Luận văn Khảo sát thành phần hoá học của lá ngũ sắc (lantana camara l.) họ roi ngựa (verbenaceae)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH : HOÁ HỮU CƠ Đề tài: KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA LÁ NGŨ SẮC (Lantana camara L.) HỌ ROI NGỰA (Verbenaceae).  Người hướng dẫn Khoa học: ThS. PHÙNG VĂN TRUNG  Người thực hiện: TRẦN THỊ KIM CANG Năm học 2011-2012  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC CHU

pdf118 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận văn Khảo sát thành phần hoá học của lá ngũ sắc (lantana camara l.) họ roi ngựa (verbenaceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
YÊN NGÀNH : HOÁ HỮU CƠ Đề tài: KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA LÁ NGŨ SẮC (Lantana camara L.) HỌ ROI NGỰA (Verbenaceae).  Người hướng dẫn Khoa học: ThS. PHÙNG VĂN TRUNG  Người thực hiện: TRẦN THỊ KIM CANG Năm học 2011-2012  LỜI CẢM ƠN Đề tài này được thực hiện tại phòng Hóa Học Các Hợp Chất Thiên Nhiên – Viện Công Nghệ Hóa Học – Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam tại số 1, Mạc Đỉnh Chi, phường Bến Nghé, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh năm học 2011- 2012. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh. ThS. Phùng Văn Trung. Người thầy đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn, tận tình chỉ dẫn kỹ thuật cũng như những kinh nghiệm vô cùng quý báu và đầy tâm huyết trong quá trình em thực hiện đề tài, luôn động viên và tạo mọi điều thuận lợi để em thực hiện tốt đề tài này. Qúy thầy cô ban giám hiệu trường Đại Học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa hóa, cùng tất cả quý thầy cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức nền tảng vững chắc. ThS. Phan Nhật Minh, CHV Nguyễn Tấn Phát, CN Nguyễn Trung Kiên, CN Võ Thị Bé cùng các anh chị cao học viên trường Đại Học Cần Thơ, các anh chị sinh viên trường Đại Học Lạc Hồng đã giúp em tìm tài liệu, động viên, giúp đỡ, góp ý với em rất nhiều trong quá trình em thực hiện đề tài này. Cuối cùng, con xin cảm ơn gia đình đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ con về mặt vật chất lẫn tinh thần để con học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 1 MỤC LỤC ............................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 1 DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. 3 DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................. 5 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ............................................................................ 6 LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 2 1.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY NGŨ SẮC .......................................................................... 2 1.1.1 KHÁI QUÁT [2] ............................................................................................................ 2 1.1.2 MÔ TẢ CÂY [3] ............................................................................................................ 2 1.1.3 PHÂN BỐ SINH THÁI[3,11] ...................................................................................... 4 1.1.4 Y HỌC DÂN GIAN CỦA NGŨ SẮC......................................................................... 4 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÂY NGŨ SẮC .............................................................. 5 1.2.1. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ .............................................................................................. 5 1.2.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC ........................................................................................ 7 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 20 2.1. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT ....................................................................................... 20 2.2 PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ[6] ................................................................................. 20 2.2.1. PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ BẢN MỎNG ................................................................. 20 2.2.2 PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ CỘT ................................................................................ 21 2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỔ ........................................................................................... 21 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM ....................................................................... 24 3.1 NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ ....................................................... 24 3.1.1 NGUYÊN LIỆU ......................................................................................................... 24 3.1.2 HÓA CHẤT ................................................................................................................ 24 3.1.3 THIẾT BỊ .................................................................................................................... 24 3.2. CHIẾT XUẤT CAO ............................................................................................... 25 3.3. CÔ LẬP VÀ TINH CHẾ ........................................................................................ 26 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ & THẢO LUẬN ................................................... 31 4.1 KẾT QUẢ CHIẾT XUẤT CAO ............................................................................. 31 4.2 KẾT QUẢ CÔ LẬP VÀ TINH CHẾ ...................................................................... 31 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ .......................................................... 56 5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 56 5.2 ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 57 TRONG NƯỚC ................................................................................................. 57 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 60 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ A Analysis. CHCl3 Chloroform. 13C NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance. COSY Correlation Spectroscopy. d Doublet. DAD Diot array detector. dd Doublet of doublet. DEPT Distortionless Enhancement by Polarization Transfer. DMSO Dimethyl sulfoxide. EtOAc Ethyl acetate. EtOH Ethanol. H2SO4 Acid Sulfuric. HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation. 1H NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance. HPLC High Performance Liquid Chromatography. HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation. IR Infrared Spectroscopy. J Coupling constant. m Multiplet. MeOH Methanol. NMR Nuclear Magnetic Resonance. PĐ Phân Đoạn. ppm Parts per million. Rf Retention factor. s Singlet. T Technical. t Triplet. TLC Thin Layer Chromatography. UV Ultra Violet. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả sắc ký cột cao áp từ cao EtOAc. Bảng 4.1: Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC và COSY của Lc01. Bảng 4.2: So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của Lc01 với tài liệu tham khảo. Bảng 4.3: Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR và HMBC của Lc02. Bảng 4.4: So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của Lc02 với tài liệu tham khảo. Bảng 4.5: Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR và HMBC của Lc03. Bảng 4.6: Dữ liệu phổ 13C-NMR và DEPT của Lc03. Bảng 4.7: So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của Lc03 với tài liệu tham khảo. Bảng 5.1: Tóm tắt các chất cô lập được trong ngũ cao EtOAc. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Cây ngũ sắc. Hình 1.2: Thân, lá ngũ sắc. Hình 1.3: Hoa ngũ sắc. Hình 1.4: Quả ngũ sắc. Hình 1.5: Bản đồ phân bố cây ngũ sắc trên thế giới. Hình 3.1: Sắc ký lớp mỏng. Hình 3.2: Máy cô quay chân không hiệu BUCHI Rotavapor R–200. Hình 3.3: Máy sắc ký cột điều chế (HPLC). Hình 3.4: Cột HPLC. Hình 3.5: Tinh chế Lc01. Hình 3.6: Tinh chế Lc02. Hình 3.7: Tinh chế Lc03. Hình 4.1: Chất Lc01. Hình 4.2: TLC của Lc01. Hình 4.3: Chất Lc02. Hình 4.4: TLC của Lc02. Hình 4.5: Chất Lc03. Hình 4.6: TLC của Lc03. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Quy trình chiết xuất cao EtOH và phân lập các cao từ lá ngũ sắc. Sơ đồ 3.2: Quy trình phân lập và tinh chế các hợp chất từ cao EtOAc. Sơ đồ 3.3: Quy trình phân lập và tinh chế phân đoạn E3. DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1a: Phổ 13C-NMR của Lc01. Phụ lục 1b: Phổ 13C-NMR của Lc01. Phụ lục 1c: Phổ 13C-NMR của Lc01. Phụ lục 2a: Phổ 1H-NMR của Lc01. Phụ lục 2b: Phổ 1H-NMR của Lc01. Phụ lục 2c: Phổ 1H-NMR của Lc01. Phụ lục 3a: Phổ HSQC của Lc01. Phụ lục 3b: Phổ HSQC của Lc01. Phụ lục 3c: Phổ HSQC của Lc01. Phụ lục 4a: Phổ HMBC của Lc01. Phụ lục 4b: Phổ HMBC của Lc01. Phụ lục 4c: Phổ HMBC của Lc01. Phụ lục 4d: Phổ HMBC của Lc01. Phụ lục 5a: Phổ COSY của Lc01. Phụ lục 5b: Phổ COSY của Lc01. Phụ lục 6a: Phổ 13C-NMR của Lc02. Phụ lục 6b: Phổ 13C-NMR của Lc02. Phụ lục 6c : Phổ 13C-NMR của Lc02. Phụ lục 7a: Phổ 1H-NMR của Lc02. Phụ lục 7b: Phổ 1H-NMR của Lc02. Phụ lục 7c: Phổ 1H-NMR của Lc02. Phụ lục 8a: Phổ HSQC của Lc02 Phụ lục 8b: Phổ HSQC của Lc02 Phụ lục 8c: Phổ HSQC của Lc02. Phụ lục 9a: Phổ HMBC của Lc02. Phụ lục 9b: Phổ HMBC của Lc02. Phụ lục 9c: Phổ HMBC của Lc02. Phụ lục 10a: Phổ 13C-NMR của Lc03. Phụ lục 10b: Phổ 13C-NMR của Lc03. Phụ lục 10c: Phổ 13C-NMR của Lc03. Phụ lục 11a: Phổ DEPT của Lc03. Phụ lục 11b: Phổ DEPT của Lc03. Phụ lục 12a: Phổ 1H-NMR của Lc03. Phụ lục 12b: Phổ 1H-NMR của Lc03. Phụ lục 12c: Phổ 1H-NMR của Lc03. Phụ lục 13a: Phổ HSQC của Lc03. Phụ lục 13b: Phổ HSQC của Lc03. Phụ lục 13c: Phổ HSQC của Lc03. Phụ lục 14a: Phổ HMBC của Lc03. Phụ lục 14b: Phổ HMBC của Lc03. Phụ lục 14c: Phổ HMBC của Lc03. Phụ lục 14d: Phổ HMBC của Lc03. Phụ lục 14e: Phổ HMBC của Lc03. Phụ lục 15a: Phổ COSY của Lc03. Phụ lục 15b: Phổ COSY của Lc03. Phụ lục 15c: Phổ COSY của Lc03. Phụ lục 16: Phổ MS của Lc03. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế và xã hội thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của con người cũng ngày một tăng. Nghiên cứu về các phươnng pháp bảo vệ nâng cao sức khỏe ngày càng nhiều được các nhà khoa học quan tâm. Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống con người. Các chất có hoạt tính sinh học được sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho con người, vật nuôi, các thuốc bảo vệ thực vật, các chất kích thích, điều hoà sinh trưởng động thực vật và làm nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm. Hiện nay, các nhà khoa học đang rất quan tâm đến các hợp chất chống ôxi hoá cũng như các hợp chất có khả năng ức chế tiểu đường, ngăn chặn và tiêu diệt ung thư cũng như hỗ trợ điều biến quá trình miễn dịch. Hiện nay khoảng từ 70%-80% các loại thuốc chữa bệnh đang được lưu hành hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng có nguồn gốc từ các hợp chất thiên nhiên. Tuy nhiên, phần lớn các dược phẩm hiện nay đang lưu hành trong nước đều phải nhập khẩu do khả năng nghiên cứu và cung cấp dược liệu cho ngành công nghiệp