Luận văn Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm linh chi (ganodermataceae donk) ở vườn quốc gia Chư Yang Sin

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA HỌ NẤM LINH CHI (GANODERMATACEAE DONK) Ở VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH HÀ NỘI, NĂM 2018 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA HỌ NẤM LINH CHI (GANODERMATACEAE DONK) Ở VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YAN

pdf92 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận văn Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm linh chi (ganodermataceae donk) ở vườn quốc gia Chư Yang Sin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG SIN NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 60440301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐỖ HỮU THƯ HÀ NỘI, NĂM 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Đỗ Hữu Thư Cán bộ chấm phản biện 1: PGS. TS Dương Minh Lam Cán bộ chấm phản biện 2: TS Lê Thanh Huyền Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày 23 tháng 6 năm 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nên trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu thông tin được đăng tải trên các trang web theo danh mục tài liệu đồ án. Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Anh ii LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và toàn thể Quý thày, cô giáo trong Khoa Môi trường trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn T.S Đỗ Hữu Thư đã tận tình hướng dẫn, góp ý và truyền đạt những kiến thức bổ ích cũng như những định hướng chuyên đề cho tôi. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến đề tài: “ Bảo tồn và phát triển nguồn gen của ba loài Nấm lớn đang bị đe dọa là Nấm thông Boletus edulis Bull. Ex Fr., Nấm mào gà Cantharellus cibarius Fr., Nấm lưỡi bò Fistulina hepatica (Schaeff. Ex Fr.) Fr thuộc chương trình bảo vệ môi trường. Thời gian thưc hiện đề tài từ 2017 – 2019 do Thày Đỗ Hữu Thư làm chủ nhiệm đã tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn này. Trong giới hạn khuôn khổ của một luận văn, chắc chắn sẽ không thể bao quát trọn vẹn được hết các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên cứu. Vì vậy tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến từ các thày cô để bổ sung cho luận văn này. Qua các ý kiến đóng góp giúp tôi có thể hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình trong quá trình vận dụng vào thực tiễn. Xin trân trọng cảm ơn! iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... v DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. xi DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. xii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3 1.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................................ 3 1.1.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên VQG Chư Yang Sin ............................ 3 1.2. Nấm đảm và hệ thống phân loại của nó ............................................................... 7 1.2.1. Khái niệm chung ............................................................................................... 7 1.2.2. Đảm và bào tử đảm ........................................................................................... 8 1.3. Hệ thống nấm đảm theo Trịnh Tam Kiệt [10, 11] ............................................. 10 1.4. Hệ thống học và đa dạng sinh học của họ nấm Ganodermatacea Donk ............ 11 1.5 Một số công trình nghiên cứu về họ Ganodermataceae ...................................... 14 1.5.1 Công trình nghiên cứu trong nước ................................................................... 14 1.5.2. Công trình nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 15 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 16 2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 16 2.1.1. Đối tượng ........................................................................................................ 16 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 16 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 16 2.2.1. Phương pháp điều tra theo điểm ..................................................................... 16 2.2.2. Phương pháp thu thập mẫu .............................................................................. 17 2.2.3. Phương pháp mô tả hình thái và đặc điểm quả thể nấm ................................. 17 2.2.4. Phương pháp mô tả đặc điểm hiển vi của nấm Linh Chi ................................ 18 2.2.5. Phương pháp định loại/định danh theo tên nấm .............................................. 20 iv 2.3.6. Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái ................................................... 20 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 21 3.1 Đặc điểm sinh học và phân loại của họ Ganodermataceae Donk ....................... 21 3.1.1 Đặc điểm sinh học họ Ganodermataceae Donk ............................................... 21 3.1.2. Phân loại họ Ganodermataceae Donk ............................................................. 24 3.2. Danh mục các loài nấm và đặc điểm họ Ganodermataceae Donk ở vườn Quốc gia Chư Yang Sin ...................................................................................................... 28 3.2.1. Danh mục các loài nấm họ Ganodermataceae Donk ở VQG CYS. ................ 28 3.2.2. Đặc điểm các loài thuộc họ nấm Ganodermataceae ...................................... 29 3.3. Phân bố của các loài nấm Ganodermataceae ở VQG CYS. ............................... 52 3.3.1. Phân bố theo sinh cảnh .................................................................................... 52 3.3.2. Phân bố theo các yếu tố sinh thái .................................................................... 53 3.4. Giải pháp bảo tồn họ nấm Ganodermataceae ở vườn Quốc gia Chư Yang Sin. 57 3.4.1. Định hướng và thực trạng dạng sinh học bảo tồn đa ...................................... 57 3.4.2. Lý do sự suy giảm các loại dược liệu có giá trị cao ........................................ 59 3.4.3. Phương pháp bảo tồn nấm lớn ........................................................................ 59 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 62 PHỤ LỤC v TÓM TẮT LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: CH1MT Khoá: 1 Cán bộ hướng dẫn: TS Đỗ Hữu Thư Tên đề tài: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm Linh Chi (Ganodermataceae Donk) ở Vườn Quốc Gia Chư Yang Sin 1. Mở đầu Vườn quôc gia Chư Yang Sin nằm trong khu vực Tây Nguyên và là nơi có sự đa dạng cao của các loài nấm lớn trong đó có các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae. Các công trình nghiên cứu về sự đa dạng của thành phần loài của họ Nấm Ganodermataceae ở đây còn ít và hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về đặc điểm sinh học và sinh thái học của các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae ở đây. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn. Xác định thành phần loài, sự phân bố và đặc trưng nơi sống của các loài nấm trong họ Nấm Linh chi Ganodermataceae ở Vườn quốc gia Chư Yang Sin (VQG CYS) 3. Nội dung nghiên cứu: a. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu Vườn quốc gia Chư Yang Sin nằm trên địa bàn các xã: Yang Mao, Cư Drăm, Cư Pui, Hòa Phong, Hòa Lễ, Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền thuộc huyện Krông Bông và các xã: Yang Tao, Bông Krang, Krông Nô, Đắk Phơi thuộc huyện Lắk, tỉnh Đăk Lăk. Tọa độ địa lý: Từ 120014ˊ16˝ đến 130030ˊ58˝ vĩ bắc Từ 108017ˊ47˝ đến 108034ˊ48˝ kinh đông vi * Khí hậu: Khu vực VQG Chư Yang Sin thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa Tây Nguyên, hàng năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 4 đến hết tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến đầu tháng 4 năm sau. + Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm khu vực đạt 220C ở vùng chân núi (độ cao 400-500 m). + Lượng mưa: Chư Yang Sin là khu vực có lượng mưa tương đối lớn. Tổng lượng mưa trung bình năm dao động từ 1800 - 2000 mm. *Thủy văn: Vườn quốc gia Chư Yang Sin có hệ thống nước mặt khá phong phú với mạng lưới sông suối dày ở cả sườn bắc và sườn nam. Mật độ sông, suối trong khu vực khoảng 0,35 km/km2. Phần lớn các sông suối trong VQG có dòng chảy quanh năm, chất lượng nước mặt khá tốt, thường có độ khoáng hóa nhỏ, pH trung tính. * Địa hình: Chư Yang Sin là hệ thống núi trung bình và núi cao ở cực Nam Trung Bộ, nằm về phía Nam vùng trũng Krông Pach- Lắk, chạy dài theo hướng Đông Bắc-Tây Nam. Khu vực VQG bao gồm các núi Chư Ba nak (1858 m), Chư Hae’le (1204 m), Chư Pan phan (1885 m), Chư Đrung Yang (1812 m), Chư Yang Siêng (1128 m), Yang Klinh (1271 m), Chư Yang Saone (1176 m), Chư Hrang Kreou (1071 m) và dãy núi có đỉnh cao nhất ở Nam Trường Sơn đó là Chư Yang Sin có độ cao 2.442 m. * Thổ nhưỡng: Căn cứ vào bản đồ đất Tây Nguyên tỷ lệ 1/200.000 và kết quả khảo sát thực địa cho thấy, trên lãnh thổ VQG Chư Yang Sin có một số nhóm đất: + Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình trên đá macma axit + Đất Feralit đỏ vàng núi thấp trên đá macma axit + Đất Feralit vàng nhạt núi thấp trên đá cát + Đất Feralit mùn vàng nhạt núi trung bình trên đá cát + Đất mùn Alit trên núi cao * Thảm thực vật: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình, kiểu rừng kín thường xanh mưa vii ẩm á nhiệt đới núi trung bình, núi cao, kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp b. Nấm đảm và hệ thống phân loại của nó Nấm đảm là những nấm bậc cao, cơ thể của nấm đảm dạng sợi phân nhánh. Giai đoạn song hạch chiếm phần lớn chu trình sống. Đảm và bào tử đảm: Đảm là tế bào đinh phình to lên của một số sợi nấm song nhân mọc ở phiến nấm trong quả thể. Tế bào này gọi là nguyên đảm c. Hệ thống học và đa dạng sinh học của họ nấm Ganodermatacea Donk Họ nấm Linh chi Ganodermataceae Donk đã nổi tiếng từ rất lâu ở các nước Á Đông, theo tiếng Trung Quốc gọi là Lingzhi, theo tiếng Nhật là Reishi, ở Việt Nam thì hay gọi là nấm Lim. Họ nấm Ganodermataceae (nấm Linh chi) trước đây được xếp trong nhóm nấm Nhiều lỗ (polypore) Chương 2: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu a. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu Các loài nấm thuộc họ Ganodermataceae Donk được thu thập tại khu vực Vườn Quốc gia Chư Yang Sin Địa điểm: Vườn Quốc gia Chư Yang Sin b. Nội dung nghiên cứu - Tính đa dạng về loài của họ nấm Ganodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin - Phân bố của các loài nấm thuộc họGanodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin - Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý các loài thuộc họ nấm Ganodermataceae Donk ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin c. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra theo điểm: + Điểm 1. Rừng lá kim ưu thế Thông 3 lá Pinus kesiya + Điểm 2. Rừng á nhiệt đới cây lá rộng thường xanh viii + Điểm 3. Rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim + Điểm 4. Rừng cây lùn trên núi cao Phương pháp thu thập mẫu Thu thập trên 200 mẫu, trong đó có 120 mẫu thuộc họ nấm Ganodermataceae Donk. Phương pháp mô tả hình thái và đặc điểm quả thể nấm Quan sát bằng mắt thường với sự trợ giúp của kính lúp độ phóng đại 20 lần, lần lượt xem xét và mô tả những đặc điểm về hình thái, màu sắc của nấm. Phương pháp mô tả đặc điểm hiển vi của nấm Linh Chi Trình tự của quá trình phân tích cấu trúc hiển vi như sau: Hệ sợi mũ nấm, bào tử, đảm, liệt bào và các cấu trúc khác (nếu có) Phương pháp định loại/định danh theo tên nấm Phân tích đặc điểm hiển vi: Bào tử, bào tầng hệ sợi, đảm sử dụng kính hiển vi Olympus (Nhật), hiển vi điện tử quét S-4800 (Hitachi), kính lúp Olympus (Nhật). Phân tích đặc điểm hình thái ngoài: Bảng so màu, dung dịch KOH Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, độ ẩm, độ cao) sử dụng các thiết bị như Tiger Direct HMAMT-110 (USA), GPS Garmine Trex Vista HCx (USA). CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU a. Thành phần nhóm loài thuộc họ Ganodermataceae Donk tại vườn Quốc Gia Chư Yang Sin. Kết quả nghiên cứu tại vườn quốc gia Chư Yang Sin thuộc khu vực Tây Nguyên sau 01 lần đi khảo sát và thu mẫu thực địa đã thu được 200 mẫu trong đó có 120 mẫu thuộc thuộc họ nấm Ganodermataceae. Tiến hành phân loại được 16 loài thuộc chi Ganoderma và 3 loài thuộc chi Amauroderma. b. Sự phân bố của họ nấm Ganodermataceae Donk tại vườn Quốc Gia Chư Yang Sin. ix Nấm sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 17-22 0C, độ ẩm 90 – 95% và độ cao 200 – 800m so với mực nước biển. c. Đưa ra giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý họ nấn Ganodermataceae Donk ở vườn Quốc Gia Chư Yang Sin. - Bảo tồn nguyên vị - Bảo tồn chuyển vị - Bảo tồn trang trại. x DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT Vườn Quốc Gia Chư Yang Sin VQG CYS xi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Danh mục các loài nấm họ Ganodermataceae Donk ở VQG CYS. ......... 28 Bảng 3.2. Phân bố các loài nấm họ Ganodermataceae theo sinh cảnh ..................... 52 Bảng 3.3: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo nhiệt độ tại Vườn quốc gia CYS. ........................................................................................................... 54 Bảng 3.4: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo nhiệt độ tại Vườn quốc gia CYS. ........................................................................................................... 55 Bảng 3.5: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo độ cao tại Vườn quốc gia CYS. ........................................................................................................... 56 xii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Bản đồ Khu vực nghiên cứu – Vườn quốc gia Chư Yang Sin .................... 3 Hình 3.1: Ganoderma lucidum .................................................................................. 31 Hình 3.2: Ganoderma appanatum ............................................................................ 32 Hình 3.3: Ganoderma fornicatum ............................................................................. 35 Hình 3.4: Ganoderma cochlear................................................................................. 37 Hình 3.5: Ganoderma amboinense ........................................................................... 39 Hình 3.6: Ganoderma flexipes .................................................................................. 41 Hình 3.7: Ganoderma triangulatum .......................................................................... 44 Hình 3.8: Ganoderma steyaertanum ......................................................................... 47 1 MỞ ĐẦU Nấm là những sinh vật sống trong môi trường sinh thái. Nấm có khả năng tiết ra các enzim vào môi trường để phân giải các phân tử phức tạp thành các chất đơn giản, vì thế chúng có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy tốc độ chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên, khoáng hoá các hợp chất hữu cơ, làm sạch môi trường sinh thái và tăng độ phì nhiêu cho đất thông qua đó làm tăng năng suất cây trồng và cây rừng. Tây nguyên là vùng cao nguyên, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía tây giáp với các tỉnh Attapeu (Lào) và 2 tỉnh Ratanakiri và Mondulkiri(Campuchia), chiếm 1/6 diện tích nước ta gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Địa hình Tây Nguyên bị phân cắt nhiều bởi các dãy núi khác nhau (dãy Ngọc Linh, dãy An Khê, dãy Chư Dju, dãy Chư Yang Sin...) độ cao trung bình từ 400-2200m so với mặt biển. Khí hậu Tây nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô.. Hệ sinh thái ở Tây Nguyên rất đa dạng với 6 kiểu hệ sinh thái chính gồm hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới, rừng hỗn giao tre nứa, hệ sinh thái trảng cây bụi và đồng cỏ, hệ sinh thái đồng ruộng và khu dân cư đã tạo nên các hệ động vật, thực vật và hệ nấm khá đa dạng và phong phú trong đó có rất nhiều loài có trong sách đỏ và một số loài đang trong tình trạng báo động tuyệt chủng. Với điều kiện tự nhiên ở Tây Nguyên rất thuận lợi cho sự phát triển của nấm lớn nói chung và họ nấm Ganodermataceae nói riêng. Nấm lớn Việt Nam hiện nay có rất ít tác giả nghiên cứu, nếu có nghiên cứu chủ yếu tập trung ở khu vực đồng bằng trung du. Đối với khu vực Tây Nguyên chủ yếu tập trung nghiên cứu ở Nam Tây Nguyên còn ở các khu vực còn lại hầu như chưa có tác giả nào nghiên cứu. Họ Ganodermataceae đóng vai trò rất quan trọng trong khu hệ nấm lớn nói chung, chúng có ý nghĩa rất lớn về tính đa dạng và đặc biệt là giá trị dược liệu của chúng, từ thời Hoàng đế (trên 4000 2 năm về trước) cho đến nay Linh chi (họ Ganodermataceae) vẫn được xem là “thượng dược”- được xếp vào hàng siêu dược liệu. Ở nước ta các loài nấm Linh chi (thuộc họ Nấm họ Ganodermataceae) ngoài tự nhiên từ hàng ngàn năm nay vẫn còn là hoang dại và đang ngày càng bị xói mòn nguồn gen quí hiếm trong thời mở cửa và tình trạng phá rừng như hiện nay đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh sống của chúng. Vườn quôc gia Chư Yang Sin nằm trong khu vực Tây Nguyên và là nơi có sự đa dạng cao của các loài nấm lớn trong đó có các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae. Các công trình nghiên cứu về sự đa dạng của thành phần loài của họ Nấm Ganodermataceae ở đây còn ít và hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về đặc điểm sinh học và sinh thái học của các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae ở đây. Chính vì vậy tôi đề xuất đề tài luận văn là “Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ Nấm Linh chi Ganodermataceae ở Vườn quốc gia Chư Yang Sin” nhằm góp phần làm rõ sự đa dạng về thành phần loài của họ Nấm Ganodermataceae ở VQG CYS để đề xuất các giải pháp bảo tồn và khai thác bền vững chúng như là một nguồn tài nguyên sinh vật quý, có giá trị ở vùng này. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn. Xác định thành phần loài, sự phân bố và đặc trưng nơi sống của các loài nấm trong họ Nấm Linh chi Ganodermataceae ở Vườn quốc gia Chư Yang Sin (VQG CYS) 3. Các nội dung nghiên cứu: - Tính đa dạng về loài của họ nấm Ganodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin - Phân bố của các loài nấm thuộc họ Ganodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin - Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý các loài thuộc họ nấm Ganodermataceae Donk ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 1.1.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên VQG Chư Yang Sin 1.1.1.1. Vị trí địa lý Vườn quốc gia Chư Yang Sin nằm trên địa bàn các xã: Yang Mao, Cư Drăm, Cư Pui, Hòa Phong, Hòa Lễ, Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền thuộc huyện Krông Bông và các xã: Yang Tao, Bông Krang, Krông Nô, Đắk Phơi thuộc huyện Lắk, tỉnh Đăk Lăk. Tại đây có đỉnh núi Chư Yang Sin (2.442 mét) cao nhất hệ thống núi cao cực Nam Trung Bộ. Phía Đông: dọc sông Krông Bông đến ngã ba suối Ya Brô đến đường phân thủy sông Krông Ana. Phía Tây: từ suối Đắk Cao đến ngã ba suối Đắk Kial và đến đường phân thủy giữa Đắk Cao và Đắk Phơi. Phía Nam: dọc sông Krông Nô, ranh giới Đắk Lắk và Lâm Đồng. Phía Bắc: bắt đầu từ thác Krông Kmar qua dãy Chư Ju - Chư Jang Bông đến suối Ea Ktuor. Tọa độ địa lý: Từ 120014ˊ16˝ đến 130030ˊ58˝ vĩ bắc Từ 108017ˊ47˝ đến 108034ˊ48˝ kinh đông Hình 1.1: Bản đồ Khu vực nghiên cứu – Vườn quốc gia Chư Yang Sin 4 1.1.1.2. Khí hậu, thủy văn *Khí hậu Khu vực VQG Chư Yang Sin thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa Tây Nguyên, hàng năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 4 đến hết tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến đầu tháng 4 năm sau. + Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm khu vực đạt 220C ở vùng chân núi (độ cao 400-500 m). Tuy nhiên theo quy luật đai cao, càng lên cao, nhiệt độ càng giảm. Trên đai cao >900 m, nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng 140 -200 C. Nhiệt độ tháng nóng nhất là tháng 4 với nhiệt độ trung bình tháng là 23,70 C, tháng lạnh nhất là tháng 1 dưới 120 C. + Lượng mưa: Chư Yang Sin là khu vực có lượng mưa tương đối lớn. Tổng lượng mưa trung bình năm dao động từ 1800 - 2000 mm. Song, do yếu tố địa hình nên lượng mưa năm có sự dao động lớn, có năm đạt trên 3.000 mm. Có sự biến động khá lớn về lượng mưa năm ít nhất. Lượng mưa tập trung vào mùa mưa. Độ ẩm tương đối trung bình năm là 84%. *Thủy văn Vườn quốc gia Chư Yang Sin có hệ thống nước mặt khá phong phú với mạng lưới sông suối dày ở cả sườn bắc và sườn nam. Mật độ sông, suối trong khu vực khoảng 0,35 km/km2. Phần lớn các sông suối trong VQG có dòng chảy quanh năm, chất lượng nước mặt khá tốt, thường có độ khoáng hóa nhỏ, pH trung tính. Phía Bắc và Đông có suối Krông Kmar, Đăk Liêng và các suối nhỏ như Đăk Kliên, Đăk Vil, Đăk Sất, Đăk Trop Tai, Ea K’Tour, Ya Tong, Ya Sobla, Ya R’mau, Ya Knoa, Ya Bro, Ya Korko. Các suối này đều là thượng nguồn của lưu vực sông Ea Krông Ana. Phía Nam và Tây có các suối Đăk Kao, Đăk Pair, Ya Mal, Đăk Gui, Đăk Mé, Đăk Yang Klam, Đăk Knar. Các suối này đều là thượng nguồn của sông Krông Knô. Sông Krông Knô là ranh giới phía Nam của VQG, dài khoảng 42 km và cũng là ranh giới giữa 2 tỉnh Lâm Đồng và Đăk Lăk. 5 1.1.1.3. Địa hình, thổ nhưỡng, thảm thực vật * Địa hình Chư Yang Sin là hệ thống núi trung bình và núi cao ở cực Nam Trung Bộ, nằm về phía Nam vùng trũng Krông Pach- Lắk, chạy dài theo hướng Đông Bắc-Tây Nam. Khu vực VQG bao gồm các núi Chư Ba nak (1858 m), Chư Hae’le (1204 m), Chư Pan phan (1885 m), Chư Đrung Yang (1812 m), Chư Yang Siêng (1128 m), Yang Klinh (1271 m), Chư Yang Saone (1176 m), Chư Hrang Kreou (1071 m) và dãy núi có đỉnh cao nhất ở Nam Trường Sơn đó là Chư Yang Sin có độ cao 2.442 m. Với sự hoạt động mạnh mẽ của quá trình nội và ngoại sinh, trong đó đặc biệt là quá trình ngoại sinh đã làm cho địa hình khu vực bị chia cắt mạnh, tạo thành nhiều thung lung nhỏ, hẹp. Tuy vậy, kết quả khảo sát cho thấy, có một số thung lũng khá bằng phẳng