VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH VIỆT HƢNG
VAI TRÕ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG HOA KỲ VÀ
NHẬT BẢN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ:
NGHIÊN CỨU SO SÁNH VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH VIỆT HƢNG
VAI TRÕ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG HOA KỲ VÀ
NHẬT BẢN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ:
NGHIÊN CỨU SO SÁNH VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế quố
190 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Vai trò của ngân hàng trung ương Hoa kỳ và Nhật bản trong phát triển kinh tế: Nghiên cứu so sánh và bài học cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốc tế
Mã số : 9.31.01.06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Nguyễn Xuân Dũng
2. PGS.TS Trần Thị Lan Hƣơng
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trong
luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án
chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Đinh Việt Hƣng
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án tiến sĩ kinh tế là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, với tình cảm
chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Khoa Quốc tế
học, các phòng ban liên quan của Học viện Khoa học xã hội cùng tập thể các Thầy, Cô
giáo đã tham gia giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng và
PGS.TS. Trần Thị Lan Hƣơng, những thầy, cô đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã tận
tâm giúp đỡ, hỗ trợ tôi từ những ngày đầu tiên chập chững bƣớc vào con đƣờng nghiên
cứu khoa học.
Ngoài ra, tôi cũng xin đƣợc cảm ơn các nhà khoa học khác trong và ngoài Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nhƣ PGS.TS. Lƣu Ngọc Trịnh - nguyên Viện
trƣởng viện Kinh tế Chính trị thế giới; PGS.TS. Chu Đức Dũng - nguyên Viện trƣởng
Viện Kinh tế Chính trị thế giới; PGS.TS. Nguyễn Huy Hoàng - Viện trƣởng Viện
Nghiên cứu Đông Nam Á kiêm Trƣởng khoa Kinh tế quốc tế, Học viện Khoa học xã
hội; PGS.TS. Phạm Quý Long - Viên Nghiên cứu Đông Bắc Á; TS. Nguyễn Bình
Giang - Tổng Biên tập tạp chí Nghiên cứu Châu Phi - Trung Đông, Phó Trƣởng khoa
Kinh tế quốc tế, Học viện Khoa học xã hội; GS.TS. Đỗ Đức Bình - Trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân, TS. Nguyễn Thị Ngọc Loan - Học viện Ngân hàng; TS. Tô Thị Ánh
Dƣơng - Viện Kinh tế Việt Nam; TS. Phạm Anh Tuấn - Viên Kinh tế Chính trị thế
giới; PGS.TS. Nguyễn Việt Khôi – Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; TS.
Trần Thế Tuân - Đại học Công nghệ Giao thông vận tải đã tận tình hỗ trợ tôi trong
suốt thời gian làm nghiên cứu sinh.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè,
cơ quan, đồng nghiệp đã đồng hành, hỗ trợ, động viên, giúp đỡ về mọi mặt trong quá
trình tôi nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10/2020
Tác giả: Đinh Việt Hƣng
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án ..................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án .......................................4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ......................................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .....................................................................7
7. Kết cấu của luận án ......................................................................................................7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN .......................................................................................8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...............................................................................8
1.1.1. Nghiên cứu về ngân hàng Trung ương ..................................................................8
1.1.2. Nghiên cứu về vai trò của ngân hàng Trung ương đến phát triển kinh tế ..........10
1.1.3. Nghiên cứu về sự độc lập của ngân hàng Trung ương .......................................13
1.1.4. Nghiên cứu về ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ và Nhật Bản .............................15
1.1.5. Nghiên cứu về ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................................................16
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ..................................17
1.2.1. Về những kết quả nghiên cứu mà luận án sẽ kế thừa ..........................................17
1.2.2. Về những vấn đề luận án cần nghiên cứu ............................................................18
Tiểu kết chƣơng 1 ..........................................................................................................19
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG VÀ VAI TRÒ
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ..................20
2.1. Tổng quan về ngân hàng Trung ƣơng ....................................................................20
2.1.1. Khái niệm và bản chất của ngân hàng Trung ương ............................................20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Trung ương ..............................................22
2.1.3. Trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng Trung ương ........................................25
2.1.4. Tính độc lập của ngân hàng Trung ương ............................................................26
2.1.5. Mô hình tổ chức của ngân hàng Trung ương ......................................................29
2.2. Vai trò của ngân hàng Trung ƣơng trong phát triển kinh tế ...................................33
2.2.1. Khái niệm về vai trò của ngân hàng Trung ương trong phát triển kinh tế .........33
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá vai trò của ngân hàng trung ương trong phát triển kinh tế .....33
2.2.3. Mối quan hệ giữa vai trò với nền kinh tế và các công cụ điều tiết của ngân hàng
trung ương .....................................................................................................................45
2.2.4. Các nhân tố tác động tới vai trò của ngân hàng Trung ương trong phát triển
kinh tế. .............................................................................................................56
Tiểu kết chƣơng 2 ..........................................................................................................58
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG HOA
KỲ, NHẬT BẢN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM ..........................................................................................................59
3.1. Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ trong phát triển kinh tế ............................................59
3.1.1. Khái quát về Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ .........................................................59
iii
3.1.2. Vai trò của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ trong phát triển kinh tế .....................62
3.2. Ngân hàng Trung ƣơng Nhật Bản trong phát triển kinh tế .....................................81
3.2.1. Khái quát về Ngân hàng Nhật Bản ......................................................................81
3.2.2.Vai trò của ngân hàng trung ương Nhật Bản trong phát triển kinh tế Nhật Bản 84
3.3. So sánh ngân hàng Trung ƣơng Hoa Kỳ và Nhật Bản ........................................ 101
3.3.1. Khung thể chế và đặc điểm thể chế của hai ngân hàng trung ương ................ 101
3.3.2. Mục tiêu chính sách tiền tệ ............................................................................... 104
3.3.3. Mức độ độc lập ................................................................................................. 105
3.3.4. Trách nhiệm giải trình, minh bạch và truyền thông ......................................... 106
3.3.5. Vai trò trong phát triển kinh tế ......................................................................... 107
3.4. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào việc hoàn thiện vai trò của ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam trong phát triển kinh tế .............................................................. 110
3.4.1. Bài học về cách thức tổ chức hoạt động ........................................................... 110
3.4.2.Bài học về cách thức điều tiết nền kinh tế thông qua các công cụ chính sách tiền tệ 113
3.4.3. Bài học khi có khủng hoảng tài chính xảy ra ................................................... 118
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................... 121
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN VAI TRÒ CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ...................... 121
4.1. Khái quát về Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ..................................................... 121
4.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................................................ 121
4.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 119
4.1.3. Vị trí pháp lý ..................................................................................................... 119
4.1.4. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................................ 119
4.1.5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hiện nay ................................ 121
4.2. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam trong phát triển kinh tế ..................................... 121
4.2.1. Vai trò của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong phát triển kinh tế ............... 121
4.2.2. Đánh giá vai trò của ngân hàng nhà nước Việt Nam trong thời gian qua ...... 140
4.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện vai trò của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
trên cơ sở vận dụng bài học kinh nghiệm từ Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ và Ngân
hàng Trung ƣơng Nhật Bản trong phát triển kinh tế .................................................. 146
4.3.1. Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện vai trò của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................... 146
4.3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện vai trò của ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong phát triển kinh tế ...................................................................................... 147
Tiểu kết chƣơng 4 ....................................................................................................... 150
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 155
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
tắt
1 ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
Association of South East
2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Asian Nations
3 BOJ Bank of Japan Ngân hàng Trung ƣơng Nhật Bản
4 CBI Central Bank Independence Ngân hàng trung ƣơng độc lập
5 CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
6 CSTK Chính sách tài khoá
7 CSTT Chính sách tiền tệ
8 DN Doanh nghiệp
9 DTBB Dự trữ bắt buộc
10 ECB European Central Bank Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu
11 FDI Foreign Direct Investment Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
12 FED Federal Reserve System Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ
Federal Open Market
13 FOMC Uỷ ban thị trƣờng mở liên bang
Committee
Financial Stability Oversight
14 FSOC Hội đồng giám sát ổn định tài chính
Council
15 FY Finacial Year Năm tài chính
16 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
17 GNI Gross National Income Thu nhập quốc dân
18 GNP Gross National Product Tổng sản lƣợng quốc gia
19 GSNH Giám sát ngân hàng
20 HĐCS Hội đồng chính sách
21 IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
v
22 LDC The least developed countries Các quốc gia kém phát triển
23 MBS Mortgage-backed security Chứng khoán có thể chấp bằng tài sản
24 MPM Monetary Policy Meeting Hội nghị Chính sách tiền tệ
25 NCS Nghiên cứu sinh
26 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
27 NHTG Ngân hàng trung gian
28 NHTM Ngân hàng thƣơng mại
29 NHPH Ngân hàng phát hành
30 NHTW Ngân hàng Trung ƣơng
31 NXB Nhà xuất bản
Organization for Economic Co-
32 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
operation and Development
33 OMO Open Market Operations Nghiệp vụ thị trƣờng mở
34 OCR Overnight Cash Rate Lãi suất qua đêm tiền mặt
35 TCTD Tổ chức tín dụng
36 QE Quantitative Easing Nới lỏng định lƣợng
37 WB World Bank Ngân hàng thế giới
38 XHCN Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Tăng trƣởng GDP của Hoa Kỳ từ năm 1980 - 2018 62
Bảng 3.2: Tỷ lệ lạm phát của Hoa Kỳ từ năm 1980 - 2018 66
Bảng 3.3: Tổng số vốn hình thành (tổng số vốn đầu tƣ trong nƣớc) của
76
Hoa Kỳ từ năm 1980 – 2018
Bảng 3.4: Giá trị xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của Hoa Kỳ từ
77
năm 1980 – 2018
Bảng 3.5: Tăng trƣởng GDP của Nhật Bản từ năm 1980 - 2018 82
Bảng 3.6: Tỷ lệ lạm phát, giảm phát của Nhật Bản từ năm 1980 - 2018 86
Bảng 3.7: Điều chỉnh lãi suất của BOJ 2007 – 2008 90
Bảng 3.8: Tổng số vốn hình thành (tổng số vốn đầu tƣ trong nƣớc) của
95
Nhật Bản từ năm 1980 – 2018
Bảng 3.9: Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Nhật Bản từ
97
năm 1980 – 2018
Bảng 3.10: Các nhiệm vụ khác của FED và BOJ 100
Bảng 4.1: Tăng trƣởng GDP của Việt Nam từ năm 1986 - 2018 122
Bảng 4.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam từ năm 1986 - 2018 126
Bảng 4.3: Tổng số vốn hình thành (tổng số vốn đầu tƣ trong nƣớc) của
136
Việt Nam từ năm 1980 – 2018
Bảng 4.4: Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam từ
138
năm 1986 - 2018
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 1.1: Khung phân tích 6
Hình 2.1: Mô hình ngân hàng trung ƣơng độc lập với chính phủ 29
Hình 2.2: Mô hình ngân hàng trung ƣơng trực thuộc chính phủ 31
Hình 2.3: Mô hình ngân hàng trung ƣơng bán độc lập 32
Hình 2.4: Quan hệ giữa lãi suất và đầu tƣ 42
Hình 2.5 Quan hệ giữa lãi suất (trong nƣớc) và xuất khẩu 44
Hình 2.6: Quan hệ giữa lãi suất (nƣớc ngoài) với lợi tức dự tính 44
Hình 2.7: Quan hệ giữa lãi suất, cung tiền với cung cầu thị trƣờng 47
Hình 2.8: Các công cụ điều tiết nền kinh tế của NHTW 49
Hình 2.9: Cung ứng tiền của NHTW 49
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên sơ đồ, biểu đồ Trang
Sơ đồ 2.1: Mối liên kết giữa Ổn định hệ thống tài chính và Ổn định giá cả 37
Biểu đồ 3.1: Tăng trƣởng GDP, lãi suất thực tế, lãi suất cho vay của Hoa
63
Kỳ từ năm 1980 – 2018
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ lạm phát, lãi suất thực tế, lãi suất cho vay của Hoa Kỳ
67
từ năm 1980-2016
Biểu đồ 3.3: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Hoa Kỳ 2008-2018 68
Biểu đồ 3.4: Thâm hụt ngân sách của Hoa Kỳ từ năm 1995 – 2018 72
Biểu đồ 3.5: Mối quan hệ giữa tổng vốn đầu tƣ trong nƣớc và lãi suất
75
của Hoa Kỳ từ năm 1980 – 2018
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ tăng trƣởng GDP, lãi suất thực tế, lãi suất huy động,
84
lãi suất cho vay của Nhật Bản từ năm 1980-2016
Biểu đồ 3.7: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Nhật Bản từ 2008-2018 85
93
Biểu đồ 3.8: Thâm hụt ngân sách Nhật Bản từ 1995 – 2018
Biểu đồ 3.9: Mối quan hệ giữa tổng vốn đầu tƣ trong nƣớc và lãi suất 96
của Nhật Bản từ năm 1980 – 2018
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ tăng trƣởng GDP, lãi suất thực tế, lãi suất huy động, lãi 123
suất cho vay của Việt Nam từ năm 1993 - 2018
125
Biểu đồ 4.2: Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam từ năm 1995 - 2018
131
Biểu đồ 4.3: Thâm hụt ngân sách Việt Nam từ 1995 - 2018
Biểu đồ 4.4: Mối quan hệ giữa tổng vốn đầu tƣ trong nƣớc và lãi suất 137
của Việt Nam từ năm 1993 – 2018
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Mỗi quốc gia, hệ thống ngân hàng, đứng đầu là Ngân hàng Trung ƣơng giữ vai
trò to lớn trong việc tổ chức, điều hành và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Hoạt động của
NHTW có hiệu quả hay không không chỉ ảnh hƣởng lợi ích của cá nhân ngân hàng,
mà cả đến tình hình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Hội nhập kinh tế quốc tế đem đến
nhiều cơ hội cho nền kinh tế nói chung, NHTW nói riêng nhƣ tạo cơ hội nâng cao
năng lực, hiệu quả điều hành và thực thi chính sách tiền tệ, đổi mới cơ chế kiểm soát
tiền tệ, lãi suất, tỷ giá theo nguyên tắc thị trƣờng. Hội nhập quốc tế tạo động lực cho
các quốc gia hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực hoạt động
của các cơ quan quản lý tài chính tiền tệ, gỡ bỏ các hình thức bảo hộ vốn, tài chính đối
với các NHTM, hạn chế tình trạng phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Chính phủ. Đồng thời
cũng mang lại nhiều thách thức bởi hình thành nên các cam kết quốc tế về tài chính,
tiền tệ buộc mỗi quốc gia phải tiến hành cải cách hệ thống ngân hàng cho phù hợp với
tình hình thực tế.
