ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Thị Phương Thảo
XÂY DỰNG ĐỒ THỊ TÁI TỔ HỢP DI TRUYỀN
CHO DỮ LIỆU HỆ GEN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Thị Phương Thảo
XÂY DỰNG ĐỒ THỊ TÁI TỔ HỢP DI TRUYỀN
CHO DỮ LIỆU HỆ GEN
Chuyên ngành: Khoa học Máy tính
Mã số: 9480101.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1.PGS.TS. Lê Sỹ Vinh
2.PGS.TS. Lương Chi M
112 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 07/01/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Xây dựng đồ thị tái tổ hợp di truyền cho dữ liệu hệ gen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mai
Hà Nội – 2020
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả được viết
chung với các tác giả khác đều được sự đồng ý của các đồng tác giả trước khi đưa
vào luận án. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong các công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Thảo
2
Lời cảm ơn
Luận án được thực hiện tại Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội,
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Lê Sỹ Vinh và PGS. TS. Lương Chi Mai.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Lê Sỹ Vinh, PGS. TS. Lương Chi
Mai và TS. Lê Sĩ Quang, những người đã có những định hướng giúp tôi thành công
trong việc nghiên cứu của mình. Các Thầy Cô cũng đã động viên và khích lệ tinh
thần, giúp tôi vượt qua những khó khăn để tôi hoàn thành được luận án này. Tôi
cũng chân thành cảm ơn thầy Hồ Tú Bảo, Thầy đã cho tôi nhiều kiến thức quý báu
về nghiên cứu khoa học. Những sự chỉ bảo quý giá của các Thầy Cô đã giúp tôi
hoàn thành tốt luận án này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới các Thầy, Cô thuộc Khoa Công nghệ Thông tin, Trường
Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
tôi trong quá trình làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong phòng Nhận dạng và Công nghệ
Tri thức, Viện Công nghệ Thông tin, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đã luôn động viên, tạo điều kiện thuận lợi, bố trí thời gian tốt nhất cho tôi
trong suốt quá trình làm nghiên cứu sinh.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những người đã
cho tôi điểm tựa vững chắc để tôi có được thành công như ngày hôm nay.
3
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... 1
Lời cảm ơn .................................................................................................................. 2
MỤC LỤC ................................................................................................................... 3
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ......................................................................... 6
Danh mục các bảng ..................................................................................................... 7
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ...................................................................................... 8
Danh mục các thuật toán ........................................................................................... 12
MỞ ĐẦU 13
Chương 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................ 16
1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................... 16
1.1.1. Hệ gen người ...................................................................................... 16
1.1.2. Mạng phát sinh loài ............................................................................ 21
1.2. Xây dựng đồ thị tái tổ hợp di truyền ........................................................... 23
1.2.1. Sự kiện tái tổ hợp ............................................................................... 23
1.2.2. Đồ thị tái tổ hợp di truyền .................................................................. 25
1.2.3. Bài toán xây dựng đồ thị ARG .......................................................... 32
1.3. Các phương pháp xây dựng đồ thị ARG ..................................................... 35
1.3.1. Các phương pháp xây dựng đồ thị ARG tối thiểu ............................. 35
1.3.2. Các phương pháp xây dựng đồ thị ARG hợp lý ................................ 39
1.3.3. Tổng hợp các phần mềm xây dựng đồ thị ARG ................................ 41
1.4. Ứng dụng ARG trong nghiên cứu tương quan toàn hệ gen ......................... 42
4
1.5. Kết luận chương .......................................................................................... 45
Chương 2. THUẬT TOÁN ARG4WG XÂY DỰNG ĐỒ THỊ TÁI TỔ HỢP DI
TRUYỀN HỢP LÝ CHO DỮ LIỆU HỆ GEN........................................ 47
2.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 47
2.1.1. Các định nghĩa ................................................................................... 47
2.1.2. Thuật toán Margarita xây dựng đồ thị ARG ...................................... 48
2.2. Thuật toán ARG4WG .................................................................................. 51
2.2.1. Chiến lược tìm đoạn đầu chung dài nhất ........................................... 51
2.2.2. Thuật toán ARG4WG ........................................................................ 54
2.3. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 61
2.3.1. Các kết quả trên dữ liệu thật .............................................................. 61
2.3.2. Các kết quả trên dữ liệu mô phỏng .................................................... 65
2.4. Kết quả ứng dụng ARG4WG vào bài toán tìm vùng gen liên quan đến bệnh
sốt rét ở Châu Phi ......................................................................................... 67
2.5. Kết luận chương .......................................................................................... 72
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU HÓA SỐ SỰ KIỆN TÁI TỔ HỢP TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỒ THỊ ARG ............................................. 75
3.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 75
3.2. Một số định nghĩa và khái niệm sử dụng trong các thuật toán .................... 76
3.3. Hạn chế của thuật toán ARG4WG .............................................................. 78
3.4. Thuật toán REARG ..................................................................................... 79
3.4.1. Động cơ nghiên cứu ........................................................................... 79
3.4.2. Thuật toán REARG ............................................................................ 80
5
3.5. Thuật toán GAMARG ................................................................................. 83
3.5.1. Động cơ nghiên cứu ........................................................................... 83
3.5.2. Thuật toán GAMARG ........................................................................ 83
3.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 88
3.6.1. Kết quả trên các tập dữ liệu nhỏ ........................................................ 89
3.6.2. Các kết quả trên các tập dữ liệu từ dự án 1kGP ................................. 90
3.7. Kết luận chương .......................................................................................... 98
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 100
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 103
6
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
D Tập các trình tự
N Số lượng trình tự trong một tập các trình tự
m độ dài của trình tự
Sx Trình tự thứ x trong một tập các trình tự
Sx[i] Giá trị của Sx tại vị trí thứ i
ARG Đồ thị tái tổ hợp di truyền
1KGP Dự án 1000 hệ gen
GWAS Nghiên cứu tương quan toàn hệ gen
SNP Đa hình đơn nucleotit
MRCA Tổ tiên chung gần nhất
CwR Mô hình kết hợp và tái tổ hợp
STT Số thứ tự
RF Khoảng cách Robinson-Fould
7
Danh mục các bảng
Bảng 1.1: Các phần mềm xây dựng đồ thị ARG tiêu biểu. ....................................... 41
Bảng 2.1: Tập dữ liệu trích xuất từ dự án 1000 hệ gen người. ................................. 62
Bảng 3.1: Tập dữ liệu từ dự án 1kGP. ...................................................................... 89
Bảng 3.2: Các kết quả của các thuật toán khác nhau trên các tập dữ liệu nhỏ. ........ 89
Bảng 3.3: Số sự kiện tái tổ hợp ít nhất được tìm thấy bởi 5 thuật toán cho 100 trình
tự của (a) DS1, (b) DS2 và (c) DS3. ......................................................................... 91
Bảng 3.4: Số sự kiện tái tổ hợp ít nhất được tìm thấy bởi 5 thuật toán cho 200 trình
tự của (a) DS1, (b) DS2 và (c) DS3. ......................................................................... 92
Bảng 3.5: Trung bình thời gian chạy (giây) của 5 thuật toán cho 100 trình tự của các
tập dữ liệu (a) DS1, (b) DS2, và (c) DS3. ................................................................. 95
Bảng 3.6: Trung bình thời gian chạy (giây) của 5 thuật toán cho 200 trình tự của các
tập dữ liệu (a) DS1, (b) DS2, và (c) DS3. ................................................................. 97
8
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1: Cấu trúc hệ gen người. Hệ gen người gồm 23 cặp nhiễm sắc thể, có
khoảng 3 tỉ phân tử DNA, khoảng 20.000 đến 25.000 gen. Nguồn hình:
https://genomainternational.com/introduction-to-genomics/. ................................... 16
Hình 1.2: Các kiểu biến thể trình tự: (a) Thay thế một cặp bazơ đơn. Trong ví dụ,
biến thể xuất hiện ở 2 vị trí so với trình tự tham chiếu, đó là thay thế nucleotit T↔A
và G↔A. (b) Chuỗi GCA được chèn vào so với trình tự tham chiếu. (c) Chuỗi CG
bị xóa so với trình tự tham chiếu. .............................................................................. 17
Hình 1.3: Các loại biến thể cấu trúc: xóa, thêm, lặp, đảo hay lặp nhiều lần 1 đoạn
DNA. Đoạn đột biến cấu trúc có kích thước lớn hơn 1kb. ....................................... 18
Hình 1.4: Ví dụ dữ liệu SNP chứa biến thể 2 alen và nhiều alen. Có 8 vị trí SNP đều
là 2 alen, gồm alen tham chiếu và 1 alen biến thể, ví dụ như A và G ở vị trí 1; T và
C ở vị trí 2. Chỉ có vị trí 7 là 3 alen: alen tham chiếu (G) và 2 alen biến thể C, T. .. 19
Hình 1.5: Ví dụ 4 haplotype của 4 cá thể trên một vùng gen. Một haplotype được
tạo thành từ sự kết hợp của các SNP được di truyền cùng nhau trong các đoạn DNA.
................................................................................................................................... 19
Hình 1.6: Cây phân loài biểu diễn mối quan hệ tiến hóa của một số loài linh trưởng.
Đười ươi và Khỉ đột rẽ nhánh sớm hơn các loài linh trưởng khác. Con người rẽ ra
một nhánh riêng và nhánh còn lại cho ra Tinh tinh và vượn Bonobo. ...................... 21
Hình 1.7: Khái quát hóa các mạng phát sinh loài điển hình [36]. ............................. 23
Hình 1.8: Hai hiện tượng tái tổ hợp phổ biến của người: (a) trao đổi chéo và (b)
chuyển đổi gen. ......................................................................................................... 24
Hình 1.9: Biến đổi dữ liệu SNP thành dạng nhị phân. Vị trí có giá trị giống với tham
chiếu là 0, giá trị khác tham chiếu là 1. ..................................................................... 28
9
Hình 1.10: Đồ thị ARG cho tập dữ liệu M gồm 7 trình tự độ dài 5 [26]. Trình tự tổ
tiên là “00000”; 5 sự kiện đột biến tại các vị trí tương ứng (1,2,3,4,5) được ghi trên
các cạnh xảy ra đột biến của đồ thị; 2 sự kiện tái tổ hợp xảy ra tại vị trí 3 và 4. ...... 29
Hình 1.11: Điểm cắt tái tổ hợp. ................................................................................. 30
Hình 1.12: Một ví dụ đồ thị ARG cho 4 trình tự với các ký hiệu: ■: trạng thái di
truyền, ◘: trạng thái di truyền đột biến, □: trạng thái không xác định. ..................... 31
Hình 1.13: Các cây thành phần (đường đậm nét) của đồ thị ARG trong Hình 1.12.
