Luận văn Nghiên cứu đánh giá hiện trạng phát sinh, thu gom và xử lý chất thải nguy hại là pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang trên địa bàn quận Bắc Từ liêm - Thành phố Hà Nội

4702Thao@ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT SINH, THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI LÀ PIN, ẮC QUY, BÓNG ĐÈN HUỲNH QUANG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG ĐẶNG ANH TIẾN HÀ NỘI, NĂM 2018 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT SINH, THU G

pdf117 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận văn Nghiên cứu đánh giá hiện trạng phát sinh, thu gom và xử lý chất thải nguy hại là pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang trên địa bàn quận Bắc Từ liêm - Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
OM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI LÀ PIN, ẮC QUY, BÓNG ĐÈN HUỲNH QUANG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẶNG ANH TIẾN CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 8440301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ XUÂN SINH TS. NGUYỄN THU HUYỀN HÀ NỘI, NĂM 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đặng Anh Tiến i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thu Huyền là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi hoàn thành luận văn của mình. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của tập thể các Thầy, Cô giáo trong Khoa Môi trường thuộc Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô. Tôi xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo Chính quyền địa phương và người dân Quận Bắc Từ Liêm đã nhiệt tình hỗ trợ, hợp tác và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận văn của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học viên cao học Đặng Anh Tiến ii CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn chính 1: TS. Lê Xuân Sinh Cán bộ hướng dẫn chính 2: TS. Nguyễn Thu Huyền Cán bộ chấm phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Văn Nam Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Lê Ngọc Thuấn Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày ... tháng ... năm 2018 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... i MỤC LỤC ............................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... v DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ viii MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 2 3.1. Điều tra khảo sát hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại là pin , ắc quy, đèn huỳnh quang ................................................................................................................2 3.2. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải nguy hại là pin, ắc quy, đèn huỳnh quang từ các hộ gia đình và cơ sở công nghiệp .....................................................................2 3.3. Ước tính ô nhiễm từ pin, bóng đèn huỳnh quang thải đến môi trường ................2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ................................................................................................. 3 1.1. Khái niệm pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang............................................ 3 1.2. Cấu tạo và hoạt động của pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang .................... 3 1.3. Tác động của chất thải nguy hại (pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang) tới môi trường và sức khỏe ................................................................................................ 10 1.3.1. Tác động của pin và ắc quy .............................................................................10 1.3.2. Tác động của bóng đèn huỳnh quang ..............................................................11 1.4. Thực trạng quản lý chất thải nguy hại phát sinh từ các hộ gia đình (gồm pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang) tại Việt Nam ...................................................... 12 1.4.1. Pin và ắc quy ...................................................................................................12 1.4.2. Bóng đèn huỳnh quang....................................................................................13 1.5. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam ....................... 14 1.6. Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải nguy hại .................................................. 18 iv 1.7. Tổng quan chung về vị trí nghiên cứu ........................................................... 19 1.7.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................19 1.7.2. Hiện trạng môi trường .....................................................................................20 1.7.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ................................................................21 CHƯƠNG 2 PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 25 2.1. Đối tượng và phạm vi ................................................................................... 25 2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 25 2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 25 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...............................................................25 2.3.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ...................................................................26 2.3.3. Phương pháp so sánh .......................................................................................27 2.3.4. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia ................................................................28 2.3.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ..........................................28 CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................ 29 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 29 3.1. Xác định hệ số phát sinh pin và ắc quy trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ...... 29 3.1.1. Hệ số phát sinh từ các hộ gia đình ..................................................................29 3.1.2. So sánh với kết quả điều tra tại một số khu vực phía Bắc ..............................37 3.1.3. Tại các doanh nghiệp ......................................................................................38 3.2. Hiện trạng thu gom chất thải nguy hại trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ....... 45 3.3. Hoạt động xử lý ắc quy và bóng đèn huỳnh quang ....................................... 48 3.4. Ước tính ô nhiễm từ pin, bóng đèn huỳnh quang thải đến môi trường ......... 51 3.5. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả ............................................................ 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 60 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT CPMT & CTĐT : Cổ phần môi trường và Công trình đô thị CTNH : Chất thải nguy hại EPR : Cơ chế mở rộng hay tăng cường trách nhiệm của nhà sản xuất (Extended Producer Responsibility) EU : Liên minh châu Âu PC : Máy tính cá nhân (persanal computer) StEP : Giải quyết các vấn đề chất thải điện tử (Solving the E-waste Problem) UNEP : Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc URENCO : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi trường đô thị Hà Nội VSMT : Vệ sinh môi trường vi DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Cấu tạo của Pin ............................................................................................. 3 Hình 1.2. Pin Zinc Carbon .......................................................................................... 4 Hình 1.3. Pin điện hóa Alkaline .................................................................................. 4 Hình 1.4. Pin điện hóa Niken Cadimi (Ni-Cd) ........................................................... 5 Hình 1.5. Pin điện hóa Ni-MH .................................................................................... 5 Hình 1.6. Pin điện hóa silver oxide ............................................................................. 6 Hình 1.7. Pin điện hóa Lithium-Ion ............................................................................ 6 Hình 1.8. Cấu tạo bình ắc quy ..................................................................................... 7 Hình 1.9. Ắc quy A-xit chì .......................................................................................... 8 Hình 1.10. Ắc quy kiềm .............................................................................................. 9 Hình 1.11. Bóng đèn huỳnh quang ........................................................................... 10 Hình 1.14. Bản đồ hành chính quận Bắc Từ Liêm.................................................... 20 Hình 3.1. Lượng phát thải pin AA ........................................................................... 29 Hình 3.2. Lượng phát sinh pin đại ........................................................................... 30 Hình 3.3. Lượng phát sinh ắc quy ............................................................................ 31 Hình 3.4 Tỷ lệ các loại pin và ắc quy thải từ các hộ gia đình ................................... 31 Hình 3.5 Dự báo lượng thải pin và ắc quy tại Bắc Từ Liêm ..................................... 32 Hình 3.6. Tải lượng phát sinh bóng đèn huỳnh quang ............................................. 33 Hình 3.7 Tải lượng phát sinh đèn Led tiết kiệm điện .............................................. 33 Hình 3.8. Tải lượng phát sinh bóng đèn tuýp 1,2m ................................................. 34 Hình 3.9. Tải lượng phát sinh bóng đèn huỳnh quang compact .............................. 35 Hình 3.10. Tải lượng phát sinh bóng đèn sợi đốt ..................................................... 35 Hình 3.11. Tỷ lệ phát sinh các loại bóng đèn ........................................................... 36 vii Hình 3.12. Sơ đồ dòng lưu chuyển chung chất thải nguy hại từ các hộ gia đình – Quận Bắc Từ Liêm .................................................................................................... 45 Hình 3.13. Dòng lưu chuyển chất thải nguy hại tại các doanh nghiệp .................... 47 Hình 3.14. Sơ đồ công nghệ xử lý pin, ắc quy thải .................................................. 49 Hình 3.15. Sơ đồ công nghệ tái chế chì ................................................................... 50 Hình 3.16. Sơ đồ công nghệ xử lý bóng đèn huỳnh quang ...................................... 51 Hình 3.17. Sơ đồ đề xuất giải pháp thu gom tại cộng đồng ..................................... 58 Hình 3.18. Sơ đồ một số khu xử lý CTNH gần Hà Nội ........................................... 58 viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tăng trưởng ắc quy giai đoạn 2010 -2020 ................................................ 