Tùy thuộc vào đặc điểm ra đời của NHTW, thể chế chính trị, nhu cầu của nền
kinh tế cũng nhƣ truyền thống văn hóa của từng quốc gia mà NHTW có thể có những
mô hình tổ chức khác nhau và những mô hình tổ chức này có ảnh hƣởng không nhỏ tới
vai trò điều tiết vĩ mô của từng NHTW.
Hoa Kỳ và Nhật Bản là hai cƣờng quốc kinh tế lớn trên thế giới, là những nƣớc
đi đầu trong việc cải cách hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng Trung ƣơng
nói riêng. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có những chính sách, những con đƣờng khác nhau.
Ở Hoa Kỳ, theo “Đạo luật Dữ trữ liên bang” đƣợc Quốc hội Hoa Kỳ thông qua ngày
23/12/1913 đã hình thành hệ thống dự trữ liên bang, bao gồm 12 ngân hàng dự trữ có
trụ sở trong cả nƣớc để đảm bảo rằng tất cả các vùng của đất nƣớc đều có đại diện của
mình trong các quyết định về chính sách tiền tệ và tổ chức này hoàn toàn độc lập với
Chính phủ, có vai trò quan trọng và khác biệt đối với phát triển kinh. Ở Nhật Bản,
Ngân hàng Nhật Bản (BOJ) thành lập năm 1882 dƣới thời Minh Trị. Chính sách tiền tệ
đƣợc Hội đồng Chính sách quyết định. Tuy nhiên, từ tháng 6/1998, đạo luật mới về
ngân hàng Nhật Bản có hiệu lực, ngoài việc khẳng định mục tiêu của chính sách tiền tệ
là ổn định giá cả, nó trao cho BOJ mức độ độc lập nhất định, Bộ Tài chính cũng mất
quyền giám sát nhiều hoạt động của ngân hàng, đặc biệt quyền sa thải quan chức cấp
1
cao. Bộ Tài chính tiếp tục kiểm soát bộ phận ngân sách của ngân hàng không có quan
hệ với chính sách tiền tệ. Điều này có thể hạn chế sự độc lập của nó trong phạm vi
nhất định, từ đó ảnh hƣởng tới vai trò của BOJ trong phát triển kinh tế Nhật Bản. Nhƣ
vậy, NHTW hai quốc gia nói trên đi theo hai con đƣờng tƣơng đối khác nhau, nhƣng
đều là những cƣờng quốc lớn mạnh về nhiều mặt trên thế giới, các quyết định của
NHTW có thể rất đúng trong phát triển kinh tế, nhƣng cũng có những sai sót ảnh
hƣởng không nhỏ tới nền kinh tế quốc gia. Thông qua việc nghiên cứu những thành
công và thất bại của NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản là những bài học để Việt Nam rút ra
kinh nghiệm cho mình.
Hội nhập là cơ hội để NHNN Việt Nam gia tăng sự gắn kết, phối hợp với các tổ
chức tài chính quốc tế và NHTW các quốc gia về chính sách tiền tệ, trao đổi dữ liệu,
thông tin và phòng ngừa các rủi ro, qua đó hạn chế sự thay đổi của thị trƣờng tài chính
quốc tế và giữ vững sự ổn định hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngày nay, Việt Nam
đang trên đà phát triển với những định hƣớng và chính sách đổi mới nhằm hoà nhập
với thế giới. Nền kinh tế phát triển với nhiều thành phần kinh tế tham gia để đáp ứng
đƣợc một cách toàn diện mục tiêu phát triển đó. Trong những năm gần đây, NHNN
Việt Nam đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế thông qua việc đƣa ra những
biện pháp hiệu quả để ngăn chặn và kiểm soát đƣợc lạm phát, xây dựng một cấu trúc
hạ tầng đa dạng gồm các loạt sở hữu ngân hàng nhƣ sở hữu Nhà nƣớc, cổ phần, hợp
tác, liên doanh, công ty tài chính, tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trong quá trình đó,
chính sách tiền tệ cũng đã đƣợc cải thiện theo hƣớng mở và tự do hơn cho các TCTD.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng vì thế mà có những bƣớc tiến mới về số vốn tự có,
các phƣơng tiện thanh toán, dƣ nợ cho vay nền kinh tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn phát
triển mới, khi hội nhập kinh tế quốc tế trở nên sâu, rộng thì NHNN Việt Nam cần phải
hoàn thiện, đổi mới tích cực, hỗ trợ tốt nhất cho nền kinh tế Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu so sánh vai trò của các NHTW ở Hoa Kỳ và Nhật Bản
trong phát triển kinh tế, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hội
nhập là hết sức quan trọng và cần thiết, nhằm bổ sung vào những nghiên cứu trƣớc
đây, cũng nhƣ gợi mở cách thức hoạt động để hoàn thiện vai trò của NHNN Việt Nam,
phục vụ tốt nhất cho quá trình tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc.
Do vậy, đề tài: “Vai trò của Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ và Nhật Bản trong
phát triển kinh tế: Nghiên cứu so sánh và bài học cho Việt Nam” đƣợc chọn làm chủ
2
đề nghiên cứu trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế quốc tế là
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với việc hoàn thiện hoạt động của NHNN Việt
Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu so sánh về vai trò của NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản đối với phát
triển kinh tế mỗi quốc gia và rút ra bài học cho NHNN Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến ngân hàng trung ƣơng
và vai trò của ngân hàng trung ƣơng trong phát triển kinh tế.
Thứ hai, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về vai trò của NHTW trong phát
triển kinh tế.
Thứ ba, phân tích làm rõ vai trò và so sánh các điểm giống và khác nhau giữa
NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản, chỉ ra những thành công và hạn chế của các NHTW
này đối với phát triển kinh tế.
Thứ tư, nghiên cứu và rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào
ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam trong phát triển kinh tế.
Thứ năm, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của NHNN Việt Nam
cho phù hợp với giai đoạn phát triển mới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Ngân hàng Trung ƣơng trong
phát triển kinh tế của quốc gia.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Nghiên cứu vai trò của NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản đối với sự phát triển kinh
tế mỗi quốc gia và rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Về không gian:
Nghiên cứu vai trò của NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản đối với phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia.
- Về thời gian:
3
Nghiên cứu vai trò của NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản đối với phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia từ sau năm 1980 đến 2018. Từ cuối năm 1980, xu thế các nền kinh
tế khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng ngày càng phụ thuộc lẫn nhau một cách chặt
chẽ về nhiều mặt, kinh tế thế giới rơi vào tình trạng khủng hoảng (1979 – 1981) đặc
biệt là ở Hoa Kỳ, giá năng lƣợng đi lên kéo theo lạm phát gia tăng, mức đỉnh điểm
13,5% năm 1980, buộc Cục dự trữ liên bang phải thực hiện hàng loạt chính sách thắt
chặt tiền tệ. Tại Nhật Bản, tuy chỉ bị ảnh hƣởng nhẹ từ cuộc khủng hoảng nói trên,
nhƣng nền kinh tế Nhật Bản lại có những dấu hiệu chững lại sau giai đoạn phát triển
“thần kỳ”, đặc biệt mở ra thời kỳ “bong bóng kinh tế” từ năm 1986 và bùng nổ vào
năm 1990. Để cứu nền kinh tế quốc gia khỏi tình trạng suy thoái và hƣớng tới sự
tăng trƣởng, phát triển ổn định, Chính phủ và NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản đã có
nhiều cải cách và chính sách phù hợp. Điều này, làm cho nền kinh tế của các quốc
gia này có đƣợc một số thành công và cả những hạn chế. Đây là mốc thời gian mà
NCS lựa chọn để nghiên cứu tại hai quốc gia này.
Đối với Việt Nam, từ năm 1986 nƣớc ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa với những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đƣa Việt Nam ra khỏi tình trạng
kém phát triển, bƣớc vào nhóm nƣớc đang phát triển, hình thành hệ thống kết cấu hạ
tầng thiết yếu phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Do đó, NCS lựa chọn mốc thời gian 1986 - 2018 để nghiên cứu vai trò của
NHNN Việt Nam trong phát triển kinh tế và đề xuất giải pháp vận dụng kinh nghiệm
của NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Luận án đƣợc nghiên cứu trên cơ sở tiếp cận lịch sử và hệ thống. Cụ thể: Luận
án tiếp cận nghiên cứu từ góc độ chuyên ngành kinh tế quốc tế, trên cơ sở nghiên cứu
kinh nghiệm vận dụng các công cụ, chính sách của Ngân hàng Trung ƣơng Hoa Kỳ
và Nhật Bản vào điều tiết nền kinh tế, đánh giá những thành công và hạn chế trong
điều tiết nền kinh tế của hai quốc gia trên, rút ra bài học cho NHNN Việt Nam.
4.2. Phương pháp luận trong nghiên cứu
Nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, trên cơ sở phƣơng pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng tổng hợp các phƣơng
4
pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ: phương pháp thống kê, tổng hợp nhằm hệ thống hóa
tất cả các các vấn đề liên quan đến chủ đề luận án; những quan điểm, luận điểm, cơ sở
lý thuyết, công trình khoa học, tài liệu, số liệu báo cáo đã đƣợc công bố.
4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp lịch sử là xem xét và trình bày quá trình phát triển của các sự kiện
lịch sử theo trình tự thời gian liên tục và trong mối liên hệ tác động lẫn nhau của
chúng. Phƣơng pháp này nhằm tái hiện các diễn biến, hoạt động của NHTW Hoa Kỳ
và Nhật Bản theo trình tự thời gian và không gian. Căn cứ vào các nguồn tƣ liệu để
nghiên cứu đầy đủ điều kiện, quá trình hình thành và phát triển của các sự kiện, hiện
tƣợng, đồng thời làm rõ điều kiện, đặc điểm phát sinh, phát triển và biểu hiện của
chúng; làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của chúng với các nhân tố khác.
Phương pháp logic là sử dụng các luận điểm khoa học nhằm xem xét, nghiên
cứu khái quát các sự kiện, lý giải các hiện tƣợng lịch sử, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên,
không cơ bản. Từ đó đánh giá, rút ra kết luận, chỉ ra bản chất, khuynh hƣớng tất yếu
và quy luật vận động, phát triển khách quan của sự kiện, hiện tƣợng lịch sử trong mỗi
ngân hàng trung ƣơng Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Phương pháp thu thập số liệu, do nghiên cứu NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản nên
để có đƣợc nguồn số liệu đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy, luận án tham khảo các tài
liệu thứ cấp, đặc biệt là các tài liệu tham khảo nƣớc ngoài.
Phương pháp phân tích, đánh giá đƣợc sử dụng để phân chia toàn bộ các dữ
liệu, số liệu đã thu thập đƣợc thành các nhóm để có nhận thức sâu hơn về các số liệu,
dữ liệu, sau đó đƣa ra quan điểm về các vấn đề còn tồn tại liên quan đến đề tài luận án,
chọn lọc và xác định những vấn đề luận án cần và sẽ tập trung giải quyết.