phân bố theo các triền sông, suối lớn. Độ cao VQG chênh lệch rất lớn, từ 450 m đến 2442 m. Độ chia cắt sâu >500 m, độ chia cắt ngang dao động 2-2,4 km/km2. Yếu tố sườn cũng là một trong những đặc điểm có sự phân hóa rõ rệt của VQG. Địa hình sườn phía Bắc và phía Tây có độ dốc lớn, phổ biến từ 250-350, thậm trí một số nơi độ dốc >400. Sườn Đông và Nam, địa hình trải dài và nâng lên từ từ, phần lớn có độ dốc từ 150-250. * Thổ nhưỡng Căn cứ vào bản đồ đất Tây Nguyên tỷ lệ 1/200.000 và kết quả khảo sát thực địa cho thấy, trên lãnh thổ VQG Chư Yang Sin có một số nhóm đất: + Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình trên đá macma axit: Diện tích 38.220 ha, chiếm 64,2 % diện tích tự nhiên. Nhóm đất phân bố chủ yếu trên đai cao 900- 1.800 m và chiếm đại đa số diện tích VQG. + Đất Feralit đỏ vàng núi thấp trên đá macma axit: Có diện tích khá lớn, khoảng 8.898 ha, chiếm 14,9% diện tích tự nhiên. + Đất Feralit vàng nhạt núi thấp trên đá cát: Diện tích khoảng 4.827 ha, chiếm trên 8% diện tích tự nhiên. Nhóm đất phân bố ở đai cao <900 m, trên kiểu địa hình núi thấp, tập trung ở xã Yang Mao huyện Krông Bông. 6 + Đất Feralit mùn vàng nhạt núi trung bình trên đá cát: Diện tích 4.232 ha, chiếm 7% diện tích tự nhiên. Đất phân bố tập trung ở các núi có độ cao trung bình như Chư Po Liên (1.309 m), Chư R’Ha Đang (1.224 m), Chư Kour Ki (1.272 m) thuộc xã Yang Mao, huyện Krông Bông. + Đất mùn Alit trên núi cao: Diện tích 2.770ha, chiếm 4,7% tổng diện tích tự nhiên. Đất phân bố tập trung ở khu vực phụ cận đỉnh Chư Yang Sin ở đai cao >1.800m. * Thảm thực vật + Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: Kiểu rừng này ít nhiều đã bị tác động, song nhiều nơi còn giữ được tính nguyên sinh. Thực vật tạo rừng khá phong phú, phổ biến là các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Đậu (Fabaceae). + Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình: Mức độ tác động nhìn chung yếu, nên thảm thực vật còn giữ được tính nguyên sinh. Độ che phủ đạt 0,7-0,8, thậm chí đạt 0,9. Thực vật chiếm ưu thế là các loài cây lá rộng thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Sau sau (Hamamelidaceae), họ Tô hạp (Altingiaceae), họ Chè (Theaceae), họ Trâm (Myrtaceae). Tham gia vào tổ thành loài còn là các loài thực vật hạt trần với những cây gỗ có kích thước lớn, trong đó có nhiều loài là những cây trong tầng vượt tán như Thông lá dẹt (Pinus krempfii), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Thông 3 lá (Pinus kesiya), Thông Đà Lạt (Pinus dalatensis). Bên cạnh đó còn có Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum), Kim giao (Nageia wallichiana). + Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình, núi cao (Sinh cảnh rừng lùn trên núi cao): Có diện tích không lớn, phân bố tập trung phụ cận đỉnh Chư Yang Sin độ cao 1.900-2.200m. Chiều cao thực vật trong kiểu thảm biến đổi khá nhiều theo dạng địa hình, có thể từ 10-17 m, song phổ biến 10-15 m, đường kính đạt 20-25 cm, có khi 35 cm. Những loài cây hạt trần trong kiểu thảm này bắt 7 gặp là Thông lá dẹt (Pinus krempfii), Thông Đà Lạt (Pinus dalatensis) và Pơ mu (Fokienia hodginsii). Thân cây thường nhiều cành, phủ rêu và địa y. Hiện tượng này càng gần đỉnh núi càng rõ nét. + Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp: Loài ưu thế là Thông 3 lá (Pinus kesiya). Cây mọc gần như thuần loài thành những dải hẹp ở thung lũng Ea Krông Kmar và thung lũng Đăk Mé. Rừng có cấu trúc rất đặc trưng của rừng thưa cây lá kim, với mật độ cây thường không quá 220 cây/ha. Rừng có 2 tầng cây gỗ và 1 tầng cây bụi thảm tươi. Tầng ưu thế sinh thái gồm Thông 3 lá với chiều cao 18-25 m, đường kính trung bình 30 cm, tán khá liên tục. Tầng dưới tán là các cây lá rộng như Chẹo răng cưa (Engelhardtia spicata), Dâu rượu (Myrica esculenta), Hồng quang (Rhodoleia championii), Vối thuốc (Schima wallichii) cùng nhiều loài đến từ họ Dẻ, họ Re, họ Sim. Tầng cây bụi và thảm tươi, thảm khô khá phát triển làm cho khả năng tái sinh dưới tán rừng kém, hầu như không thấy Thông 3 lá tái sinh 1.2. Nấm đảm và hệ thống phân loại của nó 1.2.1. Khái niệm chung Nấm đảm là những nấm bậc cao, cơ thể của nấm đảm dạng sợi phân nhánh. Giai đoạn song hạch chiếm phần lớn chu trình sống. Thể dinh dưỡng của nấm đảm là dạng sợi đa bào nguyên thủy, có vách ngăn ngang với lỗ thông phức tạp dạng dolyporus, phân nhánh mạnh, màng được cấu tạo chủ yếu từ Kitin [5].Sinh sản vô tính bằng nhiều kiểu khác nhau còn sinh sản hữu tính bằng bào từ đảm (Basidiospore) được hình thành trên thể sinh sản. Cá thể phát sinh của nấm đảm (Basidiomycetes) Theo một số tác giả như Trịnh tam Kiệt[11], Lê Bá Dũng[5], Leif Ryvarden[50] thì cá thể phát sinh của nấm đảm trong trường hợp điển hình diễn ra như sau: Bào tử đảm khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm, hình thành sợi sơ cấp với các tế bào đơn nhân, đơn bội (1n). Sợi sơ cấp tồn tại rất ngắn trong chu trình sống. Sau đó chúng mau chóng tiếp hợp với sợi khác tính, giao phối sinh chất, song 8 hạch hóa để tạo ra sợi song nhân đơn bội (n + n) - sợi thứ cấp. Sợi thứ cấp phát triển rất mạnh và tồn tại lâu dài trong chu trình sống. Ở phần lớn các loài, tế bào đinh sợi hình thành một mẩu nhỏ thường gọi là khóa hay cầu nối giữa hai nhân khác tính. Sau đó cả hai nhân đều phân chia cho bốn nhân con, một nhân đi vào nhánh còn một nhân ở lại gốc, còn hai nhân khác tính ở phần đầu của sợi. Sau đó khuỷu cong xuống, hòa tan màng nhân đồ nội thất và nhân vào tế bào gốc đồng thời xuất hiện vách ngăn với tế bào đinh. Kết quả là hình thành nên một tế bào song hạch mới. Như vậy tế bào dưới tế bào đinh lại trở nên song hạch và vết tích còn lại như chiếc cầu của ổ khóa nên được gọi là cầu nối, móc nối hay khóa. Sợi song hạch được tạo thành có khả năng sinh trưởng vô hạn và hầu như chiếm toàn bộ đời sống của nấm. Trong những điều kiện xác định thì các sợi song hạch này sẽ bện kết lại để tạo nên quả thể nấm với những hình dạng, kích thước và cấu trúc rất đa dạng. Sau đó trên quả thể hình thành nên lớp sinh sản, lớp này phần lớn bao gồm các tế bào song hạch hữu thụ (là tế bào mẹ của đảm về sau). Các đảm có thể dược sắp xếp thành dạng bờ dậu trên mặt giá thể (trường hợp các nấm đảm không hình thành thể sinh sản trong chu trình sống) hay tập trung thành lớp sinh sản – quả thể[5,11,50]. Tế bào mẹ của đảm (hymenia) tăng kích thước chứa đầy chất nguyên sinh, thường có dạng chùy chuyển thành đảm non và diễn ra sự giao phối giữa hai nhân khác tính. Sau khi phân chia hai lần, trong đó có một lần phân chia giảm nhiễm để cho bốn nhân con. Lúc này ở phần đinh của đảm mọc ra bốn mấu lồi, nội chất cũng như nhân từng chiếc một đi qua mấu lồi, hình thành nên bốn bào tử đảm ngoại sinh bằng cách này chồi phình lên và thắt dần lại. Phần kết nối giữa các đảm và bào tử đảm gọi là tiểu bính (sterigma) hay gọi là cuống bào tử. Khi bào tử chín sẽ được phát tán chủ động vào không gian và lặp lại chu trình sống. 1.2.2. ... của chi Ganoderma Karst 1. Biểu bì mũ nấm nhẵn bóng (bóng láng) ...2 1. Biểu bì mũ nấm không nhẵn bóng (Không láng bóng) 9 2. Quả thể có cuống dài .3 2. Quả thể không cuống hoặc cuống ngắn ...15 3. Quả thể có cuống đính bên hoặc đính giữa ...4 3. Quả thể có cuống mọc chính bên, có cấu trúc vòng đồng tâm .8 3. Quả thể có cuống đính ở mặt trên của quả thể, quả thể màu đen bóng, kích thước bào tử khoảng 4-6 x 9x12 µm, 1mm có 5-7 ống nấm .... Ganoderma fornicatum 4. Quả thể có bề mặt dạng phễu, mặt trên có cấu trúc san hô ...............Ganoderma multipileum 26 4. Quả thể dạng hình quạt hay thận ............5 4. Quả thể xếp thành nhiều tầng, bề mặt mũ nấm bóng láng có xen kẽ nhiều màu khác nhau, có viền màu trắng, kích thước bào tử 4-6 x 6-8 µm, mỗi milimet có 3-5 ống nấm, miệng ống nấm hình đa giác Ganoderma tropicum 5. Bề mặt quả thể có cấu trúc vòng đồng tâm ..6 5. Bề mặt quả thể không có cấu trúc vòng đồng tâm và không có vân thớ phóng xạ. Quả thể có dạng quạt, màu đỏ nho đậm. Kích thước bào tử 6-7 x 7-10 µm, mỗi milimet có 3-5 ống nấm ..Ganoderma sessiliforme 6. Bề mặt quả thể có nhiều màu khác nhau xen lẫn với nhau (màu nâu đất, đen, vàng sậm). Kích thước bào tử 5-6 7-10 µm, mỗi milimet có 5-7 ống nấm ............................Ganoderma amboinense 6. Bề mặt quả thể không có các màu khác nhau xen kẽ .7 7. Quả thể có màu đỏ tươi kích thước quả thể trưởng thành nhỏ hơn 1,5cm, kích thước bào tử 6,5-7,5 x 7,5-9,0(10) µm Ganoderma flexipes 7. Quả thể có màu vàng hoặc nâu đỏ (hồng), kích thước quả thể trưởng thành lớn hơn 5,0 cm, kích thước bào tử 5,0-6,5 x 8,5-11,5 m Ganoderma lucidum 7. Quả thể có màu đen đậm, kích thước quả thể trưởng thành lớn hơn 5,0 cm, kích thước bào tử 5,5-7,5 x 9,5-10,5 µm Ganoderma cochlear 8. Bề mặt mũ nấm có cấu trúc vòng đồng tâm .9 8. Bề mặt mũ nấm không có cấu trúc vòng đồng tâm 13 9. Nấm bị đổi màu dưới tác dụng của KOH ....10 9. Nấm không bị đổi màu dưới tác dụng của KOH .. .10 10. Nấm gây mục gỗ màu nâu ..Ganoderma steyaertanum 10. Nấm gây mục gỗ màu trắng ..11 11. Hệ sợi trimitric, bề mặt mũ nấm không gồ ghề ..Ganoderma australe 13. Bề mặt mũ nấm bị đổi màu dưới tác dụng của KOH.Ganoderma gibbosum 14. Quả thể không bóng láng có cấu trúc vòng đồng tâm ..16 15. Quả thể bóng láng, không có cấu trúc vòng đồng tâm .16 16. Quả thẻ có màu xám, nhiều tầng xen kẽ nhau ..Ganoderm philippii 27 16. Quả thể có màu đỏ tươi, không phân tầng, có viền màu trắng ..Ganoderma capense 17. Mỗi milimet có số ống nấm nhỏ hơn 7 ..28 17. Mỗi milimet có số ống nấm lớn hơn hoặc bằng 7 .18 18. Bề mặt mũ nấm có bị đổi màu dưới tác dụng của KOH (chuyển sang màu đen) .......................................................................................................................19 19. Nấm gây mục gỗ màu trắng .Ganodernma balabacense 20. Quả thể sau mọc trên quả thể trước ..Ganoderma lobatum 20. Bề mặt mũ nấm có nhiều khe rãnh sâu (đồng tâm) ..21 21. Quả thể chia thùy sâu (1 thùy có kích thước khoảng 5-6cm), kích thước bào tử khoảng 4-6 x 6,5-9 µm, quả thể đổi màu dưới tác dụng của KOH .Ganoderma multiplicatum 22. Quả thể không chia thùy ...23 23. Hệ sợi trimitric .....24 23. Hệ sợi dimitric ......25 24. Bề mặt quả thể không chuyển mà dưới tác dụng của KOH Ganoderma trianggulatum 25. Miệng ống nấm tròn đều hay bầu dục, mỗi milimet có 4-6 ống nấm, kích thươc bào từ khoảng 4-6,5 x 7-9µm Ganoderma applanatum 3.1.2.3. Khóa định tới loài của chi Amauroderma (Pat.) Murrill 1. Quả thể có màu đen đến nâu đen, xám nâu không bóng láng ....2 1. Quả thể có màu đen bóng ............7 2. Nấm có cuống không phân nhánh, bề mặt xù xì có lông tơ mịn ...3 2. Nấm có cuống không phân nhánh, bề mặt xù xì không có lông tơ mịn 5 2. Nấm có cuống không phân nhánh, bề mặt xù xì không có lông tơ mịn, thịt nấm màu vàng ..4 2. Nấm có cuống phân nhánh ..4 3. Mũ nấm có vòng đồng tâm màu đỏ, kích thước bào tử 9-12 x 11-15 µm ..Amauroderma rude 28 4. Mũ nấm chia thùy có vòng đồng tâm mở không rãnh nhăn nheo, kích thước bào tử 4-6 x 7-9 µm, có 6-8 ống trên 1 mm ..Amauroderma coniunctum 5. Cuống nấm định bên, ít hơn hoặc bằng 7 ống trên 1mm, kích thước bào tử 4-6 x 6-8 µm ...Amauroderma rugosum 3.2. Danh mục các loài nấm và đặc điểm họ Ganodermataceae Donk ở vườn Quốc gia Chư Yang Sin 3.2.1. Danh mục các loài nấm họ Ganodermataceae Donk ở VQG CYS. Bảng 3.1: Danh mục các loài nấm họ Ganodermataceae Donk ở VQG CYS. TT Tên loài Ý nghĩa 1 Ganoderma lucidum (Curtis) P.Karst Dược liệu 2 Ganoderma applanatum (Pers.) Pat Dược liệu 3 Ganoderma multiplicatum (Mont.) Pat. Chưa rõ 4 Ganoderma fornicatum (Fr.) Pat. Chưa rõ 6 Ganoderma philippii (Bres&Henn. Ex Sacc.) Bres Chưa rõ 7 Ganoderma cochlear (Nees) Merr. Chưa rõ 8 Ganoderma amboinense (Lam:Fr.)Pat. Chưa rõ 9 Ganoderma balabacense Murrill Chưa rõ 11 Ganoderma flexipes Pat. Chưa rõ 13 Ganoderma gibbosum (Blume&T.Nees) Pat. Chưa rõ 14 Ganoderma triagulatum J.D.Zhao et L.W.Hsu Chưa rõ 29 15 Ganoderma tropicum (Jungh.)Bers Dược liệu 16 Ganoderma steyaetanum B.J.Sm.