12 Bảng 1.2 .Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến chất thải nguy hại .................. 18 Bảng 2.1. Những dữ liệu, thông tin cần thu thập ..................................................... 25 Bảng 2.2. Đối tượng, hình thức điều tra cần thực hiện ............................................ 26 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất nước ta đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Cùng với sự phát triển trên, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam cũng đang phát triển không ngừng về cả tốc độ lẫn quy mô, về số lượng và chất lượng. Lượng chất chất thải phát sinh từ đó ngày càng gia tăng, đa dạng về thành phần và nguy cơ ô nhiễm lớn hơn. Một trong những nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh tế và sinh hoạt hàng ngày. Xã hội càng phát triển, lượng rác phát sinh càng lớn và dần thành mối đe dọa của cuộc sống. Trong khối lượng rác thải phát sinh trong sinh hoạt của chúng ta có không ít các thành phần độc hại, gây tác hại không chỉ đến môi trường xung quanh, môi trường sống của chúng ta mà còn ảnh hưởng đến chính sức khỏe của con người. Với thành phần phức tạp, chứa nhiều chất độc hại, các loại chất thải nguy hại (pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang) là tác nhân đe dọa đến sức khỏe con người và môi trường sống khi chúng bị chôn lấp hay được xử lý không đúng quy cách. Mặt khác, trong bản thân loại rác thải này còn chứa một lượng đáng kể các nguyên liệu có khả thu hồi và tái chế đem lại nguồn lợi về kinh tế. Tái chế pin, ắc quy từ lâu đã trở thành nghề mưu sinh của một số khu vực dân cư. Hoạt động thu gom và tái chế các loại chất thải nguy hại trên hiện nay chưa nhận được sự quản lý và giám sát chặt chẽ từ phía các cơ quan chức năng. Trong những năm qua, tại địa bàn quận Bắc Từ Liêm việc quản lý chất thải nguy hại cũng không được chú trọng. Phần lớn, các loại chất thải nguy hại này không được xử lý đúng cách. Cùng với chất thải sinh hoạt, một phần chất thải nguy hại được xử lý chung theo phương pháp chôn lấp gây ảnh hưởng tới môi trường. Hầu hết các chất thải chỉ được thu mua tới các cơ sở mua bán phế liệu rồi bán cho các cơ sở chế biến thành nguyên liệu để phục vụ sản xuất, tuy nhiên sau khi phân loại thì một lượng lớn chất thải nguy hại không đủ điều kiện tái chế sẽ được đưa tới các bãi rác để tiến hành xử lý, chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp hoặc đốt. Để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý chất thải nguy hại tại thành phố Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung. Trong luận văn này, tôi tiến hành “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng phát sinh, thu gom và xử lý chất thải nguy hại là pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội”. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá hiện trạng phát sinh, thu gom và xử lý chất thải nguy hại là pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang từ các hộ gia đình và các cơ sở công nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm. 3. Nội dung nghiên cứu 3.1. Điều tra khảo sát hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại là pin , ắc quy, đèn huỳnh quang - Xác định thành phần và khối lượng phát sinh pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang từ các hộ gia đình trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm. - Điều tra, khảo sát, xác định thành phần và khối lượng phát sinh pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang từ các cơ sở công nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. - So sánh với kết quả điều tra hiện trạng phát sinh pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang trên toàn miền Bắc. 3.2. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải nguy hại là pin, ắc quy, đèn huỳnh quang từ các hộ gia đình và cơ sở công nghiệp - Quy trình thu gom - Tỷ lệ thu gom - Phương tiện thu gom và vận chuyển - Tình hình xử lý và tái chế chất thải nguy hại - Tình hình tham gia thu gom và xử lý chất thải nguy hại của các hộ gia đình và doanh nghiệp. (Số phiếu điều tra và bảng hỏi được mô tả chi tiết trong phần phương pháp nghiên cứu) 3.3. Ước tính ô nhiễm từ pin, bóng đèn huỳnh quang thải đến môi trường 3.4. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang - Chất thải nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác chất với chất khác gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe con người”. [1] - Pin là một thiết bị dùng để lưu trữ, cung cấp điện năng. Pin điện hóa chuyển hóa năng (năng lượng phản ứng hóa học) thành điện năng. Pin là nguồn cung cấp năng lượng hoạt động cho hầu như tất cả các thiết bị cầm tay hiện nay vì nó có những ưu điểm như, nhỏ, nhẹ, cung cấp điện áp ổn định. [13] - Nguồn điện thứ cấp hay ắc quy (gốc tiếng Pháp accumulateur) hay pin sạc, pin thứ cấp là loại pin có thể tái sử dụng nhiều lần bằng cách cắm điện và đặt vào bộ sạc để sạc lại. Ắc quy là một dạng nguồn điện hóa học, dùng để lưu trữ điện năng dưới dạng hóa năng. Ắc quy hiện nay trên thị trường chủ yếu là ba loại sử dụng các chất hóa học khác nhau gồm: NiCd, NiMH và Lithium. [13] - Đèn huỳnh quang hay gọi đơn giản là đèn tuýp gồm điện cực (vonfram) vỏ đèn và phủ một lớp bột huỳnh quang(hợp chất chủ yếu là Phốtpho). Ngoài ra, người ta còn bơm vào đèn một ít hơi thủy ngân và khí trơ (neon, argon...) để làm tăng độ bền của điện cực và tạo ánh sáng màu. 1.2. Cấu tạo và hoạt động của pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang 1.2.1. Pin [9]  Cấu tạo của Pin Hình 1.1 Cấu tạo của Pin 4  Phân loại Pin - Pin điện hóa Zinc Carbon: Đây là loại pin có từ rất lâu. Pin carbon kẽm có giá rẻ. Đây là lựa chọn tốt cho các thiết bị tiêu thụ ít điện năng (điều khiển tivi, đồng hồ treo tường, đèn pin, đồ chơi) Hình 1.2. Pin Zinc Carbon - Pin điện hóa Alkaline (Pin kiềm): Đây là loại pin dùng một lần thông dụng nhất hiện nay bởi giá thành thấp mà dung lượng đủ cao. Pin kiềm có đủ hình dáng, từ loại thông dụng AA (pin tiểu) đến AAA (pin đũa, pin mini) hoặc C (pin trung), D (pin đại). Hình 1.3. Pin điện hóa Alkaline - Pin điện hóa Niken Cadimi (Ni-Cd) : Đây là loại pin có số lần sạc lại nhiều nhất, lên tới 1000 lần, tuy nhiên phải cẩn thận khi sử dụng vì pin Ni-Cd rất độc. Một trong các yếu điểm của pin Ni-Cd là điện thế giảm đột ngột ở cuối chu kì xả. 5 Hình 1.4. Pin điện hóa Niken Cadimi (Ni-Cd) - Pin điện hóa Ni-MH (Nikel matal hidride): Pin Ni-MH dạng AA có thể dùng với hầu như tất cả các thiết bị đang dùng pin Alkaline và Ni-Cd. Pin Ni-MH có khả năng lưu trữ năng lượng tốt và nội trở nhỏ. Đây là lựa chọn phổ biến vì pin Ni-MH có hiệu ứng nhỏ ít hơn Ni-Cd và có dung lượng pin cao hơn hai lần pin Ni-Cd. Hình 1.5. Pin điện hóa Ni-MH - Pin điện hóa silver oxide (oxit bạc): Đây là loại pin không thông dụng do giá rất đắt. Có thể thấy loại pin này trong một số loại đồng hồ, máy trợ thính và các máy ảnh tiêu thụ ít năng lượng. Ngoài ra, do Pin khi hết không chảy nước nên rất được ưu chuộng khi gắng trực tiếp lên bo mạch Pin CMOS trong máy vi tính. 6 Hình 1.6. Pin điện hóa silver oxide - Pin điện hóa Lithium-Ion (Li-Ion): Loại pin này được đánh giá là loại pin tốt với nhiều tính năng ưu việt như mật độ năng lượng cao, thời gian sử dụng lâu, suy hao năng lượng thấp và đặc biệt loại bỏ hẳn tình trạng nhớ. Đây là dòng pin thân thiện với môi trường, không có các yếu tố kim loại độc hại trong vấn đề xử lý thải. Hình 1.7. Pin điện hóa Lithium-Ion 1.2.2. Ắc quy [9]  Cấu tạo của ắc quy 7 Hình 1.8. Cấu tạo bình ắc quy - Vỏ: Giữ vai trò bảo vệ các bộ phận bên trong ăc quy. Chia làm nhiều ngăn và tạo khoảng trống phía đáy để đựng dung dịch và các cặn bẩn. Những chiếc vỏ trong suốt cho phép chúng ta kiểm tra mức dung dịch điện phân mà không cần tháo nút thông hơi. - Nắp: Được gắn cố định với vỏ, có lỗ thoát khí để bảo vệ ăc quy (đối với ăc quy chì hở), kiểm tra dung dịch điện phân, thêm nước. - Bản cực: Làm từ hợp kim chì và atimon (Sb), cực dương là chì dioxit (PbO2) và cực âm là chì. Trên mặt bản cực có gắn các xương dọc và xương ngang để tăng độ cứng vững và tạo ra các ô cho chất hoạt tính bám trên bản cực, số tấm cực và kích thước của các cực càng lớn thì điện thế sinh ra càng lớn. - Tấm chắn: Mỏng, cách điện xốp (dệt thủy tinh hoặc nhựa) đặt giữa hai bản cực âm và dương, ngăn chặn việc phóng điện giữa 2 bản cực. - Hộc bình: Một cụm bản cực tích điện âm và dương gắn với tấm chắn ở giữa. Khi ngâm trong chất điện phân, một ngăn sản xuất khoảng 2.1V (không phân biệt số lượng và kích thước của bản cực), hộc acquy được nối thành hàng, vì vậy số lượng các ngăn xác định điện áp của ăc quy. Một ăc quy 12V có 6 ngăn. - Thanh nối: Là đai kim loại nặng và dày, được hàn vào các cực âm của 6 ngăn, giúp kết nối thành một mạch. - Ngăn bình: Là 1 phần của vỏ, nó ngăn cách các ngăn. - Cọc bình: Đó là 2 đầu cực âm và dương,điểm nối với thanh nối của cực tương ứng. Là nơi nối với tải ngoài và để sạc điện. 8 - Nút thông hơi: Giúp kiểm soát sự thoát khí H2 trong quá trình nạp. Kiểm tra dung dịch điện phân và cho thêm nước nếu cần thiết. - Dung dịch: Là một hỗn hợp axit H2SO4 và Nước. Nó phản ứng hóa học với các vật liệu tại 2 cực trong các bản cực để tạo ra một điện áp .Nó dẫn các e từ tấm này sang tấm kia. Một pin sạc đầy sẽ có khoảng 36% axit và 64% nước.  