BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
TRẦN THỊ KIM DUNG
XÂY DỰNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH
LỚP 9 TRONG MÔN NGỮ VĂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2019
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
TRẦN THỊ KIM DUNG
XÂY DỰNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH
LỚP 9 TRONG MÔN NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Mã số: 9 14 01 11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO D
199 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Xây dựng một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9 trong môn Ngữ Văn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ HẠNH
HÀ NỘI, NĂM 2019
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Vân và PGS. TS. Nguyễn Thị Hạnh
Các kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu của các tác giả khác trước đó.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận án
Trần Thị Kim Dung
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, triển khai đề tài luận án, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ rất nhiều của lãnh đạo Viện, các thầy/ cô giáo trong bộ môn Lý luận
và phương pháp dạy học, Phòng Quản lý Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế của
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo và
các đồng nghiệp Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và gửi lời cảm ơn chân thành tới
PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Vân và PGS. TS Nguyễn Thị Hạnh, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam là những nhà khoa học tâm huyết đã truyền cảm hứng nghiên cứu và
trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành được luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên và các em học sinh một số
trường THCS đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Lòng biết ơn to lớn của tôi xin được dành cho những người thân trong gia đình.
Sự động viên và hỗ trợ thầm lặng của những người thân yêu thực sự có ý nghĩa và giá
trị lớn lao để tôi hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Trần Thị Kim Dung
iv
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3. Tổng quan các công trình có liên quan tới vấn đề nghiên cứu 4
3.1. Những nghiên cứu về xây dựng công cụ đánh giá 4
3.2. Những nghiên cứu về dánh giá thường xuyên trong nhà trường 7
3.3 Những nghiên cứu về đánh giá tổng kết trong nhà trường 10
3.4. Những nghiên cứu về xây dựng công cụ đánh giá năng lực dọc hiểu của
học sinh trong môn Ngữ văn và môn học tương đương ở nước ngoài
13
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 18
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 18
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 19
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 19
5.3. Phương pháp thử nghiệm sư phạm 19
5.4. Các phương pháp khác 19
6. Giả thuyết khoa học 19
7. Những đóng góp mới của luận án 20
8. Cấu trúc của luận án 20
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÔNG CỤ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH TRONG MÔN
NGỮ VĂN
21
1.1. Cơ sở lí luận 21
1.1.1. Đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát triển năng lực 21
1.1.1.1. Đánh giá kết quả giáo dục 21
1.1.1.2. Các hình thức đánh giá 22
1.1.1.3. Công cụ đánh giá 24
1.1.1.4. Các phương pháp đánh giá 25
1.1.1.5. Đánh giá năng lực 28
1.1.2. Năng lực đọc hiểu và đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh trong
môn Ngữ văn
37
1.1.2.1. Khái niệm năng lực đọc hiểu 37
1.1.2.2. Mục tiêu phát triển năng lực đọc hiểu 39
v
Trang
1.1.2.3. Đánh giá năng lực đọc hiểu 40
1.1.2.4. Yêu cầu đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản văn học, nghị luận,
thông tin
1.1.3 Một số công cụ chủ yếu sử dụng để đánh giá năng lực đọc hiểu của học
sinh trong môn Ngữ văn
46
1.1.3.1. Một số công cụ chủ yếu sử dụng trong đánh giá thường xuyên 46
1.1.3.2. Công cụ được sử dụng trong đánh giá định kì 54
1.2. Cơ sở thực tiễn 58
1.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về đánh giá năng
lực đọc hiểu của học sinh trong môn Ngữ văn
59
1.2.1.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực
59
1.2.1.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về đổi mới đánh giá năng
lực đọc hiểu của học sinh ở môn Ngữ văn Trung học cơ sở
61
1.2.1. Thực trạng về các bộ công cụ được sử dụng để đánh giá năng lực đọc
hiểu của học sinh trong môn Ngữ văn
62
1.2.2.1. Các bộ công cụ được sử dụng trong đánh giá năng lực đọc hiểu của
học sinh
62
1.2.2.2. Đánh giá sơ bộ về chất lượng của các bộ công cụ 65
1.2.2.3. Nhận xét chung 73
Tiểu kết Chương 1 74
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH
GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH LỚP 9 TRONG MÔN
NGỮ VĂN
75
2.1. Đề xuất nguyên tắc và quy trình xây dựng công cụ đánh giá năng lực
đọc hiểu
75
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu 75
2.1.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, tính chính xác, khoa học trong việc đánh giá
năng lực đọc hiểu cho học sinh
75
2.1.1.2. Thể hiện cụ thể yêu cầu cần đạt được xác định trong mạch nội dung
đọc hiểu của học sinh lớp 9
76
2.1.1.3. Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh 77
2.1.1.4. Đáp ứng yêu cầu của thực tiễn Việt Nam và hội nhập với thế giới 78
2.1.2. Các bước xây dựng công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh
lớp 9 trong môn Ngữ văn
79
vi
Trang
2.1.2.1. ác định mục đ ch đánh giá 80
2.1.2.2. ác định chu n đánh giá 81
2.1.2.3. Thiết lập ma trận đánh giá 82
2.1.2.4. Xây dựng công cụ đánh giá 82
2.1.2.5. Th m định bộ công cụ 85
2.1.2.6. Chỉnh sửa và hoàn thiện các bộ công cụ 86
2.2. Đề xuất chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9 86
2.2.1. Chu n đánh giá năng lực đọc hiểu (chu n chung với ba dạng văn bản) 87
2.2.2. Chu n đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản văn học 88
2.2.3. Chu n đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận 91
2.2.4. Chu n đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản thông tin 94
2.3. Xây dựng một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9 98
2.3.1. Một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9 được sử
dụng trong đánh giá thường xuyên
98
2.3.1.1. Câu hỏi/bài tập 98
2.3.1.2. Lời nhận xét 101
2.3.1.3. Phiếu quan sát 104
2.3.1.4. Phiếu hỏi 107
2.3.1.5. Hồ sơ học tập 109
2.3.2. Một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9 sử dụng
trong đánh giá định kì
114
2.3.2.1. Đề kiểm tra 114
2.3.2.2. Bài tập nghiên cứu 115
2.4. Sử dụng các thông tin thu được từ công cụ đánh giá 119
2.4.1. Sử dụng thông tin từ các công cụ đánh giá để xem xét kết quả học tập
và sự tiến bộ của học sinh
119
2.4.2. Sử dụng thông tin từ công cụ đánh giá để phân loại HS, từ đó điều
chỉnh, định hướng cách dạy và học của HS trong giai đoạn tiếp theo
121
Tiểu kết Chương 2 124
CHƢƠNG 3. THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM 125
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thử nghiệm 125
3.2. Nội dung thử nghiệm 125
3.3. Công cụ thử nghiệm 126
3.3.1. Phiếu quan sát 126
vii
Trang
3.3.2. Đề kiểm tra 129
3.4. Các bƣớc tiến hành thử nghiệm 136
3.5. Địa bàn và đối tƣợng thử nghiệm 138
3.6. Kết quả thử nghiệm 139
3.6.1. Kết quả nhận xét, đánh giá về các Phiếu hỏi, Phiếu quan sát 139
3.6.1.1. Nhận xét của giáo viên về bộ công cụ Phiếu hỏi 140
3.6.1.2. Nhận xét của giáo viên về bộ công cụ Phiếu quan sát 142
3.6.2. Kết quả phân t ch, đánh giá về độ giá trị, độ tin cậy của đề kiểm tra 145
3.6.3. Kết quả phân tích mối tương quan giữa thông tin thu thập được từ công
cụ đánh giá quá trình (Phiếu quan sát) và đánh giá định kỳ (Đề kiểm tra)
150
3.7. Một số kết luận qua thử nghiệm 153
3.7.1. Về tính khả thi của các công cụ được đề xuất 153
3.7.2. Về sự kết nối giữa công cụ đánh giá thường xuyên và công cụ đánh giá
tổng kết trong việc đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh
154
3.7.3. Về mối quan hệ giữa hoạt động đánh giá và hoạt động dạy học 155
Tiểu kết Chương 3 156
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 157
1. Kết luận 157
2. Khuyến nghị 159
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 161
PHỤ LỤC 167
viii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
ĐG Đánh giá
ĐGKQHT Đánh giá kết quả học tập
ĐGĐK Đánh giá định kì
ĐGTK Đánh giá tổng kết
ĐGT Đánh giá thường xuyên
ĐHVB Đọc hiểu văn bản
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
KQHT Kết quả học tập
KT, KN Kiến thức, kĩ năng
HS Học sinh
NCS Nghiên cứu sinh
OECD Chương trình đánh giá học sinh quốc tế
PISA Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
THCS Trung học cơ sở
THKQ Trắc nghiệm khách quan
UNESCO Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục Liên Hợp Quốc
ix
Trang
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số đặc điểm của hai hình thức đánh giá 28
Bảng 1.2. Các đặc điểm của ba nhiệm vụ trong lĩnh vực đọc hiểu 36
Bảng 2.1. Đề xuất chu n đọc hiểu của HS lớp 9 88
Bảng 2.2. Đề xuất chu n đọc hiểu văn bản văn học của HS lớp 9 89
Bảng 2.3. Đề xuất chu n đọc hiểu văn bản nghị luận của HS lớp 9 92
Bảng 2.4. Đề xuất chu n đọc hiểu văn bản thông tin của HS lớp 9 95
Bảng 2.5. Thang đo Guttman phân t ch dữ liệu đánh giá 122
Bảng 3.1. So sánh các thông tin từ Phiếu quan sát và Đề kiểm tra 151
Bảng 3.2. So sánh các thông tin từ Phiếu quan sát và Đề kiểm tra (theo
mạch)
152
Bảng 3.3. So sánh các thông tin từ Phiếu quan sát và Đề kiểm tra (theo
mạch) (tiếp)
153
Bảng 3.4. Đối chiếu một số biểu hiện năng lực của HS qua hai bộ công cụ 153
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về ĐGKQHT theo
định hướng năng lực
60
Biểu đồ 1.2. Nhận thức của CBQL, GV về đổi mới ĐG NL đọc hiểu 61
Biểu đồ 1.3. GV sử dụng các bộ công cụ trong đánh giá năng lực đọc hiểu 64
Biểu đồ 1.4. Thực trạng số lượng câu hỏi bài tập đánh giá với các mức độ 71
Biểu đồ 3.1. Nhận xét ở mức rất tốt của GV về Phiếu hỏi thử nghiệm 141
Biểu đồ 3.2. Nhận xét ở mức tốt của GV về Phiếu hỏi thử nghiệm 141
Biểu đồ 3.3. Nhận xét ở mức rất tốt của GV về Phiếu quan sát 143
Biểu đồ 3.4. Nhận xét ở mức tốt của GV về Phiếu quan sát 144
Biểu đồ 3.5. Phân phối chu n thể hiện thông tin về đề kiểm tra 146
Biểu đồ 3.6. Độ khó của câu hỏi trong đề kiểm tra 146
Biểu đồ 3.7. Độ phân biệt của câu hỏi trong đề kiểm tra 148
Biểu đồ 3.8. Độ phân biệt của câu hỏi trong đề kiểm tra (theo mạch) 149
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong những thập niên đầu của thế kỉ XXI, một yêu cầu cấp bách đặt ra ở
nước ta là cần phải thực hiện cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ XII đã xác định rõ
phương hướng nhiệm vụ của nền giáo dục là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu
từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và ph m chất người học; học đi
đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học và
công nghệ, với quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực” (Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá XI, 2013). Để thực hiện được nhiệm vụ này, chúng ta cần có những giải pháp
khả thi để khắc phục những hạn chế, bất cập mà một trong số đó là “Phương pháp giáo
dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.” Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 khóa I cũng đã khẳng định: “Đổi mới căn bản hình thức và phương
pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo bảo đảm trung thực, khách quan.
Việc thi kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí
tiên tiến được xã hội và cộng đồng thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết
quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người
dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và
của xã hội.” Triển khai nhiệm vụ này, Bộ giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo toàn ngành
thực hiện chủ trương đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực, xem đó là
khâu đột phá của quá trình đổi mới dạy và học. Vấn đề này đặt ra yêu cầu cần xây dựng
được những bộ công cụ đảm bảo độ tin cậy và tính khả thi để đánh giá ch nh xác, khách
quan năng lực của người học.