hoá dược nước ta còn rất hạn chế mặc dầu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên của nước ta được đánh giá là phong phú vào loại bậc nhất thế giới (Theo thống kê gần đây nhất (Phạm Hoàng Hộ, 1993), Việt Nam hiện nay có 10.585 loài, thuộc 2342 chi, 337 họ, trong đó có 24 họ có từ 100 loài trở lên). Cho đến nay, mặc dù chúng ta đã có những thành công nhất định trong việc nghiên cứu tạo ra các sản phẩm thuốc chữa bệnh, nhưng mới chỉ đáp ứng được chừng vài phần trăm nhu cầu. Rõ ràng những kết quả đó chưa tương xứng với tiềm năng to lớn về tài nguyên thiên nhiên của nước ta. Cây ngũ sắc ( Lantana camara L.) thuộc họ roi ngựa (Verbenaceae) thường trồng làm cảnh do hoa có nhiều màu khác nhau, có xuất xứ từ nước ngoài, song phân bố rộng rãi toàn Việt Nam do khí hậu nước ta ở vùng nhiệt đới. Nhiều công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về hoạt tính của loài cây này về loét da, kháng khuẩn, chữa lành vết thương, tiểu đường ...Do đó, chúng tôi chọn đề tài khảo sát thành phần hóa học cây ngũ sắc với mục đích làm sáng tỏ thêm về thành phần hóa học của loài cây này nhằm góp phần làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY NGŨ SẮC 1.1.1 KHÁI QUÁT [2] + Tên khoa học: Lantana camara L. (Verbenaceae). + Họ: roi ngựa (Verbenaceae). + Chi: Lantana. + Loài: camara. + Tên thường gọi là ngũ sắc, trâm ổi, bông ổi, ổi nho, trâm anh, mã anh đơn, nhá khí mu (Tày)... + Tên tiếng Anh: Lantana wild sage, tick berry. + Tên tiếng Pháp: bois de sauge, lantanier... 1.1.2 MÔ TẢ CÂY [3] Ngũ sắc là loài cây nhỏ, cây cao từ 1,5-2 mét, hay có thể hơn một chút, thường mọc thành bụi và mọc hoang dại nhiều cành ngang, có lông và gai ngắn quặp về phía dưới. Thân có gai, cành dài hình vuông có gai ngắn và lông ráp. Lá cây có mùi thơm của ổi nên còn gọi là trâm ổi, bông ổi hay thơm ổi. Lá hình bầu dục, nhọn, mặt lá xù xì, mép lá có răng cưa, mặt trên có lông ngắn cứng, mặt dưới lông mềm hơn, mọc đối, phiến lá dài 3-9 cm, rộng 3-6 cm, cuống lá ngắn. Hoa có nhiều màu sắc nên được dân gian đặt tên là hoa ngũ sắc, nhiều giống màu trắng, vàng, vàng cam, tím hay đỏ, nở suốt 4 mùa nên còn gọi là tứ quý hay tứ thời. Hoa không cuống mọc thành bông dạng hình cầu, hoa có lá bắc hình mũi giáo. Quả hạch hình cầu nằm trong lá dài, mọc thành từng chùm, non màu xanh khi chín màu đen. Hình 1.1: Cây ngũ sắc Hình 1.2: Thân, lá ngũ sắc Hình 1.3: Hoa ngũ sắc Hình 1.4: Quả ngũ sắc 1.1.3 PHÂN BỐ SINH THÁI[3,11] Ngũ sắc, tên khoa học là Lantana camara L., thuộc họ roi ngựa (Verbenaceae). Cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Trung, Nam Mỹ. Năm 1600 các nhà thám hiểm người Hà Lan đã đem vào Hà Lan trồng, từ Brazil đến các quốc gia khác đã mang hạt giống về trồng ở châu Âu, Vương quốc Anh và Bắc Mỹ. Sau khi được trồng ở Hawaii như một giống hoa, cây ngũ sắc nhanh chóng lan rộng ra hòn đảo của Thái Bình Dương, Úc và Nam Á. Theo cách tương tự, từ nó đã nhanh chóng được mọc ở các khu vực ấm hơn của Nam Phi do chim ăn quả và phân bố hạt. Trong thế kỷ 18 và 19 ngũ sắc nhanh được canh tác một cách thươg mại hóa trên toàn thế giới như là một cây cảnh vì màu sắc của hoa. Cũng vào thế kỷ mười chín, ngũ sắc được trồng làm cảnh ở Việt Nam. Đến nay cây đã phổ biến rộng rãi, mọc hoang ở các bãi đất trống, đồi núi, ven biển. Hình 1.5: Bản đồ phân bố cây ngũ sắc trên thế giới 1.1.4 Y HỌC DÂN GIAN CỦA NGŨ SẮC Theo kinh nghiệm dân gian, ngũ sắc có những công dụng sau: Lá ngũ sắc chữa táo bón, sốt, làm ra mồ hôi, viêm phế quản, ngày từ 20-30g cây tươi sắc uống. Dùng ngoài đấp vết thương, trị lỡ loét hoặc cầm máu, dùng lá sắc uống trị ghẻ lỡ, hoa trị ho lao, kèm ho ra máu, cao huyết áp[2], người ta còn dùng lá ngũ sắc để đắp lên vết thương trị rắn cắn, cho vào nước xông