BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC KHÁNH
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT ĐÔ THỊ
TẠI MỘT SỐ XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Hà Nội - Năm 2018
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC KHÁNH
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG Đ
102 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận văn Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê linh, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẤT ĐÔ THỊ
TẠI MỘT SỐ XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 8 85 01 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Dương Đăng Khôi
Hà Nội - Năm 2018
i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Dương Đăng Khôi.
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Hải Yến.
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Lưu Văn Năng.
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 15 tháng 9 năm 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đức Khánh
iii
LỜI CẢM ƠN.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, tập thể các thầy cô giáo
khoa Quản lý đất đai, phòng Đào tạo trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Đăng Khôi đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lòng biết ơn tới các cán bộ địa chính Uỷ ban nhân dân thị
trấn Quang Minh, xã Tiền Phong, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Mê Linh cùng người dân địa phương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình thu thập thông tin, khảo sát thực địa để thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể cơ quan, ban ngành, bạn
bè, gia đình và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đức Khánh
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN. ......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
THÔNG TIN LUẬN VĂN ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 4
1.1. Đất nông nghiệp ................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp ............................................................................... 4
1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp ................................................................................. 5
1.2. Đô thị hoá ............................................................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm về đô thị hoá .................................................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm và xu hướng đô thị hoá ..................................................................... 7
1.2.3. Vai trò của đô thị hoá đối với phát triển kinh tế, xã hội ................................... 8
1.3. Chuyển mục đích sử dụng đất ............................................................................ 10
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 10
1.3.2. Hình thức chuyển mục đích sử dụng đất ......................................................... 11
1.3.3. Quy định chuyển mục đích sử dụng đất .......................................................... 11
1.4. Tác động của đô thị hoá và chuyển mục đích sử dụng đất. ............................... 13
1.4.1. Tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị
đối với đời sống và việc làm của người dân ............................................................. 13
1.4.2. Tác động của đô thị hoá đến đời sống kinh tế, xã hội ..................................... 15
v
1.5. Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị ............. 17
1.5.1. Thực trạng và kinh nghiệm chuyển đổi đất đai ở một số nước trên thế giới .. 17
1.5.2. Quá trình đô thị hóa và tình hình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp ở Việt Nam ........................................................................................... 21
1.5.3. Tình hình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ở Việt Nam .... 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 27
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 27
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 27
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.2.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội ............................................................................................................................. 27
2.2.2. Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại
huyện Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017 ...................................................................... 27
2.2.3. Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang
đất đô thị tại huyện Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017 ................................................. 27
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp sang đất đô thị................................................................................. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 28
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................ 28
2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh mức độ tác động .......................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội .......... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 32
3.2. Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại huyện
Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017 ................................................................................. 39
3.2.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất tại huyện Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017 ... 39
vi
3.2.2. Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị huyện
Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017 ................................................................................. 43
3.3. Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất
đô thị .......................................................................................................................... 44
3.3.1. Khái quát chung về các xã, thị trấn nghiên cứu .............................................. 44
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của xã, thị trấn nghiên cứu ....... 46
3.3.3. Tác động đến việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai. .. 49
3.3.4. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................................... 56
3.3.5. Tác động đến việc làm của người dân............................................................. 57
3.3.6. Tác động đến thu nhập của người dân ............................................................ 62
3.3.7. Tác động đến đời sống của người dân ............................................................ 63
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang đất đô thị ...................................................................................... 65
3.4.1. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục ................ 65
3.4.2. Nâng cao chất lượng và công khai đầy đủ quy hoạch, kế hoạch chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp .......................................... 66
3.4.3. Giải pháp về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp ............................................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 70
1. Kết luận ................................................................................................................. 70
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72
vii
THÔNG TIN LUẬN VĂN
1. Họ và tên học viên: Nguyễn Đức Khánh
2. Lớp: CH2B.QĐ. Khoá: 2B
3. Cán bộ hướng dẫn: TS. Dương Đăng Khôi.
4. Tên đề tài: Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội.
5. Những nội dung được nghiên cứu trong luận văn và kết quả đạt được:
Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội;
Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại huyện Mê
Linh giai đoạn 2008 - 2017; Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp sang đất đô thị tại huyện Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017 đến một
số nội dung quản lý nhà nước về đất đai; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; việc làm, thu
nhập, đời sống của người dân; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị.
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
HTX Hợp tác xã
UBND Uỷ ban nhân dân
KCN Khu công nghiệp
QHC Quy hoạch chung
BĐKH Biến đổi khí hậu
TP Thành phố
NN Nông nghiệp
KD-DV Kinh doanh - dịch vụ
SL Số lượng
CT Công ty
CPĐT Cổ phần đầu tư
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TN & MT Tài nguyên và Môi trường
QĐ Quyết định
NN Nông nghiệp
THĐ Thu hồi đất
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mê Linh năm 2017 ............................ 40
Bảng 3.2. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2008 - 2017 ... 41
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất đô thị tại huyện Mê
Linh trong giai đoạn 2008 - 2017 .............................................................................. 44
Bảng 3.4. Tổng hợp số lượng các dự án đất nông nghiệp chuyển sang đất đô thị tại
huyện Mê Linh theo năm trong giai đoạn 2008 - 2017 ............................................. 44
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai xã Tiền Phong và ............... 46
thị trấn Quang Minh giai đoạn 2008 - 2017 .............................................................. 46
Bảng 3.6. Tổng hợp các dự án thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang đất đô thị tại
xã Tiền Phong trong giai đoạn 2008 - 2017 .............................................................. 48
Bảng 3.7. Tổng hợp các dự án thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang đất đô thị tại
thị trấn Quang Minh trong giai đoạn 2008 - 2017 .................................................... 49
Bảng 3.8. Ý kiến về tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất ...................... 50
nông nghiệp sang đất đô thị đến việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật .......... 50
về quản lý và sử dụng đất .......................................................................................... 50
Bảng 3.9. Ý kiến về tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang đất đô thị đến công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................... 52
Bảng 3.10. Ý kiến về tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang đất đô thị đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp ........... 54
Bảng 3.11. Ý kiến về tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang đất đô thị đến giá đất ......................................................................................... 55
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2008 - 2017 ........................ 56
Bảng 3.13. Tình hình dân số, lao động và việc làm trên địa bàn điều tra ................. 57
Bảng 3.14. Tình hình biến động ngành nghề của các hộ có đất bị thu hồi ............... 58
Bảng 3.15. Tình hình việc làm của lao động ở hộ điều tra ....................................... 59
Bảng 3.16. Thu nhập bình quân của các hộ nông dân tại địa bàn nghiên cứu giai
đoạn 2008 - 2017 ....................................................................................................... 62
Bảng 3.17. Tình trạng kinh tế của các nông hộ điều tra 2008 - 2017 ....................... 64
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thống kê tổng số đô thị ở Việt Nam giai đoạn 1990 - 2014 ..................... 23
Hình 1.2. Thống kê dân số đô thị Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014 ......................... 24
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Ngày nay toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế
khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Trong lịch sử phát triển của
nhân loại từ trước đến nay chưa có một quốc gia phát triển nào mà không trải qua
giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, chuyển nền kinh tế chủ yếu từ nông
nghiệp lên công nghiệp và hiện đại hóa các ngành sản xuất cũng như dịch vụ do lợi
ích phát triển của công nghiệp là rất lớn đối với sự phát triển của đất nước.
Việt Nam là một nước đi lên từ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước như hiện nay ở nước ta nhu cầu về đất đô thị ngày càng cao để đáp ứng nhu
cầu phát triển. Vì vậy, cần phải mở rộng một diện tích không nhỏ đất đô thị, diện
tích này chủ yếu được lấy từ quỹ đất nông nghiệp. Tuy nhiên quỹ đất nông nghiệp
cũng cần phải được đảm bảo theo mục tiêu phát triển nông thôn mới, đảm bảo an
ninh lương thực cũng như các vấn đề xã hội khác, vì vậy cần phải đưa ra các biện
pháp để vừa đảm bảo cho mở rộng quỹ đất phát triển công nghiệp, vừa phải đảm
bảo quỹ đất nông nghiệp. Như vậy, vấn đề đặt ra là quá trình đô thị hóa và việc
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị có tác động tích cực và
tiêu cực như thế nào đối với đất đai và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Do đó vấn đề nghiên cứu tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị là rất cần thiết.
Mê Linh với diện tích tự nhiên hơn 14.000 ha, dân số xấp xỉ 190.000 người,
hiện có 16 xã và 2 thị trấn, có nhiều điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt về
công nghiệp. Huyện nằm tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, điểm nút giao thông
quan trọng mang tầm quốc gia, quốc tế. Tỷ trọng của riêng ngành công nghiệp
chiếm hơn 80% cơ cấu kinh tế của toàn huyện. Theo quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
huyện Mê Linh sẽ trở thành một bộ phận quan trọng của Thủ đô, phát triển theo
2
hướng công nghiệp, đô thị và nông nghiệp sinh thái. Trong những năm qua trên địa
bàn huyện Mê Linh đã và đang diễn ra quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá rất
mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư đô thị mới được
xây dựng điều đó làm thay đổi đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương.
Đồng thời với yêu cầu đẩy mạnh tăng trưởng, chuyển đổi nền kinh tế để phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ kéo theo sự mất đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp
bị thu hẹp đã làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân địa phương đồng thời kéo
theo nhiều vấn đề xã hội như: việc làm, thu nhập, bị thay đổi điều đó đã tác động
và làm thay đổi bộ mặt đời sống của người dân. Do vậy cần tiến hành đánh giá tác
động của quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị trên
địa bàn huyện Mê Linh để thấy được thực trạng tác động. Từ đó đề ra những giải
pháp hợp lý cho sự phát triển về kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp theo.
Xuất phát từ thực tế của những vấn đề trên, được sự phân công của Khoa
Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội với sự hướng
dẫn của thầy giáo TS. Dương Đăng Khôi, tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài "Đánh
giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị
tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội".
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu chung
- Đánh giá được các tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị trong quá trình đô thị hóa tại xã Tiền Phong và thị trấn
Quang Minh trên địa bàn huyện Mê Linh đến phát triển kinh tế, xã hội, việc quản lý
và sử dụng đất cũng như đời sống của người dân bị thu hồi đất nông nghiệp trong
giai đoạn 2008 - 2017.
b. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang
đất đô thị tại xã Tiền Phong và thị trấn Quang Minh trên địa bàn huyện Mê Linh
trong giai đoạn 2008 - 2017.
