Luận án Vấn đề xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường công an nhân dân Việt Nam hiện nay

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THẾ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2020 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THẾ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY

pdf205 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 770 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Luận án Vấn đề xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường công an nhân dân Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẬT LỊCH SỬ Mã số: 62 22 03 02 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Văn Huyên HÀ NỘI - 2020 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI LUẬN ÁN .................................. 7 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về văn hóa ứng xử và văn hóa ứng xử Công an nhân dân ................................................................................. 7 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung và thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử của học viên Công an nhân dân ................................................... 13 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải pháp xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân ....................... 23 1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và vấn đề đặt ra đối với luận án .... 25 Chƣơng 2. XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ................................................................................................ 29 2.1. Những vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử, văn hóa ứng xử Công an nhân dân và văn hóa ứng xử của học viên Công an nhân dân ....................................... 29 2.2. Một số vấn đề về xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân Việt Nam hiện nay ............................................................................ 53 Chƣơng 3. XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU ĐẶT RA .......................................................................... 76 3.1. Thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân Việt Nam hiện nay ................................................................................. 76 3.2. Nguyên nhân và yêu cầu đặt ra đối với vấn đề xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân Việt Nam hiện nay ......................... 102 Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................. 117 4.1. Phương hướng xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân Việt Nam hiện nay ............................................................................... 117 4.2. Giải pháp xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân Việt Nam hiện nay ........................................................................................ 123 Tiểu kết chương 4 ................................................................................................ 146 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 152 Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Nguyễn Văn Huyên. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Thế DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ANND ANQG An ninh nhân dân An ninh quốc gia ANTT An ninh trật tự CAND Công an nhân dân CNXH Chủ nghĩa xã hội CSND TTATXH Cảnh sát nhân dân Trật tự an toàn xã hội 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Văn hóa Việt Nam là kết tinh thành quả của hàng nghìn năm lao động, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước, hun đúc nên trí tuệ, tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc. Trong thời đại Hồ Chí Minh, với đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta, văn hóa Việt Nam tiếp tục được phát huy, góp phần xứng đáng vào những thắng lợi to lớn của nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn hóa ứng xử Công an nhân dân là một bộ phận của văn hóa Việt Nam, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. Văn hóa ứng xử góp phần tăng cường sự phối hợp giữa lực lượng Công an nhân dân với các tổ chức chính trị - xã hội, nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc; văn hóa ứng xử giúp tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa lực lượng Công an với nhân dân; góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật về quản lý nhà nước và bảo đảm an ninh trật tự; nâng cao công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý tội phạm và các vi phạm pháp luật khác. Đối với học viên các trường Công an nhân dân, văn hóa ứng xử đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách, giúp cho mỗi học viên tự biết điều chỉnh, thích ứng với quá trình học tập, rèn luyện; nhận thức rõ những giá trị văn hóa của dân tộc Việt Nam để ứng xử cho phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực xây dựng văn hóa ứng xử đã trở thành một trong những yếu tố quyết định hiệu quả công tác xây dựng, củng cố, tăng cường bản lĩnh chính trị, nâng cao hiệu quả đạo đức, lối sống “trung thành với Đảng, tận tụy với dân, vì nước quên thân, vì dân phục vụ” của Công an nhân dân Việt Nam. Trong những năm qua, Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an, cấp ủy, thủ trưởng công an các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh của cán bộ, chiến sỹ Công an; có lập trường tư tưởng vững vàng, trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, Đảng và nhân dân; tận tụy, trách nhiệm với công việc; chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương, điều 2 lệnh, giao tiếp ứng xử có văn hóa, góp phần xây dựng hình ảnh đẹp của người cán bộ chiến sỹ Công an trong lòng nhân dân... Tuy nhiên, hiện nay, trước những tác động tiêu cực của tình hình trong và ngoài nước, nhất là trước âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, chiến tranh tâm lý phá hoại tư tưởng của các thế lực thù địch nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, phi chính trị hóa lực lượng vũ trang, chia rẽ tình đoàn kết chiến đấu giữa Công an nhân dân và Quân đội nhân dân, giữa các tầng lớp nhân dân với lực lượng Công an và các yếu tố tác động từ mặt trái của kinh tế thị trường, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế cùng với sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của một bộ phận cán bộ, chiến sỹ, văn hóa ứng xử của Công an nhân dân (CAND) Việt Nam đã có những biểu hiện lệch lạc như: Một số cán bộ, chiến sỹ công an, nhất là ở đơn vị thường xuyên tiếp xúc, trực tiếp giải quyết công việc với nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn, chưa nêu cao tinh thần vì nhân dân phục vụ, có thái độ hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, giao tiếp thiếu văn hóa với nhân dân; vi phạm điều lệnh Công an nhân dân, quy chế làm việc, quy trình công tác, thậm chí lợi dụng nhiệm vụ thực thi pháp luật để giải quyết việc riêng Một bộ phận học viên các trường Công an nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc xây dựng văn hóa ứng xử nên thiếu ý thức trong rèn luyện, tu dưỡng, thậm chí vi phạm quy định của Ngành đến mức phải xử lý kỷ luật. Thực trạng trên đã làm giảm sút hiệu quả nhiều mặt công tác công an; gây dư luận xấu trong xã hội; làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với lực lượng Côgn an nhân dân. Các thế lực thù địch đang triệt để khai thác, lợi dụng tình hình này để đả kích lực lượng Công an, vu cáo Đảng, Nhà nước ta vi phạm tự do, dân chủ, nhân quyền và các vấn đề chính trị nhạy cảm khác. Trong thời gian tới, tình hình quốc tế, khu vực và trong nước tiếp tục diễn biến đa dạng, phức tạp, sẽ tác động trực tiếp đến tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong công tác và văn hóa ứng xử của người chiến sỹ công an, trong đó có các học viên được đào tạo trong nhà trường - những chiến sỹ công an sẽ trực tiếp tham gia làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Do đó, việc xây dựng đời sống văn hóa ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam nói chung, văn hóa ứng xử của học viên Công an nhân dân nói riêng là một nhiệm vụ hết sức khó 3 khăn, phức tạp, đòi hỏi sự quyết tâm chính trị rất cao của toàn lực lượng, nhằm phát huy tối đa nhân tố con người, khả năng sức chiến đấu và hình ảnh đẹp của người chiến sỹ Công an đối với nhân dân. Với mong muốn kế thừa và phát huy những truyền thống vẻ vang của lực lượng Công an nhân dân, đồng thời tạo sự chuyển biến rõ rệt trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh - trật tự; nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân, mọi hành động, việc làm đều vì lợi ích của nhân dân, thực sự gắn bó với nhân dân, giúp đỡ nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, đáp ứng kịp thời những yêu cầu chính đáng của nhân dân; góp phần củng cố và nâng cao niềm tin của nhân dân đối với lực lượng Công an nhân dân, tác giả chọn “Vấn đề xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sỹ Triết học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử và văn hóa ứng xử Công an nhân dân, luận án đánh giá, làm rõ thực trạng của việc xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân hiện nay, từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận án sẽ đi sâu giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và xác định những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa ứng xử, văn hóa ứng xử Công an nhân dân và xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân. Thứ ba, phân tích đánh giá thực trạng của việc xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân hiện nay; làm rõ nguyên nhân thành công, hạn chế và một số yêu cầu đặt ra. Thứ tư, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tiếp tục xây dựng văn 4 hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân trong tình hình mới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án được thực hiện qua khảo sát tại một số Học viện, Trường Cao đẳng, Trường Trung cấp Công an nhân dân (Học viện Chính trị CAND, Học viện An ninh nhân dân, Trường Học viện Cảnh sát, Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I, Đại học Phòng cháy chữa cháy, Trường Trung cấp Vũ trang.). Luận án tập trung nghiên cứu và hướng đến các đối tượng học viên chính quy tập trung theo học hệ Đại học (4 năm), Cao đẳng (3 năm) và Trung cấp (2 năm). Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến nay (Bắt đầu quy chế tuyển sinh mới theo chủ trương của Bộ Giáo dục – Đào tạo) 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của việc thực hiện luận án là chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và văn hóa ứng xử, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng con người, xây dựng văn hóa và xây dựng lực lượng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thực hiện luận án là: phương pháp lịch sử và logic; phân tích và tổng hợp, khái quát hóa; luận án cũng sử dụng phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để khảo sát thực tiễn cụ thể: - Thống kê, tổng hợp, phân tích đánh giá: + Thống kế lưu lượng học viên, kết quả học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học và thi học sinh giỏi của học viên các trường Công an nhân dân. + Các thông báo của Cục Đào tạo về tình hình học viên Công an nhân dân sai phạm kỷ luật một số năm gần đây; 5 + Các báo cáo tổng kết kết quả thực hiện công tác thực tế chính trị - xã hội của các trường Công an nhân dân. - Điều tra bằng phiếu: + Khảo sát về những mục tiêu cần đạt được về văn hóa ứng xử và văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân. Thực hiện điều tra bằng phiếu đối với 200 học viên của các trường: Học viện An ninh nhân dân,Trường Học viện Cảnh sát, Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I, Đại học Phòng cháy chữa cháy, Trường Trung cấp Vũ trang. + Khảo sát về tình hình văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân. Thực hiện điều tra bằng phiếu đối với 100 giảng viên các trường Học viện An ninh nhân dân,Trường Học viện Cảnh sát, Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I, Đại học Phòng cháy chữa cháy, Trường Trung cấp Vũ trang. 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận án đã góp phần làm rõ thêm lý luận về văn hóa ứng xử, trên cơ sở đó làm rõ lý luận về văn hóa ứng xử công an nhân dân, văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân. - Trên cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử Công an nhân dân, luận án đã làm rõ thực trạng văn hóa ứng xử của học viên các trường CAND. - Luận án đã nêu ra những vấn đề chủ yếu của việc xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân ở nước ta hiện nay; nêu lên được những bất cập và yêu cầu phải xây dựng văn hóa ứng xử cho học viên các trường Công an nhân dân - Đề xuất phương hướng và các giải pháp để tiếp tục xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân hiện nay. 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc và hoàn thiện hơn một số vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử của Công an nhân dân và những vấn đề về giáo dục, đào tạo, xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân 6 Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án là tài liệu phục vụ các trường Công an nhân dân nghiên cứu, vận dụng trong giáo dục học viên về văn hóa ứng xử. - Luận án là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy, học tập trong các trường Công an nhân dân. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương 10 tiết. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CÔNG AN NHÂN DÂN Văn hóa ứng xử ở Việt Nam ngay từ sau Cách mạng Tháng Tám được Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra trong Đề Cương văn hóa Việt Nam năm 1943 và trở thành tư tưởng chủ đạo cho thực tiễn xây dựng “Đời sống mới” do Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động. Phong trào xây dựng “Đời sống mới” chứa đựng những nội dung văn hóa ứng xử trong văn hóa cứu quốc (1946-1954), xây dựng văn hóa xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc (1954-1975) và xây dựng nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa (1975-1986). Với chủ trương xây dựng văn hóa mới Việt Nam, ngay từ đầu thời kỳ đổi mới, ở nước ta đã có một số bài viết về văn hóa ứng xử dước các góc độ triết học, chính trị học, xã hội học, văn hóa học, tâm lý học,... Đặc biệt từ sau Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5, khóa VIII (7- 1998) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đến nay, văn hóa ứng xử đã được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn dưới góc độ văn hóa học, xã hội học, tâm lý họ, mặc dù các khía cạnh nghiên cứu đó chỉ mới đươc thể hiện ở những nội dung riêng lẻ, phần nhiều bàn về văn hóa nói chung hoặc văn hóa, con người Việt Nam. Trong đó, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu, như: Cuốn sách “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” của Trần Ngọc Thêm [137]. Bằng phương pháp cấu trúc - loại hình, tác giả đã xâu chuỗi các sự kiện thành một bức tranh tổng quan về văn hóa Việt Nam; phân tích cách ứng xử của người Việt với môi trường xã hội và môi trường tự nhiên. Từ mối quan hệ này, tác giả đã nêu ra cấu trúc văn hóa của người Việt trong đó có văn hóa ứng xử của người Việt Nam; là quá trình hình thành và phát triển một cách độc đáo, tạo nên một nét riêng biệt về bản sắc văn hóa Việt Nam. 8 Cuốn sách “Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh” của Thành Duy [49] đã đưa ra có hệ thống tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh. Đó là sự kế thừa và phát huy truyền thống nhân nghĩa, khoan dung của dân tộc, đồng thời kế thừa và phát huy tinh hoa trong văn hóa ứng xử của nhân loại. Nội dung tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh rất đa dạng, từ tình yêu thương con người, nhất là những người nghèo khổ, đến tư tưởng muốn giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng con người. Trên cơ sở đó, tác giả nêu rõ cần vận dụng tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh, xây dựng tình yêu thương con người, yêu thương nhân dân. Cuốn sách “Giao tiếp ứng xử trong hành chính” của Nguyễn Trọng Điều, Đinh Văn Tiến [70] đã đưa ra nhiều nội dung về giao tiếp trong hành chính như: Những yếu tố tâm lý trong giao tiếp hành chính, vai trò của tâm lý, nhân cách của nhà quản lý trong giao tiếp hành chính. Các tác giả cho thấy trong hoạt động giao tiếp cần nắm vững bản chất và quá trình cũng như những rào cản trong giao tiếp. Một số nguyên tắc của giao tiếp là: Các bên tham gia giao tiếp cần biết hài hòa các lợi ích; cần tạo điều kiện để đối tác đưa ra các giải pháp; coi trọng các mối quan hệ ảnh hưởng; phong cách giao tiếp. Cuốn sách “Bàn về văn hóa ứng xử của người Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tất Thịnh [138] đúc kết về tập tính văn hoá của người Việt Nam hiện đại; đề cập đến văn hoá ứng xử, giao tiếp trong đời sống hàng ngày và trong hoạt động kinh doanh. Tác giả phân tích văn hóa ứng xử, giao tiếp của người Việt hiện đại cùng với các mối quan hệ trong đời sống hàng ngày gắn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cuốn sách “Văn hóa ứng xử thời kỳ hội nhập” của Thế Hùng [84] đề cập một số kỹ năng cơ bản trong giao tiếp của con người thời kỳ hội nhập quốc tế. Trong cuốn sách này, tác giả khẳng định văn hóa ứng xử đóng vai trò quan trọng đối với hạnh phúc và thành công của mỗi con người trong thời kỳ mới. Để đạt được điều đó, mỗi người chúng ta cần không ngừng nâng cao các kỹ năng ứng xử, giao tiếp có văn hóa để đáp ứng nhu cầu hội nhập. 9 Sách “Tâm lý học ứng xử” của Lê Thị Bừng [38] với hướng nghiên cứu từ những quan niệm về ứng xử, bản chất của ứng xử, sự phân chia các kiểu ứng xử đến những vấn đề cụ thể như ứng xử trong gia đình, trong lớp học, trong cơ quan, với bạn bè, ở nơi công cộng... Trong cuốn sách này, tác giả đã phân tích rõ trạng thái tâm lý của con người trong các thế ứng xử khác nhau, tương ứng với từng mối quan hệ xã hội mà cá nhân đó gia nhập. Cuốn sách “Tâm lý học với văn hóa ứng xử” của Đỗ Long [98] đề cập mối quan hệ qua lại giữa tâm lý học và văn hóa học, trong đó có văn hóa ứng xử. Công trình tập trung phân tích một số vấn đề về văn hoá, quan hệ giữa con người và văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa, văn hóa ứng xử đối với cư dân nông nghiệp, văn hóa ứng xử của cán bộ lãnh đạo với người dân, văn hóa ứng xử của con người với môi trường tự nhiên, mối trường xã hội. Cuốn sách “Văn hóa ứng xử Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thanh Tuấn [157] nghiên cứu về thực trạng biến đổi văn hóa ứng xử ở một số nhóm dân cư; xu hướng tác động của các điều kiện xã hội đến sự biến đổi văn hóa ứng xử và khuynh hướng biến đổi văn hóa ứng xử trong giai đoạn xây dựng xã hội công nghiệp theo hướng hiện đại. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số định hướng và giải pháp điều tiết văn hóa ứng xử trong giai đoạn hiện nay. Cuốn sách “Văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh” của Cao Hải Yến [174] đã làm rõ một số vấn đề trong văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh. Các tác giả đã làm rõ cơ sở hình thành văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh. Những nội dung cơ bản trong văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh cũng được các tác giả nêu ra rất rõ nét. Đó là sự nhất quán về mục tiêu, nguyên tắc ứng xử, đa dạng và linh hoạt trong ứng xử, tinh tế và uyên bác, ân cần cởi mở và chu đáo, quyết tâm, kiên trì, bền bỉ và lạc quan, cảm hóa, khoan dung, độ lượng, khiêm nhường, nhã nhặn, lịch lãm và bình dị, tính nhân văn. Từ đó cần vận dụng, phát huy những giá trị văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh trong việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Cuốn sách“Tìm hiểu văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Kim Dung [46] đã trình bày rõ khái niệm, cơ sở hình thành văn hóa ứng xử Hồ Chí 10 Minh. Văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh hình thành từ nguồn cội gia đình, quê hương, sự tiếp thu những tinh hoa văn hóa ứng xử của nhân loại và những phẩm chất đạo đức của Người. Nội dung văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh qua việc tìm hiểu những yếu tố thể hiện nhân cách lớn Hồ Chí Minh. Đó là lòng nhân ái, yêu thương con người, trí tuệ sáng suốt, học vấn sâu rộng và lý tưởng cao đẹp. Chính những nhân tố đó đã tạo nên phong cách ứng xử mẫu mực của Hồ Chí Minh. Tác giả đã phân tích phong cách ứng xử mẫu mực đó qua các câu chuyện kể về Hồ Chí Minh qua một số bài viết, chuyện kể của những người đã từng vinh hạnh được sống, làm việc, tiếp xúc với Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là những minh chứng sống động về văn hóa ứng xử của một nhân cách lớn. Cuốn sách của tác giả Trần Thị Anh Đào “Công tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay” [66] đã chỉ rõ nội dung giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên bao gồm giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; giáo dục đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh, xung phong, gương mẫu trong các phong trào cách mạng của tuổi trẻ; kiên quyết chống những thói hư tật xấu và các tệ nạn xã hội; chống các âm mưu và hành động phá hoại, xuyên tạc của các loại kẻ thù. Phương pháp giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên bao gồm từ các phương pháp truyền thống như tổ chức lớp học, giảng bài, quan các hoạt động văn hóa, văn nghệ, qua báo chí, truyền thông; qua các tổ chức lớp, khoa, các đoàn thể, các phong trào thanh niên tình nguyện... Trong phần lớn các hoạt động của lực lượng Công an nhân dân thông qua giao tiếp công khai, trực tiếp với nhân dân. Vì vậy, giao tiếp ứng xử của cán bộ, chiến sỹ có tầm quan trọng đặc biệt, tạo nên các mối quan hệ đẹp, có văn hóa, có đạo đức trong hoạt động nghiệp vụ của mình. Giao tiếp, ứng xử có văn hóa, có đạo đức là cơ sở để duy trì mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân với nhân dân, là cơ sở để góp phần tạo ra môi trường xã hội tốt đẹp. Các