chữa cảm mạo, sốt[3]. Toàn cây có thể chữa viêm da, mẩn ngứa, chàm. Lá tươi là thuốc cầm máu, sát khuẩn, chữa lành vết thương. Hoa ngũ sắc chữa ho ra máu, cảm sốt, bệnh ôn nhiệt vào mùa hè, thu. Rễ hoa ngũ sắc kết hợp với các loại vị thuốc khác chữa rắn cắn. Cành, lá và hoa phơi khô, sắc uống thay chè hằng ngày, mỗi ngày 40g, bài thuốc này có tác dụng hổ trợ chữa bệnh tiểu đường. Tác dụng chữa bệnh của cây ngũ sắc tùy thuộc vào bộ phận dùng làm thuốc: rễ cây có vị ngọt đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt. Lá có tính mát, có tác dụng tiêu viêm sưng, chữa ngứa gãi, rắn cắn. Hoa có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng cầm máu. Lá, hoa và cành hái về phơi khô để dùng làm thuốc chữa bệnh. Khi cần có thể dùng cả cành lá tươi[11]. Ở nam Trung Quốc, dịch hoa ngũ sắc được dùng để tắm chữa ghẻ. Ở Indonesia, Philippines lá và hoa ngũ sắc giã đắp các vết đứt, lở loét, sưng tấy. Loài cây này đã được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới để điều trị một loạt các chứng rối loạn. Ngũ sắc sử dụng trong dân gian như một biện pháp khắc phục hậu quả đối với bệnh ung thư, lá và hoa phơi khô uống như trà có thể hổ trợ chữa cúm, sốt và đau dạ dày. Ở Trung và Nam Mỹ, người ta dùng lá tươi nghiền nát đắp lên chỗ sưng để điều trị vết loét, thủy đậu và sởi. Ngoài ra, ngũ sắc còn được sử dụng để chữa sốt, lạnh, hen suyễn và cao huyết áp. Ở Ghana, theo dân gian toàn cây ngũ sắc được dùng để chữa viêm phế quản. Ở các nước châu Á, lá đã được sử dụng để điều trị vết cắt, loét và như là một loại thuốc sổ giun[11]. 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÂY NGŨ SẮC 1.2.1. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ 1.2.1.1 TRONG NƯỚC Năm 2007 các tác giả Diệp Thị Mỹ Hạnh và E. Garnier Zarli đã nghiên cứu khả năng hấp thụ Pb trong đất của cây ngũ sắc. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện ô nhiễm đất đến 4x103 mg kg -1 Pb cây Lantana có thể sống và hấp thu Pb. Hấp thụ Pb trong hệ rễ của Lantana quan trọng lúc đầu, có sự tương quan tốt giữa nồng độ chì trong đất và lượng chì hấp thụ trong cây Lantana. Nhưng sau đó, Pb được chuyển lên tích lũy trong thân và lá[1]. Năm 2009 các tác giả Nguyễn Văn Đậu, Lê Thị Huyền đã phân lặp được năm triterpenes trong lá của cây ngũ sắc ở Lâm Thao Phú Thọ. Kết quả trong năm triterpens đó có β-sitosterol, sitosterol 3-O-β-D-glucopiranozit còn ba triterpen còn lại là dẫn xuất của axit oleanolic[5]. 1.2.1.2 NGOÀI NƯỚC Năm 2008 ở tạp chí International Journal of Applied Research in Natural Products cho thấy các tác giả ở vùng Trinidad và Tobago là Nayak BS, Raju SS, Ramsubhag A đã nghiên cứu khả năng chữa lành vết thương bỏng trên chuột. Các tác giả đã cho chuột hấp thụ một lượng nhất định phần chiết ethanol của bột lá ngũ sắc khô. Kết quả là sau 19 ngày là vết bỏng trên chuột đã lành lại 87% so với khả năng tự lành thông thường là 82% qua kết quả phân tích ANOVA. Từ đó các tác giả đã kết luận lá ngũ sắc có khả năng chữa lành vết thương trên chuột[21]. Năm 2008, các tác giả người Ấn Độ là M. Sathish Kumar và S. Maneemegalai đã đánh giá khả năng diệt ấu trùng của hai loài muỗi Aedes aegypti (tác nhân gây bệnh sốt vàng da) và Culex quinquefasciatus (tác nhân gây bệnh viêm não nhật bản) từ phần chiếc ethanol, methanol của lá và hoa ngũ sắc. Ấu trùng của hai loài muỗi này mới nở sau bảy ngày được hấp thu một lượng chiết nhất định từ lá và hoa của loài cây này. Sau 24 giờ số lượng ấu trùng chết đi được ghi lại và tính toán tỷ lệ phần trăm tử vong. Từ kết quả thực nghiệm đó, hai nhà khoa học đã kết luận phần chiết xuất từ lá và hoa của ngũ sắc có khả năng diệt ấu trùng của hai loài muỗi này[19]. Năm 2009, cũng nhóm tác giả người Ấn Độ là Deepak Ganjewala, Silviya