ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
PHAN HOÀNG ANH
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ VÀ
DẪN ĐƯỜNG CHO ROBOT HOẠT ĐỘNG Ở MÔI
TRƯỜNG TRONG NHÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG
Hà Nội, 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
PHAN HOÀNG ANH
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ VÀ
DẪN ĐƯỜNG CHO ROBOT HOẠT ĐỘNG Ở MÔI
TRƯỜNG TRONG NHÀ
Ngành : Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông
Chuyên ngành : K
50 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận văn Nghiên cứu phát triển hệ thống định vị và dẫn đường cho robot hoạt động ở môi trường trong nhà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật điện tử
Mã ngành : 8510302.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS Chử Đức Trình
Hà Nội, 2020
1
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo Trường Đại học Công
nghệ ĐHQGHN, Khoa Điện tử - Viễn thông đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm quý giá trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu cũng như
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Chử Đức Trình đã tận tình hướng
dẫn, cung cấp tài liệu, thiết bị trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2020
Phan Hoàng Anh
2
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn đánh dấu cho những thành quả, kiến thức tôi đã thu nhận được trong
quá trình rèn luyện, học tập tại trường. Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành bằng
quá trình học tập và nghiên cứu của tôi.
Trong luận văn này tôi có tham khảo một số tài liệu và một số bài báo đều được
đưa ra ở phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin cam đoan những lời trên là sự thật và chịu mọi trách nhiệm trước thầy cô
và hội đồng bảo vệ luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2020
Phan Hoàng Anh
3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 2
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................... 5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................ 7
1.1. Tổng quan hệ thống dẫn đường cho robot di động ............................................... 7
1.2. Định vị và xây dựng bản đồ .................................................................................. 8
1.3. Lập kế hoạch đường đi ........................................................................................ 11
1.4. Đề xuất nội dung nghiên cứu .............................................................................. 12
CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ VÀ DẪN ĐƯỜNG CHO ROBOT 14
2.1. Xây dựng bản đồ của môi trường ....................................................................... 14
2.2. Hệ thống định vị trong nhà cho robot ................................................................. 17
2.3. Lập kế hoạch đường đi cho robot ....................................................................... 24
2.4. Hệ thống định vị và dẫn đường cho robot tự hành tại môi trường trong nhà .... 26
CHƯƠNG 3. CHẾ TẠO ROBOT VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG TRONG NHÀ . 28
3.1. Thiết kế và chế tạo phần cứng............................................................................. 28
3.1.1. Thiết kế khung cơ khí .................................................................................... 28
3.1.2. Thiết kế hệ di chuyển bằng bánh đa hướng .................................................. 29
3.1.3. Thiết kế khối phần cứng tổng thể .................................................................. 30
3.2. Thiết kế phần mềm .............................................................................................. 32
3.2.1. Hệ điều hành robot (ROS) ............................................................................ 32
3.2.2. Giải thuật điều khiển hệ di chuyển bánh xe đa hướng. ................................ 33
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ, ĐÁNH GIÁ KHẢO SÁT VÀ ỨNG DỤNG ROBOT ........ 36
4.1. Tạo lập bản đồ phòng ......................................................................................... 36
4.2. Khảo sát độ chính xác hệ thống định vị .............................................................. 37
4.3. Khảo sát hệ lập kế hoạch đường đi cho robot .................................................... 39
4.4. Ứng dụng Robot hướng dẫn viên trong phòng trưng bày sản phẩm .................. 41
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 45
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN ................................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 47
4
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ khối hệ thống dẫn đường cho robot di động .......................................... 8
Hình 1.2 Minh họa cấu trúc đơn giản của hệ thống GNSS ............................................. 9
Hình 1.3 Thuật toán dựa trên lưới ................................................................................. 12
