Luận án Ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học thể dục thể thao Bắc Ninh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH –––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ PHƯƠNG OANH ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG SƠ ĐỒ ĐỐI VỚI MÔN HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH – 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH –––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN

pdf273 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học thể dục thể thao Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỊ PHƯƠNG OANH ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG SƠ ĐỒ ĐỐI VỚI MÔN HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH Ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. ĐỒNG VĂN TRIỆU 2. TS. TRẦN TRUNG BẮC NINH - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận án Nguyễn Thị Phương Oanh Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGD-ĐT Bộ Giáo dục - đào tạo CP Chính phủ ĐH Đại học GD ĐT Giáo dục đào tạo GDTC Giáo dục thể chất GS Giáo sư GV GV HLTT Huấn luyện thể thao KHCN Khoa học công nghệ KNKX Kỹ năng kỹ xảo LL & PP GDTC Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất LL TDTT Lý luận Thể dục thể thao LLDH Lý luận dạy học NĐC Nhóm đối chứng NQ Nghị quyết NTN Nhóm thực nghiệm NXB Nhà xuất bản PGS Phó giáo sư PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học PƯVĐ Phản ứng vận động SV Sinh viên TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TS Tiến sĩ VD Ví dụ MỤC LỤC Trang Table of Contents MỞ ĐẦU. .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 8 1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ........................................................... 8 1.2. Phương pháp dạy học đại học .............................................................................. 11 1.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học .................................... 11 1.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học đại học ....................... 14 1.3. Một số phương pháp dạy học đại học đang được sử dụng ở Việt Nam ............... 24 1.3.1. Phương pháp thuyết trình (dạng diễn giảng) ................................................. 24 1.3.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) ................................................................ 25 1.3.3. Phương pháp dạy học trực quan .................................................................... 26 1.3.4. Phương pháp thực hành ................................................................................. 26 1.3.5. Phương pháp xêmina ..................................................................................... 27 1.3.6. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề ................................................. 27 1.3.7. Phương pháp dạy học theo dự án .................................................................. 28 1.3.8. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm ............................................................. 29 1.3.9. Phương pháp dạy học theo sơ đồ tư duy ....................................................... 29 1.4. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ trong dạy học đại học ..................................... 30 1.4.1. Sơ đồ kiến thức .............................................................................................. 30 1.4.2. Sơ đồ hóa kiến thức ....................................................................................... 33 1.4.3. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ .................................................................. 34 1.5. Một số công trình nghiên cứu có liên quan .......................................................... 37 1.5.1. Những công trình nghiên cứu về PPDH ở ĐH TDTT .................................. 37 1.5.2. Những kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học bằng sơ đồ ................. 38 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .......................... 42 2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 42 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .................................................. 42 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm .................................................................. 43 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm ..................................................................... 44 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ..................................................................... 45 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................. 45 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê .................................................................... 46 2.2. Tổ chức nghiên cứu: ............................................................................................ 47 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 47 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 47 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 48 3.1. Đánh giá thực trạng dạy và học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất ở Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh. ............................................................... 48 3.1.1. Thực trạng nội dung chương trình môn học .................................................. 48 3.1.2. Thực trạng dạy học môn lý luận và phương pháp giáo dục thể chất và nhận thức của giảng viên về phương pháp dạy học bằng sơ đồ. ...................................... 52 3.1.3. Thực trạng học tập môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất của sinh viên trường Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. ....................................... 60 3.1.4. Ý kiến đánh giá của chuyên gia, giảng viên về lựa chọn PPDH bằng sơ đồ 63 3.1.5. Bàn luận về thực trạng dạy và học môn LL & PP GDTC ............................. 64 3.2. Xây dựng quy trình ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ ....................... 81 3.2.1. Bước 1: Xác đinh nguyên tắc lựa chọn sử dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất ........................ 83 3.2.2. Bước 2: Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng PPDH bằng sơ đồ môn ....... 86 3.2.3. Bước 3: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm vận dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ ........................................................................................................ 99 3.2.6. Bàn luận về quy trình ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ ............ 106 3.3. Đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học bằng sơ đồ ........................................ 123 3.3.1. Bước 4: Thực nghiệm ứng dụng PPDH bằng sơ đồ .................................... 123 3.3.2. Bước 5: Đánh giá hiệu quả ứng dụng PPDH bằng sơ đồ môn LL và PP GDTC cho SV trường Đại học TDTT Bắc Ninh...124 3.3.3. Bàn luận về kết quả thực nghiệm. ............................................................... 130 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 137 1. Kết luận ................................................................................................................. 137 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 139 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA NGHIÊN CỨU Đà CÔNG BỐ.136 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 137 DANH MỤC BIỂU BẢNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRỌNG LUẬN ÁN STT Bảng số Tên bảng Trang 1 1.1. Bảng so sánh ưu, nhược điểm của PPDH bằng sơ đồ Sau Tr36 2 3.1. Phân phối chương trình môn học lý luận và phương pháp giáo dục thể chất I ở Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh 49 3 3.2. Phân phối chương trình môn học lý luận và phương pháp giáo dục thể chất II ở Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh 50 4 3.3. Kết quả điều tra về thực trạng đội ngũ giảng viên môn môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh 52 5 3.4. Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng PPDH môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh (n=4) 53 6 3.5. Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của giảng viên lý thuyết ở Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=30) 54 7 3.6. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học trong giảng dạy các môn học môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh (n=10) 55 8 3.7. Nhận thức của giảng viên về PPDH bằng sơ đồ trong dạy học môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh (n=4) 56 9 3.8. Nhận thức của giảng viên về vị trí của phương pháp dạy học bằng sơ đồ trong dạy học các môn lý thuyết (n=30) 57 10 3.9 Thực trạng hiểu biết của giảng viên LL & PP GDTC ở một số trường đại học về phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=10) 59 11 3.10 Nhận thức của giảng viên môn PPDH bằng sơ đồ trong dạy học môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh về ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=4) Sau Tr 59 12 3.11. Nhận thức của giảng viên lý thuyết ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh về ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=30) Sau Tr 59 13 3.12. Nhận thức của giảng viên LL & PP GDTC ở một số trường đại học về ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=10) Sau Tr 59 14 3.13. Nhận thức của giảng viên dạy môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh về hạn chế của PPDH bằng sơ đồ (n=4) Sau Tr 59 15 3.14. Nhận thức của giảng viên lý thuyết trường Đai học Thể dục thể thao Bắc Ninh về hạn chế của phương pháp daỵ học bằng sơ đồ (n=30) Sau Tr 59 16 3.15 Nhận thức của giảng viên môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh về hạn chế của PPDH bằng sơ đồ (n=10) Sau Tr 59 17 3.16 Kết quả học tập một số môn lý thuyết của sinh viên khóa 51 ngành giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=234) Sau Tr 60 18 3.17. Kết quả học tập một số môn thực hành của sinh viên khóa 51 ngành giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=234) Sau Tr 60 19 3.18. Kết quả phỏng vấn sinh viên về vấn đề dạy học môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (n=215) Sau Tr 61 20 3.19. Ý kiến phản hồi của sinh viên về vấn đề tự học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (n=215) Sau Tr 62 21 3.20. Kết quả học tập môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất của sinh viên khóa 51 ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=234) Sau Tr 62 22 3.21. Kết quả phỏng vấn chuyên gia, giảng viên về việc sử dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC (n=12) 63 23 3.22. Kết quả phỏng vấn chuyên gia đánh giá về quy ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (n=6) 82 24 3.23. