BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
ĐẶNG NGỌC ĐIỆP
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Hà Nội, 2018
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
ĐẶNG NGỌC ĐIỆP
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU
131 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. ĐÀO ĐỨC MẪN
Hà Nội, 2018
i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Đào Đức Mẫn
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Lưu Văn Năng
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Khuy
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 15 tháng 9 năm 2018.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả Luận văn
Đặng Ngọc Điệp
iii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,
Khoa Quản lý đất đai, tôi đã tiến hành làm luận văn “Đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn ngoài sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán bộ tại nơi
thực tập cùng gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu; Ban Chủ nhiệm Khoa Quản
lý đất đai trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội cùng toàn thể các
thầy cô giáo đã dạy dỗ, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và rèn luyện tại trường thời gian qua.
Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi nhận được sự quan
tâm của giáo viên hướng dẫn – TS. Đào Đức Mẫn. Thầy đã tận tâm hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cán bộ Trung tâm Phát triển
quỹ đất quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội, các cơ quan ban ngành có liên
quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện
Đặng Ngọc Điệp
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii
THÔNG TIN LUẬN VĂN ............................................................................ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. x
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..... 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ......................................................................................... 5
1.1.3. Cơ sở lý luận về xác định giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn
liền với đất ......................................................................................................... 8
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
......................................................................................................................... 12
1.2.1. Hệ thống cơ sở pháp lý ......................................................................... 12
1.2.2. Quy định hiện hành về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam .................................................................. 16
1.3. Cơ sở thực tiễn của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
......................................................................................................................... 24
1.3.1. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất ở một số nước trên thế giới ........................................................... 24
1.3.2. Thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất tại Việt Nam .................................................................................. 28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 34
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 34
v
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 34
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư qua một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy ................................... 34
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy ... 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ...................................... 35
2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu .............................................. 36
2.3.3. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 36
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 37
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Cầu Giấy ............ 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 39
3.1.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 41
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn............................................. 43
3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai .................................................. 43
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động diện tích theo mục đích sử dụng 52
3.2.3. Một số dự án lớn được triển khai trên địa bàn những năm gần đây ..... 61
3.3. Tình hình chung về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn quận Cầu Giấy ............................................................................. 63
3.3.1. Các văn bản pháp lý .............................................................................. 63
3.3.2. Tình hình và kết quả thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
Luật Đất đai năm 2013 .................................................................................... 65
3.3.3. Bộ máy tổ chức và nhân sự thực hiện công tác giải phóng mặt bằng... 67
3.3.4. Trách nhiệm của UBND các cấp và tình hình tổ chức thực hiện và sự
phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND quận Cầu Giấy ........................... 69
3.3.5. Thực trạng công tác thanh tra và đơn thư khiếu nại liên quan đến công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................................................... 71
vi
3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư qua một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy ................................... 72
3.4.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu ....................................................... 72
3.4.2. Trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại các dự án ..................................................................................................... 78
3.4.3. Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất .................................................. 80
3.4.4. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ về đất ........................... 81
3.4.5. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất ........ 81
3.4.6. Các chính sách hỗ trợ khác ................................................................... 92
3.4.7. Chính sách tái định cư ........................................................................... 96
3.4.8. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất tại dự án về công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................................................................... 99
3.4.9. Đánh giá chung ................................................................................... 105
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy . 108
3.5.1. Giải pháp hoàn thiện về chính sách, pháp luật.................................... 108
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức thực hiện .......................................... 109
3.5.3. Giải pháp tăng cường về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực ..... 110
3.5.4. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật ................ 110
3.5.5. Các giải pháp khác .............................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 116
PHỤ LỤC ....................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
vii
THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên: Đặng Ngọc Điệp
Lớp: CH2B.QĐ Khóa: 2B (2016 – 2018)
Khoa: Quản lý đất đai Mã số: 8850103
Trường: Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Cán bộ hướng dẫn: TS. Đào Đức Mẫn
Tên đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa
bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Tình hình quản lý sử dụng đất quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Tình hình chung về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá việc thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư qua một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội.
Kết quả đạt được:
Quận Cầu Giấy là một quận nội thành của thành phố Hà Nội với hệ thống
giao thông cũng như hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư phát triển đồng
bộ và ngày càng hoàn thiện. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của quận
có những bước phát triển mạnh mẽ và ảnh hưởng nhiều tới tình hình sử dụng
đất của quận.
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2017, quận Cầu Giấy có tổng diện tích
đất tự nhiên là 1.231,70 ha, bao gồm: 16,80 ha đất nông nghiệp (chiếm 1,36%),
1.134,04 ha đất phi nông nghiệp (chiếm 92,07%) và 80,86 ha đất chưa sử dụng
(chiếm 6,57%). Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai
được quận thực hiện tốt và đồng bộ.
viii
Từ năm 2014 đến nay, quận Cầu Giấy đã thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư nhiều dự án, trong đó có cả những dự án trọng điểm của
Thành phố. Việc lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định. Quá trình triển khai thực
hiện các dự án thu hồi đất trên địa bàn quận Cầu Giấy ngoài các dự án đảm bảo
đúng tiến độ bàn giao mặt bằng thì vẫn còn một số dự án chậm tiến độ bàn giao
mặt bằng do nhiều nguyên nhân.
Luận văn tiến hành nghiên cứu 02 dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy, đó
là: Dự án Đường Vành đai 2 (đoạn Nhật Tân – Cầu Giấy) với diện tích cần thu
hồi là 56.075 m2, thời gian thực hiện dự án từ năm 2008 đến năm 2015 và Dự
án Đường Trần Đăng Ninh kéo dài với diện tích cần thu hồi là 8.123,2 m2, thời
gian thực hiện dự án từ năm 2014 đến năm 2017. Bên cạnh những kết quả khả
quan đạt được thì công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các
dự án trên còn một số mặt tồn tại, hạn chế cả về khách quan cũng như chủ quan.
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy cũng như toàn thành phố
thì cần đẩy mạnh thực hiện các nhóm giải pháp về chế độ chính sách và tổ chức
thực hiện một cách chính xác và linh hoạt, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật cũng
như lợi ích của người dân và tiến độ của dự án.
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chữ viết tắt
BTGPMB
BTHT
BTHT&TĐC
BTNMT
GCN
GPMB
HĐND
LĐĐ
NXB
TĐC
TNMT
UBND
Chú giải
: Bồi thường giải phóng mặt bằng
: Bồi thường, hỗ trợ
: Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
: Giấy chứng nhận
: Giải phóng mặt bằng
: Hội đồng nhân dân
: Luật Đất đai
: Nhà xuất bản
: Tái định cư
: Tài nguyên và Môi trường
: Uỷ ban nhân dân
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2017 của quận Cầu Giấy . 52
Bảng 3.2. Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2017 của quận Cầu
Giấy ................................................................................................................. 53
Bảng 3.3. Diện tích đất thu hồi tại 2 dự án ..................................................... 80
Bảng 3.4. Các mức hỗ trợ về đất nông nghiệp ................................................ 82
Bảng 3.5. Giá đất ở bồi thường cho dự án Đường vành đai 2 tại các vị trí trên
các con đường thuộc phường Nghĩa Đô ......................................................... 84
Bảng 3.6. Giá đất ở và hệ số điều chỉnh giá đất cụ thể tại các vị trí đường Trần
Đăng Ninh ....................................................................................................... 85
Bảng 3.7. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đường Trần Đăng Ninh
......................................................................................................................... 86
Bảng 3.8. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất ................................................... 86
Bảng 3.9. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất ................................ 91
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện các loại hỗ trợ khác ......................................... 95
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư dự án đường Vành đai
2 ....................................................................................................................... 97
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư dự án đường Trần Đăng
Ninh kéo dài .................................................................................................... 99
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân trong việc xác định đối tượng được bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................................................... 100
Bảng 3.14. Đánh giá của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ ..................... 101
Bảng 3.15. Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư ..... 102
Bảng 3.16. Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm của
các cấp, các ngành ......................................................................................... 104
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ Địa giới hành chính quận Cầu Giấy ..................................... 38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế quận Cầu Giấy năm 2017 ................................... 39
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sử dụng đất quận Cầu Giấy năm 2017 ........................... 56
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu các loại đất bị thu hồi tại 2 dự án ................................... 81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, có vai trò, ý nghĩa đặc biệt đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hoạt động sống của con người. Sự phát
triển của các ngành kinh tế cùng với áp lực gia tăng dân số làm cho nhu cầu sử
dụng đất vào các mục đích phi nông nghiệp ngày càng tăng, nhất là khi quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước diễn ra mạnh mẽ. Để có mặt bằng
thực hiện các dự án phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng
việc thu hồi đất là một quá trình tất yếu, có tính quy luật.
Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một trong những nôị
dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai, được quy định cụ thể trong Luật
Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hoạt động này được thực hiện
thường xuyên hàng năm trên địa bàn cả nước, nhất là các địa phương có quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Trong những năm qua, công
tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã có những đóng góp tích cực
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
song trong thực tiễn triển khai cũng còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng
đến tiến độ và thời gian thi công của các công trình, gây nhiều thiệt hại cũng
như ảnh hưởng đời sống người dân có đất bị thu hồi; một số địa phương tổ chức
thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa tốt, dẫn đến
khiếu kiện, khiếu nại, gây bức xúc trong dư luận.