1.2. Đánh giá kết quả học tập (ĐGKQHT) của học sinh (HS) là một mắt xích
quan trọng trong quá trình dạy học. Đánh giá (ĐG) có hệ thống, bám sát mục tiêu dạy
học sẽ cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết giúp học sinh (HS) tự điều chỉnh hoạt
động học và giáo viên (GV) có thông tin phản hồi để điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động
dạy, từ đó nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường phổ thông. Quan điểm đổi mới
chương trình, sách giáo khoa phổ thông ở Việt Nam thời gian qua cũng khẳng định phát
triển năng lực người học là một định hướng quan trọng cần được triển khai. Tiếp cận
theo hướng phát triển năng lực đòi hỏi chương trình phải xuất phát từ các năng lực thiết
yếu cần có trong cuộc sống hiện tại và tương lai đối với mỗi học sinh để đề xuất các lĩnh
vực, các hoạt động học tập hữu ch Khi chương trình, sách giáo khoa đã xác định theo
2
hướng tiếp cận năng lực, thì việc đánh giá kết quả của học sinh cũng phải theo định
hướng này. Bên cạnh những năng lực chung cốt lõi đã được xác định, việc dạy học trong
nhà trường phổ thông còn cần phải hướng tới những năng lực chuyên môn của các môn
học. Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 xác định các năng lực chuyên môn (năng
lực đặc thù) bao gồm: Năng lực ngôn ngữ (gồm những năng lực thành phần là: Đọc và
xem, Viết và trình bày, Nói và Nghe) và Năng lực văn học. Thực tế cho thấy trong nhà
trường phổ thông hiện nay việc đánh giá những năng lực này ở môn Ngữ văn còn thiên
về khả năng ghi nhớ, tái hiện những kiến thức đơn thuần; mới chú trọng đến kĩ năng viết
mà chưa chú ý đúng mức tới các kĩ năng sử dụng tiếng Việt khác như nghe, nói, đọc và
năng lực vận dụng kiến thức của môn học vào việc giải quyết các nhiệm vụ trong thực
tiễn; hình thức phương pháp ĐG còn khá đơn điệu... Những năm qua giáo viên đã tiếp
cận với xu hướng đổi mới ĐG theo định hướng phát triển năng lực nhưng khi thực hiện
vẫn còn những lúng túng, nhất là việc xây dựng những bộ công cụ như thế nào để đảm
bảo các yêu cầu kĩ thuật và phát huy được vai trò, mục tiêu của đánh giá.
Một số hạn chế trên đây dẫn tới tính khách quan, tính toàn diện trong đánh giá
chưa đảm bảo, hiệu lực đánh giá còn khá hạn chế, nhiều giáo viên vẫn quan niệm đánh
giá đồng nhất với cho điểm để xếp loại học sinh, xét lên lớp. Để khắc phục một phần bất
cập này, việc xây dựng một số bộ công cụ nhằm ĐG năng lực học tập của học sinh ở
môn Ngữ văn nói chung và đánh giá năng lực đọc hiểu của HS nói riêng là việc làm hết
sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
1.3. Đọc hiểu văn bản là năng lực thành phần thuộc nhóm năng lực chuyên môn
cần được hình thành và phát triển trong dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông. Tuy
nhiên việc đánh giá năng lực đọc hiểu vẫn còn những điểm hạn chế ở nhiều bước, từ xác
định mục đ ch đánh giá, đến lựa chọn phương pháp, hình thức đánh giá, xây dựng bộ công
cụ đánh giá Từ năm 2012 khi Việt Nam lần đầu tiên tham gia Chương trình đánh giá
học sinh quốc tế (gọi tắt là PISA) thì vấn đề đánh giá năng lực đọc hiểu của HS trong nhà
trường phổ thông đã có thêm những cách tiếp cận mới. Ở lĩnh vực đọc hiểu, PISA không
đánh giá kiến thức thu được qua chương trình học mà ĐG năng lực đọc và hiểu văn bản,
khả năng phân t ch, suy luận, vận dụng vận dụng kiến thức và kĩ năng đọc hiểu của HS để
giải quyết các tình huống và những thử thách trong thực tiễn cuộc sống. Tư tưởng này đã
thể hiện một cách sâu sắc ba đặc trưng cơ bản của xu hướng kiểm tra đánh giá kết quả học
tập theo hướng hiện đại đó là đánh giá thực tiễn, đánh giá phát triển và đánh giá sáng tạo.
Vấn đề đặt ra là chúng ta có thể học hỏi được những gì từ các bài thi ở lĩnh vực đọc hiểu
của PISA? Việc đánh giá năng lực đọc hiểu của HS ở môn Ngữ văn trong nhà trường Việt
3
Nam cần có những đổi mới gì để thực hiện được mục tiêu đánh giá năng lực? Ngoài các
câu hỏi bài tập được thiết kế dưới dạng đề thi/kiểm tra lâu nay vẫn được coi là công cụ
đánh giá chủ yếu, chúng ta có thể xây dựng những bộ công cụ như thế nào để đánh giá
chính xác, khách quan năng lực đọc hiểu của HS trong quá trình dạy học môn Ngữ văn ở
nhà trường phổ thông tiếp cận với quan điểm đánh giá năng lực của xu thế đánh giá giáo
dục trên thế giới hiện nay? Mặt khác, để đánh giá được các năng lực của người học, trong
đó có năng lực đọc hiểu thì bên cạnh đánh giá tổng kết như đã nói ở trên thì hình thức
đánh giá thường xuyên cũng là một yêu cầu hết sức quan trong; tuy nhiên việc thực hiện
và đa dạng hoá các công cụ đánh giá thường xuyên vẫn đang là một thách thức đối với
nhiều giáo viên hiện nay. Đi tìm câu trả lời thỏa đáng cho những vấn đề trên là việc làm
thực sự có ý nghĩa khi ngành giáo dục nước ta đang kh n trương thực hiện công cuộc đổi
mới chương trình sách giáo khoa phổ thông mà một trong những định hướng và quan
điểm đổi mới là đã xác định hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp. Vấn đề đánh giá càng có ý nghĩa đối với những học sinh ở một số giai
đoạn giáo dục, trong đó đánh giá khi kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản (ở Việt Nam là
lớp 9) có ý nghĩa bản lề quan trọng luôn được quan tâm. Bởi giai đoạn kết thúc THCS
được hiểu là giai đoạn giáo dục bắt buộc, sau đó HS có thể học tiếp lên bậc học cao hơn
hoặc học nghề để chu n bị bước vào cuộc sống.
Từ những l do đã trình bày, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng một số công cụ
đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9 trong môn Ngữ văn” để nghiên cứu với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn trong
trường THCS.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những công cụ đánh giá kết quả đọc hiểu của
học sinh lớp 9 trong môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh ở môn Ngữ văn có thể dùng nhiều công
cụ khác nhau tùy thuộc vào phương pháp mà người đánh giá sử dụng. Trong phạm vi của
luận án, NCS tập trung vào một số công cụ chủ yếu cho hai loại hình đánh giá (đánh giá
thường xuyên và đánh giá tổng kết) như: câu hỏi/bài tập, phiếu quan sát, phiếu nhận xét,
hồ sơ học tập, bản thu hoạch/bài tập nghiên cứu, đề kiểm tra.
4
3. Tổng quan các công trình có liên quan tới vấn đề nghiên cứu
Đánh giá năng lực của HS nói chung và đánh giá năng lực đọc hiểu nói riêng là vấn
đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Trong phạm vi của luận án, NCS tập
trung tổng quan bốn vấn đề chính:
- Những nghiên cứu về xây dựng công cụ đánh giá
- Những nghiên cứu về đánh giá thường xuyên trong nhà trường
- Những nghiên cứu về đánh giá tổng kết trong nhà trường
- Những nghiên cứu về xây dựng công cụ đánh giá và đánh giá năng lực đọc hiểu
trong môn Ngữ văn
3.1. Những nghiên cứu về xây dựng công cụ đánh giá
Đánh giá trong giáo dục nói chung đang là vấn đề thu hút được sự quan tâm của
nhiều chuyên gia giáo dục trên thế giới bởi đánh giá ngày càng chứng minh được mức
độ ảnh hưởng to lớn tới hiệu quả giáo dục. Công cụ đánh giá là một trong những yếu tố
quan trọng hàng đầu trong đánh giá, là căn cứ để tổ chức hoạt động đánh giá đạt chất
lượng và hiệu quả.
Trong cuốn Đánh giá lớp học, những nguyên tắc và thực tiễn để giảng dạy hiệu
quả, tác giả James.H McMillan [63] đã khẳng định vai trò của đánh giá trong giảng dạy,
nhấn mạnh đến các kiểu đánh giá khác nhau như: đánh giá kiến thức và hiểu đơn giản,
đánh giá hiểu sâu và lập luận, đánh giá kĩ năng và sản ph m của học sinh, đánh giá đặc
điểm tình cảm và các mục tiêu cảm xúc. Mặc dù, chưa tập trung vào các công cụ được
sử dụng trong đánh giá nhưng rải rác ở các chương tác giả đã đề cập đến các loại câu hỏi
(trả lời ngắn và chọn câu trả lời, lựa chọn nhị phân, nhiều lựa chọn), bài tập, nhận xét/lời
khen, phiếu quan sát, hồ sơ học tập. Thực ra đây ch nh là những công cụ được sử dụng
minh họa cho các mục đ ch đánh giá khác nhau nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nội
dung cuốn sách được sắp xếp theo trình tự công việc mà GV thực hiện trước, trong và
sau mỗi phần giảng dạy không đi theo loại hình, phương pháp đánh giá. Trong tài liệu,
tác giả đã trình bày các nguyên tắc đánh giá cơ bản và giảng dạy, làm rõ tầm quan trọng
của đánh giá và việc ra quyết định của GV – những căn cứ của đánh giá tin cậy và hữu
hiệu; những nội dung đánh giá cụ thể trước và trong khi dạy; các loại hình đánh giá đối
với những mục đ ch khác nhau được xác định khi kết thúc một đơn vị kiến thức; xem xét
việc sử dụng thông tin đánh giá của GV đối với hình thức xếp loại và báo cáo kết quả,
việc thực hiện, giải thích, sử dụng các bài kiểm tra chu n hóa. Cuốn sách là tài liệu tham
khảo bổ ích, giúp chúng tôi nhận thức sâu sắc hơn về vai trò quan trọng của đánh giá
trong dạy học, gợi ý cho chúng tôi về những bộ công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu
5
của dạy học Đọc hiểu trong nhà trường, đặc biệt là giá trị cốt lõi của đánh giá thể hiện ở
việc GV sử dụng các kết quả như thế nào để có phương hướng điều chỉnh và nâng cao
chất lượng dạy học.
Tác giả James H. Stronge trong cuốn Những phẩm chất của người giáo viên hiệu
quả, [62] cũng dành một chương bàn về Theo dõi sự tiến bộ và tiềm năng của học sinh.
Tác giả khẳng định đây là một nhiệm vụ quan trọng nhưng hết sức phức tạp. Hai loại
công cụ đánh giá được phân tích khá sâu sắc trên nhiều phương diện gồm bài tập về nhà
và lời nhận xét phản hồi có ý nghĩa. Bài tập về nhà với mục đ ch thực hành luyện tập,
chu n bị và bổ sung đã có mối liên quan mật thiết với thành tích của học sinh. Tuy nhiên
khi xây dựng và giao cho HS các bài tập GV cần xác định rõ mục đ ch, số lượng, mong
muốn, hình thức và mức độ trợ giúp phù hợp với từng đối tượng. Tác giả cũng nhấn
mạnh chất lượng của bài tập về nhà quan trọng hơn số lượng, khuyến khích GV nên giao
những bài tập khiến HS suy nghĩ nhiều, cho phép HS được thực hiện bài tập với những
hình thức sáng tạo khác nhau, đánh giá nhu cầu học tập đa dạng của học sinh (bài viết,
cuộc biểu diễn, băng hình, áp ph ch,). Bên cạnh bài tập về nhà, tác giả nhấn mạnh đến
ý nghĩa của lời nhận xét phản hồi, xem đó là một trong những thủ pháp quan trọng nhất
để nâng cao thành tích của HS. Những GV hiệu quả đưa ra những lời nhận xét phản hồi
một cách đúng lúc và đảm bảo chúng có liên quan cụ thể đến những yêu cầu hoàn thành
bài tập. Việc GV cung cấp phản hồi nhận xét sẽ giúp HS sửa những lỗi sai của các em,
đồng thời thể hiện sự động viên, niềm tin vào HS, khích lệ các em cố gắng. Vì mục đ ch
này, nên những lời nhận xét phản hồi không dừng lại ở đánh giá đúng hay sai mà cần
giải thích cụ thể những điều các em đã làm được, những cái chưa được và làm như thế
nào để cải thiện. Những quan điểm của tác giả thể hiện trong cuốn sách về hai loại công
cụ đánh giá trên đây cũng là sự gợi ý bổ ch, giúp chúng tôi có định hướng cần thiết
trong quá trình xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh.