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về quy trình thiết kế bài giảng với phương pháp dạy học bằng sơ đồ môn LL & PP GDTC (n=6) 87 25 3.24 Tổng hợp đánh giá của chuyên gia, giảng viên về giờ học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất với PPDH bằng sơ đồ (n=24 104 26 3.25. So sánh kết quả học tập lý thyết của sinh viên nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (K52; n=179) Sau Tr 124 27 3.26. Kết quả phỏng vấn xác định căn cứ đánh giá hiệu quả PPDH học bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC cho sinh viên trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=30) 125 28 3.27. Ý kiến phản hồi của sinh viên nhóm đối chứng về dạy học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (n=110) Sau Tr 126 29 Bảng 3.28. Ý kiến phản hồi của nhóm thực nghiệm về dạy học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (n = 69) Sau Tr 126 30 3.29. So sánh ý kiến phản hồi của sinh viên nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm về vấn đề tự học Sau Tr 126 31 3.30 So sánh kết quả kiểm tra trắc nghiệm môn LL & PP GDTC giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (nNĐC= 110, nTN = 69) Sau Tr 126 32 3.31 So sánh kết quả kiểm tra với câu hỏi tự luận ngắn giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (nĐC= 110, nTN = 69) Sau Tr 126 33 3.32 So sánh kết quả thi học phần môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (nĐC= 110, nTN = 69) Sau Tr 126 DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN STT Số sơ đồ, biểu đồ Tên sơ đồ, biểu đồ Trang 1 Sơ đồ 3.1. Quy trình thiết kế bài giảng phương pháp dạy học bằng sơ đồ môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh Sau Tr 99 2 Sơ đồ 3.2. Các bước tiến hành tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm vận dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ và lựa chọn bài giảng đạt yêu cầu trong dạy học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất Sau Tr 105 3 Sơ đồ 3.3. Phân loại sức bền theo số lượng cơ tham gia hoạt động và cơ chế cung cấp năng lượng 112 4 Sơ đồ 3.4. Phân loại sức bền 113 5 Sơ đồ 3.5. Phân loại sức bền 111 6 Sơ đồ 3.6. Cấu trúc giờ học Thể dục thể thao chính khóa 115 7 Sơ đồ 3.7. So sánh sự khác nhau giữa bài tập thể dục thể thao với lao động chân tay 116 8 Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra trắc nghiệm giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (HP1) Sau Tr116 9 Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả kiểm tra trắc nghiệm giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (HP2) Sau Tr116 10 Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả kiểm tự luận ngắn giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (HP1) Sau Tr127 12 Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả kiểm tự luận ngắn giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (HP2) Sau Tr127 13 Biểu đồ 3.5. So sánh kết quả thi học phần giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (HP1) Sau Tr127 14 Biểu đồ 3.6. So sánh kết quả thi học phần giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (HP2) Sau Tr127 1 MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Để theo kịp với sự phát triển về khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới, vấn đề đổi mới PPDH hiện nay ở Việt Nam là một trong những ưu tiên hàng đầu. Điều này được thể hiện rõ trong nghị quyết số 29-NQ/TW, Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [4]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nêu lên những quan điểm cơ bản: “giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội” Trọng tâm là “... đổi mới căn bản và toàn diện GD, ĐT phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu trong những năm tới, tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả GD ĐT làm cho GD, ĐT thật sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu của hội nhập quốc tế trong kỷ nguyên toàn cầu hóa” Có thể xem đây như là những triết lý giáo dục ở tầm cỡ quốc gia - dân tộc trong thời kỳ Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế [23]. Trước những biến đổi mạnh mẽ về khoa học – công nghệ và đời sống xã hội, cần phải có những chiến lược mới về giáo dục và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có nghiệp vụ trình độ đại học nhằm đáp ứng nhu cầu do thực tiễn đòi hỏi, đáp ứng được công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước. Chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng như thực tiễn đào tạo hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH đại học nói riêng. Chủ trương này thể hiện rõ trong nghị quyết TW 2 Khoá VIII, và cũng thể hiện ở “Cùng hoà nhập với xu thế đổi mới PPDH đang diễn ra sôi nổi khắp nơi trên toàn thế giới, việc đổi mới PPDH đại học, cao đẳng ở nước ta cần được xúc tiến mạnh mẽ hơn nữa trên cơ sở quan niệm đầy đủ và thống nhất về đổi mới PPDH cũng như những giải pháp phù hợp, khả thi” [3]. 2 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là cơ cơ sở đào tạo các cán bộ TDTT có trình độ từ Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ; đào tạo vận động viên các môn thể thao; là cơ sở nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế hàng đầu về Thể dục thể thao trong cả nước. Trường đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý để ghi nhận những thành tích đã đạt được như, Huân chương Độc lập Hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Lao động Hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến công Hạng Ba cùng nhiều phần thưởng cao quý khác. Với bề dày truyền thống cũng như những thành tích đáng ghi nhận đó, Nhà trường xác định những mục tiêu trọng tâm trong kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Ngành TDTT Việt Nam chính là thường xuyên cập nhật và đổi với các PPDH sao cho giúp SV có thể tiêp cận với kiến thức một cách nhanh nhất, cũng như vận dụng được những kiến thức đó một cách triệt để trong quá trình thực hành nghề nghiệp của mình [97]. Trong chương trình đào tạo ở trường Đại học TDTT Bắc Ninh, bên cạnh các môn học thực hành như: Bóng đá, bóng rổ, điền kinh, thể dụcnhằm trang bị cho SV những kỹ năng, kỹ xảo thể thao cần thiết, thì các môn học lý thuyết cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp những kiến thức chuyên môn, những cơ sở sinh lý sinh hóa của những hoạt động vận động cũng như những phương pháp tiến hành tổ chức hoạt động TDTT cơ bản [97]. Do đặc thù đào tạo nghề, nên SV trường Đại học TDTT Bắc Ninh hầu hết đều thích học các môn thể thao hơn các môn lý thuyết. Đây chính là một thách thức lớn cho các cán bộ, GV lý thuyết của nhà trường. Nắm được tình hình đó, đội ngũ GV của nhà trường đã luôn học tập, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, đổi mới nội dung dạy học, cách thức tiếp cận vấn đề và đặc biệt là thường xuyên cập nhật đổi mới PPDH sao cho có thể kích thích tính tự giác tích cực học tập của. Môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (LL & PP GDTC) là một trong những môn học lý thuyết quan trọng nằm trong chương trình đào tạo của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, trang bị cho SV những kiến thức về bản chất của thể dục thể thao (TDTT), về phương pháp tổ chức các quá trình giáo dục thể chất, 3 hình thành kỹ năng vận dụng lý luận - phương pháp vào thực tiễn hoạt động TDTT và hình thành niềm tin, tình cảm nghề nghiệp cho GV TDTT tương lai. Vấn đề nghiên cứu đổi mới PPDH luôn được các GV môn LL & PPGDTC quan tâm và tiến hành thường niên. Thực tế cho thấy PPDH hiện nay đang được các GV sử dụng tương đối đa dạng và phong phú, đã kết hợp giữa các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết điểm của từng phương pháp. Những PPDH mà GV bộ môn thường áp dụng có thể kể đến đó là: thuyết trình, vấn đáp, dạy học theo nhóm, xêmina, thực hànhvà chủ yếu giảng dạy theo hình thức ‘cuốn chiếu” dạy lần lượt từng bài, khi SV nắm vững kiến thức thì sẽ chuyển sang bài tiếp theo. Cách dạy học này rất phù hợp với phương thức đào tạo niên chế: khi thời lượng học tập trên lớp nhiều, GV có điều kiện dạy kỹ từng bài cũng như có thời gian hướng dẫn SV thực hành các kiến thức ngay sau mỗi bài học. Vì vậy, chất lượng môn học luôn được đảm bảo, thể hiện ở kết quả học tập của sinh viên tương đối cao. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm học 2015- 2016, Nhà trường thay đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang dạng tín chỉ, thời lượng học tập trên lớp giảm đi đáng kể thì những PPDH đang sử dụng theo kiểu liệt kê, dàn trải không còn phù hợp nữa. Cần phải nghiên cứu ứng dụng những PPDH mới sao cho có thể trang cho bị cho SV toàn bộ kiến thức cơ bản một cách nhanh nhất thông qua hệ thống sơ đồ, trên cơ sở đó, dành thời gian phân tích chi tiết những nội dung quan trọng cần nhấn mạnh trong bài học. Có như vậy, mới có thể giúp SV hiểu sâu vấn đề và kích thích tính tích cực học tập của các em. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ là một trong những phương pháp thuộc nhóm PPDH trực quan. Sơ đồ là những hình ảnh có tính biểu tượng được xây dựng trên các sự vật, các yếu tố trong cấu trúc sự vật và mối liên hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng trực quan cảm tính (quan sát được, cảm nhận được). Sơ đồ tạo thành một tổ chức hình khối phản ánh cấu trúc và logic bên trong của một khối lượng kiến thức một cách khái quát, súc tích và trực quan cụ thể. Nhằm giúp cho người học nắm vững một cách trực tiếp, khái quát những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận thức cho người học [20]. 