hóa video cao cấp
32
MPEG: Moving Picture Experts Group - Nhóm các chuyên gia hình ảnh động
43
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Hình 3.6: Cơ chế xác thực DRM
Hệ thống lƣu trữ và cung cấp nội dung số bảo vệ các file đã đƣợc mã hóa thành
dạng video số sẵn sàng cho cung cấp dịch vụ đến VOD server để đƣa ra các video
streaming. Quá trình thực hiện cần đƣợc chuẩn bị và và cung cấp ra các nội dung theo
yêu cầu bao gồm các công đoạn sau:
Mã khóa cho nội dung ban đầu.
Lƣu trữ và phát các nội dung đã đƣợc mã khóa.
Thiết bị đầu cuối gửi đi yêu cầu về khóa mã hóa.
Quá trình chứng thực bởi Middleware đƣa ra các khóa bởi key management
server.
Giải mã khóa các nội dung tại thiết bị đầu cuối.
Cụ thể có 10 bƣớc để xác thực và cấp quyền giải mã nội dung cho thiết bị đầu
cuối thể hiện qua hình 3.7 nhƣ sau:
44
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Hình 3.7: 10 bƣớc xác thực DRM [17]
Bƣớc 1 : Thiết bị đầu cuối yêu cầu truy cập vào nội dung bị mã hóa
Bƣớc 2 : Phần mềm tại thiết bị đầu cuối gửi yêu cầu cung cấp nội dung mã hóa
tới kho nội dung
Bƣớc 3 : Nội dung khóa mã đƣợc truyền đến thiết bị đầu cuối
Bƣớc 4 : Đồng thời phần mềm trên thiết bị đầu cuối gửi lệnh yêu cầu xác thực
thiết bị đầu cuối và nội dung mã hóa tới CMS và Middleware quản lý nội dung
Bƣớc 5 : Nội dung yêu cầu đƣợc xác thực thông qua các module xác thực vị trí
địa lý, địa chỉ IP, thiết bị truy cập, lịch cấp phát nội dung,
Bƣớc 6 : Cung cấp quyền truy cập nội dung
Bƣớc 7 : Yêu cầu chìa khóa giải mã từ DRM
Bƣớc 8 : DRM trả về chìa khóa để giải mã nội dung
Bƣớc 9 : Phần mềm trên thiết bị đầu cuối tiếp nhận chìa khóa giải mã
Bƣớc 10 : Giải mã nội dung mã hóa trên thiết bị đầu cuối
Đây là các bƣớc cơ bản mà một hệ thống DRM sử dụng để mã hóa nội dung
cũng nhƣ tiến hành xác thực và trao quyền giải mã cho các thiết bị đầu cuối muốn truy
cập vào các nội dung đƣợc bảo vệ bản quyền bởi hệ thống DRM.
45
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
3.1.4. Phần mềm quản lý và phân phối nội dung SDP (CMS & WFM)
Hệ thống quản lý và phân phối nội dung đáp ứng việc quản lý nội dụng các dịch
vụ tƣơng tác nhƣ quản lý mục, quản lý kênh, quản lý nguồn video, quản lý nhãn hiệu,
logo cho các kênh TV, công bố và phát các nội dung, lập lịch nội dung, giám sát nội
dung, sắp xếp cá chƣơng trình quảng bá, sắp xếp việc chèn các chƣơng trình quảng
cáo, giải trí và thực thi các dòng công việc.
Đây có thể coi là trái tim điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống truyền hình
tƣơng tác, nền tảng này nhằm kết nối các hệ thống phân mảnh lại với nhau theo một
quy trình hoặc luồng công việc đƣợc định nghĩa nhằm phân phối nội dung, quản lý và
trao đổi thông tin giữa các thiết bị đầu cuối và hệ thống trung tâm.
Ngoài việc chuẩn bị nội dung, quản lý các kho nội dung, hệ thống còn đảm bảo
việc xác thực, theo dõi và báo cáo tình trạng toàn bộ hệ thống cho nhà vận hành hệ
thống; đảm bảo hệ thống vận hành ổn định theo đúng quy trình đã đƣợc định nghĩa
sẵn. Hệ thống cung cấp các kêt nối phổ biến tới các hệ thống nhỏ để liên kết các nguồn
thông tin đầu vào, qua các hệ thống xử lý tạm thời đƣợc lƣu vào cơ sở dữ liệu.