Hình 1.4 Ví dụ thuật toán tìm đường dựa trên lấy mẫu ................................................. 12
Hình 2.1 Hình ảnh robot TurtleBot trong thực tế .......................................................... 14
Hình 2.2 Bản đồ căn phòng được xây dựng bởi robot TurtleBot .................................. 15
Hình 2.3 Lưu đồ thuật toán SLAM của robot sử dụng Particle Filter ........................... 15
Hình 2.4 Robot đang trong quá trình tạo bản đồ sử dụng bộ lọc hạt ............................ 16
Hình 2.5 Bản đồ được tích hợp gói phần mềm Costmap2D ......................................... 16
Hình 2.6 Hệ thống định vị trong nhà để xác định tọa độ robot ..................................... 17
Hình 2.7 Hệ thống định vị trong nhà IPS ...................................................................... 18
Hình 2.8 Phần mềm Dashboard cài đặt cấu hình các thiết bị beacon............................ 19
Hình 2.9 Sơ đồ truyền sóng siêu âm của beacon ........................................................... 20
Hình 2.10 Mô tả thuật toán trilateration trong không gian 2 chiều ............................... 21
Hình 2.11 Sơ đồ hệ thống tổng quát .............................................................................. 26
Hình 2.12 Đo khoảng cách đến vật thể bằng máy ảnh Realsense ............................... 27
Hình 3.1 Khung thân của robot và đế di chuyển ........................................................... 28
Hình 3.2 Nhôm định hình và đai ốc để tạo khung ......................................................... 29
Hình 3.3 Thiết bị phần cứng của khối di chuyển .......................................................... 29
Hình 3.4 Sơ đồ kết nối thiết bị phần cứng của khối di chuyển ..................................... 30
Hình 3.5 Mô phỏng hành vi di chuyển với hệ 3 bánh xe đa hướng .............................. 30
Hình 3.6 Mô tả hệ thống phần cứng của robot .............................................................. 32
Hình 3.7 Kiến trúc của Ros ........................................................................................... 33
Hình 3.8 Các thông số hệ đế di chuyển ......................................................................... 33
Hình 3.9 Đường đi của robot trong một quy trình......................................................... 34
Hình 3.10 Thuật toán điều khiển robot bám đường đi .................................................. 35
Hình 4.1 Bản đồ được xây dựng .................................................................................... 36
Hình 4.2 Bản đồ qua gói phân tích Costmap2D ............................................................ 37
Hình 4.3 Dữ liệu tọa độ robot theo trục X ..................................................................... 37
Hình 4.4 Dữ liệu tọa độ theo trục Y .............................................................................. 38
Hình 4.5 Kết quả tọa độ của robot qua bộ lọc Kalman Filter........................................ 38
Hình 4.6 Kết quả phóng to tọa độ của robot qua bộ lọc Kalman Filter ........................ 39
Hình 4.7 Đường đi tạo ra trên bản đồ 2D ...................................................................... 40
Hình 4.8 Robot tránh vật cản chuyển động ................................................................... 41
Hình 4.9 Mô tả hệ thống tổng thể của robot hướng dẫn viên ........................................ 42
Hình 4.10 Sơ đồ của phòng truyền thống ...................................................................... 43
Hình 4.11 Robot đang thuyết minh về khu vực những đặc trưng cơ bản ..................... 43
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 IPS Indoor Positioning System
2 ROS Robot Operating System
3 LIDAR Light Detection And Ranging
4 SLAM Simultaneous localization and mapping
5 EKF Extended Kalman Filter
6 IMU Inertial measurement unit
7 DoF Degree of Fredom
6
MỞ ĐẦU
Robot dịch vụ đang là một xu hướng nghiên cứu và phát triển của nhiều nước
trên thế giới hiện nay. Rất nhiều loại robot tân tiến đã được ra đời như robot chăm sóc
người nhà, robot nội chợ, robot bệnh viện, robot hướng dẫn sân bay. Một đặc điểm
chung giữa những robot này là môi trường hoạt động chủ yếu ở trong nhà. Một robot di
chuyển thông minh là robot có khả năng tự động di chuyển linh hoạt trong môi trường
có nhiều chướng ngại vật mà không xảy ra hiện tượng, cụ thể là các vật dụng nhiều hình
dạng như bàn, ghế, tủ. Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu giới với các
thuật giải và phương pháp khác nhau cho dẫn đường rô bốt trong các môi trường trong
nhà. Những nghiên cứu rất đa dạng, sử dụng nhiều loại cảm biến khác nhau và phục vụ
nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, các hệ thống phổ biến thường có tính đặc thù cho
từng loại robot có hình dạng, kiểu dáng nhất định do đặc tính của cảm biến sử dụng. Vì
vậy, tính mở rộng của hệ thống đang là bài toán rất được quan tâm. Gần dây, có nhiều
sản phầm cảm biến công nghệ cao đã được ra đời nhằm nâng cao tính mở rộng của hệ
thống, nhưng đổi lại giá thành rất cao.