4 Phương pháp dạy học bằng sơ đồ mang lại nhiều ưu điểm trong dạy học đại học hiện nay, nó là phương án độc đáo để giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức cần trang bị lớn mà thời lượng dạy học trên lớp lại ít. Việc khai thác sử dụng sơ đồ giúp GV dễ dàng trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hoá các kiến thức một cách rõ ràng, mạch lạc, đồng thời lại không tốn nhiều thời gian. Thông qua sơ đồ, GV vừa có thể giúp SV dễ dàng nắm bắt được toàn bộ kiến thức logic trong bài giảng, vừa có thể đi sâu nhấn mạnh những nội dung quan trọng, lướt qua những kiến thức ngoại diên, vì thế có thể tận dụng được thời gian dạy học trên lớp. Như vậy, có thể coi sơ đồ là một công cụ hữu ích trong dạy học đại học, nói riêng là đối với môn học LL & PPGDTC ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh [80] Vấn đề nghiên cứu đổi mới PPDH ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường đã được thực hiện bởi một số tác giả như: Chu Thị Thu Huyền (2013), Ứng dụng phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Tạ Hữu Hiếu (2015), Ứng dụng PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học môn toán thống kê cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Trần Tuấn Hiếu (2016), Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nhóm PPDH võ phổ tu Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. [29]; [30]; [36] Đối với bộ môn Lý luận TDTT (LL TDTT), đã có một số đề tài được nghiệm thu với kết quả tốt như: Đồng Văn Triệu (2006), Ứng dụng nhóm PPDH môn Lý luận và PP TDTT ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Đồng Thị Bích Hồng (2015) Nghiên cứu ứng dụng PPDH thuyết trình và đặt vấn đề trong dạy học môn LL & PP GDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Ngô Xuân Nguyện (2018) Nghiên cứu ứng dụng trò chơi trí tuệ nhằm nâng cao chất lượng giờ học LL & PPGDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Những công trình trên đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập tới vận dụng PPDH bằng sơ đồ trong dạy học, phù hợp với tình hình môn học nói riêng và với việc đổi mới phương thức đào tạo của nhà trường nói chung. Nghiên cứu ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần 5 phát huy tối đa tính ưu việt trong dạy và học của người thầy và người trò, nâng cao chất lượng môn học nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp GDTC cho sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh" MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thông qua đánh giá thực trạng dạy và học môn LL & PP GDTC, luận án xây dựng quy trình ứng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC cho SV trường Đại học TDTT Bắc Ninh nhằm nâng cao chất lượng dạy học của môn học nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi tiến hành giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng dạy và học môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Để giải quyết nhiệm vụ này, luận án tiến hành giải quyết các nội dung sau: Đánh giá thực trạng nội dung chương trình môn học. Thực trạng dạy học môn lý luận và phương pháp giáo dục thể chất và nhận thức của giảng viên về phương pháp dạy học bằng sơ đồ. Thực trạng học tập môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất của sinh viên trường Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Ý kiến đánh giá của chuyên gia, giảng viên về lựa chọn phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất Nhiệm vụ 2. Xây dựng quy trình ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Bước 1: Xác đinh nguyên tắc lựa chọn sử dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC cho SV Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Bước 2: Xây dựng Quy trình thiết kế bài giảng PPDH bằng sơ đồ môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. 6 Bước 3: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm vận dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ trong dạy học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất. Bước 4: Tổ chức thực nghiệm ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PPGDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Bước 5: Đánh giá hiệu quả PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC. Nhiệm vụ 3. Đánh giá hiệu quả PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PPGDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Để giải quyết nhiệm vụ này, luận án tiến hành các nội dung sau: Tổ chức thực nghiệm ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PPGDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Đánh giá hiệu quả PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Thực trạng thay đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ dẫn đến mục tiêu đào tạo cũng thay đổi làm cho các PPDH đang được sử dụng đối với môn học LL & PP GDTC không còn phù hợp nữa, làm cho SV cảm thấy áp lực trong quá trình học tập do kiến thức môn học quá lớn mà thời lượng học trên lớp lại giảm đi đáng kể. Nếu đổi mới phương pháp dạy học môn LL và PP GDTC theo hướng ứng dụng phương pháp dạy học bằng bằng sơ đồ kết hợp với các phương pháp dạy học khác một cách khoa học, hệ thống thì sẽ giúp SV dễ nắm bắt được khái quát toàn bộ kiến thức môn học một cách nhanh nhất đồng thời vận dụng linh hoạt trong quá trình tự học, tự nghiên cứu của mình. Từ đó sẽ nâng cao chất lượng môn học nói riêng và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh nói chung. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN Luận án đã cung cấp cơ sở lý luận về PPDH đại học, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về dạy học theo hướng tích cực hóa người học, đó là: Quan điểm về PPDH, PPDH đại học, những PPDH đại học đang được sử dụng hiện nay. Đặc biệt, luận án đã cung cấp cơ sở lý luận về PPDH bằng sơ đồ cũng như quy trình vận dụng nó trong dạy và học môn LL & PPGDTC, góp phần nâng cao chất lượng môn học. Đây là một đóng góp mới mà từ trước đến này chưa có luận án nào nghiên cứu. 7 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN Đối với SV: Ứng dụng PPDH bằng sơ đồ trong dạy học môn LL & PPGDTC giúp SV tiếp cận với kiến thức mới nhanh hơn, dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Từ đó SV tự giác tích cực học tập không chỉ trong giờ học chính khóa mà còn cả trong quá trình tự học của các em. Kết quả học tập của SV được cải thiện rõ rệt thông qua các hình thức kiểm tra trắc nghiệm, tự luận ngắn và tự luận. Điều đó cho thấy SV đã nắm được kiến thức môn học và biết vận dụng nó trong điều kiện thực tế. Đối với GV: Luận án đã đánh giá được thực trạng dạy và học môn LL&PP GDTC ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, làm cơ sở để GV có định hướng đổi mới PPDH sao cho phù hợp. Luận án đã xây dựng quy trình vận dung PPDH bằng sơ đồ nhằm hướng dẫn GV cách thức sử dụng PPDH này trong dạy học LL & PP GDTC nói riêng và có thể vận dụng sang các môn học khác nói chung. 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Để theo kịp với sự phát triển về khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới, vấn đề đổi mới PPDH là một trong những ưu tiên hàng đầu. Điều này được thể hiện rõ trong nghị quyết Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc” [3]; [4]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội” Trọng tâm là “... đổi mới căn bản và toàn diện GD, ĐT phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu trong những năm tới, tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả GD ĐT làm cho GD, ĐT thật sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu của hội nhập quốc tế trong kỷ nguyên toàn cầu hóa”. Có thể xem đây như là những triết lý giáo dục ở tầm cỡ quốc gia - dân tộc trong thời kỳ Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế [23]. Trước những biến đổi mạnh mẽ về khoa học – công nghệ và đời sống xã hội, cần phải có những chiến lược mới về giáo dục và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có nghiệp vụ trình độ đại học nhằm đáp ứng nhu cầu do thực tiễn đòi hỏi, đáp ứng được công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước. Chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng như thực tiễn đào tạo hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục đổi mới PPDH nói chung và đổi 9 mới PPDH đại học nói riêng. Chủ trương này thể hiện rõ trong nghị quyết TW 2 Khoá VIII, và cũng thể hiện ở “Cùng hoà nhập với xu thế đổi mới PPDH đang diễn ra sôi nổi khắp nơi trên toàn thế giới, việc đổi mới PPDH đại học, cao đẳng ở nước ta cần được xúc tiến...phương tiện nghe nhìn, sử dụng truyền thông đa phương tiện càng tốt. Đối với các hoạt động chế biến thông tin cần tổ chức các hoạt động tự phát hiện, phối hợp với làm việc theo nhóm, phát huy càng tối đa tính tích cực, sáng tạo của SV càng tốt. Chú ý thay đổi PPDH và hình thức tổ chức dạy học tránh nhàm chán, gây hứng thú cho HV. Cần thay đổi PPDH sau 15, 20 phút. Ưu tiên lựa chọn các PPDH mà SV, GV đã thành thạo: Với các PPDH có ưu điểm tương đương, cần ưu tiên lựa chọn PPDH mà GV và SV đã thành thạo, bởi thực hiện dễ dàng hơn. Yếu tố 4: Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện dạy học Ở đây đề cập đến PPDH diễn ra trong mối quan hệ với các điều kiện vật chất, đặc biệt là thiết bị dạy học. Đương nhiên là cần phải lựa chọn PPDH phù hợp với điều kiện của nhà trường, của phòng thí nghiệm, của tình trạng đang có. Trong khuôn khổ điều kiện cho phép, cần chọn thứ tự ưu tiên khả năng tốt nhất. Các thiết bị dạy học hiện đại không luôn đồng nghĩa với các các thiết bị dạy học đắt tiền. Tính hiện đại của các thiết bị dạy học thể hiện ở việc sử dụng các thiết 24 bị sao cho đạt yêu cầu cao nhất trong việc thực hiện các mục tiêu dạy học, thể hiện rõ tư tưởng sư phạm hiện đại. Việc lựa chọn PPDH cần dựa vào các mối quan hệ của PPDH với các yếu tố liên qua. Đây là những cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để người GV xác định lựa chọn và kết hợp các PPDH phù hợp, sao cho SV được học tập với niềm say mê, hứng thú, khát khao tìm tòi khám phá; lĩnh hội tri thức trong các hoạt động học tập tích cực. Người học được chủ động, sáng tạo trong môi trường tương tác, thân thiện, cùng nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập cụ thể nhằm đạt được mục tiêu học tập/. 1.3. Một số phương pháp dạy học đại học đang được sử dụng ở Việt Nam Như trên đã trình bày về việc lựa chọn, sử dụng các PPDH đại học phụ thuộc nhiều yếu tố nên rất đa dạng và phong phú. Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài luận án, ở đây chúng tôi trình bày một số PPDH đã và đang được GV sử dụng trong giảng dạy ở bậc đại học tại Việt Nam. Trong đó ngoài những PPDH mang tính truyền thống như thuyết trình, vấn đáp, trực quan, ... còn có những xu hướng, kiểu, PPDH mới - thể hiện yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập của SV. [7]; [26]; [44]; [75]. 1.3.1. Phương pháp thuyết trình (dạng diễn giảng) Phương pháp diễn giảng là phương pháp mà GV dùng lời nói cùng với các phương tiện kỹ thuật thông tin, nghe nhìn như: bảng – phấn, văn bản in, máy tính để diễn giảng cho người học nghe, phát hiện và hiểu các khái niệm, hiện tượng, qui luật, nguyên lý của các quá trình Phương pháp diễn giảng là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. Phương pháp này rất có ích khi mục đích giảng dạy là nhằm truyền đạt cho SV một hệ thống tri thức hoặc nội dung của môn học. Nhưng vấn đề được đặt ra khi sử dụng phương pháp diễn giảng là phải tạo cho SV tự giác, tích cực học tập. Ưu điểm của phương pháp diễn giảng: Chủ động trong tiến trình đào tạo: tập trung vào chủ điểm, kiểm soát được nội dung và thứ tự thông tin truyền đạt trong thời gian định trước; Truyền đạt được một khối lượng lớn kiến thức trong một thời gian giới hạn; Phù hợp với lớp học đông SV, thiếu phương tiện dạy học. 25 Nhược điểm của phương pháp diễn giảng: Chỉ có thông tin một chiều, người học bị động; Khó nắm được hiệu quả của bài giảng, người học dễ bị thụ động và “ỳ” khi nghe quá lâu; Không phù hợp với đào tạo kĩ năng. Để bài giảng có hiệu quả cao GV cần phải: Làm cho người học nắm được mục tiêu và yêu cầu của bài giảng; Chủ điểm và ngôn ngữ diễn giảng phải phù hợp với trình độ người học; Phải rất chú ý đến mở đầu và tóm tắt bài giảng; Tốc độ phải phù hợp với người nghe; Người học phải được nhìn thấy và nghe thấy người giảng rõ ràng; Người dạy phải nhạy bén với thái độ tiếp thu của người học; Cần thường xuyên dùng câu hỏi để kiểm tra sự hiểu bài của người nghe giảng. 1.3.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) Phương pháp vấn đáp là phương pháp GV khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để SV trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới, tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong cuộc sống, nhằm giúp SV củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp SV tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức. Phân loại: Tuỳ theo cơ sở để phân loại, nên có những kiểu vấn đáp sau: Dựa vào mục đích dạy học mà phân ra vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn đáp tổng kết, vấn đáp kiểm tra. Dựa vào tính chất nhận thức của SV mà phân ra vấn đáp giải thích, minh hoạ, vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi – phát hiện. Ưu điểm của phương pháp vấn đáp: Điều khiển có hiệu quả hoạt động tư duy của SV, kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của họ; Bồi dưỡng cho SV năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một cách chính xác, đầy đủ, xúc tích; Giúp GV thu được tín hiệu ngược từ SV một cách nhanh, gọn, kịp thời để kịp điều chỉnh hoạt động của mình và của SV. Đồng thời qua đó mà SV cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận thức – học tập của mình. Ngoài ra, thông qua đó mà GV có khả năng chỉ đạo hoạt động nhận thức của cả lớp và của từng SV. 26 Nhược điểm của phương pháp vấn đáp: Nếu vận dụng không khéo sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch lên lớp, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa GV và một vài SV, không thu hút toàn lớp tham gia vào hoạt động chung; Nếu câu hỏi đặt ra chỉ đòi hỏi nhớ lại tri thức một cách máy móc thì sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo của SV. 1.3.3. Phương pháp dạy học trực quan PP trực quan là PP sử dụng những phương tiện trực quan để hỗ trợ các hoạt động dạy và học. Tuỳ theo nội dung môn học và đặc thù của ngành học mà phương tiện trực quan có thể khác nhau. Chẳng hạn: Đối với môn học LL & PP GDTC thì hình ảnh, sơ đồ, video clip, ... đều có thể sử dụng làm phương tiện trực quan. Ưu điểm: PP trực quan giúp cho người học dễ dàng hình dung được kiến thức, trợ giúp người học khi gặp vấn đề có tính khái quát, trừu tượng cao. Nhược điểm: PP trực quan không thể thay thế cho những PPDH khác, người học có thể bị ngộ nhận những yếu tố cụ thể là đồng nhất với kiến thức khái quát. Mặt khác, nếu GV lạm dụng thì có thể tốn thời gian, làm cho người học phân tán chú ý, tập trung nhiều vào phương tiện trực quan nên ảnh hưởng đến hoạt động tư duy ... 1.3.4. Phương pháp thực hành Phương pháp thực hành là PPDH dựa trên hình thức tổ chức các hoạt động thực hành, giúp SV có điều kiện thuận lợi để kết hợp giữa học tập với lao động sản xuất theo ngành nghề, với thực nghiệm và nghiên cứu khoa học nhằm mở rộng tầm hiểu biết, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong tương lai, bồi dưỡng hứng thú khoa học cũng như hứng thú nghề nghiệp cho SV. Thực hành được hiểu là hình thức tập luyện gắn với từng bộ môn, từng chuyên đề; chúng được tiến hành sau giờ lý luận (thường sau các bài giảng, hoặc một chương trình, một phần của chương trình bộ môn) với mục đích rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng tri thức đã học dưới các hình thức: làm bài tập, xây dựng sơ đồ, đồ thị, tập trình bày... Khi vận dụng hình thức này cần xác định nội dung thực hành cho thích hợp nhưng phải đảm bảo những nội dung, yêu cầu được qui định trong chương trình môn học. 27 1.3.5. Phương pháp xêmina Phương pháp dạy học này dựa trên hình thức tổ chức cho SV học tập qua thảo luận dưới sự tổ chức điều khiển của GV, ở đó SV trình bày, thảo luận, tranh luận về những vấn đề khoa học nhất định, từ đó thu được kiến thức, kỹ năng, ... Về thực chất xêmina là hình thức thảo luận tập thể về vấn đề khoa học theo đề cương mà GV cho trước và SV chuẩn bị cá nhân; SV dùng lời để tranh luận nhằm đào sâu, mở rộng vốn kiến thức, tìm tòi, phát hiện chân lý hoặc chứng minh, tìm cách vận dụng chân lý khoa học vào thực tiễn... thông qua đó SV thu nhận được tri thức mới. Thông qua hoạt động này mà phát huy tính tự lập của SV, củng cố sự hiểu biết, phát triển năng lực diễn đạt, khả năng tư duy, hình thành thói quen làm việc có kế hoạch, bồi dưỡng hứng thú và say mê khoa học và giúp GV kiểm tra, đánh giá được trình độ của SV, đồng thời qua đó GV cũng tự đánh giá, điều chỉnh và tự hoàn thiện hoạt động dạy của mình Đặc trưng cơ bản của xêmina là: Phải có chủ đề khoa học nhất định để SV căn cứ vào đó mà chuẩn bị đề cương, trình bày báo cáo, thảo luận và tranh luận. Phải có thầy trực tiếp hướng dẫn, điều khiển, phân tích, giải đáp thắc mắc khi cần thiết, tổng kết đánh giá và rút ra kết luận. 1.3.6. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề Bản chất của phương pháp phát hiện và GQVĐ (còn gọi tắt là PP đặt vấn đề) là đặt trước SV một hệ thống những vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái cho và cái tìm, chuyển SV vào tình huống có vấn đề để kích thích họ tự giác, tích cực, có nhu cầu giải quyết vấn đề (tự lực hay tập thể) một cách chủ động sáng tạo. Phương pháp nêu vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu như: Vũ Văn Tảo, Lecne I. Ia v.v... Những đặc trưng cơ bản của phương pháp: Đặc trưng cơ bản nhất của phương pháp này là tình huống có vấn đề –bài toán nhận thức (chứa đựng nội dung cần xác định, nhiệm vụ cần giải quyết, vướng mắc cần tháo gỡ, nghĩa là chứa đựng mâu thuẫn cần giải quyết) là hạt nhân của PPDH này. 28 Phương pháp dạy học đặt vấn đề được SV chiếm lĩnh tình huống có vấn đề một cách tự giác, tích cực để giải quyết. Quá trình dạy học theo phương pháp đặt vấn đề được chia thành những bước, những giai đoạn có tính mục đích chuyên biệt; Là phương pháp mà ở đó tổ chức được tình huống có vấn đề, giúp SV nhận thức nó, chấp nhận giải quyết và tìm kiếm lời giải trong quá trình "hoạt động hợp tác" giữa SV và GV. Cấu trúc logic của kiểu phương pháp nêu vấn đề gồm 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có một số bước nhất định: Định hướng, lập kế hoạch, hực hiện kế hoạch, kiểm tra - đánh giá và kết luận. Cuối cùng dưới sự chỉ đạo của GV, SV tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả. Ưu điểm: Đây là phương pháp có giá trị trí - đức dục lớn trong dạy học ở đại học; Giúp SV nắm tri thức và hành động trí tuệ một cách vững chắc, sâu sắc; Tạo điều kiện cho SV phát huy tư duy sáng tạo, phát huy trí thông minh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng cho họ phẩm chất và tác phong của nhà nghiên cứu; Phương pháp này có thể áp dụng trọn vẹn cho hầu hết các bộ môn trong trường Đại học, cho các hình thức bài tập nghiên cứu, khoá luận tốt nghiệp. Nhược điểm: Nếu vận dụng không khéo thì sẽ dẫn tới tình trạng lạm dụng nó một cách máy móc không hợp lý, cũng như tình trạng không đảm bảo cho mọi SV cùng trình độ mà không có sự cá biệt hoá trong dạy học. 1.3.7. Phương pháp dạy học theo dự án Dạy học theo dự án là hình thức tổ chức người học thực hiện những dự án học tập dưới sự hướng dẫn và điều khiển của GV. Theo các tác giả Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường [??], kiểu DH này có những đặc điểm là hướng đến thực tiễn, gây hứng thú người học, tăng cường hoạt động học, đề cao tự học, hợp tác trong quá trình học, kết quả học tập gắn với việc vận dụng kiến thức. Trong DH theo dự án, GV là người định hướng, tư vấn, trợ giúp và đôi khi là người cùng học với người học chứ không phải là người “cầm tay chỉ việc” cho người học; GV là người tạo ra các cơ hội học tập, tổ chức hướng dẫn người học thực hiện dự án học tập. Còn người học được tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập sao cho 29 phù hợp với khả năng và hứng thú của từng cá nhân qua đó khuyến khích được tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm và sự sáng tạo của người học. Ưu điểm: Người học nâng cao tính tự lực học tập; kiến thức thu được gắn với vận dụng thực tế, phát triển năng lực tự học, giao tiếp và hợp tác. Hạn chế: Không phải nội dung học tập nào cũng có thể vận dụng kiểu DH này; GV cần nhiều thời gian để chuẩn bị; người học cần nhiều thời gian và công sức để thiết kế và thực hiện dự án học tập và cần đến nhóm bạn trong quá trình học. DH theo dự án không hoàn toàn tách biệt mà có mối quan hệ mật thiết với những PPDH, những hình thức, những quan điểm dạy học khác; cần đến sự phối hợp của nhiều PPDH như PPDH thuyết trình, PPDH đàm thoại, Dạy học phát hiện và GQVĐ, cần đến việc sử dụng các phương tiện DH, ... 