Luật Đất đai năm 2013 ra đời, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành các
Quyết định về các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố Hà Nội
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành
phố. Từ khi triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 15/9/2016 của Ban
Thường vụ Thành ủy về "Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai
2
đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo", công tác giải phóng mặt bằng trên
địa bàn Thành phố Hà Nội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân khiến công tác này còn bộc lộ hạn chế, bất cập và cần sự
chủ động, tích cực tháo gỡ từ nhiều cấp, ngành.
Từ năm 2014 đến nay, quận Cầu Giấy đã thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư nhiều dự án, trong đó có cả những dự án trọng điểm của
Thành phố. Việc lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định. Quá trình triển khai thực
hiện các dự án thu hồi đất trên địa bàn quận Cầu Giấy ngoài các dự án đảm bảo
đúng tiến độ bàn giao mặt bằng thì vẫn còn một số dự án chậm tiến độ bàn giao
mặt bằng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc thực hiện đề tài “Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội” là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Việc đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua
một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy có ý nghĩa thiết thực góp phần tìm ra
giải pháp nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề tồn tại, đảm bảo lợi ích của người
dân có đất bị thu hồi và đẩy nhanh tiến độ các công tác này tại dự án.
3
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn, có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học cũng như những nhà quản lý,
đơn vị thi công trong việc học tập, nghiên cứu, ban hành và thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
các dự án trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Thu hồi đất
Ngược lại với giao đất, cho thuê đất là những hình thức pháp lý làm hình
thành một quan hệ pháp luật đất đai, thì thu hồi đất lại làm chấm dứt quan hệ
pháp luật đất đai. Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai”.
Theo Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi
đất trong các trường hợp:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
b. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “bồi thường” là trả lại tương xứng giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.[23]
Còn theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất”. Và “giải phóng mặt bằng” là quá trình thu hồi đất của Nhà nước từ
các chủ thể sử dụng đất để lấy mặt bằng thi công xây dựng các công trình.
Việc bồi thường thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác,) có thể do các quy định của pháp luật điều tiết,
hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
5
c. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì còn có một
hình thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, việc hỗ trợ tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển”.
d. Tái định cư
Tái định cư là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông qua
các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất nằm trong diện phải
di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định sản
xuất để phát triển kinh tế xã hội.[14] Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm
nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh
chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật mang tính ổn định cao và phù hợp với tình
hình thực tế.[2]
6
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1987, 1993, 2003 đã ba lần Quốc
hội ban hành luật sửa đổi, bổ sung các quy đinh của Luật Đất đai vào các năm
1998, 2001, 2009 và Nhà nước ban hành Luật Đất đai 2013 nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa
đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.Với những đổi mới về pháp Luật
Đất đai, thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đạt được
kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của
pháp Luật Đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đã gặp nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành
các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có sức ảnh hưởng rất lớn đến
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Bên cạnh đó ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dung đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò quan trọng. Kết quả kiểm
tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy UBND
các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật đất đai nhưng nhận thức
về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ
đó dẫn đến tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nạn,
tố cáo. Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, quy định của các cơ
quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình
trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các
mỗi quan hệ về đất đai. Cán bộ, công chức địa chính, Chủ tịch UBND cấp xã
nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm
7
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin ở người dân cũng như các nhà đầu
tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.[2]
b. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ quyết định tương lại của nền kinh
tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển
xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng
cho quá trình phái triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy
hoạch sử dụng đất, nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục
những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình
phát triển đang đặt ra.[16]
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất mà
theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện
khi đã có quyết định thu hồi đất đối với người đang sử dụng đất đó.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng
tới giá đất chuyển nhượng từ đó tác động đến giá đất bồi thường.
c. Đăng ký đất đai và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định của nước ta, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sử dụng; người sử dụng đất phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (GCN). Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư GCN là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất và diện
8
tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn
kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất, việc cấp GCN vẫn chưa
hoàn tất, chính vì vậy mà công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gặp rất
nhiều khó khăn.
d. Yếu tố giá đất và định giá đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 nguyên tắc xác định giá đất là phải
sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường, tuy nhiên tình hình phổ biến
hiện nay là giá đất Nhà nước ban hành còn thấp so với giá thị trường dẫn đến
nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai, phát sinh khiếu kiện.
e. Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản
đang ngày càng phát triền.Ngày nay thị trường bất động sản đã trở thành một
bộ phận không thể thiếu, nó đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy đền kinh
tế đất nước.
Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ cung – cầu bất động sản
trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần làm giảm thiều việc thu hồi đất để thực hiện dự
án (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu đất đai thông qua các giao dịch trên
thị trường); đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà
cửa mà không cần phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách tái định cư.
Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó tác động
đến giá đất tính bồi thường.[3]
1.1.3. Cơ sở lý luận về xác định giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn
liền với đất
Dưới bất kỳ chế độ sở hữu ruộng đất nào, người sử dụng đất cũng được
trả một khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi đất. Trong điều kiện sở hữu ruộng
đất là sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thì việc người sử dụng
9
đất được Nhà nước trả tiền bồi...rung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do:
- Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc
đối với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người TĐC.
- Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp Tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ
trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất
đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm
kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát
triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các
hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công, thì chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc
26
làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB trước khi xây
xong nhà tái định cư.[30]
b. Tại Thái Lan
Thái Lan chưa có chính sách bồi thường TĐC quốc gia, nhưng Hiến Pháp
năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ
tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị
cải tạo đất đai và mục đích công cộng khác phải theo thời giá thị trường cho
những người hợp pháp về tất cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định
việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền
thừa kế tài sản đó. Dựa trên quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho
việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào mục đích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc có lợi ích khác cho đất nước phát
triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công
cộng. Luật quy định những nguyên tắc trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị
bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các
quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường TĐC, nguyên tắc cụ thể xác
định giá bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường thủ tục thành
lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền
bồi thường quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa tòa án. Ví dụ: Trong ngành
điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án bồi thường TĐC
lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu: "Đảm bảo cho
những người bị ảnh hưởng và đặt một mức sống tốt hơn" thông qua việc cung
cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm bảo cho những
người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia nhiều hơn vào quá
27
trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi đất trong
nhiều dự án.[6]
c. Tại Indonexia
Ở Indonexia, vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất được coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích
cộng đồng. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm
vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp
bị thu hồi đất được xây dựng khu tái định cư. Theo chính sách của Chính phủ
Indonexia thì vấn đề tái định cư được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
trong quá trình thu hồi đất;
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân;
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất người
bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng hước khi có dự án.
Cũng theo quy định của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không
thể thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di dân,
TĐC cho người dân trên cơ sở đó phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án để giảm thiểu việc di dân
bắt buộc khi triển khai dự án;
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường, hỗ trợ để triển vọng về kinh
tế - xã hội của họ được thuận lợi bằng trước khi có dự án;
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả càng cao càng tốt;
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường;
28
+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai,
tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ.[6]
1.3.2. Thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất tại Việt Nam
a. Trước khi Luật Đất đai năm 1993 ban hành
- Thời kỳ trước năm 1945
Chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ở Việt Nam gắn liền
với việc hình thành các triều đại phong kiến. Ở mỗi kiểu Nhà nước các hình thức
sở hữu đất đai luôn được các giai cấp thống trị chú trọng. Bắt đầu từ thời vua Gia
Long.
Nhà nước thật sự thừa nhận quyền sử hữu ruộng đất không chỉ thuộc quyền
sở hữu Nhà nước mà cả sở hữu cá nhân và sở hữu làng xã. Tuy nhiên sở hữu
nhà nước bao giờ cũng lấn át sở hữu tư nhân và sở hữu làng xã. Chính sách bồi
thường được thực hiên rất nguyên tắc và chặt chẽ.
- Thời kỳ sau cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1975
Sau cách mạng tháng Tám thành công chúng ta tiến hành xóa bỏ chế độ
chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nông
dân. Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận ba hình thức sở hữu đất đai bao
gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thế. Thực tế trong thời kỳ
này phương án bồi thường chủ yếu là thỏa thuận sau đó thống nhất giá mà
không cần có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hay ban hành giá bồi
thường.
- Thời kỳ sau năm 1975 đến trước sự ra đời của LĐĐ năm 1993
Trên cơ sở hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc quyền sở hữu toàn
dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Vì vậy, việc thực hiện bồi thường về đất
không được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi thường tài sản trên đất hoặc những
29
thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên. Ngày 01/07/1980 hội đồng Chính phủ ra
quyết định 201/CP về việc: “ Không phát canh thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc
bán nhượng đất với bất kỳ hình thức nào, không được dùng để thu những khoản
lợi nhuận không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do nhà nước quy định.”.
