BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG OANH
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG SƠ ĐỒ
ĐỐI VỚI MÔN HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
BẮC NINH – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN
273 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học thể dục thể thao Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỊ PHƯƠNG OANH
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG SƠ ĐỒ
ĐỐI VỚI MÔN HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. ĐỒNG VĂN TRIỆU
2. TS. TRẦN TRUNG
BẮC NINH - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Phương Oanh
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD-ĐT Bộ Giáo dục - đào tạo
CP Chính phủ
ĐH Đại học
GD ĐT Giáo dục đào tạo
GDTC Giáo dục thể chất
GS Giáo sư
GV GV
HLTT Huấn luyện thể thao
KHCN Khoa học công nghệ
KNKX Kỹ năng kỹ xảo
LL & PP GDTC Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
LL TDTT Lý luận Thể dục thể thao
LLDH Lý luận dạy học
NĐC Nhóm đối chứng
NQ Nghị quyết
NTN Nhóm thực nghiệm
NXB Nhà xuất bản
PGS Phó giáo sư
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
PƯVĐ Phản ứng vận động
SV Sinh viên
TDTT Thể dục thể thao
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TS Tiến sĩ
VD Ví dụ
MỤC LỤC
Trang
Table of Contents
MỞ ĐẦU. .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 8
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ........................................................... 8
1.2. Phương pháp dạy học đại học .............................................................................. 11
1.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học .................................... 11
1.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học đại học ....................... 14
1.3. Một số phương pháp dạy học đại học đang được sử dụng ở Việt Nam ............... 24
1.3.1. Phương pháp thuyết trình (dạng diễn giảng) ................................................. 24
1.3.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) ................................................................ 25
1.3.3. Phương pháp dạy học trực quan .................................................................... 26
1.3.4. Phương pháp thực hành ................................................................................. 26
1.3.5. Phương pháp xêmina ..................................................................................... 27
1.3.6. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề ................................................. 27
1.3.7. Phương pháp dạy học theo dự án .................................................................. 28
1.3.8. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm ............................................................. 29
1.3.9. Phương pháp dạy học theo sơ đồ tư duy ....................................................... 29
1.4. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ trong dạy học đại học ..................................... 30
1.4.1. Sơ đồ kiến thức .............................................................................................. 30
1.4.2. Sơ đồ hóa kiến thức ....................................................................................... 33
1.4.3. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ .................................................................. 34
1.5. Một số công trình nghiên cứu có liên quan .......................................................... 37
1.5.1. Những công trình nghiên cứu về PPDH ở ĐH TDTT .................................. 37
1.5.2. Những kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học bằng sơ đồ ................. 38
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .......................... 42
2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 42
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .................................................. 42
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm .................................................................. 43
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm ..................................................................... 44
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ..................................................................... 45
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................. 45
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê .................................................................... 46
2.2. Tổ chức nghiên cứu: ............................................................................................ 47
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 47
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 48
3.1. Đánh giá thực trạng dạy và học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất ở
Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh. ............................................................... 48
3.1.1. Thực trạng nội dung chương trình môn học .................................................. 48
3.1.2. Thực trạng dạy học môn lý luận và phương pháp giáo dục thể chất và nhận
thức của giảng viên về phương pháp dạy học bằng sơ đồ. ...................................... 52
3.1.3. Thực trạng học tập môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất của sinh
viên trường Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. ....................................... 60
3.1.4. Ý kiến đánh giá của chuyên gia, giảng viên về lựa chọn PPDH bằng sơ đồ 63
3.1.5. Bàn luận về thực trạng dạy và học môn LL & PP GDTC ............................. 64
3.2. Xây dựng quy trình ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ ....................... 81
3.2.1. Bước 1: Xác đinh nguyên tắc lựa chọn sử dụng phương pháp dạy học bằng
sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất ........................ 83
3.2.2. Bước 2: Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng PPDH bằng sơ đồ môn ....... 86
3.2.3. Bước 3: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm vận dụng phương pháp dạy
học bằng sơ đồ ........................................................................................................ 99
3.2.6. Bàn luận về quy trình ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ ............ 106
3.3. Đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học bằng sơ đồ ........................................ 123
3.3.1. Bước 4: Thực nghiệm ứng dụng PPDH bằng sơ đồ .................................... 123
3.3.2. Bước 5: Đánh giá hiệu quả ứng dụng PPDH bằng sơ đồ môn LL và PP
GDTC cho SV trường Đại học TDTT Bắc Ninh...124
3.3.3. Bàn luận về kết quả thực nghiệm. ............................................................... 130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 137
1. Kết luận ................................................................................................................. 137
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ.136
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 137
DANH MỤC BIỂU BẢNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRỌNG LUẬN ÁN
STT Bảng số Tên bảng Trang
1 1.1. Bảng so sánh ưu, nhược điểm của PPDH bằng sơ đồ Sau Tr36
2 3.1. Phân phối chương trình môn học lý luận và phương pháp giáo dục thể chất I ở Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh 49
3 3.2. Phân phối chương trình môn học lý luận và phương pháp giáo dục thể chất II ở Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh 50
4 3.3. Kết quả điều tra về thực trạng đội ngũ giảng viên môn môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh 52
5 3.4. Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng PPDH môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh (n=4) 53
6 3.5.
Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của
giảng viên lý thuyết ở Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
(n=30)
54
7 3.6. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học trong giảng dạy các môn học môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh (n=10) 55
8 3.7. Nhận thức của giảng viên về PPDH bằng sơ đồ trong dạy học môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh (n=4) 56
9 3.8. Nhận thức của giảng viên về vị trí của phương pháp dạy học bằng sơ đồ trong dạy học các môn lý thuyết (n=30) 57
10 3.9 Thực trạng hiểu biết của giảng viên LL & PP GDTC ở một số trường đại học về phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=10) 59
11 3.10
Nhận thức của giảng viên môn PPDH bằng sơ đồ trong dạy học môn
LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh về ưu điểm của
phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=4)
Sau
Tr 59
12 3.11. Nhận thức của giảng viên lý thuyết ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh về ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=30)
Sau
Tr 59
13 3.12. Nhận thức của giảng viên LL & PP GDTC ở một số trường đại học về ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=10)
Sau
Tr 59
14 3.13. Nhận thức của giảng viên dạy môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh về hạn chế của PPDH bằng sơ đồ (n=4)
Sau
Tr 59
15 3.14. Nhận thức của giảng viên lý thuyết trường Đai học Thể dục thể thao Bắc Ninh về hạn chế của phương pháp daỵ học bằng sơ đồ (n=30)
Sau
Tr 59
16 3.15 Nhận thức của giảng viên môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh về hạn chế của PPDH bằng sơ đồ (n=10)
Sau
Tr 59
17 3.16
Kết quả học tập một số môn lý thuyết của sinh viên khóa 51 ngành
giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
(n=234)
Sau
Tr 60
18 3.17.
Kết quả học tập một số môn thực hành của sinh viên khóa 51 ngành
giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
(n=234)
Sau
Tr 60
19 3.18. Kết quả phỏng vấn sinh viên về vấn đề dạy học môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (n=215)
Sau
Tr 61
20 3.19. Ý kiến phản hồi của sinh viên về vấn đề tự học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (n=215)
Sau
Tr 62
21 3.20.
Kết quả học tập môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất của
sinh viên khóa 51 ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục
thể thao Bắc Ninh (n=234)
Sau
Tr 62
22 3.21. Kết quả phỏng vấn chuyên gia, giảng viên về việc sử dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC (n=12) 63
23 3.22.
Kết quả phỏng vấn chuyên gia đánh giá về quy ứng dụng phương
pháp dạy học bằng sơ đồ môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể
chất (n=6)
82
24 3.23. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về quy trình thiết kế bài giảng với phương pháp dạy học bằng sơ đồ môn LL & PP GDTC (n=6) 87
25 3.24 Tổng hợp đánh giá của chuyên gia, giảng viên về giờ học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất với PPDH bằng sơ đồ (n=24 104
26 3.25. So sánh kết quả học tập lý thyết của sinh viên nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (K52; n=179)
Sau
Tr 124
27 3.26.
Kết quả phỏng vấn xác định căn cứ đánh giá hiệu quả PPDH học
bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC cho sinh viên trường
Đại học TDTT Bắc Ninh (n=30)
125
28 3.27. Ý kiến phản hồi của sinh viên nhóm đối chứng về dạy học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (n=110)
Sau
Tr 126
29 Bảng 3.28.
Ý kiến phản hồi của nhóm thực nghiệm về dạy học môn Lý luận và
phương pháp giáo dục thể chất (n = 69)
Sau
Tr 126
30 3.29. So sánh ý kiến phản hồi của sinh viên nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm về vấn đề tự học
Sau
Tr 126
31 3.30 So sánh kết quả kiểm tra trắc nghiệm môn LL & PP GDTC giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (nNĐC= 110, nTN = 69)
Sau
Tr 126
32 3.31 So sánh kết quả kiểm tra với câu hỏi tự luận ngắn giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (nĐC= 110, nTN = 69)
Sau
Tr 126
33 3.32
So sánh kết quả thi học phần môn Lý luận và phương pháp giáo dục
thể giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (nĐC= 110, nTN =
69)
Sau
Tr 126
DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
STT Số sơ đồ, biểu đồ Tên sơ đồ, biểu đồ Trang
1 Sơ đồ 3.1.
Quy trình thiết kế bài giảng phương pháp dạy học bằng
sơ đồ môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc
Ninh
Sau
Tr 99
2 Sơ đồ 3.2.
Các bước tiến hành tổ chức sinh hoạt chuyên môn
nhằm vận dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ và
lựa chọn bài giảng đạt yêu cầu trong dạy học môn Lý
luận và phương pháp giáo dục thể chất
Sau
Tr 105
3 Sơ đồ 3.3. Phân loại sức bền theo số lượng cơ tham gia hoạt động và cơ chế cung cấp năng lượng 112
4 Sơ đồ 3.4. Phân loại sức bền 113
5 Sơ đồ 3.5. Phân loại sức bền 111
6 Sơ đồ 3.6. Cấu trúc giờ học Thể dục thể thao chính khóa 115
7 Sơ đồ 3.7. So sánh sự khác nhau giữa bài tập thể dục thể thao với lao động chân tay 116
8 Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra trắc nghiệm giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (HP1)
Sau
Tr116
9 Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả kiểm tra trắc nghiệm giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (HP2)
Sau
Tr116
10 Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả kiểm tự luận ngắn giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (HP1)
Sau
Tr127
12 Biểu đồ 3.4.
So sánh kết quả kiểm tự luận ngắn giữa nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm (HP2)
Sau
Tr127
13 Biểu đồ 3.5.
So sánh kết quả thi học phần giữa nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm (HP1)
Sau
Tr127
14 Biểu đồ 3.6.
So sánh kết quả thi học phần giữa nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm (HP2)
Sau
Tr127
1
MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để theo kịp với sự phát triển về khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới,
vấn đề đổi mới PPDH hiện nay ở Việt Nam là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Điều này được thể hiện rõ trong nghị quyết số 29-NQ/TW, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế [4].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nêu lên những
quan điểm cơ bản: “giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Phát triển giáo dục và
đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội” Trọng tâm là “... đổi mới căn
bản và toàn diện GD, ĐT phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu trong những năm tới,
tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả GD ĐT làm cho GD, ĐT
thật sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo
vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu
cầu của hội nhập quốc tế trong kỷ nguyên toàn cầu hóa” Có thể xem đây như là những
triết lý giáo dục ở tầm cỡ quốc gia - dân tộc trong thời kỳ Việt Nam đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế [23].
Trước những biến đổi mạnh mẽ về khoa học – công nghệ và đời sống xã hội,
cần phải có những chiến lược mới về giáo dục và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có nghiệp vụ trình độ đại học nhằm
đáp ứng nhu cầu do thực tiễn đòi hỏi, đáp ứng được công cuộc hiện đại hoá, công
nghiệp hoá đất nước. Chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng như thực tiễn đào
tạo hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục đổi mới PPDH nói chung và đổi
mới PPDH đại học nói riêng. Chủ trương này thể hiện rõ trong nghị quyết TW 2 Khoá
VIII, và cũng thể hiện ở “Cùng hoà nhập với xu thế đổi mới PPDH đang diễn ra sôi
nổi khắp nơi trên toàn thế giới, việc đổi mới PPDH đại học, cao đẳng ở nước ta cần
được xúc tiến mạnh mẽ hơn nữa trên cơ sở quan niệm đầy đủ và thống nhất về đổi
mới PPDH cũng như những giải pháp phù hợp, khả thi” [3].
2
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là cơ cơ sở đào tạo các cán bộ TDTT có trình
độ từ Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ; đào tạo vận động viên các môn thể thao; là
cơ sở nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế hàng đầu về
Thể dục thể thao trong cả nước. Trường đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng
nhiều phần thưởng cao quý để ghi nhận những thành tích đã đạt được như, Huân
chương Độc lập Hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Lao động Hạng Nhất, Nhì, Ba;
Huân chương Chiến công Hạng Ba cùng nhiều phần thưởng cao quý khác. Với bề
dày truyền thống cũng như những thành tích đáng ghi nhận đó, Nhà trường xác định
những mục tiêu trọng tâm trong kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
Ngành TDTT Việt Nam chính là thường xuyên cập nhật và đổi với các PPDH sao
cho giúp SV có thể tiêp cận với kiến thức một cách nhanh nhất, cũng như vận dụng
được những kiến thức đó một cách triệt để trong quá trình thực hành nghề nghiệp của
mình [97].