Nguồn hình [43]. ....................................................................................................... 33
Hình 1.14: (a) Ví dụ cặp vị trí tương thích: cặp vị trí này chỉ chứa 3 loại giao tử và
có thể có được từ 1 tổ tiên chung thông qua 2 sự kiện đột biến. (b) Cặp vị trí không
tương thích: cặp vị trí chứa 4 loại giao tử và trong trường hợp này phải có ít nhất 1
sự kiện tái tổ hợp xảy ra dưới giả định các vị trí vô hạn (kí hiệu * biểu thị vị trí
không có thông tin). .................................................................................................. 36
Hình 1.15: Một cây có nốt sùi cho tập trình tự giống với tập trong Hình 1.10 với 2
nốt sùi tương ứng với 2 chu trình tái tổ hợp không chung nút với nhau [27]. .......... 38
Hình 1.16: (a) Đồ thị ARG cho tập 4 trình tự, trong đó trình tự s1, s2 là từ 2 cá thể
khỏe mạnh, trình từ s3, s4 là từ 2 cá thể bị bệnh. (b) Đột biến 3 (vùng khoanh tròn)
trên cây biên tại vị trí 3 của đồ thị ARG trong (a) cho ra sự phân biệt rõ nhất giữa
các trình tự bệnh và trình tự không bệnh. ................................................................. 44
Hình 2.1: Lưu đồ thuật toán Margarita. .................................................................... 49
Hình 2.2: Vấn đề trong việc thực hiện sự kiện tái tổ hợp của Margarita. Hai trình tự
S1 và S2 với đoạn chung dài nhất giữa hai trình tự được biểu diễn bằng đoạn màu
đen. Thuật toán thực hiện lần lượt 2 sự kiện tái tổ hợp R1 và R2 trên trình tự S1 để
sinh ra 3 trình tự con S11, S12 và S13. Sau đó, trình tự con chứa đoạn chung dài nhất
S13 sẽ được kết hợp với S2. Vì vậy, khi đoạn chung dài nhất được tìm thấy bên trong
10
trình tự, thuật toán phải thực hiện 2 sự kiện tái tổ hợp trên một trình tự và từ 2 trình
tự ban đầu (S1 và S2) sẽ thành 3 trình tự ở thế hệ tiếp theo (S11, S12 và S' (S' = S2)). 50
Hình 2.3: Tất cả các trình tự con từ phía bên trái của s mà có thể kết hợp với một
trình tự trong D là một tập con của đoạn bên trái dài nhất của s ( )....................... 52
Hình 2.4: Phân tách s bằng cách chọn các đoạn chung dài nhất trong s để kết hợp
với các trình tự trong D có thể không dẫn tới số cực tiểu sự kiện tái tổ hợp. ........... 53
Hình 2.5: Sự kiện tái tổ hợp được biểu thị trong thuật toán ARG4WG. (a) Xét 2
trình tự S1 và S2, các đoạn đầu chung của 2 trình tự từ phía bên trái (hình lượn sóng)
và từ phía bên phải (màu đen) được xác định. (b) Với 1 tập 3 trình tự S1, S2 và S3,
các đoạn đầu chung của mỗi cặp được tính toán (hình lượn sóng) và đoạn đầu chung
dài nhất được xác định được mô tả bằng đoạn màu đen giữa trình tự S1 và S2. (c)
Một sự kiện tái tổ hợp được thực hiện trên trình tự S1 để sinh ra 2 trình tự con S11 và
S12. S12 chứa đoạn đầu chung dài nhất sau đó sẽ được kết hợp với S2. Như vậy,
ARG4WG luôn thực hiện 1 tái tổ hợp trên 1 trình tự và từ 2 trình tự ban đầu (S1, S2)
sẽ thành 2 trình tự ở thế hệ tiếp theo (S11, S’), trong đó S’ = S2 và S11 có ít vật liệu di
truyền hơn S1. ............................................................................................................ 55
Hình 2.6: Trung bình thời gian chạy của Margarita, Margarita1.0 và ARG4WG cho:
(a) 500 haplotype; (b) 1000 haplotype; và (c) 2000 haplotype. ................................ 63
Hình 2.7: Trung bình số sự kiện tái tổ hợp của Margarita, Margarita1.0 và
ARG4WG cho: (a) 500 haplotype; (b) 1000 haplotype; và (c) 2000 haplotype. ...... 65
Hình 2.8: Khoảng cách RF của các cây được tạo ra bởi thuật toán Margarita và
ARG4WG so với các cây đúng tương ứng trên các khoảng tỉ lệ đột biến và tái tổ
hợp khác nhau. .......................................................................................................... 67
Hình 2.9: Sự tương quan đến bệnh từ 106 kiểm định hoán vị trên: (A) 10 ARG xây
dựng trên toàn bộ NST 11; (B) 30 ARG xây dựng trên vùng 5000 SNP quanh gen
ls
11
HBB; và (C) Tổng hợp kết quả cho các thực nghiệm trên vùng 1000 SNP quanh gen
HBB. .......................................................................................................................... 70
Hình 2.10: Sự tương quan với bệnh khi sử dụng thuật toán Margarita trên vùng 4M-
6M quanh gen HBB. ................................................................................................. 72
Hình 3.1: Một ví dụ đồ thị ARG tối thiểu cho tập dữ liệu D(5) gồm 5 trình tự độ dài
5. Xét ngược chiều thời gian, thứ tự thực hiện các sự kiện đột biến, kết hợp hay tái
tổ hợp để xây dựng đồ thị ARG được đánh số trong hình tròn. Trong ví dụ này, sự
kiện tái tổ hợp được thực hiện đầu tiên trên trình tự “01010” sinh ra 2 trình tự
“01***” và “**010”. Tiếp theo là sự kiện kết hợp trình tự “**010” và “00010”
thành trình tự “00010”. Sự kiện đột biến được thực hiện sau đó biến đổi trình tự
“00010” thành trình tự “00000”. Quá trình xây dựng đồ thị ARG được tiếp tục thực
hiện cho tới khi tổ tiên chung “10001” được tìm thấy. ............................................. 77
Hình 3.2: Quá trình xây dựng đồ thị ARG cho tập dữ liệu D={S1,S2,S3,S4,S5} của
thuật toán ARG4WG. 𝑅𝑖, 𝑗 biểu thị một sự kiện tái tổ hợp giữa vị trí i và vị trí j; 𝐶𝑥
biểu thị sự kiện kết hợp thứ x; 𝑀𝑖 biểu thị một sự kiện đột biến tại vị trí i. ............. 79
Hình 3.3: Thuật toán ARG4WG xác định được 3 cặp ứng cử viên có cùng đoạn đầu
chung dài nhất cho tập 5 trình tự như trong các khung hình chữ nhật. Một trong 3
cặp sẽ được chọn ngẫu nhiên để thực hiện tái tổ hợp. .............................................. 80
Hình 3.4: Cho tập dữ liệu D={S1,S2,S3,S4,S5}, lựa chọn thực hiện tái tổ hợp trên trình
tự S4 giữa vị trí 1 và vị trí 2 dẫn đến việc phải thực hiện thêm 1 sự kiện tái tổ hợp
nữa để phá vỡ cặp vị trí không tương thích (1,2). ..................................................... 84
Hình 3.5: Lưu đồ thuật toán GAMARG. .................................................................. 85
Hình 3.6: Số sự kiện tái tổ hợp ít nhất được tìm thấy bởi 3 thuật toán ARG4WG,
REARG và GAMARG cho 100 và 200 trình tự với 2000, 5000, và 10000 SNP của
tập DS1, DS2, và DS3. .............................................................................................. 94
12
Danh mục các thuật toán
Thuật toán 2.1: Thuật toán ARG4WG xây dựng một ARG từ một tập trình tự D cho
trước. ......................................................................................................................... 60
Thuật toán 3.1: Thuật toán REARG. ......................................................................... 81
Thuật toán 3.2: Thuật toán GAMARG. .................................................................... 87
13
MỞ ĐẦU
Những thành tựu gần đây trong công nghệ giải trình tự hệ gen thế hệ mới (Next
Generation Sequencing - NGS) đã giảm đáng kể chi phí giải trình tự toàn bộ hệ gen
và dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng chuỗi DNA và cả hệ gen. Do đó,
việc phát triển các mô hình và phương pháp tính toán mới là vấn đề thời sự đang
được các nhà tin sinh học quan tâm để có thể quản lý, phân tích và khai thác bộ dữ
liệu lớn các trình tự này một cách hiệu quả.
Những dữ liệu này đại diện cho một nguồn thông tin rất hữu ích và đặt ra các vấn đề
tính toán mới trong các nghiên cứu trên toàn hệ gen, điển hình là các nghiên cứu về
phân bố của các biến thể di truyền trong một quần thể hay xác định các vùng gen có
tác động và có ý nghĩa về mặt sinh học đối với các đặc điểm quan trọng mà ta quan
tâm. Để giải quyết những bài toán này đòi hỏi nhiều phương pháp mới, trong đó có
những hướng đi mới sử dụng lý thuyết đồ thị và thuật toán để mô hình hóa và tính
toán các mô hình tiến hóa trong quần thể. Đáng chú ý trong số đó là đồ thị tái tổ hợp
di truyền (Ancestral Recombination Graph - ARG), một công cụ quan trọng trong
nghiên cứu di truyền quần thể và các bài toán liên quan đến tìm sự đa dạng trong hệ
gen [1,58].
Với một tập các chuỗi nhiễm sắc thể, đồ thị ARG đầy đủ sẽ mô tả một cách chi tiết
lịch sử di truyền, mối quan hệ của chúng với nhau và với một tổ tiên chung
(common ancestor) thông qua ba sự kiện: đột biến (mutation), tái tổ hợp
(recombination) và kết hợp (coalescence). Trong quá trình xây dựng đồ thị ARG, sự
kiện tái tổ hợp và sự kiện đột biến là 2 sự kiện cốt lõi ảnh hưởng tới đồ thị kết quả,
từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới các ứng dụng liên quan như tìm vùng gen liên quan
đến bệnh, đột biến gây bệnh, đặc trưng của quần thể quan sát, Tuy nhiên, số sự
kiện tái tổ hợp và sự kiện đột biến cũng như vị trí thực sự xảy ra trong quá trình tiến
hóa là không biết trước. Do đó, chúng ta không thể biết được ARG thực sự mà
chúng ta chỉ có thể suy diễn chúng từ dữ liệu với các giả định tối ưu số sự kiện tái tổ
hợp và sự kiện đột biến nhằm có được ARG với các sự kiện sát nhất với thực tế.
14
Nhiều phương pháp xây dựng đồ thị ARG đã được đề xuất [26], tập trung vào 2
cách tiếp cận chính: (1) xây dựng đồ thị ARG tối thiểu (minimal ARG), tức là đồ thị
có chính xác số sự kiện tái tổ hợp nhỏ nhất; và (2) xây dựng đồ thị ARG hợp lý
(plausible ARG), tức là đồ thị có số sự kiện tái tổ hợp tùy thuộc vào thuật toán xấp
xỉ chúng. Tuy nhiên, các phương pháp xây dựng đồ thị ARG hiện tại vẫn gặp những
hạn chế sau:
- Đa số các phương pháp xây dựng đồ thị ARG mới chỉ giới hạn với những tập dữ
liệu nhỏ và vừa hàng trăm trình tự [52,58,62].
- Các phương pháp xây dựng đồ thị ARG với hàm mục tiêu có chính xác số sự
kiện tái tổ hợp ít nhất hiện thời còn tốn rất nhiều thời gian và chỉ khả thi với
những tập dữ liệu rất nhỏ chứa vài chục trình tự [62,71].
Ngày nay, những thành tựu trong công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới, sự phát
triển và ngày càng hoàn thiện của các thư viện đặc tả biến dị di truyền trong quần
thể người đã tạo tiền đề cho các nghiên cứu trên toàn hệ gen. Để có thể ứng dụng
được vào các nghiên cứu về biến thể di truyền liên quan đến bệnh ở người một cách
hiệu quả, các phương pháp phải có khả năng tính toán được trên dữ liệu liên quan
đến hàng nghìn hệ gen. Từ đó, mục tiêu và kết quả của luận án đã đạt được là:
1. Nghiên cứu các phương pháp xây dựng đồ thị ARG hiện tại, từ đó đề xuất thuật
toán gần đúng xây dựng đồ thị ARG cho hàng nghìn trình tự, thậm chí hàng
nghìn hệ gen nhằm ứng dụng hiệu quả vào các bài toán thực tế trên các tập dữ
liệu lớn.
2. Đề xuất thuật toán xây dựng đồ thị ARG với hàm mục tiêu tối thiểu hóa số sự
kiện tái tổ hợp trong quá trình xây dựng đồ thị ARG bằng việc kết hợp thuật
toán đề xuất trong (1) với một số đặc trưng của dữ liệu và kĩ thuật tối ưu được sử
dụng trong các phương pháp tìm cận dưới tái tổ hợp và các phương pháp xây
dựng đồ thị ARG tối thiểu đã có.
15
Các kết quả của luận án đã được công bố trong 1 bài tạp chí ISI (công trình khoa
học số 1) và 2 báo cáo hội nghị quốc tế (công trình khoa học số 2 và 3). Ngoài phần
kết luận, luận án được tổ chức như sau:
Chương 1 đầu tiên giới thiệu khái quát về hệ gen người và các mạng phát sinh loài
(phylogenetic networks). Sau đó là phần giới thiệu về bài toán xây dựng đồ thị
ARG. Phần cuối của chương trình bày các cách tiếp cận giải bài toán xây dựng đồ
thị ARG và ứng dụng của ARG trong nghiên cứu tương quan toàn hệ gen.
Chương 2 đề xuất một thuật toán xây dựng đồ thị ARG cho dữ liệu lớn hàng nghìn
trình tự độ dài hệ gen người. Để làm được điều đó, chúng tôi đưa ra các nhược điểm
của các cách tiếp cận hiện có, đặc biệt là những hạn chế trong thuật toán Margarita
xây dựng đồ thị ARG hợp lý được đề xuất bởi Minichiello và Durbin [52], từ đó
đưa ra thuật toán đề xuất nhằm khắc phục các nhược điểm đó. Các kết quả thực
nghiệm ở phần sau của chương đã chứng tỏ hiệu quả của thuật toán đề xuất. Phần
cuối của chương giới thiệu kết quả ứng dụng thuật toán đề xuất vào bài toán tìm
vùng gen liên quan đến bệnh sốt rét ở Châu Phi trên tập dữ liệu lớn gồm 5560 trình
tự trên toàn nhiễm sắc thể 11. Các kết quả trong phần này đã khẳng định thêm hiệu
quả, khả năng ứng dụng của thuật toán đề xuất trong các bài toán thực tế trên dữ
liệu lớn.
Chương 3 của luận án giới thiệu các phương pháp nhằm cực tiểu hóa số sự kiện tái
tổ hợp trong quá trình xây dựng đồ thị ARG. Cụ thể, chúng tôi đề xuất hai phương
pháp: (1) kết hợp một số đặc trưng của dữ liệu; (2) kết hợp kĩ thuật sử dụng trong
các phương pháp xây dựng đồ thị ARG tối thiểu với chiến lược thực hiện sự kiện tái
tổ hợp đề xuất trong chương 2 để tối ưu hóa số sự kiện tái tổ hợp. Các thực nghiệm
trên các bộ dữ liệu khác nhau đã chứng tỏ hiệu quả của các phương pháp đề xuất.
16
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. Giới thiệu chung
Trong phần này luận án sẽ giới thiệu về hệ gen người, cụ thể là cấu trúc bộ gen
người, các nguyên nhân dẫn tới các biến thể di truyền ở người, các loại biến thể di
truyền phổ biến và một số loại dữ liệu hệ gen quan trọng. Luận án cũng giới thiệu
sơ lược về các loại mạng phát sinh loài (phylogenetic networks), một công cụ quan
trọng để biểu diễn các mối quan hệ tiến hóa trong nghiên cứu di truyền quần thể.
1.1.1. Hệ gen người
Bộ gen người là tất cả vật liệu di truyền của một người được di truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Bộ gen chứa các gen, mỗi gen là một đoạn DNA
(deoxyribonucleic acid) mã hóa cho những sản phẩm riêng lẻ như các mRNA được
sử dụng trực tiếp cho tổng hợp các enzim, các protein cấu trúc hay các chuỗi
polypeptide để gắn lại tạo ra protein có hoạt tính sinh học. Các gen được đóng gói
trong nhiễm sắc thể, nhiễm sắc thể nằm trong nhân tế bào, mỗi nhân tế bào có 23
cặp nhiễm sắc thể (Hình 1.1) [54].
Hình 1.1: Cấu trúc hệ gen người. Hệ gen người gồm 23 cặp nhiễm sắc thể, có khoảng 3 tỉ
phân tử DNA, khoảng 20.000 đến 25.000 gen. Nguồn hình:
https://genomainternational.com/introduction-to-genomics/.