Quan hệ đất đai thời kỳ này đơn thuần chỉ là quan đệ “giao thu” giữa nhà nước
và người sử dụng. Tiền bồi thường tài sản trên mặt đất và tài sản trong long đất.
Khung giá bồi thường thiệt hại do UBND tỉnh, thành phố, thành phố trực thuộc
trung ương quy định cụ thể hàng năm. Mức bồi thường với Quận, thành phố
thuộc tỉnh sát với giá đất của địa phương nhưng không được thấp hơn hoặc cao
hơn giá quy định của chính phủ.
b. Sau khi ban hành Luật Đất đai năm 1993 đến trước khi ban hành Luật Đất
đai năm 2003
Hiến pháp năm 1992 ra đời thay thế Hiến pháp năm 1980 đã quy định:
“Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trên
cơ sở Hiến pháp năm 1992 kế thừa chọn lọc LĐĐ năm 1988, LĐĐ 1993 ra đời.
Đây là văn kiện chính sách quan trọng đối với việc thu hồi đất và bồi thường
thiệt hại của Nhà nước, LĐĐ quy định rõ về quyền của người được giao đất
gồm: Quyền chuyển đồi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp. Đến năm
1988 Chính phủ ban hành Nghị định số 22/1998 ngày 24/4/1998 để thay thế
Nghị định 90/CP, chính sách bồi thường đã thay đổi có sự mở rộng phạm vi bồi
thường để bù đắp một phần nào đó cho người bị thu hồi đất nhưng vẫn chưa
đảm bảo hết thiệt hại.
c. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến trước Luật Đất đai năm 2013
Ngày 26/11/2003, Quốc hội thông qua LĐĐ 2003, đã khắc phục được
nhưng thiếu sót trong công tác bồi thường. Trong đó có những quy định cụ thể
về việc tính bồi thường về đất, Điều kiện nơi tái định cư đối với các trường hợp
30
được áp dụng cơ chế chuyển đổi đất đai bắt buộc. Trong suốt thời gian này,
Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản dưới Luật như Nghị định, thông tư và
các văn bản pháp lý quy định khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hóa các Điều
luật, trong đó có những quy định chi tiết về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất để giải phóng mặt bằng, cụ thể như:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ: Nghị định về thi hành Luật
Đất đai.
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện
một số Điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
d. Từ khi có Luật Đất đai năm 2013 cho đến nay
So với LĐĐ 2003, LĐĐ 2013 và các nghị định của chính phủ về thi hành
Luật có những điểm mới cơ bản về nội dung liên quan đến thu hồi đất, đó là:
31
Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, nguyên tắc thực hiện, chế tài xử lý đối
với những trường hợp không chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thầm quyền, quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Các trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội được
LĐĐ năm 2013 quy định dựa trên tiêu chí “phải vì lợi ích của quốc gia, lợi ích
chung của cộng đồng”, các dự án mà nhà nước thu hồi đất để thực hiện căn cứ
vào ý nghĩa, tính chất quan trọng của dự án với việc phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có phân biệt dự án đó là của thành phần
kinh tế nào, nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn và thu hẹp hơn các trường hợp nhà
nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng,
Luật quy định: Nhà nước chỉ thu hồi đất đối với các dự án đã được quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư, dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận,
quyết định đầu tư và một số trường hợp được HĐND cấp tỉnh xem xét thông
qua chủ trương thu hồi đất.
Về nguyên tắc khi thực hiện thu hồi đất: Luật khẳng định một cách rõ ràng
nguyên tắc công khai, minh bạch và dân chủ trong công tác thu hồi đất thông
qua các quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, quy định trình tự,
thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tài định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Để đảm bảo thực hiện quyền của chủ sở hữu về đất đai, bên cạnh việc quy
định chế tài mạnh để xử lý đối với trường hợp không đưa đất đã được giao, cho
thuê vào mục đích sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng đó là cho phép chậm
tiến độ hơn so với quy định hiện hành 24 tháng và chủ đầu tư phải nộp một
khoảng tiền tương ứng với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời hạn đó, nếu
hết 24 tháng cho phép chậm tiến độ này mà vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì
Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất,
LĐĐ 2013 đã quy định cụ thể nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện
32
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cưỡng chế
quyết định thu hồi đất nhằm tạo điều kiện cho các địa phương triển khai thực
hiện thống nhất.
Về vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, LĐĐ
2013 đã quy định khá đầy đủ, chi tiết và bổ sung những quy định rất quan trọng
như: Quy định giá đất bồi thường không áp dụng theo bảng giá đất mà áp dụng
giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi
đất, quy định về bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại, bồi thường tài sản gắn liền với đất,bồi thường khi thu hồi đối với
từng loại đất còn lại, bồi thường tài sản găn liền với đất, bồi thường khi thu hồi
đối với từng loại đất và từng đối tượng cụ thể, đồng thời Luật cũng quy định cụ
thể Điều kiện được bồi thường về đất.
Bên cạnh việc bổ sung các quy định cụ thể về đơn giá, đối tượng, điều
kiện được bồi thường hỗ trợ, quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư
trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, LĐĐ 2013 đã bãi bỏ quy định về hỗ
trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư (được quy định theo LĐĐ 2003
và nghị định số 69/2009/NĐ-CP của chính phủ) vì đây là quy định không phù
hợp với thực tế và là một trong những nguyên nhân gây lãng phí ngân sách nhà
nước khi thực hiện các dự án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Ngoài những điểm mới cơ bản trên LĐĐ 2013 cũng đã bổ sung quy định
về các trường hợp Nhà nước trung dụng đất, thẩm quyền, thời hạn hiệu lực,
hình thức của việc trung dụng đất, bổ sung quy định xử lý đối với trường hợp
chậm chi trả bồi thường do lỗi của cơ quan Nhà nước và do lỗi của người có
đất thu hồi gây ra, để đảm bảo trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong thực
thi công vụ cũng như tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân.
Sau khi ra LĐĐ 2013 có hiệu lực, sở Tài Nguyên Môi Trường đã phối hợp
với các ngành tham mưu cho UBND tỉnh sẽ ban hành theo thẩm quyền các quy
33
định phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhằm đảm bảo sự thống nhất,
đồng bộ về cơ chế chính sách nhằm giải quyết một cách hài hòa lợi ích của nhà
nước, của người có đất bị thu hồi và lợi ích của nhà đầu tư.
34
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Dự án 1: Đường Vành đai 2 (đoạn Nhật Tân – Cầu Giấy).
- Dự án 2: Đường Trần Đăng Ninh kéo dài.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu của đề tài, luận văn tiến hành nghiên cứu theo các
nội dung sau:
2.2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Tình hình quản lý sử dụng đất quận Cầu Giấy.
- Tình hình chung về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trên địa bàn quận Cầu Giấy.
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư qua một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy
Tiến hành đánh giá các nội dung:
- Khái quát về các dự án nghiên cứu.
- Trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại các dự án.
- Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất.
- Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ về đất.
- Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất.
35
- Các chính sách hỗ trợ khác.
- Chính sách tái định cư.
- Đánh giá của người dân bị thu hồi đất tại các dự án về công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Đánh giá chung.
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy
- Giải pháp hoàn thiện về chính sách, pháp luật.
- Giải pháp hoàn hiện về tổ chức thực hiện.
- Giải pháp tăng cường về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
- Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật.
- Các giải pháp khác.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu
* Điều tra thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
- Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài tại các cơ
quan chuyên môn của UBND Quận Cầu Giấy, bao gồm:
+ Các thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình
hình quản lý, sử dụng đất;
+ Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại các dự án như: khung giá đất của Chính phủ, giá quy định của
Thành phố Hà Nội và giá bồi thường được áp dụng cho các dự án nghiên cứu;
+ Hồ sơ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án và kết
quả thực hiện
- Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình thu hồi đất, thực hiện bồi thường,
hỗ trợ tại địa bàn nghiên cứu trên sự giúp đỡ của các cán bộ chuyên môn.
* Điều tra thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
36
Điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra được thiết kế sẵn để điều tra đối
với người dân và các cán bộ làm công tác quản lý về công tác thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn Quận. Thông tin
được thu thập từ hoạt động điều tra trực tiếp đối với một số trường hợp là đối
tượng bị thu hồi đất, được hưởng chế độ BTHT&TĐC trong các dự án nghiên
cứu và một số cán bộ tham gia vào quá trình BTHT&TĐC trong dự án.
2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
- Thống kê, tổng hợp các thông tin, tài liệu, số liệu thứ cấp, sơ cấp đã điều
tra thu thập được để phục vụ cho việc nghiên cứu các vấn đề tổng quan của đề
tài cũng như thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn quận Cầu Giấy. Trên cơ sở các số liệu thu thập được ta dùng phương
pháp xử lý thông tin để loại bỏ các số liệu, thông tin thiếu chính xác, sai sự thật,
đảm bảo có những thông tin chính xác nhất, trung thực. Từ đó, sử dụng phầm
mềm Excel để tính toán, xử lý và trình bày, mô tả các số liệu thu thập được dưới
dạng bảng, biểu để có cái nhìn trục quan hơn về nội dung nghiên cứu.
