BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHAN QUẢNG THỐNG
N THÀN
H SƠN
XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHAN QUẢNG THỐNG
N THÀNH SƠN
XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 62.34.05.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS.
180 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của kho bạc nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Lâm Chí Dũng
2. PGS.TS. Lê Hùng Sơn
Đà Nẵng - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận án “Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt
động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước” là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có gì sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nghiên cứu sinh
Phan Quảng Thống
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận án ............................................................................... 1
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
4. Những đóng góp chính của luận án................................................................. 3
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu......................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC ............................................................................................................13
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................................................13
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước ........................................................ 13
1.1.2. Bản chất của Ngân sách Nhà nước .........................................................16
1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước ............................................................18
1.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC .............................................................................................................27
1.2.1. Tổng quan về quản lý Ngân sách Nhà nước ....................................... 27
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý Ngân sách Nhà nước ...................27
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý Ngân sách Nhà nước ..........................................31
1.2.1.3. Chủ thể quản lý Ngân sách Nhà nước ............................................34
1.2.1.4. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước .........................................35
1.2.2. Nội dung hoạt động quản lý Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước
......................................................................................................................... 37
1.2.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước .................................................... 37
1.2.2.2. Chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước .. 43
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...............................48
1.3.1. Đánh giá trong hoạt động quản trị .................................................... 48
1.3.2. Hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước của
Kho bạc Nhà nước ............................................................................................ 50
1.3.2.1. Hệ tiêu chí ......................................................................................50
1.3.2.2. Phân loại hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ Ngân sách
Nhà nước của KBNN ...............................................................................................53
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..............................................56
1.4.1. Nhân tố bên ngoài .................................................................................. 56
1.4.2. Nhân tố nội tại Kho bạc Nhà nước ........................................................ 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 59
Chương 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐÁNH
GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ............................60
2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ...............................................................................60
2.1.1. Bối cảnh ra đời Kho bạc Nhà nước Việt Nam .................................... 60
2.1.2. Nội dung chủ yếu công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước của Kho bạc
Nhà nước Việt Nam .......................................................................................... 64
2.1.3. Tổ chức công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà
nước Việt Nam ................................................................................................. 66
2.2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2013 ...........................................................70
2.2.1. Các chỉ tiêu thống kê sử dụng đánh giá hoạt động quản lý thu Ngân sách
nhà nước của Kho bạc Nhà nước ...................................................................... 70
2.2.2. Các chỉ tiêu thống kê sử dụng đánh giá hoạt động quản lý chi Ngân sách
nhà nước của Kho bạc Nhà nước ...................................................................... 74
2.2.3. Các chỉ tiêu thống kê sử dụng đánh giá một số hoạt động khác liên quan
đến hoạt động quản lý quỹ ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước .............. 77
2.2.3.1. Chỉ tiêu thống kê về kết quả huy động vốn cho Ngân sách Nhà
nước và đầu tư phát triển ..........................................................................................77
2.2.3.2. Chỉ tiêu về tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho Ngân sách Nhà
nước địa phương .......................................................................................................78
2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động quản lý ngân quỹ trong quá trình
thu - chi Ngân sách Nhà nước ..................................................................................79
2.3. KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÁC CẤP KHO
BẠC NHÀ NƯỚC VỀ HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .............80
2.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 80
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu, công cụ thu thập dữ liệu và hoạt động khảo sát
......................................................................................................................... 81
2.3.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ............................................................ 82
2.3.3.1. Nhận xét về hệ thống chỉ tiêu hiện đang áp dụng trong đánh giá
hoạt động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước (thể hiện trong hệ thống
báo cáo của KBNN) .................................................................................................83
2.3.3.2. Nhận xét về thực trạng tổ chức công tác phân tích, đánh giá hoạt
động quản lý quỹ ngân sách tại Kho bạc Nhà nước .................................................86
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG
KÊ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .....................................................................89
2.4.1. Những mặt làm được ........................................................................ 89
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................. 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................94
Chương 3. XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........................................... 95
3.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA VIỆC XÂY DỰNG MỚI HỆ TIÊU
CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC .............................................................................................................95
3.2. CĂN CỨ XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..............................................96
3.2.1. Định hướng cải cách hoạt động quản lý quỹ ngân sách nhà nước của
Kho bạc Nhà nước ............................................................................................ 96
3.2.1.1. Định hướng về cải cách quản lý ngân sách nhà nước.................... 96
3.2.1.2. Định hướng cải cách hoạt động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc
Nhà nước ..................................................................................................................98
3.2.2. Kết quả phân tích thực trạng vận dụng chỉ tiêu thống kê đánh giá hoạt
động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước trong thời gian qua .......... 100
3.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến công chức, viên chức KBNN ........................ 100
3.2.4. Mục tiêu, yêu cầu xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ
ngân sách của Kho bạc Nhà nước ................................................................... 103
3.2.4.1. Mục tiêu .......................................................................................103
3.2.4.2. Yêu cầu hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ Ngân sách Nhà
nước của Kho bạc Nhà nước ..................................................................................104
3.3. THIẾT KẾ NỘI DUNG HỆ TIÊU CHÍ ..........................................................105
3.3.1. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thu Ngân sách Nhà nước của
Kho bạc Nhà nước .......................................................................................... 105
3.3.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động chi trả và kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước của Kho bạc Nhà nước ........................................................................... 110
3.3.2.1. Đối với hoạt động chi trả và kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước ................................................................................................................110
3.3.2.2. Đối với hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và chương trình mục tiêu của Kho bạc Nhà nước ..................................................115
3.3.2.3. Tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công trong hoạt
động quản lý chi Ngân sách Nhà nước ..................................................................117
3.3.3. Các tiêu chí đánh giá một số hoạt động khác liên quan đến hoạt động
quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước ................................. 121
3.4. CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG HIỆU QUẢ HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC ...........................................................................................................125
3.4.1. Kết hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ và điều tra chuyên đề .....125
3.4.2. Xây dựng và hoàn thiện quy trình phân tích, đánh giá ...................... 127
3.4.3. Tổ chức bộ phận phân tích, đánh giá trong từng đơn vị Kho bạc Nhà
nước........................................................................................................................ 129
3.5. CÁC GIẢI PHÁP BỔ TRỢ ............................................................................130
3.5.1. Tăng cường sự quan tâm của lãnh đạo Kho bạc Nhà nước các cấp ... 130
3.5.2. Bảo đảm yêu cầu của thông tin ........................................................ 131
3.5.3. Nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên chức Kho bạc Nhà nước
................................................................................................................................ 132
3.5.4. Vận dụng tốt công nghệ thông tin .................................................... 132
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................134
KẾT LUẬN ...........................................................................................................135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Các chữ Tiếng Việt
1. CCHC : Cải cách hành chính
2. CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
3. ĐTPT : Đầu tư phát triển
4. HĐND : Hội đồng Nhân dân
5. KBNN : Kho bạc Nhà nước
6. KDTM : Không dùng tiền mặt
7. KTTT : Kinh tế thị trường
8. KT-XH : Kinh tế - Xã hội
9. MLNS : Mục lục ngân sách
10. NSNN : Ngân sách nhà nước
11. UBND : Ủy ban Nhân dân
12. XDCB : Xây dựng cơ bản
Các chữ Tiếng nước ngoài
1. GDP : Tổng sản phẩm trong nước
2. IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
3. PEFA : Khung đánh giá trách nhiệm giải trình tài chính và
chi tiêu công
4.TABMIS : Thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1. Cơ cấu mẫu khảo sát 83
2.2. Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ toàn diện, đầy đủ của các
chỉ tiêu đánh giá
83
2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ chuẩn xác của các chỉ tiêu
đánh giá
84
2.4. Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ cụ thể, rõ ràng của các chỉ
tiêu đánh giá
85
2.5. Tổng hợp kết quả khảo sát về tính hệ thống của các chỉ tiêu đánh
giá (Sự hợp lý trong cách phân loại; Sự liên kết logic giữa các
chỉ tiêu )
85
2.6. Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ khả thi (dễ dàng cho việc
vận dụng, thu thập dữ liệu, đánh giá...) của các chỉ tiêu
86
2.7. Tổng hợp kết quả khảo sát về tính quy củ, bài bản của hoạt động
phân tích, đánh giá
86
2.8. Tổng hợp kết quả khảo sát về tính hợp lý của quy trình phân tích
đánh giá
87
2.9. Tổng hợp kết quả khảo sát về tính hợp lý trong thiết kế các báo
cáo
87
2.10. Tổng hợp Kết quả khảo sát về yêu cầu chính xác, kịp thời của
việc phân tích, đánh giá
88
2.11. Tổng hợp kết quả khảo sát về tính thiết thực, hiệu quả của kết
quả phân tích, đánh giá đối với công tác quản lý Quỹ NSNN của
KBNN các cấp
88
3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát về bổ sung các tiêu chí định tính 100
3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát về câu hỏi nên ưu tiên điều chỉnh, bổ
sung các tiêu chí đánh giá
101
3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát nội dung nào cần được bổ sung các
tiêu chí đánh giá nhất (do hiện còn thiếu hoặc chưa được đề cập)
101
3.4. Tổng hợp kết quả khảo sát về yêu cầu cần phải được ưu tiên đáp
ứng nhất
102
3.5. Tổng hợp kết quả khảo sát về nội dung cần được ưu tiên đổi mới
nhất
102
3.6. Tổng hợp Kết quả khảo sát về đề xuất giải pháp cốt lõi 103
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
NSNN là một bộ phận cơ bản của hệ thống tài chính, là công cụ tài chính
quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội.
Qua hơn 24 năm xây dựng và phát triển, KBNN đã góp phần cùng với ngành Tài
chính đạt được nhiều kết quả tích cực, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, đổi mới
đất nước thông qua việc quản lý quỹ NSNN, huy động vốn cho đầu tư phát triển, kế
toán và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các
cơ quan trung ương và chính quyền địa phương.
Quản lý quỹ NSNN là một chức năng cơ bản của KBNN Việt Nam. Nhằm
đánh giá hoạt động quản lý quỹ NSNN của KBNN, cung cấp thông tin phản hồi
phục vụ hoạt động quản lý quỹ NSNN, trong thời gian qua, KBNN đã vận dụng một
số tiêu chí định lượng thể hiện thành các chỉ tiêu thống kê được thiết kế trong các
báo cáo.
Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu thống kê hiện đang được vận dụng đã bộc lộ
những hạn chế cơ bản: thiếu tính toàn diện và tính hệ thống; chưa đáp ứng tốt nhu
cầu đánh giá từng đơn vị KBNN, làm cơ sở so sánh thành tích, chỉ đạo điều hành
liên quan đến hoạt động quản lý quỹ NSNN.
Mặt khác, trước yêu cầu “xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu
quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn
thiện bộ máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ” [21] KBNN đã tổ chức triển khai
hàng loạt cơ chế, đề án, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản thu - chi
NSNN phù hợp chức năng quản lý quỹ NSNN trong tình hình mới. Trong bối cảnh
đó, để nâng cao hiệu quả quản lý quỹ ngân sách của KBNN, việc xây dựng một hệ
tiêu chí đáp ứng các mục tiêu cải cách hệ thống quản lý quỹ NSNN của KBNN là
rất cấp thiết.
Về phương diện nghiên cứu, cả từ nội bộ KBNN Việt nam cho đến giới học
thuật bên ngoài KBNN vẫn chưa có một nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về đề
2
tài xây dựng hệ thống tiêu chí đánh gía hoạt động quản lý quỹ NSNN của KBNN.
Vì những lý do nói trên, tác giả chọn đề tài “ Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá
hoạt động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước” làm đề tài nghiên cứu
cho luận án tiến sỹ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, kết hợp phương pháp phân tích và tổng hợp nhằm phát triển
cơ sở lý luận về xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của
KBNN.
- Phân tích thực trạng của việc vận dụng các chỉ tiêu thống kê đánh giá hoạt
động quản lý quỹ ngân sách của KBNN Việt Nam trong thời gian qua.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí (bao gồm cả các tiêu chí định tính và các chỉ
tiêu định lượng) đảm bảo việc đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của
KBNN.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn vận dụng
các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý quỹ ngân sách bao gồm nhiều nội dung công việc liên
quan đến nhiều chủ thể khác nhau trong bộ máy Nhà nước theo luật định. Nó bao
gồm các công việc của cơ quan lập pháp (hay còn gọi là cơ quan quyền lực); cơ
quan hành pháp (cơ quan chấp hành) và cơ quan tư pháp. Bản thân công việc chấp
hành dự toán ngân sách được cơ quan quyền lực thông qua cũng được phân công
cho nhiều cơ quan khác nhau: Cơ quan Tài chính; cơ quan Thuế; KBNN và một số
cơ quan khác. Đề tài chỉ đề cập đến nội dung quản lý quỹ ngân sách thuộc chức
năng của KBNN.
Mặt khác, hoạt động nghiệp vụ của KBNN bên cạnh chức năng quản lý quỹ
ngân sách là chức năng chủ yếu còn có một số chức năng khác như: quản lý quỹ dự
trữ tài chính Nhà nước; tiền, tài sản tạm thu, tạm giữ, huy động vốn cho NSNN và
3
cho đầu tư phát triển. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hệ tiêu chí đánh giá hoạt động
quản lý quỹ ngân sách của KBNN.
Thực trạng số liệu các chỉ tiêu thống kê về quỹ ngân sách của KBNN được
nghiên cứu, phân tích từ năm 2001 đến 2013 trên phạm vi toàn quốc.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong luận án là
phương pháp luận duy vật biện chứng. Theo đó, quan diểm cơ bản là các tiêu chí
quản lý quỹ ngân sách được xem như hệ thống luôn biến đổi cần được quan tâm đổi
mới. Trong quá trình giải quyết từng vấn đề cụ thể, đề tài vận dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, kết hợp các phương
pháp phân tích, suy luận quy nạp và diễn dịch; logic và lịch sử.
- Các phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp, trong đó các phương pháp
thống kê được sử dụng phổ biến.
- Đề tài cũng vận dụng phương pháp khảo sát ý kiến kết hợp với phương
pháp tham khảo chuyên gia nhằm khảo sát ý kiến của các cán bộ hoạt động
thực tiễn KBNN ở các vị trí khác nhau và các chuyên gia trong lĩnh vực hoạt
động quản lý quỹ NSNN nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng hệ
tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN Việt Nam.
4. Những đóng góp chính của luận án
Kết quả nghiên cứu chủ yếu của luận án là trên cơ sở phân tích thực trạng
vận dụng các chỉ tiêu thống kê đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của từng
KBNN trong hệ thống KBNN, đề xuất được một hệ tiêu chí đánh giá hoạt động
quản lý quỹ ngân sách của KBNN đáp ứng được các mục tiêu, yêu cầu đề ra cũng
như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện công tác đánh giá hoạt
động quản lý quỹ ngân sách của KBNN Việt Nam trong thời gian tới.
Đồng thời, ngoài những nội dung là kết quả của việc hệ thống hóa, luận án
còn đạt được các kết quả nghiên cứu có tính mới sau:
4
- Phân tích các nội dung của hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN
- Phát triển lý luận về quan hệ giữa hoạt động đánh giá trong tương quan với
toàn bộ hoạt động quản trị theo những cách tiếp cận khác nhau.
- Phát triển lý luận về hệ tiêu chí đặt trong tương quan với chức năng đánh
giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN
- Kết quả nghiên cứu thực trạng đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách
của KBNN Việt nam.
- Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ các cấp của KBNN về hệ thống đánh
giá hiện hành đối với hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu khoa học về NSNN ở nước ta đã có từ khá lâu, ngay
từ khi giành được độc lập dân tộc (1945), sự ra đời bộ máy Bộ Tài chính trong
Chính phủ đã đặt ra yêu cầu nghiên cứu về NSNN và quản lý NSNN. Từ đó đến nay
đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp ngành, cấp cơ sở và
nhiều luận án Tiến sĩ, Phó tiến sĩ, Thạc sĩ của các cán bộ trong Bộ Tài chính, Tổng
cục thuế, Hải quan, KBNN, Chứng khoán. Các giảng viên, thực tập sinh Học viện
Tài chính, Học viện Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Kinh tế Đà Nẵngnghiên cứu
triển khai liên quan đến khía cạnh NSNN. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức quốc tế như
ADB, WORLD BANK, IMF, Tổ chức phát triển Châu á Thái Bình Dương trong
những năm Việt Nam đổi mới đã có sự hỗ trợ Bộ Tài chính về pháp lý, nghiên cứu
quy trình quản lý, xây dựng và hoàn thiện Luật NSNN (1996, bổ sung sửa đổi
2002). NSNN Việt Nam nói chung và các địa phương đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, góp phần ổn định và phát triển kinh tế- xã hội. Có thể tóm tắt khái quát
một số vấn đề đã nghiên cứu về NSNN liên quan đến nghiên cứu của luận án như
sau:
Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Đường Nghiêu (Học viện Tài chính năm
2005) với chủ đề “Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp phần tực hiện CNH- HĐH ở Việt
Nam”, đã có nhiều thành công trong việc nghiên cứu về NSNN, cơ cấu NSNN. Tác
5
giả đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về NSNN Việt Nam, phân tích thực trạng NSNN
trong các thời kỳ, nhất là từ khi thực hiện đổi mới đất nước và đề xuất giải pháp đổi
mới cơ cấu NSNN trong bối cảnh Luật NSNN mới được sửa đổi. Phạm vi nghiên
cứu của luận án rộng, bao trùm toàn bộ NSNN trung ương và địa phương. Luận án
đưa ra những quan điểm và đánh giá trước khi có những quy hoạch phát triển tổng
thể kinh tế- xã hội giai đoạn 2010 - 2015 và chưa nghiên cứu tác động của NSNN
địa phương. Đây là một trong các nguồn tài liệu quan trọng trong quá trình nghiên
cứu luận án [25].
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan (Học viện Ngân hàng, năm 2006)
với đề tài: “Giải pháp cân bằng NSNN đến năm 2010” đã thành công trong việc
nghiên cứu một số nội dung quan trọng nhất của NSNN, cân đối NSNN trong điều
kiện nền kinh tế - xã hội nước ta còn khó khăn về nguồn lực, kinh nghiệm quản lý
và kỹ thuật yếu nên chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Tác giả cũng đã chỉ ra các
biện pháp cân đối NSNN áp dụng giai đoạn 1991 đến 2005, đồng thời xây dựng giải
pháp cân bằng NSNN đến năm 2010. Phạm vi nghiên cứu của luận án là NSNN
Việt Nam tầm vĩ mô, liên quan đến các chính sách tài khóa, chính sách tài chính
công, chính sách tiền tệ.
Luận án tiến sĩ: “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang- giai đoạn
2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020” của tác giả Tô Thiện Hiền, bảo vệ thành
công năm 2012 tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận án này,
tác giả đã hệ thống hóa bản chất, vai trò NSNN trong nền kinh tế thị trường và nêu
các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ NSNN ở Việt Nam như: Đặc điểm hoạt
động của nền kinh tế có liên quan đến nguồn thu NSNN; Đặc điểm của cơ quan lập
pháp (Quốc hội, Nghị viện) liên quan đến phê chuẩn NSNN. Tuy nhiên, các giải
pháp về hiệu quả quản lý ngân sách còn giới hạn hẹp trên địa bàn tỉnh An Giang,
chưa đề cập nhiều đến lĩnh vực quản lý của các cơ quan quản lý như Thuế, Hải
quan, KBNN [13].
Luận án tiến sĩ: “Tổ chức kiểm toán NSNN do Kiểm toán Nhà nước thực
hiện” của tác giả Nguyễn Hữu Phúc, trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2009,
6
tác giả đã thành công trong việc đứng trên giác độ người bên ngoài ngành tài chính,
NSNN thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán NSNN. Các lý luận và thực tiễn NSNN
trở thành đối tượng tác giả đưa ra các quy định, quy trình, chế độ kiểm toán nhà
nước và đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ kiểm toán và quyết toán NSNN [27]. Đây
là tài liệu hay, liên quan đến NSNN nhưng đã cho chúng ta cái nhìn nhiều chiều về
NSNN, nhất là giúp nâng cao nhận thức về NSNN mà trước đây bản thân tác giả
luận án này đã nghiên cứu luận án thạc sĩ với chủ đề: “Đổi mới quản lý NSNN qua
KBNN Đà Nẵng” (Học viện Chính trị Quốc gia - Hành chính Hồ Chí Minh - Phan
Quảng Thống, Hà Nội 1999).
