ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
PHẠM QUANG HIỂN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TRÍCH XUẤT ĐẶC TRƯNG TRÊN
ẢNH VỆ TINH SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT HỌC SÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hà Nội, 10/2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
PHẠM QUANG HIỂN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TRÍCH XUẤT ĐẶC TRƯNG TRÊN
ẢNH VỆ TINH SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT HỌC SÂU
Ngành: Công nghệ Thông tin
Chuyên ngành: Kỹ thuật Phần mềm
Mã số: 8480103.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔN
58 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 07/01/2022 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận văn Nghiên cứu phương pháp trích xuất đặc trưng trên ảnh vệ tinh sử dụng các kỹ thuật học sâu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
G TIN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS LÊ HỒNG ANH
2. PSG.TS TRƯƠNG NINH THUẬN
Hà Nội, 10/2020
HV: Phạm Quang Hiển
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS Lê
Hồng Anh và PGS.TS Trương Ninh Thuận vì sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
của hai thầy trong suốt quá trình em theo học cũng như làm luận văn tốt nghiệp.
Những định hướng, những lời khuyên và những kiến thức vô cùng quý giá của
hai Thầy đã giúp em rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các Thầy Cô trong khoa Công
nghệ thông tin - trường Đại học Công Nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung
cũng như các thầy cô trong bộ môn Công nghệ Phần mềm nói riêng đã tận tình
giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình tôi học
tập tại khoa. Đây cũng chính là tiền đề giúp tôi hoàn thiện luận văn thạc sỹ.
Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị em
đồng nghiệp cũng như gia đình, bạn bè, người thân đã giúp đỡ tôi cả về vật chất
lẫn tinh thần để tôi hoàn thành được luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến nhận xét và đánh giá từ phía các
Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2020
Học viên
Phạm Quang Hiển
HV: Phạm Quang Hiển
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu phương pháp trích xuất đặc trưng
trên ảnh vệ tinh sử dụng các kỹ thuật học sâu” được thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS Lê Hồng Anh và PGS.TS Trương Ninh Thuận. Tham khảo từ những
nghiên cứu liên quan đều được trích dẫn một cách rõ ràng trong danh mục tài liệu
tham khảo. Không có việc sao chép tài liệu, công trình nghiên cứu của người khác
mà không chỉ rõ về tài liệu tham khảo.
HV: Phạm Quang Hiển
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... 2
MỤC LỤC .................................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................... 3
1.4. Cấu trúc luận văn ................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 2. CÁC KIẾN THỨC VÀ CÔNG NGHỆ NỀN TẢNG .......................................... 5
2.1. Ảnh vệ tinh Sentinel-2 ........................................................................................................ 5
2.2.1. Thiết kế kỹ thuật của vệ tinh Sentinel-2 ........................................................................... 5
2.2.2. Thiết kế kỹ thuật bộ cảm MSI trên vệ tinh Sentinel-2 ...................................................... 6
2.2.3. Thiết kế khả năng lấy mẫu của bộ cảm quang phổ MSI ................................................... 8
2.2.4. Khả năng cung cấp thông tin các dải phổ trong giám sát rừng ....................................... 11
2.2. Thư viện Eo-Learn ............................................................................................................ 11
2.3. Phần mềm Envi ................................................................................................................. 13
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH MẠNG NƠRON TÍCH CHẬP TRÍCH XUẤT LỚP PHỦ THỰC
VẬT TỪ ẢNH VỆ TINH SENTINEL .................................................................................... 19
3.1. Giới thiệu về học sâu ......................................................................................................... 19
3.2. Mạng nơ-ron tích chập (Convolutional neural network) .................................................. 22
3.1.1. Kiến trúc ......................................................................................................................... 22
3.1.2. Các siêu tham số của bộ lọc (hyper-parameter) .............................................................. 25
3.1.3. Điều chỉnh các siêu tham số ........................................................................................... 26
3.1.4. Những kiến trúc sử dụng thủ thuật tính toán .................................................................. 27
3.3. Unet .................................................................................................................................. 28
3.4. Trích xuất lớp phủ thực vật sử dụng EO-learn .................................................................. 29
3.3.1. Độ phủ thực vật ............................................................................................................... 29
3.3.2. Quy trình xử lý ................................................................................................................ 31
Chương 4: THỰC NGHIỆM .................................................................................................... 36
4.1. Vùng thực nghiệm ............................................................................................................. 36
4.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................................... 38
4.2.1. Kết quả chạy thực nghiệm của đề tài .............................................................................. 38
4.2.2. So sánh kết quả thực nghiệm với phần mềm Envi .......................................................... 40
Chương 5. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 43
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 45
HV: Phạm Quang Hiển
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Giải thích
RGB Tổ hợp màu Red, Green, Blue
AOI Area-of-interest
CNNs Convolutional neural network
DL Deep Learning (Học sâu)
PNR Vườn tự nhiên cấp vùng
EU European
RNN Recurrent Neural Network
LSTM Long Short-Term Memory
GRU Gated Recurrent Unit
CNN Convolutional Neural Network
DBN Deep Belief Network
DSN Deep Stacking Network
HV: Phạm Quang Hiển
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc tính kỹ thuật của hệ thống Sentinel-2 ................................................................. 5
Bảng 2.2: Bước sóng của các kênh phổ và các ứng dụng của dữ liệu Sentinel-2 ...................... 9
Bảng 2.3: EO tasks Core .......................................................................................................... 45
Bảng 2.4: EO tasks Coregistration ........................................................................................... 45
Bảng 2.5: EO tasks Features .................................................................................................... 46
Bảng 2.6: EO tasks Geometry .................................................................................................. 48
Bảng 2.7: EO tasks Io ............................................................................................................... 48
Bảng 2.8: EO tasks Mask ......................................................................................................... 50
Bảng 2.9: EO tasks ml_tools .................................................................................................... 50
Bảng 4.1: Bảng so sánh các bước và kết quả xử lý ảnh vệ tinh giữa phần mềm envi và hệ thống
sử dụng Unet và Eo-Learn ....................................................................................................... 40
HV: Phạm Quang Hiển
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Dải phổ và độ phân giải không gian của các dữ liệu Sentinel-2 .............................. 10
Hình 2.2: Ví dụ về quy trình xử lý ảnh của thư viện Eo-Learn ................................................ 12
Hình 2.3: Xử lý ảnh với Mô-đun Rigorous Orthorectification ................................................ 14
Hình 2.4: Xử lý ảnh với Mô-đun Envi Feature Extraction ...................................................... 15
Hình 2.5: Xử lý ảnh với Mô-đun Envi Dem ............................................................................ 15
Hình 2.6: Xử lý ảnh với Mô-đun Envi Atmospheric Correction module ................................ 16
Hình 2.7: Xử lý ảnh với Mô-đun Envi NITF [6] ...................................................................... 16
Hình 2.8: Xử lý ảnh với sản phẩm chuyên dụng Envi Lidar .................................................... 17
Hình 2.9: Xử lý ảnh với sản phẩm chuyên dụng Envi SARScape ........................................... 17
Hình 2.10: Quy trình xử lý ảnh với phần mềm Envi ................................................................ 18
Hình 3.1: Mối quan hệ giữa AI, Machine Learning và Deep Learning ................................... 20
Hình 3.2: Các thành phần trong kiến trúc truyền thống của CNN ........................................... 22
Hình 3.3: Minh hoạ tích chập (Convolution) ........................................................................... 23
Hình 3.4: Làm mờ ảnh bằng cách lấy giá trị trung bình các điểm ảnh lân cận ........................ 23
Hình 3.5: Phát hiện biên cạnh bằng cách tính vi phân ............................................................. 23
Hình 3.6: Ví dụ minh hoạ lấy giá trị lớn nhất (Max pooling) .................................................. 24
Hình 3.7: Ví dụ minh hoạ lấy giá trị trung bình (Average pooling) ........................................ 24
Hình 3.8: Minh hoạ về kết nối đầy đủ (Fully connected) trong CNNs .................................... 25
Hình 3.9: Minh hoạ các chiều của bộ lọc ................................................................................. 25
Hình 3.10: Minh hoạ về độ trượt (Stride) ................................................................................ 25
Hình 3. 11: Minh hoạ tính tương thích của các tham số trong tích chập ................................. 26
Hình 3.12: Ví dụ minh hoạ về GAN ........................................................................................ 27
Hình 3. 13: Minh hoạ về phương thức kết nối tắt (Skip connections) ..................................... 27
Hình 3.14: Kiến trúc mạng U-net ............................................................................................. 29
Hình 3. 15: Chọn vùng tải ảnh vệ tinh ..................................................................................... 31
Hình 3.16: Cấu trúc file Geojson của vùng chọn tải ảnh vệ tinh ............................................. 32
Hình 3.17: đăng ký tài khoản trên Sentinel-hub để tải ảnh vệ tinh .......................................... 33
Hình 3.18: Cấu hình các thông số trên Sentinel-hub để tải dữ liệu ảnh vệ tinh ....................... 33
Hình 3.19: Cấu hình tính chỉ số NDVI Json file ...................................................................... 34
Hình 3.20: Json file cấu hình tính chỉ số NDVI trên Sentinel-hub .......................................... 34
Hình 3.21: Cấu hình các thông số phía Client để tải ảnh vệ tinh ............................................. 34
Hình 3.22: Quy trình xử lý ảnh vệ tinh với mô hình Unet và thư viện Eo-learn ..................... 35
Hình 4.1: Ma trận độ chính xác của mô hình (Confusion matrix) ........................................... 39
Hình 4.2: Ma trận độ chính xác giữa hệ thống (trái, ~ 84,5%) và phần mềm ENVI (phải, ~
87,1%) khi thử nghiệm với cùng bộ dữ liệu ............................................................................. 40
HV: Phạm Quang Hiển
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Năm 1943 là giai đoạn manh nha ý tưởng về trí tuệ nhân tạo, trải qua các giai
đoạn hình thành và phát triển đến nay trí tuệ nhân tạo ngoài việc trở thành lĩnh
vực nghiên cứu chủ chốt ở các viện nghiên cứu và trường đại học, việc ứng dụng
trí tuệ nhân tạo vào các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, sản xuất đã trở nên vô cùng
khả thi. Từ các ứng dụng học tiếng anh, phân tích dữ liệu, vận hành hệ thống sản
xuất, xe tự hành, y tế, nông lâm nghiệp đều có ứng dụng của trí tuệ nhân tạo,
nhằm nâng cao hiệu suất cũng như kết quả hoạt động nhằm phục vụ nhu cầu của
con người ngày một tốt hơn. Trí tuệ nhân tạo đã góp phần giải quyết những bài
toán với quy mô lớn, những việc mà trước đây với sức người không thể hoặc rất
khó khăn để giải quyết.