& Sivasith Chưa rõ 17 Ganoderma multipileum Ding Hou Chưa rõ 18 Ganoderma australe (Fr.)Pat.,Bull Dược liệu 19 Amauroderma subresinosum (Murrill) Corner Dược liệu 20 Amauroderma rugosum (Blume& T.Ness) Torrend Chưa rõ 21 Amauroderma conjunctum (Lloyd.) Chưa rõ 3.2.2. Đặc điểm các loài thuộc họ nấm Ganodermataceae Loài Ganoderma lucidum (Curtis) P.Karst, Revue mycol, Toulouse 3 (no.9): 17 (1881), Teng S.C Fungi of China, p.326, 1964; Leif ry varden & Inger Johansen, A preliminary polypose flore of East Africa, p.84, 1980; Lê Bá Dũng, Nấm lớn Tây Nguyên, trang 127, 2003; Trinh Tam Kiệt, Nấm lớn ở Việt Nam tập 1, trang 135, 2011 (Hình 3.1) Syn. Boletus lucidus W.Curt., Fl. Lond. T. No. 224, 1781 – Polyporus lucidus Uw.Cent, 1964 – Polyporus lucidus Curt: Tr, Syst, Mycol. 1: 353,1821 Quả thể có màu vàng đến nâu đỏ, bóng láng. Quả thể khi non có dạng cục tròn, sau phát triển thành dạng thận. Mặt trên mũ nấm có cấu trúc vòng đồng tâm và vân thớ phóng xạ. Mép mũ nấm mỏng hay hơi tà, có lượn sóng và chia thùy. Bề mặt mũ nấm màu vàng rỉ sắt, nâu đỏ, nâu hồng, có lớp vỏ bóng láng như vecni. Kích thước quả thể khoảng 2 – 20 x 3 – 25 cm, dày 0,5 – 1,5 cm. Thịt nấm chất lie cứng, khi non màu trắng, sau đó chuyển sang màu vàng nhạt, màu nâu vàng, mô đồng nhất – không phân tầng. Hệ sợi dimitric gồm sợi không vách ngang và sợi bện, kích thước từ 2,0 – 7,0 µm, màng dày, nội chất hầu như không có màu trong suốt. Hệ sợi trong nuôi cấy trong 30 môi trường thạch (môi trường thuần khiết) lúc đầu màu trắng, sau chuyển sang màu vàng nhạt. Bào tầng dạng ống nhỏ, mỗi milimet có 4-5 (6) ống, miệng ống nấm tròn đều, ống nấm sâu 0,2-0,7cm. Miệng ống nấm khi non màu trắng, khi già chuyển sang màu vàng nhạt. Bào tử hình trứng nhụt một đầu, kích thước 5,0-6,5 x 8,5-11,5 µm; màng hai lớp (lớp ngoài nhẵn, không màu; lớp trong có gai nhỏ) có màu nâu rỉ sắt Đảm đơn bào, hình chùy ngắn, kích thước 7-10 x 12-14 µm, màng là một lớp mỏng, nội chất không màu trong suốt; trên mỗi đám có 3-4 cuống mang bào tử. Cuống nấm dài hay ngắn, có khi rất ngắn, thường đính bên phần lõm vào của mũ nấm. Cuống nấm có màu sắc như màu mũ nấm và có lớp bỏ bóng láng, thường có hình trụ tròn hay hơi dẹt, kích thước 0,5-1,5 (2) x 3-17cm. Mô của cuống và mũ đồng nhất Thực tế cho thấy nấm phát triển tốt trong môi trường nuôi cấy nhân tạo. Nấm mọc trên gốc cây sống hoặc đã chết của nhiều loại cây gỗ, nhưng thường gặp trên các câu họ Đậu, là loài phân bố roongjm gây mục gỗ màu. Từ lâu con người đã biết sử dụng nấm này để trị bệnh với tên gọi là nấm “linh chi”. 31 Hình 3.1: Ganoderma lucidum Loài Ganoderma applantum (Pers.) Pat, Hymesnomyc. Eur. (Paris):143(1887). , Pull.Soc.Mycol.Fr.5: 67,1889; Bres., Icon.Myc.21.1012.1932; Teng, Sinensia 5: 199. 1934; S.C.teng, Fungi of China, p.328,1964; Trinh Tam Kiệt, Nấm lớn ở Việt Nam tập 1, trang 130, 2011; Pegler D. N.and Young T. W. K., Springer, p.361,973. (Hình 3.2) Syn. Boletus applanatus Pers., Obs. Mycol. 2:2, 1799. – Fomesa applanatus (Pers.) Gill., Champ.France 1: 686, 1878. – Polyporus leucophaneus Mont., Syll. Crupt. 157, 1856. – Ganoderma leucophaeus (Mont.) Pat., Bull.Soc.Mycol. Fr. 5:73, 1889; Zhao et al., Ganodermatoideae China, P.52, Fig. 33, PL. 21 -35, 1981 Quả thể có màu nâu đất hay màu xám, không bóng láng. Mũ nấm khi non có dạng cực tròn, sau phát triển thành dạng quạt. Mặt trên mũ nấm có cấu trúc vòng đồng tâm và vân thớ phóng xạ. Mép mũ nấm tà, có lượn sóng. Bề mặt mũ nấm phát triển thành nhiều lớp màu xám hay nâu nhạt, có lớp vỏ xù xì. Kích thước quả thể khoảng 18-20 x 28-30cm, dày 0,5-2,0cm. Thịt nấm chất lie cứng, khi non màu trắng, sau đó chuyển sang màu nâu đất, mô đồng nhất không phân tầng. 32 Hệ sợi dimitric gồm sợi không vách ngang và sợi bện, kích thước từ 2,0-7,0 µm, màng dày, nội chất hầu như không màu trong suốt. Hệ sợi trong nuôi cấy trong môi trường thạch (môi trường thuần khiết) lúc đầu màu trắng, sau chuyển sang màu vàng nhạt. Bào tầng dạng ống nhỏ, mỗi milimet có 4-6 ống, miệng ống nấm tròn hay bầu dục, ông nấm sâu 0,2-10cm. Miệng ống nấm khi non màu trắng, khi già chuyển sang màu vàng sậm hay nâu nhạt. Bào tử hình trứng nhụt một đầu, kích thước 4,0-6,5 x 7,0-9,0 (-10) µm; màng hai lớp (lớp ngoài nhẵn, lớp trong có gai nhẹ) có màu nâu rỉ sắt. Đảm đơn bào, hình chùy kích thước 7-10 x 12-14 µm, màng là một lớp mỏng, nội chất không màu trong suốt; trên mỗi đảm có 3 -4 cuống mang bào tử. Nấm không cuống đính bên mọc rời gốc, gây mục gỗ màu nâu. Thức tế cho thấy nấm phát triển tốt trên môi trường nuôi cấy nhân tạo. Nấm mọc trên gốc cây đã chết của nhiều loại gỗ, nhưng thường gặp trên các cây họ Đậu (lim xanh, lim vàng, phượng vĩ, ...) là loài phân bố rộng. Nấm có giá trị dược liệu quý. Hình 3.2: Ganoderma appanatum 33 Loài Ganoderma multiplicatum (Mont.) Pat., Bull. Soc. Mycol. Fr. 5(2,3): 74 (1889)., Shekhar Bhose, Mycosphere, p.257, 2010; Trịnh Tam Kiệt, Nấm lớn ở Việt Nam tập 2, trang 194, 2011. ( Hình phụ lục) Syn. Polyporus multiplicatus Mont., Ann. Sci. Nat. Bot., ser. 4,1: 128, 1854- Ganoderma luteum Steyaert, Bull. Jard. Etat. Brux. 31.62, 1961; Zhao et al., Acta Microbiol. Sin. 19(3): 266, 1979. Quả thể có màu xám xen lẫn màu nâu. Mũ nấm khi non có dạng cục tròn màu trắng, sau phát triển thành dạng quạt. Mặt trên mũ có cấu trúc vòng đồng tâm và không có vân thớ phóng xạ. Mép mù tà, không lượn sóng và chia thùy (mỗi thùy 5- 6cm). Bè mặt mũ nấm không bằng phẳng, sần sùi, gồ ghề. Kích thước quả thể khoảng: 9-11 x 15-17cm, dày 1,5-3,5cm. Thịt nấm chất lie cứng, dày 0,4-0,5cm, mô không đồng nhất – phân tầng rõ rệt (2-3 tầng), có màu nâu đen, dưới tác dụng của KOH nấm chuyển màu. Hệ sợi dimitric gồm sợi không vách ngăn ngang và sợi bện, kích thước 3-4 µm, màng dày, nội chất màu vàng nhạt. Hệ sợi trong nuôi cấy trên môi trường thạch (môi trường thuần khiết) lúc đầu màu trắng, sau chuyển sang màu vàng. Bào tầng dạng ống nhỏ, một lớp, bề mặt lớp bào tầng không bằng phawnrgm miệng ống nấm khi non có màu trắng đục khi già chuyển sang màu vàng hạt cải, bề mặt bào tầng có màu trắng nhạt hơi vàng, mỗi milimet có 4-5 ống, miệng ống nấm có hình đa giác hoặc hình tròn, ống nấm sâu 1,0-1,5cm. Bào tử hình trứng nhụt một đầu hay hình bầu dục có khi gần tròn kích thước 4,0-6,0 x 6,5-9,0 (-10) µm, màng hai lớp (lớp ngoài nhẵn, lớp trong có gai nhẹ), nộ chất có màu nâu rỉ sắt Đảm đơn bào, hình chùy ngắn kích thước 7-11 µm, màng là một lớp mỏng, nội chất không màu trong suoostm trên mỗi đảm có 3-4 cuống mang bào tử. Nấm không có cuống, đính bên, hoại sinh trên cây gỗ mục, gây mục gỗ màu nâu đỏ. Nấm phát triển tốt trên môi trường nhân tạo. Nấm thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 12, nấm phá gỗ mạnh 34 Loài Ganoderma fornicatum (Fr.) Pat., Bull. Soc. Mycol. Fr . 5(2,3): 71 (1889)., Trịnh Tam Kiệt, Nấm lớn ở Việt Nam tập 2, trang 206, 2011. (Hình 3.3) Syn. Polyporus fornicatus Fr., Epicr. Mycol.p. 443, 1838 Quả thể có màu nâu đen. Mũ nấm khi non có dạng cục tròn màu trắng, sau phát triển hình thành tán dạng bầu dục hay gần tròn. Mặt mũ tà, không lượn sóng và không chia thùy. Bề mặt mũ nấm không bằng phẳng, có màu đen. Kích thước quả thể khoảng: 5,0-7,0 x 6,0-8,0cm, dày 1,5-2,0cm. Thịt nấm chất lie cứng, dày 0,4-0,5cm, mô đồng nhất – không phân tầng rõ rệt, có màu nâu đỏ, dưới tác dụng của KOH nấm chuyển sang màu xanh đen. Hệ sợi dimitric gồm sợi không vách ngăn ngang và sợi bện, kích thước 3-4 µm, màng dày, nội chất màu vàng nhạt. Hệ sợi trong nuôi cấy nhân tạo phát triển tốt trong môi trường thạch (môi trường thuần khiết) lúc đầu màu trắng, sau chuyển sang màu vàng. Bào tầng dạng ống nhỏ, một lớp. Bề mặt lớp ống không bằng phẳng, miệng ống nấm khi non màu trắng khi già chuyển sang màu vàng hạt cải, bề mặt bào tầng có màu trắng đục, mỗi milimet có 5-7 ống, miệng ống nấm có hình đa giác hoặc hình tròn, ống nấm sâu 1,5-2,5cm. Bào tử hình trứng nhụt một đầu hay hình bầu dục có khi gần tròn, kích thước 4,0-6,0 x 9,0-12,0 µm, màng hai lớp (lớp ngoài nhẵn, lớp trong có gai nhẹ) nội chất có màu nâu rỉ sắt. Đảm đơn bào, hình chùy ngắn kích thước 7-12 µm, màng là một lớp mỏng, nội chất không mài trong suốt; trên mỗi đảm có 3-4 cuống mang bào tử. Nấm có cuống, cuống dài hình trụ tròn, kích thước 3-5cm, đường khính 1,0- 1,5cm đính giữa và ở trên bề mặt mũ nấm, vỏ cuống nấm bám chặt với thịt nấm khó tách rời, có màu trùng với màu của bề mặt mũ nấm, gây mục gỗ màu nâu nhạt. Nấm thường xuất hiện trong tự nhiên từ tháng 5 đến tháng 12 trong năm ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, nấm phá gỗ mạnh. 35 Hình 3.3: Ganoderma fornicatum Loài Ganoderma philippii (Bres. & Henn. Ex Sacc.) Bres., Iconogr.Mycol.21:1014 (1932)., Shekhar Bhosle, Mycosphere, p.258, 2010; Trịnh Tam Kiệt, Nấm lớn Việt Nam Tập 1, trang 137,2011. (Hình ở phụ lục) Syn. Amauroderma and Ganoderma, p.161, 1983. – Fomes philippii Bres.Et Henn in Saccardo Syll. Fung. 9:180, 1891 – Fomes pseduferreus Wakef., Bull. Misc. Infl.Kew 201, 1918. – Ganoderma pseudoferreum (Wakef) Cver .Et Stenim, Bull. Jard. Bot. Buiteng. Ser. 3, 7:437, 1925; Zhao et al., Ganodermatoideae China, p.54, Pl. 22-38, 1981. Quả thể có màu xám hơi vàng. Mũ nấm khi non có dạng cục tròn màu trắng xám, sau khi phát triển thành dạng quạt. Mặt trên mũ nấm không có cấu trúc vòng đồng tâm và không có vân thớ phóng xạ. Mép mũ tà, lượn sóng và chia thùy 93-4 thùy, mỗi thùy có kích thước 4-5cm). Bề mặt mũ nấm bóng láng, gồ ghề, không bằng phẳng, có màu xám, khi khô nứt thành nhiều đường. Kích thước quả thể khoảng: 10,0-12,0 x 11,0-13,0 cm, dày 2,0-3,0 cm. Thịt nấm chất lie cứng, dày khoảng 0,8-0,9 cm, khi non có màu trắng, sau đó chuyển sang màu nâu đỏ, mô không đồng nhất, dưới tác dụng của KOH nấm không chuyển màu. 36 Hệ sợi dimitric gồm sợi không vách ngăn ngang và sợi bện, kích thước 3- 4µm, màng dày, nội chất màu vàng nhạt. Hệ sợi trong nuôi cấy thuần khiết lúc đầu màu trắng, sau chuyển sang màu vàng. Bào tầng dạng ống nhỏ, một lớp, bề mặt lớp ống phẳng, miệng ống nấm khi non màu trắng sau khi già chuyển sang màu vàng hạt cải, bề mặt bào tầng màu trắng sữa, mỗi milimet có 4-5 ống, miệng ống nấm hình đa giác hoặc hình tròn. Bào tử hình trứng nhụt một đầu hay hình bầu dục có khi gần tròn, kích thước 5,0-7,0(-8,0) x 7,0-9,0(-10) µm, màng hai lớp: lớp ngoài nhẵn, lớp trong có gai nhẹ, nội chất có màu nâu rỉ sắt. Đảm đơn bào, hình chùy ngắn, kích thước 7-12µm, màng là một lớp mỏng, nội chất không màu trong suốt; trên mỗi đảm có 3-4 cuống mang bào tử. Nấm không cuống mọc rời gốc, đính bên nấm hoại sinh trên cây gỗ mục, gây mục gỗ màu nâu. Nấm thường mọc từ tháng 5 đến tháng 12 trong năm, nấm phá gỗ rất mạnh. Nấm phát triển tốt trong môi trường nuôi cấy nhân tạo. Loài Ganoderma cochlear (Nees) Merr., An interpertation of Rumphius’s Herbarium Amboinense (Manila): 58 (1917)., S. C. Teng, Fungi of China, p.327, 1964, Trịnh Tam Kiệt, Nấm lớn ở Việt Nam tập 2, trang 205, 2011. (Hình 3.4) Syn.Polyporus cochlear Bl. &Nees, Nova Acta Acad. Leo – Carol. 