Sam, Kishwar Hayat Khan, nghiên cứu khả năng chống các loại vi khuẩn Bacillus subtillis, Escherichia coli (gây bệnh dịch tả), Staphylococcusaureus, Pseudomonas aeruginosa. Kết quả cho thấy chất từ dịch chiết lá trong ethyl acetate là hiệu quả nhất trong việc chống lại một số vi khuẩn. Chiết xuất trong acetone và chloroform không có thành phần quan trọng tác dụng ức chế chống lại các vi khuẩn trên[10]. Tháng 10 năm 2010, ở tạp International Journal of Plant Physiology and Biochemistry, các tác giả người Nigeria đã nghiên cứu và kết luận được rằng các chất trong phần chiết ethanol, ethylacetate của cây ngũ sắc có khả năng ổn định màng tế bào hồng cầu trong máu ở trâu bò[22]. Năm 2010, các tác giả ở Brazil là Erlânio O. Sousa, Aracelio V. Colares, Fabiola F. G. Rodrigues, Adriana R. Campos, Sidney G. Lima và José Galberto M. Costa đã nghiên cứu sự thay đổi thành phần hóa học trong tinh dầu của lá ngũ sắc ở vùng Đông Bắc Brazil do thời điểm thu hái lá khác nhau trong một ngày[12]. Năm 2011, ở tạp chí Journal of Pharmacy Research các tác giả người Ấn Độ đã nghiên cứu các con chuột sau khi bị gây bệnh tiểu đường bằng cách hấp thụ streptozotocin, sau 21 ngày được hấp thụ một lượng nhất định phần chiết từ quả của cây ngũ sắc, bằng phương nghiên cứu mô bệnh học ở tế bào gan chuột, phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) có thể kết luận phần chiết từ quả cây ngũ sắc có hoạt tính chống tiểu đường[26]. Năm 2011, nhóm các tác giả cũng người Ấn Độ gồm Jitendra Patel, G.S Kuma, Deviprasad S.P, Deepika S, Md Shamim Qureshi đã nghiên cứu hoạt tính chống giun từ phần chiết ethanol của lá ngũ sắc. Bằng chứng thực nghiệm thu được trong mô hình phòng thí nghiệm có thể chứng minh cho việc các bộ lạc truyền thống cũng đã dùng loài cây này để chống giun trong việc điều trị bệnh nhiễm trùng đường ruột do giun[16]. 1.2.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC Thành phần hóa học của họ Lantana rất phong phú và đa dạng, cho đến nay người ta đã cô lập được khoảng gần hai trăm chất hữu cơ từ họ Lantana. Sau đây là một số chất đã được phân lập từ cây ngũ sắc (Lantana camara .L): Sesquiterpene[6]. Có trong thành phần của tinh dầu, cấu trúc hóa học của các hợp chất tự nhiên sesquiterpene có thể là mạch hở, 1, 2, 3 hoặc 4 vòng với 80 khung sườn cacbon cơ bản chính. H 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Guaian Eudesman Một số sesquiterpene có trong tinh dầu ngũ sắc [15]: Germacrene D β – elemene 1-β-bisabolene Triterpene[6] Triterpene (C30H48) được phân bố rộng rãi trong giới động vật và thực vật, hiện diện ở dạng tự do hoặc glycoside. Cấu trúc hóa học của triterpenes có thể là mạch hở, 3, 4 hoặc 5 vòng với 33 khung sườn cacbon cơ bản chính. Một số triterpen và quy ước đánh số thứ tự: 30 29 28 252627 Squalan 1 2 3 4 5 24 23 6 7 8 9 10 11 12 13 14 27 15 16 17 18 19 20 21 22 25 26 2930 28 1 2 3 4 5 24 23 6 7 8 9 10 11 12 13 14 27 15 16 17 18 19 20 21 22 25 26 29 30 28 Oleanan Ursan Một số triterpene trong ngũ sắc[8, 11, 14, 21, 27] O COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 CH3 H H CH3 O O CH3 CH3 O COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 CH3 H H CH3 O O CH3 CH3 Latandene A Latandene B O COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 CH3 H H CH3 O O CH3 CH3 O COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 CH3 H H CH3 O O H3C CH3 H Latandene C Latandene D O COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 H H CH3 O O CH3 CH3 OH O COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 H H CH3 OH Icterogenin 24- Hydroxy-3- oxoolean-12-en-28-oic acid O COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 CH3 H H CH3 O COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 CH3 H H CH3 