Đi cùng với giai đoạn phát triển của trí tuệ nhân tạo, lĩnh vực nghiên cứu
khoa học vũ trụ cũng được phát triển hết sức mạnh mẽ, năm 1957 Liên Xô đã
phóng thành công vệ tinh Sputnik 1 lên không gian, cho đến nay đã có hàng trăm
vệ tinh hoạt động trên không gian, với nhiệm vụ thu thập dữ liệu viễn thám để
phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa học.
Nguyên lý hoạt động của viễn thám là nhờ vào sự phản xạ bề mặt của các
vật thể, đối tượng trên bề mặt Trái Đất sử dụng các dải phổ hoặc nguồn năng
lượng khác nhau. Do đó, mỗi loại bề mặt có kết cấu đặc trưng khác nhau sẽ phản
xạ/ tán xạ lại những giá trị khác nhau. Đối với mỗi nguồn năng lượng khác nhau,
dữ liệu viễn thám lại mang các đặc trưng riêng. Tín hiệu phản xạ lại từ các bề mặt
lớp phủ trên Trái Đất sau đó được thu thập và xử lý tại các trạm thu dữ liệu ảnh
vệ tinh để sử dụng nghiên cứu cho các miền ứng dụng khác nhau. [1]
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, các loại ảnh viễn thám thông dụng
như Modis, Landsat 8, Spot 5, Venus, Sentinel 2A đã được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực như:
- Khí tượng: dùng để dự báo thời tiết, dự báo thiên tai liên quan đến biến
đổi nhiệt độ bề mặt đất, mây...
- Bản đồ: là công cụ đắc lực phục vụ cho ngành bản đồ, thành lập các loại
bản đồ địa hình và bản đồ chuyên đề ở nhiều tỉ khác nhau.
- Nông-Lâm nghiệp: theo dõi mức độ biến đổi thảm phủ thực vật, độ che
phủ rừng...
- Địa chất: Theo dõi tốc độ sa mạc hoá, tốc độ xâm thực bờ biển, phân tích
những cấu trúc địa chất trên mặt cũng như bên trong lòng đất (vỏ trái
đất)...
HV: Phạm Quang Hiển
2
- Môi trường: Giám sát biến động ô nhiễm, rò rỉ dầu trên mặt (thông qua
chỉ thị thực vật), nghiên cứu quản lý biến động đô thị hóa, nghiên cứu
hiện tượng đảo nhiệt đô thị...
Thảm thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính đa dạng sinh
học của hệ sinh thái. Lớp phủ rừng ảnh hưởng tới sự sinh tồn của các loài sinh vật
quý hiếm, những loài đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, theo thời gian,
dưới sự tác động của tự nhiên và con người, lớp phủ thực vật sẽ có những thay
đổi nhất định.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và Internet, việc sử dụng
công nghệ viễn thám trong các bài toán giám sát, quan trắc các loại bề mặt lớp
phủ trên trái đất nói chung và giám sát lớp phủ thực vật nói riêng đã được áp dụng
rất phổ biến và rộng rãi. Công nghệ Viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS –
Geographical Information System) được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu, điều
tra xây dựng bản đồ lớp phủ thực vật. Ứng dụng công nghệ này trong việc nghiên
cứu đánh giá biến động lớp phủ thực vât đảm bảo tính khách quan, độ chính xác
cao, tiết kiệm thời gian.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây với sự bùng nổ của trí tuệ nhân tạo (AI -
Artificial Intelligence), đã đưa việc áp dụng công nghệ vào mọi mặt trong đời
sống xã hội lên một tầm cao mới. Với việc áp dụng các kỹ thuật học sâu (DL –
Deep Learning) vào công nghệ viễn thám, đã giúp cho chúng ta giải quyết được
rất nhiều bài toán khó khăn, mà đối với các công nghệ trước đây phải mất rất
nhiều thời gian mới có thể xử lý được.
Chính vì lý do trên, dưới sự hướng dẫn của TS Lê Hồng Anh và PSG.TS
Trương Ninh Thuận tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phương pháp trích xuất
đặc trưng trên ảnh vệ tinh sử dụng các kỹ thuật học sâu”, áp dụng trong việc trích
xuất đặc trưng ảnh vệ tinh nhằm giám sát lớp phủ thực vật, hỗ trợ cho công tác
quản lý nông nghiệp và lâm nghiệp ở Việt Nam.
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Thảm thực vật có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người
cũng như môi trường như: cung cấp nguồn gỗ, điều hòa không khí, tạo ra oxy, là
nơi cư trú động thực vật, ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự
sống, hạn chế biến đổi khí hậu
Chính vì thế việc giám sát lớp phủ thực vật là điều vô cùng quan trọng. Có
rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến đổi lớp phủ thực vật như: khai thác
trái phép, đốt nương làm rẫy, cháy rừng làm cho việc giám sát lớp phủ thực vật
trở nên hết sức khó khăn. Với công nghệ phát triển, việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc giảm sát lớp phủ thực vật là nhu cầu vô cùng cấp thiết.
HV: Phạm Quang Hiển
3
Để xử lý vấn đề này, các phần mềm chuyên dụng được phát triển, kết hợp
với dữ liệu viễn thám nhằm trích xuất đặc trưng của ảnh vệ tinh để giám sát lớp
phủ thực vật, giúp cho công tác quản lý rừng trở nên dễ dàng hơn. Các phần mềm
này hỗ trợ người dùng tương đối đầy đủ các tính năng để xử lý ảnh vệ tinh nhưng
đòi hỏi người dùng phải có chuyên môn cao về viễn thám và xử lý ảnh vệ tinh,
đồng thời việc xử lý nhiều dữ liệu mất tương đối nhiều thời gian.
Chính vì những lý do trên, mục tiêu của luận văn là nghiên cứu và ứng dụng
các kỹ thuật học sâu trong việc trích xuất đặc trưng ảnh vệ tinh nhằm giám sát lớp
phủ thực vật, áp dụng trên phạm vi tỉnh Cao Bằng. Trọng phạm vi luận văn này
sẽ tập trung nghiên cứu về mô hình mạng Nơ-ron phức hợp U-Net để tiến hành
giám sát lớp phủ thực vật của tỉnh Cao Bằng dựa trên dữ liệu ảnh vệ tinh Sentinel-
2. Giúp nâng cao hiệu quả trong công tác giám sát lớp phủ thực vật nói chung
cũng như giám sát lớp phủ rừng nói riêng, cải thiện năng suất làm việc so với việc
sử dụng các công nghệ cũ.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đã nghiên cứu về các nội dung chính sau:
Dữ liệu viễn thám: Là dữ liệu ảnh thu được từ các bộ cảm đặt trên mặt đất,
máy bay hoặc vệ tinh. Dữ liệu ảnh có thể ở dạng ảnh tương tự hoặc ảnh số. Với
công nghệ hiện nay, ảnh vệ tinh được cung cấp và sử dụng một cách phổ biến, có
thể kể đến ảnh của các vệ tinh Spot, AVNIR, Landsat TM, Landsat ETM, Moss-
1, Modis, GLI, Sentinel Trong đó, Ảnh vệ tinh Sentinel-2 với ưu điểm về độ
phân giải cao được ứng dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp nhằm giám sát thực
vật và rừng, giám sát sự thay đổi của độ che phủ thực vật
Kỹ thuật học sâu: học máy dựa trên một tập hợp các thuật toán để cố gắng
mô hình dữ liệu trừu tượng hóa ở mức cao bằng cách sử dụng nhiều lớp xử lý với
cấu trúc phức tạp, hoặc bằng cách khác bao gồm nhiều biến đổi phi tuyến. Học
sâu bao gồm nhiều kiến trúc như mạng neuron tích chập sâu, mạng neuron sâu,
mạng niềm tin sâu và mạng neuron tái. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn,
tác giả tập trung nghiên cứu về mạng neural tích chập (CNNs), sử dụng làm nền
tảng để tiến hành xây dựng kiến trúc U-Net kết hợp với thư viện Eo-Learn phục
vụ cho việc trích xuất các đặc trưng của ảnh vệ tinh.
