BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
-----------------------
ĐỖ NGỌC QUANG
XÂY DỰNG NỘI DUNG NGOẠI KHÓA NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
CHUYÊN MÔN CHO SINH VIÊN CHUYÊN SÂU THỂ DỤC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Hà Nội – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
-----------------------
ĐỖ NGỌC QUANG
XÂY DỰNG NỘI DUNG NGOẠI KHÓA NÂNG CAO TR
231 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Xây dựng nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên chuyên sâu thể dục trường đại học thể dục thể thao Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RÌNH ĐỘ
CHUYÊN MÔN CHO SINH VIÊN CHUYÊN SÂU THỂ DỤC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG
Tên ngành : Giáo dục học
Mã số : 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS ĐỒNG VĂN TRIỆU
2. TS. PHẠM QUANG KHÁNH
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Đỗ Ngọc Quang
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Giáo dục đại học ở nƣớc ta. 5
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục đại học. 5
1.1.2. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc đến đào tạo cán bộ
quản lý, giáo viên, huấn luyện viên và hoạt động tập luyện ngoại
khóa Thể dục thể thao cho đối tƣợng học sinh, sinh viên các cấp. 7
1.1.3. Chất lƣợng đào tạo đại học. 8
1.1.4. Đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ. 10
1.2. Tự học. 12
1.2.1. Quan điểm về tự học. 12
1.2.2. Tự học trong giáo dục đại học. 15
1.3. Chƣơng trình đào tạo đại học. 17
1.3.1. Những quy định chung về chƣơng trình đào tạo. 17
1.3.2. Chƣơng trình đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ. 19
1.4. Các khái niệm liên quan. 21
1.4.1. Khái niệm ngoại khóa Thể dục thể thao. 21
1.4.2. Khái niệm về trình độ chuyên môn. 28
1.5. Đào tạo môn chuyên sâu Thể dục tại Trƣờng Đại học TDTT
Đà Nẵng. 29
1.5.1. Đặc điểm môn chuyên sâu Thể dục. 29
1.5.2. Phân loại Thể dục. 30
1.5.3. Đặc điểm cơ bản hoạt động ngoại khóa của sinh viên
chuyên sâu Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 33
1.5.4. Những yêu cầu chung khi xây dựng nội dung tập luyện
ngoại khóa cho Sinh viên CSTD Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 34
1.5.5. Cơ sở lý luận lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả nội dung
ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên
chuyên sâu Thể dục. 38
1.6. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 39
1.6.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài. 39
1.6.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc. 43
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU 50
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 50
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 50
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. 50
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn, tọa đàm. 51
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm. 51
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm. 52
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. 55
2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê. 56
2.3. Tổ chức nghiên cứu. 58
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu. 58
2.3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. 58
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 59
3.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động ngoại khóa của sinh viên
chuyên sâu Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 59
3.1.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến trình độ chuyên môn
của sinh viên chuyên sâu Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 59
3.1.2. Thực trạng hoạt động ngoại khóa của sinh viên CSTD. 70
3.1.3. Đánh giá thực trạng trình độ chuyên môn của sinh viên
chuyên sâu Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 76
3.1.4. Thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội đối với sinh viên
môn chuyên sâu Thể dục. 79
3.1.5. Sự cần thiết của việc tổ chức tập luyện ngoại khóa nâng cao
trình độ chuyên môn cho sinh viên chuyên sâu Thể dục. 86
3.1.6. Bàn luận về kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1. 88
3.2. Xây dựng nội dung tập luyện ngoại khóa cho sinh viên
chuyên sâu Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 96
3.2.1. Cơ sở xây dựng nội dung tập luyện ngoại khóa cho
sinh viên chuyên sâu Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 96
3.2.2. Xây dựng nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên
môn cho sinh viên chuyên sâu Thể dục. 103
3.2.3. Xây dựng chƣơng trình ngoại khóa cho sinh viên chuyên sâu
Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 105
3.2.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu của mục tiêu 2. 106
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nội dung ngoại khóa đã
xây dựng cho sinh viên CSTD Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 112
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm. 112
3.3.2. Đánh giá hiệu quả nội dung tập luyện ngoại khóa nâng cao
trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD 114
3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu của mục tiêu 3. 129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 131
1. Kết luận. 131
2. Kiến nghị. 132
3. Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố có
liên quan đến luận án.
4. Tài liệu tham khảo.
DANH MỤC BIỂU BẢNG
STT NỘI DUNG TRANG
Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn Thể dục Trường
3.1 59
Đại học TDTT Đà Nẵng
Ý kiến phản hồi của sinh viên về công tác giảng dạy môn
3.2 61
chuyên sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Số lượng, giới tính sinh viên chuyên sâu Thể dục
3.3 62
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Thang điểm đánh giá nội dung môn chuyên sâu Thể dục tại
3.4 65
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Chương trình đào tạo cho sinh viên chuyên sâu Thể dục
3.5 66
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng theo niên chế
Chương trình đào tạo cho sinh viên chuyên sâu Thể dục
3.6 67
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng theo hệ thống tín chỉ
Ý kiến phản hồi của sinh viên về nội dung, chương trình môn
3.7 68
chuyên sâu Thể dục
3.8 Thực trạng cơ sở vật chất dành cho môn Thể dục 69
Kết quả quan sát thời điểm, thời gian sinh viên chuyên sâu Thể
3.9 71
dục ngoại khóa
Kết quả quan sát nội dung sinh viên chuyên sâu Thể dục
3.10 72
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng ngoại khóa
Thực trạng nhận thức về vai trò, tác dụng của việc tập luyện
3.11 ngoại khóa môn chuyên sâu Thể dục đối với việc nâng cao 73
trình độ chuyên môn
Ý kiến phản hồi của sinh viên chuyên sâu Thể dục về hứng thú,
3.12 74
mức độ, thời gian, thời điểm và địa điểm ngoại khóa
Ý kiến phản hồi của sinh viên về nhu cầu tập luyện ngoại khóa
3.13 74
nâng cao trình độ môn chuyên sâu Thể dục
Ý kiến phản hồi của sinh viên chuyên sâu Thể dục về hình thức
3.14 75
tập luyện ngoại khóa
Kết quả học tập môn chuyên sâu Thể dục của sinh viên khóa
3.15 76
Đại học 7 trong 4 học kỳ
Kết quả học tập môn chuyên sâu của sinh viên chuyên sâu Thể
3.16 77
dục khóa Đại học 8 trong 4 học kỳ
Kết quả học tập môn chuyên sâu của sinh viên chuyên sâu Thể
3.17 77
dục khóa Đại học 9 trong 2 học kỳ
Năng lực tổ chức giờ học và triển khai phương pháp giảng dạy
3.18 78
của sinh viên chuyên sâu Thể dục năm thứ 3
Ý kiến phản hồi của cựu sinh viên chuyên sâu Thể dục Trường
3.19 80
Đại học TDTT Đà Nẵng sau khi tốt nghiệp
Ý kiến phản hồi của đơn vị cựu sinh viên chuyên sâu Thể dục
3.20 81
công tác
Ý kiến phản hồi về lĩnh vực công tác của sinh viên chuyên sâu
3.21 82
Thể dục sau tốt nghiệp
Ý kiến phản hồi nội dung chuyên sâu được sử dụng trong công
3.22 83
tác sau tốt nghiệp của sinh viên
Ý kiến phản hồi của đơn vị tuyển dụng của đơn vị tuyển dụng
3.23 85
về các nội dung Thể dục cụ thể
Ý kiến phản hồi của sinh viên về sự cần thiết của việc tổ chức
3.24 87
tập luyện ngoại khóa môn chuyên sâu Thể dục
Kết qủa phỏng vấn lần 1 lựa chọn nội dung xây dựng chương
3.25 trình ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho nam sinh 105
viên chuyên sâu Thể dục
Kết qủa phỏng vấn lần 1 lựa chọn nội dung xây dựng chương
3.26 trình ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho nữ sinh 105
viên chuyên sâu Thể dục
Kết qủa phỏng vấn lần 2 lựa chọn nội dung xây dựng chương
3.27 trình ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho nam sinh 105
viên chuyên sâu Thể dục
Kết qủa phỏng vấn lần 2 lựa chọn nội dung xây dựng chương
3.28 trình ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho nữ sinh 105
viên chuyên sâu Thể dục
Kết qủa phỏng vấn lần 1 lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả
3.29 nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh 115
viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Kết qủa phỏng vấn lần 2 lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả
3.30 nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh 115
viên viên chuyên sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Kết quả kiểm tra trình độ chuyên môn của nam sinh viên
3.31 119
chuyên sâu Thể dục trước thực nghiệm sư phạm
Kết quả kiểm tra trình độ chuyên môn của nữ sinh viên chuyên
3.32 121
sâu Thể dục trước thực nghiệm sư phạm
Kết quả kiểm tra trình độ chuyên môn của nam sinh viên
3.33 123
chuyên sâu Thể dục sau 6 tháng thực nghiệm sư phạm
Kết quả kiểm tra trình độ chuyên môn của nữ sinh viên chuyên
3.34 124
sâu Thể dục sau 6 tháng thực nghiệm sư phạm
Kết quả kiểm tra trình độ chuyên môn của nam sinh viên
3.35 125
chuyên sâu Thể dục sau 12 tháng thực nghiệm sư phạm
Kết quả kiểm tra trình độ chuyên môn của nữ sinh viên chuyên
3.36 127
sâu Thể dục sau 12 tháng thực nghiệm sư phạm
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT NỘI DUNG TRANG
Kết quả kiểm tra năng lực vận động chuyên môn của hai
3.1 119
nhóm trước thực nghiệm sư phạm
Kết quả kiểm tra năng lực tổ chức giờ học và triển khai
3.2 phương pháp giảng dạy - kết quả học tập của hai nhóm 120
trước thực nghiệm
3.3 Kết quả kiểm tra năng lực vận động chuyên môn của nam 125
sinh viên chuyên sâu Thể dục sau 12 tháng thực nghiệm
Kết quả kiểm tra năng lực tổ chức giờ học và triển khai
3.4 phương pháp giảng dạy của hai nhóm sau 12 tháng thực 126
nghiệm
Kết quả kiểm tra năng lực vận động chuyên môn của nữ
3.5 127
sinh viên chuyên sâu Thể dục sau 12 tháng thực nghiệm
Kết quả kiểm tra năng lực tổ chức giờ học và triển khai
3.6 phương pháp giảng dạy - kết quả học tập của nữ sinh viên 128
chuyên sâu Thể dục sau 12 tháng thực nghiệm
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT NỘI DUNG TRANG
Các bước tiến hành thực nghiệm ứng dụng nội dung tập
3.1 114
luyện ngoại khóa môn chuyên sâu Thể dục
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CLB: Câu lạc bộ
CTĐT: Chương trình đào tạo
CSTD: Chuyên sâu Thể dục
GD: Giáo dục
GD – ĐT: Giáo dục và Đào tạo
GDTC: Giáo dục thể chất
GV: Giảng viên
HLV : Huấn luyện viên
KNKX : Kỹ năng kỹ xảo
NĐC: Nhóm đối chứng
NTN: Nhóm thực nghiệm
SL: Số lượng
SV: Sinh viên
TDTT: Thể dục thể thao
TD: Thể dục
VĐV: Vận động viên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục là nền tảng cơ bản để phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho sự phát triển. Bất cứ quốc gia nào muốn đạt được các mục tiêu đề
ra cần phải phát triển giáo dục, bởi vì giáo dục gắn với việc đào tạo con
người, nhân tố quan trọng nhất trong các nguồn lực để phát triển đất nước.
Trong các bậc học ở nước ta, giáo dục đại học không chỉ giúp người
học lĩnh hội tri thức ở mức độ cao nhất, sự trưởng thành về kiến thức mà còn
là cơ hội để họ đạt được các mục tiêu nghề nghiệp cá nhân. Hơn nữa, giáo dục
đại học còn đào tạo ra những người lao động có giá trị làm việc, giá trị kinh
tế, mức độ cống hiến, đóng góplớn nhất cho xã hội. Chính vì vậy, giáo dục
đại học rất được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chú trọng đầu tư.
Giáo dục đại học trên thế giới đã khẳng định đào tạo theo hệ thống tín
chỉ là một trong những phương thức có nhiều ưu thế so với phương thức đào
tạo truyền thống, bởi việc tự học, tự nghiên cứu của người học được coi
trọng-người học là trung tâm, độ linh hoạt của CTĐT giúp cho họ chọn được
những môn học phù hợp, phát huy mạnh mẽ khả năng sáng tạo, tự chủ.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở nước ta đang được thực hiện ở bậc giáo
dục đại học nhưng nhiều SV còn bỡ ngỡ và chưa thay đổi kịp với hình thức
đào tạo này do không còn sự kiểm soát chặt chẽ của người dạy. SV còn xa lạ
với việc tự hoạch định nội dung và quản lý quá trình tự học của mình. Chất
lượng đào tạo của từng môn học trong nhà trường phụ thuộc nhiều vào sự
quản lý, điều hành trong việc xây dựng chương trình, tổ chức hoạt động giảng
dạy và sự nhiệt tình của GV các môn học và tính tích cực tự giác của SV.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ và quy định của Bộ GD-ĐT,
Trường ĐH TDTT Đà Nẵng đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ năm 2013. Đào
tạo theo hình thức này, thời lượng các môn học nói chung và môn CSTD
2
được rút ngắn. Để đáp ứng yêu cầu của CTĐT, có kết quả học tập tốt cũng
như nâng cao trình độ chuyên môn SV cần phải tích cực, chủ động ngoại
khóa. Tuy nhiên, để ngoại khóa có hiệu quả thì cần có một nội dung phù hợp
và được tổ chức chặt chẽ, bài bản.