Trong chương trình đào tạo ở trường Đại học TDTT Bắc Ninh, bên cạnh các
môn học thực hành như: Bóng đá, bóng rổ, điền kinh, thể dụcnhằm trang bị cho
SV những kỹ năng, kỹ xảo thể thao cần thiết, thì các môn học lý thuyết cũng đóng
vai trò quan trọng trong việc cung cấp những kiến thức chuyên môn, những cơ sở
sinh lý sinh hóa của những hoạt động vận động cũng như những phương pháp tiến
hành tổ chức hoạt động TDTT cơ bản [97].
Do đặc thù đào tạo nghề, nên SV trường Đại học TDTT Bắc Ninh hầu hết đều
thích học các môn thể thao hơn các môn lý thuyết. Đây chính là một thách thức lớn
cho các cán bộ, GV lý thuyết của nhà trường. Nắm được tình hình đó, đội ngũ GV
của nhà trường đã luôn học tập, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, đổi mới nội dung
dạy học, cách thức tiếp cận vấn đề và đặc biệt là thường xuyên cập nhật đổi mới
PPDH sao cho có thể kích thích tính tự giác tích cực học tập của.
Môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (LL & PP GDTC) là một
trong những môn học lý thuyết quan trọng nằm trong chương trình đào tạo của
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, trang bị cho SV những kiến thức về bản chất của
thể dục thể thao (TDTT), về phương pháp tổ chức các quá trình giáo dục thể chất,
3
hình thành kỹ năng vận dụng lý luận - phương pháp vào thực tiễn hoạt động TDTT
và hình thành niềm tin, tình cảm nghề nghiệp cho GV TDTT tương lai.
Vấn đề nghiên cứu đổi mới PPDH luôn được các GV môn LL & PPGDTC
quan tâm và tiến hành thường niên. Thực tế cho thấy PPDH hiện nay đang được các
GV sử dụng tương đối đa dạng và phong phú, đã kết hợp giữa các phương pháp dạy
học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát huy ưu điểm và
hạn chế khuyết điểm của từng phương pháp. Những PPDH mà GV bộ môn thường
áp dụng có thể kể đến đó là: thuyết trình, vấn đáp, dạy học theo nhóm, xêmina, thực
hànhvà chủ yếu giảng dạy theo hình thức ‘cuốn chiếu” dạy lần lượt từng bài, khi
SV nắm vững kiến thức thì sẽ chuyển sang bài tiếp theo. Cách dạy học này rất phù
hợp với phương thức đào tạo niên chế: khi thời lượng học tập trên lớp nhiều, GV có
điều kiện dạy kỹ từng bài cũng như có thời gian hướng dẫn SV thực hành các kiến
thức ngay sau mỗi bài học. Vì vậy, chất lượng môn học luôn được đảm bảo, thể hiện
ở kết quả học tập của sinh viên tương đối cao.
Tuy nhiên, bắt đầu từ năm học 2015- 2016, Nhà trường thay đổi phương thức
đào tạo từ niên chế sang dạng tín chỉ, thời lượng học tập trên lớp giảm đi đáng kể thì
những PPDH đang sử dụng theo kiểu liệt kê, dàn trải không còn phù hợp nữa. Cần
phải nghiên cứu ứng dụng những PPDH mới sao cho có thể trang cho bị cho SV toàn
bộ kiến thức cơ bản một cách nhanh nhất thông qua hệ thống sơ đồ, trên cơ sở đó,
dành thời gian phân tích chi tiết những nội dung quan trọng cần nhấn mạnh trong bài
học. Có như vậy, mới có thể giúp SV hiểu sâu vấn đề và kích thích tính tích cực học
tập của các em.
Phương pháp dạy học bằng sơ đồ là một trong những phương pháp thuộc nhóm
PPDH trực quan. Sơ đồ là những hình ảnh có tính biểu tượng được xây dựng trên các
sự vật, các yếu tố trong cấu trúc sự vật và mối liên hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng
trực quan cảm tính (quan sát được, cảm nhận được). Sơ đồ tạo thành một tổ chức hình
khối phản ánh cấu trúc và logic bên trong của một khối lượng kiến thức một cách
khái quát, súc tích và trực quan cụ thể. Nhằm giúp cho người học nắm vững một cách
trực tiếp, khái quát những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận
thức cho người học [20].
4
Phương pháp dạy học bằng sơ đồ mang lại nhiều ưu điểm trong dạy học đại
học hiện nay, nó là phương án độc đáo để giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến
thức cần trang bị lớn mà thời lượng dạy học trên lớp lại ít. Việc khai thác sử dụng sơ
đồ giúp GV dễ dàng trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hoá các kiến thức một
cách rõ ràng, mạch lạc, đồng thời lại không tốn nhiều thời gian. Thông qua sơ đồ, GV
vừa có thể giúp SV dễ dàng nắm bắt được toàn bộ kiến thức logic trong bài giảng,
vừa có thể đi sâu nhấn mạnh những nội dung quan trọng, lướt qua những kiến thức
ngoại diên, vì thế có thể tận dụng được thời gian dạy học trên lớp. Như vậy, có thể
coi sơ đồ là một công cụ hữu ích trong dạy học đại học, nói riêng là đối với môn học
LL & PPGDTC ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh [80]
Vấn đề nghiên cứu đổi mới PPDH ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường đã được thực hiện bởi một số tác giả như:
Chu Thị Thu Huyền (2013), Ứng dụng phương pháp thuyết trình với phương pháp
nêu vấn đề trong dạy học môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam ở
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Tạ Hữu Hiếu (2015), Ứng dụng PPDH phát hiện
và giải quyết vấn đề trong dạy học môn toán thống kê cho SV Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, Trần Tuấn Hiếu (2016), Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nhóm PPDH võ
phổ tu Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. [29]; [30]; [36]
Đối với bộ môn Lý luận TDTT (LL TDTT), đã có một số đề tài được nghiệm
thu với kết quả tốt như: Đồng Văn Triệu (2006), Ứng dụng nhóm PPDH môn Lý luận
và PP TDTT ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Đồng Thị Bích Hồng (2015) Nghiên
cứu ứng dụng PPDH thuyết trình và đặt vấn đề trong dạy học môn LL & PP GDTC
cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Ngô Xuân Nguyện (2018) Nghiên cứu ứng
dụng trò chơi trí tuệ nhằm nâng cao chất lượng giờ học LL & PPGDTC cho SV
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Những công trình trên đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên chưa
có công trình nào đề cập tới vận dụng PPDH bằng sơ đồ trong dạy học, phù hợp với
tình hình môn học nói riêng và với việc đổi mới phương thức đào tạo của nhà trường
nói chung. Nghiên cứu ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC
cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần
5
phát huy tối đa tính ưu việt trong dạy và học của người thầy và người trò, nâng cao
chất lượng môn học nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Ứng dụng
phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp GDTC
cho sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh"
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua đánh giá thực trạng dạy và học môn LL & PP GDTC, luận án xây
dựng quy trình ứng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC cho SV
trường Đại học TDTT Bắc Ninh nhằm nâng cao chất lượng dạy học của môn học nói
riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi tiến hành giải quyết những nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng dạy và học môn LL & PP GDTC ở Trường
Đại học TDTT Bắc Ninh. Để giải quyết nhiệm vụ này, luận án tiến hành giải quyết
các nội dung sau:
Đánh giá thực trạng nội dung chương trình môn học.
Thực trạng dạy học môn lý luận và phương pháp giáo dục thể chất và nhận
thức của giảng viên về phương pháp dạy học bằng sơ đồ.
Thực trạng học tập môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất của sinh
viên trường Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Ý kiến đánh giá của chuyên gia, giảng viên về lựa chọn phương pháp dạy học
bằng sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
Nhiệm vụ 2. Xây dựng quy trình ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học
LL & PP GDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Bước 1: Xác đinh nguyên tắc lựa chọn sử dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn
học LL & PP GDTC cho SV Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Bước 2: Xây dựng Quy trình thiết kế bài giảng PPDH bằng sơ đồ môn Lý luận
và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao
Bắc Ninh.
6
Bước 3: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm vận dụng phương pháp dạy học
bằng sơ đồ trong dạy học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất.
Bước 4: Tổ chức thực nghiệm ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học
LL & PPGDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Bước 5: Đánh giá hiệu quả PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC.
Nhiệm vụ 3. Đánh giá hiệu quả PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL &
PPGDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Để giải quyết nhiệm vụ này, luận
án tiến hành các nội dung sau:
Tổ chức thực nghiệm ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL &
PPGDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Đánh giá hiệu quả PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC.
GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Thực trạng thay đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ dẫn đến mục
tiêu đào tạo cũng thay đổi làm cho các PPDH đang được sử dụng đối với môn học
LL & PP GDTC không còn phù hợp nữa, làm cho SV cảm thấy áp lực trong quá trình
học tập do kiến thức môn học quá lớn mà thời lượng học trên lớp lại giảm đi đáng kể.
Nếu đổi mới phương pháp dạy học môn LL và PP GDTC theo hướng ứng dụng
phương pháp dạy học bằng bằng sơ đồ kết hợp với các phương pháp dạy học khác
một cách khoa học, hệ thống thì sẽ giúp SV dễ nắm bắt được khái quát toàn bộ kiến
thức môn học một cách nhanh nhất đồng thời vận dụng linh hoạt trong quá trình tự
học, tự nghiên cứu của mình. Từ đó sẽ nâng cao chất lượng môn học nói riêng và
nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh nói chung.
Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã cung cấp cơ sở lý luận về PPDH đại học, góp phần làm sáng tỏ
một số vấn đề về dạy học theo hướng tích cực hóa người học, đó là: Quan điểm về
PPDH, PPDH đại học, những PPDH đại học đang được sử dụng hiện nay.
Đặc biệt, luận án đã cung cấp cơ sở lý luận về PPDH bằng sơ đồ cũng như quy
trình vận dụng nó trong dạy và học môn LL & PPGDTC, góp phần nâng cao chất
lượng môn học. Đây là một đóng góp mới mà từ trước đến này chưa có luận án nào
nghiên cứu.
7
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Đối với SV: Ứng dụng PPDH bằng sơ đồ trong dạy học môn LL & PPGDTC
giúp SV tiếp cận với kiến thức mới nhanh hơn, dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Từ đó SV tự
giác tích cực học tập không chỉ trong giờ học chính khóa mà còn cả trong quá trình
tự học của các em. Kết quả học tập của SV được cải thiện rõ rệt thông qua các hình
thức kiểm tra trắc nghiệm, tự luận ngắn và tự luận. Điều đó cho thấy SV đã nắm được
kiến thức môn học và biết vận dụng nó trong điều kiện thực tế.
Đối với GV: Luận án đã đánh giá được thực trạng dạy và học môn LL&PP
GDTC ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, làm cơ sở để GV có định hướng đổi mới
PPDH sao cho phù hợp. Luận án đã xây dựng quy trình vận dung PPDH bằng sơ đồ
nhằm hướng dẫn GV cách thức sử dụng PPDH này trong dạy học LL & PP GDTC
nói riêng và có thể vận dụng sang các môn học khác nói chung.
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Để theo kịp với sự phát triển về khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới,
vấn đề đổi mới PPDH là một trong những ưu tiên hàng đầu. Điều này được thể hiện
rõ trong nghị quyết Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết 29 về
đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc” [3]; [4].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “giáo dục
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội” Trọng tâm là “... đổi mới căn bản và toàn diện GD, ĐT
phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu trong những năm tới, tạo ra chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả GD ĐT làm cho GD, ĐT thật sự là quốc sách hàng
đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu của hội nhập quốc tế
trong kỷ nguyên toàn cầu hóa”. Có thể xem đây như là những triết lý giáo dục ở tầm
cỡ quốc gia - dân tộc trong thời kỳ Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế [23].
Trước những biến đổi mạnh mẽ về khoa học – công nghệ và đời sống xã hội,
cần phải có những chiến lược mới về giáo dục và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có nghiệp vụ trình độ đại học nhằm
đáp ứng nhu cầu do thực tiễn đòi hỏi, đáp ứng được công cuộc hiện đại hoá, công
nghiệp hoá đất nước. Chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng như thực tiễn đào
tạo hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục đổi mới PPDH nói chung và đổi
9
mới PPDH đại học nói riêng. Chủ trương này thể hiện rõ trong nghị quyết TW 2 Khoá
VIII, và cũng thể hiện ở “Cùng hoà nhập với xu thế đổi mới PPDH đang diễn ra sôi
nổi khắp nơi trên toàn thế giới, việc đổi mới PPDH đại học, cao đẳng ở nước ta cần
được xúc tiến...phương tiện nghe nhìn, sử dụng truyền thông đa phương tiện càng tốt.