Tác giả Lâm Quang Thiệp trong phần 2 của cuốn sách Đo lường và đánh giá
hoạt động học tập trong nhà trường [47], đã bàn đến các loại mục tiêu học tập cụ thể và
các nhóm phương pháp đánh giá trong giáo dục. Các nhóm phương pháp đánh giá gồm:
trắc nghiệm khách quan, tự luận, thực hành, đánh giá qua giao tiếp, đánh giá tình cảm
thái độ. Với mỗi phương pháp, tác giả tiếp tục chỉ ra những công cụ đánh giá, những
mục tiêu học tập cụ thể được đánh giá, những điều kiện thực hiện và quy trình triển khai
đánh giá. Đặc điểm của những loại công cụ như câu hỏi TNKQ, câu hỏi tự luận, quan sát
và phán xét được trình bày khá kĩ lưỡng, những kĩ thuật cơ bản để xây dựng các loại
công cụ cũng được tác giả đề cập đến, tuy chưa có những phân tích chi tiết mà chỉ dừng
lại ở ví dụ minh họa. Trong quy trình triển khai đánh giá, chúng tôi đặc biệt quan tâm
đến những luận giải của tác giả ở bước xây dựng công cụ đánh giá. Theo tác giả, trong
6
giai đoạn này cần xác định rõ nội dung đánh giá (đánh giá cái gì) và phương tiện đánh
giá (chế tác loại câu hỏi nào), sau đó mới t nh đến việc kết hợp thành một đề kiểm tra/đề
thi. Cuốn sách là tài liệu tham khảo quý đối với giáo viên ở các cấp bậc học và chúng tôi
tiếp tục tìm thấy ở đây những luận điểm cơ sở làm chỗ dựa cho nhiệm vụ xây dựng bộ
công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh.
Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của các bộ công cụ trong đánh giá, tác giả
Trần Kiều và nhóm nghiên cứu trong tài liệu Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh ở nhà trường phổ thông [34] đã đề xuất những yêu cầu cụ thể về đổi mới
đánh giá kết quả học tập của HS trên các phương diện: mục đ ch đánh giá, hình thức
đánh giá, công cụ đánh giá. Nhóm tác giả cũng đề xuất cách xây dựng và sử dụng các bộ
công cụ đánh giá gồm: các đề kiểm tra viết thông thường; các loại phiếu quan sát, phiếu
học tập; các loại phiếu hỏi.
Phiếu hỏi là bộ công cụ gồm những câu hỏi phỏng vấn viết, được thực hiện cùng
một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của
mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó. Ban đầu phiếu
hỏi được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu khoa học. Sau đó từng bước được sử dụng
vào đánh giá trong nhà trường. Ưu điểm của phiếu hỏi là có thể điều tra được trên diện
rộng về mặt địa lí, dễ khái quát vấn đề, dễ sử dụng, mang tính chủ động cao. Tuy nhiên
phương pháp này tiếp cận nghiên cứu tâm l con người dưới góc độ nhận thức luận, tức
là thông qua câu trả lời để suy ra những vấn đề liên quan cho nên nhiều khi không đảm
bảo độ khách quan và tính trung thực của kết quả nghiên cứu.
Phiếu quan sát là công cụ được thiết kế gồm những yêu cầu cụ thể cần ghi chép
trong khi quan sát. Phiếu quan sát thường được cấu trúc thành 3 phần: Phần đầu ghi đối
tượng, địa chỉ, ngày giờ quan sát, người quan sát; Phần nội dung với các yêu cầu ghi
chép hoặc thu hình cụ thể khi quan sát; Phần bổ sung thường có các câu hỏi phỏng vấn
hoặc những ghi chú nhằm làm rõ hơn một số thông tin có thể chưa rõ khi quan sát. Phiếu
quan sát giúp cho GV thu thập được những “tài liệu sống” về thực tiễn giáo dục nói
chung. Trong đánh giá năng lực HS, đó là những minh chứng sống động để GV có thể
khái quát nên những quy luật nhằm chỉ đạo tổ chức quá trình dạy học tốt hơn. Tuy nhiên
kết quả quan sát cũng có thể bị chi phối bởi người quan sát như: tình trạng sức khỏe, tình
cảm, tính chủ quan hoặc những ảo giác về tâm lí khi làm việc căng thẳng.
Hồ sơ học tập là một bộ sưu tập có mục đ ch và có tổ chức những công việc của
HS, được t ch luỹ trong suốt một thời gian và thể hiện sự nỗ lực, tiến trình làm việc của
học sinh và những gì các em đạt được. GV sử dụng hồ sơ này để đánh giá toàn bộ quá
trình học tập và sự tiến bộ bằng những công việc đã hoàn thành, và sản ph m cuối cùng.
7
Hồ sơ học tập bổ sung cho sự đánh giá những thuộc t nh khó như là t nh sáng tạo và tư
duy độc lập, trách nhiệm đối với việc học, kĩ năng nghiên cứu, t nh kiên trì và các kĩ
năng giao tiếp. Những công cụ này có tác dụng hỗ trợ rất tốt đối với GV trong quá trình
đánh giá năng lực HS. GV cũng có thể thu thập được phản hồi của học sinh từ những lời
tự đánh giá về công việc của mình. Bên cạnh đó, hồ sơ học tập có thể giúp GV đánh giá
được năng lực tư duy bậc cao của HS, t nh sáng tạo, khả năng làm việc độc lập của các
em.
Tiếp tục luận giải về tầm quan trọng của các bộ công cụ sử dụng trong đánh giá,
các giả Nguyễn Thị Lan Phương và nhóm nghiên cứu [44] cũng tập trung phân tích,
chứng minh về vai trò của câu hỏi, bài tập, kĩ thuật thiết kế các câu hỏi bài tập trong
đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ở nhà trường phổ thông, đọc hiểu các thông số kĩ
thuật của hệ thống câu hỏi khi được phân tích bằng những ứng dụng ICT (Nguyễn Thị
Lan Phương, 2017).
Nghiên cứu về năng lực phát triển công cụ kiểm tra đánh giá, tác giả Dương Thu
Mai [40] cho rằng cần mô hình hóa sự khác biệt giữa các công cụ đánh giá và quá trình
thiết kế bài kiểm tra (từ việc lập ma trận cho đến viết câu hỏi kiểm tra đánh giá), từ đó
phát triển các mô hình biểu thị mối liên hệ giữa các mục đ ch đánh giá (ĐGT để củng
cố quá trình học tập, xem xét ưu nhược điểm của HS hay ĐGTK để cung cấp thông tin
phản hồi cho người học, người dạy, các cấp quản l ,...), phương pháp đánh giá và lựa
chọn công cụ đánh giá; xây dựng mô hình biểu thị mối liên hệ giữa các loại hình khác
nhau của phương pháp đánh giá, công cụ đánh giá và đối tượng đánh giá trong bối cảnh
Việt Nam bao gồm cả HS năng khiếu, HS hệ đại trà, HS yếu kém, HS khuyết tật; sử
dụng thang phân chia cấp độ nhận thức, năng lực, cảm xúc (Bloom, Singer, SOLO)
trong việc đánh giá khả năng nhận thức và năng lực của HS. Những luận giải của tác giả
trong tài liệu thực sự rất có ý nghĩa đối với chúng tôi trong việc phân định định các mức
độ đánh giá năng lực qua hệ thống động từ thể hiện chu n năng lực cần đạt rất chi tiết.
Những nghiên cứu về công cụ đánh giá đã cung cấp các căn cứ quan trọng giúp
đề tài có điểm tựa để có thể vận dụng trong việc đề xuất công cụ đánh giá trong dạy học
Ngữ văn nói chung và đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9 nói riêng.
3.2. Những nghiên cứu về đánh giá thường xuyên trong nhà trường
Theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia đánh giá (Airasian, 2005; Poyle,
2005) đánh giá thường xuyên diễn ra khi GV dạy một bài học hoặc một đơn vị kiến thức
để liên tục cung cấp những thông tin phản hồi. Mục đ ch của loại đánh giá này là nhằm
có những hoạt động điều chỉnh để nâng cao chất lượng học tập. Đánh giá thường xuyên
gồm quan sát thường ngày, đánh giá hành vi, vấn đáp, bài tập về nhà, bảng theo dõi học
8
tập. ĐGT được tiến hành trong quá trình giảng dạy hằng ngày, rất linh hoạt và có đặc
trưng riêng.
Tiếp nối những kết quả nghiên cứu này, tác giả James H. Mc Millan, (James H.
Mc Millan, 2012, tr102) [63] đã tiến hành thử nghiệm và phân tích từng phương pháp cụ
thể. Theo đó, quan sát thường ngày được xem là một “hoạt động tỏa rộng”, GV luôn
nhìn vào HS, lắng nghe cảm nhận về những gì đang diễn ra trong lớp học. Quan sát của
...iện nay vẫn chưa được
quan tâm đúng mức. Vì vậy, nếu xây dựng và sử dụng được một số công cụ đảm bảo
tính khoa học để đánh giá năng lực đọc hiểu của HS lớp 9 trong môn Ngữ văn thì sẽ thể
hiện tốt vai trò và chức năng của hoạt động đánh giá, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển năng lực đọc hiểu của HS.
7. Những đóng góp mới của luận án
* Đóng góp về lí luận
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lí luận tiếp cận đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực, chú trọng đến quan điểm đánh giá phát triển.
- Đề xuất chu n đánh giá năng lực đọc hiểu của HS lớp 9 dựa trên yêu cầu cần đạt
của chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018.
* Đóng góp về thực tiễn
- ác định những công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu cần được sử dụng trong hai
hình thức đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì
- Đề xuất xây dựng và sử dụng một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu môn Ngữ
văn của HS lớp 9, góp phần triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới môn Ngữ văn.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần tài liệu tham khảo và các phụ lục, dự kiến luận án sẽ có những nội
dung cơ bản sau:
Phần mở đầu: Giới thiệu chung về luận án (gồm các mục: Lí do chọn đề tài; Đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan; Mục đ ch,
nhiệm vụ nghiên cứu; Giả thuyết khoa học; Đóng góp mới của luận án)
Phần nội dung gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc xây dựng một số công cụ đánh giá năng lực
đọc hiểu của học sinh lớp 9 môn Ngữ văn
Chương 2: Thiết kế một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9
môn Ngữ văn
Chương 3: Thử nghiệm sư phạm
Phần Kết luận và Khuyến nghị
21
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH TRONG MÔN NGỮ VĂN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát triển năng lực
1.1.1.1. Đánh giá kết quả giáo dục
Theo Jeam Maria D.Kefele: “Đánh giá có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp của
một tập hợp các thông tin thu được với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của một mục
tiêu đã xác định nhằm đưa ra một quyết định theo một mục đ ch nào đó” (Dẫn theo
Nguyễn Thị Lan Phương, 2017) [43].
Theo quy định của “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”, kết quả giáo dục
được đánh giá bằng các hình thức định t nh và định lượng thông qua đánh giá thường
xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa
phương và các kì đánh giá quốc tế. Kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh
giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết
quả đánh giá của giáo viên, của cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và
của các học sinh khác.
Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí các
hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ công tác phát triển
chương trình.
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có
giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để
hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển
chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về ph m chất và năng lực được quy định
trong chương trình tổng thể và chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh
giá bao gồm toàn bộ các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học lựa chọn
theo định hướng nghề nghiệp, chuyên đề học tập và môn học tự chọn. Đối tượng đánh
giá là sản ph m và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh. (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2017, tr34) [2].
22
Như vậy, đánh giá trong giáo dục được hiểu là quá trình thu thập thông tin, phân
tích xử lí và giải thích thực trạng việc học của HS, xác định nguyên nhân để đưa ra những
biện pháp cải thiện việc dạy và học để HS tiến bộ và đạt được những mục tiêu học tập đã
đề ra.
Hiện nay, vấn đề đổi mới đánh giá đang được đặt ra như một trong những bước đột
phá của giáo dục (GD). Mục tiêu đánh giá đã có sự thay đổi, từ việc chỉ quan tâm đến
đánh giá kết quả học tập của học sinh (assessment of learning) đến việc nhấn mạnh hơn
đến mục đ ch đánh giá như một hoạt động học tập (assessment as learning) và đánh giá vì
hoạt động học tập (assessment for learning). Điều này có nghĩa là, đánh giá không chỉ
nhằm đưa ra những nhận định định tính hay định lượng về kết quả học tập của học sinh
mà đánh giá còn được coi là một phương pháp để học sinh tự rèn luyện, tự chiếm lĩnh tri
thức, đánh giá để thúc đ y quá trình tìm kiếm và lý giải các thông tin của người học trong
quá trình học tập để điều chỉnh nội dung và phương pháp học tập trong các giai đoạn giáo
dục tiếp theo.
Một trong những quan điểm đánh giá hiện đại là đánh giá phát triển (hay đánh giá
vì sự phát triển của người học). Quan điểm đánh giá phát triển dựa trên lý thuyết về “vùng
phát triển gần” của Vư-gốp-xki, theo đó, mỗi cá nhân bằng nỗ lực của mình có thể đạt
được kết quả vượt qua khả năng thực tế của chính mình. Học tập phát triển là quá trình
học để kiến tạo tri thức từ đơn giản đến phức tạp bằng khả năng tiềm tàng của các em; quá
trình học tập là quá trình vận động của bản thân người học để vượt qua “vùng phát triển
gần” của chính mình để hướng đến “vùng phát triển mới”. Đánh giá phát triển là đánh giá
hướng đến “vùng phát triển gần” của người học, góp phần tác động và thúc đ y quá trình
phát triển. Đánh giá phát triển có mục đ ch quan trọng là đưa ra được những kết quả đáng
tin cậy, qua đó khẳng định hiện trạng và tiềm năng phát triển của đối tượng so với mục
tiêu đánh giá; giúp HS tự tìm ra những ưu điểm, hạn chế, biết được nguyên nhân của
những điểm hạn chế và có biện pháp khắc phục, từ đó tạo ra niềm tin và động lực để
giúp HS có định hướng khắc phục những điểm chưa phù hợp để có thể đạt được mức
năng lực cao hơn.