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Tài chính, tác giả Bùi Hà và nhóm
tác giả (2002), chủ đề : “Cơ sở khoa học của việc đổi mới chính sách tài khóa giai
đoạn 2002 - 2005 ” đã thành công trong việc đề xuất các kiến nghị ra chính sách về
tài chính - NSNN giai đoạn 2002 - 2005, các cơ sở khoa học đã cho phép áp dụng
vào thực tiễn thành công chính sách tài khóa giai đoạn này, đồng thời định hướng
nghiên cứu tác động, nghiên cứu chính sách NSNN giai đoạn sau này.
Trong quá trình nghiên cứu khoa học giai đoạn 2001 - 2005, bản thân tác giả
luận án này cũng đã làm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành KBNN
liên quan đến NSNN, với đề tài: “Một số giải pháp đổi mới quản lý chi ngân sách
xã các tỉnh Duyên hải Miền Trung trong giai đoạn hiện nay”, KBNN năm 2003.
Các đề tài nghiên cứu tuy ở các cấp độ khác nhau, nhưng đã có những đóng góp quý
báu về mặt khoa học, lý luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý
NSNN ở tầm vĩ mô và tại các chính quyền địa phương. Do việc cải cách và phân
cấp NSNN đồng thời cuộc cải cách hành chính Nhà nước mạnh mẽ ở Việt Nam, nên
đã xuất hiện nhiều tình huống mới.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Tài chính 2005, với chủ đề: “Cơ cấu
lại NSNN phục vụ phát triển KT-XH và xóa đói giảm nghèo” đã thành công trong
việc hoàn thiện lý luận vai trò NSNN đến phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đánh
giá thực tiễn cơ cấu NSNN giai đoạn phát triển này. Đề ra các giải pháp đổi mới cơ
cấu ngân sách, ưu tiên ngân sách vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Đề tài cũng đã
7
được áp dụng khá thành công trong hoạch định chiến lược tài chính của Nhà nước
với mục tiêu tăng trưởng đi đôi với xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Tài liệu Hội nghị Ngành tài chính, (Hà Nội - 2005; 2007) đã tổng kết những
thành công về xây dựng thể chế, chính sách tài chính công áp dụng hiệu quả bước
đầu trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý trong nền tài chính Việt Nam giai đoạn
2005-2007. Tài liệu Hội thảo khoa học “ Mô hình tổng Kế toán Nhà nước: (Hội An-
2012) với nhiều tác giả ngành Tài chính Việt Nam và các chuyên gia đầu ngành
KBNN đã xây dựng định hướng mô hình KBNN, chức năng Tổng kế toán Nhà
nước trong tương lai; Hội thảo VIETNAMFINAL - “Tăng cường bền vững tài
khóa; khuôn khổ chi tiêu trung hạn ”. (Hà Nội- 9/2012), bao gồm nhiều tác giả hàng
đầu về NSNN Việt nam và thế giới như PGS-TS Đặng Văn Thanh; Habib Rab
(chuyên gia cao cấp World Bank); TS Trịnh tiến Dũng, (trợ lý giám đốc quốc gia
UNDP Việt Nam); TS Đặng Ngọc Tú (Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính)đã tổng kết và khuyến cáo nhiều mô hình NSNN, đây là những kinh
nghiệm rất cần thiết để hoàn thiện chính sách quản lý, phân cấp NSNN ở nước ta và
các địa phương, là nguồn tài liệu phong phú để tác giả luận án hoàn thành chủ đề
liên quan NSNN [30;32].
Đi vào những vấn đề cụ thể trong hoạt động đánh giá, các nghiên cứu sau
đây là những nghiên cứu khá sát với đề tài nghiên cứu:
Tác phẩm: “Phân tích hiệu năng hoạt động Ngân hàng thương mại Việt
Nam” của TS Trương Quang Thông, trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, Nhà Xuất bản Phương Đông, một nghiên cứu thực nghiệm về mô hình S-C-P.
Tác giả đã phân tích các quan hệ giữa cấu trúc, hành vi và hiệu năng của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam, được chia thành bốn nhóm chính là các ngân
hàng cổ phần, các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng thương mại nhà nước và các
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, quản trị ngân hàng có nhiều đặc điểm
khác với quản trị KBNN hay quản trị tài chính công, vì vậy mô hình này khó áp
dụng trong hệ thống KBNN và đây là hình thức gợi mở để tác giả luận án nghiên
cứu các giải pháp xây dựng tiêu chí phù hợp trong quản trị KBNN.
8
Bài báo Cải thiện độ tin cậy của ngân sách qua khâu lập dự toán của PGS-TS
Hoàng Thị Thúy Nguyệt - Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số tháng 3/2013.
Bài báo này cho rằng: khái niệm độ tin cậy của ngân sách được sử dụng rộng rãi
trên thế giới và người ta sử dụng khung đánh giá trách nhiệm giải trình tài chính và
chi tiêu công (PEFA). PEFA là một khung giám sát tổng hợp cho phép đánh giá
mức độ thực hiện quản lý tài chính công của các Quốc gia theo thời gian. Khung
đánh giá này là một phần của “Phương pháp tiếp cận tăng cường” hỗ trợ cho quá
trình cải cách quản lý tài chính công của các Quốc gia, nhất là các nước đang phát
triển trên cơ sở phù hợp với thể chế Quốc gia và hài hòa với yêu cầu của nhà tài trợ.
Trong đánh giá PEFA, sử dụng 4 chỉ số từ PI-1 đến PI-4 để xem xét độ tin
cậy của ngân sách. Trong đó: PI-1: Tổng thực chi ngân sách so với tổng dự toán ban
đầu được phê duyệt; PI-2: các nội dung (cơ cấu) thực chi ngân sách so với các nội
dung trong dự toán ban đầu được phê duyệt; PI-3 thực thu ngân sách so với tổng dự
toán ban đầu được phê duyệt; PI-4 số nợ chi và việc kiểm s...có
hiệu quả. Kết quả kinh tế thời kỳ sau so với thời kỳ trước không chỉ tăng thêm về
mặt sản lượng, GDP mà còn tăng thêm về sự cân đối của nền kinh tế. Vì vậy,
tăng trưởng kinh tế bền vững là mục đích sống còn của nhiều Quốc gia trên thế giới.
Cách thức sử dụng NSNN phục vụ cho việc tăng trưởng bền vững nền kinh
tế cũng khá đa dạng và phong phú.
Trước hết để phát huy vai trò tích cực của NSNN trong đời sống KT-XH đòi
hỏi quản lý NSNN một cách hợp lý, hiệu quả và duy trì được xu hướng cân bằng
NSNN. Thực hiện phân cấp NSNN hợp lý, tích cực để phát huy tính chủ động sáng
23
tạo của ngân sách địa phương. Tất cả nhằm tiến tới mục tiêu hiệu quả và hợp lý của
NSNN.
Vai trò tích cực của NSNN chỉ có thể phát huy trong thực tiễn khi và chỉ khi
Nhà nước xác lập được một hệ thống chính sách thu - chi ngân sách hợp lý, phù hợp
những biến động của nền kinh tế, có tác động tích cực đối với nền kinh tế. Do đó,
“Ở bất cứ nơi nào trên thế giới, không có Chính phủ nào, dù bảo thủ tới đâu, lại
không nhúng tay vào nền kinh tế” [51]. Sau khủng hoảng tiền tệ năm 1998 bắt đầu
từ Châu Á, đến khi bắt đầu xảy ra khủng hoảng tài chính năm 2008 từ các nước phát
triển, nền kinh tế thế giới đến nay vẫn đang gặp khó khăn. Từ đó người ta đang đặt
vấn đề lo ngại về sự phát triển của các nước phát triển ảnh hưởng đến các nước còn
lại, chứng tỏ sự không hoàn hảo của các thể chế tài chính quốc tế về hoạt động và
giám sát tài chính. Các vấn đề tài chính từ các nước này như nợ công, thâm hụt
ngân sách, thương mại... đã ảnh hưởng xấu sang các nước đang phát triển, buộc
Chính phủ các nước, các tổ chức tài chính quốc tế phải vào cuộc [31]. Vì vậy, vai
trò của NSNN đối với phát triển kinh tế không còn là vấn đề của riêng từng Quốc
gia mà trở thành vấn đề kinh tế thế giới.
b. Vai trò của NSNN trong phân bổ nguồn lực của nền kinh tế
Trong nền KTTT chính sách tài khóa được sử dụng như một công cụ hiệu
quả để thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Thông qua quá trình tập trung và
phân phối các nguồn lực tài chính, NSNN đã thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trên
hai phương diện “kích thích” và “hạn chế” đảm bảo cho nền kinh tế vận hành theo
quỹ đạo của thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Như trên đã nói mục tiêu của
chính sách tài khóa là phân bổ hiệu quả các nguồn lực; Phân phối công bằng; ổn
định kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng.
Nguồn lực ở đây được hiểu là toàn bộ phương tiện vật chất, con người và các
yếu tố phi vật thể được sử dụng vào những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh;
Là các nguồn của cải vật chất được thiên nhiên ban tặng; Nguồn nhân lực lao động
được NSNN đầu tư đào tạo mà có.
24
Nhà nước phân bổ các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối theo tỷ lệ
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn lực đó,
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và cân đối trong kế hoạch phát triển
KT-XH. Sự đúng đắn trong phân bổ nguồn lực nếu được kết hợp chặt chẽ với chính
sách động viên và cơ chế tài chính sẽ có tác động toàn diện đến quá trình phân bổ,
tái phân bổ và điều chỉnh các nguồn lực trong nền kinh tế để thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược quốc gia.
Nguồn lực thuộc sở hữu Nhà nước được phân bổ trực tiếp thông qua NSNN.
Có thể khái quát vai trò phân bổ nguồn lực của NSNN như sau:
Thứ nhất: Phân bổ nguồn lực chính là phân bổ các yếu tố đầu vào của quá
trình tái sản xuất xã hội như lao động, điều vốn, đất đai,Đó là các yếu tố hình
thành quá trình tái sản xuất và các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung ứng cho xã
hội. Tuy nhiên, với sự phân bổ nguồn lực cho sản xuất chủ yếu thông qua cơ chế thị
trường, vai trò phân bổ của NSNN có tính chất gián tiếp thông qua cơ chế chính
sách.
Thứ hai: Phân bổ nguồn lực xã hội thông qua NSNN chủ yếu là phân bổ cơ
cấu đầu tư, đặc biệt là kết cấu đầu tư hạ tầng như đường sá, cầu cống, giáo dục, y tế,
đó là tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phát triển.
Thứ ba: Phân bổ nguồn lực thông qua NSNN tạo tiền đề hình thành cơ cấu
đầu tư và cơ chế thị trường hợp lý.