Các môn thực hành nói chung và môn chuyên sâu Thể dục (CSTD) nói
riêng của Trường Đại học TDTT Đà Nẵng được tổ chức đào tạo theo hệ thống
tín chỉ, đào tạo theo hình thức này sinh viên CSTD phải tích cực tự học, ngoại
khóa và giảng viên cần giảng dạy theo hướng lấy người học làm trung tâm thì
mới đạt hiệu quả cao, tuy nhiên khai thác triệt để hình thức đào tạo theo hệ
thống tín chỉ hay tuyên truyền, khuyến khích SV tự học, ngoại khóa chưa
được chú ý quan tâm đầy đủ. Vì vậy, việc tập luyện ngoại khóa để nâng cao
trình độ chuyên môn của sinh viên CSTD chỉ mang tính tự phát, chưa phát
triển thành phong trào sâu rộng, hơn nữa việc chưa có một nội dung ngoại
khóa phù hợp, khoa học cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tập luyện.
Trong quá trình nghiên cứu nhằm xây dựng một hệ thống lý luận và
thực tiễn của công tác đào tạo liên quan đến giờ học không chính khóa, đã có
sự đóng góp rất đáng trân trọng của nhiều giảng viên, nhà khoa học, chuyên
gia, các nhà quản lý TDTT có kinh nghiệm như tác giả Mai Thị Thu Hà
(2014) “Nghiên cứu hiệu quả tập luyện và thi đấu Thể dục Aerobic trong hoạt
động ngoại khoá đối với học sinh tiểu học” [27]. Nguyễn Văn Long (2010)
“Nghiên cứu đề ra các giải pháp tổ chức tập luyện ngoại khoá nhằm nâng
cao hiệu quả học tập môn Điền kinh cho sinh viên Trường Đại học TDTT Đà
Nẵng” [43]. Nguyễn Mạnh Hùng (2015) “Đánh giá sự hứng thú đối với môn
Thể dục dụng cụ của sinh viên khoa giáo dục thể chất Trường Đại học Vinh”
[37]. Phạm Việt Hùng (2015), “Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn học
thực hành của sinh viên khóa 48 ngành Quản lý Thể dục thể thao Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh” [38].
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ là định hướng mang tính
3
lý luận về cách tiếp cận các nội dung và hình thức tập luyện ngoại khóa cho
học sinh, sinh viên. Đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào
xây dựng hoàn chỉnh nội dung tập luyện ngoại khóa cho sinh viên chuyên sâu
Thể dục để nâng cao trình độ chuyên môn. Vì vậy, với mong muốn góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo môn CSTD, tôi chọn đề tài: “Xây dựng nội dung
ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên chuyên sâu Thể
dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng”.
Mục đích nghiên cứu: Xây dựng nội dung ngoại khóa phù hợp cho
sinh viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Thông qua đó, nâng cao
trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD và góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo chung của nhà trường.
Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích của đề tài, các mục tiêu
nghiên cứu sau được đặt ra:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng hoạt động ngoại khóa của sinh viên
chuyên sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Để thực hiện mục tiêu 1, luận án tiến hành giải quyết các nội dung sau:
Thực trạng đội ngũ GV và sinh viên CSTD.
Chương trình đào tạo cho sinh viên CSTD.
Thực trạng kết quả học tập chuyên môn của sinh viên CSTD.
Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác giảng dạy và tập luyện.
Thực trạng nội dung và hình thức ngoại khóa của sinh viên CSTD.
Thực trạng nhu cầu ngoại khóa của sinh viên CSTD.
Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động ngoại khóa của sinh viên CSTD.
Ý thức tham gia ngoại khóa của sinh viên CSTD.
Mục tiêu 2: Xây dựng nội dung ngoại khóa cho sinh viên chuyên sâu
Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Xây dựng trên cơ sở dựa vào nội dung và hình thức tổ chức hoạt động
ngoại khóa TDTT đã được áp dụng rộng rãi từ trước đến nay.
4
Xây dựng trên cơ sở phỏng vấn chuyên gia, GV và SV.
Xây dựng dựa trên kế hoạch học tập chính khóa của sinh viên CSTD.
Xây dựng trên cơ sở kết quả học tập môn CSTD.
Xây dựng dựa trên nhu cầu xã hội (các đơn vị sử dụng) đối với SV tốt
nghiệp môn CSTD.
Xây dựng được nội dung ngoại khóa phù hợp cho sinh viên CSTD
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nội dung ngoại khóa đã xây
dựng cho sinh viên chuyên sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Tiến hành thực nghiệm nội dung ngoại khóa đã xây dựng trên đối
tượng sinh viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả nội dung ngoại khóa đã xây
dựng cho sinh viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Kiểm nghiệm đánh giá hiệu quả nội dung ngoại khóa đã xây dựng và
hoàn thiện quá trình nghiên cứu.
Giả thuyết khoa học: Tổ chức tập luyện khoa học, bài bản các nội
dung ngoại khóa đã xây dựng thì trình độ chuyên môn của sinh viên CSTD sẽ
được nâng lên, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao về
TDTT cho đất nước.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giáo dục đại học ở nƣớc ta.
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục đại học.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ, coi đó là quốc sách hàng đầu.
Trước những đòi hỏi cấp bách về nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta
khẳng định, một trong những nhiệm vụ cốt yếu để phát triển trí tuệ cho
nhân dân là nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục-đào tạo và khoa học
công nghệ. Vì vậy, từ Nghị quyết Đại hội VII, Đảng ta đã coi giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đến các kỳ Đại
hội Đảng VIII, IX, X, XI, XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định đường lối phát
triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, quán triệt quan điểm coi
giáo dục-đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Trải qua các cuộc cải cách có đánh giá kết quả và đúc rút kinh nghiệm
từ thực tiễn, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đưa ra Kết luận số 51-
KL/TW, ngày 29/10/2012 Hội nghị lần thứ 6: “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ
thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và
học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật
chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm, trong toàn hệ thống (giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, đào tạo nghề” [89].
Đặc biệt là vấn đề đổi mới giáo dục đại học, Nghị quyết của Ban chấp
hành Trung ương khóa XI, số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 đã nêu rõ mục
tiêu cụ thể: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri
thức, sáng tạo của người học” [2].
6
Nghị quyết trên đã nhấn mạnh, trong giáo dục đại học cần chú trọng
hơn nữa đến phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự làm giàu tri thức, sáng
tạo của SV. Ngoài việc nâng cao kết quả học tập, tự học còn tạo điều kiện hình
thành và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, chủ động lập kế hoạch học tập và
thực hiện, trên cơ sở đó tạo cơ hội học tập suốt đời.
Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục của nước ta giai đoạn 2011-
2020 đã chỉ rõ: “đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy
độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực
ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm
và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động và một bộ
phận có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới” [72].
Công văn số 184/2016/BGDĐT-VP, ngày 18/01/2016 của Bộ GD-ĐT
về việc triển khai đánh giá giai đoạn I, Chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo
năm 2011-2020 theo Quyết định số 711/QĐ –TTg, ngày 13/6/2012 của Thủ
tướng Chính phủ đã nêu ra mục đích: “Đề xuất, kiến nghị điều chỉnh lại một
số chỉ tiêu, giải pháp mới trong thực hiện giai đoạn II Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020 cho phù hợp với thực tế ” [10].
Hơn nữa, Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng và Chỉ thị số 1973-CT/Tg, ngày 07/11/2011 của Thủ tướng
Chính phủ đã nhấn mạnh: “Tiếp tục chỉ đạo việc biên soạn chương trình, giáo
trình về đạo đức Hồ Chí Minh để giảng dạy ở các cấp học, bậc học thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các học viện, trường
chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp” [71].
Tóm lại, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến lĩnh vực giáo dục, nhất
là giáo dục đại học, coi tự học, tự đào tạo là vấn đề mấu chốt có vị trí rất quan
trọng trong chiến lược giáo dục của đất nước. Bởi vì, chỉ có tự học, tự bồi đắp
tri thức bằng nhiều con đường mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về
7
tri thức khoa học, về đời sống xã hội. Vì vậy, giáo dục SV có khả năng tự học,
tự nghiên cứu, làm việc độc lập là rất cần thiết trong xu thế phát triển của xã
hội hiện đại, giúp SV ra trường có thể thích nghi với môi trường làm việc mới
và không bị bỡ ngỡ, mất thời gian để thích ứng hoặc phải đào tạo lại.
1.1.2. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến đào tạo cán bộ quản
lý, giáo viên, huấn luyện viên và hoạt động ngoại khóa Thể dục thể thao
cho đối tượng học sinh, sinh viên các cấp.
Để tăng cường thể chất cho nhân dân trong thời kỳ kháng chiến. Trên
báo Cứu quốc, ngày 27/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết lời kêu gọi toàn
dân tập thể dục, chính Người đã nêu gương: “Tự tôi, ngày nào cũng tập" [35].
Điều 20, Luật Thể dục, thể thao (2006) đã nêu rõ: “Hoạt động thể thao
trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo
phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ
nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển
năng khiếu thể thao” [58].
Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, thể
thao đến năm 2020: “Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở
đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học Thể dục, thể thao. Tập trung xây
dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, giáo viên Thể dục, thể thao, huấn luyện
viên, cán bộ quản lý có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển
sự nghiệp Thể dục, thể thao” [3].
Nghị quyết số 16-NQ/CP, ngày 14/01/2013 của Chính phủ về việc Ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW nhấn mạnh:
“Đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể
chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và
kỹ năng sống của học sinh, sinh viên; thực hiện tốt giáo dục thể chất theo
chương trình nội khóa và phát triển mạnh các hoạt động thể thao ngoại khóa
8
của học sinh, sinh viên; tiếp tục phát triển các trường lớp năng khiếu thể thao
để phát hiện, đào tạo tài năng thể thao quốc gia” [18].
Quyết định số 641/QĐ-TTg, ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai
đoạn 2011-2030: “Nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa; tổ chức
các hoạt động Thể dục, thể thao ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tự tập luyện
Thể dục, thể thao để tăng cường thể lực, cải thiện chiều cao thân thể” [70].
Quyết định số 2198/QĐ-TTg, ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt về thực hiện Chiến lược phát triển Thể dục, thể thao Việt
Nam đến năm 2020 nêu ra các hạn chế: “Công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường và các hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên chưa
được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khỏe cho học
sinh, là một trong số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người
Việt Nam thua kém rõ rệt so với một số nước trong khu vực” [69].
Từ đó cho thấy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, huấn luyện viên TDTT và việc tập luyện ngoại
khóa TDTT cho đối tượng là học sinh, SV các cấp để nâng cao thể chất, sức
khỏe của các tầng lớp nhân dân phục vụ công cuộc đổi mới và xây dựng đất
nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.3. Chất lượng đào tạo đại học.
Đào tạo là một hoạt động được tổ chức có hệ thống theo một trình tự
nhất định để trang bị, truyền thụ cho người học kỹ năng thực hiện nghề
nghiệp và động lực làm việc, tạo ra giá trị của cải cho xã hội. Nâng cao chất
lượng đào tạo đại học giúp SV có những kỹ năng, kiến thức, tư duy sáng tạo,
có khả năng làm việc, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động nhân lực.
Nguyễn Như Ý (1998), từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc, cải tạo nên bản chất sự
vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” [90].
9
Nguyễn Đức Chính: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hay sự
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chất lượng là một khái niệm mang tính
tương đối, rộng, đa chiều và với những người khác nhau có những ưu tiên
khác nhau khi xem xét nó” [16].
Hoàng Phê và cộng sự (1998): “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” [57].
Nguyễn Kim Dung, Phạm Xuân Thanh: “Chất lượng là sự tuyệt hảo,
hoàn mỹ, chuẩn mực cao” [20].
Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Do
con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu về chất
lượng cũng khác nhau. Nói như vậy, không phải chất lượng là một khái niệm
quá trừu tượng đến mức người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương
đối thống nhất, mặc dù sẽ còn luôn luôn thay đổi. Tuy nhiên, cần tuân thủ một
số đặc điểm sau của khái niệm chất lượng: Chất lượng được đo bởi sự thỏa
mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu
chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém. Do chất lượng được đo bởi sự
thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn
luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng.
Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, xét và chỉ xét đến mọi đặc
tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các
nhu cầu này không chỉ từ phía người sử dụng còn từ các bên có liên quan.
Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm. Chất lượng có thể áp dụng
cho một hệ thống, một quá trình.
Từ đó, có thể khái quát, chất lượng là thuộc tính bản chất của sự vật, là
mức độ thể hiện của sản phẩm ấy đối với những chuẩn mực đã được quy định
trước, là sự thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.