- Phân tích tổng hợp các kết quả điều tra thu thập thông tin nhằm đánh giá
khách quan thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
rút ra những nhận định, đánh giá trong quá trình nghiên cứu.
2.3.3. Phương pháp kế thừa
Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước có liên quan để tham
chiếu, so sánh và luận giải các vấn đề trong quá trình nghiên cứu.
2.3.4. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn, trưng cầu ý kiến của các chuyên gia tại Trung tâm phát triển
quỹ đất quận Cầu Giấy về việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; những thuận lợi và hạn chế khi thực
hiện các công tác này tại các dự án trên địa bàn Quận nói chung và một số dự
án tiến hành nghiên cứu nói riêng.
37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Cầu Giấy
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Quận Cầu Giấy - thành phố Hà Nội được thành lập theo Nghị định 74/CP
ngày 21/11/1996 của Chính phủ có tổng diện tích tự nhiên là 1.202,98 ha, được
chia thành 08 phường. Địa giới hành chính gồm:
- Phía Bắc giáp quận Tây Hồ, quận Bắc Từ Liêm;
- Phía Nam giáp quận Thanh Xuân;
- Phía Tây giáp quận Nam Từ Liêm;
- Phía Đông giáp quận Tây Hồ, quận Ba Đình, quận Đống Đa.
Địa hình quận Cầu Giấy bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam. Cao độ
trung bình +6 m đến +6,5 m, các khu đã xây dựng cao độ trung bình 6,5 đến
7m. Địa chất công trình trong quận Cầu Giấy thuận lợi cho xây dựng công trình
cao tầng.
Phía Đông quận Cầu Giấy có dòng sông Tô Lịch, trong quận Cầu Giấy còn
có hồ Nghĩa Đô, công viên Nghĩa Đô và công viên Cầu Giấy. Trên địa bàn quận
còn có nhiều làng xóm còn giữ được những nét văn hóa cổ truyền. Đan xen với
nhà ở có nhiều đình, chùa, công trình di tích (trên 50 công trình di tích lịch sử và
văn hoá).
Trong những năm gần đây, nhiều dự án đã triển khai trên địa bàn Quận
đăc biệt là các dự án về nhà ở đã tạo ra một bộ mặt đô thị với diện mạo mới
khang trang sạch đẹp xứng tầm với thủ đô.[24]
b. Thời tiết khí hậu
- Nhìn chung thời tiết, khí hậu của Quận mang những đặc trưng của vùng
đồng bằng châu thổ sông Hồng. Đây là một điều kiện thuận lợi cho đời sống và
sản xuất. Cụ thể các chỉ số về thời tiết và khí hậu của Quận như sau:
38
+ Về nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hang năm của Quận vào khoảng 23,9oC
. Trong đó, nhiệt độ cao nhất là vào tháng 6, trung bình là 29,4oC, và thấp nhất
là vào tháng 1, trung bình là 16,9oC. Độ ẩm trung bình hằng năm 84,5%, số giờ
nắng trung bình 1.620 giờ, bức xạ mặt trời 102 kcal/cm²/năm.
+ Về lượng mưa: lượng mưa trung bình hàng năm của Quận là 1.577,3
mm. Lượng mưa này chỉ thuộc mức trung bình của vùng đồng bằng sông Bắc
Bộ, nhưng phân bố không đều trong năm. Lượng mưa thường cao nhất là vào
tháng 7 và tháng 8 (tháng 8 có lượng mưa là 338,7 mm) tháng có lượng mưa ít
nhất là tháng 12, khoảng 13,29 mm. Sự chênh lệch lớn này có tác động rất lớn
tới sản xuất nông nghiệp.[24]
Hình 3.1. Sơ đồ Địa giới hành chính quận Cầu Giấy
* Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cầu Giấy
39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2017, cơ cấu kinh tế của Quận đã chuyển dịch theo hướng tăng tỉ
trọng các ngành công nghiệp (35,37%) và thương mại dịch vụ (62,24%), ngành
nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ (2,39%) trong tổng giá trị các ngành kinh tế
trong toàn Quận. Đây là sự chuyển hướng tích cực theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của một quận nội đô như
Cầu Giấy.[25]
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế quận Cầu Giấy năm 2017
a. Dân cư và phân bố dân cư
Quận Cầu Giấy đang trong quá trình đô thị hoá nhanh, dân số biến động
mạnh qua các năm. Ngoài ra, trên địa bàn quận Cầu Giấy còn có khoảng 13.000
sinh viên tạm trú và hàng nghìn lao động di cư đến cư trú và làm việc. Tỷ lệ
dân số phụ thuộc của quận thấp: 29,96%. Như vậy, quận có nguồn nhân lực dồi
dào, nhưng lực lượng lao động chưa được đào tạo chiếm tỷ lệ cao: 67,3%; lao
động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 22,4%; công nhân và trung cấp kỹ
thuật chiếm 12,9%. Đặc biệt, thanh niên từ độ tuổi 15 đến 30 chưa qua đào tạo
nghề chiếm tỷ lệ cao: 81,3%. Không có sự khác biệt lớn về giới trong lực lượng
lao động, lao động nữ chiếm 47,1%, nam chiếm 52,9%.
35.37%
62.24%
2.39%
Công nghiệp
Thương mại dịch vụ
Nông nghiệp
40
Phân bổ lực lượng trong độ tuổi lao động: 58,7% lao động đang làm việc,
5,1% hoạt động nội trợ, 5,7% thất nghiệp (trong đó, 2/3 là thanh niên), 30,5%
còn đang đi học.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự phân tầng xã hội đang diễn ra; số
hộ giàu chiếm 37,4%, hộ nghèo chiếm 0,58%. Hộ thu nhập thấp chủ yếu là
những hộ hưu trí, mất sức, nông nghiệp kiêm ngành nghề.[25]
b. Hoạt động kinh tế
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng năm 2017 hoạt động thương mại
dịch vụ vẫn chiếm tới 62,24% cơ cấu kinh tế Quận và tiếp tục giữ được mức tăng
trưởng 17,6% , tổng mức luân chuyển hàng hóa và doanh thu thương mại dịch
vụ đạt 49.323,8 tỷ đồng (tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước). Trong đó: Khối
doanh nghiệp ước đạt 42.974,3 tỷ đồng (tăng 21%). Các doanh nghiệp tổ chức
các chương trình khuyến mại và hưởng ứng “Chương trình người Việt dùng hàng
Việt”, đã cung ứng ra thị trường nhiều sản phẩm đa dạng.
Hoạt động của các chợ, siêu thị ngày càng phát triển đã góp phần đáng kể
làm tăng giá trị ngành thương mại - dịch vụ của quận.
Hoạt động sản xuất công nghiệp ngoài nhà nước vẫn giữ được mức tăng
trưởng 13%, chiếm 35,37% cơ cấu kinh tế của Quận. Trong đó, các thành phần
kinh tế khối công ty TNHH tăng 17,7%; công ty cổ phần tăng 3,4%. Chủ yếu
tập trung ở các ngành như: sản xuất thực phẩm, khoáng phi kim loại, dược
phẩm,... Một số ngành có giá trị sản xuất tăng cao như thực phẩm tăng 40,7%;
sản xuất thuốc, hóa dược tăng 28,4%. Một số ngành có giá trị sản xuất giảm
như sản xuất khoáng phi kim loại. Các doanh nghiệp tư nhân và hộ cá thể vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, giá trị sản xuất thấp hơn năm trước lần lượt là 5,1%
và 18,2%. Giá trị sản xuất ngành xây dựng cơ bản đạt 9.711 tỷ đồng, tăng
31%.[25]
c. Lĩnh vực văn hoá - xã hội
41
* Công tác giáo dục - Đào tạo
Quận đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2017-2018, chất lượng giáo dục
tiếp tục được giữ vững (99,8% học sinh tốt nghiệp THCS, trong đó: 88,5% xếp
loại giỏi, khá). Tham gia thi giáo viên dạy giỏi các bậc học đạt 52 giải cấp toàn
quốc và thành phố; thi học sinh giỏi lớp 9 đạt 90 giải cấp thành phố các môn văn
hóa, kỹ thuật; đạt 141 giải quốc gia quốc tế. 100% giáo viên được công nhận
chuẩn quốc gia.[25]
* Công tác y tế - Sức khoẻ cộng đồng - Chữ thập đỏ
Quận Cầu Giấy có một Trung tâm y tế quận và 8 trạm y tế nằm trên 8
phường. Bộ máy cán bộ y tế của quận được kiện toàn từ Trung tâm y tế đến các
trạm xá phường, 100% số phường có bác sĩ, công tác khám chữa bệnh ban đầu
cho nhân dân từng bước được nâng cao. Ngoài ra, trên địa bàn quận có những
bệnh viện lớn: Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội, Bệnh viện 19-8,
Bệnh viện E, Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương, Bệnh viện Đa khoa
Medlatec và có khoảng 20 cơ sở phòng khám tư nhân khác.[25]
* Hoạt động văn hóa thông tin - Thể dục thể thao
Quận đã thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong hoạt động văn hóa thông
tin tuyên truyền trực quan, tu bổ di tích. Duy trì tốt hoạt động của các nhà văn
hóa, thư viện, tủ sách; nâng cấp hệ thống đài truyền thanh phường.[25]
3.1.3. Đánh giá chung
a. Thuận lợi
- Là một quận nội thành của thành phố Hà Nội với hệ thống giao thông
khá phát triển Cầu Giấy có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội, quốc phòng an ninh của thủ đô – cửa ngõ phía Tây của Thành phố. Cầu
Giấy thuộc khu vực phát triển của thành phố trung tâm, đây là một trong những
điều kiện đặc biệt thuận lợi thu hút nguồn lực vốn tài chính, nguồn nhân lực và
42
khoa học công nghệ thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội của quận nói
riêng và của Hà Nội nói chung.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư phát triển khá đồng bộ và
càng ngày càng hoàn thiện cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh và nhu cầu tiêu
dùng trên địa bàn lớn cũng là những điều kiện đặc biệt thuận lợi để phát triển
nhanh kinh tế - xã hội, đặc biệt là dịch vụ cao cấp.