Phương pháp so sánh dựa trên kết quả phân tích và diễn biến thực tế tại
NHTW mỗi quốc gia, đƣa ra những so sánh để tìm ra điểm khác biệt giữa cách thức
tổ chức và vai trò của NHTW đối với nền kinh tế ở hai quốc gia Hoà Kỳ và Nhật
Bản.
Phương pháp diễn dịch và quy nạp, nhằm đảm bảo tính toàn diện, có hệ thống
và logic của các vấn đề nghiên cứu, luận án kết hợp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu
cùng với những kiến thức đã học và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình công tác,
nghiên cứu, tác giả làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5
4.4. Khung phân tích
Từ hệ thống hóa cơ sở lý luận, khung phân tích của luận án nhƣ sau:
Vai trò của NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản trong phát triển kinh tế: Nghiên cứu so
sánh và bài học cho Việt Nam
Các công cụ điều tiết kinh tế của NHTW:
Bối
Cung ứng tiền; Tỷ lệ dự trữ bắt buộc; Lãi suất Thực trạng
cho vay chiết khấu; Kiểm soát tín dụng; NHNN VN cảnh
Cơ sở lý luận về Nghiệp vụ thị trƣờng mở; Chính sách tỷ giá,
NHTW và vai trò quản lý ngoại hối
của NHTW trong
phát triển kinh tế
Các giải pháp góp
- Thực trạng vai trò của NHTW Hoa Kỳ và phần đổi mới và hoàn
Các số liệu thứ cấp Nhật Bản trong phát triển kinh tế thiện hoạt động của
- So sánh vai trò của NHTW Hoa Kỳ và
NHNN Việt Nam
Nhật Bản
- Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu
Các phƣơng pháp
nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hƣởng đến Các tiêu chí để đánh giá vai trò của NHTW Mục tiêu, phƣơng
phát triển kinh tế đối với phát triển kinh tế: Tăng trƣởng kinh hƣớng hoàn thiện
tế; Ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát; Ổn vai trò của NHNN
- Nhân tố chủ quan
định và phát triển thị trƣờng tài chính; Tài trợ Việt Nam
- Nhân tố khách quan thâm hụt NS; Tỷ lệ thất nghiệp, Xuất nhập
khẩu, Đầu tƣ
Hình 1.1. Khung phân tích
(Nguồn: tác giả xây dựng và tổng hợp)
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản liên quan
đến NHTW theo phƣơng pháp tiếp cận mục tiêu để làm nổi bật đặc điểm và nhiệm
vụ của các NHTW.
Phân tích và làm rõ vai trò cũng nhƣ so sánh các điểm giống và khác nhau
giữa hai NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản, chỉ ra những thành công và hạn chế trong phát
6
triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào
việc hoàn thiện vai trò của NHNN Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận về vai trò của
NHTW trong phát triển kinh tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án bổ sung một số cơ sở khoa học trong việc định hƣớng, xây dựng chính
sách phát triển ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam;
Từ nghiên cứu so sánh NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản rút ra bài học kinh nghiệm,
gợi mở một số kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong cách thức tổ
chức, thực hiện các công cụ điều tiết của NHNN Việt Nam; đề xuất một số kiến nghị
với Nhà nƣớc trong việc hỗ trợ NHNN Việt Nam thực hiện tốt vai trò của mình trong
phát triển kinh tế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu luận án gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về Ngân hàng Trung ƣơng và vai trò của Ngân hàng Trung
ƣơng trong phát triển kinh tế
Chương...
luật của Nhà nƣớc [52]; là một định chế công cộng độc quyền phát hành tiền giấy, là
ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của Chính phủ [104]; là một định chế
quản lý nhà nƣớc về tiền tệ, tín dụng. Nó nằm trong bộ máy quyền lực quốc gia [103];
là ngân hàng đầu não của quốc gia, đóng vai trò là ngân hàng của Chính phủ và hệ
thống ngân hàng, đồng thời đóng vai trò là cơ quan chịu trách nhiệm thi hành chính
sách tiền tệ của Chính phủ [53]; là cơ quan của Chính phủ có trách nhiệm giám sát hệ
thống ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ [90]; là ngân hàng phát hành tiền của
một quốc gia, là cơ quan quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ ngân hàng trong phạm
vi toàn lãnh thổ. NHTW là bộ máy tài chính tổng hợp, thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng
và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế [104].
20
Theo luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì: “NHNN Việt Nam là cơ quan
ngang Bộ của Chính phủ, là NHTW của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
NHNN là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại thủ
đô Hà Nội. NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân
hàng và ngoại hối, thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân hàng của
các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền cho Chính phủ” [40].
NHTW là một định chế quản lý nhà nƣớc về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng,
phát hành tiền tệ, ngân hàng của các ngân hàng, tổ chức điều hoà lƣu thông tiền tệ
trong phạm vi cả nƣớc nhằm ổn định giá trị đồng tiền [13].
Theo định nghĩa của Financial Times1: NHTW là cơ quan tiền tệ và ngân hàng
lớn nhất của một quốc gia. Chức năng của nó gồm phát hành tiền và quản lý tiền tệ của
quốc gia, kiểm soát chính sách tiền tệ và giám sát hoạt động thị trƣờng tiền tệ, quản lý
ngoại tệ và dự trữ vàng, đóng vai trò là ngƣời cho vay cuối cùng của các NHTM và
các tổ chức tín dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng, tài chính cho Chính phủ.
NHTW là do Nhà nƣớc kiểm soát, tuy nhiên hiện nay, NHTW ngày càng tiến tới độc
lập hơn nhằm cách ly khỏi các mục tiêu chính trị.
NHTW (ngân hàng dự trữ, hoặc cơ quan hữu trách về tiền tệ) là cơ quan quản
lý hệ thống tiền tệ của quốc gia và chịu trách nhiệm ban hành và thực hiện chính sách
tiền tệ. Mục tiêu hoạt động của NHTW là ổn định giá trị tiền tệ, ổn định cung tiền,
kiểm soát lãi suất, trợ giúp các NHTM có nguy cơ phá sản. Hầu hết các NHTW thuộc
sở hữu của Nhà nƣớc, nhƣng vẫn có mức độ độc lập nhất định đối với Chính phủ [3].
Nhƣ vậy, qua tổng hợp từ các định nghĩa trên, NCS nhận thấy hầu hết các định
nghĩa trên đều chỉ rõ: NHTW là một định chế công cộng, quản lý nhà nước về tiền tệ,
tín dụng và ngân hàng, có thể độc lập, phụ thuộc hay bán độc lập với Chính phủ, có
nhiệm vụ in ấn, độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, điều tiết
cung ứng tiền, cung ứng dịch vụ cho Chính phủ, tổ chức điều hoà lưu thông dòng tiền
trong phạm vi quốc gia nhằm mục đích ổn định giá trị của đồng tiền.
2.1.1.2. Bản chất ngân hàng Trung ương
Mọi quốc gia đều có NHTW, nhƣng tên gọi có thể khác nhau (ngân hàng trung
tâm, ngân hàng Nhà nƣớc, quỹ dự trữ liên bang ...). Tiền thân của ngân hàng trung
1 Financial Times (FT) hay Thời báo tài chính là một tờ báo uy tín quốc tế về kinh doanh quốc tế. Tờ báo ra hàng
ngày tại Luân Đôn và 23 thành phố trên toàn thế giới.
21
ƣơng là ngân hàng phát hành tiền. Khi ngân hàng có tên là NHTW thì ngân hàng này
đảm nhiệm việc độc quyền phát hành tiền và quản lý Nhà nƣớc.
Do tính chất hoạt động của NHTW mà ngân hàng này đã nắm trong tay
công cụ quản lý chủ yếu nhất của Nhà nƣớc trong quản lý kinh tế vĩ mô là chính sách
tiền tệ. NHTW là một bộ phận trong bộ máy quản lý của Nhà nƣớc.
NHTW là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền (in tiền) vì thế nó là ngân
hàng duy nhất không có khả năng bị phá sản. Nó đóng vai trò chủ ngân hàng đối với
các NHTM, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động không trục trặc và còn đóng
vai trò chủ ngân hàng đối với Chính phủ, gánh trách nhiệm kiểm soát việc cung ứng
tiền tệ và việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách của Chính phủ [3].
NHTW là một định chế công cộng có thể độc lập hoặc trực thuộc chính phủ,
thực hiện chức năng độc quyền phát tiền, là ngân hàng của ngân hàng, ngân hàng của
chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý Nhà nƣớc về các hoạt động tiền tệ,
tín dụng cho mục đích phát triển của cộng đồng.
Từ những định nghĩa trên, theo NCS, bản chất của NHTW đƣợc thể hiện qua
những nội dung sau: Là một bộ máy của nhà nước thực hiện việc quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng; Là ngân hàng độc quyền phát hành tiền
của Nhà nước, điều tiết cung ứng tiền cho nền kinh tế, cung ứng dịch vụ cho Chính
phủ; Là cơ quan cao nhất trong hệ thống tiền tệ, ngân hàng, nơi cho vay cuối cùng
của các NHTM và các tổ chức tín dụng; Là cơ quan quản lý kinh tế tài chính tổng hợp,
điều hoà lưu thông dòng tiền nhằm ổn định giá trị đồng tiền của quốc gia.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Trung ương
2.1.2.1. Chức năng
Ngân hàng trung ƣơng thực hiện hai chức năng cơ bản: là ngân hàng của quốc
gia và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân
hàng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng, qua đó
mà thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. NHTW thực hiện các chức
năng này thông qua các nghiệp vụ mang tính kinh doanh, song tính chất kinh doanh
chỉ là phƣơng tiện nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý chứ không phải là mục
đích của NHTW. Nói cách khác, mục đích hoạt động của NHTW không phải là mƣu
tìm doanh lợi mà là ổn định lƣu thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng từ đó
tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
22
a, Chức năng ngân hàng của quốc gia
Độc quyền phát hành tiền: NHTW là tổ chức duy nhất đƣợc phát hành tiền theo
luật định hoặc theo sự phê duyệt của Chính phủ (về mệnh giá, loại tiền, số lƣợng
tiền) nhằm đảm bảo sự thống nhất và an toàn cho hệ thống tiền tệ quốc gia. Trƣớc
đây, NHTW phải có một lƣợng vàng dự trữ nhằm đảm bảo cho số lƣợng tiền giấy phát
hành ra. Tuy nhiên, sau một quá trình thực hiện, nhu cầu về phát hành tiền giấy tăng
cao và không phải tất cả tiền giấy đều đổi ra vàng, vì thế yêu cầu dự trữ vàng dần bị
loại bỏ. Ngày nay, lƣợng tiền phát hành đƣợc quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu về
cung và cầu tiền của nền kinh tế.
Ngân hàng của các ngân hàng: Tuy NHTW không trực tiếp tham gia kinh
doanh tiền tệ, tín dụng với các chủ thể trong nền kinh tế, mà chỉ thực hiện gián
tiếp thông qua việc quản lý các Ngân hàng trung gian (NHTG). Thể hiện ở các
nghiệp vụ: (i) Quản lý tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTM và các tổ chức tín
dụng dƣới hai dạng: Tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán; (ii) Cho vay đối
với các NHTM và các tổ chức tín dụng dƣới hình thức tái chiết khấu, tái cầm cố các
chứng từ có giá. NHTW luôn là chủ nợ và là ngƣời cho vay cuối cùng đối với các
NHTM; (iii) Là trung tâm thanh toán của các NHTM thông qua hình thức thanh toán
bù trừ trong hệ thống ngân hàng. Các NHTM đều có tài khoản tại NHTW chính vì thế
khi thanh toán, các NHTM không cần dùng tiền mặt. NHTW sẽ đóng vai trò trung tâm
thanh toán giữa các NHTM. Qua đó tiết kiệm chi phí, đảm bảo lƣợng vốn luân chuyển
nhanh, phản ánh thực trạng hoat động của NHTM, nhờ đó mà NHTW quản lý đƣợc sự
biến động của vốn và có các giải pháp kịp thời.
