Luận văn Nghiên cứu đa dạng hệ thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Bát xát, tỉnh Lào Cai

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG HỆ THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGUYỄN HƯNG THỊNH HÀ NỘI, NĂM 2018 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG HỆ THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI NGUYỄN HƯNG THỊNH CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

pdf77 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận văn Nghiên cứu đa dạng hệ thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Bát xát, tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÃ SỐ: 8440301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. ĐỖ THỊ XUYẾN 2. PGS.TS. HOÀNG NGỌC KHẮC HÀ NỘI, NĂM 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Đỗ Thị Xuyến PGS.TS. Hoàng Ngọc Khắc Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Dương Tiến Đức Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS. Đồng Thanh Hải Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày tháng năm 2018 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... ..iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................... v MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ ................................................................. 3 1.1. Quan điểm nhận thức về đa dạng sinh học .............................................................. 3 1.2. Một số công trình nghiên cứu đa dạng hệ thực vật trên thế giới ............................. 6 1.3. Một số công trình nghiên cứu đa dạng hệ thực vật ở Việt Nam .............................. 8 1.4. Một số công trình nghiên cứu đa dạng hệ thực vật tại Khu BTTN Bát Xát .......... .11 1.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu - Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai .................................................................................................. ...12 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................................. 20 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 20 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 20 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 20 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 29 3.1. Danh lục các loài thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai ........... ...................................................................................................................................... .29 3.2. Đa dạng hệ thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................. 31 3.2.1. Đa dạng về mức độ ngành .................................................................................. 31 3.2.2. Đa dạng ở mức độ họ ......................................................................................... 38 3.2.3. Đa dạng ở mức độ chi ........................................................................................ 39 3.2.4. Đa dạng về dạng sống của thực vật ................................................................... 41 3.2.5. Đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật ................................................................ 46 3.2.6. Đa dạng về giá trị sử dụng ................................................................................. 50 3.2.7. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm ....................................................... 55 3.3. Nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật tại Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................. 60 3.3.1. Nguyên nhân gây suy giảm nguồn tài nguyên thực vật ...................................... 60 3.3.2. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ..................................................................................................................... 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 70 PHẦN PHỤ LỤC LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Hưng Thịnh LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội theo trường trình đào tạo cao học khóa 2 (2016 - 2018). Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, tận tình giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các cán bộ công nhân viên Trường Đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội, Lãnh đạo và các cán bộ khoa Môi trường đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Nhân dịp này, tôi xin trân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắc và TS. Đỗ Thị Xuyến – người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới đề tài hợp tác của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) với Hàn Quốc mang tên “Tiềm năng sinh học và hoạt chất sinh học từ thực vật” đã tạo điều kiện về mẫu vật trong quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ của Hạt kiểm lâm huyện Bát Xát, Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát và các hộ gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi triển khai đề tài cũng như cung cấp thông tin, số liệu phục vụ cho luận văn. Cuối cùng, tôi xin trân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2018 Tác giả Nguyễn Hưng Thịnh DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1. Danh lục các loài thực vật ở Khu BTTN Bát Xát (Mẫu) 23 Bảng 3.1. Sự phân bố của các taxon trong các ngành của HTV Khu BTTN Bát Xát 30 Bảng 3.2. So sánh tỷ lệ % số loài của HTV Khu BTTN Bát Xát với HTV Việt Nam 32 Bảng 3.3. So sánh cấu trúc tỷ lệ % số loài của HTV Khu BTTN Bát Xát với các HTV VQG Hoàng Liên, VQG Cúc Phương, Khu BTTN Văn Bàn 33 Bảng 3.4. So sánh số loài trên cùng một đơn vị diện tích giữa HTV Khu BTTN Bát Xát với hệ thực vật của VQG Hoàng Liên, VQG Cúc Phương và Khu BTTN Hoàng Liên - Văn Bàn 34 Bảng 3.5. Sự phân bố của các taxon trong ngành Ngọc lan 36 Bảng 3.6. Các chỉ số đa dạng của từng ngành và cả hệ thực vật 37 Bảng 3.7. So sánh các chỉ số của HTV Khu BTTN Bát Xát với các chỉ số của HTV VQG Hoàng Liên, VQG Cúc Phương, Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn 37 Bảng 3.8. Thống kê 10 họ đa dạng nhất trong hệ thực vật Khu BTTN Bát Xát 38 Bảng 3.9. Thống kê các chi đa dạng nhất trong HTV Khu BTTN Bát Xát 40 Bảng 3.10. Thống kê các dạng sống của các loài trong HTV Khu BTTN Bát Xát 42 Bảng 3.11. Thống kê các dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi trên 43 Bảng 3.12. So sánh cấu trúc phổ dạng sống của HTV Khu BTTN Bát Xát với HTV VQG. Hoàng Liên, VQG Cúc Phương, Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn, HTV Việt Nam và phổ tiêu chuẩn của Raunkiaer 45 Bảng 3.13. Các yếu tố địa lý các loài thực vật của HTV Khu BTTN Bát Xát 47 Bảng 3.14. Thống kê các giá trị sử dụng của HTV Khu BTTN Bát Xát 50 Bảng 3.15. So sánh tỷ lệ % về số loài các giá trị tài nguyên nổi bật của HTV Khu BTTN Bát Xát với HTV VQG. Hoàng Liên, VQG Cúc Phương, Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn 54 Bảng 3.16. Các loài nguy cấp, quý, hiếm và tình trạng bảo tồn theo các tiêu chí 55 Bảng 3.17. Thống kê các loài nguy cấp, quý, hiếm ở Khu BTTN Bát Xát 57 DANH MỤC CÁC HÌNH Tên hình Trang Hình 1.1. Bản đồ hiện trạng rừng Khu BTTN Bát Xát 14 Hình 3.1. Tỷ lệ số họ, chi, loài của từng ngành thực vật so với tổng số 30 Hình 3.2. Biểu đồ phổ so sánh cấu trúc tỷ lệ % số loài trong từng ngành của HTV Khu BTTN Bát Xát với các HTV VQG Hoàng Liên, VQG Cúc Phương và Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn 34 Hình 3.3. Biểu đồ phân bố tỷ lệ % của hai lớp trong ngành Ngọc lan 36 Hình 3.4. Biểu đồ phổ so sánh tỷ lệ % số họ, chi, loài của 10 họ đa dạng nhất với cả hệ thực vật 39 Hình 3.5. Biểu đồ phổ so sánh tỷ lệ % số chi, loài của 10 chi đa dạng nhất với cả hệ thực vật 41 Hình 3.6. Biểu đồ phổ dạng sống cơ bản của HTV Khu BTTN Bát Xát 42 Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ % của các nhóm cây chồi trên (Ph) 43 Hình 3.8. Biểu đồ so sánh cấu trúc phổ dạng sống của HTV Khu BTTN Bát Xát với phổ tiêu chuẩn của Raunkiaer, HTV VQG Hoàng Liên, VQG Cúc Phương, Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn 46 Hình 3.9. Biểu đồ phổ các yếu tố địa lý cơ bản của các loài trong khu HTV Khu BTTN Bát Xát 48 Hình 3.10. Biểu đồ các nhóm công dụng chính của khu hệ thực vật Khu BTTN Bát Xát 51 Hình 3.11. Cây bị chặt phá để lấy gỗ tại xã Dền Sáng 62 Hình 3.12. Khai thác chuối hạt tại xã Y Tý 62 Hình 3.13. Cây thảo quả được người dân trồng xen kẽ dưới tán rừng tại xã Dền Sáng 62 Hình 3.14. Cây thảo quả được người dân trồng xen kẽ dưới tán rừng tại xã Dền sáng 62 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Chữ viết tắt Giải thích BTTN Bảo tồn thiên nhiên BQL Ban quản lí BVR Bảo vệ rừng ĐDSH Đa dạng sinh học HTV Hệ thực vật KBT Khu bảo tồn QLBVR Quản lí bảo vệ rừng UBND Uỷ ban nhân dân VQG Vườn quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái rừng vô cùng phong phú và đa dạng. Do sự tác động của tự nhiên cũng như của con người đã làm cho các hệ sinh thái này luôn luôn có sự biến đổi. Tài nguyên rừng không những cung cấp cho con người nguồn thức ăn, nước uống, dược liệu, mà còn có một vai trò đặc biệt quan trọng hơn cả - đó là cung cấp nguồn Oxy vô tận cho con người và các loài sinh vật có thể tồn tại đến ngày nay. Cùng với chức năng cung cấp lâm sản phục vụ nhu cầu của con người, rừng còn có chức năng bảo vệ môi trường sinh sống và là nơi lưu giữ các nguồn gen động, thực vật. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái. Một hệ sinh thái bền vững phải đảm bảo tính ổn định ở cấu trúc, trong đó yếu tố thực vật là rất quan trọng có vai trò quyết định đến sự tồn vong của hệ sinh thái. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích rừng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang bị suy giảm, nguyên nhân chủ yếu là do con người sử dụng nguồn tài nguyên rừng không hợp lý. Mất rừng đồng nghĩa với sự thay đổi môi trường sinh thái và làm không ít các loài sinh vật đã và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cho công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Việc nghiên cứu hệ thực vật giúp người ta hiểu biết rõ được thành phần, tính chất các hệ thực vật ở từng nơi, từng vùng, nhằm xây dựng mô hình về khai thác, sử dụng, phát triển và bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật một cách bền vững, không gây ảnh hưởng đến môi trường sống, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, mang lại lợi ích lâu dài cho con người. Vì vậy, việc điều tra, đánh giá tính đa dạng thực vật rừng để xây dựng các biện pháp quản lý và bảo tồn chúng là rất cần thiết. Khu BTTN Bát Xát là khu bảo tồn thiên nhiên mới được UBND tỉnh Lào Cai thành lập, nơi được đánh giá có tính đa dạng sinh học cao của tỉnh Lào Cai. Vì lý do trên, việc nghiên cứu đa dạng sinh học tại đây là rất cần thiết. Vì thế, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đa dạng hệ thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai". Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học ở Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 - Bổ sung danh lục các loài thực vật ở khu vực nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống tính đến thời điểm nghiên cứu. - Đánh giá được tính đa dạng thực vật về hệ thực vật ở khu vực nghiên cứu. - Xác định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất được các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở khu vực nghiên cứu. 3. Nội dung nghiên cứu 3.1. Bổ sung và xác định danh lục các loài thực vật tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 3.2. Đánh giá đa dạng hệ thực vật Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Đa dạng phân loại hệ thực vật. Đa dạng về dạng sống thực vật. Đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật. Đa dạng về giá trị sử dụng, nguồn gen đặc hữu và quý hiếm. 3.3. Nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu. 3 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ 1.1. Quan điểm nhận thức về đa dạng sinh học Ngày nay, yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), tài nguyên thiên nhiên và môi trường là một vấn đề hàng đầu. ĐDSH không những có giá trị về mặt môi trường sinh thái mà còn có giá trị về Văn hóa, Giáo dục, Thẩm mỹ... Chính vì vậy mà công ước về bảo tồn ĐDSH đã được thông qua tại Đại hội thượng đỉnh Rio de Janeiro (Braxin, 1992), đây là mốc đánh giá sự cam kết của các quốc gia trên toàn thế giới về bảo tồn ĐDSH, đảm bảo việc sử dụng bền vững nguồn tài nguyên sinh vật. Do mới được quan tâm nên ĐDSH vẫn còn là một khái niệm rất mới và nghĩa khá rộng nên được nhiều tập thể tác giả đề cập đến. Cho đến nay thì có khá nhiều định nghĩa khác nhau về đa dạng sinh học. Tuy nhiên, trong số này thì định nghĩa được sử dụng trong Công ước đa dạng sinh học (1992) được coi là "toàn diện và đầy đủ nhất" xét về mặt khái niệm. Trong thực tế thuật ngữ đa dạng sinh học được dùng lần đầu tiên vào năm 1988 và sau khi Công ước đa dạng sinh học được ký kết (5/6/1992) thì nó đã được dùng phổ biến hơn. Theo Công ước này, khái niệm đa dạng sinh học (biodiversity, biological diversity) là sự phong phú của sinh giới từ mọi nguồn trên trái đất, bao gồm sự đa dạng trong cùng loài, giữa các loài và hệ sinh thái. Thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài (đa dạng di truyền), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái) [1, 2]. Theo Quỹ Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên (WWF, 1990) đề xuất khái niệm ĐDSH như sau: “ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong một môi trường”. Như vậy, ĐDSH được xem xét ở cả 3 mức độ: ĐDSH ở cấp độ loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ tinh tế hơn, ĐDSH bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các loài, giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, giữa các hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại, và cả sự khác biệt của các môi trường sống tương tác giữa chúng với nhau. [3] 4 Bên cạnh đó ĐDSH còn được định nghĩa như sau: “ĐDSH là tập hợp tất cả các nguồn sống trên hành tinh chúng ta, bao gồm tổng số các loài động, thực vật, tính đa dạng và phong phú trong từng loài, tính đa dạng của các hệ sinh thái trong các cộng đồng sinh thái khác nhau hay là tập hợp của các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau” trong “Kế hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam”. Định nghĩa này tuy đã đề cập đến mức độ đa dạng của sinh vật trên hành tinh, song còn quá dài và không cụ thể khiến người đọc khó hình dung. Mặt khác, định nghĩa trên vẫn chưa đề cập đến mức đa dạng gen (di truyền), chỉ đề cập đến tính đa dạng của hệ động vật, thực vật mà chưa đề cập đến các sinh vật khác như vi sinh vật, tảo, nấm, là một trong những mắt xích không thể thiếu được trong chuỗi thức ăn để từ đó tạo ra quần xã sinh vật và hệ sinh thái. [trích theo 4] Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) trong “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” đã đưa ra “ĐDSH là toàn bộ các dạng sống khác nhau của cơ thể sống trên trái đất gồm từ các sinh vật phân cắt đến động, thực vật ở trên cạn cũng như ở dưới nước, từ mức độ phân tử AND đến các quần thể sinh vật kể cả xã hội loài người. Khoa học nghiên cứu về tính đa dạng đó gọi là ĐDSH”. Ở đây, ĐDSH được hiểu theo 3 khía cạnh: + Đa dạng ở mức độ di truyền: Mỗi loài sinh vật và thậm chí trong một cá thể của loài đều có những phân tử AND đặc trưng cho loài. Tính đặc trưng này được thể hiện qua số lượng và trình tự sắp xếp các nucleotit trong phân tử AND, qua hàm lượng trong nhân tế bào và tỷ lệ giữa các cặp bazo A+T/G+X. Trật tự các nucleotit trong các gen có liên quan đến việc qui định các tính trạng và các đặc tính của cơ thể. Trong quá trình tiến hóa của sinh vật từ thấp đến cao, hàm lượng AND trong các tế bào cũng được tăng lên. Đó là một sự biểu hiện của đa dạng gen. + Đa dạng ở mức độ loài: Phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lượng các loài hoặc số lượng các phân loài (loài phụ) trên trái đất, ở một vùng địa lý, trong một quốc gia hay một sinh cảnh nhất định. Loài là một nhóm cá thể khác biệt với các nhóm cá thể khác về mặt sinh học và sinh thái. Các cá thể trong loài có vật chất di truyền tương tự nhau và có khả năng trao đổi thông tin di truyền (giao phối, giao phấn) với nhau và cho ra các thế hệ con cái hữu thụ (có khả năng sinh sản tiếp tục). Như vậy, các cá thể trong loài chứa toàn bộ thông tin di truyền của loài. Vì vậy, tính đa dạng loài hoàn toàn bao trùm tính đa dạng di truyền và thường được coi trọng nhất khi đề cập đến tính ĐDSH. 5 + Đa dạng ở mức độ hệ sinh thái: Thể hiện bằng sự khác nhau của các kiểu quần xã sinh vật tạo nên. Quần xã sinh vật được xác định bởi các loài sinh vật trong một sinh cảnh nhất định cùng các mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong loài và giữa các loài với nhau. Quần xã sinh vật cũng quan hệ với môi trường vật lý tạo thành một hệ sinh thái. Hệ sinh thái là một cấu trúc và chức năng của sinh quyển bao gồm các quần xã động, thực vật, các quần xã vi sinh vật, thổ nhưỡng (đất) và các yếu tố khí hậu. Các thành phần này liên hệ với nhau thông qua các chu trình vật chất và năng lượng (chu trình sinh địa hóa). Cao hơn nữa, định nghĩa này đã đề cập đến xã hội loài người đó là đa dạng các loại hình văn hóa dân tộc. Đây là một quan điểm mới được đề cập đến mang tính nhân đạo và sự công bằng xuất phát từ nguyên nhân đạo đức, đó chính là câu trả lời cho một phần của câu hỏi vì sao phải bảo tồn ĐDSH.[4] Như vậy có thể nói: ĐDSH là cơ sở đảm bảo khép kín chu trình sinh-địa-hóa, tạo cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường. Cuộc sống của chúng ta liên quan mật thiết đến nguồn tài nguyên mà trái đất cung cấp (nước, không khí, khoáng sản, thực vật, động vật). ĐDSH cung cấp tài nguyên thiên nhiên. Nền văn minh của chúng ta ngày nay đang lâm nguy do con người lạm dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và làm rối loạn các hệ sinh thái tự nhiên. ĐDSH là cơ sở cho nền văn minh nhân loại phát triển. Nếu chúng ta duy trì được tính đa dạng sinh học thì sẽ bảo vệ và điều hòa được lượng nước trên thế giới và chống được sự xói mòn, điều hòa không khí, tạo nguồn thức ăn cho các sinh vật cho các sinh vật khác nhau, hạn chế được sự tăng nhiệt độ của không khí và chống hạn hán, lũ lụt. Sự tăng dân số và tăng phát triển xã hội như việc công nghiệp hóa, mở mang hệ thống giao thông hóa, đô thị hóa, đã và đang gây những tác động to lớn lên môi trường. ĐDSH cung cấp các giá trị thẩm mỹ, tín ngưỡng, giải trí, cho con người. Mỗi hệ sinh thái tự nhiên là cơ sở cho hình thành 1 nền văn hóa bản địa riêng. Hệ sinh thái tự nhiên càng phân hóa và đặc thù thì hệ xã hội càng có bản sắc riêng. Khi ĐDSH suy giảm, cơ sở cho sự hình thành và bảo tồn đa dạng văn hóa bị tổn thương, gây nguy cơ giảm đa dạng văn hóa. Tính đa dạng của sự sống trên trái đất đang bị suy giảm. Việc nghiên cứu và bảo tồn tính đa dạng sinh học hiện nay là một vấn đề cấp bách trên toàn thế giới. 1.2. Một số công trình nghiên cứu đa dạng hệ thực vật trên thế giới 6 Trên thế giới, nghiên cứu về thực vật đã có từ rất lâu. Plinus (79-23 trước Công nguyên), nhà bác học La Mã, trong tác phẩm “Lịch sử tự nhiên” đã mô tả đến gần 1000 loài cây và đặc biệt chú ý nhiều đến cây dùng làm thuốc và cây ăn quả. Ray (1628- 1705) người Anh, trong tác phẩm “Lịch sử thực vật” đã mô tả tới 18.000 loài thực vật. Linné (1707-1778) nhà bác học Thụy Điển, người đầu tiên khởi xướng ra khái niệm loài và đặt tên loài bằng danh pháp lưỡng nôm, đã mô tả hơn 8.000 loài cây. Antoine - Laurent de Jussieu (1748 - 1836), nhà bác học người Pháp, người đầu tiên sắp xếp thực vật vào các họ và đã mô tả gần 100 họ. Từ nửa sau thế kỷ XIX đến nay, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những nghiên cứu về thực vật nói chung đạt được những thành tựu đáng kể. Theo hướng nghiên cứu về phân loại thực vật phải kể tới các tác giả như: Bessey (1845-1915); Hutchinson (1884-1972); Takhtajan (1910-2009); Engler (1844-1930), R. K. Brummitt (1992), chuyên gia của Bảo tàng thực vật hoàng gia Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực vật bậc cao có mạch trên thế giới vào 13.884 chi, 511 họ thuộc 6 ngành là Psilotophyta, Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Gymnospermae và Angiospermae. Trong đó Angiospermae có 13.477 chi, 454 họ và được chia ra 2 lớp là Dicotyledoneae bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Monocotyledoneae bao gồm 2.762 chi, 97 họ. V. H. Heywood (1996 và 2007) đã ghi nhận thực vật có hoa trên thế giới với ước tính có khoảng 250.000 loài. Một số công trình tiêu biểu của một số nước lân cận với Việt Nam như Thực vật chí Malaysia (1948-1972), Thực vật chí Thái Lan (1984-2011), Thực vật chí Ấn Độ (1873-1890), Thực vật chí Hải Nam (1972-1977), Thực vật chí Vân Nam (1979-1997), Thực vật chí Trung Quốc (1994-2009), Thực vật chí Hồng Kông (1993), Thực vật chí Đài Loan (1989-1999), Nghiên cứu về phân loại dạng sống ở trên thế giới cũng có nhiều kiểu khác nhau. Điển hình là cách phân loại, lập phổ dạng sống của Raunkiaer, 1934 (ghi theo Thái Văn Trừng, 1999). Theo Raunkiaer dấu hiệu biểu thị để phân loại được chọn là vị trí của chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi của năm. Hệ thống phân loại đó có thể được trình bày tóm tắt như sau: - Cây có chồi trên đất Ph (Phanérophytes) + Cây gỗ lớn chồi trên đất Meg (Mégaphanérophytes) + Cây gỗ vừa có chồi trên đất Mes (Mésophanérophytes) 7 + Cây nhỏ có chồi trên đất Mi (Microphanérophytes) + Cây thấp có chồi trên đất Na (Nanophanérophytes) + Cây có chồi trên đất leo cuốn Lp (Lianes phanérophytes) + Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám Ep (Epiphytes phanérophytes) + Cây có chồi trên đất thân thảo Hp (Phanérophytes herbacés) + Cây có chồi trên đất thân mọng nước Succ (Phanérophytes succulents) - Cây có chồi sát đất Ch (Chaméphytes) - Cây có chồi nửa ẩn H (Hémicryptophytes) - Cây chồi ẩn Cr (Cryptophytes) - Cây một năm Th (Thérophytes) Đây là một cơ sở để so sánh các phổ dạng sống của các thảm thực vật giữa các vùng khác nhau trên trái đất. Phổ dạng sống của các vùng được ký hiệu là SB. Về nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật: Các loài thực vật cấu thành nên một HTV nào đó không chỉ khác nhau về thành phần phân loại mà còn khác nhau về sự phân bố địa lý, nguồn gốc địa lý và cả thời gian xuất hiện trong HTV. Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những nội dung quan trọng khi nghiên cứu một hệ thực vật hay bất kỳ một khu hệ sinh vật nào để hiểu bản chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định hướng bảo tồn và dẫn giống vật nuôi, cây trồng, Phân tích các loài thành các nhóm căn cứ vào sự giống nhau ít hay nhiều về khu phân bố của chúng. Tập hợp tất cả các loài của một HTV có khu phân bố ít nhiều giống nhau tập hợp lại thành một yếu tố địa lý. Tập hợp tất cả các yếu tố địa lý của hệ thực vật (tính tỷ lệ %) là phổ các yếu tố địa lý của HTV đó. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành của hệ thực vật cũng rất phức tạp và phải phụ thuộc vào khả năng của từng tác giả cũng như nguồn tài liệu cho phép. Việc chia nhóm khu phân bố rộng hay hẹp khác nhau đều phải đảm bảo nguyên tắc chung là mỗi yếu tố địa lý của hệ thực vật bao gồm tất cả các loài của HTV đó có khu phân bố ít nhiều giống nhau. Các yếu tố địa lý thực vật này được chia ra làm 2 nhóm yếu tố chủ đạo là yếu tố đặc hữu và yếu tố di cư, các loài thuộc yếu tố đặc hữu thể hiện ở sự khác biệt giữa các hệ thực vật với nhau, còn các loài thuộc yếu tố di cư sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực vật đó. Một số tác giả tiêu biểu như Gagnepain (1926), E. Gail et al. (1979), Maguran (1995) [6],... 1.3. Một số công trình nghiên cứu đa dạng hệ thực vật ở Việt Nam 8 Ngay từ thế kỷ 18, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về thực vật như các công trình của Loureiro (1790), sang thế kỷ 19 có công trình của Pierre (1879 - 1907) và cho đến những năm đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương do Lecomte (1907 - 1952) chủ biên. Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khóa mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương, con số kiểm kê và được đưa ra 7004 loài thực vật bậc cao có mạch. Tiếp theo phải kể đến bộ Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 - 2001) cùng với nhiều tác giả khác. Đến nay đã công bố 31 tập nhỏ gồm 75 họ cây có mạch nghĩa là chưa đầy 21% tổng số họ đã có [5]. Tuy nhiên con số này còn ít xa so với số loài thực có ở 3 nước Đông Dương. Trên cơ sở bộ thực vật chí Đông Dương, Thái Văn Trừng (1978, tái bản năm 2000) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài, 1850 chi và 289 họ. Trong đó, ngành Hạt kín có 3366 loài (90,9%), 1727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%). Ngành Dương xỉ và họ hàng Dương xỉ có 599 loài (8,6%), 205 chi (5,57%) và 42 họ (14,5%). Ngành Hạt trần 39 loài (0,5%), 18 chi (0,9%) và 8 họ (2,8%) [6]. Gần đây, đáng chú ý nhất phải kể đến bộ Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam (1999 - 2000) [7], hay bộ sách Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam (2001 - 2005). Đây là những bộ sách đầy đủ nhất và dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam [8, 9, 10]. Bên cạnh đó một số họ riêng biệt đã được công bố như họ Lan (Orchidaceae) Đông Dương của Seidenfaden (1992), họ Lan (Orchidaceae) Việt Nam của Leonid V. Averyanov (1994), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), họ Na (Annonaceae) Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2000), họ Bạc hà (Lamiaceae) của Vũ Xuân Phương (2000), họ Đơn nem (Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002), họ Cói (Cyperaceae) của Nguyễn Khắc Khôi (2002), họ Trúc đào (Apocynaceae) của Trần Đình Lý (2007), họ Cúc (Asteraceae) của Lê Kim Biên (2007),... Đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam. Để phục vụ công tác khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật Viện điều tra quy hoạch rừng đã công bố 7 tập cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988) giới 9 thiệu khá chi tiết cùng với hình vẽ minh họa, đến năm 1996 công trình này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên. Trần Đình Lý và tập thể (1993) công bố 1900 cây có ích ở Việt Nam; Võ Văn Chi (1997) công bố từ điển cây thuốc Việt Nam; Viện Dược liệu (2004) cho ra cuốn Cây thuốc và động vật làm thuốc, hay 20 tập viết về Tài nguyên Thực vật Đông Nam Á (1991-2003) do các nhà khoa học các nước Đông Nam Á công bố,... Bên cạnh những công trình mang tính chất chung cho cả nước hay ít ra một nửa đất nước, có nhiều công trình nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng dưới rạng danh lục được công bố chính thức như hệ thực vật Tây Nguyên đã công bố 3754 loài thực vật có mạch do Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984); Danh lục thực vật Phú Quốc của Phạm Hoàng Hộ (1985) công bố 793 loài thực vật có mạch trong một diện tích 592 km2; Lê Trần Chấn và cộng sự (1990) về hệ thực vật Lâm Sơn, Lương Sơn (Hòa Bình); Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2024 loài thực vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan [6], hay một loạt các bài báo công bố về đa dạng thành phần loài ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên như vùng núi đá vôi Sơn La, vùng ven biển Nam Trung Bộ, vườn Quốc gia Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Phong Nha, Cát Tiên, Yok Đôn, Phong Nha - Kẻ Bàng,... do nhiều tác giả công bố trong những năm gần đây 1999-2010. Ngoài những công trình là các bài báo, một số tác giả đã công bố các kết quả nghiên cứu về đa dạng thực vật dưới dạng sách chuyên khảo như Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Bá Thụ đã công bố cuốn sách "Tính đa dạng thực vật Cúc Phương" (1997), Nguyễn Nghĩa Thìn và Mai Văn Phô công bố cuốn "Đa dạng sinh học khu hệ Nấm và Thực vật ở Vườn quốc gia Bạch Mã" (2003), Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn đã công bố cuốn “Đa dạng thực vật ở Vườn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An” (2004), Phân viện điều tra quy hoạch rừng công bố cuốn “Tài nguyên Động thực vật rừng vườn quốc gia Côn Đảo” (2004), Nguyễn Nghĩa Thìn và Đặng Quyết Chiến với “Đa dạng thực vật ở Khu BTTN Na Hang - Tuyên Quang” (2006), Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự với “Đa dạng s...Hùng chủ biên và cộng sự (2007) [31], Joongku Lee và cộng sự (2011, 2012) [32, 33], Từ điển Cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi (2012) [34], Tinh dầu của một số loài trong họ Na (Anonnaceae Juss.) ở Việt Nam của Trần Đình Thắng chủ biên và cộng sự (2014) [35], Ngoài ra, công dụng của các loài còn dựa trên kinh nghiệm sử dụng của nhân dân địa phương. Sử dụng hệ thống phân loại các nhóm cây có ích theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [2] có chỉnh sửa theo tài liệu "Tên cây rừng Việt Nam" (2000) [36]. - Phân tích đa dạng nguồn gen thực vật nguy cấp, quý, hiếm Tình trạng bảo tồn của các loài được đánh giá theo Sách Đỏ Việt Nam phần thực vật (2007) [37], Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ (2006) [38], liên hệ với Nghị định số 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ (2013) [39], IUCN Red List of Threadtened Plant Species ver. 3.1. 2001 (2016) [40]. - Thống kê số liệu: Được thực hiện trên chương trình máy tính Excell. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Danh lục các loài thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 26 Từ những mẫu vật thu được trong khu vực nghiên cứu, kết hợp với sự kế thừa các tài liệu, chúng tôi đã xây dựng được danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai dựa theo quan điểm của cuốn “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (2001, 2003, 2005) (xem phần phụ lục 1). Theo bảng danh lục này, chúng tôi đã thống kê được trong hệ thực vật (HTV) Khu BTTN Bát Xát có tổng số 972 loài thuộc 562 chi và 159 họ thực vật của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch, trong đó: Ngành Lá thông - Psilotophyta: 1 loài, 1 chi, 1 họ; Ngành Thông đất - Lycopodiophyta: 11 loài, 3 chi, 2 họ; Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta: 77 loài, 56 chi, 21 họ; Ngành Cỏ tháp bút – Equisetophyta: 1 loài, 1 chi, 1 họ; Ngành Thông – Pinophyta hay còn gọi là ngành Hạt trần (Gymnospermae): 5 loài, 5 chi, 4 họ; Ngành Ngọc lan – Magnoliophyta hay còn gọi là ngành Hạt kín (Angiospermae): 877 loài, 496 chi, 130 họ với 2 lớp là: - Lớp Mộc lan – Magnoliopsida hay còn gọi là lớp Hai lá mầm: 709 loài, 399 chi, 111 họ; - Lớp Hành – Liliopsida hay còn gọi là lớp Một lá mầm: 168 loài, 97 chi, 19 họ. Trong kết quả trên, tác giả đã ghi nhận bổ sung thêm 32 loài so với danh lục trước đây thuộc “Dự án xác lập Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai” (năm 2016). Các mẫu vật thuộc các loài ghi nhận bổ sung trên hiện đang lưu trữ tại Bộ môn Khoa học Thực vật, khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (30 loài) và lưu giữ ở Phòng Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2 loài). Sự phân bố các taxon trong các ngành của HTV Khu BTTN Bát Xát được thể hiện trong bảng và hình sau: Bảng 3.1. Sự phân bố của các taxon trong các ngành của HTV Khu BTTN Bát Xát TT Ngành thực vật Số họ Số chi Số loài Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%) 1 Khuyết lá thông – Psilotophyta 1 0,62 1 0,17 1 0,01 2 Thông đất- Lycopodiophyta 2 1,25 3 0,53 11 1,13 27 3 Cỏ tháp bút – Equisetophyta 1 0,62 1 0,17 1 0,01 4 Dương xỉ - Polypodiophyta 21 13, 21 56 9,96 77 7,92 5 Thông – Pinophyta 4 2,51 5 0,88 5 0,05 6 Ngọc lan – Magnoliophyta 130 81,76 496 88,25 877 90,22 6.1 Lớp Mộc lan – Magnoliopsida 111 69,62 399 70,99 709 72,94 6.2 Lớp Hành – Liliopsida 19 12,03 97 17,25 168 17,28 Tổng số 159 100% 562 100% 972 100% 1.1.1.1. Ghi chú: Psi: Psilotophyta; Lyc: Lycopodiophyta Pol: Polypodiophyta; Equ: Equisetophyta Pin: Pinophyta; Mag: Magnoliophyta Hình 3.1. Tỷ lệ số họ, chi, loài của từng ngành thực vật so với tổng số 3.2. Đa dạng hệ thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai 3.2.1. Đa dạng về mức độ ngành Qua hình (3.1), cho thấy sự phân bố của các taxon trong ngành HTV KBTTN Bát Xát khá phong phú và đa dạng. Sự phân bố của các taxon trong các ngành khá chênh lệch. Trong đó, ngành Ngọc lan có số lượng loài lớn nhất chiếm 90,22% tổng số loài của cả hệ thực vật, số lượng chi chiếm 88,25% tổng số chi của cả hệ thực vật, số lượng họ chiếm 81,76% tổng số họ của cả hệ thực vật. Tiếp đến là ngành Dương xỉ có số loài là 77 chiếm 7,92% tổng số loài thực vật của cả hệ, thuộc 56 chi chiếm 9,96% tổng số chi thực vật của cả hệ, trong 21 họ chiếm 13,21% tổng số họ thực vật của cả hệ. 28 Trong 4 ngành còn lại của HTV KBTTN Bát Xát đã tìm thấy được là các ngành Lá thông, Thông đất, Cỏ tháp bút, ngành Hạt trần thì số lượng và tỉ lệ của các họ, chi, loài so với toàn khu