Thứ tư: Căn cứ vào tài nguyên của đất nước, trình độ lao động, tức là căn cứ vào
lợi thế so sánh để phân bổ một bộ phận NSNN cho sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
Thứ năm: Phân bổ nguồn lực thông qua chính sách tài khóa có thể nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực như đạt hiệu quả Pareto và nhằm tối đa hóa phúc
lợi của toàn xã hội. Trong quá trình nền kinh tế chuyển dịch để đạt hiệu quả Pareto
thì sự di chuyển làm cho tình trạng kinh tế của người này tốt hơn mà không làm cho
tình trạng kinh tế của người khác tồi đi gọi là cải thiện Pareto.
c. Vai trò của NSNN trong phân phối thu nhập
Đây là nhiệm vụ quan trọng của mọi Nhà nước hiện đại và là công cụ chủ
25
yếu để thực hiện phân phối và phân phối lại các nguồn lực tài chính trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội trong phân
phối, hưởng thụ kết quả sản xuất xã hội. Công bằng trong phân phối biểu hiện trên
hai khía cạnh là công bằng về kinh tế và công bằng về xã hội. Trong nền KTTT, do
sự khác biệt về yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế, cá nhân về sức khỏe, độ
thông minh bẩm sinh, hoàn cảnh gia đình mà thu nhập của các chủ thể kinh tế, cá
nhân tất yếu có sự chênh lệch nhất định. Thực tiễn cho thấy sự chênh lệch thu nhập
vượt quá giới hạn nào đó sẽ dẫn đến bất bình đẳng xã hội, thậm chí phá vỡ nền tảng
của sự phát triển ổn định. Đảm bảo công bằng là yêu cầu của xã hội trong việc duy
trì sự chênh lệch về thu nhập ở mức độ và phạm vi hợp lý thích ứng với từng giai
đoạn mà xã hội có thể chấp nhận được, trọng trách này đặt lên vai tài chính Nhà
nước, NSNN. Điều chỉnh lại thu nhập thực chất là điều tiết bớt các thu nhập cao và
hỗ trợ các thu nhập thấp. Một trong các biện pháp để điều tiết là thu thuế, thông qua
các loại thuế gián thu để điều tiết giá cả các loại hàng hóa, từ đó điều tiết sự phân
phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế, các thu nhập cao được điều tiết bớt
một phần và tập trung vào NSNN. Chi NSNN là biện pháp chủ yếu hỗ trợ thu nhập.
NSNN sử dụng các nguồn tài chính đã tập trung được từ các thu nhập cao để giải
quyết các vấn đề xã hội, hỗ trợ thu nhập cho những người có thu nhập thấp. Như
vậy, Nhà nước đóng vai trò trung gian trong việc điều hòa thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư, điều tiết các thu nhập cao và tài trợ cao thêm các thu nhập thấp nhằm rút
ngắn độ chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân. Khác với phân bổ nguồn lực,
phân phối thu nhập khía cạnh xã hội của sự phân phối được quan tâm nhiều hơn.
d. Vai trò của NSNN trong ổn định kinh tế vĩ mô
Ổn định kinh tế là mục tiêu KT-XH tổng hợp mà Chính phủ tất cả các nước
đều đặt lên hàng đầu trong việc thi hành các chính sách kinh tế vĩ mô của mình. Để
đạt được ổn định kinh tế cần: Ổn định giá cả, cân bằng ngân sách, giá trị đồng tiền,
tỷ giá hối đoái và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Việc thực hiện mục tiêu ổn
định nào trước phụ thuộc vào các quyết định của mỗi Chính phủ, căn cứ vào tình
hình thực thế của mỗi nước trong từng giai đoạn phát triển. Các Chính phủ thường
26
sử dụng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ - tín dụng nhằm mục tiêu ổn định
kinh tế.
Trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp cao, nhưng cán cân thanh toán
lành mạnh. Chính phủ phải đồng thời áp dụng cơ chế thả lỏng chính sách tài khóa
và tiền tệ. Chính sách tài khóa nới lỏng sẽ khuyến khích các doanh nghiệp phát triển
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thông qua việc mở rộng đầu tư của NSNN, tăng thêm
việc làm. Chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ giúp các tổ chức tín dụng mở rộng quy mô
tín dụng và các doanh nghiệp sẽ có thêm cơ hội vay vốn ĐTPT sản xuất với lãi suất
thấp. Tác dụng tổng hợp của hai chính sách này là khích thích tăng trưởng, tạo thêm
nhiều việc làm và giúp Chính phủ thực hiện được cân bằng cán cân thanh toán.
Trường hợp nền kinh tế có mức lạm phát cao, để kiềm chế lạm phát và cân
bằng cán cân thanh toán. Chính phủ phải sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt và
chính sách tín dụng nới lỏng. Lúc này, chính sách tài khóa thắt chặt có tác dụng
giảm thâm hụt ngân sách và giảm cung ứng tiền, góp phần hạn chế phát hành tiền
và giảm lạm phát. Cùng với việc áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng, sản xuất
được phục hồi, xuất khẩu tăng nhanh và cân bằng cán cân thanh toán.
Trường hợp nền kinh tế có mức lạm phát cao vì bội chi ngân sách. Chính phủ
phải áp dụng chính sách tài khóa - tín dụng thắt chặt để ổn định tình hình tài chính
nhằm đạt cân bằng kinh tế và ngân sách bên trong và bên ngoài.
Trường hợp nền kinh tế vừa có tỷ lệ thất nghiệp cao, vừa bội chi ngân sách.
Chính phủ phải áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt để hạn chế phát hành tiền, giảm
bội chi ngân sách, và vừa phải thực chi chính sách tài khóa nới lỏng để khuyến
khích sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho xã hội. PAUL A.SAMUELSON và
WILLIAM D.NORDHAUS trong tác phẩm kinh tế học nói: “Chính phủ đóng vai
trò chủ chốt bằng việc tạo ra một môi trường an toàn để thị trường phát triển và hạn
chế sự dư thừa của những thị trường thiếu kiểm soát” [51].
Giữ vững và ổn định được các cân đối chủ yếu sẽ tạo điều kiện ổn định sản
xuất và đời sống nhân dân. Bởi vì, khi tiền hàng mất cân đối thì hoặc là hàng hóa
sản xuất ra quá ế ẩm không bán được vì người mua không có tiền. Tiền nhỏ hơn
27
hàng nhiều lần hoặc ngược lại tiền mất giá làm cho các yếu tố đầu vào tăng vọt lên.
Lúc này người ta gọi là lạm phát do chi phí đẩy. Lạm phát sẽ đảo lộn mọi sản xuất,
tiêu dùng, do đó, rất cần ổn định kinh tế vĩ mô.
Mỗi khi nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu dẫn đến cán cân thanh toán mất cân
đối và nợ Nhà nước tăng lên, áp lực trả nợ làm NSNN mất cân đối, rơi vào tình
trạng thâm hụt, buộc Chính phủ phải tìm nguồn để trả nợ. Khi thuế khóa không ổn
định thì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng bất ổn định. Vì vậy, ổn định kinh tế vĩ
mô là rất quan trọng đối với nền kinh tế của các Quốc gia. Có thể có nhiều biện
pháp và công cụ để ổn định kinh tế vĩ mô nhưng quan trọng hơn cả vẫn là sử dụng
công cụ NSNN.
1.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Tổng quan về quản lý Ngân sách Nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý Ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm quản lý Ngân sách Nhà nước
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với
quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các
vấn đề về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục
tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi chúng ta phải xác định đúng đắn.
Trong lịch sử nhận thức của con người về hoạt động quản lý, có một số quan niệm
về quản lý khác nhau nhưng cho tới nay vẫn chưa có khái niệm thỏa đáng bao quát
tất cả các khía cạnh mà quản lý đề cập.
Giữa thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, các trường phái khoa học quản lý,
điển hình như F.W.TAYLOR (1856-1915); Henry Fayol (1886-1925) đều cho rằng:
“Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một
cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” hay “Quản
lý là tiến trình bao gồm tất cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển
28
và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra” [35].
Các quan niệm quản trị hiện đại cho rằng: Quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý bằng hệ thống các phương pháp nhằm thay đổi
trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho mục
đích của con người. Do đó các khái niệm quản lý tùy thuộc lĩnh vực, phạm vi, đối
tượng cũng được định nghĩa khác nhau, điển hình như: “quản lý là hoạt động được
thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người
khác”; “quản lý là công tác phối hợp với hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự cùng chung một tổ chức” [40]. Châm ngôn nổi tiếng trong quản trị gần đây
cho rằng “Quản lý là làm đúng mọi điều, còn lãnh đạo là làm điều đúng đắn” hay
“lãnh đạo trong thời kỳ kinh tế toàn cầu đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải quản lý được
cả hiện tại và tương lai” [52].
Từ đó, chúng ta có thể hiểu: Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể
quản lý NSNN thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp quản lý và các
công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các
mục tiêu đã định.
Trong khái niệm trên, chúng ta cùng thống nhất rằng chủ thể quản lý NSNN
là Nhà nước hoặc các cơ quan Nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện
các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN
chính là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan Nhà nước. Đối tượng của
quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN, cụ thể là các hoạt động thu, chi bằng
tiền của NSNN. Quản lý thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành nên quỹ NSNN nhằm thỏa
mãn các nhu cầu chi của Nhà nước. Quản lý chi NSNN là việc Nhà nước phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo
những nguyên tắc đã được xác lập. Trong quản lý NSNN thì nội dung chính là
chính sách ngân sách và cơ chế quản lý ngân sách [35].
29
b. Đặc điểm quản lý Ngân sách Nhà nước
Tùy thuộc cách thức tổ chức quản lý nền kinh tế của mỗi nước, quản lý
NSNN đều có những đặc điểm riêng, nhưng so với các loại hình quản lý khác như
quản lý doanh nghiệp, quản lý quỹ đầu tư, quản lý cơ quan hành chính côngthì
quản lý NSNN có một số đặc điểm chung khác biệt cơ bản, cụ thể như sau:
Thứ nhất, quản lý NSNN là hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện. Chỉ những cơ quan Nhà nước được pháp luật cho phép tham gia vào hoạt
động quản lý quỹ NSNN mới có thẩm quyền thực hiện hoạt động này. Đặc điểm
này cho phép phân biệt quản lý NSNN với quản lý ngân sách của các chủ thể khác
như hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức không phải là Nhà nước.