Phân loại Trên thị trường ắc quy tại Hà Nội nói riêng và ắc quy toàn quốc nói chung hiện tại có rất nhiều tên gọi Ắc quy khác nhau như: ắc quy nước, ắc quy axít, ắc quy axít kiểu hở, ắc quy kín khí, ắc quy không cần bảo dưỡng, ắc quy khô, ắc quy GEL, ắc quy kiềm...Thực ra thì cách nói như trên là các cách gọi khác nhau của vài loại ắc quy cơ bản mà thôi, cách gọi như trên chính là cách gọi có thể bao hàm vào nhau mà nếu nghe qua bạn đừng hoang mang rằng tại sao có nhiều loại ắc quy như vậy. Trên thực tế thường phân biệt thành hai loại ắc quy thông dụng hiện nay là: - Ắc quy sử dụng điện môi bằng A-xít gọi tắt là ắc quy A-xít (hoặc ắc quy Axít- Chì) và cũng được chia làm 2 loại chính sau: + Ắc quy A-xít chì hở (Vented Lead-Acid Batteries) + Ắc quy A-xít chì kín (Valve-Regulated Lead- Acid) Hai loại này đang bị gọi nhầm một cách thông dụng là: ắc quy nước và ắc quy khô (đúng ra thì ắc quy điện môi dạng keo mới gọi là ắc quy khô). Để hiểu chi tiết hơn về phân loại ắc quy axit-chì, mời các bạn đọc bài viết "Phân loại ắc quy axit-chì" Hình 1.9. Ắc quy A-xit chì 9 - Ắc quy sử dụng điện môi bằng kiềm gọi tắt là ắc quy kiềm (Nickel-Cadmium Batteries) Hình 1.10. Ắc quy kiềm 1.2.3. Bóng đèn huỳnh quang [9] Đèn huỳnh quang hay gọi đơn giản là đèn tuýp gồm điện cực (vonfram) vỏ đèn và lớp bột huỳnh quang. Ngoài ra, người ta còn bơm vào đèn một ít hơi thủy ngân và khí trơ (neon, argon...) để làm tăng độ bền của điện cực và tạo ánh sáng màu. Theo thống kê từ tạp chí khoa học và công nghệ (ngày 22/04/2016), trong mỗi huỳnh quang compact có chứa khoảng 5 mi - li - gam thuỷ ngân. Đèn huỳnh quang có cấu tạo gồm hai bộ phận chính đó là ống tuýp đèn và hai điện cực ở hai đầu. Cơ chế phát sáng của đèn huỳnh quang khá phức tạp điễn ra bên trong ống thủy tinh hình trụ bịt kín. Mặt bên trong ống được tráng một lớp lớp huỳnh quang tức là bột phốt pho. Ống có hai điện cực ở hai đầu, được nối với mạch điện xoay chiều. Khi ta bật công tắc đèn sẽ xảy ra hiện tượng hồ quang điện tức là sự phóng điện trong khí trơ để kích thích tạo ra ánh sáng. Hiện tượng này như sau: Khi dòng điện đi vào và gây ra một hiệu điện thế lớn giữa các điện cực thì các dây tóc trên các đầu điện cực nóng lên, phát xạ ra các hạt electron di chuyển trong ống với vận tốc cao từ đầu này đến đầu kia. Trên đường vận động, chúng va chạm vào các phân tử khí trơ làm phóng ra nhiều các hạt ion hơn. Quá trình này tỏa nhiệt sẽ làm thủy ngân trong ống hóa hơi. Khi các electron và ion di chuyển trong ống, chúng sẽ va chạm vào các nguyên tử khí thủy ngân. Những va chạm này sẽ làm các nguyên tử thủy ngân phát xạ ra các photon ánh sáng cực tím tức là các tia tử ngoại mà mắt thường không thấy được. Do đó, loại ánh sáng này cần phải được chuyển 10 đổi thành ánh sáng nhìn thấy để thắp sáng bóng đèn và đây chính là nhiệm vụ của lớp huỳnh quang trong ống. Khi những tia cực tím này va chạm vào mặt trong bóng đèn, nó sẽ làm cho các nguyên tử phốt pho giải phóng ra các hạt photon dạng tia hồng ngoại với ánh sáng trắng mắt thường có thể thấy được mà không sinh ra nhiệt lượng lớn. Các nhà sản xuất có thể thay đổi màu sắc của ánh sáng bằng cách sử dụng các hợp chất huỳnh quang khác nhau. Hình 1.11. Bóng đèn huỳnh quang 1.3. Tác động của chất thải nguy hại (pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang) tới môi trường và sức khỏe 1.3.1. Tác động của pin và ắc quy Pin và ắc quy chứa rất nhiều chất độc hại, đặc biệt là chì. Chì là kim loại nặng, đặc biệt độc hại đối với não, thận, hệ thống sinh sản và tim mạch của con người. Hợp chất chì có thể hấp thụ qua đường ăn uống và thở. Nhiễm độc chì sẽ gây hại đến các chức năng của trí óc, thận, gây vô sinh, sẩy thai và tăng huyết áp. Với trẻ em, chì là mối nguy hại có thể làm giảm chỉ số thông minh. Các kim loại nặng trong pin rất độc hại đối với con người,có khả năng gây ung thư và các vấn đề về sức khỏe khác. Có thể bạn sẽ sửng sốt khi biết lượng thủy ngân có trong một viên pin lớn bằng cúc áo có thể làm ô nhiễm 500l nước hoặc 1m3 đất trong vòng 50 năm. Những hóa chất này ngấm vào lòng đất còn độc hại hơn cả bọc ni lông. Nghiên cứu của Viện Khoa học môi trường và Phát triển (Bộ TN&MT) cho thấy, cả hai phương pháp trên đều tác động xấu đến môi trường. Khi chôn lấp pin, các kim loại nặng như: Chì, kẽm, niken và thủy ngân có trong pin sẽ thấm vào đất, 11 nguồn nước ngầm và gây ô nhiễm nguồn nước. Hoặc khi đốt, các thành phần nguy hại trong pin sẽ bốc lên thành khói độc, hay chất độc của pin đọng lại trong tro gây ô nhiễm không khí. Lượng thủy ngân có trong một cục pin cũng có thể làm ô nhiễm 500 lít nước hoặc 1m3 đất trong vòng 50 năm... Khi con người hấp thụ qua đường ăn uống hoặc hít thở, các độc tố phát tán từ pin có thể gây hại não, thận, hệ thống sinh sản và tim mạch. 1.3.2. Tác động của bóng đèn huỳnh quang Bóng đèn compact được nhiều người tiêu dùng lựa chọn vì có ưu điểm tiết kiệm tiện và giảm ô nhiễm. Tuy nhiên, ít người biết rằng trong mỗi bóng đèn huỳnh quang compact có chứa khoảng 5 mi - li - gam thuỷ ngân đủ để gây ô nhiễm cho 22680 lít nước uống. Nếu không may để bóng đèn compact bị nứt và vỡ thì thủy ngân, bột phốt pho trong bóng sẽ thoát ra ngoài gây hại cho môi trường và sức khỏe con người. Theo khuyến cáo của Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA): Tiếp xúc thuỷ ngân ở lượng thấp (dưới 5 mi - li - gam) có thể gây ra các hiện tượng run, thay đổi tính tình, bị mất ngủ, mệt mỏi cơ bắp, và chứng nhức đầu. Nếu tiếp xúc ở liều lượng cao hoặc tiếp xúc lâu dài có thể dẫn đến chứng đần độn, thay đổi nhân cách, điếc, mất trí nhớ, thậm chí là hủy hoại nhiễm sắc thể; các tế bào thần kinh, não, và thận cũng sẽ bị hủy hoại nặng. Chất thủy ngân độc hại này còn ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh của bào thai và trẻ em. [4] Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) khẳng định chỉ tính riêng ở Hoa Kỳ, hơn một tỷ bóng đèn compact tiết kiệm điện được ném vào thùng rác mỗi năm. Tại một số khu vực, một số bóng đèn compact tiết kiệm điện bị phá vỡ. Kết quả là một lượng đáng kể các chất thủy ngân từ những bóng đèn bị hỏng này phát tán vào không khí, nước và đất. Thủy ngân có thể rò rỉ vào hệ thống nước hoặc trôi nổi trong không khí cho tới bề mặt của các lớp đất, do đó chất thủy ngân độc hại hiện diện ở: những con cá mà chúng ta ăn và nguồn nước mà chúng ta uống. Các nhà khoa học tại công ty Lenntec (công ty xử lý nước và không khí, có trụ sở chính đặt tại Delft, Hà Lan) giải thích rằng: phần lớn các loại phân bón nông nghiệp bị nhiễm thủy ngân được hấp thụ bởi các loại trái cây và rau chúng ta ăn hàng ngày. Các loại thức ăn và nước uống dùng cho chăn nuôi cũng có thể bị ô nhiễm thủy ngân và sau đó con người lại ăn thịt động vật bị nhiễm chất thủy ngân. 12 1.4. Thực trạng quản lý chất thải nguy hại phát sinh từ các hộ gia đình (gồm pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang) tại Việt Nam 1.4.1. Pin và ắc quy  Nhu cầu sử dụng ắc quy chì ngày một gia tăng Cùng với sự phát triển nhanh về khoa học công nghệ, nhu cầu sử dụng pin và ắc quy chì ở Việt Nam trong những năm gần đây ngày càng gia tăng, do sự gia tăng số lượng ôtô, xe máy cũng như nhu cầu sử dụng các thiết bị chiếu sáng và lưu kho công nghiệp ở các vùng sâu, vùng xa đang trở nên cao hơn. Theo tính toán của chuyên gia kinh tế, ước tính cả nước hiện có khoảng 28 triệu xe mô tô và 1,5 triệu xe ô tô và sẽ tăng khoảng 20-25% mỗi năm. Dự báo, đến năm 2021, Việt Nam có thể có 60 triệu xe mô tô và ô tô các loại. Nhu cầu tăng dẫn đến tỉ lệ tăng trưởng sản xuất ắc quy chì ở nước ta hàng năm cũng không ngừng tăng lên. Tính tăng trưởng theo Quy hoạch phát triển ngành Hóa chất Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và dự báo đến 2020 như sau: Bảng 1.1. Tăng trưởng ắc quy giai đoạn 2010 -2020 Năm Ắc quy (1000 kWh) 1998 - 2000 371 - 474 2001 - 2010 581 - 1200 2011 - 2020 1200 - 1780 Ắc quy chì có nhược điểm căn bản là tuổi thọ thấp. Loại ắc quy chì tốt nhất hiện nay cũng chỉ có thể làm việc không quá 5 năm. Như vậy, một lượng rất lớn các loại ắc quy hết thời hạn sử dụng bị thải loại và trở thành phế thải. Tuy không có số liệu thống kê về nguồn phế thải này, nhưng có thể ước đoán là có hàng triệu bình ắc quy bị thải bỏ mỗi năm.  Thực trạng tái chế ắc quy chì ở Việt Nam [9] Việc tái chế ắc quy chì đang diễn ra tự phát, ngoài tầm kiểm soát của tất cả các cơ quan có trách nhiệm. Hiện nay chiếm thị phần lớn nhất là các làng nghề. Tại đây chì được tái sinh theo cách thủ công. Do làm theo cách thủ công và chỉ tính lợi nhuận 13 nên không ai quan tâm đến các biện pháp bảo vệ môi trường. Kết quả là gây ra tình trạng ô nhiễm chì trầm trọng tại các làng nghề này. Tại các nhà máy sản xuất ắc quy hiện nay, nơi có điều kiện tổ chức sản xuất công nghiệp với các phương p... trị 0,011 kg/người.năm.  Đối với pin đại Hình 3.2. Hệ số phát thải pin đại 31 Với hệ số phát thải pin đại thì Phường Tây Tưu có giá trị lớn nhất với giá trị 0,1kg/người.năm nhưng giá trị trung bình cho toàn khu vực là xấp xỉ 0,07 kg/người.năm.  Đối với ắc quy Hình 3.3. Lượng phát sinh ắc quy Do khối lượng một ắc quy là khá lớn so với các loại pin, vì vậy khối lượng phát thải ắc quy trung bình của một người cũng có giá trị lớn nhất. Cụ thể khối lượng này dao động từ mức 0,390 kg/người.năm đến 0,544 kg/người.năm và đạt giá trị trung bình là xấp xỉ 0,489 kg/người.năm. Hình 3.4 Tỷ lệ các loại pin và ắc quy thải từ các hộ gia đình 32 Như vậy có thể thấy tổng khối lượng phát thải trung bình các loại pin và ắc quy tại Từ Liêm là 0,613 kg/người.năm trong đó ắc quy chiếm tỷ lệ 79,83%, pin AA chiếm 6,81%, pin AAA chiếm 1,81% và pin đại chiếm 11,56%. Căn cứ vào khối lượng phát thải này, với dân số khu vực Bắc Từ Liêm là 330.925 người [3] ta có thể đánh giá sơ bộ khối lượng phát thải pin và ắc quy trên địa bàn Bắc Từ Liêm theo như sơ đồ, trong đó tổng khối lượng phát thải hàng năm là 41 tấn đối với pin (pin AAA + pin AA + pin đại) và 162 tấn đối với ắc quy. Hình 3.5 Dự báo lượng thải pin và ắc quy tại Bắc Từ Liêm (2) Bóng đèn huỳnh quang Qua khảo sát bằng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn, nhóm nghiên cứu đã xác định được lượng phát thải bóng đèn huỳnh quang như sau : Trong số 7 phường khảo sát thì phường Cổ Nhuế 2 có khối lượng phát thải lớn nhất là 2958 kg/năm và phường Tây Tựu có khối lượng nhỏ nhất là 1405 kg/năm. Hệ số phát thải nằm trong khoảng từ 0,055 kg/người.năm đến 0,068 kg/người.năm, hệ số thải trung bình của 7 phường là 0,061 kg/người.năm. Hệ số phát thải trung bình có giá trị khá sát với lượng phát thải của các phường còn lại là Tây Tựu, Minh Khai, Đông Ngạc, Cổ Nhuế 1 và 2. 33 Hình 3.6. Hệ số phát sinh bóng đèn huỳnh quang  Đối với bóng đèn Led tiết kiệm điện Hình 3.7 Hệ số phát sinh đèn Led tiết kiệm điện Hệ số phát thải bóng đèn Led tiết kiệm điện đạt mức lớn nhất tại phường Cổ Nhuế 1 (0,0073 kg/người.năm) và mức phát thải thấp nhất tại phường Cổ Nhuế 2 (0,0044 kg/người.năm). Tại hai phường Đông Ngạc và Xuân Đỉnh có mức phát thải tương đương nhau, đều đạt mức xấp xỉ 0,0066 kg/người.năm. Mức phát thải bóng đèn Led tại khu vực đạt giá trị 0,0061 kg/người.năm. Với số liệu điều tra được như 34 trên, tổng lượng phát thải bóng đèn Led tiết kiệm điện của Quận Bắc Từ Liêm là 2019 kg/năm.  Đối với bóng đèn tuýp 1,2m Hình 3.8. Hệ số phát sinh bóng đèn tuýp 1,2m Hệ số phát thải bóng đèn Led tiết kiệm điện đạt mức lớn nhất tại phường Cổ Nhuế 1 (0,041 kg/người.năm) và mức phát thải thấp nhất tại 2 phường Phú Diễn và Tây Tựu (0,033 kg/người.năm). Tại hai phường Cổ Nhuế 2 và Xuân Đỉnh có mức phát thải tương đương nhau, đều đạt mức xấp xỉ 0,038 kg/người.năm. Mức phát thải bóng đèn Led tại khu vực đạt giá trị 0,036 kg/người.năm. Với số liệu điều tra được như trên, tổng lượng phát thải bóng đèn tuýp 1,2m của Quận Bắc Từ Liêm là 11913 kg/năm.  Đối với bóng đèn huỳnh quang compact 35 Hình 3.9. Hệ số phát sinh bóng đèn huỳnh quang compact Hệ số phát thải bóng đèn huỳnh quang compact đạt mức lớn nhất tại phường Minh Khai (0,017 kg/người.năm) và mức phát thải thấp nhất tại phường Cổ Nhuế (0,012 kg/người.năm). Tại bốn phường Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Tây Tựu và Xuân Đỉnh có mức phát thải tương đương nhau, đều đạt mức xấp xỉ 0,014 kg/người.năm. Mức phát thải bóng đèn Led tại khu vực đạt giá trị 0,014 kg/người.năm. Với số liệu điều tra được như trên, tổng lượng phát thải bóng đèn tuýp 1,2m của Quận Bắc Từ Liêm là 4633 kg/năm.  