3
- Đánh giá được các tác động của việc chuyển mục chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp sang đất đô thị đến việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà
nước về đất đai, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, việc làm, thu nhập, đời sống của
người dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê
Linh trong giai đoạn 2008 - 2017.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về đô thị hóa, chuyển mục đích sử
dụng đất, tác động của đô thị hóa và chuyển mục đích sử dụng đất đến đời sống,
việc làm của người dân, đến đời sống kinh tế, xã hội trong quá trình đô thị hóa ở
Việt Nam.
- Đề tài đã đóng góp vào nguồn tài liệu tham khảo, học tập, nghiên cứu cho
quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của ngành Quản lý đất đai và các ngành
khác có liên quan.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã phản ánh được thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị cũng như tác động của quá trình này đến phát triển kinh tế xã
hội, tình hình quản lý sử dụng đất và đời sống của người dân tại xã Tiền Phong và
thị trấn Quang Minh trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Do vậy sẽ góp
phần giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội đưa ra được các giải pháp phù hợp cho việc sử dụng đất và phát triển đô thị.
- Các nhóm giải pháp được đề xuất trong đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại địa bàn nghiên cứu.
4
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 42 Luật đất đai năm 1993, đất nông nghiệp là đất
được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp [20].
Luật đất đai 2003 đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên gọi “nhóm
đất nông nghiệp” thay cho “đất nông nghiệp” trước đây. Theo quy định của luật này
có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống
nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng,
khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông lâm nghiệp [21].
Tiếp theo đó, Luật Đất đai năm 2013 đã tiếp tục sử dụng khái niệm nhóm đất
nông nghiệp như Luật Đất đai năm 2003. Nhìn chung, trong Luật Đất đai năm 2013,
khái niệm nhóm đất nông nghiệp cũng tương tự như quy định của Luật Đất đai năm
2003. Theo đó, nhóm đất nông nghiệp vẫn được hiểu là đất được sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất nông
nghiệp khác [22].
Ngày 02 tháng 06 năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
Thông tư 28/2014-BTNMT về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Theo quy định tại thông tư này, khái niệm
nhóm đất nông nghiệp được hiểu là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [2].
Như vậy, khái niệm đất nông nghiệp được thể hiện rõ trong Luật Đất đai và
các văn bản dưới luật của Việt Nam. Theo các khái niệm này, có thể hiểu rõ đất
nông nghiệp là các loại đất đã có mục đích sử dụng nhưng không thuộc nhóm đất
phi nông nghiệp.
5
1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Việc phân loại nhóm đất nông nghiệp được thể hiện rõ trong Thông tư 28
năm 2014 của bộ Tài nguyên và Môi trường [2]. Theo quy định tại văn bản này,
nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Cụ thể:
Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu
năm. Trong đó, đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại
cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01)
năm; kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất
trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. Đất
trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng
tới khi thu hoạch là trên một năm; kể cả loại cây có thời gian sinh trưởng như cây
hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa, nho...
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết
hợp khoanh nuôi tự nhiên. Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ và đất rừng đặc dụng. Trong đó, đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đất rừng phòng hộ là đất sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất,
bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven
biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Đất rừng đặc dụng là
đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam
thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng
thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.
Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
6
Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Như vậy, trong nhóm đất nông nghiệp gồm có 5 loại đất thành phần. Việc
phân loại này đã tạo căn cứ và cơ sở khoa học giúp cho người quản lý và người sử
dụng xác định được chính xác các loại đất nông nghiệp. Từ đó đưa ra được những
biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ đất phù hợp với từng loại đất nông nghiệp cụ thể.
1.2. Đô thị hoá
1.2.1. Khái niệm về đô thị hoá
Đô thị hóa là một xu thế tất yếu, là một quá trình phát triển của xã hội mang
tính chất toàn cầu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới.
Khái niệm đô thị hóa được hiểu bằng nhiều cách khác nhau.
Theo Đàm Trung Phường (2005) [18] đô thị hóa là một quá trình diễn thế về
kinh tế - xã hội - văn hóa - không gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự
phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển không
gian thành hệ thống đô thị song song với tổ chức bộ máy hành chính, quân sự.
Từ góc độ nhân khẩu học và địa lý kinh tế, đô thị hóa được hiểu là sự di cư
từ nông thôn tới đô thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong những
vùng lãnh thổ đô thị. Về mặt xã hội, đô thị hóa được hiểu là quá trình tổ chức lại
môi trường cư trú của con người [5]. Đô thị hóa không chỉ thay đổi sự phân bố dân
cư và những yếu tố vật chất, mà còn làm chuyển hóa những khuôn mẫu của đời
sống kinh tế - xã hội, phổ biến lối sống đô thị tới các vùng nông thôn và toàn bộ xã
hội. Như vậy, quá trình đô thị hóa không những diễn ra về mặt số lượng như tăng
trưởng dân số, mở rộng lãnh thổ, tăng trưởng về năng suất, mà còn thể hiện cả về
mặt chất lượng, nâng cao mức sống, làm phong phú hơn các khuôn mẫu và nhu cầu
văn hóa [11].
7
Như vậy, đô thị hóa được thể hiện trong rất nhiều khái niệm khác nhau. Tuy
nhiên dù ở góc độ nghiên cứu nào, các khái niệm này đều đề cập đến sự phát triển
của dân số đô thị cũng như thể hiện vai trò của đô thị hóa đối với sự phát triển kinh
tế xã hội.
1.2.2. Đặc điểm và xu hướng đô thị hoá
a. Đặc điểm đô thị hóa
Đô thị hóa được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, nhưng dù đứng
trên quan điểm nào thì đô thị hóa đều có những đặc điểm chính như sau:
Thứ nhất, đô thị hóa là người bạn đồng hành của công nghiệp hóa.
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra song song và làm tiền đề cho
nhau, không tách rời nhau. Ở nơi nào có đô thị hóa thì ở đó có quá trình công
nghiệp hóa và ngược lại. Quá trình đô thị hóa làm gia tăng tỷ trọng các ngành kinh
tế phi nông nghiệp, trong đó có ngành công nghiệp nên kéo theo quá trình công
nghiệp hóa. Ngược lại, quá trình công nghiệp hóa dẫn đến tỷ trọng ngành công
nghiệp tăng, việc xây dựng các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp
khác sẽ dẫn đến việc phát triển cơ sở hạ tầng, các hoạt động thương mại, dịch vụ,
tập trung dân cư kéo theo quá trình đô thị hóa [28].
Thứ hai, đô thị hóa đưa đến nhiều thành tựu quan trọng nhưng cũng kéo theo
nhiều mặt tiêu cực trong quá trình phát triển của các đô thị nói riêng và cả xã hội
nói chung. Quá trình đô thị hóa làm đa dạng các thành phần kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế thị trường, nền kinh
tế và các hoạt động sản xuất trở nên năng động hơn. Đô thị hóa làm tăng tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, đồng thời các phương tiện
máy móc dần thay thế sức lao động của con người. Đô thị hóa dẫn đến sự ra đời của
các đô thị, làm cho các khu vực thay đổi hình thức tổ chức từ nông thôn thành các
đơn vị mang tính chất đô thị, qua đó thay đổi hình thức quản lý, cơ chế chính sách
và các hoạt động khác. Đồng thời, đô thị hóa góp phần chuyển dịch các hình thái
kiến trúc, xây dựng từ dạng nông thôn sang dạng thành thị nên tạo ra nhiều kiểu
kiến trúc mới, đẹp và hiện đại hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì nếu
thiếu kiểm soát thì quá trình đô thị hóa cũng sẽ tạo nên những biến đổi theo hướng
8
tiêu cực. Cụ thể, quá trình đô thị hóa thiếu kiểm soát sẽ dẫn đến gia tăng các tình
trạng như: thất nghiệp, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, quy hoạch thiếu đồng
bộ Những tồn tại này làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và nền văn minh
của đô thị và cả xã hội [11].
b. Xu hướng đô thị hóa
Qua quá trình nghiên cứu diễn biến của quá trình đô thị hóa trên thế giới, các
nhà nghiên cứu đã kết luận, quá trình đô thị hóa diễn ra theo hai xu hướng chính là
đô thị hóa tập trung và đô thị hóa phân tán. Trong đó:
Đô thị hóa tập trung là quá trình phát triển tập trung toàn bộ các ngành công
nghiệp và dịch vụ công cộng vào các thành phố lớn và các vùng xung quanh, làm
hình thành các đô thị khổng lồ, tạo ra sự đối lập giữa thành thị với nông thôn, đồng
thời gây ra sự mất cân bằng môi trường sinh t...điện Thác Bà, thủy điện Hòa Bình Ở miền Nam, do được Mỹ viện trợ để xây
22
dựng các căn cứ quân sự vững chắc nên quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ rất
nhanh thông qua việc mở rộng các đô thị cũ như Sài Gòn, Biên Hòa, Đà Nẵng, Cần
Thơ, Buôn Ma Thuột, Pleiku cùng với việc hình thành các đô thị mới bên cạnh
các căn cứ quân sự như Cam Ranh, Trà Nóc, Xuân Lộc, Chu Lai, Phú Bài và các
ấp chiến lược theo kiểu thị tứ dọc các tuyến đường huyết mạch. Hệ thống đô thị
phát triển nhanh nhưng mục tiêu chủ yếu là phục vụ bộ máy chiến tranh khổng lồ
cần hình thành cấp tốc nên hầu hết các đô thị mang tính chất dịch vụ chứ không
mang tính chất sản xuất [9].
Từ 1975 đến nay, các thành phố dần trở thành các trung tâm kinh tế, văn hóa,
chính trị, xã hội cho cả nước và từng khu vực. Thập kỷ cuối thế kỷ XX mở ra bước
phát triển mới cho quá trình đô thị hóa ở Việt Nam. Đặc biệt, sau khi Quốc hội Việt
Nam ban hành Luật Doanh nghiệp (năm 2000), Luật Đất đai (năm 2003), Luật Đầu
tư (năm 2005); Chính phủ ban hành Nghị định về Quy chế khu công nghiệp, khu
chế xuất (năm 1997) nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng nhanh, gắn theo đó là sự hình thành trên diện rộng, tốc độ nhanh,
số lượng lớn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới và sự cải thiện đáng
kể kết cấu hạ tầng ở cả thành thị cũng như nông thôn. Vì vậy, quá trình đô thị hóa ở
Việt Nam diễn ra nhanh hơn, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu từ đó làm cho
bộ mặt đô thị ở Việt Nam có nhiều thay đổi rõ nét [9].