Các quy định của Bộ GD–ĐT về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục đại học, đã định nghĩa: “Chất lượng giáo dục trường đại học là sự đáp
10
ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục
đại học của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và cả nước” [7].
Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT, ngày 19/5/2017 của Bộ GD-ĐT về
việc ban hành quy định kiểm định chất lượng trong các cơ sở giáo dục đại
học: “Chất lượng của cơ sở giáo dục đại học là sự đáp ứng mục tiêu do cơ sở
giáo dục đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật giáo dục
đại học, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương và cả nước” [12].
Cụ thể, có thể quy thành các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo đại học,
gồm chuẩn đầu ra; chương trình đào tạo; tổ chức quy trình đào tạo; phát triển
đội ngũ giảng viên; hệ thống giáo trình, sách tham khảo; tình hình các phòng
thí nghiệm, thực hành; thư viện, Internet; đánh giá chất lượng đào tạo; vai trò
nghiên cứu khoa học với chất lượng đào tạo thực tế ở trường.
Chất lượng dạy học đại học phụ thuộc vào đội ngũ GV, SV, chương
trình đào tạo. Các nhà khoa học cho rằng: “Sản phẩm được coi là có chất
lượng khi chúng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng” [33].
Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đại học được quy định: “Kiểm
định chất lượng giáo dục được thực hiện theo chu kỳ 5 năm/lần” [5].
Xu thế toàn cầu hóa trong giáo dục đại học đang diễn ra mạnh mẽ, sự
cạnh tranh có mức độ khốc liệt lớn. Trong cuộc cạnh tranh đó, trường nào có
thương hiệu mạnh sẽ thắng cuộc và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chính
là thương hiệu mạnh của trường đó.
1.1.4. Đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ.
Nghị quyết số 06/NQ-CP, ngày 07/3/2012 về việc ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ đã nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo” [17].
11
Phần 3, điều 3, Quyết định số 17/2014/VBHN-BGDĐT, ngày
15/5/2014 của Bộ GD-ĐT về việc ban hành quy chế đào tạo cao đẳng, đại học
chính quy theo hệ thống tín chỉ đã quy định rõ: “Đối với những học phần lý
thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải
dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân” [8].
Nguyễn Trọng Hải (2013), trong bài viết: “Vài nét về đào tạo tín chỉ và
một số nhiệm vụ, giải pháp của việc đào tạo tín chỉ trong các cơ sở giáo dục
đại học của ngành Thể dục, thể thao”, tín chỉ cũng tương tự như đơn vị học
trình, đều là đơn vị đo khối lượng học tập của người học, nhưng khác ở chỗ
người học phải mất 15 giờ chuẩn bị cá nhân để tiếp thu 1 đơn vị học trình,
trong khi phải mất 30 giờ mới tiếp thu được 1 tín chỉ. Nghĩa là học chế tín chỉ
đòi hỏi thời gian tự học nhiều hơn [30].
Bản chất của phương pháp đào tạo này là phát huy tính tích cực, chủ
động, trong đó tự học, tự nghiên cứu là yếu tố quyết định kết quả học tập của
SV được đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Có thể khẳng định, tự học là hình thức
học tập không thể thiếu được của SV đang học tập tại các trường đại học.
Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ lấy người học làm trung tâm
trong quá trình dạy và học, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học. Trong phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì tự học, tự
nghiên cứu của người học được coi trọng, được tính vào nội dung và thời
lượng của chương trình. Người học là người tiếp nhận ki...a chọn nội dung yêu thích, mũi nhọn và
có thêm niềm đam mê với ngành nghề mình đã lựa chọn, từ đó nâng cao được
kết quả học tập và trình độ chuyên môn.
Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của giờ ngoại khóa Thể dục
thể thao.
Trong quá trình xây dựng nội dung ngoại khóa cho sinh viên CSTD cần
chú ý mối quan hệ giữa nội dung và hình thức buổi tập. Do là cái quyết định
nên nội dung phải có hình thức phù hợp. Khi nội dung thay đổi thì hình thức
cũng phải thay đổi theo, các nhiệm vụ mới được đặt ra cần có hình thức giải
quyết phù hợp thì chất lượng buổi tự tập mới được nâng cao. Tuy nhiên, hình
thức cũng có tính độc lập tương đối và tác động tích cực trở lại nội dung, khi
hình thức phù hợp với nội dung, nó là động lực thúc đẩy nội dung phát triển
tiến bộ, ngược lại nếu không phù hợp nó sẽ kìm hãm, cản trở nội dung phát
triển. Cùng một nội dung ngoại khóa, có thể sử dụng nhiều hình thức, ngược
lại một hình thức có thể sử dụng các nội dung ngoại khóa khác nhau. Hiểu rõ
vấn đề này sẽ không làm lãng phí thời gian, công sức của người tập.
Mỗi buổi tự tập riêng biệt tương đối hoàn chỉnh là một khâu của quá
trình GDTC. Nhìn chung, các nội dung ngoại khóa môn CSTD rất đa dạng:
TD sáng, TD phát triển chung, TD trên các dụng cụ, TD Aerobic, TD thể
hìnhCác nhà nghiên cứu giờ học TDTT cho rằng: Nội dung ngoại khóa
TDTT cần xây dựng trên cơ sở một số quy luật chung. Việc nắm được những
quy luật đó cho phép người tập giải quyết hợp lý các nhiệm vụ giáo dục và
28
giáo dưỡng với hiệu quả cao nhất. Trong mỗi trường hợp cụ thể, hình thức
phải phù hợp với nội dung buổi tập và đó là điều kiện để tiến hành buổi tập có
chất lượng. Ví dụ, tập luyện ngoại khóa TD phát triển chungthì hình thức
có thể theo tổ, theo nhóm hoặc là tự tập một mình.
Do hình thức buổi tập có ảnh hưởng tích cực đến nội dung và kết quả
của việc tập luyện, nên trong quá trình xây dựng nội dung ngoại khóa cho
sinh viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng nhất thiết phải được quan
tâm đúng mức để cho chương trình có cấu trúc hợp lý, khoa học. Từ đó, nâng
cao hiệu quả của việc ngoại khóa, giúp cho SV đáp ứng yêu cầu môn học,
nâng cao trình độ chuyên môn và trang bị những kiến thức cần thiết khi tốt
nghiệp ra trường làm việc.
1.4.2. Khái niệm về trình độ chuyên môn.
Khái niệm về trình độ: Là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác
định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn xác định nào đó.
Là trình độ khá cao trong một lĩnh vực nào đó [57].
Khái niệm về chuyên môn.
Về danh từ: chuyên môn là một môn riêng của ngành khoa học, kỹ
thuật: Trình độ chuyên môn, người có chuyên môn sâu.
Về tính từ: Chuyên môn là chỉ chuyên làm một việc, chỉ có một đặc
tính, ví dụ: Cửa hàng chuyên bán hàng sành sứ [22].
Theo tác giả Hoàng Phê thì chuyên môn được hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất: Chuyên môn chỉ lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng nói
chung của một ngành khoa học, kỹ thuật, ví dụ: Trình độ chuyên môn.
Thứ hai: Chuyên môn chỉ làm hoặc hầu như chỉ làm một việc, ví dụ:
Cửa hàng chuyên bán đồ gỗ [57].
Thường người ta hiểu chuyên môn là nghề nghiệp, nhưng cũng có
người hiểu đó là một lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành khoa học, kỹ
thuật nào đó.
29
Liên hệ với lĩnh vực giáo dục thể chất có thể hiểu là chuyên môn của từng
môn thể thao hay còn gọi là chuyên sâu. Ví dụ chuyên sâu Điền kinh, chuyên sâu
Thể dục, chuyên sâu Bơi lội
Khái niệm về trình độ chuyên môn.
Từ hai khái niệm về chuyên môn và trình độ thì “trình độ chuyên môn”
có thể được hiểu là kiến thức và kỹ năng để chuyên làm một công việc nào
đó, một lĩnh vực hoặc một ngành, nghề nào đó. Hay, trình độ chuyên môn là
chuyên môn đã được học hoặc đang hành nghề.
Như vậy, chuyên môn có thể được hiểu là chuyên về một việc, một
công việc nào đó hoặc về một lĩnh vực hay kiến thức, kỹ năng thành thạo
trong một ngành, một nghề nào đó.
Chuyên môn của người giáo viên TDTT là tổ hợp những kiến thức, kỹ
năng và phương pháp giảng dạy môn học TD cũng như kiến thức, kỹ năng về
tổ chức, quản lý các hoạt động tập luyện, thi đấu Thể dục, thể thao và các hoạt
động giáo dục khác cho SV [67], [68].
1.5. Đào tạo môn chuyên sâu Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà
Nẵng cho sinh viên.
1.5.1. Đặc điểm môn chuyên sâu Thể dục.
Thể dục là một môn thể thao rất đa dạng, có nhiều nội dung khác nhau,
tập luyện các nội dung này có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của cơ thể
người tập như rèn luyện tư thế, tăng cường chức năng các cơ quan hô hấp,
tuần hoànđến phát triển các tố chất thể lực cũng như chữa được một số
bệnh mà con người mắc phải. Cũng như các môn thể thao cơ bản khác trong
CTĐT, Thể dục là một môn học rất quan trọng trong các trường đại học
TDTT đào tạo giáo viên, huấn luyện viên thể thao, được coi là môn cơ bản
trong chương trình GDTC. Do là môn thể thao tổng hợp, đa dạng và toàn
diện, ngày càng phong phú về loại hình, phát triển nhanh theo nhu cầu của
cuộc sống hiện đại, đòi hỏi người SV ngoài việc tiếp thu kỹ thuật động tác ở
30
giờ chính khóa thì phải biết nắm bắt, bố trí kế hoạch tập luyện ngoại khóa để
hoàn thiện hết được các nội dung trong chương trình đào tạo môn học.
Đặc điểm của TD có khác các môn thể thao khác, do số lượng nội dung
cũng như kỹ thuật động tác tương đối nhiều với độ khó cao, nên người tập dễ
mắc phải các sai lầm thường mắc khi thực hiện, kết cấu động tác thường
xuyên bị phá vỡ trong quá trình thực hiện. Những sai sót, khiếm khuyết này
thường được khắc phục sửa chữa trong quá trình học tập, song điều quan
trọng nhất đối với việc khắc phục sửa chữa kỹ thuật động tác là phân biệt các
sai sót chủ yếu và các sai sót chi tiết. Sai sót chủ yếu cần được khắc phục,
trước hết là nhận thức và khả năng thực hiện cấu trúc kỹ thuật của động tác
đang học. Vì vậy, trong quá trình học tập môn CSTD, SV cần tiếp thu cao độ
sự truyền thụ trong giờ lên lớp của GV, quan sát các hình ảnh mẫu, hình ảnh
của GV thị phạm và có kế hoạch ngoại khóa cụ thể.
Để học tốt môn CSTD theo hệ thống tín chỉ, SV cần phải nắm vững và
thực hiện theo nguyên tắc thường xuyên liên tục: “Một điều thấy rõ là sự tác
động thường xuyên liên tục của lượng vận động sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn
so với sự tác động thất thường” [78].
Có thể thấy: “Thể dục là một hệ thống gồm các bài tập đa dạng, được
chọn lọc và thực hiện với những phương pháp khoa học, nhằm phát triển cơ
thể toàn diện, hoàn thiện khả năng vận động” [62].
1.5.2. Phân loại Thể dục.
Phân loại các nội dung TD dựa trên cơ sở các nhiệm vụ giáo dục đặt ra
cho người tập, những đặc điểm về lứa tuổi, giới tính và cá nhân người tập.
Trên cơ sở đó, đến giữa thập kỷ 80 của thế kỷ 20, Liên đoàn thể dục quốc tế,
gọi tắt là FIG phân chia TD thành các loại như:
Thể dục phát triển chung, gồm: TD cơ bản, TD vệ sinh và TD thể hình.
Thể dục thi đấu, gồm: TD dụng cụ, TD nghệ thuật, TD nhào lộn và các
nội dung trên lưới bật.
31
Thể dục thực dụng, gồm: TD bổ trợ cho các môn thể thao, TD bổ trợ
cho quân sự, TD trong lao động, TD ngành nghề và TD chữa bệnh.
Hiện nay, chương trình môn học TD dành cho đối tượng chuyên sâu
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng gồm các nội dung chủ yếu như:
Thể dục phát triển chung: “Nhóm Thể dục phát triển chung (hay Thể
dục nhằm mục đích sức khỏe, văn hóa, xã hội) bao gồm số lượng lớn phương
tiện của Thể dục như: Thể dục cơ bản, Thể dục vệ sinh, Thể dục trong lao
động, Thể dục ngành nghề, Thể dục trong lực lượng vũ trang, Thể dục chữa
bệnh, Thể dục thẩm mỹ (Thể dục nhịp điệu và Thể dục thể hình), Thể dục
đồng diễn, Thể dục bổ trợ cho các môn thể thao” [50],[65].
Đội ngũ, đội hình được hiểu là: “Chỉ sự sắp xếp nhiều người trong một
hàng ngũ nhất định (hàng ngang, hàng dọc, vòng tròn” [62].