13:20, 1826. Quả thể có mũ và cuống hoàn chỉnh. Mũ nấm dạng quạt hay thận hơi tròn, dẹt, mép mũ nấm tà; mặt trên mũ nấm có các vấn thớ nhăn, xếp phóng xạ tỏa ra từ cuống nấm tới mép mũ, có các vành đai đồng tâm, màu đen bóng, cuống nấm đính bên. Kích thước quả thể khoảng đường kính 6-15cm, dày 0,6-1,4cm. Thịt nấm chất lie, chắc, đồng nhất, màu nâu đến nâu đen; dày 0,2-0,6cm. Hệ sợi dimitric gồm sợi không vách ngăn ngang và sợi bên, kích thước 1,5- 3,0 µm, màng dày, nội chất màu vàng nhạt. Hệ sợi trong nuôi cấy trên môi trường thạch (môi trường thuần khiết) lúc đầu màu trắng, sau chuyển sang màu vàng. 37 Bào tầng dạng ống nhỏ một lớp, trên 1mm có 4-7 ống, ống nấm sâu 2-5mm, bề mặt ống phẳng, màu nâu hay hơi nâu đất. Bào tử dạng trứng nhụt đầu, kích thước 5,5-7,5 x 9,5-10,5 (-12) µm; màng dày hai lớp: lớp ngoài nhẵn, lớp trong có gai nhẹ, nội chất màu rỉ sắt. Đảm đơn bào, hình chùy ngắn kích thước 7-12 µm, màng là một lớp mỏng, nội chất không màu trong suốt, trên mỗi đảm có 3-4 cuống mang bào tử. Cuống nấm thường phân làm một đến hai nhánh, chất gỗ, vỏ cuống rất cứng; cuống nấm dài 4-9cm, thường có màu tím. Nấm sống hoại sinh trên gỗ, mọc thành cụm, rời gốc. Nấm thường mọc từ tháng 5 tới tháng 12 trong năm, nấm phá gỗ rất mạnh nấm phát triển tốt trên môi trường nuôi cấy nhân tạo. Hình 3.4: Ganoderma cochlear Loài Ganoderma amboinense (Lam.:Fr) Pat.) ., Bull. Soc. Mycol. Fr. 3(3): 171 (1887)., Kawam., Icon. Jap. Fungi 2: 212. F. 206. 1954; S. C. Teng, Fungi of China, p.326, 1964; Lê Bá Dũng, Nấm lớn Tây Nguyên, trang 131, 2010; Trịnh Tam Kiệt, Nấm lớn ở Việt Nam tập 1, trang 128, 2011. ( Hình 3.5) 38 Syn, Agaricus amboinensis Lam., Enycl. Neth. Bot. 1:50, 1783 – Polyorus amboinensisn Lam.: Fr., Syst. Mycol. 1:354, 1821. Quả thể có màu nâu đen. Mũ nấm khi non có dạng cục tròn màu trắng, sau phát triển thành dạng quạt. Mặt trên mũ nấm nhẵn bóng có cấu trúc vòng đồng tâm và không có vân thớ phóng xạ. Mép mũ hơi tà, không lượn sóng và không chia thùy. Bề mặt mũ nấm không bằng phẳng, có màu nâu xen lẫn màu đen, viền có màu đỏ đậm. Kích thước quả thể khonag : 7-9 x 14-16 cm, dày 0,4-0,8cm. Thịt nấm chất lie cứng, dày 0.3-0.35cm, mô đồng nhất, không phân tầng, có màu đen, dưới tác động của KOH nấm chuyển sang màu xanh đen. Hệ sợi dimictric gồm sơi không vách ngăn ngang và sợi bện, kích thước 2-3 µm, màng dày, nội chất màu vàng nhạt. Hệ sợi trong nuôi cấy thuần khiết lúc đầu màu trắng, sau chuyển sang màu nâu nhạt. Bào tầng dạng ống nhỏ, một lớp, bề mặt lớp ống phẳng, miệng ống nấm khi non màu trắng khi già chuyển sang màu xám đen đến đen, bề mặt bào tầng có màu nâu đậm, mỗi milime có 5-7 ống, miệng ống nấm có hình đa giác, ống nấm sâu 0,1-0,15cm. Bào tử hình trứng nhụt một đầu hay hình bầu dục có khi gần tròn kích thước 5,0-6,0 x 7,0(-10,0) µm, màng hai lớp: lớp ngoài nhẵn, lớp trong có gai nhẹ, nội chất có màu nâu rỉ sắt. Đảm đơn bào, hình chùy ngắn kích thước 7-12 µm, màng là một lớp mỏng, nội chất không màu trong suốt; trên mỗi dảm có 3-4 cuống mang bào tử. Nấm có cuống, cuống ngắn kích thước khoảng 7-9 cm, đường kính 2-2,5cm, bề mặt cuống gồ ghề nổi u cục, màu cuống nấm trùng với màu quả thể, cuống đính bên, gây mục gỗ màu nâu nhạt. Nấm thường mọc từ tháng 5 đến tháng 12 trong năm, nấm phá gỗ rất mạnh . Nấm phát triển tốt trên môi trường nuôi cấy nhân tạo. 39 Hình 3.5: Ganoderma amboinense Loài Ganoderma balabacense Murrill 1908., Bull. Torey bot. Club 35: 410 (1908), Bres, Hedwigia 53:56. 1912; Teng, Sinensia 7. 238. 1936; S. C. Teng, Fungi of Chia, p.326, 1964; Trinh Tam Kiệt, Nấm lớn ở Việt Nam tập 2, trang 204, 2011. (Hình ở phụ lục) Quả thể không cuống dạng móng ngựa, chất gỗ cứng, nấm mọc thành cụm, rời gốc trên cành lá rộng và gốc bám vào giá thể trên diện rộng. Mặt trên quả thể có dạng vành đai đồng tâm, màu nâu hồng; mép mũ tà; lớp da mặt quả thể dày tới 0,2- 0,5mm dễ tách rời khối thịt nấm. Kích thước quả thể khoảng 20-25 x 38-42cm, dày 3-6cm. Thịt nấm dạng chất gỗ cứng dày 0,3-4,0 cm, màu nâu rỉ sắt, dưới tác dụng của KOH thì chuyển sang màu xanh đen. Hệ sợi dimitric, gồm sợi không vách ngăn ngang và sợi bện, kích thước 1,4- 4,5µm; màng sợi nấm dày, nội chất màu vàng nâu và chứa nhiều hạt nhỏ. 40 Bào tầng dạng ống nhỏ, mỗi milimet có 7-10 ống, chiều sâu ống nấm đạt tớ 1cm; bề mặt bào tầng màu xanh hay màu trắng, ống nấm màu nâu rỉ sắt. Bào tử hình trứng nhụt một đầum kích thước 5-7 x 8-10 µm; màng hai lớp lớp ngoài nhẵn, lớp trong có gai nhỏ; nội chất màu nâu, chứa một vài hạt nhỏ. Đảm đơn bào, hình chùy, kích thước 8-10 x 22-25 µm; màng một lớp, gồ ghề; nội chất màu vàng nhạt, chứa nhiều hạt nhỏ. Quả thể có cuống, cuống ngắn, bề mặt sần sùi màu nâu, kích thước khoảng 3- 4cm. Quả thể mọc đơn độc trên gỗ, gây mục gỗ màu trắng, ở Vườn Quốc Gia Chư Yang Sin mọc từ tháng 5 đến tháng 12. Nấm phát triển tốt trong môi trường nuôi cấy nhân tạo. Loài Ganoderma flexipes Pat., Bull. Soc. Mycol. Fr.23:75 (1907), Steyaert R.L., Persoonia 7:82, 1972; Wu Xingliang, Dai Yucheng, 28: 2005; Trịnh Tam Kiêt, 2011, Nấm lớn Việt Nam, tập 2, trang 205-206. (Hình 3.6) Quả thể có màu nâu đỏ đến đỏ tươi. Mũ nấm khi non có dạng vòi, sau phát triển thành dạng quạt hay móng nhỏ. Mặt trên mũ nấm có cấu trúc vòng đồng tâm và thớ phóng xạ. Mép mũ tà, ít lượn sóng và không chia thùy. Bề mặt mũ nấm gồ có màu nâu đỏ. Kích thước quả thể khoảng 0,5-15 x 1,0-3,0 (x5) cm; dày 0,3- 0,5 cm. Thịt nấm chất lie cứng, khi non màu trắng sau đó chuyển sang màu nâu. Hệ sợi dimitric gồm sợi không vách ngăn ngang và sợi bện; kích thước từ 1,5- 7,0 µm. Hệ sợi trong nuôi cấy trên môi trường thuần khiết lúc đầu trắng, sau chuyển sang màu vàng nhạt. Bào tầng dạng ống nhỏ, mỗi milimet có 4-7 ống, miệng ống nấm tròn đều. Miệng ống nấm khi non có màu trắng, khi già chuyển sang màu vàng nhạt. Bào tử hình trứng nhụt một đầu, kích thước 6,5-7,5 x 7,5-9,0(x10) µm; màng hai lớp: màng ngoài nhẵn, màng trong có gai nhẹ và có màu nâu rỉ sắt. Đảm đơn bào, hình chùy ngắn kích thước 7-12 µm, màng là một lớp mỏng, nội chất không màu trong suốt; trên mỗi đảm có 3-4 cuống mang bào tử. 41 Nấm có cuống dài mọc rời gốc, đính bên, nấm mọc ký sinh hay hoại sinh trên cây gỗ mục màu trắng. Nấm phát triển tốt trên môi trường nuôi cấy nhân tạo. Nấm mọc trên gốc cây sống hoặc cây đã chết của nhiều loại cây gỗ, đây là loại phân bố rộng ở vườn Quốc gia Chư Yang Sin. Hình 3.6: Ganoderma flexipes Loài Ganoderma subtornatum Murrill 1907., Bull. Torrey bot. Club34: 477 (1907)., S. C. Teng, Fungi of China, p.328, 1964; Trịnh Tam Kiệt, Nấm lớn ở Việt Nam tập 2, trang 200, 2011. (Hình ở phụ lục) Quả thể có màu nâu đen không bóng láng. Mũ nấm khi non có dạng cục tròn màu trắng đục, sau phát triển thành dạng móng hay quạt. Mặt trên mũ nấm có cấu trúc vòng đồng tâm rõ và không vân thớ phóng xạ và có nhiều khe rãnh sâu. Mép mũ tà, không lượn sóng và không chia thùy, bề mặt mũ nấm gồ ghề, có các vân đồng tâm nổi, có màu nâu đen. Kích thước quả thể 5,0-25,0 x 7,0-30 cm; dày 1,0- 3,0 cm. Thịt nấm chất lie cứng, khi non màu trắng, sau đó chuyển sang màu nâu tối. Hệ sợi dimitric gồm sợi không vách ngăn ngang và sợi bện, kích thước từ 1,5-7,0 42 µm. Hệ sợi trong nuôi cấy thuần khiết lúc đầu màu trắng, sau chuyển sang màu vàng nhạt. Bào tầng dạng ống, ống nấm nhiều tầng (do nấm sống nhiều năm), mỗi milimet có 5-7 ống, miệng ống nấm tròn không đều hình đa giác, ống nấm sâu 0,5- 2,0 cm, Miệng ống nấm khi non màu trắng đến vàng, khi già chuyển sang màu vàng tối hay nâu nhạt. Bào tử hình trứng nhụt một đầu, kích thước 5,0-7,5 x 8,0-11 µ,; màng hai lớp: màng ngoài nhẵn, màng trong có gai nhẹ và có màu nâu rỉ sắt. Đảm đơn bào, hình chùy ngắn kích thước 7-12 µm, màng là một lớp mỏng, nội chất không màu trong suốt; trên mỗi đảm có 3-4 cuống mang bào tử. Quả thể không cuống hay cuống ngắn, đính bên mọc liền gốc. Nấm gây mục gỗ màu nâu. Nấm phá gỗ mạnh, mọc trên cây gỗ mục dưới tán rừng lá rộng hiện quanh năm có mặt ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin Loài Ganoderma gibbosum (Blume & T. Nees) Pat.,Ann. Jard. Bot. Buitenzorg 8: 114 (1897)., Ann. Cr. Exot. 1: 17, 1928; Zhoa et al., Acta Mycol. Sin. 2(3): 165. 1983; Wu Xingliang. Dai Yucheng, 143:2005; Trịnh Tam Kiệt, Nấm lớn ở Việt Nam, tập 2, trang 193, 2012. (Hình ở phụ lục) Syn. Polyprus gibbsus Nees, Nov. Act. N. Cur. 13, t.5, 1826 – Fomes gibbosus (Nees) Sacc., Syll. Fung. 6: 156, 1888 – Ganoderma applanatum var. Gibbosum (Nees) Teng, Chinese Fungi, p.450, 1963; Zhao et al., Ganodermatoideae China, p.49, Fig. 30, Pl. 19-32, 1981 Quả thể có màu nâu đất không nhẵn bóng. Mũ nấm khi non có dạng cục tròn sau khi phát triển thành dang quạt. Mặt trên mũ nấm không có cấu trúc vòng đồng tâm và không vân thớ phóng xạ. Mép mũ tà, lượn sóng và có chia thùy (mỗi thùy kích thước 4-5 cm). Bề mặt mũ nấm gồ ghề, có màu nâu đất. Kích thước quả thể khoảng: 26-28 x 14-16 cm; dày 2-3 cm. Thịt nấm chất lie cứng, khi non có màu trắng, sau đo chuyển sang màu nâu đậm, mô không đồng nhất, phân tầng, dưới tác dụng của KOH nấm chuyển sang 43 màu xanh. Hệ sợi dimitric gồm sợi không vách ngăn ngang và sợi bện, kích thước 2-4 µm, màng dày, nội chất màu vàng nhạt. Hệ sợi trong nuôi cấy thuần khiết lúc đầu mầu trắng sau chuyển sang màu vàng nhạt. Bào tầng dạng ống nhỏ, bề mặt lớp ống phẳng, miệng ống nấm khi non màu trắng sau khi già chuyển sang màu vàng sậm hay nâu nhạt, bề mặt bào tầng màu vàng sậm, mỗi milimet có 4 – 6 ống, miệng ống nấm hình đa giác, ống nấm saau 1,0-1,5 cm. Bào tử hình trứng nhụt một đầu kích thước 5,0-7,0 x 7,0-9,0(-10) µm, màng hai lớp: lớp ngoài nhẵn, lớp trong có gai nhẹ, nội chất viền ngoài có màu nâu rỉ sắt bên trong có màu xanh lam. Đảm đơn bào, hình chùy ngắn kích thước 7-14 µm, màng là một lớp mỏng, nội chất không màu trong suốt; trên mỗi đảm có 3-4 cuống mang bào tử. Nấm không cuống mọc rời gốc, đính bên nấm hoại sinh trên cây gỗ mục, gây mục gỗ màu trắng. Nấm thường mọc các Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, nấm phá gỗ rất mạnh. Nấm phát triển tốt trên môi trường nuôi cấy nhân tạo. Loài Ganoderma triangulatumZhao et Xu, Acta Microbiol. Sin 31): 18, 1984., Zhao Ji-Ding, The Ganodermataceae in China, Biblio. Mycol. Band 132: 122 (1989); Wu