Ngân hàng của Nhà nước: Là một định chế cộng đồng, ngày từ khi thành lập
NHTW đã đƣợc xác định là ngân hàng của Nhà nƣớc. Nội dung của chức năng này
đƣợc thể hiện trên các phƣơng diện quản lý nhà nƣớc về tiền tệ, tín dụng và ngân
hàng: (i) NHTW xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ của quốc gia. Quản lý Nhà
nƣớc về các hoạt động tiền tệ, ngân hàng, tín dụng và đối ngoại; (ii) Nhận tiền gửi từ
Kho bạc Nhà nƣớc: hàng ngày các khoản thu của Nhà nƣớc dƣới dạng thuế, lợi nhuận,
các khoản thu khác đƣợc chuyển vào một tài khoản (tuy theo mỗi quốc gia Chính phủ
có thể uỷ quyền cho Kho bạc hoặc Bộ Tài chính đứng tên tài khoản này tại NHTW);
(iii) Cho vay Chính phủ: Khi ngân sách bị thiếu hụt tạm thời hoặc bội chi, NHTW có
thể cấp cho Chính phủ các khoản tín dụng. Tuy nhiên, việc cấp tín dụng trực tiếp sẽ
23
làm tăng lƣợng tiền cung ứng vào nền kinh tế, là nguyên nhân dẫn tới lạm phát. Do
vậy, phần lớn các khoản tín dụng đƣợc cấp gián tiếp thông qua tái chiết khấu các trái
phiếu kho bạc mà các NHTG nắm giữ; (iv) Làm đại diện thay mặt Nhà nƣớc ký kết
các hiệp định về tiền tệ, tín dụng, thanh toán với nƣớc ngoài và các tổ chức tín dụng –
tài chính quốc tế, tham gia vào một số tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế với tƣ cách
là một thành viên. Làm đại lý trong việc phát hành chứng khoán Chính phủ. Ngoài ra,
NHTW còn đóng vai trò quan trọng trong việc tƣ vấn chính sách cho Nhà nƣớc.
b, Chức năng quản lý vĩ mô về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng
Đây là chức năng quyết định nên bản chất của NHTW. Để thực hiện đƣợc chức
năng này thì cũng có nghĩa là NHTW phải thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng của
mình. Thông qua các việc cụ thể nhƣ:
- Hoạch định và thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT) quốc gia: CSTT của
NHTW là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các chính sách vĩ mô của một quốc
gia. Sự tăng lên hay giảm xuống của khối lƣợng cung ứng tiền tệ đều có ảnh hƣởng
đến các biến số kinh tế vĩ mô, vì vậy thông qua việc chủ động kiểm soát và điều tiết
lƣợng cung tiền mà Nhà nƣớc có thể đạt đƣợc các mục tiêu phát triển kinh tế. CSTT có
thể đƣợc hoạch định theo một trong hai hƣớng CSTT nới lỏng và CSTT thắt chặt.
- Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống Ngân hàng: Ngoài các chức năng
cơ bản theo quy định của Ngân hàng, NHTW còn phải thực hiện vai trò điều tiết, giám
sát hoạt động của các NHTG nhằm đảm bảo sự hoạt động ổn định của toàn hệ thống
và bảo vệ lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Phát hành đồng tiền pháp định, ổn định giá trị đồng tiền quốc gia: trong giai
đoạn hiện nay, đa số các NHTW hiện đại đều đƣợc giao nhiệm vụ chính là duy trì và
ổn định giá trị đồng tiền. Để duy trì và ổn định giá trị đồng tiền đƣợc giao ở mức độ
khác nhau trong việc hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ phù hợp với mục tiêu
chung của nền kinh tế, hƣớng tới sự ổn định. Việc phát hành tiền vào lƣu thông do
NHTW độc quyền, đây là nhiệm vụ rất cơ bản của NHTW mỗi quốc gia.
Xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ: Hầu hết NHTW các nƣớc đều đƣợc
giao nhiệm vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ của quốc gia, căn cứ vào tình
hình thực tế của quốc gia, NHTW xây dựng các chính sách theo từng giai đoạn, từng
24
thời điểm và điều hành các chính sách này phù hợp với sự phát triển chung của nền
kinh tế quốc gia.
Duy trì sự an toàn của hệ thống thanh toán: Đa số NHTW các nƣớc phát triển
đều quan tâm đến xây dựng hệ thống thanh toán và đảm bảo sự an toàn của hệ thống
này. Khi nền kinh tế càng phát triển cùng với tiến bộ của công nghệ thông tin và công
nghệ ngân hàng thì an toàn trong thanh toán toàn hệ thống là yêu cầu cấp thiết đối với
NHTW mỗi quốc gia.
Bảo đảm an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, thanh tra, giám sát
các NHTM và các tổ chức tín dụng. Nhiệm vụ này đƣợc giám sát ở hai cấp độ:
- NHTW đƣợc giao nhiệm vụ thanh tra, giám sát các TCTD (NHTW Pháp,
NHTW Nhật Bản, Ngân hàng quốc gia Ba Lan, NHNN Việt Nam);
- NHTW chỉ đảm nhiệm phối hợp với cơ quan của Chính phủ để thanh tra,
giám sát các TCTD (NHTW Hoa Kỳ, ngân hàng Liên bang Đức, Ngân hàng
Hàn Quốc)
Tuy nhiên, mục đích đều để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động lành
mạnh góp phần ổn định các biến số vĩ mô, tăng trƣởng và phát triển kinh tế quốc gia.
Ngoài ra, NHTW còn đƣợc giao thêm một số nhiệm vụ khác tại mỗi quốc gia.
2.1.3. Trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng Trung ương
NHTW đƣợc trao quyền tự chủ và các công cụ cần thiết để thực thi một trong
những chính sách quan trọng của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng lớn tới nền kinh tế và an
sinh xã hội. Do vậy, đi liền với quyền hạn và chức năng thì trách nhiệm và nghĩa vụ
của tổ chức này cũng phải đƣợc quy định cụ thể và chặt chẽ trong luật.
a, Chịu trách nhiệm giải trình
Về nguyên tắc, trách nhiệm giải trình của NHTW phải tƣơng xứng với mức độ
độc lập, đặc biệt là độc lập về chính sách và nhân sự của nó. Trách nhiệm và nghĩa vụ
giải trình của NHTW gắn liền với mục tiêu và nhiệm vụ, chức năng của tổ chức này,
cụ thể là việc thực thi chính sách tiền tệ và ổn định hệ thống tài chính.
Cơ sở pháp lý về việc nhận trách nhiệm và nghĩa vụ giải trình của NHTW tùy
thuộc vào hiến pháp và vị trí của NHTW trong cơ cấu tổ chức Chính phủ của từng
nƣớc. Nói chung, NHTW thƣờng chịu trách nhiệm trƣớc cả cơ quan lập pháp (Quốc
hội) lẫn hành pháp (Chính phủ). Hiện nay, có những cơ chế để NHTW nhận trách
nhiệm và có nghĩa vụ giải trình về các hoạt động của mình nhƣ sau: Chịu sự giám sát
25
của Quốc hội và/hoặc Chính phủ; Công bố báo cáo thƣờng kỳ; Nghĩa vụ giải trình và
trách nhiệm khi không đạt đƣợc mục tiêu đã cam kết; Khi hệ thống tài chính có nguy
cơ bị đổ vỡ hay rơi vào tình trạng khủng hoảng, NHTW sẽ phải có những biện pháp
can thiệp bất thƣờng, NHTW trình lên Quốc hội trƣớc khi có các biện pháp can thiệp;
NHTW còn chịu trách nhiệm một cách không chính thức, cụ thể là phải giữ đƣợc uy
tín của mình trƣớc công chúng và thị trƣờng tài chính.
b, Công khai và minh bạch
Tính minh bạch của NHTW đƣợc đo lƣờng bằng khả năng của nó trong việc
truyền đạt ý định của mình, và nhờ độ bất định của mục tiêu chính sách trong nhận
thức của công chúng (Blinder, Goodhart, Hildbrand, Lipton và Wyploz, 2001) [43]. Vì
NHTW tác động đến lãi suất trong cả ngắn và dài hạn (thông qua việc phát tín hiệu về
chính sách trong tƣơng lai và do vậy tác động đến kỳ vọng lạm phát) nên sự minh bạch
và giao tiếp hiệu quả giữa NHTW với thị trƣờng sẽ ảnh hƣởng rất nhiều tới hiệu lực
của CSTT.
Hiện nay, hoạt động của NHTW đã càng ngày trở nên công khai, minh bạch so
với trƣớc đây, đặc biệt là trong hoạt động điều hành CSTT. Cụ thể, NHTW thƣờng có
các biện pháp công khai và minh bạch đối với CSTT nhƣ sau: Công bố các chỉ số
thống kê và dự báo về kinh tế vĩ mô của NHTW, giải thích các quyết sách về CSTT và
phân tích kinh tế vĩ mô trong trung hạn nhằm giảm thiểu các yếu tố bất thƣờng và
nâng cao uy tín trong điều hành; Công bố các dự báo giúp thị trƣờng hiểu rõ và có thể
tự điều chỉnh đối với các cú sốc kinh tế; Công bố cụ thể chiến lƣợc của CSTT giúp thị
trƣờng hiểu đƣợc quá trình hoạch định CSTT và có thể dự đoán đƣợc xu hƣớng của
chính sách.
Mức độ công khai minh bạch của NHTW tùy thuộc vào trình độ phát triển của
nền kinh tế và chiến lƣợc CSTT của từng nƣớc. Nền kinh tế phát triển có độ công khai
và minh bạch cao hơn nền kinh tế đang phát triển và NHTW theo CSTT lạm phát mục
tiêu công khai thông tin nhiều hơn so với NHTW theo đuổi mục tiêu tỷ giá.
2.1.4. Tính độc lập của ngân hàng Trung ương
Để đo lƣờng mức độ độc lập của NHTW và tìm kiếm mối liên hệ của nó với
các chỉ số vĩ mô quan trọng nhƣ lạm phát, tăng trƣởng GDP, đầu tƣ... các nhà nghiên
cứu đã đo lƣờng mức độc lập của NHTW trên cả ba khía cạnh nhân sự, chính sách và
tài chính. Trên thực tế, vì khái niệm độc lập của NHTW chỉ có tính tƣơng đối và đa
26
chiều nên nhiều khi không thể đo lƣờng một cách trực tiếp. Do đó, các khía cạnh độc
lập của NHTW sẽ đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu gián tiếp.
Có nhiều phƣơng pháp đo lƣờng mức độ độc lập của NHTW đƣợc sử dụng phổ
biến. Đầu tiên là thang đo của Bade và Parkin (1982) [48] gồm 4 cấp độ đo lƣờng cho
12 nƣớc dựa trên sự độc lập về mặt chính trị. Và sau đó vào năm 1988, Alesina đã bổ
sung đo lƣờng thêm 4 nƣớc khác dựa vào thang đo này. Độc lập về chính trị đƣợc định
nghĩa theo các tác giả này là liên quan đến mối quan hệ có tính thể chế giữa Chính phủ
và NHTW, về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các nhân sự cấp cao của NHTW bởi Thủ
tƣớng, hay khả năng chi phối về các mục tiêu và công cụ chính sách của các thành
viên Chính phủ trong NHTW.
Hiện nay, hai phƣơng pháp đo lƣờng tính độc lập của NHTW phổ biến nhất là
do Grilli, Masciandaro, và Tabellini [82] (GTM) xây dựng năm 1991 và do Cukierman
[59] đề xuất năm 1992. GMT phân biệt khía cạnh độc lập về chính trị (quyền hạn của
NHTW trong việc xây dựng mục tiêu của chính sách tiền tệ) và độc lập về kinh tế
(quyền hạn của NHTW trong việc lựa chọn công cụ để thực hiện mục tiêu của chính
sách tiền tệ). Trong khi đó, Cukierman quan tâm về mức độ độc lập về việc bổ nhiệm
thống đốc NHTW, việc hình thành mục tiêu, chính sách của NHTW và những giới hạn
trong việc NHTW cho chính phủ vay đƣợc quy định trong luật.
GMT – Grilli, Masciandaro, and Tabellini (1991) [82] đánh giá mức độ độc lập
của NHTW trên hai phƣơng diện độc lập về chính trị và độc lập về kinh tế:
- Độc lập về chính trị là khả năng của NHTW trong việc lựa chọn mục tiêu cuối
cùng của chính sách tiền tệ. Sự độc lập về chính trị đƣợc đo lƣờng theo tám chỉ tiêu
bao gồm: 1) Chính phủ không tham gia quá trình bổ nhiệm Thống đốc NHTW; 2)
Chính phủ không tham gia quá trình bổ nhiệm thành viên của Hội đồng thống đốc; 3)
Nhiệm kỳ của Thống đốc dài hơn 5 năm; 4) Nhiệm kỳ của các thành viên trong Hội
đồng thống đốc dài hơn 5 năm; 5) Không bắt buộc có sự tham gia của đại diện Chính
phủ trong Hội đồng thống đốc; 6) Chính sách tiền tệ không phải qua sự phê duyệt của
Chính phủ; 7) NHTW đƣợc pháp luật cho phép coi ổn định tiền tệ là một mục tiêu cơ
bản; 8) Tồn tại những quy định pháp luật tăng cƣờng vị thế của NHTW trong trƣờng
hợp có mâu thuẫn với Chính phủ.