Đối với bóng đèn sợi đốt Hình 3.10. Hệ số phát sinh bóng đèn sợi đốt 36 Hệ số phát thải bóng đèn sợi đốt đạt mức lớn nhất tại phường Minh Khai (0,0078 kg/người.năm). Do đây là loại bóng đèn tốn nhiều năng lượng, tuổi thọ thấp do đó các hộ gia đình sử dụng rất ít, số liệu điều tra tại phường Xuân Đỉnh không có hộ gia đình nào sử dụng loại bóng đèn này. Tại bốn phường Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc có mức phát thải tương đương nhau, đều đạt mức xấp xỉ 0,0067 kg/người.năm. Mức phát thải bóng đèn Led tại khu vực đạt giá trị 0,0041 kg/người.năm. Với số liệu điều tra được như trên, tổng lượng phát thải bóng đèn tuýp 1,2m của Quận Bắc Từ Liêm là 1357 kg/năm.  Nhận xét chung: Căn cứ vào khối lượng phát thải này, với dân số khu vực Bắc Từ Liêm là 330 925 người [3] ta có thể đánh giá sơ bộ khối lượng phát thải pin và ắc quy trên địa bàn Bắc Từ Liêm theo như sơ đồ, trong đó tổng khối lượng phát thải hàng năm là 20 tấn/năm. Hình 3.11. Tỷ lệ phát sinh các loại bóng đèn Dựa vào biểu đồ trên ta thấy được, tỷ lệ phát sinh bóng đèn tuýp đạt mức cao nhât (61%) trong khi bóng đèn sợi đốt chỉ chiếm 7%. Người dân trên địa bàn đã nhận thức được lợi ích của việc sử dụng các loại bóng đèn tiếp kiệm điện, bóng đèn compact thay cho bóng đèn sợi đốt có tuổi thọ thấp. 37 3.1.2. So sánh với kết quả điều tra tại một số khu vực phía Bắc Trong thời gian từ 2016 đến năm 2018, TS. Nguyễn Thu Huyền (Khoa Môi trường – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội) [16] đã tiến hành khảo sát hiện trạng phát sinh pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang tại một số tỉnh phía Bắc. Căn cứ vào kết quả điều tra này, tiến hành so sánh với kết quả điều tra được trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm để từ đó có cái nhìn tổng quan hơn về hiện trạng phát sinh các loại chất thải nguy hại này trên cả nước. Hình 3.12. Hệ số phát sinh chất thải nguy hại tại một số tỉnh Trong biểu đồ hình 3.12 thể hiện hệ số phát sinh chất thải nguy hại là pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang tại một số tỉnh phía Bắc. Qua biểu đồ trên nhận thấy: + Đối với pin: Thành phố Hà Nội có hệ số phát sinh cao nhất (0,175 kg/người.năm), tiếp đến à các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng và Nam Định có hệ số phát sinh pin cao xấp xỉ nhau và xấp xỉ với hệ số phát sinh tại quận Bắc Từ Liêm. Hai tỉnh Điện Biên và Hà Giang có hệ số phát sinh thấp nhất (lần lượt là 0.086 và 0.094 kg/người.năm). + Đối với ắc quy: Hà Nội và Hải Phòng là hai tỉnh có hệ số phát sinh ắc quy cao nhất (lần lượt là 0.532 và 0.502 kg/người.năm). Kết quả điều tra và tính toán tại quận Bắc Từ Liêm cũng cho hệ số phát sinh tương đối cao (0.489 kg/người.năm). Các tỉnh còn lại là Hà Giang, Quảng Ninh và Điện Biên có hệ số phát sinh tương đương nhau. 38 + Đối với bóng đèn huỳnh quang: Kết quả từ khảo sát của TS. Nguyễn Thu Huyền cho thấy Hà Nội và Quảng Ninh là hai nơi có hệ số phát sinh bóng đèn huỳnh quang cao nhất, trong khi đó hệ số phát sinh của ba vị trí là quận Bắc Từ Liêm, tỉnh Hải Phòng và tỉnh Nam Định chênh lệch nhau không nhiều. Hai tỉnh Hà Giang và Điện Biên có hệ số phát sinh bóng đèn huỳnh quang nhỏ nhất. Từ kết quả điều tra sơ bộ một số tỉnh phía Bắc ở trên có thể nhận thấy được, hệ số phát sinh pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang phụ thuộc vào dân số và vị trí địa lý cũng như điều kiện kinh tế. Thành phố Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư cũng là nơi có điều kiện kinh tế phát triển, hiện đại do đó khối lượng phát sinh các chất thải nguy hại này tương đối cao. Các tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng là những tỉnh có nền kinh tế phát triển, có thế mạnh về du lịch nên hệ số phát sinh pin, ắc quy và bóng đèn cũng tương đối cao. Với hai tỉnh Hà Giang và Điện Biên, là một tỉnh có dân số thấp, nằm ở vùng Tây Bắc nước ta do đó lượng phát sinh pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang không nhiều. 3.1.3. Tại các doanh nghiệp Tiến hành điều tra phỏng vấn tại 10 doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm về hiện trạng thải bỏ các chất thải nguy hại.  Công ty TNHH Huy Thành Được thành lập từ năm 2000, công ty TNHH Huy Thành hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, sản xuất và lắp đặt cửa: cửa, vách nhôm kính, cửa sắt, cửa thép chống cháy, cửa tự động, phụ kiện cao cấp. Sau 15 năm thành lập, công ty đã mở rộng cả về quy mô cũng như cơ sở vật chất. công ty hiện đang có trụ sở chính và khu xưởng và văn phòng làm việc rộng 3000 m2 tại Khu công nghiệp Từ Liêm – Hà Nội. Qua điều tra, phỏng vấn thu được kết quả: 1 năm doanh nghiệp thải 1kg pin và 0.5 kg bóng đèn huỳnh quang. 39 Hình 3.13. Phỏng vấn Công ty TNHH Huy Thành  Công ty cổ phần dây và cáp điện Trần Phú Năm 1984, Công ty Cổ phần Cơ điện Trần Phú (tiền thân là Xí nghiệp Cơ khí xây dựng Trần Phú) được thành lập. Năm 1994, Công ty thành lập Phân xưởng “đồng mềm” để sản xuất dây điện dân dụng chất lượng cao cung cấp cho thị trường. Năm 2006, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao cả về sản lượng và chất lượng sản phẩm, Công ty CP Cơ điện Trần Phú thành lập thêm Nhà máy sản xuất dây điện và dây phích cắm tại Khu công nghiệp Từ Liêm, trong khuôn viên Nhà máy của Công ty TNHH Thiết bị điện AC. Qua điều tra, phỏng vấn thu được kết quả: 1 năm doanh nghiệp thải 3.8 kg pin và 2 kg bóng đèn huỳnh quang. 40 Hình 3.14. Kho chứa pin và bóng đèn huỳnh quang  Công ty TNHH Công nghệ Long Phương Công ty TNHH Công nghệ Long Phương là công ty hàng đầu trong việc sản xuất cung cấp các thiết bị y tế ở Việt Nam. Với hai sản phẩm chính là Dao mổ điện cao tần 350W và Hệ Laser CO2 phẫu thuật. Được thành lập từ năm 2003, tới nay công ty đã cung cấp rất nhiều máy móc thiết bị cho các bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám trên cả nước, từ Bắc vào Nam. Hiện nay công ty đã mở rộng và chuyển nhà máy sản xuất về khu công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm - Hà Nội. Qua điều tra, phỏng vấn thu được kết quả: 1 năm doanh nghiệp thải 2.3 kg pin và 2.5 kg bóng đèn huỳnh quang.  Công ty TNHH công nghệ cơ khí Trúc Lâm Với mặt bằng nhà xưởng thoáng rộng ổn định trong KCN; Hệ thống máy móc thiết bị đồng bộ từ tạo phôi - gia công cắt gọt kim loại - gia công áp lực: cắt băng, sấn, đột dập... Hàn hoàn thiện công nghệ cao - dây truyền tẩy rửa sơn tĩnh 41 điện đồng bộ nhập ngoại; Cùng đội ngủ cán bộ kỹ sư, công nhân, lành nghề có nhiều kinh nghiệm. Công ty TNHH công nghệ cơ khí Trúc Lâm có nhiều thế mạnh trong sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí phục vụ các ngành công nghiệp và tiêu dùng, đặc biệt là các sản phẩm làm từ vật liệu kim loại tấm mỏng. Các dịch vụ của công ty bao gồm: - Sản xuất và gia công: - Thiết kế, chế tạo các mặt hàng về tôn mỏng - Dây truyền chuyển thức ăn trong nhà hàng, khu công nghiệp.. Qua điều tra, phỏng vấn thu được kết quả: 1 năm doanh nghiệp thải 4.1 kg pin và 5 kg bóng đèn huỳnh quang.  Công ty cổ phần ENTEC kỹ thuật năng lượng Công ty Cổ phần ENTEC Kỹ thuật Năng lượng, tiền thân là Công ty TNHH Kỹ thuật Năng lượng được thành lập từ ngày 28 tháng 04 năm 2003 nhằm đáp ứng những nhu cầu về thiết bị và giải pháp công. Các lĩnh vực kinh doanh bao gồm: - Cung cấp các loại thiết bị điện cho trạm điện, đường dây đến 500kV của các hãng nổi tiếng như Siemens, ABB, Schneider, Legrand, Arteche, IME ... - Cung cấp các loại phụ kiện đường dây, phụ kiện đấu nối cáp điện. - Cung cấp thiết bị viễn thông và truyền dẫn - Các loại cáp điện, cáp quang - RTU, thiết bị truyền dẫn quang - Thiết bị ghép kênh - Modem - Teleprotection - Cung cấp thiết bị bảo vệ cho đường dây và trạm điện của các hãng Siemens, Areva, ABB... - Cung cấp các giải pháp giám sát và điều khiển SCADA, mini SCADA. Qua điều tra, phỏng vấn thu được kết quả: 1 năm doanh nghiệp thải 3.5 kg pin và 7 kg bóng đèn huỳnh quang.  Công ty cổ phần kỹ thuật SEEN 42 Công ty Kỹ thuật SEEN là một trong những công ty công nghệ, hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ Môi trường và Điện tử Tự động hóa Sản phẩm chính của công ty bao gồm các hệ thống và thiết bị xử lý nước thải và hệ thống xử lý nước cấp. Trong lĩnh vực Môi trường và Tự Động hoá, SEEN có khả năng cung cấp tới khách hàng giải pháp tổng thể từ thiết kế, thi công cho tới cung cấp vật tư, thiết bị. SEEN còn là nhà sản xuất cột bơm xăng dầu điện tử. Cột bơm của SEEN hiện chiếm 25% thị phần trong nước và còn được xuất khẩu sang Lào, Campuchia, Trung Quốc. Ưu điểm của cột bơm SEEN là chất lượng tin cậy, giá thành cạnh tranh, dịch vụ hậu mãi chu đáo. SEEN cung cấp nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực Điều khiển, Môi trường, Điện và Điện tử. Kỹ sư của SEEN không chỉ làm việc ở khắp mọi miền đất nước mà còn cả ở nước ngoài. Qua điều tra, phỏng vấn thu được kết quả: 1 năm doanh nghiệp thải 1.5 kg pin và 2.1 kg bóng đèn huỳnh quang.  Công ty TNHH Hoàng Vũ Tập đoàn thép không gỉ Hoàng Vũ được thành lập năm 1993, là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực thép không gỉ. Với việc đầu tư trang bị hàng loạt các dây chuyền sản xuất hiện đại, khép kín như dây chuyền cán ngội cuộn thép không gì, dây chuyền lò ủ, dây chuyển xẻ cuộn, dây chuyển sản xuất ống hàn, dây chuyền đánh bóng ống hàn vv được nhập khẩu từ các nước có ngành thép không gỉ phát triển nhất trên thế giới đã cho phép Hoàng Vũ sản xuất ra những sản phẩm chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Qua điều tra, phỏng vấn thu được kết quả: 1 năm doanh nghiệp thải 4.2 kg pin và 4 kg bóng đèn huỳnh quang.  