17
Chuỗi DNA người có cấu trúc xoắn kép, gồm 2 chuỗi DNA đơn cuộn xoắn vào
nhau. Tại mỗi vị trí cụ thể trên một chuỗi DNA đơn là một trong 4 loại nucleotit: A,
T, C, hoặc G. Hệ gen người có khoảng 3 tỉ phân tử DNA, trong đó có các vùng chứa
thông tin mã hóa protein gọi là các gen. Con người có từ 20.000 đến 25.000 gen.
Hầu hết các gen ở mọi người là như nhau, nhưng có khoảng 0.1% vị trí mà các
nucleotit là khác nhau giữa 2 người gọi là các biến thể di truyền. Biến thể di truyền
giúp cho mỗi người chúng ta là một cá thể duy nhất, không giống bất kì ai [54].
Đột biến và tái tổ hợp là 2 nguyên nhân chính của biến thể di truyền [22]. Đột biến
là nguồn gốc của biến thể mới, xảy ra khi có lỗi trong quá trình sao chép DNA mà
không được sửa chữa bởi các enzyme sửa chữa DNA. Trong khi tái tổ hợp di truyền
là nguyên nhân chính của biến thể di truyền ở thế hệ con cái. Mỗi người có sự pha
trộn các vật liệu di truyền từ cha mẹ. Tái tổ hợp góp phần vào biến đổi gen bằng
cách xáo trộn DNA của cha mẹ và tạo ra các tổ hợp biến thể mới. Chi tiết về sự kiện
tái tổ hợp được giới thiệu trong Mục 1.2.1.
Hình 1.2: Các kiểu biến thể trình tự: (a) Thay thế một cặp bazơ đơn. Trong ví dụ, biến thể
xuất hiện ở 2 vị trí so với trình tự tham chiếu, đó là thay thế nucleotit T↔A và G↔A. (b)
Chuỗi GCA được chèn vào so với trình tự tham chiếu. (c) Chuỗi CG bị xóa so với trình tự
tham chiếu.
Biến thể di truyền có thể được phân loại thành biến thể trình tự và biến thể cấu trúc
[20,57]. Các biến thể trình tự gồm dạng thay thế một cặp bazơ (base pair, viết tắt là
bp) hay còn gọi là đa hình đơn nucleotit (Single Nucleotide Polymorphisms – SNP)
và xóa hoặc thêm một đoạn DNA kích thước nhỏ hơn 1kb (1kb = 1000 bp) (Hình
1.2). Các trường hợp chèn và xóa phạm vi lớn hơn, cũng như các trường hợp đảo
18
ngược (inversion) hay lặp lại 2 lần (duplication) hoặc nhiều lần (copy-number
variant) 1 đoạn DNA được gọi chung là các biến thể cấu trúc (Hình 1.3). Biến thể
cấu trúc thường làm thay đổi cấu trúc của hệ gen, cấu trúc của protein tương ứng.
Đoạn DNA biến thể có kích thước từ 1kb đến hơn 5Mb (1Mb = 106 bp).
Hình 1.3: Các loại biến thể cấu trúc: xóa, thêm, lặp, đảo hay lặp nhiều lần 1 đoạn DNA.
Đoạn đột biến cấu trúc có kích thước lớn hơn 1kb.
Biến thể SNP là loại biến thể di truyền phổ biến nhất trong hệ gen người. Một biến
đổi điểm có tần số xuất hiện trong quần thể lớn hơn 1% thì được gọi là SNP.
Dữ liệu SNP
Các dự án hệ gen người [12,13,40] đã chỉ ra có khoảng 10 triệu SNP trong hệ gen
người và chúng đóng vai trò như là các dấu hiệu sinh học giúp phân biệt sự khác
nhau giữa người với người. Chúng giải thích cho sự khác nhau về màu mắt, màu
tóc, nhóm máu của con người. Một số SNP có thể ảnh hưởng tới nguy cơ phát triển
một số bệnh hay rối loạn nào đó. Dữ liệu SNP đóng một vai trò đặc biệt quan trọng
trong các nghiên cứu tương quan toàn hệ gen (Genome-Wide Association Study –
GWAS) nhằm so sánh các vùng trong hệ gen người để định vị vùng gen và các biến
thể di truyền có ảnh hưởng tới sức khỏe hay liên quan đến bệnh quan tâm, từ đó
giúp cho quá trình chẩn đoán và điều trị [4,6,49,67].
19
Hầu hết SNP ở người là 2 alen (biallelic SNP), tức là các vị trí SNP chỉ chứa alen
tham chiếu và alen biến thể, chiếm đến hơn 99% tổng số SNP [8]. Ngoài ra còn có
một số ít các SNP đa alen (multiallelic SNP), là các vị trí SNP chứa alen tham chiếu
và 2 hoặc nhiều alen biến thể (Hình 1.4).
Hình 1.4: Ví dụ dữ liệu SNP chứa biến thể 2 alen và nhiều alen. Có 8 vị trí SNP đều là 2
alen, gồm alen tham chiếu và 1 alen biến thể, ví dụ như A và G ở vị trí 1; T và C ở vị trí 2.
Chỉ có vị trí 7 là 3 alen: alen tham chiếu (G) và 2 alen biến thể C, T.
Dữ liệu haplotype
Hình 1.5: Ví dụ 4 haplotype của 4 cá thể trên một vùng gen. Một haplotype được tạo thành
từ sự kết hợp của các SNP được di truyền cùng nhau trong các đoạn DNA.
20
Haplotype là một nhóm các gen trong một sinh vật được di truyền cùng nhau từ bố
hoặc mẹ của chúng. Nhóm gen này được di truyền cùng nhau do liên kết di truyền,
hoặc hiện tượng các gen gần nhau trên cùng một nhiễm sắc thể thường được di
truyền cùng nhau. Ngoài ra, thuật ngữ "haplotype" cũng còn được đề...háp tìm ARG tối thiểu chỉ áp dụng được cho các bộ dữ liệu nhỏ và độ
phức tạp tính toán lớn. Để tương tác được với dữ liệu lớn hơn, các phương pháp xây
dựng đồ thị ARG hợp lý đã được đề xuất. Theo hướng nghiên cứu này, các phương
pháp xây dựng đồ thị ARG thường theo 2 cách tiếp cận chính là dựa trên heuristic
và dựa trên thống kê.
Dựa trên ý tưởng từ thuật toán tìm ARG tối thiểu của Lyngsø và cộng sự [47],
Minichiello và Durbin đã đề xuất chiến lược mới để xác định sự kiện tái tổ hợp, đó
là sự kiện tái tổ hợp được thực hiện trên cặp trình tự có đoạn chung dài nhất [52].
Thuật toán chạy được với tập dữ liệu tối đa một nghìn trình tự có độ dài hàng trăm
SNP. Ý tưởng độ dài đoạn chung giữa 2 cá thể cũng được khai thác trong thuật toán
xây dựng đồ thị ARG hợp lý của Parida và cộng sự [55].
Một cách tiếp cận khác là lấy mẫu các ARG từ xác suất hậu nghiệm của các mô
hình xấp xỉ quá trình kết hợp với tái tổ hợp (coalescent-with-recombination – CwR)
[50]. Các thuật toán này cố gắng tích hợp quá trình kết hợp và tái tổ hợp vào các mô
hình học máy để xây dựng các cây phả hệ. Trong mô hình này, cạnh của ARG có độ
dài biểu thị thời gian trôi đi.
CwR thường được mô tả như một quá trình thống kê theo thời gian, nhưng Wiuf và
Hein [70] đã chỉ ra rằng nó có thể được thay đổi thành một quá trình toán học tương
đương dọc theo trình tự hệ gen. Không giống quá trình theo thời gian, quá trình tuần
tự (sequential process) này không phải quá trình Markov, đó là các nòi giống cho
40
các vị trí di truyền 1, , i-1 không thể bị “quên” khi sinh ra nòi giống ở vị trí i+1
dựa trên nòi giống ở vị trí i. Tức là, nòi giống tiếp theo phụ thuộc không chỉ vào nòi
giống hiện tại mà còn phụ thuộc vào tất cả các nòi giống trước đó. Tuy nhiên,
McVean and Cardin [50] chỉ ra rằng quá trình mô phỏng mà bỏ qua một cách đơn
giản các đặc trưng không Markov của quá trình tuần tự cho ra các tập các trình tự
mà rất giống với hầu hết các khía cạnh của các trình tự được sinh ra bởi CwR đầy
đủ. Tức là, CwR bản chất hầu như là quá trình Markov theo nghĩa là các tương quan
tầm xa là yếu và có ảnh hưởng nhỏ lên dữ liệu. Nghiên cứu cũng ước lượng xấp xỉ
tới quá trình toàn cục gọi là quá trình kết hợp Markov tuần tự (sequentially Markov
coalescent - SMC).
SMC đã trở thành một hướng đầy tiềm năng cho phương pháp xấp xỉ suy luận thống
kê các ARG [31,45,48]. Chìa khóa bên trong các phương pháp này là nếu không
gian trạng thái liên tục cho chuỗi Markov (tức là tập tất cả các phả hệ có thể) được
ước lượng bởi một tập hữu hạn, không quá lớn thường bằng việc đếm các cấu trúc
liên kết cây và/hoặc thời gian rời rạc, sau đó suy luận có thể được thực hiện một
cách hiệu quả sử dụng các thuật toán đã biết cho các mô hình Markov ẩn (HMM).
Ví dụ đơn giản nhất của phương pháp này là kết hợp Markov tuần tự từng đôi của
Li và Durbin [45]. Rassamusen và cộng sự [58] đã đề xuất thuật toán ARGweaver
suy luận đồ thị ARG cho dữ liệu hàng trăm trình tự trên toàn nhiễm sắc thể bằng
việc chia nhỏ và chạy song song trên các đoạn 2Mb dữ liệu. Ý tưởng chính của
phương pháp là lấy mẫu một ARG của n trình tự với điều kiện trên một ARG của n-
1 trình tự, thao tác này gọi là “xâu chuỗi” (threading). Sử dụng phương pháp dựa
trên HMM, người ta lấy mẫu các xâu chuỗi mới một cách hiệu quả từ chính phân
phối có điều kiện mà đang quan tâm. Bằng việc lặp lại thao tác loại bỏ và xâu chuỗi
lại các trình tự cá thể, thuật toán thu được một bộ lấy mẫu Gibbs hiệu quả cho ARG.
Tài liệu kĩ thuật chi tiết hơn về thuật toán và cách dùng ARGweaver được mô tả
trong [33]. Phiên bản mở rộng của ARGweaver là ARGweaver-D đã được đề xuất
41
trong [32] để tính đến cả sự kiện phân tách (split) và di trú (migration) trong quần
thể.
Heine và cộng sự [29] mới đây đã đề xuất một thuật toán MCMC mới trong quá
trình suy luận các ARG gọi là bộ lấy mẫu MCMC bắc cầu cây (tree-bridging
MCMC sampler). Đối với mỗi đoạn gen được xác định trước, các cây kết hợp tại
các vị trí đầu và vị trí cuối được cố định trong khi một chuỗi cây mới (cây bắc cầu)
được đề xuất tại các vị trí ở giữa tương thích với dữ liệu D và các cây đầu cuối. Thủ
tục bắc cầu được thực hiện trên các đoạn gen như vậy giúp chia nhỏ bài toán suy
luận trên toàn bộ dữ liệu D, giảm độ phức tạp tính toán và phù hợp với các hệ thống
máy tính song song.
Các phương pháp theo cách tiếp cận thống kê là một hướng tiếp cận được nhiều nhà
nghiên cứu phát triển gần đây. Tuy nhiên, các phương pháp này không suy luận
được các ARG đầy đủ mà chỉ là tập các cây biên với tập các sự kiện tái tổ hợp
tương ứng. Các phương pháp này thường được dùng trong việc mô phỏng dữ liệu.
Hơn nữa, cách tiếp cận này rất phức tạp, đòi hỏi chi phí tính toán lớn. Bên cạnh đó,
việc thiết lập các tham số phù hợp cho các bộ dữ liệu khác nhau cũng là một rào cản
lớn cho người dùng nên cách tiếp cận này vẫn chưa có được những ứng dụng thực
tế trên những tập dữ liệu lớn.
1.3.3. Tổng hợp các phần mềm xây dựng đồ thị ARG
Dưới đây là bảng tổng hợp các phần mềm xây dựng đồ thị ARG tiêu biểu được
công khai cho cộng đồng nghiên cứu.
Bảng 1.1: Các phần mềm xây dựng đồ thị ARG tiêu biểu.
Tên phần mềm Địa chỉ truy cập Mô tả
Các công cụ xây dựng đồ thị ARG tối thiểu
Galledtree [27] https://csiflabs.cs.ucdavis.edu/
~gusfield/galledtree.tar
- Mã nguồn mở.
- Ngôn ngữ lập trình: Python
- Yêu cầu: Python phiên bản 2.
42
SHRUB [64] https://people.eecs.berkeley.e
du/~yss/lu.html
- Chỉ cung cấp chương trình chạy.
- Hỗ trợ chạy trên hệ điều hành
MS Windows, Linux và Mac OS
X.
SHRUB-GC [61] https://people.eecs.berkeley.e
du/~yss/lugc.html
- Phiên bản mở rộng của SHRUB
khi tính đến cả sự kiện chuyển
đổi gen.
- Chỉ cung cấp chương trình chạy.
- Hỗ trợ chạy trên hệ điều hành
Linux và Mac OS X.
TARGet [7] https://github.com/RabadanLa
b/TARGet
- Mã nguồn mở
- Ngôn ngữ lập trình: Python
- Yêu cầu: Python phiên bản 2.7.
Các công cụ xây dựng đồ thị ARG hợp lý
Margarita [52] ftp://ftp.sanger.ac.uk/pub/reso
urces/software/margarita/
- Mã nguồn mở.
- Ngôn ngữ lập trình: Java.