Thư viện EO-Learn: là một tập hợp các gói mã nguồn mở được viết bằng
ngôn ngữ python, hỗ trợ rất tốt trong việc xử lý và khai thác dữ liệu có giá trị của
ảnh vệ tinh. Eo-Learn bao gồm 8 gói: Eo-learn-core (thực hiện các khối xây dựng
cơ bản), Eo-learn-coregistration (xử lý đồng đăng ký hình ảnh), Eo-learn-
features (trích xuất thuộc tính dữ liệu và thao tác với tính năng), Eo-learn-
geometry (dùng để biến đổi hình học và chuyển đổi giữa dữ liệu vectơ và dữ liệu
HV: Phạm Quang Hiển
4
raster), Eo-learn-io (đầu vào / đầu ra liên quan đến việc lấy dữ liệu), Eo-learn-
mask (sử dụng để che dữ liệu và tính toán mặt nạ đám mây), Eo-learn-ml-tools
(các công cụ của Eo-Learn), Eo-learn-visualization (trực quan hóa các yếu tố cốt
lõi của eo-learn)
1.4. Cấu trúc luận văn
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả đã trình bày những khái niệm tổng quan
về lớp phủ rừng, dữ liệu viễn thám, ảnh vệ tinh sentinel-2, kỹ thuật học sâu và các
kiến trúc mạng nơ-ron tích chập. Trình bày về việc tải dữ liệu ảnh vệ tinh, xây
dựng mô hình U-net để thực hiện ứng dụng kỹ thuật học sâu trong việc trích xuất
đặc trưng ảnh vệ tinh nhằm tính toán lớp phủ rừng áp dụng tại tỉnh Cao Bằng. Tác
giả đã so sánh kết quả của mô hình so với kết quả xử lý ảnh vệ tinh trên phần mềm
chuyên dụng Envi. Luận văn được trình bày trong 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu: tác giả trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
và phạm vi nghiên cứu của đề tài, các nội dung nghiên cũng như
cấu trúc của luận văn
Chương 2: Các kiến thức và công nghệ nền tảng: tác giả trình bày về các
kiến thức nền tảng thực hiện đề tài như các kỹ thuật học sâu, ảnh
vệ tinh, thư viện Eo-Learn, phần mềm Envi
Chương 3: Mô hình mạng Nơron tích chập trích xuất lớp phủ thực vật từ ảnh
vệ tinh Sentinel: tác giả trình bày việc xây dựng mạng nơ-ron tích
chập với kiến trúc U-net để tiến hành trích xuất lớp phủ thực vật.
Ngoài ra tác giả cũng giới thiệu một số chỉ số giúp tính toán lớp
phủ thực vật và quy trình xử lý của bài toán với thư viện Eo-
Learn
Chương 4: Thực nghiệm: Tác giả giới thiệu về vùng thực nghiệm, các kết
quả thực nghiệm cũng như so sánh ưu nhược điểm so với phần
mềm Envi
Chương 5: Kết luận: Tác giả trình bày về vai trò về nghiên cứu trong luận
văn, các kết quả đạt được, các điểm hạn chế cũng như hướng phát
triển tiếp theo của luận văn.
HV: Phạm Quang Hiển
5
CHƯƠNG 2. CÁC KIẾN THỨC VÀ CÔNG NGHỆ NỀN TẢNG
2.1. Ảnh vệ tinh Sentinel-2
2.2.1. Thiết kế kỹ thuật của vệ tinh Sentinel-2
Vệ tinh Sentinel-2 được thiết kế là một cặp vệ tinh song sinh gắn thiết bị thu
ảnh đa phổ tiếp nối việc cung cấp dữ liệu vệ tinh phục vụ giám sát tài nguyên
thiên nhiên của các dòng vệ tinh LANDSAT và SPOT thực hiện. Hai vệ tinh được
thiết kế bay ở độ cao 786 km trong quỹ đạo đồng bộ mặt trời, được thiết kế phân
pha ở 180° trên các mặt đối diện của quỹ đạo nên tấp suất chụp lặp của 2 vệ tinh
rât cao, là 5 ngày.
Vệ tinh Sentinel-2 được thiết kế tiên tiến dựa trên các nền tảng mới do tập
đoàn Astrium GmbH phát triển có thừa hưởng kinh nghiệm mà EADS-Astrium từ
việc chế tạo các vệ tinh ESA trước đây. Mỗi vệ tinh Sentinel-2 nặng khoảng 1,2
tấn, với tuổi thọ 7,25 bao gồm giai đoạn vận hành trên quỹ đạo. Vị trí của mỗi vệ
tinh Sentinel-2 được xác định trên quỹ đạo bằng thiết bị GNSS để đảm bảo việc
chính xác của quỹ đạo bay, hệ thống Sentinel-2 bao gồm:
- Trạm vận hành hướng bay để điều khiển, giám sát và lập lệnh cho vệ tinh;
- Trạm mặt đất quản lý trữ lượng dữ liệu lưu trên vệ tinh để lập lịch quét,
tải dữ liệu thu nhận, xử lý, lưu trữ, phân phối và kiểm soát chất lượng;
- Mạng lưới các trạm băng tần S và X cho phép liên lạc với vệ tinh từ 4 trạm
mặt đất Kiruna, Svalbard, Mas Palomas và Prince Albert.
Ở chế độ bình thường, vệ tinh hoạt động thu ảnh có tính hệ thống với chu kỳ
10 ngày. Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp vệ tinh có thể thu nhận dữ liệu và
cung cấp cho người sử dụng trong vòng 3 giờ đồng hồ sau khi thu nhận.
Bảng 2.1: Đặc tính kỹ thuật của hệ thống Sentinel-2
Đặc điểm hệ thống vệ tinh Thông tin
Tính liên tục Cần 4 vệ tinh hoạt động trong chu kỳ 15 năm
Các trạm mặt đất Ở Italia, Nauy, Tây Ban Nha, Alaska (Mỹ)
Độ tin cậy 0.7
Độ sẵn có 97%
Định vị không có điểm khống
chế GCP <20m
Độ rộng dải quét 290 km
Phương thức hoạt động Tiêu chuẩn, mở rộng, hỗ trợ, an toàn
Thời lượng chụp ảnh tối đa 32 phút mỗi 100 phút trong quỹ đạo
HV: Phạm Quang Hiển
6
Sự kết hợp giữa dải quét rộng và yêu cầu thu nhận dữ liệu toàn cầu liên tục
với tần suất chụp lặp cao dẫn đến việc Sentinel -2 tạo ra khoảng 1,6 TBytes dữ
liệu hình ảnh thô được nén mỗi ngày. Điều này có nghĩa tốc độ cung cấp dữ liệu
thô trung bình liên tục là 160 Mbit/s, với khả năng lưu trữ bộ nhớ là 2,4 Tbits. Dữ
liệu được nén bằng thuật toán nén đa độ phân giải dựa trên sự phân tách sóng.
Chức năng này hoạt động trong thời gian thực đem lại tốc độ truyền ổn định với
tỷ lệ nén được tối ưu hóa cho từng kênh phổ để đảm bảo chất lượng ảnh.
Vệ tinh Sentinel-2 phóng lên vũ trụ mang nhiệm vụ cung cấp tính liên tục
cho các dịch vụ giám sát trái đất bằng dữ liệu quang học độ phân giải không gian
cao. Bộ cảm quang học trên vệ tinh được thiết kế cải tiến để cung cấp ảnh ở 13
kênh phổ từ dải nhìn thấy, cận hồng ngoại và hồng ngoại sóng ngắn. Thiết bị đa
phổ MSI cung cấp ảnh từ bước sóng 443nm đến 2190nm và chụp bề mặt đất toàn
cầu một cách có hệ thống từ 560 Nam đến 840 Bắc. Dữ liệu ảnh Sentinel-2 cung
cấp 3 loại độ phân giải không gian gồm: Độ phân giải 10 m ở 4 kênh từ dải hồng
ngoại nhìn thấy và cận hồng ngoại; 20 m ở 6 kênh từ dải viền đỏ và cận hồng
ngoại; 3 kênh độ phân giải 60 m dùng để hiệu chỉnh khí quyển. Sentinel-2 cũng
được thiết kế để quay ống kính đến ± 20,60 dọc theo dải quét để phục vụ các yêu
cầu khẩn cấp. Tín hiệu được truyền đến các trạm mặt đất lõi của Sentinel và thông
qua liên kết laser của EDRS.