công trình nghiên cứu liên quan đến văn hóa ứng xử Công an nhân dân tiêu biểu như: 11 Cuốn sách“Văn hóa ứng xử của người cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội ” của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội [143] đã bàn đến một số nội dung cơ bản về văn hóa ứng xử; những nhân tố quan trọng trong văn hóa ứng xử: Tâm, Nhẫn, Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm, Trung. Những biểu hiện của văn hóa ứng xử: Văn hóa nói, văn hóa hành động; bí quyết thành công trong ứng xử: Khi giao tiếp phải biết người, biết mình, biết tôn trọng nhân cách những người tiếp xúc với ta, biết khen, biết khích lệ người khác, luôn giữ nụ cười trên môi. Trong cuốn sách này Cục Chính trị - Hậu cần Cảnh sát quản lý hành chính cũng đã nêu lên vai trò của văn hóa ứng xử trong hoạt động của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, từ đó, đưa ra những vấn đề cơ bản về tư cách của cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội: Tự phấn đấu để trở thành người cảnh sát có phong cách tốt, ứng xử có văn hóa, thân ái giúp đỡ đồng sự - phép xử thế mang đậm tính nhân văn, là cội nguồn sức mạnh đoàn kết trong lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, kính trọng lễ phép với nhân dân; cuốn sách cũng đưa ra những tình huống thường gặp trong giao tiếp, ứng xử của cán bộ, chiến sỹ lực lượng cảnh sát để thấy được đâu là những cách ứng xử, xử lý tình huống cần phát huy, học tập, đồng thời hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm đối với những tình huống ứng xử chưa đúng. Những vấn đề bàn đến trong cuốn sách là cơ sở để tác giả có thêm những kiến thức bổ ích để xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân. Cuốn sách“Văn hóa ứng xử Công an nhân dân” của Trần Đại Quang [125]. Đây là cuốn sách tổng hợp nhất về văn hóa ứng xử Công an nhân dân. Tác giả của cuốn sách này đã khẳng định văn hóa ứng xử Công an nhân dân là một bộ phận quan trọng của văn hóa chính trị Việt Nam hiện đại; những nhận thức chung về văn hóa ứng xử, văn hóa ứng xử Công an nhân dân đã được tác giả đề cấp một cách rõ nét, đồng thời, tác giả cũng đã làm rõ những tác động của tình hình quốc tế và tình hình trong nước đến văn hóa ứng xử của Công an nhân dân 12 Việt Nam; kết quả đạt được trong công tác xây dựng văn hóa ứng xử Công an nhân dân; tác giả khẳng định, cần phải xây dựng văn hóa ứng xử thành vũ khí tư tưởng, đạo đức sắc bén, hành trang của Công an nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc. Từ những kết quả đạt được, tác giả cũng đưa ra những dự báo về những yếu tố tác động đến văn hóa ứng xử Công an nhân dân trong thời gian tới, đồng thời, đưa ra những quan điểm, phương châm, giải pháp xây dựng và hoàn thiện văn hóa ứng xử Công an nhân dân trong thời gian tới. Tác giả luận án đã kế thừa cơ sở lý luận và những kết quả điều tra mà tác giả cuốn sách đã thu thập được làm căn cứ để xây dựng nội dung luận án của mình, đồng thời thông qua các kết quả điều tra cũng giúp tác giả luận án có cái nhìn tổng thể về những thành tựu đã đạt được cùng những hạn chế trong văn hóa ứng xử của lực lượng Công an nhân dân, để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong xây dựng văn hóa ứng xử cho học viên các trường Công an nhân dân. Luận án tiến sỹ, của Nguyễn Đình Đức “Những yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến tư tưởng chính trị của sinh viên” [71]. Trong Luận án, tác giả đã khẳng định tư tưởng chính trị của sinh viên chịu tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội; yếu tố lịch sử và hiện tại; yếu tố dân tộc và quốc tế..., trong đó môi trường giáo dục trong nhà trường, gia đình và xã hội có tác động rất lớn. Từ các nhân tố đó, tác giả làm rõ thực trạng tư tưởng chính trị của sinh viên một số trường thời gian qua; chỉ rõ nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và nêu một số kinh nghiệm. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu tiếp tục tăng cường công tác giáo dục lý luận chính trị của sinh viên các trường đại học trong tình hình mới. Một số bài báo khoa học có bàn đến văn hóa ứng xử và văn hóa ứng xử Công an nhân dân, tiêu biểu như: Bài “Văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh giá trị và ý nghĩa” của Hoàng Chí bảo [11]. Trong bài viết này, tác giả đã khẳng định Hồ Chí Minh là biểu trượng hội tụ đầy đủ những tinh hoa văn hóa của nhân loại và của dân tộc, điển hình của nhân cách con người Việt Nam. Một trong những đặc trưng cơ bản của văn hóa Hồ Chí Minh được thể hiện đậm nét, mang dấu ấn rất 13 riêng, rất đặc thù và rất Hồ Chí Minh đó là văn hóa ứng xử. Văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh là kết tinh giá trị cao đẹp nhất của văn hóa Việt Nam, thể hiện tầm vóc, trí tuệ lớn lao và tình cảm sâu sắc của Người. Bài “Tính nhân văn trong văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh” của Cao Hải Yến [172]. Trong bài viết này, tác giả đã khẳng định văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh là một hệ thống ứng xử mang tính sáng tạo và nhân văn, thể hiện nhân cách, bản lĩnh, tầm vóc trí tuệ uyên bác và tình cảm sâu sắc của Người trong hoạt động thực tiễn. Văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh hết sức đa dạng, phong phú, hấp dẫn, chứa đựng những giá trị chuẩn mực văn hóa, đạo đức. Tác giả bài viết khẳng định, tính nhân văn trong tư tưởng Hồ Chí Minh là tính nhân văn cộng sản, mà điểm nổi bật nhất là tình yêu thương con người, đặc biệt là những con người bị đọa đày. Tình yêu đó, được khắc họa đậm nét trong từng hành vi cụ thể cũng như trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng cũng như tư tưởng của Người. Đề tài cấp nhà nước KX – 07 – 02 thuộc Chương trình khoa học cấp nhà nước KX – 07 “Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay” do Phan Huy Lê và Vũ Minh Giang là chủ nhiệm (1994-1996) [93] nghiên cứu về: Quá trình hình thành, phát triển, nội dung và sự biến đổi các truyền thống Việt Nam; Cái chung, cái riêng trong truyền thống của các dân tộc Việt Nam; Con người Việt Nam hiện nay trong mối quan hệ với truyền thống; Con người Việt Nam dưới con mắt người nước ngoài. Tác phẩm đã khái quát các giá trị truyền thống và con người Việt Nam và chỉ ra những phương hướng cần phát huy trong giai đoạn cách mạng hiện nay 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG VÀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC VIÊN CÔNG AN NHÂN DÂN Cuốn sách“Một số vấn đề về xây dựng lực lượng Công an nhân dân”, của Trần Quốc Hoàn 81] là tập hợp những bài nói, bài viết tổng kết vấn đề xây dựng lực lượng Công an nhân dân vững mạnh về mọi mặt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, có đạo đức cách mạng. Những bài viết, bài 14 nói đó cho đến nay vẫn có ý nghĩa sâu sắc, giá trị cao về công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Cuốn sách “Tổng kết Lịch sử xây dựng lực lượng Công an nhân dân” (1945-2000) do Tổng Cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân biên soạn, nhà xuất bản Công an nhân dân phát hành năm 2010 151] là công trình đúc kết quá trình xây dựng lực lượng Công an qua các giai đoạn (1945 - 2000), phân tích đánh giá những mặt thành công và những tồn tại, hạn chế của công tác xây dựng lực lượng Công an. Sáu bài học lịch sử về xây dựng lực lượng Công an của công trình rút ra giúp ...n,vấn đề xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân hiện nay. Bên cạnh đó, một số công trình được nêu ra ở trên đã luận giải nhiều vấn đề về thực trạng văn hóa ứng xử của lực lượng Công an nhân dân hiện nay, những hạn chế còn tồn tại trong công tác xây dựng lực lượng Công an. Trong đó, nhiều công trình đã nêu lên các giải pháp cụ thể, có tính khả thi về rèn luyện đạo đức, tác phong, lề lối làm việc, sinh hoạt của người công an. Song tập trung giải quyết một cách có hệ thống về xây văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân còn chưa được nghiên cứu, toàn diện, chuyên sâu. Trên cơ sở tổng hợp, đánh giá, kế thừa, chắt lọc những giá trị lý luận và thực tiễn của các công trình nghiên cứu kể trên, theo đặc thù, tính chất công tác Công an, tác giả vận dụng phù hợp và phát triển thành các kết quả nghiên cứu cụ thể trong đề tài vấn đề xây dựng văn hóa ứng xử của học viên các trường Công an nhân dân Việt Nam hiện nay. 29 Chƣơng 2 XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC VIÊN CÁC TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ, VĂN HÓA ỨNG XỬ CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA HỌC VIÊN CÔNG AN NHÂN DÂN 2.1.1. Về văn hóa ứng xử - Khái niệm văn hóa ứng xử Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Trên thế giới đang tồn tại hàng trăm định nghĩa về văn hóa. Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ thông nhất: Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [107; tr.431 ]. Văn hóa là một phạm trù rộng và mở. Đời sống xã hội có bao nhiêu lĩnh vực thì có bấy nhiêu dạng thức văn hóa: văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần; văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể; văn hóa chính trị, văn hóa ngoại giao, văn hóa tư tưởng; văn hóa nghệ thuật, văn hóa nói, văn hóa viết, văn hóa kinh doanh..., và văn hóa lối sống, văn hóa ứng xử. 30 Trong các loại hình văn hóa đó, văn hóa ứng xử được coi là một dạng thức của đời sống văn hóa. Trong cuộc sống, hàng ngày con người luôn phải đối mặt, ứng phó với vô vàn tình huống, dễ xử cũng có, mà khó xử cũng nhiều. Điều quan trọng là đứng trước những tình huống đó, người ta ứng xử như thế nào. Ứng xử một cách thông minh, mềm dẻo, khôn khéo, tế nhị, thấu tình đạt lý là ứng xử có văn hóa. Loài người tiến bộ luôn coi trọng vai trò của văn hóa ứng xử, coi đó như một tiêu chuẩn về trí tuệ, tài năng và vẻ đẹp cao sang của tâm hồn đối với một con người có văn hóa. Ứng xử là từ ghép gồm “ứng” và “xử” gắn với nhau. “Ứng” là ứng đối, ứng phó, đối phó với sự tác động từ bên ngoài. “Xử” là xử thế, xử lý, xử sựtheo cách riêng của mỗi người trước tác động từ bên ngoài đến họ. Ứng xử là phản ứng của mỗi con người đối với sự tác động từ bên ngoài đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Ứng xử là phản ứng có lựa chọn tính toán, là cách nói tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi con người trong giao tiếp. Khái quát lại thì ứng xử là “đối xử tùy theo hoàn cảnh”, bản chất của ứng xử là động từ chỉ thái độ, hành vi, lời nói của một con người có tính chất riêng khi tiếp xúc với người xung quanh. Ứng xử là một trong những yếu tố cấu thành nên bản sắc văn hóa dân tộc, lối ứng xử đẹp không chỉ là thước đo giá trị của con người, mà còn là thước đo về sự phát triển nói chung của một cộng đồng, một xã hội, một dân tộc. Như ở nước ta, đối xử với nhau có tình, có nghĩa là truyền thống quý báu của người Việt Nam. Trong cuộc sống, con người phải ứng xử ở nhiều quan hệ với nhiều yêu cầu đòi hỏi khác nhau. Có ứng xử theo chuẩn mực chính trị, của pháp luật, của đạo đức và của văn hóa. Trong mỗi môi trường văn hóa, mỗi mối quan hệ văn hóa đều