Thể dục dụng cụ: “Thể dục dụng cụ nói chung, như một môn thể thao,
bao gồm các động tác có sự phối hợp phức tạp, được thực hiện trong những
điều kiện tương đối thường xuyên, việc đánh giá nghệ thuật biểu diễn theo các
tiêu chuẩn độ khó của đề cương thi đấu và chất lượng thực hiện” [60].
Thể dục Aerobic: “Là loại hình Thể dục vì mục đích sức khỏe, Thể dục
nhịp điệu áp dụng cho đối tượng rộng rãi, đó là những bài tập cơ bản có tính
chất phân tích cao (dùng để phát triển cơ thể toàn diện), được thực hiện nhờ
vận động tại chỗ và di chuyển như: Chạy, nhảy, múa và thao tác trong sự phối
hợp với nhạc đệm-dẫn dắt nhịp và cường độ” [62].
“Thể dục cơ bản là các bài tập cơ bản đơn giản nhất của Thể dục được
sử dụng trong các buổi tập cho các đối tượng như trẻ mẫu giáo, học sinh phổ
thông các cấp, sinh viên, phụ nữ, người cao tuổi[49].
Thể dục cổ động: “Là môn thể thao dựa trên sự kết hợp đồng đội. Một
bài cổ động thường kéo dài từ một đến năm phút” [50].
32
Từ việc nghiên cứu khái niệm chuyên môn của các nội dung trong môn
TD giúp cho việc xây dựng nội dung ngoại khóa cho sinh viên CSTD Trường
Đại học TDTT Đà Nẵng được đầy đủ, chính xác.
Quyết định số 1636/QĐ-TDTTĐN, ngày 21/12/2015 của Trường Đại
học TDTT Đà Nẵng về việc thực hiện chương trình đào tạo đại học hệ chính
quy ngành giáo dục thể chất theo hệ thống tín chỉ; Quyết định số 1172/QĐ-
TDTTĐN, ngày 23/11/2017 về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 1636/QĐ-
TDTTĐN, ngày 21/12/2015. Trong chương trình này, ngoài các môn học đại
cương, môn học bắt buộc, tự chọn còn có các môn học thực hành, trong đó
môn học chuyên ngành thuộc môn học bắt buộc, nó gồm các yêu cầu về kiến
thức như sau:
“Nắm vững nội dung, nguyên lý, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục thể chất và thể thao trường học; khoa học về tâm lý và giáo dục, nhất là
tâm lý và giáo dục Thể dục thể thao.
Có khả năng lập kế hoạch, biên soạn giáo án và tổ chức giảng dạy các
môn Thể dục, thể thao” [83,84].
Theo đó, các môn học chuyên sâu nói chung và môn TD nói riêng được
bố trí trong 4 học kỳ, từ học kỳ thứ 3 đến học kỳ thứ 6 (năm thứ 2 và 3), việc
trang bị kiến thức từng học kỳ cho SV được thể hiện:
Việc xây dựng các giai đoạn trang bị kiến thức cho sinh viên CSTD kể
trên là hoàn toàn phù hợp với cơ sở khoa học của quá trình GDTC: “Đối với
sinh viên đại học mong muốn được hoàn thiện sâu ở môn thể thao tự chọn, thì
nhiệm vụ chung của chương trình giáo dục thể chất sẽ được cụ thể hóa theo
nhiệm vụ đào tạo thể thao” [54].
Như vậy, tổng số giờ môn CSTD theo hệ thống tín chỉ là 360 giờ, trong
đó chỉ có 288 giờ học thực hành, phân bổ vào 4 học kỳ (Chỉ học trong năm
thứ 2 và 3 của khóa học, tính từ học kỳ 3 tới học kỳ 6). Mỗi học kỳ, sinh viên
CSTD học 3 tín chỉ với 72 tiết thực hành. Với thời lượng ít như vậy, SV khó
33
có thể hoàn thành được yêu cầu của môn học, chưa nói đến việc nâng cao
trình độ chuyên môn đáp ứng đòi hỏi của ngành nghề khi ra trường làm việc.
1.5.3. Đặc điểm cơ bản hoạt động ngoại khóa của sinh viên chuyên
sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Ngoại khóa là hoạt động nằm ngoài chương trình chính khóa. Do giờ
học chính khóa được thực hiện theo hệ thống tín chỉ với sĩ số lớp đông, đăng
ký theo kế hoạch, thời lượng giảm sút. Vì vậy, nó có vai trò quan trọng trong
việc bổ sung, hỗ trợ cho giờ học chính khóa về tăng cường thể lực, hoàn thiện
hơn KNKX, học nâng cao trình độ, đạt kết quả cao trong học tậpHơn nữa,
ngoại khóa còn là cách hoàn thiện tính cách của người học và giáo dục nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tế công việc khi ra trường. Ngoài ra, thông qua
hoạt động ngoại khóa SV có thể giải trí, thư dãn, trao đổi thông tin giữa bạn
bè, tự nghiên cứu chương trình GDTC các hệ từ mẫu giáo cho đến đại học để
tham khảo nội dung ngoại khóa, tăng cường mối quan hệ, nhờ đó mà sự học
mang tính toàn diện, đầy đủ.
Hoạt động ngoại khóa có thể do thầy cô, nhà trường tổ chức và quản lý,
đây là những hoạt động bổ ích, có chủ đích trong hoạt động giáo dục đào tạo
ở trường đại học nhằm bổ sung và hỗ trợ tốt cho chương trình chính khóa, tạo
môi trường học tập có áp dụng thực tiễn cho SV, giúp nâng cao chất lượng
đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho SV, đưa họ đến gần hơn với
thực tiễn nghề nghiệp trước khi tốt nghiệp ra trường. Các hoạt động này của
nhà trường rất có ý nghĩa, làm cho SV yên tâm học tập, đủ năng lực và tự tin
khi ra trường làm việc và các nhà tuyển dụng cũng sẽ bớt được nhiều công
sức để đào tạo lại khi sử dụng những SV này.
Đối với bộ môn Thể dục:
Hoạt động ngoại khóa bổ trợ thêm cho môn CSTD trong chương trình
chính khóa. Giúp SV yêu thích và hứng thú hơn với môn học. Từ đó, sẽ nâng
cao được chất lượng đào tạo của bộ môn.
34
Hoạt động ngoại khóa giúp tăng cường giao lưu, quan hệ giữa thầy và
trò, giữa SV với SV.
Hoạt động ngoại khóa giúp bộ môn và nhà trường phát hiện những SV
ưu tú, tài năng, từ đó có thể bồi dưỡng nguồn nhân lực tương lai.
Tạo cơ hội quảng bá hình ảnh của bộ môn, nhà trường và thu hút nguồn
tài trợ, đầu tư, các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng.
Đối với sinh viên CSTD:
Qua hoạt động ngoại khóa, SV còn được rèn luyện một số kỹ năng
mềm như: Tập nghiên cứu vấn đề, kỹ năng thuyết trình trước đám đông, kỹ
năng làm việc nhóm, quản lý nhóm, tiếp cận với công nghệ mới, hiện đại.
Qua đó, dần hình thành tình cảm với nghề nghiệp và bước đầu có ý thức về
nghề nghiệp trong SV.
Sinh viên được phát huy khả năng của bản thân và thể hiện năng khiếu
của chính mình. SV được cung cấp thêm các kiến thức, kỹ năng mà chương
trình chính khóa không có.
Hoạt động ngoại khóa giúp cho SV có thái độ tích cực trong học tập, có
hành vi và lối sống tốt hơn.
Sinh viên có nhiều cơ hội để thành công trong tương lai.
Tóm lại, thông qua hoạt động ngoại khóa, sinh viên CSTD bổ sung, bù
đắp những kiến thức, năng lực còn thiếu trong quá trình học tập chính khóa
như KNKX, năng lực sư phạm, rèn luyện thể lực. Ngoài ra, còn phát triển
được các năng lực khác như giao tiếp, trao đổi, thu thập thông tin, từ đó tăng
thêm các kỹ năng mềm cần thiết khi ra trường làm việc.
1.5.4. Những yêu cầu chung khi xây dựng nội dung ngoại khóa cho
sinh viên chuyên sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Từ việc đánh giá thực trạng trình độ chuyên môn và hoạt động ngoại
khóa, luận án thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng nội dung ngoại
khóa cho sinh viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
35
Theo quan điểm của Peter F. Oliva về thiết kế mô hình xây dựng nội
dung chương trình học, mô hình cần đảm bảo một số tiêu chí sau: Đơn giản,
dễ hiểu; Toàn diện, đầy đủ các thành phần; Mối quan hệ giữa các thành phần
phải rõ ràng, đảm bảo tính logic và hệ thống; Mối quan hệ giữa chương trình
và việc giảng dạy, truyền tải chương trình.
Trên cơ sở các tiêu chí này Peter F. Oliva đề xuất mô hình phát triển
chương trình gồm 12 thành phần: Tuyên bố mục đích và triết lý giáo dục; Xác
định mục đích chương trình; Xác định mục tiêu chương trình; Sắp xếp nội dung
và thực hiện chương trình; Xác định mục đích giảng dạy; Xác định mục tiêu
giảng dạy; Lựa chọn các chiến lược giảng dạy; Lựa chọn sơ bộ các kỹ thuật
đánh giá; Thực hiện các chiến lược đánh giá; Lựa chọn các kỹ thuật kiểm tra
đánh giá sau cùng; Đánh giá việc giảng dạy; Đánh giá chương trình giảng dạy.
Theo Peter F. Oliva có sự kết hợp được 2 quá trình: Các thành phần của
quá trình xây dựng chương trình và các thành phần hoạt động triển khai
truyền tải chương trình tới người học-đó là quá trình giảng dạy. Hai quá trình
này không thể tách rời nhau, mà luôn phải gắn kết, kết hợp với nhau, nếu
chương trình tách rời khỏi hoạt động giảng dạy thì không có ý nghĩa gì [56].
Đinh Khánh Thu và cộng sự (2014), với công trình: “Thực trạng năng
lực biên soạn bài thi Thể dục Aerobic nội dung cá nhân của sinh viên chuyên
sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Bắc Ninh”, nhằm nghiên cứu tiêu chí và
đánh giá năng lực biên soạn và đánh giá bài thi Thể dục Aerobic nội dung cá
nhân của sinh viên chuyên sâu Thể dục [67].
Lê Trường Sơn Trấn Hải (2012), “Đổi mới chương trình Giáo dục thể
chất cho sinh viên các trường Đại học sư phạm vùng Tây Bắc theo hướng bồi
dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động TDTT trường học”, đã đưa ra những đổi
mới chương trình GDTC theo định hướng đào tạo nghề: Nhằm góp phần nâng
cao chất lượng công tác GDTC đối với sinh viên; trang bị cho sinh viên kiến
thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa phục vụ công tác
36
giáo dục học sinh [28].
Nguyễn Trọng Hải (2010), luận án tiến sĩ: “Xây dựng nội dung chương
trình Giáo dục thể chất cho học sinh các trường dạy nghề Việt Nam” đã nêu
lên cơ sở lý luận xây dựng chương trình môn học GDTC theo đặc thù đào tạo
nghề cũng như nguyên tắc xây dựng chương trình môn học gồm 2 nguyên tắc:
Nguyên tắc cơ bản và nguyên tắc đặc thù dựa trên những nét đặc trưng cơ bản
của 5 nguyên tắc: Nguyên tắc quán triệt mục tiêu; nguyên tắc đảm bảo tính
khoa học; nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất; nguyên tắc đảm bảo tính thực
tiễn; nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm [29].
Lê Văn Hảo (2003): “Xây dựng chương trình đào tạo hướng đến rèn
luyện kỹ năng”, đã đề cập đến thực trạng về xây dựng chương trình đào tạo
bậc đại học ở Việt Nam và đề xuất về xây dựng chương trình đào tạo hướng
tích hợp rèn luyện các kỹ năng cần thiết đối với người tốt nghiệp đại học, đây
cũng là ý tưởng mới trong xây dựng chương trình đào tạo thời điểm đó [31].
Lê Đức Ngọc (2003): “Cơ sở khoa học của việc xây dựng chương trình
đào tạo đại học và sau đại học” đề cập và phân tích nội hàm chất lượng đào
tạo đại học, nguyên tắc xây dựng và phát triển CTĐT; vai trò chương trình
môn học trong quản lý, giảng dạy, học tập và nội dung môn học [51].
Vì vậy, xây dựng nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn
cho sinh viên CSTD cần được tính toán cụ thể về các mặt như CTĐT chính
khóa, kế hoạch học tập của SV trong một học kỳ, năm học, thậm trí cả một
khóa đào tạo. Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, số giờ tự học, tự chuẩn bị
cho một giờ lên lớp chính khóa là bắt buộc theo quy định, vì vậy khi xây dựng
nội dung ngoại khóa cần dựa vào đó để bố trí các bài tập và thời gian tiến
hành cho phù hợp.