Đối với các hoạt động chế biến thông tin cần tổ chức các hoạt động tự phát
hiện, phối hợp với làm việc theo nhóm, phát huy càng tối đa tính tích cực, sáng tạo
của SV càng tốt.
Chú ý thay đổi PPDH và hình thức tổ chức dạy học tránh nhàm chán, gây hứng
thú cho HV. Cần thay đổi PPDH sau 15, 20 phút.
Ưu tiên lựa chọn các PPDH mà SV, GV đã thành thạo: Với các PPDH có ưu
điểm tương đương, cần ưu tiên lựa chọn PPDH mà GV và SV đã thành thạo, bởi thực
hiện dễ dàng hơn.
Yếu tố 4: Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện dạy học
Ở đây đề cập đến PPDH diễn ra trong mối quan hệ với các điều kiện vật chất,
đặc biệt là thiết bị dạy học. Đương nhiên là cần phải lựa chọn PPDH phù hợp với điều
kiện của nhà trường, của phòng thí nghiệm, của tình trạng đang có.
Trong khuôn khổ điều kiện cho phép, cần chọn thứ tự ưu tiên khả năng tốt
nhất.
Các thiết bị dạy học hiện đại không luôn đồng nghĩa với các các thiết bị dạy
học đắt tiền. Tính hiện đại của các thiết bị dạy học thể hiện ở việc sử dụng các thiết
24
bị sao cho đạt yêu cầu cao nhất trong việc thực hiện các mục tiêu dạy học, thể hiện
rõ tư tưởng sư phạm hiện đại.
Việc lựa chọn PPDH cần dựa vào các mối quan hệ của PPDH với các yếu tố
liên qua. Đây là những cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để người GV xác định
lựa chọn và kết hợp các PPDH phù hợp, sao cho SV được học tập với niềm say mê,
hứng thú, khát khao tìm tòi khám phá; lĩnh hội tri thức trong các hoạt động học tập
tích cực. Người học được chủ động, sáng tạo trong môi trường tương tác, thân thiện,
cùng nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập cụ thể nhằm đạt được mục tiêu học tập/.
1.3. Một số phương pháp dạy học đại học đang được sử dụng ở Việt Nam
Như trên đã trình bày về việc lựa chọn, sử dụng các PPDH đại học phụ thuộc
nhiều yếu tố nên rất đa dạng và phong phú. Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài luận
án, ở đây chúng tôi trình bày một số PPDH đã và đang được GV sử dụng trong giảng
dạy ở bậc đại học tại Việt Nam. Trong đó ngoài những PPDH mang tính truyền thống
như thuyết trình, vấn đáp, trực quan, ... còn có những xu hướng, kiểu, PPDH mới -
thể hiện yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập của SV. [7]; [26]; [44]; [75].
1.3.1. Phương pháp thuyết trình (dạng diễn giảng)
Phương pháp diễn giảng là phương pháp mà GV dùng lời nói cùng với các
phương tiện kỹ thuật thông tin, nghe nhìn như: bảng – phấn, văn bản in, máy tính
để diễn giảng cho người học nghe, phát hiện và hiểu các khái niệm, hiện tượng, qui
luật, nguyên lý của các quá trình
Phương pháp diễn giảng là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. Phương
pháp này rất có ích khi mục đích giảng dạy là nhằm truyền đạt cho SV một hệ thống
tri thức hoặc nội dung của môn học. Nhưng vấn đề được đặt ra khi sử dụng phương
pháp diễn giảng là phải tạo cho SV tự giác, tích cực học tập.
Ưu điểm của phương pháp diễn giảng: Chủ động trong tiến trình đào tạo: tập
trung vào chủ điểm, kiểm soát được nội dung và thứ tự thông tin truyền đạt trong thời
gian định trước; Truyền đạt được một khối lượng lớn kiến thức trong một thời gian
giới hạn; Phù hợp với lớp học đông SV, thiếu phương tiện dạy học.
25
Nhược điểm của phương pháp diễn giảng: Chỉ có thông tin một chiều, người
học bị động; Khó nắm được hiệu quả của bài giảng, người học dễ bị thụ động và “ỳ”
khi nghe quá lâu; Không phù hợp với đào tạo kĩ năng.
Để bài giảng có hiệu quả cao GV cần phải: Làm cho người học nắm được mục
tiêu và yêu cầu của bài giảng; Chủ điểm và ngôn ngữ diễn giảng phải phù hợp với
trình độ người học; Phải rất chú ý đến mở đầu và tóm tắt bài giảng; Tốc độ phải phù
hợp với người nghe; Người học phải được nhìn thấy và nghe thấy người giảng rõ
ràng; Người dạy phải nhạy bén với thái độ tiếp thu của người học; Cần thường xuyên
dùng câu hỏi để kiểm tra sự hiểu bài của người nghe giảng.
1.3.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
Phương pháp vấn đáp là phương pháp GV khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để
SV trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới, tự khai phá những tri thức
mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ
được trong cuộc sống, nhằm giúp SV củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống
hoá những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp SV
tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.
Phân loại: Tuỳ theo cơ sở để phân loại, nên có những kiểu vấn đáp sau:
Dựa vào mục đích dạy học mà phân ra vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn
đáp tổng kết, vấn đáp kiểm tra.
Dựa vào tính chất nhận thức của SV mà phân ra vấn đáp giải thích, minh hoạ,
vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi – phát hiện.
Ưu điểm của phương pháp vấn đáp: Điều khiển có hiệu quả hoạt động tư duy
của SV, kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của họ; Bồi dưỡng cho SV năng
lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một cách chính xác, đầy đủ, xúc tích;
Giúp GV thu được tín hiệu ngược từ SV một cách nhanh, gọn, kịp thời để kịp điều
chỉnh hoạt động của mình và của SV. Đồng thời qua đó mà SV cũng thu được tín
hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận thức – học tập của mình. Ngoài ra,
thông qua đó mà GV có khả năng chỉ đạo hoạt động nhận thức của cả lớp và của từng
SV.
26
Nhược điểm của phương pháp vấn đáp: Nếu vận dụng không khéo sẽ dễ làm
mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch lên lớp, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại
giữa GV và một vài SV, không thu hút toàn lớp tham gia vào hoạt động chung; Nếu
câu hỏi đặt ra chỉ đòi hỏi nhớ lại tri thức một cách máy móc thì sẽ làm ảnh hưởng đến
sự phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo của SV.
1.3.3. Phương pháp dạy học trực quan
PP trực quan là PP sử dụng những phương tiện trực quan để hỗ trợ các hoạt
động dạy và học. Tuỳ theo nội dung môn học và đặc thù của ngành học mà phương
tiện trực quan có thể khác nhau. Chẳng hạn: Đối với môn học LL & PP GDTC thì
hình ảnh, sơ đồ, video clip, ... đều có thể sử dụng làm phương tiện trực quan.
Ưu điểm: PP trực quan giúp cho người học dễ dàng hình dung được kiến thức,
trợ giúp người học khi gặp vấn đề có tính khái quát, trừu tượng cao.
Nhược điểm: PP trực quan không thể thay thế cho những PPDH khác, người
học có thể bị ngộ nhận những yếu tố cụ thể là đồng nhất với kiến thức khái quát. Mặt
khác, nếu GV lạm dụng thì có thể tốn thời gian, làm cho người học phân tán chú ý,
tập trung nhiều vào phương tiện trực quan nên ảnh hưởng đến hoạt động tư duy ...
1.3.4. Phương pháp thực hành
Phương pháp thực hành là PPDH dựa trên hình thức tổ chức các hoạt động
thực hành, giúp SV có điều kiện thuận lợi để kết hợp giữa học tập với lao động sản
xuất theo ngành nghề, với thực nghiệm và nghiên cứu khoa học nhằm mở rộng tầm
hiểu biết, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong tương lai,
bồi dưỡng hứng thú khoa học cũng như hứng thú nghề nghiệp cho SV.
Thực hành được hiểu là hình thức tập luyện gắn với từng bộ môn, từng chuyên
đề; chúng được tiến hành sau giờ lý luận (thường sau các bài giảng, hoặc một chương
trình, một phần của chương trình bộ môn) với mục đích rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo,
vận dụng tri thức đã học dưới các hình thức: làm bài tập, xây dựng sơ đồ, đồ thị, tập
trình bày... Khi vận dụng hình thức này cần xác định nội dung thực hành cho thích
hợp nhưng phải đảm bảo những nội dung, yêu cầu được qui định trong chương trình
môn học.
27
1.3.5. Phương pháp xêmina
Phương pháp dạy học này dựa trên hình thức tổ chức cho SV học tập qua thảo
luận dưới sự tổ chức điều khiển của GV, ở đó SV trình bày, thảo luận, tranh luận về
những vấn đề khoa học nhất định, từ đó thu được kiến thức, kỹ năng, ...
Về thực chất xêmina là hình thức thảo luận tập thể về vấn đề khoa học theo đề
cương mà GV cho trước và SV chuẩn bị cá nhân; SV dùng lời để tranh luận nhằm
đào sâu, mở rộng vốn kiến thức, tìm tòi, phát hiện chân lý hoặc chứng minh, tìm cách
vận dụng chân lý khoa học vào thực tiễn... thông qua đó SV thu nhận được tri thức
mới. Thông qua hoạt động này mà phát huy tính tự lập của SV, củng cố sự hiểu biết,
phát triển năng lực diễn đạt, khả năng tư duy, hình thành thói quen làm việc có kế
hoạch, bồi dưỡng hứng thú và say mê khoa học và giúp GV kiểm tra, đánh giá được
trình độ của SV, đồng thời qua đó GV cũng tự đánh giá, điều chỉnh và tự hoàn thiện
hoạt động dạy của mình
Đặc trưng cơ bản của xêmina là:
Phải có chủ đề khoa học nhất định để SV căn cứ vào đó mà chuẩn bị đề cương,
trình bày báo cáo, thảo luận và tranh luận.
Phải có thầy trực tiếp hướng dẫn, điều khiển, phân tích, giải đáp thắc mắc khi
cần thiết, tổng kết đánh giá và rút ra kết luận.
1.3.6. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Bản chất của phương pháp phát hiện và GQVĐ (còn gọi tắt là PP đặt vấn đề)
là đặt trước SV một hệ thống những vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa
cái cho và cái tìm, chuyển SV vào tình huống có vấn đề để kích thích họ tự giác, tích
cực, có nhu cầu giải quyết vấn đề (tự lực hay tập thể) một cách chủ động sáng tạo.
Phương pháp nêu vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu như: Vũ Văn Tảo,
Lecne I. Ia v.v...
Những đặc trưng cơ bản của phương pháp:
Đặc trưng cơ bản nhất của phương pháp này là tình huống có vấn đề –bài toán
nhận thức (chứa đựng nội dung cần xác định, nhiệm vụ cần giải quyết, vướng mắc
cần tháo gỡ, nghĩa là chứa đựng mâu thuẫn cần giải quyết) là hạt nhân của PPDH này.
28
Phương pháp dạy học đặt vấn đề được SV chiếm lĩnh tình huống có vấn đề
một cách tự giác, tích cực để giải quyết.
Quá trình dạy học theo phương pháp đặt vấn đề được chia thành những bước,
những giai đoạn có tính mục đích chuyên biệt; Là phương pháp mà ở đó tổ chức được
tình huống có vấn đề, giúp SV nhận thức nó, chấp nhận giải quyết và tìm kiếm lời
giải trong quá trình "hoạt động hợp tác" giữa SV và GV. Cấu trúc logic của kiểu
phương pháp nêu vấn đề gồm 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có một số bước nhất định:
Định hướng, lập kế hoạch, hực hiện kế hoạch, kiểm tra - đánh giá và kết luận. Cuối
cùng dưới sự chỉ đạo của GV, SV tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả.
Ưu điểm: Đây là phương pháp có giá trị trí - đức dục lớn trong dạy học ở đại
học; Giúp SV nắm tri thức và hành động trí tuệ một cách vững chắc, sâu sắc; Tạo
điều kiện cho SV phát huy tư duy sáng tạo, phát huy trí thông minh. Trên cơ sở đó
bồi dưỡng cho họ phẩm chất và tác phong của nhà nghiên cứu; Phương pháp này có
thể áp dụng trọn vẹn cho hầu hết các bộ môn trong trường Đại học, cho các hình thức
bài tập nghiên cứu, khoá luận tốt nghiệp.
Nhược điểm: Nếu vận dụng không khéo thì sẽ dẫn tới tình trạng lạm dụng nó
một cách máy móc không hợp lý, cũng như tình trạng không đảm bảo cho mọi SV
cùng trình độ mà không có sự cá biệt hoá trong dạy học.
1.3.7. Phương pháp dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là hình thức tổ chức người học thực hiện những dự án học
tập dưới sự hướng dẫn và điều khiển của GV.
Theo các tác giả Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường [??], kiểu DH này có những
đặc điểm là hướng đến thực tiễn, gây hứng thú người học, tăng cường hoạt động học,
đề cao tự học, hợp tác trong quá trình học, kết quả học tập gắn với việc vận dụng
kiến thức.