hàm chứa hệ chuẩn mực văn hóa của từng công đồng, cho nên yêu cầu ứng xử một cách có văn hóa của cộng đồng khác nhau có những nét riêng. Văn hóa ứng xử chỉ là một mặt trong tổng thể các ứng xử xã hội. 31 Cũng như khái niệm văn hóa, ở Việt Nam, văn hóa ứng xử được hiểu theo nhiều cách khác nhau, theo cách tiếp cận khoa học khác nhau. Điển hình là các khái niệm dưới đây: Dưới góc độ tâm lý học, trong công trình “Tâm lý học với văn hóa ứng xử”, tác giả Đỗ Long đưa ra khái niệm: “văn hóa ứng xử là hệ thống thái độ và hành vi được xác định để xử lý các mối quan hệ giữa người với người trên các căn cứ pháp lý và đạo lý nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển của cộng đồng, của xã hội” 98; tr.73]. Dưới góc độ văn hóa học, tác giả Trần Ngọc Thêm trong công trình “Cơ sở văn hóa Việt Nam” [137] đã xác định nội hàm của khái niệm văn hóa ứng xử là việc các chủ thể của văn hóa “tận dụng” và “ứng phó” với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Đối với môi trường tự nhiên, việc ăn uống là “tận dụng”, còn mặc, ở, đi lại là “ứng phó”. Đối với môi trường xã hội, tiếp nhận tinh hoa văn hóa nhân loại là “tận dụng”, chống lại sự xâm nhập các giá trị xa lạ với văn hóa truyền thống của dân tộc là “ứng phó”. Tập thể tác giả công trình “Văn hóa ứng xử của người Hà Nội với môi trường thiên nhiên” quan niệm văn hóa ứng xử “gồm cách thức quan hệ, thái độ và hành động của con người đối với môi trường thiên nhiên, đối với xã hội và đối với người khác” 43; tr.54]. Trong ứng xử, con người phải lựa chọn các giá trị bị chi phối bởi các hệ chuẩn mực đạo đức, pháp luật, hệ chuẩn mực thẩm mỹ và trí tuệ, hệ chuẩn mực về niềm tin. Đó là sự lựa chọn giữa cái thiện và cái ác, cái đẹp và cái xấu, cái đúng và cái sai... Tác giả Vũ Dũng quan niệm về văn hóa ứng xử như sau: Văn hóa ứng xử là hệ thống tinh tuyển những nếp ứng xử, khuôn mẫu ứng xử, chuẩn mực ứng xử, trong các mối quan hệ ứng xử giữa con người và các đối tượng khác nhau, thể hiện qua ngôn ngữ, hành vi, nếp sống, tâm sinh lý trong quá trình phát triển và hoàn thiện đời sống, đã được tiêu chuẩn hóa, xã hội hóa, trở thành chuẩn mực của cá nhân, nhóm xã hội, toàn bộ xã hội thừa nhận, làm theo [80; Tr.27 ]. 32 Tóm lại, dưới các cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm khác nhau về văn hóa ứng xử. Mặc dù còn có một số nội dung khác nhau, nhưng nhìn chung, nội hàm của khái niệm văn hóa ứng xử đã được làm rõ. Đó là thái độ và hành động, ứng xử của con người đối với xã hội, thiên nhiên, của mỗi cá nhân đối với người khác trong mọi mối quan hệ phù hợp với các giá trị, các chuẩn mực văn hóa. Từ những tri thức trên, có thể khái quát: Văn hóa ứng xử là hệ thống thái độ và hành vi của cá nhân và cộng đồng người được xác định để xử lý một cách tốt nhất các mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên, con nguời với môi trường xã hội và với chính bản thân mình dựa trên và phù hợp với các chuẩn mực văn hóa nói chung, chuẩn mực của văn hóa dân tộc nói riêng. Văn hóa bao giờ cũng là cái phù hợp với chuẩn mực chân – thiện – mỹ, có giá trị nhân đạo, nhân văn. Còn phản văn hóa ứng xử là những ứng xử trái ngược lại được coi là lệch chuẩn văn hóa ứng xử. Nếu đánh giá theo ý nghĩa tiến bộ xã hội thì văn hóa ứng xử thúc đẩy tiến bộ xã hội, còn phản văn hóa ứng xử thì cản trở tiến trình này. Văn hóa ứng xử gắn bó với đạo đức, chúng thống nhất với nhất với nhau về hệ thống chuẩn mực (tiêu chí) có giá trị nhân đạo, nhân văn, mang tính Người. Cùng với nó là ứng xử được bắt nguồn từ sự thôi thúc bên trong lương tâm, của danh dự cho nên mang tính tự giác. Ứng xử văn hóa khác với ứng xử pháp luật, ứng xử pháp luật mang tính hành chính, cưỡng ép nổi lên và phần lớn do bắt buộc. Văn hóa ứng xử bao giờ cũng gắn với một chủ thể cụ thể trước tác động của ngoại cảnh trong một văn cảnh cụ thể. Văn hóa ứng xử được hình thành cùng với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, là sự kết tinh những giá trị tinh hoa trong nghệ thuật ứng xử của dân tộc, là trạng thái khá bền vững, khó bỏ, nhưng hình thành, củng cố nó cũng không phải một cách nhất thời. Mỗi một môi trường văn hóa có một hệ thống chuẩn mực, tiêu chí riêng để cá nhân tự đối chiếu và chỉnh huấn, uốn nắn mình ứng xử cho phù hợp với môi trường trong đó. Hệ thống chuẩn mực đó hình thành một cách tự nhiên do nhu cầu tồn tại của cộng đồng xã hội. Dù có sắc thái khác nhau như thế nào thì cũng không 33 chệch khỏi quỹ đạo chân – thiện – mỹ là những giá trị và chuẩn mực có tính phổ quát nhất. Ở góc độ nghiên cứu của luận án, tác giả tiếp cận khái niệm văn hóa ứng xử theo nghĩa hẹp: là thái độ, hành vi ứng xử của con người trong giải quyết mối quan hệ với môi trường xã hội, với bản thân mình theo những giá trị, chuẩn mực văn hóa phù hợp với yêu cầu và lợi ích xã hội. - Đặc điểm của văn hóa ứng xử Thứ nhất, đạo đức là gốc của văn hóa ứng xử. Đạo đức chính là phép ứng xử có tính nhân văn giữa người với người, giữa người với thiên nhiên và với chính bản thân mình. Đạo đức là phương thức xác lập mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, giữa con người với thiên nhiên. Đạo đức được xác định bởi yếu tố lao động và yếu tố nhân ái. Lao động sáng tạo ra con người, làm cho con người ngày càng có tính người hơn. Lòng nhân ái, tình thương yêu đồng loại và yêu thiên nhiên làm cho con người có văn hóa hơn, nhân văn hơn. Thái độ, phép ứng xử giữa con người với con người, con người với thiên nhiên và bản thân mình chỉ trở thành văn hóa khi nó mang trong mình các giá trị đạo đức. Đó là sự tự nguyện, tức là sự tự ý thức về giá trị đạo đức, tự hành động, tự kiểm tra mình theo các thang giá trị đạo đức xã hội. Lòng nhân ái, tình thương yêu đồng loại, yêu thiên nhiên, là sự hy sinh bản thân mình cho cộng đồng, cho xã hội, cho người khác, không tính toán, không vụ lợi. Thứ hai, chuẩn mực xã hội là nguyên tắc định hướng, điều tiết văn hóa ứng xử. Chuẩn mực xã hội là sự xã hội hóa giá trị. Trong khi đó, giá trị là phẩm chất, phẩm giá của con người, nhóm người, cộng đồng người, dân tộc và nhân loại, biểu hiện mối quan hệ của con người dưới góc độ lợi ích, là sự đánh giá đối với tồn tại xung quanh. Giá trị xã hội đóng vai trò điều chỉnh các chuẩn mực xã hội. Khi các giá trị được cộng đồng xã hội chọn lọc, thừa nhận rộng rãi, trở thành giá trị chung của mọi người thì trở thành chuẩn mực xã hội. Với chức năng xã hội hóa giá trị, các chuẩn mực xã hội đóng vai trò định hướng, điều tiết cơ bản các định hướng giá trị cho đại đa số thành viên trong xã hội. Các chuẩn mực xã hội được hình thành, xác định trong quá trình gia nhập các quan hệ xã hội của cá nhân hoặc cộng đồng. Vì vậy, chuẩn mực xã hội giữ vai trò định hướng, điều tiết thái độ và hành vi của đạo đức - 34 gốc của văn hóa ứng xử. Chuẩn mực xã hội là sự vận dụng cụ thể các giá trị vào việc định hướng, điều tiết các nội dung của văn hóa ứng xử (khuôn mẫu ứng xử). Thứ ba, đặc trưng bản chất của văn hóa ứng xử trực tiếp gắn với hệ thống giá trị tinh thần – văn hóa của con người. Văn hóa ứng xử là tổng hòa những dạng hoạt động sống ổn định của con người, là tổng hòa những tính chất cơ bản nhất của các mối quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần, giữa cá nhân và cộng đồng. Vì vậy, văn hóa ứng xử của con người được thể hiện qua tất cả các hình thức hoạt động của con người theo những chuẩn mực giá trị được xã hội thừa nhận rộng rãi, nhưng trước hết là các giá trị tinh thần - văn hóa. Thứ tư, văn hóa ứng xử có tính độc lập tương đối. Tuy chịu sự quy định của các chuẩn mực xã hội và các điều kiện sống của con người hoặc cộng đồng người, nhưng văn hóa ứng xử vẫn có tính chất độc lập tương đối so với sự phát triển của cơ sở hạ tầng xã hội. Bởi vì, sự quy định của các chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của con người đối với văn hóa ứng xử phải thông qua hoạt động của con người hoặc cộng đồng người với tư cách vừa là sản phẩm của xã hội, vừa là chủ thể sáng tạo ra xã hội. Con người hoàn toàn có thể làm thay đổi các điều kiện quy định văn hóa ứng xử. Thứ năm, văn hóa ứng xử có tính linh hoạt và cơ động xã hội cao. Khái niệm văn hóa ứng xử được hiểu là tổng hòa mối liên hệ biện chứng giữa các đặc tính chung trong đặc tính riêng, giữa tính phổ biến với tính đặc thù theo những chuẩn giá trị xã hội nhất định về đạo đức, văn hóa, chính trị, pháp luật. Có văn hóa ứng xử giữa quốc gia này với quốc gia khác, giữa địa phương này với địa phương khác, giữa ngành này với ngành khác, giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên... Có văn hóa ứng xử chung, lối sống chung của một dân tộc, một địa phương, một quốc gia, nhưng cũng có văn hóa ứng xử riêng, lối sống riêng của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng. - Nội dung của văn hóa ứng xử Nội dung của văn hóa ứng xử chính là tổng hòa các khuôn mẫu ứng xử được định hướng, điều tiết bởi các chuẩn mực xã hội. Khuôn mẫu ứng xử được hiểu là các hành động ứng phó và xử lý được lặp đi lặp lại một cách lâu bền ở đa số cá nhân 35 trong cộng đồng thuộc các cấp độ khác nhau, được tổng quát hóa, tiêu chuẩn hóa và hợp thức hóa để làm mẫu mực chỉ dẫn cho các cá nhân và cả cộng đồng người. Có bốn loại khuôn mẫu ứng xử, gồm: phong tục (những khuôn mẫu ứng xử đã được định hình, định tính hay được phong hóa lâu dài, bất chấp các biến đổi xã hội); tập quán hay tập tục (các tục lệ hình thành từ thói quen và không chịu sức ép lớn của xã hội); thông lệ (khuôn mẫu ứng xử thông thường, phổ biến và ít có tính cưỡng chế); cấm kỵ hay kiêng kỵ (những chuẩn mực đạo đức nghiêm ngặt, được quy tắc hóa và mang tính pháp quy mạnh mẽ). Văn hóa ứng xử bao gồm nhiều dạng thể chế ứng xử, từ ý thức, chất lượng sống đến lối sống, nếp sống và tiêu chuẩn sống. Lẽ sống: Lẽ sống là ý thức của văn hóa ứng xử. Lẽ sống là giá trị sống, ý nghĩa cuộc đời con người ta hướng tới: tình yêu là lẽ sống, sống để thực thi sứ mạng cao đẹp, sống để cống hiến. Theo Hồ Chí Minh, lẽ sống của người cách mạng là phải hết lòng hết sức phục vụ Đảng, phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân, phải có tinh thần “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Lẽ sống có vai trò dẫn dắt, định hướng và định tính nhằm làm cho các hoạt động ứng xử ổn định trong xử lý mối quan hệ giữa con người hoặc cộng đồng người với tự nhiên, xã hội và với chính bản thân. Phong cách sống: Phong cách sống là hình thức biểu hiện của văn hóa ứng xử, cái để đánh giá và nhận định thái độ, hành vi ứng xử hàng ngày của mỗi cá nhân và mỗi cộng đồng người trong xử lý mối quan hệ với các đối tượng của văn hóa ứng xử. Ví dụ, phong cách dân chủ đi đôi với kỷ luật; phong cách trọng dân, tin dân, gần dân; phong cách nêu gương; phong cách dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm là phong cách sống tiêu biểu của người cán bộ cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhịp sống: Nhịp sống là sự đo lường về thời gian của văn hóa ứng xử. Nhịp độ sống là cơ sở để đánh giá cách thức và tính chất sử dụng thời gian