Trong quá trình xây dựng, các nội dung cần được lựa chọn chính xác,
phù hợp với yêu cầu thực tiễn và nhu cầu nghề nghề nghiệp, trước hết cần dựa
vào chương trình thực tập cuối khóa của SV. Chương trình này, được nhà
37
trường tham khảo, chọn lọc sát thực với nhu cầu nghề nghiệp xã hội và phù
hợp với SV. Bên cạnh đó, khi xây dựng cần tham khảo ý kiến của đơn vị
tuyển dụng để có được chương trình ngoại khóa phù hợp, sát với thực tiễn.
Nghiên cứu các hình thức tổ chức ngoại khóa sao cho các hình thức này
mang lại động cơ, hứng thú tập luyện sâu sắc cho SV, tránh nhàm chán sẽ dẫn
đến hiệu quả tập luyện ngoại khóa không cao, thậm trí còn phản tác dụng.
Một yếu tố nữa cần tính đến, đó là cần chú ý đến kết quả học tập môn chuyên
sâu Thể dục của từng SV, đặc biệt là trình độ tập luyện của từng người để có
thể bố trí những nội dung phù hợp, vừa sức với từng đối tượng. Hơn nữa, cần
tính toán đến vấn đề sân bãi dụng cụ để có thể phát huy tối đa hiệu quả các
bài tập đã lựa chọn và tăng cường khả năng của người tập.
Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, số giờ tự học, tự chuẩn bị cho một
giờ lên lớp chính khóa là bắt buộc theo quy định, vì vậy khi xây dựng nội
dung ngoại khóa cần dựa vào đó để bố trí các bài tập cho phù hợp.
Tác giả Nguyễn Văn Trạch (2012), giới thiệu phương pháp huấn luyện
hiện đại: “Phương pháp huấn luyện mô thức, phương pháp huấn luyện bắt
chước theo mô hình và phương pháp huấn luyện cao nguyên” [75].
Trong quá trình xây dựng, các nội dung cần được lựa chọn chính xác phù
hợp với yêu cầu thực tiễn và nhu cầu nghề nghiệp, trước hết cần dựa vào chương
trình thực tập cuối khóa của SV. Chương trình này, được nhà trường tham khảo,
chọn lọc sát thực với nhu cầu nghề nghiệp xã hội và phù hợp với SV nhà trường.
Bên cạch đó, khi xây dựng nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn
cho sinh viên CSTD cần tham khảo ý kiến của các đơn vị tuyển dụng để có được
một chương trình ngoại khóa phù hợp, sát với thực tiễn. Khi xây dựng nội
dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD cần
nghiên cứu các hình thức tổ chức ngoại khóa sao cho các hình thức này mang
lại động cơ, hứng thú tập luyện sâu sắc, tránh nhàm chán sẽ dẫn đến hiệu quả
tập luyện ngoại khóa không cao, thậm chí còn phản tác dụng.
38
“Để xây dựng cấu trúc buổi tập hợp lý, cần nghiên cứu mối quan hệ
biện chứng giữa hình thức và nội dung buổi tập. Nội dung đặc trưng của các
buổi tập TDTT là hoạt động vận động tích cực nhằm hoàn thiện thể chất
người tập. Hoạt động đó gồm một số thành phần tương đối độc lập với nhau
như: Các bài tập thể lực chuẩn bị thực hiện bài tập, nghỉ ngơi tích cựcCòn
hình thức buổi tập chính là phương thức tương đối ổn định liên kết các chi tiết
của nội dung thành một chỉnh thể” [53].
Từ đó, xây dựng nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn
cho sinh viên CSTD cần được tính toán cụ thể về các mặt như đặc điểm cá
nhân, các yêu cầu về nguyên tắc, phương pháp tập luyện, lượng vận động,
chương trình đào tạo chính khóa, kế hoạch học tập của SV trong một học kỳ,
năm học, thậm chí cả một khóa đào tạo.
1.5.5. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả nội
dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên chuyên sâu
Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Ðánh giá thường xuyên chất lượng giảng dạy và học tập các môn học
nói chung và môn CSTD nói riêng được thực hiện theo quy chế đào tạo theo
hệ thống tín chỉ hiện hành và thông qua các hình thức đánh giá khác nhau là
yếu tố rất quan trọng kích thích quá trình tự học của SV. Để thấy được hiệu
quả của nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên
CSTD sau một thời gian áp dụng cần được tiến hành đánh giá thông qua
phương pháp kiểm tra sư phạm để làm rõ hiệu quả của nó so với việc tập
luyện ngoại khóa tự phát. Việc đánh giá được tiến hành trên đối tượng sinh
viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Vì vậy, luận án tiến hành lựa
chọn các tiêu chí đánh giá cụ thể.
Tiêu chí là các tiêu chuẩn dùng để kiểm định hay để đánh giá một đối
tượng, mà bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ, hiệu quả, khả năng,
tuân thủ các quy tắc và quy định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của các
39
kết quả đó. Các tiêu chí này phải đảm bảo được tính khoa học, tính thực tiễn,
phù hợp với đối tượng tập luyện. Bởi vì, đánh giá là một trong những khâu
quan trọng nhất để xác định được mức độ ảnh hưởng, hiệu quả của nhân tố áp
dụng, từ đó có thể điều chỉnh, bổ sung nội dung ngoại khóa sao cho phù hợp
với đối tượng nghiên cứu.
Thông qua nghiên cứu tài liệu kết hợp với phỏng vấn tọa đàm, luận án
tiến hành lựa chọn các tiêu chí đánh giá hiệu quả nội dung ngoại khóa nâng
cao trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD. Tiêu chí đánh giá gồm:
Năng lực vận động chuyên môn.
Năng lực tổ chức giờ học và triển khai phương pháp giảng dạy.
Kết quả học tập môn CSTD.
1.6. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
1.6.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.
Ở nước ngoài, vấn đề ngoại khóa có nhiều công trình nghiên cứu như:
Tác giả McNeal (1995) chỉ ra rằng tham gia hoạt động ngoại khóa làm
cho SV tăng hứng thú học tập và khuyến khích được người học hoàn thành
chương trình học tập tốt hơn. Các hoạt động ngoại khóa giúp người học hình
thành và phát triển kỹ năng học tập và cuộc sống hiệu quả [104].
Tác giả Mahoney (2000), cho rằng các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ
lên lớp có chất lượng cao trong việc xây dựng mối quan hệ giữa SV và những
người xung quanh. Khi tham gia hoạt động ngoài giờ lên lớp, SV được hoạt
động cùng nhau, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt mục tiêu dạy học. Tham gia các
hoạt động ngoài giờ lên lớp củng cố niềm tin và giúp người học gắn bó, đoàn
kết với nhau [101].
Stephens, L.J & Schaben, L.A (2002), đã phát hiện ra rằng những SV
đóng góp tích cực trong các hoạt động ngoại khóa, khả năng có điểm trung
bình học tập lớn hơn so với những người không tham gia ngoại khóa [106].
40
Nghiên cứu của Barnet, L.A (2007) về việc khuyến khích người học
tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác nhau như: Thể thao, khiêu
vũ, điền kinh. Các nghiên cứu này đều khuyến khích người học tham gia
vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp để hoàn thiện các kỹ năng sống, học tập
và nâng cao tính tích cực, tự giác học tập [95].
Tác giả Amy M.Tenhouse (2008) với đề tài: “Các hoạt động ngoại
khóa trong trường đại học tác động đến SV” đã đưa ra các loại hình hoạt động
ngoại khóa phổ biến và có hiệu quả trong các trường đại học ở Mỹ như: Tổ
chức SV, các tổ chức TDTT, các tổ chức học tập và nghề nghiệp, các hoạt
động tình nguyện và dịch vụ liên quan, các hoạt động đa văn hóaThông qua
tham gia hoạt động ngoại khóa, SV thường xuyên tương tác với bạn bè cùng
sở thích, đưa hội nhập xã hội vào môi trường đại học. Kết quả là những SV
này xem những năm tháng học tập của họ như là một trải nghiệm tích cực và
cảm thấy mình là một phần quan trọng của trường đại học và muốn duy trì
gắn bó lâu dài hơn nữa với nhà trường kể cả khi ra trường đi làm [94].
Nikki Wilson (2009), trong đề tài “Tác động của hoạt động ngoại khóa đối
với SV” kết luận, SV tham gia hoạt động ngoại khóa thường được hưởng lợi và có
nhiều cơ hội dành cho họ. Lợi ích của việc tham gia vào các hoạt động ngoại khóa
bao gồm có điểm tốt hơn, có điểm thi tiêu chuẩn hóa cao hơn và trình độ học vấn
cao hơn, đi học thường xuyên hơn và có một tư duy cao hơn [105].
Theo Essaygroup123.blogspot.com (2010): Có rất nhiều cách để có
được kiến thức; việc tự học có cả lợi thế và bất lợi. Thông qua tự học, người
học có thể có được rất nhiều thứ. Trước hết là không phải đóng học phí, thứ
hai là có thể học bất cứ khi nào muốn. Đồng thời, tự học cũng có nhiều vấn
đề, bởi vì không có sự hướng dẫn, cho nên có lẽ người học không thể có được
phương pháp tốt nhất để học tập. Chúng ta phải hiểu rằng giáo viên là người
có kinh nghiệm nhiều hơn bất cứ ai khác, vì vậy họ có một chương trình tối
41
ưu. Nếu chúng ta không có ý thức, không có kế hoạch tự học thì sẽ rất khó để
đạt được mục đích mong muốn [98].
McGaha, V. and J. Fitzpatrick (2010), nghiên cứu về các loại, hình thức
tổ chức hoạt động ngoại khóa gồm các hoạt động như đọc báo, tạp chí, đọc
sách, sử dụng máy vi tính tại nhà, các hoạt động tổ chức xã hội, hoạt động thể
thao, chính trịHoạt động ngoại khóa được nghiên cứu ở đây gồm rất nhiều
loại hình, cách tổ chức và cách thức tham gia, cho thấy việc tham gia vào các
hoạt động ngoại khóa có ý nghĩa hết sức quan trọng vào việc phát triển các kỹ
năng của học sinh, SV và nếu được tổ chức tốt sẽ nâng cao hiệu quả học tập,
chất lượng đào tạo [103].
Tác giả Lam Hiu Fung, Euji (2011), “Tác động của các hoạt động ngoại
khóa đối với kết quả học tập và kỹ năng xã hội của SV” đã chứng minh: Hoạt
động ngoại khóa rất quan trọng và có giá trị đối với SV, những SV tham gia
hoạt động ngoại khóa có lòng tự trọng, thành tích học tập, kỹ năng xã hội và
thành công hơn [100].
Tạp chí Quốc tế nghiên cứu học thuật trong kinh doanh và Khoa học xã
hội (2012), đã chỉ ra rằng có mối liên hệ tích cực giữa việc tham gia hoạt
động ngoại khóa các môn thể thao với thành tích học tập và giáo dục thanh
niên. Có thể kết luận thêm rằng việc tham gia các hoạt động ngoại khóa thể
thao sẽ cải thiện sự phát triển về tinh thần và nhận thức của thanh niên, nâng
cao điểm trung bình và kết quả kiểm tra trên lớp. Những hoạt động này còn
ảnh hưởng tích cực đến trí nhớ, tư duy, trí sáng tạo và sự tập trung của SV
trong học tập [96].
Tác giả A.D.Nôvicop và L.P.Matveep (1979), với tác phẩm Lý luận và
phương pháp giáo dục thể chất tập I, cho rằng: “Tự tổ chức hoạt động nhằm
mục đích củng cố sức khỏe, duy trì và nâng cao năng lực hoạt động, rèn luyện
và chữa bệnh, giáo dục các tố chất thể lực và ý chí, cũng như tiếp thu các
động tác nhất định, là nét đặc trưng của các hình thức tập không lên lớp” [55].
42
Tác phẩm này có đề cập rất nhiều các vấn đề về đặc điểm của các hình
thức tập luyện không chính khóa, mô hình các hình thức ngoại khóa, đây có
thể coi là kim chỉ nam trong việc tổ chức tự học, tự rèn luyện của các thế hệ
giáo viên và học sinh, sinh viên TDTT. Tìm hiểu sâu hơn về tác phẩm có thể
thấy, hiệu quả to lớn của việc ngoại khóa TDTT trong SV, đặc biệt khi các
trường Đại học TDTT áp dụng hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ buộc
người học phải dành nhiều thời gian ngoại khóa, chuẩn bị trước giờ học thì
mới đáp ứng được yêu cầu của chương trình. Ngoài ra, khi đã hoàn thành các
yêu cầu của chương trình chính khóa, SV có thể tham gia ngoại khóa để nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm, trang bị
đầy đủ kiến thức để khi ra trường có thể làm việc được ngay.
Amanda Berry, Mary Lynn Hamilton (2015): Tự học được xem như là
một phương tiện để hiểu rõ hơn bản chất phức tạp của việc giảng dạy và học
tập, kích thích đổi mới giáo dục. Các nhà nghiên cứu tập trung vào bản chất
và sự phát triển của kiến thức cá nhân trong tự học thông qua việc kiểm tra,
niềm tin học tập, thực tiễn, quy trình, bối cảnh và các mối quan hệ. Một loạt
các ý nghĩa đã gắn liền với thuật ngữ "tự học", bao gồm tự nghiên cứu, nghiên
cứu tâm lý về sự phát triển của các cá nhân và tự đánh giá của tổ chức [93].