HTV Khu BTTN Bát Xát đều rất thấp. Trong đó, ngành Lá Thông và Ngành Cỏ tháp bút do có số lượng họ, chi, loài trong HTV Việt Nam đều rất thấp nên chiếm tỷ lệ thấp nhất, mỗi ngành chỉ có 1 họ, 1 chi, 1 loài. Như vậy, HTV Khu BTTN Bát Xát với sự phân bố của các taxon trong bảng (3.2) không chỉ nói lên sự đa dạng của nó mà còn phản ánh sự tồn tại của các loài, chi, họ thuộc nhóm thực vật được coi là tổ tiên trên trái đất. Đặc biệt là sự xuất hiện của các chi Psilotum, Lycopodium, Selaginella là những đại diện còn sót lại của ngành Lá thông và ngành Thông đất, riêng ngành Lá thông gặp 1 chi Psilotum với 1 loài duy nhất của ngành là Lá thông - Psilotum nudum đã được tìm thấy ở nơi đây cho thấy đây là một trong các loài thuộc chi thực vật cổ thuộc nhóm thực vật có bào tử bậc cao - Pteriophytes còn tồn tại trên trái đất. Bên cạnh đó, nhiều nhóm thực vật thuộc ngành thực vật có hoa được đánh giá là nhóm thực vật cổ như Magnolia, Altingia, Rhodoleia cũng đã xuất hiện ở Bát Xát. Không những nhiều chi, nhiều loài thực vật cổ mà số lượng cá thể cũng khá nhiều như sự xuất hiện của những vạt rừng có ưu thế là Tống quán sủ (Alnus nepalensis D.Don) cho thấy Bát Xát là hệ thực vật có nhiều nhóm thực vật cổ của HTV Việt Nam. Tiến hành so sánh sự phân bố của các taxon trong các ngành của HTV Khu BTTN Bát Xát với HTV Việt Nam, chúng tôi thu được kết quả được thể hiện ở Bảng 3.2. Bảng 3.2. So sánh tỷ lệ % số loài của HTV Khu BTTN Bát Xát với HTV Việt Nam TT Ngành HTV KBTTN Bát Xát HTV Việt Nam * Tỷ lệ HTV Bát Xát/ Việt Nam (%) Số loài % Số loài % 1 Psilotophyta(Khuyết lá thông) 1 0,01 2 0,02 50 2 Lycopodiophyta(Thông đất) 11 1,13 57 0,54 19,30 3 Equisetophyta (Cỏ bút tháp) 1 0,01 2 0,02 50 4 Polypodiophyta(Dương xỉ) 77 7,92 669 6,31 11,51 5 Pinophyta(Thông) 5 0,05 63 0,59 7,94 6 Magnoliophyta(Ngọc lan) 877 90,22 9.812 92,52 8,94 Tổng số taxon 972 100 10.605 100 9,17 29 * Nguồn: Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997 Từ số liệu ở Bảng 3.2 cho thấy: Vai trò của các ngành trong các hệ thực vật, với ưu thế hàng đầu của ngành Ngọc lan, thường chiếm trên 90% tổng số loài của cả hệ thực vật. Tiếp đến là ưu thế thuộc về ngành Dương xỉ với 7,92% đối với HTV Khu BTTN Bát Xát và 6,31% đối với HTV Việt Nam. Đại diện của 4 ngành còn lại là Thông, Thông đất, Cỏ tháp bút, Lá thông đều giữ vai trò nhỏ hơn trong mỗi hệ thực vật. So sánh về cấu trúc tỷ lệ của các ngành thực vật giữa HTV Bát Xát và HTV Việt Nam thì có 3 ngành Lá thông, Cỏ tháp bút, Thông đều nhỏ hơn HTV Việt Nam (tương ứng lần lượt với 0,01%; 0,01% và 0,05%; ở HTV Khu BTTN Bát Xát và 0,02%; 0,02% và 0,59% ở HTV Việt Nam), bên cạnh đó tỉ lệ của hai ngành Thông đất và Dương xỉ ở Khu BTTN Bát Xát có cao hơn tỉ lệ ở HTV Việt Nam, tuy nhiên mức độ nhỏ hơn là không đáng kể. Nếu tính về diện tích, Khu BTTN Bát Xát chỉ chiếm 0,11% so với diện tích rừng của cả nước (150/139.544 km2) theo "Số liệu hiện trạng rừng năm 2013" [11] nhưng số lượng loài của các ngành thực vật so với cả nước tương đối nhiều. Về số lượng loài, HTV Bát Xát chiếm tới 9,17% tổng số loài của cả nước. Đối với từng ngành thực vật, HTV Bát Xát chiếm tới với 7,94% ở ngành Thông; 8,94% ở ngành Ngọc lan; 11,51% ở ngành Dương xỉ. Các ngành còn lại chiếm tỷ lệ khá cao với 19,30% ở ngành Thông đất và đặc biệt ngành Lá thông và Cỏ tháp bút chiếm tới 50% tổng số loài. Khi so sánh cấu trúc tỷ lệ % số loài trong các ngành giữa HTV Khu BTTN Bát Xát với một số HTV khác, tác giả cũng thấy được sự phân bố không đồng đều của các taxon trong các ngành của mỗi HTV. Ở đây, tác giả lấy đại diện của HTV VQG Hoàng Liên (Sa Pa), HTV VQG Cúc Phương, HTV Khu BTTN Văn Bàn (Lào Cai). Đây là hai là những nơi đã có các công trình nghiên cứu trước đây khá chi tiết như: đã có tác giả bảo vệ thành công luận án tiến sĩ sinh học, số liệu được công bố qua các công trình là sách chuyên khảo về đa dạng thực vật ở các vùng đó hay số liệu công bố dưới dạng luận văn thạc sĩ. Hai HTV là VQG Hoàng Liên và Khu BTTN Hoàng Liên Văn Bàn là hai HTV cùng tỉnh Lào Cai với Khu BTTN Bát Xát. Tổng hợp số liệu được thể hiện qua Bảng 3.3. Bảng 3.3. So sánh cấu trúc tỷ lệ % số loài của HTV Khu BTTN Bát Xát với các HTV VQG Hoàng Liên, VQG Cúc Phương, Khu BTTN Văn Bàn Ngành HTV Bát Xát HTV Hoàng Liên (1) HTV Cúc Phương (2) HTV Hoàng Liên – Văn Bàn 30 (3) Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % 1. Lá thông (Psilotophyta) 1 0,01 1 0,04 1 0,06 1 0,08 2. Thông đất (Lycopodiophyta) 11 1,13 21 0,86 9 0,50 6 0,47 3. Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 1 0,01 2 0,08 1 0,06 1 0,08 4. Dương xỉ (Polypodiophyta) 77 7,92 280 11,51 127 7,00 88 6,94 5. Thông (Pinophyta) 5 0,05 14 0,58 3 0,17 14 1,10 6. Ngọc lan (Magnoliophyta) 877 90,22 2114 86,92 1676 92,24 1158 91,33 Tổng 972 100 2432 100 1817 100 1.268 100 Ghi chú: (1): Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự, 2008; (2): Phùng Ngọc Lan và cộng sự, 1996; (3): Đặng Quốc Vũ, 2011. Hình 3.2. Biểu đồ phổ so sánh cấu trúc tỷ lệ % số loài trong từng ngành của HTV Khu BTTN Bát Xát với các HTV VQG Hoàng Liên, VQG Cúc Phương và Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự đa dạng cao hay thấp là diện tích vùng nghiên cứu. Tiến hành so sánh trên một đơn vị diện tích, tác giả cũng thấy sự khác nhau đó thông qua Bảng 3.4. 31 Bảng 3.4. So sánh số loài trên cùng một đơn vị diện tích giữa HTV Khu BTTN Bát Xát với hệ thực vật của VQG Hoàng Liên, VQG Cúc Phương và Khu BTTN Hoàng Liên - Văn Bàn Hệ thực vật Diện tích (Km2) Số loài Số loài/km2 HTV Khu BTTN Bát Xát 186 972 5,23 HTV VQG Hoàng Liên (1) 518 2432 4,69 HTV VQG Cúc Phương (2) 222 1817 8,26 HTV Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn (3) 256 1268 4,95 Ghi chú: (1): Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự, 2008; (2): Phùng Ngọc Lan và cộng sự, 1996; (3): Đặng Quốc Vũ, 2011. Qua số liệu ở Bảng 3.4, cho chúng ta thấy HTV Khu BTTN Bát Xát với một diện tích không lớn nhưng có nhiều đỉnh núi cao, địa hình khá phức tạp có nhiều đỉnh cao trên dưới 3000m trong đó có đỉnh cao 3.038 m (đỉnh Bạch Mộc Lương Tử) thuộc phần đầu của dãy núi Hoàng Liên Sơn là ranh giới giữa hai tỉnh Lào Cai và Lai Châu ,... tổng số đã ghi nhận được 972 loài, điều này chứng tỏ sự đa dạng về thành phần loài thực vật ở đây khá cao. Số loài trên một đơn vị diện tích của Khu BTTN Bát Xát tuy có nhỏ hơn VQG Cúc Phương nhưng lại cao hơn VQG Hoàng Liên và Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn, tuy nhiên mức độ cao hơn là không đáng kể. Sự phân bố không đều nhau của các taxon không chỉ được thể hiện trong ngành, số loài trên một diện tích, mà còn được thể hiện ngay trong các lớp của ngành Ngọc lan, đây là ngành có số lượng nhiều loài nhất trong các ngành của giới thực vật. Tiến hành phân tích sâu hơn về ngành Ngọc lan tác giả thu được kết quả như sau: lớp Mộc lan - Magnoliopsida chiếm ưu thế (thường vào khoảng trên 80% về tổng số họ, chi, loài của toàn ngành) với số loài là 709, chiếm 72,94% của toàn hệ thực vật và 80,84% của ngành Ngọc lan; số chi là 399, chiếm 70,99% của toàn hệ thực vật và 88,44% của ngành Ngọc lan, và số họ là 111; chiếm 69,62% của toàn hệ thực vật và 85,39% của ngành Ngọc lan. Lớp Hành - Liliopsida chiếm tỷ trọng thấp hơn hẳn, số loài chỉ là 168, chiếm 17,28% của toàn hệ thực vật và 19,15% của ngành Ngọc lan; số chi là 97, chiếm 17,25% của toàn hệ thực vật và 19,56% của ngành Ngọc lan, và số họ là 19, chiếm 12,03% của toàn hệ thực vật và 14,61% của ngành Ngọc lan. Tỷ lệ loài giữa lớp Magnoliopsida và lớp Liliopsida là 4,22; nghĩa là cứ 4,22 loài thuộc lớp Ngọc lan thì có một loài thuộc lớp Hành, tương tự như thế tỷ lệ ở các cấp họ và chi là 5,84 và 4,11. Từ đó, có thể khẳng định được tính ưu thế vượt trội của 32 lớp Magnoliopsida trong ngành Magnoliophyta, thậm chí trong toàn hệ thực vật, cụ thể ở Bảng 3.5. 33 Bảng 3.5. Sự phân bố của các taxon trong ngành Ngọc lan Lớp Họ Chi Loài Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) 111 85,39 399 80,44 709 80,84 Lớp Hành (Liliopsida) 19 14,61 97 19,56 168 19,16 Tổng 130 100 496 100 877 100 Tỷ lệ (M/L) Magnoliopsida/ Liliopsida 5,84 4,11 4,22 Hình 3.3. Biểu đồ phân bố tỷ lệ % của hai lớp trong ngành Ngọc lan Về các chỉ số đa dạng của các taxon Khi tiến hành phân tích các chỉ số đa dạng của các taxon trong các ngành của HTV Khu BTTN Bát Xát nhận được kết quả sau: chỉ số họ là 6,11 (trung bình mỗi họ có trên 6 loài); chỉ số chi là 1,72 (trung bình mỗi chi có gần 2 loài); chỉ số chi trên chỉ số họ là 3,55 (trung bình mỗi họ có trên 3 chi). Tổng hợp về chỉ số của các cấp ngành và cả hệ thực vật được chỉ ra ở bảng sau: 34 Bảng 3.6. Các chỉ số đa dạng của từng ngành và cả hệ thực vật Cấp chỉ số đa dạng Chỉ số họ Chỉ số chi Chỉ số chi/họ 1. Khuyết lá thông (Psilotophyta) 1 1 1 2. Thông đất (Lycopodiophyta) 5,5 3,6 1,5 3. Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 1 1 1 4. Dương xỉ (Polypodiophyta) 3,66 1,37 2,66 5. Thông (Pinophyta) 1,25 1 1,25 6. Ngọc lan (Magnoliophyta) 6,74 1,77 3,81 Cả hệ thực vật 6,11 1,72 3,55 Nếu đem so sánh các chỉ số này với các chỉ số ở HTV VQG Hoàng Liên, HTV VQG Cúc Phương và HTV Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn, chúng tôi thu được kết quả ở Bảng 3.7. Bảng 3.7. So sánh các chỉ số của HTV Khu BTTN Bát Xát với các chỉ số của HTV VQG Hoàng Liên, VQG Cúc Phương, Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn Các chỉ số HTV Bát Xát HTV Hoàng Liên (1) HTV Cúc Phương (2) HTV Hoàng Liên – Văn Bàn (3) Chỉ số họ 6,11 11,64 9,66 3,2 Chỉ số chi 1,72 2,71 2,17 1,5 Chỉ số chi/họ 3,55 4,30 4,46 3,9 Ghi chú: (1): Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự, 2008; (2): Phùng Ngọc Lan và cộng sự, 1996; (3): Đặng Quốc Vũ, 2011. Từ các số liệu trong Bảng 3.7, tác giả nhận thấy ở HTV Khu BTTN Bát Xát có các chỉ số so với HTV VQG Cúc Phương và HTV VQG Hoàng Liên là thấp hơn nhưng so với HTV Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn thì gần tương đương nhau. Riêng chỉ số họ và chỉ số chi ở HTV Bát Xát có cao hơn HTV Hoàng Liên - Văn Bàn (tương ứng 6,11 và 1,72), còn chỉ số chi/họ HTV Bát Xát thấp hơn HTV Hoàng Liên Văn Bàn, nhưng sự thấp hơn là không đáng kể (3,55 và 3,90). Những kết quả trên cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế do HTV VQG Hoàng Liên và VQG Cúc Phương có diện tích khá lớn, địa hình phức tạp, lại có sự đầu tư nghiên cứu sâu của các nhà khoa học trong một thời gian dài (thể hiện ở kết quả ngiên cứu đã có các sản phẩm khoa học là sách chuyên khảo), nên các chỉ số đa dạng cũng tăng lên. 3.2.2. Đa dạng ở mức độ họ 35 Trong tổng số 159 họ thực vật, có 26 họ mới chỉ gặp 1 loài, 36 họ mới chỉ gặp 2 loài. Số họ có số lượng loài lớn hơn 10 là 24 họ, trong đó đặc biệt 10 họ có số lượng loài lớn nhất (với số lượng loài từ 23 loài trở lên) là họ Lan (Orchidaceae) 64 loài, Cà phê (Rubiaceae) 35 loài, họ Cói (Cyperaceae) 32 loài, họ Dẻ (Fagaceae) 29 loài, hai họ Cúc (Asteraceae) và họ Bạc hà (Lamiaceae) đều có 27 