- Các hoạt động về văn hoá xã hội, thể thao, y tế, giáo dục đều có chuyển
biến tích cực. Cơ sở, trang thiết bị không ngừng được tăng cường và mở rộng,
tạo sự phát triển ngày càng sâu rộng cả về chất và lượng.
- Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm của quận tăng cao. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đúng hướng góp phần tích cực tăng thu nhập, tạo công ăn việc
làm cho người lao động.
b. Khó khăn
- Mặc dù đã tích cực trong công tác chỉnh trang cải tạo đô thị song do đặc
thù các khu dân cư trên địa bàn quận Cầu Giấy được hình thành từ lâu đời đan
xen với các khu đô thị hiện đại do đó đã tạo nên bộ mặt kiến trúc đô thị chưa
hài hòa.
- Còn gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn bảo tồn các kiến trúc cũ
và xây dựng các khu đô thị hiện đại để đảm bảo sự phát triển đồng bộ theo
quy hoạch.
- Trên địa bàn quận có rất nhiều người từ các tỉnh khác đổ về khiến công
tác quản lý trên địa bàn quận còn gặp nhiều khó khăn.
- Việc phát triển một số ngành kinh tế đã và đang tác động xấu đến môi
trường như ô nhiễm về bụi, không khí do xây dựng; ô nhiễm từ nước thải và
chất thải ở các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Là một quận phát triển của Thành Phố Hà Nội, xu thế công nghiệp hoá,
đô thị hoá, dịch vụ diễn ra mạnh mẽ và mức độ phát triển hạ tầng cơ sở đòi hỏi
43
một quỹ đất không nhỏ, tất yếu sẽ gây ra những áp lực rất lớn đến sử dụng đất,
làm xáo trộn mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất trong thời gian tới, cũng như giải
quyết hàng loạt các vấn đề kinh tế – xã hội như bồi thường thiệt hại khi giải
phóng mặt bằng, di dời địa điểm mới...và đòi hỏi phải có chiến lược cụ thể cho
vấn đề này.
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn
3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai
Quận Cầu Giấy được thành lập từ ngày 1/9/1997, trên cơ sở 4 xã và 3 thị
trấn của huyện Từ Liêm hình thành nên 7 phường và nay là 8 phường. Toàn
quận có trên 1300 cơ quan, đơn vị, trường học của Trung ương và thành phố
đóng trên địa bàn. Do đặc điểm được thành lập từ cơ sở hạ tầng của huyện Từ
Liêm (cũ), đất đai, nhà ở quận Cầu Giấy được hình thành từ nhiều nguồn gốc
khác nhau, tồn tại nhiều loại hình sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở: đất thổ cư lâu
đời trong khu vực dân cư cũ; đất do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
làm nhà ở, kinh doanh nhà ở; đất do các cơ quan đơn vị tự chuyển đổi mục đích
sử dụng từ quỹ đất chuyên dùng phân cho cán bộ công nhân viên làm nhà ở,
đất do UBND cấp xã tự chia đất dãn dân, Kiốt cho thuê các gia đình tự chuyển
đổi thành nhà ở...
a. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
UBND quận Cầu Giấy đã chỉ đạo phòng Tư pháp phối hợp với phòng Tài
nguyên và Môi trường lập kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục
phổ biến sâu rộng pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, tới mọi
tầng lớp nhân dân, nâng cao kiến thức pháp luật và ý thức chấp hành của tổ
chức, công dân trong quản lý và sử dụng đất đai, xây dựng đô thị.
Việc cập nhật các văn bản mới thường xuyên được thực hiện và áp dụng
kịp thời. Nên công tác quản lý về đất đai ngày càng chặt chẽ và phù hợp với
thực tế hơn. Trong giai đoạn 2012-2017, UBND quận đã triển khai thực hiện
44
nhiều văn bản pháp luật về đất đai nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của UBND quận Cầu Giấy.
b. Xác lập địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
Hiện tại, công tác quản lý hồ sơ địa giới hành chính và lập bản đồ hành
chính được Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cầu Giấy đảm nh...t.
3.4.8. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất tại dự án về công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn tiến hành đi điều tra lấy ý kiến với 40 hộ/dự án, tổng số hộ điều
tra là 80 hộ tại các dự án thông qua phiếu điều tra (mẫu phiếu điều tra chi tiết tại
Phụ lục 04).
100
a. Về việc xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Kết quả đánh giá của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng
và điều kiện được BTHT&TĐC được thể hiện tại Bảng 3.13:
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân trong việc xác định đối tượng được bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
TT Nội dung đánh giá
Tổng
Dự án đường
Vành đai 2
Dự án đường TĐN
kéo dài
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
Phiếu Tỷ lệ (%)
1
Khó khăn vướng
mắc trong quá trình
xét duyệt
80 100 40 100 40 100
- Không 74 92,50 36 90,00 38 95,00
- Có 6 7,50 4 10,00 2 5,00
2
Việc xác định đối
tượng và điều kiện
BTHT&TĐC
80 100 40 100 40 100
- Hợp lý 74 92,50 36 90,00 38 95,00
- Chưa hợp lý 3 3,75 1 2,50 2 5,00
- Một số vấn đề nhỏ
chưa hợp lý
3 3,75 3 7,50 - -
Qua kết quả điều tra khảo sát tại các hộ có diện tích đất bị thu hồi tại các
dự án nghiên cứu về việc xác định đối tượng và điều kiện được BTHT&TĐC
cho thấy:
- Có 74 phiếu (chiếm 92,50%) không gặp khó khăn trong quá trình xét
duyệt đối tượng BTHT&TĐC và 6 phiếu (chiếm 7,50%) gặp khó khăn trong
101
công tác này. Đây là những hộ có phần diện tích sử dụng trước 01/7/1993 nhưng
không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trên bản đồ không có thể hiện
thửa đất nên khó xác định nguồn gốc đất; bên cạnh đó là trường hợp hộ gia đình
có đất ở bị thu hồi muốn nhận tiền, bàn giao mặt bằng nhưng thời điểm đó chưa
có đơn giá bồi thường mới nên UBND quận Cầu Giấy chưa tổ chức phê duyệt
phương án khiến cho tiến độ chi trả tiền bồi thường chậm và các hộ dân này
phần nào bị hạn chế sự chủ động trong việc di chuyển hoặc tính toán đầu tư.
- Về các xác định đối tượng được BTHT&TĐC thì có 74 phiếu (chiếm
92,50%) đánh giá là hợp lý, 3 phiếu (chiếm 3,75%) đánh giá là chưa hợp lý và
3 phiếu (chiếm 3,75%) cho rằng còn một số vấn đề nhỏ chưa hợp lý. Những ý
kiến cho rằng chưa hợp lý hoặc còn một số vấn đề nhỏ chưa hợp lý là những
hộ dân có diện tích sử dụng là đất lấn chiếm, tự sử dụng ra phần đất nông nghiệp
của HTX sau ngày 15/10/1993, không đủ điều kiện được BTHT về đất hoặc
một phần diện tích đất ở gia đình sử dụng ổn định, không tranh chấp và có đóng
thuế đầy đủ hàng năm nhưng UBND phường xác nhận là đất lưu không và được
BTHT theo giá thấp hơn đất ở.
b. Về giá bồi thường, hỗ trợ
Đánh giá của người dân về bồi thường, hỗ trợ được thể hiện tại Bảng 3.14:
Bảng 3.14. Đánh giá của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ
TT Nội dung đánh giá
Tổng
Dự án đường
Vành đai 2
Dự án đường TĐN
kéo dài
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
1 Mức giá BTHT 80 100 40 100 40 100
- Phù hợp 51 63,75 27 67,50 24 60,00
- Chưa phù hợp 13 16,25 6 15,00 7 17,50
- Một số điểm chưa
phù hợp
16 20,00 7 17,50 9 22,50
102
Trong tổng số 80 phiếu điều tra thì có 51 phiếu (chiếm 63,75%) đánh giá
mức giá BTHT được hưởng là phù hợp, 13 phiếu (chiếm 16,25%) đánh giá
chưa phù hợp và 16 phiếu (chiếm 20%) cho rằng một số điểm chưa phù hợp.