Trong DH theo dự án, GV là người định hướng, tư vấn, trợ giúp và đôi khi là
người cùng học với người học chứ không phải là người “cầm tay chỉ việc” cho người
học; GV là người tạo ra các cơ hội học tập, tổ chức hướng dẫn người học thực hiện
dự án học tập. Còn người học được tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập sao cho
29
phù hợp với khả năng và hứng thú của từng cá nhân qua đó khuyến khích được tính
tích cực, tự lực, tính trách nhiệm và sự sáng tạo của người học.
Ưu điểm: Người học nâng cao tính tự lực học tập; kiến thức thu được gắn với
vận dụng thực tế, phát triển năng lực tự học, giao tiếp và hợp tác.
Hạn chế: Không phải nội dung học tập nào cũng có thể vận dụng kiểu DH này;
GV cần nhiều thời gian để chuẩn bị; người học cần nhiều thời gian và công sức để
thiết kế và thực hiện dự án học tập và cần đến nhóm bạn trong quá trình học.
DH theo dự án không hoàn toàn tách biệt mà có mối quan hệ mật thiết với những
PPDH, những hình thức, những quan điểm dạy học khác; cần đến sự phối hợp của
nhiều PPDH như PPDH thuyết trình, PPDH đàm thoại, Dạy học phát hiện và GQVĐ,
cần đến việc sử dụng các phương tiện DH, ...
1.3.8. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm
PPDH hợp tác nhóm là PPDH trong đó giáo viên tổ chức và điều khiển các
hoạt động học tập hợp tác của nhóm học sinh, khuyến khích mỗi học sinh hợp tác tích
cực theo khả năng của mỗi người để đạt được những yêu cầu đã đề ra, từ đó hình
thành kiến thức, kĩ năng mới của bài học. PPDH hợp tác nhóm có thể thực hiện theo
quy trình:
Bước 1. Làm việc chung cả lớp
Bước 2. Làm việc theo nhóm
Bước 3. Thảo luận chung
Bước 4. Đánh giá và tổng kết
Ưu điểm: Tạo hứng thú và tính tích cực trong học tập, giúp học sinh phát triển
năng lực giao tiếp và giải quyết vấn đề.
Hạn chế: GV tốn thời gian thiết kế tình huống và tìm cách thức quản lý giờ
học đảm bảo người học hợp tác với nhau. Thường chỉ phù hợp với những nội dung
không quá phức tạp, trong điều kiện thuận lợi đối với HS và phương tiện DH, ...
1.3.9. Phương pháp dạy học theo sơ đồ tư duy
Theo Tony Buzan (2008) PPDH theo sơ đồ tư duy được hiểu là cách thức DH
trong đó có sử dụng sơ đồ tư duy như một phương tiện để tận dụng khả năng ghi nhận
30
hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích
một vấn đề thành một dạng lược đồ phân nhánh) [81].
Ưu điểm: Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ gặp HS tập trung rèn luyện cách xác định
chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Nhờ vậy, HS dễ quan
sát và nắm vững một cách tổng thể, kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo
của học sinh, phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. HS được học một cách
trực quan, sáng tạo, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ và hình dung cấu trúc kiến thức tốt
hơn.
Hạn chế: Không phải bất cứ nội dung nào cũng tập luyện cho việc sơ đồ hóa
quá trình tư duy, để lập sơ đồ tư duy cần đến năng lực và thời gian của GV, ...
1.4. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ trong dạy học đại học
1.4.1. Sơ đồ kiến thức
1.4.1.1. Quan niệm
Sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu tượng, khái quát
các khái niệm, phạm trù, quy luật. Sơ đồ phải phản ánh trung thành với khối lượng
kiến thức mà nó mô tả [28].
Sơ đồ kiến thức là những "hình ảnh" có tính biểu tượng được xây dựng trên
các sự vật, các yếu tố trong cấu trúc sự vật và mối liên hệ giữa các yếu tố đó dưới
dạng trực quan cảm tính (quan sát được, cảm nhận được) [81].
Một sơ đồ kiến thức gồm hai mặt nội dung và hình thức. Trong đó: Khối lượng
kiến thức trong một sơ đồ quyết định nội dung khách quan của sơ đồ còn hình thức
chủ quan của sơ đồ phụ thuộc người lập sơ đồ. Vì vậy, cùng một nội dung kiến thức
nhưng có thể có nhiều cách sáng tạo, thiết kế những sơ đồ khác nhau. 1.4.1.2. Đặc
điểm của sơ đồ
Nghiên cứu các tài liệu tham khảo, chúng tôi nhận thấy nhiều tác giả cho rằng
sơ đồ được mệnh danh "công cụ vạn năng cho bộ não", là phương pháp ghi chú đầy
sáng tạo, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và kinh doanh với những đặc điểm ưu thế
sau: [19], [68], [79], [80].
31
Ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực quan, chi tiết lại vừa có tính khái quát, trừu
tượng và hệ thống cao. Nhìn vào sơ đồ, người xem sẽ thấy được từng chi tiết cụ thể
trong hệ thống toàn diện, tránh cái nhìn phiến diện cục bộ hay quá “vĩ mô”.
Kênh thông tin chữ thường phản ánh sự vật trong tĩnh tại, nó có ưu thế trong
việc mô tả liệt kê sự vật, hiện tượng, nó không có khả năng phản ánh trực quan sự
vận động, phát triển của sự vật hiện tượng nhưng kênh hình đặc biệt là sơ đồ lại rất
ưu thế về vấn đề này. Sơ đồ cho phép phản ánh một cách trực quan cùng một lúc mặt
tĩnh và mặt động của các sự vật, hiện tượng theo không gian, thời gian.
Sơ đồ tạo thành một tổ chức hình khối phản ánh cấu trúc và logic bên trong
của một khối lượng kiến thức một cách khái quát, súc tích và trực quan cụ thể. Nhằm
giúp cho người học nắm vững một cách trực tiếp, khái quát những nội dung cơ bản,
đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận thức cho người học.
1.4.1.2. Các loại sơ đồ sử dụng trong dạy học
Hiện nay, việc sử dụng sơ đồ trong dạy học tương đối phổ biến ở các bậc học mà đặc
biệt là ở bậc phổ thông. Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu tham khảo, chúng tôi nhận
thấy các loại sơ đồ thường được sử dụng trong dạy học bao gồm: [20], [32], [51], [68],
[79].
Sơ đồ tuyến tính (đường thẳng):
Sơ đồ tuyến tính là dạng sơ đồ dùng để diễn đạt các nội dung, các sự kiện có
mối quan hệ với nhau theo một logic nhất định. Khi diễn đạt hoặc chứng minh làm rõ
sự kiện, nội dung này thì sẽ dẫn đến làm sáng tỏ sự kiện nội dung tiếp theo.
A (là gì?) ® B (cấu trúc?) ® C (phân loại?) ® D (phương pháp tiến hành)
Sơ đồ rẽ nhánh: (sơ đồ hình cây)
Sơ đồ cây được tạo nên bởi các nhánh chính, từ các nhánh chính sẽ cho ra
những nhánh phụ tương ứng với nội dung chính đó. Với sơ đồ cây, khi sử dụng chỉ
cần lướt qua là có thể nắm được ý chính, từ đó sẽ phát triển là những ý phụ tương ứng
một cách dễ dàng mà không lo trùng lặp. Ngoài ra để tránh sự lẫn lộn giữa các nội
dung khi sử dụng sơ đồ hình cây, khi thiết kế sơ đồ, đối với mỗi ý, một mảng kiến
thức độc lập, nên sử dụng một màu sắc đặc trưng (mỗi nhánh của cây sẽ là một màu
nhất định).
Sơ đồ khối
32
Sơ đồ khối là sơ đồ thể hiện một quy trình, mô tả các đầu vào, đầu ra và đơn
vị hoạt động. Sơ đồ này thể hiện toàn bộ quy trình ở mức quan sát cao hoặc chi tiết
(tùy thuộc vào mục đích sử dụng) cho phép phân tích và tối ưu hóa chu trình công
việc.
Sơ đồ khối là mô tả một quy trình bằng sơ đồ, chỉ rõ các đầu vào, các đường
vòng và đường nhánh, các điểm hoạt động hoặc quyết định, và cuối cùng là điểm
hoàn thành.
Các chương trình máy tính đã làm cho các sơ đồ khối trở nên phổ biến trong
những năm 60, bằng cách sử dụng chúng để vạch ra chuỗi lôgic cho các chương trình.
Trong công việc cải tiến chất lượng, các sơ đồ khối đặc biệt có ích để mô tả cách thức
mà một quy trình đang hoạt động hoặc lẽ ra phải hoạt động. Các sơ đồ khối có thể
giúp bạn biết được liệu các bước của quy trình có hợp lý hay không, và phát hiện ra
các vấn đề vướng mắc hay truyền đạt sai thông tin, xác định ranh giới của quy trình
và tạo ra một cơ sở kiến thức chung về quy trình.
Sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy còn gọi là Bản đồ tư duy, Lược đồ tư duy... là một trong những
công cụ được dùng để trình bày thông tin một cách cụ thể, cho phép người sử dụng
vừa tập trung vào chi tiết vừa có được cái nhìn tổng quát. Nhờ vậy, họ có thể nhanh
chóng nắm bắt những tình huống có vấn đề.
Sơ đồ tư duy là một phương pháp ghi chú gồm một hình ảnh hoặc một từ khóa
ở trung tâm, và từ từ khóa trung tâm đó phát triển ra nhiều ý, mỗi ý sẽ là một từ khóa
mới, có nhiều ý nhỏ hơn. Với đặc tính này, bất kì từ khóa hay hình ảnh chủ đạo nào
bổ sung vào SƠ ĐỒ đều có thể mở rộng phạm vi liên kết mới, rồi từ đó lại mở rộng
phạm vi liên kết mới nữa và chu trình đó có thể lặp đi lặp lại đến vô hạn.
Sơ đồ Venn
Sơ đồ Venn (còn được gọi là biểu đồ Venn hoặc sơ đồ tập hợp) là một sơ đồ
cho thấy tất cả các mối quan hệ logic có thể có giữa một số lượng hữu hạn các tập
hợp. Sơ đồ Venn đã được John Venn xây dựng khoảng năm 1880. Sơ đồ này được
sử dụng để dạy lý thuyết tập hợp sơ cấp, cũng như minh họa mối quan hệ tập hợp đơn
giản trong xác suất, logic học, thống kê, ngôn ngữ học và tin học.
33
Sơ đồ Venn thường được sử dụng Toán học, tuy nhiên, các bài giảng trong LL
& PP GDTC cũng có thể sử dụng sơ đồ Venn để biểu thị.
Sơ đồ Gantt
Năm 1910, một kỹ sư người Pháp là Henry Gantt đã đề ra một biểu đồ thanh
ngang rất đơn giản. Trong đó trục tung thể hiện công việc, trục hoành thể hiện thời
gian.
Ưu điểm cuả sơ đồ Gantt Lập sơ đồ đơn giản, dễ nhận biết các công việc và
thời gian thực hiện chúng.
Nhược điểm cuả sơ đồ Gantt: Không thể hiện rõ mối quan hệ giữa các công
việc; không thấy rõ công việc nào là chủ yếu, có tính chất quyết định đối với toàn bộ
quá trình hoạt động nhận thức và thực hành.
1.4.2. Sơ đồ hóa kiến thức
Trong phạm vi dạy học, sơ đồ hóa là hoạt động diễn đạt nội dung dạy học bằng
ngôn ngữ sơ đồ, thể hiện thông qua các ký hiệu khác nhau như hình vẽ, lược đồ, đồ
thị, bảng biểu, tập hợp, mối liên hệ, ...
Sơ đồ hóa kiến thức là hoạt động chuyển nội dung kiến thức thành sơ đồ bằng
cách xác định các yếu tố kiến thức trong nội dung ở các mục, các bài, các chương...
tìm hiểu, biểu thị mối liên hệ biện chứng giữa các đơn vị kiến thức đó với nhau dưới
dạng sơ đồ trực quan với cấu trúc và hình thức nhất định, thể hiện mục tiêu nhận thức.
Để xây dựng sơ đồ kiến thức, người ta thường sử dụng các thao tác so sánh,
phân tích tổng hợp, trừu tượng, khái quát để đối chiếu với những quan điểm đối
lập, nhằm bổ sung mở rộng vấn đề, để biểu thị cấu trúc logic của nội dung kiến thức.
Trong quá trình sơ đồ hóa kiến thức, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Khối lượng kiến thức quyết định nội dung khách quan của sơ đồ. Hình thức
chủ quan của sơ đồ phụ thuộc người lập sơ đồ. Vì vậy, cùng một khối lượng kiến thức
nhưng có thể có nhiều cách sáng tạo, thiết kế sơ đồ khác nhau.
Sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu tượng, khái quát
các khái niệm, phạm trù, quy luật. Vì vậy, đòi hỏi sơ đồ phải phản ánh trung thành
với khối lượng kiến thức mà nó mô tả.
34
Sơ đồ nhằm giúp người học lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn. Vì vậy, phải có
tính thẩm mỹ, không rập khuôn, khuyến khích người học tự thiết kế sơ đồ trên cơ sở
kiến thức đã lĩnh hội.