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, phát triển một hệ thống định vị và dẫn đường
sử dụng kết hợp hệ thống định vị trong nhà IPS và robot tạo lập bản đồ Turtlebot. Hệ
thống định vị trong nhà IPS trả về dữ liệu tọa độ có độ chính xác cao và ít bị ảnh hưởng
bởi yếu tố môi trường. Robot tạo lập bản đồ TurtleBot là robot phổ biến chuyên dụng
trong việc thiết lập bản đồ tại môi trường trong nhà, kết quả cho ra một bản đồ dạng ảnh
có thể phân tích. Hệ thống định vị và dẫn đường được phát triển mô-đun hóa, có thể mở
rộng cho nhiều bài toán, nhiều loại robot khác nhau. Một robot đã được chế tạo để thử
nghiệm hệ thống định vị và dẫn đường. Bên cạnh đó ứng dụng robot hướng dẫn viên
cho nhà trưng bày của Đại học Quốc gia cũng đã được phát triển để tích hợp hệ thống.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan hệ thống dẫn đường cho robot di động
Những tiến bộ trong công nghệ trong lĩnh vực robot đã có những đóng góp to lớn
trong nhiều lĩnh vực công nghiệp và xã hội trong thời gian gần đây. Ngày nay, nhiều
ứng dụng của hệ thống robot có thể được tìm thấy trong tự động hóa nhà máy, hệ thống
giám sát, hệ thống kiểm soát chất lượng, AGV (phương tiện tự động dẫn đường), chống
thảm họa, hỗ trợ y tế, v.v. Ngày càng có nhiều ứng dụng rô bốt nhằm mục đích cải thiện
cuộc sống hàng ngày của chúng ta và rô bốt hiện bị bắt gặp thường xuyên hơn bao giờ
hết trước khi thực hiện các nhiệm vụ khác nhau [1]. Đối với nhiều ứng dụng như vậy,
khả năng di chuyển tự động của robot là một vấn đề quan trọng bắt buộc. Robot di động
tự động là những robot có thể thực hiện nhiệm vụ trong môi trường có cấu trúc hoặc
không có cấu trúc mà không có sự hướng dẫn liên tục của con người. Robot di động
hoàn toàn tự động có khả năng:
- Thu thập thông tin về môi trường.
- Làm việc trong thời gian dài mà không có sự can thiệp của con người.
- Di chuyển toàn bộ hoặc một phần trong môi trường hoạt động của nó mà không cần
sự hỗ trợ của con người.
- Tránh các tình huống có hại cho con người, tài sản hoặc bản thân, trừ khi đó là một
phần của thông số kỹ thuật thiết kế.
Robot di động tự động cũng có thể học hoặc đạt được các khả năng mới như điều
chỉnh các chiến lược để hoàn thành (các) nhiệm vụ của nó hoặc thích ứng với sự thay
đổi của môi trường xung quanh [2].
Cho bất kỳ cỗ máy di chuyển tự hành nào, khả năng định hướng trong môi trường
hoạt động của chúng là rất quan trọng. Khả năng tránh các tình huống nguy hiểm như
va chạm và ở các điều kiện không an toàn được đặt lên hàng đầu(nhiệt độ, bức xạ, tiếp
xúc với thời tiết, ..v.v)[3]. Dẫn đường cho robot có nghĩa là robot có khả năng xác định
được vị trí của chính nó trong hệ quy chiếu của nó và sau đó lập kế hoạch đường đi tới
một số vị trí mục tiêu. Để dẫn đường trong môi trường của nó, robot hoặc bất kỳ thiết
bị di động nào khác yêu cầu một bản đồ của môi trường và khả năng phân tích bản đồ
đó. Dẫn đường có thể được định nghĩa là sự kết hợp của 3 chức năng cơ bản:
- Tự định vị
- Xây dựng và phân tích bản đồ
- Lập kế hoạch đường đi
Một số hệ thống định vị và dẫn đường của robot sử dụng kỹ thuật tạo lập bản đồ và
định vị đồng thời để tạo ra các bản 3D của môi trường xung quanh chúng. Định vị cho
robot biểu thị khả năng robot thiết lập vị trí và định hướng của chính nó trong hệ quy
chiếu.