- Độc lập về kinh tế đo lƣờng sự tự chủ trong hoạt động của NHTW trên bảy
chỉ tiêu: 1) Không tồn tại thủ tục tự động cho phép Chính phủ vay tiền trực tiếp từ
27
NHTW; 2) Tín dụng cho chính phủ (nếu có) phải theo lãi suất thị trƣờng; 3) Tín dụng
cho chính phủ (nếu có) phải có tính ngắn hạn; 4) Tín dụng cho chính phủ (nếu có) phải
nằm trong hạn mức nhất định; 5) NHTW không tham gia thị trƣờng sơ cấp đối với nợ
của Chính phủ; 6) NHTW có trách nhiệm thiết lập lãi suất tái chiết khấu; 7) NHTW
không có trách nhiệm giám sát ngành ngân hàng, hoặc chia s chức năng này với các
cơ quan chức năng khác.
Chỉ số CWN – Cukierman (1992) [59] đề xuất phƣơng pháp đo lƣờng mức độ
độc lập của NHTW theo 16 chỉ tiêu nhƣ sau:
- Thống đốc NHTW: (i) Độ dài của nhiệm kỳ, (ii) Cơ quan đƣợc ủy quyền bổ
nhiệm thống đốc, (iii) Điều khoản bãi nhiệm thống đốc, và (iv) Khả năng giữ một vị trí
khác trong Chính phủ.
- Hình thành chính sách: (v) NHTW có chịu trách nhiệm xây dựng chính sách
tiền tệ hay không, (vi) Quy tắc liên quan đến việc giải quyết xung đột giữa NHTW và
Chính phủ, và (vii) Mức độ tham gia của NHTW trong việc xây dựng ngân sách của
Chính phủ.
- Mục tiêu của NHTW: (viii) Ổn định tiền tệ là một mục tiêu cơ bản của
NHTW.
- Hạn chế đối với việc NHTW cho chính phủ vay: (ix) Tạm ứng trƣớc và (x)
Chứng khoán hóa nợ của chính phủ, (xi) Chính phủ kiểm soát các điều khoản của
khoản vay (thời gian đáo hạn, lãi suất, và quy mô tín dụng), (xii) Độ rộng của những
đối tƣợng trong diện đƣợc phép vay từ NHTW, (xiii) Các loại ràng buộc (nếu có) đối
với các khoản vay từ NHTW, (xiv) Thời hạn của khoản vay từ NHTW, (xv) Những
giới hạn về lãi suất đối với các khoản vay từ NHTW, và (xvi) Việc ngăn cấm NHTW
tham gia thị trƣờng nợ thứ cấp đối với các chứng khoán của Chính phủ.
IMF cũng đƣa ra thang đo 4 mức độ về sự độc lập của NHTW nhƣ sau:
Mức độ độc lập cao nhất là “Độc lập trong việc thiết lập mục tiêu”: ngân hàng
trung ƣơng có quyền quyết định chính sách tiền tệ và chế độ tỷ giá nếu nhƣ nó không
đƣợc thả nổi (Ví dụ nhƣ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ- FED đƣợc lựa chọn mục tiêu hoạt
động trong số các mục tiêu có thể xung đột với nhau là tuyển dụng nhân công và ổn
định giá cả). Mức độ độc lập thứ hai là “Độc lập trong việc xây dựng ch tiêu hoạt
động”: NHTW đƣợc quyền quyết định chính sách tiền tệ và chế độ tỷ giá. Tuy nhiên
không giống với kiểu độc lập về mục tiêu, độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu hoạt
28
động là việc xây dựng các chỉ tiêu của một mục tiêu chủ yếu đã đƣợc xác định rõ ràng
trong Luật. Ví dụ, Luật quy định mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả thì
trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của ECB cũng quy định mục tiêu là ổn định giá cả
và ECB đƣợc quyết định chỉ tiêu hoạt động để hoàn thành mục tiêu đó. Mức độ độc
lập thứ ba là “Độc lập trong việc lựa chọn công cụ điều hành”: Chính phủ hoặc Quốc
hội quyết định mục tiêu và xây dựng chỉ tiêu chính sách tiền tệ, có sự bàn bạc và thỏa
thuận với NHTW. NHTW có trách nhiệm lựa chọn các công cụ chính sách phù hợp ví
dụ nhƣ hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị trƣờng mở, chế độ tỷ giá
hối đoái, ... để thực hiện mục tiêu đó. Cuối cùng là “Mức độ độc lập bị hạn chế thậm
chí không có”: Chính phủ sẽ quyết định tất cả từ việc tạo ra chính sách (cả mục tiêu
lẫn chỉ tiêu hoạt động) cũng nhƣ là can thiệp vào việc lựa chọn các công cụ để thực thi
chính sách.
2.1.5. Mô hình tổ chức của ngân hàng Trung ương
2.1.5.1. Ngân hàng trung ương độc lập
Ngân hàng Trung ƣơng độc lập Chính phủ, theo mô hình này, NHTW là do
Quốc hội lập ra, vai trò của NHTW không bị chi phối bởi Chính phủ mà chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Quốc hội về nhân sự và các mục tiêu của CSTT, thống đốc NHTW
không là thành viên của Chính phủ. Mối quan hệ giữa NHTW và Chính phủ là quan hệ
hợp tác. Đi theo hình thức này là Cục dự trữ liên bang Mỹ, NHTW Thụy Sỹ, Anh,
Pháp, Đức, NHTW Châu Âu, ... và phần lớn theo mô hình này là các nƣớc phát triển.
Sự hoàn toàn độc lập này sẽ giúp cho NHTW có toàn quyền quyết định và thực thi
chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách lãi suất không bị áp lực bởi các chỉ
tiêu về ngân sách hoặc áp lực chính trị khác. Nhƣng lại không có sự kết hợp hài hòa
giữa chính sách tiền tệ của NHTW và chính sách tài khóa của Chính phủ để quản lý vĩ
mô hiệu quả.
Quốc hội
Chính phủ NHTW
Hình 2.1: Mô hình ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ
29
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Ƣu điểm: NHTW có toàn quyền quyết định việc xây dựng và thực hiện chính
sách tiền tệ mà không bị ảnh hƣởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc các áp
lực chính trị khác NHTW do có vai trò hết sức quan trọng tới đời sống kinh tế nên
không thể đặt dƣới quyền chính phủ đƣợc mà phải do quốc hội kiểm soát. Tăng hiệu
quả các mục tiêu kiểm soát lạm phát, tăng trƣởng kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách và
ổn định hệ thống tài chính; Đƣợc trao quyền lựa chọn mục tiêu mà không chịu sự can
thiệp, chỉ đạo từ Chính phủ hay cơ quan liên quan khác: rõ ràng, cụ thể và thống nhất;
Quyết định trong việc thực thi các CSTT, nên: tăng tính chủ động và giảm độ trễ của
CSTT; Có thể từ chối trong mục tiêu thâm hụt ngân sách; Tự chủ về tổ chức và cơ chế
tài chính, nhân sự; Trách nhiệm giải trình đầy đủ và minh bạch.
Nhƣợc điểm: Điểm bất lợi chủ yếu của mô hình này là khó có sự kết hợp hài
hoà giữa chính sách tiền tệ do NHTW thực hiện và chính sách tài khoá và do chính
phủ chi phối để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả.
Đầu tiên, một ngân hàng đƣợc xem là độc lập hơn nếu đƣợc bổ nhiệm giám đốc
điều hành từ hội đồng quản trị ngân hàng trung ƣơng chứ không phải do thủ tƣớng
hoặc bộ trƣởng Bộ tài chính, không chịu sa thải, và có nhiệm kỳ lâu hơn. Những khía
cạnh này giúp các ngân hàng trung ƣơng không chịu nhiều áp lực chính trị. Thứ hai,
mức độ độc lập sẽ cao hơn khi NHTW đƣợc quyết định chính sách mà không có sự
can thiệp của chính phủ. Thứ ba, một ngân hàng trung ƣơng độc lập hơn nếu ổn định
giá cả là mục tiêu duy nhất hoặc chủ yếu của chính sách tiền tệ. Thứ tƣ, sẽ độc lập cao
hơn nếu giảm thiểu, hạn chế đƣợc việc cho chính phủ vay để bù đắp thâm hụt ngân
sách. NHTW khó có thể tránh đƣợc sự chi phối chính trị - khó thực hiện hài hòa giữa
chính sách tài khóa và tiền tệ.
2.1.5.2. Ngân hàng trung ương trực thuộc
Mô hình NHTW trực thuộc chính phủ là mô hình trong đó NHTW nằm trong
nội các Chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của Chính phủ về nhân sự, về tài chính
và đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền
tệ.
Theo đó, Ngân hàng trung ƣơng là một bộ máy của Chính phủ, là một cơ quan
chức năng của Chính phủ, chịu sự kiểm soát toàn diện của Chính phủ và thực hiện mọi
chính sách thể chế của Chính phủ. Sự đề xuất ngân hàng trung ƣơng trực thuộc chính
30
phủ xuất phát từ quan điểm cho rằng tiền tệ là một bộ phận của chính sách cai trị về tài
chính, tiền tệ là phƣơng tiện của chính quyền.
Ƣu điểm: Theo mô hình này, Chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách
tiền tệ của NHTW đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm bảo mức
độ và liều lƣợng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ
mô trong từng thời kỳ. Mô hình này đƣợc xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung
quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển.
Quốc hội
Chính phủ
Bộ và các cơ quan ngang Bộ Ngân hàng trung ƣơng
Các mục tiêu kinh tế - xã hội
Hình 2.2: Mô hình ngân hàng trung ƣơng trực thuộc chính phủ
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Nhƣợc điểm: Điểm hạn chế chủ yếu của mô hình là NHTW sẽ mất đi sự chủ
động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Sự phụ thuộc vào chính phủ có thể làm
cho NHTW xa rời mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng
trƣởng kinh tế.
Các quốc gia và nền kinh tế đang sử dụng mô hình này bao gồm: Hàn Quốc,
Đài Loan, Singapore, Indonesia, Việt Nam... hoặc các nƣớc thuộc khối XHCN trƣớc
đây. Ở Việt Nam cũng đƣợc áp dụng mô hình tổ chức Ngân hàng trung ƣơng nhƣ trên.
Điều 1 của pháp lệnh ngân hàng Nhà nƣớc đã khẳng định: “Ngân hàng nhà nước Việt
Nam là cơ quan của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính Phủ)”. Sự lớn mạnh nhanh
chóng của các nƣớc thuộc nhóm NIEs nhƣ Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan... nơi
NHTW là một bộ phận trong guồng máy chính phủ là một bằng chứng có sức thuyết
phục về sự phù hợp của mô hình tổ chức này đối với truyền thống văn hoá Á Đông.
2.1.5.3. Ngân hàng trung ương bán độc lập
31
Ngân hàng Trung ƣơng bán độc lập là mô hình mà hoạt động của NHTW tuy
tách biệt so với Chính phủ, Chính phủ không có quyền biểu quyết, bỏ phiếu cũng nhƣ
tham gia vào hoạt động của NHTW, tuy nhiên mọi quyết định của NHTW vẫn chịu sự
chi phối của Chính phủ. Điển hình cho mô hình này là Nhật Bản.
Quốc hội
Ngân hàng Chính phủ
Trung ƣơng
Giám sát các quyết định của
NHTW, có thể yêu cầu hủy
Quyết định (nếu cần thiết)
Các quyết định
Các mục tiêu kinh tế - xã hội
Hình 2.3: Mô hình ngân hàng trung ƣơng bán độc lập
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Theo mô hình này, mặc dù NHTW hoạt động độc lập so với Chính phủ, Chính
phủ không can thiệp vào cơ cấu nhân sự, tổ chức của ngân hàng Trung ƣơng, tuy nhiên
tại tất cả các cuộc họp của NHTW để ban hành các quyết định đều có đại diện (có thể
là Bộ Tài chính) của Chính phủ tới dự, đại diện này sẽ không có quyền biểu quyết
nhƣng lại có quyền báo cáo Chính phủ can thiệp vào việc ban hành quyết định trong
trƣờng hợp cần thiết. Nhƣ vậy, mặc dù NHTW đƣợc trao quyền độc lập nhƣng vô hình
chung vẫn bị chi phối bởi Chính phủ.
Ƣu điểm: NHTW hoạt động độc lập, không bị chi phối bởi các mục tiêu chính
trị của Chính phủ, đƣợc chủ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ, ban hành các chính
sách nhằm giữ vững ổn định thị trƣờng tài chính, tiền tệ. Nhƣng trong các trƣờng hợp
cần thiết giữa NHTW và Chính phủ vẫn có mối liên hệ để thống nhất đƣợc các chính
sách hƣớng tới mục tiêu phát triển chung của quốc gia.