trong hoạt động và sinh hoạt của cá nhân hoặc cộng đồng người. Chính vì vậy, nhịp sống tác động đến tính chất, thái độ, cường độ ứng xử của con người. Nếp sống: Nếp sống là bộ phận của lối sống được lặp đi, lặp lại thành nề nếp, thói quen sinh hoạt có văn hóa, được cộng đồng và xã hội thừa nhận và thực 36 hiện, được quy định thành các quy ước, như: hương ước, quy ước, pháp luật. Nếp sống lâu đời sẽ trở thành tập tục, phong tục, tập quán. Nếp sống tích cực, tiến bộ nhằm ứng xử thích hợp với những hoàn cảnh cụ thể trong giao tiếp giữa con người và cộng đồng người với thiên nhiên, xã hội, giữa con người với con người và với chính bản thân con người theo hướng chân, thiện, mỹ được gọi là nếp sống văn minh (văn minh được hiểu là một phương diện của văn hóa, là mặt vận động, kết quả của văn hóa). Tiêu chuẩn sống: Tiêu chuẩn sống là sự quy định mang tính pháp luật của nhà nước trong quan hệ giao tiếp, ứng xử xã hội, như: ăn, ở, mặc, lao động, nghỉ ngơi, đi lại, giao tiếp nơi công cộng, giao tiếp trong công sở, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ môi trường, xử lý các mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống... - Vai trò của văn hóa ứng xử Là một bộ phận của văn hóa, văn hóa ứng xử cũng giữ vai trò nền tảng, động lực của phát triển. Tuy nhiên, là một lĩnh vực thuộc về tâm lý, đạo đức, xã hội, văn hóa ứng xử giữ vai trò quan trọng khác, đó là đối với việc trồng người, đối với việc xây dựng nền tảng đạo đức xã hội. Dưới góc độ tâm lý học, văn hóa ứng xử góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cá nhân. Văn hóa ứng xử bao giờ cũng được thực hiện bởi những con người hiện thực, sống động và cụ thể mang, cốt cách riêng biệt. Con người đó có ý thức càng sâu sắc bao nhiêu, văn hóa ứng xử của họ càng tinh tế, càng hoàn hảo bấy nhiêu. Văn hóa ứng xử phản ánh nhân cách của con người. Thái độ, hành vi ứng xử mang tính văn hóa càng cao, nhân cách của người đó càng đẹp. Thông qua văn hóa ứng xử, con người tự tạo ra bộ mặt tinh thần và thể chất của mình, tự tạo ra hình tượng, cốt cách của chính mình, dân tộc mình. Dưới góc độ đạo đức học, văn hóa ứng xử giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành, rèn luyện, nâng cao đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội. Đạo đức là phép ứng xử có văn hóa giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, là phương thức xác lập mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cá nhân với xã hội, giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể. Vì vậy mà đạo đức được coi là gốc của văn hóa ứng xử. Ngược lại, văn hóa ứng xử phản ảnh giá trị của đạo đức. Ai có lối sống văn 37 hóa cao chứng tỏ người đó có phẩm chất đạo đức tốt. Ngược lại, ai có thái độ và hành vi ứng xử kém, chứng tỏ đạo đức của họ kém, là người không có đạo đức, là kẻ ác...Văn hóa ứng xử phản ánh nền đạo đức xã hội. Một cộng đồng người, một dân tộc có trình độ văn hóa ứng xử cao, cộng đồng đó, dân tộc đó có nền tảng đạo đức tốt. Dưới góc độ xã hội học, văn hóa ứng xử giữ vai trò nền tảng, động lực phát triển xã hội. Trình độ phát triển của văn hóa ứng xử không chỉ thể hiện cốt cách của mỗi cá nhân mà còn thể hiện bộ mặt văn hóa, đạo đức của cộng đồng nhóm, cộng đồng dân tộc và xã hội. Ở khía cạnh này, văn hóa ứng xử có tác dụng thúc đẩy nhanh sự tiến bộ của chiến lược phát triển chung cho cộng đồng nhóm, của dân tộc, của đất nước. Dưới góc độ văn hóa học, văn hóa ứng xử góp phần xây dựng, phát triển và củng cố ý thức cá nhân (với tư cách chủ thể của giao tiếp có văn hóa cao), hiện thực hóa các giá trị chung và biến chúng thành những giá trị riêng của mình. Văn hóa ứng xử góp phần tạo dựng chân dung văn hóa, đạo đức cá nhân cũng như văn hóa, đạo đức nhóm, cộng đồng, xã hội, dân tộc. 2.1.2. Về văn hóa ứng xử Công an nhân dân - Khái niệm văn hóa ứng xử Công an nhân dân Công an nhân dân và đặc điểm của công tác công an Điều 3, Luật Công an nhân dân được Quốc hội thông qua và có hiệu lực tháng 11/2018 khẳng định: “Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,.. Do đó hoạt động của CAND rất rộng, phức tạp, liên quan mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Cơ cấu tổ chức của CAND được tổ chức theo cấp hành chính. Cá nhân thuộc CAND là cá nhân sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức làm việc trong CAND, học viên các trường CAND (gọi chung là cán bộ, chiến sỹ, học viên). Công an nhân dân là lực lượng vũ trang chiến đấu thường xuyên, liên tục, lâu dài để bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội; Công tác Công an vừa có tính quần chúng, tính công khai, vừa có nhiều lĩnh vực phải đảm 38 bảo bí mật; Công tác Công an có quan hệ đến tất cả các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... trong phạm vi cả nước và quốc tế; Cán bộ, chiến sỹ Công an thường xuyên phải chiến đấu, công tác trong môi trường xã hội phức tạp, nguy hiểm và độc hại cao. Chính vì vậy, cần chú ý xây dựng một đội ngũ cán bộ, chiến sỹ có lập trường tư tưởng kiên định, vững vàng có phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Trong công tác chiến đấu mỗi cán bộ, chiến sỹ phái có tư tưởng chủ động liên tục tấn công tội phạm, chống mọi hình thức tác động mua chuộc lôi kéo của tội phạm; đồng thời phải mưu trí, linh hoạt, sáng tạo, khách quan, toàn diện và đầy đủ trong công việc, chống tác phong qua loa đại khái, quan liêu, hách dịch. Phải bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của từng người, nhằm phát huy tối đa khả năng của cán bộ và bảo vệ cán bộ, chiến sỹ Công an chống sự lôi kéo, mua chuộc của tội phạm, và những ảnh hưởng xấu của các mặt tiêu cực trong xã hội đảm bảo cho cán bộ chiến sỹ Công an thực sự trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Khái quát từ bản chất, đặc điểm của văn hóa ứng xử, các đặc điểm của công tác công an, có thể hiểu: Văn hóa ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam là hệ thống thái độ và hành vi của Công an các đơn vị, địa phương và cá nhân cán bộ, chiến sỹ công an được xác định để xử lý một cách tốt nhất các mối quan hệ giữa Công an nhân dân với tổ chức, cá nhân ngoài Công an nhân dân, với môi trường tự nhiên và với chính bản thân mình trong thi hành công vụ, trong sinh hoạt cộng đồng và các hoạt động giao tiếp khác, dựa trên các chuẩn mực xã hội về chính trị, pháp luật, đạo đức và văn hóa Việt Nam. - Chủ thể thực hiện văn hóa ứng xử trong Công an nhân dân Công an nhân dân Việt Nam là cụm từ chỉ lực lượng CAND Việt Nam hay ngành Công an, bao gồm tổ chức và cá nhân thuộc CAND. Tổ chức lực lượng CAND (ngành Công an) chỉ công an các đơn vị, địa phương từ Bộ Công an đến công an cấp cơ sở. Theo quy định của Luật Công an nhân dân, cơ cấu tổ chức của CAND được tổ chức theo cấp hành chính (ở Trung ương là Bộ Công an; cấp tỉnh là Công an tỉnh, 39 thành phố trực thuộc Trung ương; cấp huyện là Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; cấp xã là Công an phường, xã, thị trấn). Công an xã bao gồm cả lực lượng chuyên trách và lực lượng bán chuyên trách hoạt động theo Pháp lệnh Công an xã. Ngoài ra, theo yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự (ANTT), Bộ Công an có thể thành lập các đồn, trạm công an và các đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết. Cá nhân thuộc CAND là cá nhân sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức làm việc trong CAND, học viên các trường CAND (gọi chung là cán bộ, chiến sỹ, học viên). Như vậy, chủ thể của văn hóa ứng xử CAND là công an các đơn vị, địa phương (với tư cách chủ thể là tổ chức) và cá nhân cán bộ, chiến sỹ công an, học viên (với tư cách chủ thể là cá nhân). - Đối tượng giao tiếp, ứng xử của Công an nhân dân Công an nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng và Nhà nước, có chức năng quản lý nhà nước về ANTT và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia (ANQG), bảo đảm trật tự an toàn xã hội (TTATXH). Khoản1, Điều 4, Luật Công an nhân dân năm 2005 ghi rõ: Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. An ninh, trật tự là lĩnh vực rộng lớn, phức tạp, liên quan đến của mọi vấn đề của đất nước và chịu sự tác động của các yếu tố chính trị - tư tưởng, kinh tế - xã hội, quân sự - quốc phòng, khoa học - công nghệ, môi trường trong nước, khu vực và quốc tế. Hoạt động bảo vệ ANTT của lực lượng Công an nhân dân là chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động xâm phạm ANQG của các thế lực thù địch, tội phạm và các vi phạm pháp luật, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân. Các hoạt động trên đều tác động và ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của họ, tùy theo tính chất, mức độ trong mỗi trường hợp cụ thể. Để bảo vệ ANTT, lực lượng CAND phải tiếp xúc, quan hệ với mọi tổ chức và cá nhân trong và 40 ngoài nước, phải huy động và tổ chức được toàn dân, tranh thủ sự hợp tác quốc tế nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sức mạnh tổng hợp của cả xã hội, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại vào sự nghiệp bảo vệ ANTT. Đối tượng tác động của hoạt động bảo vệ ANTT không chỉ bao gồm những tổ chức, cá nhân bảo vệ mà còn bao gồm cả các đối tượng vì bảo vệ ANTT mà lực lượng Công an phải quản lý, giáo dục, phòng ngừa, đấu tranh. Trong nội bộ, CAND phải thực hành dân chủ, đoàn kết, sống với nhau có tình đồng chí, vì nước, vì dân. Người cán bộ, chiến sỹ công an phải có thái độ nghiêm túc với chính bản thân mình, tự mình phải tôn trọng, yêu quý bản thân mình, không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, lễ tiết tác phong, nêu gương cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Vì vậy, đối tượng văn hóa ứng xử của CAND còn phải là chính nội bộ mình và chính bản thân mình. Ngoài ra, hoạt động bảo vệ ANTT cũng tác động và chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, nhất là trong điều kiện môi trường tự nhiên đang suy thoái. Do đó, ngoài các đối tượng trong môi trường xã hội, CAND còn phải ứng xử với môi trường tự nhiên với tư cách quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Do đó, đối tượng giao tiếp, ứng xử của CAND rất đa dạng, phức tạp, gồm: Tổ chức và cá nhân ngoài CAND, bao gồm: các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; cá nhân đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, công chức, viên chức Nhà nước, chiến sỹ lực lượng vũ trang nhân dân, các tầng lớp nhân dân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài; các tổ chức, cá nhân quốc tế và nước ngoài. Nội bộ CAND và bản thân cán bộ, chiến sỹ công an. Các loại đối tượng quản lý, đấu tranh của CAND, bao gồm: các tổ chức và cá nhân đối tượng xâm phạm ANQG; tội phạm và những người có khả năng điều kiện hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật về bảo vệ ANTT. - Môi trường văn hóa giao tiếp, ứng xử của Công an nhân dân Cơ quan Công an là cơ quan nhà nước, công cụ quyền lực của chính quyền nhà nước, có nhiệm vụ chấp hành và thi hành pháp luật, bảo vệ trật tự, kỷ cương 41 luật pháp. Nói đến hoạt động của CAND là