Nghiên cứu của Trường Đại học Islamia Bahawalpur, Pakistan (2012),
về hiệu quả các hoạt động ngoại khóa đến thành tích học tập của SV. Nghiên
cứu này đã đưa ra thực tế rằng SV tham gia trong bất kỳ loại thể thao, các
hoạt động văn học và kịch tác sẽ ảnh hưởng tích cực đến thành tích học tập
của họ, trong khi xem truyền hình cũng có một số tác động ít đến thành tích
học tập [99].
Tác giả Mary Ann (2015), trong nghiên cứu 100 ví dụ về hoạt động
ngoại khóa cho rằng: Hoạt động ngoạ... học vào việc
nhận thức và giải quyết những vấn đề thực tiễn nghề nghiệp, có khả năng vận
dụng vào thực tiễn giảng dạy.
1.2. Mục tiêu cụ thể.
Nâng cao hệ thống các kiến thức cơ bản, hoàn thiện kỹ năng kỹ xảo
môn chuyên sâu Thể dục cho sinh viên, tăng cường thể lực, đáp ứng được yêu
cầu môn học.
Nắm vững quy trình, phương pháp, nguyên tắc dạy học động tác của
môn Thể dục, kiểm tra đánh giá kết quả và phát triển phong trào TDTT, đáp
ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường các cấp về lĩnh vực
giáo dục thể chất và thể thao trường học.
Biết biên soạn và thực hành một giáo án lên lớp.
Rèn luyện kỹ năng áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy
học hiện đại vào quá trình giáo dục thể chất, nâng cao chất lượng dạy học; kỹ
năng tổ chức, kỹ năng giải quyết tình huống, tập luyện môn Thể dục trong
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và các trường chuyên nghiệp.
Sinh viên có khả năng giảng dạy môn Thể dục trong các trường học
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và có thể đảm nhận công việc của người
cán bộ TDTT trong các cơ quan quản lý xã hội, các tổ chức hoạt động kinh
doanh, các cơ quan quản lý nhà nước.
1.3. Yêu cầu về kiến thức.
Có đủ năng lực đảm bảo được những yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy và học, kiểm tra đánh giá kết quả
giáo dục và dạy học môn Thể dục.
Có kiến thức cơ bản về phương pháp nghiên cứu khoa học môn Thể
dục nói riêng, trong lĩnh vực giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao.
Có kiến thức tổ chức hoạt động công tác xã hội.
Nắm vững nội dung, nguyên lý, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục thể chất và thể thao trường học; khoa học về tâm lý và giáo dục, nhất là
tâm lý và giáo dục TDTT.
Có khả năng lập kế hoạch, biên soạn giáo án và tổ chức giảng dạy các
nội dung môn Thể dục.
1.4. Kết quả đạt đƣợc khi kết thúc nội dung chƣơng trình ngoại khóa.
Đạt kết quả cao trong quá trình học tập.
Nâng cao được trình độ chuyên môn.
Sinh viên có khả năng làm công tác giảng dạy môn Thể dục trong các
trường học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và có thể đảm nhận công việc
của người cán bộ, viên chức TDTT trong các cơ quan quản lý xã hội, các tổ
chức hoạt động kinh doanh, các câu lạc bộ TDTT, các cơ quan quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực TDTT.
1.5. Yêu cầu về thái độ.
Có ý thức kỷ luật, tích cực tự giác, tác phong nhanh nhẹn.
Có tính tự chủ, sáng tạo, đoàn kết, giúp đỡ, tương trợ với bạn tập.
Có tinh thần trách nhiệm cao trong tập luyện.
2. Thời gian tập luyện.
Tương ứng với thời gian thực nghiệm là 09 tháng (36 tuần x 3 buổi = 108
buổi), từ tháng 03/2017-03/2018 (Trừ 3 tháng nghỉ hè, nghỉ tết và nghỉ lễ).
Mỗi tuần 3 buổi, mỗi buổi 90 phút.
3. Đối tƣợng tập luyện.
Sinh viên chuyên sâu Thể dục trình độ đại học.
4. Kiểm tra, đánh giá.
Đánh giá: Thông qua các test đã được bộ môn Thể dục sử dụng cho
sinh viên CSTD với trình tự đánh giá 6 tháng/lần theo đúng tiến trình thực
nghiệm sư phạm (Phụ lục 10 của luận án).
Thang điểm: Thực hiện dựa trên Quyết định số 1172/QĐ – TDTTĐN,
ngày 23/11/2017 của Trường Đại học TDTT Đà Nẵng về việc ban hành Quy
định đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ [102].
Việc đánh giá và xếp loại kết quả học tập được quy định như sau:
Thang điểm 4
Thang điểm 10
Điểm chữ Điểm số
Từ 8,5 đến 10 A 4,0
Từ 7,8 đến 8,4 B+ 3,5
Từ 7,0 đến 7,7 B 3,0
Từ 6,3 đến 6,9 C+ 2,5
Từ 5,5 đến 6,2 C 2,0
Từ 4,8 đến 5,4 D+ 1,5
Từ 4,0 đến 4,7 D 1,0
Dƣới 4,0 F 0,0
Thang điểm 10: được sử dụng cho điểm thành phần của các test.
Thang điểm 4: (Tham khảo).
5. Nội dung chƣơng trình ngoại khóa.
5.1. Khối lƣợng kiến thức toàn bộ chƣơng trình ngoại khóa.
Nội dung tập luyện ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh
viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng được phân bổ với tổng số là 09
tín chỉ tương đương 270 giờ. Kiểm tra, đánh giá kết quả tập luyện ngoại khóa
được thực hiện ngoài kế hoạch tập luyện. Tùy theo nội dung mà đề tài bố trí
thời gian cho phù hợp, giúp cho đối tượng dễ hoàn thành nhiệm vụ. Việc phân
bổ thời gian nội dung tập luyện ngoại khóa được trình bày ở bảng 1:
Bảng 1. Khối lƣợng nội dung ngoại khóa của sinh viên chuyên sâu
Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng
Khối lƣợng
STT Nhóm các nội dung tập luyện ngoại khóa
Tín chỉ Số giờ
1 Nhóm bài tập thể lực đặc trưng môn Thể dục 02 60
2 Nhóm bài tập TD phát triển chung 01 30
3 Nhóm các bài tập TD thực dụng 01 30
4 Nhóm các bài tập TD nhịp điệu, TD cổ động 01 30
5 Nhóm bài tập TD dụng cụ 02 60
6 Nhóm các bài tập Đội hình đội ngũ 01 30
7 Biên soạn và thực tập giáo án 01 30
8 Tổng 09 270
Ghi chú: 1 tín chỉ thực hành = 30 giờ
5.2. Phân bổ khối lƣợng kiến thức toàn bộ chƣơng trình ngoại khóa.
Việc phân bổ khối lượng kiến thức toàn bộ nội dung chương trình ngoại
khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng được trình bày trên bảng 2,3,4:
Bảng 2. Phân bổ khối lƣợng chƣơng trình ngoại khóa
của sinh viên chuyên sâu thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng
Tín Số Loại giờ
STT Mã số Tên bài tập
chỉ giờ TH LT TL
Nhóm nội dung thể lực đặc trưng môn Thể
6.1 60 56 04 00
dục
1 TL1 Xoạc dọc 06
2 TL2 Xoạc ngang 06
3 TL3 Gập thân về trước 04
4 TL4 Uốn cầu 04
5 TL5 Khống chế dọc chân thuận 02
6 TL6 Khống chế ngang chân thuận 02
02
7 TL7 Bật xa tại chỗ có đánh tay 02
8 TL8 Bật cao tại chỗ với tay 02
9 TL9 Chuối tay dựa dường 04
10 TL10 Treo ke gập bụng thang dóng 04
11 TL11 Co tay xà đơn 06
12 TL12 Dúng sức lên sấp xà lệch 06
13 TL13 Nằm sấp chống đẩy 04
14 TL14 Nằm ngửa gập bụng 04
15 TLTL15 Lý thuyết, thảo tluận 04 00 x x
6.2 Nhóm bài tập TD phát triển chung 30 26 04 00
1 PTC16 Bài tập TD PTC 80 nhịp 16 14 02 00
01
Bài tập TD PTC phát triển các
2 PTC17 14 12 02 00
nhóm cơ riêng lẻ
6.3 Nhóm bài tập TD thực dụng 30 26 04 00
Một người mang vác một người: 01
1 TDTD 18 16 14 02 00
cõng, bế, xách, vác, kiệu
Hai người mang vác một người
2 TDTD19 14 12 02 00
Kiệu, khiêng, cõng, bế.
6.4 Nhóm bài tập TD nhịp điệu, TD cổ động 30 26 04 00
1 NĐ20 Thể dục nhịp điệu 01 16 12 02 02
2 CĐ21 Thể dục cổ động 14 10 02 02
6.5 Nhóm bài tập TD dụng cụ
Bài liên hợp tương đương cấp 2
1
của nam 02 60 56 02 02
DC22
Bài liên hợp tương đương cấp 2
2
của nữ
6.6 Nhóm bài tập Đội hình đội ngũ 30 22 04 04
Đội hình biến hóa từ 1 thành 2,3
1 ĐHĐN23 06
vòng tròn tại chỗ
2 ĐHĐN24 Đổi chân khi đang đi đều 04
01
3 ĐHĐN25 Đội hình di chuyển đan chéo 04
4 ĐHĐN26 Đội hình di chuyển xoắn ốc 04
5 ĐHĐN27 Đội hình di chuyển hình số 04
6 LTTL28 Lý thuyết, thảo tluận 00 x x
6.7 GA29 Biên soạn, thực tập giáo án 01 30 14 08 08
Tổng khối lượng chương trình 09 270 226 32 12
6. Kế hoạch ngoại khóa.
6.1. Học kỳ 1 và 2.
Bảng 3. Phân bổ khối lƣợng chƣơng trình ngoại khóa học kỳ 1 và 2 của
sinh viên chuyên sâu thể dục
Tín Số Loại giờ
STT Mã số Tên bài tập
chỉ giờ TH LT TL
6.1 Nhóm bài tập thể lực đặc trưng môn thể dục 30 28 02 00
1 TL1 Xoạc dọc 06
2 TL2 Xoạc ngang 06
3 TL3 Gập thân về trước 06
4 TL4 Uốn cầu 04
01
5 TL5 Khống chế dọc chân thuận 02
6 TL6 Khống chế ngang chân thuận 02
7 TL7 Bật xa tại chỗ có đánh tay 02
8 TL8 Bật cao tại chỗ với tay 02
9 TL15 Lý thuyết, thảo tluận 00 x x
6.2 Nhóm bài tập TD phát triển chung 30 28 02 00
1 PTC16 Bài tập phát triển chung 80 nhịp 16 14 02 00
01
Bài tập thể dục phát triển trung
2 PTC17 14 14 00 00
phát triển các nhóm cơ riêng lẻ
6.3 Nhóm các bài tập TD thực dụng 30 26 04 00
Một người mang vác một người,
1 TDTD18 18 16 02 00
gồm: cõng, bế, xách, vác và kiệu 01
Hai người mang vác một người,
2 TDTD19 12 16 02 00
gồm: Kiệu, khiêng, cõng và bế
6.4 Nhóm các bài tập TD nhịp điệu, TD cổ động 30 26 04 00
1 NĐ20 Thể dục nhịp điệu 01 18 16 02 00
2 CĐ21 Thể dục cổ động 12 10 02 00
Tổng khối lượng học kỳ 1 04 120 108 12 00
6.2. Học kỳ 3 và 4
Bảng 4. Phân bổ khối lƣợng chƣơng trình ngoại khóa học kỳ 3 và 4
của sinh viên chuyên sâu thể dục
Tín Số Loại giờ
STT Mã số Tên bài tập
chỉ giờ TH LT TL
6.1 Nhóm bài tập thể lực đặc trưng môn thể dục 01 30 26 02 02
1 TL9 Chuối tay dựa dường 4
2 TL10 Treo ke gập bụng thang dóng 6
3 TL11 Co tay xà đơn 6
4 TL12 Dùng sức lên sấp xà lệch 4
5 TL13 Nằm sấp chống đẩy 4
Nằm ngửa gập bụng trên thảm
6 TL14 2
thể dục
7 TL15 Lý thuyết, thảo tluận 4 00 x x
6.5 Nhóm bài tập TD dụng cụ
Bài liên hợp tương đương cấp 2
1
của nam 02 60 56 02 02
DC22
Bài liên hợp tương đương cấp 2
2
của nữ
6.6 Nhóm bài tập Đội hình đội ngũ 30 22 04 04
Đội hình biến hóa từ 1 thành 2,3
1 ĐHĐN23 06
vòng tròn tại chỗ
2 ĐHĐN24 Đổi chân khi đang đi đều 04
01
3 ĐHĐN25 Đội hình di chuyển đan chéo 04
4 ĐHĐN26 Đội hình di chuyển xoắn ốc 04
5 ĐHĐN27 Đội hình di chuyển hình số 04
6 ĐHĐN28 Lý thuyết, thảo tluận 00 x x
6.7 GA29 Biên soạn, thực tập giáo án 01 30 14 08 08
Tổng khối lượng chương trình 05 150 118 16 16
Mô tả từng nhóm nội dung tập luyện ngoại khóa.