Có thể nói, trong quá trình đổi mới đánh giá giáo dục hiện nay, mục đ ch đánh giá
đã được mở rộng theo hướng đánh giá không chỉ dừng lại ở việc mô tả và còn có vai trò
dự báo, tạo cơ hội cho các đối tượng được tham gia vào các hoạt động đánh giá vì sự
thành công của mỗi học sinh.
1.1.1.2. Các hình thức đánh giá
Có hai loại đánh giá xét theo t nh liên tục và thời điểm đánh giá là đánh giá
thường xuyên và đánh giá định kì.
23
Đánh giá thường xuyên (còn gọi là đánh giá quá trình) là hoạt động đánh gia diễn
ra trong tiến trình dạy học thu thập thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải
thiện hoạt động dạy và học. Đánh giá thường xuyên còn được xem là đánh giá vì quá
trình học tập, vì sự tiến bộ của người học. Mục đ ch của ĐGT là nhằm thu thập các
minh chứng liên quan đến kết quả học tập, rèn luyện của HS trong quá trình học để cung
cấp những phản hồi cho HS và GV. Thông qua kết quả ĐGT , giáo viên biết những gì
HS đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học, của chương trình, từ đó
khuyến khích sự nỗ lực của người học và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt
động dạy và học, tìm các biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao kết quả học tập trong thời
điểm tiếp theo.
Đánh giá thường xuyên là hoạt động được giáo viên thực hiện với tần suất cao
trong các giờ học trên lớp nhằm thu thập các thông tin về kết quả học tập của học sinh
trong quá trình học tập, phân t ch và phản hồi kết quả học tập của học sinh, xem xét việc
học sinh đã học thế nào, học được bao nhiêu, có phản ứng t ch cực hay tiêu cực đối với
việc giảng dạy của giáo viên, từ đó giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học để phù hợp
với khả năng tiến bộ của từng học sinh. Trong đánh giá thường xuyên thường sử dụng
các hình thức vấn đáp hoặc viết (thường gọi là kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút), việc
kiểm tra được tiến hành trong tất cả các thời điểm của tiết học (kiểm tra đầu giờ, giữa
giờ hoặc cuối giờ), trong tất cả các hoạt động của tiến trình học tập (kiểm tra bài cũ, tìm
hiểu bài mới, vận dụng kiến thức, củng cố bài học). Đánh giá thường xuyên nhằm tạo ra
một môi trường học tập phù hợp để hỗ trợ trực tiếp hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh, giúp cho việc lập kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch dạy học kịp
thời, hiệu quả, làm căn cứ để sắp xếp học sinh vào các nhóm năng lực khác nhau, cung
cấp những thông tin phản hồi nhanh chóng cho cha mẹ để phối hợp giáo dục học sinh.
Khi thực hiện đánh giá thường xuyên, giáo viên cần tăng cường phối hợp các phương
pháp đánh giá khác nhau, giúp cho việc thu thập các thông tin được phong phú. Bên
cạnh những hình thức quen thuộc như vấn đáp, viết, GV nên sử dụng đa dạng các hình
thức khác như quan sát, trắc nghiệm, hồ sơ học tập, nhận xét, Đặc biệt cần chú ý đến
việc học sinh tự đánh giá trong quá trình học tập.
Đánh giá định kì (còn gọi là đánh giá tổng kết) là hoạt động đánh giá diễn ra sau
một giai đoạn dạy học được thực hiện bằng các bài kiểm tra trên lớp cho tất cả HS để lấy
kết quả làm căn cứ xếp loại HS hoặc tổ chức các kì thi kết thúc năm học, tổ chức các kì
thi do cơ quan GD ngoài nhà trường nhằm khẳng định thành tích học tập của HS. Mục
đ ch ch nh của ĐGTK là nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập,
rèn luyện của HS, xác định mức độ đạt được về thành t ch để xếp loại, công nhận HS đã
hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập. Căn cứ vào kết quả thu được từ kết
24
quả đánh giá định kì, các cơ sở giáo dục, các địa phương, các chuyên gia xây dựng chính
sách có căn cứ để xem xét điều chỉnh những yếu tố liên quan để cải thiện chất lượng
giáo dục (PPDH, tài liệu dạy học, công tác quản l chuyên môn,)
Đánh giá tổng kết giúp giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả dạy và học sau một
thời gian nhất định, đánh giá mức độ học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng để củng cố
mở rộng những điều đã học, tạo cơ sở vững chắc tiếp tục chuyển sang những mạch nội
dung học tập mới. Việc kiểm tra này có thể bao quát một mạch nội dung của môn học
hoặc một chủ điểm, một giai đọan học tập, có tác dụng hỗ trợ rất lớn đến việc triển khai
ra các bước tiếp theo của quá trình học tập. Do vậy, khi biên soạn công cụ đánh giá tổng
kết, giáo viên cần lưu ý phân t ch kĩ nội dung CT và SGK, xác định những kiến thức và
kĩ năng trọng tâm của chương/mạch nội dung vừa học để xây dựng ma trận đề và phân
bố trọng số điểm hợp lí nhằm hướng tới mục tiêu đánh giá năng lực của học sinh một
cách toàn diện, khách quan, khoa học, phản ánh đúng bản chất của môn học và phân hóa
được trình độ của HS.
1.1.1.3. Công cụ đánh giá
Để tiến hành đánh giá cần có công cụ đánh giá. Công cụ được hiểu là “cái được
dùng” hay “phương tiện dùng để tiến hành một việc gì đó, để đạt đến một mục đ ch.”
(Từ điển Từ và Ngữ Hán Việt, Nguyễn Lân, N B Văn học, 2002, tr130). Khái niệm
công cụ được dùng rất phổ biến trong các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Trong
lao động, công cụ hay dụng cụ là những đồ dùng hay vật được con người sử dụng để tác
động vào một hoạt động thực tiễn; cũng theo nghĩa này, ngôn ngữ được coi là công cụ
của tư duy bởi ngôn ngữ là phương tiện được con người sử dụng để chuyển tải những
suy nghĩ bên trong của họ. Từ cách hiểu này, có thể xác định công cụ đánh giá là các
phương tiện được GV và các nhà quản lý sử dụng trong hoạt động đánh giá nhằm đạt
được mục đ ch đánh giá nhất định. Trên thực tế, để quá trình đánh giá (thường xuyên,
tổng kết) được thực hiện thuận lợi thì cần xác định được các phương thức/cách thức
đánh giá và những công cụ đánh giá phù hợp.
Tác giả Trần Kiều (2005) [34] cũng cho rằng công cụ đánh giá là các phương tiện
được sử dụng trong quá trình đánh giá, nhằm đạt được mục đ ch đánh giá. T nh năng cơ
bản của các công cụ đánh giá là căn cứ để thu thập thông tin về kết quả học tập của HS,
cung cấp cho GV và HS trong quá trình đánh giá và tự đánh giá. Việc lựa chọn công cụ
đánh giá phụ thuộc vào mục đ ch đánh giá và phương pháp đánh giá.
Hiện nay, các công cụ đánh giá đã được các nhà khoa học nghiên cứu và đề xuất
cho cả 2 hình thức đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra
là cần lựa chọn và xây dựng được các công cụ phù hợp với mục tiêu đánh giá và đặc thù
25
môn học, đồng thời sử dụng một cách hiệu quả các thông tin thu thập được từ mỗi công
cụ đánh giá để thực hiện được việc đánh giá theo quan đểm phát triển đang là một thách
thức đối với GV trong thực tế dạy học hiện nay và đang là một khoảng trống trong
nghiên cứu. Để tránh sự trùng lặp, chúng tôi sẽ hệ thống và phân t ch kĩ hơn về công cụ
đánh giá ở phần sau, khi tập trung luận giải về đánh giá năng lực đọc hiểu của HS trong
môn Ngữ văn.
1.1.1.4. Các phương pháp đánh giá
Theo tác giả Lâm Quang Thiệp (TLđd) và một số tài liệu Tập huấn giáo viên về
Đổi mới đánh giá kết quả học tập trong dạy học (TLđd) của Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong những năm gần đây, có năm phương pháp đánh giá chủ yếu thường được sử dụng
trong nhà trường, với mỗi phương pháp lại có thể lựa chọn các công cụ đánh giá khác
nhau. Cụ thể là:
a) Phương pháp viết bài luận
Là một trong những phương pháp phổ biến nhất đang được sử dụng hiện nay.
Phương pháp đánh giá này được dùng ở cả hai hình thức đánh giá thường xuyên và định
kì, những có thế mạnh hơn trong đánh giá định kì. Một số công cụ thường dùng trong
phương pháp đánh giá viết dạng luận là các nhiệm vụ/yêu cầu viết bản thu hoạch, tập
san, bài luận, bài tập nghiên cứu, Thông qua các bài viết, bài trình bày, HS thể hiện
được mức độ hiểu kiến thức, sự thành thạo về kĩ năng và khả năng lập luận, khả năng tư
duy và giải quyết vấn đề mà đề bài đặt ra, nhiều bài viết không hạn định về thời gian.
Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là các nội dung cần đánh giá thiên về độ sâu
hơn là độ rộng, số lượng câu hỏi ít (hạn chế tính khách quan, toàn diện của yêu cầu đánh
giá), câu trả lời thường mất nhiều thời gian, HS có thể quay cóp, kết quả còn phụ thuộc
vào người chấm,
b) Phương pháp trắc nghiệm
Phương pháp đánh giá trắc nghiệm (bao gồm trắc nghiệm khách quan và trắc
nghiệm tự luận) cũng rất quen thuộc với GV và HS trong nhiều năm gần đây. Giống như
phương pháp đánh giá viết bài luận, phương pháp đánh giá trắc nghiệm có thể sử dụng ở
cả hai hình thức ĐGT và ĐGĐK. Công cụ chủ yếu được sử dụng ở phương pháp đánh
giá TNKQ là các câu hỏi dạng nhiều lựa chọn đơn giản, nhiều lựa chọn dạng phức hợp,
điền khuyết, đối chiếu cặp đôi; HS thực hiện yêu cầu trả lời phù hợp với mỗi dạng câu
hỏi, có thể là lựa chọn phương án đúng, điền các dữ liệu còn khuyết, nối các thông tin
phù hợp. Công cụ đánh giá trắc nghiệm tự luận là các câu hỏi tự luận với yêu cầu trả lời
đóng (có cấu trúc) hoặc mở (không có cấu trúc), chẳng hạn: câu hỏi trả lời ngắn, câu
hỏi/đề mở,... Các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận thường được
26
cấu tạo thành các đề kiểm tra. Ưu điểm của phương pháp đánh giá TNKQ là nội dung
đánh giá được phủ rộng, số lượng câu hỏi nhiều (đảm bảo tốt độ tin cậy trong đánh giá),
cần ít thời gian cho một câu trả lời, HS có thể làm trên máy tính, kết quả đánh giá khách
quan không phụ thuộc vào người chấm (vì có thể dùng máy chấm),; câu hỏi tự luận có
thể đo được khả năng tư duy và diễn đạt của HS. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp
TNKQ là hạn chế trong việc đo lường khả năng diễn đạt, ý tưởng sáng tạo, quy trình
thiết kế câu hỏi mất nhiều thời gian,; các câu hỏi trắc nghiệm tự luận lại có phần hạn
chế tính khách quan khi phụ thuộc vào người chấm,
c) Phương pháp vấn đáp
Đây là phương pháp thường được GV sử dụng trong ĐGT . Một số môn học có thể
sử dụng phương pháp này trong ĐG định kì (chủ yếu xuất hiện ở bậc Đại học). Phương
pháp này thực hiện dưới hình thức GV đặt câu hỏi, HS trả lời nhằm rút ra những kết
luận, những tri thức mới mà HS cần hiểu hoặc tổng kết, củng cố, kiểm tra, mở rộng
những tri thức mà HS đã học. Một số công cụ được sử dụng trong phương pháp vấn đáp
là câu hỏi, nhận xét bằng lời, tôn vinh học tập (giao lưu, phỏng vấn chia sẻ kinh
nghiệm). Ưu điểm của phương pháp vấn đáp là dễ dàng kích thích khả năng tư duy của
HS, bồi dưỡng hứng thú học tập, GV thu được tín hiệu phản hồi nhanh chóng để kịp thời
điều chỉnh hoạt động dạy học, Một số hạn chế của phương pháp này là khó kiểm soát
thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ giờ học; khó thu hút được sự tham gia của mọi HS
trong lớp,
d) Phương pháp quan sát
Là phương pháp chủ yếu được GV sử dụng tri giác để thu thập thông tin về các
biểu hiện đặc điểm, tính chất, trạng thái, của đối tượng cần đánh giá. Quan sát bao
gồm việc theo dõi hoặc xem xét HS thực hiện các hoạt động (quan sát quá trình, kĩ năng)
hoặc nhận xét một sản ph m do HS tạo nên (quan sát sản ph m). Có những quan sát
được GV chủ động tiến hành, ví dụ như trong trường hợp HS đọc văn bản, GV và các
HS khác trong lớp theo dõi, nhận xét; hay GV quan sát HS khi làm việc nhóm; khi thực
hiện các nhiệm vụ học tập, Bên cạnh đó có những quan sát của GV mang tính ngẫu
nhiên, không có chủ định từ trước. Ví dụ HS không hứng thú không giờ học, hoặc HS có
biểu hiện rất tích cực khi chu n bị các nhiệm vụ học ở nhà, Những quan sát tự phát
như vậy cũng cung cấp cho GV nhiều thông tin quan trọng, cần thiết đặt ra yêu cầu
“giải mã” để hiểu và có biện pháp xử lí phù hợp, kịp thời. Công cụ đánh giá được sử
dụng trong phương pháp quan sát bao gồm: Phiếu quan sát; Bảng kiểm; Nhật kí dạy học
(ghi chép ngắn, ghi chép thường nhật), Ưu điểm của phương pháp quan sát là cho thấy
hình ảnh cụ thể của đối tượng đánh giá, có thông tin trực tiếp trung thực và nhanh chóng,
rất phù hợp với đánh giá các hoạt động thực hành, Tuy nhiên phương pháp này cũng
27
có một số hạn chế như thông tin phản hồi mang tính chất định t nh, đôi khi chưa phản
ảnh đúng bản chất; chịu ảnh hưởng của môi trường và chủ thể quan sát, không thuận lợi
khi phải quan sát những hoạt động phức tạp với số lượng HS đông,
e) Phương pháp thực hành
Là phương pháp GV tổ chức cho HS tiến hành các hoạt động thực tiễn, viết báo cáo
về kết quả thực hành. Trong đánh giá năng lực, có những nhiệm vụ khó thể hiện một
cách chính xác mức độ đạt được của HS nếu chỉ kiểm tra trên giấy nhưng lại có thể đo
lường được bằng công cụ và kĩ thuật quan sát (ví dụ như đánh giá kĩ năng nói của HS
trong môn Ngữ văn). Phương pháp đánh giá qua thực hành chú trọng tới quy trình tiến
hành hoạt động và sản ph m cuối cùng, giúp phân biệt được những gì HS đã biết và
những gì HS làm được. Thông qua những bài tập thực hành, GV đánh giá được khả năng
HS vận dụng lí thuyết đã học để giải quyết những vấn đề có liên quan trong thực tiễn.