32
Nhƣợc điểm: Mặc dù có tính độc lập, tuy nhiên trong trƣờng hợp cần thiết
Chính phủ vẫn có thể can thiệp vào các quyết định của NHTW, điều này khiến NHTW
vẫn luôn phải cân nhắc khi ban hành các quyết định.
2.2. Vai trò của ngân hàng Trung ƣơng trong phát triển kinh tế
2.2.1. Khái niệm về vai trò của ngân hàng Trung ương trong phát triển kinh tế
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “phát triển là phạm trù triết học ch ra tính
chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của
vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác
nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong, nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập” [32, tr. 2424].
Phát triển kinh tế đƣợc hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, là
quá trình biến đổi cả về lƣợng và chất, là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện về
kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Nhƣ vậy, phát triển là một quá trình lâu dài do các
nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định.
Vai trò thƣờng là tính từ tính chất của sự vật, sự viêc hiện tƣợng, dùng để nói về
vị trí chức năng, nhiệm vụ, mục đích của sự vật, sự việc, hiện tƣợng trong một hoàn
cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó.
Nhƣ vậy, kết hợp giữa hai khái niệm trên thì khái niệm về vai trò của NHTW
trong phát triển kinh tế đƣợc hiểu nhƣ sau: Vai trò của Ngân hàng Trung ương trong
phát triển kinh tế là việc NHTW thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình thông
qua các công cụ điều tiết nhằm mục đích làm tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, là
quá trình tác động tới sự biến đổi cả về chất và lượng trong quá trình hoàn thiện về
kinh tế và xã hội trong điều kiện và hoàn cảnh nhất định.
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá vai trò của ngân hàng trung ương trong phát triển kinh tế
2.2.2.1. Góp phần tăng trưởng kinh tế
Sự tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc vào sự tích luỹ tài sản (nhƣ vốn, lao động,
đất) và đầu tư tài sản một cách có hiệu quả. Tăng trƣởng đƣợc thúc đẩy ch...n hàng
cũng khác nhau. Tuy nhiên, những thay đổi đối với các hoạt động ngân hàng trung
ƣơng (đặc biệt là các xu hƣớng độc lập và minh bạch hơn) và những thay đổi đối
với môi trƣờng kinh tế và tài chính nói chung trong suốt hai thập kỷ qua đã làm
giảm đáng kể sự khác biệt giữa các cơ quan tiền tệ. Đặc biệt, về chiến lƣợc chính
151
sách tiền tệ, FED có nhiều chỉ số về ổn định giá cả và việc làm lao động, trong khi
BOJ có nhiều chỉ số và tập trung vào tiền và tài sản tài chính. Về các mục tiêu,
FED có nhiều mục tiêu còn, BOJ tập trung nhiều vào phát triển lạm phát.
4. Từ việc nghiên cứu so sánh, phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của NHTW Hoa
Kỳ và Nhật Bản, luận án đã đƣa ra đƣợc những bài học kinh nghiệm cả thành công
và chƣa thành công, trong quá trình hoạt động của NHTW Nhật Bản và Hoa Kỳ
nhƣ về cách thức tổ chức hoạt động, cách thức điều tiết nền kinh tế thông qua các
công cụ CSTT và bài học khi có khủng hoảng tài chính xảy ra, đặc biệt là trong
việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô mà Việt Nam có thể tham khảo học tập để hoàn
thiện vai trò của NHNN Việt Nam trong phát triển kinh tế.
5. Luận án cũng đã khái quát về NHNN Việt Nam, các chức năng, nhiệm vụ và cách
điều hành CSTT thực tế mà NHNN Việt Nam đã làm trong thời gian từ khi Đổi
mới đất nƣớc (năm 1986) đến nay. Qua đó, đánh giá thành tựu đạt đƣợc, hạn chế
và nguyên nhân, từ đó, trên cơ sở vận dụng các bài học kinh nghiệm từ Hoa Kỳ và
Nhật Bản, luận án đã đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện vai trò của NHNN Việt
Nam trong giai đoạn phát triển mới, bao gồm: hoàn thiện môi trƣờng pháp lý; hoàn
thiện bộ máy tổ chức; nâng cao chất lƣợng nhân sự; đổi mới cơ chế quản lý, điều
hành tổ chức; nâng cao chất lƣợng và thực thi hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ.
Vấn đề vai trò của NHTW Hoa Kỳ và Nhật Bản trong phát triển kinh tế:
Nghiên cứu so sánh và bài học cho Việt Nam là một vấn đề lớn cần đƣợc tiếp tục
nghiên cứu sâu và hoàn thiện hơn cả góc độ lý luận và thực tiễn ở những công trình
tiếp theo.
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
152
1. Đinh Việt Hƣng (2015). “Một số mục tiêu và giải pháp quản lý nợ xấu trong năm
2015”. Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, số 236 (9/2015), tr.45-47. ISSN: 2354-0761.
2. Đinh Việt Hƣng (2016). “Ngành ngân hàng Việt Nam cần phải làm gì trước khi
TPP có hiệu lực”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 21 (09/2016), tr.37-39. ISSN:
0866-7120.
3. Đinh Việt Hƣng, Bùi Thị Hạnh (2016). “Vai trò của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam trong quản lý nợ xấu”. Tạp chí Công Thƣơng, số 7 (7/2016),
tr.149-153. ISSN: 0866-7756.
4. Динь Вьет Хынг (2016). “Merger and acquisition of commercial banks inVietnam
and its impact to the economy from 2011 to 2015”. Вопросы экономики и
управления, еждународны нау ны журнал, №5 (7), ноябрь 2016 г, pp.93-
95. (Đinh Việt Hƣng (2016). “Mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại tại Việt
Nam và tác động của nó tới nền kinh tế từ năm 2011 – 2015”. Tạp chí Các vấn đề
Kinh tế và quản lý, số 5 (7) tháng 11/2016, tr.93-95. ISSN: 2412-3773.
5. Динь Вьет Хынг (2017). “Roles of the central bank in Japanese economy from
1945 to now”. Вопросы экономики и управления, еждународны нау ны
журнал, №1 (8) февраль 2017 г, pp.105-109. (Đinh Việt Hƣng (2017). “Vai trò
của NHTW đối với nền kinh Nhật Bản từ năm 1945 đến nay”. Tạp chí Các vấn đề
Kinh tế và quản lý, số 1 (8) tháng 2/2017, tr.105-109.). ISSN: 2412-3773.
6. Dinh VH (2017). “Roles of the State Bank of Vietnam in Economic Development
after Global Financial Crisis from 2008 to Now”. In Young Scientist USA, Vol. 7
(p. 23). Auburn, WA: Lulu Press, pp.23-27. (Đinh Việt Hƣng (2017). “Vai trò của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong phát triển kinh tế từ sau cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu từ năm 2008 đến nay”. Nhà khoa học tr Hoa Kỳ, Số 7, Auburn,
WA: Lulu Press, tr.23-27). ISBN: 978-1-365-95329-3.
7. Dinh Viet Hung, Nguyên Thi Thuy Dung (2018). “A study on Coparision of the
United States and Japan Central Banks”. 14th Internatinonal Conference on
Humannites and Social Sciences (IC-HUSO) 2018, November 22nd-23rd, 2018 at
KhonKaen Province, Thailand, pp.508-516. (Đinh Việt Hƣng, Nguyễn Thị Thuỳ
Dung (2018). “Nghiên cứu so sánh Ngân hàng trung ương Hoa Kỳ và Nhật Bản”.
Hội nghị lần thứ 14 về Nhân văn và Khoa học xã hội (IC-HUSO) 2018,
153
22,23/9/2018 tại KhonKhaen, Thái Lan, tr.508-516). ISBN (e-book): 978-616-438-
332-6.
8. Dinh Viet Hung, Tran Thi Lan Huong and Bui Van Vien (2019). “Economic
Regulation Role and Some Solutions to Improve the Operational Efficiency of the
State Bank of Vietnam in International Economic Integration”. The 15th
International Conference on Humanities and Social Scienaces (IC-HUSO 2019),
11th – 12th November 2019, Faculty of Humanities and Social Sciences, Khon Kaen
University, Thailand, pp. 1131 – 1145. (Đinh Việt Hƣng, Trần Thị Lan Hƣơng và
Bùi Văn Viễn (2019). “Vai trò điều tiết kinh tế và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế”. Hội nghị lần thứ 15 về Nhân văn và Khoa học xã hội (IC-HUSO 2019),
ngày 11, 12 tháng 11 năm 2019, Khoa Nhân học và Khoa học xã hội, Đại học
Khon Kaen, Thái Lan, tr. 1131 – 1145). ISBN (e-book): 978-616-438-425-5.
154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Mai Văn Ban (2008). Nghiệp vụ ngân hàng trung ương, Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội.
2. David Cox (1977). Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị Quốc gia.
3. David Begg (2014). Kinh tế học, NXB Thống Kê.
4. Lê Vinh Danh (1997). Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của ngân hàng trung
ương, NXB Tài chính.
5. Lê Vinh Danh (2005). Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của ngân hàng trung
ương ở các nước tư bản phát triển, NXB Chính trị quốc gia.
6. Lê Vinh Danh (2009). Tiền tệ và hoạt động ngân hàng, NXB Giao thông vận tải.
7. Nguyễn Đăng Dờn (2011). Nghiệp vụ ngân hàng trung ương, Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Duệ (2003). Giáo trình ngân hàng trung ương, Học viện Ngân hàng,
NXB Thống kê.
9. Nguyễn Hƣơng Giang (2010). Sự độc lập của ngân hàng trung ương và một số gợi
ý chính sách cho Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng (Số 23/2010).
10. Nguyễn Văn Hà (2015). Cải cách hệ thống Tài chính – Tiền tệ của Inđônêxia và
bài học kinh nghiệm, NXB. Khoa học Xã hội.
11. Vũ Văn Hà, Phạm Thị Thanh Bình, (2013). Giảm phát ở Nhật Bản: Thực trạng và
giải pháp. Tạp chí Tài chính (số 7/2013).
12. Vũ Văn Hà, Phạm Thị Thanh Bình, (2013). Nhật Bản ứng phó với vấn đề giảm
phát. Tạp chí Cộng sản (7/2013).
13. Đinh Xuân Hạng và Nghiêm Văn Bảy (2015). Giáo trình Quản lý tiền tệ ngân
hàng trung ương, Học viện Tài chính, NXB Tài Chính.
14. Nguyễn Thị Minh Huệ (2010). Hoạt động giám sát của ngân hàng nhà nước Việt
Nam đối với ngân hàng thương mại, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.
15. Tô Ngọc Hƣng (2000). Nghiệp vụ Kinh doanh ngân hàng, Học viện Ngân hàng,
NXB Thống kê.
16. Nguyễn Minh Kiều (2007). Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê.
155
17. Đặng Hữu Mẫn (2007). Tính độc lập của NHTƯ - chìa khóa để ổn định giá, kinh
nghiệm của New Zealand và một số đề xuất đối với Việt Nam, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ - Trƣờng Đại học Đà Nẵng (Số 19/2007).
18. Lê Thị Mận (2012). Nghiệp vụ ngân hàng trung ương, NXB Lao động.
19. Nguyễn Thị Mùi (2006). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng trung ương, Học viên
Ngân hàng, NXB Tài chính.
20. Nguyễn Hữu Nghĩa (2014). Vai trò của ngân hàng Nhà nước trong ổn định kinh
tế vĩ mô và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, Nghiên cứu
trao đổi (29/8/2014).
21. Tô Kim Ngọc (2008). Giáo trình Lý thuyết Tiền tệ - Ngân hàng, Học viên Ngân
hàng, NXB Thống kê.
22. Nguyễn Văn Ngọc, 2011. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Đại học
kinh tế quốc dân.
23. Lê Văn Tế (2003). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
24. Nguyễn Văn Tiến (2012). Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê.
25. Doãn Hữu Tuệ (2009). Mô hình nào cho NHNN Việt Nam?,
11/07/2009.
26. Vũ Nhữ Thăng (2014). Vai trò của NHNN đối với sự ổn định hệ thống tài chính,
Nghiên cứu trao đổi (06/10/2014).
27. Lê Thị Thu Thủy (2013). “Tổ chức và hoạt động của ngân hàng trung ương trên
thế giới và những gợi ý về việc hiến định cơ quan này ở Việt Nam”, Phần IV, trang
123 – 142, kỷ yếu hội thảo: Các thiết chế hiến định độc lập. Kinh nghiệm quốc tế
và triển vọng ở Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Lê Trần (2010). Cải cách ngân hàng trung ương Nhật Bản và bài học cho Việt
Nam, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 03/2010.
29. Lƣu Ngọc Trịnh (1998), Kinh tế Nhật Bản: Những thăng trầm trong lịch sử, NXB
Thống Kê.