Nhóm nội dung thể lực đặc trưng của môn Thể dục: 2 tín chỉ (60 giờ).
Trang bị cho sinh viên nền tảng thể lực chuyên môn, đủ sức khỏe để
tập luyện môn chuyên sâu nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài ra, còn là
cơ sở để SV có sức khỏe học tốt các môn học khác.
Nhóm nội dung TD phát triển chung: 1 tín chỉ (30 giờ).
Nhóm nội dung TD phát triển chung rất phong phú và đa dạng, gồm
nhiều động tác, có tác dụng rèn luyện cho sinh viên CSTD về tư thế, tăng
cường thể lực, trang bị các động tác cần thiết trong giảng dạy ở trường trung
học cơ sở, trung học phổ thông và các trường chuyên nghiệp.
Nhóm các nội dung TD thực dụng: 1 tín chỉ (30 giờ).
Nhóm nội dung này thường là Thể dục bổ trợ cho các môn thể thao; Thể
dục thực dụng trong quân đội như đội hình, đội ngũ, các kiểu đi, chạy, nhảy,
leo trèo, mang vác, vượt chướng ngại vật...; Thể dục trong lao động; Thể dục
ngành nghề gồm các bài tập chuẩn bị thể lực chung và thể lực chuyên môn để
hoàn thiện khả năng vận động trong từng nghề cụ thể và Thể dục chữa bệnh.
Nhóm TD nhịp điệu, TD thể hình, TD cổ động: 1 tín chỉ (30 giờ).
Thể dục nhịp điệu là múa những động tác Thể dục theo nhịp điệu của
nhạc và thường là người ta chú trọng đến những động tác khó. Nhanh nhẹn,
khỏe mạnh, linh hoạt là tiêu đề chính trong Thể dục nhịp điệu.
Thể dục thể hình chủ yếu là phát triển hình thái cơ thể như sự nở nang về
cơ bắp, hình dáng phát triển theo một tỷ lệ cân đối, đẹp mắt.
Thể dục cổ động (Cheerleading): Là một hoạt động thể chất có tổ chức,
thời gian biểu diễn khoảng từ 2 đến 3 phút, gồm có các nội dung: dựng tháp,
nhào lộn, nhảy hiện đại và phối hợp đồng đội biễu diễn cổ vũ, những màn
trình diễn đẹp mắt và sôi động. Các vận động viên tham gia được gọi là cổ
động viên (cheerleaders). Cheerleading có nguồn gốc ở Hoa Kỳ.
Nhóm nội dung TD dụng cụ: 2 tín chỉ (60 giờ).
Bao gồm: 6 nội dung cho nam là Thể dục tự do, xà đơn, xà kép, ngựa
vòng, vòng treo và nhảy chống và 4 nội dung cho nữ là Thể dục tự do, xà
lệch, cầu thăng bằng và nhảy chống. Để tập luyện Thể dục dụng cụ người ta
thường sử dụng các bài tập của Thể dục phát triển chung, các động tác nhào
lộn và Thể dục nghệ thuật như những phương tiện bổ trợ hết sức quan trọng
hình thành kỹ năng vận động và phát triển các tố chất thể lực, rèn luyện ý chí.
Nhóm các nội dung Đội hình đội ngũ: 1 tín chỉ (30 giờ).
Đây là một trong những nội dung tập luyện Thể dục rất quan trọng
thường được sử dụng trong lĩnh vực quân sự, TDTT và các trường phổ thông.
Nó có tác dụng rèn luyện những phẩm chất đạo đức như ý chí, kỷ luật, tổ
chức, tác phong, tăng cường tư duy và trí sáng tạo cho người tập.
Biên soạn và thực tập giáo án: 1 tín chỉ (30 giờ).
Đây là một trong những nội dung rất quan trọng để trang bị cho SV kỹ
năng biên soạn và thực tập giáo án giờ học TDTT chính xác, khoa học.
Hƣớng dẫn thực hiện biên soạn và thực hành giáo án giảng dạy.
Công tác chuẩn bị giờ dạy:
Tổ chức tiến hành giờ học TDTT là một hoạt động phức tạp. Vì vậy, để
đạt được chất lượng giờ học cao, sinh viên cần chuẩn bị trước và chu đáo về
các mặt: Xác định nhiệm vụ giờ học.
Lập kế hoạch cụ thể cho giờ học (soạn giáo án).
Chuẩn bị trước trang bị vật chất cần thiết.
Các công việc chuẩn bị trên có liên quan mật thiết với nhau. Đồng thời,
mỗi việc đều đòi hỏi công nghệ riêng biệt. Như đã phân tích, nhiệm vụ giờ
học phải vừa mức để có thể giải quyết ngay trong giờ học. Xác định nhiệm vụ
giờ học có nghĩa là làm sáng tỏ vị trí của nó trong hệ thống các giờ học và
hình dung được tương đối đủ kết quả giờ học. Muốn vậy, việc xác định nhiệm
vụ giờ học phải căn cứ vào tiến trình biểu. Song, diễn biến thực tế của quá
trình giảng dạy-giáo dục luôn đặt ra yêu cầu điều chỉnh kế hoạch. Vì vậy, mỗi
lần xác định nhiệm vụ giờ học cần phân tích kết quả giờ học trước. Sinh viên
phải tính toán lượng thời gian còn lại cho các giờ học. Chỉ có như vậy mới
đảm bảo được tính kế thừa cần thiết của các giờ học.
Độ chuẩn xác của việc xác định nhiệm vụ giờ học và trật tự giải quyết
chúng phụ thuộc cơ bản vào kinh nghiệm và năng lực sáng tạo của sinh viên.
Nhưng cũng không nên đánh giá quá cao kinh nghiệm cá nhân, bởi vì chỉ có
nỗ lực tập thể mới nhận thức được sâu sắc và toàn diện quá trình giảng dạy–
giáo dục. Do đó, khi xác định nhiệm vụ giờ học, sinh viên cần phải nghiên
cứu các tài liệu phương pháp mới nhất. Kết quả nghiên cứu tài liệu hướng dẫn
phương pháp cho phép sinh viên điều chỉnh nhiệm vụ và kế hoạch giải quyết
chúng có cơ sở khoa học.
Nội dung tiếp theo của công việc chuẩn bị cho giờ học là soạn giáo án-
lập kế hoạch cụ thể của giờ học. Lập kế hoạch cho giờ học được bắt đầu từ
xác định trình tự giải quyết hợp lý các nhiệm vụ giờ học. Giảng dạy nội dung
mới đòi hỏi học sinh tập trung chú ý cao độ và ở vào trạng thái hoạt động tối
ưu, vì vậy nhiệm vụ này cần phải được giải quyết trong phần cơ bản của giờ
học. Các nhiệm vụ tương đối đơn giản nên xếp vào phần chuẩn bị và phần kết
thúc. Bước thứ 2 trong soạn giáo án của giờ học là xác định nội dung phần cơ
bản. Bước này bao gồm các công việc: Xác định trình tự thực hiện và lượng
vận động của mỗi bài tập, định phương pháp giảng giải, chỉ dẫn người tập,
xác lập sơ đồ tổ chức trong thực hiện bài tập. Tất cả những điều nêu trên đều
được ghi vào giáo án.
Khi dự kiến bài tập cơ bản cần đồng thời lựa chọn các bài tập bổ trợ
cho nó. Cuối cùng phải xác lập được tổ hợp bài tập theo trình tự hợp lý. Xây
dựng xong phần cơ bản mới chuyển sang bước lập kế hoạch cho phần chuẩn
bị và phần kết thúc của giờ học. Như vậy, các phần phụ của giờ học chịu sự
chi phối trực tiếp, phục vụ cho phần cơ bản cũng như lập kế hoạch phần cơ
bản, kế hoạch 2 phần phụ này cũng rất cụ thể về hình thức giải quyết nhiệm
vụ, phương pháp tổ chức hoạt động người tập, sắp xếp vị trí và di chuyển đội
hình trên sân tập. Đây là một trong những nội dung quan trọng mà sinh viên
CSTD phải nắm vững và thực hiện.
Thao tác cuối cùng của soạn giáo án là đề ra nhiệm vụ về nhà cho học
sinh. Trước giờ học, sinh viên phải chuẩn bị địa điểm và thực hiện thử các bài
tập. Công việc chuẩn bị địa điểm tập thường được giao cho học sinh, nhưng
không vì thế mà sinh viên không kiểm tra. Thực tế cho thấy, đa số các trường
hợp gián đoạn buổi tập hoặc chấn thương là do chuẩn bị địa điểm tập luyện
không chu đáo.
Biên soạn dựa vào cấu trúc giờ học:
Xây dựng cấu trúc sư phạm giờ học TDTT tức là sử dụng hợp lý thời
gian để giải quyết nhiệm vụ giáo dục giáo dưỡng của người học. Cơ sở khoa
học tự nhiên của cấu trúc sư phạm giờ học là quy luật diễn biến khả năng hoạt
động thể lực của người tập. Tương ứng với các vùng của trạng thái khả năng
hoạt động thể lực, người ta chia buổi tập chính khoá cũng như các hình thức
tập luyện TDTT khác thành 3 phần: chuẩn bị, cơ bản và kết thúc. Sự phân
chia này giúp cho nhà sư phạm xây dựng được 1 cấu trúc giờ học khoa học.
Nhưng điều đó không có nghĩa xác định nhiệm vụ và nội dung giờ học 1 cách
máy móc theo diễn biến khả năng hoạt động thể lực.
Cùng với diễn biến khả năng hoạt động thể lực, số lượng và đặc điểm
giờ học cũng có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng cấu trúc buổi tập. Bản
chất của việc xây dựng cấu trúc buổi tập hợp lí là ở chỗ xác định trật tự giải
quyết nhiệm vụ sư phạm phù hợp với các trạng thái khả năng hoạt động thể
lực và làm phát triển nó.
Phần chuẩn bị: Tổ chức giờ học được bắt đầu ngay trước giờ vào lớp.
Trước hồi kẻng, sinh viên đã phải tiến hành những hoạt động tổ chức
như: cho học sinh vệ sinh, chuẩn bị dụng cụ, sân bãi, nhắc nhở trách nhiệm
trực nhật: xếp hàng trước khi bước vào phòng tậpNhững biện pháp tổ chức
trước giờ học như vậy tạo nên cảm xúc và tâm thế cần thiết, góp phần nâng
cao hiệu quả giờ học.
Nội dung tiếp theo của phần chuẩn bị là tiếp tục hình thành tâm thế cần
thiết cho giờ học bằng các biện pháp: điểm danh hoặc báo cáo sĩ số, phổ biến
nhiệm vụ giờ học, các bài tập chú ý,Trong thời gian tổ chức ban đầu đã có
thể giải quyết 1 số nhiệm vụ giáo dục giáo dưỡng như về đội hình, đội ngũ,
hình thành tư thế đúng, thực hiện chính xác khẩu lệnh của người chỉ huy.
Nhiệm vụ trọng tâm của phần chuẩn bị là khởi động chức năng cơ thể
cho hoạt động cơ bản. Trong phần chuẩn bị thường sử dụng các bài tập dễ
định lượng vận động và không đòi hỏi nhiều thời gian chuẩn bị như: đi bộ, bật
nhảy, các bước nhảy múa, các bài tập phát triển chung, trò chơi vận động đơn
giảnKhi thực hiện các bài tập này có thể kết hợp giải quyết những nhiệm vụ
dạy học và giáo dục nhất định. Song bất kỳ trường hợp nào cũng phải đảm
bảo phát động tâm lý và chức năng nhanh nhất.
Tuần tự của các bài tập trong phần chuẩn bị được xác lập theo nhân tố
sinh lý và theo tương quan logic giữa các bài tập. Ví dụ, khi thực hiện tổ hợp
bài tập khởi động cần tuân thủ trật tự sao cho có thể tác động lần lượt tới các
nhóm cơ chính và tăng dần lượng vận động: Các bài tập vươn mình, các bài
tập cho đai vai và tay, các bài tập chân, các bài tập thân, các bài tập nhảy, các
bài tập thở và các bài tập thả lỏng.
Nội dung phần chuẩn bị phải tương ứng với hoạt động trong phần cơ
bản của giờ học. Việc lựa chọn bài tập về phương diện cơ chế phối hợp và đặc
điểm lượng vận động phải phù hợp với đặc điểm bài tập cơ bản. Để thực hiện
nhiệm vụ đó trong phần chuẩn bị phải có bài tập dẫn dắt cho các bài tập đầu
tiên của phần cơ bản. Phần chuẩn bị được gọi là phần khởi động, bản thân
khởi động lại bao gồm khởi động chung và khởi động chuyên môn. Nhìn
chung người ta giành 10-20% thời gian giờ học cho phần chuẩn bị. Ví dụ,
phần chuẩn bị của giờ học TDTT trong trường phổ thông thường kéo dài 5-12
phút, trong buổi tập TDTT khoảng 2h trở lên, phần khởi động là 30-40 phút.