Lập kế hoạch đường đi thực sự là một phần mở rộng của định vị, trong đó nó yêu
cầu xác định vị trí hiện tại của robot và vị trí của mục tiêu, cả hai đều cần nằm trong một
hệ quy chiếu hoặc hệ tọa độ. Xây dựng bản đồ có thể ở dạng bản đồ hệ mét hoặc bất kỳ
ký hiệu nào mô tả các vị trí trong hệ quy chiếu robot.
Sơ đồ khối của hệ thống dẫn đường cho robot di động được thể hiện trên Hình 1.1.
8
Hình 1.1 Sơ đồ khối hệ thống dẫn đường cho robot di động
1.2. Định vị và xây dựng bản đồ
Để hoạt động được trong môi trường thực tế, robot luôn phải biết được mình đang
ở đâu và đang cần đi đến đâu, cuối cùng là đưa ra quyết định và tự mình đi đến. Quá
trình này cần sự hỗ trợ của một bộ các cảm biến và chương trình kết nối các cảm biến
lại với nhau để cho ra kết quả là vị trí của Robot. Kết hợp tất cả các phần lại với nhau
sẽ cho ra hệ thống định vị. Hệ thống này giúp cho Robot xác định được vị trí của mình,
nó trả về dữ liệu tọa độ của Robot là một trong những dữ liệu đầu vào quan trọng cho
các thuật toán dẫn đường cho Robot trong không gian và cuối cùng Robot có thể xác
định được con đường cần phải đi đến đích.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều hệ thống định vị được sử dụng rộng rãi trong
xã hội. Tuy nhiên, hệ thống định vị về cơ bản được phân ra làm ba loại theo không gian
hoạt động: Hệ thống định vị không gian ngoài trái đất, chuỗi hệ thống điều hướng toàn
cầu bằng vệ tinh (viết tắt là GNSS) và hệ thống định vị trong nhà (viết tắt là IPS). Hệ
thống định vị không gian ngoài trái đất sử dụng sóng vô tuyến để xác định vị trí của các
tàu không gian ngoài vũ trụ. Các tàu vũ trụ đều được lắp đặt các bộ phát sóng và thu
sóng để thu phát các dải sóng vô tuyến, các dải sóng đấy sẽ đi qua quá trình xử lý, từ đó
các phi hành gia sẽ biết rõ được vị trí cụ thể của con tàu. Dữ liệu về góc và góc quay có
thể thu được bằng cách sử dụng các vì sao làm điểm mốc để tính toán. Chuỗi hệ thống
điều hướng toàn cầu bằng vệ tinh là sự hợp tác giữa các quốc gia đang sở hữu vệ tinh
định vị cung cấp dữ liệu vị trí cho mục đích dân sự. Đây là phương pháp đang được sử
dụng rộng rãi nhất hiện nay. Nó có thể xác định vị trí không gian ba chiều (Kinh độ, vĩ
9
độ và cao độ) hiện tại của vật thể trên bề mặt trái đất cũng như thời gian bằng cách sử
dụng một bộ thu sóng chuyên dụng dùng để xử lý sóng vô tuyến thu được từ các cụm
vệ tinh với độ chính xác từ 2m đến 20m và 10ns. Còn các vệ tinh sẽ thu được tọa độ của
mình bằng cách nhận sóng vô tuyến từ các trạm phát sóng cố định trên mặt đất. Hệ thống
cần phải thu được sóng của ít nhất ba vệ tinh. Từ đó bằng các phép tính cơ bản về khoảng
cách, kết quả thu được là tọa độ của vật thể. Trên thế giới hiện nay có 6 quốc gia đang
triển khai vệ tinh định vị với độ phủ sóng toàn cầu, trong đó nổi bật nhất là GPS của Mỹ
và GLONASS của Nga. Chuỗi hệ thống điều hướng toàn cầu bằng vệ tinh đã giúp ích
rất nhiều trong công cuộc phát triển khoa học kỹ thuật với một loạt các ứng dụng trong
hầu như mọi lĩnh vực.