1.3.8. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm PPDH hợp tác nhóm là PPDH trong đó giáo viên tổ chức và điều khiển các hoạt động học tập hợp tác của nhóm học sinh, khuyến khích mỗi học sinh hợp tác tích cực theo khả năng của mỗi người để đạt được những yêu cầu đã đề ra, từ đó hình thành kiến thức, kĩ năng mới của bài học. PPDH hợp tác nhóm có thể thực hiện theo quy trình: Bước 1. Làm việc chung cả lớp Bước 2. Làm việc theo nhóm Bước 3. Thảo luận chung Bước 4. Đánh giá và tổng kết Ưu điểm: Tạo hứng thú và tính tích cực trong học tập, giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp và giải quyết vấn đề. Hạn chế: GV tốn thời gian thiết kế tình huống và tìm cách thức quản lý giờ học đảm bảo người học hợp tác với nhau. Thường chỉ phù hợp với những nội dung không quá phức tạp, trong điều kiện thuận lợi đối với HS và phương tiện DH, ... 1.3.9. Phương pháp dạy học theo sơ đồ tư duy Theo Tony Buzan (2008) PPDH theo sơ đồ tư duy được hiểu là cách thức DH trong đó có sử dụng sơ đồ tư duy như một phương tiện để tận dụng khả năng ghi nhận 30 hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề thành một dạng lược đồ phân nhánh) [81]. Ưu điểm: Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ gặp HS tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Nhờ vậy, HS dễ quan sát và nắm vững một cách tổng thể, kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh, phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. HS được học một cách trực quan, sáng tạo, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ và hình dung cấu trúc kiến thức tốt hơn. Hạn chế: Không phải bất cứ nội dung nào cũng tập luyện cho việc sơ đồ hóa quá trình tư duy, để lập sơ đồ tư duy cần đến năng lực và thời gian của GV, ... 1.4. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ trong dạy học đại học 1.4.1. Sơ đồ kiến thức 1.4.1.1. Quan niệm Sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu tượng, khái quát các khái niệm, phạm trù, quy luật. Sơ đồ phải phản ánh trung thành với khối lượng kiến thức mà nó mô tả [28]. Sơ đồ kiến thức là những "hình ảnh" có tính biểu tượng được xây dựng trên các sự vật, các yếu tố trong cấu trúc sự vật và mối liên hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng trực quan cảm tính (quan sát được, cảm nhận được) [81]. Một sơ đồ kiến thức gồm hai mặt nội dung và hình thức. Trong đó: Khối lượng kiến thức trong một sơ đồ quyết định nội dung khách quan của sơ đồ còn hình thức chủ quan của sơ đồ phụ thuộc người lập sơ đồ. Vì vậy, cùng một nội dung kiến thức nhưng có thể có nhiều cách sáng tạo, thiết kế những sơ đồ khác nhau. 1.4.1.2. Đặc điểm của sơ đồ Nghiên cứu các tài liệu tham khảo, chúng tôi nhận thấy nhiều tác giả cho rằng sơ đồ được mệnh danh "công cụ vạn năng cho bộ não", là phương pháp ghi chú đầy sáng tạo, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và kinh doanh với những đặc điểm ưu thế sau: [19], [68], [79], [80]. 31 Ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực quan, chi tiết lại vừa có tính khái quát, trừu tượng và hệ thống cao. Nhìn vào sơ đồ, người xem sẽ thấy được từng chi tiết cụ thể trong hệ thống toàn diện, tránh cái nhìn phiến diện cục bộ hay quá “vĩ mô”. Kênh thông tin chữ thường phản ánh sự vật trong tĩnh tại, nó có ưu thế trong việc mô tả liệt kê sự vật, hiện tượng, nó không có khả năng phản ánh trực quan sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng nhưng kênh hình đặc biệt là sơ đồ lại rất ưu thế về vấn đề này. Sơ đồ cho phép phản ánh một cách trực quan cùng một lúc mặt tĩnh và mặt động của các sự vật, hiện tượng theo không gian, thời gian. Sơ đồ tạo thành một tổ chức hình khối phản ánh cấu trúc và logic bên trong của một khối lượng kiến thức một cách khái quát, súc tích và trực quan cụ thể. Nhằm giúp cho người học nắm vững một cách trực tiếp, khái quát những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận thức cho người học. 1.4.1.2. Các loại sơ đồ sử dụng trong dạy học Hiện nay, việc sử dụng sơ đồ trong dạy học tương đối phổ biến ở các bậc học mà đặc biệt là ở bậc phổ thông. Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu tham khảo, chúng tôi nhận thấy các loại sơ đồ thường được sử dụng trong dạy học bao gồm: [20], [32], [51], [68], [79]. Sơ đồ tuyến tính (đường thẳng): Sơ đồ tuyến tính là dạng sơ đồ dùng để diễn đạt các nội dung, các sự kiện có mối quan hệ với nhau theo một logic nhất định. Khi diễn đạt hoặc chứng minh làm rõ sự kiện, nội dung này thì sẽ dẫn đến làm sáng tỏ sự kiện nội dung tiếp theo. A (là gì?) ® B (cấu trúc?) ® C (phân loại?) ® D (phương pháp tiến hành) Sơ đồ rẽ nhánh: (sơ đồ hình cây) Sơ đồ cây được tạo nên bởi các nhánh chính, từ các nhánh chính sẽ cho ra những nhánh phụ tương ứng với nội dung chính đó. Với sơ đồ cây, khi sử dụng chỉ cần lướt qua là có thể nắm được ý chính, từ đó sẽ phát triển là những ý phụ tương ứng một cách dễ dàng mà không lo trùng lặp. Ngoài ra để tránh sự lẫn lộn giữa các nội dung khi sử dụng sơ đồ hình cây, khi thiết kế sơ đồ, đối với mỗi ý, một mảng kiến thức độc lập, nên sử dụng một màu sắc đặc trưng (mỗi nhánh của cây sẽ là một màu nhất định). Sơ đồ khối 32 Sơ đồ khối là sơ đồ thể hiện một quy trình, mô tả các đầu vào, đầu ra và đơn vị hoạt động. Sơ đồ này thể hiện toàn bộ quy trình ở mức quan sát cao hoặc chi tiết (tùy thuộc vào mục đích sử dụng) cho phép phân tích và tối ưu hóa chu trình công việc. Sơ đồ khối là mô tả một quy trình bằng sơ đồ, chỉ rõ các đầu vào, các đường vòng và đường nhánh, các điểm hoạt động hoặc quyết định, và cuối cùng là điểm hoàn thành. Các chương trình máy tính đã làm cho các sơ đồ khối trở nên phổ biến trong những năm 60, bằng cách sử dụng chúng để vạch ra chuỗi lôgic cho các chương trình. Trong công việc cải tiến chất lượng, các sơ đồ khối đặc biệt có ích để mô tả cách thức mà một quy trình đang hoạt động hoặc lẽ ra phải hoạt động. Các sơ đồ khối có thể giúp bạn biết được liệu các bước của quy trình có hợp lý hay không, và phát hiện ra các vấn đề vướng mắc hay truyền đạt sai thông tin, xác định ranh giới của quy trình và tạo ra một cơ sở kiến thức chung về quy trình. Sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy còn gọi là Bản đồ tư duy, Lược đồ tư duy... là một trong những công cụ được dùng để trình bày thông tin một cách cụ thể, cho phép người sử dụng vừa tập trung vào chi tiết vừa có được cái nhìn tổng quát. Nhờ vậy, họ có thể nhanh chóng nắm bắt những tình huống có vấn đề. Sơ đồ tư duy là một phương pháp ghi chú gồm một hình ảnh hoặc một từ khóa ở trung tâm, và từ từ khóa trung tâm đó phát triển ra nhiều ý, mỗi ý sẽ là một từ khóa mới, có nhiều ý nhỏ hơn. Với đặc tính này, bất kì từ khóa hay hình ảnh chủ đạo nào bổ sung vào SƠ ĐỒ đều có thể mở rộng phạm vi liên kết mới, rồi từ đó lại mở rộng phạm vi liên kết mới nữa và chu trình đó có thể lặp đi lặp lại đến vô hạn. Sơ đồ Venn Sơ đồ Venn (còn được gọi là biểu đồ Venn hoặc sơ đồ tập hợp) là một sơ đồ cho thấy tất cả các mối quan hệ logic có thể có giữa một số lượng hữu hạn các tập hợp. Sơ đồ Venn đã được John Venn xây dựng khoảng năm 1880. Sơ đồ này được sử dụng để dạy lý thuyết tập hợp sơ cấp, cũng như minh họa mối quan hệ tập hợp đơn giản trong xác suất, logic học, thống kê, ngôn ngữ học và tin học. 33 Sơ đồ Venn thường được sử dụng Toán học, tuy nhiên, các bài giảng trong LL & PP GDTC cũng có thể sử dụng sơ đồ Venn để biểu thị. Sơ đồ Gantt Năm 1910, một kỹ sư người Pháp là Henry Gantt đã đề ra một biểu đồ thanh ngang rất đơn giản. Trong đó trục tung thể hiện công việc, trục hoành thể hiện thời gian. Ưu điểm cuả sơ đồ Gantt Lập sơ đồ đơn giản, dễ nhận biết các công việc và thời gian thực hiện chúng. Nhược điểm cuả sơ đồ Gantt: Không thể hiện rõ mối quan hệ giữa các công việc; không thấy rõ công việc nào là chủ yếu, có tính chất quyết định đối với toàn bộ quá trình hoạt động nhận thức và thực hành. 1.4.2. Sơ đồ hóa kiến thức Trong phạm vi dạy học, sơ đồ hóa là hoạt động diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ, thể hiện thông qua các ký hiệu khác nhau như hình vẽ, lược đồ, đồ thị, bảng biểu, tập hợp, mối liên hệ, ... Sơ đồ hóa kiến thức là hoạt động chuyển nội dung kiến thức thành sơ đồ bằng cách xác định các yếu tố kiến thức trong nội dung ở các mục, các bài, các chương... tìm hiểu, biểu thị mối liên hệ biện chứng giữa các đơn vị kiến thức đó với nhau dưới dạng sơ đồ trực quan với cấu trúc và hình thức nhất định, thể hiện mục tiêu nhận thức. Để xây dựng sơ đồ kiến thức, người ta thường sử dụng các thao tác so sánh, phân tích tổng hợp, trừu tượng, khái quát để đối chiếu với những quan điểm đối lập, nhằm bổ sung mở rộng vấn đề, để biểu thị cấu trúc logic của nội dung kiến thức. Trong quá trình sơ đồ hóa kiến thức, cần đảm bảo các yêu cầu sau: Khối lượng kiến thức quyết định nội dung khách quan của sơ đồ. Hình thức chủ quan của sơ đồ phụ thuộc người lập sơ đồ. Vì vậy, cùng một khối lượng kiến thức nhưng có thể có nhiều cách sáng tạo, thiết kế sơ đồ khác nhau. Sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu tượng, khái quát các khái niệm, phạm trù, quy luật. Vì vậy, đòi hỏi sơ đồ phải phản ánh trung thành với khối lượng kiến thức mà nó mô tả. 34 Sơ đồ nhằm giúp người học lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn. Vì vậy, phải có tính thẩm mỹ, không rập khuôn, khuyến khích người học tự thiết kế sơ đồ trên cơ sở kiến thức đã lĩnh hội. Sơ đồ hình thành trên cơ sở xác định các yếu tố nội dung trong các chương, các mục, mối liên hệ biện chứng giữa các đơn vị kiến thứcKhi giảng dạy cần vận dụng các thao tác so sánh, phân tích tổng hợp, trừu tượng, khái quát So sánh với những quan điểm đối lập, bổ sung mở rộng vấn đề, phát triển tư duy logic. Như vậy, sơ đồ hóa được vận dụng không chỉ đối với nội dung dạy học, mà còn được lồng ghép vào việc xác định và thực hiện mục tiêu bài dạy, lựa chọn và phối hợp các PPDH, tổ chức các hoạt động học tập, xây dựng tiêu chí và PP đánh giá kết quả học tập. Sơ đồ không chỉ như hình thức biểu đạt nội dung dạy học, mà quan niệm rộng hơn: đó là "giá mang" cho quá trình dạy học. Khi đó dạy học bằng sơ đồ dựa trên quan điểm "sơ đồ hóa", trên cơ sở xây dựng sơ đồ nội dung kiến thức của bài dạy, GV tiến hành "sơ đồ hóa" các yếu tố khác (mục tiêu - PPDH - nội dung và cách thức kiểm tra đánh giá) để đồng bộ hóa tạo ra hiệu quả tốt trong bài dạy. Lập sơ đồ là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú và hệ thống hóa. Bởi lẽ, sơ đồ không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó giúp chúng ta liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác. Sơ đồ hóa kiến thức là một trong những hình thức khai thác sử dụng tính trực quan trong quá trình dạy học; Có tác dụng giúp người học lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn, sơ đồ kiến thức cần có tính thẩm mỹ, không rập khuôn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động học, hình thành thói quen và khả năng tự thiết kế, sử dụng sơ đồ kiến thức đối với nội dung học tập cần lĩnh hội. 1.4.3. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ 1.4.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học bằng sơ đồ Tham khảo những công trình có liên quan như [2], [19], [20], [32], [51], [68], [79], [80], [81], ở đây chúng tôi hiểu: Phương pháp dạy học bằng sơ đồ là kiểu DH trong đó nội dung kiến thức được sơ đồ hóa, GV và học sinh sử dụng sơ đồ để hỗ trợ 35 các hoạt động dạy và học, giúp người học hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng liên quan đến nội dung, nhiệm vụ dạy học dựa vào sơ đồ của chúng. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ thuộc nhóm PPDH trực quan. Sử dụng phương pháp này phối hợp với phương pháp thuyết trình hoặc vấn đáp sẽ giúp SV hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có hiệu quả [51]. Thực tiễn hiện nay đã đặt ra vấn đề đổi mới PPDH theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm. SV phải chủ động tham gia vào quá trình lĩnh hội kiến thức mới. Kết quả dạy học sẽ cao hơn nữa nếu GV cho phép học viên tiếp cận tài liệu, kiến thức dưới dạng sơ đồ, mô hình. Ngược lại, việc học tập sẽ gặp khó khăn khi GV chỉ đơn thuần thuyết trình chứ không kết hợp giảng dạy với tài liệu, mô hình, biểu đồ hoặc tranh ảnh. [68]. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ luôn bám sát quá trình học tập từ việc: hình thành kiến thức mới, củng cố hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương hay mỗi phần một cách sáng tạo, buộc SV luôn đặt tư duy trong hoạt động vì vậy dạy học bằng sơ đồ cũng gián tiếp rèn luyện tư duy logic cho SV [80]. 1.4.3.2. Ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ Sử dụng sơ đồ sẽ phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của người dạy và người học. Cơ chế hoạt động của sơ đồ chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh), giúp phân tích và tư duy hiệu quả hơn so với dàn ý tuyến tính thông thường, thông qua việc kích thích hoạt động của não bộ nhiều hơn, cả não trái và não phải, cả phần tư duy logic và tưởng tượng. Dễ phát huy tính tích cực của người học. Huy động tối đa các giác quan của SV tham gia vào quá trình nhận thức, lĩnh hội kiến thức. Kiến thức được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, ngắn gọn dễ nhớ. SV sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi, lĩnh hội và xây dựng kiến thức mới. Dùng sơ đồ minh họa tạo hiệu quả: trong một thời gian rất ngắn có thể khái quát được một khối lượng kiến thức lớn, vừa làm rõ bài giảng, vừa xâu chuỗi kiến thức và các mối liên hệ giữa chúng. 36 Tác động vào "kênh hình" của người học, tạo hứng thú trong giờ học, làm cho tiết học trở nên sôi động. Sơ đồ còn giúp phát triển óc quan sát, kích thích tư duy của người học. Ngoài ra, nó còn giúp SV dễ dàng củng cố kiến thức bài giảng, hào hứng tìm tòi, đón nhận tri thức mới và kích thích lòng yêu thích môn học. Người học khám phá tri thức mới theo trình tự logic của sơ đồ, giúp người học hiểu được bản chất quy luật, nhờ vậy thuận lợi cho quá tình tái hiện tri thức khi cần thiết. 1.4.3.3. Hạn chế và của phương pháp dạy học bằng sơ đồ Do nội dung học tập đã được sơ đồ hóa nên kiến thức ở dạng rất ngắn gọn, khó có thể chi tiết, mở rộng, nên khi người học không hiểu rõ bản chất thì có thể gặp nhiều khó khăn trong quá trình diễn giải, trình bày. Chú ý rằng: Bản thân PPDH bằng sơ đồ không độc lập - ở đó cùng với việc sơ đồ hóa nội dung và sử dụng sơ đồ trong quá trình DH thì vẫn cần đến những PP, hình thức khác. Vì vậy, PPDH này không sử dụng thay thế, mà nên phối hợp với các PPDH khác. Từ đó, không nên lạm dụng sơ đồ hóa đối với mảng kiến thức quá lớn nếu không người học sẽ không biết bắt đầu từ đâu để ghi nhớ và liên tưởng các phần kiến thức với nhau. Nếu sử dụng sơ đồ không đúng lúc, đúng chỗ hoặc dùng quá nhiều phương pháp sơ đồ sẽ làm cho người học bị mất phương hướng, không hứng thú tiếp thu kiến thức bài giảng. Giảng viên cần hết sức lưu ý cho người học tính chất ước lệ của sơ đồ. Sự nhận thức biểu tượng trực quan đó chưa phải là sự nhận thức đầy đủ về lý luận, mà mới chỉ là công cụ để xây dựng lý luận, để khẳng định và cụ thể hóa các kết luận có tính chất lý luận. Phải có sự mở rộng, liên hệ để tránh xa rời thực tiễn, gắn với các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Để GV nắm vững và sử dụng PPDH bằng sơ đồ một cách hiệu quả, trên cơ sở tham khảo các công trình nghiên cứu và vận dụng phương pháp sơ đồ như [2], [19], [20], [32], [51], [68], [79], [80], [81], chúng tôi rút ra một số nhận xét về ưu, nhược điểm của PP này ở bảng 1.1. như sau: Bảng 1.1. Bảng so sánh ưu, nhược điểm của PPDH bằng sơ đồ Ưu điểm Nhược điểm Là một PPDH trực quan nên khai thác được thế mạnh của PP trực quan: Do nội dung học tập đã được chuyển về dưới dạng sơ đồ quan sát được một cách tổng thể. Nhờ vậy biểu đạt khá rõ ràng, mạch lạc, hệ thống; giúp người học tiếp thu dễ dàng và nhanh chóng hơn. PPDH bằng sơ đồcũng chỉ là một trong nhiều PP trực quan khác. Mặt khác, cũng không có một PPDH nào là vạn năng trong giáo dục. Kiến thức ở dạng rất cô đọng cả về hình thức ngôn ngữ biểu đạt và cấu trúc nội dung, nhờ vậy tạo thuận lợi cho tự học (rất phù hợp với học tập ở đại học), nhất là với những học phần nhiều nội dung mà có ít thời gian ... như môn LL & PPGDTC. Nếu không kết hợp với các phương pháp giảng dạy khác thì khó có thể chi tiết, cụ thể hóa và mở rộng kiến thức Thuận lợi cho việc nắm vững bản chất của kiến thức Không hiểu bản chất sẽ gặp khó khăn trong quá trình diễn giải, trình bày và vận dụng kiến thức Tạo điều kiện làm nổi bật những ý tưởng trọng tâm, giúp tạo ra một bức tranh mang tính logic, liên kết chặt chẽ về những kiến thức cần thiết. Thuận lợi cho việc xác lập các mối quan hệ giữa các nội dung và hệ thống hóa kiến thức, đặc biệt là với hệ thống các khái niệm (bởi lẽ phương pháp sơ đồ thuận lợi cho việc biểu diễn ngoại diên của khái niệm). Khó khăn cho việc trình bày, làm cho người học nắm được nội hàm cụ thể của từng nội dung trong sơ đồ. Tận dụng được các ký hiệu, hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ khối với mũi tên, tối thiểu kênh chữ, ... nên trình bày rất ngắn gọn, không tốn diện tích bảng và bảng phụ, không mất thời gian viết, vẽ ... mà lại dễ gây được sự chú ý của người học hơn. Dễ dẫn đến tình trạng người học chỉ tập trung nhớ hình thức sơ đồ một cách đại khái, học vẹt mà không hiểu nội dung kiến thức. Sơ đồ cùng với đa phương tiện và phần mềm trình chiếu sẽ khai thác được tính năng siêu liên kết rất hữu ích khi trình bày nội dung kiến thức một cách có trọng tâm m...ượng hàng rào tốc độ. Trình chiếu sơ đồ và yêu cầu SV tìm hiểu các biện pháp phòng ngừa. mức độ hoàn thiện kỹ thuật, độ dẻo của các khớp. nguyên tắc chung trong giáo dục tốc độ là phải phối hợp tổ chức giáo dục SM, mềm dẻo, hoàn thiện kỹ thuật và tổ chức tác động chức năng đặc thù quyết định tốc độ động tác Trình bày cụ thể 3 đặc điểm của BTTĐ. Trình bày cụ thể đặc điểm của từng pp. SV quan sát, lắng nghe và liên hệ thực tiễn để tìm các biện pháp phòng ngừa IV-TỔNG KẾT BÀI: 3p GV hệ thông lại những kiến thức đã học: Khái niệm và phân loại sức nhanh Phương pháp giáo dục năng lực tốc độ? Hiện tượng hàng rài tốc độ và biện pháp phòng ngừa. V-GIAO NHIỆM VỤ CHO SINH VIÊN:2p Trình bày hiện tượng hàng rào tốc độ và biện pháp phòng ngừa. SV vẽ sơ đồ nội dung bài giảng và học bài theo sơ đồ. Duyệt của trưởng bộ môn Giáo viên giảng dạy TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BN BỘ MÔN: LL TDTT GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Số: Tên bài giảng: KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI SỨC BỀN Môn học: LL và PP GDTC GV dạy: Tuấn Khoá: Nhiệm vụ và yêu cầu: - Sinh viên nắm rõ khái niệm sức bền. Nắm được tính đa dạng của sức bền. I. Phần mở đầu (15’) Phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu của giờ học III. Nội dung bài giảng 1) Phương pháp giảng dạy được sử dụng: PP thuyết trình, PP nêu vấn đề, vấn đáp, PPDH bằng sơ đồ. 2) Tài liệu sử dụng: Giáo trình LL và PP TDTT ( NXB TDTT, 2000),Tài liệu rút gọn môn LL và PP TDTT ( Đồng Văn Triệu, 2000) Thời gian Nội dung bài giảng và yêu cầu cụ thể Hoạt động của GV Hoạt động của sinh viên 20p 20p 1. Khái niệm Mệt mỏi có thể biểu hiện ra bên ngoài như: giảm sút ý chí, toát mồ hôi, các thao tác hoạt động không còn chính xác và dẫn tới hiệu suất công việc bị giảm sút Mệt mỏi diễn ra theo 2 giai đoạn: +Giai đoạn mệt mỏi có bù. +Giai đoạn mệt mỏi mất bù. Khi 2 người cùng thực hiện 1 công việc như nhau nhưng lại thấy các thời điểm xuất hiện mệt mỏi ở họ khác nhau. Bởi vì mỗi người có một SB riêng. SB là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó. 2. Tính đa dạng của sức bền a. Căn cứ vào số lượng các nhóm cơ tham gia hoạt động và dựa trên cơ chế cung cấp năng lượng người ta chia thành Trỡnh chiếu sơ đồ và đạt câu hỏi: Những biểu hiện của mệt mỏi? Trình chiếu sơ đồ biểu thị các giai đoạn của mệt mỏi và đặt câu hỏi: Mệt mỏi diễn ra theo mấy giai đoạn? Là những giai đoạn nào? GV giải thích thông qua các VD minh họa GV dẫn dắt SVđi đến phát biểu khái niệm về sức bền GV trình chiếu sơ đồ và giải thích đặc điểm của các loại sức bền Gv đặt câu hỏi: SV quan sát sơ đồ và liệt kê các biểu