OH Oleanonic acid 22β- hydroxy-3-oxoolean-12-en-28-oic acid HO COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 CH3 H H CH3 H HO COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 H H CH3 O H Oleanolic acid Lantanolic acid HO COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 CH3 H H CH3 O O CH3 CH3 HO COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 CH3 H H CH3 O O CH3 CH3 22β-angeloyoxy-3β-hydroxyolean-12-en-28-oic acid 22β-dimethylacryloyoxy-3β-hydroxyolean-12-en-28-oic HO COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 H H CH3 O O CH3 O CH3 HO COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 H H CH3 O O CH3 CH3 O Camaric acid Lantanilic acid O COOH H3C CH3 H CH3 H3C CH3 H H CH3 O O CH3 O CH3 H3C HO COOH H3C CH3 H CH3 CH3 CH3 H H CH3 HO Camarilic acid 3β,24- dihydroxyolean-12-en-18-oic acid H3C CH3 CH3 CH3 CH3 H3C CH3 COOH H H H HO H3C CH3 CH3 CH3 CH3 H3C CH3 COOH H H H O Ursolic acid Ursonic acid H3C CH3 CH3 CH3 CH3 H3C CH3 COOH H H H HO HO O H3C CH3 CH3 CH3 CH3 H3C CH3 COOH H H H HO O H3C CH3 3β,19α-dihydroxyursan-28-oic acid Lantaiursolic acid CH3H3C H CH3 H3C CH3 H H CH3 COOH O H HO CH3H3C H CH3 H3C CH3 H H CH3 COOH O OAc HO Lantic acid Camarinic acid CH3H3C H CH3 H3C CH3 H H CH3 COOH O O O H3C CH3 H3CO CH3H3C H CH3 H3C CH3 H H CH3 COOH O H3CO Camaracinic acid Ursoxy acid CH3 H3C CH3 CH3 CH3 H H H COOH O CH3 H3C CH3 CH3 H H H COOH HO O Betulonic acid Lantabetulic acid OO O CH3 CH3 H H CH3 H3C H H O O CH3 H3C O CH3 CH3 H H CH3 CH3 H H O O CH3 H3C H AcO HOOC Euphane lactone A Euphane lactone B O CH3 CH3 H H CH3 H H O O CH3 H3C OH AcO OOC OHO HO HO OH OH Euphane lactone C Flavonoid[6] Flavonoid là những hợp chất màu phenol thực vật, tạo nên màu cho rất nhiều rau, quả, hoa Phần lớn các flavonoids có màu vàng (do từ flavus là màu vàng); tuy vậy, một số sắc tố có màu xanh, tím, đỏ không màu cũng được xếp vào nhóm này vì về mặt hóa học, chúng có cùng khung sườn căn bản. Flavonoid có cấu trúc cơ bản là 1, 3-diphenylpropan, nghĩa là 2 vòng benzene A và B nối nhau bằng một dây có 3 cacbon, nên thường được gọi là C6-C3-C6. Cách đánh số tùy theo C3 đóng hay hở. Nếu dây C3 đóng, thì đánh số bắt đầu từ dị vòng với dị tố oxi mang số 1 rồi đánh tiếp theo đến vòng A, còn vòng B đánh số phụ. Nêú dây C3 hở, đánh số chính trên vòng B và đánh số phụ trên vòng A. O O A B1 2 3 45 6 7 8 1' 2' 3' 4' 5' 6' OH O 1 2 3 4 5 6 1' 2' 3' 4' 5' 6' A B Thường các flavonoid có mang một hoặc nhiều nhóm –OH ở vị trí 5 và vị trí 7 trên nhân A và ở vị trí 3, 4, 5 trên nhân B. Các flavonoids có thể ở dạng ự do hoặc ở dạng glycoside. Các đường thường gặp nhất là đường D-glucose, D-galactose, L-rhamnose, L-arabinose, D-xylose, D-apiose và acid uronic. Các flavonoid thường dễ kết tinh và thường có màu. Flavon thường có màu vàng nhạt hoặc màu cam, flavonol màu vàng đến vàng nhạt, chalcon có màu vàng đến cam đỏ. Một số flavonoid trong cây ngũ sắc[11, 18, 20, 24, 25, 27] O OOH OH OH HO OCH3 O OOH OH OH H3CO OCH3 3-methoxyquercetin 3,7-dimethoxyquercetin OOOH OH H3CO OCH3 OCH3 O OOH HO OCH3 OH H3CO 3,7,4’-trimethoxyquercetin Hispidulin O OOH OCH3 H3CO O HO HO OH O OH Pectolinargenin 7-O-β-D-glucoside O OOH OCH3 H3CO O HO HO OH O OH OH Camaraside Hợp chất thuộc loại quinone[6] Trong các loài thực vật, có thể gặp các loại quinone như benzoquinone, naptiquinon, antraquinone Các naptoquinone, antraquinone thường gặp trong gỗ, vỏ cây, rễ chúng hiện diện ở trạng thái tự do hoặc kết hợp với đường. Các quinone có tính kích thích nên một số quinone được sử dụng trong ngành y để trị nhuận trường, một vài khung hợp chất quinone: OO CH2CH3 O O OCH3 OH Eloides longicollis Plumbagin O O CH2OH OHOH O O O Aloe ferox Tectona grandis Trong rễ cây ngũ sắc có