Hình 1.2 Minh họa cấu trúc đơn giản của hệ thống GNSS
Tuy nhiên, mặc dù sóng vô tuyến cho kết quả định vị tối ưu nhất, trong quá trình
di chuyển chúng dễ bị phản xạ bởi các vật cản hoặc bị giảm tốc độ truyền trong các tầng
mây đối lưu, vậy nên chuỗi hệ thống điều hướng toàn cầu bằng vệ tinh chỉ sử dụng được
ở ngoài trời. Điều đó đòi hỏi cần phải có các hệ thống ra đời phục vụ cho các không gian
đặc biệt hơn mà sóng vô tuyến không thể vươn tới được. Các không gian đấy có thể là
văn phòng, bảo tàng, rạp chiếu phim, hầm mỏ, Hệ thống định vị trong nhà ra đời để
đáp ứng điều kiện đó. Đây là hệ thống có thể áp dụng một trong nhiều công nghệ cảm
biến khác nhau để thu thập và phân tích các tín hiệu từ ánh sáng, sóng, từ trường, hình
ảnh, âm thanh hoặc thậm chí là xử lý ảo bằng các thuật toán thống kê. Mỗi loại tín hiệu
đều có ưu nhược điểm riêng. Bước xử lý tín hiệu để cho ra kết quả định vị cũng sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau, ví dụ như: Đo khoảng cách từ vật thể đến các điểm cố
định đã biết vị trí (Có thể là điểm phát wifi, điểm phát sóng vô tuyến, điểm phát
Bluetooth, ), hoặc các điểm được phát hiện và gán nhãn là điểm cố định một cách tự
động nhờ phân tích hình ảnh, laser (hay còn gọi là LIDAR), âm thanh,, đo từ tính;
ước lượng vị trí; Hệ thống định vị trong nhà tuy là một hệ thống mới nhưng đã được
sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, thương mại, quân sự,[4].
10
Định vị robot di động được chia thành 4 loại tùy thuộc vào đặc điểm của môi
trường hoạt động và trạng thái ban đầu của robot [5].
- Loại 1: liên quan đến tư thế của robot tại thời điểm ban đầu. Đây là loại phân
chia phổ biến nhất, nhiều tài liệu chỉ đề cập đến loại phân chia này:
● Định vị toàn cục (tuyệt đối): tư thế ban đầu của robot không được biết trước,
xác định vị trí của robot dựa trên các cột mốc dẫn đường, khớp bản đồ hay hệ
thống định vị toàn cầu (GPS)[6-8]
● Định vị cục bộ (tương đối) : tư thế ban đầu của robot được biết trước, ước
tính vị trí và hướng của robot thông qua việc tích hợp thông tin từ bộ lập mã
hoặc các cảm biến quán tính. Phương pháp hay sử dụng trong định vị cục bộ
là dead-reckoning.
- Loại 2: liên quan đến đặc điểm của môi trường hoạt động:
● Định vị trong môi trường tĩnh: chỉ có robot di chuyển trong khi các vật khác
giữ nguyên vị trí vì thế chỉ cần quan tâm tới tư thế của robot [9-11]
● Định vị trong môi trường động: vị trí và cấu hình của các vật thay đổi theo
thời gian vì thế vấn đề định vị sẽ trở nên khó khăn khi phải tính đến cả những
yếu tố thay đổi của môi trường hoạt động.
- Loại 3: liên quan đến vấn đề thuật toán định vị có tham gia vào quá trình điều
khiển chuyển động của robot [12]:
● Định vị thụ động: mô đun định vị làm việc như một bộ quan sát, việc điều
khiển robot không bao gồm vấn đề định vị
● Định vị chủ động: các thuật toán định vị điều khiển robot theo hướng tối thiểu
hóa sai số định vị.
- Loại 4: liên quan đến số lượng robot hoạt động:
● Định vị đơn robot: dữ liệu chỉ cần tập hợp trên một nền robot đơn, không quan
tâm tới vấn đề truyền thông.
● Định vị đa robot: ngoài việc định vị cho một robot thì cần quan tâm tới vấn
đề truyền thông giữa các robot
Đồng thời định vị và tái tạo môi trường (SLAM) [13-14] là vấn đề được biết đến
khá phổ biến với những ứng dụng liên quan đến điều khiển tự động (bao gồm xe tự hành,
các thiết bị robot thông minh, thiết bị bay tự động). Các cảm biến cung cấp những dữ
liệu để xây dựng hình ảnh xung quanh chúng và vị trí của chúng trong môi trường đó.