Mạng lưới đô thị Việt Nam được hình thành và phát triển trên cơ sở các đô
thị trung tâm, gồm thành phố trung tâm cấp quốc gia như: thủ đô Hà Nội, các thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế; thành phố trung tâm cấp vùng như:
thành phố Cần Thơ, Biên Hòa, Vũng Tàu, Nha Trang, Buôn Ma Thuột, Vinh, Nam
Định, Hạ Long, Việt Trì, Thái Nguyên và Hòa Bình; các thành phố, thị xã trung tâm
cấp tỉnh, bao gồm 5 thành phố trung tâm quốc gia, 11 đô thị là trung tâm vùng và
các thành phố, thị xã tỉnh lị khác; các đô thị trung tâm cấp huyện, bao gồm các thị
trấn huyện lị và các thị xã là vùng trung tâm chuyên ngành của tỉnh và các đô thị
trung tâm cấp tiểu vùng, bao gồm các thị trấn là trung tâm các cụm khu dân cư nông
thôn hoặc là các đô thị vệ tinh trong các vùng ảnh hưởng của đô thị lớn [27].
23
Các đô thị trung tâm các cấp được phân bố hợp lí trên 10 vùng đô thị hóa đặc
trưng của cả nước là: vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng;
vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ và Đông Nam Bộ; vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung và Trung Trung Bộ; vùng đồng bằng sông Cửu Long; vùng Nam Trung Bộ;
vùng Tây Nguyên; vùng Bắc Trung Bộ; vùng Cao Bằng - Lạng Sơn - Bắc Ninh -
Bắc Giang - Bắc Cạn - Thái Nguyên; vùng Lào Cai - Yên Bái - Hà Giang - Tuyên
Quang - Phú Thọ - Vĩnh Phúc và vùng Tây Bắc. Các đô thị trung tâm lớn như Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng... được tổ chức thành các chùm đô
thị, có vành đai xanh bảo vệ để hạn chế tối đa sự tập trung dân số, cơ sở kinh tế và
phá vỡ cân bằng sinh thái, tránh sự hình thành các siêu đô thị [27].
Theo niên giám thống kê Việt Nam năm 2014 [26] các đô thị có sự chuyển
biến rất rõ nét về số lượng. Cụ thể, năm 1990, Việt Nam mới có khoảng 500 đô thị.
Đến năm 2000, số lượng đô thị của Việt Nam đã tăng lên thành 649 đô thị, năm
2005 là 680 đô thị, năm 2010 là 755 đô thị và đến năm 2014 cả nước đã có 772 đô
thị. Số lượng các đô thị của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2014 được thể hiện qua hình 1.1.
Đô thị
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2014
Hình 1.1. Thống kê tổng số đô thị ở Việt Nam giai đoạn 1990 - 2014
(Nguồn Tổng cục Thống kê [6])
Tính đến 31/12/2014, trong tổng số 772 đô thị của cả nước có 2 đô thị đặc
biệtlà thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 15 đô thị loại I, 14 đô thị loại
24
II, 47 đô thị loại III, 64 đô thị loại IV và 630 đô thị loại V [26]. Cùng với sự tăng
lên về số lượng các đô thị tại Việt Nam, dân số đô thị cũng có sự tăng trưởng rất rõ
nét. Chi tiết được thể hiện qua hình 1.2.
Người
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Hình 1.2. Thống kê dân số đô thị Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014
(Nguồn Tổng cục Thống kê [6])
Số liệu ở hình 1.2 cho thấy, năm 2005 Việt Nam chỉ có khoảng 22,33 triệu
dâncư đô thị thì đến năm 2010 đã tăng lên khoảng 26,51 triệu người và năm 2014 cả
nước đã có 30,035 triệu dân đô thị chiếm 31,10% tổng dân số và tăng 7,703 triệu
người so với năm 2005. Dân số đô thị tập trung chủ yếu ở 2 đô thị đặc biệt và 15 đô
thị loại I với khoảng 14,8 triệu người chiếm 49% dân số các đô thị trên toàn quốc
Theo báo cáo “Thay đổi cảnh quan Đô thị Đông Á: Đánh giá một thập kỷ
phát triển không gian” của Ngân hàng Thế giới (2015) [8], quá trình đô thị hóa ở
Việt Nam đang diễn ra nhanh chóng cả về không gian và dân số. Cũng theo báo cáo
này Việt Nam là nước có tốc độ đô thị hóa cao nhất ở khu vực Đông Nam Á. Theo
nghiên cứu của Ngân hàng thế giới trong giai đoạn 2000 - 2010, Việt Nam có dân
số đô thị lớn thứ sáu trong khu vực Đông Nam Á, với khoảng 23 triệu người. Trong
giai đoạn này, dân số đô thị tăng 7,5 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số đô thị bình quân
hàng năm của Việt Nam là 4,1% đây là một trong những tỷ lệ cao nhất trong khu
vực. Việt Nam không có các thành phố cực lớn với 10 triệu người hoặc hơn nhưng
25
thành phố Hồ Chí Minh (7,9 triệu người) và thành phố Hà Nội (7,3 triệu người)
cũng nằm trong số các thành phố lớn nhất trong khu vực. Một điều đáng chú ý nhất
trong quá trình mở rộng đô thị ở Việt Nam là tốc độ tăng nhanh khu đô thị tại Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tốc độ mở rộng của hai thành phố này lần lượt là
3,8% và 4% hàng năm lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng các khu đô thị của
các nước khác trong khu vực, trừ Trung Quốc. Cũng theo đánh giá của báo cáo này
đô thị hóa ở Việt Nam tập trung cao nhất tại vùng Đông Nam Bộ (64,15%), thấp
nhất tại vùng Trung Du miền núi phía Bắc (21,72%). Các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có tỷ lệ dân số thành thị cao, cao nhất cả nước là thành phố Hồ Chí
Minh (83%), Bình Dương (71,6%), Quảng Ninh (68,86%) Các tỉnh có tỷ lệ dân
số thành thị thấp nhất cả nước gồm Thái Bình (10,7%), Tuyên Quang (12,41%),
Sơn La (13,7%), Bắc Giang (13,05%).
Năm 2014, diện tích đất đô thị của Việt Nam chiếm khoảng 10,26% tổng
diện tích cả nước, tương ứng với 34.017 km2. Trong đó, diện tích đất nội thành, nội
thị là 14.760 km2 [26]. Theo chỉ tiêu phát triển đô thị trong quyết định số 445/QĐ-
TTg ngày 7 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ [24], dự báo dân số đô thị
cả nước sẽ đạt khoảng 44 triệu người vào năm 2025 và khoảng 52 triệu người vào
năm 2050. Đến năm 2020, nhu cầu đất xây dựng đô thị của cả nước sẽ là khoảng
400.000 ha, chiếm 1,3% diện tích tự nhiên cả nước và đến năm 2025, cả nước sẽ
cần khoảng 450.000 ha, chiếm 1,4% diện tích tự nhiên cả nước để xây dựng đô thị.
Như vậy, quá trình đô thị hóa đang diễn ra tương đối nhanh ở Việt Nam trong
những năm gần đây. Với tốc độ phát triển như vậy, Việt Nam đang có nhiều cơ hội để
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội nhưng đồng thời sẽ phải đối mặt với ngày
càng nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh từ quá trình đô thị hóa trong đó có vấn đề quản
lý sử dụng đất nói chung, vấn đề chuyển đổi đất nông nghiệp ở các vùng đô thị hóa
nói riêng cũng như vấn đề ổn định và phát triển sinh kế cho người dân.
1.5.3. Tình hình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ở Việt Nam
Do đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên việc
chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để ở Việt Nam diễn ra rất
26
mạnh mẽ. Theo báo cáo không đầy đủ của 49 tỉnh, thành phố, từ ngày 1-7-2004 đến
năm 2011 cả nước đã thu hồi gần 750.000 ha đất để thực hiện hơn 29.000 dự án đầu
tư. Trong tổng số đất thu hồi trên có hơn 80% là đất nông nghiệp. Hiện có khoảng
50% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nằm trong các vùng kinh tế trọng điểm,
nơi đất đai màu mỡ cho 2 vụ lúa/năm [29]. Những địa phương có diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi lớn là Tiền Giang, Đồng Nai, Bình Dương, Quảng Nam, Hà
Nội...[19]. Nhờ có quá trình chuyển đổi này, tính đến năm 2010 cả nước đã xây
dựng được 254 khu công nghiệp. Bên cạnh đó, việc chuyển đổi này đã làm cho hệ
thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện. Ngoài ra, với việc
chuyển đổi này nhiều đô thị của Việt Nam đã được nâng cấp mở rộng, từng bước
thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển đô thị của Việt Nam do vậy đã thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện thu hút, giải quyết việc làm ổn định cho hàng
triệu lao động với mức thu nhập khá [25]. Tuy nhiên, theo điều tra của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy việc thu hồi đất nông nghiệp trong giai
đoạn 2003-2008 trên phạm vi cả nước đã tác động đến đời sống của trên 627.000 hộ
gia đình với khoảng 950.000 lao động và trên 2,5 triệu người. Nghiên cứu của tác
giả Huỳnh Văn Chương và cộng sự (2012) [4] đã cho thấy việc thu hồi đất nông
nghiệp trong giai đoạn 2004-2009 ở thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam đã có
những tác động rõ rệt đến đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Cụ thể, sau khi
thu hồi đất có 26,30% số lao động nông nghiệp phải chuyển đổi nghề nghiệp để
mưu sinh, trong khi đó có 69,71% số hộ có thu nhập tăng, 4,41% số hộ có thu nhập
không thay đổi và 35,39% số hộ có thu nhập giảm so với trước khi thu hồi đất nông
nghiệp. Theo tác giả Nguyễn Thị Diễn và cộng sự (2012) [6] việc thu hồi đất nông
nghiệp ở tỉnh Hưng Yên đã làm cho 77% số hộ điều tra không tự chủ về lương thực,
69,60% số hộ điều tra lo ngại về các vấn đề ô nhiễm môi trường.