30. Đỗ Thiên Anh Tuấn, Trần Thanh Hằng - Nguyễn Thanh Nhã (2009). Bàn tiếp về
tính độc lập của NHTƯ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 16/7/2009.
31. Samuelson, Paul A. and Nordhaus, Wiliam D. (2007), Kinh tế học, NXB Tài
chính, Hà Nội.
156
32. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (2003). Từ điển
bách khoa Việt Nam 3, NXB Từ điển bách khoa Hà Nội.
33. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định số 88/1998/NĐ-
CP của Chính phủ về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam, ban hành ngày 02/11/1998.
34. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định số 52/2003/NĐ-
CP của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 19/5/2003.
35. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định số 96/2008/NĐ-
CP của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 26/8/2008.
36. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định số 156/2013/NĐ-
CP của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 11/11/2013.
37. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định số 123/2016/NĐ-
CP của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ, ban hành ngày 01/09/2016.
38. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định số 16/2017/NĐ-
CP của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 17/02/2017.
39. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (từ năm 1997 - 2017). Báo cáo thường niên.
40. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Ngân hàng Nhà nước,
số 46/2010/QH12 ngày 29/6/2010.
41. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật các Tổ chức Tín dụng,
số 47/2010/QH12 ngày 29/6/2010.
Tài liệu tiếng nước ngoài
42. Alan Blinder, (2004). The Quiet Revolution: Central Banking Goes Modern. New
Haven, CT: Yale University Press.
43. Alan Blinder, Charles Goodhart, Philipp Hildebrand, David Lipton and Charles
Wyplosz (2001). How Do Central Banks Talk?. Geneva Reports on the World
Economy 3, International Center for Monetary and Banking Studies.
44. Alan s.Blinder, Michael Ehrmann, Marcel Fratzscher, Jakob De Haan and David-
157
Jan Kansen (2008). Central Bank Communication and Monetary Policy, A survey
of Theory and Evidence. Working Paper Serises, No 898/May 2008.
45. Alonzo L. Hamby, (2007), Outline of U.S. History (New York: Nova Publishers,
2007).
46. Alberto Alesina and Lawrence H. Summers (1993). Central Bank Independence
and Macroeconomic Performance: Some Comparative Evidence. Journal of
Money, Credit and Banking 25: pp151–162. Online at:
47. Bank of Japan (from 2005 to 2017). Annual Review of Bank of Japan.
48. Bade, Robin and Michael Parkin (1984). Central Bank Laws and Monetary Policy,
Department of Economics, University of Western Ontario, Canada.
49. Basel Committee on Banking Supervision (1988). Basel I Convention.
50. Basel Committee on Banking Supervision (1988). Basel II Convention, Jun 2004.
51. Basel Committee on Banking Supervision (2010). Basel III Convention, Nov 2010.
52. Bank of England Act (1998)
53. Bank of Japan Act (1997)
54. Bernanke, Ben (2003b). "Panel Discussion". At the 28th Annual Policy
Conference: Inflation Targeting: Prospects and Problems, Federal Reserve Bank of
St. Louis, St. Louis, Missouri, October 17.
55. Campillo, M., Miron, J.A., (1997). Why does inflation differ across countries? In:
Romer, C.D., Romer, D.H. (Eds.), Reducing Intation: Motivation and Strategy.
University of Chicago Press, Chicago.
56. Capie, Forrest and Geoffrey Wood (2013). Central Bank Independence: Can It
Survive a Crisis? Rivista Di Storia Economica, 2/2013, pp.193-222.
57. Charles T. Carlstrom and Timothy S. Fuerst (2006). Central bank independence:
The key to price stability?, Economic Commentary, 01/09/2006. Online at:
58. Crowe, Christopher and Ellen E. Meade (2007). The Evolution of Central Bank
Governance around the World. Journal of Economic Perspectives, Vol. 21, No. 4,
69–90.
158
59. Cukierman, Alex, Steven B. Webb, and Bilin Neyapti (1992). Measuring the
Independence of Central Banks and Its Effect on Policy Outcomes. The World
Bank Economic Review, September, Vol. 6, No. 3, pp. 353–98.
60. Cukierman, A., (2008). Central bank independence and monetary policymaking
institutions – past, present and future. European Journal of Political Economy
No.24 (4), tr722–736.
61. Cukierman,A.,(2011). Reflections on the crisis and on its lessons for regulatory
reform and for central bank policies, Journal of Financial Stability No.7/2011,
tr26-37
62. De Haan, J., Masciandaro, D., Quintyn, M, (2008). Does central bank
independence still matter? European Journal of Political Economy No.24 (4/2008),
tr717–721.
63. Debelle, Guy and Stanley Fischer (1994). How Independent Should a Central
Bank Be?, Conference Series, Federal Reserve Bank of Boston, pp. 195-225.
64. Dieter Gerdesmeier, Francesco Paolo Mongelli và Barbara Roffia (2009). The US
FED, the Eurosystem, the Bank of Japan, and the Bank of England: more
similarities or differences, and do they matter, trên kỷ yếu hội thảo AEA ở San
Francisco (1/2009)
65. Economic Review of the President (from 2010 to 2017)
66. Ehrmann, M. and Fratzscher, M. (2005). “Communication and decision-making by
central bank committees: different strategies, same effectiveness?” ECB Working
Paper Series No. 488, Frankfurt: ECB
67. Ehrmann, M. and M. Fratzscher (2005). Transparency, Disclosure and the Federal
Reserve. European Central Bank Working Paper, forthcoming.
68. Eijffinger, S. and P. Geraats, (2006). “How Transparent Are Central Banks?”
European Journal of Political Economy 22, pp. 1–21.
69. Ferderal Reserve System (from 1995 to 2017). Annual Report of Ferderal Reserve
System.
70. Mishkin, Frederic S. 2003. "Financial Policies and the Pre~ention of Financial
Crise5 in Emerging Market Countries" in Economic and Finnnc7nl Crisps iiii
Em~rqining- .\Iarirt~f Counfric~s.llartin Feldstein, ed. Chicago: University of
Chicago Press, pp. 93-130.
159
71. Frederic S. Mishkin (2004). Can Central Bank Transparency Go Too Far?. NBER
Working Paper Series, National Bureau of Economic Research, 1050
Massachusetts Avenue Cambridge, MA 02138, October 2004.
72. Frederic S. Mishkin (2007). The economics of Money, Banking and Financial
markets 8th Ed, Pearson Education, Inc...
73. Friedman Milton, (1957). A Theory of the Consumption Function.
74. Friedman, Milton, (1962). Should There Be an Independent Monetary Authority?,
in Leland B.Yeager (Ed.), In Search of a Monetary Constitution, Harvard
University Press, Cambridge, Massachusetts.
75. Gary Smith, D.C.: Mone (1991). Banking and Financial Intermediation, Health
and Company.
76. Gerald Epstein (2005). Central Banks as Agents of Economic Development.
Working paper series, Viện nghiên cứu Chính trị - Đại học Massachusetts, No.104
(9/2005). Milton Friedman, 1982. Monetary Policy: Theory and Practice. Journal
of Money, Credit and Banking 14: pp.98–118. Online at:
77. Goodhart, Charles A.E.. 2001. “Monetary policy transmission lags and the
formulation of the policy decision on interest rates”. Federal Reserve Bank of St.
Louis Review, 83(4), pp. 165-81.
78. Goodfriend, Marvin (2012). The Elusive Promise of Independent Central Banking.
Monetary and Economic Studies, Bank of Japan, Vol. 30, November, pp. 39-54.
79. Goodfriend, M. (1999). The role of a regional bank in a system of central banks.
Carnegie- Rochester Comference Series on Publish Policy 51: pp 51-71.
80. Greenspan Alan, (1993). "FDICIA and the future of banking law and
regulation". Proceedings 392, Federal Reserve Bank of Chicago.
81. Greenspan, Alan (2004). “Risk and Uncertainty in Monetary Policy.” Remarks at
the Meetings of the American Economic Association, San Diego, 3 January.
82. Grilli, Vittorio, Donato Masciandaro, and Guido Tabellini. "Political and
Monetary Institutions and Public Finance Policies in the Industrial Countries."
Economic Policy 13 (October 1991), 341-92.
83. Ito Takatoshi & Koibuchi Satoshi & Sato Kiyotaka & Shimizu Junko, (2009).
"Determinants of Currency Invoicing in Japanese Exports: A firm-level analysis
160
(Japanese)," Discussion Papers (Japanese) 09013, Research Institute of Economy,
Trade and Industry (RIETI).
84. Ito T and FS Mishkin (2004), “Monetary policy in Japan: problems and
solutions”, Columbia University, mimeo.
85. Issing, Otmar (2002). “Monetary Policy in a World of Uncertainty.” Economie
Internationale, 92, 165-80.
86. Issing, Otmar (2003). Background Studies for the ECB’s Evaluation of Its
Monetary Policy Strategy. European Central Bank, Frankfurt am Main.
87. John B. Taylor (2013). The Effectiveness of Central Bank Independence Versus
Policy Rules. Online at:
y_rules_AEA_2013_wkg_paper.pdf
88. John Maynard Keynes (1930). Economic Possibilites for our Grandchildren.
89. Kahneman D. (2003). A psychological perspective on economics. American
Economic Review, 93, 162-168.
90. Law of the People’s Republic of China on the People’s Bnak of China (1995)
91. Laurens, B., Arone, M., and Segalotto, J.-F (2009). “Central Bank Independence,
Accountability and Transparency: A Global Perspective, Basingstoke and New
York: Palgrave Macmilan.
92. Marco Arnone & Davide Romelli (2013). Dynamic central bank independence
indices and inflation rate: A new empirical exploration, Journal of Financial
Stability 9/2013, pp385-398.
93. Meltzer, Allan H (2009). A History of the Federal Reserve, Vol. 2. Chicago:
University of Chicago Press, Chicago. Online at:
94. Pollard, Patricia S, (1993). “Central Bank Independence and Economic
Performance” Review (Federal Reserve Bank of Saint Louis), Vol. 75, Issue 4
95. Posen, A. (1993). Why central bank independence does not cause low inflation:
There is no institutional fix for politics. In Finance and the international economy:
7, R. O'Brien (ed.). Oxford: Oxford University Press, pp. 40-65.
96. Petar Stankov (2010). Banking and Monetary Policy.
161
97. Pringle, Robert (2012). How Governments Are Undermining World Finance.
Central Banking November 24.
98. Revenda Z (2003). Peněžní ekonomie a bankovnictví. Praha: Management Press,
1996. ISBN 80-85943-06-9.
99. Ruchi Soyeda (2000). A history of Banking in Japan.
100. Ruckriegel, K and Seitz, F (2002). The Eurosystem and the Federal Reserve
System Compared: Facts and Challenges, ZEI Working Paper B02-2002,
Februar 2002.
101. Seccheti, Stephen G (2006). Money, Banking and Financial Markets. The
Economist magazine:
102. Trichet (2004). “The Monetary Policy Strategy of ECB”, www.ecb.int;
European Central Bank.
103. The Bundesbank Act (2002)
104. The Federal Reserve Act of (1913)
105. The 2013 French Banking Law (2013)
106. Woodford, Michael (2003), Interest and Prices: Foundations of a Theory of
Monetary Policy, Princeton: Princeton University Press.
107. Woodford, M. (2005). “Central bank communication and policy effectiveness”
paper prepared for the Conference on Inflation Targeting: Implementation,
Communication and Effectiveness Sveriges Riksbank, Stockholm, June 10-12
108.
109.
110.
111. https://tradingeconomics.com
112.