Điều này thể hiện ở chỗ các chủ thể này có xu hướng tự đảm nhiệm việc quản lý
ngân quỹ của mình hoặc giao cho các cơ quan chức năng, trực thuộc doanh nghiệp
hoặc tổ chức (bộ phận thủ quỹ, kế toán) quản lý.
Thứ hai, quản lý NSNN được thực hiện thông qua hoạt động của quản lý
quá trình hình thành quỹ NSNN và quản lý quá trình phân phối quỹ NSNN cũng
như những hoạt động nhằm bảo đảm sự vận hành của NSNN đã được hoạch định
bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền [26].
Khác với hoạt động quản lý ngân sách của các chủ thể khác, hoạt động quản
lý NSNN phức tạp hơn nhiều. Điều đó được lý giải bởi quỹ NSNN thuộc loại công
quỹ, có nguồn thu và nhiệm vụ chi đa dạng, phong phú, do Nhà nước làm chủ sở
hữu [24].
Các chủ thể khác, ví dụ, các doanh nghiệp cũng có ngân sách riêng của mình
và để quản lý ngân quỹ đó cũng cần phải thông qua một số đại diện như bộ phận kế
toán, thủ quỹ và Ban kiểm soát (đối với một vài loại hình doanh nghiệp hoạt động
theo Luật doanh nghiệp); tuy nhiên, những cơ quan này không phải là các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Mặt khác, hoạt động hạch toán kế toán, ngân quỹ và kiểm
toán ở các doanh nghiệp đơn giản hơn rất nhiều. Điều đó được lý giải bởi tính đơn
giản trong nguồn thu và yêu cầu chi tiêu ở các doanh nghiệp so với tính phức tạp, đa
dạng trong nguồn thu và nhiệm vụ chi của Nhà nước. Nguồn thu và nhiệm vụ chi
30
của mỗi doanh nghiệp thường chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh của
mình.
Thứ ba, quỹ NSNN có nguồn hình thành rất đa dạng, thu NSNN bao gồm các
khoản thu từ thuế, phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản
đóng góp của các tổ chức, cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật [22]. Đây là những nguồn thu riêng có của quỹ NSNN được luật
hóa mà quỹ ngân sách của các chủ thể khác trong xã hội không được phép hình
thành từ nguồn thu này.
Thứ tư, mỗi nguồn thu của quỹ NSNN phát sinh và vận động theo quy luật
riêng. Ví dụ: các khoản thu về thuế có đặc điểm phát sinh và vận động khác với các
khoản thu từ phát hành trái phiếu Chính phủ; hay trong bản thân nguồn thu thuế, các
sắc thuế khác nhau cũng có những phát sinh khác nhau về thời điểm, phương pháp
tính thuế và phương thức thu nộp. Đặc điểm này của quỹ NSNN cho thấy sự cần
thiết phải xây dựng chế độ quản lý nguồn thu NSNN trên cơ sở quán triệt các đặc
điểm của nguồn hình thành quỹ NSNN cũng như nắm bắt được quy luật vận động
của từng nguồn thu, trên cơ sở đó mới đảm bảo tập trung đầy đủ, kịp thời mọi
nguồn thu vào NSNN, đáp ứng các nhu cầu cấp phát, chi trả, thanh toán từ quỹ
NSNN.
Thứ năm, chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế- xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật [22]. Chi
NSNN thể hiện ở chính bản thân các khoản chi mà quỹ NSNN phải đảm nhận. Đặc
điểm này do chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước quyết định. Hầu hết các khoản
chi NSNN đều được sử dụng nhằm phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Thứ sáu, mỗi khoản chi từ quỹ NSNN lại có phạm vi, tính chất và thời điểm
phát sinh rất khác nhau. Có khoản chi được thực hiện thường xuyên, trong nhiều
lĩnh vực, ngành nghề, nhiều cấp trên phạm vi cả nước (tiền lương, phụ cấp lương,
học bổng); có khoản chi gắn với các chương trình mục tiêu, dự án cụ thể như chi
31
đầu tư phát triển, chi chương trình mục tiêu của Chính phủ. Có khoản chi gắn với
trách nhiệm của Chính phủ phát sinh từ các hợp đồng vay nợ hoặc các chứng chỉ
vay nợ của Chính phủ, ví dụ: chi trả nợ nước ngoài, chi trả nợ trái phiếu Chính phủ.
Việc xác định rõ những đặc điểm của quỹ NSNN có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình xây dựng chế độ, chính sách thích hợp để quản lý quỹ NSNN, cần có cơ
chế quản lý, kiểm soát các khoản chi thích hợp để đảm bảo quỹ NSNN được sử
dụng đúng chế độ, tránh thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý Ngân sách Nhà nước
Trên phương diện chung, mục tiêu cơ bản của quản lý NSNN ở mọi quốc gia
chính là nâng cao hiệu quả quản lý NSNN, điều đó có nghĩa là thực hiện quá trình
hoàn thiện hoặc đổi mới một cách có hệ thống và đồng bộ các yếu tố cấu thành thể
chế, cơ chế quản lý, phương thức điều hành NSNN và phương pháp điều chỉnh cục
bộ quy trình quản lý ngân sách nhằm đảm bảo cân đối ngân sách tích cực và lành
mạnh, phù hợp đặc điểm phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ. “Nội hàm”
của quản lý NSNN là đáp ứng được các chỉ tiêu kinh tế - xã hội được xác lập trong
năm kế hoạch, tương ứng với năm tài khóa đó, trên các phương diện: Huy động
vượt mức các nguồn lực tài chính; đầu tư phát triển có hiệu quả; tiết kiệm và chi
tiêu hợp lý cho giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ, và các vấn đề an sinh-
xã hội. Cuối năm NSNN cần có kết dư sau khi quyết toán để bổ sung cho ngân sách
năm sau và tăng cường lực lượng tài chính dự trữ. Ví dụ một số chỉ tiêu cơ bản
trong đánh giá hiệu quả quản lý NSNN được các nhà kinh tế học hiện đại khuyến
cáo đến các quốc gia, đó là:
- Thâm hụt NSNN hàng năm không vượt quá 3-5% GDP.
- Động viên các nguồn lực vào NSNN từ 22-25% GDP.
- Nợ công không vượt quá 6% GDP.
- Mức tăng thu NSNN từ 3 - 5% so với thu NSNN năm trước.
Chi thường xuyên chỉ hạn chế trong khả năng thu; chi đầu tư phát triển phải
đảm bảo được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả bền vững [32].
32
Nhà nước sử dụng các chính sách mang tính định hướng cơ bản, sử dụng
NSNN như một công cụ quản lý nền KT- XH của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất
định, phù hợp với đặc điểm KT- XH và những nhiệm vụ lịch sử đặt ra cho Nhà
nước ở từng thời kỳ đó. Chính sách ngân sách là sản phẩm chủ quan của Nhà nước
nhằm dùng công cụ ngân sách góp phần điều chỉnh tình hình kinh tế - tài chính
trong từng thời kỳ nhất định. Nó ràng buộc, vạch ranh giới những bộ phận của các
nguồn lực tài chính được phép và có thể tập trung vào quỹ ngân sách. Đồng thời
chính sách ngân sách là nhân tố tác động đến các bộ phận khác trong chính sách tài
chính quốc gia. Do đó mục tiêu của quản lý ngân sách còn nhằm giải quyết hài hòa
mối quan hệ ảnh hưởng qua lại với các chính sách khác như: chính sách phát triển
KT-XH; chính sách giá cả; chính sách tiền lương; thu nhập, tín dụng, tiền tệ
Để phát huy vai trò của NSNN đối với phát triển kinh tế của các quốc gia,
công tác quản lý NSNN phải hướng tới mục tiêu hoàn thiện chính sách ngân sách
hợp lý, phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý NSNN giữ một vị trí đặc biệt quan trọng bởi NSNN luôn giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu chiến lược
của quốc gia. Quản lý NSNN góp phần quan trọng để NSNN phát huy được vai trò
chủ đạo đó và NSNN thực sự trở thành công cụ hữu hiệu hướng tới mục tiêu đã
định...
Vị trí quan trọng của công tác quản lý NSNN được thể hiện rõ nét thông qua
quá trình định hướng, hoạch định chính sách, ban hành cơ chế, tiêu chuẩn, định mức
để thực hiện chức năng vốn có của ngân sách.
Với chức năng NSNN đảm bảo kinh phí cho bộ máy Nhà nước hoạt động thì
công tác quản lý NSNN cần hướng tới và phải đạt được, đó là, chính sách chi cho
bộ máy đáp ứng cải cách hành chính, góp phần làm trong sạch bộ máy, đặt quyền và
trách nhiệm trong mối quan hệ ràng buộc nhau. Quản lý NSNN giúp cho ngân sách
được sử dụng minh bạch, tiền tệ hoá các khoản chi chủ yếu gắn với lương, đảm bảo
tái sản xuất sức lao động, đủ nuôi sống bản thân và gia đình, tạo cơ sở để xây dựng
33
hệ thống bộ máy hành chính trong sạch đang được đón nhận rộng rãi ở nhiều quốc
gia trên thế giới. Việc tính toán lương là một khoản lớn trong chi hành chính gắn
với năng lực, hiệu suất làm việc, khuyến khích người có tài, đặc biệt ở những lĩnh
vực đòi hỏi trình độ chuyên môn cao và trách nhiệm xã hội lớn, các lĩnh vực liên
quan đến dân, nhạy cảm, có thể nảy sinh tham nhũng. Hệ thống chi hành chính
trong cơ chế thị trường được kiểm soát chặt chẽ thông qua các công cụ quản lý như
công cụ quản lý sản phẩm đầu ra đối với dịch vụ công do bộ máy Nhà nước cung
cấp, các kế hoạch trung hạn cũng được huy động để xác định gói ngân quỹ cho phép
dự báo khả năng đáp ứng chi bộ máy hành chính và trong đó yếu tố tiền lương được
coi là quan trọng nhất.
Với chức năng đảm bảo kinh phí cho quản lý xã hội, thoả mãn nhu cầu phát
triển y tế, văn hoá, giáo dục..., bằng hệ thống các chính sách, giải pháp, Nhà nước
có thể thực hiện ý chí của mình ở chỗ quyết định quy mô đầu tư, chỉ ra lĩnh vực cần
tập trung chỉ đạo, ưu tiên đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả của khoản chi đó
thông qua cơ cấu thu, chi NSNN, có thể thấy chính sách của Nhà nước ưu tiên cho
lĩnh vực nào, ngành nào. Nhìn chung, Nhà nước ngày càng can thiệp sâu vào các
lĩnh vực thông qua công cụ NSNN, tạo nên ảnh hưởng và tác động sâu sắc tới sự
phát triển từng ngành, lĩnh vực và góp phần tạo môi trường cạnh tranh cho các
thành phần kinh tế cùng cung cấp dịch vụ, tạo nguồn dịch vụ phong phú đa dạng,
đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu ngày càng đa dạng cho phép người dân tự do lựa chọn.