ARGweaver [58] https://github.com/mdrasmus/
argweaver
- Mã nguồn mở.
- Yêu cầu cài đặt: Trình biên dịch
C++ và Python.
Arbores [29] https://github.com/heinekmp/
Arbores
- Mã nguồn mở.
- Ngôn ngữ lập trình: C
Bacter [66] https://tgvaughan.github.io/ba
cter/
- Chương trình xây dựng đồ thị
ARG cho dữ liệu gen của vi
khuẩn.
- Mã nguồn mở.
- Ngôn ngữ lập trình: Java.
1.4. Ứng dụng ARG trong nghiên cứu tương quan toàn hệ gen
Trong nghiên cứu tương quan người bệnh - người không bệnh (case-control
association study), tần số alen tại các vị trí quan tâm được so sánh trong các quần
thể gồm các cá thể bị bệnh và các cá thể không bị bệnh. Tần số trong người bị bệnh
mà cao hơn là minh chứng cho alen đó liên quan đến nguy cơ gây bệnh tăng lên.
Bằng việc phân tích trên dữ liệu SNP haplotype, phân tích sự phân biệt của các alen
SNP giữa các quần thể người bệnh và người không bệnh ta có thể xác định được các
vị trí có liên quan một cách thống kê tới bệnh.
43
Có rất nhiều phương pháp khác nhau cho bài toán nghiên cứu vùng gen liên quan
đến bệnh quan tâm như phương pháp kiểm thử sự liên đới áp dụng cho từng vị trí
[16,56]; phương pháp dựa trên sự kết hợp thông qua bảng phả hệ [73]; phương pháp
phân cụm haplotype [18]. Trong phần này, chúng tôi giới thiệu cách tiếp cận sử
dụng bảng phả hệ dưới dạng đồ thị ARG cho bài toán tìm vùng gen liên quan đến
bệnh quan tâm.
Theo đúng lịch sử, đồ thị ARG đúng tạo ra các trình tự quan sát sẽ cho thấy các vị
trí (cả về vị trí trong bộ gen và thời điểm xảy ra) của tất cả các đột biến và tái tổ
hợp, và do đó, nó cho thấy rõ ràng các đoạn có trong người bệnh nhưng không có
trong người khỏe mạnh. Do đó, xây dựng được ARG đúng theo lịch sử di truyền
góp phần quan trọng trong các nghiên cứu tương quan toàn hệ gen.
Di chuyển dọc theo nhiễm sắc thể, các hình thái của các cây biên liên tiếp nhau dịch
chuyển theo tác động của các sự kiện tái tổ hợp mang tính lịch sử. Các sự kiện tái tổ
hợp định nghĩa vùng nhiễm sắc thể mà mỗi cây biên mở rộng. Với một vị trí cho
trước, cây biên có thể được trích xuất từ ARG bằng cách lần vết phả hệ của vị trí đó
ngược chiều thời gian từ các nút lá. Khi một tái tổ hợp xuất hiện, phả hệ sẽ theo
đường của thế hệ cha mẹ phía bên trái nếu điểm cắt tái tổ hợp nằm phía phải của vị
trí được xét, và ngược lại thì đi theo thế hệ cha mẹ phía bên phải.
Nếu có một đột biến nguy cơ gây bệnh tại một vị trí cụ thể trên nhiễm sắc thể (giả
sử đột biến chỉ xuất hiện nhiều nhất một lần tại mỗi vị trí trong suốt lịch sử tiến
hóa), nó sẽ xảy ra trên một số nhánh bên trong cây biên tại vị trí đó. Vì vậy, một
cách để tìm các tương quan đến bệnh là kiểm tra các cây biên để tìm những cây có
nhánh phân biệt rõ nhất giữa người bệnh và người không bệnh, tức là các nhánh mà
ở đấy nhiều người bệnh và chỉ số rất ít hoặc không có người không bệnh thuộc
nhánh đó. Cụm các người bệnh tập trung vào một nhánh như vậy sẽ gợi ý rằng có
một đột biến gây bệnh xuất hiện trên nhánh đó (Hình 1.16).
44
Hình 1.16: (a) Đồ thị ARG cho tập 4 trình tự, trong đó trình tự s1, s2 là từ 2 cá thể khỏe
mạnh, trình từ s3, s4 là từ 2 cá thể bị bệnh. (b) Đột biến 3 (vùng khoanh tròn) trên cây biên
tại vị trí 3 của đồ thị ARG trong (a) cho ra sự phân biệt rõ nhất giữa các trình tự bệnh và
trình tự không bệnh.
Một lưu ý rằng cây biên T có thể được xác định tại một vị trí SNP hoặc là cho tất cả
các vị trí trong một khoảng IT của các vị trí SNP liên tiếp nhau. Và điểm bắt đầu và
kết thúc chính xác của khoảng vị trí vật lý mà một đột biến xuất hiện thì ta không
thể biết vì ta chỉ biết cây biên tại vị trí SNP và điểm cắt tái tổ hợp có thể xuất hiện
giữa 2 vị trí SNP liên tiếp nhau.
Cách làm ánh xạ tương quan sử dụng đồ thị ARG được tóm tắt như sau:
1. Với một tập D các haplotype từ các cá thể người bệnh và người không bệnh,
xây dựng đồ thị ARG G cho D sử dụng thuật toán xây dựng đồ thị ARG.
2. Tìm tập các cây biên T của G tại các vị trí của D.
3. Các cạnh e trong cây T T được tính điểm độ tốt trong việc phân biệt các lá
45
gán nhãn bệnh với các lá gán nhãn không bệnh. Sau đó, cạnh e với điểm cao
nhất được thiết lập cho T.
4. Đặt T là cây biên trong T có độ tương quan lớn nhất, tức là chứa cạnh e với độ
phân biệt lớn nhất giữa nhãn bệnh và nhãn không bệnh trong tất cả các cạnh
trong tất cả các cây biên trong T. Nếu T đủ tốt (đạt một ngưỡng cho trước), kết
luận là đột biến gây bệnh có khả năng xảy ra quanh vị trí cây biên T và đột biến
xuất hiện có thể xảy ra trong thời gian được biểu thị bởi cạnh e được tìm thấy
trong T.
1.5. Kết luận chương
Đồ thị tái tổ hợp di truyền là một loại mạng phân loài mô hình hóa quan hệ tiến hóa
của một tập trình tự quan sát trong một quần thể thông qua 3 sự kiện: kết hợp, tái tổ
hợp và đột biến. Trong đó, sự kiện tái tổ hợp là sự kiện sinh học quan trọng tạo ra
đa dạng hệ gen và là trọng tâm nghiên cứu trong đồ thị ARG.
Xây dựng được đồ thị ARG đầy đủ giúp ta có cái nhìn tổng quan về quần thể quan
sát, các đặc điểm và quan hệ di truyền giữa các cá thể trong quần thể, từ đó có thể
trả lời các câu hỏi liên quan đến lịch sử tiến hóa, dấu hiệu chọn lọc tự nhiên, qua
các thế hệ đến quần thể hiện tại. Đặc biệt, đồ thị ARG là công cụ hỗ trợ đắc lực
trong các nghiên cứu tương quan (GWAS) nhằm xác định các vùng gen liên quan
đến bệnh.
Trong quá trình tái cấu trúc lại tổ tiên của tập trình tự quan sát, tức là xây dựng đồ
thị ARG, số sự kiện tái tổ hợp và sự kiện đột biến cũng như vị trí thực sự xảy ra của
chúng trong quá trình tiến hóa là không thể xác định được. Quan nghiên cứu dữ liệu
thực tế cho thấy, khả năng xảy ra đột biến 2 lần tại một vị trí là rất thấp. Vì vậy, các
phương pháp xây dựng đồ thị ARG hướng tới hàm mục tiêu tối ưu số sự kiện tái tổ
hợp với giả định chỉ có nhiều nhất một sự kiện đột biến có thể xảy ra tại mỗi vị trí
trong suốt lịch sử tiến hóa.
46
Có hai hướng nghiên cứu là xây dựng đồ thị ARG tối thiểu, tức là, đồ thị có chính
xác số sự kiện tái tổ hợp ít nhất, và xây dựng đồ thị ARG hợp lý, có số sự kiện tái tổ
hợp phụ thuộc vào cách mô hình hóa sự kiện tái tổ hợp của các thuật toán. Trong
đó, hướng nghiên cứu xây dựng đồ thị ARG tối thiểu chỉ giới hạn ở các tập dữ liệu
nhỏ. Hướng nghiên cứu xây dựng đồ thị ARG hợp lý có thể áp dụng được với các
tập dữ liệu lớn hơn nhưng vẫn chưa có thuật toán nào thực sự hiệu quả với các bộ
dữ liệu hàng nghìn hệ gen người.
Ngày nay, những thành tựu trong công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới, sự phát
triển và ngày càng hoàn thiện của các thư viện đặc tả biến dị di truyền trong quần
thể người đã tạo tiền đề cho các nghiên cứu trên toàn hệ gen. Để có thể ứng dụng
được vào các nghiên cứu về biến thể di truyền liên quan đến bệnh ở người một cách
hiệu quả, các phương pháp phải có khả năng tính toán được trên dữ liệu liên quan
đến hàng nghìn hệ gen. Do đó, luận án hướng tới mục tiêu phát triển thuật toán xây
dựng đồ thị ARG có khả năng chạy được với hàng nghìn hệ gen người.
47
Chương 2. THUẬT TOÁN ARG4WG XÂY DỰNG ĐỒ THỊ
TÁI TỔ HỢP DI TRUYỀN HỢP LÝ CHO DỮ LIỆU HỆ GEN
2.1. Giới thiệu
Khảo sát trên các phương pháp tìm ARG hợp lý cho thấy cách tiếp cận dựa trên
heuristic của Minichiello và Durbin khả thi với tập dữ liệu một nghìn trình tự có độ
dài hàng trăm SNP. Đồng thời, thuật toán Margarita của Minichiello và Durbin đã
có những ứng dụng vào một số bài toán thực tế [44,52]. Do đó, luận án tập trung
nghiên cứu theo hướng tiếp cận này, phân tích và tìm ra nguyên nhân dẫn tới hạn
chế cho dữ liệu lớn hơn của thuật toán, từ đó đưa ra thuật toán đề xuất.
Phần 2.1.1 sẽ giới thiệu về các định nghĩa được sử dụng trong thuật toán Margarita
và cũng được sử dụng trong thuật toán đề xuất. Phần 2.1.2 trình bày về thuật toán
Margarita đồng thời đưa ra hạn chế của Margarita trong việc xử lý dữ liệu lớn.
2.1.1. Các định nghĩa
Đặt “*” là trạng thái không xác định (vị trí không được thừa kế giá trị từ bất kì trình
tự nào) trong các nút trong của đồ thị ARG.
Định nghĩa S1[i] khớp với S2[i] nếu hoặc cả 2 trình tự có cùng trạng thái hoặc trạng
thái của ít nhất một trong 2 trình tự là *, tức là, S1[i] khớp với S2[i] khi và chỉ khi
S1[i] = S2[i] hoặc S1[i] = * hoặc S2[i] = *.
Một toán tử bù, ¬, được định nghĩa để nếu S[i] = 0 thì ¬S[i] = 1 và ngược lại, và *
là phần bù của chính nó.
Một trình tự S1 được coi là dài hơn trình tự S2 (L(S1) > L(S2)) nếu S1 chứa nhiều vật
liệu di truyền hơn S2. Ta cũng định nghĩa (L(S1) > L(S2))[a,b] nếu S1 dài hơn S2
trong đoạn [a,b].
48
2.1.2. Thuật toán Margarita xây dựng đồ thị ARG
Ý tưởng then chốt của thuật toán Margarita là định nghĩa đoạn chung giữa các cặp
trình tự và sử dụng đoạn chung dài nhất cho bước tái tổ hợp trong quá trình xây
dựng đồ thị ARG.
Thuật toán định nghĩa có một đoạn chung giữa trình tự S1 và S2 trên một đoạn liên
tục từ vị trí a đến vị trí b nếu:
1. S1[i] khớp với S2[i] với mọi a ≤ i ≤ b;
2. Tồn tại ít nhất 1 vị trí i mà S1[i] = S2[i] ≠ *;
3. Nếu a > 1 thì S1[a-1] ≠ S2[a-1];
4. Nếu b < m thì S1[b+1] ≠ S2[b+1].
Điều kiện thứ (1) yêu cầu 2 trình tự có cùng trạng thái hoặc trạng thái của ít nhất
một trong 2 trình tự là * trên đoạn chung; điều kiện thứ (2) yêu cầu rằng có ít nhất
một vị trí trong đoạn chung mà cả 2 trình tự đều có giá trị xác định; điều kiện thứ
(3) và (4) yêu cầu rằng đoạn chung đó là cực đại.
Để xây dựng đồ thị ARG, thuật toán Margarita tính ngược chiều thời gian, bắt đầu
từ một tập các trình tự quan sát cho đến khi đến được một tổ tiên chung duy nhất.
Lưu đồ thuật toán được biểu diễn như Hình 2.1. Các bước của thuật toán được diễn
giải như sau:
Bước 1: Margarita tìm các cặp trình tự S1 và S2 thỏa mãn S1[i] khớp với S2[i] với
mọi 1 ≤ i ≤ m, chọn ngẫu nhiên ra một cặp trong số đó và thực hiện kết hợp 2 trình
tự đó thành một trình tự cha. Quá trình này được lặp lại đến khi không thể thực hiện
sự kiện kết hợp nào được nữa, thuật toán chuyển sang Bước 2.
Bước 2: Các sự kiện đột biến sẽ được xét đến. Thuật toán tìm các vị trí đột biến, là
các vị trí tại đó tồn tại duy nhất một trình tự có giá trị bằng 1 trong khi các trình tự
khác có giá trị bằng 0 hoặc ngược lại. Thuật toán sẽ thay đổi giá trị tại các vị trí đột
49
biến này, và quay lại bước 1. Nếu không có sự kiện đột biến thì thuật toán chuyển
sang Bước 3.