Công ty cổ phần Hà Yến Công ty cổ phần Hải Yến Hà là doanh nghiệp 24 năm liên tục dẫn đầu trong lĩnh vực này và được các tập đoàn khách sạn và tư vấn xây dựng tín nhiệm, đặt trọn niềm tin. Đến nay, sản phẩm của Hà Yến đã có mặt trên toàn lãnh thổ Việt Nam, từ các khách sạn lớn thuộc hệ thống Sheraton, Inter Continental, khu du lịch Vinpearl, các khách sạn thuộc Tập đoàn Accor, hệ thống khách sạn thuộc Tổng Công ty Sài Gòn Tourist trải suốt từ Bắc vào Nam. Hà Yến còn cung cấp thiết bị bếp, bếp công nghiệp, bếp nhà hàng, bếp khách sạn, các đồ dùng Inox, thi công hệ thống bếp của 43 các nhà hàng ăn uống cao cấp cũng như các khu công nghiệp, bệnh viện, trường học trên khắp cả nước. Sản phẩm inox của Hà Yến được doanh nghiệp Nhật bản, Singapore, Australia tin dùng. Do vậy hàng năm doanh thu từ xuất khẩu đạt hàng triệu USD. Công ty cổ phần Hà Yến áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2008 và phương pháp quản lý sản xuất "5S" của Nhật Bản nên khách hàng luôn luôn an tâm về chất lượng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Hà Yến. Qua điều tra, phỏng vấn thu được kết quả: 1 năm doanh nghiệp thải 6.7 kg pin và 10 kg bóng đèn huỳnh quang. Bảng 3.1. Hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại tại một số doanh nghiệp cơ sở trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm STT Tên Cơ sở Địa chỉ trụ sở Địa chỉ hoạt động Ngành nghề đang hoạt động Hoạt động từ năm Khối lượng chất thải nguy hai ước tính (kg/năm) Pin Bóng đèn huỳnh quang 1 Công ty TNHH Huy Thành Cụm CN Từ Liêm Cụm CN Từ Liêm Sản xuất các cấu kiện kim loại, gia công cơ khí 2000 1,0 0,5 2 Công ty CP dây điện và phích cắm Trần Phú Cụm CN Từ Liêm Cụm CN Từ Liêm Sản xuất dây điện và cáp lọc cách điện, các thiết bị phụ tùng ngành điện và chiếu sáng 2008 3,8 2 44 3 Công ty TNHH Công nghệ Long Phương Cụm CN Từ Liêm Cụm CN Từ Liêm Thiết kế, sản xuất, chế tạo thiết bị điện tử, y tế, mua bán vật tư thiết bị điện tử, vật tư thiết bị y tế 2003 2,3 2,.5 4 Công ty TNHH công nghệ cơ khí Trúc Lâm Cụm CN Từ Liêm Cụm CN Từ Liêm Sản xuất sản phẩm cơ khí, tủ, bàn ghế 2002 4,1 5 5 Công ty cổ phần ENTEC kỹ thuật năng lượng Cụm CN Từ Liêm Cụm CN Từ Liêm Sản xuất tủ bảng điện 2003 3,5 7 6 Công ty cổ phần kỹ thuật SEEN Cụm CN Từ Liêm Cụm CN Từ Liêm Sản xuất cột bơm xăng dầu điện tử 2003 1,5 2,1 7 Công ty cổ phần Hải Yến Văn Trì Văn Trì Sản xuất thiết bị bếp, giặt là công nghiệp 2009 6,7 10 9 Công ty TNHH Global Long Thành Văn Trì Văn Trì Gia công cơ khí 2012 5,1 3,2 45 10 Công ty TNHH Hoàng Vũ Cụm CN Từ Liêm Cụm CN Từ Liêm Sản xuất các sản phẩm cơ khí 1993 4,2 4 Tổng cộng 36,2 41,3 Các doanh nghiệp đều từ chối cho xem sổ chủ nguồn thải của doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều cho biết đã thực hiện thu gom, phân loại các chất thải nguy hại trong phạm vi cơ sở. Khi phỏng vấn nhan cán bộ quản lý khu công nghiệp thì được biết các cơ sở có sổ đăng kí chủ nguồn thải CTNH là những cơ sở có khối lượng CTNH lớn, còn đối với những cơ sở có khối lượng CTNH ít thì loại chất thải này sau khi thu gom sẽ được đem đi xử lý cùng chất thải thông thường. 3.2. Hiện trạng thu gom chất thải nguy hại trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm 3.2.1. Tại các hộ gia đình Qua điều tra, phỏng vấn 70 hộ gia đình và một số cơ sở thu mua phế liệu trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm. Dòng lưu chuyển chất thải nguy hại (pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang) được thể hiện qua Hình 3.13 Hình 3.12. Sơ đồ dòng lưu chuyển chung chất thải nguy hại từ các hộ gia đình – Quận Bắc Từ Liêm 46 Các loại pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang từ các hộ gia đình sau khi hết hạn sử dụng: - Thải bỏ như rác thải sinh hoạt thông thường và sẽ được đưa đến bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị. Tại đây có khi chúng vẫn được thu gom, còn nếu không khi bị chôn lấp chúng sẽ gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, tuy nhiên điều này chưa xác định được mức độ. - Bán lại cho những người thu mua: Trường hợp này phổ biến nhất và đáng chú ý nhất. Loại chất thải này từ các hộ gia đình sẽ được bán cho những người thu mua phế liệu nhỏ lẻ trong đó ắc quy là loại phổ biến nhất. - Vứt trực tiếp ra môi trường, trường hợp này ít gặp thường là các vật nhỏ như pin, bóng đèn nhỏ. Đích đến tiếp theo của pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang là các cơ sở xử lý. 3.2.2. Tại các doanh nghiệp Theo thống kê hiện có 9552 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm. Các doanh nghiệp này hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau: thương mại, điện tử, điện lạnh, thực phẩm, bất động sản, truyền thông, .... Do đó đã thải lượng pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang không hề nhỏ. Dòng lưu chuyển chất thải nguy hại (pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang) tại các doanh nghiệp này được thể hiện qua hình 3.14 dưới đây: 47 Hình 3.13. Dòng lưu chuyển chất thải nguy hại tại các doanh nghiệp Sau khi các doanh nghiệp liên hệ yêu cầu thu gom, vận chuyển chất thải, nhân viên và phương tiện vận chuyển của đơn vị xử lý CTNH sẽ đến địa điểm doanh nghiệp để nhận chất thải (trong đó có pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang). Tại đây, nhân viên công ty xử lý CTNH kiểm tra hiện trạng đóng gói, dán nhãn và lưu chứa chất thải theo quy định về quản lý CTNH. Tùy theo thành phần, tính chất và đặc tính mà chất thải được lưu chứa trong các thiết bị khác nhau để việc vận chuyển được an toàn và tránh tình trạng rơi vãi, rò rỉ chất thải: - Đối với pin và ắc quy: Được cho vào thùng giấy, đóng gói cẩn thận để tránh rơi vãi trong quá trình vận chuyển. 48 - Đối với bóng đèn huỳnh quang: Được cuốn bằng vải mềm và kê bằng xốp để tránh vỡ trong quá trình vận chuyển. Sau khi kiểm tra xác định chất thải đã được phân loại và lưu chứa đúng quy định, hai bên tiến hành cân đo xác định số lượng và bốc dỡ lên xe vận chuyển. Đồng thời các doanh nghiệp phải lập Chứng từ CTNH theo mẫu quy định của Bộ TN&MT. Khi việc bốc dỡ chất thải hoàn tất, nhân viên phụ trách giao nhận kiểm tra lại để bảo đảm việc sắp xếp chất thải trên phương tiện đúng quy định về an toàn trước khi cho xe vận chuyển chất thải về sàn phân loại theo đúng lộ trình quy định đã quy hướng dẫn trong kế hoạch thu gom. 3.3. Hoạt động xử lý ắc quy và bóng đèn huỳnh quang (1) Đối với pin và ắc quy thải  Công nghệ xử lý pin, ắc quy thải Các loại pin, ắc quy thải đượccác Công ty thu gom từ các chủ nguồn thải về đưa vào khu vực chứa lưu giữ riêng ắc quy trong kho lưu giữ CTNH tại cơ sở xử lý. Sau đó, các bình ắc quy được mở nắp, tháo bỏ axit vào bình chứa rồi xếp úp ngược vào giỏ chứa. Mỗi giỏ chứa có sức chứa khoảng 100 – 150 kg. Hệ thống ròng dọc nâng giỏ chứa ắc quy, nhờ hệ thống Pa lăng (có tải trọng 1,5 tấn) di chuyển đến bể chứa 1 ngâm trong khoảng 10 – 15 phút để dung dịch nước vôi trong trung hòa hết lượng axit bám dính trong bình ắc quy, rồi chuyển giỏ chứa sang bể chứa 2 để rửa lại nhằm loại bỏ lượng nước vôi dư. Thời gian ngâm trong bể 2 khoảng 5 – 10 phút. Sau đó, dùng hệ thống ròng dọc và pa lăng nâng toàn bộ giỏ ắc quy lên khỏi mặt nước từ 5 – 10 phút để cho nước trong bình thoát ra hết. Khi ráo nước, giỏ chứa ắc quy được chuyển qua khu vực cắt để phá dỡ. Tại đây, bình ắc quy sẽ được bóc tách riêng các thành phần và phân loại như sau: Tách riêng phần vỏ nhựa và các tấm cách bằng nhựa (chiếm khoảng 30% trong 01 bình ắc quy hỏng) được đưa tới bể chứa 3 để rửa sạch lại bằng nước. Sau đó được đập dập nhỏ, đóng gói nhập kho. Tách riêng phần bản cực đồng, các dây đồng, lá đồng dẫn điện (chiếm khoảng 8% trong 01 bình ắc quy hỏng) đưa tới bể chứa 3 rửa sạch và cho vào kho chứa. 49 Phần còn lại (chiếm khoảng hơn 60% trong 01 bình ắc quy hỏng) gồm các xương bản cực là các lá chì và tấm cực được phủ muối chì, chì oxit được tách riêng và nhập kho. Hình 3.14. Sơ đồ công nghệ xử lý pin, ắc quy thải  Công nghệ tái chế chì Nguyên tắc của công nghệ tái chế chì là gia nhiệt chì nóng chảy cùng với các chất phụ gia để tách riêng các thành phần tạp chất khỏi chì. Toàn bộ lượng chì nguyên liệu, chì thải, vụn chì thu được sau quá trình xử lý bình ắc quy cùng với lượng xỉ chì thu gom từ các chủ nguồn thải sẽ được đưa vào lò nung cùng phụ gia (muối ăn) để gia nhiệt thành chì nóng chảy. Sau đó chì sẽ được đổ khuôn, làm nguội bằng nước rồi tháo khuôn để tạo thành thành phẩm chì tái chế theo quy định. 50 Khí thải từ quá trình tái chế thì chủ yếu gồm bụi, hơi chì, và khí SO2 sẽ được thu gom bằng chụp hút và dẫn qua tháp lọc. Tại đây khí thải sẽ được dẫn đi từ dưới và dung dịch hấp thụ (nước, NaOH) được phun từ trên xuống. Dòng khí sau khi qua tháp lọc sẽ được hút bằng quạt hút đi ra môi trường không khí qua ống khói. Dung dịch hấp thụ được bơm tuần hoàn tái sử dụng đồng thời có châm thêm NaOH để đảm bảo nồng độ luôn ổn định. Khi không còn sử dụng được nữa thì dung dịch này được bơm về HTXLNT của nhà máy để xử lý đạt tiêu chuẩn quy định trước khi thải ra môi trường. Các tạp chất, cặn rắn từ lò nung được thu gom ổn định, hóa rắn và chôn lấp trong hố chôn CTNH theo đúng quy định. Hình 3.15. Sơ đồ công nghệ tái chế chì (2) Đối với bóng đèn huỳnh quang Thông thường bóng đèn huỳnh quang bao gồm ống thuỷ tinh được hàn kín trong đó có khí argon (Ar) ở áp suất thấp (2.5 Torr) và hơi thuỷ ngân (Hg). Bên trong của thành ống được phủ một lớp bột của các hợp chất phospho. Khi xuất hiện hiệu điện thế các điện tử sẽ phóng giữa các điện cực trên đường đi nó sẽ bắn ra các phân tử khí Ar phát sinh thêm nhiều điện tử và điện tử sẽ tấn công các nguyên tử Hg ở dạng hơi và làm nó hoạt động mạnh lên và phát ra tia tử ngoại, các tia này sẽ kích thích lớp phủ phospho làm nó phát huỳnh quang và tạo ra ánh sáng nhìn thấy. Trong mọi trường hợp việc thu hồi Hg từ đèn huỳnh quang là nhiệm vụ bắt buộc trong quá trình xử lý tái chế. Về nguyên tắc các quá trình xử lý bắt đầu bằng việc nghiền nhỏ 51 bóng đèn và tách bột phospho trắng có chứa lượng lớn Hg. Các bột sau đó được đưa vào các thiết bị chuyên dụng để thu hồi Hg. Công nghệ xử lý thiết bị theo các bước cụ thể sau: Bóng đèn được đưa vào máy hủy đèn theo các cửa nạp tương ứng. Sau đó bóng được đập vỡ, hơi thủy ngân thoát ra sẽ được quạt hút hút qua hệ thống lọc túi và lọc than hoạt tính, qua khuyến cáo của nhà sản xuất về tuổi thọ của bộ lọc và thùng than hoạt tính theo số lượng bóng đèn mà máy đã hủy (đã bão hòa) thì ta phải thay túi lọc và than hoạt tính. Phần thủy tinh có dính bột phốt pho sẽ nằm lại trong thùng, khi thùng chứa đầy ta tiến hành thay thùng phi. Túi lọc than hoạt tính và than hoạt tính sau khi thay ra cũng được cho vào thùng và chuyển xuống lưu giữ trong hầm. Hình 3.16. Sơ đồ công nghệ xử lý bóng đèn huỳnh quang 3.4. Ước tính ô nhiễm từ pin, bóng đèn huỳnh quang thải đến môi trường Qua kết quả điều tra khảo sát tại Bắc Từ Liêm cho thấy, tại các hộ gia đình thì pin và bóng đèn huỳnh quang hỏng thường được đưa vào hệ thống thu gom chất thải rắn sinh hoạt thông thường. Do chưa có điều kiện mở rộng nghiên cứu ra toàn thành phố, nhóm nghiên cứu sử dụng kết quả tại Bắc Từ Liêm để ước tính lượng 52 chất thải nguy hại (pin, bóng đèn huỳnh quang) đưa vào các bãi chôn lấp hàng năm như sau:  Lượng thải hàng năm từ các hộ gia đình Bảng 3.2 . Ước tính lượng chất thải nguy hại tại quận Bắc Từ Liêm STT Tên phường Dân số (người) Lượng pin, ắc quy thải (kg/năm) Lượng bóng đèn huỳnh quang thải (kg/năm) 1 Thượng Cát 10 151 6219 611 2 Liên Mạc 14 108 8643 849 3 Đông Ngạc 23 765 14558 1431 4 Đức Thắng 20 146 12341 1213 5 Thụy Phương 14 131 8657 851 6 Tây Tựu 25 547 15650 1538 7 Xuân Đỉnh 34 936 21402 2103 8 Xuân Tảo 14 530 8901 875 9 Minh Khai 35 822 21945 2156 10 Cổ Nhuế 1 35 174 21548 2117 11 Cổ Nhuế 2 46 880 28719 2822 12 Phú Diễn 29 560 18108 1780 13 Phúc Diễn 28 502 17460 1716 Tổng cộng 330 925 204150 20602 3.5. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả 3.5.1. Đề xuất biện pháp quản lý (1) Đối với pin và ắc quy Ở nước ta do chưa có hệ thống luật pháp, chính sách và chế tài đủ mạnh để buộc nhà sản xuất, người tiêu dùng phải tuân thủ theo, do đó nên áp dụng các biện 53 pháp linh hoạt, mềm dẻo kết hợp với biện pháp khuyến khích kinh tế phù hợp sao cho nguồn ắc quy cũ được thu hút vào một số lượng hạn chế các cơ sở được phép thu gom. Các cơ sở này sẽ là nguồn cung cấp phế liệu cho các nhà máy xử lý chế biến ắc quy đã qua sử dụng. Một số lượng hạn chế các đại lý bán ắc quy có uy tín, có đủ năng lực cần thiết sẽ được cấp giấy phép đặc biệt để thu mua ắc quy cũ với giá cả hợp lý, chắc chắn sẽ thu gom được lượng đáng kể ắc quy cũ, xóa bỏ được tình trạng không kiểm soát được như hiện nay. Vai trò của quản lý Nhà nước là cực kỳ quan trọng. Nếu Nhà nước có những điều luật hoặc chính sách khuyến khích cho việc xử lý tập trung ắc quy qua sử dụng thì tình hình sẽ được cải thiện rất nhiều. Chúng ta không thể áp dụng nguyên xi hình mẫu của nước ngoài nhưng cần nghiêm túc xem xét vấn đề và khẩn trương đưa ra các giải pháp cần thiết. Cần phải nhấn mạnh là nếu Nhà nước và các cơ quan có trách nhiệm không vào cuộc thì vấn đề sẽ không tự giải quyết được. Về việc xây dựng các cơ sở chế biến phế liệu chì: Để đảm bảo cho doanh nghiệp có nhiệm vụ tái chế vừa kinh doanh có lãi, vừa đảm bảo yêu cầu về môi trường thì xí nghiệp phải có công suất phù hợp để có thể áp dụng công nghệ tái chế và xử lý chất thải cần thiết. Theo một số tài liệu của nước ngoài, công suất tính theo Pb từ 10 - 15 nghìn tấn/ năm là phù hợp. Cũng có tài liệu nêu từ 2,5 - 3 nghìn tấn/ năm, tương đương với tái chế 100 - 150 nghìn bình ắc quy cũ. Chúng ta chưa có kinh nghiệm về việc này, nhưng các nhà máy sản xuất ắc quy trong nước phân bố trên cả nước nếu được trang bị dây chuyền tái chế sẽ rất thích hợp cho nhiệm vụ tái chế ắc quy qua sử dụng và đảm bảo xử lý toàn bộ số này. Vấn đề tận dụng ắc quy phế thải không đơn thuần là một hoạt động kinh tế mà nên tiếp cận dưới góc độ kinh tế - xã hội và quản lý môi trường. Chỉ khi đó chúng ta mới có cách nhìn đúng đắn đối với vấn đề này và đưa ra được các giải pháp khả thi. Để giải quyết không thể dựa vào một vài cá nhân hay tập thể nhỏ mà phải có sự tập trung trí tuệ tập thể, tập trung nguồn nhân lực và dành một khoản kinh phí xứng đáng cho vấn đề này. Ngoài ra, từ quá trình khảo sát mô hình tái chế ắc quy chì tập trung đã áp dụng tại làng nghề Đông Mai, Hưng Yên có thể đánh giá tiềm năng phát triển khu công nghiệp tái chế chì tại một số vùng kinh tế trọng điểm trong giai đoạn tới là phù hợp. Tuy nhiên, để thực hiện được việc này, Nhà nước cần có những giải pháp hỗ trợ cụ thể hơn: 54 - Hỗ trợ các làng nghề nghiên cứu công nghệ tái chế chì phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả tái chế và đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường; - Tăng cường giám sát việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở tái chế chì. Tiến tới loại bỏ các cơ sở tái chế chì nằm trong khu dân cư và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. - Xây dựng quy hoạch phát triển lĩnh vực tái chế chì tại một số khu vực có nhiều tiềm năng. (2) Đối với bóng đèn huỳnh quang Nhà nước nên quy định mức giá trần cho chi phí thực hiện thu gom và xử lý tái chế sản phẩm thải bỏ. Do đặc thù sản phẩm bóng đèn huỳnh quang hầu như không có giá trị tái chế, theo tính toán sơ bộ của doanh nghiệp, tổng chi phí cần bỏ ra cho việc thu gom và xử lý tái chế bóng đèn huỳnh quang thải bỏ rất cao, có thể lên đế hàng tỷ đồng mỗi năm trong thời điểm hiện nay. Điều này sẽ làm tăng giá thành giá sản xuất và giá bán đến tay người dùng, làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay, đặc biệt là việc cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại từ nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, khi các hiệp định thương mại song phương và đa phương bắt đầu có hiệu lực thi hành trong thời gian sắp tới. Số lượng các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý tái chế đèn huỳnh quang thải bỏ trên địa bàn cả nước hiện nay không nhiều, chi phí của nhà cung cấp dịch vụ đưa ra còn rất cao trong khi hiện nay chưa có quy định cụ thể của Nhà nước về mức giá trần không chế. Vì vậy, điều này chưa khuyến khích việc liên kết hợp tác thu gom, xử lý giữa doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu và doanh nghiệp làm dịch vụ thu gom, xử lý tái chế. Việt Nam nên tham khảo một số mô hình thu gom, xử lý sản phẩm tương tự tại một số nước phát triển trong khu vực hiện nay. Ví dụ như tại Đài Loan, việc thu gom bóng đèn huỳnh quang được thực hiện chủ yếu thông qua kênh rác thải sinh hoạt do các kênh thu gom khác không có hiệu quả. Các ... phố Hà Nội nói chung. Với lượng phát sinh pin, ắc quy được điều tra và tính toán năm 2018 lần lượt là 41 tấn và 162 tấn, còn với bóng đèn huỳnh quang là 20 tấn tiềm ẩn những mối nguy hại rất lớn đối với môi trường và sức khỏe. Khi lượng chất thải nguy hại có dấu hiệu ngày càng tăng cao như thế nhưng lại thiếu đi sự quản lý của các cơ quan, tổ chức quản lý trong thu gom, xử lý loại chất thải này. Bên cạnh đó ý thức người dân về loại chất thải này còn chưa cao, tỉ lệ hiểu biết người dân về CTĐT còn thấp, địa điểm xử lý loại chất thải nguy hại này chỉ dừng lại ở quy mô cơ sở tái chế, làng nghề tái chế. Pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang thải không chỉ mang lại những tác hại mà nó còn đem đến nhiều cơ hội trong tái chế. Chính vì vậy cần phải có những giải pháp để giải quyết những mặt tồn tại hiện nay và tìm ra những giải pháp thu gom tái chế để tận dụng lại được tối đa thành phần của các chất thải nguy hại nói trên. Kiến nghị Do còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại, nên nội dung đánh giá có thể không phản ánh hết được vấn đề đang tồn tại (chỉ điều tra 7 phường). Để phản ánh chính xác nội dung đánh gia hơn cần tiến hành mở rộng quy mô thực hiện đánh giá trong tương lai, đánh giá toàn bộ các phường trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm. Chính quyền Thành phố Hà Nội cần phải có những chính sách, giải pháp quản lý phù hợp với loại chất thải này, nâng cao nhận thức cộng đồng về chất thải nguy hại và tác hại của chúng nếu không xử lý đúng cách. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] UNEP (2007), E-waste Vol I: Inventory assessment manual. [2] Môi trường Việt (2016), Định nghĩa về chất thải nguy hại [3] Trung tâm công nghệ thông tin, Sở TNMT Vĩnh Phúc. 2013 [4] UBND thành phố Hà Nội. Tình hình kinh tế - xã hội 5 tháng đầu năm (2017), phương hướng, nhiệm vụ tháng 6 năm 2017 [5] Niên giám thống kê quận Bắc Từ Liêm (2017) [6] URENCO (2007), The development of e-waste inventory in Vietnam. [7] UNEP (2007), E-waste Vol II: Inventory assessment manual. [8] Phòng TNMT Thị xã Sơn Tây (2015), Báo cáo tổng hợp công tác bảo vệ môi trường tại Thị xã Sơn Tây. [9] Đại học Bách Khoa Hà Nội (2011), “Quản lý chất thải nguy hại”. [10] Nguyễn Chiến Thắng (2016), “Đánh giá hiện trạng chất thải rắn điện tử và đề xuất giải pháp quản lý thích hợp tại Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội”. [11] Cộng đồng điện tử gia dụng, “Tuổi thọ trung bình một số đồ điện tử gia dụng”. [12] Điện máy xanh: https://www.dienmayxanh.com. [13] Viện Khoa học và quản lý môi trường (2016), “Tái chế và thu hồi chì trong quá trình và sản xuất ắc quy”. [14] Thanh Bình (2016), Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ pin phế thải. [15] Báo Dân Việt (2015), Thải bỏ bóng đèn huỳnh quang, compact: Tỷ lệ thu gom, xử lý còn thấp. [16] Nguyễn Thu Huyền (2018), Hiện trạng phát sinh pin, ắc quy và bóng đèn huỳnh quang một số tỉnh phía Bắc. 61 PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN ĐIỀU TRA VỀ HIỆN TRẠNG PHÁT SINH CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI HỘ GIA ĐÌNH I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1. Họ và tên:.. 2. Địa chỉ: . 3. Số thành viên trong gia đình: ... II. NỘI DUNG ĐIỀU TRA 1. Nghề nghiệp chính hiện nay của Ông (Bà) là gì? ................................................. 2. Gia đình ông bà có mấy người? ............................................................................. 3. Gia đình anh chị sử dụng những loại pin và ắc quy nào dưới đây? Số lượng hiện đang được sử dụng trong gia đình: 1 chiếc 2 chiếc 3 chiếc 4 chiếc 6 chiếc > 6 chiếc Pin AA Pin AAA Pin đại Ắc quy xe máy Loại khác (pin sạc, ) 4. Thời gian sử dụng của các loại pin của gia đình Ông (bà): Tên loại pin Thời gian sử dụng (ví dụ: trong 2 tháng thay 1 quả pin AA thì ghi 2 tháng/1 pinAA) Pin AA ........................................................................ ........................................................................ Pin AAA ........................................................................ ........................................................................ Pin đại ........................................................................ ........................................................................ Ắc quy xe máy ........................................................................ ........................................................................ Loại khác (pin sạc, ) ........................................................................ ........................................................................ 5. Sau khi pin, ắc quy hỏng, gia đình anh chị sẽ xử lý thế nào? Vứt ra thùng rác chung Cho trẻ em dùng làm đồ chơi Để riêng vào một chỗ trong nhà Bán cho đồng nát Bỏ ra các địa điểm thu gom pin Pin AA Pin AAA Pin đại Ắc quy xe máy Loại khác (pin sạc, ) 6. Gia đình anh/chị sử dụng bao nhiêu loại đèn dưới đây và số lượng bóng (nếu bóng đôi xin tính là 2 bóng đèn) 1 bóng 2 bóng 3 bóng 4 bóng 5 bóng 6 bóng 7 bóng 8 bóng ≥ 9 bóng Bóng tiết kiệm điện Bóng đèn tuýp 1,2m Bóng đèn tuýp 1,6m Đèn tròn sợi đốt 7. Sau khi bóng đèn bị hỏng, gia đình Ông (bà) xử lý như thế nào? Vứt ra thùng rác chung Để riêng một chỗ trong nhà Bán cho đồng nát Nếu Ông (bà) có cách xử lý nào khác xin hãy cho chúng tôi biết: .. .. .. 8. Tại đây Ông (Bà) có biết là có ai thu gom/ mua pin,ắc quy, bóng đèn huỳnh quang hỏng không?  Có nguời thu mua  Có nhân viên thu gom  Không có ai thu gom  Có cơ sở thu mua  Không biết 7. Tại đây có thu gom riêng các chất thải nguy hại (pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang) hay không?  Có. Thu gom như thế nào?........................................................................... ............  Không.  Không biết 10. Ông (Bà) có biết sau khi thu gom rác thải nguy hại xong thì họ xử lý bằng cách nào?  Chôn lấp cùng các loại chất thải khác  Tái chế  Bán cho các cơ sở thu mua  Đốt  Khác ......................................................................................................................... Rác thải nguy hại sau khi thu gom được xử lý ở đâu?  Nhà máy, khu xử lý  Cơ sở tái chế  Bãi rác  Tại cơ sở thu mua  Không biết 11. Ông (bà) có hiểu biết gì về rác thải nguy hại?  