Trong các trường hợp cho rằng mức giá BTHT chưa phù hợp hoặc một số điểm
chưa phù hợp do:
- Một số hộ có diện tích đất bị thu hồi trong khu dân cư nhưng diện tích
đất vườn nhiều và phần diện tích này được bồi thường theo giá đất nông nghiệp
(thấp hơn nhiều so với đất ở).
- Một số hộ cho rằng giá bồi thường của Nhà nước quá thấp so với giá thị
trường. Đây là vấn đề mà toàn bộ các dự án thu hồi về đất đều gặp phải.
c. Về chính sách hỗ trợ và tái định cư
Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư được thể hiện
trong Bảng 3.15:
Bảng 3.15. Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư
TT Nội dung đánh giá
Tổng
Dự án đường
Vành đai 2
Dự án đường TĐN
kéo dài
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
1
Mức độ đảm bảo cho
đời sống, sản xuất
80 100 40 100 40 100
- Ổn định 42 52,50 20 50,00 22 55,00
- Tạm ổn định 31 38,75 16 40,00 15 37,50
- Chưa ổn định 7 8,75 4 10,00 3 7,50
103
TT Nội dung đánh giá
Tổng
Dự án đường
Vành đai 2
Dự án đường TĐN
kéo dài
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
2
Việc tái định cư, bố
trí nhà ở
80 100 40 100 40 100
- Phù hợp 78 97,50 38 95,00 40 100
- Chưa phù hợp - - - - - -
- Một số điểm chưa
phù hợp
2 2,50 2 5,00 - -
Về mức độ đảm bảo cho đời sống, sản xuất sau khi bị thu hồi đất, có 42
phiếu đánh giá là ổn định (chiếm 52,50%), 31 phiếu đánh giá là tạm ổn định
(chiếm 38,75%) và 7 phiếu cho rằng chưa ổn định (chiếm 8,75%). Tỷ lệ các hộ
đánh giá là chưa ổn định và tạm ổn định là khá cao do các hộ này bị thu hồi đất
nông nghiệp với diện tích lớn, tuy được nhận tiền BTHT nhưng lại khó khăn
trong chuyển hướng ngành nghề làm hoặc một số hộ buôn bán tạp hóa thì sau
khi bị thu hồi đất không có vị trí để tiếp tục kinh doanh nên khó khăn về phát
triển kinh tế gia đình.
Về việc tái định cư, chỉ có 2 phiếu (chiếm 2,50%) đánh giá là chưa phù
hợp ở một số điểm, do quá trình sắp xếp nhà ở chậm nên gặp khó khăn về chỗ
ở sau khi bàn giao mặt bằng.
d. Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành
Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp,
các ngành được thể hiện trong Bảng 3.16:
104
Bảng 3.16. Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm của
các cấp, các ngành
TT Nội dung đánh giá
Tổng
Dự án đường
Vành đai 2
Dự án đường TĐN
kéo dài
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
Phiếu
Tỷ lệ
(%)
1
Trình tự thực hiện và
trách nhiệm của Hội
đồng bồi thường
80 100 40 100 40 100
- Phù hợp 72 90,00 37 92,5 35 87,50
- Chưa phù hợp - - - - - -
- Một số điểm chưa
phù hợp
8 10,00 3 7,50 5 12,5
2
Việc tuân thủ nguyên
tắc công bằng, dân
chủ, công khai
80 100 40 100 40 100
- Đã tuân thủ 80 100 40 100 40 100
- Chưa tuân thủ - - - - - -
- Một số vấn đề chưa
công bằng, công khai
- - - - - -
3
Đơn thư về trình tự
thực hiện và trách
nhiệm của các cấp,
các ngành
80 100 40 100 40 100
- Có - - - - - -
- Không 80 100 40 100 40 100
Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường có 8 phiếu ở
cả 2 dự án (chiếm 10,00%) đánh giá có một số điểm chưa phù hợp, đó là công
105
tác xét duyệt các phương án còn chậm, một số hộ muốn bàn giao mặt bằng sớm
để nhận BTHT nhưng không thực hiện được do phương án chưa được phê duyệt.
Các hộ được điều tra đều đánh giá công tác thực hiện BTHT tại các dự án
là công bằng, dân chủ và công khái; không có hộ nào có đơn thư về trình tự,
thủ tục và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác BTHT&TĐC.
3.4.9. Đánh giá chung
a. Về kết quả đạt được
Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được UBND Thành
phố Hà Nội nói chung và UBND quận Cầu Giấy nói riêng chỉ đạo chặt chẽ,
đồng bộ từ trên xuống, do đó các ngành, các cấp đã nhận thức rõ vai trò trách
nhiệm của mình, đồng thời thực hiện tốt công tác tuyên truyền giải thích các
chế độ chính sách, chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước để người dân
nhận biết rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với sự phát triển kinh tế xã hội
chung. Vì vậy, đại đa số người dân đã thông hiểu và ủng hộ chủ trương bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng cho lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
Các chính sách của Nhà nước đã được các cơ quan chuyên môn tham mưu
kịp thời như: giá đất trên địa bàn toàn thành phố, giá bồi thường và các chính
sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chính sách về ưu đãi đầu tư, chính sách đào
tạo nghề và hỗ trợ việc làm mới cho người dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp,
Do vậy, các phương án bồi thường khi tính toán luôn đảm bảo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và các quy định của pháp luật.
Qua quá trình đánh giá việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của 2 dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy, tôi nhận thấy:
- Hệ thống các văn bản liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cơ bản được ban hành kịp thời, đầy đủ, các văn bản hướng
dẫn thi hành của thành phố mang tính đồng bộ, có điều chỉnh đề phù hợp theo
106
từng thời điểm và từng dự án cụ thể đã góp phần xây dựng chặt chẽ các phương
án bồi thường, hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tại các dự án.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã áp dụng đầy đủ, công khai,
minh bạch và chặt chẽ các chế độ chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo quy định của Nhà nước trong quá trình tổ chức thực hiện dự
án, phần nào giảm bớt khó khăn cho người dân về kinh tế, từng bước ổn định
cuộc sống khi bị thu hồi đất.
- Công tác vận động, tuyên truyền tại các dự án luôn được chú trọng, đặc
biệt là tại những trường hợp có vướng mắc, thiếu hợp tác của người dân.
- Có chế độ thưởng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bàn giao mặt
bằng sớm, đúng tiến độ.
b. Những mặt còn tồn tại
- Về khách quan:
+ Một số vị trí đất khó khăn trong việc xác định nguồn gốc cùng với việc
một số cán bộ thuyên chuyển công tác, nghỉ chế độ khiến cho công tác điều tra,
lập và thẩm định phương án BTHT bị chậm trễ.
+ Dự án đường Vành đai 2 là một trong những dự án trọng điểm của Thành
phố, phải triển khai trong nhiều năm, chịu chi phối của các chính sách khác
nhau qua các giai đoạn, do đó dẫn đến sự chênh lệch giá cả bồi thường, lợi ích
kinh tế đã gây nên bức xúc, mâu thuẫn giữa người chấp hành trước với người
chấp hành sau. Nói chung là mặc dù đã có sự điều chỉnh về giá đất cho các
phương án đã phê duyệt.
Tuy nhiên sự chênh lệch giá BTHT trước khi thực hiện điều chỉnh diễn ra
trong thời gian dài làm ảnh hưởng đến tâm lý người dân do sự chênh lệch về
quyền lợi qua các lần điều chỉnh giá đất, cũng bởi nguyên nhân này mà một bộ
107
phận người dân thiếu sự hợp tác trong quá trình xây dựng phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng.
+ Các văn bản pháp lý có nhiều sự thay đổi trong khi các dự án kéo dài
nên quá trình xây dựng phương án BTHT&TĐC cũng phải thay đổi theo làm
ảnh hưởng đến tiến độ của dự án.
+ Mức giá quy định trong khung giá đất của Thành phố Hà Nội còn thấp
và còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với giá thực tế. Việc quản lý thị trường
bất động sản còn lỏng lẻo nên người dân yêu cầu bồi thường thiệt hại với mức
giá rất cao, đồng thời tập trung khiếu kiện để gây sức ép với Nhà nước trong
quá trình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Mâu thuẫn về lợi ích trong các công tác này với các lợi ích khác là gay
gắt, bởi người dân trong diện bị thu hồi đất muốn giá đất cao, trong khi đó giá
đất được ban hành phải đáp ứng nhiều mục đích và lợi ích: người sử dụng đất,
môi trường đầu tư, Do đó mâu thuẫn này luôn là vấn đề thực tại, bức xúc khó
cân bằng.
- Về chủ quan:
+ Một số cán bộ công chức còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn, năng lực
lãnh đạo, chưa cương quyết, đùn đẩy và lẩn tránh trách nhiệm trong công việc.
+ Một bộ phận người dân có tâm lý ngại thay đổi đối với yêu cầu phát
triển xã hội nên thiếu hợp tác trong việc bàn giao mặt bằng.
+ Việc vận dụng các chế độ chính sách BTHT về đất đai chưa được linh
hoạt, đôi khi còn cứng nhắc làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người bị thu hồi
đất, nên không nhận được sự ủng hộ của một bộ phận người dân bị thu hồi đất.