Hình 2.1: Lưu đồ thuật toán Margarita.
Bước 3: Thực hiện tái tổ hợp với chiến lược được mô tả như bên dưới. Sau đó quay
lại bước 1. Nếu không thực hiện được tái tổ hợp thì thuật toán kết thúc và đạt đến
một tổ tiên chung duy nhất SMCA.
Trong bước tái tổ hợp, Margarita thực hiện tái tổ hợp trên cặp trình tự chứa đoạn
chung liên tục dài nhất (đoạn chung dài nhất - longest shared tract) với xác suất 0.9
và thực hiện tái tổ hợp trên một cặp trình tự chứa đoạn chung bất kì với xác suất
0.1. Thuật toán thực hiện tái tổ hợp trên một trong 2 trình tự, phân tách trình tự đó
ra để có được trình tự con chứa đoạn chung để thực hiện kết hợp với trình tự còn lại.
Bài toán tìm xâu con chung dài nhất giữa 2 xâu cùng độ dài m đã được chứng minh
có độ phức tạp O(m2) nếu sử dụng quy hoạch động và có độ phức tạp O(2m) nếu sử
50
dụng cây hậu tố tổng quát (generalized suffix tree) [24]. Trong bài báo, Margarita
không công bố cụ thể thuật toán tìm đoạn chung dài nhất. Vì vậy, Margarita sẽ cần
duyệt qua 2m vị trí để tìm đoạn con chung dài nhất giữa 2 trình tự độ dài m.
Đáng chú ý, nếu đoạn chung được tìm thấy nằm bên trong trình tự, Margarita sẽ
phải thực hiện 2 sự kiện tái tổ hợp, sinh ra 3 trình tự con từ 1 trình tự để có được
trình tự chỉ chứa đoạn chung để thực hiện kết hợp với trình tự còn lại (Hình 2.2).
Chiến lược này gây ra sự bùng nổ về số nút trong quá trình xây dựng đồ thị khi
đoạn chung dài nhất luôn được tìm thấy bên trong trình tự. Điều này dẫn đến thuật
toán không thể chạy được với số lượng lớn trình tự trên cả nhiễm sắc thể.
Hình 2.2: Vấn đề trong việc thực hiện sự kiện tái tổ hợp của Margarita. Hai trình tự S1 và
S2 với đoạn chung dài nhất giữa hai trình tự được biểu diễn bằng đoạn màu đen. Thuật toán
thực hiện lần lượt 2 sự kiện tái tổ hợp R1 và R2 trên trình tự S1 để sinh ra 3 trình tự con S11,
S12 và S13. Sau đó, trình tự con chứa đoạn chung dài nhất S13 sẽ được kết hợp với S2. Vì
vậy, khi đoạn chung dài nhất được tìm thấy bên trong trình tự, thuật toán phải thực hiện 2
sự kiện tái tổ hợp trên một trình tự và từ 2 trình tự ban đầu (S1 và S2) sẽ thành 3 trình tự ở
thế hệ tiếp theo (S11, S12 và S' (S' = S2)).
51
2.2. Thuật toán ARG4WG
2.2.1. Chiến lược tìm đoạn đầu chung dài nhất
Cho trước một tập trình tự D và một trình tự s, ta sẽ chứng minh mệnh đề rằng số
cực tiểu sự kiện tái tổ hợp để tách s thành các trình tự con mà kết hợp được với các
trình tự trong D có thể đạt được bằng cách lặp lại việc lấy đoạn chung dài nhất từ
một phía của s.
Mệnh đề 1 dưới đây được phát biểu và chứng minh với trường hợp lặp lại việc lấy
đoạn chung dài nhất từ phía trái của s. Ta có thể chứng minh tương tự với phía bên
phải. Phần tiếp theo sẽ đưa ra một ví dụ chỉ ra rằng chiến lược lấy đoạn chung dài
nhất bên trong trình tự không phải luôn cho ta số sự kiện tái tổ hợp ít nhất.
Mệnh đề 1: Cho một tập các trình tự trong D, và 1 trình tự s có cùng độ dài m. Số
cực tiểu sự kiện tái tổ hợp, ),( Dsf , để tách s thành các trình tự con mà có thể kết
hợp với các trình tự trong D có thể đạt được bằng cách lặp lại việc lấy các đoạn
chung dài nhất từ phía trái của s.
Chứng minh Mệnh đề 1:
0),( =Dsf nếu s có thể kết hợp với một trình tự trong D.
1),( =Dsf nếu s có thể được biểu diễn thành ),( 21 ss trong đó 1s và 2s có thể kết
hợp với các trình tự trong D.
Ngoài ra, đặt 321 ssss ++= trong đó 1s và 2s có thể kết hợp với các trình tự
trong D. ),( Dsf có thể được viết dưới dạng:
}2),({min
)},({min),(
3,,
321,,
321
321
+
=++=
Dsf
DsssfDsf
sss
sss
(1)
52
Đặt rl sss += trong đó ls là đoạn dài nhất phía bên trái của s mà có thể kết hợp
với một trình tự trong D. Như vậy, tất cả các trình tự con từ phía bên trái của s mà
có thể kết hợp với 1 trình tự trong D là một tập con của ls .
Chúng ta sẽ chứng minh rằng:
1),(}2),({min),( 3),,( 321 +=+= DsfDsfDsf rsss
Đặt ),,(
*
3
*
2
*
1 sss là giải pháp tối ưu của phương trình (1) và x
s là phần bù của
trong
*
2
*
1 ss + , lx ssss −+=
*
2
*
1 .
Hình 2.3: Tất cả các trình tự con từ phía bên trái của s mà có thể kết hợp với một trình tự
trong D là một tập con của đoạn bên trái dài nhất của s ( ).
Rõ ràng là xs là một chuỗi con của
*
2s vì
*
1s là một chuỗi con của ls . Do đó, nếu
*
2s có thể kết hợp với một trình tự h trong D thì xs có thể kết hợp với h (xem Hình
2.3). Điều này dẫn tới:
ls
ls
53
1),(
2)*,(
),(),(
3
*
3
+=
+=
++=
Dsf
Dsf
DsssfDsf
r
xl
Nói cách khác, chúng ta có thể có được cực tiểu số sự kiện tái tổ hợp để tách s thành
các trình tự con mà kết hợp được với các trình tự trong D bằng cách lặp lại việc lấy
ra các đoạn chung dài nhất từ phía bên trái của s. Chứng minh tương tự với trường
hợp lấy từ phía bên phải.
Tuy nhiên, điều này là không đúng nếu chúng ta không chọn các đoạn chung dài
nhất từ hai phía của s. Hình 2.4 mô tả giải pháp tối ưu mà chỉ cần một sự kiện tái tổ
hợp (xem Kịch bản A). Tuy nhiên, nếu ta chọn đoạn chung dài nhất không phải từ 2
phía của s (ở đây là chọn đoạn chung dài nhất trong s) thì ta phải cần đến 2 sự kiện
tái tổ hợp (Kịch bản B).
Hình 2.4: Phân tách s bằng cách chọn các đoạn chung dài nhất trong s để kết hợp với các
trình tự trong D có thể không dẫn tới số cực tiểu sự kiện tái tổ hợp.
Từ mệnh đề trên, luận án định nghĩa đoạn đầu chung dài nhất (longest shared end)
là đoạn chứa thông tin di truyền giống nhau liên tục dài nhất tính từ 2 đầu của các
54
trình tự. Từ đó, luận án đề xuất thuật toán ARG4WG sử dụng chiến lược tìm cặp
trình tự có đoạn đầu chung dài nhất cho bước tái tổ hợp. Thuật toán cần duyệt
(lR+lL) vị trí (với lR là độ dài đoạn đầu chung dài nhất từ phía bên phải, lL là độ dài
đoạn đầu chung dài nhất từ phía bên trái, 0 ≤ lL,lR ≤ m) để tìm ra đoạn đầu chung dài
nhất giữa 1 cặp trình tự. Chiến lược thực hiện tái tổ hợp sử dụng đoạn đầu chung dài
nhất này giúp thuật toán ARG4WG luôn đảm bảo số nút được ổn định sau mỗi bước
tái tổ hợp (minh họa trong Hình 2.5) và thuật toán ARG4WG có thể chạy được với
dữ liệu lớn hàng nghìn trình tự độ dài hệ gen trong thời gian hợp lý.
2.2.2. Thuật toán ARG4WG
Tương tự thuật toán Margarita, ARG4WG được xây dựng ngược chiều thời gian, từ
một tập các trình tự cho tới khi đạt tới một tổ tiên chung duy nhất. ARG4WG gồm 3
bước chính: bước kết hợp, bước đột biến và bước tái tổ hợp. Lưu đồ thuật toán
giống với Margarita như trong Hình 2.1.
Bước kết hợp và bước đột biến được thực hiện tương tự như trong thuật toán
Margarita. Trong bước tái tổ hợp, thuật toán ARG4WG định nghĩa đoạn đầu chung
dài nhất là đoạn chứa chung phần vật liệu di truyền liên tục nhiều nhất tính từ phía
bên trái hoặc phía bên phải của 2 trình tự.
Thuật toán sẽ chọn một cặp trình tự có đoạn đầu chung dài nhất để thực hiện bước
tái tổ hợp. Trong 2 trình tự được chọn, thuật toán thực hiện một sự kiện tái tổ hợp
bằng việc tách một trình tự thành 2 trình tự con mới, trình tự con chứa đoạn chung
sẽ được kết hợp với trình tự còn lại ngay sau đó (xem Hình 2.5). Như vậy, sự kiện
tái tổ hợp được thực hiện theo chiến lược này chỉ thay thế một trình tự bằng một
trình tự mới có ít vật liệu di truyền hơn. Điều này luôn đảm bảo số nút trong đồ thị
được ổn định (luôn có xu hướng giảm) trong suốt quá trình xây dựng đồ thị ARG.
Chi tiết thuật toán ARG4WG được trình bày trong phần dưới đây.
55
Hình 2.5: Sự kiện tái tổ hợp được biểu thị trong thuật toán ARG4WG. (a) Xét 2 trình tự S1
và S2, các đoạn đầu chung của 2 trình tự từ phía bên trái (hình lượn sóng) và từ phía bên
phải (màu đen) được xác định. (b) Với 1 tập 3 trình tự S1, S2 và S3, các đoạn đầu chung của
mỗi cặp được tính toán (hình lượn sóng) và đoạn đầu chung dài nhất được xác định được
mô tả bằng đoạn màu đen giữa trình tự S1 và S2. (c) Một sự kiện tái tổ hợp được thực hiện
trên trình tự S1 để sinh ra 2 trình tự con S11 và S12. S12 chứa đoạn đầu chung dài nhất sau đó
sẽ được kết hợp với S2. Như vậy, ARG4WG luôn chỉ thực hiện 1 tái tổ hợp trên 1 trình tự
và từ 2 trình tự ban đầu (S1, S2) sẽ thành 2 trình tự ở thế hệ tiếp theo (S11, S’), trong đó S’ =
S2 và S11 có ít vật liệu di truyền hơn S1.
56
Với một cặp (S1, S2), đặt (S1, S2){d} là đoạn đầu chung của chúng. Cụ thể, (S1,
S2){d=left} là phần chung của đầu bên trái của (S1, S2); (S1, S2){d=right} là phần
chung của đầu bên phải của (S1, S2).
Định nghĩa cặp có đoạn đầu chung cực đại (S1,S2){d,l} với độ dài đoạn chung l (0 <
l ≤ m) của S1 và S2 nếu nó thỏa mãn các điều kiện sau:
1. Nếu d = left thì S1[i] khớp với S2[i] với mọi 1 i l và hoặc l = m hoặc
S1[l+1] không giống S2[l+1].
2. Nếu d = right thì S1[i] khớp với S2[i] với mọi m-l i m và hoặc l = m hoặc
S1[m-l] không giống S2[m-l].
3. Vùng giống nhau phải có ít nhất một vị trí i mà S1[i] = S2[i] *.
Điều kiện đầu tiên và thứ 2 xác định rằng đoạn đầu chung liên tục của 2 trình tự là
cực đại. Điều kiện thứ 3 nhấn mạnh rằng đoạn đầu chung giữa 2 trình tự có chung ít
nhất một vị trí mang giá trị xác định. Điều này làm giảm số các nhánh dư thừa trong
quá trình xây dựng ARG [50,52].
Xét cặp trình tự (S1,S2) có các đoạn đầu chung cực đại từ phía bên trái và từ phía
bên phải tương ứng là lL và lR. Nếu đoạn đầu chung cực đại từ phía bên phải chứa
nhiều phần vật liệu di truyền chung hơn đoạn đầu chung cực đại từ phía bên trái thì
lR được xác định là đoạn đầu chung dài nhất của cặp trình tự (S1,S2).
Xét ví dụ như hình trên đây, cặp trình tự (S1, S2) có lR = 4, lL = 5, tuy nhiên lR chứa
nhiều phần vật liệu di truyền chung hơn (3 vị trí có giá trị xác định) so với lL (2 vị
trí có giá trị xác định) nên cặp trình tự (S1, S2) được xác định có đoạn đầu chung dài
nhất là từ phía bên phải.
57
Với 1 cặp trình tự được chọn cho bước tái tổ hợp, trình tự chứa ít vật liệu di truyền
trong phần đoạn đầu chung hơn sẽ được chọn để thực hiện tái tổ hợp. Điều kiện này
nhằm đảm bảo sự kiện tái tổ hợp chỉ thay thế một trình tự bằng một trình tự con của
trình tự ở thế hệ trước đó, không phát sinh trình tự khác, giúp đảm bảo quá trình
tính toán ổn định của thuật toán.