Sơ đồ hình thành trên cơ sở xác định các yếu tố nội dung trong các chương,
các mục, mối liên hệ biện chứng giữa các đơn vị kiến thứcKhi giảng dạy cần vận
dụng các thao tác so sánh, phân tích tổng hợp, trừu tượng, khái quát So sánh với
những quan điểm đối lập, bổ sung mở rộng vấn đề, phát triển tư duy logic.
Như vậy, sơ đồ hóa được vận dụng không chỉ đối với nội dung dạy học, mà
còn được lồng ghép vào việc xác định và thực hiện mục tiêu bài dạy, lựa chọn và phối
hợp các PPDH, tổ chức các hoạt động học tập, xây dựng tiêu chí và PP đánh giá kết
quả học tập.
Sơ đồ không chỉ như hình thức biểu đạt nội dung dạy học, mà quan niệm rộng
hơn: đó là "giá mang" cho quá trình dạy học. Khi đó dạy học bằng sơ đồ dựa trên
quan điểm "sơ đồ hóa", trên cơ sở xây dựng sơ đồ nội dung kiến thức của bài dạy,
GV tiến hành "sơ đồ hóa" các yếu tố khác (mục tiêu - PPDH - nội dung và cách thức
kiểm tra đánh giá) để đồng bộ hóa tạo ra hiệu quả tốt trong bài dạy.
Lập sơ đồ là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú và hệ thống hóa. Bởi
lẽ, sơ đồ không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của một
chủ đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó giúp
chúng ta liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác.
Sơ đồ hóa kiến thức là một trong những hình thức khai thác sử dụng tính trực
quan trong quá trình dạy học; Có tác dụng giúp người học lĩnh hội kiến thức dễ dàng
hơn, sơ đồ kiến thức cần có tính thẩm mỹ, không rập khuôn, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động học, hình thành thói quen và khả năng tự thiết kế, sử dụng sơ đồ kiến
thức đối với nội dung học tập cần lĩnh hội.
1.4.3. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ
1.4.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học bằng sơ đồ
Tham khảo những công trình có liên quan như [2], [19], [20], [32], [51], [68],
[79], [80], [81], ở đây chúng tôi hiểu: Phương pháp dạy học bằng sơ đồ là kiểu DH
trong đó nội dung kiến thức được sơ đồ hóa, GV và học sinh sử dụng sơ đồ để hỗ trợ
35
các hoạt động dạy và học, giúp người học hiểu được bản chất của các sự vật, hiện
tượng liên quan đến nội dung, nhiệm vụ dạy học dựa vào sơ đồ của chúng.
Phương pháp dạy học bằng sơ đồ thuộc nhóm PPDH trực quan. Sử dụng
phương pháp này phối hợp với phương pháp thuyết trình hoặc vấn đáp sẽ giúp SV
hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có hiệu quả [51].
Thực tiễn hiện nay đã đặt ra vấn đề đổi mới PPDH theo hướng tích cực, lấy
người học làm trung tâm. SV phải chủ động tham gia vào quá trình lĩnh hội kiến thức
mới. Kết quả dạy học sẽ cao hơn nữa nếu GV cho phép học viên tiếp cận tài liệu, kiến
thức dưới dạng sơ đồ, mô hình. Ngược lại, việc học tập sẽ gặp khó khăn khi GV chỉ
đơn thuần thuyết trình chứ không kết hợp giảng dạy với tài liệu, mô hình, biểu đồ
hoặc tranh ảnh. [68].
Phương pháp dạy học bằng sơ đồ luôn bám sát quá trình học tập từ việc: hình
thành kiến thức mới, củng cố hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá kiến thức sau
mỗi bài, mỗi chương hay mỗi phần một cách sáng tạo, buộc SV luôn đặt tư duy trong
hoạt động vì vậy dạy học bằng sơ đồ cũng gián tiếp rèn luyện tư duy logic cho SV
[80].
1.4.3.2. Ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ
Sử dụng sơ đồ sẽ phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của người dạy và
người học. Cơ chế hoạt động của sơ đồ chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng
lưới liên tưởng (các nhánh), giúp phân tích và tư duy hiệu quả hơn so với dàn ý tuyến
tính thông thường, thông qua việc kích thích hoạt động của não bộ nhiều hơn, cả não
trái và não phải, cả phần tư duy logic và tưởng tượng.
Dễ phát huy tính tích cực của người học. Huy động tối đa các giác quan của
SV tham gia vào quá trình nhận thức, lĩnh hội kiến thức.
Kiến thức được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, ngắn gọn dễ nhớ. SV sẽ dễ dàng
hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi, lĩnh hội và xây dựng kiến thức mới. Dùng
sơ đồ minh họa tạo hiệu quả: trong một thời gian rất ngắn có thể khái quát được một
khối lượng kiến thức lớn, vừa làm rõ bài giảng, vừa xâu chuỗi kiến thức và các mối
liên hệ giữa chúng.
36
Tác động vào "kênh hình" của người học, tạo hứng thú trong giờ học, làm cho
tiết học trở nên sôi động. Sơ đồ còn giúp phát triển óc quan sát, kích thích tư duy của
người học. Ngoài ra, nó còn giúp SV dễ dàng củng cố kiến thức bài giảng, hào hứng
tìm tòi, đón nhận tri thức mới và kích thích lòng yêu thích môn học.
Người học khám phá tri thức mới theo trình tự logic của sơ đồ, giúp người học
hiểu được bản chất quy luật, nhờ vậy thuận lợi cho quá tình tái hiện tri thức khi cần
thiết.
1.4.3.3. Hạn chế và của phương pháp dạy học bằng sơ đồ
Do nội dung học tập đã được sơ đồ hóa nên kiến thức ở dạng rất ngắn gọn, khó
có thể chi tiết, mở rộng, nên khi người học không hiểu rõ bản chất thì có thể gặp nhiều
khó khăn trong quá trình diễn giải, trình bày.
Chú ý rằng: Bản thân PPDH bằng sơ đồ không độc lập - ở đó cùng với việc sơ
đồ hóa nội dung và sử dụng sơ đồ trong quá trình DH thì vẫn cần đến những PP, hình
thức khác. Vì vậy, PPDH này không sử dụng thay thế, mà nên phối hợp với các PPDH
khác.
Từ đó, không nên lạm dụng sơ đồ hóa đối với mảng kiến thức quá lớn nếu
không người học sẽ không biết bắt đầu từ đâu để ghi nhớ và liên tưởng các phần kiến
thức với nhau. Nếu sử dụng sơ đồ không đúng lúc, đúng chỗ hoặc dùng quá nhiều
phương pháp sơ đồ sẽ làm cho người học bị mất phương hướng, không hứng thú tiếp
thu kiến thức bài giảng.
Giảng viên cần hết sức lưu ý cho người học tính chất ước lệ của sơ đồ. Sự nhận
thức biểu tượng trực quan đó chưa phải là sự nhận thức đầy đủ về lý luận, mà mới chỉ
là công cụ để xây dựng lý luận, để khẳng định và cụ thể hóa các kết luận có tính chất
lý luận. Phải có sự mở rộng, liên hệ để tránh xa rời thực tiễn, gắn với các vấn đề đặt
ra trong cuộc sống.
Để GV nắm vững và sử dụng PPDH bằng sơ đồ một cách hiệu quả, trên cơ sở
tham khảo các công trình nghiên cứu và vận dụng phương pháp sơ đồ như [2], [19],
[20], [32], [51], [68], [79], [80], [81], chúng tôi rút ra một số nhận xét về ưu, nhược
điểm của PP này ở bảng 1.1. như sau:
Bảng 1.1. Bảng so sánh ưu, nhược điểm của PPDH bằng sơ đồ
Ưu điểm Nhược điểm
Là một PPDH trực quan nên khai thác được thế mạnh
của PP trực quan: Do nội dung học tập đã được chuyển
về dưới dạng sơ đồ quan sát được một cách tổng thể.
Nhờ vậy biểu đạt khá rõ ràng, mạch lạc, hệ thống; giúp
người học tiếp thu dễ dàng và nhanh chóng hơn.
PPDH bằng sơ đồcũng chỉ là một trong
nhiều PP trực quan khác. Mặt khác, cũng
không có một PPDH nào là vạn năng trong
giáo dục.
Kiến thức ở dạng rất cô đọng cả về hình thức ngôn ngữ
biểu đạt và cấu trúc nội dung, nhờ vậy tạo thuận lợi cho
tự học (rất phù hợp với học tập ở đại học), nhất là với
những học phần nhiều nội dung mà có ít thời gian ...
như môn LL & PPGDTC.
Nếu không kết hợp với các phương pháp
giảng dạy khác thì khó có thể chi tiết, cụ thể
hóa và mở rộng kiến thức
Thuận lợi cho việc nắm vững bản chất của kiến thức Không hiểu bản chất sẽ gặp khó khăn trong
quá trình diễn giải, trình bày và vận dụng
kiến thức
Tạo điều kiện làm nổi bật những ý tưởng trọng tâm,
giúp tạo ra một bức tranh mang tính logic, liên kết chặt
chẽ về những kiến thức cần thiết. Thuận lợi cho việc
xác lập các mối quan hệ giữa các nội dung và hệ thống
hóa kiến thức, đặc biệt là với hệ thống các khái niệm
(bởi lẽ phương pháp sơ đồ thuận lợi cho việc biểu diễn
ngoại diên của khái niệm).
Khó khăn cho việc trình bày, làm cho người
học nắm được nội hàm cụ thể của từng nội
dung trong sơ đồ.
Tận dụng được các ký hiệu, hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ khối
với mũi tên, tối thiểu kênh chữ, ... nên trình bày rất ngắn
gọn, không tốn diện tích bảng và bảng phụ, không mất
thời gian viết, vẽ ... mà lại dễ gây được sự chú ý của
người học hơn.
Dễ dẫn đến tình trạng người học chỉ tập
trung nhớ hình thức sơ đồ một cách đại khái,
học vẹt mà không hiểu nội dung kiến thức.
Sơ đồ cùng với đa phương tiện và phần mềm trình chiếu
sẽ khai thác được tính năng siêu liên kết rất hữu ích khi
trình bày nội dung kiến thức một cách có trọng tâm m...ượng
hàng rào tốc độ.
Trình chiếu sơ đồ và
yêu cầu SV tìm hiểu các
biện pháp phòng ngừa.
mức độ hoàn thiện kỹ
thuật, độ dẻo của các khớp.
nguyên tắc chung trong
giáo dục tốc độ là phải
phối hợp tổ chức giáo dục
SM, mềm dẻo, hoàn thiện
kỹ thuật và tổ chức tác
động chức năng đặc thù
quyết định tốc độ động tác
Trình bày cụ thể 3 đặc
điểm của BTTĐ.
Trình bày cụ thể đặc điểm
của từng pp.
SV quan sát, lắng nghe và
liên hệ thực tiễn để tìm các
biện pháp phòng ngừa
IV-TỔNG KẾT BÀI: 3p
GV hệ thông lại những kiến thức đã học:
Khái niệm và phân loại sức nhanh
Phương pháp giáo dục năng lực tốc độ?
Hiện tượng hàng rài tốc độ và biện pháp phòng ngừa.
V-GIAO NHIỆM VỤ CHO SINH VIÊN:2p
Trình bày hiện tượng hàng rào tốc độ và biện pháp phòng ngừa.
SV vẽ sơ đồ nội dung bài giảng và học bài theo sơ đồ.
Duyệt của trưởng bộ môn Giáo viên giảng dạy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BN
BỘ MÔN: LL TDTT
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Số:
Tên bài giảng: KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI SỨC BỀN
Môn học: LL và PP GDTC GV dạy: Tuấn Khoá:
Nhiệm vụ và yêu cầu:
- Sinh viên nắm rõ khái niệm sức bền. Nắm được tính đa dạng của sức bền.
I. Phần mở đầu (15’)
Phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu của giờ học
III. Nội dung bài giảng
1) Phương pháp giảng dạy được sử dụng: PP thuyết trình, PP nêu vấn đề, vấn đáp, PPDH
bằng sơ đồ.
2) Tài liệu sử dụng: Giáo trình LL và PP TDTT ( NXB TDTT, 2000),Tài liệu rút gọn môn
LL và PP TDTT ( Đồng Văn Triệu, 2000)
Thời
gian Nội dung bài giảng và yêu cầu cụ thể Hoạt động của GV
Hoạt động của sinh
viên
20p
20p
1. Khái niệm
Mệt mỏi có thể biểu hiện ra bên ngoài
như: giảm sút ý chí, toát mồ hôi, các
thao tác hoạt động không còn chính xác
và dẫn tới hiệu suất công việc bị giảm
sút
Mệt mỏi diễn ra theo 2 giai đoạn:
+Giai đoạn mệt mỏi có bù.
+Giai đoạn mệt mỏi mất bù.
Khi 2 người cùng thực hiện 1 công việc
như nhau nhưng lại thấy các thời điểm
xuất hiện mệt mỏi ở họ khác nhau. Bởi
vì mỗi người có một SB riêng.
SB là năng lực của cơ thể chống lại mệt
mỏi trong một hoạt động nào đó.