Như vậy, trong những năm vừa qua diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam
bị thu hồi rất lớn để chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác. Quá trình chuyển đổi
này đã mang lại nhiều chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế xã hội và tạo
điều kiện để phát triển đô thị, công nghiệp, cơ sở hạ tầng... ở Việt Nam. Tuy nhiên,
quá trình này cũng đã làm nảy nhiều vấn đề cần giải quyết trong đó có vấn đề giải
quyết việc làm và ổn định sinh kế cho người dân.
27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2008 đến năm 2017 để nghiên cứu đến tác
động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị đến công
tác quản lý đất đai và đời sống của người dân tại xã Tiền Phong và thị trấn Quang
Minh trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Quỹ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của địa bàn nghiên cứu.
- Các dự án thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang đất đô thị tại xã Tiền
Phong và thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Các hộ dân có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu giai đoạn
2008 - 2017.
- Các cán bộ chuyên môn về quản lý và sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội
- Điều kiện tự nhiên
- Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
2.2.2. Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại
huyện Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017
- Hiện trạng và biến động sử dụng đất huyện Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017
- Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại
huyện Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017
2.2.3. Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang đất đô thị tại huyện Mê Linh giai đoạn 2008 - 2017
- Tác động đến việc thực hiện một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
- Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tác động đến việc làm của người dân
28
- Tác động đến đời sống của người dân
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
Các thông tin thứ cấp liên quan đến việc nghiên cứu đề tài được thu thập
dưới dạng tài liệu, số liệu, bản đồ từ các ban ngành có liên quan trên địa bàn huyện
Mê Linh như Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mê Linh, Văn phòng Đăng
ký đất đai Hà Nội - Chi nhánh huyện Mê Linh, Uỷ ban nhân dân thị trấn Quang
Minh, xã Tiền Phong, Chi cục Thống kê huyện Mê Linh. Các thông tin thứ cấp thu
thập được bao gồm:
- Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017.
- Niên giám thống kê huyện Mê Linh năm 2017.
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai huyện Mê Linh, thị trấn Quang Minh, xã
Tiền Phong từ năm 2008 đến năm 2017.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Mê Linh đến năm 2010,
tầm nhìn 2030.
- Quy hoạch chung xây dựng huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, tỷ lệ
1/10.000.
Bên cạnh đó, đề tài cũng thu thập các tài liệu, số liệu từ kế hoạch sử dụng
đất, các ấn phẩm và các Website chuyên ngành có liên quan.
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, thời gian và mục tiêu nghiên cứu, các
thông tin sơ cấp liên quan đến đề tài được thu thập thông qua các phương pháp cụ
thể sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Phương pháp này được sử dụng để
thu thập thông tin sơ cấp thông qua việc điều tra khảo sát thực tế về tình hình sử
dụng đất, thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng, tình hình phát triển kinh tế xã hội
của địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn nông hộ:
29
Để thu thập được các thông tin có liên quan đến tác động của việc chuyển đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa đến tình hình đời
sống và sinh kế của người dân, đề tài tiến hành phỏng vấn các hộ dân có đất nông
nghiệp bị thu hồi để chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp bằng bảng
hỏi được xây dựng sẵn.
Chọn ngẫu nhiên 200 hộ sản xuất nông nghiệp và bị thu hồi đất nông nghiệp
để phục vụ xây dựng khu đô thị trên địa bàn xã, thị trấn nghiên cứu để điều tra
trong đó: xã Tiền Phong: 100 hộ; thị trấn Quang Minh: 100 hộ. Nội dung của bảng
hỏi tập trung vào các thông tin như biến động ngành nghề, tình hình việc làm, thu
nhập, tình trạng sử dụng nhà ở, quy mô diện tích nhà ở, tình hình trật tự, an toàn xã
hội của các hộ dân trước và sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc:
Để thu thập được các ý kiến, nhận xét đánh giá của những người có chuyên
môn về công tác quản lý đất đai tại địa bàn nghiên cứu đối với các mối liên hệ và
các tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị đến
công tác quản lý sử dụng đất, đề tài đã tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc đối với cán
bộ của phòng Tài nguyên môi trường huyện Mê Linh. Bên cạnh đó, đề tài cũng
phỏng vấn toàn bộ cán bộ địa chính của các xã, thị trấn tại huyện Mê Linh. Tổng số
người được phỏng vấn là 27 người. Nội dung phỏng vấn tập trung vào sự nhận biết
của người được phỏng vấn về các vấn đề sau:
+ Mối quan hệ giữa việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa với các nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại
địa phương.
+ Sự tác động của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa với việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất
đai tại địa phương.
+ Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa đối với địa bàn nghiên cứu.
30
2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh mức độ tác động
- Trên cơ sở những tài liệu, số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, phân
tích, tính toán trên phần mềm Excel.
- Kết quả thu được là cơ sở để đánh giá, so sánh sự thay đổi chất lượng cuộc
sống của người dân sau khi bị thu hồi đất phục vụ cho xây dựng đất đô thị tại địa
bàn nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu các giá trị tuyệt đối và tương đối,
số bình quân để tính toán các chỉ tiêu và so sánh sự thay đổi về mọi mặt của đời
sống nhân dân trước và sau khi đô thị hoá.
31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội, cách trung tâm Hà
Nội 30 km. Huyện có 18 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có 2 thị trấn, hệ
thống giao thông tương đối phát triển, đường ô tô, đường sắt, đường sông, gần sân
bay quốc tế Nội Bài có đường cao tốc Hà Nội - Nội Bài chạy qua nối đường 18 đi
qua cảng nước sâu Cái Lân, đồng thời nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Mê Linh có vị trí rất thuận lợi cho phát triển và giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội
của thủ đô Hà Nội với các tỉnh trong nước và nước ngoài.
Địa giới hành chính của huyện như sau:
- Phía Bắc giáp thành phố Phúc Yên
- Phía Tây giáp huyện Yên Lạc, huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía Nam giáp huyện Đan Phượng
- Phía Đông giáp huyện Đông Anh, Sóc Sơn.
b. Địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện cơ bản là đồng bằng, một phần nhỏ là bán sơn địa, thấp
dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có thể chia thành ba tiểu vùng trũng như sau:
- Vùng gò đồi bán sơn địa ở phía Bắc huyện, độ cao trung bình từ 9 - 10 m
nằm ven theo sông Cà Lồ, bao gồm một phần các xã: Vạn Yên, Tự Lập, Tiến
Thắng, Thanh Lâm, Đại Thịnh, Kim Hoa, Quang Minh, Mê Linh và Tiền Phong,
khoảng trên 6,5 nghìn ha, được hình thành trên nền phù sa cũ bạc màu có hàm
lượng các chất dinh dưỡng thấp, nguồn nước mặt hạn chế. Đây là vùng rất thích hợp
để phát triển công nghiệp và xây dựng, trồng hoa màu và cây lương thực.
- Vùng hai bên đê sông Hồng có địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình từ 8-
10m, bao gồm một phần các xã Tiến Thịnh, Chu Phan, Thạch Đà, Hoàng Kim, Văn
Khê, Tráng Việt. Đây là vùng đất phù sa có hàm lượng dinh dưỡng khá cao, một số
vùng ngoài đê được phù sa sông Hồng bồi đắp hàng năm, phù hợp với trồng hoa
32
màu, phát triển các bãi chăn thả, trong tương lai là vùng phát triển nông nghiệp
hàng hoá kết hợp du lịch sinh thái rất phù hợp.
- Vùng trũng ở giữa với độ cao từ 6 - 8 m, bao gồm các xã Văn Khê, Tam
Đồng, Liên Mạc, đây là vùng được thuỷ lợi hoá hoàn chỉnh, đất phù sa có hàm
lượng dinh dưỡng bình thường và cao, cũng là vùng trọng điểm sản xuất lương
thực, phù hợp cho phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao như sản xuất rau sạch, chăn
nuôi gia súc, gia cầm sạch theo dây chuyền công nghệ tiên tiến và một số khu vực
có thể là quỹ đất để phát triển đô thị.
c. Khí hậu
Huyện Mê Linh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với bốn mùa
trong năm, trong đó có hai mùa rõ rệt:
Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 11, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 27- 29oC.
Mùa lạnh từ tháng 12 đến tháng 3, ít mưa, nhiệt độ trung bình 16 - 17oC.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1.450 - 1.550 giờ, nhiệt độ trung
bình năm là 23,3oC, lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.135 - 1.650 mm, với năm
cao nhất là 1.682 mm, năm thấp nhất là 1.131 mm, lượng mưa phân bố không đều
thường tập trung vào tháng 6 đến tháng 8. Độ ẩm không khí 84 - 86%, thấp nhất vào
tháng 2 là 79 - 80%. Hướng gió chủ đạo từ tháng 4 đến tháng 9 là gió Đông Nam, từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau là gió Đông Bắc có kèm sương muối.
d. Thuỷ văn.
Hệ thống sông, hồ, kênh và đầm trên địa bàn huyện khá phong phú như sông
Hồng, sông Cà Lồ, Đầm Và,.... có tác động rất lớn về mặt thuỷ lợi, chế độ thuỷ văn
cả huyện phụ thuộc vào chế độ thuỷ văn sông Hồng.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng: đạt 17.027 tỷ đồng, tăng 7,6%
so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước tăng 5,8%; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) tăng 8,6%; Giá trị tiểu thủ công nghiệp đạt 206 tỷ đồng,
tăng 5,6%.
33
Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 217,1 tỷ đồng, tăng 15,3% so với năm
2010. Nguyên nhân: do bước đầu khôi phục và phát triển một số ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp truyền thống như: Mây tre đan, thêu ren, bánh kẹo, bánh đa nem... Các hộ
gia đình cá nhân mở các cơ sở sản xuất như hàn xì, sửa chữa máy móc...
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 850 tỷ đồng (bằng 99,77% kế hoạch, tăng
10,8% so với cùng kỳ). Các ngành dịch vụ thường xuyên có các giải pháp nâng cao
chất lượng phục vụ nhân dân như: ngành điện cung cấp điện cơ bản đáp ứng nhu
cầu của doanh nghiệp và nhân dân; sản lượng điện thương phẩm đạt 511 triệu kwh,
tăng 22% so cùng kỳ; doanh thu bán điện đạt 792 tỷ đồng, tăng 17,6% so cùng kỳ;
triển khai phát triển hệ thống mạng lưới phòng giao dịch khách hàng theo mô hình
hiện đại, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng tiếp cận các thông tin về thủ tục cấp
điện, giá bán...