hiện của mệt mỏi theo sự hướng dẫn của GV SV quan sát sơ đồ và trả lời câu hỏi của GV. SV lắng nghe và ghi chép SV phát biểu khái niệm SB theo sự hướng dẫn của GV. 30p - Mệt mỏi tương đối cục bộ và - Mệt mỏi chung: Từ đó phân chia thành: Sức bền chung SB chuyên môn hoặc b. Căn cứ vào thời gian hoat động - SB trong thời gian dài - SB trong thời gian trung bình - SB trong thời gian ngắn (45 giây đến 2 phút). Thành tích phụ thuộc vào khả năng hoạt động yếm khí và sự phát triển của SM bền và sức nhanh bền. 3. Phương pháp đánh giá sức bền. Có hai phương pháp đánh giá sức bền - PP trực tiếp - PP gián tiếp Các chỉ số đánh giá sức bền: - Dự trữ tốc độ - Hệ số sức bền: Thế nào là sức bền chung? Thế nào là sức bền chuyên môn? GV trình chiếu sơ đồ và giải thích đặc điểm của các loại sức bền. GV hướng dẫn sinh viên nắm rõ tại sao đối với mỗi loại sức bền khác nhau, thành tích lại phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau. GV trình chiếu sơ đồ và giải thích cách thức đánh giá sức bền bằng hai phương pháp. sau đó đặt câu hỏi: Trên thực tế người ta hay sử dụng phương pháp nào để đánh giá sức bền. GV giới thiệu các cách đánh giá sức bền và lấy VD cụ thể rồi yêu cầu sinh viên áp dụng công thức để tính toán và đánh giá. SV chú ý quan sát sơ đồ và lắng nghe GV giải thích. SV lắng nghe và trả lời câu hỏi của GV SV quan sát sơ đồ và lắng nghe GV giải thích. SV quan sát sơ đồ và lắng nghe GV giải thích. SV suy nghĩ và trả lời câu hỏi. SV lắng nghe GV hướng dẫn và tính toán theo công thức để đánh giá sức bền. IV. Tổng kết bài (3’) GV hệ thống lại các nội dung cơ bản của bài học: V. Giao nhiệm vụ cho sinh viên (2’) Trình bày nội dung bài học thông qua sơ đồ cụ thể? Duyệt của trưởng bộ môn Giáo viên giảng dạy TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT I BỘ MÔN: LL TDTT GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Số: Tên bài giảng: Phương pháp giáo dục sức bền (tiếp) Môn học: LL TDTT Giáo viên dạy: Tuần Khoá: Nhiệm vụ và yêu cầu: Sinh viên nắm được các thành phần của LVĐ và quãng nghỉ trong GDSB. Biết cách vận dụng các kiễn thức đó vào thực tiễn soạn giáo án khi giảng dạy huấn luyện sức bền trong quá trình thực hành. I. Phần mở đầu (10’) GV phổ điểm danh, biến nhiệm vụ, yêu cầu của buổi học. II. Kiêm tra bài cũ (5p) Hãy trình bày cách phân loại sức bền thông qua sơ đồ minh họa? III. Nội dung bài giảng 1) Phương pháp giảng dạy được sử dụng: PP thuyết trình, PP nêu vấn đề, vấn đáp, PPDH bằng sơ đồ. 2) Tài liệu sử dụng: Giáo trình LL và PP TDTT ( NXB TDTT, 2000),Tài liệu rút gọn môn LL và PP TDTT ( Đồng Văn Triệu, 2000) Thời gian Nội dung bài giảng và yêu cầu cụ thể Hoạt động của giáo viên Hoạt động của sinh viên 20p 50p 1. Nhiệm vụ Trong quá trình giáo dục SB cần phát triển các đặc tính chức năng quy định SB chung và SB chuyên môn. Nguyên tắc chung trong GD SB là phải tập với LVĐ lớn và tập tới mức mệt mỏi phải dùng ý chí để khắc phục. Ngoài yếu tố kỹ thuật thể thao hợp lý, SB suy cho cùng phụ thuộc vào khả năng ưa khí và yếm khí của cơ thể. - Khả năng ưa khí của cơ thể trước hết phụ thuộc vào khả năng hấp thụ 02 tối đa và nhân tố quyết định khả năng hấp thụ 02 tối đa là khả năng hoạt GV trình chiếu sơ đồ và đặt câu hỏi: Trong quá trình giáo dục sức bền cầnđề ra những nhiệm vụ gì? GV nhấn mạnh nguyên tắc chung trong GDSB. GV trình chiếu sơ đồ và đặt câu hỏi: Khả năng ưakhí và ưa khí SV quan sát sơ đồ và suy nghĩ để trả lời câu hỏi của GV SV lắng nghe và ghi chép. động của hệ thống tuần hoàn và hô hấp. - Khả năng yếm khí của cơ thể là khả năng của cơ thể hoạt động trong điều kiện nợ dưỡng. 2. Các yếu tố LVĐ trong huấn luyện nâng cao sức bền 1. Tốc độ BT (cường độ).2. Thời gian thực hiện BT.3. Thời gian nghỉ giữa quãng.4. Tính chất nghỉ ngơi. 5. Số lần lặp lại. - Tốc độ dưới mức tới hạn đó là tốc độ có nhu cầu oxy nhỏ hơn khả năng hấp thụ oxy tối đa của cơ thể. Trong vùng hoạt động với tốc độ BT dưới mức tới hạn thì nhu cầu oxy tăng tỷ lệ thuận với tốc độ BT. - Tốc độ tới hạn là tốc độ có nhu cầu oxy = khả năng hấp thụ oxy tối đa của cơ thể. - Tốc độ trên tới hạn là tốc độ có nhu cầu oxy > khả năng hấp thụ oxy tối đa của cơ thể. +Thời gian BT luôn luôn liên quan tới tốc độ di chuyển, thông qua thời gian BT người ta có thể xác định được hoạt động được đảm bảo nhờ nguồn năng lượng nào. Những BT có thời gian kéo dài (trên 5-6 phút) thì tốc độ di chuyển là tốc độ dưới mức tới hạn và nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu là nhờ quá trình ưa khí. + Thời gian nghỉ giữa quãng (quãng nghỉ): Trong những BT có tốc độ tới hạn và dưới tới hạn, nếu thời gian nghỉ đủ dài để các chức năng sinh lý hồi phục tương đối đầy đủ, thì trong mỗi lần lặp lại tiếp theo các phản ứng của cơ thể lại diễn ra gần giống như lần tập trước đó. Cũng tập với những BT như vậy nhưng quãng nghỉ ngắn (dưới 2 phút) của cơ thể phụ thuộc vào những yếu tố nào? GV trình chiếu sơ đồ và đặt câu hỏi: Khả năng yếm khí và ưa khí của cơ thể phụ thuộc vào những yếu tố nào? GV trình chiếu sơ đồ và giải thích: Tất cả các PP huấn luyện nâng cao SB trong các môn thể thao có chu kỳ dựa trên sự kết hợp của 5 yếu tố cơ bản của LVĐ đó là những yếu tố nào? GV trình chiếu sơ đồ và đặt câu hỏi: Tốc độ bài tập (cường độ): được chia thành 3 loại, là những loại nào? GV trình chiếu sơ đồ và giải thích Thời gian bài tập (cự ly): Cự ly được xác định bởi 2 yếu tố: độ dài cự ly và tốc độ trên cự ly đó. GV trình chiếu sơ đồ và hỏi: + Thời gian nghỉ giữa quãng trong GDSB có đặc điểm gì cần lưu ý? SV quan sát sơ đồ và suy nghĩ để trả lời câu hỏi của GV SV quan sát sơ đồ và suy nghĩ để trả lời câu hỏi của GV SV lắng nghe và ghi chép. SV quan sát sơ đồ và suy nghĩ để trả lời câu hỏi của GV SV quan sát sơ đồ và lắng nghe Gv giải thích. SV quan sát sơ đồ, tham khảo tài liệu và trả lời. thì lần lặp lại tiếp theo sẽ diễn ra trên nền của hô hấp chưa giảm đi đáng kể và năng lượng cho hoạt động được đảm bảo bằng cơ chế ưa khí và tuần hoàn, hô hấp hoạt động ở mức cao. + Tính chất nghỉ ngơi: Tuỳ từng trường hợp cụ thể có thể nghỉ ngơi tích cực hoặc nghỉ ngơi thụ động. Nói chung sau mỗi lần thực hiện BT không nên nghỉ ngơi thụ động hoàn toàn, cần phải kết hợp giữa nghỉ ngơi tích cực và nghỉ ngơi thụ động. + Số lần lặp lại: Số lần lặp lại xác định khối lượng của LVĐ. Trong các BT ưa khí số lần lặp lại tăng thì tuần hoàn và hô hấp hoạt động ở mức độ cao. Trong hoạt động yếm khí tăng số lần lặp lại phải hết sức thận trọng vì sớm hay muộn làm cho cơ thể thiếu oxy và bị kiệt quệ. GV trình chiếu sơ đồ và hỏi: + Tính chất nghỉ ngơi trong GDSB có đặc điểm gì cần lưu ý? GV trình chiếu sơ đồ và hỏi: + Số lần lặp lại trong GDSB có đặc điểm gì cần lưu ý? SV quan sát sơ đồ, tham khảo tài liệu và trả lời. SV quan sát sơ đồ, tham khảo tài liệu và trả lời. IV. Tổng kết bài (3’) GV hệ thống lại toàn bọ bài giảng thông qua sơ đồ tổng quát. V. Giao nhiệm vụ cho sinh viên (2’) - Vẽ sơ đồ và trình bày các yếu tố của lượng vận động trong các phương pháp giáo dục sức bền? Duyệt của trưởng bộ môn Chữ ký của giáo viên giảng dạy TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BN BỘ MÔN: LL TDTT GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Số: Tên bài giảng: Phương pháp giáo dục sức bền (tiếp) Mụn học LL và PP GDTC GV giảng dạy Tuần Khóa Nhiệm vụ và yêu cầu: - Nắm được phương pháp giáo dục khả năng ưa khí và yếm khí của cơ thể. I. Phần mở đầu (15’) - Phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu giờ học. III. Nội dung bài giảng 1) Phương pháp giảng dạy được sử dụng: PP thuyết trình, PP nêu vấn đề, vấn đáp, PPDH bằng sơ đồ. 2) Tài liệu sử dụng: Giáo trình LL và PP TDTT ( NXB TDTT, 2000),Tài liệu rút gọn môn LL và PP TDTT ( Đồng Văn Triệu, 2000) Thêi gian Néi dung bµi gi¶ng vµ yªu cÇu cô thÓ Ho¹t ®éng cña gi¸o viªn Ho¹t ®éng cña sinh viªn 35p 1. Phương pháp giáo dục khả năng ưa khí * nhiệm vụ: - Nâng cao mức hấp thụ oxy tối đa. - Nâng cao khả năng kéo dài sự duy trì mức hấp thụ oxy tối đa. - Làm cho hệ tuần hoàn và hô hấp nhanh chóng đạt được mức hoạt động với hiệu suất cao. * Phương tiện : là các BT có chu kỳ như với tốc độ gần mức tới hạn và tập luyện trong môi trường giầu oxy. *Phương pháp Để giáo dục khả năng ưa khí của cơ thể người ta thường dùng các GV trình chiếu sơ đồ và giải thích đồng thời hướng dẫn SV trả lời câu hỏi: Trong quá trình giáo dục khả năng ưa khí có những nhiệm vụ gì? GV trình chiếu sơ đồ và giải thích đồng thời hướng dẫn SV trả lời câu hỏi:Trong quá trình SV quan sát, lắng nghe và trả lời câu hỏi của GV SV quan sát, lắng nghe và trả lời câu hỏi của GV 35p PP tập luyện như: PP đồng đều liên tục, PP lặp lại và PP biến đổi. + PP đồng đều liên tục + PP lặp lại (gọi chính xác hơn đó là PP giãn cách) và PP biến đổi đư Các PP giãn cách và PP biến đổi được được sử dụng để nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể thường có cấu trúc các thành phần của LVĐ như sau: - Cường độ cao hơn mức tới hạn (vào khoảng 75-80% tốc độ tối đa) sao cho cuối mỗi lần lặp lại tần số mạch xấp xỉ 180 lần/phút. - Thời gian BT: từ 1 phút đến 1 phút 30, chỉ trong trường hợp này hoạt động mới diễn ra trong điều kiện yếm khí và mới đạt được mức hấp thụ oxy cao trong thời gian nghỉ giữa quãng. - Quãng nghỉ: sao cho lần tập tiếp theo bắt đầu vào thời điểm tuần hoàn và hô hấp còn đang giữ được ở mức hoạt động tương đối khẩn trương và thường từ 45"đến 120". Trong mọi trường hợp quãng nghỉ không nên kéo dài quá 3-4 phút. - Đặc điểm nghỉ ngơi: tránh nghỉ ngơi thụ động hoàn toàn. - Số lần lặp lại; được xác định theo trình độ thể lực của VĐV. Về nguyên tắc BT ngắn thường được ghép thành nhóm tạo khả năng thực hiện khối lượng vận động lớn mà tốc độ không bị giảm. Nếu tốc độ vẫn ổn định nhưng tần số mạch lần tập sau giáo dục khả năng ưa khí dùng những phương tiện nào? GV trình chiếu sơ đồ và giải thích đồng thời hướng dẫn SV trả lời câu hỏi:Trong quá trình giáo dục khả năng ưa khí dùng những phương pháp nào? Đặc điểm của từng phương pháp? GV trình chiếu sơ đồ và giải thích các thành phần của LVĐ ở từng PP đồng thời phân tích giúp sv nắm được sự khác biệt giữa các phương pháp tập luyện SV quan sát, lắng nghe và trả lời câu hỏi của GV SV quan sát, lắng nghe và trả lời câu hỏi của GV lại tăng đáng kể so với những lần lặp lại trước