Công cụ thường sử dụng trong đánh giá thực hành là các câu hỏi, bài tập gắn với những
tình huống cụ thể, các nhiệm vụ học tập cần được giải quyết, các thí nghiệm,; bên
cạnh đó, hồ sơ học tập là một công cụ, tập hợp những minh chứng về các sản ph m học
tập của HS trong quá trình đánh giá, bao gồm cả các hoạt động thực hành. Ưu điểm của
phương pháp thực hành là đánh giá khá ch nh xác năng lực của HS, gắn việc học đi đôi
với hành, thể hiện sâu sắc định hướng phát triển năng lực. Song phương pháp thực hành
cũng có những hạn chế, bất cập như cần đầu tư nhiều thời gian, nguồn lực (cơ sở vật
chất, phương tiện kĩ thuật, không gian thực hành/thí nghiệm,); khó khăn với lớp học
quá đông,
Những phương pháp đánh giá được hệ thống trên đây là những phương pháp khá
phổ biến trong thực tiễn dạy học ở nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay. Mỗi phương
pháp đánh giá có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Thực tế cho thấy điểm mạnh của
phương pháp này lại là điểm yếu của phương pháp kia. V dụ phương pháp đánh giá bằng
bài luận có thể hạn chế về nội dung đánh giá nhưng lại có ưu thế trong việc để HS thể hiện
cách diễn đạt và đề xuất các ý tưởng sáng tạo; trong khi đó thì phương pháp đánh giá bằng
bài viết với các câu hỏi trắc nghiệm khách quan lại giúp đánh giá được nhiều nội dung
nhưng hạn chế cơ hội để HS diễn đạt và đề xuất ý tưởng. Tương tự, phương pháp đánh giá
bằng vấn đáp và phương pháp đánh giá bằng viết cũng có những điểm mạnh và yếu trong
thế phân bố bổ sung như vậy. Điều này giúp chúng ta hiểu rằng: để đánh giá được chính
xác năng lực của HS nói chung và năng lực ngôn ngữ (trong đó có đọc hiểu) nói riêng cần
phải phối hợp nhiều phương pháp và công cụ đánh giá.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau mà các công cụ đánh giá phù hợp với
mỗi phương pháp chưa được sử dụng linh hoạt, hiệu quả. Bản thân mỗi công cụ có thể
sử dụng ở nhiều phương pháp khác nhau (v dụ như câu hỏi, bài tập) hay một công cụ lại
28
có sự kết hợp các đặc điểm của nhiều phương pháp (v dụ như phiếu hỏi). Vì vậy, khi
xây dựng công cụ đánh giá GV cần hết sức linh hoạt để đạt được mục tiêu đánh giá trong
đó đáng chú ý là thông qua đánh giá vẫn tiếp tục phát triển các năng lực cần thiết cho
HS.
Như vậy, hai hình thức đánh giá được sử dụng trong nhà trường hiện nay là
ĐGT và ĐGĐK với 5 phương pháp chủ yếu, mỗi phương pháp có thể sử dụng các loại
công cụ khác nhau. Với từng môn học, những phương pháp đánh giá, công cụ đánh giá
cũng được sử dụng linh hoạt, phù hợp với mục đ ch đánh giá và điều kiện thực tiễn.
Những nội dung này được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1.1. Một số đặc điểm của hai hình thức đánh giá
Hình thức ĐG Phƣơng pháp ĐG Công cụ ĐG
Đánh giá
thường xuyên
Viết/thu hoạch Phiếu quan sát, bài viết
Quan sát Câu hỏi/bài tập tình huống
Trắc nghiệm Câu hỏi trắc nghiệm KQ
Thực hành Bài tập thực hành
Vấn đáp Câu hỏi/ bài tập tình huống
Đánh giá
định kì/tổng kết
Viết
Bài kiểm tra viết
Bài tập nghiên cứu
Trắc nghiệm Đề kiểm tra
Thực hành Bài tập thực hành
Vấn đáp Câu hỏi/ bài tập tình huống
1.1.1.5. Đánh giá năng lực
a) Khái niệm năng lực
Năng lực là một khái niệm thuộc phạm trù tâm lí học, liên quan đến vấn đề này đã
có nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một khái niệm
nhất quán về năng lực. Sau đây là một số quan niệm có thể tham khảo:
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm: NL là “khả
năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể.”
Chương trình Giáo dục Trung học (GDTH) bang Quebec, Canada năm 2004 xem
năng lực “Là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ,
tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của
hoạt động trong bối cảnh nhất định.
29
Denyse Tremblay cho rằng năng lực là khả năng hành động, thành công và tiến
bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với
các tình huống trong cuộc sống.
Còn theo F.E. Weinert, năng lực là tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có hoặc
học được cũng như sự sẵn sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành
động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp.
Trong cuốn Từ điển Bách khoa Việt Nam, năng lực được định nghĩa là đặc điểm
của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và
chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó.
Tác giả Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang U n quan niệm năng lực là tổng hợp
những thuộc t nh độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một
hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt
động ấy.”
Tác giả Đặng Thành Hưng xem năng lực là “thuộc tính cá nhân cho phép cá nhân
thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện
cụ thể.” (Đặng Thành Hưng, 2010) [30]
Tác giả Hoàng Hòa Bình xem NL “là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát
triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện
cụ thể”. (Hoàng Hòa Bình, 2014) [10].
Trong Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể các nhà giáo dục cho rằng:
“Năng lực là thuộc t nh cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá
trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc t nh cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một
loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. (Bộ Giáo
dục và Đào tạo, 2018, tr38).
Mặc dù chưa có một sự thống nhất cao trong việc lí giải về khái niệm năng lực,
nhưng nhìn chung các tác giả đã có cùng một số quan điểm khi tiếp cận khái niệm năng
lực, đó là thành tố tạo nên năng lực (kiến thức, kĩ năng, các điều kiện tâm sinh lí), biểu
hiện của năng lực (trong hoạt động, thông qua hoạt động), đ ch đến của năng lực (hiệu
quả của hoạt động trong từng điều kiện cụ thể). Trên cơ sở tiếp nhận những quan niệm
về năng lực, chúng tôi cho rằng: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính của cá nhân thể hiện
30
sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức, kĩ năng và những điều kiện sinh học - tâm lí
của một cá thể (nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân) để thực hiện có hiệu
quả một hoạt động theo yêu cầu và mục đích đã đặt ra trong thực tiễn; năng lực được
hình thành và phát triển dựa trên tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của mỗi
người.
b) Đánh giá năng lực
Ở Việt Nam, khái niệm đánh giá được không t người hiểu chỉ là đo lường hoặc
nhận định. Để phân biệt đo lường (measure), nhận định (assess) và đánh giá (evaluate)
một số chuyên gia đánh giá trên thế giới đã định nghĩa chúng trong mối liên hệ thứ bậc
với nhau. Đo lường là một quy trình thu thập minh chứng bằng nhiều phương pháp (một
trong số các phương pháp là kiểm tra) để phân loại người học theo một số biểu hiện nhìn
thấy được (Griffin & Nix, 1991). Đo lường chỉ gắn một đại lượng bằng số nào đó cho
sản ph m của người học chứ không cung cấp ý nghĩa cho các điểm số đó. Nhận định là
quá trình miêu tả, giải th ch các điểm số đã thu thập được để đưa ra nhận định về năng
lực, trình độ, nhận thức của người học. Đánh giá, bậc cao nhất trong hệ thống thứ bậc là
việc tạo ý nghĩa cho các nhận định đã đưa ra ở trên bằng cách đưa ra quyết định về năng
lực, trình độ, nhận thức trong bối cảnh giáo dục (ví dụ thưởng/phạt, đỗ/trượt, xếp loại).
Các tài liệu về đánh giá KQHT hiện nay đều nói tới hai hướng tiếp cận chính.
Hướng tiếp cận thứ nhất là đánh giá dựa theo chu n kiến thức, kĩ năng của chương trình
GDPT hiện hành (hướng tiếp cận này chúng ta đã và đang thực hiện). Hướng tiếp cận
thứ hai là đánh giá dựa vào năng lực (chú trọng sản ph m cuối cùng của người học trong
mối quan hệ với mục tiêu môn học và khả năng giải quyết vấn đề hoặc tình huống của
thực tiễn).
So với cách tiếp cận đánh giá theo chu n KT, KN của môn học thì cách tiếp cận
đánh giá theo hướng đáp ứng mục tiêu giáo dục để phát triển năng lực năng lực có một
số nét khác biệt cơ bản. Cụ thể là:
(1) Nếu đánh giá theo chu n KT, KN quan tâm nhiều đến thành tích chung của
người học theo mức độ đạt được mục tiêu môn học, thì đánh giá dựa theo năng lực quan
tâm nhiều hơn đến sự tiến bộ và khả năng của mỗi cá nhân được bộc lộ trong quá trình học
tập và vận dụng những điều đã học vào thực tiễn.
(2) Nếu đánh giá theo chu n KT, KN lấy căn cứ từ nội dung chương trình môn
học thì đánh giá dựa theo năng lực lấy kết quả đầu ra và các yêu cầu về năng lực của
31
người học. Do vậy, nếu đánh giá theo chu n chú ý tới việc lựa chọn nội dung đánh giá
phù hợp với các chu n KT, KN đã được quy định trong chương trình môn học thì đánh
giá dựa theo năng lực chú ý đến các nội dung đánh giá mang t nh tổng hợp, gắn với việc
giải quyết các tình huống thực tiễn.
(3) Nếu đánh giá theo chu n KT, KN nhằm đo những yêu cầu cơ bản, tối thiểu về
KT, KN trong nội dung môn học thì đánh giá dựa theo năng lực cần xác định các mức độ
năng lực trên một dải tần rộng để có sự phân hóa chính xác và cụ thể năng lực của người
học.