Hoạt động của các ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân cơ bản ổn định;
Công tác chống buôn lậu, hàng giả, hàng nhái được tiến hành thường xuyên, chặt
chẽ; hệ thống bán buôn, bán lẻ hàng hóa được mở rộng đáp ứng nhu cầu của nhân
dân. Trong năm, đã tiến hành kiểm tra, xử lý 231 vụ vi phạm trong hoạt động kinh
doanh, thương mại, thu nộp ngân sách nhà nước trên 400 triệu đồng, giảm 33% so
cùng kỳ.
- Về sản xuất nông nghiệp: huyện quan tâm đầu tư, chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất; triển khai thực hiện các mô hình về trồng trọt chăn
nuôi; hỗ trợ nông dân đầu tư máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ giống,
cây trồng cho bà con nông dân như Mô hình “trình diễn giống lúa mới năng suất,
chất lượng, khả năng chống chịu sâu bệnh cao” quy mô 20 ha tại thôn Bồng Mạc,
xã Liên Mạc; Mô hình “sử dụng vòm che nilon để sản xuất rau su hào, cải ngọt trái
vụ” quy mô 4ha tại xã Tiền Phong; Mô hình nuôi lợn thương phẩm theo hướng an
toàn sinh học quy mô 15 con tại xã Liên Mạc; Mô hình chăn nuôi gà Đông Tảo quy
mô 10.000 con tại xã Thanh Lâm, Văn Khê; Mô hình trồng khoai tây bằng phương
pháp làm đất tối thiểu quy mô 10 ha tại xã Tiến Thắng... Do vậy, giá trị sản xuất
nông nghiệp tăng 3,61% so cùng kỳ, đạt 1.494 tỷ đồng. Tổng diện tích gieo trồng
34
cây hàng năm 16.613 ha, đạt 97% kế hoạch, giảm 0,6% so cùng kỳ. Sản lượng
lương thực có hạt đạt 55.211 tấn, bằng 97,71% kế hoạch, tăng 1,3% so cùng kỳ.
Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm được quan tâm chỉ đạo: Tổ
chức phun khử trùng tiêu độc, tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm đạt 100% kế
hoạch, trên địa bàn không để xảy ra dịch bệnh.
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý, củng cố, tổ chức lại HTX theo
luật HTX năm 2012; chỉ đạo củng cố, tổ chức lại các HTXDVNN ở 3 xã Thanh Lâm,
Hoàng Kim, Vạn Yên theo hướng tăng quy mô thôn. Tuy nhiên việc triển khai còn
chậm do phòng Kinh tế huyện và UBND các xã chưa tích cực vào cuộc, nhiều HTX
còn tư tưởng không muốn sáp nhập các HTX quy mô thôn thành quy mô toàn xã.
- Về xây dựng nông thôn mới: Triển khai đồng bộ việc thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa bàn huyện, trong đó ưu tiên 5 xã
trong kế hoạch 2015: Thanh Lâm, Tiến Thắng, Mê Linh, Kim Hoa, Tráng Việt; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, đa dạng: Trên đài báo,
pano, băng zôn, các hội nghị, hội thảo, chuyên đề.... đến hết năm 2015 trên địa bàn
huyện có 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bằng 62,5% tổng số xã, các xã còn lại đều
đạt 11-17 tiêu chí. Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
còn chậm do nguồn lực còn hạn chế, nguồn kinh phí của thành phố, của huyện đầu
tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật gặp nhiều khó khăn, nguồn thu từ đấu giá
quyền sử dụng đất đạt thấp, nguồn huy động xã hội hóa, tham gia đóng góp của
nhân dân còn hạn chế...
3.1.2.2. Thực trạng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
Trong thời gian qua, hệ thống kết cấu hạ tầng của huyện đã được tăng cường
đáng kể. Hệ thống điện, đường, trường, trạm, thủy lợi, nước sạch... trên địa bàn đã
được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới; nhiều khu đô thị, khu công nghiệp, khu
dịch vụ thương mại đã được xây dựng... đã và đang góp phần thúc đẩy kinh tế - xã
hội của huyện phát triển.
a. Hệ thống giao thông
Trên địa bàn huyện Mê Linh tập trung nhiều đầu mối giao thông đường bộ
35
quan trọng có vai trò lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Hệ thống giao
thông đường bộ trên địa bàn huyện gồm:
- Đường Bắc Thăng Long - Nội Bài: Đoạn qua huyện dài 2,3km, từ Km 7 +
300 đến Km 9 + 600, đi qua địa phận thị trấn Quang Minh. Mặt đường rộng 23m,
có dải phân cách cứng và mềm. Trung bình một ngày có khoảng 40500 lượt phương
tiện giao thông trên đường.
- Quốc lộ 23: Là trục giao thông chính của huyện, dài 12 Km, chạy qua 4 xã
(Tiền Phong, Mê Linh, Đại Thịnh và Thanh Lâm). Mặt đường nhựa rộng 5,80m,
Đoạn qua ủy ban huyện và nghĩa trang Thanh Tước đã được cải htạo mở rộng
10,5m. Trung bình một ngày có khoảng 20500 lượt phương tiện các loại tham gia
giao thông. Tình trạng đường hiện nay đang xuống cấp, chật hẹp.
Tỉnh lộ: Gồm 5 tuyến đường: đường 35, đường 36, đường 308, đường 301 và
đường 312
- Đường 35: Dài 7,1 km (từ cầu Kim Anh đến đê sông Hồng thuộc xã Tráng
Việt), mặt đường rộng 3,5m; chạy qua 6 xã, thị trấn gồm: Thị trấn Chi Đông, xã
Kim Hoa, xã Thanh Lâm, xã Đại Thịnh, xã Mê Linh, xã Tráng Việt. Trung bình một
ngày có khoảng 15230 lượt phương tiện lưu thông trên đường.
- Đường 36: Dài 4,5 km, rộng 36.0m, có dải phân cách giữa từ đường Bắc
Thăng Long thị trấn Quang Minh rồi qua khu CN ra thị trấn Chi Đông. Mật độ giao
thông tham gia tập trung chủ yếu vào các đầu giờ và cuối giờ làm việc của các
doanh nghiệp.
- Đường 301: Dài 3,7km, mặt bê tông rộng 6÷7m (từ Công ty Hamatra xã Tiền
Phong đến đê sông Hồng thuộc xã Tráng Việt), qua địa bàn 2 xã Tiền Phong và
Tráng Việt. Trung bình một ngày có khoảng 11500 phương tiện và người đi bộ
tham gia giao thông.
Huyện lộ, liên xã: tuyến đường huyện lộ chính:
- Đường từ thị trấn Quang Minh đi qua thị trấn Chi Đông và xã Kim Hoa:Dài
5km, rộng 3,5 m. Mật độ giao thông tham gia trong ngày có khoảng 7500 lượt
phương tiện lưu thông trên đường.
36
- Đường từ đường 312 đến đường 308, qua xã Tam Đồng và xã Kim Hoa:Dài
4,5km, rộng 5 m. Mật độ giao thông tham gia trong ngày có khoảng 3 200 lượt
phương tiện lưu thông trên đường.
- Đường từ xã Thạch Đà đi xã Vạn Yên: Dài 6,1 km, đi qua địa bàn 3 xã:
Thạch Đà, Liên Mạc, Vạn Yên, mặt rải nhựa rộng 4 đến 6 m. Mật độ giao thông
trung bình tham gia trong ngày có khoảng 3700 lượt người và phương tiện lưu
thông trên đường.
- Các tuyến đường liên xã, liên thôn hầu hết đã được bê tông hóa, mặt đường
rộng từ 5 - 7m.
Bãi đỗ xe:
Hệ thống bãi đỗ xe đối ngoại: Trên địa bàn huyện Mê Linh không có bến xe ô
tô. Có 02 điểm cuối của xe buýt chạy trên 2 tuyến đường gồm:
- Đường 23B, tuyến 35 Mê Linh - Bến xe Nam Thăng Long, có 22 điểm dừng
đón trả khách đi qua các xã Tiền Phong, Mê Linh, Đại Thịnh, Thanh Lâm. Một
ngày có 72 lượt xe (điểm dừng cuối là xã Thanh Lâm).
- Đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, tuyến 58 Thạch Đà - Long Biên, có 4
điểm dừng đón trả khách. Điểm dừng cuối tại bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh tại
xã Thạch Đà.
Ngoài ra có 1 điểm trông giữ ô tô với diện tích 1500 m2 ở Trung tâm thương mại
Mê Linh Plaza , 7 điểm trông giữ xe máy, 1 điểm đỗ taxi và 5 điểm xe ôm chờ khách.
- Giao thông đường sắt:
Hiện nay trên địa bàn huyện có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy qua,
dài 7km, từ Km29 đến Km36, có 1 nhà ga (ga Thạch Lỗi nằm ở thị trấn Chi Đông
đóng vai trò là ga hàng hóa) Trung bình một ngày có khoảng 30 chuyến tàu đi qua,
trong đó có 14 chuyến tầu khách và 16 chuyến tầu hàng.
Ga Thạch Lỗi có quy mô 3400m2 gồm bãi chứa hàng có diện tích 2000m2
ngoài ra là khu nhà cấp 4 làm khu làm việc, khu chứa hàng và nhà tập thể.
Trong những năm trở lại đây, lưu lượng hàng hóa trung chuyển qua Lỗi ngày
càng tăng ga Thạch. Năm 2003 lưu lượng qua ga chỉ là 2000 tấn thì đến năm 2009
37
lưu lượng hàng hóa trung chuyển qua ga đã tăng gần 200% với 3838 tấn, phần lớn
trong số này và vậy liệu xây dựng
- Giao thông đường sông:
Sông Hồng: Dài 15,2 km đi qua địa bàn 7 xã: Vạn Yên, Tiến Thịnh, Chu Phan,
Thạch Đà, Hoàng Kim, Văn Khê, Tráng Việt.