+ Tuy đã có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp nhưng còn chưa được
chặt chẽ nên xảy ra tình trạng người dân hợp tác, ủng hộ và muốn thực hiện bàn
giao nhanh mặt bằng nhưng vẫn phải chờ đợi việc xây dựng, thẩm định, thay
đổi phương án trong thời gian khá dài.
108
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy
3.5.1. Giải pháp hoàn thiện về chính sách, pháp luật
- Về giá đất bồi thường chưa phù hợp với thực tế nên còn nhiều đơn thư,
kiến nghị liên quan tới nội dung này. Kiến nghị với Hội đồng thẩm định giá đất
xem xét báo cáo kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn xác định giá đất bồi
thường trên cơ sở sát với giá trị thực tế hơn, phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội và mức độ đô thị hóa; đảm bảo giá đất, khung giá đất khi
Nhà nước thu hồi đất phù hợp với giá đất, khung giá đất trên thị trường (có thể
xem xét bổ sung nguyên tắc xác định giá đất như tham khảo giá trị giao dịch
thực tế trên thị trường đối với thửa đất cùng địa bàn, cùng thời điểm, cùng mục
đích sử dụng...).
- Cần thiết có 1 cơ chế tạo điều kiện để người sở hữu đất có cơ hội thoả
thuận với Nhà nước về giá bồi thường.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Khi thu hồi đất
nông nghiệp, trên địa bàn quận Cầu Giấy do đô thị hóa, người dân không thể
sản xuất nông nghiệp nên hầu hết đã được người dân tự chuyển đổi mục đích
sử dụng để cho thuê hoặc tự kinh doanh. Khi bị thu hồi đất, người dân không
muốn học nghề mà muốn giới thiệu việc làm phù hợp hoặc muốn nhận hỗ trợ
bằng tiền. Bên cạnh đó, đối với xã viên Hợp tác xã đã cao tuổi (hết tuổi lao động)
nên cũng không thể học nghề. Con em xã viên cũng phải thoát ly, không sản xuất
nông nghiệp nên cũng không có nhu cầu học nghề. Do vậy, cần nghiên cứu sửa
đổi Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của UBND Thành phố
về việc hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hà Nội cho phù hợp với nhu cầu của người bị thu hồi
đất (có chính sách về nhận hỗ trợ bằng tiền tự chuyển đổi nghề).
- Hình thức và phương thức bố trí tái định cư: Do hiện nay quỹ tái định cư
109
cho các dự án của Thành phố còn chưa có sẵn hoặc có nhưng không đủ để bố trí
cho các hộ dân phải di chuyển để GPMB dự án. Do vậy, để khắc phục khó khăn
này, cần nghiên cứu, xem xét chính sách để khuyến khích kêu gọi các nhà đầu
tư xây dựng quỹ nhà tái định cư bằng các nguồn vốn tự có hoặc xã hội hóa
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách liên quan đến thu hồi, bồi
thường giải phóng mặt bằng và tái định cư mang tính chất ổn định lâu dài. Tránh
tình trạng trong cùng một dự án nhưng có nhiều văn bản chồng chéo, điều này
ảnh hưởng lớn đến tiến độ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tâm lý nhà đầu tư
và người bị thu hồi đất.
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức thực hiện
- Kiện toàn bộ máy làm việc chuyên trách của các tổ chức tham gia thực
hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo đội ngũ cán
bộ có kinh nghiệm, năng lực về công tác GPMB.
- Quá trình giải quyết phải đảm bảo đúng trình tự quy định của pháp luật
được quy định cụ thể tại các văn bản pháp lý hiện hành từ bước lập quy hoạch,
thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và niêm yết công khai phải đảm bảo
minh bạch.
- Công tác điều tra, xác minh phải chặt chẽ đảm bảo đúng đối tượng để áp
dụng chính sách cho phù hợp và không làm ảnh hưởng quyền lợi của người bị
thu hồi đất.
- Các hộ dân cố tình không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi thực
hiện đầy đủ các bước theo trình tự thì phải có biện pháp kiên quyết xử lý phù
hợp với quy định pháp luật thể hiện tính công bằng và minh bạch của pháp luật.
- Nghiêm khắc xử lý những đơn vị, cá nhân vi phạm trong việc làm sai
lệch hồ sơ, thiếu trách nhiệm trong việc điều tra, xác minh làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của Nhân dân và Nhà nước.
- Kiên trì giáo dục, thuyết phục nhân dân và vận động sự quan tâm hỗ trợ
110
chính đáng của doanh nghiệp với các hộ dân trong công tác bồi thường GPMB
là cần thiết, đặc biệt là việc quan tâm giải quyết việc làm cho người lao động.
3.5.3. Giải pháp tăng cường về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
- Về cơ cấu tổ chức: Đề nghị giữ nguyên cơ cấu Tổ chức phát triển quỹ
đất như hiện nay là hai cấp (cấp Thành phố và cấp quận).
- Số lượng cán bộ tại Tổ chức phát triển quỹ đất (cấp huyện): Đề xuất
khoảng 40 cán bộ để nhằm đáp ứng được nhiệm vụ, chức năng được giao.
- Về chức năng, nhiệm vụ đối với Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện:
Do đơn vị mới kiện toàn và đi vào hoạt động, nguồn thu chủ yếu chi là
nguồn thu từ kinh phí thực hiện công tác GPMB nên khó khăn trong công tác
tài chính. Đề nghị Thành phố xem xét về cơ chế tài chính của Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp huyện cho phép thực hiện cơ chế tự chủ một phần.
- Tăng cường việc tập huấn, mở các lớp đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn
trong công tác BTHT&TĐC. Không chỉ đào tạo ở cấp địa phương mà các đơn
vị chuyên môn cấp trên cũng cần không ngừng tìm hiểu, tiếp xúc gần với dân
hơn để hiểu rõ và có cái nhìn tốt hơn về công tác BTHT&TĐC.
3.5.4. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
- Tăng cường công tác đối thoại, tuyên truyền, vận động, giải thích, giải
quyết triệt để các đơn thư, kiến nghị và có văn bản trả lời ngay nhằm hạn chế
đơn thư vượt cấp; đảm bảo sự ổn định chính trị trên địa bàn. Đồng thời, tổng
hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác GPMB các dự án, tham
mưu UBND quận có văn bản báo cáo kịp thời UBND Thành phố xem xét giải
quyết chính sách đặc thù để đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người
có đất bị thu hồi nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án.
- Kiến nghị với Quận Ủy tiếp tục quan tâm, chỉ đạo, hỗ trợ giúp UBND
quận, Hội đồng BTHT&TĐC quận trong công tác tuyên truyền, vận động sâu
đối với các trường hợp khó, phức tạp để đảm bảo tiến độ hoàn thành công tác
111
giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn quận, đặc biệt các dự án trọng điểm
của Thành phố và Quận theo kế hoạch đề ra.
3.5.5. Các giải pháp khác
* Ứng dụng công nghệ thông tin
- Xây dựng phần mềm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Hiện nay, việc lập dự thảo phương án BTHT&TĐC mất nhiều thời gian, hay
phải chỉnh sửa số liệu, công thức tính; đôi lúc còn chưa thống nhất về biểu mẫu.
Do vậy, để nhằm đẩy nhanh tiến độ lập phương án BTHT&TĐC, nâng cao
chất lượng và thống nhất về nội dung, trình bày trang biểu mẫu phương án
BTHT&TĐC, đồng bộ hóa Quyết định phê duyệt phương án và Quyết định thu
hồi đất, UBND quận nên xem xét, cho thuê đơn vị xây dựng phần mềm lập
phương án BTHT&TĐC (Nội dung: Trình bày bảng biểu phương án chi tiết
theo quy định; Kết nối số liệu nhằm tham mưu UBND quận ban hành Quyết
định phê duyệt phương án BTHT&TĐC; Kết nối thông tin về phương án tới
phòng Tài nguyên và Môi trường để phục vụ việc tham mưu UBND quận ban
hành Quyết định thu hồi đất).
Đối tượng áp dụng: Đơn vị trực tiếp thực hiện (Chủ đầu tư).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng mạng nội bộ, kết hợp xây dựng cơ sở dữ liệu
về GPMB phục vụ công tác chỉ đạo và tổng hợp, báo cáo.
Thực trạng hiện nay, công tác tổng hợp báo cáo chậm, còn nhiều mâu
thuẫn về số liệu, chưa kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo.
Để phục vụ công tác tổng hợp và trao đổi thông tin về GPMB, phục vụ
Lãnh đạo chỉ đạo về công tác GPMB cũng như Quản lý đất đai, Quản lý đô thị,
trên địa bàn Quận, UBND quận có thể xem xét để cho thuê đơn vị xây dựng
phần mềm sử dụng hệ thống mạng nội bộ kết hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về
GPMB phục vụ công tác chỉ đạo và tổng hợp, báo cáo (Nội dung: Theo dõi,
quản lý về khối lượng công việc theo chức năng, nhiệm vụ; Cập nhật tiến độ
112
thực hiện dự án).
Đối tượng áp dụng: Lãnh đạo UBND quận; Bộ phận Thường trực của Hội
đồng BTHT&TĐC.