Từ sự so sánh trên cho thấy hai cách tiếp cận thực ra không phải trái ngược nhau
mà thực chất giữa chúng có sự kế thừa trong quá trình phát triển giáo dục chuyển từ mục
tiêu đánh giá nội dung sang mục tiêu đánh giá năng lực. Đánh giá theo hướng năng lực
cũng vẫn phải căn cứ vào các yêu cầu cần đạt về KT, KN của môn học để xác định các
tiêu chí thể hiện năng lực của người học, tuy nhiên do năng lực mang tính tổng hợp và
tích hợp nên các chu n KT, KN cần được tổ hợp lại trong các mối quan hệ nhất quán để
thể hiện được các năng lực của người học. Mặt khác, do chu n KT, KN của môn học
được quy định trong chương trình hiện hành là yêu cầu, mức độ tối thiểu, nên khi đánh
giá theo năng lực cần căn cứ vào nội dung môn học để xác định được chu n của những
mức độ năng lực để đo được NL của từng cá nhân HS. Nếu chỉ dựa vào chu n KT, KN
sẽ không đo được chính xác KQHT của những HS khá giỏi.
Những yêu cầu chung về đánh giá nêu trên cũng ch nh là những yêu cầu về đánh
giá kết quả học tập của môn học Ngữ văn. Đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo
hướng phát triển NL là một cách tiếp cận phù hợp và cần thiết, bởi mặc dù môn học Ngữ
văn hiện hành vẫn được triển khai theo các mạch nội dung với những yêu cầu cụ thể về
kiến thức, kĩ năng, nhưng khi tiến hành đánh giá, chúng ta cần kết hợp các nội dung theo
mục tiêu đánh giá năng lực người học, phát triển các mức độ của NL để đảm bảo rằng
mỗi HS biết được mình đang ở mức độ nào của chu n NL.
Việc đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo tinh thần đổi mới hướng tới mục
đ ch chủ yếu là đánh giá những năng lực mà môn học có nhiệm vụ phát triển cho học sinh
sau mỗi giai đoạn học tập. Khi chuyển từ ĐG theo chu n KT, KN (đánh giá theo nội dung
KT, KN của môn học) sang ĐG theo năng lực, GV cần nhận ra được khả năng tiềm n của
HS, không chỉ ĐG cái mà HS “biết” mà cần ĐG những gì HS “làm”; quan tâm nhiều hơn
đến sự tiến...còn hạn chế, nhất là vấn
đề đa dạng hóa công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu và chưa coi trọng ĐGT . Đây ch nh
là những cơ sở lí luận và thực tiễn quan trọng định hướng cho việc triển khai xây dựng
một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của HS lớp 9. Trong xu thế dạy học phát
triển năng lực, luận án cũng đã cố gắng nhấn mạnh đến ý nghĩa của ĐGT với mong
muốn GV ý thức được một cách sâu sắc chức năng quan trọng bậc nhất của ĐG nói
chung và ĐGT nói riêng là hướng đến sự tiến bộ của người học, chứ không phải hướng
đến điểm số và xếp loại.
2. Với mong muốn thể nghiệm một hướng đổi mới trong đánh giá năng lực đọc
hiểu của HS lớp 9, NCS xác định quy trình xây dựng các bộ công cụ gồm 6 bước và 4
nguyên tắc. Bốn nguyên tắc này cần được tuân thủ, còn các bước trong quy trình có thể
được điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn và đặc điểm của mỗi bộ công cụ. Luận án
cũng đã nghiên cứu đề xuất chu n đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9, bao
gồm chu n chung cho cả ba dạng văn bản và chu n cụ thể cho từng dạng văn bản mà HS
được học. Mỗi chu n được đề xuất 3 mức để có sự phân hóa với từng dạng câu hỏi. Để
GV thuận lợi hơn khi vận dụng các bộ công cụ trong thực tiễn dạy học, NCS tiếp tục
159
nghiên cứu đề xuất cách thức xây dựng, sử dụng và cấu trúc cơ bản của mỗi bộ công cụ.
Bám sát những cơ sở khoa học đã được xác định, luận án tiến hành nghiên cứu xây dựng
minh họa một số bộ công cụ ĐG tương ứng với hai hình thức ĐGT và ĐGĐK. Để làm
rõ hơn các ý tưởng, NCS đã phân t ch khá kĩ đặc điểm của mỗi bộ công cụ, hướng dẫn
cách vận dụng trong thực tiễn dạy học và đưa ra những lưu ý giúp GV sử dụng các bộ
công cụ này được thuận lợi. Tuy nhiên, khoa học đánh giá là hết sức phức tạp bởi tính
nhạy cảm (đặc biệt là môn Ngữ văn), nó không chỉ đòi hỏi sự chính xác, khoa học,
khách quan mà còn rất cần đến những yếu tố thể hiện sự mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với
thực tiễn vốn rất phong phú, bộn bề. Vì vậy những bộ công cụ có tính chất minh họa này
bước đầu nhằm diễn giải cho các luận điểm mà luận án đã triển khai, chắc chắn vẫn
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi mong muốn các GV khi có ý tưởng
vận dụng sẽ xem xét thấu đáo các điều kiện cụ thể về đối tượng HS, tiến trình bài học,
nội dung chương trình học tập,... để có sự điều chỉnh cho phù hợp mà vẫn bám sát được
mục tiêu cốt lõi, quan trọng là nhằm đánh giá để hướng tới phát triển NL đọc hiểu cho
học sinh lớp 9.
3. Tính khả thi của giả thuyết khoa học mà luận án nêu ra được thể hiện qua phần
thử nghiệm sư phạm ở 3 trường THCS thuộc 3 vùng miền khác nhau. Kết quả thử
nghiệm bước đầu cho thấy các bộ công cụ đề xuất đã đáp ứng được những tiêu ch cơ
bản, được GV và HS đón nhận; kết quả xử lí thông tin từ các bài kiểm tra định kì cũng
ghi nhận độ tin cậy, sự phù hợp của các đề thử nghiệm. Một số kết quả (dù còn khiêm
tốn) mà chúng tôi đã đạt được là cơ sở để khẳng định việc vận dụng đa dạng các bộ công
cụ trong cả hai hình thức ĐGT , ĐGĐK là hoàn toàn phù hợp với cả GV và HS, có thể
từng bước sử dụng, rút kinh nghiệm để triển khai trên diện rộng.
Trong quá trình triển khai đề tài, mặc dù đã cố gắng thể hiện ý tưởng của mình
một cách mạch lạc, nhưng nghiên cứu xây dựng bộ công cụ ĐG năng lực đọc hiểu của
HS lớp 9 (nhất là các bộ công cụ dùng trong ĐGT như Phiếu hỏi, Phiếu quan sát, Hồ
sơ học tập), với NCS vẫn là một vấn đề còn rất mới mẻ và không hề đơn giản. Vì vậy
sản ph m có được chắc chắn chưa thể hoàn thiện như mong muốn. Song NCS quan niệm
rằng, đây là một hướng đi đúng, phù hợp với xu thế hiện đại của thế giới trong lĩnh vực
đổi mới đánh giá năng lực đọc hiểu nói riêng và ĐG năng lực của HS nói chung. NCS đã
nỗ lực thử sức và hy vọng cũng đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần nhỏ bé
160
cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông đang diễn ra quyết liệt và đầy thách thức
nhưng cũng mang đến không t cơ hội cho chúng ta.
2. Khuyến nghị
Sau quá trình thực hiện nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy để thực thi được
Chương trình Giáo dục Phổ thông môn Ngữ văn mới, một trong những yếu tố có ý nghĩa
quyết định là đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS. Thực tế cho thấy, đánh giá là
khâu cuối cùng nhưng nó lại có sức tác động vô cùng lớn tới tất cả các khâu khác trong
quá trình dạy học như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
Chúng tôi xin đề xuất một số khuyến nghị sau
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp quản lí ở địa phương:
- Chú trọng bồi dưỡng để tăng cường năng lực đánh giá cho GV môn Ngữ văn
theo định hướng đổi mới đặc biệt ở loại hình ĐGT ;
- Tập huấn cho các giáo viên cốt cán và cán bộ quản lí chuyên môn về kĩ thuật
biên soạn công cụ đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì để đánh giá NL đọc hiểu
cho HS;
- Sớm ban hành Chu n đánh giá NL đọc hiểu ở các cấp học để làm cơ sở cho GV
biên soạn công cụ đánh giá
Đối với giáo viên THCS:
- Tích cực, chủ động tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về
đánh giá KQHT của học sinh theo định hướng phát triển NL.
- Mạnh dạn vận dụng, thể nghiệm những hướng đi mới trong đánh giá KQHT của
HS nói chung đánh giá NL đọc hiểu của HS nói riêng, đặc biệt chú trọng mục tiêu ĐG vì
sự tiến bộ của người học.
161
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1
Trần Thị Kim Dung, Thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả đánh
giá năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh trung học cơ sở môn Ngữ văn,
Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam số 13 tháng 01 năm 2019, tr 82-88
2
Nguyễn Thị Hồng Vân (chủ biên), Đỗ Thu Hà, Bùi Thị Diển, Trần Thị Kim
Dung, Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Thị Thanh Nga, Dạy học môn Ngữ
văn cấp Trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực học sinh, N B Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2018
3
Trần Thị Kim Dung, Một số vấn đề về đánh giá năng lực đọc hiểu trong dạy
học môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 142
tháng 7 năm 2017
4
Đỗ Thu Hà, Nguyễn Thị Hậu, Trần Thị Kim Dung, Luyện tâp kĩ năng làm bài
thi vào lớp 10 môn Ngữ văn, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016
5
Nguyễn Duy Kha, Trần Thị Kim Dung, Hà Quang Năng, Hướng dẫn học và
ôn luyện Ngữ văn 9, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015
6
Trần Thị Kim Dung, Bùi Minh Đức, Nguyễn Duy Phương, Nguyễn An Thi,
Đổi mới phương pháp dạy học và những bài dạy minh họa Ngữ văn 11, NXB
Đại học sư phạm, 2014
7
Trần Thị Kim Dung, Xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản cho
học sinh lớp 9 môn Ngữ văn, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 22 tháng 10 năm
2019
8
Trần Thị Kim Dung, Xây dựng công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học
sinh lớp 9 sử dụng trong đánh giá định kì, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số
tháng 12 năm 2019
162
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TRONG NƯỚC
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục Phổ thông môn Ngữ Văn mới
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn, NXB
Giáo dục Việt Nam
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Sách Giáo khoa Ngữ Văn 9 (Tập 2), NXB Giáo dục
Việt Nam
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Sách Giáo viên Ngữ Văn 9 (Tập1-2), NXB Giáo dục
Việt Nam
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), PISA và các dạng câu hỏi, NXB Giáo dục Việt Nam
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016, 2017, 2018), Tài liệu Tập huấn Đổi mới kiểm tra
đánh giá KQHT môn Ngữ văn ở THCS
8. Bộ giáo dục và Đào tạo, (2012) Tài liệu hội thảo Xây dựng khung kiến thức chung về
đánh giá giáo dục
9. Hoàng Hòa Bình (2006), Nghiên cứu chương trình dạy ngôn ngữ quốc gia cho học
sinh phổ thông một số nước - Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam
10. Hoàng Hòa Bình (2012), Năng lực và cấu trúc của năng lực, Tạp chí Khoa học, số
117, tr.4-7
11. Hoàng Hòa Bình (chủ biên), (2014), Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội
12. Nguyễn Kim Dung (2010), Xây dựng các tiêu chí đánh giá nhận thức, Viện Nghiên
cứu Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TPHCM
13. Tôn Quang Cường (2014), Áp dụng đánh giá theo Rubric trong dạy học, Tạp chí
Academia.edu
14. Nguyễn Văn Cường (2010), Tài liệu Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp
dạy học ở trường Trung học Phổ thông (Dự án phát triển Giáo dục THPT - Bộ Giáo dục
và Đào tạo, 2010
163
15. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2014), Lí luận dạy học hiện đại. Cơ sở đổi mới
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, N B ĐH Sư Phạm.
16. Nguyễn Văn Đạm (1999), Từ điển tiếng Việt, N B Văn hoá thông tin, Hà Nội
17. Lê Thị Mĩ Hà (2017), Phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh và kĩ
thuật thiết kế bài kiểm tra môn Ngữ văn, Tài liệu Tập huấn GV
18. Lê Thị Mĩ Hà (2013), Vận dụng PISA vào đánh giá môn Ngữ văn trong nhà trường
Phổ thông, Kỉ yếu Hội thảo Đổi mới đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường
Phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo
19. Nguyễn Thị Hạnh (2014), Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn của
Chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học sư
phạm TP HCM, số 56 (3/2014), tr.88-97.
20. Nguyễn Thị Hạnh (2017), Năng lực đọc trong môn Ngữ văn bậc phổ thông và cấp
tiểu học, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 137 (02/2017), tr.45-48.