Từ khía cạnh quan sát Trái đất, các nhà nghiên cứu luôn mong muốn có thể
sử dụng nguồn dữ liệu mở và miễn phí như các dòng vệ tinh Landsat và Sentinel.
Do đó, khi kết hợp ảnh các vệ tinh Landsat 5-8 với dữ liệu ảnh Sentinel-2 sẽ đạt
tần suất chụp lặp 3 ngày tại một điểm trên mặt đất. Do đó, dữ liệu Sentinel-2 có
thể mang lại kết quả mong muốn nếu áp dụng phương pháp phù hợp.
2.2.2. Thiết kế kỹ thuật bộ cảm MSI trên vệ tinh Sentinel-2
Bộ cảm MSI trên vệ tinh Sentinel-2 còn có các cải tiến rất lớn so với bộ cảm
OLI trên vệ tinh LandSat 8 như: việc thu hẹp độ rộng dải phổ của Sentinel-2 làm
hạn chế ảnh hưởng của các thành phần khí quyển, bao gồm cả hơi nước. Kênh 8A
của Sentinel được thu hẹp dải phổ ở bước sóng 865 nm trong vùng cận hồng ngoại
để tránh ảnh hưởng từ hơi nước nhưng vẫn có khả năng thể hiện được những vùng
có giá trị phổ bằng phẳng, đặc biệt là ở dải phổ cận hồng ngoại cho thảm thực vật
tuy nhiên vẫn nhạy cảm với hàm lượng oxit sắt trong đất. Dải phổ 443 nm cũng
được sử dụng trong các nhiệm vụ như: tính toán Chỉ số thực vật toàn
cầu ENVISAT MERIS (MGVI) và trong hiệu chỉnh khí quyển cho đầu thu
MODIS của Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ.
HV: Phạm Quang Hiển
7
Độ phân giải không gian và thời gian đang là ưu điểm vượt trội của của thế
hệ vệ tinh quan học Sentinel-2. Một trong những đặc tính vượt trội của Sentinel 2
và Landsat 8 là có cùng dải phổ từ 400nm – 2300nm tuy số lượng băng phổ khác
nhau, 13 băng phổ của ảnh Sentinel 2 so với 9 băng phổ của ảnh Landsat 8. Điều
này được giải thích chủ yếu do khả năng đâm xuyên vào môi trường nước của các
băng phổ khác nhau. Theo mức năng lượng của chúng thì khả năng bị hấp thụ
tăng dần từ bước sóng 400nm đến bị hấp thụ gần như hoàn toàn ở bước sóng
900nm. Băng xanh blue có thể đi sâu tối đa 15m, băng xanh (green) xuyên được
tối đa 10m và chỉ 5m đối với băng đỏ. Từ đó có thể thấy, cả ảnh Landsat 8 và
Sentinel 2 đều chứa các băng phổ có bước sóng phù hợp đối với các nhiệm vụ
đánh giá biến động nguồn lợi hoặc chất lượng nước vùng ven bờ, đầm phá, sông.
Đối với ứng dụng theo dõi diễn biến rừng, một trong những phương pháp
triển vọng hiện nay đáp ứng được yêu cầu cập nhật bản đồ hiện trạng rừng là ứng
dụng công nghệ viễn thám để xác định khu vực tăng/giảm rừng đến từng lô kiểm
kê theo thời gian. Tuy nhiên, để ứng dụng công nghệ này, việc lựa chọn tư liệu
ảnh phù hợp là vấn đề đặt ra. Các loại ảnh có độ phân giải không gian cao (dưới
10 m) thường có giá thành tương đối đắt. Bên cạnh đó, nếu thực hiện trên khu vực
rộng, sẽ cần dung lượng lưu trữ dữ liệu, thời gian để xử lý ảnh và yêu cầu về cấu
hình phần cứng, phần mềm cho xử lý ảnh rất lớn. Do đó, để áp dụng trên phạm vi
cả nước là không khả thi.
Các loại ảnh có độ phân giải không gian thấp (>250 m) như: MODIS,
NOAA, MERIS... một pixel ảnh có thể lớn hơn nhiều so với một lô kiểm kê, nên
không phù hợp với hệ thống giám sát rừng ở quy mô địa phương. Từ đó, các loại
ảnh vệ tinh có độ phân giải trung bình (10 - 30 m), được cung cấp miễn phí như
Landsat-8, Sentinel-2 tỏ ra có nhiều ưu điểm và triển vọng để giám sát sự thay đổi
độ che phủ rừng ở quy mô địa phương. Để đáp ứng các yêu cầu: phù hợp cho
giám sát sự thay đổi độ che phủ rừng ở quy mô địa phương và độ phân giải không
gian cao nhất có thể, ảnh vệ tinh Landsat-8 OLI và Sentinel-2 là 2 loại ảnh có tiềm
năng nhất. Sự tương đồng về mối quan hệ phổ giữa ảnh Sentinel 2 và Landsat 8
sẽ làm tăng giá trị sử dụng khi kết hợp cả hai nguồn ảnh vào các nghiên cứu về
mặt đất, bao gồm theo dõi diễn biến rừng.
Từ khía cạnh quan sát Trái đất, các nhà nghiên cứu luôn mong muốn có thể
sử dụng nguồn dữ liệu mở và miễn phí như các dòng vệ tinh Landsat và Sentinel.
Như đã đề cập ở trên, khi kết hợp ảnh các vệ tinh Landsat 5-8 với bộ cảm dòng
vệ tinh Sentinel, ở đây là Sentinel-2 sẽ đạt tần suất chụp lặp 3 ngày tại một điểm
trên mặt đất. Mặc dù các đầu thu này có độ phân g...ted)
Sau khi dữ liệu được truyền qua các lớp tích chập và lớp gộp, mạng nơ-ron
đã học được tương đối các đặc trưng của dữ liệu. Lớp kết nối đầy đủ (fully
connected) nhận đầu vào là các dữ liệu về các đặc trưng này và kết hợp lại với
nhau để đưa ra được dữ liệu đầu ra của mạng nơ-ron. Trong mô hình mạng CNNs,
các lớp kết nối đầy đủ thường được tìm thấy ở cuối mạng và được dùng để tối ưu
hóa mục tiêu của mạng ví dụ như độ chính xác của lớp. Hình 3.8 dưới đây minh
hoạ về lớp kết nối đầy đủ [13].
Hình 3.8: Minh hoạ về kết nối đầy đủ (Fully connected) trong CNNs
3.1.2. Các siêu tham số của bộ lọc (hyper-parameter)
Các chiều của một bộ lọc
Một bộ lọc kích thước F×F áp dụng lên đầu vào chứa C kênh (channels) thì
có kích thước tổng kể là F×F×C thực hiện phép tích chập trên đầu vào kích thước
I×I×C và cho ra một bản đồ đặc trưng (feature map hay còn gọi là activation map)
có kích thước O×O×1.
Hình 3.9: Minh hoạ các chiều của bộ lọc
Độ trượt (Stride)
Trong các phép tính toán tích chập hoặc phép gộp, cửa số trượt (sliding
windows) sẽ duyệt qua tất cả các ô của ma trận, sau mỗi lần thực hiện phép tính
số pixel mà cửa sổ sẽ di chuyển gọi là độ trượt S ký hiệu. Hình 3.10 dưới đây
minh hoạ về độ trượt (stride) S.
Hình 3.10: Minh hoạ về độ trượt (Stride)
HV: Phạm Quang Hiển
26
Khoảng cách giữa biên và nội dung (Zero-padding)
Khi xử lý dữ liệu với nhiều lớp phức hợp, một vấn đề phát sinh là trong quá
trình xử lý, hệ thống có xu hướng mất các pixel trên dữ liệu đầu vào. Đối với bất
kỳ tích chập nào, chúng ta có thể chỉ mất một vài pixel, nhưng điều này có thể
tăng lên khi chúng ta áp dụng nhiều lớp tích chập liên tiếp. Một giải pháp đơn
giản cho vấn đề này là thêm các pixel phụ xung quanh ranh giới của dữ liệu đầu
vào, do đó tăng kích thước dữ liệu nhằm khắc phục vấn đề trên. Giá trị thêm vào
là khoảng giữa biên và nội dung (padding). Giá trị này có thể được lựa chọn thủ
công hoặc một cách tự động bằng một trong ba những phương pháp sau [11]:
Valid Same Full
Giá trị P = 0
Minh
Hoạ
Mục
đích
- Không sử dụng
khoảng trống
giữa biên và nội
dung.
- Bỏ phép tích
chập cuối nếu số
chiều không
khớp
- Sử dụng khoảng
cách giữa biên và
nội dung để làm cho
bản đồ đặc trưng có
kích thước I/S.
- Kích thước đầu ra
thuận lợi về mặt toán
học.
- Kích thước giữa biên
và nội dung tối đa sao
cho các phép tích chập
có thể được sử dụng ở
biên của dữ liệu đầu
vào.
- Bộ lọc thấy được đầu
vào từ đầu đến cuối.