Xét cặp trình tự (S1, S2) như trên, đoạn đầu chung dài nhất được xác định là từ phía
bên phải lr = 4. Trong đó, S2 có ít vật liệu di truyền trong đoạn chung hơn (3 giá trị
xác định) so với trình tự S1 (4 giá trị xác định). Do đó, S2 sẽ được chọn để thực hiện
tái tổ hợp. Sau bước tái tổ hợp, S2 được phân tách thành 2 trình tự S21 =
100000001**** và S22 = *********011*. S22 chứa phần đoạn chung sẽ được kết
hợp với S1 và sinh ra trình tự S' = S1. Như vậy, sau bước tái tổ hợp và thực hiện 1
kết hợp, từ 2 trình tự S1 và S2 sẽ thu được 2 trình tự S' = S1 và S21 chứa ít vật liệu di
truyền hơn S2. Trong khi nếu ta chọn thực hiện tái tổ hợp trên S1 thì ta sẽ được 2
trình tự con S11 = ***001000**** và S12 = *********0110. S12 chứa phần đoạn
chung sẽ được kết hợp với S2 và sinh ra một trình tự mới S' = 1000000010110. Như
vậy, sau bước tái tổ hợp và thực hiện 1 kết hợp sẽ sinh ra trình tự S11 chứa ít vật liệu
di truyền hơn S1 và một trình tự mới S' là sự kết hợp của trình tự S2 và trình tự S12.
Điều này làm tăng độ phức tạp tính toán của thuật toán.
Thuật toán bắt đầu từ thời gian t = 1. Tập các trình tự tại thời gian t được ký hiệu là
Dt (D1 = D). Với mỗi Dt, 3 danh sách ứng cử viên cho các sự kiện kết hợp, đột biến
và tái tổ hợp được xây dựng như sau:
• Danh sách kết hợp C: Với một cặp có đoạn đầu chung dài nhất (S1,S2){d,l},
nếu l = m, ta cho cặp này vào danh sách kết hợp.
• Danh sách đột biến M: Với một vị trí i (1 ≤ i ≤ m), nếu tồn tại duy nhất một
trình tự S1, và với mọi trình tự S2 trong Dt╲{S1} ta có S2[i] = ¬S1[i] thì S1[i]
được cho vào danh sách đột biến.
• Danh sách tái tổ hợp R: Với một cặp có đoạn đầu chung dài nhất
(S1,S2){d,l}, nếu 0 < l < m, (S1,S2){d,l} được cho vào danh sách tái tổ hợp.
58
Khi một trong ba sự kiện xuất hiện, tập trình tự tiếp theo Dt+1 được tạo ra từ tập
trình tự hiện thời Dt và 3 danh sách ứng cử viên được cập nhật.
• Nếu một sự kiện kết hợp xảy ra giữa 2 trình tự S1 và S2 thì 2 trình tự S1 và S2
được hợp lại thành một tổ tiên chung S’. Loại bỏ S1 và S2 từ tập trình tự Dt;
và thêm trình tự S’ vào Dt+1.
• Nếu một sự kiện đột biến xảy ra trên trình tự S thì một trình tự mới S’ được
tạo ra từ trình tự S với điểm đột biến. Thay thế trình tự S bằng trình tự mới S’
trong Dt+1.
• Nếu một sự kiện tái tổ hợp xảy ra trên trình tự S1, trình tự S1 sẽ được tách ra
thành 2 trình tự con mới S11, S12. Thay thế S1 bằng 2 trình tự con mới đó
trong Dt+1.
Thuật toán được mô tả đầy đủ trong Thuật toán 2.1 với các quy tắc sau:
• Quy tắc 1: Thứ tự ưu tiên thực hiện các sự kiện là kết hợp, đột biến và cuối
cùng là tái tổ hợp. Các thao tác giúp giảm số trình tự có thứ tự ưu tiên lớn
hơn nhằm giúp cho quá trình xây dựng đồ thị nhanh hội tụ.
59
• Quy tắc 2: Nếu có nhiều hơn một ứng cử viên trong danh sách kết hợp, lấy
ngẫu nhiên một ứng cử viên trong danh sách đó để thực hiện kết hợp.
• Quy tắc 3: Nếu có nhiều hơn 1 ứng cử viên trong danh sách đột biến, một
ứng cử viên được lấy ngẫu nhiên để thực hiện đột biến. Lưu ý rằng thuật toán
chỉ thực hiện sự kiện đột biến duy nhất một lần tại mỗi vị trí trong suốt quá
trình xây dựng đồ thị.
• Quy tắc 4: Nếu một sự kiện tái tổ hợp cần được thực hiện, một cặp trình tự
có đoạn đầu chun...12] với số trình tự và số SNP được mô tả trong
Bảng 3.1.
Chúng tôi tiến hành so sánh các thuật toán GAMARG, Margarita, ARG4WG,
REARG về số sự kiện tái tổ hợp so với các thuật toán vét cạn trên các bộ dữ liệu
nhỏ. Với bộ dữ liệu lớn hơn như bộ dữ liệu trích xuất từ dự án 1kGP, các thuật toán
89
vét cạn không có khả năng thực thi được, chúng tôi tiến hành so sánh, đánh giá 4
thuật toán trên về số sự kiện tái tổ hợp và thời gian chạy của các thuật toán.
Bảng 3.1: Tập dữ liệu từ dự án 1kGP.
Tập dữ liệu Số trình tự Số SNP
{DS1, DS2, DS3} 100 2000
{DS1, DS2, DS3} 100 5000
{DS1, DS2, DS3} 100 10000
{DS1, DS2, DS3} 200 2000
{DS1, DS2, DS3} 200 5000
{DS1, DS2, DS3} 200 10000
REARG có 3 phiên bản là REARG_SIM, REARG_LEN, REARG_COM. Đối với
các thực nghiệm mà kết quả của cả 3 phiên bản là như nhau thì chúng tôi để là kết
quả của thuật toán REARG nói chung.
3.6.1. Kết quả trên các tập dữ liệu nhỏ
Với mỗi thuật toán, 10000 lần chạy được thực hiện để sinh ra 10000 ARG và ARG
được xây dựng với ít số sự kiện tái tổ hợp nhất được ghi lại. Đối với thuật toán
GAMARG, nhiều giá trị khác nhau cho tham số ઠ đã được chúng tôi thực nghiệm
và kết quả tốt nhất thu được là 18 ≤ 𝛿 < 43 cho tập dữ liệu Kreitman; 29 ≤ δ <
54 cho tập SDS1 và 11 ≤ δ < 45 cho tập SDS2. Các kết quả của các thuật toán
được mô tả trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2: Các kết quả của các thuật toán khác nhau trên các tập dữ liệu nhỏ.
Kreitman SDS1 SDS2
MinARG 7 10 12
Margarita 8 14 18
ARG4WG 10 17 18
REARG 10 17 20
GAMARG 7 10 13
90
Kết quả cho thấy, chiến lược đoạn chung dài nhất của Margarita tỏ ra hiệu quả hơn
so với chiến lược đoạn đầu chung dài nhất trong ARG4WG và REARG khi cho ra
kết quả số sự kiện tái tổ hợp ít hơn trong trường hợp dữ liệu nhỏ này. Thuật toán
REARG sử dụng các ràng buộc hạn chế hơn so với ARG4WG, đó là, thay vì lựa
chọn ngẫu nhiên trong số các cặp trình tự có cùng độ dài đoạn chung dài nhất như
trong thuật toán ARG4WG, REARG sử dụng thêm các ràng buộc về đặc trưng dữ
liệu để lựa chọn ra ứng cử viên cho bước tái tổ hợp. Cách làm này dẫn đến REARG
sinh ra các đồ thị ARG với số sự kiện tái tổ hợp luôn lớn hơn hoặc bằng số sự kiện
tái tổ hợp trong ARG4WG. Các kết quả thử nghiệm trên cho thấy chiến lược sử
dụng trong thuật toán REARG và ARG4WG không phù hợp với các tập dữ liệu
nhỏ. Tuy nhiên, các kết quả của Margarita, ARG4WG, và REARG đều còn rất xa
các kết quả tối ưu.
Thuật toán GAMARG cho kết quả tốt nhất khi có thể đạt tới ARG tối thiểu với tập
Kreitman và tập SDS1 và chỉ hơn 1 sự kiện tái tổ hợp so với phương pháp tối ưu ở
tập SDS2. Kết quả này chỉ ra tính hiệu quả của phương pháp kết hợp kiểm thử 4
giao tử và đoạn đầu chung dài nhất trong thuật toán GAMARG khi chạy với tập dữ
liệu nhỏ.
3.6.2. Các kết quả trên các tập dữ liệu từ dự án 1kGP
Với mỗi thuật toán, 1000 lần chạy được thực hiện để sinh ra 1000 ARG và ARG
được xây dựng với ít số sự kiện tái tổ hợp nhất được ghi lại. Do thuật toán
Margarita mất rất nhiều thời gian để xây dựng 1 đồ thị ARG trên các tập dữ liệu
này, chính vì vậy, ARG có ít số sự kiện tái tổ hợp nhất được tìm thấy sau 9 ngày
chạy thuật toán được ghi lại là kết quả cho thuật toán Margarita.
Đối với thuật toán GAMARG, các giá trị khác nhau (tức là, 5, 10, 15, 20, 25, và 30)
cho tham số 𝛿 đã được thử nghiệm trên các tập dữ liệu có các kích thước khác nhau.
5000 ARG được xây dựng và ARG với số sự kiện tái tổ hợp ít nhất được ghi lại trên
mỗi tập dữ liệu. Các kết quả cho thấy GAMARG cho ra các kết quả tương tự nhau
91
khi 𝛿 bằng một trong các giá trị 5, 10, 15 với độ dài 500 SNP. Tuy nhiên, với các
trình tự dài hơn, tức là, 1000 và 2000 SNP thì thuật toán cho ra số sự kiện tái tổ hợp
ít nhất với tham số 𝛿 = 5. Do đó, trong các thực nghiệm này, chúng tôi chạy
GAMARG sử dụng 𝛿 = 5.
Các kết quả thực nghiệm (xem Bảng 3.3 và Bảng 3.4) cho thấy các thuật toán
REARG và GAMARG đề xuất đều cho ta các đồ thị ARG với số sự kiện tái tổ hợp
ít hơn so với thuật toán Margarita và ARG4WG. Đặc biệt, thuật toán GAMARG
đều có kết quả vượt trội trong tất cả các thực nghiệm.
Bảng 3.3: Số sự kiện tái tổ hợp ít nhất được tìm thấy bởi 5 thuật toán cho 100 trình tự của
(a) DS1, (b) DS2 và (c) DS3.
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 30749 77574 13234
ARG4WG 2596 5837 10490
(a)
REARG_SIM 2579 5786 10324
REARG_LEN 2560 5741 10336
REARG_COM 2560 5766 10307
GAMARG 2441 5610 10052
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 33820 86041 10874
ARG4WG 1924 4335 8741
(b)
REARG_SIM 1949 4284 8623
REARG_LEN 1924 4288 8627
REARG_COM 1930 4279 8613
GAMARG 1824 4093 8298
92
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 32807 81829 11714
ARG4WG 1555 4120 9100
(c)
REARG_SIM 1545 4087 8987
REARG_LEN 1527 4077 8960
REARG_COM 1545 4063 8934
GAMARG 1502 3994 8817
Bảng 3.4: Số sự kiện tái tổ hợp ít nhất được tìm thấy bởi 5 thuật toán cho 200 trình tự của
(a) DS1, (b) DS2 và (c) DS3.
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 55788 139136 22692
ARG4WG 4218 9583 17083
(a)
REARG_SIM 4176 9480 16860
REARG_LEN 4180 9437 16834
REARG_COM 4182 9451 16829
GAMARG 4099 9315 16715
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 60337 153145 18467
ARG4WG 3072 6998 14158
(b)
REARG_SIM 3027 6909 13900
REARG_LEN 3020 6877 13887
REARG_COM 3021 6861 13925
GAMARG 2955 6679 13606
93
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 58313 144777 20047
ARG4WG 2620 6652 14813
(c)
REARG_SIM 2586 6607 14620
REARG_LEN 2595 6564 14634
REARG_COM 2584 6600 14642
GAMARG 2521 6504 14583
Ta thấy, với các trình tự dài (10,000 SNP), Margarita sinh ra đồ thị ARG có số sự
kiện tái tổ hợp nhiều hơn gấp khoảng 1.3 lần so với thuật toán REARG. Tuy nhiên,
Margarita cần một lượng lớn số sự kiện tái tổ hợp, gấp khoảng 10 đến 20 lần so với
REARG để xây dựng ARG cho các tập dữ liệu có trình tự ngắn hơn (2000 và 5000
SNP). Như vậy, Margarita cần số sự kiện tái tổ hợp để xây dựng 1 ARG cho dữ liệu
độ dài 10,000 SNP thậm chí còn ít hơn rất nhiều so với các tập dữ liệu độ dài 2000
và 5000 SNP. Kết quả cho thấy, thuật toán Margarita không ổn định. Điều này có
thể được lý giải là do chiến lược đoạn chung dài nhất của thuật toán. Margarita luôn
cần đến gấp đôi số sự kiện tái tổ hợp để thực hiện tái tổ hợp khi đoạn chung dài nhất
được tìm thấy bên trong trình tự. Vì vậy, khi đoạn chung dài nhất luôn được tìm
phía bên trong trình tự thì thuật toán sẽ bị bùng nổ về số nút cũng như số sự kiện tái
tổ hợp.
Mặc dù cả 3 phiên bản của thuật toán REARG đều tốt hơn so với ARG4WG nhưng
không có phiên bản nào tốt hơn hoàn toàn trong tất cả các thực nghiệm.
REARG_LEN và REARG_COM tốt hơn REARG_SIM trên hầu hết các tập dữ liệu;
tuy nhiên, REARG_SIM lại là thuật toán tốt nhất trong 3 phiên bản của REARG với
2 tập dữ liệu: tập DS1 với 200 trình tự và 2000 SNP và tập DS3 với 200 trình tự và
10,000 SNP.