Dọc theo tuyến giao thông đường thủy của sông Hồng có 3 bến, bãi (1 bến
phà, 2 bãi bốc dỡ hàng hóa)
b. Hệ thống thuỷ lợi
Mê Linh có hệ thống thủy lợi khá phát triển: Diện tích đất dành cho thủy lợi
612,82 ha, với 100 trạm bơm tưới và tiêu, với 576 km kênh (trong đó do công ty
thủy nông quản lý 8 trạm bơm và 74,6 km kênh cấp I, II; xã và HTX quản lý 86
trạm bơm và 501 km kênh mương cấp III, IV) được phân bố đều trên các địa bàn,
về cơ bản đảm bảo tưới, tiêu cho diện tích canh tác của huyện. Tuy nhiên do nguồn
nước phụ thuộc mương Liễn Sơn - Bạch Hạc, ấp Bắc - Nam Hồng, khi gặp khô hạn
kéo dài nguồn nước tưới bị hạn chế, nhất là vụ đông đã ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp. Về tiêu, những năm mưa nhiều và tập trung toàn huyện vẫn còn gần
1000 ha ngập úng nặng, không tiêu kịp, cần có biện pháp để khai thác hợp lý vùng
đất trũng này trong giai đoạn tới.
Trong những năm 2008 triển khai tu bổ, kiên cố hóa kênh T2 - Trạm bơm
Quyết Tiến, kênh tưới trạm bơm Thọ Lão, kênh tưới xã Kim Hoa, kênh N1 - Trạm
bơm Phú Mỹ, Kênh N7, N8, N9, N10, trạm bơm Thanh Điềm với tổng chiều dài
9.587m. Nạo vét cửa khẩu trạm bơm Thanh Điềm với khối lượng 22.000 m3. Nạo
vét hệ thống kênh chính của huyện như kênh tiêu Yên Thị - Đầm Tè, Kênh tiêu Tự
Lập - Liên Mạc, kênh Thanh Niên, kênh Xa Khúc - Liên Mạc, kênh Thạch Đà -
Hoàng Kim - Văn Khê, kênh tiêu Mê Linh - Tiền Phong với chiều dài 18.511m,
khối lượng thực hiện là 51.533 m3; tu bổ sửa chữa một số đoạn kênh tưới ...c, tác phong
công nghiệp tốt, có cơ cấu ngành nghề phù hợp với nhu cầu lao động. Ngược lại,
chất lượng đào tạo nghề không cao, cơ cấu đào tạo không phù hợp với yêu cầu của
thị trường sẽ gây khó khăn trong việc giải quyết việc làm.
Trong thực tế, hầu hết các lao động nông nghiệp của các hộ dân bị thu hồi
đất nông nghiệp đều không được đào tạo nghề. Bên cạnh đó, do có trình độ học vấn
và trình độ chuyên môn thấp nên họ gặp rất nhiều khó khăn để chuyển đổi nghề
nghiệp sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Cụ thể, do không có trình độ chuyên môn
nên các lao động này chủ yếu làm các công việc tự do và có thu nhập bấp bênh,
không ổn định như buôn bán nhỏ, phụ hồ, làm thuê... Trong khi đó, để nâng cao
hiệu quả sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hầu hết
chỉ tuyển những lao động trẻ, còn các lao động trên 35 tuổi thì rất khó tìm được việc
làm nếu không có trình độ tay nghề. Xuất phát từ những vấn đề trên cho thấy, để
giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau thu hồi đất trong quá trình đô thị
hóa đòi hỏi chính quyền huyện phải đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo nghề cho
nông dân theo các quan điểm sau:
- Việc đào tạo nghề cho người dân phải phù hợp với lứa tuổi của lao động và
sự phát triển ngành nghề của từng địa phương. Chính quyền huyện cần căn cứ vào
độ tuổi và trình độ văn hóa hiện tại của các lao động bị thu hồi đất để có kế hoạch
68
và đào tạo những ngành nghề phù hợp. Đối với các lao động dưới 35 tuổi là những
lao động có khả năng lao động tốt, có điều kiện và khả năng tiếp cận nhanh về kiến
thức chuyên môn ở thị trấn Quang Minh thì nên đào tạo để họ có thể chuyển sang
ngành nghề phi nông nghiệp hoàn toàn như làm công nhân cho các nhà máy xí
nghiệp tại các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; ở xã Tiền Phong thì nên
đào tạo họ chuyển sang lĩnh vực kinh doanh phục vụ du lịch sinh thái, kinh doanh
nông nghiệp sạch. Đối với những lao động trên 35 tuổi nhưng vẫn còn một phần
diện tích đất nông nghiệp để canh tác thì có thể đào tạo cho họ các ngành nghề liên
quan đến nông nghiệp đô thị như kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật
trồng và chăm sóc hoa cây cảnh... Đối với các lao động nông nghiệp trên 35 tuổi
nhưng không còn đất để sản xuất, khó có khả năng học nên tập trung đào tạo các
nghề ngắn hạn liên quan đến dịch vụ như kinh doanh, buôn bán nhỏ để đảm bảo
họ có khả năng ổn định đời sống sau thu hồi.
- Việc đào tạo nghề cho người dân phụ thuộc rất lớn vào hệ thống các cơ sở
dạy nghề do vậy thành phố cần thực hiện tốt việc quy hoạch mạng lưới các cơ sở
dạy nghề trên địa bàn. Bên cạnh đó, cần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề,
đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, đào tạo nhiều loại nghề. Liên kết, phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ sở sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo nghề để nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động đồng thời để nắm bắt kịp thời các thông tin về
nhu cầu tuyển dụng các loại lao động, từ đó có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với
nhu cầu của thị trường.
- Theo quy định được hướng dẫn tại Điều 49, Bộ luật Lao động năm 2014
nếu doanh nghiệp làm cho người lao động mất việc thì doanh nghiệp phải thanh
toán cho người lao động một khoản “trợ cấp mất việc” theo quy định của pháp luật.
Việc thu hồi đất nông nghiệp cũng làm cho người nông dân bị mất việc làm. Do
vậy, ngoài việc thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Nhà nước nên
xây dựng quỹ trợ cấp thất nghiệp cho các lao động bị thất nghiệp do ruộng đất bị
thu hồi.
69
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn các đô thị tổ chức đào tạo
nghề cho người lao động và sau đó tuyển dụng họ vào làm việc cho doanh nghiệp.
Ngoài ra cũng có thể đào tạo để sau đó người lao động tự đi tìm việc ở doanh
nghiệp khác.
- Tiếp tục đầu tư, phát triển khu công nghiệp Quang Minh; phát triển các
cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn xã Tiền Phong
nhằm giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nói chung và số lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp nói riêng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn các đô thị đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ
nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của các đô thị đồng thời tạo điều kiện cho
các lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có cơ hội tìm kiếm việc làm trong lĩnh vực
du lịch, dịch vụ.
70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giai đoạn 2008 - 2017, trên địa bàn huyện Mê Linh đã thực hiện 47 dự
án có thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn 5/18 xã, thị trấn với tổng diện tích đất
nông nghiệp thu hồi theo Quyết định là 1.043,40 ha, diện tích đã thực hiện theo quy
hoạch là 543,33 ha chiếm 52,07%. Việc thực hiện các dự án theo quy hoạch tập
trung vào trước tháng 6/2008, khi đó huyện Mê Linh vẫn thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, sau
tháng 6/2008 Mê Linh sáp nhập về Hà Nội thì các dự án không còn phù hợp quy
hoạch ở một số chỉ tiêu nên phải điều chỉnh.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị đã làm tăng
giá đất và đã tạo ra các tác động đến việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về đất đai, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác bồi thường,
hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp tại các xã, thị trấn; Tốc độ tăng trưởng kinh tế
của xã Tiền Phong và thị trấn Quang Minh ngày càng tăng: xã Tiền Phong tốc độ
tăng trưởng kinh tế tăng từ 11,0% lên 16,45%; thị trấn Quang Minh tăng từ 13,0%
lên 17,02%; Tình hình dân số, lao động và việc làm: Tỷ lệ lao động nông nghiệp
giảm mạnh tại các hộ điều tra, tại xã Tiền Phong giảm từ 66,52% xuống còn
34,50%, thị trấn Quang Minh là từ 71,51% xuống còn 32,79%; Tăng tỷ lệ lao động
làm công nhân, tại xã Tiền Phong tăng từ 20% lên 50,97%, thị trấn Quang Minh là
20,95% lên 57,38%; Thu nhập bình quân/năm của hộ tăng trong giai đoạn 2008 –
2017: tại xã Tiền Phong tăng từ 9816 nghìn đồng/hộ/năm lên 53592 nghìn
đồng/hộ/năm, thị trấn Quang Minh tăng từ 10956 nghìn đồng/hộ/năm lên 56688
nghìn đồng/hộ/năm; Đời sống của người dân: tỷ lệ nhà cấp IV giảm mạnh nhất tại
thị trấn Quang Minh chỉ còn 7,0%, tỷ lệ nhà 2, đến 3 tầng tăng tới 67%, nhà trên 3
tầng là 12%. Vật dụng phục vụ đời sống như xe máy, ti vi, tủ lạnh, điện thoại của
hộ nông dân ngày càng tăng lên rõ rệt.
Đề tài đã xác định đựơc các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị gồm: giải pháp về công tác
thông tin, tuyên truyền và giáo dục; giải pháp về nâng cao chất lượng và công
71
khai đầy đủ quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang
đất đô thị; giải pháp về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động bị thu
hồi đất.
2. Kiến nghị
- Quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất
đô thị
- Khi thu hồi đất nông nghiệp, Nhà nước nên tiến hành bồi thường theo
nguyên tắc thoả thuận hoặc bồi thường bằng khung giá quy định cho mục đích sử
dụng đất được xác định sau chuyển đổi đất nông nghiệp.
- Đặc biệt chú trọng đến đầu tư dạy nghề cho người dân, nhất là những đối
tượng bị mất hoàn toàn đất nông nghiệp, chuyển sang nghề khác.
- Tiếp tục nghiên cứu tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị trên các xã, thị trấn khác trên địa bàn huyện Mê Linh có diện
tích đất nông nghiệp chuyển mục đích sang đất đô thị nhằm xác định được cơ sở lý
luận và thực tiễn để chuyển đổi đất một cách phù hợp với tiến trình xây dựng và
phát triển đô thị của huyện Mê Linh.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Nguyễn Dũng Anh (2014), Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 28/2014-BTNMT về hướng dẫn
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3. Chính phủ nước cộng cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về việc thi hành Luật đất đai.
4. Huỳnh Văn Chương và Ngô Hữu Hoạnh (2010), Ảnh hưởng của việc chuyển
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế người nông dân bị thu
hồi đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Huế,
số 62A năm 2008, trang 47-58.