3.1.3. Điều chỉnh các siêu tham số
Tính tương thích của tham số trong tầng tích chập: bằng cách ký hiệu ‘I’
là độ dài kích thước đầu vào, ‘F’ là độ dài của bộ lọc, ‘P’ là số lượng ‘Zero
padding’, ‘S’ là độ trượt, ta có thể tính được độ dài ‘O’ của bản đồ đặc trưng theo
một chiều bằng công thức:
Hình 3. 11: Minh hoạ tính tương thích của các tham số trong tích chập
HV: Phạm Quang Hiển
27
Hiểu về độ phức tạp của mô hình: để đánh giá độ phức tạp của một mô hình,
cách hữu hiệu là xác định số tham số mà mô hình đó sẽ có. Trong một lớp của
mạng neural tích chập, nó sẽ được tính toán như sau:
Tích chập Gộp Kết nối đầy đủ
Minh hoạ
Kích thước đầu vào I×I×C I×I×C Nin
Kích thước đầu ra O×O×K O×O×C Nout
Số lượng tham số (F×F×C+1) ×K 0 (Nin + 1) × Nout
3.1.4. Những kiến trúc sử dụng thủ thuật tính toán
Mạng đối nghịch tạo sinh (Generative Adversarial Network – GAN): là sự
kết hợp giữa mô hình khởi tạo và mô hình phân biệt, khi mà mô hình khởi tạo cố
gắng tạo ra hình ảnh đầu ra chân thực nhất, sau đó được đưa vào mô hình phân
biệt, mà mục tiêu của nó là phân biệt giữa ảnh được tạo và ảnh thật.
Hình 3.12: Ví dụ minh hoạ về GAN
Mạng phần dư (Residual Network – ResNet): là một kiến trúc Mạng nơ-ron
tích chập (CNN), được tạo thành từ một loạt các khối dư (Residual Blocks).
ResNet sử dụng phương thức kết nối tắt (skip connections) giữa các lớp nhằm
mục đích cho phép việc sao chép giữa các lớp, đồng thời đề xuất kiến trúc lặp lại
đặc tính (so với kiến trúc kế thừa).
Hình 3.13: Minh hoạ về phương thức kết nối tắt (Skip connections)
HV: Phạm Quang Hiển
28
Inception Network Kiến trúc này sử dụng những inception module và hướng
tới việc thử các tầng tích chập khác nhau để tăng hiệu suất thông qua sự đa dạng
của các đặc trưng. Cụ thể, kiến trúc này sử dụng thủ thuật tầng tích chập 1×1 để
hạn chế gánh nặng tính toán.
3.3. Unet
U-Net là một mạng nơ-ron tích chập được phát triển để phân đoạn hình ảnh y
sinh tại Khoa Khoa học Máy tính của Đại học Freiburg, Đức. Mạng này dựa trên
mạng tích tụ hoàn toàn và kiến trúc của nó đã được sửa đổi và mở rộng để hoạt
động với ít hình ảnh huấn luyện hơn và mang lại các phân đoạn chính xác hơn.
Việc phân đoạn hình ảnh 512×512 mất chưa đến một giây trên GPU hiện đại.
Kiến trúc U-Net bắt nguồn từ cái gọi là “mạng tích tụ đầy đủ” do Long và
Shelhamer đề xuất đầu tiên.
Ý tưởng chính là bổ sung một mạng hợp đồng thông thường bằng các lớp kế
tiếp nhau, trong đó các hoạt động gộp được thay thế bằng các nhà khai thác
upsampling. Do đó các lớp này làm tăng độ phân giải của đầu ra. Hơn nữa, một
lớp tích tụ liên tiếp sau đó có thể học cách tập hợp một đầu ra chính xác dựa trên
thông tin này.
Một sửa đổi quan trọng trong U-Net là có một số lượng lớn các kênh tính
năng trong phần lấy mẫu lên, cho phép mạng truyền thông tin ngữ cảnh đến các
lớp có độ phân giải cao hơn. Do đó, đường mở rộng ít nhiều đối xứng với phần
hợp đồng và tạo ra kiến trúc hình chữ u. Mạng chỉ sử dụng phần hợp lệ của mỗi
tích chập mà không có bất kỳ lớp nào được kết nối đầy đủ. Để dự đoán các pixel
trong vùng biên của hình ảnh, bối cảnh bị thiếu được ngoại suy bằng cách phản
chiếu hình ảnh đầu vào. Chiến lược xếp lớp này rất quan trọng để áp dụng mạng
cho hình ảnh lớn, vì nếu không độ phân giải sẽ bị giới hạn bởi bộ nhớ GPU.
Mạng bao gồm một đường dẫn hợp nhất và một đường dẫn mở rộng, tạo cho
nó kiến trúc hình chữ U. Đường dẫn hợp đồng là một mạng tích chập điển hình
bao gồm việc áp dụng lặp đi lặp lại các phép chập, mỗi lần theo sau là một đơn vị
tuyến tính được chỉnh lưu (ReLU) và hoạt động tổng hợp tối đa. Trong quá trình
co lại, thông tin không gian bị giảm đi trong khi thông tin về tính năng được tăng
lên. Đường dẫn mở rộng kết hợp tính năng và thông tin không gian thông qua một
chuỗi phức hợp và ghép nối với các tính năng có độ phân giải cao từ đường dẫn
hợp đồng.
HV: Phạm Quang Hiển
29
Có nhiều ứng dụng của U-Net trong phân đoạn ảnh y sinh, chẳng hạn như
phân đoạn ảnh não ('' BRATS '') và phân đoạn ảnh gan ("siliver07"). Các biến thể
của U-Net cũng đã được áp dụng để tái tạo hình ảnh y tế. Dưới đây là một số biến
thể và ứng dụng của U-Net như sau:
- Phép hồi quy lần lượt từng phần tử ảnh sử dụng U-Net và ứng dụng của
nó trong kĩ thuật trộn ảnh.
- 3D U-Net: Học từ phân đoạn thể tích hình ảnh và chú thích đơn giản.
- U-Net với mã hoá VGG11 được huấn luyện trước trong ImageNet để
phân đoạn hình ảnh.
Kiến trúc mạng U-Net được biểu diễn cụ thể qua hình 3.9 [7]:
Hình 3.14: Kiến trúc mạng U-net
3.4. Trích xuất lớp phủ thực vật sử dụng EO-learn
3.3.1. Độ phủ thực vật
Tỷ lệ che phủ thực vật (độ phủ thực vật) là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích thực
vật so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định. Để hỗ trợ
giám sát lớp phủ thực vật, chúng ta có một số chỉ số thông dụng sau:
a. Chỉ số NDVI
Công thức: NDIV = (IR-R)/(IR+R)
Trong đó IR là giá trị bức xạ của bước sóng cận hồng ngoại (near infrared),
R là giá trị bức xạ của bước sóng nhìn thấy (visible).Chỉ số thực vật được dùng
rất rộng rãi để xác định mật độ phân bố của thảm thực vật, đánh giá trạng thái sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, làm cơ sở số liệu để dự báo sâu bệnh, hạn hán,
diện tích năng suất và sản lượng cây trồng
HV: Phạm Quang Hiển
30
b. Chỉ số SAVI
Công thức: SAVI = ((NIR - Red) / (NIR + Red + L)) x (1 + L)
Trong đó L là hệ số hiệu chỉnh. Giá trị của L nằm trong khoảng từ -1 đến 1,
tùy thuộc vào mật độ thực vật xanh có trong khu vực. Để chạy phân tích ảnh các
khu vực có mật độ thảm thực vật cao, L được gán giá trị 0 (trong trường hợp đó,
giá trị chỉ số SAVI sẽ bằng với NDVI); trong khi các vùng thực vật có mật độ
thấp, giá trị của L = 1.
Chỉ số Savi được sử dụng trong trường hợp phân tích các khu vực mới trồng
cây (cây non); đối với các khu vực khô cằn với thảm thực vật thưa thớt (ít hơn
15% tổng diện tích) và bề mặt đất trống.
c. Chỉ số ARVI
Công thức: ARVI = (NIR - (2 * Red) + Blue) / (NIR + (2 * Red) + Blue)
So với các chỉ số khác, chỉ số ARVI rất hiệu quả trước các hiệu ứng địa hình,
điều này khiến nó trở thành một công cụ giám sát chất lượng cho các vùng núi
nhiệt đới thường bị ảnh hưởng do muội than đến từ hoạt động đốt nương rẫy.