2. Tính đa dạng của sức bền
a. Căn cứ vào số lượng các nhóm cơ
tham gia hoạt động và dựa trên cơ chế
cung cấp năng lượng người ta chia
thành
Trỡnh chiếu sơ đồ và
đạt câu hỏi:
Những biểu hiện của
mệt mỏi?
Trình chiếu sơ đồ biểu
thị các giai đoạn của
mệt mỏi và đặt câu hỏi:
Mệt mỏi diễn ra theo
mấy giai đoạn? Là
những giai đoạn nào?
GV giải thích thông qua
các VD minh họa
GV dẫn dắt SVđi đến
phát biểu khái niệm về
sức bền
GV trình chiếu sơ đồ và
giải thích đặc điểm của
các loại sức bền
Gv đặt câu hỏi:
SV quan sát sơ đồ và
liệt kê các biểu hiện
của mệt mỏi theo sự
hướng dẫn của GV
SV quan sát sơ đồ và
trả lời câu hỏi của GV.
SV lắng nghe và ghi
chép
SV phát biểu khái
niệm SB theo sự
hướng dẫn của GV.
30p
- Mệt mỏi tương đối cục bộ và
- Mệt mỏi chung:
Từ đó phân chia thành:
Sức bền chung
SB chuyên môn hoặc
b. Căn cứ vào thời gian hoat động
- SB trong thời gian dài
- SB trong thời gian trung bình
- SB trong thời gian ngắn (45 giây đến
2 phút). Thành tích phụ thuộc vào khả
năng hoạt động yếm khí và sự phát triển
của SM bền và sức nhanh bền.
3. Phương pháp đánh giá sức bền.
Có hai phương pháp đánh giá sức bền
- PP trực tiếp
- PP gián tiếp
Các chỉ số đánh giá sức bền:
- Dự trữ tốc độ
- Hệ số sức bền:
Thế nào là sức bền
chung?
Thế nào là sức bền
chuyên môn?
GV trình chiếu sơ đồ và
giải thích đặc điểm của
các loại sức bền.
GV hướng dẫn sinh viên
nắm rõ tại sao đối với
mỗi loại sức bền khác
nhau, thành tích lại phụ
thuộc vào các yếu tố
khác nhau.
GV trình chiếu sơ đồ và
giải thích cách thức
đánh giá sức bền bằng
hai phương pháp. sau đó
đặt câu hỏi:
Trên thực tế người ta
hay sử dụng phương
pháp nào để đánh giá
sức bền.
GV giới thiệu các cách
đánh giá sức bền và lấy
VD cụ thể rồi yêu cầu
sinh viên áp dụng công
thức để tính toán và
đánh giá.
SV chú ý quan sát sơ
đồ và lắng nghe GV
giải thích.
SV lắng nghe và trả lời
câu hỏi của GV
SV quan sát sơ đồ và
lắng nghe GV giải
thích.
SV quan sát sơ đồ và
lắng nghe GV giải
thích.
SV suy nghĩ và trả lời
câu hỏi.
SV lắng nghe GV
hướng dẫn và tính toán
theo công thức để
đánh giá sức bền.
IV. Tổng kết bài (3’)
GV hệ thống lại các nội dung cơ bản của bài học:
V. Giao nhiệm vụ cho sinh viên (2’)
Trình bày nội dung bài học thông qua sơ đồ cụ thể?
Duyệt của trưởng bộ môn Giáo viên giảng dạy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT I
BỘ MÔN: LL TDTT
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Số:
Tên bài giảng: Phương pháp giáo dục sức bền (tiếp)
Môn học: LL TDTT Giáo viên dạy: Tuần Khoá:
Nhiệm vụ và yêu cầu:
Sinh viên nắm được các thành phần của LVĐ và quãng nghỉ trong GDSB. Biết
cách vận dụng các kiễn thức đó vào thực tiễn soạn giáo án khi giảng dạy huấn luyện sức
bền trong quá trình thực hành.
I. Phần mở đầu (10’)
GV phổ điểm danh, biến nhiệm vụ, yêu cầu của buổi học.
II. Kiêm tra bài cũ (5p)
Hãy trình bày cách phân loại sức bền thông qua sơ đồ minh họa?
III. Nội dung bài giảng
1) Phương pháp giảng dạy được sử dụng: PP thuyết trình, PP nêu vấn đề, vấn đáp, PPDH
bằng sơ đồ.
2) Tài liệu sử dụng: Giáo trình LL và PP TDTT ( NXB TDTT, 2000),Tài liệu rút gọn môn
LL và PP TDTT ( Đồng Văn Triệu, 2000)
Thời
gian
Nội dung bài giảng và yêu cầu cụ
thể
Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của sinh
viên
20p
50p
1. Nhiệm vụ
Trong quá trình giáo dục SB cần
phát triển các đặc tính chức năng quy
định SB chung và SB chuyên môn.
Nguyên tắc chung trong GD SB
là phải tập với LVĐ lớn và tập tới
mức mệt mỏi phải dùng ý chí để khắc
phục.
Ngoài yếu tố kỹ thuật thể thao
hợp lý, SB suy cho cùng phụ thuộc
vào khả năng ưa khí và yếm khí của
cơ thể.
- Khả năng ưa khí của cơ thể
trước hết phụ thuộc vào khả năng hấp
thụ 02 tối đa và nhân tố quyết định khả
năng hấp thụ 02 tối đa là khả năng hoạt
GV trình chiếu sơ
đồ và đặt câu hỏi:
Trong quá trình giáo
dục sức bền cầnđề ra
những nhiệm vụ gì?
GV nhấn mạnh
nguyên tắc chung
trong GDSB.
GV trình chiếu sơ đồ
và đặt câu hỏi: Khả
năng ưakhí và ưa khí
SV quan sát sơ đồ và
suy nghĩ để trả lời câu
hỏi của GV
SV lắng nghe và ghi
chép.
động của hệ thống tuần hoàn và hô
hấp.
- Khả năng yếm khí của cơ thể là
khả năng của cơ thể hoạt động trong
điều kiện nợ dưỡng.
2. Các yếu tố LVĐ trong huấn
luyện nâng cao sức bền
1. Tốc độ BT (cường độ).2. Thời gian
thực hiện BT.3. Thời gian nghỉ giữa
quãng.4. Tính chất nghỉ ngơi. 5. Số
lần lặp lại.
- Tốc độ dưới mức tới hạn đó là tốc độ
có nhu cầu oxy nhỏ hơn khả năng hấp
thụ oxy tối đa của cơ thể. Trong vùng
hoạt động với tốc độ BT dưới mức tới
hạn thì nhu cầu oxy tăng tỷ lệ thuận
với tốc độ BT.
- Tốc độ tới hạn là tốc độ có
nhu cầu oxy = khả năng hấp thụ oxy
tối đa của cơ thể.
- Tốc độ trên tới hạn là tốc độ
có nhu cầu oxy > khả năng hấp thụ
oxy tối đa của cơ thể.
+Thời gian BT luôn luôn liên
quan tới tốc độ di chuyển, thông qua
thời gian BT người ta có thể xác định
được hoạt động được đảm bảo nhờ
nguồn năng lượng nào.
Những BT có thời gian kéo dài
(trên 5-6 phút) thì tốc độ di chuyển là
tốc độ dưới mức tới hạn và nguồn
năng lượng được cung cấp chủ yếu là
nhờ quá trình ưa khí.
+ Thời gian nghỉ giữa quãng (quãng
nghỉ):
Trong những BT có tốc độ tới hạn
và dưới tới hạn, nếu thời gian nghỉ đủ
dài để các chức năng sinh lý hồi phục
tương đối đầy đủ, thì trong mỗi lần lặp
lại tiếp theo các phản ứng của cơ thể
lại diễn ra gần giống như lần tập trước
đó. Cũng tập với những BT như vậy
nhưng quãng nghỉ ngắn (dưới 2 phút)
của cơ thể phụ thuộc
vào những yếu tố
nào?
GV trình chiếu sơ đồ
và đặt câu hỏi: Khả
năng yếm khí và ưa
khí của cơ thể phụ
thuộc vào những yếu
tố nào?
GV trình chiếu sơ đồ
và giải thích:
Tất cả các PP huấn
luyện nâng cao SB
trong các môn thể
thao có chu kỳ dựa
trên sự kết hợp của 5
yếu tố cơ bản của
LVĐ đó là những yếu
tố nào?
GV trình chiếu sơ đồ
và đặt câu hỏi:
Tốc độ bài tập
(cường độ): được chia
thành 3 loại, là những
loại nào?
GV trình chiếu sơ đồ
và giải thích
Thời gian bài tập (cự
ly): Cự ly được xác
định bởi 2 yếu tố: độ
dài cự ly và tốc độ trên
cự ly đó.
GV trình chiếu sơ đồ
và hỏi:
+ Thời gian nghỉ giữa
quãng trong GDSB có
đặc điểm gì cần lưu ý?
SV quan sát sơ đồ và
suy nghĩ để trả lời câu
hỏi của GV
SV quan sát sơ đồ và
suy nghĩ để trả lời câu
hỏi của GV
SV lắng nghe và ghi
chép.
SV quan sát sơ đồ và
suy nghĩ để trả lời câu
hỏi của GV
SV quan sát sơ đồ và
lắng nghe Gv giải
thích.
SV quan sát sơ đồ,
tham khảo tài liệu và
trả lời.
thì lần lặp lại tiếp theo sẽ diễn ra trên
nền của hô hấp chưa giảm đi đáng kể
và năng lượng cho hoạt động được
đảm bảo bằng cơ chế ưa khí và tuần
hoàn, hô hấp hoạt động ở mức cao.
+ Tính chất nghỉ ngơi: Tuỳ từng
trường hợp cụ thể có thể nghỉ ngơi
tích cực hoặc nghỉ ngơi thụ động. Nói
chung sau mỗi lần thực hiện BT
không nên nghỉ ngơi thụ động hoàn
toàn, cần phải kết hợp giữa nghỉ ngơi
tích cực và nghỉ ngơi thụ động.
+ Số lần lặp lại: Số lần lặp lại
xác định khối lượng của LVĐ. Trong
các BT ưa khí số lần lặp lại tăng thì
tuần hoàn và hô hấp hoạt động ở
mức độ cao. Trong hoạt động yếm
khí tăng số lần lặp lại phải hết sức
thận trọng vì sớm hay muộn làm cho
cơ thể thiếu oxy và bị kiệt quệ.
GV trình chiếu sơ đồ
và hỏi:
+ Tính chất nghỉ ngơi
trong GDSB có đặc
điểm gì cần lưu ý?
GV trình chiếu sơ đồ
và hỏi:
+ Số lần lặp lại trong
GDSB có đặc điểm gì
cần lưu ý?
SV quan sát sơ đồ,
tham khảo tài liệu và
trả lời.
SV quan sát sơ đồ,
tham khảo tài liệu và
trả lời.
IV. Tổng kết bài (3’)
GV hệ thống lại toàn bọ bài giảng thông qua sơ đồ tổng quát.
V. Giao nhiệm vụ cho sinh viên (2’)
- Vẽ sơ đồ và trình bày các yếu tố của lượng vận động trong các phương pháp giáo
dục sức bền?
Duyệt của trưởng bộ môn Chữ ký của giáo viên giảng dạy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BN
BỘ MÔN: LL TDTT
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Số:
Tên bài giảng: Phương pháp giáo dục sức bền (tiếp)
Mụn học LL và PP GDTC GV giảng dạy Tuần Khóa
Nhiệm vụ và yêu cầu:
- Nắm được phương pháp giáo dục khả năng ưa khí và yếm khí của cơ thể.
I. Phần mở đầu (15’)
- Phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu giờ học.
III. Nội dung bài giảng
1) Phương pháp giảng dạy được sử dụng: PP thuyết trình, PP nêu vấn đề, vấn đáp, PPDH
bằng sơ đồ.
2) Tài liệu sử dụng: Giáo trình LL và PP TDTT ( NXB TDTT, 2000),Tài liệu rút gọn môn
LL và PP TDTT ( Đồng Văn Triệu, 2000)
Thêi
gian Néi dung bµi gi¶ng vµ yªu cÇu cô thÓ
Ho¹t ®éng cña gi¸o
viªn
Ho¹t ®éng cña sinh
viªn
35p
1. Phương pháp giáo dục khả năng ưa
khí
* nhiệm vụ:
- Nâng cao mức hấp thụ oxy tối đa.
- Nâng cao khả năng kéo dài sự duy trì
mức hấp thụ oxy tối đa.
- Làm cho hệ tuần hoàn và hô hấp nhanh
chóng đạt được mức hoạt động với hiệu
suất cao.
* Phương tiện : là các BT có chu kỳ như
với tốc độ gần mức tới hạn và tập luyện
trong môi trường giầu oxy.
*Phương pháp Để giáo dục khả năng ưa
khí của cơ thể người ta thường dùng các
GV trình chiếu sơ đồ
và giải thích đồng thời
hướng dẫn SV trả lời
câu hỏi: Trong quá
trình giáo dục khả năng
ưa khí có những nhiệm
vụ gì?