Từ đó, thiết bị (robot, xe) có thể định vị đang ở đâu, trạng thái, tư thế của nó trong môi
trường để tự động tìm đường đi trong môi trường hiện tại. Ban đầu hai vấn đề về định
vị và tái tạo môi trường được nghiên cứu độc lập, tuy nhiên khi nhận thấy mối liên quan
giữa hai vấn đề này:
● Định vị: cần xác định vị trí hiện tại của thiết bị dựa trên bản đồ tái tạo.
● Tái tạo bản đồ: cần xác định vị trí của đối tượng trong bản đồ để xây dựng bản
đồ chính xác nhất và ít sai số nhất.
Trong giai đoạn 1985 – 1990, Raja Chatila và Jean-Paul Laumond (1985) và
Randall Smith (1990) đã đề xuất gộp hai vấn đề với nhau để nghiên cứu. Một thời gian
sau đó, SLAM ra đời.
11
Các cảm biến phục vụ cho SLAM có thể được chia thành hai loại: cảm biến ngoại
vi và cảm biến nội vi. Cảm biến ngoại vi (exteroceptive sensor) có nhiệm vụ nhận và đo
thông tin về các thành phần ở môi trường xung quanh. Một số cảm biến ngoại vi phổ
biến có thể được kể đến như cảm biến siêu âm, cảm biến phát hiện ánh sáng và phạm vi
(LiDAR), cảm biến hình ảnh,... Cảm biến siêu âm là thiết bị sử dụng sóng âm thanh với
tần số cao để dò tìm và xác định vị trí của đối tượng. Cảm biến phát hiện ánh sáng và
phạm vị là thiết bị sử dụng tia laser để xác định khoảng cách đến một đối tượng, phương
pháp được sử dụng phổ biến là bắn một chùm tia laser đến đối tượng và đo thời gian
phản xạ lại từ đối tượng về nơi bắn tia laser. Cảm biến hình ảnh thu thập hình ảnh từ
môi trường xung quanh. Cảm biến nội vi (proprioceptive sensor) là những cảm biến giúp
cho thiết bị có thể đo được tốc độ, sự thay đổi vị trí và gia tốc của thiết bị. Một số cảm
biến nội vi như bộ mã hóa vòng quay, cảm biến gia tốc, con quay hồi chuyển,... Bộ mã
hóa vòng quay (encoder) là thiết bị được sử dụng phổ biến trong các hệ thống điều khiển
tự động để báo vận tốc. Cảm biến gia tốc (accelerometer) là một thiết bị để đo gia tốc
ba chiều x, y, z. Con quay hồi chuyển (gyroscope) là thiết bị để đo và duy trì phương
hướng.
1.3. Lập kế hoạch đường đi
Lập kế hoạch đường đi [15-17] hay còn gọi là định tuyến cho robot là từ vị trí
hiện tại robot xác định được đường đi tới vị trí đích. Có thể phân thành hai loại lập kế
hoạch đường đi trong môi trường tĩnh và môi trường động. Trong môi trường tĩnh với
các vật cản cố định thì sau khi xác định được đường đi tới đích robot sẽ di chuyển theo
đúng đường đi đó. Nhưng trong môi trường động hay môi trường chưa xác định trước,
quá trình lập kế hoạch đường đi gọi là đường đi toàn cục, khi có bất kỳ sự thay đổi nào
ví dụ như có vật cản bất kỳ thì robot sẽ thực hiện tránh vật cản trước sau đó mới tiếp tục
thực hiện đường đi toàn cục. Quá trình tránh vật cản được xem như là đường đi cục bộ.
Khi lập kế hoạch đường đi cần phải quan tâm đến: không gian cấu hình C, không
gian trống Cfree , không gian đích và không gian chướng ngại vật. Khi đó có thể sử dụng
các thuật toán dựa trên lưới phủ một lưới lên trên không gian cấu hình hoặc các thuật
toán hình học tính toán hình dạng và kết nối của Cfree.