loài,... Bên cạnh đó, số lượng chi của các họ này cũng chiếm số lượng lớn. Đây cũng là những họ có số chi và số loài phong phú nhất trong hệ thực vật Việt Nam. Việc đánh giá và phân tích đa dạng ở mức độ họ cũng là một phần quan trọng khi nghiên cứu đa dạng một HTV. Thông thường khi đánh giá tính đa dạng của một hệ thực vật, người ta thường phân tích 10 họ nhiều loài nhất của HTV đó. Bởi vì tỷ lệ (%) của 10 họ giàu loài nhất so với tổng số loài của toàn hệ được xem là bộ mặt của mỗi hệ thực vật và là chỉ tiêu so sánh đáng tin cậy. Vì nó không phụ thuộc nhiều vào diện tích nghiên cứu cũng như mức độ giàu loài của hệ thực vật. Tuân theo quy luật chung đó, tác giả đã phân tích 10 họ lớn nhất trong khu hệ thể hiện ở Bảng 3.8. Bảng 3.8. Thống kê 10 họ đa dạng nhất trong hệ thực vật Khu BTTN Bát Xát TT Tên họ Số loài Số chi Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Orchidaceae (Lan) 64 6,58 30 5,70 2 Rubiaceae( Cà phê) 35 3,60 19 3,38 3 Cyperaceae(Cói) 32 3,29 12 2,13 4 Fagaceae (Dẻ) 29 2,98 6 1,06 5 Asteraceae (Cúc) 27 2,78 20 3,55 6 Lamiaceae (Bạc Hà) 27 2,78 20 3,55 7 Lauraceae(Long não) 27 2,78 12 2,13 8 Euphorbiaceae(Thầu Dầu) 24 2,46 14 2,49 9 Rosaceae (Hoa hồng) 24 2,46 9 1,60 10 Poaceae(Hòa Thảo) 23 2,36 20 3,55 Tổng số 312 32,09 162 28,82 Từ Bảng 3.8, cho thấy với 10 họ (chỉ chiếm 6,28% tổng số họ toàn hệ) nhưng đã có tới 162 chi (chiếm 28,82%) và 312 loài (chiếm 32,09%). Họ giàu loài nhất là họ Lan (Orchidaceae) có tới 64 loài (chiếm 6,58%), tiếp theo là các họ Cà phê (Rubiaceae) có 35 loài (chiếm 3,60%), họ Cói (Cyperaceae) có 32 loài (chiếm 3,91%), họ Dẻ (Fagaceae) có 29 loài (chiếm 2,98%),... Với kết quả này cho thấy HTV Khu BTTN Bát Xát có số lượng họ rất đa dạng phù hợp với nhận định của A. L. Tolmachop (1974) rằng ở vùng nhiệt đới thành phần thực vật khá đa dạng, thể hiện ở chỗ là rất ít họ có số loài chiếm đến 10% tổng số loài 36 của HTV (ở đây họ Orchidaceae nhiều loài nhất chỉ chiếm 6,58%) và tổng tỷ lệ % của 10 họ giàu loài nhất chỉ đạt 40-50% tổng số loài của cả HTV (ở đây tổng của 10 họ nhiều loài nhất mới chỉ chiếm có 32,00%). Hình 3.4. Biểu đồ phổ so sánh tỷ lệ % số họ, chi, loài của 10 họ đa dạng nhất với cả hệ thực vật 3.2.3. Đa dạng ở mức độ chi Đề cập đến các chi đa dạng là đề cập đến tính giàu loài của nó. HTV Khu BTTN Bát Xát có khá nhiều chi giàu loài, chiếm tỷ lệ lớn số loài của toàn khu hệ. Khi xét đến mức độ này, tác giả đã phân tích các chi đa dạng nhất với số loài từ 7 trở lên, thống kê được tới 11 cho có số lượng loài là từ 7 trở lên. Kết quả thể hiện ở Bảng 3.9. Bảng 3.9. Thống kê các chi đa dạng nhất trong HTV Khu BTTN Bát Xát TT Tên chi Thuộc họ Số loài Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Ficus Moraceae(Dâu tằm) 16 1,64 2 Carex Cyperaceae(Cói) 14 1,44 3 Lithocarpus Fagaceae(Hạt dẻ) 13 1,33 4 Rhododendron Ericaceae(Ban) 9 0,92 5 Dendrobium Orchidaceae(Lan) 9 0,92 6 Symplocos Symploceace(Dung) 9 0,92 7 Rubus Rosaceae(Hoa hồng) 8 0,82 8 Quercus Fagaceae(Dẻ) 8 0,82 9 Ardisia Myrsinaceae(Đơn nem) 7 0,72 37 10 Acer Aceraceae(Thích) 7 0,72 11 Schefflera Araliaceae(Nhân sâm) 7 0,72 Tổng 11 chi đa dạng nhất (chiếm 1,96%) 107 11,00 Kết quả ở Bảng 3.9 cho thấy: trong 11 chi thuộc 10 họ khác nhau (một họ có 2 chi thuộc danh sách) có 107 loài, chiếm 11,00% tổng số loài và chiếm 1,96% tổng số chi của toàn hệ thực vật. Chi lớn nhất là chi Ficus (Moraceae) có 16 loài, chi Cyperus (Cyperaceae) có 14 loài, chi Lithocarpus (Fagaceae) có 13 loài; các chi Rhododendron (Ericaceae), chi Dendobium (Orchidaceae), và chi Symplocos (Symplocaceae) đều có 13 loài,... Theo bảng trên, 11 chi giàu loài nhất có số loài là 107 loài (chiếm 11,00% tổng số loài của toàn hệ) đã thể hiện rõ vai trò của các chi này trong cơ cấu thành phần loài của Khu BTTN Bát Xát. Điều này còn chứng tỏ có rất nhiều chi có số lượng loài ít. Đặc biệt là có chi đơn loài. Nếu mất đi những loài này đồng nghĩa với việc mất các taxon ở bậc cao hơn. Hình 3.5. Biểu đồ phổ so sánh tỷ lệ % số chi, loài của 11 chi đa dạng nhất với cả hệ thực vật 3.2.4. Đa dạng về dạng sống của thực vật Một quần xã thực vật được đặc trưng về mặt cấu trúc bởi các dạng sống của các loài cấu thành hệ thực vật đó. Mỗi loài đều có những đặc điểm hình thái nhất định phân biệt với các loài khác, đó chính là kết quả của quá trình tiến hoá, quá trình biến đổi lâu dài thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Vì thế, đối với một khu hệ thực vật thì việc lập phổ dạng sống là rất quan trọng, nó giúp cho việc xác định cấu trúc hình thái của hệ và từ đó đưa ra những biện pháp tối ưu trong công tác bảo tồn và khai thác. 38 Áp dụng có biến đổi hệ thống phân loại dạng sống của Raunkiear (1934) với sự chỉnh cửa của N. N. Thìn (2007) khi phân tích phổ dạng sống của HTV Khu BTTN Bát Xát, tổng số loài ở Khu BTTN Bát Xát là 972 loài, tác giả đã xác định được kiểu dạng sống của 962 loài, còn 10 loài chưa rõ thông tin, tác giả đã thu được kết quả như sau: Trong số 962 loài đã xác định được dạng sống, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm ưu thế với tỷ lệ 80,87%, tiếp đến là nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm) với tỷ lệ 6,76%, tập trung chủ yếu vào các họ Araceae, Orchidaceae, Musaceae hay các đại diện thuộc ngành Polypodiophyta như họ Adiantaceae, Aspleniaceae, Pteridaceae, Polypodiaceae,...; nhóm cây chồi ẩn (Cr) tỷ lệ 4,99%, tập trung chủ yếu vào các họ Zingiberaceae, Poaceae, Cyperaceae; nhóm cây một năm (Th) tỷ lệ 4,57%, tập trung chủ yếu vào các họ Poaceae, Asteraceae, Brassicaceae, Scrophulariaceae; nhóm cây chồi sát đất (Ch) tỷ lệ 2,81%, tập trung chủ yếu vào các họ thuộc lớp Hành như Convallariaceae, một số đại diện thuộc ngành Dương xỉ (Polypodiophyta),... Từ kết quả thu được, tác giả lập phổ dạng sống cho hệ thực vật này như sau: SB = 80,87 Ph + 2,81 Ch + 6,76 Hm + 4,99 Cr + 4,57 Th Như vậy, nhóm chồi trên đất có số lượng loài lớn nhất là 778 loài, chiếm 80,87% tổng số loài của toàn khu HTV giữ vai trò ưu thế nổi trội so với các nhóm cây chồi khác, tiếp theo là nhóm chồi nửa ẩn (Hm) với 6,76%; Các nhóm chồi khác đều chiếm tỷ lệ thấp tương tự, thường dưới 5%, như nhóm chồi sát đất (Ch), chồi ẩn (Cr), cây một năm (Th) (Bảng 3.10 và Hình 3.6). Bảng 3.10. Thống kê các dạng sống của các loài trong HTV Khu BTTN Bát Xát Ký hiệu Dạng sống Số lượng Tỷ lệ % Ph Chồi trên 778 80,87 Ch Chồi sát đất 27 2,81 Hm Chồi nửa ẩn 65 6,76 Cr Chồi ẩn 48 4,99 Th Cây một năm 44 4,57 Tổng 962 100 39 Hình 3.6. Biểu đồ phổ dạng sống cơ bản của HTV Khu BTTN Bát Xát Phân tích kỹ hơn về nhóm cây chồi trên (Ph), gồm những cây gỗ hay dây leo gỗ kể cả cây bì sinh, ký sinh và bán ký sinh có chồi cách mặt đất từ 25 cm trở lên, đây được coi là "xương sống" của một HTV, tác giả nhận được kết quả thể hiện ở Bảng 3.11 và Hình 3.11. Bảng 3.11. Thống kê các dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi trên Dạng sống Mg Me Mi Na Ep Suc Lp Hp Pp Tổng số Số loài 37 80 143 207 66 2 80 155 8 778 Tỷ lệ % 4,76 10,28 18,38 26,61 4,48 0,03 10,28 19,92 1,03 100 Từ kết quả thu được trong Bảng 3.11, tác giả lập phổ dạng sống cho nhóm cây chồi trên (Ph): Ph = 4,76 Mg + 10,28 Me + 18,38 Mi + 26,61 Na + 4,48 Ep + 0,03 Suc + 10,28 Lp + 19,92 Hp+ 1,03 Pp Như vậy, trong nhóm cây chồi trên, nhóm cây chồi lùn (Na) chiếm tỷ lệ cao nhất 26,61% số loài trong dạng sống Ph, tương đương 21,52% số loài trong toàn hệ thực vật đã thống kê kiểu dạng sống. Thuộc nhóm này chủ yếu là những loài thuộc các họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), 40 Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ % của các nhóm cây chồi trên (Ph) Tiếp theo là nhóm cây chồi trên thân thảo (Hp) chiếm tỷ lệ 19,92% số loài trong dạng sống Ph (thuộc các họ Asteraceae, Orchidaceae, Urticaceae, Lamiaceae,..); nhóm tiếp theo là nhóm cây chồi trên nhỏ (Mi) chiếm 18,38% Ph, tương đương 14,86% số loài trong toàn hệ (thuộc các họ Aquifoliaceae, Euphorbiaceae, Myrtaceae, Rutaceae, Theaceae, Symplocaceae, Ebenaceae); nhóm cây chồi vừa (Me) chiếm tỷ lệ chiếm 10,28% Ph (thuộc các họ Anacardiaceae, Lauraceae, Elaeocarpaceae, Mimosaceae, Sapotaceae, Magnoliaceae, Styracaceae); nhóm cây leo (Lp) chiếm tỷ lệ 13,12% Ph (thuộc các họ Vitaceae, Asclepiadaceae, Caesalpiniaceae, Menispermaceae, Fagaceae,..); nhóm cây chồi lớn (Mg) chiếm tỷ lệ 4,76% Ph (các đại diện thuộc ngành Thông như các họ Cupressaceae, Pinaceae, Podocarpaceae; các họ Aceraceae, Anacardiaceae, Fagaceae, Hamamelidaceae,...); nhóm cây bì sinh (Ep) chiếm tỷ lệ 4,48% Ph (thuộc các họ Araceae, Orchidaceae, Các đại diện thuộc ngành Dương xỉ như họ Polypodiaceae,...); nhóm cây kí sinh và bán kí sinh (Pp) chiếm tỷ lệ 1,03% Ph (các loài thuộc họ Loranthaceae,...); và thấp nhất là nhóm cây mọng nước (Suc) chiếm tỷ lệ 0,03% Ph. Qua đây, có thể thấy rằng nhóm cây có chồi lùn (Na) chiếm tỷ lệ cao nhất 26,61% Ph; tiếp đến là các nhóm cây chồi trên thân thảo sống lâu năm (Hp) với 19,92% Ph, chồi trên nhỏ (Mi) 18,38% Ph và tiếp theo là nhóm chồi trên vừa (Me) 10,28% Ph có tỷ lệ thấp hơn. Có thể thấy, tổng số tỷ lệ % của cả 2 nhóm chồi lùn và chồi trên nhỏ (cao từ 8 m trở xuống Na + Mi) đạt tới hơn 40% Ph (26,61% + 18,38%), thể hiện sự ưu thế của 2 nhóm chồi này tại Khu BTTN Bát Xát. Điều này cũng phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu bảo tồn, nơi có độ cao so với mực nước biển tương 41 đối lớn, địa hình khu vực nghiên cứu tương đối phức tạp, được kiến tạo bởi nhiều dải núi cao, chia cắt mạnh, độ dốc lớn (trung bình từ 20-250), có hướng thấp dần về phía Đông Nam. Điểm cao nhất có độ cao 3.059 m thuộc xã Trung Lèng Hồ, trên ranh giới giữa hai tỉnh Lào Cai và Lai Châu, điểm thấp nhất có độ cao 700 m, độ cao trung bình từ 1.200-1.800 m, do vậy thảm thực vật nơi đây ưu thế bởi các loài có chồi trên nhỏ và chồi lùn. Nhóm cây có chồi lớn và chồi nhỡ (Me+Mg) cao từ 8 m trở lên có tổng số là khoảng 15% Ph (10,28 + 4,76). Đây là nhóm cây được coi là quan trọng, đại diện cho nguồn tài nguyên về trữ lượng gỗ, tỷ lệ này nhỏ hơn so với nhóm cây Mi và Na, cho thấy hiện trạng rừng ở nơi đây bên cạnh địa hình phức tạp thì cũng đã ít nhiều bị tác động. Điều này được minh chứng trong “ Dự án xác lập khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai” trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt trong những năm gần đây do sự phát triển của đô thị, công nghiệp hóa, sức ép gia tăng dân số... đã có nhiều tác động làm ảnh hưởng đến khu vực; do vậy, chất lượng rừng trong vùng đang có nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng. Giá trị bảo tồn sẽ mất đi nếu không xây dựng một cơ sở pháp lý chắc chắn, rõ ràng và cụ thể để bảo vệ có hiệu quả nguồn tài nguyên hiện có này, đặc biệt là các khu rừng nguyên sinh Dền Sáng - Y Tý - Trung Lèng Hồ,... Nếu đem so sánh cấu trúc phổ dạng sống của HTV Khu BTTN Bát Xát với phổ dạng sống tiêu chuẩn của Raunkiaer lập cho hơn 1000 loài cây ở các vùng khác nhau trên trái đất (SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th) và