94
Hình 3.6 minh họa các kết quả của 3 thuật toán GAMARG, REARG và ARG4WG.
Trong đó, kết quả của thuật toán REARG là kết quả tốt nhất trong 3 phiên bản
REARG_LEN, REARG_COM, và REARG_SIM trên mỗi thử nghiệm.
100
trình
tự
2000 SNP 5000 SNP 10000 SNP
200
trình
tự
2000 SNP 5000 SNP 10000 SNP
Hình 3.6: Số sự kiện tái tổ hợp ít nhất được tìm thấy bởi 3 thuật toán ARG4WG,
REARG và GAMARG cho 100 và 200 trình tự với 2000, 5000, và 10000 SNP của tập
DS1, DS2, và DS3.
Thuật toán GAMARG cho kết quả tốt hơn hẳn các thuật toán còn lại trong tất cả các
thực nghiệm. Sự vượt trội của GAMARG so với ARG4WG và REARG được thể
hiện rõ trong các thực nghiệm với 100 trình tự. Với các tập dữ liệu lớn hơn với
1480
1780
2080
2380
2680
DS1 DS2 DS3
3900
4200
4500
4800
5100
5400
5700
DS1 DS2 DS3
8200
8500
8800
9100
9400
9700
10000
10300
10600
DS1 DS2 DS3
2500
2800
3100
3400
3700
4000
4300
DS1 DS2 DS3
6400
6700
7000
7300
7600
7900
8200
8500
8800
9100
9400
DS1 DS2 DS3
13500
13800
14100
14400
14700
15000
15300
15600
15900
16200
16500
16800
17100
DS1 DS2 DS3
95
nhiều trình tự hơn, độ đa dạng của dữ liệu tăng lên, do đó có nhiều cặp vị trí không
tương thích hơn. Tuy nhiên, chỉ số ít trong số đó có thể thỏa mãn ràng buộc là ít
nhất có một loại giao tử có tần số bằng 1. Trong trường hợp này, lợi thế của
GAMARG so với ARG4WG và REARG là không đáng kể.
Trung bình thời gian chạy để xây dựng một đồ thị ARG được tính toán cho mỗi
thuật toán trên mỗi tập dữ liệu, các kết quả được tổng hợp trong Bảng 3.5 và Bảng
3.6.
Do sự bùng nổ về số sự kiện tái tổ hợp trong thuật toán Margarita khiến cho thuật
toán này có thời gian tính toán rất cao, gấp từ hàng trăm đến hàng nghìn lần so với
các thuật toán đề xuất. Thời gian chạy của thuật toán REARG_LEN gần bằng với
thời gian chạy của thuật toán ARG4WG. Do việc tính toán độ tương đồng mất
nhiều thời gian hơn nên thuật toán REARG_SIM và REARG_COM tốn nhiều thời
gian so với thuật toán ARG4WG và REARG_LEN. Thuật toán GAMARG có thời
gian chạy chậm hơn so với ARG4WG và REARG_LEN nhưng nhanh hơn
REARG_SIM và REARG_COM.
Bảng 3.5: Trung bình thời gian chạy (giây) của 5 thuật toán cho 100 trình tự của các tập dữ
liệu (a) DS1, (b) DS2, và (c) DS3.
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 442.00 5690.00 201.50
ARG4WG 0.57 1.26 2.08
(a)
REARG_SIM 3.27 17.66 60.64
REARG_LEN 0.62 1.35 2.46
REARG_COM 3.39 18.34 62.80
GAMARG 4.15 10.18 30.83
96
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 754.00 7709.00 140.00
ARG4WG 0.41 0.99 1.90
(b)
REARG_SIM 2.41 12.98 53.50
REARG_LEN 0.44 1.06 2.15
REARG_COM 2.56 13.77 55.88
GAMARG 2.41 6.83 21.09
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 743.50 7627.50 166.00
ARG4WG 0.36 0.96 1.96
(c)
REARG_SIM 2.04 13.01 53.63
REARG_LEN 0.39 1.02 2.08
REARG_COM 2.22 13.34 55.72
GAMARG 1.65 6.30 23.99
Các thuật toán này tuy không có khả năng chạy được với dữ liệu hàng nghìn trình tự
độ dài hàng trăm nghìn SNP như ARG4WG nhưng có khả năng chạy được với dữ
liệu hàng nghìn trình tự độ dài hàng chục nghìn SNP.
97
Bảng 3.6: Trung bình thời gian chạy (giây) của 5 thuật toán cho 200 trình tự của các tập dữ
liệu (a) DS1, (b) DS2, và (c) DS3.
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 2826.51 31459.54 1157.00
ARG4WG 1.33 3.26 5.50
(a)
REARG_SIM 8.84 49.85 168.09
REARG_LEN 1.43 3.51 5.76
REARG_COM 9.71 49.20 169.77
GAMARG 14.91 34.42 105.01
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 3953.000 42623.510 839.503
ARG4WG 0.998 2.442 4.739
(b)
REARG_SIM 6.181 35.391 145.266
REARG_LEN 0.999 2.558 4.879
REARG_COM 7.001 35.246 146.843
GAMARG 5.886 20.043 59.926
98
Số SNP 2000 5000 10000
Margarita 3710.50 39230.55 1074.52
ARG4WG 0.96 2.42 4.94
(c)
REARG_SIM 5.55 34.77 149.67
REARG_LEN 0.95 2.55 5.45
REARG_COM 6.28 34.46 153.76
GAMARG 3.95 18.62 60.35
3.7. Kết luận chương
Chiến lược đoạn chung dài nhất của Margarita và chiến lược đoạn đầu chung dài
nhất của ARG4WG đều không tối ưu số sự kiện tái tổ hợp trong quá trình xây dựng
đồ thị ARG. Các thực nghiệm đã cho thấy chiến lược đoạn chung dài nhất trong
Margarita phù hợp hơn so với chiến lược đoạn đầu chung dài nhất trong ARG4WG
trên các bộ dữ liệu nhỏ. Tuy nhiên, Margarita trở nên không ổn định và cho ra các
đồ thị ARG có số sự kiện tái tổ hợp nhiều hơn so ARG4WG trên các bộ dữ liệu vừa
và lớn.
Trong chương này, luận án đã giới thiệu hai thuật toán REARG và GAMARG cải
tiến từ ARG4WG nhằm tối ưu thêm số sự kiện tái tổ hợp trong quá trình xây dựng
đồ thị ARG.
Thông qua việc kết hợp thêm các đặc trưng về độ tương đồng và độ dài của trình tự
được chọn thực hiện tái tổ hợp bên cạnh ràng buộc đoạn đầu chung dài nhất, thuật
toán REARG có thể giúp tìm ra các ARG có số sự kiện tái tổ hợp ít hơn so với
ARG4WG với những tập dữ liệu vừa và lớn. Tức là, 2 đặc trưng này là phù hợp, có
thể giúp quá trình tìm kiếm khu trú được vào các ARG có số sự kiện tái tổ hợp nhỏ
nhanh hơn trong hữu hạn số lần chạy thuật toán. Tuy nhiên, không đặc trưng nào là
99
tốt nhất và việc tìm kiếm cần tiến hành song song giữa các phiên bản khác nhau của
thuật toán REARG.
Kiểm thử 4 giao tử là một kĩ thuật đơn giản nhưng hiệu quả trong việc tính toán đồ
thị ARG tối thiểu cho các bộ dữ liệu nhỏ. Chiến lược đoạn đầu chung dài nhất trong
ARG4WG rất hiệu quả đối với các bộ dữ liệu lớn. Sự kết hợp của chúng trong
GAMARG làm cho thuật toán là tốt nhất so với ARG4WG và REARG về số sự
kiện tái tổ hợp. GAMARG không những chạy được với dữ liệu hàng nghìn trình tự
độ dài hàng nghìn đến chục nghìn SNP mà còn có khả năng so sánh được với các
thuật toán xây dựng ARG tối thiểu trên các bộ dữ liệu nhỏ.
Các kết quả nghiên cứu của chương này đã được công bố trong một bài kỉ yếu Hội
nghị quốc tế NAFOSTED năm 2017 (công trình khoa học số 2) và một bài kỉ yếu
Hội nghị quốc tế ICBBB năm 2019 (công trình khoa học số 3).
100
KẾT LUẬN
Xác định nguồn gốc di truyền của bệnh bằng việc xác định các gen và alen nhạy
cảm với bệnh là mục tiêu then chốt của nghiên cứu di truyền học con người. Đồ thị
tái tổ hợp di truyền đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu di truyền quần
thể, đa dạng hệ gen và đa hình di truyền SNP. Tuy nhiên, bài toán xây dựng đồ thị
ARG là một bài toán NP-khó và đòi hỏi tính toán khối lượng lớn nên ứng dụng vào
thực tế còn hạn chế.
Thông qua việc nghiên cứu các phương pháp xây dựng đồ thị ARG, tập trung theo
hướng tiếp cận xây dựng đồ thị ARG có ít số sự kiện tái tổ hợp nhất và thuật toán
Margarita, luận án đã đề xuất thuật toán ARG4WG xây dựng đồ thị ARG hợp lý
cho dữ liệu lớn hàng nghìn trình tự trên toàn hệ gen.
Bằng cách tiếp cận vấn đề theo cách của Margarita, cải tiến sử dụng đoạn đầu
chung dài nhất cho bước tính toán sự kiện tái tổ hợp, thuật toán ARG4WG đề xuất
không những giúp làm giảm đáng kể thời gian tìm kiếm các đoạn chung dài nhất
sau mỗi lần thực hiện bước tái tổ hợp mà còn đảm bảo số nút trong đồ thị luôn được
ổn định trong quá trình xây dựng đồ thị ARG. Kết quả thực nghiệm cho thấy thuật
toán ARG4WG nhanh hơn hàng trăm đến hàng nghìn lần thuật toán Margarita. Đặc
biệt, ARG4WG có thể chạy được với hàng nghìn trình tự trên toàn nhiễm sắc thể
trong 1 lần chạy trong khoảng thời gian hợp lý thông qua xử lý đa luồng.
Thuật toán ARG4WG cũng đã được thử nghiệm ứng dụng vào một bài toán thực tế
xác định tương quan toàn bộ nhiễm sắc thể trên tập dữ liệu lớn, cụ thể là trong bài
toán tìm vùng gen liên quan đến bệnh sốt rét ở Châu Phi trên 5560 trình tự độ dài
toàn nhiễm sắc thể 11. Kết quả vùng tín hiệu bệnh sốt rét tìm được trùng với các kết
quả phân tích đã có. Các kết quả này đã cho thấy khả năng ứng dụng của thuật toán
ARG4WG vào các bài toán thực tế trên dữ liệu lớn. Thuật toán được cài đặt và để
101
dưới dạng mã nguồn mở cho cộng đồng nghiên cứu tại địa chỉ:
https://github.com/thaontp711/arg4wg.
Luận án cũng đã đề xuất 2 thuật toán cải tiến từ thuật toán ARG4WG là REARG và
GAMARG nhằm tối ưu thêm số sự kiện tái tổ hợp trong quá trình xây dựng đồ thị
ARG. Thuật toán REARG giúp quá trình xây dựng ARG khu trú được vào các ARG
có số sự kiện tái tổ hợp nhỏ nhanh hơn ARG4WG trong hữu hạn số lần chạy thuật
toán đối với các tập dữ liệu vừa và lớn. Tuy nhiên, thuật toán GAMARG tổng quát
hơn. GAMARG có khả năng xây dựng được những ARG có chính xác hoặc gần
chính xác số sự kiện tái tổ hợp nhỏ nhất.
Trong thời gian tới, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu các cách để xây dựng đồ thị ARG
tối thiểu cho dữ liệu hệ gen. Hệ gen người có cấu trúc là các khối haplotype
(haplotype blocks), mà trong các khối này không có sự kiện tái tổ hợp xảy ra và các
khối được xác định bởi các sự kiện tái tổ hợp. Do đó, một hướng đi tiềm năng có
thể xét đến là ứng dụng các thuật toán trong bài toán tìm các khối haplotype, từ đó
tìm được các điểm nóng phân biệt các khối (hot spots) chính là các vị trí tiềm năng
xảy ra các sự kiện tái tổ hợp, từ đó xây dựng đồ thị ARG dựa trên các vị trí tái tổ
hợp đã được xác định đó. Ngoài ra, chúng tôi sẽ nghiên cứu kết hợp các phương
pháp tối ưu tổ hợp vào thuật toán GAMARG để tối ưu số sự kiện tái tổ hợp trong
quá trình xây dựng đồ thị ARG. Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và
triển khai các ứng dụng thuật toán ARG4WG, GAMARG vào các bài toán thực tế
khác trên dữ liệu lớn như bài toán tìm đa hình di truyền đơn nucleotide, xử lý dữ
liệu bị khuyết,
102
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC
GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyen, T. T. P., Le, V. S., Ho, H. B., & Si Le, Q. (2016), “Building
ancestral recombination graphs for whole genomes”, IEEE/ACM
Transactions on Computational Biology and Bioinformatics (TCBB), 14(2),
478-483.
2. Nguyen, T. T. P., Le, V. S. (2017), "Building minimum recombination
ancestral recombination graphs for whole genomes", The 4th NAFOSTED
Conference on Information and Computer Science 2017, pp. 248-253. (IEEE
conference).
3. Nguyen, T. T. P., Le, V. S. (2019), “A Hybrid Approach to Optimize the
Number of Recombination in Ancestral Recombination Graphs”, In
Proceedings of the 2019 9th International Conference on Bioscience,
Biochemistry and Bioinformatics, pp. 36-42. (ACM conference).
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arenas M (2013), “The importance and application of the ancestral
recombination graph,” Frontiers in genetics, Vol. 4, p.206.