GV trình chiếu sơ đồ
và giải thích đồng thời
hướng dẫn SV trả lời
câu hỏi:Trong quá trình
SV quan sát, lắng nghe
và trả lời câu hỏi của
GV
SV quan sát, lắng nghe
và trả lời câu hỏi của
GV
35p
PP tập luyện như: PP đồng đều liên tục,
PP lặp lại và PP biến đổi.
+ PP đồng đều liên tục
+ PP lặp lại (gọi chính xác hơn đó là PP
giãn cách) và PP biến đổi đư
Các PP giãn cách và PP biến đổi được
được sử dụng để nâng cao khả năng ưa
khí của cơ thể thường có cấu trúc các
thành phần của LVĐ như sau:
- Cường độ cao hơn mức tới hạn (vào
khoảng 75-80% tốc độ tối đa) sao cho
cuối mỗi lần lặp lại tần số mạch xấp xỉ
180 lần/phút.
- Thời gian BT: từ 1 phút đến 1 phút 30,
chỉ trong trường hợp này hoạt động mới
diễn ra trong điều kiện yếm khí và mới
đạt được mức hấp thụ oxy cao trong thời
gian nghỉ giữa quãng.
- Quãng nghỉ: sao cho lần tập tiếp theo
bắt đầu vào thời điểm tuần hoàn và hô hấp
còn đang giữ được ở mức hoạt động
tương đối khẩn trương và thường từ
45"đến 120". Trong mọi trường hợp
quãng nghỉ không nên kéo dài quá 3-4
phút.
- Đặc điểm nghỉ ngơi: tránh nghỉ ngơi thụ
động hoàn toàn.
- Số lần lặp lại; được xác định theo trình
độ thể lực của VĐV. Về nguyên tắc BT
ngắn thường được ghép thành nhóm tạo
khả năng thực hiện khối lượng vận động
lớn mà tốc độ không bị giảm. Nếu tốc độ
vẫn ổn định nhưng tần số mạch lần tập sau
giáo dục khả năng ưa
khí dùng những
phương tiện nào?
GV trình chiếu sơ đồ
và giải thích đồng thời
hướng dẫn SV trả lời
câu hỏi:Trong quá trình
giáo dục khả năng ưa
khí dùng những
phương pháp nào? Đặc
điểm của từng phương
pháp?
GV trình chiếu sơ đồ
và giải thích các thành
phần của LVĐ ở từng
PP đồng thời phân tích
giúp sv nắm được sự
khác biệt giữa các
phương pháp tập luyện
SV quan sát, lắng nghe
và trả lời câu hỏi của
GV
SV quan sát, lắng nghe
và trả lời câu hỏi của
GV
lại tăng đáng kể so với những lần lặp lại
trước đó thì nên ngừng buổi tập vì đã có
sự rối loạn phối hợp tuần hoàn và hô hấp.
2. Phương pháp giáo dục sức bền yếm
khí
Nhiệm vụ
- Hoàn thiện cơ chế CP
- Hoàn thiện cơ chế Gluco phân
a. PP hoàn thiện cơ chế CP.
- Tốc độ BT: xấp xỉ tốc độ tối đa (95% V
tối đa). Với tốc độ này cho phép kiểm tra
được kỹ thuật và tránh được hiện tượng
hàng rào tốc độ.
- Thời gian BT: trong mỗi lần lặp lại chỉ
giới hạn từ 3-8 giây tương ứng với 30 - 60
m trong chạy và 8 - 15 m trong bơi.
- Quãng nghỉ: từ 2-3 phút đó cũng là thời
gian đủ để hồi phục CP. Nhưng do lượng
CP dự trữ trong cơ rất ít nên chỉ sau 3-4
lần lặp lại thì hoạt động của cơ chế gluco
phân sẽ tăng lên. Để tránh hiện tượng này
người ta chia BT thành 2-3 nhóm, mỗi
nhóm 3-5 lần lặp lại và thời gian nghỉ
giữa các nhóm từ 7-10 phút.
- Tính chất nghỉ ngơi: nghỉ ngơi tích cực.
- Số lần lặp lại: tuỳ thuộc vào trình độ tập
luyện của VĐV sao cho tốc độ không bị
giảm.
b. PP hoàn thiện cơ chế Gluco phân
* Để hoàn thiện cơ chế Gluco phân cần
áp dụng những BT có đặc điểm :
- Tốc độ BT: xấp xỉ tốc độ tối đa từ 90 -
95% tốc độ tối đa.
GV trình chiếu và giới
thiệu hai cơ chế hoàn
thiện khả năng yếm khí
của cơ thể.
Căn cứ vào sơ đồ, GV
giải thích các thành
phần của LVĐ trong
phương pháp hoàn
thiện cơ chế CP
Căn cứ vào sơ đồ, GV
giải thích các thành
phần của LVĐ trong
SV quan sát, lắng nghe
và ghi chép
SV quan sát, lắng nghe
và ghi chép
SV quan sát, lắng nghe
và ghi chép
- Thời gian BT: có thể từ 20" đến 2 phút
(200m trong chạy và 50 - 200m trong bơi)
.
- Quãng nghỉ: được giảm dần sau mỗi lần
lặp lại. VD, giữa lần thứ nhất và lần thứ 2
từ 5-8 phút ; lần 2 và 3 là 3-4 phút; lần 3
và 4 từ 2-3 phút.
- Tính chất nghỉ ngơi: trong trường hợp
này không cần nghỉ ngơi tích cực nhưng
cũng tránh trạng thái tĩnh hoàn toàn.
- Số lần lặp lại: Trong trường hợp thời
gian quãng nghỉ giảm dần thường không
quá 3-4 lần lặp lại và chia ra thành các
nhóm, mỗi nhóm 3-4 lần lặp lại nghỉ giữa
các nhóm từ 15 - 20 phút để thanh toán
phần lớn nợ oxy.
phương pháp hoàn
thiện cơ chế Cluco
IV. Tổng kết bài (3’)
GV hệ thống lại các nội dung cơ bản của bài học:
V. Giao nhiệm vụ cho sinh viên (2’)
- Trình bày phương pháp giáo dục khả năng yếm khí và ưa khí của cơ thể?
- Hệ thống lại bài học thông qua vẽ sơđồ nội dung bài giảng?
Duyệt của trưởng bộ môn Giáo viên giảng dạy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT I
BỘ MÔN: LL TDTT
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Số:
Tên bài giảng: Cơ sở cấu trúc buổi tập TDTT
Môn học: LL TDTT Giáo viên dạy: Tuần Khoá:
Nhiệm vụ và yêu cầu: SV nắm được các nội dung sau :
- Cơ sở khoa học tự nhiên của cấu trúc buổi tập
- Quan điểm sư phạm của cấu trúc buổi tập
SV biết cách vận dụng cơ sở cấu trúc buổi tập để giải thích cho việc xây dựng cấu
trúc giờ học TDTT sau này.
I. Phần mở đầu (15’)
- Phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu giờ học.
II. Kiểm tra bài cũ.
GV yêu cầu SV vẽ sơ đồ và trình bày các phương pháp giáo dục sức bền.
III. Nội dung bài giảng
III. Nội dung bài giảng
1) Phương pháp giảng dạy được sử dụng: PP thuyết trình, PP nêu vấn đề, vấn đáp, PPDH
bằng sơ đồ.
2) Tài liệu sử dụng: Giáo trình LL và PP TDTT ( NXB TDTT, 2000),Tài liệu rút gọn môn
LL và PP TDTT ( Đồng Văn Triệu, 2000)
Thời
gian Nội dung bài giảng và yêu cầu
cụ thể Hoạt động của giáo viên Hoạt động của sinh viên
1. Mối quan hệ giữa hình thức
và nội dung buổi tập
Buổi tập TDTT có thể tiến hành
dưới nhiều hình thức khác nhau
như các buổi thăm quan, thể dục
sáng, buổi tập TDTT chính khoá,
ngoại khoá vv..
- Nội dung buổi tập là các hoạt
động vận động tích cực (BT,
động tác...) trong buổi tập nhằm
giải quyết các nhiệm vụ học tập.
- Hình thức buổi tập là cách
thức tổ chức buổi tập là PP tổ
chức hoạt động của người tập là
"sợi dây" liên kết các nội dung
buổi tập.
Hình thức và nội dung buổi tập
có quan hệ chặt chẽ với nhau:
Hình thức phải phù hợp với nội
dung. Khi hình thức phù hợp với
nội dung sẽ tạo điều kiện hợp lý
hoá hoạt động của người tập.
Thường xuyên sử dụng 1 hình
thức BT sẽ kìm hãm sự phát
triển thể lực người tập. Thay đổi
hợp lý hình thức BT sẽ đem lại
hiệu quả cao trong GDTC.
2. Cơ sở khoa học tự nhiên của
cấu trúc buổi tập
Cơ sở cấu trúc buổi tập đó là quy
luật diễn biến khả năng hoạt
động thể lực của người tập.
Vào đầu buổi tập (vùng II) và
ngay cả trước khi nhận lớp
(vùng I), các chức năng sinh học
trong cơ thể tăng cảm giác sẵn
sàng tập luyện xuất hiện dần.
- Trong vùng III sau khi đạt mức
cần thiết các chỉ số sinh học
được duy trì ổn định. Khả năng
về hoạt động thể lực và tâm lý ở
mức cao nhất, sẵn sàng thực hiện
và thực hiện các hoạt động vận
động trong buổi tập.
GV trình chiếu sơ đồ Và
giảng giải về đặc điểm của
buổi tập TDTT.
GV trình chiếu sơ đồ và đặt
câu hỏi: Vậy nội dung và
hình thức buổi tập là gì?
GV giải thích cụ thể hơn: Để
xây dựng cấu trúc buổi tập
hợp lý, cần nghiên cứu mối
quan hệ biện chứng giữa nội
dung và hình thức buổi tập.
GV yêu cầu SV lấy VD minh
họa cho mối quan hệ giữa nội
dung và hình thức buổi tập.
GV trình chiếu sơ đồ và giảng
giải:
- Bằng PP theo dõi mạch đập
của người tập (đếm nhịp tim)
trong nhiều buổi tập; bằng
nghiên cứu về diễn biến tâm
lý trong buổi tập (sự chú ý,
trạng thái cảm xúc, phản
xạ...) và bằng những kết quả
nghiên cứu về tiêu hao năng
lượng, thành phần máu, hoặc
những quan sát bên ngoài
(mồ hôi, màu da, nhịp thở...),
độ chính xác khi thực hiện
động tác, LVĐ... các nhà
SV quan sát, lắng nghe và
ghi chép.
SV quan sát, căn cứ vào
tài liệu để trả lời câu hỏi.
SV lắng nghe và ghi chép.
SV quan sát sơ đồ, lắng
nghe và ghi chép.
- Trong vùng IV bắt đầu xuất
hiện sự giảm sút khả năng hoạt
động do mệt mỏi gây ra. Đó là
quy luật tất yếu, đòi hỏi phải
chuyển dần mức độ hoạt động về
trạng thái nghỉ ngơi, tạo điều
kiện cho sự hồi phục.
3. Quan điểm sư phạm của cấu
trúc buổi tập
Các buổi tập trong GDTC phải
được chia thành 3 phần tương
ứng với 3 giai đoạn (4 vùng)
diễn biến khả năng hoạt động thể
lực của người tập (như đã nói ở
trên). Đó là phần chuẩn bị, phần
cơ bản và phần kết thúc.
- Việc phân chia 3 phần
của BT có ý nghĩa sư phạm quan
trọng, cho phép nhà sư phạm chủ
động tổ chức các buổi tập hợp
lý, phù hợp với khả năng người
tập và nâng cao hiệu quả tập
luyện.
- Song, cấu trúc buổi tập
trong GDTC còn bị chi phối bởi
quy luật của quá trình sư phạm.
Như vậy, quy luật diễn
biến khả năng vận động của
người tập trong một buổi tập là
cơ sở khoa học tự nhiên để phân
chia buổi tập thành 3 phần. Đồng
thời cấu trúc đó còn phụ thuộc
vào các quan điểm sư phạm
trong việc giải quyết các nhiệm
vụ giáo dục - giáo dưỡng khác
nhau.
khoa học đã nêu ra quy luật
đó như sau:
GV trình chiếu sơ đồ và giảng
giải: Theo các tác giả khả
năng hoạt động thể lực của
con người trong buổi tập
được chia thành 3 giai đoạn:
Tăng dần (vùng I + II); ổn
định tương đối (vùng III) và
giảm dần (vùng IV), với
những đặc điểm chính gì?
Những biến đổi như vậy
mang tính quy luật chung cho
mọi hoạt động thể lực và nhà
sư phạm căn cứ vào đó để
xây dựng cấu trúc buổi tập
hợp lý.
GV trình chiếu sơ đồ và tổng
kết nội dung.
Sv quan sát sơ đồ, lắng
nghe GV giải thích và trả
lời câu hỏi.
Sv quan sát sơ đồ và ghi
chép bài giảng.
IV. Tổng kết bài (3’)
Giáo viên hệ thống lại các nội dung cơ bản của bài học:
V. Giao nhiệm vụ cho sinh viên (2’)
- Trình bày cơ sở khoa học tự nhiên của cấu trúc giờ học?