Chỉ số ARVI nên được sử dụng trong các trường hợp: Đối với các khu vực
có hàm lượng aerosol trong khí quyển cao (ví dụ như mưa, sương mù, bụi, khói,
ô nhiễm không khí)
d. Chỉ số EVI
Công thức: EVI = 2,5*((NIR - Red) / ((NIR) + (C1*Red) - (C2*Blue) + L))
Chỉ số EVI chứa hệ số C1 và C2 để điều chỉnh sự tán xạ aerosol có trong khí
quyển và L để điều chỉnh cho nền đất và tán cây. Các kỹ thuật viên GIS tập sự có
thể gặp khó khăn khi quyết định giá trị của bộ tham số cũng như làm sao để tính
toán EVI từ nhiều loại dữ liệu vệ tinh khác nhau. Theo truyền thống, đối với cảm
biến MODIS của NASA, C1 = 6, C2 = 7.5 và L = 1. Trong trường hợp bạn đang tự
hỏi làm thế nào để tính toán EVI với Sentinel-2 hoặc Landsat-8, trước mắt hãy cứ
áp dụng bộ tham số trên, hoặc đơn giản dùng ứng dụng LandViewer. Công cụ này
sẽ giúp bạn tính toán và cho phép tải xuống kết quả. Để có C1, C2 và L chính xác
cho từng loại ảnh cụ thể, bạn sẽ cần phải thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu hơn.
Chỉ số EVI được sử dụng khi: Các phân tích ở những khu vực có mật độ diệp
lục cao (như rừng mưa nhiệt đới) và tốt nhất với vùng có ảnh hưởng tối thiểu của
địa hình (không phải khu vực miền núi).
e. Chỉ số GCI
Công thức: GCI = (NIR) / (Green) – 1
Chỉ số GCI giúp phân tích tốt hơn về hàm lượng diệp lục với chỉ số thực vật
GCI có thể đạt được bằng cách sử dụng các cảm biến vệ tinh có bước sóng rộng
ở dải NIR và Green.
HV: Phạm Quang Hiển
31
Sử dụng chỉ số GCI để theo dõi tác động của thời vụ, ức chế từ môi trường
canh tác, thuốc trừ sâu đối với sức khỏe thực vật.
f. Chỉ số NBR
Công thức: NBR = (NIR - SWIR) / (NIR + SWIR)
Trên thực tế, để đánh giá diện tích cháy và mức độ nghiêm trọng của đám
cháy, việc sử dụng NBR cho phép chỉ ra những thay đổi rõ nét của cảnh quan do
hỏa hoạn gây ra. Đó là sự khác biệt giữa NBR được tính từ ảnh của một khu vực
trước và sau đám cháy. Ngoài ra, còn có chỉ số NBR Thermal 1 sử dụng dải Nhiệt
để tăng cường để chỉ ra sự khác biệt chính xác hơn giữa vùng bị đốt cháy và những
vùng khác.
Chỉ số NBR được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm
nghiệp nhằm phát hiện các đám cháy đang hoạt động, phân tích mức độ nghiêm
trọng của vụ cháy và theo dõi sự tồn tại của thảm thực vật sau khi đốt.
3.3.2. Quy trình xử lý
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu các kiến thức về ảnh vệ tinh và kỹ thuật
học sâu, áp dụng vào bài toán giám sát lớp phủ thực vật cho tỉnh Cao Bằng, tác
giả đề xuất quy trình xây dựng mạng nơ-ron tích chập theo kiến trúc Unet trích
xuất đặc trưng ảnh vệ tinh như sau:
Bước 1. Chọn vùng sẽ tải ảnh vệ tinh tại website https://geojson.io (gọi là input
AOI), đầu ra là file định dạng Geojson.
Hình 3. 15: Chọn vùng tải ảnh vệ tinh
HV: Phạm Quang Hiển
32
Hình 3.16: Cấu trúc file Geojson của vùng chọn tải ảnh vệ tinh
HV: Phạm Quang Hiển
33
Bước 2. Đăng ký tài khoản trên website https://www.sentinel-hub.com/ (website
cho phép tải ảnh vệ tinh)
Hình 3.17: đăng ký tài khoản trên Sentinel-hub để tải ảnh vệ tinh
Bước 3. Cấu hình các thông số để tải dữ liệu ảnh vệ tinh phù hợp với bài toán
nghiên cứu
Hình 3.18: Cấu hình các thông số trên Sentinel-hub để tải dữ liệu ảnh vệ tinh
HV: Phạm Quang Hiển
34
Hình 3.19: Cấu hình tính chỉ số NDVI Json file
Hình 3.20: Json file cấu hình tính chỉ số NDVI trên Sentinel-hub
Hình 3.21: Cấu hình các thông số phía Client để tải ảnh vệ tinh
Bước 4. Chia nhỏ AOI thành các vùng nhỏ (gọi là Eopatch) có thể quản lý được,
sau đó tiến hành xử lý từng Eopatch
Bước 5. Xử lý đối với từng Eopatch:
- Tải xuống các dải RGB từ các ảnh Sentinel-2 L2A bằng Sentinel-Hub
HV: Phạm Quang Hiển
35
- Lấy dữ liệu thực địa (ground-truth) từ Geopedia
- Tính toán các giá trị trung bình cho các dải RGB (Red-Green-Blue) trong
khoảng thời gian
- Lưu dữ liệu
- Chia ảnh vệ tinh tải xuống thành các vùng con với kích thước 256x256
với dữ liệu thực địa tương ứng để đào tạo và xác thực mô hình (số lượng
ảnh đầu vào phụ thuộc và diện tích của vùng chọn tải ảnh vệ tinh và kích
thước của các vùng con được phân chia).
Bước 6. Huấn luyện mô hình và xác nhận với U-net
Hình 3.22: Quy trình xử lý ảnh vệ tinh với mô hình Unet và thư viện Eo-learn
HV: Phạm Quang Hiển
36
Chương 4: THỰC NGHIỆM
Để tiến hành thực nghiệm mô hình được xây dựng của bài toán, tác giả đã
tiến hành các nội dung sau:
- Xác định vùng thực nghiệm: Cao Bằng, Việt Nam (Nội dung 4.1 Vùng
thực nghiệm).
- Tiến hành tải dữ liệu ảnh vệ tinh (Bước 1 đến bước 3 nội dung 3.3.2 Quy
trình xử lý) làm dữ liệu đầu vào cho hệ thống, lượng dữ liệu đầu vào (số
lượng ảnh vệ tinh) được xác định bởi 2 yếu tố: Kích thước vùng chọn tải
ảnh vệ tinh (Bước 1 nội dung 3.3.2 Quy trình xử lý) và kích thước khi
chia nhỏ vùng lấy ảnh vệ tinh (bước 5 phần 3.3.2 Quy trình xử lý).
- Xây dựng kiến trúc U-net để xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh đầu vào tương ứng
(Bước 6 nội dung 3.3.2 Quy trình xử lý).
- Đưa ra một số kết quả: hiển thị dữ liệu của “Thực vật”, “Đất” và “Nước”
sau khi xử lý trích xuất đặc trưng từ 13 kênh ảnh của ảnh vệ tinh Sentinel-
2 (Nội dung 4.2.1 Kết quả chạy thực nghiệm của đề tài).
- Đưa ra ma trận độ chính xác của mô hình xây dựng trong luận văn (Nội
dung 4.2.1 Kết quả chạy thực nghiệm của đề tài).
- Đưa ra một số so sánh về ưu nhược điểm, kết quả (ma trận độ chính xác)
của mô hình nghiên cứu trong luận văn so với xử lý trên phần mềm ENVI
với cùng bộ dữ liệu đầu vào (Nội dung 4.2.2 So sánh kết quả thực nghiệm
với phần mềm ENVI).
4.1. Vùng thực nghiệm
Tỉnh Cao Bằng nằm ở phía đông bắc Việt Nam, có vị trí địa lý:
- Phía bắc và đông bắc giáp với khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây
(Trung Quốc) với đường biên giới dài 333,125 km
- Phía tây giáp tỉnh Hà Giang
- Phía tây nam giáp tỉnh Tuyên Quang
- Phía nam giáp các tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn.
Tỉnh Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 6.690,72 km², là cao nguyên đá vôi
xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m, vùng sát biên có độ cao từ 600-
1.300 m so với mặt nước biển. Núi non trùng điệp. Rừng núi chiếm hơn 90% diện
tích toàn tỉnh. Từ đó hình thành nên 3 vùng rõ rệt: Miền đông có nhiều núi đá,
miền tây núi đất xen núi đá, miền tây nam phần lớn là núi đất có nhiều rừng rậm.
Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.690,72 km², chiếm 2,12% diện tích cả nước.
Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), có đường biên giới dài
311 km, phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Bắc
Kạn, phía Đông Nam giáp tỉnh Lạng Sơn. Là tỉnh miền núi vùng cao biên giới, xa
HV: Phạm Quang Hiển
37
các trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Bắc và cả nước nhưng Cao Bằng lại có
ba cửa khẩu là Tà Lùng, Hùng Quốc và Sóc Hà. Đây là lợi thế quan trọng, tạo
điều kiện cho tỉnh giao lưu kinh tế với bên ngoài, nhất là Trung Quốc [17].
Địa hình Cao Bằng chia cắt mạnh và phức tạp, hình thành 4 tiểu vùng kinh
tế sinh thái: tiểu vùng núi đá vôi ở phía bắc và đông bắc chiếm 32%, tiểu vùng
núi đất ở phía tây và tây nam chiếm 18% tiểu vùng núi đất thuộc thượng nguồn
sông Hiến chiếm 38%, tiểu vùng bồn địa thị xã Cao Bằng và huyện Hoà An dọc
sông Bằng chiếm 12% diện tích tự nhiên của tỉnh [17].
Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 140.942 ha đất có khả năng phát triển nông
nghiệp, chiếm 21% diện tích tự nhiên. Phần lớn đất được sử dụng để phát triển
cây hàng năm, chủ yếu là cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp còn ít.
Hiệu quả sử dụng đất còn thấp, hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 1,3 lần. Đất có
khả năng phát triển lâm nghiệp có khoảng 408.705 ha, chiếm 61,1% diện tích tự
nhiên, trong đó rừng tự nhiên khoảng 248.148 ha, rừng trồng14.448 ha, còn lại là
đất trống, đồi núi trọc. Với phương thức nông lâm kết hợp, căn cứ độ dốc và tầng
đất mặt đối với diện tích đất trống đồi núi trọc có thể trồng cây công nghiệp, cây
ăn quả, cây đặc sản và chăn nuôi gia súc kết hợp với trồng rừng theo mô hình
trang trại. Các loại đất chuyên dùng, đất xây dựng khu công nghiệp, đất xây dựng
đô thị và đất xây dựng khác còn nhiều. Tỉnh cần có kế hoạch quản lý, sử dụng các
loại đất trên cho hiệu quả, tạo thêm nguồn lực quan trọng để phát triển.
Hiện trên địa bàn tỉnh chủ yếu là rừng nghèo, rừng non mới tái sinh, rừng
trồng và rừng vầu nên trữ lượng gỗ ít. Rừng tự nhiên còn một số gỗ quý như
nghiến, sến, tô mộc, lát nhưng không còn nhiều, dưới tán rừng còn có một số loài
đặc sản quý như sa nhân, bạch truật, ba kích, hà thủ ô và một số loài thú quý hiếm
như: gấu, hươu, nai, và một số loài chimMấy năm gần đây, nhờ có chủ trương
và chính sách xã hội hoá nghề rừng, giao đất giao rừng, thực hiện chương trình
327, chương trình 5 triệu ha rừng, PAM 5322 và trồng rừng quốc gia nên tài
nguyên rừng đang dần được phục hồi, độ che phủ rừng đạt 40% năm 2000, 45%
năm 2002, lập lại thế cân bằng sinh thái. Trữ lượng gỗ, lâm sản tăng lên sẽ có
những đóng góp cho nền kinh tế tỉnh trong tương lai.
Cao Bằng có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, đến cuối năm1999, trên
địa bàn tỉnh đã đăng ký 250 mỏ và điểm quặng với 22 loại khoáng sản. Đáng kể
nhất là quặng sắt trữ lượng hàng nghìn triệu tấn, có nhiều công dụng trong sản
xuất vật liệu xây dựng. Số liệu điều tra địa chất hiện có đã cho phép Cao Bằng
hoạch định quy hoạch phát triển khai thác và chế biến đối với các khoáng sản nêu
trên. Đồng thời cần tiếp tục điều tra thăm dò chi tiết hơn đối với các khoáng sản
còn tiềm năng như vàng, đôlômít, thạch anh, antimon, vofram
HV: Phạm Quang Hiển
38
4.2. Kết quả thực nghiệm
4.2.1. Kết quả chạy thực nghiệm của đề tài
Dưới đây là một số kết quả thực nghiệm của đề tài bao gồm “Ảnh vệ tinh”
và “Kết quả dự đoán của mô hình” ( Thực vật, Nước, Đất), cũng như ma trận
độ chính xác của mô hình đã được chuẩn hoá, với độ chính xác ~ 84.5%.
Satellite Image Prediction Satellite Image Prediction
HV: Phạm Quang Hiển
39
Satellite Image Prediction Satellite Image Prediction
Hình 4.1: Ma trận độ chính xác của mô hình (Confusion matrix)
HV: Phạm Quang Hiển
40
4.2.2. So sánh kết quả thực nghiệm với phần mềm Envi
Bảng 4.1: Bảng so sánh các bước và kết quả xử lý ảnh vệ tinh giữa phần mềm
envi và hệ thống sử dụng Unet và Eo-Learn
STT Nội dung Phần mềm Envi Unet + Eo-Learn
1 Độ chính xác (so
sánh với cùng dữ
liệu đầu vào)
Phụ thuộc vào kinh nghiệm
của người xử lý, độ chính
xác cao hơn ~ 87,1%
Không phụ thuộc vào
kinh nghiệm của
người xử lý, độ chính
xác thấp hơn ~ 84,5%
2 Tự động xử lý
trích xuất đặc
trưng ảnh vệ tinh
Bán tự động Tự động
3 Cho phép cấu
hình download tự
động ảnh vệ tinh
Có Có
4 Độ phức tạp của
quy trình xử lý
8 bước xử lý (Đơn giản hơn) 13 bước xử lý (Phức
tạp hơn)
5 Trường hợp sử
dụng
Chỉ xử lý 1 cảnh ảnh tại 1
thời điểm nên phù hợp với
lượng dữ liệu đầu vào ít
Xử lý được nhiều
cảnh ảnh cùng 1 lúc
nên phù hợp với
lượng dữ liệu lớn
6 Bản quyền Mất phí Miễn phí
Hình 4.2: Ma trận độ chính xác giữa hệ thống (trái, ~ 84,5%) và phần mềm
ENVI (phải, ~ 87,1%) khi thử nghiệm với cùng bộ dữ liệu
HV: Phạm Quang Hiển
41
Chương 5. KẾT LUẬN
Thực vật đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người, ngoài
việc cung cấp oxi, cân bằng môi trường thì thực vật còn là nguồn cung cấp thực phẩm
cho con người gia súc. Chính vì vậy, lớp phủ thảm thực vật ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường và cuộc sống con người và động vật, từ sự biến đổi khí hậu đến sụt lở và xói mòn
đất, đến sự cân bằng hệ sinh thái. Ngoài việc quá trình đô thị hoá ngày càng gia tăng,
việc khai thác rừng không hợp lý, trái phép hoặc cháy rừng cũng là những yếu tố gây
nên sự thay đổi của lớp phủ thực vật đang diễn ra hàng ngày. Chính vì vậy việc giám sát
sự thay đổi của lớp phủ thực vật là nhiệm vụ vô cùng cấp thiết nhằm có những phương
án xử lý, khắc phục đối với các tình huống xấu nhất. Với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, việc sử dụng ảnh vệ tinh trong công tác giám sát lớp phủ thực vật đã giúp ích rất
nhiều trong công tác quản lý, giúp nâng cao hiệu quả, đảm bảm tính chính xác và tiết
kiệm thời gian.
Trong quá trình nghiên cứu, nhận thấy việc xử lý trích xuất đặc trưng ảnh trên các
phần mềm chuyên dụng như Envi mặc dù đang mang lại các kết quả tích cực nhưng vẫn
còn nhiều nhược điểm như: chỉ xử lý được một cảnh ảnh tại một thời điểm, độ chính
xác của kết quả phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người sử dụng phần mềm. Việc
xử lý nhiều dữ liệu ảnh vệ tinh vẫn phải thực hiện bán thủ công, chưa tự động hoàn toàn,
dẫn tới mất rất nhiều thời gian khi xử lý số lượng dữ liệu lớn.
Chính vì lý do trên, tác giả đã đề xuất giải pháp ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong
việc trích xuất đặc trưng ảnh vệ tinh bằng cách sử dụng các kỹ thuật học sâu. Trong quá
trình thực hiện luận văn, tôi đã tìm hiểu và trau dồi các kiến thức về xử lý ảnh viễn thám
các kiến thức về học máy, các kiến trúc học sâu. Vận dụng những kiến thức trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Công nghệ - Đại học quốc gia Hà Nội
cũng như những kiến thức tìm hiểu được, tôi đã thực hiện luận văn với mục đích trích
xuất đặc trưng ảnh vệ tinh sử dụng các kỹ thuật học sâu. Áp dụng với ảnh vệ tinh
sentinel-2, nhằm giám sát lớp thực vật cho tỉnh Cao Bằng.
Với nhiều tính năng vượt trội hơn như không bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết,
điều kiện ngày đêm, độ phân giải không gian và thời gian. Ảnh vệ tinh Sentinel-2 đã
đem lại kết quả phân lớp cao hơn so với ảnh LandSat 8. Do vậy dữ liệu Sentinel-2 được
chọn sử dụng cho bài toán giám sát lớp phủ thực vật.
Với công nghệ ngày càng phát triển hiện nay, tác giả đã tiến hành kết hợp các kỹ
thuật học sâu và thư viện Eo-Learn để tiến hành xây dựng mô hình mạng nơron tích
chập theo kiến trúc U-net để thực hiện việc tự động trích xuất đặc trưng trên ảnh vệ tinh.
Với quy trình xử lý tự động, hệ thống hỗ trợ xử lý lượng lớn dữ liệu ảnh vệ tinh đầu vào,
giảm thiếu sự tác động từ yếu tố con người, làm tăng hiệu quả trong quá trình xử lý.