Có  Không 12. Theo ông bà tác hại của rác thải nguy hại là gì?  Không có tác hại  Ảnh hưởng tới cảnh quan và sức khỏe nếu không xử lý đúng cách  Gây ô nhiễm môi trường  Khác ......................................................................................................................... 13. Ông (bà) có được tuyên truyền hiểu biết về rác thải nguy hại không?  Có  Không Nếu có ông (bà) hãy cho biết đó là phương pháp nào? ....................................................................................................................................... 14. Theo Ông (Bà) chất thải nguy hại xử lý như thế nào là hợp lý nhất?  Tái chế  Tái sử dụng  Đốt  Thả ra biển  Không biết  Khác ..................................................... 15. Ông (Bà) có kiến nghị gì với chính quyền địa phương để quản lý chất thải được tốt hơn? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ông (bà) PHIẾU PHỎNG VẤN ĐIỀU TRA VỀ HIỆN TRẠNG PHÁT SINH CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI DOANH NGHIỆP I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1. Tên doanh nghiệp: 2. Địa chỉ: . 3. Họ và tên người được phỏng vấn: ... 4. Chức vụ/ Phòng ban: II. NỘI DUNG ĐIỀU TRA 1. Doanh nghiệp của anh (chị) có bao nhiêu người? 30 – 50 người 100 – 150 người 50 - 100 người > 150 người 2. Doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng những loại pin, ắc quy nào? Số lượng bao nhiêu? Nếu có sử dụng ắc quy thì công suất bao nhiêu? Pin AA Pin AAA Pin đại Ắc quy công nghiệp Loại khác Số lượng Công suất 3. Trung bình sau bao lâu doanh nghiệp sẽ sử dụng hết 1 đơn vị pin/ ắc quy? 1 ngày 1 ngày – 1 tuần 1 tuần – 2 tuần 2 tuần – 1 tháng > 1 tháng Thời gian khác Pin AA . Pin AAA . Pin đại . Ắc quy xe máy .. Loại khác . . 4. Sau khi các loại pin, ắc quy này bị hỏng doanh nghiệp của anh (chị) xử lý như thế nào? Kí hợp đồng và thuê doanh nghiệp được cấp phép xử lý chất thải nguy hại Thu gom rồi bán cho đồng nát Cho công nhân tự tái chế hoặc sử dụng tùy ý Thải cùng chất thải thông thường 5. Nếu có cách xử lý nào khác vui lòng cho chúng tôi biết? .. .. .. 6. Hiện nay doanh nghiệp anh (chị) đang sử dụng loại bóng đèn nào để chiếu sáng? Số lượng đang dùng là bao nhiêu? 10 bóng 10 – 50 bóng 50 - 100 bóng 100- 200 bóng > 200 bóng Số lượng khác Bóng đèn LED Bóng đèn huỳnh quang . Bóng đèn compact .. Bóng đèn sợi đốt .. 7. Xin anh (chị) cho biết tuổi thọ trung bình của 1 bóng đèn doanh nghiệp sử dụng khoảng bao lâu? 9 tháng 9 – 12 tháng > 12 tháng Thời gian khác Bóng đèn LED . Bóng đèn huỳnh quang . Bóng đèn compact . Bóng đèn sợi đốt . 8. Sau khi bóng đèn bị hỏng, doanh nghiệp của anh (chị) xử lý bằng cách nào? Vứt ra thùng rác chung Cất vào kho chứa Thu gom lại rồi bán cho đồng nát Thuê doanh nghiệp xử lý chất thải nguy hại cùng với pin và ắc quy thải 9. Nếu có cách xử lý nào khác, xin anh (chị) cho chúng tôi biết: . 10. Doanh nghiệp của anh (chị) kiến nghị gì với cơ quan quản lý môi trường về vấn đề xử lý rác thải nguy hại không? . Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của anh (chị)! A. PIN, ẮC QUY THẢI Loại pin Pin AA Pin AAA Pin Đại Ắc quy xe đạp điện, xe máy Khối lượng 31 (g) 11,5 (g) 127 (g) 3,82 (kg) B. BÓNG ĐÈN HUỲNH QUANG Loại bóng đèn LED tiết kiệm điện Bóng đèn tuýp 1,2m (Led tube) Bóng đèn huỳnh quang Compact Bóng đèn sợi đốt Khối lượng 52 (g) 233 (g) 96 (g) 35 (g) Tuổi thọ trung bình 15.000 h 20.000 h 6.000 h 1.200 C. DÂN SỐ QUẬN BẮC TỪ LIÊM STT Tên phường Dân số (người) 1 Thượng Cát 10 151 2 Liên Mạc 14 108 3 Đông Ngạc 23 765 4 Đức Thắng 20 146 5 Thụy Phương 14 131 6 Tây Tựu 25 547 7 Xuân Đỉnh 34 936 8 Xuân Tảo 14 530 9 Minh Khai 35 822 10 Cổ Nhuế 1 35 174 11 Cổ Nhuế 2 46 880 12 Phú Diễn 29 560 13 Phúc Diễn 28 502 D. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TẠI 7 PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM Tiến hành điều tra 7 phường, mỗi phường 10 hộ gia đình. Số liệu thu thập được từ 7 phường này được lấy đại diện cho cả quận Bắc Từ Liêm. 1. Phường Cổ Nhuế 1 a. Pin & ắc quy thải  Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ: STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng và thời gian Pin AA (Chiếc/năm) Pin AAA (Chiếc/năm) Pin Đại (Chiếc/năm) Ắc quy xe máy Thời gian thực Quy đổi ra 1 năm 1 Đỗ Thị Kim Lan 4 8 3 2 3 bình/ 3 năm (hộ có 3 xe máy) 1 bình/ 1 năm 2 Nguyễn Xuân Tiến 7 10 2 1 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 3 Bùi Thu Hương 5 4 6 1 1 bình/ 4 năm 0,25 bình/ 1 năm 4 Hoàng Trọng Đại 4 7 4 4 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 5 Lê Minh Tú 5 6 4 0 3 bình/ 5 năm 0,6 bình/ 1 năm 6 Trần Xuân Sơn 4 6 8 5 2 bình/ 6 năm 0,67 bình/ 1 năm 7 Quách Tiến Thành 7 12 5 2 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 8 Lê Văn Lợi 6 9 6 3 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 9 Đỗ Hùng Tâm 3 4 9 0 5 bình/ 4 năm 1,25 bình/ 1 năm 10 Giang Hoài Linh 5 3 7 4 1 bình/ 2 năm 0,5 bình/ 1 năm Tổng cộng 50 69 54 22 6,95 bình/năm  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại pin Khối lượng pin – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Pin AA 0,031 0,042 1477 Pin AAA 0,0115 0,012 422 Pin đại 0,127 0,055 1935 Ắc quy 3,82 0,53 18642 Loại pin Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Pin AA 69 45,4 Pin AAA 54 35,5 Pin Đại 22 14,5 Ắc quy 6,95 4,6 Tổng cộng 151,95 100 TỔNG CỘNG 22476 b. Bóng đèn huỳnh quang thải STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng/thời gian (chiếc/năm) Đèn Led tiết kiệm điện Bóng đèn tuýp 1,2m (Led tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt 1 Đỗ Thị Kim Lan 4 0 2 Nguyễn Xuân Tiến 7 1 3 Bùi Thu Hương 5 0 4 Hoàng Trọng Đại 4 0 5 Lê Minh Tú 5 0 6 Trần Xuân Sơn 4 0 7 Quách Tiến Thành 7 0 8 Lê Văn Lợi 6 9 Đỗ Hùng Tâm 3 0 10 Giang Hoài Linh 5 0 Tổng cộng 50 7 (chiếc/năm) 8,75 6,25 2  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại bóng đèn Khối lượng 1 bóng đèn – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phưởng Đèn Led tiết kiệm điện 0,052 0,0073 257 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 0,233 0,041 1442 Loại bóng đèn Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Đèn Led tiết kiệm điện 7 29,2 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 8,75 36,5 Đèn huỳnh quang Compact 6,25 26 Đèn sợi đốt 2 8,3 Tổng cộng 24 100 Đèn huỳnh quang Compact 0,096 0,012 422 Đèn sợi đốt 0,035 0,0014 49 TỔNG CỘNG 2170 2. Phường Cổ Nhuế 2 a. Pin & ắc quy thải  Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ: STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng và thời gian Pin AA (Chiếc/năm) Pin AAA (Chiếc/năm) Pin Đại (Chiếc/năm) Ắc quy xe máy Thời gian thực Quy đổi ra 1 năm 1 Vũ Văn Tâm 4 6 4 1 2 bình/ 4 năm 0,5 bình/1 năm 2 Trần Đức Vinh 5 7 5 3 2 bình/ 5 năm 0,4 bình/ 1 năm 3 Phạm Hồng Hoa 7 5 7 4 4 bình/ 3 năm 1,3 bình/ 1 năm 4 Đặng Kim Cúc 8 10 6 2 2 bình/7 năm 0,3 bình/ 1 năm 5 Đào Thanh Bình 6 6 8 4 3 bình/ 4 năm 0,75 bình/ 1 năm 6 Nguyễn Bá Khiêm 4 8 5 6 5 bình/ 3 năm 1,7 bình/ 1 năm 7 Lê Văn Lĩnh 4 7 3 1 3 bình/ 6 năm 0,5 bình/ 1 năm 8 Đỗ Đình Việt 5 5 7 0 3 bình/ 4 năm 0,75 bình/ 1 năm 9 Lê Duy Hoàn 4 9 4 2 1 bình/ 5 năm 0,2 bình/ 1 năm 10 Lại Minh Thúy 5 4 4 2 3 bình/ 3 năm 1 bình/ 1 năm Tổng cộng 52 67 53 25 7,4 bình/1 năm  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại pin Khối lượng pin – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Pin AA 0,031 0,04 1875 Pin AAA 0,0115 0,012 563 Pin đại 0,127 0,061 2860 Loại pin Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Pin AA 67 44 Pin AAA 53 34,8 Pin Đại 25 16,4 Ắc quy 7,4 4,8 Tổng cộng 152,4 100 Ắc quy 3,82 0,544 25503 TỔNG CỘNG 30801 b. Bóng đèn huỳnh quang thải  Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ: STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng/thời gian (chiếc/năm) Đèn Led tiết kiệm điện Bóng đèn tuýp 1,2m (Led tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt 1 Vũ Văn Tâm 4 0 2 Trần Đức Vinh 5 0 3 Phạm Hồng Hoa 7 0 4 Đặng Kim Cúc 8 0 5 Đào Thanh Bình 6 0 6 Nguyễn Bá Khiêm 4 0 7 Lê Văn Lĩnh 4 0 8 Đỗ Đình Việt 5 1 9 Lê Duy Hoàn 4 0 10 Lại Minh Thúy 5 0 Tổng cộng 52 4,4 8,5 7,81 1  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại bóng đèn Khối lượng 1 bóng đèn – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Đèn Led tiết kiệm điện 0,052 0,0044 206 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 0,233 0,038 1594 Đèn huỳnh quang Compact 0,096 0,014 656 Loại bóng đèn Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Đèn Led tiết kiệm điện 4,4 20,3 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 8,5 39,2 Đèn huỳnh quang Compact 7,81 36 Đèn sợi đốt 1 4,5 Tổng cộng 21,71 100 Đèn sợi đốt 0,035 0,0067 314 TỔNG CỘNG 2770 3. Phường Phú Diễn a. Pin & ắc quy thải  Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ: STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng và thời gian Pin AA (Chiếc/năm) Pin AAA (Chiếc/năm) Pin Đại (Chiếc/năm) Ắc quy xe máy Thời gian thực Quy đổi ra 1 năm 1 Phạm Ngọc Khánh 6 8 6 1 2 bình/ 6 năm 0,3 bình/ 1 năm 2 Trịnh Văn Hào 4 12 3 5 1 bình/ 5 năm 0,2 bình/ 1 năm 3 Cao Hồng Hạnh 5 5 5 0 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 4 Trần Minh Phương 8 9 6 2 3 bình/ 4 năm 0,75 bình/ 1 năm 5 Trương Thị Miền 5 4 4 2 2 bình/ 5 năm 0,4 bình/ 1 năm 6 Trịnh Văn Nam 4 7 4 6 2 bình/ 4 năm 0,5 bình/ 1 năm 7 Hoàng Tiến Thịnh 4 11 3 4 2 bình/ 2 năm 1 bình/ 1 năm 8 Vũ Tuấn Hiệp 3 9 7 2 1 bình/ 5 năm 0,2 bình/ 1 năm 9 Bùi Đức Long 7 10 8 3 3 bình/ 3 năm 1 bình/ 1 năm 10 Hà Văn Liêm 4 8 2 4 1 bình/ 6 năm 0,17 bình/ 1 năm Tổng cộng 50 83 48 29 5,19 bình/ 1 năm  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại pin Khối lượng pin – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Pin AA 0,031 0,05 1478 Pin AAA 0,0115 0,01 296 Pin đại 0,127 0,07 2069 Ắc quy 3,82 0,4 11824 TỔNG CỘNG 15667 c. Bóng đèn huỳnh quang thải Loại pin Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Pin AA 83 50,2 Pin AAA 48 29,1 Pin Đại 29 17,6 Ắc quy 5,19 3,1 Tổng cộng 165,19 100 STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng/thời gian (chiếc/năm) Đèn Led tiết kiệm điện Bóng đèn tuýp 1,2m (Led tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt 1 Phạm Ngọc Khánh 6 0 2 Trịnh Văn Hào 4 1 3 Cao Hồng Hạnh 5 0 4 Trần Minh Phương 8 1 5 Trương Thị Miền 5 1 6 Trịnh Văn Nam 4 0 7 Hoàng Tiến Thịnh 4 0 8 Vũ Tuấn Hiệp 3 1 9 Bùi Đức Long 7 0 10 Hà Văn Liêm 4 0 Tổng cộng 50 5,8 7,25 7,21 4  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại bóng đèn Khối lượng 1 bóng đèn – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Đèn Led tiết kiệm điện 0,052 0,006 177 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 0,233 0,033 976 Đèn huỳnh quang Compact 0,096 0,013 384 Đèn sợi đốt 0,035 0,0028 83 Loại bóng đèn Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Đèn Led tiết kiệm điện 5,8 23,9 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 