5. Alan Coulthart, Nguyễn Quang và Herry Sharpe (2006), Chiến lược phát triển
đô thị; Đối mặt với những thách thức về đô thị hoá nhanh chóng và chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Diễn, Vũ Đình Tôn và Philippe Lebailly (2012), Ảnh hưởng của
thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa đến sinh kế hộ nông dân ở tỉnh
Hưng Yên, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
7. Nguyễn Hương Giang (2008), Những thay đổi về việc làm và thu nhập của các
hộ nông dân trong quá trình đô thị hóa ở Quận Long Biên – Hà Nội, Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học NN Hà Nội.
8. Ngân hàng thế giới (2015), Báo cáo "Thay đổi Cảnh quan Đô thị Đông Á:
Đánh giá một thập kỷ Phát triển Không gian”.
9. Lưu Đức Hải (2009), Phát triển hệ thống đô thị Việt Nam và phương hướng
phát triển để Hà Nội là thành phố sống tốt, Cục phát triển đô thị - Bộ Xây
dựng.
10. Phan Thị Thanh Huyền (2015), Bài giảng giao đất, thu hồi đất, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
73
11. Hồ Kiệt và Trần Trọng Tấn (2012), Giáo trình quy hoạch đô thị và khu dân cư
nông thôn, NXB Nông nghiệp, tr 3-45.
12. Nguyễn Thị Nga (2014), Bài giảng Đánh giá đất, Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.
13. UBND huyện Mê Linh (2010), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
14. UBND huyện Mê Linh, Niên giám thống kê huyện Mê Linh từ năm 2008-2017.
15. UBND huyện Mê Linh (2017), Báo cáo thuyết minh kết quả thống kê đất đai.
16. Phùng Hữu Phú (2009), Đô Thị hóa ở Việt Nam - Từ góc nhìn nông nghiệp,
nông thôn, nông dân, Tạp chí Tuyên giáo, Số 3, tr.15.
17. Ngô Hữu Phước (2013), Ảnh hưởng của chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất
công nghiệp đến thu nhập và việc làm của nông dân huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
18. Đàm Trung Phường (2005), Đô Thị Việt Nam, Nhà xuất bản Xây dựng, tr7.
19. Trần Trọng Phương (2007), Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa và những giải
pháp cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở huyện An Dương
thành phố Hải Phòng, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
20. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Luật đất đai 1993.
21. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Đất đai 2003.
22. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật đất đai 2013.
23. Phương Thảo (2013), Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia trên thế
giới, Ban Nội chính Trung ương.
24. Thủ tướng Chính Phủ (2009), Quyết định số 445/2009/QĐ-TTg về việc phê
duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
25. Nguyễn Tiệp (2008), Việc làm cho người lao động trong quá trình chuyển đổi
mục đích sử dụng đất”, Tạp chí Cộng sản số 786 (4-2008), tr.32-41.
26. Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014, Nhà xuất
bản Thống kê, tr.15-17.
74
27. Đào Hoàng Tuấn và Trần Thị Tuyết (2009), Phát triển bền vững hệ thống đô thị
ở Việt Nam: Một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn, Viện nghiên cứu môi
trường và Phát triển bền vững.
Website
28. Hoàng Bá Thịnh và Đoàn Thị Thanh Huyền (2016), Đô thị hoá ở Việt Nam hiện
nay, truy cập ngày 14/3/2018, tại trang web
29. Lê Hồng Kế Đô thị hóa và sự phát triển bền vững, truy cập ngày 8/6/2015, tại
trang web
hoava- su-phat-trien-ben-vung.html
30. Mai Thành (2009), Về chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn sau thu hồi đất,,
truy cập ngày 4/10/2015, tại trang web
en-doi-co-cau-lao-dong-nong-thon-sau-thu-hoi.aspx.
75
PHỤ LỤC
76
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN NÔNG HỘ
Kính gửi Ông/Bà!
Để giúp chúng tôi thực hiện nghiên cứu về tác động của việc đánh giá tác
động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại một số
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Chúng tôi kính mong
Ông/Bà vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin liên quan. Chúng tôi xin
chân thành cảm ơn Ông/Bà đã nhiệt tình giúp đỡ!
1. Tên chủ hộ:...................................................................................Tuổi:............
2. Địa chỉ: .....................................................................................................................
3. Số nhân khẩu trong gia đình: người
Nam: . người Nữ: . người
4. Trình độ học vấn của chủ hộ:
- Sau đại học: ............................................... : người.
- Đại học, CĐ, Trung cấp: ........................... : người.
- Cấp 3 (THPT): .......................................... : người.
- Cấp 2 (THCS): .......................................... : người.
- Cấp 1 (TH) ................................................ : người.
- Không đi học/Chưa đi học: ....................... : người.
I. Tác động đến việc làm của người dân
1. Biến động ngành nghề khi bị thu hồi đất (Đánh dấu x vào )
TT Chỉ tiêu Trước THĐ Sau THĐ
1 Thuần nông
2 Kiêm nông nghiệp
3 Phi nông gnhiệp
2. Tình hình việc làm của lao động ở hộ
TT Các chỉ tiêu điều tra Trước THĐ Sau THĐ
1 Tổng số lao động
2 Lao động nông nghiệp
3 Công nhân
4 Lao động làm kinh doanh - dịch vụ
5 Lao động làm cơ quan Nhà nước
6 Lao động làm công việc khác
Mã phiếu: ..........
Xã, thị trấn: ..
77
II. Tác động đến thu nhập của người dân
Tình hình thu nhập của hộ gia đình ông/bà như thế nào?
- Trước thu hồi: ........................................ triệu đồng/tháng:
+ Thu nhập từ nông nghiệp: ..................... triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập từ KD-DV: ............................ triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập lương: ..................................... triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập khác: ....................................... triệu đồng/tháng.
- Sau thu hồi: ............................................. triệu đồng/tháng:
+ Thu nhập từ nông nghiệp: ..................... triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập từ KD-DV: ............................ triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập lương: ..................................... triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập khác: ....................................... triệu đồng/tháng.
III. Tác động đến sử dụng nhà ở, đất ở
1. Tác động đến tình trạng sử dụng nhà ở (Đánh dấu x vào )
TT Tình trạng nhà Trước THĐ Sau THĐ
1 Cấp IV
2 01 tầng
3 2 - 3 tầng
4 Trên 3 tầng
2. Tác động đến quy mô diện tích nhà ở
- Tổng diện tích đất ở năm 2008: .................. m2;
- Tổng diện tích đất ở năm 2017: ...................m2.
IV.Tác động đến tài sản sở hữu của nông hộ
TT Loại tài sản Trước THĐ Sau THĐ
1 Xe đạp
2 Xe máy
3 Ô tô
4 Ti vi
5 Tủ lạnh
6 Máy vi tính
7 Điện thoại di động
Mê Linh, ngày tháng năm 2018
Đại diện hộ gia đình
(Ký, ghi rõ họ tên)
78
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CÁN BỘ CHUYÊN MÔN
VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Kính gửi Ông/Bà!
Để giúp chúng tôi thực hiện nghiên cứu về tác động của việc đánh giá tác
động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại một số
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Tất cả những thông tin
do ông/bà cung cấp sẽ được giữ kín và chỉ được sử dụng để phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã nhiệt tình giúp đỡ!
1. Họ và tên:...........................................Tuổi:............. Giới tính: Nam/Nữ
2. Chức vụ: ...................................................................................................................
3. Đơn vị công tác: .......................................................................................................
4. Trình độ học vấn:
- Sau đại học:
- Đại học:
- Cao đẳng:
- Trung cấp:
- Khác:
I. Tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị
đến việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
- Phải thực hiện nhiều văn bản liên quan hơn
- Thực hiện văn bản liên quan như cũ
- Thực hiện ít văn bản liên quan hơn
Ông/bà hãy giải thích tại sao: .......................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II. Tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị
đến công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- Tác động tiêu cực
+ Khó quản lý quy hoạch
+ Tiến độ cấp Giấy chứng nhận chậm
+ Khó xin chuyển mục đích sử dụng đất
+ Tranh chấp nhiều
- Tác động tích cực
+ Cơ sở hạ tầng tốt hơn
+ Thu nhập người dân tăng lên
- Không có tác động
79
Ông/bà hãy giải thích tại sao: .......................................................................................
.......................................................................................................................................
III. Về tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất
đô thị đến công tác bồi thường, hỗ trợ
- Khó thực hiện hơn
- Thực hiện như cũ
- Dễ thực hiện hơn
Ông/bà hãy giải thích tại sao: .......................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
IV. Về tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô
thị đến giá đất
TT Chỉ tiêu
Xã, thị trấn
Tiền Phong Quang Minh
1 Làm tăng mạnh giá đất
2 Làm tăng ít giá đất
3 Không làm tăng giá đất
4 Làm giảm giá đất
V. Để nâng cao hiệu quả việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất
đô thị tại địa phương, theo ông/bà cần thực hiện những giải pháp nào sau đây?
- Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ
- Thực hiện việc đào tạo, chuyển đổi nghề cho người dân có đất nông nghiệp
bị thu hồi
- Thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất
- Có các chính sách hỗ trợ vốn cho người dân đầu tư sản xuất trên diện tích
đất nông nghiệp còn lại
- Giám sát chặt chẽ quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang
đất đô thị
- Giải pháp khác
Xin ông/bà nêu rõ đó là giải pháp gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Mê Linh, ngày tháng năm 2018
Người phỏng vấn
(Ký, ghi rõ họ tên)
80
PHỤ LỤC 3
Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai được áp dụng để chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại một số xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Mê Linh trong giai đoạn 2008 – 2017
TT Tên, ký hiệu văn bản
Cơ quan
ban hành
Ngày ban
hành
Nội dung văn bản
I. Văn bản cấp Trung ương
1 Luật đất đai 2003 Quốc hội 26/11/2003
Quy định về việc quản
lý và sử dụng đất
2 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP Chính phủ 29/10/2004
Hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai
3 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP Chính phủ 16/11/2004
Quy định phương pháp
xác định giá đất và
khung giá các loại đất
4 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP Chính phủ 03/12/2004
Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Chính phủ 25/5/2007
Quy định bổ sung về
cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai
6 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Chính phủ 13/8/2009
Quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư
7 Thông tư số 114/TT-BTC
Bộ Tài
Chính
26/11/2004
Hướng dẫn thực hiện
Nghị định số
188/2004/NĐ-CP
8 Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg
Thủ tướng
Chính phủ
27/3/2006
Quy định về giải pháp
hỗ trợ dạy nghề và
việc làm cho lao động
vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông
nghiệp
81
9
Thông tư số 06/2007/TT-
BTNMT
Bộ Tài
nguyên và
Môi
trường
15/6/2007
Hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị
định số 84/2007/NĐ-
CP
10
Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT
Bộ Tài
chính và
Bộ Tài
nguyên và
Môi
trường
31/01/2008
Hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị
định số 84/2007/NĐ-
CP
11
Thông tư số 14/2009/TT-
BTNMT
Bộ Tài
nguyên và
Môi
trường
01/10/2009
Quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất.