Với chức năng NSNN đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị
trường, thông thường, Nhà nước sử dụng thu, chi NSNN như công cụ tác động vào
phát triển kinh tế khi cần thiết, đối với ngành, lĩnh vực chiến lược cần ưu tiên song
các tổ chức kinh tế tư nhân không muốn làm thì xuất hiện Nhà nước với vai trò nhà
tài trợ nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hoà.
Trong nền kinh tế thị trường, khi kinh tế càng phát triển, nguồn ngân sách
càng dồi dào hơn thì càng được Chính phủ sử dụng như một công cụ linh hoạt, có
hiệu quả đối với điều tiết vĩ mô về tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, việc làm,
khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng miền, xoá đói giảm nghèo, tăng phúc
34
lợi xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng trong tiến trình toàn cầu hoá. Việc tác
động vào nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu của Nhà nước dựa trên chức năng vốn
có ngân sách thể hiện rõ vị trí và vai trò của chủ thể hay còn gọi là hiệu quả của
công tác quản lý NSNN.
1.2.1.3. Chủ thể quản lý Ngân sách Nhà nước
Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là Nhà nước thông qua các cơ quan chức
năng của Nhà nước. NSNN bao gồm một hệ thống các cấp ngân sách phù hợp với
hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp. Tùy theo tổ chức bộ máy Nhà nước khác
nhau mà mức độ phân cấp ngân sách khác nhau.
Trong mô hình Nhà nước đơn nhất có hai hình thức hệ thống NSNN phổ
biến, đó là NSNN Trung ương và ngân sách địa phương, khi phê chuẩn quyết toán
NSNN, Quốc hội phê chuẩn cả ngân sách mà cơ quan Chính quyền địa phương đã
phê chuẩn, hay các nhà kinh tế học còn gọi là “ngân sách lồng ghép” [24]. Mô hình
thứ hai là việc quản lý và quyết toán ngân sách theo từng cấp riêng rẽ và Quốc hội
phê chuẩn quyết toán ngân sách Trung ương do Chính phủ trình. Mô hình Nhà nước
Liên bang do nhiều Nhà nước các Bang hoặc Vùng lãnh thổ hợp lại, việc quản lý và
quyết toán riêng rẽ theo ngân sách Liên bang và các Bang. Quốc hội Liên bang
quyết định và phê chuẩn ngân sách Chính phủ Liên bang, Quốc hội Bang phê chuẩn
ngân sách Bang mình.
Trong suốt chu trình ngân sách, các chủ thể quản lý ngân sách sẽ tham gia
cùng nhau, đan xen và hỗ trợ với nhau, cụ thể theo mô hình quản lý NSNN ở Việt
Nam:
Cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc hội, Hội đồng Nhân dân) chịu trách
nhiệm quyết định dự toán, giám sát quá trình chấp hành ngân sách và phê chuẩn
quyết toán NSNN, ngoài ra còn là cơ quan quyền lực qui định các luật pháp, thể
chế, cơ chế về tài chính, ngân sách Quốc gia.
Chính phủ, UBND các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, điều hành hoạt
động NSNN trên cơ sở dự toán NSNN đã được cơ quan quyền lực Nhà nước thông
qua và các văn bản pháp lý khác về quản lý NSNN hiện đang có hiệu lực thi hành.
35
Các cơ quan chức năng (Tài chính, Cơ quan Thuế, KBNN, Hải quan)
được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý từng mặt hoạt động của NSNN có trách nhiệm
thực thi tốt các việc đã được phân công trong thực hiện chu trình ngân sách.
Các đơn vị, các ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân chịu trách nhiệm
trước Chính phủ hoặc Ủy ban Nhân dân các cấp về nghĩa vụ nộp, quản lý, sử dụng
NSNN và các yêu cầu cụ thể trong quá trình quản lý NSNN.
Các cơ quan Thanh tra, kiểm tra thực hiện kiểm tra tính tuân thủ trong việc
chấp hành các chính sách, chế độ quản lý NSNN. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán NSNN các cấp và có trách nhiệm báo cáo với Quốc
hội, Chính phủ.
1.2.1.4. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước
a. Tiếp cận dưới góc độ chu trình quản lý Ngân sách Nhà nước
Chu trình quản lý NSNN là khoảng thời gian cần thiết để tổ chức quản lý
NSNN theo một trình tự khoa học nhất định. Trình tự các bước của chu trình NSNN
kế tiếp nhau luôn có sự lặp lại nhưng ở mức độ cao hơn. Trong một chu trình ngân
sách bao gồm ba khâu: Lập dự toán, chấp hành NSNN và quyết toán NSNN. Độ dài
về thời gian của một chu trình ngân sách có liên quan quan đến ba năm ngân sách
kế tiếp nhau, trong đó thời gian của khâu chấp hành ngân sách trùng với thời gian
của năm ngân sách, còn thời gian của khâu lập dự toán và quyết toán ngân sách lại
phải tiến hành ở năm ngân sách trước và năm ngân sách sau [13].
Lập dự toán NSNN là khâu mở đầu của một chu trình NSNN nhằm xác định
các chỉ tiêu thu, chi, bội chi ( nếu có) mà NSNN cần phải thực hiện cho năm ngân
sách kế tiếp. Dự toán NSNN hằng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển
KT-XH và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Dự toán chỉ được coi là hoàn thành khi đã
được các cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt và thông qua.
Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hòa các biện pháp về kinh tế, tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi đã ghi trong dự toán năm trở
thành hiện thực. Việc tổ chức chấp hành ngân sách là trách nhiệm của cơ quan hành
36
pháp. Trong quá trình chấp hành, căn cứ vào tình hình KT-XH, ngân sách có thể
được điều chỉnh dự toán thu, chi theo qui định của pháp luật.
Quyết toán NSNN nhằm đánh giá kết quả thực hiện sau một năm chấp hành
ngân sách, đồng thời xác định tính đúng đắn, trung thực của các số liệu thu, chi
NSNN đối với năm ngân sách đã qua [27]. Thảo luận, đánh giá, phê chuẩn quyết
toán NSNN thuộc thẩm quyền của cơ quan quyền lực Nhà nước. Đây là khâu cuối
cùng của chu trình ngân sách, là quá trình rà soát, chỉnh lý để đảm bảo tính chính
xác của các số liệu thu, chi NSNN sau một năm thực hiện, trên cơ sở đó tổng hợp và
lập các báo cáo trình các cơ quan chức năng của Nhà nước có thẩm quyền phê
chuẩn.
b. Tiếp cận dưới góc độ nội dung Ngân sách Nhà nước
b.1. Quản lý thu NSNN: Theo nghĩa rộng, quản lý nguồn thu NSNN là hoạt
động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật thu NSNN, tổ chức thực hiện pháp luật thu và kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật thu.
Hoạt động quản lý nguồn thu NSNN rất rộng. Đối với mỗi loại nguồn thu,
công tác quản lý đều phải tiến hành trên cả ba phương diện: xây dựng và hoàn thiện
pháp luật thu, tổ chức thực hiện pháp luật thu và kiểm tra, giám sát hoạt động hành
thu.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, quản lý nguồn thu sẽ được xem xét
dưới góc độ là hoạt động nghiệp vụ của KBNN, cơ quan Tài chính và cơ quan thu
trong quá trình quản lý quỹ NSNN. Đây là các hoạt động có liên quan tới việc kiểm
tra, giám sát chứng từ sổ sách về thu - nộp NSNN nhằm phát hiện những sai sót
trong hạch toán kế to...g cường bền vững tài khóa: Khuôn khổ chi tiêu trung
hạn, Hà Nội.
[33] Nguyễn Thị Kim Thư (1996), Phương hướng hoàn thiện hoạt động tín dụng
KBNN Việt Nam, Luận án PTS, trường ĐH Tài chính Kế toán TP Hồ Chí
Minh, TP HCM.
[34] Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2011), Giáo trình quản lý kinh tế, NXB Tài
chính, Hà nội.
[35] Trường đại học Kinh tế quốc dân (2012), Giáo trình quản trị học, NXB Tài
chính, Hà Nội.
[36] Đặng Ngọc Tú (2012), Phương pháp dự báo thu NSNN và yêu cầu về cơ sở dữ
liệu. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
[37] Nguyễn Ngọc Tuyến (2008), Xây dựng mô hình phân tích dự báo các chỉ tiêu
kinh tế tài chính phục vụ công tác phân tích, hoạch định và điều hành chính
sách tài chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
[38] Từ điển Bách khoa (2001), NXB từ điển bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
[39] Viện nghiên cứu Bộ Tài chính (1994), Từ điển thuật ngữ tài chính - tín dụng,
NXB Tài chính, Hà Nội.
[40] Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý (2005), hành chính công và quản lý
hiệu quả chính phủ, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
[41] Vụ Tổng hợp - Tổng cục thống kê (2009). Việt Nam 15 năm đổi mới và định
hướng phát triển đến năm 2010, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[42] Vĩnh Sang (2005), “Mở rộng quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sử dụng
ngân sách”, Tạp chí tài chính (số 8, năm 2005), (490).
[43] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), NXB Chính trị Quốc
gia, Hà nội.
[44] “TABMIS ROAD- SHOW # 1” của dự án TABMIS (2008), Bộ Tài chính.
[45] Website: Dự án SLGP- Bộ kế họach đầu tư, Dự án SLGP tỉnh Quảng Nam,
năm 2008.
[46] Viện Kinh tế - Tài chính, chủ nhiệm: Phạm Minh Thụy, Chỉ tiêu cảnh báo
phục vụ phân tích, dự báo chu kỳ kinh doanh và tăng trưởng GDP của Việt
Nam, Đề tài NCKH cáp cơ sở năm 2011. Hà Nội 12/2011
Tài liệu nước ngoài:
[47] Finane Publiques - Tài chính công (2002), của Michel Bouvier, Marie-
Christine Esclaben, Jean-Pierse.
[48] Economics of Development 6Th Edition- Kinh tế học phát triển (1992), tái bản
lần thứ 6 (2006) của Dwight H.Perkins, Steven Radelet, David Llindancer,
Nxb WW Norton & company NewYork- London.