Khi có các yêu cầu từ thiết bị đầu cuối, hệ thống sẽ kết nối yêu cầu tới các hệ
thống xác thực, thanh toán và phân quyền trƣớc khi kết nối với hệ thống phân phối nội
dung, đảm bảo nội dung đƣợc bảo mật và sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đƣa ra.
Hình 3.8 thể hiện mô hình phần mềm quản lý và phân phối nội dung
Hình 3.8: Phần mềm quản lý và phân phối nội dung [16]
46
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
3.1.5. Phần mềm quản lý dịch vụ tƣơng tác Middleware
Khái niệm
Phần mềm quản lý dịch vụ tƣơng tác (Middleware) là phần mềm máy tính với
nhiệm vụ kết nối các thành phần phần mềm hoặc các ứng dụng với nhau. Phần mềm
loại này bao gồm một tập các dịch vụ cho phép sự tƣơng tác giữa các tiến trình chạy
trên một hoặc nhiều máy khác nhau. Công nghệ middleware đã đƣợc phát triển để
cung cấp khả năng hoạt động tƣơng hỗ, phục vụ cho các kiến trúc phân tán thƣờng
đƣợc để hỗ trợ và đơn giản hóa các ứng dụng phân tán phức tạp.
Middleware nằm ở giữa các ứng dụng phần mềm chạy trên các hệ điều hành
khác nhau. Nó tƣơng tự với tầng giữa của một kiến trúc hệ thống đơn 3 tầng, chỉ khác
ở chỗ nó trải rộng qua các hệ thống và ứng dụng khác nhau. Hoặc nằm giữa phần cứng
(các thiết bị thực tế) và phần mềm (tất cả các thứ có thể đƣợc lƣu trữ dƣới dạng điện tử
nhƣ dữ liệu và ứng dụng).
Trong công nghệ truyền hình số và STB, khái niệm “middleware” dùng để chỉ
lớp phần mềm nằm giữa hệ điều hành và các ứng dụng.
Kiến trúc Middleware đƣợc thể hiện qua hình 3.9.
Hình 3.9: Kiến trúc Middleware [20]
Tại sao cần sử dụng Middleware?
Dễ dàng hơn khi viết các ứng dụng phức tạp
Cho phép tính tƣơng thích qua phần cứng và các hệ điều hành
Các ứng có thể chạy trên bất cứ nền tảng nào mà middleware đã đƣợc
chuyển đến
47
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Các nhà phát triển không cần phải xem xét hệ điều hành (OS) cũng nhƣ
phần cứng trên mỗi STB mà ứng dụng sẽ chạy trên
Giúp các bên thứ 3 dễ dàng hơn trong việc viết các ứng dụng
Middleware làm nhiệm vụ gì?
Tất cả các middleware cung cấp cùng một số tính năng cơ bản
Ẩn lớp phần cứng/OS khỏi các lớp ứng dụng và cung cấp một tập các
chức năng sử dụng phổ biến
Cung cấp một môi trƣờng thân thiện hơn cho các nhà phát triển dịch vụ
Cho phép sử dụng các thành phần đã đƣợc xây dựng trƣớc đó. Ví dụ web
browsers, các phần hỗ trợ đồ họa
Cung cấp một công cụ phần mềm tốt hơn
Nhiều lựa chọn hơn về các ngôn ngữ lập trình
Các dịch vụ middleware cung cấp:
Mô hình hóa các ứng dụng
Truy nhập vào MPEG decoder/demux, video, audio
Truy nhập vào các tính năng tích hợp đồ họa/video
Truy nhập vào thông tin dịch vụ
Hiển thị đồ họa hay giao diện ngƣời dùng (thông qua RCU33 hay bàn
phím)
Truy nhập các kênh phát đƣờng về (TCP/IP34)
Quản lý bộ nhớ
Giao diện các ứng dụng tƣơng tác đƣợc tích hợp trên cùng một nền tảng
Middleware đƣợc thể hiện qua hình 3.9
33
RCU: Remote Control Unit
34
TCP/IP: TCP/IP protocol suite - Bộ giao thức liên mạng
48
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Hình 3.10: Các ứng dụng tƣơng tác đƣợc tích hợp trên 1 nền tảng Middleware [25]
Sơ đồ tổng quan
Các thành phần cơ bản một hệ thống Middleware đƣợc thể hiện qua hình 3.11:
Hình 3.11: Sơ đồ tổng quan hệ thống Middleware
49
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
Headend: dữ liệu và dịch vụ sẽ đƣợc lƣu trữ tại đây, sau đó đƣợc đóng gói
và truyền đi theo yêu cầu.