nói đến hoạt động của cơ quan nhà nước. Cán bộ, chiến sĩ công an là cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang, cán bộ, nhân viên cơ quan nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước về ANTT, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG, đảm bảo TTATXH và duy trì trật tự luật pháp của cán bộ, chiễn sỹ công an là hoạt động thi hành công vụ. Trong cơ quan, doanh trại, cán bộ, chiến sỹ công an sinh hoạt và hoạt động theo các chế định đối với đơn vị vũ trang, được quy định bởi luật pháp, điều lệnh CAND, quy trình, quy chế, kỷ luật công tác và các quy định nội bộ khác. Trong sinh hoạt, giao tiếp nơi công cộng và trong gia đình, cán bộ, chiến sỹ công an thực hiện văn hóa ứng xử theo các chuẩn mực đạo đức, văn hóa xã hội, đạo đức, văn hóa gia đình Việt Nam. Ngoài ra, cán bộ, chiến sỹ công an là đảng viên, đoàn viên, hội viên còn phải chấp hành Điều lệ Đảng và các quy định, điều lệ của tổ chức chính trị - xã hội mà mình là thành viên. Do vậy, môi trường văn hóa giao tiếp, ứng xử của CAND khá phức tạp và đa dạng, gồm: Trong thi hành công vụ để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ANTT và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG, bảo đảm TTATXH; Trong sinh hoạt cộng đồng (nơi công cộng, nơi cư trú); Trong nội bộ (công tác, chiến đấu, lao động, học tập). - Cơ sở văn hóa ứng xử của Công an nhân dân Thứ nhất, truyền thống văn hóa ứng xử của dân tộc Việt Nam. Đó là truyền thống yêu dân, trọng dân, vì dân: “yêu dân như con”, “khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ, bền gốc”; “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”; truyền thống nhân ái “thương người như thể thương thân”; coi trong nghĩa tình “một trăm cái lý không bằng một tý cái tình”; truyền thống khoan dung, nhân dâọ, vị tha cao cả “đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy lại”. Tất cả những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam đã làm nên giá trị, cốt cách, bản lĩnh của dân tộc Việt Nam. 42 Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, những giá trị truyền thống văn hóa ứng xử của dân tộc đã giúp cho chúng ta kiên cường đấu tranh chống các thế lực ngoại xâm, các thế lực thù địch và ngày nay trong công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước, những giá trị truyền thống đó vẫn tiếp tục được gìn giữ, phát huy để dân tộc Việt Nam thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, đưa đất nước vững bước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đạo đức và chủ nghĩa nhân đạo mới. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội. Để có thể tổng hòa các mối quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp, con người phải hoạt động, phải giao tiếp, phải ứng đối và xử sự với môi trường thiên nhiên, với môi trường xã hội và với chính mình. Một mặt, con người quan hệ với tự nhiên, tác động, khám phá và cải tạo thế giới tự nhiên để phục vụ đời sống của con người. Mặt khác, khi tác động, khám phá, cải tạo tự nhiên, con người không thể đơn độc, con người phải quan hệ với con người để khám phá và cải tạo tự nhiên. Sự tác động lẫn nhau giữa người và người là hệ quả của hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần mà cơ bản là hoạt động thực tiễn và... 11 411 862 6 0.85 31.86 66.82 0.47 87.16 10.13 2.24 0.31 0.15 0.85 31.86 66.82 0.47 T52 898 3 132 538 224 1 899 807 74 12 2 4 897 16 196 527 156 0.33 14.70 59.91 24.94 0.11 89.77 8.23 1.33 0.22 0.44 1.78 22.07 58.75 17.39 T35 846 40 397 386 23 846 751 76 17 2 846 40 392 391 23 4.73 46.93 45.63 2.72 88.77 9.98 2.01 0.24 4.73 46.34 46.22 2.72 T42 193 29 80 67 15 2 193 130 40 21 2 15.03 41.45 34.72 7.77 1.04 67.36 20.73 10.88 1.04 T46 571 8 206 329 28 571 466 90 14 1 1.40 36.08 57.62 4.90 81.61 15.76 2.45 0.18 Cộng 31853 35 1579 10841 14978 4037 373 10 37170 4623 27714 4072 535 171 38 17 26788 8 804 9132 14377 2237 228 2 0.11 4.96 34.03 47.02 12.67 1.17 0.03 12.44 74.56 10.96 1.44 0.46 0.10 0.05 0.03 3.00 34.09 53.67 8.35 0.85 0.01 Bảng 21 SỐ LIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ THI HỌC SINH GIỎI CỦA SINH VIÊN (Năm học 2014 - 2015) Trƣờng Giải sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học Giải thi học sinh giỏi Các giải thi khác Cấp trường Cấp Bộ Công an Cấp Bộ GD&ĐT Cấp trường Cấp Bộ Công an Cấp Sở GD&ĐT Cấp Bộ GD&ĐT Cấp khen thưởng khác Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK T29 T31 5 39 37 1 1 4 5 3 2 55 66 98 36 T32 6 45 84 2 9 11 1 1 T47 5 9 10 10 1 1 T48 57 109 46 14 20 19 11 8 8 2 T34 12 11 12 22 4 6 10 9 2 2 4 7 T36 4 4 4 1 1 1 T33 4 23 47 T38 7 51 141 36 T37 3 10 1 11 28 T39 4 14 54 35 T49 2 4 7 T45 28 94 108 101 T51 8 15 19 T52 3 10 14 T35 6 36 56 35 1 3 9 25 5 6 10 T42 5 4 11 T46 4 3 2 12 5 4 31 2 Cộng 85 216 199 32 6 13 15 1 2 2 85 292 509 239 4 5 3 6 7 40 27 2 69 83 117 55 Nguồn: Cục Đào tạo cung cấp (tại Công văn số 1266 ngày 28/10/2017) Bảng 15 PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ HỌC VIÊN NHẬP HỌC (Năm học 2014 - 2015) Trƣờng Loại hình đào tạo T29 T31 T32 B43 T47 T48 T34 T36 T33 T38 T37 T39 T49 T45 T51 T52 T35 T42 T46 Tổng số Toàn trường 3386 5860 5151 609 4903 4643 2396 785 924 2495 962 1888 1077 1301 1118 1781 310 47 214 39849 1. Hệ đào tạo chuẩn 163 1525 1441 95 715 1311 1264 601 924 1678 961 1593 667 1301 1118 827 16166 1.1. Nghiên cứu sinh 40 93 12 23 168 1.2. Cao học 296 323 14 122 153 66 974 1.3. Đại học 163 1189 1025 81 581 1135 319 365 4858 1.4. Cao đẳng 320 417 283 510 1530 1.5. Trung cấp 861 236 604 678 1083 667 1301 1118 827 8636 2. Hệ vừa học vừa làm 1011 2636 2066 778 492 6983 2.1. Đại học 1011 2636 2066 778 171 6662 - Đào tạo tại trường Công an 405 1075 1033 258 171 2942 - Đào tạo liên kết với địa phương 606 1561 1033 520 3720 2.2. Trung cấp (Đào tạo tại trường Công an) 321 321 3. Hệ cử tuyển đại học 30 30 4. Hệ liên thông 489 586 189 1880 91 37 3272 - Trung cấp lên Đại học 489 586 189 526 91 37 1918 - Trung cấp lên Cao đắng 1354 1354 5. Các loại hình đào tạo khác 1848 563 61 377 226 567 241 183 203 310 47 214 4840 5.1. Đào tạo tại trường Công an 413 61 226 567 310 47 214 1838 - Đào tạo VB2 cho cán bộ tốt nghiệp đại học ngành ngoài 75 266 89 390 - Đào tạo học sinh ngoài ngành công an 388 388 - Đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ công an 131 61 32 224 - Đào tạo tin học cho cán bộ công an 125 125 - Đào tạo VB2 ngành XDĐ & CQNN 82 82 - Đào tạo đại học ngoại ngữ hệ VHVL - Lái xe chữa cháy 90 90 - Văn hóa nhỏ tuổi 278 47 214 539 - Đào tạo trưởng công an cấp xã 5.2. Đào tạo liên kết với địa phương 1484 150 377 241 183 203 3002 - Đào tạo VB2 cho cán bộ tốt nghiệp đại học ngành ngoài 56 377 433 - Đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ công an 50 40 90 - Hoàn thiện kiến thức trình độ trung cấp LLCT 1798 1798 - Gửi đào tạo tại Bộ Quốc phòng 54 54 - Đào tạo Trưởng công an cấp xã 241 183 203 627 6. Các loại hình bồi dƣỡng 1375 2272 488 453 1526 448 147 576 112 207 954 8558 - Bồi dưỡng cán bộ quy hoạch chức danh GĐ, PGĐ, CT 172 125 297 - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Phòng 384 112 32 80 608 - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Quận, huyện 185 185 - Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 187 84 271 - Bồi dưỡng an ninh, an toàn dầu khí 115 115 - BDNC Cảnh sát giao thông 576 207 766 1549 - BD LLCA xây dựng phong trào và phụ trách về ANTT 188 188 - Bồi dưỡng chức danh nghiệp vụ điều tra viên 312 312 - Bồi dưỡng điều tra tội phạm học cho LL Hải quan 86 341 427 - BDNV do chuyên gia LB Nga giải dạy tại Việt Nam 78 2 80 - Bồi dưỡng nghiệp vụ 6 tháng 240 112 352 - BDNV CA cho cán bộ tốt nghiệp ĐH, CĐ ngành ngoài 1039 260 1185 136 2620 - BD, tập huấn chuyên đề nghiệp vụ Công an 187 182 159 528 - Bồi dưỡng quân sự võ thuật 45 ngày 67 67 - Bổ sung kiến thức cho thí sinh dự thi cao học 130 311 - Bổ sung kiến thức cho thí sinh dự thi liên thông 158 158 - Bồi dưỡng phương pháp dạy học 286 286 - Liên kết đào tạo (Cao cấp lý luận chính trị) 114 90 204 Bảng 16 THỐNG KÊ LƢU LƢỢNG HỌC VIÊN (Năm học 2014 - 2015) Trƣờng Loại hình đào tạo T29 T31 T32 B43 T47 T48 T34 T36 T33 T38 T37 T39 T49 T45 T51 T52 T35 T42 T46 Tổng số Toàn trường 3386 15440 17870 1011 10888 12765 5631 1731 1870 4665 2361 4311 2142 2538 2931 2369 994 194 604 93901 1. Hệ đào tạo chuẩn 163 6266 5148 301 3334 3718 3081 1614 1870 3458 2038 3403 1513 2538 2456 1415 42316 1.1. Nghiên cứu sinh 175 93 45 68 381 1.2. Cao học 813 323 61 444 497 108 2246 1.3. Đại học 163 5278 4732 240 3153 1389 1134 18934 1.4. Cao đẳng 539 758 531 926 2754 1.5. Trung cấp 1584 480 1331 2700 1507 2477 1513 2538 2456 1415 18001 2. Hệ vừa học vừa làm 4302 10464 2929 4579 1268 475 24017 2.1. Đại học 4302 10464 2929 4579 706 22980 - Đào tạo tại trường Công an 1873 3770 1188 706 7537 - Đào tạo liên kết với địa phương 2429 6694 2929 3391 15443 2.2. Trung cấp 562 475 1037 -Đào tạo tại trường Công an 562 562 - Đào tạo liên kết với địa phương 475 475 3. Hệ cử tuyển đại học 332 332 4. Hệ liên thông (Trung cấp lên Đại học) 942 1518 795 3129 246 37 6667 5. Các loại hình đào tạo khác 1848 1372 181 1972 1027 1036 631 323 569 629 994 194 604 11380 5.1. Đào tạo tại trường Công an 678 181 1445 1027 1036 323 994 194 604 6482 - Đào tạo VB2 cho cán bộ tốt nghiệp đại học ngành ngoài 265 361 89 715 - Đào tạo học sinh ngoài ngành Công an 857 857 - Đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ Công an 131 181 869 32 1213 - Đào tạo tin học cho cán bộ Công an 125 576 701 - Đào tạo VB2 ngoại ngữ cho cán bộ Công an 30 30 - Đào tạo đại học ngoại ngữ hệ VHVL 127 127 - Lái xe chữa cháy 90 90 - Văn hóa nhỏ tuổi 962 194 604 1760 - Đào tạo điều tra viên 666 666 - Đào tạo trưởng công an cấp xã 323 323 5.2. Đào tạo liên kết với địa phương 1848 694 527 631 569 629 4898 - Đào tạo VB2 cho cán bộ tốt nghiệp đại học ngành ngoài 481 527 1008 - Đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ Công an 50 40 90 - Bổ sung kiến thức trình độ trung cấp LLCT 1798 1798 - Đào tạo VB2 Tiếng Anh 117 117 - Đào tạo VB2 ANQĐ 56 56 - Đào tạo Trưởng công an cấp xã 631 569 629 1829 6. Các loại hình bồi dƣỡng 1375 2558 740 529 1526 312 80 576 339 200 954 9189 - Bồi dưỡng cán bộ quy hoạch chức danh GĐ, PGĐ, CT 172 130 302 - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Phòng 384 112 32 80 608 - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Quận, huyện 185 185 - Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 187 84 125 396 - Bồi dưỡng an ninh, an toàn dầu khí 115 115 - Bồi dưỡng phương pháp dạy học 286 286 - BDNC Cảnh sát giao thông 576 172 766 1514 - BD LLCA xây dựng phong trào và phụ trách về ANTT 188 188 - Tập huấn vũ khí quân dụng cho cán bộ TC Hải quan 86 341 427 - Bồi dưỡng chức danh nghiệp vụ điều tra viên 312 312 - BDNV do chuyên gia LB Nga giải dạy tại Việt Nam 78 2 80 - Bồi dưỡng nghiệp vụ 6 tháng 240 122 362 - Bồi dưỡng trưởng, phó công an cấp xã 55 55 - BDNV CA cho cán bộ tốt nghiệp ĐH, CĐ ngành ngoài 1039 320 1185 112 2656 - BD, tập huấn chuyên đề nghiệp