HV: Phạm Quang Hiển
42
Tuy nhiên, luận văn vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại như: hệ thống xây dựng mới
chỉ xử lý ảnh vệ tinh Sentinel-2, độ chính xác chưa thật sự cao hơn so với các phần mềm
chuyên dụng về xử lý ảnh vệ tinh, thời gian huấn luyện mô hình và xử lý dữ liệu còn
mất nhiều thời gian, chưa xây dựng giao diện hướng tới người dùng.
Tác giả sẽ cố gắng khắc phục những nhược điểm của hệ thống hiện tại. Phát triển
hệ thống xử lý với nhiều nguồn ảnh vệ tinh khác nhau như Landsat, Spot, Modis Khi
các kỹ thuật về trí tuệ nhân tạo vẫn đang phát triển mạnh mẽ, hệ thống hứa hẹn sẽ cải
thiện nhiều hơn về độ tin cậy của thuật toán. Kết hợp với sự phát triển về sức mạnh phần
cứng, tốc độ xử lý bài toán sẽ được đẩy nhanh hơn, giúp cho năng suất làm việc ngày
một nâng cao.
Trong tương lai, sự thay đổi về môi trường cũng ảnh hưởng nhiều đến cấu trúc các
lớp phủ bề mặt trái đất, đó cũng là một thách thức lớn đối với việc giám sát các lớp phủ
mặt đất. Việc cải tiến và nâng cao thuật toán, xây dựng mô hình nhằm đem lại năng suất
và độ tin cậy cao là nhu cầu tất yếu. Tác giả cũng mong muốn cải tiến, phát triển và phổ
cập hệ thống hướng tới người dùng. Đi kèm đó, áp dụng vào giải quyết các bài toán
tương tự cũng trong thực tế là một vấn đề đáng quan tâm.
HV: Phạm Quang Hiển
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt:
1. Quyết định 18/QD-TTg, 15.2.2007, Quyết định phê duyệt chiến lược phát
triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 của Thủ tướng Chính phủ
2. Luận văn thạc sỹ: “Nghiên cứu về mạng Neural tích chập và ứng dụng cho
bài toán nhận dạng biển số xe”, Lê Thị Thu Hằng, Đại học Công nghệ - Đại
học Quốc gia Hà Nội 2016
3. Luận văn thạc sỹ: “Nghiên cứu và ứng dụng phương pháp học máy trong phân
lớp lúa sử dụng ảnh viễn thám”, Phan Anh, Đại học Công nghệ - Đại học Quốc
gia Hà Nội 2019
4. Bài giảng “Xử lý ảnh số và thị giác máy tính”, TS Lê Thành Sách, Đại học
Bách khoa Hà nội
Tài liệu tiếng anh:
5. “Feature Extraction from Satellite Images Using Deep Learning”, Keerthika
T - Assistant Professo, Department of CSE, Sri Krishna College of
Engineering and Technology,Coimbatore; Ashwini A, Amirta varsni R,
Angela princy A, Dinesh kumar S - Department of CSE, Sri Krishna College
of Engineering and Technology, Coimbatore
6. “Automatic Feature extraction from satellite images using LVQ Neural
network”, Deepakrishna S - Institute of Surveying and Mapping, Diyatalawa,
Sri Lanka; Ediriweera S - Faculty of Science and Technology, Uva Wellassa
University, Badulla, Sri Lanka; Gunatilake A A J K - Department of Geology,
Faculty of Science, University of Peradeniya, Peradeniya, Sri Lanka
7. U-Net: Convolutional Networks for BiomedicalImage Segmentation, Olaf
Ronneberger, Philipp Fischer, and Thomas Brox, Computer Science
Department and BIOSS Centre for Biological Signalling Studies,University
of Freiburg, Germany
8. Tree Detection in Remote Sensing Imagery Baumerkennung in
Fernerkundungs – Bildmateria, Master Thesis of Maximilian Ulrich
Freudenberg prepared by Maximilian Ulrich Freudenberg born in Heidelberg,
Germanyat the Third Institute of Physicsin the Department of Computational
Neurosciencein cooperation with the Chair of Forest Inventory and Remote
Sensingfrom the Burckhardt Institute, Faculty of Forest Sciences and Forest
Ecology
9. SUHET, 2015, Sentinel-2_User_Handbook, ESA Standard Document,
European Space Agency
HV: Phạm Quang Hiển
44
10. Y.-L. Desnos, P. Potin, M. Foumelis, N. Miranda, B. Rosich-Tell M.
Engdahl, 2015, Copernicus – Sentinel-1
11. “A Convolutional Neural Network for Modelling Sentences”, Nal
Kalchbrenner, Edward Grefenstette, Phil Blunsom - Department of
Computer Science University of Oxford
12. Alexey Novikov et al. “Fully Convolutional Architectures for Multi-Class
Segmentation in Chest Radiographs”. In: IEEE Transactions on Medical
Imaging 37 (Mar. 2018). DOI: 10.1109/TMI.2018.2806086 (cited on page
219).
13. Nitish Srivastava et al. “Dropout: A Simple Way to Prevent Neural Networks
from Overfit-ting”. In: Journal of Machine Learning Research 15 (June
2014), pages 1929–1958 (cited on page 183).
Trang web:
14.
sau/item/921-tong-quan-ve-quan-ly-va-bao-ve-tai-nguyen-rung
15. https://eo-learn.readthedocs.io/en/latest/eotasks.html
16. https://nhdp.net/blog/2018/11/tong-quan-don-gian-ve-mang-no-ron-tich-
chap-convolutional-neural-networks/
17.
nguyen-va-moi-truong-Cao-Bang/
18.
phan-mem-envi.aspx
19. https://cs231n.github.io/convolutional-networks/
20. https://stanford.edu/~shervine/l/vi/teaching/cs-230/cheatsheet-
convolutional-neural-networks - hyperparameters
HV: Phạm Quang Hiển
45
PHỤ LỤC
Các tác vụ của thư viện Eo-Learn
Bảng 2.3: EO tasks Core
AddFeature Thêm một tính năng vào EOPatch nhất định.
CopyTask Tạo một bản sao của EOPatch đã cho
CreateEOPatchTask Tạo mới một EOPatch
DeepCopyTask Tạo bản sao sâu của EOPatch đã cho
DuplicateReature Nhân đôi một hoặc nhiều tính năng trong một
EOPatch
ExtractBandsTask Di chuyển một tập hợp con các kênh từ tính năng này
sang tính năng mới
IOTask Một tác vụ đầu vào / đầu ra trừu tượng có thể xử lý
một đường dẫn và một đối tượng hệ thống tệp
InitializeFeature Khởi tạo các giá trị của một đối tượng địa lý
LoadFromDisk Tải dữ liệu từ ổ cứng
LoadTask Tải EOPatch từ hệ thống tệp
MapFeatureTask Áp dụng một hàm cho từng tính năng trong đặc trưng
đầu vào của một EOPatch và lưu trữ kết quả trong
một tập thuộc tính đầu ra.
MergeFeatureTask Hợp nhất nhiều đối tượng địa lý với nhau bằng cách
nối dữ liệu của chúng
MoveFeature Tác vụ sao chép / sao chép sâu từ một eopatch này
sang eopatch khác.
RemoveFeature Xóa một hoặc nhiều tính năng khỏi EOPatch nhất
định
RenameFeature Đổi tên một hoặc nhiều tính năng từ EOPatch đã cho
SaveTask Lưu EOPatch đã cho vào hệ thống tệp
SaveToDisk Lưu dữ liệu vào ổ cứng
ZipFeatureTask Truyền một tập hợp đặc trưng đầu vào cho một hàm,
kết quả là hàm này trả về một tính năng đơn lẻ và lưu
trữ nó trong eopatch
CompositeTask Tạo một tác vụ bao gồm 2 tác vụ kép
Bảng 2.4: EO tasks Coregistration
ECCRegistration Nhiệm vụ đăng ký triển khai phương pháp dựa trên
cường độ từ OpenCV
PointBasedRegistration Lớp đăng ký triển khai đăng ký dựa trên điểm từ gói
đóng góp của OpenCV
HV: Phạm Quang Hiển
46
RegistrationTask Lớp trừu tượng cho đồng đăng ký hình ảnh đa thời
gian
ThunderRegistration Tác vụ đăng ký thực hiện đăng ký dịch bằng gói
thunder-registration
Bảng 2.5: EO tasks Features
EuclideanNormTask Nhiệm vụ tính toán Định mức Euclide
NormalizedDifferenceIndexTask Nhiệm vụ tính toán Chỉ số Chênh lệch Chuẩn hóa (NDI) giữa hai dải A và B
BlobTask Nhiệm vụ tính toán các đốm màu
DoGBlobTask Nhiệm vụ tính toán các đốm màu với phương pháp Difference of Gaussian (DoG)
LoGBlobTask Nhiệm vụ tính toán các đốm màu với phương pháp Laplacian of Gaussian (LoG)
ClusteringTask
Task tính toán các cụm trên các tính năng đã
chọn bằng cách sử dụng
sklearn.cluster.Agglome
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_phuong_phap_trich_xuat_dac_trung_tren_an.pdf