Client: phần mềm chạy trên thiết bị đầu cuối giúp truyền tải thông tin giữa
khách hàng và hệ thống trung tâm...
Middleware là một trong những thành phần quan trọng nhất giúp kết nối các
thiết bị đầu cuối với trung tâm cũng nhƣ truyền tải các thông tin từ trung tâm tới các
thiết bị đầu cuối.
Ngoài ra nó còn đảm bảo tính toàn vẹn và độ bảo mật cao cũng nhƣ khả năng
quản lý và giám sát các thiết bị trong cùng một hệ thống Middleware. Các Middleware
đƣợc cài đặt trên các thiết bị đầu cuối có nhiệm vụ nhận thông tin cũng nhƣ dịch vụ
đƣợc cung cấp từ Middleware trung tâm. Sau đó sẽ tƣơng tác với khách hàng và truyền
tải cũng nhƣ phản hồi các yêu cầu giữa khách hàng và hệ thống của nhà cung cấp dịch
vụ.
Nhiệm vụ của Middleware trung tâm là kết nối với các hệ thống dịch vụ khác
để cung cấp thông tin hoặc phản hồi các yêu cầu từ phía các thiết bị đầu cuối. Ngoài ra
nó còn có chức năng kết nối các ứng dụng với nhau đảm bảo sự trao đổi thông tin nội
bộ giữa các ứng dụng trong cùng một hệ thống Middleware.
3.2. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
3.2.1. Lựa chọn loại hình triển khai dịch vụ
Giai đoạn 1:
Truyền hình lai ghép bao gồm truyền hình số HD gói nâng cao và dịch
vụ tƣơng tác.
Truyền hình theo yêu cầu VOD, Truyền hình xem lại Catch-up TV, ghi
lại chƣơng trình PVR
Lịch phát sóng điện tử EPG tƣơng tác có quảng cáo tƣơng tác
Truyền hình tƣơng tác OTT
Truyền hình trên các thiết bị di động
Tại giai đoạn 1, dịch vụ truyền hình tƣơng tác chỉ phân phối đến các
khách hàng truyền hình cáp của VTVcab.
Giai đoạn 2:
Truyền hình trên thiết bị di động multiscreen
Tích hợp mạng xã hội và các dịch vụ tƣơng tác theo yêu cầu
Trong giai đoạn 2, sẽ kết nối hệ thống và mở rộng ra Internet cho các
khách hàng sử dụng Internet khác không nằm trong hệ thống của VTVcab.
50
Nghiên cứu triển khai dịch vụ truyền hình tƣơng tác - VOD trên hạ tầng mạng VTVcab
3.2.2. Sơ đồ tổng quan hệ thống
Hai giai đoạn triển khai đƣợc thể hiện qua hình 3.12:
Hình 3.12: Mô hình tổng quan hệ thống VOD của VTVcab
Chức năng và nhiệm vụ của từng hệ thống phải đảm bảo hoạt động chung của
toàn bộ hệ thống:
Hệ thống SDP (CMS & WFM) có nhiệm vụ kết nối với các hệ thống khác để
quản lý, vận hành, khai thác và theo dõi, báo cáo tới nhà cung cấp dịch vụ. Đảm bảo
các hệ thống vận hành và liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất và đồng bộ.
Hệ thống khóa m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_trien_khai_dich_vu_truyen_hinh_tuong_tac.pdf