2. Bafna V, Bansal V (2006), “Inference about recombination from haplotype
data: lower bounds and recombination hotspots,” Journal of Computational
Biology, Vol. 13(2), pp.501–521.
3. Band G, Le QS, Jostins L, Pirinen M, Kivinen K, Jallow M, et al. (2013),
“Imputation-based meta-analysis of severe malaria in three African
populations,” PLoS genetics, Vol. 9(5), p.e1003509.
4. Barsh GS, Copenhaver GP, Gibson G, Williams SM (2012), “Guidelines for
genome-wide association studies,” PLoS genetics, Vol. 8(7), p.e1002812.
5. Browning SR, Browning BL (2011), “Haplotype phasing: existing methods
and new developments,” Nature Reviews Genetics, Vol. 12(10), p.703.
6. Bush WS, Moore JH (2012), “Genome-wide association studies,” PLoS
computational biology, Vol. 8(12), p.e1002822.
7. Cámara PG, Levine AJ, Rabadán R (2016), “Inference of ancestral
recombination graphs through topological data analysis,” PLoS computational
biology, Vol. 12(8), p.e1005071.
8. Cao M, Shi J, Wang J, Hong J, Cui B, Ning G (2015), “Analysis of Human
Triallelic SNPs by Next-Generation Sequencing,” Annals of human genetics,
Vol. 79(4), pp.275–281.
9. Carlsson G (2009), “Topology and data,” Bulletin of the American
Mathematical Society, Vol. 46(2), pp.255–308.
10. Charlton ND, Carbone I, Tavantzis SM, Cubeta MA (2008), “Phylogenetic
relatedness of the M2 double-stranded RNA in Rhizoctonia fungi,”
104
Mycologia, Vol. 100(4), pp.555–564.
11. Chen GK, Marjoram P, Wall JD (2009), “Fast and flexible simulation of
DNA sequence data,” Genome research, Vol. 19(1), pp.136–142.
12. Consortium 1000 Genomes Project, others (2010), “A map of human genome
variation from population-scale sequencing,” Nature, Vol. 467(7319), p.1061.
13. Consortium IH, others (2003), “The international HapMap project,” Nature,
Vol. 426(6968), p.789.
14. Darwin C (2004), On the origin of species, 1859, Routledge.
15. Delaneau O, Zagury J-F, Marchini J (2012), “Improved whole-chromosome
phasing for disease and population genetic studies,” Nature methods, Vol.
10(1), p.5.
16. Devlin B, Risch N (1995), “A comparison of linkage disequilibrium measures
for fine-scale mapping,” Genomics, Vol. 29(2), pp.311–322.
17. Didelot X, Lawson D, Darling A, Falush D (2010), “Inference of homologous
recombination in bacteria using whole-genome sequences,” Genetics, Vol.
186(4), pp.1435–1449.
18. Durrant C, Zondervan KT, Cardon LR, Hunt S, Deloukas P, Morris AP
(2004), “Linkage disequilibrium mapping via cladistic analysis of single-
nucleotide polymorphism haplotypes,” The American Journal of Human
Genetics, Vol. 75(1), pp.35–43.
19. Fearnhead P, Harding RM, Schneider JA, Myers S, Donnelly P (2004),
“Application of coalescent methods to reveal fine-scale rate variation and
recombination hotspots,” Genetics, Vol. 167(4), pp.2067–2081.
20. Frazer KA, Murray SS, Schork NJ, Topol EJ (2009), “Human genetic
variation and its contribution to complex traits,” Nature Reviews Genetics,
Vol. 10(4), p.241.
105
21. Grelon M (2016), “Meiotic recombination mechanisms,” Comptes rendus
biologies, Vol. 339(7–8), pp.247–251.
22. Griffiths AJF, Miller JH, Suzuki DT, others (2000), “Sources of variation,”
An Introduction to Genetic Analysis 7th edition Available from:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK22012/,.
23. Griffiths RC, Marjoram P (1996), “Ancestral inference from samples of DNA
sequences with recombination,” Journal of Computational Biology, Vol. 3(4),
pp.479–502.
24. Gusfield D (1997), “Algorithms on stings, trees, and sequences: Computer
science and computational biology,” Acm Sigact News, Vol. 28(4), pp.41–60.
25. Gusfield D (2005), “Optimal, efficient reconstruction of root-unknown
phylogenetic networks with constrained and structured recombination,”
Journal of Computer and System Sciences, Vol. 70(3), pp.381–398.
26. Gusfield D (2014), ReCombinatorics: the algorithmics of ancestral
recombination graphs and explicit phylogenetic networks, MIT Press.
27. Gusfield D, Eddhu S, Langley C (2004), “Optimal, efficient reconstruction of
phylogenetic networks with constrained recombination,” Journal of
bioinformatics and computational biology, Vol. 2(01), pp.173–213.
28. Hein J, Schierup M, Wiuf C (2004), Gene genealogies, variation and
evolution: a primer in coalescent theory, Oxford University Press, USA.
29. Heine K, Beskos A, Jasra A, Balding D, De Iorio M (2018), “Bridging trees
for posterior inference on ancestral recombination graphs,” Proceedings of
the Royal Society A, Vol. 474(2220), p.20180568.
30. Hejase HA, Dukler N, Siepel A (2020), “From Summary Statistics to Gene
Trees: Methods for Inferring Positive Selection,” Trends in Genetics,.
31. Hobolth A, Christensen OF, Mailund T, Schierup MH (2007), “Genomic
106
relationships and speciation times of human, chimpanzee, and gorilla inferred
from a coalescent hidden Markov model,” PLoS genetics, Vol. 3(2), p.e7.
32. Hubisz MJ, Williams AL, Siepel A (2019), “Mapping gene flow between
ancient hominins through demography-aware inference of the ancestral
recombination graph,” bioRxiv, p.687368.
33. Hubisz M, Siepel A (2020), “Inference of ancestral recombination graphs
using ARGweaver,” In: Statistical Population Genomics, Humana, New
York, NY, pp.231–266.
34. Hudson RR (1983), “Properties of a neutral allele model with intragenic
recombination,” Theoretical population biology, Vol. 23(2), pp.183–201.
35. Hudson RR, Kaplan NL (1985), “Statistical properties of the number of
recombination events in the history of a sample of DNA sequences,”
Genetics, Vol. 111(1), pp.147–164.
36. Huson DH, Rupp R, Scornavacca C (2010), Phylogenetic networks: concepts,
algorithms and applications, Cambridge University Press.
37. Huson DH, Scornavacca C (2011), “A survey of combinatorial methods for
phylogenetic networks,” Genome biology and evolution, Vol. 3, pp.23–35.
38. Jenkins PA, Song YS, Brem RB (2012), “Genealogy-based methods for
inference of historical recombination and gene flow and their application in
Saccharomyces cerevisiae,” PloS one, Vol. 7(11), p.e46947.
39. Kingman JFC (1982), “The coalescent,” Stochastic processes and their
applications, Vol. 13(3), pp.235–248.
40. Kitts A, Sherry S (2002), “The single nucleotide polymorphism database
(dbSNP) of nucleotide sequence variation,” The NCBI Handbook McEntyre J,
Ostell J, eds Bethesda, MD: US National Center for Biotechnology
Information,.
107
41. Kreitman M (1983), “Nucleotide polymorphism at the alcohol dehydrogenase
locus of Drosophila melanogaster,” Nature, Vol. 304(5925), p.412.
42. Lam F, Tarpine R, Istrail S (2010), “The imperfect ancestral recombination
graph reconstruction problem: upper bounds for recombination and
homoplasy,” Journal of Computational Biology, Vol. 17(6), pp.767–781.
43. Larribe F, Lessard S, Schork NJ (2002), “Gene mapping via the ancestral
recombination graph,” Theoretical population biology, Vol. 62(2), pp.215–
229.
44. Le SQ, Durbin R (2011), “SNP detection and genotyping from low-coverage
sequencing data on multiple diploid samples,” Genome research, Vol. 21(6),
pp.952–960.
45. Li H, Durbin R (2011), “Inference of human population history from
individual whole-genome sequences,” Nature, Vol. 475(7357), p.493.
46. Li Y, Chen W, Liu EY, Zhou Y-H (2013), “Single nucleotide polymorphism
(SNP) detection and genotype calling from massively parallel sequencing
(MPS) data,” Statistics in biosciences, Vol. 5(1), pp.3–25.
47. Lyngsø RB, Song YS, Hein J (2005), “Minimum recombination histories by
branch and bound,” In: International Workshop on Algorithms in
Bioinformatics, pp.239–250.
48. Mailund T, Dutheil JY, Hobolth A, Lunter G, Schierup MH (2011),
“Estimating divergence time and ancestral effective population size of
Bornean and Sumatran orangutan subspecies using a coalescent hidden
Markov model,” PLoS genetics, Vol. 7(3), p.e1001319.
49. McCarthy JJ, Hilfiker R (2000), “The use of single-nucleotide polymorphism
maps in pharmacogenomics,” Nature biotechnology, Vol. 18(5), p.505.
50. McVean GAT, Cardin NJ (2005), “Approximating the coalescent with
108
recombination,” Philosophical Transactions of the Royal Society B:
Biological Sciences, Vol. 360(1459), pp.1387–1393.
51. Menelaou A, Marchini J (2012), “Genotype calling and phasing using next-
generation sequencing reads and a haplotype scaffold,” Bioinformatics, Vol.
21(6), pp.84–91.
52. Minichiello MJ, Durbin R (2006), “Mapping trait loci by use of inferred
ancestral recombination graphs,” The American Journal of Human Genetics,
Vol. 79(5), pp.910–922.
53. Morris AP, Whittaker JC, Balding DJ (2002), “Fine-scale mapping of disease
loci via shattered coalescent modeling of genealogies,” The American Journal
of Human Genetics, Vol. 70(3), pp.686–707.
54. NIH (2007), “Understanding human genetic variation,” NIH Curriculum
Supplement Series, ncbi nlm nih gov/books/NBK20363 (last
accessed 13 October 2015),.
55. Parida L, Melé M, Calafell F, Bertranpetit J, Consortium G (2008),
“Estimating the ancestral recombinations graph (ARG) as compatible
networks of SNP patterns,” Journal of Computational Biology, Vol. 15(9),
pp.1133–1153.
56. Pritchard JK, Przeworski M (2001), “Linkage disequilibrium in humans:
models and data,” The American Journal of Human Genetics, Vol. 69(1),
pp.1–14.
57. Rahim NG, Harismendy O, Topol EJ, Frazer KA (2008), “Genetic
determinants of phenotypic diversity in humans,” Genome biology, Vol. 9(4),
p.215.
58. Rasmussen MD, Hubisz MJ, Gronau I, Siepel A (2014), “Genome-wide
inference of ancestral recombination graphs,” PLoS genetics, Vol. 10(5),
109
p.e1004342.
59. Salemi M, Vandamme A-M, Lemey P (2009), The phylogenetic handbook: a
practical approach to phylogenetic analysis and hypothesis testing,
Cambridge University Press.
60. Scally A, Durbin R (2012), “Revising the human mutation rate: implications
for understanding human evolution,” Nature Reviews Genetics, Vol. 13(10),
pp.745–753.
61. Song YS, Ding Z, Gusfield D, Langley CH, Wu Y (2007), “Algorithms to
distinguish the role of gene-conversion from single-crossover recombination
in the derivation of SNP sequences in populations,” Journal of Computational
Biology, Vol. 14(10), pp.1273–1286.
62. Song YS, Hein J (2005), “Constructing minimal ancestral recombination
graphs,” Journal of Computational Biology, Vol. 12(2), pp.147–169.
63. Song YS, Lyngso R, Hein J (2006), “Counting all possible ancestral
configurations of sample sequences in population genetics,” IEEE/ACM
Transactions on Computational Biology and Bioinformatics (TCBB), Vol.
3(3), pp.239–251.
64. Song YS, Wu Y, Gusfield D (2005), “Efficient computation of close lower
and upper bounds on the minimum number of recombinations in biological
sequence evolution,” Bioinformatics, Vol. 21(suppl_1), pp.i413--i422.
65. Than C, Ruths D, Nakhleh L (2008), “PhyloNet: a software package for
analyzing and reconstructing reticulate evolutionary relationships,” BMC
bioinformatics, Vol. 9(1), p.322.
66. Vaughan TG, Welch D, Drummond AJ, Biggs PJ, George T, French NP
(2017), “Inferring ancestral recombination graphs from bacterial genomic
data,” Genetics, Vol. 205(2), pp.857–870.
110
67. Visscher PM, Brown MA, McCarthy MI, Yang J (2012), “Five years of
GWAS discovery,” The American Journal of Human Genetics, Vol. 90(1),
pp.7–24.
68. Wall JD (2000), “A comparison of estimators of the population
recombination rate,” Molecular Biology and Evolution, Vol. 17(1), pp.156–
163.
69. Wang L, Zhang K, Zhang L (2001), “Perfect phylogenetic networks with
recombination,” Journal of Computational Biology, Vol. 8(1), pp.69–78.
70. Wiuf C, Hein J (1999), “Recombination as a point process along sequences,”
Theoretical population biology, Vol. 55(3), pp.248–259.
71. Wu Y (2007), “Association mapping of complex diseases with ancestral
recombination graphs: Models and efficient algorithms,” In: Annual
International Conference on Research in Computational Molecular Biology,
pp.488–502.
72. Wu Y, Gusfield D (2007), “Efficient computation of minimum recombination
with genotypes (not haplotypes),” Journal of bioinformatics and
computational biology, Vol. 5(02a), pp.181–200.
73. Zöllner S, Pritchard JK (2005), “Coalescent-based association mapping and
fine mapping of complex trait loci,” Genetics, Vol. 169(2), pp.1071–1092.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_xay_dung_do_thi_tai_to_hop_di_truyen_cho_du_lieu_he.pdf