* Về xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của người có đất thu hồi
Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác
giải phóng mặt bằng các dự án, báo cáo Hội đồng Bồi thường GPMB, UBND
quận có văn bản báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết chính sách đặc
thù để đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người có đất bị thu hồi nhằm
đẩy nhanh tiến độ của dự án. Từ đó, giảm thiểu đơn thư, khiếu nại, tránh sai
phạm liên quan đến công tác BTHT&TĐC. Muốn được vậy, phải có một quy
trình giải quyết khó khăn, vướng mắc khi GPMB trên địa bàn thành phố, trong
đó quy định thời gian giải quyết vướng mắc, khó khăn từ khi họp Liên ngành
Thành phố đến khi Liên ngành trình UBND Thành phố xem xét, giải quyết.
113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Quận Cầu Giấy nằm ở phía Tây, là một trong cửa ngõ quan trọng của
thủ đô Hà Nội. Nơi đây chính là một trong “Tứ danh hương: Mỗ - La - Canh -
Cót” của đất kinh kỳ Thăng Long xưa. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội
của quận có những bước phát triển mạnh mẽ và ảnh hưởng nhiều tới tình hình
sử dụng đất của quận, nhu cầu đất cho phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng tăng
mạnh và kéo theo đó là diện tích đất cần thu hồi, bồi thường giải phóng mặt
bằng có xu hướng tăng lên. Vì vậy, các chính sách về thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo ổn định
tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Việc thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
qua một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy cụ thể như sau:
- Việc xác định đối tượng và điều kiện bồi thường là một công việc phức
tạp và nhạy cảm, mặc dù dưới sự chỉ đạo của UBND Thành phố, UBND quận
Cầu Giấy phối hợp cùng các cấp các ngành đã triển khai, tính toán một cách
thận trọng, tỉ mỉ.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các dự án vẫn không tránh
khỏi một số bất cập trong công tác tính toán bồi thường một cách hợp lý.
Nguyên nhân chính là do công tác quản lý đất đai ở địa phương còn thiếu chặt
chẽ như hồ sơ sử dụng đất không rõ ràng, đầy đủ, đất đai biến động không được
chỉnh lý thường xuyên, cập nhật kịp thời.
- Công tác thu hồi đất được thực hiện theo đúng trình tự, quy trình và đảm
bảo tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch. Kết quả thu hồi đất tại dự án
đường Vành đai 2 là 56.075 m2 (bao gồm 30.181,0 m2 đất ở, 19.854,0 m2 đất
nông nghiệp và 6.040,0 m2 đất cơ quan, giao thông); tại dự án đường Trần Đăng
114
Ninh kéo dài là 8.123,2 m2 (bao gồm 5.505,3 m2 đất ở, 1.665,1 m2 đất nông
nghiệp và 952,8 m2 đất cơ quan, giao thông).
- Việc thực hiện và áp dụng giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên
đất được thực hiện nghiêm túc, áp dụng tính giá chặt chẽ theo từng loại đất,
từng khu vực, vị trí cụ thể theo các Quyết định của UBND Thành phố. Giá bồi
thường hỗ trợ về cây cối, hoa màu trên đất cũng được thực hiện thống nhất ở
cả 2 dự án theo quy định. Tuy nhiên, nếu so với mức giá trên thị trường thì mức
giá bồi thường hiện nay vẫn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu tái tạo lại tư liệu
sản xuất mới của người nông dân phải chuyển sang lĩnh vực sản xuất khác hoặc
các hộ phải chuyển đổi mô hình, địa điểm kinh doanh mới khi Nhà nước thu
hồi đất.
- Trong quá trình triển khai thực thi các dự án thì các chính sách hỗ trợ
cho người dân bị ảnh hưởng của các dự án nhìn chung khá tốt, thực thi nghiêm
túc, giảm bớt khó khăn và góp phần giúp cho người dân khắc ổn định lại đời
sống, kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn một số hộ dân cho rằng các khoản hỗ trợ là
còn thấp hơn so với thị trường hiện hành, qua đó phần nào đã gây không ít thiệt
thòi cho người dân. Bên cạnh đó, chính sách tái định cư lại chưa đề cập đến
quyền lợi và trách nhiệm của người bị thu hồi đất cho nhu cầu vào ở khu tái
định cư, các dự án trong khi triển khai thường không khảo sát hết các nhu cầu
về tái định cư của người dân trong diện phải di dời khi bị thu hồi đất, do vậy
công tác này còn gặp nhiều khó khăn.
3. Trên cơ sở đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại 2 dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy, luận văn đề xuất các nhóm giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của các công tác này, đó là các giải pháp: hoàn thiện
về chính sách, pháp luật; về tổ chức thực hiện; tăng cường về số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực; về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và các
giải pháp khác.
115
KIẾN NGHỊ
Để thực hiện các nhóm giải pháp về chế độ chính sách thì Chính phủ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, UBND Thành phố Hà Nội cần ban hành hệ thống
các văn bản pháp luật hoàn chỉnh, thống nhất liên quan đến công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Để thực hiện các nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện, UBND quận Cầu
Giấy; Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cầu Giấy; UBND các phường nơi
có đất thu hồi căn cứ vào hệ thống các văn bản pháp quy thực hiện công tác
GPMB theo đúng trình tự, quy định, thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đúng luật, đúng đối tượng. Căn cứ vào tình hình thực tế
của địa phương để có những điều chỉnh phù hợp nhưng phải trên cơ sở các quy
định của pháp luật.
Nhà nước cần tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền
và Hội đồng bồi thường các cấp về công tác quản lý, tổ chức thực hiện công tác
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động có đất
bị thu hồi phải được tiến hành đồng thời với việc lập kế hoạch thu hồi đất nông
nghiệp và việc đào tạo phải mang tính bắt buộc.
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố Hà Nội (2017), Báo cáo kết
quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Thành
phố năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo về tình hình sử dụng đất nông
nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và đời sống việc làm của người có đất bị
thu hồi.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo đề tài “Nghiên cứu những
vấn đề kinh tế đất trong thị trường bất động sản”.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo số 193/BC-BTNMT ngày
06/9/2012 tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai 2003 và định hướng sửa đổi
Luật Đất đai.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý
và pháp luật đất đai.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo kinh nghiệm quản lý đất đai
của Thụy Điển và các nước.
7. Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
8. Chính phủ, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
9. Chính phủ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
10. Chính phủ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 bổ sung quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
117
11. Chính phủ, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai.
12. Đào Trung Chính (2014), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý đất
đai, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
13. Đặng Ngọc Dinh (2009), Tác động của công nghiệp hóa – đô thị hóa tới
cộng đồng dân cư nông thôn và chính sách sử dụng đất, hậu giải phóng mặt
bằng ở Hà Nội vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia.
14. Ngân hàng phát triển Châu Á (2006), Cẩm nang về Tái định cư (Hướng dẫn
thực hành).
15. Nguyễn Đình Bồng & Đỗ Hậu (2015), Quản lý đất đai và bất động sản đô
thị, NXB Xây dựng.
16. Nguyễn Đức Minh (2001), “Quy hoạch đất đai và thị trường bất động sản”,
Hội thảo Một số vấn đề hình thành và phát triển thị trường bất động sản Việt
Nam ngày 15-16/11/2001, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Khuy (2011), Giáo trình định giá đất, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
18. Quốc hội (2003), Luật đất đai năm 2003.
19. Quốc hội (2013), Luật đất đai năm 2013.
20. Sở Tài chính Hà Nội và Sở Xây dựng Hà Nội, Quyết định số 560/QĐ-STC
ngày 27/02/2014, số 4801/QĐ-SXD ngày 10/7/2014, số 6570/QĐ-SXD ngày
30/7/2015, số 1239/QĐ-SXD ngày 18/7/2016 Bảng giá bán nhà phục vụ công
tác TĐC tại các dự án.
21. Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2006), Quản lý đất đai và Thị trường
đất đai, NXB Bản đồ, Trung tâm điều tra quy hoạch – Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Hà Nội.
118
22. Trương Duy Khoa (2011), Giáo trình giao đất – thu hồi đất, Trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
23. Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam (1998), Đại từ điển Tiếng Việt,
NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
24. UBND quận Cầu Giấy (2010), Báo cáo “Tách, điều chỉnh quy hoạch đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 – 2015 quận Cầu Giấy,
Thành phố Hà Nội”.
25. UBND quận Cầu Giấy (2017); Báo cáo Kết quả thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2017.
26. UBND Thành phố Hà Nội, Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày
29/9/2009 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
27. UBND Thành phố Hà Nội, Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày
20/6/2014 quy định về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội do Luật Đất đai 2013 và Nghị định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
28. UBND Thành phố Hà Nội, Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày
30/12/2012, số 63/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 quy định về giá đất trên
địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012 và 2014.
29. UBND Thành phố Hà Nội, Quyết định số 4339/QĐ-UBND ngày 28/8/2015
v/v phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất ở làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Trần Đăng Ninh
kéo dài tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy.
30.
sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc.aspx.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_nang_cao_h.pdf