phổ dạng sống của một số nơi như HTV VQG Hoàng Liên, HTV Cúc Phương, HTV Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở Bảng 3.12 và Hình 3.8. Bảng 3.12. So sánh cấu trúc phổ dạng sống của HTV Khu BTTN Bát Xát với HTV VQG. Hoàng Liên, VQG Cúc Phương, Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn, HTV Việt Nam và phổ tiêu chuẩn của Raunkiaer Ký hiệu HTV Bát Xát HTV Hoàng Liên (1) HTV Cúc Phương(2) HTV Hoàng Liên – Văn Bàn (3) HTV Việt Nam (4) Raunkiaer (5) Ph 80,87 79,26 57,78 73,03 54,68 46 Ch 2,81 7,82 10,46 7,89 10 9 Hm 6,76 1,43 12,38 3,55 21,41 26 Cr 4,99 5,06 8,37 5,60 10,66 6 Th 4,57 6,44 11,01 7,73 5,67 13 42 Ghi chú: (1),(5): Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự, 2008; (2): Phùng Ngọc Lan và cộng sự, 1996; (3): Đặng Quốc Vũ, 2011; (4): Lê Trần Chấn và cộng sự, 1999. Qua Hình 3.8, chúng tôi thấy rõ sự ưu thế nổi trội thuộc về nhóm chồi trên mặt đất (Ph) nhưng ưu thế này cao hơn cả phổ tiêu chuẩn, đặc biệt là ở HTV Khu BTTN Bát Xát, HTV VQG Hoàng Liên, HTV Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn có phần lớn hơn phổ tiêu chuẩn và của Việt Nam khá nhiều. Tỷ lệ Ph ở Khu BTTN Bát Xst gần tương đương với tỷ lệ Ph tại VQG Hoàng Liên (Vườn quốc gia cùng trong tỉnh Lào Cai); còn nhóm chồi trên của HTV VQG Cúc Phương thì có tỷ lệ gần tương đương với của Việt Nam với tỷ lệ tương ứng là 57,78 (Cúc Phương) và 54,68 (Việt Nam). Các nhóm cây còn lại Ch, Hm, Cr, Th của Khu BTTN Bát Xát gần tương đương với HTV Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn. Hình 3.8. Biểu đồ so sánh cấu trúc phổ dạng sống của HTV Khu BTTN Bát Xát với phổ tiêu chuẩn của Raunkiaer, HTV VQG Hoàng Liên, VQG Cúc Phương, Khu BTTN Hoàng Liên – Văn Bàn 3.2.5. Đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật. Các taxon cấu thành nên một hệ thực vật cụ thể đều có các yếu tố địa lý đặc trưng riêng (sự phân bố địa lý). Các taxon này có thể là giống nhau hay khác nhau về các yếu tố địa lý thực vật ở mức độ khác nhau. Khi nghiên cứu các yếu tố địa lý hệ thực vật của HTV Khu BTTN Bát Xát, tác giả căn cứ vào khung phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [2]. 43 Tác giả tiến hành nghiên cứu sự phân bố yếu tố địa lý của 972 loài thực vật có mạch trong HTV Khu BTTN Bát Xát. Trong đó có 962 loài đã được xác định về yếu tố địa lý thực vật, 10 loài còn lại chưa thể xác định được. Các loài đã được xác định và xếp vào các yếu tố địa lý được tổng hợp lại như ở Bảng 3.13 và Hình 3.9. Có thể thấy rằng, về cấu trúc cơ bản, yếu tố nhiệt đới nói chung có tỷ lệ rất lớn. Chi tiết như sau: - Yếu tố nhiệt đới: với 88,05% (chiếm tỷ lệ cao nhất) trong đó: + Yếu tố Nhiệt đới châu Á chiếm tỷ lệ lớn nhất 64,76% + Yếu tố đặc hữu với 14,76% + Yếu tố cổ nhiệt đới với 6,55% + Yếu tố liên nhiệt đới với 1,98% - Yếu tố ôn đới với 10,71% - Yếu tố toàn cầu với 0,05% - Yếu tố cây trồng với 0,07% (chiếm tỷ lệ thấp nhất). Bảng 3.13. Các yếu tố địa lý các loài thực vật của HTV Khu BTTN Bát Xát TT Số hiệu YTĐL Các yếu tố địa lý Số loài Tỷ lệ % loài Tổng số loài Tổng tỷ lệ % loài 1 1 Yếu tố toàn thế giới 5 0,05 5 0,05 2 2 Yếu tố liên nhiệt đới 13 19 1,98 3 2.1 Yếu tố nhiệt đới Á - Úc - M... (Merr.) Ban Nhọc trái khớp lá mác Annonaceae VU 7. Wrightia laevis Hook. f. Lòng mức Apocynaceae LR/lc 53 trái to 8. Aralia chinensis L. Thông mộc Araliaceae VU 9. Asarum balansae Franch. Tế hoa balansa Aristolochiaceae EN IIA 10. Asarum glabrum Merr. Hoa tiên Aristolochiaceae VU IIA 11. Achillea millefolium Dương kỳ thảo Asteraceae VU 12. Ainsliaea petelotii Merr. Ảnh lệ pê- tơ-lô Asteraceae VU 13. Berberis julianae Schneid. Hoàng liên gai Berberidaceae EN 14. Podophyllum tonkinense Gagnep. Bát giác liên Berberidaceae EN 15. Codonopsis javanica (Blume) Hook. Đẳng sâm Campanulaceae VU IIA 16. Lonicera hildebrandia Coll. et Hemsl. Kim ngân Caprifoliaceae CR 17. Lithocarpus cerebrinus Dẻ cau Dẻ cau EN 18. Lithocarpus finetii (Hickel & A. Camus) A. Camus Dẻ đấu đứng Fagaceae EN 19. Lithocarpus baviensis (Drake) A. Camus Dẻ ba vì Fagaceae VU 20. Illicium difengpi B.N Chang Hồi đá vôi Illiciaceae VU 21. Scutellaria yunnanensis Lévl. Thuẫn vân nam Lamiaceae CR 22. Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn. Re hương Lauraceae CR DD IIA 23. Paramichelia baillonii (Pierre) S. Y. Hu Giổi xương Magnoliaceae VU 24. Stephania brachyandra Diels Lõi tiền nhị xẻ Menispermaceae IIA 25. Stephania hernandiifolia (Willd.) Spreng. Lõi tiền Menispermaceae IIA 26. Stephania tetrandra S. Moore Lõi tiền bốn nhị Menispermaceae IIA 27. Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. Củ gió Menispermaceae VU 28. Ardisia silvestris Pitard Lá khôi Myrsinaceae VU 29. Coptis chinensis Franch. Hoàng liên trung hoa Ranunculaceae CR 30. Coptis quinquesecta W.T.Wang. Hoàng liên chân gà Ranunculaceae CR 31. Thalictrum foliolosum DC. Thổ hoàng liên Ranunculaceae IIA 32. Paulownia fargesii Franch. Bông lơn Scrophulariacea e CR 33. Schisandra rubiflora (Franch.) Rehd. & Wils. Ngũ vị hoa đỏ Schisandraceae EN 34. Adinandra megaphylla Hu Sum lá lớn Theaceae VU 35. Valeriana hardvickii Wall. Nữ lang cẩu Valerianaceae VU 54 in Roxb. tích 36. Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch. Chè dây Vitaceae LR/lc Liliopsida Lớp Hành 37. Cyperus diffusus Vahl. Cói hoa xoè Cyperaceae LR/lc 38. Cyperus rotundus L. Củ gấu Cyperaceae LR/lc 39. Dendrobium chrysanthum Wallich Hoàng thảo hoa vàng Orchidaceae EN 40. Dendrobium nobile Lindl. Thạch hộc Orchidaceae EN IIA 41. Dendrobium wardianum R. Warner Hoàng thảo đốm tím Orchidaceae VU 42. Polygonatum kingianum Coll. et Hemsl. Hoàng tinh vòng Convallariaceae IIA 43. Lilium brownii F.E. Br. ex Mill. var. viridulum Baker Bạch huệ núi Liliaceae EN IIA Ghi chú: SĐ, 2007: Sách đỏ Việt Nam năm 2007; CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; LR: ít quan tâm; DD: thiếu dẫn liệu; IUCN: Danh lục đỏ thế giới ver. 3.1. 2001 (2018), LR/lc: ít quan tâm; NĐ 32: Nghị định số 32/2006/CP-NĐ của Chính phủ năm 2006; IIA: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. So sánh tỷ lệ số loài cần được ưu tiên bảo vệ của Khu BTTN Bát Xát với các HTV khác đã được ghi nhận với cùng một tiêu chí như HTV Hoàng Liên – Văn Bàn cho thấy số loài nguy cấp, quý, hiếm cần ưu tiên bảo vệ ở HTV Bát Xát là 43 loài (4,42% tổng số loài), còn ở HTV Hoàng Liên – Văn Bàn có 96 loài (7,57%). 3.3. Nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật tại Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 3.3.1. Nguyên nhân gây suy giảm nguồn tài nguyên thực vật Trên cơ sở phân tích các báo cáo về công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên của Khu BTTN Bát Xát, kết hợp với phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân, chúng tôi đã xác định được những nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp làm suy giảm đa dạng nguồn tài nguyên thực vật ở Khu BTTN Bát Xát. a. Nguyên nhân trực tiếp: Các nguyên nhân trực tiếp tác động gây suy giảm nguồn tài nguyên thực vật Khu BTTN Bát Xát gồm 3 nguyên nhân trực tiếp sau đây: - Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép: Tình trạng khai thác gỗ trái phép trong vùng lõi và vùng đệm vẫn còn xảy ra tại một số tiểu khu, tài nguyên thực vật vẫn đứng trước những nguy cơ, thách thức bị xâm hại. Việc khai thác gỗ của người dân không chỉ dừng lại ở việc phục vụ nhu cầu cuộc sống của họ như làm nhà, chuồng trại, chăn nuôi, làm vật dụng, làm chất đốt,... ngoài ra, còn có những người khai thác rừng trái phép thực hiện, gỗ được vận chuyển ra khỏi 55 rừng và được mua bán đưa đến các vùng khác. Tuy việc khai thác gỗ không phải là vấn đề thường xuyên nhưng hiện nay vẫn còn xảy ra. Dù việc khai thác trái phép gỗ không lớn nhưng các vụ việc thường xuyên xảy ra trong rừng kín tự nhiên, việc chặt hạ cây sẽ phá hủy lớp cây tái sinh và làm mất đi sinh cảnh cùng môi trường sống thuận lợi cho các loài cây gỗ khác, cản trở quá trình tái sinh tự nhiên của rừng. Theo báo cáo của Khu BTTN Bát Xát thì ”Hoạt động khai thác lâm sản trái phép quy mô nhỏ vẫn thường xuyên xảy ra, bình quân giai đoạn (2009-2014) từ 5-7 vụ/năm. Khai thác lâm sản trái phép mang lại nguồn thu nhập rất cao cho người dân ở đây. Theo tính toán thì giá của 1m3 gỗ nhóm 1 bán tại rừng hiện nay tương đương khoảng 4-5 tấn thóc. Các loài cây bị khai thác nhiều nhất là Pơ mu, vì đây là loại gỗ đắt tiền, các sản phẩm khai thác trái pháp luật được bán sang Trung Quốc hoặc bán cho các thương lái, đầu nậu buôn bán gỗ, số gỗ này được chuyển xuống các thành phố lớn trong nước để chế biến thành những mặt hàng gia dụng cao cấp. Tình hình vi phạm pháp luật, nhất là hành vi khai thác các loại gỗ quý hiếm rất khó kiểm soát vì chúng thường tổ chức theo các nhóm nhỏ lẻ, hoạt động không theo quy luật, khi phát hiện lực lượng kiểm lâm tuần tra, bảo vệ rừng chúng sẵn sàng vứt bỏ, tẩu tán các phương tiện, dụng cụ để đối phó với với lực lượng BVR”. [11] Ngoài ra, việc khai thác gỗ trái phép không phải chỉ sử dụng trong xây dựng, buôn bán thương mại mà còn phục vụ nguồn củi đốt trong nhân dân. - Lấn chiếm mở rộng diện tích canh tác nương rẫy, phá rừng trồng thảo quả: Cây thảo quả là cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao và đang được người dân trong vùng phát triển mạnh. Tính đến cuối năm 2014, diện tích cây Thảo quả tại các xã đã có trên 2.215 ha, và chủ yếu được trồng dưới tán rừng tự nhiên. Tuy nhiên, việc trồng Thảo quả sẽ là thách thức lớn đối với công tác bảo tồn (khi thành lập Khu BTTN Bát Xát), vì cây Thảo quả sống dưới tán rừng đòi hỏi không gian vừa che bóng vừa có ánh sáng, nên ở những nơi trồng Thảo quả rừng đã bị tỉa thưa các cây gỗ lớn và không còn cây tái sinh. Đặc biệt nghiêm trọng là đến mùa thu hoạch người dân đã chặt cây để làm củi sấy quả, bình quân cứ 1,2 m3 củi/100kg quả tươi. - Chăn, thả gia súc tự do: Hiện tại, nguồn thu nhập từ chăn nuôi của cư dân trong vùng đang chiếm khoảng 1/3 tổng thu nhập trong năm. Đây được coi là một hướng phát triển kinh tế của người dân địa phương. Tuy nhiên, người dân trong vùng còn có tập quán chăn nuôi trâu, bò thả rông kiếm ăn trong rừng. Ở góc độ bảo tồn và phát 56 triển rừng, hoạt động chăn thả này đã ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên rừng vì hiện tượng này đã gây nên sự tàn phá trên diện rộng các loài cây tái sinh, cạnh tranh nguồn thức ăn với các loài động vật hoang dã. Hình 3.11. Cây bị chặt phá để lấy gỗ tại xã Dền Sáng Hình 3.12. Khai thác chuối hạt tại xã Y Tý Hình 3.13. Cây thảo quả được người dân trồng xen kẽ dưới tán rừng tại xã Dền Sáng Hình 3.14. Cây thảo quả được người dân trồng xen kẽ dưới tán rừng tại xã Dền Sáng 57 b. Nguyên nhân gián tiếp: Các nguyên nhân tác động làm suy giảm nguồn tài nguyên thực vật của Khu BTTN Bát Xát xuất phát chủ yếu từ điều kiện kinh tế xã hội của cộng đồng dân cư trong khu vực. Có thể tổng hợp thành 3 nguyên nhân gián tiếp sau đây: - Đói nghèo và sự gia tăng dân số: Theo kết quả điều tra số hộ nghèo