vụ Công an 187 182 175 544 - Bồi dưỡng quân sự võ thuật 3 tháng 200 200 - Bồi dưỡng phương pháp dạy học 286 286 - Bổ sung kiến thức cho thí sinh dự thi cao học 130 181 311 - Bổ sung kiến thức cho thí sinh dự thi liên thông 158 158 - Liên kết đào tạo (Cao cấp lý luận chính trị) 114 90 204 Bảng 17 THỐNG KÊ HỌC VIÊN NƢỚC NGOÀI NHẬP HỌC (Năm học 2014 - 2015) Trƣờng Loại hình đào tạo T29 T31 T32 B43 T47 T48 T34 T36 T33 T38 T37 T39 T49 T45 T51 T52 T35 T42 T46 Tổng số Toàn trường 9 66 231 36 28 71 15 14 199 200 50 61 980 LÀO 1. Nghiên cứu sinh 2 3 5 2. Cao học 3 3 6 3. Hệ đào tạo chuẩn 9 21 30 15 20 95 3.1. Đại học 9 21 30 15 75 3.2. Trung cấp 20 20 4. Văn hóa nhỏ tuổi 61 61 5. Các loại hình bồi dưỡng 11 30 10 51 - Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề 11 30 10 51 - Nâng cao năng lực biên soạn GT tài liệu - Bồi dưỡng lãnh đạo cấp cao - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Cục - Bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính văn thư CAMPUCHIA 1. Nghiên cứu sinh 2. Cao học 3. Hệ đào tạo chuẩn 28 11 14 30 83 3.1. Đại học 28 11 14 53 3.2. Trung cấp 30 30 4. Văn hóa nhỏ tuổi 5. Các loại hình bồi dưỡng 29 150 26 60 199 200 664 - Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề 29 90 26 60 80 285 - Bồi dưỡng lãnh đạo cấp Quận, Huyện 59 59 - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Cục 60 60 120 - Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh vệ 200 200 KHÁC Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề cho nước khác 15 15 Bảng 18 THỐNG KÊ LƢU LƢỢNG HỌC VIÊN NƢỚC NGOÀI (Năm học 2014 - 2015) Trƣờng Loại hình đào tạo T29 T31 T32 B43 T47 T48 T34 T36 T33 T38 T37 T39 T49 T45 T51 T52 T35 T42 T46 Tổng số Toàn trường 9 245 421 36 39 94 52 29 259 200 50 148 1582 LÀO 1. Nghiên cứu sinh 8 8 16 2. Cao học 9 6 15 3. Hệ đào tạo chuẩn 9 188 182 52 20 451 3.1. Đại học 9 188 182 52 431 3.2. Trung cấp 20 20 4. Văn hóa nhỏ tuổi 148 148 5. Các loại hình bồi dưỡng 11 30 10 51 - Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề 11 30 10 51 - Nâng cao năng lực biên soạn GT tài liệu - Bồi dưỡng lãnh đạo cấp cao - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Cục - Bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính văn thư 1. Nghiên cứu sinh CAMPUCHIA 2. Cao học 3. Hệ đào tạo chuẩn 30 39 34 29 30 162 3.1. Đại học 30 39 34 29 132 3.2. Trung cấp 30 30 4. Văn hóa nhỏ tuổi 5. Các loại hình bồi dưỡng 29 150 26 60 199 200 724 - Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề 29 90 26 60 80 285 - Bồi dưỡng lãnh đạo cấp Quận, Huyện 89 89 - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Cục 60 90 150 - Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh vệ 200 200 KHÁC Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề cho nước khác 15 15 Bảng 19 KHEN THƢỞNG KỶ LUẬT HỌC VIÊN (Năm học 2014 - 2015) Trƣờng Khen thƣởng Kỷ luật Tổng số Cấp khen thƣởng Số tham gia Danh hiệu thi đua Tổng số Truy tố Buộc thôi học Đình chỉ học tập 1 tuần Cảnh cáo Khiển trách Cách chức cán bộ lớp Bộ Công an Tổng Cục Trường Cơ quan khác Học viên xuất sắc Học viên giỏi Học viên khá Học sinh tiên tiến (Đối với trường Văn hóa) T29 58 3 3 50 2 85 16 69 1 1 T31 565 10 12 95 448 3 1 2 T32 1141 25 31 264 821 18 2 5 5 6 B43 110 6 7 93 4 297 28 269 1 1 T47 580 26 43 428 83 1495 5 151 1339 12 3 2 1 6 T48 380 70 265 45 1221 3 25 1193 11 1 10 T34 687 22 4 613 48 32 3 2 8 19 T36 749 2 49 695 3 11 3 2 6 T33 64 10 54 369 34 335 2 1 1 T38 468 56 25 387 533 95 438 15 9 6 1 4 1 T37 T39 844 2 109 733 739 2 109 628 18 2 1 2 14 T49 425 12 351 62 620 15 245 4 4 T45 273 21 26 226 844 87 797 17 3 12 2 T51 513 11 502 423 6 417 16 1 2 4 9 T52 70 18 16 32 4 14 2 5 7 2 T35 381 381 437 67 370 9 5 4 7 T42 T46 265 38 199 28 200 12 188 15 3 7 5 Cộng 7573 201 456 5368 1548 6943 10 645 5730 558 119 27 7 20 69 83 9 Bảng 20 THỐNG KÊ KẾT QUẢ HỌC TẬP, RÈN LUYỆN CỦA HỌC VIÊN (Năm học 2014 - 2015) Trƣờng Phân loại kết quả học tập Phân loại kết quả rèn luyện Phân loại kết quả của học viên cả năm Số lượng Xuất sắc Giỏi Khá TB Khá TB Yếu Kém Số lượng Xuất sắc Giỏi Khá TB Khá TB Yếu Kém Số lượng Xuất sắc Giỏi Khá TB Khá TB Yếu Kém T29 163 16 69 68 10 164 64 88 9 1 1 1 163 16 69 68 10 9,82 42,33 41,72 6,13 39,02 53,66 5,49 0,61 0,61 0,61 9,82 42,33 41,72 6,13 T31 5963 14 600 2320 2381 630 18 5963 76 5406 408 56 15 2 0,23 10,06 38,91 39,93 10,57 0,30 1,27 90,66 6,84 0,94 0,25 0,03 T32 6429 52 889 3574 1222 483 208 1 6429 1270 4618 465 57 16 3 6407 20 1111 3400 1586 259 30 1 0,81 13,83 55,59 19,01 7,51 3,24 0,02 19,75 71,83 7,23 0,89 0,25 0,05 0,31 17,34 53,07 24,75 4,04 0,47 0,02 B43 725 56 400 219 38 11 1 725 27 590 103 5 725 56 400 219 38 11 1 7,72 55,17 30,21 5,24 1,52 0,14 3,72 81,38 14,21 0,69 7,72 55,17 30,21 5,24 1,52 0,14 T47 3671 59 1220 1760 606 26 3671 610 2730 309 18 4 3671 129 1292 1652 573 25 1,61 33,23 47,94 16,51 0,71 16,62 74,37 8,42 0,49 0,11 3,51 35,19 45,00 15,61 0,68 T48 3586 3 125 1193 1960 302 3 3586 1321 1955 306 4 3586 3 125 1193 1960 302 3 0,08 3,49 33,27 54,66 8,42 0,08 36,84 54,52 8,53 0,11 0,08 3,49 33,27 54,66 8,42 0,08 T34 2611 6 217 858 1171 349 10 2611 321 2056 215 17 2 2611 6 217 858 1171 349 10 0,23 9,31 32,86 44,85 13,37 0,38 12,29 78,74 8,23 0,65 0,08 0,23 8,31 32,86 44,85 13,37 0,38 T36 1237 4 118 467 466 153 27 2 1501 238 1003 153 107 1378 6 164 495 572 138 3 0,32 9,54 37,75 37,67 12,37 2,18 0,16 15,86 66,82 10,19 7,13 0,44 11,90 35,92 41,51 10,01 0,22 T33 1871 1353 466 45 7 72,31 24,91 2,41 0,37 T38 1778 95 439 1185 59 1778 6 1536 228 6 2 1778 95 438 1185 60 5,34 24,69 66,65 3,32 0,34 86,39 12,82 0,34 0,11 6,34 24,63 66,65 3,37 T37 2038 70 1399 469 94 6 3,43 68,65 23,01 4,61 0,29 T39 3171 13 708 2239 211 3171 804 1837 388 99 31 11 1 3171 73 1173 1817 106 2 0,41 22,33 70,61 6,65 25,35 57,93 12,24 3,12 0,98 0,35 0,03 2,30 36,99 57,30 3,34 0,06 T49 1281 5 234 930 111 1 1281 92 838 309 37 4 1 1281 15 291 877 98 0,39 18,27 72,60 8,67 0,08 7,18 65,42 24,12 2,89 0,31 0,08 1,17 22,72 68,46 7,65 T45 2460 36 2301 95 28 2640 1 839 1553 66 1 1,46 93,54 3,86 1,14 0,04 34,11 63,13 2,68 0,04 T51 1338 19 443 860 13 3 1341 982 329 24 5 1 1,42 33,11 64,28 0,97 0,22 73,23 24,53 1,79 0,37 0,07 T52 1409 239 947 214 3 6 1409 5 120 930 352 2 1409 1 28 245 935 199 1 16,96 67,21 15,19 0,21 0,43 0,35 8,52 66,00 24,98 0,14 0,07 1,99 17,39 66,36 14,12 0,07 T35 962 67 372 461 61 1 962 790 142 27 3 962 67 370 463 61 1 6,96 38,67 47,92 6,34 0,10 82,12 14,76 2,81 0,31 6,96 38,46 48,13 6,34 0,10 T42 T46 604 12 188 349 55 604 472 129 3 1,99 31,13 57,78 9,11 78,15 21,36 0,50 Cộng 32794 79 2235 12085 14242 3737 412 4 37393 4838 24965 3951 499 117 19 4 29506 105 3412 10887 12535 2430 135 3 0,24 6,82 36,85 43,43 11,40 1,26 0,01 12,94 74,79 10,57 1,33 0,31 0,05 0,01 0,36 11,56 36,90 42,48 8,24 0,46 0,01 Bảng 21 SỐ LIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ THI HỌC SINH GIỎI CỦA SINH VIÊN (Năm học 2014 - 2015) Trƣờng Giải sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học Giải thi học sinh giỏi Các giải thi khác Cấp trường Cấp Bộ Công an Cấp Bộ GD&ĐT Cấp trường Cấp Bộ Công an Cấp Sở GD&ĐT Cấp Bộ GD&ĐT Cấp khen thưởng khác Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK T29 1 T31 2 15 15 1 2 1 1 2 1 3 42 61 70 24 T32 B43 T47 5 9 10 10 2 2 T48 53 164 27 14 16 22 7 16 16 5 T34 8 20 14 22 4 6 8 7 2 4 5 12 T36 5 5 5 3 T33 1 10 24 T38 9 26 96 29 8 28 T37 6 19 23 1 12 36 T39 3 15 49 20 T49 1 5 12 9 20 T45 12 98 99 T51 12 64 41 T52 T35 7 52 67 44 6 16 43 7 9 27 T42 T46 2 4 3 4 15 10 12 3 Cộng 73 219 90 55 1 2 3 2 66 308 457 104 15 16 28 46 1 2 1 3 51 97 131 97 Nguồn: Cục Đào tạo cung cấp (tại Công văn số 1266 ngày 28/10/2017) Bảng 16 PHỤ LỤC 6: THỐNG KÊ HỌC VIÊN NHẬP HỌC (Năm học 2016 - 2017) Trƣờng Loại hình đào tạo T29 T31 T32 B43 T47 T48 T34 T36 T33 T38 T37 T39 T49 T45 T51 T52 T35 T42 T46 Tổng số Toàn trường 8428 18292 7949 952 4008 2435 1772 791 1315 1263 1788 1261 1604 878 708 810 103 27 72 54456 1. Hệ đào tạo chuẩn 231 1254 1037 69 494 853 860 440 615 1263 446 837 265 656 708 460 103 27 72 10960 1.1. Nghiên cứu sinh 49 100 14 20 183 1.2. Cao học 32 330 285 20 115 150 60 992 1.3. Đại học 199 875 922 49 365 683 103 285 3454 1.4. Cao đẳng 71 154 82 176 483 1.5. Trung cấp 697 182 544 1109 364 661 265 656 708 460 5646 1.6. Văn hóa 103 27 72 202 2. Hệ vừa học vừa làm 685 1209 394 658 503 3449 2.1 Đào tạo tại trường Công an 368 698 106 658 1830 - Đại học 130 698 106 658 1592 - Liên thông 238 238 2.2. Đào tạo liên kết với địa phương 317 511 288 503 1619 - Cao học 29 29 - Đại học 317 482 288 203 1290 - Trung cấp 300 300 3. Hệ cử tuyển đại học 40 40 4. Hệ liên thông trung cấp lên đại học 884 2043 970 337 67 53 4354 - Đào tạo tài trường Công an 161 482 303 337 67 53 1403 - Đào tạo liên kết với địa phương 723 1561 667 2951 5. Các loại hình đào tạo khác 7059 751 228 361 67 342 280 1342 63 417 118 175 11203 5.1. Đào tạo tại trường Công an 1050 255 228 67 342 1342 63 3347 - Đào tạo VB2 cho cán bộ tốt nghiệp đại học ngành ngoài 128 228 67 423 - Đào tạo VB2 cử nhân chính trị 72 72 - Đào tạo cao cấp lý luận chính trị 256 256 - Đào tạo trung cấp lý luận chính trị 722 722 - Đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ công an 39 706 745 - Đào tạo tin học cho cán bộ công an 636 636 - Đào tạo VB2 ngành XDĐ & CQNN 88 88 - Đại học hệ dân sự 71 71 - Trung cấp hệ dân sự 136 136 - Lái xe chữa cháy 135 135 - Đào tạo trưởng công an cấp xã 63 63 5.2. Đào tạo liên kết với địa phương 6009 496 361 280 417 118 175 7856 - Đào tạo VB2 cho cán bộ tốt nghiệp đại học ngành ngoài 331 361 692 - Đào tạo VB2 cử nhân chính trị 367 367 - Đào tạo cao cấp lý luận chính trị 744 744 - Đào tạo trung cấp lý luận chính trị 4898 4898 - Đào tạo VB2 ngoại ngữ cho cán bộ công an 39 39 - Đào tạo VB2 ngành XDĐ & CQNN 126 126 - Đào tạo Trưởng công an cấp xã 280 417 118 175 990 6. Các loại hình bồi dƣỡng 1138 14718 3162 883 1749 520 298 420 361 922 104 175 24450 - Bồi dưỡng chức danh GĐ, PGĐ, CT, PCT 217 56 273 - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Phòng, Quân, Huyện 562 602 203 100 520 196 2183 - Bồi dưỡng chức danh nghiệp vụ sư phạm 38 70 108 - Bồi dưỡng an ninh, an toàn dầu khí 308 308 - Huấn luyện nghiệp vụ CSGT đường thủy 101 101 - Bồi dưỡng chức danh nghiệp vụ điều tra viên 239 239 - BDNV do chuyên gia LB Nga giảng dạy tại Việt Nam 90 90 - Bồi dưỡng nghiệp vụ 6 tháng 615 72 687 - BDNV CA cho cán bộ tốt nghiệp ĐH, CĐ ngành ngoài 55 691 463 145 222 60 1636 - Bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề nghiệp vụ Công an 483 278 72 50 883 - BDNV Cảnh sát giai thông 67 144 175 386 - Bồi dưỡng quân sự võ thuật 3 tháng 54 54 - Bổi sung kiến thức cho thí sinh dự thi cao học 67 32 99 - Bổi sung kiến thức cho thí sinh dự thi liên thông 879 879 - Tập huấn sử dụng vũ khí quân dụng cho Hải quân 66 66 - Bồi dưỡng tin học cho cán bộ Công an 718 718 - Bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ Công an 3084 60 3144 - Bồi dưỡng điều lệnh quân sự võ thuật 102 102 - Bồi dưỡng SC/TC lý luận