12 Luật đất đai 2013 Quốc hội 29/11/2003
Quy định về việc quản
lý và sử dụng đất
13 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Chính phủ 15/5/2014
Quy định chi tiết thi
hành một số điều của
Luật đất đai
14 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP Chính phủ 15/5/2014 Quy định về giá đất
15 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP Chính phủ 15/5/2014
Quy định về thu tiền
sử dụng đất
16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Chính phủ 15/5/2014
Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu
hồi đất
17 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP Chính phủ 06/01/2017
Sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật
đất đai
18
Thông tư số 33/2017/TT-
BTNMT
Bộ Tài
nguyên và
Môi
trường
29/9/2017
Quy định chi tiết Nghị
định số 01/2017/NĐ-
CP
II. Văn bản cấp tỉnh
II.1. Tỉnh Vĩnh Phúc
1
Quyết định số 86/2006/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
29/12/2006
Quy định về giá đất
trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2007
2
Quyết định số 08/2007/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
07/02/2007
Bổ sung, sửa đổi
Quyết định số
86/2006/QĐ-UBND
82
ngày 29/12/2006 của
UBND tỉnh quy định
giá đất trên địa bàn
tỉnh năm 2007
3
Quyết định số 67/2007/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
31/12/2007
Quy định về giá đất
trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2008
4
Quyết định số 11/2008/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
04/02/2008
Quy định về hỗ trợ
bằng giao đất dịch vụ
phi nông nghiệp hoặc
bằng tiền khi nhà nước
thu hồi đất nông
nghiệp
5
Quyết định số 15/2008/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
06/3/2008
Quy định thực hiện bồi
thường, đơn giá bồi
thường hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
6
Quyết định số 49/2007/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
14/8/2007
Quy định về giao đất
xây dựng nhà ở, hạn
mức giao đất ở và hạn
mức công nhận diện
tích đất ở của hộ gia
đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc
7
Quyết định số 12/2008/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
04/02/2008
Sửa đổi bổ sung một
số nội dung của Quyết
định số 49/2007/QĐ-
UBND ngày
14/8/2007 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc về ban
hành quy định về giao
đất xây dựng nhà ở,
hạn mức giao đất ở và
hạn mức công nhận
diện tích đất ở của hộ
gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
II.2 Thành phố Hà Nội
1
Quyết định số 150/2007/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
28/12/2007
Quy định giá các loại
đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2008
83
2
Quyết định số 18/2008/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
29/9/2008
Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3
Quyết định số 62/2008/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
31/12/2008
Quy định giá các loại
đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2009
4
Quyết định số 108/2009/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
29/9/2009
Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội
5 Thông báo số 485/STC-BG 31/01/2008
Sở Tài
chính
Bồi thường, hỗ trợ mặt
nước nuôi trồng thủy
sản các dự án trên địa
bàn thành phố năm
2008.
6
Thông báo số 14/TB-STC-
QLCS
Sở Tài
chính
02/01/2009
Quy định về đơn giá
làm cơ sở tính Bồi
thường, hỗ trợ cây
trồng, hoa màu, vật
nuôi phục vụ công tác
GPMB trên địa bàn
thành phố Hà Nội
7 Công văn số 1321/STC-QLCS
Sở Tài
chính
01/4/2009
Đơn giá cây trồng, hoa
màu, vật nuôi làm cơ
sở tính bồi thường, hỗ
trợ GPMB thực hiện
các dự án trên địa bàn
huyện Mê Linh, Hà
Nội
8
Quyết định số 124/2009/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
29/12/2009
Quy định giá các loại
đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2010
9 Thông báo số 6838/STC-BG
Sở Tài
chính
31/12/2009
Quy định về đơn giá
bồi thường, hỗ trợ các
loại cây, hoa màu trên
địa bàn thành phố Hà
Nội năm 2010
10
Quyết định số 59/2010/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
28/12/2010
Quy định giá các loại
đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2011
84
11 Thông báo số 7038/STC-BG
Sở Tài
chính
31/12/2010
Quy định về đơn giá
bồi thường, hỗ trợ các
loại cây, hoa màu trên
địa bàn thành phố Hà
Nội năm 2011
12
Quyết định số 23/2014/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
20/6/2014
Quy định các nội dung
thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân
Thành phố do Luật
Đất đai 2013 và các
Nghị định của Chính
phủ giao cho về bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
13
Quyết định số 96/2014/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
29/12/2014
Quy định về giá các
loại đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội áp
dụng từ ngày
01/01/2014 đến ngày
31/12/2019.
85
PHỤ LỤC 4
Sự thay đổi về giá đất trước và sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị tại một số tuyến đường của xã Tiền Phong và thị trấn
Quang Minh, huyện Mê Linh
Đơn vị tính: đồng/m2
Tên đường Vị trí
Trước khi
chuyển mục
đích đất NN
(đồng/m2)
Sau khi
chuyển mục
đích đất NN
(đồng/m2)
So sánh
Mức
chênh
lệch
Tỷ lệ tăng
giá (%)
Xã Tiền Phong
Quốc lộ 23,
Đoạn thuộc địa
phận xã Tiền
Phong
Vị trí 1 3.500.000 4.500.000 1.000.000 28,57
Vị trí 2 2.650.000 3.375.000 725.000 27,36
Vị trí 3 1.800.000 2.925.000 1.125.000 62,50
Vị trí 4 1.650.000 2.700.000 1.050.000 63,64
Đường 24m
trong khu đô
thị Hà Phong
Vị trí 1 3.500.000 4.500.000 1.000.000 28,57
Vị trí 2 2.650.000 3.375.000 725.000 27,36
Vị trí 3 1.800.000 3.024.000 1.224.000 68,00
Vị trí 4 1.650.000 2.147.000 497.000 30,12
Đoạn từ giáp
đường 301 đến
giáp đường 23
Vị trí 1 3.000.000 3.900.000 900.000 30,00
Vị trí 2 2.300.000 2.964.000 664.000 28,87
Vị trí 3 1.600.000 2.574.000 974.000 60,88
Vị trí 4 1.550.000 2.379.000 829.000 53,48
Thị trấn Quang Minh
Đường Võ Văn
Kiệt
Vị trí 1 4.000.000 6.200.000 2.200.000 55,00
Vị trí 2 3.000.000 4.464.000 1.464.000 48,80
Vị trí 3 2.000.000 3.844.000 1.844.000 92,20
Vị trí 4 1.800.000 3.534.000 1.734.000 96,33
Đoạn từ Đường
Võ Văn Kiệt
đến giáp đường
35
Vị trí 1 3.750.000 4.600.000 850.000 22,67
Vị trí 2 2.825.000 3.450.000 625.000 22,12
Vị trí 3 1.900.000 2.990.000 1.090.000 57,37
Vị trí 4 1.725.000 2.760.000 1.035.000 60,00
86
Đoạn từ tổ dân
phố số 1 đến tổ
dân phố số 10
thuộc thị trấn
Quang Minh
Vị trí 1 1.680.000 2.600.000 920.000 54,76
Vị trí 2 1.302.000 2.054.000 752.000 57,76
Vị trí 3 1.092.000 1.794.000 702.000 64,29
Vị trí 4 1.025.000 1.664.000 639.000 62,34
(Nguồn: Bảng giá đất tại QĐ số 150/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007;
96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND thành phố Hà Nội)
87
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
I. Sơ lược lý lịch:
Họ và tên: Nguyễn Đức Khánh. Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 13/9/1993
Nơi sinh: Hà Nội.
Quê quán: Thôn Xuân Trạch, xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Dân tộc: Kinh
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: Thôn Xuân Trạch, xã Xuân Canh, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Điện thoại di động: 01687855900
E-mail : nguyenduckhanhqldd@gmail.com
II. Quá trình đào tạo:
1. Cao đẳng:
- Hệ đào tạo (Chính quy, tại chức, chuyên tu): Chính quy. Thời gian đào tạo: Từ
tháng 9/2011 đến tháng 9/2014.
- Trường đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Ngành học: Quản lý đất đai. Bằng tốt nghiệp đạt loại: Khá.
2. Đại học:
- Hệ đào tạo (Chính quy, tại chức, chuyên tu): Vừa học vừa làm. Thời gian đào
tạo: Từ tháng 12/2014 đến tháng 7/2016
- Trường đào tạo: Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Ngành học: Quản lý đất đai. Bằng tốt nghiệp đạt loại: Giỏi.
3. Thạc sĩ:
- Hệ đào tạo: Chính quy. Thời gian đào tạo: Từ tháng 12/2016 đến nay.
- Chuyên ngành học: Quản lý đất đai.
- Tên luận văn: “Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang đất đô thị tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội”
- Người hướng dẫn Khoa học: TS. Dương Đăng Khôi.
88
4. Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh B1.
III. Quá trình công tác chuyên môn kể từ khi tốt nghiệp đại học:
Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhận
Tháng 8/2016
đến tháng 4/2018
Văn phòng Đăng ký đất
đai Hà Nội - Chi nhánh
huyện Mê Linh
Làm công tác cấp GCN sau
dồn điền đổi thửa trên địa bàn
huyện Mê Linh, Hà Nội.
IV. Các công trình khoa học đã công bố: Không.
Tôi cam đoan những nội dung viết trên đây là đúng sự thật.
Ngày 06 tháng 10 năm 2018
NGƯỜI KHAI KÝ TÊN
Nguyễn Đức Khánh
89
XÁC NHẬN QUYỂN LUẬN VĂN ĐỦ ĐIỀU KIỆN NỘP LƯU CHIỂU
CHỦ NHIỆM KHOA
QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. Phạm Anh Tuấn
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. Dương Đăng Khôi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_tac_dong_cua_viec_chuyen_muc_dich_su_dung.pdf