12
Hình 1.3 Thuật toán dựa trên lưới
Phủ một lưới lên không gian cấu hình và giả sử mỗi cấu hình được xác định bằng
một điểm lưới. Tại mỗi điểm lưới, robot được phép di chuyển đến các điểm lưới liền kề
miễn là đường giữa chúng nằm hoàn toàn trong Cfree. Điều này làm tùy ý tập hợp các
hành động và các thuật toán tìm kiếm được sử dụng để tìm đường dẫn từ đầu đến mục
tiêu. Phương pháp này yêu cầu thiết lập độ phân giải lưới. Tìm kiếm nhanh hơn với các
lưới thô hơn, nhưng thuật toán sẽ không tìm thấy đường dẫn qua các phần hẹp của Cfree.
Tuy nhiên số lượng các điểm trên lưới tăng lên theo cấp số nhân trong kích thước không
gian cấu hình, khiến chúng không phù hợp với các bài toán chiều cao. Bên cạnh đó các
phương pháp tiếp cận dựa trên lưới thường cần phải tìm kiếm nhiều lần, ví dụ, khi kiến
thức của robot về không gian cấu hình thay đổi hoặc chính không gian cấu hình thay đổi
trong quá trình theo dõi đường dẫn. Các thuật toán tìm kiếm theo kinh nghiệm gia tăng
lập kế hoạch lại nhanh chóng bằng cách sử dụng kinh nghiệm với các vấn đề lập kế
hoạch đường dẫn tương tự trước đó để tăng tốc độ tìm kiếm của họ cho vấn đề hiện tại.
Hình 1.4 Ví dụ thuật toán tìm đường dựa trên lấy mẫu
Các thuật toán dựa trên lấy mẫu đại diện cho không gian cấu hình với một lộ trình
các cấu hình được lấy mẫu. Một thuật toán cơ bản lấy mẫu N cấu hình trong C và giữ
lại những cấu hình đó trong Cfree để sử dụng làm cột mốc. Sau đó, một lộ trình được xây
dựng kết nối hai mốc P và Q nếu đoạn thẳng PQ hoàn toàn nằm trong Cfree. Một lần nữa,
phát hiện va chạm được sử dụng để kiểm tra việc đưa vào Cfree. Để tìm đường kết nối S
và G, chúng được thêm vào lộ trình. Nếu một con đường trong lộ trình liên kết S và G,
người lập kế hoạch sẽ thành công và trả về con đường đó. Nếu không, lý do không chắc
chắn: hoặc không có đường dẫn trong Cfree, hoặc người lập kế hoạch đã không lấy mẫu
đủ các mốc quan trọng. Các thuật toán này hoạt động tốt cho không gian cấu hình nhiều
chiều, bởi vì không giống như các thuật toán tổ hợp, thời gian chạy của chúng không
phụ thuộc theo cấp số nhân vào kích thước của C. Về cơ bản chúng dễ thực hiện hơn.
Chúng hoàn thành theo xác suất, có nghĩa là xác suất chúng tạo ra một giải pháp tiếp
cận 1 khi dành nhiều thời gian hơn. Tuy nhiên, họ không thể xác định nếu không có giải
pháp nào tồn tại.
1.4. Đề xuất nội dung nghiên cứu
13
Các hệ thống định vị và dẫn đường cho robot đã được nghiên cứu và phát triển
mạnh mẽ từ rất lâu, nhưng chủ yếu là sử dụng dành cho robot hoạt động ngoài trời do
nhu cầu ứng dụng. Gần đây, robot dịch vụ đã trở thành xu hướng phát triển trên thế giới,
rất nhiều mẫu robot dịch vụ đã ra đời và được ứng dụng thực tế. Do vậy, hệ thống định
vị và dẫn đường trong nhà cũng đã được quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn. Tuy nhiên,
các nghiên cứu vẫn còn rời rạc chưa kết hợp thành hệ thống hoàn chỉnh, mang nhiều
tính hàn lâm và ứng dụng thực tiễn ít. Các hệ thống robot đã được sử dụng thì lại có giá
thành cao nên chưa phổ biến.