113. https://www.ecb.europa.eu/
162
PHỤ LỤC 1
LÃI SUẤT TẠI HOA KỲ, NHẬT BẢN VÀ VIỆT NAM
Phụ lục 1.1. Lãi suất thực tế, lãi suất cho vay tại Hoa Kỳ từ năm 1980 -2018
Năm Lãi suất Lãi suất cho Năm Lãi suất Lãi suất cho
thực tế vay (%) thực tế vay (%)
(%) (%)
1980 5,72 15,27 1999 6,46 7,99
1981 8,59 18,87 2000 6,84 9,23
1982 8,18 14,86 2001 4,63 6,92
1983 6,62 10,79 2002 3,05 4,68
1984 8,14 12,04 2003 2,22 4,12
1985 6,56 9,93 2004 1,60 4,34
1986 6,19 8,33 2005 2,98 6,19
1987 5,59 8,20 2006 4,79 7,96
1988 5,69 9,32 2007 5,22 8,05
1989 6,69 10,87 2008 3,08 5,09
1990 6,04 10,01 2009 2,47 3,25
1991 4,92 8,46 2010 2,06 3,25
1992 3,88 6,25 2011 1,14 3,25
1993 3,55 6,00 2012 1,31 3,25
1994 4,90 7,14 2013 1,47 3,25
1995 6,59 8,83 2014 1,33 3,25
1996 6,32 8,27 2015 2,17 3,26
1997 6,60 8,44 2016 2,39 3,5
1998 7,15 8,35 2017 2,15 4,10
2018 2,41 4,90
Nguồn: www.data.worldbank.org
1
Phụ lục 1.2. Lãi suất ngân hàng Nhật Bản từ năm 1980 đến 2018
Năm Lãi suất Lãi suất Lãi suất Năm Lãi suất Lãi suất Lãi suất
thực tế huy động cho vay thực tế huy động cho vay
(%) (%) (%) (%) (%) (%)
1980 2,76 5,50 8,35 1999 3,52 0,12 2,16
1981 4,80 4,44 7,86 2000 3,50 0,07 2,07
1982 5,47 3,75 7,31 2001 3,11 0,06 1,97
1983 6,12 3,75 7,13 2002 3,37 0,04 1,86
1984 5,20 3,50 6,75 2003 3,50 0,04 1,82
1985 5,27 3,50 6,60 2004 2,90 0,08 1,77
1986 4,34 2,31 6,02 2005 2,74 0,27 1,68
1987 5,37 1,76 5,21 2006 2,57 0,68 1,66
1988 4,38 1,76 5,03 2007 2,63 0,81 1,88
1989 3,11 1,97 5,29 2008 2,92 0,59 1,91
1990 4,15 3,56 6,86 2009 2,35 0,43 1,72
1991 4,47 4,14 7,53 2010 3,56 0,50 1,60
1992 4,41 3,35 6,15 2011 3,23 0,46 1,50
1993 4,41 2,14 5,01 2012 2,19 0,48 1,41
1994 3,86 1,70 4,13 2013 1,64 0,54 1,30
1995 4,06 0,90 3,51 2014 -0,52 0,42 1,22
1996 3,17 0,30 2,66 2015 -0,98 0,41 1,14
1997 1,94 0,30 2,45 2016 0,78 0,30 1,04
1998 2,37 0,27 2,32 2017 1,22 0,32 0,99
2018 n/a n/a n/a
Nguồn: www.data.worldbank.org
2
Phụ lục 1.3. Lãi suất thực tế, lãi suất cho vay tại Việt Nam từ năm 1993 -2018
Năm Lãi suất Lãi suất Lãi suất Năm Lãi suất Lãi suất Lãi suất
thực tế huy động cho vay thực tế huy động cho vay
(%) (%) (%) (%) (%) (%)
1993 12,58 22,04 32,18 2006 2,40 7,63 11,18
1994 n/a n/a n/a 2007 1,41 7,49 11,18
1995 n/a n/a n/a 2008 -5,62 12,73 15,78
1996 10,49 n/a 20,10 2009 3,63 7,91 10,07
1997 7,34 8,51 14,42 2010 0,95 11,19 13,14
1998 5,11 9,23 14,40 2011 -3,55 13,99 16,95
1999 6,59 7,37 12,70 2012 2,29 10,50 13,47
2000 6,91 3,65 10,55 2013 5,36 7,14 10,37
2001 6,62 5,30 9,42 2014 4,83 5,76 8,67
2002 4,17 6,45 9,06 2015 7,32 4,75 7,12
2003 2,21 6,62 9,48 2016 5,79 5,04 6,96
2004 1,19 6,17 9,72 2017 2,86 4,81 7,07
2005 -6,55 7,15 11,03 2018 3,87 4,68 7,40
Nguồn: www.data.worldbank.org
3
PHỤ LỤC 2
Phụ lục 2.1: Sơ đồ tổ chức của Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ
HỘI ĐỒNG THỐNG ĐỐC ỦY BAN THỊ TRƢỜNG MỞ NGÂN HÀNG DỰ TRỮ LIÊN NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN
BANG
3.400 ngân hàng thành viên tính
7 thành viên Hội đồng 12 ngân hàng dự trữ liên bang đến 31/12/99
7 thành viên hội đồng do Tổng Góp vốn
thống đốc
thống bổ nhiệm và Thƣợng viện 25 chi nhánh và
phê duyệt
9 văn phòng bổ sung kiểm tra QUY MÔ
5 trong số 12 thống đốc
ngân hàng dự trữ MỖI NGÂN HÀNG DỰ TRỮ
CÓ 9 THỐNG ĐỐC
3 ngân hàng hạng A
Lớ n
3 ngân hàng hạng B Vừa
Nh ỏ
Phế duyệt lƣơng 3 ngân hàng hạng C
ỦY BAN THỊ TRƢỜNG MỞ
Thống đốc tại mỗi ngân Mỗi nhóm quy mô đƣợc lự chọn
vào hạng A và một giám đốc
(12 thành viên) hàng dự trữ liên bang
Khuyến cáo Bổ nhiệm hạng B trong mỗi Ngân hàng dự
Mỗi bang 1 thành viên trữ của mỗi Bang
Thống đốc
Phê duyệt lƣơng bổng Phó thống đốc
Văn phòng & nhân viên
Phê duyệt lƣơng bổng
1
Nguồn: Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ
2
Phụ lục 2.2: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Trung ƣơng Nhật Bản (BOJ)
KIỂM TOÁN VIÊN
THỐNG ĐỐC (1)
(3)
THÀNH VIÊN HỘI
ĐỒNG CHÍNH
SÁCH (6)
BAN TƢ VẤN (10)
PHÓ THỐNG ĐỐC (2)
BAN ĐIỀU HÀNH
CÁC GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH (6)
BAN TUÂN THỦ
HỘI SỞ CHÍNH (15)
CHI NHÁNH (32)
VĂN PHÒNG ĐỊA PHƢƠNG (14)
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN Ở NƢỚC NGOÀI (7)
Nguồn: Ngân hàng Trung ương Nhật Bản
2
Phụ lục 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Thống đốc NHNN
Các phó Thống đốc
NHNN
Vụ cục NHTW VP đại diện NHNN Các tổ chức sự 63 CN NHNN
tại TP.HCM nghiệp Tỉnh, Thành phố
Vụ CSTT Vụ tín dụng Viện chiến lƣợc HN
Vụ hợp tác quốc tế Vụ quản lý ngoại hối Thời báo NH
Vụ thanh toán Vụ pháp chế Tạp chí NH
Vụ kiểm toán nội bộ Vụ tài chính-kế toán TT thông tin tín dụng
Vụ dự báo thống kê Vụ ổn địnhTC-kế toán Trƣờng bồi dƣỡng CB
Cục phát hành&kho quỹ Vụ tổ chức cán bộ Học viện NH
CQ thanh tra, giám sát Sở giao dịch ĐH NH TP.HCM
NH
Cục công nghệ tin học Văn phòng NHNN
Cục quản trị Vụ thị đua khen
thƣởng
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3
PHỤ LỤC 3
Các yếu tố của Khung tiền tệ của FED và BOJ
Hệ thống dự trữ liên bang Ngân hàng Nhật Bản
Thành lập/
Xuất xứ độc Năm 1914 Các năm 1882/1998
lập
Ủy ban Thị trƣờng Mở Liên
bang (FOMC), gồm 12 thành
Cơ cấu viên: 7 Thống đốc Ngân hàng,
quyết định Chủ tịch FED của New York
Ban Chính sách gồm 9 thành viên
chính sách và 4 trong số 11 ngân hàng dự
tiền tệ trữ khác của các bang trên cơ
sở luân phiên; 19 ngƣời tham
gia
Thống đốc (nhiệm kỳ 14
năm)/ Chủ tịch (nhiệm kỳ 4
Bổ nhiệm năm) do Tổng thống bổ nhiệm
Các thành viên HĐQT đƣợc bổ
các nhà và đƣợc Đại hội thông
nhiệm trong 5 năm theo nội các,
hoạch định qua; Chủ tịch Ngân hàng do
yêu cầu phê chuẩn của quốc hội
chính sách các giám đốc ngân hàng (chủ
yếu là các ngân hàng / doanh
nghiệp địa phƣơng)
Có sự độc lập. Đƣợc thành lập
Có sự độc lập. FED là một trong Luật BOJ năm 1998, nhƣng
Sự độc lập "thành phần của Quốc hội" và (đôi khi) sự độc lập này bị hạn
từ ảnh phải báo cáo thƣờng xuyên, chế, ví dụ Chính phủ đƣợc cử đại
hƣởng nhƣng đƣợc hƣởng sự độc lập diện tới các cuộc họp của BOJ để
chính trị đáng kể bởi truyền thống lâu đƣa ra quan điểm và có thể đệ
đời trình các đề xuất hoặc yêu cầu
BOJ hoãn cuộc bỏ phiếu về các
1
biện pháp CSTT (các đại diện này
không đƣợc bỏ phiếu)
Đa mục tiêu: ổn định giá cả và sự
Đa mục tiêu: thúc đẩy việc
ổn định của hệ thống tài
làm tối đa, tính khả thi của các
Mục tiêu chính. Mục tiêu ổn định giá đƣợc
chính sách và giữ lãi suất dài
/chính sách đặt ra trong định tính về luật năm
hạn ở mức vừa phải. Sự ổn
tiền tệ 1998 và ban chính sách đã định
định về giá cả nằm trong
lƣợng nó nhƣ là một khoảng từ 0%
khoảng 1-2% đối với lạm phát
đến 2% lạm phát trong trung hạn
Tập trung vào các dự báo kinh Hai chiến lƣợc: 1) tập trung vào
Chiến lƣợc tế; CSTT đƣợc điều chỉnh để phát triển lạm phát ngắn hạn, và 2)
chính sách tối ƣu hóa các kết quả dự báo phát triển kinh tế và lạm phát cũng
tiền tệ và giảm thiểu rủi ro có thể xảy nhƣ ổn định tài chính trong một
ra thời gian dài hơn
Theo ý kiến của tập thể, chủ
Theo ý kiến của tập thể; (55%
tịch sẽ tổng hợp các ý kiến từ
quyết định vì luật BOJ đã đƣợc
các thành viên và ra quyết
Kiểu ra ban hành với ít nhất một ngƣời bất
định. Các thành viên có quyền
quyết định đồng chính kiến); Thống đốc nói
phản đối tuy nhiên những
chung là lãnh đạo thống nhất các ý
điểm bất đồng thƣờng không
kiến
nhiều, phản đối rất hiếm
Vai trò của
các khoản Không đóng một vai trò quan
Cả hai đóng một vai trò quan trọng
tiền tệ và trọng
giá tài sản
Thông báo ngay lập tức sau Thông báo tức thời sau các cuộc
Trách
nhiệm giải cuộc họp FOMC, có biên bản họp chính sách tiền tệ (khoảng 12
biểu quyết (khoảng 14h15 giờ trƣa theo giờ địa phƣơng) với
trình và
phút giờ địa phƣơng) biên bản bỏ phiếu, tiếp theo là
minh bạch
cuộc họp báo của Thống đốc
2
(15:30 phút theo giờ địa phƣơng)
Biên bản tổng hợp cuộc họp Biên bản (thƣờng là một tháng sau
có ba tuần sau đó đó, ba ngày sau cuộc họp chính
sách tiền tệ tiếp theo)
Báo cáo chính sách tiền tệ nửa Báo cáo hàng tháng của Ban
năm cho Quốc hội; Các buổi Chính sách trong vòng 34-40 ngày
điều trần khác sau cuộc họp
Báo cáo chính sách tiền tệ nửa
năm
Nguồn: Các trang web và các ấn phẩm khác của BOJ và FED. Gerdesmeier,
Mongelli, và Roffia (2007) và các tài liệu tham khảo khác.
3
PHỤ LỤC 4
Phụ lục 4.1: Khung tổ chức của Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ
Cục dự trữ liên bang
Hội đồng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng dự
thống đốc dự trữ bang 1 dự trữ bang 2 trữ bang 12
Giai đoạn ra Thống đốc ngân
quy ết định hàng dự trữ bang
Hội đồng thống đốc Thống đốc ngân hàng
dự trữ bang (4 thành
(7 thành viên) viên)
Ủy ban thị trƣờng mở
(12 thành viên)
Giai đoạn
thực hiện
Ngân hàng dự Ngân hàng dự Ngân hàng dự
trữ bang 1 trữ bang 2 trữ bang 12
Nguồn: FED
1
Phụ lục 4.2: Khung tổ chức của Ngân hàng Trung ƣơng Nhật Bản
Hội đồng chính sách của BOJ
Giai đoạn Thống đốc 2 phó thống đốc Thành viên hội
ra quyết đồng chính sách
định
Chi nhánh 1
32 chi nhánh
Bộ phận thị trƣờng Chi nhánh 2
Giai đoạn tài chính ở Tokyo
thực hiện
14 văn phòng Chi nhánh 32
địa phƣơng
VP 1 VP2 VP12
Nguồn:
2
1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_vai_tro_cua_ngan_hang_trung_uong_hoa_ky_va_nhat_ban.pdf
- Trichyeu_DinhVietHung.pdf