Phần cơ bản: Phần này cần giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu của giờ
học. Một trong những vấn đề quan trọng trong xác định cấu trúc phần cơ bản
là trình tự giải quyết các nhiệm vụ cơ bản của giờ học. Thông thường những
nhiệm vụ phức tạp nhất có liên quan tới tiếp thu kiến thức mới, tiếp thu các
động tác phối hợp phức tạp được bố trí giải quyết ngay vào thời điểm đầu tiên
của phần cơ bản. Nếu căn cứ vào các giai đoạn dạy học động tác thì trình tự
giải quyết nhiệm vụ sau đây là hợp lý: Làm quen, học sâu từng phần, hoàn
thiện động tác. Các bài tập rèn luyện các tố chất thể lực thường được thực
hiện theo trình tự bài tập tốc độ, bài tập sức mạnh, bài tập sức bền. Trong các
buổi tập, giai đoạn khả năng hoạt động thể lực tối ưu được dành cho tập luyện
các bài tập chuyên môn.
Trong phần cơ bản của giờ học có cấu trúc phức tạp, các bài tập chuẩn
bị, các bài tập cơ bản và các bài tập khác chỉ được thực hiện kế tiếp nhau 1
lần. Trước mỗi bài tập cơ bản có thể thực hiện 1 hoặc 1 số bài tập chuẩn bị để
tạo tiền đề cho việc thực hiện có hiệu quả bài tập đó.
Để nâng cao trạng thái cảm xúc của người tập và tăng cường tác động tới
cơ thể, trong phần cơ bản, ngoài sử dụng các phương pháp bài tập định mức
chặt chẽ, người ta còn sử dụng phương pháp trò chơi và phương pháp thi đấu.
Thời lượng phần cơ bản phụ thuộc vào khối lượng và cường độ vận động, lứa
tuổi, giới tính người tập và nhiều nhân tố khác. Ví dụ, phần cơ bản của giờ
học TDTT trong trường phổ thông thường kéo dài 30-35 phút, còn trong buổi
tập TDTT khoảng 90 phút hoặc nhiều hơn nữa.
Phần kết thúc: Phải được tổ chức sao cho hoạt động chức năng cơ thể
giảm xuống dần dần. Tổ chức thu dọn dụng cụ tập luyện, xếp hàng xuống lớp
tự nó dã có tác dụng hồi tĩnh, giảm bớt lượng vận động. Để thúc đẩy nhanh
quá trình hồi phục trong phần kết thúc người ta sử dụng các bài tập nhẹ nhàng
như chạy nhẹ nhàng, đi bộ, các động tác đơn giản, các động tác vũ đạo. Trong
cấu trúc của phần kết thúc cũng phải có nội dung giáo dưỡng. Các nhiệm vụ
giáo dưỡng cho phần kết thúc thường là: dạy kỹ năng giảm dần cường độ bài
tập, phân tích kết quả tập luyện, chuyển hướng hoạt động. Các công việc ở
phần này bao gồm: Thu dọn dụng cụ, nhận xét kết quả và giao nhiệm vụ về
nhà để tạo sợi dây liên kết với giờ học sau và các giờ tự tập
Hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình tập luyện ngoại khóa.
Nam và nữ sinh viên CSTD ngoại khóa theo kế hoạch riêng.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của Hướng dẫn viên
trong quá trình tập luyện ngoại khóa.
Khởi động kỹ. Nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật động tác khi thực hiện.
Tuân thủ các nguyên tắc về phương pháp tập luyện.
Nắm rõ trạng thái cơ thể mình và cần báo cáo ngay cho Hướng dẫn viên
những thay đổi đột ngột của cơ thể.
Tích cực thả lỏng hồi phục khi kết thúc tập luyện.
Điều kiện thực hiện chƣơng trình ngoại khóa.
Hướng dẫn viên: Phải có trình độ đại học chuyên ngành GDTC (chuyên
sâu môn Thể dục), có kinh nghiệm giảng dạy từ 2 năm trở lên.
Cơ sở vật chất: Có đủ và đảm bảo tiêu chuẩn cho tập luyện.
Sinh viên: Nghiêm túc, tích cực thực hiện nội dung theo yêu cầu.
Kế hoạch thực hiện: Đảm bảo tính logic giữa các phần của nội dung
chương trình.
Phương pháp: Áp dụng phương pháp tập luyện có định mức chặt chẽ.
PHỤ LỤC 7
Kế hoạch thực nghiệm tập luyện ngoại khóa của sinh viên chuyên sâu thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng
(Tháng 3,4,5)
Tháng Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
Mã số Tuần 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
STT
Nội dung 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6
Ngày
(3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7)
Trƣớc LT LT LT LT LT LT LT
Kiểm tra X
TN
1 TL1 x x x x x
2 TL2 x x x x x x x x
3 TL3 x x x x x x
4 TL4 x x x x x x x
5 TL5 x x x x x x
6 TL6 x x x x x x x
7 TL7 x x x x x x x
8 TL8 x x x x x x x x
9 TL9 x x x x x x x x x
10 TL10 x x x x x x
11 LTTL15 x x x x x x x
12 PTC16 x x x x x x x x x x x x x
13 PTC17 x x x x x x x x x x x x x x x
Kế hoạch thực nghiệm tập luyện ngoại khóa của sinh viên chuyên sâu thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng
(Tháng 6,9,10)
Tháng Tháng 6 Tháng 9 Tháng 10
Mã số Tuần 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
STT
Nội dung 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6
Ngày
(3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7)
1 TL11 x x x x x x LT x x LT LT LT LT x x
2 TL12 x x x x x x x x x x x x x
3 TL13 x x x x x x x x x x x x x x x x
4 TL14 x x x x x x x x x x
5 LT15 x x x x x Ôn
8 TDTD18 x x x x x x x x x x x x tập
9 TDTD19 x x x x x x x x
10 CĐ21 x x x x x x x x x x x x x x x
11 DC22 x x x x x x x x x x x x x x x
Sau 6 X
Kiểm tra
tháng
Kế hoạch thực nghiệm tập luyện ngoại khóa của sinh viên chuyên sâu thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng
(Tháng 11,12,01)
Tháng Tháng 11 Tháng 12 Tháng 1
Mã số Tuần 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
STT
Nội dung 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6 2 4 6
Ngày
(3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7) (3) (5) (7)
1 ĐHĐN23 x X x X LT x x X LT x X X x X X LT
2 ĐHĐN24 X x X X X x X X X x
3 ĐHĐN25 X X x X X x X X X X X X
Ôn
4 X X X X X X X X
ĐHĐN26 tập
5 ĐHĐN27 X x x x x X x x X X X X x X X
6 LT15 x x x
7 GA29 x x x x x x x x x x x x x x
Sau 9 X
Kiểm tra
tháng
PHỤ LỤC 8
+
+
Cb,2 1 3 4,6 5 7 8 9,10
+ +
0 0
90 90 900
+ +
+
11,13,15 12 14 16 17, 22 19 18, 21 20
+
+ +
28, 32 29, 31 30 36 37 38 39, 42 40 43
+
+ +
+
+
50 51, 53 52 54 55, 57 56 58, 60 59
+
61 62 63 64 65,67 66 68
+
0 0
90 90
+ + +
+ 69 70,72 71 73 74 75
+
900
76, 78 77 79 80
PHỤ LỤC 9 Mẫu 5
TRƯỜNG ĐH TDTT ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ MÔN: THỂ DỤC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIẾT DẠY
Họ và tên sinh viên: ; Ngày sinh: ...../.../.........
Mã số sinh viên: . .....Chuyên ngành...
Giảng viên hướng dẫn:...
Tiết dạy số Ngày .. tháng năm 20. Lớp giảng dạy:
Tên bài dạy: .
Điểm Điểm
Các mặt Nội dung các tiêu chí đánh giá
tối đa đánh giá
Hồ sơ, tài liệu giảng dạy đầy đủ, đẹp, đúng theo quy định 3.0
Xác định đúng mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ bài giảng 5.0
Chuẩn bị
Giáo án thể hiện hợp lý về nội dung, thời gian, phương pháp
bài giảng 5.0
giảng dạy
Chuẩn bị đủ dụng cụ, phương tiện dạy học 2.0
Nội dung và yêu cầu của các mặt của giáo án thể hiện rõ ràng,
9.0
ngắn gọn và logic
Nội dung
Khối lượng kiến thức, lượng vận động phù hợp với mục đích,
thực hiện 9.0
yêu cầu của nội dung bài giảng
giảng dạy
Cấu trúc bài giảng đúng trọng tâm, có tính kế thừa đảm bảo tính
7.0
hệ thống
Kỹ năng sư phạm 25.0
Phong thái đĩnh đạc, tự tin 8.0
Trình bày ngôn từ chính xác, diễn đạt rõ ràng, súc tích; thực
Phƣơng
hiện thị phạm, làm mẫu và dẫn dắt, chuyển tiếp nội dung giảng 7.0
pháp
dạy hợp lý
giảng dạy
Xử lý tốt các tình huống sư phạm 5.0
Kết hợp hướng dẫn kỹ năng vận động với giáo dục rèn luyện
5.0
học sinh, hình thành thái độ học tập tốt
Phương pháp hướng dẫn 15.0
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tạo
8.0
không khí học tập tốt
Tổ chức sử dụng thành thạo, khai thác hiệu quả dụng cụ, thiết
7.0
bị hỗ trợ giảng dạy
Tổ chức hoạt động lớp học 20.0
Bố trí, tổ chức địa điểm hợp lý, khoa học, an toàn 7.0
Bao quát, điều khiển tốt lớp học 7.0
Thực hiện đúng thời gian quy định 6.0
Điểm tổng cộng 100
Điểm bằng số:........... Bằng chữ:........................Đạt loại:........................................................
Ghi chú: Giảng dạy đạt loại xuất sắc: 90 điểm trở lên. Loại giỏi: Điểm từ 80 đến cận 90 điểm.
Loại khá: Điểm từ 70 đến cận 80.Loại đạt yêu cầu: Điểm từ 50 đến cận 70. Loại không đạt yêu cầu:
Dưới 50 điểm.
............., ngày .. tháng .. năm 20.
NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
(Ký ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ MÔN: THỂ DỤC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÔNG BÁO
Về việc đánh giá năng lực vận động chuyên môn cho sinh viên chuyên sâu
Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Dà Nẵng
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TDTTĐN, ngày 21/12/2015 về việc
ban hành Chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ngành giáo dục thể chất
theo hệ thống tín chỉ. Bộ môn Thể dục-Cờ vua Quy định các bài tập kiểm tra
năng lực vận động chuyên môn cho sinh viên chuyên sâu Thể dục Trường Đại
học TDTT Đà Nẵng như sau:
Các bài tập kiểm tra dành cho nam sinh viên:
1. Xoạc dọc (cm)
2. Gập thân về trước (cm)
3. Co tay xà đơn (lần)
4. Treo thang dóng nâng chân vuông góc (lần)
5. Bài tập TD ptc tay không 80 nhịp (điểm)
6. Bài tập liên hợp Thể dục tự do
Các bài tập kiểm tra dành cho nữ sinh viên:
1. Xoạc ngang (cm)
2. Gập thân về trước (cm)
3. Dùng sức lên sấp thành chống xà lệch (lần)
4. Treo thang dóng nâng chân vuông góc (lần)
5. Bài tập TD ptc tay không 80 nhịp (điểm)
6. Bài tập liên hợp Thể dục tự do
(Thang điểm đánh giá được kèm theo phụ lục của Thông báo này)
Yêu cầu Giảng viên môn Thể dục, sinh viên chuyên sâu nghiêm túc
thực hiện Thông báo này./.
Đà Nẵng, ngày 16 tháng 01 năm 2017
TRƢỞNG BỘ MÔN
(Đã ký)
Trần Tùng Dƣơng
Thang điểm đánh giá năng lực vận động chuyên môn cho nam sinh viên chuyên sâu Thể dục
Điểm
STT
Test
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
1 Xoạc dọc (cm) -3.00 -2.00 -1.00 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 > 6.00
2 Gập thân về trước (cm) 18.00 16.50 15.00 13.50 12.00 10.50 9.00 7.50 6.00 4.50 < 4.50
3 Co tay xà đơn (lần) 19 18 17 16 15 14 13 12 11 10 < 10
Treo thang dóng nâng
4 39 36 34 31 29 26 24 21 19 16 < 16
chân vuông góc (lần)
Bài tập PTC tay không
Không
5 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
80 nhịp (điểm) thuộc bài
Bài tập liên hợp Thể dục
Không
6 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
tự do (điểm) thuộc bài
Thang điểm đánh giá năng lực vận động chuyên môn cho nữ sinh viên chuyên sâu Thể dục
Điểm
STT
Test
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
1 Xoạc ngang (cm) -7.50 -6.00 -4.50 -3.00 -1.50 0.00 1.50 3.00 4.50 6.00 > 6.00
2 Gập thân về trước (cm) 21.00 19.75 18.50 17.25 16.00 14.75 13.50 12.25 11.00 9.75 < 9.75
Dùng sức lên sấp thành
3 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
chống xà lệch (lần)
Treo thang dóng nâng
4 28 26 25 23 22 20 19 17 16 14 < 14
chân vuông góc (lần)
Bài tập PTC tay không
Không
5 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
80 nhịp (điểm) thuộc bài
Bài tập liên hợp Thể dục
Không
6 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
tự do (điểm) thuộc bài