Trong nghiên cứu này, tôi tập trung phát triển một hệ thống dẫn đường dành cho
robot hoạt động ở môi trường trong nhà, với sự kết hợp của 3 chức năng cơ bản định vị,
xây dựng bản đồ và lập kế hoạch đường đi đã nêu trên để hướng tới một robot tự hành
trong nhà với sự linh hoạt cao, tốc độ di chuyển nhanh. Cụ thể, dữ liệu định vị cho robot
được trích xuất từ mộ hệ thống định vị trong nhà IPS sử dụng công nghệ sóng siêu âm
tần số cao, với sai số nhỏ rất phù hợp khi sử dụng tại môi trường trong nhà. Chức năng
tạo lập và phân tích bản đồ được phát triển dựa trên các thiết bị phần mềm mã nguồn
mở ROS, kết hợp thiết bị cảm biến chiều sâu LIDAR quét 360 độ cho ra một bản đồ
dạng 2D với độ chính xác cao cỡ cm so với môi trường thực tế. Cuối cùng, các thuật
toán tìm đường đi phổ biến hiện nay được sử dụng dựa trên dữ liệu bản đồ đã phân tích
và dữ liệu định vị của robot.
Hệ thống được đề xuất với sự kết hợp hoàn chỉnh 3 chức năng của robot là định
vị, tạo bản đồ và lập kế hoạch đường đi. Hệ thống được phát triển dưới dạng mô-đun,
có thể dễ dàng mở rộng để tích hợp với các hệ thống khác nhau và với các hình dạng
khác nhau. Một robot đã được chế tạo nhằm mục đích thử nghiệm, khảo sát và đánh giá
hệ thống. Kết quả cho thấy hệ thống hoạt động ổn định, sự kết hợp các tính năng là hiệu
quả với độ chính xác cao, robot chạy mượt không xảy ra hiện tượng giật cục. Robot sau
khi thử nghiệm thành công đã được ứng dụng làm robot hướng dẫn viên đặt tại phòng
trưng bày của Đại học Quốc gia Hà Nội. Hoạt động dẫn đường của robot hướng dẫn
viên vẫn ổn định khi có tới hơn 10 khách tham quan, đây là điều đặc biệt giúp hệ thống
được đề xuất vượt trội hơn so với một số hệ thống sử dụng chỉ camera hoặc cảm biến
laser thông thường.
14
CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ VÀ DẪN ĐƯỜNG CHO ROBOT
2.1. Xây dựng bản đồ của môi trường
Bản đồ phòng được xây dựng bằng cách sử dụng cảm biến Lidar để quét và lưu
trữ bản đồ được tích hợp trên robot Turtlebot di chuyển toàn bộ khu vực trong phòng.
TurtleBot là một robot nền tảng tiêu chuẩn ROS. Có 3 phiên bản của dòng TurtleBot.
TurtleBot1 được phát triển bởi Tully (Quản lý nền tảng tại Open Robotics) và Melonee
(Giám đốc điều hành của Fetch Robotics) từ Willow Garage nghiên cứu dựa trên
iRobot’s Roomba, Create, để triển khai ROS. Nó được phát triển vào năm 2010 và được
bán từ năm 2011. Năm 2012, TurtleBot2 được phát triển bởi Yujin Robot dựa trên robot
nghiên cứu, iClebo Kobuki. Vào năm 2017, TurtleBot3 được phát triển với các tính năng
bổ sung các chức năng còn thiếu của người tiền nhiệm và nhu cầu của người dùng.
TurtleBot3 sử dụng thiết bị truyền động thông minh ROBOTIS DYNAMIXEL để lái
xe. [19]
Công nghệ cốt lõi của TurtleBot3 là SLAM và Navigation, làm cho nó phù hợp
với robot dịch vụ cho gia đình. TurtleBot có thể chạy các thuật toán SLAM (định vị và
lập bản đồ đồng thời) để xây dựng bản đồ và có thể tự hành di chuyển quanh phòng.
Hình 2.1 biểu diễn robot Turtlebot với 1 cảm biến Lidar laser quét 360o phục vụ cho
mục đích SLAM và Navigation.
Hình 2.1 Hình ảnh robot TurtleBot trong thực tế
Để xây dựng bản đồ dạng 2D, TurtleBot là một phương án được sử dụng phổ
biến hiện nay, đầu ra của gói SLAM được cài đặt trên TurtleBot sẽ là một bản đồ dạng
ảnh 2 chiều, loại bản đồ thường được sử dụng trong cộng đồng ROS. Hình 2.2 biểu diễn
1 ví dụ về bản đồ mà TurtleBot đã quét được. Bản đồ được xây dựng rất cơ bản, khiến
việc phân tích của chúng ta trở nên dễ dàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_phat_trien_he_thong_dinh_vi_va_dan_duong.pdf