Xingliang. Dai Yucheng, 160: 2005; Trịnh Tam Kiệt, Nấm lớn Việt Nam, ập 2, trang 210, 2011. ( Hình 3.7) Quả thể có màu nâu đất không nhẵn bóng. Mũ nấm khi non có dạng cục tròn màu trắng, sau phát triển thành dạng quạt gần tròn. Mặt trên mũ nấm có cấu trúc vòng tròn đồng tâm và không có vân thớ phóng xạ. Mép mũ tà, không lượn sóng và không chia thùy. Bề mặt mũ nấm không bằng phẳng, có màu nâu đất. Viền ngoài dày gồm nhiều lớp. Kích thước quả thể khoảng: 5-7 x 14-16 cm, dày 2-9 cm. Thịt nấm chất lie cứng, dày 0,4-0,5 cm, mô đồng nhất, không phân tầng, có màu nâu đậm, dưới tác dụng của KOH nấm không chuyển màu. Hệ sợi trimitric gồm sợi không vách ngăn ngang và sợi bện, kích thước 2-3 44 µm, màng dày, nội chất màu vàng nhạt. Hệ sợi nuôi cấy trong môi trường thuần khiết lúc đầu màu trắng, sau chuyển sang màu nâu nhạt. Bào tầng dạng ống nhỏ, nhiều lớp, bề mặt lớp ống bằng phẳng, miệng ống nấm khi non màu trắng khi già chuyển sang màu đen, bề mặt bào tầng có màu nâu đậm, mỗi milimet có 4-6 ống, miệng ống nấm có hình đa giác hoặc hình tròn, ống nấm sâu 1,4-1,6 cm. Bào tử trứng nhụt một đầu hay hình bầu dục có khi gần tròn kích thước 5-7 x 7(- 10) µm, màng hai lớp: Lớp ngoài nhẵn, lớp trong có gai nhẹ, nội chất có màu nâu rỉ sắt. Đảm đơn bào, hình chùy ngắn kích thước 7-12 µm, màng là một lớp mỏng, nội chất không màu, trong suốt; trên mỗi đảm có 3-4 cuống mang bào tử. Nấm không có cuống mọc rời gốc, đính bên, hoại sinh trên cây gỗ mục, quả thể nhiều năm, gây mục gỗ màu vàng đậm. Nấm thường mọc ở các Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, nấm phá gỗ rất mạnh. Nấm phát triển tốt trên môi trường nuôi cấy nhân tạo. Hình 3.7: Ganoderma triangulatum 45 Loài Ganoderma tropicum (Jungh.) Bres., Annls mycol. 8(6): 586 (1910) Steyaert, Pesoonia 7(1): 78, Figs. 38, 4a, P1. 2, fig. 8, Pl.8, fig. 28; Zhao et al., Ganodermataceae China, P.41, Fig.23, Pl. 15-24, 1981; Wu Xingliang, Dai Yucheng, 111: 2005; Trịnh Tam Kiệt, Nấm lớn ở Việt Nam, tập 2, trang 196, 2011. (Hình ở phụ lục) Syn. Polyprus tropicus Jungh., Verh. Bataviaasch Genootsch 17(11): 63, 1838 Quả thể có màu đỏ đậm, mũ nấm khi non có dạng cục tròn màu trắng viền màu đỏ, sau phát triển thành dạng quạt hay tròn. Mặt trên mũ nấm có màu đỏ tươi đến đỏ tím bóng láng, có cấu trúc vòng đồng tâm. Mép mũ nấm tà, hơi lượn sóng và chia thùy mỗi thùy có kích thước 2,0-8,0 cm. Kích thước quả thể có đường kính từ 4,0-16,0(-20) cm, dày 1,0-3,0 cm. Thịt nấm chất lie cứng, dày khoảng 1,0-2,0 cm, khi non có màu trắng sau đó chuyển sang màu nâu, dưới tác dụng của KOH không chuyển màu. Hệ sợi dimitruc gồm sợi không vách ngăn ngang và sợi bện, kích thước 2-5 µm, màng dày, nội chất màu vàng nhạt. Hệ sợi trong nuôi cấy thuần khiết lúc đầu màu trắng, sau chuyển sang màu vàng nhạt. Bào tầng dạng ống nhỏ, bề mặt lớp ống phẳng, miệng ống nấm khi trắng, khi già chuyển sang nâu hơi vàng, mỗi milimet có 3-5 ống, miệng ống nấm hình bầu dục hay đa giác. Bào tử hình trứng nhụt một đầu, hay hình bầu dục có kích thước 4,0-6,0 x 6,0- 8,0 µm, màng hai lớp: lớp ngoài nhẵn, lớp trong có gai nhẹ, nội chất có màu ...ang màu vàng hạt cải khi khô, bề mặt bào tầng bị va chạm thì chuyển sang mài đen. Bào tử hình trứng, đường kính 4-6 x 6-8 µm, màng là một lớp mỏng nội chất không màu trong suốt, trên mỗi đảm có 3-4 cuống mang bào tử. Nấm có cuống hoàn chỉnh thường phân nhánh, cuống nấm hình dẹt dài khoảng 7-10 cm, đính bên. Lớp vỏ cuống rất cứng và dày đến 2mm, màu xám. 51 Nấm thường mọc đơn độc trên tàn dư thực vật trên hay dưới mặt đất. Nấm sinh trưởng và phát triển tốt trên môi trường nuôi cấy nhân tạo. Loài Amauroderma conjunctum (Lloyd.) Torrend 1920., Brotria, ser.bot. 18: 133 (1920)., Lloyd, Myc. Writ. 5: 812. F. 1266.1918; Teng, Sinensia 9: 240. 1938; S. C. Teng, Fungi of China, p.330, 1964. Quả thể có màu xám nâu, cuống nấm ngắn hay không có. Mũ nấm hình tròn hay gần tròn, đường kính 5-20 cm, mặt trên mũ nấm xù xò, không lông tơ mịn, phủ lớp vỏ mỏng, màu nâu đen ở trung tâm viền ngoài nhạt hơn, có các rãnh nhăn nheo và các vân đồng tâm rất mờ, mép mũ lượn sóng. Thịt nấm dày 3-4 mm, chất lie mềm, màu vàng hạt cải. Bào tầng dạng ống, màu xám nâu, ống nấm sâu 3-6 mm, trên mỗi 1 mm có 6- 8 ống. Khi còn tươi miệng ống nấm màu vàng nhạt sau chuyển sang xám nâu khi già. Hệ sợi dimitric kích thước 2-3,5 µm có màu xanh trong suốt. Hệ sợi phát triển tốt trong môi trường nhân tạo. Bào tử hình cầu hay gần tròn hay hình elip có đường kính 4-6 x 7-9 µm, bề mặt vỏ bào từ nhẵn, nội chất có màu nâu rỉ sắt. Đảm đơn bào, hình chùy ngắn kích thước khoảng 6-10 µm. Cuống nấm không phân nhánh, có màu trùng với quả thể, cuống nấm dính bên hay gần bên. 52 3.3. Phân bố của các loài nấm Ganodermataceae ở VQG CYS. 3.3.1. Phân bố theo sinh cảnh Bảng 3.2. Phân bố các loài nấm họ Ganodermataceae theo sinh cảnh STT Loài Sinh cảnh 1 2 3 4 1 Ganoderma lucidum (Curtis) P.Karst + + + + 2 Ganoderma applanatum (Pers.) Pat + + 3 Ganoderma multiplicatum (Mont.) Pat. + + 4 Ganoderma fornicatum (Fr.) Pat. + + 5 Ganoderma philippii (Bres&Henn. Ex Sacc.) Bres + + 6 Ganoderma cochlear (Nees) Merr. + 7 Ganoderma amboinense (Lam:Fr.)Pat. + + 8 Ganoderma balabacense Murrill + + 9 Ganoderma flexipes Pat. + + 10 Ganoderma tournatum (Pers.) Bres. + + 11 Ganoderma gibbosum (Blume&T.Nees) Pat. + + + 12 Ganoderma triagulatum J.D.Zhao et L.W.Hsu + + 13 Ganoderma tropicum (Jungh.)Bers + + 14 Ganoderma steyaetanum B.J.Sm.&Sivasith + 15 Ganoderma multipileum Ding Hou + + 16 Ganoderma australe (Fr.)Pat.,Bull + + 17 Amauroderma subresinosum (Murrill) Corner + + 18 Amauroderma rugosum (Blume& T.Ness) Torrend + + 19 Amauroderma conjunctum (Lloyd.) + + Chú thích: Các dạng sinh cảnh: (1) – Rừng lá kim ưu thế Thông 3 lá Pinus kesiya (2) - Rừng á nhiệt đới cây lá rộng thường xanh (3) – Rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim (4) - Rừng cây lùn trên núi cao 53 Nhận xét: Nhận thấy ở loài Ganoderma lucidium xuất hiện ở cả 4 sinh cảnh khảo sát. Loài Ganoderma applanatum, Ganoderma philippii, Ganoderma flexipes Pat, Ganoderma triagulatum, Ganoderma tropicum, Amauroderma subresinosum, Amauroderma rugosum xuất hiện ở kiểu rừng lá kim ưu thế thông 3 lá Pinus kesiyavà rừng á nhiệt đới cây lá rộng thường xanh. Loài Ganoderma multiplicatum, Ganoderma fornicatum và Ganoderma multipileum xuất hiện ở kiểu rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim và rừng cây lùn trên núi cao. Loài Ganoderma oroflavum và Ganoderma gibbosum xuất hiện ở cả 3 kiểu rừng là rừng lá kim ưu thế Thông 3 lá Pinus kesiya, rừng á nhiệt đới cây lá rộng thường xanh và rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim. Loài Ganoderma cochlear xuất hiện tại kiểu rừng lá kim ưu thế Thông 3 lá Pinus kesiya. Loài Ganoderma amboinen và Amauroderma conjunctum xuất hiện tại kiểu rừng á nhiệt đới cây lá rộng thường xanh và rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim. Loài Ganoderma balabacense và Ganoderma australe xuất hiện ở 2 kiểu rừng là rừng lá kim ưu thế Thông 3 lá Pinus kesiya và rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim. Như vậy, ở 2 kiểu rừng là rừng lá kim ưu thế Thông 3 lá Pinus kesiya và rừng á nhiệt đới cây rộng thường xanh tần xuất bắt gặp của các họ nấm Ganodermataceae chiếm ưu thế. Sau đó đến kiểu rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim và cuối cùng là rừng cây lùn trên núi cao. 3.3.2. Phân bố theo các yếu tố sinh thái 3.3.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phân bố của các loài nấm trong họ Ganodermataceae ở VQG CYS 54 Bảng 3.3: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo nhiệt độ tại Vườn quốc gia CYS. STT Loài Nhiệt độ 22 1 Ganoderma lucidum (Curtis) P.Karst 35.8% 33.3% 30.9% 2 Ganoderma applanatum (Pers.) Pat 55.1% 28.7% 16.2% 3 Ganoderma multiplicatum (Mont.) Pat. 34% 66% 4 Ganoderma fornicatum (Fr.) Pat. 100% 5 Ganoderma philippii (Bres&Henn. Ex Sacc.) Bres 57.6% 42.4% 6 Ganoderma cochlear (Nees) Merr. 56.5% 43.5% 7 Ganoderma amboinense (Lam:Fr.)Pat. 100% 8 Ganoderma balabacense Murrill 57.6% 42.4% 9 Ganoderma flexipes Pat. 54.1% 45.6% 10 Ganoderma tournatum (Pers.) Bres. 34.8% 32.6% 32.6% 11 Ganoderma gibbosum (Blume&T.Nees) Pat. 34.7% 65.3% 12 Ganoderma triagulatum J.D.Zhao et L.W.Hsu 67.4% 32.6% 13 Ganoderma tropicum (Jungh.)Bers 33.3% 66.7 14 Ganoderma steyaetanum B.J.Sm.& Sivasith 100% 15 Ganoderma multipileum Ding Hou 100% 16 Ganoderma australe (Fr.)Pat.,Bull 36.3% 63.7% 17 Amauroderma subresinosum (Murrill) Corner 48.2% 51.8% 18 Amauroderma rugosum (Blume& T.Ness) Torrend 51,6% 48.4% 19 Amauroderma conjunctum (Lloyd.) 100% Nhận xét: Từ bảng 3.2 ta nhận thấy rằng nhiệt độ là nhân tố ảnh hưởng rõ rệt đến sự xuất hiện của các loài nấm họ Ganoderamtaceae Donk. Ở ngưỡng nhiệt độ nhỏ hơn 220C có tần số xuất hiện của các loài nấm là chiếm ưu thế, chiếm 83% so với ngưỡng nhiệt độ còn lại. 55 3.3.2.2. Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự phân bố của các loài nấm trong họ Ganodermataceae ở VQG CYS Bảng 3.4: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo nhiệt độ tại Vườn quốc gia CYS. STT Loài Độ ẩm (%) 95 1 Ganoderma lucidum (Curtis) P.Karst 100% 2 Ganoderma applanatum (Pers.) Pat 46.2% 53.8% 3 Ganoderma multiplicatum (Mont.) Pat. 77.9% 22.1% 4 Ganoderma fornicatum (Fr.) Pat. 100% 5 Ganoderma philippii (Bres&Henn. Ex Sacc.) Bres 42.3% 57.7% 6 Ganoderma cochlear (Nees) Merr. 43.4% 56.6% 7 Ganoderma amboinense (Lam:Fr.)Pat. 100% 8 Ganoderma balabacense Murrill 100% 9 Ganoderma flexipes Pat. 45.8% 54.2% 10 Ganoderma tournatum (Pers.) Bres. 100% 11 Ganoderma gibbosum (Blume&T.Nees) Pat. 100% 12 Ganoderma triagulatum J.D.Zhao et L.W.Hsu 100% 13 Ganoderma tropicum (Jungh.)Bers 31.1% 68.9% 14 Ganoderma steyaetanum B.J.Sm.& Sivasith 100% 15 Ganoderma multipileum Ding Hou 100% 16 Ganoderma australe (Fr.)Pat.,Bull 63.6% 36.4% 17 Amauroderma subresinosum (Murrill) Corner 48.2% 51.8% 18 Amauroderma rugosum (Blume& T.Ness) Torrend 51.6% 48.4% 19 Amauroderma conjunctum (Lloyd.) 100% Nhận xét: Qua bảng 3.3 ta thấy vai trì của độ ẩm cũng tác động rõ rệt đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc họ Ganodermataceae, cụ thể ở độ ẩm từ 90-95% chiếm 69% loài nấm xuất hiện, đây cũng là nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của loài nấm Ganodermataceae Donk. Còn với độ ẩm 95% và nhỏ hơn 56 90% chiếm tỉ lệ ít hơn, có thể giải thích với điều kiện độ ẩm nhỏ hơn 90% thì thường đi kèm với nhiệt độ môi trường lớn hơn 220C, đây không phải là điều kiện nhiệt độ thích hợp để phát triển của loài nấm họ Ganodermataceae Donk. Còn ở độ ẩm trên 95%, môi trường qá ẩm dẫn đến lượng nước trong cơ chất nhiều không thuận lợi ho các phản ứng phân hủy và sự sinh trưởng của hệ sợi nấm. 3.3.2.3. Ảnh hưởng của độ cao đến sự phân bố của các loài nấm trong họ Ganodermataceae ở VQG CYS Bảng 3.5: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo độ cao tại Vườn quốc gia CYS. STT Loài Độ cao (m) 200-500 500-800 800-1100 >1100 1 Ganoderma lucidum (Curtis) P.Karst 30.7% 35.8% 33.5% 2 Ganoderma applanatum (Pers.) Pat 72.2% 27.8% 3 Ganoderma multiplicatum (Mont.) Pat. 59.7% 40.3% 4 Ganoderma fornicatum (Fr.) Pat. 43.3% 56.7% 5 Ganoderma philippii (Bres&Henn. Ex Sacc.) Bres 42.3% 57.7% 6 Ganoderma cochlear (Nees) Merr. 100% 7 Ganoderma amboinense (Lam:Fr.)Pat. 100% 8 Ganoderma balabacense Murrill 42.3% 57.7% 9 Ganoderma flexipes Pat. 45.8% 54.2% 10 Ganoderma tournatum (Pers.) Bres. 50% 50% 11 Ganoderma gibbosum (Blume&T.Nees) Pat. 31.1% 35.5% 34.4% 12 Ganoderma triagulatum J.D.Zhao et L.W.Hsu 62.7% 37.3% 13 Ganoderma tropicum (Jungh.)Bers 66.6% 33.4% 14 Ganoderma steyaetanum B.J.Sm.