[49] JOHN MAYNARD KEYNES (1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất
và tiền tệ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[50] Joseph E. Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật và
trường Đại học kinh tế Quốc dân, Hà nội.
[51] PAUL A.SAMUELSON và WILLIAM D.NORDHAUS (1997), Kinh tế học,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[52] RORBORT (2012), Đổi mới kiến tạo tương lai, NXB Khoa học kỹ thuật, TP
HCM.
Y X1A X1B X1C X2A X2B X2C X3A X3B X3C X4A X4B X4C X5A X5B X5C
7.2 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0
8.3 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0
6.2 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.4 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.2 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
5.3 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1
7.0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.9 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0
6.8 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0
5.5 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0
5.3 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.2 0 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0
6.3 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.6 0 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0
6.5 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0
5.9 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.3 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0
5.3 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1
5.8 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0
6.8 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
5.4 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
5.3 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.6 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.6 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
8.0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0
6.1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.9 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
7.0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
7.4 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0
8.1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0
6.4 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.5 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0
6.8 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.4 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.5 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
6.4 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.4 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0
7.5 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.3 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0
6.8 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0
6.8 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.9 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
5.8 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.6 0 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0
7.4 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.4 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0
4.7 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.6 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
6.5 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0
6.8 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
5.4 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.5 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.6 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
7.0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
PHỤ LỤC 01
Y X1A X1B X1C X2A X2B X2C X3A X3B X3C X4A X4B X4C X5A X5B X5C
6.8 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1
6.6 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
6.9 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.2 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
7.1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0
7.1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
8.0 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.5 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.6 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
6.0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1
5.6 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.3 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
6.0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.2 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
5.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
7.2 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0
5.6 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0
5.8 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
5.6 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0
7.2 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0
7.1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.9 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.2 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.3 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.3 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
7.1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
5.3 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
5.8 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
5.7 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
7.3 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0
7.2 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
8.1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0
6.4 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
5.7 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
7.0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0
5.4 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
6.4 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.9 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.3 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
5.8 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.6 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.3 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.9 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.6 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.4 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
4.9 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
5.7 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.6 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.4 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0
6.1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1
5.0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.4 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0
5.8 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.2 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
5.7 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1
6.4 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
Y X1A X1B X1C X2A X2B X2C X3A X3B X3C X4A X4B X4C X5A X5B X5C
5.2 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
6.4 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.8 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0
5.2 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
6.5 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.5 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
5.8 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
7.0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
8.0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0
7.0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.7 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.3 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
7.6 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
6.3 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1
6.4 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1
6.4 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.3 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.3 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
5.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.2 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.2 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0
5.9 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
6.9 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.9 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.8 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0
6.1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
7.4 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.2 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
5.2 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
5.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.6 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
7.4 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
5.4 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0
6.8 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.5 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
5.9 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.4 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
6.4 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1
5.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
7.5 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.2 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.3 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
5.5 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
7.0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0
6.4 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.7 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0
7.3 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0
5.7 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.7 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.4 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.2 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.7 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.8 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0
7.3 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.5 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.8 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
Y X1A X1B X1C X2A X2B X2C X3A X3B X3C X4A X4B X4C X5A X5B X5C
6.1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0
7.8 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
6.2 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
5.1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.7 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.8 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1
8.3 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0
7.1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
7.9 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.5 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.6 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
7.3 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.3 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.8 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0
7.6 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
6.8 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.7 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
7.5 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.3 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
5.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
5.6 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.7 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.3 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0
6.8 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.7 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.8 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.5 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.4 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.6 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.3 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
6.9 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0
7.3 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.3 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
7.6 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0
6.4 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.4 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0
6.7 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
8.0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
7.6 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0
7.5 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
6.7 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.6 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
7.7 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0
7.0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
5.8 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
5.6 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0
6.4 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.5 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1
5.7 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
7.5 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
Y X1A X1B X1C X2A X2B X2C X3A X3B X3C X4A X4B X4C X5A X5B X5C
6.4 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.7 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.6 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.2 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0
8.3 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0
6.8 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.4 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.8 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.3 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
7.4 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0
6.5 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0
8.1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0
5.6 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.8 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
7.2 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.9 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1
5.1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.9 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
8.0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1
6.9 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.3 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.9 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.6 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0
5.6 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
5.6 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1
7.2 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.6 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0
7.3 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0
5.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.9 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0
6.8 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0
5.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.6 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
5.8 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
7.2 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0
6.5 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.4 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.7 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1
5.8 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0
6.8 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.5 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.2 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1
7.6 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
7.8 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0
6.1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
5.8 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0
6.3 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
6.0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0
5.5 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1
6.0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
6.1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.3 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0
6.3 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
5.8 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.8 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0
5.3 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
Y X1A X1B X1C X2A X2B X2C X3A X3B X3C X4A X4B X4C X5A X5B X5C
6.9 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
5.7 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0
6.2 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
6.1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0
6.6 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
5.6 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0
7.6 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.7 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.4 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.5 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0
6.1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.9 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
6.6 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0
6.4 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0
6.7 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0
5.8 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.8 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
7.0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
6.6 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.9 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.9 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0
7.4 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
7.4 0 0 1 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1
7.7 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0
6.5 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.4 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.5 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.2 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.4 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0
6.8 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1
7.0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.5 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.5 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.2 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
7.5 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
7.0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1
7.8 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1
7.4 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.5 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.4 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.9 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
7.7 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1
5.2 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
7.0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.6 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
8.1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0
7.1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0
6.6 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
7.2 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.5 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.9 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
Y X1A X1B X1C X2A X2B X2C X3A X3B X3C X4A X4B X4C X5A X5B X5C
7.0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1
6.6 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0
6.5 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
5.9 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
6.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.2 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0
6.7 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0
6.5 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.2 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.6 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1
7.5 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.3 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
8.3 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0
5.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0
6.6 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0
6.0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0
5.0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0
7.3 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0
7.2 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1
5.3 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
6.0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
8.1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0
6.1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.3 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.3 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.8 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.4 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.4 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
4.6 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
5.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.9 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
5.6 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.4 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
7.1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0
7.7 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.5 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.5 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.3 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.7 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.8 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
7.0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.5 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
5.9 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1
7.6 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0
5.8 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1
6.9 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1
8.0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0
6.2 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1
6.5 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1
6.0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0
7.5 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.7 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0
5.3 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0
6.4 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.5 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0
6.1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0
6.8 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0
Y X1A X1B X1C X2A X2B X2C X3A X3B X3C X4A X4B X4C X5A X5B X5C
7.3 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
6.5 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.9 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0
7.2 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
8.1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0
7.8 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.3 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0
6.5 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.6 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0
6.0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0
7.3 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0
7.0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
8.4 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0
6.7 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1
6.5 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.5 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.6 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.4 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.8 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
8.0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1
7.7 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
8.9 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0
7.3 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.8 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.2 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1
6.8 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0
6.3 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
7.2 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1
7.9 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
7.7 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0
8.1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0
6.3 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
6.3 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1
5.6 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
5.4 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1
7.0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
7.1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.8 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
5.9 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1
6.7 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0
6.9 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
5.5 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 0
6.6 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0
5.7 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1
5.9 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1
4.9 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1
7.0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1
4.5 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1
7.6 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0
6.8 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1
6.9 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0
PHỤ LỤC 02
PHIẾU CÂU HỎI DÀNH CHO CHUYÊN GIA
Nhằm phục vụ nghiên cứu đề tài: “Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt
động quản lý quỹ NSNN của KBNN”. Chúng tôi rất mong nhận được những
thông tin xác thực và hữu hiệu từ Quý Ông/ Bà là anh chị em đồng nghiệp
ngành KBNN. Mọi thông tin mà Ông/ Bà cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ
được sử dụng riêng cho nghiên cứu đề tài này.
Xin vui lòng trả lời, cho ý kiến trong phiếu và gửi về địa chỉ: KBNN
Đà Nẵng, số 236 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. Email:
thongpq@vst.gov.vn
Fax: 0511.3823898; Điện thoại cá nhân: 0903.578632
Xin trân trọng cảm ơn!
A. THÔNG TIN CHUNG:
Họ và tên chuyên gia*: .
Đơn vị công tác*: ..
Công việc đang đảm nhiệm:
Tuổi:
□ Dưới 35 tuổi
□ Trên 35 đến dưới 50 tuổi
□ Trên 50 tuổi
Trình độ chuyên môn
□ Đại học
□ Sau Đại học
□ Khác
(Ghi chú: * thông tin có thể không cần cung cấp)
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT
(Ông/bà chỉ cần đánh dấu X vào 1 ô lựa chọn. Tất cả câu trả lời yêu cầu chỉ
duy nhất một lựa chọn)
1. Nhận xét về hệ thống chỉ tiêu hiện đang áp dụng trong đánh giá hoạt
động quản lý Quỹ NSNN của KBNN (thể hiện trong hệ thống báo cáo
của KBNN)
1.1. Mức độ toàn diện, đầy đủ của các chỉ tiêu đánh giá
□ Rất tốt
□ Tốt.
□ Trung bình
□ Chưa đạt
1.2. Mức độ chuẩn xác của các chỉ tiêu đánh giá
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Trung bình
□ Chưa đạt
1.3. Mức độ cụ thể, rõ ràng của các chỉ tiêu đánh giá
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Trung bình
□ Chưa đạt
1.4. Tính hệ thống của các chỉ tiêu đánh giá (Sự hợp lý trong cách
phân loại; Sự liên kết logic giữa các chỉ tiêu,)
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Trung bình
□ Chưa đạt
1.5. Mức độ khả thi (có dễ dàng cho việc vận dụng, thu thập dữ liệu,
đánh giá..) của hệ thống chỉ tiêu
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Trung bình
□ Chưa đạt
2. Nhận xét về thực trạng tổ chức công tác phân tích, đánh giá hoạt
động quản lý Quỹ NSNN tại KBNN
2.1. Hoạt động phân tích, đánh giá đã được tổ chức quy củ, bài bản
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Trung bình
□ Chưa đạt
2.2. Quy trình phân tích, đánh giá hợp lý
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Trung bình
□ Chưa đạt
2.3. Các báo cáo đã được thiết kế hợp lý
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Trung bình
□ Chưa đạt
2.4. Việc phân tích, đánh giá bảo đảm được các yêu cầu chính xác,
kịp thời
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Trung bình
□ Chưa đạt
2.5. Kết quả phân tích, đánh giá phục vụ thiết thực, hiệu quả cho
công tác quản lý Quỹ NSNN của KBNN các cấp
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Trung bình
□ Chưa đạt
3. Ý kiến về các đề xuất trong thời gian tới
3.1. Có cần bổ sung các tiêu chí định tính (ngoài các chỉ tiêu định lượng
hiện có) để đánh giá toàn diện hơn về hoạt động quản lý Quỹ NSNN của
KBNN
□ Rất cần
□ Không cần
□ Ý kiến khác
3.2. Nên ưu tiên điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí đánh giá về
□ Hoạt động quản lý thu NSNN của KBNN
□ Hoạt động quản lý chi NSNN của KBNN
3.3. Trong các nội dung về hoạt động quản lý Quỹ NSNN của KBNN
sau, nội dung nào cần được bổ sung các chỉ tiêu đánh giá nhất (do hiện còn
thiếu hoặc chưa được đề cập)
□ Tập trung nguồn thu NSNN
□ Chi trả, kiểm soát chi NSNN
□ Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm giải quyết kịp thời
nhu cầu chi của Ngân sách Nhà nước (sử dụng vốn nhàn rỗi, vay ngắn hạn
ngân hàng TƯ,..)