furanonaphthoquinones sau [11]: O OOH O O O O OH Diodantunezone Isodiodantunezone O O O OH MeO O O O OH MeO 6-methoxydiodantunezone 7-methoxydiodantunezone OO O OH MeO O O OMeO OH 6-methoxyisodiodantunezone 7-methoxyisodiodantunezone Hợp chất glycoside [6] Các glycoside hiện diện trong nhiều họ thực vật và tất cả các bộ phận: lá, vỏ, hạt Các glycoside thường là những chất kết tinh có vị đắng. Glycoside là hợp chất mà cấu trúc hóa học gồm hai phần: phần đường và phần không đường thường gọi là aglycon. Dưới tác dụng của ezym thực vật, dung dịch acid, kiềm, glycoside bị phân hủy thành aglycon và phần đường. Phần đường của glycoside thường phổ biến là D-glucose, D-galactose, L- rhamnose, L-arabinose, D-xylose, D-apiose, acid glucuronic và một số đường khác Phần aglycon của glycoside rất rất đa dạng, gồm tất cả các loại hợp chất tự nhiên: monoterpene, sesquiterpene, diterpene, triterpene, steroid, iridoid, alcaloid, quinonoid, polyphenol Trong cây ngũ sắc có hợp chất glycoside là iridoid glycosides, phenyl ethanoid glycosides Iridoid glycoside [11,16] O H HO COOCH3 O HO HO OH HOH2C O HOH2C O H COOCH3 O HO HO OH HOH2C O HOH2C H Theviridoside Genposide OCOOCH3 O HO HO OH HOH2C O HO HO O COOCH3 O HO HO OH HOH2C O HO HO HO Shanzhside methyl ester Lamiridoside Phenyl ethanoid glycoside [11,16] O O O O O O OH OH OH OH HO HO OH HO HO H3C Verbascoside O O O O O O OH OH OH OH OHHO HO H3C OH OH Lantanaside O O O O O O OH OH OCH3 OH H3CO HO OH HO HO H3C Martynoside OHO O O O O O OH OH OH HO HO OH HO HO H3C Isoverbascoside O O O HO O OH OH OH OH HO HO Derhamnosylverbascoside O O OH O HO O OH OH O HO HO O OHHO HO Isonuomioside A CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT Phương pháp chiết siêu âm là phương pháp chiết ngâm dầm (maceration) cổ điển kết hợp với siêu âm được sử dụng trong đề tài. Phương pháp này không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, vì thế có thể dễ dàng thực hiện thao tác với một lượng lớn mẫu cây. Ngâm bột cây (hoặc nguyên liệu được cắt nhỏ) trong bình chứa bằng thủy tinh hoặc bình thép không rỉ, bình có nắp đậy. Rót dung môi tinh khiết vào bình cho đến xấp xấp mặt của lớp nguyên liệu. Giữ yên ở nhiệt độ phòng trong một đêm hoặc một ngày, để cho dung môi xuyên thấm vào cấu trúc màng tế bào thực vật và hòa tan các hợp chất tự nhiên. Sau đó, dung dịch chiết được lọc ngang qua một tờ giấy lọc, thu hồi dung môi sẽ có được cao chiết. Tiếp theo, rót dung môi mới vào bình chứa nguyên liệu và tiếp tục chiết thêm một số lần nữa cho đến khi chiết kiệt mẫu cây. Trong quá trình chiết có thể trộn, đảo nguyên liệu để chúng thấm đều với dung môi, tăng hiệu quả khi chiết. 2.2 PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ[6] Sắc ký là phương pháp vật lý để tách một hỗn hợp gốm nhiều hợp chất ra riêng thành đơn chất, dựa vào tính ái lực khác nhau của những loại hợp chất đó đối với hệ thống (hệ thống gồm hai pha: pha động và pha tĩnh). 2.2.1. PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ BẢN MỎNG Sắc ký bản mỏng (TLC – thin layer chromatography) hay còn gọi là sắc ký phẳng (planar chromatography), chủ yếu dựa vào hiện tượng hấp thu, trong đó pha động là một dung môi hay một hỗn hợp dung môi đi ngang qua một pha tĩnh là một chất hấp thu trơ (silicagel, Al2O3). Pha tĩnh này được tráng thành một lớp mỏng, đều phủ lên một nền phẳng như một tấm kiếng, tấm nhôm. Bình sắc ký: bằng thủy tinh, trong suốt, có nắp đậy. Pha tĩnh: một lớp mỏng khoảng 0,25 mm của một loại chất hấp thu (silicagel, Al2O3) được tráng thành một lớp mỏng, đều phủ lên một nền phẳng như một tấm kiếng, tấm nhôm. Chất hấp thu trên tấm giá đỡ nhờ CaSO4 khan hoặc ti

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_cua_la_ngu_sac_lantana.pdf
Tài liệu liên quan