21. Nguyễn Thị Hạnh, 2018, Phương pháp giáo dục theo chương trình mới môn Ngữ
văn, Tạp chi Khoa học Giáo dục, số 06, tháng 6
22. Nguyễn Thị Hạnh, 2016, Quan điểm tiếp cận trong xây dựng chương trình môn Ngữ
văn ở trường phổ thông giai đoạn sau 2015, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số tháng 9
23. Nguyễn Thúy Hồng (2010), Đổi mới Phương pháp dạy học môn Ngữ văn, NXB
Giáo dục
24. Nguyễn Thúy Hồng (2012), Thực trạng và giải pháp cho đổi mới phương pháp dạy
học Ngữ văn ở trường Phổ thông
25. Sái Công Hồng, Lê Thái Hưng, Lê Thị Hoàng Hà, Lê Đức Ngọc (2017), Giáo trình
kiểm tra đánh giá trong dạy học, N B Đại học Quốc gia Hà Nội
26. Bùi Mạnh Hùng (2014), Phác thảo chương trình Ngữ văn theo định hướng phát
triển năng lực, Tạp chí khoa học số 50 (90) Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh,
tr23-41
27. Bùi Mạnh Hùng (2014), Đổi mới đánh giá trong khuôn khổ chương trình Ngữ văn
theo định hướng phát triển năng lực, Kỉ yếu Hội thảo Đổi mới đánh giá chất lượng học
tập môn Ngữ văn ở trường Phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo
28. Nguyễn Thanh Hùng (2008), Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường,
NXB Giáo dục.
29. Nguyễn Thanh Hùng (2011), Kĩ năng đọc hiểu văn, N B Đại học Sư phạm.
164
30. Đặng Thành Hưng (2010), Nhận diện và đánh giá kĩ năng, Tạp chí Khoa học Giáo
dục, số 62, tr.25 – 28
31. Phạm Thị Thu Hương - chủ biên, (2017), Giáo trình Thực hành dạy học Ngữ văn ở
trường Phổ thông, N B Đại học Sư phạm
32. Phạm Thị Thu Hương (2014), Đánh giá năng lực Ngữ văn của học sinh, Kỉ yếu Hội
thảo Đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường Phổ thông, Bộ
Giáo dục và Đào tạo
33. Trần Kiều (2003), Bước đầu đổi mới kiểm tra kết quả học tập các môn học của học
sinh lớp 6, NXB Giáo dục
34. Trần Kiều (2005), Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở nhà
trường phổ thông, Đề tài NCKH cấp Bộ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
35. Nguyễn Bá Kim (1999), Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, NXB Giáo
dục, H.
36. Trịnh Thị Lan (2014), Dạy học Ngữ văn ở trường Phổ thông, thực trạng và yêu cầu
đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, Hội thảo Đổi mới đồng bộ
Phương pháp DH và KTĐG kết quả giáo dục trong nhà trường PT, Bộ Giáo dục và Đào
tạo
37. Nguyễn Lộc, Nguyễn Thị Lan Phương (2015), Phương pháp kĩ thuật xây dựng
chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực giải quyết vấn đề, NXB Giáo dục Việt
Nam
38. Trần Thị Hiền Lương, (2015), Thiết kế chuẩn học tập môn Ngữ văn theo định hướng
phát triển năng lực, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 114, tr6-7
39. Nguyễn Lân, Từ điển Từ và Ngữ Hán Việt, N B Văn học, 2002, tr130
40. Dương Thu Mai (2012), Tài liệu hội thảo Xây dựng khung kiến thức chung về đánh
giá giáo dục, Bộ giáo dục và Đào tạo
41. Nguyễn Thị Hồng Nam, Võ Huy Bình (2013), Đôi nét về chương trình, cách dạy,
cách đánh giá môn Văn của một số nước, Kỉ yếu Hội thảo Khoa học quốc gia về dạy học
Ngữ văn ở trường PT của Việt Nam, N B Đại học Sư phạm
42. Võ Văn Nhơn và nhóm nghiên cứu (2013) Giới thiệu Chương trình môn Ngữ văn
THPT Hàn Quốc, https://phebinhvanhoc.com.vn/gioi-thieu-chuong-trinh-ngu-van-cap-3-
han-quoc/
165
43. Nguyễn Thị Lan Phương, (2017) Đánh giá sự phát triển của người học, thời cơ,
thách thức và giải pháp, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 147
44. Nguyễn Thị Lan Phương, Đặng uân Cương, 2015, Xây dựng công cụ đánh giá
năng lực giải quyết vấn đề ở trường phổ thông, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 113.
45. Phạm Đan Quế, Truyện Kiều đối chiếu, NXB Hà Nội, 1991
46. Lê Thanh Oai (2009), Nguyên tắc xây dựng câu hỏi bài tập trong dạy học sinh thái
học ở trường Phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 211
47. Lâm Quang Thiệp (2012), Đo lường và Đánh giá hoạt động học tập trong nhà
trường, N B Đại học Sư phạm.
48. Đỗ Ngọc Thống, (2011) Chương trình Ngữ văn trong nhà trường Phổ thông Việt
Nam, NXB Giáo dục Việt Nam
49. Đỗ Ngọc Thống, (2014) Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo yêu
cầu phát triển năng lực, Kỉ yếu Hội thảo Đổi mới đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ
văn ở trường Phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo
50. Đỗ Ngọc Thống, (2013), Đánh giá kết quả học tập – một mắt xích trọng yếu của đổi
mới giáo dục phổ thông, Kỉ yếu Hội thảo Khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở
trường PT của Việt Nam, N B Đại học Sư phạm
51. Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên) Phạm Thị Thu Hiền (chủ biên), 2018, Dạy học phát
triển năng lực ngữ văn Trung học cơ sở, N B Đại học Sư phạm
52. Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên) Bùi Minh Đức (chủ biên), 2018, Dạy học phát triển
năng lực ngữ văn Trung học phổ thông, N B Đại học Sư phạm
53. Nguyễn Minh Thuyết (2012), Một số vấn đề về đánh giá chương trình, sách giáo
khoa Ngữ Văn hiện hành và đề xuất định hướng biên soạn chương trình, sách giáo khoa
mới, Kỉ yếu Hội thảo Quốc gia về dạy học Ngữ Văn, Bộ Giáo dục và Đào tạo
54. Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn, Đinh Thái Dương (2001), Một số vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt, NXB Giáo dục, H.
55. Nguyễn Thị Hồng Vân (2015), Đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá năng lực đọc
hiểu trong chương trình giáo dục phổ thông mới”, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 114
56. Nguyễn Thị Hồng Vân, (2007) Hệ thống đề kiểm tra nhằm đánh giá năng lực ngữ
văn của học sinh trung học cơ sở theo yêu cầu tích hợp”, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam
166
57. Nguyễn Thị Hồng Vân (2011), “Đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn Trung học
cơ sở theo hướng tiếp cận năng lực”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 65, tr. 20 – 21
58. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 2016, Báo cáo Nghiên cứu thực trạng dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh (phục vụ phân t ch ngành năm 2016)
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
59. Airasian, P. W. (2005). Classroom assessment : concepts and applications (5th ed.).
Boston: McGraw-Hill.
60. Boyles, P. (2005). Assessment Literacy. In M. Rosenbusch (Ed.), National
Assessment Summit Papers (pp. 18-23). IOW: IOW State University.
61. Jean-Marc Denommé và Madeleine Roy, Tiến tới một phương pháp sư phạm tương
tác, NXB Thanh niên, 2000
62. James H. Stronge (2011) Những ph m chất của người giáo viên hiệu quả, NXB Giáo
dục Việt Nam
63. James H. McMillan (2005), Những nguyên tắc và thực tiễn để giảng dạy hiệu quả,
Viện Đại học quốc gia Virginia
64. Leonchiev. A.A (1979), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội
65. Leonchiev. A.A (1989), Hoạt động ý thức nhân cách, NXB Giáo dục Hà Nội
66. Juliette Mendelovits, Ron Martin Dave Tout (2012), Bài giảng Tập huấn kĩ thuật xây
dựng câu hỏi trong đánh giá năng lực đọc hiểu, Research Series - Australian Council for
Educational Research (ACER)
67. IBO (2008), Chương trình Trung học MYP: Từ nguyên lí tới thực hành. Bản dịch
cung cấp bởi Ngân hàng thế giới.
68. Owen Hargie (2006), Communication skills, Rowley, MA: Newbury House
69. Robert J.Marzano, (2007) “The art and science of teaching”, Association for
Supervision and Curriculum Development, Alexandria Virginia USA
70. Feiman-Nemser, Sharon and Remillard, Janine, (1996) The teacher educator's
handbook, Murray Frank AACTE
71. Hansford, Brian (1998) Teachers and classroom communication. HBJ Publishers
Australia
167
72. Harvey Daniels và Marilyn Bizar (2005) Teaching the Best Practice Way: Methods
that Matter, K-12, Stenhouse Publishers Portland, Maine
73. McKay, S. (2012). In L. Alsagoff, S. L. McKay, G. Hu, & W. A. Renandya (Eds.).
Principles and practices for teaching English as an international language. New York:
Rutledge
74. Goh, C. (2007). Teaching speaking in the language classroom. Singapore: SEAMEO
Regional Language Centre.
75. Niko và Hasu (1987), Hướng dẫn giáo viên để đạt được kết quả cao trong đánh giá
học sinh trên lớp, Viện Thực hành và nghiên cứu Giáo dục, ĐH Pittsburhg
76. Thomas A.Anges, K Prtricia Cross (1993), Classroom Assessment Techniques,
Handbook for College Teachers
77. Roger Pankratz, Peter R. Denner (2014), Building Credibility into Performance
Assessment and Accountability Systems for Teacher Preparation Programs,
https://www.researchgate.net/publication/237531382
78. Patrick Griffin, Esther Care (2015), Assessment and Teaching of 21st Century Skills:
Methods and Approach, University of Melboume, Australia
168
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN VỀ THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC
HIỂU CỦA HỌC SINH TRONG MÔN NGỮ VĂN
Để có những thông tin từ thực tiễn của các nhà trường về thực trạng đánh giá
năng lực đọc hiểu trong môn Ngữ văn ở THCS, xin quý Thầy/Cô vui lòng trả lời các câu
hỏi trong phiếu bằng cách đánh dấu vào ô , hoặc khoanh tròn vào số thích hợp hoặc
ghi ý kiến trả lời cho câu hỏi mở.
Những thông tin thu được qua phiếu hỏi chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu,
không sử dụng để đánh giá cá nhân/tập thể có cá nhân tham gia trả lời.
NỘI DUNG XIN Ý KIẾN
1. Xin thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
a) Trường của Thầy/Cô thuộc:
Thành thị ; Nông thôn ; Vùng sâu/xa
Công lập Tư thục
b) Số năm kinh nghiệm dạy học của Thầy/Cô: năm
c) Trong 2 năm gần đây, Thầy/Cô đã tham gia Tập huấn về đổi mới đánh giá kết quả học
tập của HS như thế nào? Xin ghi thông tin vào bảng.
Số lần tham gia Đơn vị tổ chức
(Bộ, Sở, Phòng, Trường)
Nhận xét hiệu quả các đợt
tập huấn
2. Theo Thầy/Cô khi thực hiện đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh, những yếu tố
sau đây là thuận lợi hay khó khăn với nhà trường? T ch vào các phương án phù hợp.
STT Các yếu tố Thuận lợi Khó khăn
1 GV có nhận thức đúng về các yêu cầu của đánh giá
169
theo định hướng phát triển NL
2 GV hiểu đúng bản chất của việc đánh giá năng lực
đọc hiểu
3 GV có cách tiếp cận khoa học về kiểm tra đánh giá
năng lực đọc hiểu
4
GV biết vận dụng các tri thức về đánh giá để thực
hiện đổi mới kiểm tra đánh giá NL đọc hiểu theo định
hướng phát triển năng lực
5 GV luôn coi trọng đánh giá theo định hướng phát
triển NL người học
Những yếu tố khác (xin ghi rõ là yếu tố nào, thuận lợi hay khó khăn)?
3. Cá nhân Thầy/Cô khi tự đánh giá mức độ nhận thức đạt đƣợc của mình về các vấn
đề liên quan đến đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh (Mỗi yếu tố chỉ khoanh
tròn vào một số, với 1: Rất tốt; 2: Khá tốt; 3: Trung bình; 4: Chưa đạt)
STT Yếu tố Các mức độ
1 GV có nhận thức đúng về các yêu cầu của đánh giá theo
định hướng phát triển NL
1 2 3 4
2 GV hiểu đúng bản chất của việc đánh giá năng lực đọc
hiểu
1 2 3 4
3 GV có cách tiếp cận khoa học về kiểm tra đánh giá năng
lực đọc hiểu
1 2 3 4
4
GV biết vận dụng các tri thức về đánh giá để thực hiện
đổi mới kiểm tra đánh giá NL đọc hiểu theo định hướng
phát triển năng lực
1 2 3 4
4. Theo Thầy/Cô, những yêu cầu sau đây cần thiết ở mức độ nào đối với việc thực hiện
đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh (Mỗi yêu cầu chỉ khoanh tròn vào một số, với
1: Rất cần thiết; 2: Cần thiết; 3: Ít cần thiết; 4: Không cần thiết)
STT Những yêu cầu Các mức độ
170
1 ác định đúng mục đ ch đánh giá 1 2 3 4
2 Thực hiện đúng quy trình đánh giá 1 2 3 4
3 Đa dạng các bộ công cụ khi đánh giá 1 2 3 4
4 Biết cách thiết kế các bộ công cụ đánh giá đúng
kĩ thuật
1 2 3 4
5
Đổi mới KTĐGKQHT của HS theo hướng tăng
cường tính ứng dụng trong thực tiễn
1 2 3 4
Những yêu cầu khác (xin ghi rõ là yêu cầu gì và mức độ cần thiết):
5. Thầy/Cô
thường sử dụng các loại công cụ nào để đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh trong
môn Ngữ văn? Mỗi loại công cụ chỉ khoanh tròn vào một số, với 1: Thường xuyên; 2:
Khá thường xuyên; 3: Ít khi; 4: Chưa sử dụng)
STT Các loại công cụ Các mức độ
1 Câu hỏi bài tập thông thường 1 2 3 4
2 Các đề kiếm tra 1 2 3 4
3 Phiếu quan sát 1 2 3 4
4 Phiếu hỏi 1 2 3 4
5 Bài tập nghiên cứu 1 2 3 4
6 Hồ sơ học tập 1 2 3 4
6. Xin Thầy/Cô cho biết từ 2 đến ba lí do mà bản thân ít khi sử dụng, hoặc chưa từng sử
dụng một/một số bộ công cụ ở bảng trên (câu 5).