& Sivasith 100% 15 Ganoderma multipileum Ding Hou 35.8% 64.2% 16 Ganoderma australe (Fr.)Pat.,Bull 31.8% 68.2% 17 Amauroderma subresinosum (Murrill) Corner 51.7% 48.3% 18 Amauroderma rugosum (Blume& T.Ness) Torrend 100% 19 Amauroderma conjunctum (Lloyd.) 48.4% 51.6% 57 Nhận xét: ở bảng 3.4 ta có thể thấy trong khoảng độ cao nghiên cứu từ 200- 400 m so với mặt nước biển thì tần xuất xuất hiện của loài nấm họ Ganodermataeae Donk có xu hướng giảm dần theo độ cao. Nấm xuất hiện nhiều nhất ở độ cao từ 200-500 m, tiếp theo là ở độ cao từ 500-800m, tần suất nấm xuất hiện giảm dần ở độ cao từ 800-1100m và 1100m trở lên. Điều này có thể lý giải rằng, ở độ cao trên 800m, thì hơi nước tăng cao, lượng oxi thấp dẫn đến độ ẩm không khí tăng cao đến 95-100%. Đây cũng không phải điều kiện phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của họ nấm Ganodermataear Donk. Vì thế có thể kết luận rằng ở độ cao từ 200- 500m là độ cao phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của họ nấm Ganodermataceae Donk. 3.4. Giải pháp bảo tồn họ nấm Ganodermataceae ở vườn Quốc gia Chư Yang Sin. 3.4.1. Định hướng và thực trạng dạng sinh học bảo tồn đa 3.4.1.1. Quan điểm định hướng bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu về ĐDSH. Theo đánh giá của WCMC (1992) (Bộ NN và PTNT, 1998), thì Việt Nam được xếp thứ 16 trong số các nước có ĐDSH cao nhất, nhưng hiện nay cũng đang trong tình trạng chung của toàn cầu là ĐDSH bị đe dọa và có chiều hướng suy giảm. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH Chính phủ Việt Nam đã có những hành động tích cực trong công tác bảo vệ ĐDSH từ những năm 1960. Luật bảo vệ và phát triển rừng đã quy định việc bảo vệ và phát triển động thực vật rừng, quy định hệ thống rừng đặc dụng trên đất lâm nghiệp và cũng đã xuất bản “Sách đỏ” Việt Nam với những điều chỉnh, cập nhật. Đồng thời, nhiề văn bản luật và dưới luật liên quan khác cũng đã được ban hành. Ngoài ra trong xu hướng chung của toàn thế giới về bảo tồn và phát triển bền vững, Việt Nam cũng đã ký nhiều Công ước quốc tế về Môi trường có liên quan và đặc biệt là “Công ước đa dạng sinh học” (1993) và “Công ướ Cites” (1994). Việc xây dựng kế hoạch hành động ĐDSHcủa Việt Nam đã thể hiện quyết tâm rất cao trong bảo vệ 58 ĐDSH cùng với nhiều quốc gia khác trên thế giới thực hiện ĐDSH. Theo chương trình BirdLife quốc tế tại Việt Nam (2004), cho đến nay có thể nhận định về bảo tồn ĐDSH, Việt Nam đã định hướng một cách toàn diện, vấn đề còn lại là thực hiện cho đúng tiến trình, kèm theo đó là những thay đổi, cải tiến về chính sách, thể chế trong quản lý... Để thực hiện tiến trình này rất cần sự hỗ trợ và hợp tác của nhiều tổ chức, cơ quan trong và ngoài nước có liên quan. 3.4.1.2. Thực trạng bảo tồn đa dạng sinh học Quá trình hình thành hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam là biện pháp tích cực và đang góp phần quan trọng trong sự nghiệp bảo tồn đa dạng sinh học trong vòng 40 năm qua hệ thống khu bảo tồn có diện tích 2.518.339 ha với tổng số 121 khu. Cách phân hạng KBT cũng đã tiếp cận dần theo phân hạng của thế giới, nhằm tăng cường gắn kết giữa bảo tồn và phát triển. Chính phủ đã có những đầu tư thích đáng cho bảo tồn và phát triển. Chính phủ đã có những đầu tư thích đáng cho bảo tồn; song với nỗ lực bảo tồn đã có tác động đến đời sống và sự phát triển nhiều mặt của người dân một số vùng lân cận thông qua du lịch sinh thái các khu nghỉ dưỡng, phát triển vùng đệm... Cùng với việc hình thành và phát triển hệ thống các khu bảo vệ, công tác bảo tồn chuyển vị cũng đã được quan tâm trong bảo tồn đa dạng sinh học ở nước ta. Một số loại hình bảo tồn chuyển vị đã triển khai và đạt được những kết quả đáng kể như các vườn thực vật, vườn thú, trạm cứu hộ động vật, ngân hàng giống. Bên cạnh những nỗ lực, bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam cũng gặp không ít những khó khăn, thử thách. Trong phân chi quản lý ba loại rừng sản xuất, phòng hộ và đặc dụng thì rừng phòng hộ vẫn chưa được quản lý đúng mức; điều này đã ảnh hưởng không ít đến bảo tồn ĐDSH nói chung. Nhiều khó khăn trong quản lý bảo tồn ĐDSH về ranh giới, khai thác trái phép, ảnh hưởng từ việc phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng diện ticshh đất canh tác và phát triển chăn nuôi, cháy rừng... cũng là những vấn đề bức xúc và ảnh hưởng nhiều đến bảo tồn. Như vậy có thể thấy ảnh hưởng đến bảo tồn ĐDSH ở Việt nam, không chỉ là những vấn đề quy hoạch, thể chế chính 59 sách mà còn liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội, dân cư, nhận thức o trong tiếp cận bảo tồn và các nhân tố khách quan như thiên tai, cháy rừng, ... 3.4.2. Lý do sự suy giảm các loại dược liệu có giá trị cao Xu hướng diện tích rừng, nơi sống của các loài nấm giảm là tất yếu khi áp lực dân cư, công nghiệp hóa, đô thị hóa, giao thông mở rộng. Hạn chế lớn nhất hiện nay là chất lượng rừng suy giảm: số loài, số cá thể, sinh khối, độ che phủ đều giảm dần đến các nhân tố sinh thái thay đổi. Điều này dẫn đến điều kiện sinh thái cần thiết cho nhiều loài nấm không phù hợp. Vì vậy nhiều loài trước đây sinh trưởng, phát triển tốt, nay khó tồn tại hoặc ở trạng thái suy thoái dần. 3.4.3. Phương pháp bảo tồn nấm lớn Bảo tồn tài nguyên nấm không thể thành công nếu nó chỉ là công việc của nhà khoa học. Công tác bảo tồn tài nguyên nấm cần phải có sự tham gia của các ngành khác nhau, không những của các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà kinh tế, mà cần có sự tham gia của những người dân và doanh nghiệp chế biến. Sự tham gia của người dân phải là sự tham gia tích cực, mà không phải là “đối tượng nghiên cứu”. Để phát triển bền vững và hiệu quả nguồn dược liệu nấm, khai thác được hết các tiềm năng sẵn có, chúng ta cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, từ quy hoạch nuôi trồng và khai thác nấm dược liệu, bảo tồn nguồn gene... Và trên hết, Nhà nước cần có những chính sách hợp lý gắn kết được sự tham gia của các nhà khoa học, doanh nghiệp và người dân trong một mục đích chung là bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên nấm đặc biệt là nguồn dược liệu từ nấm, đưa tài nguyên nấm của đất nước thành tài sản quốc gia. Các giải pháp bảo tồn tài nguyên nấm Hiện nay, công tác bảo tồn nấm lớn được chia làm 3 cách. Đó là bảo tồn nguyên vị, chuyển vị và bảo tồn trên trang trại. Bảo tồn nguyên vị (in situ): là hình thức bảo vệ quần thể nấm ở nơi sống tự nhiên của chúng, giữ nguyên trạng các mối quan hệ sinh thái giữa các loài và mối quan hệ giữa các loại với môi trường sống và các nền văn hóa. Bảo tồn nguyên vị 60 có thể là xây dựng các khu bảo tồn chính thức của nhà nước như vườn quốc gia, khu bảo tồn. Bảo tồn nguyên vị cho phép chúng ta nghiên cứu về loài trong phạm vi môi trường tự nhiên của chúng. Nó cũng là nguồn dự trữ tự nhiên của nguồn tài nguyên di truyền nấm, trong đó rất nhiều loài chưa được xác định nhưng có thể có giá trị sử dụng cao trong tương lai. Hình thức bảo tồn này hoàn toàn thích hợp đối với nhiều loài hoang dã như tài nguyên nấm hiện nay. Bảo tồn đa dạng sinh học nguyên vị đang chiếm một tỉ lệ lớn hiện nay trên thế giới. Cách bảo vệ này hiệu quả hơn vì nó cho phép các quần thể tiếp tục thích nghi trong điều kiện tự nhiên. Cách bảo tồn chuyển vị (ex situ): là phương pháp duy trì các loài nấm ngoài phạm vi xuất xứ của chúng. Vườn thực vật, kho lạnh, ngân hàng gene,...là những phương tiện phục vụ cho bảo tồn chuyển vị. Nhiều loài có thể bảo tồn bằng cách nuôi trồng hay bảo vệ trong ngân hàng giống và các sưu tập. Điều rõ ràng là bảo vệ chuyển vị hiện nay chỉ có thể thực hiện được với một tỉ lệ rất nhỏ vì rất tốn kém. Bảo tồn tại trang trại: đây chính là việc khuyến khích người dân sử dụng nuôi trồng nấm một cách bền vững. Muốn vậy phải nghiên cứu và phát triển các sản phẩm để thương mại hóa và chuyển giao cho người dân. Khi đó người dân không chỉ biết khai thác một cách hợp lý mà còn phải biết phát triển để trồng các loài nấm có giá trị kinh tế. Có như vậy thì tài nguyên mới mong hết nguy cơ tuyệt chủng. 61 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ Kết luận 1. Định danh được tên của 19 loài Họ Ganodermataceae ở khu vực Vườn Quốc Gia Chư Yang Sin, gồm 2 chi Ganoderma có 16 loài và Amauroderma có 3 loài. 2. Họ nấm Ganodermataceae mọc trên các kiểu rừng khác nhau ở VQG CYS, thường mọc trên cây có họ Đậu, nấm thường sống hoại sinh gây phá gỗ mục trắng, một số ít gây phá gỗ mục nâu. Rất ít loài sống ký sinh (có 4 loài: Ganoderma tropicum, Ganoderma Steyaertanum, Ganoderma multipileum, Ganoderma australe). Đa số mọc từ tháng 5 đến tháng 12 trong năm 3. Nấm sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 17-22 0C, độ ẩm 90 – 95% và độ cao 200 – 800m so với mực nước biển. 4. Đưa ra một số giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý họ nấm Ganodermataceae ở VQG CYS. Kiến nghị 1. Do điều kiện nghiên cứu và thời gian thu mẫu không nhiều, bên cạnh đó để xác định chính xác tên các loài dựa trên giải trình tự ADN sẽ cho kết quả chính xác hơn. Nếu có thể phát triển hơn nữa đề tài cần có thời gian nghiên cứu sâu hơn về một số loài có giá trị thực tiễn đối với môi trường và đối với nhu cầu về thực phẩm dinh dưỡng và nhu cầu về thực phẩm chức năng đối với con người. 2. Cần có sự can thiệp của chính quyền, địa phương cũng như Ban quản lý Vườn quốc gia CYS để có sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp tới việc bảo vệ, bảo tồn và khai thác các loài nấm họ Ganodermataceae Donk 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong nước 1. Ngô Anh (2007), Nghiên cứu nấm dược liệu ở Thừa Thiên Huế, Hộ nghị toàn quốc nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, NXB. Khoa học và Kỹ thuật. 2. Ngô Anh, (2003), Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 3. Nguyễn Văn Chiểu (1985), Tây Nguyên, - Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Phan Huy Dục, Ngô Anh, (2004), Kết quả điều tra nấm lớn (Macromycetes) ở Lộc Hải – Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế, Hội nghị toàn quốc nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 5. Lê Bá Dũng, (2003), Nấm lớn Tây Nguyên, tr. 05-30, 52-55, 127-134, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 6. Bùi Xuân Đồng, (1977), Những vấn đề nấm học, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 7. Bảo Huy, (2011), Giáo trình tin học thống kê, Trường Đại học Tây Nguyên. 