7,25 29,9 Đèn huỳnh quang Compact 7,21 29,7 Đèn sợi đốt 4 16,5 Tổng cộng 24,26 100 23.9 29.9 29.7 16.5 Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ bóng đèn huỳnh quang tại phường Phú Diễn Đèn Led tiết kiệm điện Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt TỔNG CỘNG 1620 4. Phường Đông Ngạc a Pin & ắc quy thải  Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ: STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng và thời gian Pin AA (Chiếc/năm) Pin AAA (Chiếc/năm) Pin Đại (Chiếc/năm) Ắc quy xe máy Thời gian thực Quy đổi ra 1 năm 1 Nguyễn Thành Luân 3 5 6 2 1 bình/ 3 năm 0,3 bình/ 1 năm 2 Hoàng Đình Hưng 4 7 2 0 2 bình/ 4 năm 0,5 bình/ 1 năm 3 Lại Minh Tâm 6 8 3 4 3 bình/ 6 năm 0,5 bình/ 1 năm 4 Đinh Đức Thiện 5 4 6 2 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 5 Nguyễn Hoàng Tùng 4 9 3 4 2 bình/ 2 năm 1 bình/ 1 năm 6 Đặng Kim Dung 7 5 8 0 4 bình/ 5 năm 0,8 bình/ 1 năm 7 Nguyễn Diệu Ninh 8 6 4 4 5 bình/ 4 năm 1,25 bình/ 1 năm 8 Phạm Thị Thanh 5 7 8 2 2 bình/ 5 năm 0,4 bình/ 1 năm 9 Lương Thùy Dương 6 10 4 4 3 bình/ 3 năm 1 bình/ 1 năm 10 Đỗ Thị Trang 4 6 4 4 2 bình/ 4 năm 0,5 bình/ 1 năm Tổng cộng 52 67 48 26 6,91 bình/ 1 năm  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại pin Khối lượng pin – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Pin AA 0,031 0,04 951 Pin AAA 0,0115 0,01 238 Pin đại 0,127 0,06 1426 Ắc quy 3,82 0,51 12120 TỔNG CỘNG 14735 Loại pin Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Pin AA 67 46,2 Pin AAA 48 33,1 Pin Đại 26 17,9 Ắc quy 6,91 4,8 Tổng cộng 144,91 100 b. Bóng đèn huỳnh quang thải STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng/thời gian (chiếc/năm) Đèn Led tiết kiệm điện Bóng đèn tuýp 1,2m (Led tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt 1 Nguyễn Thành Luân 3 0 2 Hoàng Đình Hưng 4 0 3 Lại Minh Tâm 6 1 4 Đinh Đức Thiện 5 0 5 Nguyễn Hoàng Tùng 4 0 6 Đặng Kim Dung 7 0 7 Nguyễn Diệu Ninh 8 0 8 Phạm Thị Thanh 5 0 9 Lương Thùy Dương 6 0 10 Đỗ Thị Trang 4 0 Tổng cộng 52 6,6 7,75 7,91 1  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại bóng đèn Khối lượng 1 bóng đèn – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường Đèn Led tiết kiệm điện 0,052 0,0066 157 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 0,233 0,035 832 Đèn huỳnh quang Compact 0,096 0,014 333 Đèn sợi đốt 0,035 0,0067 159 Loại bóng đèn Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Đèn Led tiết kiệm điện 6,6 28,4 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 7,75 33,3 Đèn huỳnh quang Compact 7,91 34 Đèn sợi đốt 1 4,3 Tổng cộng 23,26 100 28.4 33.3 34 4.3 Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ bóng đèn huỳnh quang tại phường Đông Ngạc Đèn Led tiết kiệm điện Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt TỔNG CỘNG 1481 5. Phường Xuân Đỉnh a Pin & ắc quy thải  Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ: STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng và thời gian Pin AA (Chiếc/năm) Pin AAA (Chiếc/năm) Pin Đại (Chiếc/năm) Ắc quy xe máy Thời gian thực Quy đổi ra 1 năm 1 Nguyễn Minh Tuấn 7 6 6 5 2 bình/ 5 năm 0,4 bình/ 1 năm 2 Trương Thị Yến 4 7 4 4 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 3 Nguyễn Thị Thúy 4 8 2 4 1 bình/ 4 năm 0,25 bình/ 1 năm 4 Bùi Minh Đức 5 4 5 4 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 5 Phạm Phương Anh 3 4 3 2 1 bình/ 5 năm 0,2 bình/ 1 năm 6 Nguyễn Thị Đào 5 8 2 3 2 bình/ 4 năm 0,5 bình/ 1 năm 7 Đặng Xuân Trường 4 3 4 0 2 bình/ 5 năm 0,4 bình/ 1 năm 8 Đỗ Hồng Hạnh 3 2 4 4 1 bình/ 3 năm 0,3 bình/ 1 năm 9 Lê Trung Kiên 7 4 7 2 3 bình/ 3 năm 1 bình/ 1 năm 10 Lê Văn Lợi 4 5 2 2 2 bình/ 6 năm 0,3 bình/ 1 năm Tổng cộng 46 51 39 30 4,69 bình/ năm  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại pin Khối lượng pin – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Pin AA 0,031 0,034 1188 Pin AAA 0,0115 0,00975 341 Pin đại 0,127 0,08 2795 Ắc quy 3,82 0,389 13590 TỔNG CỘNG 17914 Loại pin Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Pin AA 51 40,9 Pin AAA 39 31,3 Pin Đại 30 24,1 Ắc quy 4,69 3,7 Tổng cộng 124,69 100 b. Bóng đèn huỳnh quang thải STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng/thời gian (chiếc/năm) Đèn Led tiết kiệm điện Bóng đèn tuýp 1,2m (Led tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt 1 Nguyễn Minh Tuấn 7 0 2 Trương Thị Yến 4 0 3 Nguyễn Thị Thúy 4 0 4 Bùi Minh Đức 5 0 5 Phạm Phương Anh 3 0 6 Nguyễn Thị Đào 5 0 7 Đặng Xuân Trường 4 0 8 Đỗ Hồng Hạnh 3 0 9 Lê Trung Kiên 7 0 10 Lê Văn Lợi 4 0 Tổng cộng 46 5,8 7,5 6,88 0  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại bóng đèn Khối lượng 1 bóng đèn – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Đèn Led tiết kiệm điện 0,052 0,00655 227 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 0,233 0,038 1328 Đèn huỳnh quang Compact 0,096 0,014 489 Đèn sợi đốt 0,035 0 0 Loại bóng đèn Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Đèn Led tiết kiệm điện 5,8 28,7 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 7,5 37,2 Đèn huỳnh quang Compact 6,88 34,1 Đèn sợi đốt 0 0 Tổng cộng 20,18 100 28.7 37.2 34.1 0 Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ bóng đèn huỳnh quang tại phường Xuân Đỉnh Đèn Led tiết kiệm điện Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt TỔNG CỘNG 2044 6. Phường Tây Tựu a Pin & ắc quy thải  Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ: STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng và thời gian Pin AA (Chiếc/năm) Pin AAA (Chiếc/năm) Pin Đại (Chiếc/năm) Ắc quy xe máy Thời gian thực Quy đổi ra 1 năm 1 Nguyễn Minh Tụy 6 8 6 4 3 bình/ 3 năm 1 bình/ 1 năm 2 Phạm Việt Đăng 4 7 5 4 2 bình/ 4 năm 0,5 bình/ 1 năm 3 Đậu Thị Hà 5 4 2 2 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 4 Trần Minh Dương 5 6 4 4 3 bình/ 5 năm 0,6 bình/ 1 năm 5 Phạm Minh Hoàng 7 10 6 6 3 bình/ 3 năm 1 bình/ 1 năm 6 Lưu Hà Trang 3 7 7 6 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 7 Lê Quỳnh An 4 6 3 5 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 8 Phan Thúy Quỳnh 5 7 5 3 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 9 Nguyễn Thị Hương 5 6 6 4 3 bình/ 6 năm 0,5 bình/ 1 năm 10 Trần Thế Hoàn 4 5 2 0 2 bình/ 4 năm 0,5 bình/ 1 năm Tổng cộng 48 66 46 38 6,78 bình/ năm  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại pin Khối lượng pin – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Pin AA 0,031 0,043 1099 Pin AAA 0,0115 0,011 281 Pin đại 0,127 0,1 2555 Ắc quy 3,82 0,54 13795 TỔNG CỘNG 17730 Loại pin Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Pin AA 66 42,1 Pin AAA 46 29,3 Pin Đại 38 24,2 Ắc quy 6,78 4,4 Tổng cộng 156,78 100 b. Bóng đèn huỳnh quang thải STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng/thời gian (chiếc/năm) Đèn Led tiết kiệm điện Bóng đèn tuýp 1,2m (Led tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt 1 Nguyễn Minh Tụy 6 2 2 Phạm Việt Đăng 4 0 3 Đậu Thị Hà 5 0 4 Trần Minh Dương 5 0 5 Phạm Minh Hoàng 7 1 6 Lưu Hà Trang 3 0 7 Lê Quỳnh An 4 0 8 Phan Thúy Quỳnh 5 0 9 Nguyễn Thị Hương 5 0 10 Trần Thế Hoàn 4 1 Tổng cộng 48 4,6 6,75 7,21 4  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại bóng đèn Khối lượng 1 bóng đèn – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Đèn Led tiết kiệm điện 0,052 0,005 128 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 0,233 0,033 843 Đèn huỳnh quang Compact 0,096 0,0144 368 Đèn sợi đốt 0,035 0,003 77 Loại bóng đèn Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Đèn Led tiết kiệm điện 4,6 20,4 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 6,75 29,9 Đèn huỳnh quang Compact 7,21 32 Đèn sợi đốt 4 17,7 Tổng cộng 22,56 100 20.4 29.932 17.7 Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ bóng đèn huỳnh quang tại phường Tây Tựu Đèn Led tiết kiệm điện Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt TỔNG CỘNG 1416 7. Phường Minh Khai a Pin & ắc quy thải  Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ: STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng và thời gian Pin AA (Chiếc/năm) Pin AAA (Chiếc/năm) Pin Đại (Chiếc/năm) Ắc quy xe máy Thời gian thực Quy đổi ra 1 năm 1 Ngô Văn Tuấn 3 4 6 0 1 bình/ 5 năm 0,2 bình/ 1 năm 2 Đinh Mạnh Tĩnh 7 6 6 2 4 bình/ 4 năm 1 bình/1 năm 3 Lương Xuân Sinh 4 8 5 4 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 4 Phạm Minh Phương 4 6 7 4 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 5 Tống Xuân Lợi 5 8 3 2 2 bình/ 4 năm 0,5 bình/ 1 năm 6 Hoàng Hạnh Linh 4 7 5 3 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 7 Nguyễn Văn Thương 6 9 6 4 3 bình/ 4 năm 0,75 bình/ 1 năm 8 Mai Thu Giang 4 3 5 0 1 bình/ 2 năm 0,5 bình/ 1 năm 9 Phạm Xuân Quân 5 6 4 4 2 bình/ 3 năm 0,67 bình/ 1 năm 10 Cao Văn Hòa 3 5 2 2 2 bình/ 5 năm 0,4 bình/ 1 năm Tổng cộng 45 62 49 25 6,03 bình/ năm  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại pin Khối lượng pin – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Pin AA 0,031 0,043 1540 Pin AAA 0,0115 0,0125 448 Pin đại 0,127 0,07 2508 Ắc quy 3,82 0,511 18305 TỔNG CỘNG 22801 Loại pin Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Pin AA 62 43,7 Pin AAA 49 34,5 Pin Đại 25 17,6 Ắc quy 6,03 4,2 Tổng cộng 142,03 100 b. Bóng đèn huỳnh quang thải STT Tên chủ hộ Số người trong hộ (Người) Số lượng/thời gian (chiếc/năm) Đèn Led tiết kiệm điện Bóng đèn tuýp 1,2m (Led tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt 1 Ngô Văn Tuấn 3 0 2 Đinh Mạnh Tĩnh 7 0 3 Lương Xuân Sinh 4 0 4 Phạm Minh Phương 4 0 5 Tống Xuân Lợi 5 1 6 Hoàng Hạnh Linh 4 0 7 Nguyễn Văn Thương 6 0 8 Mai Thu Giang 4 0 9 Phạm Xuân Quân 5 0 10 Cao Văn Hòa 3 0 Tổng cộng 45 6 7 7,91 1  Khối lượng thải bỏ (người/kg) Loại bóng đèn Khối lượng 1 bóng đèn – (X) (chiếc/kg) Lượng sử dụng – (Y) (người/chiếc/năm) Khối lượng thải bỏ - (X.Y) (người/kg/năm) Tổng lượng thải bỏ của cả phường (kg/năm) Đèn Led tiết kiệm điện 0,052 0,007 251 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 0,233 0,036 1290 Đèn huỳnh quang Compact 0,096 0,017 609 Đèn sợi đốt 0,035 0,0078 279 Loại bóng đèn Lượng sử dụng (Chiếc/năm) Phần trăm (%) Đèn Led tiết kiệm điện 6 27,4 Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) 7 31,9 Đèn huỳnh quang Compact 7,91 36,1 Đèn sợi đốt 1 4,6 Tổng cộng 21,91 100 27.4 31.9 36.1 4.6 Tỷ lệ sử dụng và thải bỏ bóng đèn huỳnh quang tại phường Minh Khai Đèn Led tiết kiệm điện Đèn tuýp 1,2m (Led Tube) Đèn huỳnh quang Compact Đèn sợi đốt TỔNG CỘNG 2429 E. TỔNG HỢP KẾT QUẢ VỀ KHỐI LƯỢNG PHÁT THẢI STT TÊN PHƯỜNG KHỐI LƯỢNG PIN THẢI (kg/năm) KHỐI LƯỢNG BÓNG ĐÈN THẢI (kg/năm) 1 Cổ Nhuế 1 22476 2170 2 Cổ Nhuế 2 30801 2770 3 Phú Diễn 15667 1620 4 Đông Ngạc 14735 1481 5 Xuân Đỉnh 17914 2044 6 Tây Tựu 17730 1416 7 Minh Khai 22801 2429

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_danh_gia_hien_trang_phat_sinh_thu_gom_va.pdf
Tài liệu liên quan