7. Trong đề kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh, Thầy/Cô thường sử dụng
loại câu hỏi nào? Mỗi loại câu hỏi chỉ khoanh tròn vào một số, với 1: Thường xuyên; 2:
Khá thường xuyên; 3: Ít khi; 4: Chưa sử dụng)
STT Các loại công cụ Các mức độ
171
1 Câu hỏi trả lời ngắn 1 2 3 4
2 Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn 1 2 3 4
3 Câu hỏi trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi 1 2 3 4
4 Câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết 1 2 3 4
8. Xin Thầy/Cô cho biết từ 2 đến 3 lí do mà bản thân ít khi sử dụng, hoặc chưa từng sử
dụng một/một số loại câu hỏi ở bảng trên (câu 7).
9. Theo Thầy/cô trong thực tế hiện nay việc xử l kết quả đánh giá năng lực đọc hiểu để
đưa ra những phản hồi nhằm cải thiện kết quả học tập của HS hoặc để GV điều chỉnh
phương pháp dạy học được chú trọng ở mức độ nào?
A. Rất chú trọng B. Khá chú trọng
C. Ít chú trọng D. Chưa được chú trọng
10. Thầy/Cô có đề xuất gì với cơ quan quản l các cấp nhằm nâng cao hiệu quả của
nhiệm vụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh THCS?
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý Thầy/Cô!
172
PHỤ LỤC 2
XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN VỀ PHIẾU HỎI VÀ PHIẾU QUAN SÁT SỬ DỤNG
TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH
Để có những thông tin về tính khả thi trong sử dụng một số công cụ đánh giá năng
lực đọc hiểu của HS, xin quý Thầy/Cô vui lòng trả lời các câu hỏi trong phiếu bằng cách
đánh dấu vào ô , hoặc khoanh tròn vào số thích hợp hoặc ghi ý kiến trả lời cho câu
hỏi mở.
Những thông tin thu được qua phiếu hỏi chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu,
không sử dụng để đánh giá cá nhân/tập thể có cá nhân tham gia trả lời.
NỘI DUNG XIN Ý KIẾN
1. Xin thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
a) Trường của Thầy/Cô thuộc:
Thành thị ; Nông thôn ; Vùng sâu/xa
Công lập Tư thục
b) Số năm kinh nghiệm dạy học của Thầy/Cô: năm
c) Trong 2 năm gần đây, Thầy/Cô đã tham gia Tập huấn về đổi mới đánh giá kết quả học
tập của HS như thế nào? Xin ghi thông tin vào bảng.
Số lần tham gia Đơn vị tổ chức
(Bộ, Sở, Phòng, Trường)
Nhận xét hiệu quả các đợt
tập huấn
2. Trước khi sử dụng Phiếu quan sát theo đề nghị của chúng tôi để đánh giá NL đọc hiểu
của học sinh trong đánh giá thường xuyên, Thầy/Cô đã từng sử dụng Phiếu quan sát
trong đánh giá với tần suất như thế nào?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng
C. Rất t D. Chưa từng sử dụng
3. Thầy/Cô nhận xét như thế nào về chất lượng của Phiếu quan sát thể hiện qua từng
tiêu ch kĩ thuật sau đây? Mỗi tiêu ch chỉ khoanh tròn vào một số, với 1: Rất tốt; 2:
173
Tốt; 3: Khá; 4: Trung bình; 5: Chưa đạt)
STT Tiêu chí Mức độ
1 Các mục tiêu đánh giá rõ ràng 1 2 3 4 5
2 Cấu trúc của các bộ công cụ phù hợp với mục
tiêu ĐG
1 2 3 4 5
3 Các nội dung đánh giá phù hợp với mục tiêu 1 2 3 4 5
4 Các nội dung đánh giá có phù hợp với HS 1 2 3 4 5
5 Những yêu cầu đặt ra ở các bộ công cụ rõ ràng 1 2 3 4 5
6 Tính chính xác, khoa học của bộ công cụ 1 2 3 4 5
7 Các tiêu ch đánh giá/chấm điểm rõ ràng 1 2 3 4 5
8 Sự thuận lợi khi sử dụng công cụ 1 2 3 4 5
4. Theo Thầy/Cô, những khó khăn của GV khi sử dụng Phiếu quan sát trong đánh giá
thường xuyên môn Ngữ văn là gì? T ch dấu vào những phương án phù hợp.
1. GV thêm việc ảnh hưởng đến tiến độ dạy học
2. GV còn lúng túng vì chưa quen với công cụ đánh giá
3. GV chưa thấy rõ hiệu quả của công cụ đánh giá
4. Lớp học quá đông
5. Những biểu hiện quan sát được phần lớn có thể không đúng với bản chất sự
việc
6. Khó khăn khác (xin ghi rõ)
.
.
5. Thầy/Cô có đề xuất gì để khắc phục những bất cập, khó khăn trong khi thiết kế và sử
dụng Phiếu quan sát?
174
6. Trước khi sử dụng Phiếu hỏi theo đề nghị của chúng tôi để đánh giá NL đọc hiểu của
học sinh trong đánh giá thường xuyên, Thầy/Cô đã từng sử dụng Phiếu hỏi trong đánh
giá với tần suất như thế nào?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng
C. Rất t D. Chưa từng sử dụng
7. Thầy/Cô nhận xét như thế nào về chất lượng của Phiếu hỏi thể hiện qua từng tiêu ch
kĩ thuật sau đây? Mỗi tiêu ch chỉ khoanh tròn vào một số, với 1: Rất tốt; 2: Tốt; 3:
Khá; 4: Trung bình; 5: Chưa đạt)
STT Tiêu chí Mức độ
1 Các mục tiêu đánh giá rõ ràng 1 2 3 4 5
2 Cấu trúc của các bộ công cụ phù hợp với mục
tiêu ĐG
1 2 3 4 5
3 Các nội dung đánh giá phù hợp với mục tiêu 1 2 3 4 5
4 Các nội dung đánh giá có phù hợp với HS 1 2 3 4 5
5 Những yêu cầu đặt ra ở các bộ công cụ rõ ràng 1 2 3 4 5
6 Tính chính xác, khoa học của bộ công cụ 1 2 3 4 5
7 Các tiêu ch đánh giá/chấm điểm rõ ràng 1 2 3 4 5
8 Việc sử dụng công cụ thuận lợi không 1 2 3 4 5
8. Theo Thầy/Cô, những khó khăn của GV khi sử dụng Phiếu hỏi trong đánh giá thường
xuyên môn Ngữ văn là gì? T ch dấu vào những phương án phù hợp.
1. GV thêm việc ảnh hưởng đến tiến độ dạy học
2. GV còn lúng túng vì chưa quen với công cụ đánh giá
3. GV chưa thấy rõ hiệu quả của công cụ đánh giá
4. Lớp học quá đông
5. Những câu trả lời có thể không hoàn toàn đúng
6. Khó khăn khác (xin ghi rõ)
.
175
.
9. Thầy/Cô có đề xuất gì để khắc phục những bất cập, khó khăn trong khi thiết kế và sử
dụng Phiếu hỏi?
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý Thầy/Cô!
176
PHỤ LỤC 3
HƢỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA THỬ NGHIỆM
1. Phần trắc nghiệm: 14 điểm (Mỗi câu đúng 1,0 điểm)
Câu 1 2 3 4 5 6 7 11 12 13 14 16 17 18
Đ/A B A C D B A 1,3,4 D B C A B A B
2. Phần trả lời ngắn: 16 điểm
Câu 8 (2 điểm)
- Mức tối đa: HS lựa chọn một trong số các nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (Hình ảnh
tự nhiên, chân thực đan xen liên tưởng thú vị; ngôn ngữ bình dị giàu sức biểu cảm; nhịp
thơ linh hoạt,) và có lời giải thích thuyết phục (bằng cách chứng minh/phân tích/bình
luận một số dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể từ bài thơ).
- Mức chưa tối đa: HS lựa chọn một trong số các nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ và có
phần lí giải chấp nhận được.
- Mức không đạt: Câu trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 9 (3 điểm)
- Mức tối đa: HS chỉ ra được một đặc điểm thể hiện dấu ấn riêng làm nên sự khác biệt
cho hình ảnh người lính ở bài thơ Đồng chí so với một hoặc một số bài thơ khác cùng
chủ đề (cần nêu rõ tên bài thơ, tác giả và có sự so sánh thuyết phục). Câu trả lời đề cập
đến khía cạnh người lính ở bài thơ Đồng chí là người nông dân mặc áo lính mang vẻ đẹp
chân thực, gần gũi, hiền lành,
- Mức chưa tối đa: Đạt được các yêu cầu trên, thao tác so sánh chấp nhận được.
- Mức không đạt: Câu trả lời sai, mơ hồ hoặc không trả lời
Câu 10 (3 điểm)
- Mức tối đa: HS đưa ra được một ví dụ điển hình về tình đồng ch đồng đội trong thực
tiễn (xưa hoặc nay) VÀ viết từ 3 đến 5 câu diễn giải phân tích làm nổi bật giá trị của tình
cảm qua ví dụ đó.
- Mức chưa tối đa: Đạt được các yêu cầu trên, phần diễn giải phân tích chấp nhận được.
- Mức không đạt: Câu trả lời sai, mơ hồ, hoặc không trả lời
Câu 15 (2 điểm)
Mức tối đa: HS nêu đúng hai minh chứng về phát hiện mới liên quan đến lí do sợi tơ
nhện mỏng hơn sợi tóc người lại có độ bền kì lạ. Có thể tr ch nguyên văn hoặc tóm tắt ý
chính.
177
- Mỗi sợi tơ nhện mỏng hơn sợi tóc người thực ra được tạo thành từ hàng nghìn sợi
nano khác nhau có đường kính vô cùng nhỏ.
- Sợi nano này không dài nhưng chúng lại có thể kéo giãn hơn 50 lần k ch thước ban
đầu.
Mức chưa tối đa: HS nêu đúng một trong hai minh chứng trên
Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 19 (3 điểm)
Mức tối đa: HS khẳng định có thu hút và bảo vệ được quan điểm một cách thuyết phục.
Lập luận đề cập tới một trong các ƣu điểm về cách viết/cách thể hiện của văn bản, có
lí giải cụ thể dựa vào văn bản (bố cục chặt chẽ, rõ ràng; văn phong khoa học, logic;
minh chứng tin cậy,....). Học sinh cũng có thể khẳng định chƣa thu hút, lập luận đề cập
tới một trong các hạn chế về cách viết/ cách thể hiện của văn bản, có lí giải cụ thể
(hình ảnh con nhện trông đáng sợ/hình ảnh minh họa không có sự cộng hướng với văn
bản, không phải là con nhện nâu,). Chấp nhận quan điểm trung gian nếu có lập luận
thuyết phục
Mức chưa tối đa: HS nêu được ý kiến nhưng chưa lý giải được cụ thể ý kiến của cá nhân
Mức không đạt: Câu trả lời sai, mơ hồ hoặc không trả lời
Câu 20 (3 điểm)
Mức tối đa: HS thể hiện sự liên tưởng phù hợp (tương đồng hoặc khác biệt) được gợi ra từ
thông tin (đề cập đến sự đối lập giữa hình thức và bản chất của một sự vật, hiện tượng), có
những nét riêng độc đáo.
Mức chưa tối đa: HS nêu được sự liên tưởng nhưng chưa thể hiện nét riêng của cá nhân
Mức không đạt: Câu trả lời sai, chung chung, mơ hồ hoặc không có câu trả lời.
178
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ KẾT QUẢ BÀI LÀM CỦA HS VÀ KẾT QUẢ QUAN SÁT
1. Một số kết quả qua bài kiểm tra
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
1. Một số kết quả qua Phiếu quan sát
174