Duyệt của trưởng bộ môn Chữ ký của giáo viên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BN
BỘ MÔN: LL TDTT
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Số
Tên bài giảng: CẤU TRÚC BUỔI HỌC TDTT CHÍNH KHÓA
Môn học: LL và PP GDTC GV dạy: Tuần Khoá:
Nhiệm vụ và yêu cầu:
- Sinh viên nắm được đặc điểm của buổi tập chính khoá
- Cấu trúc buổi tập (giờ học TDTT chính khoá)
I. Phần mở đầu (15’)
- Phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu giờ học.
III. Nội dung bài giảng
1) Phương pháp giảng dạy được sử dụng: PP thuyết trình, PP nêu vấn đề, vấn đáp, PPDH
bằng sơ đồ.
2) Tài liệu sử dụng: Giáo trình LL và PP TDTT ( NXB TDTT, 2000),Tài liệu rút gọn môn
LL và PP TDTT ( Đồng Văn Triệu, 2000)
Thời
gian
Nội dung bài giảng và yêu
cầu cụ thể Hoạt động của GV
Hoạt động của sinh
viên
20p
40p
I.Đặc điểm của buổi tập
chính khoá
* Đó là buổi tập tổ chức theo
hình thức lớp - bài, trong đó có
sự hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo của cả người
dạy và người học.
* Ưu thế của buổi tập này là
được tiến hành theo 1 kế hoạch
chặt chẽ, có tính pháp lệnh của
các cơ sở đào tạo, theo thời
khoá biểu chung nên rất chủ
động và ổn định.
* Loại buổi tập này bao giờ
cũng bao gồm một số lượng
SVcụ thể, ổn định, đồng nhất
về trình độ, lứa tuổi nên rất
thuận lợi cho việc giáo dục -
giáo dưỡng.
GVtrình chiếu sơ đồ và
giảng giải đồng thời đặt
câu hỏi cho SV: Theo em,
1 giờ học thể dục chính
khóa có những đặc điểm
gi?
GV giải thích thêm về đặc
điểm của buổi tập.
SV quan sát lắng nghe và
trả lời câu hỏi của GV
SV suy nghĩ, liên hệ thực
tiễn và đưa ra ý kiến.
20p
* Được thực hiện theo những
quy luật chung của quá trình sư
phạm và những quy tắc của
quá trình GDTC
II. Cấu trúc buổi tập (giờ học
TDTT chính khoá)
1. Phần chuẩn bị: (10%- 12%
thời gian)
Nhiệm vụ của phần này là tạo
tâm thế cho SVbước vào giờ
học (tâm thế về tâm lý và chức
năng).
Nhiệm vụ này được giải quyết
bằng:
- Chuẩn bị dụng cụ sân bãi
trước giờ học.
- Nhận lớp, phổ biến yêu cầu,
nhiệm vụ, điểm danh...
- Khởi động chung và khởi
động chuyên môn.
2. Phần cơ bản: (80% - 85%
thời gian)
Trong phần này có thể giải
quyết các nhiệm vụ giáo dục -
giáo dưỡng khác nhau hình
thành tư thế, đội hình đội ngũ,
giáo dục ý thức kỷ luật... Song
nhiệm vụ chính là chuẩn bị cho
phần cơ bản, vì vậy phải căn cứ
vào nội dung phần cơ bản mà
sử dụng các phương tiện, PP,
hình thức tổ chức cho phù hợp.
3. Phần kết thúc (5% - 10%)
Đây là phần giảm dần hoạt
động thể lực, đưa người tập về
trạng thái nghỉ ngơi để hồi
phục. Phương tiện chính là các
BT nhẹ nhàng, các trò chơi với
LVĐ nhỏ. Phần này cũng phải
giải quyết các nhiệm vụ giáo
dục - giáo dưỡng khác nhau
như: Dạy kỹ năng giảm dần
LVĐ, phân tích kết quả hoạt
động, chuyển hướng hoạt
động.
GV đặt câu hỏi: theo em
cấu trúc 1 giờ học thể dục
bao gồm mấy phần? Là
những phần nào?
Sau đó GV trình chiếu sơ
đồ cấu trúc buổi tập
TDTT.
GV đặt câu hỏi: Phần
chuẩn bị giải quyết những
nhiệm vụ nào?
Sau đó GV trình chiếu sơ
đồ và tổng hợp nội dung
cần làm trong phần chuẩn
bị.
GV đặt câu hỏi: Phần cơ
bản giải quyết những
nhiệm vụ nào?
Sau đó GV trình chiếu sơ
đồ và tổng hợp nội dung
cần làm trong phần chuẩn
bị.
GV đặt câu hỏi: Phần kết
thúc giải quyết những
nhiệm vụ nào?
Sau đó GV trình chiếu sơ
đồ và tổng hợp nội dung
cần làm trong phần chuẩn
bị.
SV quan sát và so sánh lý
thuyết với thực tế.
SV liên hệ thực tế, trả lời
các câu hỏi và lắng nghe
GV bổ sung và tổng hợp
SV liên hệ thực tế, trả lời
các câu hỏi và lắng nghe
GV bổ sung và tổng hợp
SV liên hệ thực tế, trả lời
các câu hỏi và lắng nghe
GV bổ sung và tổng hợp
Khối lượng và cường độ
vận động.
Các công việc ở phần này bao
gồm: Thu dọn dụng cụ, nhận
xét kết quả và giao nhiệm vụ
về nhà (tạo sợi dây liên kết với
giờ học sau và các giờ tự tập).
III. Phương pháp điều chỉnh
LVĐ
- Điều chỉnh LVĐ trong giờ
học tức là thay đổi cho hợp lý
khối lượng và cường độ, là tổ
chức sao cho hợp lý giữa "mật
độ chung" và "mật độ vận
động" của giờ học.
Mật độ chung là tỷ lệ thời gian
hữu ích trên tổng số thời gian
buổi tập.
- Mật độ vận động là tỷ lệ thời
gian thực hiện BT trên tổng số
thời gian buổi tập
- LVĐ phải xác định phù hợp
với lứa tuổi, giới tính, trình độ
chuẩn bị thể lực của người tập
và nhiệm vụ của giờ học. Có
thể điều chỉnh nó bằng PP trực
tiếp và gián tiếp. PP trực tiếp là
yêu cầu SVphải thực hiện về số
lần, độ dài, khoảng cách...còn
PP gián tiếp là thay đổi các
điều kiện bên ngoài, dùng PP
thi đấu... Thủ thuật sư phạm và
kinh nghiệm của GV là yếu tố
quyết định sự lựa chọn LVĐ
phù hợp
GV yêu cầu SV nhắc lại
kiến thức đã học thông
qua câu hỏi: Lượng vận
động bao gồm những
thành phần nào?
GV trình chiếu sơ đồ và
yêu cầu sinh viên căn cứ
vào tài liệu trả lòi câu hỏi:
Mật độ chung là gì? Mật
độ động là gì?
Sau đó GV giải thích ý
nghiac của hai chỉ số trên.
GV trình chiếu sơ đồ và
giải thích các phương
pháp điều chỉnh lượng
vận động. Yêu cầu SV lấy
VD thực tiễn trong giờ
học thực hành để minh
họa.
SV trả lời câu hỏi căn cứ
vào các kiến thưc đã học
SV quan sát, theo dõi
giáo trình và trả lòi câu
hỏi.
SV lắng nghe và ghi
chép.
SV quan sát, lắng nghe và
tìm hiểu các VD minh
họa cho các phương pháp
điều chỉnh LVĐ
IV. Tổng kết bài (5’)
GV hệ thống lại các nội dung cơ bản của bài học:
V. Giao nhiệm vụ cho sinh viên (2’)
Trình bày đặc điểm giờ học TDTT chính khóa thông qua sơ đồ?
Duyệt của trưởng bộ môn Giáo viên giảng dạy
PHỤ LỤC 12:
MỘT SỐ SƠ ĐỒ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI GIẢNG
SƠ ĐỒ KHỐI: KHÁI NIỆM GIÁO DỤC THỂ CHẤT
SƠ ĐỒ KHỐI NGUYÊN TẮC TRỰC QUAN
SƠ ĐỒ VENN: BIỂU THỊ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN CỦA TDTT
SƠ ĐỒ TƯ DUY. CÁC PHƯƠNG PHÁP GDTC
TDTT thực dụng TDTT trường
học
Thể thao
SƠ ĐỒ KHỐI: GIAI ĐOẠN DẠY HỌC BAN ĐẦU
SƠ ĐỒ KHỐI: HỆ THỐNG CHỨC NĂNG THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH ĐỘNG TÁC MỚI
Thông tin
ngược
Tổng
hợp
hướng
tâm
Hướng tâm
Mục
đích
hành
động
Bộ nhớ
Cấu tạo
lưới
Thu nhận
hành
động
Quá trình
hành
động
Kết quả
hành động
Hành động
Các tham số
của
Kích thích ly tâm Vỏ naõ
Sơ đồ cấu trúc của động tác có ý thức
Hình thức đi lên theo
đường thẳng (tuyến tính)
Hình thức bậc thang
Cả tuần 1 2 3 4 5 6 7
Hình thức làn sóng
SƠ ĐỒ GATT: BIỂU THỊ CÁC HÌNH THỨC TĂNG LƯỢNG VẬN ĐỘNG
(BÀI: NGUYÊN TẮC TĂNG DẦN YÊU CẦU)
SƠ ĐỒ TƯ DUY KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI SỨC MẠNH
NỘI
DUNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
Đặc điểm
PP SỬ DỤNG LĐK CHƯA TỐI ĐA
VỚI SỐ LẦN LẶP LẠI CỰC HẠN
PP SỬ DỤNG LĐK TỐI ĐA
VÀ GẦN TỐI ĐA
PP SỬ DỤNG BÀI
TẬP TĨNH
Sử dụng các BT với lượng đối kháng
từ lớn trở xuống
sử dụng lượng đối kháng tối đa
(1 LT) và gần tối đa (2-3 LT)
Các BT tĩnh chỉ nên sử
dụng ở dạng căng cơ tối
đa kéo dài 5-6 giây
Hoạt động của cơ diễn ra theo cơ chế
luân phiên
Hoạt động của cơ theo chế độ
hoạt động đồng bộ
Mỗi buổi tập nên dành
10 - 15 phút cho tập tĩnh
Giá trị phát triển SM chính là ở những
lần lặp lại cuối cùng
Khả năng huy động cơ hoạt
động đồng bộ tăng theo trình độ
tập luyện
Không nên sử dụng quá
1-2 tháng.
Ưu điểm
Cùng với tăng SM thì cũng tăng sự phì
đại cơ bắp.
Không làm tăng khối lượng cơ
bắp do khối LVĐ và thời gian
tập luyện không nhiều.
Bài tập đòi hỏi tốn ít
thời gian.
Dễ kiểm tra kỹ thuật. Có hiệu quả cao trong việc phát triển SM.
Trang thiết bị tập luyện
đơn giản.
ít xảy ra chấn thương. PP này phù hợp với VĐV có trình độ tập luyện cao
Có thể tác động tới bất
kỳ nhóm cơ nào
Tiêu hao năng lượng lớn có lợi theo xu
hướng sức khoẻ.
Hạn chế được hiện tượng ép khí lồng
ngực.
Nhược
điểm
Không có lợi về mặt năng lượng. Khó Kiểm tra kỹ thuật Hiệu quả thấp.
Hiệu quả của PP này thấp hơn hiệu quả
của PP sử dụng lượng đối kháng tối đa. Dễ chấn thương
SƠ ĐỒ GANTT. SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC SỨC MẠNH
SƠ ĐỒ KHỐI. KHÁI NIỆM SỨC NHANH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC NĂNG LỰC TỐC ĐỘ
SƠ ĐỒ TƯ DUY. CÁC YẾU TỐ CỦA LƯỢNG VẬN ĐỘNG TRONG GIÁO DỤC SỨC BỀN
Sơ đồ khái niệm Thể dục thể thao
Phân loại các phương tiện giáo dục thể chất
phương
tiện
GDTC
BTTC
Điều
kiện vệ
sinh
yếu tố
môi
trường
Cách phân tích kỹ thuật Bài tập thể chất.
Sơ đồ Nguyên tắc tự giác tích cực
D. CÁCH
PHÂN TÍCH KỸ
THUẬT BTTC
TƯ THẾ CƠ THỂ
ĐỘNG LỰC HỌC
QUỸĐẠO ĐỘNG TÁC
TỐC ĐỘ THỰC HIỆN KỸ
THUẬT
Là vị trí của cơ thể trong quá trình thựchiện kỹ thuật
Là đường chuyểnđộng của cơ thểkhi thực hiệnđộng
tác
HƯỚNG
BIÊN ĐỘ
- Cần chỉ cách phát lực hiệuquả nhất
- Mứcđộ phát lực tùy thuộc vàođặcđiểm của kỹ thuật
và trình độ người tập.
Tùy thuộc vàođặcđiểm của kỹ thuật và trình độ người
tập sao cho mang lại hiệu quả tối ưu nhất choviệc thực
hiện kỹ thuật BTTC
Sơ đồ Phân loại sức bền