chính trị (hoặc tương đương) 7825 2386 208 1154 203 718 12494 Bảng 17 THỐNG KÊ LƢU LƢỢNG HỌC VIÊN (Năm học 2016 - 2017) Trƣờng Loại hình đào tạo T29 T31 T32 B43 T47 T48 T34 T36 T33 T38 T37 T39 T49 T45 T51 T52 T35 T42 T46 Tổng số Toàn trường 10771 31275 31016 1632 11193 7852 5353 2147 3236 3395 3194 3235 1333 1990 1759 1908 991 115 122395 1. Hệ đào tạo chuẩn 632 6781 5878 375 3267 3973 3088 2094 1835 3395 1472 2837 763 1886 1759 1367 991 115 42508 1.1. Nghiên cứu sinh 201 104 68 108 481 1.2. Cao học 600 1509 285 50 344 290 184 3262 1.3. Đại học 32 5071 5489 325 2855 3575 1517 1569 20433 1.4. Cao đẳng 699 1161 636 1274 3770 1.5. Trung cấp 1387 525 1136 2234 836 1563 673 1886 1759 1367 13456 1.6. Văn hóa 991 115 1106 2. Hệ vừa học vừa làm 4515 9945 2390 2220 1319 20389 2.1 Đào tạo tại trường Công an 2000 4533 106 2220 8859 - Đại học 980 4533 106 2220 7839 - Liên thông 1020 1020 2.2. Đào tạo liên kết với địa phương 2515 5412 2284 1319 11530 - Đại học 2515 5412 2284 1319 11530 - Trung cấp 299 299 3. Hệ cử tuyển đại học 620 263 883 4. Hệ liên thông 2202 11540 2693 1000 158 53 17646 4.1 Trung cấp lên Đại học 2156 11540 2693 1000 158 53 17600 - Đào tạo tài trường Công an 541 1694 699 1000 158 53 4145 - Đào tạo liên kết với địa phương 1615 9846 1994 13455 4.2. Cao đẳng lên Đại học (Đào tạo tại trường Công an) 46 46 5. Các loại hình đào tạo khác 9001 2136 491 831 191 788 981 1722 326 380 366 17213 5.1. Đào tạo tại trường Công an 1133 596 375 191 788 1342 63 4488 - Đào tạo VB2 cho cán bộ tốt nghiệp đại học ngành ngoài 231 375 191 797 - Đào tạo VB2 cử nhân chính trị 155 155 - Đào tạo cao cấp lý luận chính trị 256 256 - Đào tạo trung cấp lý luận chính trị 722 722 - Đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ công an 39 706 745 - Đào tạo tin học cho cán bộ công an 636 636 - Đào tạo VB2 ngoại ngữ cho cán bộ Công An 22 22 - Đào tạo VB2 ngành XDĐ & CQNN 150 150 - Đào tạo đại học ngoại ngữ hệ VHVL 154 154 - Đại học hệ dân sự 298 298 - Trung cấp hệ dân sự 355 355 - Lái xe chữa cháy 135 135 - Đào tạo trưởng công an cấp xã 63 63 5.2. Đào tạo liên kết với địa phương 7868 1540 116 831 981 380 263 380 366 12725 - Đào tạo VB2 cho cán bộ tốt nghiệp đại học ngành ngoài 753 116 831 1700 - Đào tạo VB2 cử nhân chính trị 487 487 - Đào tạo cao cấp lý luận chính trị 1738 1738 - Đào tạo trung cấp lý luận chính trị 5643 4643 - Đào tạo VB2 ngoại ngữ cho cán bộ công an 39 39 - Đào tạo VB2 ngành XDĐ & CQNN 456 456 - Gửi đào tạo các trường ngoài ngành Công an 292 292 - Đào tạo Trưởng công an cấp xã 981 380 263 380 366 2370 6. Các loại hình bồi dƣỡng 1138 15021 3162 1257 1749 468 420 72 190 104 175 23756 - Bồi dưỡng chức danh GĐ, PGĐ, CT, PCT 217 56 148 421 - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Phòng, Quân, Huyện 562 602 203 100 320 1787 - Bồi dưỡng chức danh nghiệp vụ sư phạm 38 70 108 - Bồi dưỡng an ninh, an toàn dầu khí 308 308 - Bồi dưỡng chức danh nghiệp vụ điều tra viên 239 239 - BDNV do chuyên gia LB Nga giảng dạy tại Việt Nam 90 90 - Bồi dưỡng nghiệp vụ 6 tháng 856 72 928 - BDNV CA cho cán bộ tốt nghiệp ĐH, CĐ ngành ngoài 55 994 463 145 58 1715 - Bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề nghiệp vụ Công an 483 278 72 50 883 - BDNV Cảnh sát giai thông 132 175 307 - Bồi dưỡng quân sự võ thuật 3 tháng 54 54 - Bổi sung kiến thức cho thí sinh dự thi cao học 67 32 99 - Bổi sung kiến thức cho thí sinh dự thi liên thông 879 879 - Tập huấn sử dụng vũ khí quân dụng cho Hải quân 66 66 - Bồi dưỡng tin học cho cán bộ Công an 718 718 - Bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ Công an 3084 60 3144 - Bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng - An nin 101 101 - Bồi dưỡng SC/TC lý luận chính trị (hoặc tương đương) 7825 2386 341 1154 203 11909 Bảng 18 THỐNG KÊ HỌC VIÊN NƢỚC NGOÀI NHẬP HỌC (Năm học 2016 - 2017) Trƣờng Loại hình đào tạo T29 T31 T32 B43 T47 T48 T34 T36 T33 T38 T37 T39 T49 T45 T51 T52 T35 T42 T46 Tổng số Toàn trường 10 64 315 32 50 134 60 13 179 20 20 93 990 LÀO 1. Nghiên cứu sinh 1 4 5 2. Cao học 8 5 13 3. Hệ đào tạo chuẩn 10 25 37 13 85 3.1. Đại học 10 25 37 13 85 3.2. Trung cấp 4. Văn hóa nhỏ tuổi 93 93 5. Các loại hình bồi dưỡng 30 5 35 - Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề 30 5 35 - Nâng cao năng lực biên soạn GT tài liệu - Bồi dưỡng lãnh đạo cấp cao - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Cục - Bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính văn thư CAMPUCHIA 1. Nghiên cứu sinh 2. Cao học 3. Hệ đào tạo chuẩn 20 54 39 113 3.1. Đại học 20 54 74 3.2. Dự bị hệ Đại học 19 19 3.3. Dự bị hệ Cao đẳng 20 20 3.4. Trung cấp 4. Văn hóa nhỏ tuổi 5. Các loại hình bồi dưỡng 30 239 21 30 80 60 140 20 20 640 - Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề 30 179 21 30 20 60 20 20 20 400 - Bồi dưỡng lãnh đạo cấp Quận, Huyện 60 60 120 - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Cục 60 60 120 - Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh vệ KHÁC Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề cho Ấn Độ 6 6 Bảng 19 THỐNG KÊ LƢU LƢỢNG HỌC VIÊN NƢỚC NGOÀI (Năm học 2016 - 2017) Trƣờng Loại hình đào tạo T29 T31 T32 B43 T47 T48 T34 T36 T33 T38 T37 T39 T49 T45 T51 T52 T35 T42 T46 Tổng số Toàn trường 41 212 537 32 98 172 104 96 99 20 20 260 1691 LÀO 1. Nghiên cứu sinh 20 2. Cao học 26 3. Hệ đào tạo chuẩn 41 153 221 44 68 527 3.1. Đại học 41 153 221 44 68 527 3.2. Trung cấp 4. Văn hóa nhỏ tuổi 45 5 260 260 5. Các loại hình bồi dưỡng 30 5 50 - Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề 15 35 - Nâng cao năng lực biên soạn giáo trình, tài liệu 15 - Bồi dưỡng lãnh đạo cấp cao - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Cục - Bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính văn thư CAMPUCHIA 1. Nghiên cứu sinh 2. Cao học 3. Hệ đào tạo chuẩn 15 68 92 28 39 242 3.1. Đại học 15 68 92 28 203 3.2. Dự bị hệ Đại học 19 19 3.3. Dự bị hệ Cao đẳng 20 20 3.4. Trung cấp 4. Văn hóa nhỏ tuổi 5. Các loại hình bồi dưỡng 30 239 21 30 80 60 60 20 20 560 - Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề 30 179 21 30 20 60 20 20 380 - Bồi dưỡng lãnh đạo cấp Quận, Huyện 60 30 90 - Bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp Cục 60 30 90 - Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh vệ KHÁC Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên đề cho Ấn Độ 6 6 Đào tạo Đại học (Hàn Quốc gửi) Bảng 20 KHEN THƢỞNG KỶ LUẬT HỌC VIÊN (Năm học 2016 - 2017) Trƣờng Khen thƣởng Kỷ luật Tổng số Cấp khen thƣởng Số tham gia Danh hiệu thi đua Tổng số Truy tố Buộc thôi học Đình chỉ học tập 1 tuần Cảnh cao Khiển trách Bộ Công an Tổng Cục Trường Cơ quan khác Học viên xuất sắc Học viên giỏi Học viên khá Học sinh tiên tiến (Đối với trường Văn hóa) T29 307 307 T31 3896 3322 574 3261 14 544 2703 13 3 3 7 T32 1473 7 51 430 985 40 8 2 26 4 B43 54 6 48 6 1 5 T47 500 22 60 315 103 2096 25 680 1391 20 7 2 4 7 T48 2237 71 129 2036 1 1938 1 211 1726 15 6 4 5 T34 581 12 8 503 58 7 2 1 4 T36 482 27 23 416 16 1428 40 544 844 2 1 1 T33 464 4 29 265 166 16 4 1 6 5 T38 187 187 909 22 887 35 5 3 16 11 T37 274 4 116 154 947 126 821 20 3 1 7 9 T39 2261 20 33 2192 16 13 1 1 4 7 T49 1470 9 38 846 577 122 12 110 2 1 1 T45 5398 1 387 3102 1908 3136 6 665 2465 10 1 3 6 T51 276 12 48 216 10 5 1 4 T52 88 7 7 66 8 203 9 194 8 2 1 3 2 T35 626 153 408 65 119 119 380 5 4 1 T42 48 4 24 20 35 35 40 1 1 T46 0 17 4 13 Cộng 20622 196 1000 14795 4631 14194 86 2967 11141 420 240 0 38 22 88 92 Bảng 21 THỐNG KÊ KẾT QUẢ HỌC TẬP, RÈN LUYỆN CỦA HỌC VIÊN (Năm học 2016 - 2017) Trƣờng Phân loại kết quả học tập Phân loại kết quả rèn luyện Phân loại kết quả của học viên cả năm Số lượng Xuất sắc Giỏi Khá TB Khá TB Yếu Kém Số lượng Xuất sắc Giỏi Khá TB Khá TB Yếu Kém Số lượng Xuất sắc Giỏi Khá TB Khá TB Yếu Kém T29 641 346 293 2 53,98 45,71 0,31 T31 6019 14 544 2703 2297 443 18 5810 110 5214 426 37 14 9 5810 14 544 2703 2088 443 18 0,23 9,04 44,91 38,16 7,36 0,30 1,89 89,74 7,33 0,64 0,24 0,15 0,24 9,36 46,52 35,94 7,62 0,31 T32 11901 1415 8336 1641 336 137 28 8 11,89 70,04 13,79 2,82 1,15 0,25 0,07 B43 T47 3833 27 712 1454 1359 256 22 3 3833 1442 2023 310 38 10 1 3833 26 709 1451 1363 259 22 3 0,70 18,58 37,93 35,46 6,68 0,57 0,08 37,62 53,01 8,09 0,99 0,26 0,03 0,68 18,50 37,86 35,56 6,76 0,57 0,08 T48 3064 1 211 1726 1064 50 11 1 3064 1907 1092 53 11 1 3064 1 211 1726 1064 50 11 1 0,03 6,89 56,33 34,73 1,63 0,36 0,03 62,24 35,64 1,73 0,36 0,03 0,03 6,89 56,33 34,73 1,63 0,36 0,03 T34 T36 1864 9 425 919 447 63 1 1864 184 1494 178 8 1864 40 514 844 414 51 1 0,48 22,80 49,30 23,98 3,38 0,05 9,87 80,15 9,55 0,43 2,15 27,58 45,28 22,21 2,74 0,05 T33 1880 73 969 683 150 5 1835 13 1476 315 29 2 1835 73 969 638 150 5 3,88 51,54 36,33 7,98 0,27 0,71 80,44 17,17 1,58 0,11 3,98 52,81 34,77 8,17 0,27 T38 3395 22 887 2272 214 3395 3162 231 2 3395 22 887 2272 214 0,65 26,13 66,92 6,30 93,14 6,80 0,06 0,65 26,13 66,92 6,30 T37 1472 46 1002 336 37 21 3,13 68,07 24,86 2,51 1,43 T39 2521 14 690 1624 191 2 2682 263 1681 536 130 45 12 15 2680 48 964 1540 115 13 0,56 27,37 64,42 7,58 0,08 9,81 62,68 19,99 4,85 1,68 0,45 0,56 1,79 35,97 57,46 4,29 0,49 T49 250 8 93 138 11 250 62 158 27 2 1 250 12 110 118 10 3,20 37,20 55,20 4,40 24,80 63,20 10,80 0,80 0,40 4,80 44,00 47,20 4,00 T45 1232 10 555 652 15 1204 1137 49 15 1 2 1204 8 511 662 23 0,81 45,05 52,92 1,22 94,44 4,07 1,25 0,08 0,17 0,66 42,44 54,98 1,91 T51 995 15 375 590 15 1446 1048 374 24 1,51 37,69 59,30 1,51 72,48 25,86 1,66 T52 T35 991 112 381 458 39 1 991 831 140 17 2 1 11,30 38,45 46,22 3,94 0,10 83,85 14,13 1,72 0,20 0,10 T42 115 35 40 37 3 115 103 12 30,43 34,78 32,17 2,61 89,57 10,43 T46 Cộng 26159 51 2181 10792 11126 1903 101 5 40503 5788 29059 4660 669 249 54 24 23935 81 2141 10165 10159 1315 70 4 0,19 8,34 41,26 42,53 7,72 0,39 0,02 14,29 71,75 11,51 1,65 0,61 0,13 0,06 0,34 8,95 42,47 42,44 5,49 0,29 0,02 Bảng 22 SỐ LIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ THI HỌC SINH GIỎI CỦA SINH VIÊN (Năm học 2016 - 2017) Trƣờng Giải sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học Giải thi học sinh giỏi Các giải thi khác Cấp trường Cấp Bộ Công an Cấp Bộ GD&ĐT Cấp trường Cấp Bộ Công an Cấp Sở GD&ĐT Cấp Bộ GD&ĐT Cấp khen thưởng khác Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK T29 T31 8 20 33 30 1 9 7 8 7 9 3 T32 1 1 2 1 2 B43 T47 3 7 11 9 2 2 2 3 2 1 3 T48 17 100 3 21 64 21 12 12 17 2 T34 4 4 4 8 4 10 14 16 4 11 13 13 T36 5 5 3 8 18 52 5 5 6 T33 58 42 24 3 18 36 T38 5 40 58 33 4 25 58 20 T37 2 12 15 15 11 20 30 1 1 2 7 T39 4 25 3 6 18 26 16 T49 7 13 T45 85 223 181 T51 9 18 26 T52 10 37 64 T35 8 31 44 36 11 28 41 1 1 1 3 17 32 T42 2 7 11 8 T46 Cộng 48 271 172 119 21 64 21 1 2 2 161 441 565 100 11 28 41 12 14 10 1 21 31 54 50 Nguồn: Cục Đào tạo cung cấp (tại Công văn số 1266 ngày 28/10/2017)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_van_de_xay_dung_van_hoa_ung_xu_cua_hoc_vien_cac_truo.pdf
  • pdf2. Tóm tắt LA. Thế.pdf
  • pdfThông tin của Nguyễn Thị Thế.pdf