trong 5 xã còn rất cao (1.522 hộ, chiếm 58,99% tổng số hộ); số hộ cận nghèo là 296 hộ, chiếm 11,5% tổng số hộ. Sự phân công lao động xã hội trong khu vực chưa rõ nét và hầu như chưa có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý; thời gian sử dụng lao động trong nông thôn bình quân đạt 189 ngày/năm; lực lượng lao động nhàn rỗi chiếm từ 810% số lao động hiện có. Với mức thu nhập trên chỉ đảm bảo lương thực cho các hộ gia đình sinh hoạt được từ 9-10 tháng, phần thiếu hụt phần lớn phải dựa vào các nguồn thu từ chăn nuôi và thu hái lâm sản và săn bắt chim thú,... trái phép để đảm bảo đời sống cho gia đình, những hoạt động này đã và đang gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng trong khu vực. Trên địa bàn 05 xã trong vùng dự án có 44 thôn, bản và chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống, đời sống còn rất khó khăn, sự gia tăng dân số tự nhiên rất khó kiểm soát. Tỷ lệ gia tăng dân số khá cao như ở Sàng Ma Sáo 2,2; Y Tý và Nậm Pung 2,1 (số liệu năm 2014). Đây là nguyên nhân chính gây ra tình trạng thiếu đất ở, thiếu đất canh tác, nhu cầu gỗ làm nhà, nhu cầu củi đun và các nhu cầu về sinh kế, việc làm, và là 1 trong những nguy cơ chính tác động đến tài nguyên thực vật trong khu vực. - Nhận thức của người dân và hiệu lực pháp luật và chính sách: Nhận thức của người dân về vai trò và tầm quan trọng của khu rừng đặc dụng còn hạn chế, trình độ dân trí còn thấp, một bộ phận người dân quan niệm rằng tài nguyên rừng là vô tận nên luôn luôn muốn tìm cách khai thác và khai thác một cách cạn kiệt khi có cơ hội. Hầu hết người dân khi được hỏi về các văn bản quy phạm về quản lý và bảo vệ rừng của chính quyền đều không biết đến sự tồn tại của văn bản nào (tuy nhiên, người dân ở đây vẫn có hương ước bảo vệ rừng cộng đồng). Hiệu lực thi hành pháp luật trong cộng đồng và cán bộ địa phương còn hạn chế, hành lang pháp lý chưa đủ mạnh. Các vụ vượt quá thẩm quyền chuyển cấp trên, thời gian xử lý kéo dài, nên chưa có tác dụng răn đe và giáo dục cho cộng đồng. Tất cả những nguyên nhân trên sẽ gây nguy cơ làm cho rừng, tài nguyên ĐDSH của Khu BTTN Bát Xát được thành lập trong tương lai gần bị đe dọa tác động. Vì vậy, rất cần sự quan tâm của các cấp, các ngành từ Trung ương đến 58 địa phương trong việc nâng cao đời sống vật chất cũng như nhận thức cho người dân, tăng cường công tác phổ biến pháp luật, tăng cường biên chế và chính sách đãi ngộ xứng đáng lực lượng kiểm lâm,... và đặc biệt là phải xử lý nghiêm những vụ phá rừng nhằm hoàn thiện công tác BVR trong thời gian tới. - Thiếu diện tích đất giành cho chăn thả gia súc Qua thống kê cho thấy tại 5 xã vùng đệm Khu BTTN Bát Xát đều không có diện tích đất giành cho chăn thả. Người dân phát triển đàn gia súc phục vụ nhu cầu nông nghiệp và phát triển kinh tế là mang tính tự phát. Đây là tình hình chung của những khu BTTN. Do người dân sống gần rừng nên họ coi vấn đề thả rông trâu bò vào rừng là điều tự nhiên. BQL khu BTTN cũng chưa có phương án phối hợp với địa phương nhằm thống nhất việc kiểm soát lượng trâu bò thả rông và quy hoạch vùng chăn thả gia súc ở các xã vùng đệm. 3.3.2. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu Như tình trạng chung với nhiều địa phương trên cả nước, khu BTTN Bát Xát có hệ sinh thái tự nhiên, tính ĐDSH cao hầu như chỉ còn gặp ở các đỉnh núi cao như đỉnh cao 2383 m ở xã Sàng Ma Sáo. Với mục đích nhằm bảo tồn hệ sinh thái vùng núi cao tự nhiên, duy trì và phát triển tính ĐDSH nói chung, bảo tồn đa dạng thực vật. Tôi xin đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm đạt được mục đích này như sau: a. Phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động - Giải pháp trồng và khai thác thảo quả: Từ khi Khu BTTN Bát Xát được thành lập thì diện tích thảo quả trồng dưới tán rừng tự nhiên đã được thống kê chi tiết và đưa ra biện pháp quản lý theo hướng bảo tồn và phát triển bền vững. BQL đã lập danh sách các chủ hộ có diện tích thảo quả nằm trong ranh giới và đưa vào quản lý theo hình thức chia sẻ lợi ích dưới tán rừng. Các hộ có diện tích trồng thảo quả phải tuyệt đối chấp hành phương thức trồng và khai thác theo phương án của KBT đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Giải pháp về đất nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm chi phí + Việc người dân thiếu đất sản xuất nên xâm lấn đất rừng là điều tất yếu. Do vậy, việc quy hoạch vùng đất sản xuất cho người dân là việc làm cấp thiết. + Mở các trung tâm dạy nghề cho các thanh thiếu niên, phát triển các ngành nghề truyền thống như đan lát, dệt thổ cẩm. 59 + Hỗ trợ người dân trong việc điều chỉnh cơ cấu thu nhập, hỗ trợ các biện pháp kỹ thuật giúp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Như vậy, cuộc sống của người dân được đảm bảo sẽ giảm thiểu đáng kể những tác động vào KBT. + Xây dựng các mô hình nông lâm thủy sản kết hợp, xây dựng các làng nghề đan lát, thổ cẩm, hình thành các sản phẩm và thương hiệu sản phẩm địa phương, xúc tiến thương mãi tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn định cho sản phẩm, tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân. + Nghiên cứu hệ thống cây thuốc, bảo tồn truyền thống thuốc nam dân tộc, kết hợp với cơ quan quản lý nhà nước về dược liệu, phát triển các thương hiệu thuốc gia truyền, đặc trị. Hỗ trợ kinh phí cho người dân tham gia bảo tồn tại chỗ nguồn gen quý hiếm, các loài cây lấy gỗ có giá trị, họ đơn loài, các loài cây có giá trị sử dụng b. Đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng cường công tác quản lý - Đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác bảo vệ và phát triển rừng. - Bổ sung thêm cán bộ chuyên môn về bảo tồn, tăng cường lực lượng kiểm lâm và đầu tư trang bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ. Tăng cường các đợt tuần tra, truy quét, phá bỏ các loại bẫy trong KBT. Lập các chốt chặn để kiểm tra tại các điểm nóng về phá rừng. Tăng cường phải kiểm tra, quản lý chặt chẽ người và phương tiện ra vào, kịp thời phát hiện, ngăn chặn vi phạm trong lĩnh vực QLBVR, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để chủ rừng, chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ tại khu vực biên giới. - Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý và học hỏi kinh nghiệm của các VQG, KBT trong nước cũng như nước ngoài. - Thường xuyên kiểm tra theo dõi tại các cơ sở chế biến gỗ trong khu vực, xử lý nghiêm đối với những trường hợp sử dụng và tàng trữ các loại gỗ không có nguồn gốc, cương quyết đình chỉ những cơ sở không có giấy phép kinh doanh. - Lãnh đạo, nhân viên KBT cần sâu sát cơ sở, nắm rõ tâm tư nguyện vọng của người dân để có những biện pháp thực hiện hiệu quả công tác QLBVR, BTTN. - Vận động người dân thay thế dần việc sử dụng gỗ để làm nhà, chuồng trại bằng loại vật liệu khác như sử dụng xi măng, cát, sỏi, dùng các vật liệu từ nhựa tổng hợp. - Đối với các chủ rừng khi mà có tình trạng khai thác trái phép mà không phát hiện thì ngoài việc bị xử lý trách nhiệm, chủ rừng còn bị xử phạt theo quy định của 60 pháp luật. Hơn nữa, cần tăng mức hình phạt đối với các trường hợp vi phạm. Lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra việc mua bán, vận chuyển, quảng cáo, kinh doanh động vật hoang dã trên địa bàn, tổ chức ký cam kết không mua bán, kinh doanh động vật hoang dã trái phép với các nhà hàng, quán ăn, quản lý chặt chẽ các trại nuôi động vật hoang dã theo quy định. c. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các chương trình dự án phù hợp Qua kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các loài cây ở khu vực này rất đa dạng về phổ dạng sống. Trong đó dạng sống, cây thân bụi và thân gỗ là có nhiều loài nhất. Những loài cây người dân tại khu vực sử dụng rất đa dạng nhưng chủ yếu tập trung nhiều vào các loài cây thân gỗ và cây bụi. Mặc dù số lượng của chúng tương đối nhiều và dễ được tái sinh, nhưng nếu khai thác một cách ồ ạt, số lượng lớn, không có các biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý một cách bền vững, thì cũng rất dễ gây nên cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Vì vậy, trong quá trình khai thác cần phải đi đôi với việc bảo tồn và phát triển chúng. - Điều tra chi tiết để xác định những khu vực có loài quý hiếm, loài có giá trị hay những họ đơn loài phân bố, xây dựng vườn thực vật thành nơi bảo tồn nghiên cứu và phát triển các loài đó. Ứng dụng chọn lọc và nhân giống cây lâm nghiệp bản địa có phẩm chất tốt và có tính chống chịu điều kiện ngoài cảnh và sâu bệnh cao. - Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật phục hồi rừng khoanh nuôi tái sinh rừng; Ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản giống, giảm tỷ lệ hư hỏng và kéo dài thời gian bảo quản, phòng trừ côn trùng gây hại. - Xây dựng khóa tra thực vật và phòng tiêu bản mẫu ngay tại Khu bảo tồn để phục vụ công tác quản lý; Cần có những nghiên cứu về hệ thực vật tại Khu BTTN Bát Xát, từ đó xây dựng hệ thống đánh giá giá trị thực vật, các nhóm loài với những giá trị sử dụng khác nhau để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển đặc biệt là đối với những loài quý hiếm, họ đơn loài, - Đối với những loài cây gỗ tạo hoàn cảnh rừng chính, đặc biệt là một số loài lấy gỗ có giá trị như, cần được ưu tiên bảo tồn và nhân giống trên diện rộng vừa để phát triển được nguồn gen loài quý hiếm, phục vụ nhu cầu lấy gỗ cũng như tạo đồ tàn che, giảm xói mòn, 61 - Áp dụng công nghệ GPS vào quản lý, dự báo, phòng chống cháy rừng và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại để áp dụng khoa học kỹ thuật mới phục vụ công tác nghiên cứu. d. Tuyên truyền giáo dục nhận thức cộng đồng về sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng - Tuyên truyền giảm thiểu về mất rừng do canh tác nương rẫy Rà soát, thu hồi diện tích rừng và đất lâm nghiệp của các tổ chức, cá nhân đang quản lý sử dụng không hiệu quả để giao cho chính quyền địa phương nhằm xây dựng biện pháp quản lý rừng có hiệu quả hơn. Lực lượng kiểm lâm KBT tăng cường kiểm tra, tham mưu cho BQL chủ động lập kế hoạch và xác định rõ thời điểm, địa điểm thường xảy ra vi phạm về phá rừng để có biện pháp xử lý kịp thời. Chính sách ưu đãi cho người dân vay vốn làm ăn, hỗ trợ cây con giống, hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật. Tuyên truyền, giáo dục cho người dân về lợi ích của ĐDSH, lợi ích của rừng. - Tuyên truyền giảm thiểu về khai thác củi đốt Nghiêm cấm các hình thức phá rừng làm củi sấy thảo quả và phải tuân thủ đúng theo quy định của KBT. Tuyên truyền vận động người dân ý thức hơn trong việc sử dụng tài nguyên, hạn chế sử dụng củi đốt bằng cách thay thế nguồn nhiên liệu khác như rơm, rạ, cành lá cây khô. Hỗ trợ kinh phí cho người dân xây dựng các bể bioga, xây dựng các bếp tiết kiệm củi nhằm giảm sử dụng nguồn nguyên liệu. - Tuyên truyền giảm thiểu về chăn thả gia súc trên rừng và đất rừng Thống kê đầy đủ số hộ, số gia súc chăn thả trong KBT. Kiểm soát chặt chẽ việc người dân chăn thả gia súc trong KBT bằng các phương pháp tuyên truyền, vận động và quy hoạch khu vực chăn thả, kiểm dịch định kỳ cho đàn gia súc. - Tuyên truyền gắn rừng với đời sống tinh thần của người dân địa phương Rừng không chỉ gắn liền với đời sống vật chất mà còn gắn liền với đời sống tinh thần, tâm linh của người dân. Khằng định vai trò, vị trí của cộng đồng đồng bào dân tộc hòa mình gắn chặt với thiên nhiên. - Tuyên truyền về bảo vệ nguồn tài nguyên rừng: 62 Khu BTTN Bát Xát nằm ở các xã vùng cao của huyện Bát Xát về phía Tây Bắc tỉnh Lào Cai, có nhiều đỉnh cao trên dưới 3000m thuộc phần đầu của dãy núi Hoàng Liên Sơn là ranh giới giữa hai tỉnh Lào Cai và Lai Châu. Đây là khu vực được coi là nơi cư trú của nhiều loại động, thực vật hoang dã. Là khu vực đầu nguồn của các sông suối, do vậy nơi đây có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc duy trì và điều tiết nguồn nước cho hệ thống các công trình thủy điện Nậm Hô (Mường Hum), Nậm Pung, Tà Lơi 1, Tà Lơi 2 và cung cấp nước cho các công trình thủy lợi vùng hạ lưu. Khu vực này được coi là tấm lá chắn vững chắc, nhằm giảm thiểu những thảm họa của thiên tai. Do vậy, cần tuyên truyền về giá trị bảo vệ của rừng tại Khu BTTN Bát Xát, về giá trị bảo vệ hệ sinh thái cũng như tài nguyên rừng. Nhằm xây dựng môi trường sống ổn định cho khu vực Khu BTTN Bát Xát nói riêng và toàn Việt Nam nói chung. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận - Danh lục thực vật: Hệ thực vật Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai xác định được 972 loài, 562 chi trong 159 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch (Psilotophyta, Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta). Trong đó, đã bổ sung thêm 32 loài cho Khu BTTN Bát Xát so với danh lục trước đây (năm 2016). - Đánh giá về đa dạng phân loại các taxon của hệ thực vật: + Đa dạng mức độ ngành: Trong số 972 loài đã được xác định ngành Ngọc lan chiếm ưu thế tuyệt đối với 877 loài (90,22%), tiếp đến là các ngành Dương xỉ, Thông, Thông đất và ngành Cỏ tháp bút,... + Đa dạng mức độ họ: Đa dạng nhất có 10 họ với số loài chiếm tới 32,00% tổng số loài của toàn HTV, đó là họ Lan (Orchidaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Bạc hà (Lamiaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Hòa thảo (Poaceae). + Đa dạng mức độ chi: 11 chi đa dạng nhất với mỗi chi có số lượng loài từ 7 trở lên, chiếm 11,00% tổng số loài của toàn HTV như: chi Ficus (Moraceae), chi Carex (Cyperaceae), chi Lithocarpus (Fagaceae); chi Rhododendron (Ericaceae), chi Dendobium (Orchidaceae), chi Symplocos (Symplocaceae), chi Rubus (Rosaceae), chi 63 Quercus (Fagaceae), chi Ardisia (Myrsinaceae), chi Acer (Aceraceae), chi Schefflera (Araliaceae). + Các chỉ số đa dạng: chỉ số họ là 6,11; chỉ số chi là 1,72 và chỉ số chi trên chỉ số họ là 3,55. - Về dạng sống của thực vật: SB = 80,87 Ph + 2,81 Ch + 6,76 Hm + 4,99 Cr + 4,57 Th. - Về các yếu tố địa lý của thực vật: Yếu tố nhiệt đới nói chung có tỷ lệ rất lớn 88,05% tiếp đến là yếu tố yếu tố đặc hữu với 14,76%, thấp nhất trong hệ thống các yếu tố nhiệt đới là yếu tố liên nhiệt đới 1,98%; yếu tố ôn đới chiếm 10,71%, thấp nhất là hai yếu tố cây trồng 0,07% và yếu tố toàn cầu 0,05%. - Giá trị sử dụng của thực vật: Có tới 551 loài và dưới loài cây có giá trị sử dụng (chiếm 57,28% số loài của HTV), trong đó nhóm cây làm thuốc là lớn nhất là 382 loài (39,30%); sau đó là nhóm cho gỗ với 116 loài (11,93%); nhóm các loài cây ăn được với 112 loài (11,52%), các nhóm cây còn lại đều chiếm tỷ lệ thấp hơn. - Về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm: Có 43 loài và dưới loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm cần phải bảo tồn ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ (2006) và Danh lục IUCN (2018), chiếm 4,32% tổng số loài và dưới loài của hệ. - Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật tại Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai gồm: Có 3 nguyên nhân trực tiếp là: Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép; Lấn chiếm mở rộng diện tích canh tác nương rẫy, phá rừng trồng thảo quả; Chăn, thả gia súc tự do. Có 3 nguyên nhân gián tiếp là: Đói nghèo và sự gia tăng dân số; Nhận thức của người dân và hiệu lực pháp luật và chính sách; Thiếu diện tích đất giành cho chăn thả gia súc. - Giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật tại Khu BTTN Bát Xát, tỉnh Lào Cai có 4 nhóm: Phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động; Đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng cường công tác quản lý; Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các chương trình dự án phù hợp; Tuyên truyền giáo dục nhận thức cộng đồng về sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng. II. Kiến nghị 64 - Hiện nay, chúng tôi mới chỉ điều tra một số khu vực của Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, do vậy để đánh giá toàn diện và có giải pháp tổng thể, cần tiếp tục điều tra mở rộng toàn khu hệ để kiểm kê và đánh giá tính đa dạng thực vật một cách hệ thống các nội dung: cấu trúc tổ thành loài, sự đa dạng quần xã thực vật trên diện rộng toàn KBT một cách tỷ mỉ hơn, từ đó có thể phát hiện thêm những thông tin về các loài thực vật cũng như về nguồn tài nguyên của KBT này. - Cần nghiên cứu xây dựng các biện pháp tổng thể để bảo tồn cả khu hệ thực vật và bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm, nguy cấp, có nguy cơ bị tuyệt chủng tại Khu BTTN Bát Xát. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Richard B. Primack (Võ Quý, Phạm Bình Quyền, Hoàng Văn Thắng dịch) (1999), Cơ sở sinh học bảo tồn, 365 trang, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. 2. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, 171 trang, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội. 3. Phạm Bình Quyền và Nguyễn Nghĩa Thìn (2002). Đa dạng sinh học, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Aubréville A., M. L. Tardieu - Blot, J. E. Vidal et Ph. Morat (Reds.) (1960-2001), Flore du Cambodge du Laos et du Vietnam, fasc. 1-31, Paris. France. 5. Nguyễn Nghĩa Thìn (chủ biên), Đặng Huy Huỳnh, Lê Vũ Khôi, Trương Văn Lã, Đặng Thị Đáp, Trần Minh Hợi, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Quốc Trị, Vũ Anh Tài, Nguyễn Thị Kim Thanh, Trương Ngọc Kiểm và Nguyễn Anh Đức (2008), Đa dạng sinh học VQG Hoàng Liên, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 1-3, Nxb. Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 3, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập I, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, 223 trang, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Sở Nông nghiệp và PTNT Lào Cai, (2016), Dự án xác lập Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 12. Gary J. Martin (2002), Thực vật dân tộc học, sách hướng dẫn phương pháp. Nxb. Nông nghiệp. (Dịch và biên soạn: Trần Văn Ơn, Phan Bích Nga, Trần Công Khánh, Trần Khắc Bảo, Trần Đình Lý). 13. Wu P. & P. Raven (editor) et al., (1994-2013), Flora of China, Volume 1-25. Missouri Botanical Garden Press. USA. 14. Lecomte H. (editor) (1907-1951). Flore générale de l’ Indo-chine, Tome 1-7, Paris. France. 66 15. Nguyễn Thị Đỏ (2007), Thực vật chí Việt Nam, Tập 8 - 511 trang, Tập 11 - trang 119-232, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Dương Đức Huyến (2007), Thực vật chí Việt Nam họ Lan (Orchidaceae Juss.) chi Hoàng Thảo (Dendrobium Sw.), 219 trang, Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 17. Nguyễn Khắc Khôi (2002), Thực vật chí Việt Nam họ Cói (Cyperaceae Juss.), 570 trang, Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 18. Trần Thị Kim Liên (2002), Thực vật chí Việt Nam họ Đơn nem (Myrsinaceae R. Br.), 224 trang, Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 19. (The International Plant Names Index). 20. (The Plant List). 21. Raunkiear C. (1934), The life forms of plants and statistical plant geography. Vol. 1, pp. 104. Claredon. Oxford University Press. Oxford. 22. Jansen P. C. M., R. H. M. J. Lemmens, L. P. A. Oyen, J. S. Siemonsma, F. M. Stavast and J. L. C. H. van Valkenburg (editors), 1991. Plant Resources of South- East Asia, Basic list of species and commodity grouping. Pudoc Wageningen. Indonesia. 23. Trần Đình Lý và cộng sự (1993), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, Nxb. Thế giới, Hà Nội. 24. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, Tập I, Nxb. Giáo dục, Tp. Hồ Chí Minh. 25. Võ Văn Chi, Trần Hợp (2002), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, Tập II, Nxb. Giáo dục, Tp. Hồ Chí Minh. 26. Lã Đình Mỡi (chủ biên) (2001), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập I, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Lã Đình Mỡi (chủ biên) (2002), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập II, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 28. Đỗ Tất Lợi (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Y Học, Hà Nội. 29. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc, tập 1: 1138 trang; tập 2: 1256 trang, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 30. Triệu Văn Hùng (Chủ biên) (2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Nxb. Bản đồ, Hà Nội. 67 31. Averyanov A., Phillip Cribb, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp (2004). Lan hài Việt Nam với phần giới thiệu về hệ thực vật Việt Nam, Nxb Giao thông vận tải. 308 trang. Hà Nội. 32. Joongku Lee, Tran The Bach, Le Xuan Canh, Hyouk Joung (2011), The useful Flowering plants in Vietnam, Daejeon, Korea. 33. Joongku Lee, Tran The Bach, Sang Hong Park, Do Van Hai, Ritesh Kumar Choudhary, Bui Hong Quang, Sangho Choi, Vu Tien Chinh, Changyoung Lê, Sy Danh Thuong, Jinki Kim, Ha Minh Tam, Mijin Park, Le Xuan Canh (2012), The useful Flowering plants in Vietnam II, Daejeon, Korea. 34. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 1-2. Nxb. Y học, Hà Nội. 35. Trần Đình Thắng (chủ biên), Đỗ Ngọc Đài, Phạm Quốc Long, Châu Văn Minh (2014). Tinh dầu của một số loài trong họ Na (Anonaceae Juss.) ở Việt Nam, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 36. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Vụ Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm (2000), Tên cây rừng Việt Nam, 460 trang, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 37. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ Việt Nam (phần II - Thực vật), Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 38. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP. Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 39. ND-CP-xac-dinh-loai-Danh-muc-loai-nguy-cap-quy-hiem-duoc-uu-tien-bao-ve- 213485.aspx 40. (The IUCN species survival comission, 2014. Red list of Threatened species TM. 2016.4. International Union for the Conservation of Nature and Nature Resource, Danh mục các loài có nguy cơ bị đe doạ của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_da_dang_he_thuc_vat_tai_khu_bao_ton_thie.pdf
Tài liệu liên quan