□ Điều hoà vốn trong hệ thống KBNN
□ Tổ chức hạch toán và cung cấp thông tin về NSNN
3.4. Trong những yêu cầu sau về hệ thống tiêu chí đánh giá, yêu cầu
nào cần phải được ưu tiên đáp ứng nhất
□ Dễ hiểu, dễ làm
□ Thiết thực, không hình thức
□ Tính hệ thống
3.5. Trong những nội dung sau của công tác đánh giá; phân tích, nội
dung cần được ưu tiên đổi mới nhất
□ Tổ chức bộ phận phân tích, đánh giá trong từng KBNN các
cấp
□ Xây dựng và hoàn thiện quy trình phân tích, đánh giá
□ Thiết kế các báo cáo
3.6. Để nâng cao tính hữu ích, thiết thực của công tác đánh giá; phân
tích, giải pháp cốt lõi nhất là
□ Sự quan tâm của lãnh đạo KBNN các cấp đối với việc sử dụng
các thông tin PT, ĐG
□ Bảo đảm các yêu cầu của thông tin (chính xác, kịp thời, đầy
đủ)
□ Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công
tác này
□ Vận dụng tốt công nghệ thông tin
□ Giải pháp khác
PHỤ LỤC 03
So Sánh Dự Toán THU-CHI NSNN với Quyết toán NSNN 2001-2013
Nguồn : KBNN
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng thu
cân đối
NSNN
Tỷ lệ thu
vượt so dự
toán(%)
Tổng chi cân đối
NSNN
Tỷ lệ chi vượt
so với dự
toán (%)
DT2001 103,9 127,6
QT 2001 104,0 100,1 130,0 101,9
DT2002 121,7 143,8
QT2002 123,8 102, 148,2 103,0
DT2003 152,3 181,2
QT2003 177,4 116,5 197,3 108,8
DT2004 190,9 214,2
QT2004 224,8 117.8 248,6 116,0
DT2005 228,3 262,7
QT2005 313,5 137,3 283,8 108.0
DT 2006 279,5 308,1
QT 2006 350,8 147,47 346,0 112,3
DT2007 327,9 380,8
QT2007 336,3 102,6 425,1 111,6
DT2008 343,5 452,8
QT2008 548,5 159,7 549,7 121,4
DT 2009 454,8 561,3
QT2009 468,8 103,0 584,7 104,1
DT 2010 461,5 582,2
QT2010 528,1 114,4 588,2 101,0
DT 2011 670,5 685,5
QT2011 674,5 100,1 796,1 116,1
DT2012 734,1 595,1
QT2012 741,5 101,0 904,1 151,9
DT2013 816,0 978,0
QT2013 816, 100,0 978, 100
PHỤ LỤC 04
CHI NSNN QUA KBNN 2001-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Số tiền
2001 129,773
2002 148,208
2003 197,573
2004 248,615
2005 313,479
2006 385,666
2007 469,606
2008 533,669
2009 810,000
2010 671.370
2011 796.000
2012 904.100
2013 978.000
Nguồn : KBNN
PHỤ LỤC 05
THU NSNN QUA KBNN 2001-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Thu NSNN
2001 103.888
2002 123.860
2003 177.409
2004 224.776
2005 283.847
2006 350.842
2007 431.057
2008 582.435
2009 650.000
2010 559.170
2011 674.500
2012 741.015
2013 816.000
Nguồn : KBNN
PHỤ LỤC 06
Tỷ trọng thu nội địa so với tổng thu NSNN giai đoạn 2001-2013.(%)
Nguồn:Bộ Tài chính và [21], Niên giám Thống kê 2001-2010
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng thu
NSNN
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Trong đó:
Thu nội địa
Thu Hải
quan
Thu dầu thô
Thu viện
trợ
50.7
22,1
25,3
1,9
50,4
25,9
21,8
1,8
51,7
22,3
24,1
1,9
53,5
19,3
25,9
1,5
57,5
20,6
20,8
1,7
52,03
15,1
29,8
2,8
55,17
19,0
24
1,8
55,7
20,6
20,8
2,9
60,9
24
13,4
1,7
62,5
23,7
11,8
2,0
61,5
21,6
15,3
1,7
61,3
17,3
19,1
2,3
67,1
17,8
14,5
0,63
PHỤ LỤC 07
Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN giai đoạn năm 2003 – 2013
Năm
Tổng số kiểm soát
chi thường xuyên
NSNN qua KBNN
Số đơn vị
chưa chấp
hành đúng
chế độ
Số món
thanh toán
chưa đủ thủ
tục
Số tiền từ
chối thanh
toán
(Tỷ đồng) (Đơn vị) (Món) (Tỷ đồng)
2003 71.963 9.335 17.866 163
2004 71.209 8.771 20.052 190
2005 97.130 9.593 23.110 192
2006 121.734 12.390 30.146 217
2007 150.558 13.374 30.537 204
2008 201.987 19.404 50.146 372
2009 251.964 19.723 48.883 300
2010 374.922 14.700 42.998 280
2011 374.000 18.140 43.695 260
2012 601.300 25.600 56.300 716
2013 666.268 34.846 76.853 1.502
Nguồn: Theo báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư hàng năm của KBNN)
PHỤ LỤC 08
Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi ĐT- XDCB
NSNN qua KBNN giai đoạn năm 2003 – 2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Năm Số lượng dự
án (dự án)
Kế hoạch vốn
đầu tư (tỷ đồng)
Từ chối thanh
toán (tỷ đồng)
1 2002 43.388 53.995 467
2 2003 48.083 56.342 451
3 2004 34.340 62.893 481
4 2005 81.344 75.667 554
5 2006 90.307 83.323 551
6 2007 77.057 99.794 573
7 2008 104.704 116.378 241
8 2009 105.000 179.686 165
9 2010 119.255 197.235 234
10* 2011 120.214 247.379 142
11* 2012 115.368 222.326 144
12* 2013 135.569 274.246 55
(Nguồn: Theo báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư hàng năm của KBNN;
* là số ước tính của KBNN)
PHỤ LỤC 09
Bảng chỉ tiêu báo cáo thu NSNN qua KBNN hiện nay
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Dự toán
năm
Thực
hiện
trong
tháng
Luỹ kế
thực hiện
đến
Tỷ lệ %
Dự toán
năm
A Thu NSNN
Tr.đó: Tổng thu NSNN (không tính tạm thu NSNN)
Tổng thu NSNN trong cân đối
I Thu NSĐP
II Thu NSTW
B Vay của NS địa phương
PHỤ LỤC 10
Kết quả Huy động vốn cho NSNN qua KBNN giai đoạn 2001-2013
Năm Số tiền (tỷ đồng)
2003 2.322
2004 3.809
2005 2.816
2006 20.126
2007 34.607
2008 19.362
2009(*) 2.210
2010 60.000,
2011 70.000,
2012 147.458,
2013 181.093
(*) Chưa bao gồm trái phiếu Chính phủ có mục tiêu Giao thông Thủy lợi
từ 2003 đến 2009 với 7 đợt, huy động 62.757 tỷ đồng và năm 2009 còn
huy động 543 triệu USD.
Nguồn: Báo cáo Hệ thống KBNN
Biểu đồ: 02.1 Tổng thu NSNN qua kbnn giai doạn 2001-2013
THU NSNN QUA KBNN
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Năm
T
ỷ
đồ
ng
Thu NSNN
Nguồn: Báo cáo hệ thống KBNN
Biểu đồ: 02.2 Chi NSNN qua KBNN giai đoạn 2001-2013:
CHI NSNN QUA KBNN
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Năm
T
ỷ
đồ
ng
CHI NSNN QUA KBNN
Nguồn: Báo cáo hệ thống KBNN
Biểu đồ: 02.3 Tình hình thu- chi NSNN so với dự toán giai đoạn 2001-2013
THU CHI NGÂN SÁCH QUA CÁC NĂM
0
200
400
600
800
1000
1200
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Năm
T
ỷ
đồ
ng
DT THU NSNN
QT THU NSNN
DT CHI NSNN
QT CHI NSNN
Nguồn: Báo cáo hệ thống KBNN,[21]
Biểu đồ: 02.4 Kết quả thu chi tiền mặt qua KBNN giai đoạn 2001-2013
0.00
50,000.00
100,000.00
150,000.00
200,000.00
250,000.00
300,000.00
350,000.00
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Năm
Tổng thu tiền mặt qua KBNN giai
đoạn 2001-2013 (Tỷ đồng)
Tổng chi tiền mặt qua KBNN giai
đoạn 2001-2013 (Tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo Ngân quỹ của KBNN-2013
Biểu đồ: 02.5 So sánh tổng thu NSNN bằng tiền mặt với tổng thu
NSNN giai đoạn 2001-2013
Nguồn: Báo cáo Ngân quỹ của KBNN-2013
Biểu đồ: 02.6 So sánh giữa chi tiền mặt với tổng chi NSNN giai đoạn 2001-2013
Nguồn: Báo cáo Ngân quỹ của KBNN-2013
SƠ ĐỒ 02
Sơ đồ các bước thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp kinh tế lượng
Lý thuyết kinh tế, kinh nghiệm, các
Thiết lập mô hình
Ước lượng mô
Kiểm định giả
Dự báo Các quyết định về
Diễn dịch kết quả Thiết lập lại mô
Thu thập dữ liệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_xay_dung_he_tieu_chi_danh_gia_hoat_dong_quan_ly_quy.pdf