8. Trịnh Tam Kiệt (2012), Nấm lớn ở Việt Nam, tr. 11-89, 128-142. Tập 1, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 9. Trịnh Tam Kiệt (2012), Nấm lớn ở Việt Nam, tr. 09-48, 190-220. Tập 2, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 10. Trịnh Tam Kiệt (1980), Vị trí của nấm trong giới sinh học và hệ thống của chúng theo quan điểm hiện đại, Tạp chí Sinh học 2(4):11-15. 11. Trịnh Tam Kiệt, (1981), Nấm lớn ở Việt Nam. Tập 1. Nxb Nông nghiệp , Hà Nội 12. Trinh Tam Kiệt, (1996), Danh lục nấm lớn Việt Nam, tr 28-30. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Lê Văn Liễu (1997), Một số nấm ăn được và nấm độc ở rừng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Trần Văn Mão, (1993), Góp phần nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm 63 sinh học một số loài nấm lớn phá gỗ vùng Thanh Nghệ Tĩnh. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 15. Đảm Nhận, (1996), Nghiên cứu thành phần loài và một số đặc điểm sinh học họ nấm linh chi ở Việt Nam, Luận án phó tiến sỹ, Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. 16. Nguyễn Phương Đại Nguyên, Trần Thị Thu Hiền, (2009), Kết quả điều tra bổ sung thành phần loài của chi Ganoderma thuộc họ Ganodermataceae ở Tây nguyên vào danh lục nấm lớn ở Việt Nam, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3, Hà Nội. 17. Nguyễn Phương Đại Nguyên, (2012), Nghiên cứu lựa chọn quy trình môi trường trồng nấm linh chi Ganoderma lucidum cho năng suất cao từ phế thải nông nghiệp ở Đăk Lak, Hội nghị quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, Hà Nội. 18. Lê Xuân Thám, (1996), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và quá trình hấp thu khoáng của nấm Linh Chi Ganoderma lucidum bằng kỹ thuật hạt nhân, Luận án phó tiến sỹ Khoa học Sinh Học, Hà Nội. 19. Lê Xuân Thám, (1996), Nấm linh chi – nguồn dược liệu quý ở Việt Nam, Khảo cứu kết hợp với phương pháp phóng xạ hạt nhân, Nxb Mũi Cà Mau. 20. Lê Xuân Thám, (2005), Nấm linh chi, Nxb Khoa học và kỹ thuật. 21. Lê Xuân Thám, (2009), Phân tích loài nấm Linh chi đen mới phát hiện được ở Vường quốc gia Cát Tiên, Đồng Nai – Lâm Đồng,Tạp chí Sinh học, 31(4):55-63, Hà Nội. 22. Lê Xuân Thám, (2005), Nấm linh chi – cây thuốc quý, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội. 23. Lê Xuân Thám (2009), Phát hiện đại diện đầu tiên của chi Humpherya Stey ở VQG Cát Tiên ( Đồng Nai – Lâm Đồng), Tạp chí Sinh học, 31(1):39-45, Hà Nội. 24. Nguyễn Nghĩa Thìn và mai Văn Phô, (2003), Đa dạng Sinh học hệ nấm và thực vật vườn Quốc gia Bạch Mã, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 64 25. Đỗ Hữu Thư, (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc hóa học trong chiến tranh đến khu hệ Nấm lớn vùng ngx ba biên giới thuộc các tỉnh Quảng Nam và Kon Tum. Báo cáo chuyên đề trong đề tài độc lập cấp Nhà nước giai đoạn 2008 – 2010, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh Vật 26. Đỗ Hữu Thư , (2013), Sự đa dạng và bảo tồn các loài Nấm lớn ở Tây Nguyên. Báo cáo chuyên đề đề tài cấp Nhà nước trong Chương trình Tây Nguyên 3 “Nghiên cứu hai hệ sinh thái đặc thì vùng Tây Nguyên: Rừng kín thường xanh và Rừng Khooc và đề xuất các giải pháp bảo tồn”, Tài liệu lưu trữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và Chương trình Tây Nguyên. 27. Đỗ Hữu Thư, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Lê Bá Dũng, (2013), Đặc điểm các yếu tố sinh thái và phân bố của họ nấm Ganodermataceae ở khu vực Tây Nguyên, Tạp chí sinh học, Tập 35, số 2, trang 198-205,. 28. Đỗ Hữu Thư, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Lê Bá Dũng, (2013), Ghi nhận ba loại mới thuộc họ Ganodermataceae Donk bổ sung vào Danh mục nấm lớn Việt Nam. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 5. 29. Đỗ Hữu Thư, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Lê Bá Dũng, (2013), Đa dạng thành phần loài Ganodermataceae Donk ở Vườn quốc gia Yon Don thuộc khu vực Tây Nguyên. Báo cáo khoa học Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 5. Nước ngoài 30. Alcindo D.M.J., Gibertoni T.B., Gibertoni T.B, Sotaoe H.MP, Especies de Ganoderma P. Kast (Ganodermataceae) e Phellinus Quel. (Hymenochaetaceae) na Estacao Cientii ca Ferri. 31. Bhosle S, Ranadive K. Et al, (2010), Taxonomy and Diversity of Ganoderma from the Western parts of Maharashatra (India), Mycosphere 1(3), 249- 262. 32. Bessey Ermst Athearn, (1950), Morphology anh Toxonomy of Fungi, Pkiladelpliia The Blakisto Company Toronto. 33. Campacci Thiago Vinicius Silva & Gugliotta Adriana de Mello, (2009), A review of Amauroderma in Brazl, with A. Oblongisporum newly recorded from the 65 neotropics, Mycotaxo, Volume 110, pp. 423-436. 34. Dong – Mei W., Sheng – Hua W., Ching – Hua S., Jin – Torng P., Ya – Hui S. And Lung – Chung C., (2009), Ganoderma multipileum, the correct name for ‘G. Lucidum’ in tropical Asia, Botanical Studies, 50:451-458. 35. Dine R.S, Halawany A.E.H., Nakamura N., Chao-Mei M., and hattori M., (2008), New Lanostane Triterpene Lactones From the Vietnamese Mushroom Ganoderma colossum (FR) C.F.BAKER., Chem. Pharm. Bull. 56(5) 642-646. 36. Furtado, T.S., (1962), Structure of spore of Ganodermataceae Donk, Rickial 227-241. 37. Furtado, T.S., (1965), Relation of microstructures of the taxonomy of the Ganodermoideae (Polyporaceae) witj special refrence to the structure of the cover of the pileal surface. Mycologia 57:588-611, 27 figs. 38. Fleischmann Andreas, et al, (2007), Structurally preserved polypores from the Neogene of North Arfica: Ganodermites libycus gen. Et sp. Nov. (Polyporales, Ganodermataceae), Review of Palaeobotany and Palynology 1452007) 159-172. 39. Foroutan. A and Vaidya. J. G, (2007), Record of news species of Ganoderma in Maharashtra Idian, Asian journal of plant sciences 6 (6): 913-919, Asian Network for Scienctific Information. 40. Gottlieb Alexandram. And wight. Jorge E., (1999), Taxony of Ganiderma from southern South America: Subgenus Ganoderma, Mycol.res.103 (6):661-673, Printedinthe United Kingdom. 41. Loguercio – Leite Clarce Claudia Groposo & Maria Alice Halmenschlager, (2005), Species of Ganoderma Karsten in a subtropical aera (Santa Catarina State, Southern Brazil) HENRINGIA, Ser. Bot., Porto Alegre, v. 60, n.2, p.135-139, jul./dez. 42. Lai Tim, et al, (2004), Global Marketing of Medicinal Ling Zhi Mushroom, Ganoderma lucidium (W.Curt.:Fr) Lloyd (Aphyllophoro- mycetideae) Products and Safety Concerns, Vol. 6, pp. 189-194, International Journal of Medicinal Mushroom, by Begell House, Inc. 66 43. Murril William Alphonso (1905), The Polyporaceae of North America – XL. A Synopsis of the Brown Pileate Species, Reviewed work(s): Source: Bulletin of the Toeeey Botanical Club, Vol. 32, No. 7 (Jul., 1905), pp. 353-371 Publised by: Torrey Botanical Society Accessed: 4/09/2012 44. Murrill William Alphonso (1950a) The Polyporaceae of North America: XII. A synopsis of the white and bright – colored pileate species. Bull Torrey Bot Club 32:469-493. 45. Muthelo Vuledzani Gloria, (2009), Muleculaar Charaterrisation of Ganoderma species. Pretoria, South Africa. 46. Patouillard. N, (1928). Contribution à L’etude des Champignons de Madagascar, pp. 6-8, 18-19, Tananarive, Imprimerie Moderne de 1’Emyme G.PITOT & Cie. 47. Patouillard.N, (1897), Contribution a la flore mycologique du Tonkin (3e serie), Journal de Botanique 11:335-374. 48. Pegler. D. N. – young T. W. K., (1973), Basidiospore from in the Bristish Species of Ganoderma Karst. Kew Bulletin, Vol. 28, No.3 (1973), pp. 351-364. 49. Ryvarden. L, (2004), Neotroical Polypores, Part 1, Introduction, Hymenochaetaceae and Ganodermataceae. Synopsis Fungorum 19. Fungiflora, Oslo. 50. Ryvarden. L, (1991), Genera of Polypores: Nomenclature and Taxonomy, Fungiflora, Oslo. 51. Ryvarden. L, (2000), Studies in neotropical polypores 2: a preliminary key to neotropical species of Ganoderma with a laccate pileus, Mycologia, 92(1), 2000, pp. 180-191, by The Mycological Society of America, Lawrence, KS 66044-8897. 52. Ryvarden. L, Johansen. I, (1980), Preliminary polypore flora of East Afica, Fungiflora, Oslo. 53. Silva Christina Allyne Gomes, et al, (2012), Neotypification of Amauroderma picipes Torrend, 1920 (Ganodermataceae, Agaricomycetes), Mycosphere 3(1), 23-27, Doi 10.5943 mycosphere 67 54. Smith B.J and Sivasiththamparam, (2003), Morpholygycal studies of Ganoderma (Ganodermataceae) from the Australasian and Pacific regions, Australian Systematic Botany, 16,487-503. 55. Ste’phane Welti et al, (2010), The Ganodermataceae in the French West Indies (Guadeloupe and Martinique), Fungal Diversity (2010) 43:103-126 DOI 10.1007/s13225-010-0036-2. 56. Steyaert. R.L, (1980) Study of some Ganoderma species. Bull J Bot Nat Belgique 50:135-186. 57. Steyaert. R.L, (1977). Basidiospores of Two Ganoderma Species and Others of Two Related Ganera under the scanning Electron Microscope, Kew Bulletin, Vol.31, No.3 (1977), pp. 437-442. 58. Steyaert. R.L, (1972) Species of Ganoderma and related ganera mainly of the Bogor and Leiden Herbaria, Pesoonia 7:55-118. 59. Singer. Rolf, (1986), The Agaricales in modern Taxonomy, K. Sc. Books. 60. Singer. Rolf, (1960), Monographs of South Americam Basidimycetes, especially those of the East Slope of the Andes and Brazli. 3. Reduced marasmioid genera in the South American, pp. 158-262, Svclowia. – Annal. Mycol. ser. II. Vol. XIV. 61. Teng S.C, (1964), Fungi of China, Mycotaxon, LTD. Ithaca, New York. PHỤ LỤC Hình 1: Ảnh mẫu nấm lớn dưới tán rừngá nhiệt đới cây lá rộng thường xanh Hình 2: Ảnh mẫu nấm lớn trên thân cây Thông ba lá Hình 3: Ảnh mẫu nấm lớn dưới tán rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng lá kim Hình 4: Ảnh mẫu nấm lớn dưới tán rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng lá kim Hình 5: Ảnh mẫu nấm lớn dưới tán rừng á nhiệt đới cây lá rộng thường xanh Hình 6: Ảnh mẫu nấm lớn dưới tán rừng lùn Hình 7: Ảnh mẫu nấm lớn dưới tán rừng lá kim ưu thế Thông ba lá Hình 8: Ảnh mẫu nấm lớn dưới tán rừng á nhiệt đới cây lá rộng thường xanh Hình 9: Ảnh mẫu nấm lớn dưới tán rừng lá kim ưu thế Thông ba lá Hình 10: Ảnh mẫu nấm lớn dưới tán rừng lùn Hình 11: Ganoderma multiplicatum Hình 12: Ganoderma philippii Hình 13: Ganoderma balabacense Hình 14: Ganoderma subtornatum Hình 15: Ganoderma gibbosum Hình 16: Ganoderma tropicum Hình 17: Ganoderma multipileum Hình 18: Ganoderma australe LÝ LỊCH TRÍCH NGANG Họ và tên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Ngày tháng năm sinh: 13/12/1991. Nơi sinh: Lục Yên- Yên Bái Địa chỉ liên lạc: số 150, Đường Thanh Bình, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông, Hà Nội. Quá trình đào tạo: Đại học Thời gian đào tạo: từ 6/2013 đến 9/2015 Trường đào tạo: Trường ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội Ngành học: Công nghệ kĩ thuật môi trường Bằng tốt nghiệp đạt loại: Khá Quá trình công tác: Từ tháng 11/2015 đến nay: Làm việc tại Công ty CP Đầu tư & Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường ETC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_thanh_phan_loai_va_phan_bo_cua_ho_nam_li.pdf
Tài liệu liên quan