đó thì nên ngừng buổi tập vì đã có sự rối loạn phối hợp tuần hoàn và hô hấp. 2. Phương pháp giáo dục sức bền yếm khí Nhiệm vụ - Hoàn thiện cơ chế CP - Hoàn thiện cơ chế Gluco phân a. PP hoàn thiện cơ chế CP. - Tốc độ BT: xấp xỉ tốc độ tối đa (95% V tối đa). Với tốc độ này cho phép kiểm tra được kỹ thuật và tránh được hiện tượng hàng rào tốc độ. - Thời gian BT: trong mỗi lần lặp lại chỉ giới hạn từ 3-8 giây tương ứng với 30 - 60 m trong chạy và 8 - 15 m trong bơi. - Quãng nghỉ: từ 2-3 phút đó cũng là thời gian đủ để hồi phục CP. Nhưng do lượng CP dự trữ trong cơ rất ít nên chỉ sau 3-4 lần lặp lại thì hoạt động của cơ chế gluco phân sẽ tăng lên. Để tránh hiện tượng này người ta chia BT thành 2-3 nhóm, mỗi nhóm 3-5 lần lặp lại và thời gian nghỉ giữa các nhóm từ 7-10 phút. - Tính chất nghỉ ngơi: nghỉ ngơi tích cực. - Số lần lặp lại: tuỳ thuộc vào trình độ tập luyện của VĐV sao cho tốc độ không bị giảm. b. PP hoàn thiện cơ chế Gluco phân * Để hoàn thiện cơ chế Gluco phân cần áp dụng những BT có đặc điểm : - Tốc độ BT: xấp xỉ tốc độ tối đa từ 90 - 95% tốc độ tối đa. GV trình chiếu và giới thiệu hai cơ chế hoàn thiện khả năng yếm khí của cơ thể. Căn cứ vào sơ đồ, GV giải thích các thành phần của LVĐ trong phương pháp hoàn thiện cơ chế CP Căn cứ vào sơ đồ, GV giải thích các thành phần của LVĐ trong SV quan sát, lắng nghe và ghi chép SV quan sát, lắng nghe và ghi chép SV quan sát, lắng nghe và ghi chép - Thời gian BT: có thể từ 20" đến 2 phút (200m trong chạy và 50 - 200m trong bơi) . - Quãng nghỉ: được giảm dần sau mỗi lần lặp lại. VD, giữa lần thứ nhất và lần thứ 2 từ 5-8 phút ; lần 2 và 3 là 3-4 phút; lần 3 và 4 từ 2-3 phút. - Tính chất nghỉ ngơi: trong trường hợp này không cần nghỉ ngơi tích cực nhưng cũng tránh trạng thái tĩnh hoàn toàn. - Số lần lặp lại: Trong trường hợp thời gian quãng nghỉ giảm dần thường không quá 3-4 lần lặp lại và chia ra thành các nhóm, mỗi nhóm 3-4 lần lặp lại nghỉ giữa các nhóm từ 15 - 20 phút để thanh toán phần lớn nợ oxy. phương pháp hoàn thiện cơ chế Cluco IV. Tổng kết bài (3’) GV hệ thống lại các nội dung cơ bản của bài học: V. Giao nhiệm vụ cho sinh viên (2’) - Trình bày phương pháp giáo dục khả năng yếm khí và ưa khí của cơ thể? - Hệ thống lại bài học thông qua vẽ sơđồ nội dung bài giảng? Duyệt của trưởng bộ môn Giáo viên giảng dạy TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT I BỘ MÔN: LL TDTT GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Số: Tên bài giảng: Cơ sở cấu trúc buổi tập TDTT Môn học: LL TDTT Giáo viên dạy: Tuần Khoá: Nhiệm vụ và yêu cầu: SV nắm được các nội dung sau : - Cơ sở khoa học tự nhiên của cấu trúc buổi tập - Quan điểm sư phạm của cấu trúc buổi tập SV biết cách vận dụng cơ sở cấu trúc buổi tập để giải thích cho việc xây dựng cấu trúc giờ học TDTT sau này. I. Phần mở đầu (15’) - Phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu giờ học. II. Kiểm tra bài cũ. GV yêu cầu SV vẽ sơ đồ và trình bày các phương pháp giáo dục sức bền. III. Nội dung bài giảng III. Nội dung bài giảng 1) Phương pháp giảng dạy được sử dụng: PP thuyết trình, PP nêu vấn đề, vấn đáp, PPDH bằng sơ đồ. 2) Tài liệu sử dụng: Giáo trình LL và PP TDTT ( NXB TDTT, 2000),Tài liệu rút gọn môn LL và PP TDTT ( Đồng Văn Triệu, 2000) Thời gian Nội dung bài giảng và yêu cầu cụ thể Hoạt động của giáo viên Hoạt động của sinh viên 1. Mối quan hệ giữa hình thức và nội dung buổi tập Buổi tập TDTT có thể tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau như các buổi thăm quan, thể dục sáng, buổi tập TDTT chính khoá, ngoại khoá vv.. - Nội dung buổi tập là các hoạt động vận động tích cực (BT, động tác...) trong buổi tập nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập. - Hình thức buổi tập là cách thức tổ chức buổi tập là PP tổ chức hoạt động của người tập là "sợi dây" liên kết các nội dung buổi tập. Hình thức và nội dung buổi tập có quan hệ chặt chẽ với nhau: Hình thức phải phù hợp với nội dung. Khi hình thức phù hợp với nội dung sẽ tạo điều kiện hợp lý hoá hoạt động của người tập. Thường xuyên sử dụng 1 hình thức BT sẽ kìm hãm sự phát triển thể lực người tập. Thay đổi hợp lý hình thức BT sẽ đem lại hiệu quả cao trong GDTC. 2. Cơ sở khoa học tự nhiên của cấu trúc buổi tập Cơ sở cấu trúc buổi tập đó là quy luật diễn biến khả năng hoạt động thể lực của người tập. Vào đầu buổi tập (vùng II) và ngay cả trước khi nhận lớp (vùng I), các chức năng sinh học trong cơ thể tăng cảm giác sẵn sàng tập luyện xuất hiện dần. - Trong vùng III sau khi đạt mức cần thiết các chỉ số sinh học được duy trì ổn định. Khả năng về hoạt động thể lực và tâm lý ở mức cao nhất, sẵn sàng thực hiện và thực hiện các hoạt động vận động trong buổi tập. GV trình chiếu sơ đồ Và giảng giải về đặc điểm của buổi tập TDTT. GV trình chiếu sơ đồ và đặt câu hỏi: Vậy nội dung và hình thức buổi tập là gì? GV giải thích cụ thể hơn: Để xây dựng cấu trúc buổi tập hợp lý, cần nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức buổi tập. GV yêu cầu SV lấy VD minh họa cho mối quan hệ giữa nội dung và hình thức buổi tập. GV trình chiếu sơ đồ và giảng giải: - Bằng PP theo dõi mạch đập của người tập (đếm nhịp tim) trong nhiều buổi tập; bằng nghiên cứu về diễn biến tâm lý trong buổi tập (sự chú ý, trạng thái cảm xúc, phản xạ...) và bằng những kết quả nghiên cứu về tiêu hao năng lượng, thành phần máu, hoặc những quan sát bên ngoài (mồ hôi, màu da, nhịp thở...), độ chính xác khi thực hiện động tác, LVĐ... các nhà SV quan sát, lắng nghe và ghi chép. SV quan sát, căn cứ vào tài liệu để trả lời câu hỏi. SV lắng nghe và ghi chép. SV quan sát sơ đồ, lắng nghe và ghi chép. - Trong vùng IV bắt đầu xuất hiện sự giảm sút khả năng hoạt động do mệt mỏi gây ra. Đó là quy luật tất yếu, đòi hỏi phải chuyển dần mức độ hoạt động về trạng thái nghỉ ngơi, tạo điều kiện cho sự hồi phục. 3. Quan điểm sư phạm của cấu trúc buổi tập Các buổi tập trong GDTC phải được chia thành 3 phần tương ứng với 3 giai đoạn (4 vùng) diễn biến khả năng hoạt động thể lực của người tập (như đã nói ở trên). Đó là phần chuẩn bị, phần cơ bản và phần kết thúc. - Việc phân chia 3 phần của BT có ý nghĩa sư phạm quan trọng, cho phép nhà sư phạm chủ động tổ chức các buổi tập hợp lý, phù hợp với khả năng người tập và nâng cao hiệu quả tập luyện. - Song, cấu trúc buổi tập trong GDTC còn bị chi phối bởi quy luật của quá trình sư phạm. Như vậy, quy luật diễn biến khả năng vận động của người tập trong một buổi tập là cơ sở khoa học tự nhiên để phân chia buổi tập thành 3 phần. Đồng thời cấu trúc đó còn phụ thuộc vào các quan điểm sư phạm trong việc giải quyết các nhiệm vụ giáo dục - giáo dưỡng khác nhau. khoa học đã nêu ra quy luật đó như sau: GV trình chiếu sơ đồ và giảng giải: Theo các tác giả khả năng hoạt động thể lực của con người trong buổi tập được chia thành 3 giai đoạn: Tăng dần (vùng I + II); ổn định tương đối (vùng III) và giảm dần (vùng IV), với những đặc điểm chính gì? Những biến đổi như vậy mang tính quy luật chung cho mọi hoạt động thể lực và nhà sư phạm căn cứ vào đó để xây dựng cấu trúc buổi tập hợp lý. GV trình chiếu sơ đồ và tổng kết nội dung. Sv quan sát sơ đồ, lắng nghe GV giải thích và trả lời câu hỏi. Sv quan sát sơ đồ và ghi chép bài giảng. IV. Tổng kết bài (3’) Giáo viên hệ thống lại các nội dung cơ bản của bài học: V. Giao nhiệm vụ cho sinh viên (2’) - Trình bày cơ sở khoa học tự nhiên của cấu trúc giờ học? Duyệt của trưởng bộ môn Chữ ký của giáo viên TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BN BỘ MÔN: LL TDTT GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Số Tên bài giảng: CẤU TRÚC BUỔI HỌC TDTT CHÍNH KHÓA Môn học: LL và PP GDTC GV dạy: Tuần Khoá: Nhiệm vụ và yêu cầu: - Sinh viên nắm được đặc điểm của buổi tập chính khoá - Cấu trúc buổi tập (giờ học TDTT chính khoá) I. Phần mở đầu (15’) - Phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu giờ học. III. Nội dung bài giảng 1) Phương pháp giảng dạy được sử dụng: PP thuyết trình, PP nêu vấn đề, vấn đáp, PPDH bằng sơ đồ. 2) Tài liệu sử dụng: Giáo trình LL và PP TDTT ( NXB TDTT, 2000),Tài liệu rút gọn môn LL và PP TDTT ( Đồng Văn Triệu, 2000) Thời gian Nội dung bài giảng và yêu cầu cụ thể Hoạt động của GV Hoạt động của sinh viên 20p 40p I.Đặc điểm của buổi tập chính khoá * Đó là buổi tập tổ chức theo hình thức lớp - bài, trong đó có sự hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học. * Ưu thế của buổi tập này là được tiến hành theo 1 kế hoạch chặt chẽ, có tính pháp lệnh của các cơ sở đào tạo, theo thời khoá biểu chung nên rất chủ động và ổn định. * Loại buổi tập này bao giờ cũng bao gồm một số lượng SVcụ thể, ổn định, đồng nhất về trình độ, lứa tuổi nên rất thuận lợi cho việc giáo dục - giáo dưỡng. GVtrình chiếu sơ đồ và giảng giải đồng thời đặt câu hỏi cho SV: Theo em, 1 giờ học thể dục chính khóa có những đặc điểm gi? GV giải thích thêm về đặc điểm của buổi tập. SV quan sát lắng nghe và trả lời câu hỏi của GV SV suy nghĩ, liên hệ thực tiễn và đưa ra ý kiến. 20p * Được thực hiện theo những quy luật chung của quá trình sư phạm và những quy tắc của quá trình GDTC II. Cấu trúc buổi tập (giờ học TDTT chính khoá) 1. Phần chuẩn bị: (10%- 12% thời gian) Nhiệm vụ của phần này là tạo tâm thế cho SVbước vào giờ học (tâm thế về tâm lý và chức năng). Nhiệm vụ này được giải quyết bằng: - Chuẩn bị dụng cụ sân bãi trước giờ học. - Nhận lớp, phổ biến yêu cầu, nhiệm vụ, điểm danh... - Khởi động chung và khởi động chuyên môn. 2. Phần cơ bản: (80% - 85% thời gian) Trong phần này có thể giải quyết các nhiệm vụ giáo dục - giáo dưỡng khác nhau hình thành tư thế, đội hình đội ngũ, giáo dục ý thức kỷ luật... Song nhiệm vụ chính là chuẩn bị cho phần cơ bản, vì vậy phải căn cứ vào nội dung phần cơ bản mà sử dụng các phương tiện, PP, hình thức tổ chức cho phù hợp. 3. Phần kết thúc (5% - 10%) Đây là phần giảm dần hoạt động thể lực, đưa người tập về trạng thái nghỉ ngơi để hồi phục. Phương tiện chính là các BT nhẹ nhàng, các trò chơi với LVĐ nhỏ. Phần này cũng phải giải quyết các nhiệm vụ giáo dục - giáo dưỡng khác nhau như: Dạy kỹ năng giảm dần LVĐ, phân tích kết quả hoạt động, chuyển hướng hoạt động. GV đặt câu hỏi: theo em cấu trúc 1 giờ học thể dục bao gồm mấy phần? Là những phần nào? Sau đó GV trình chiếu sơ đồ cấu trúc buổi tập TDTT. GV đặt câu hỏi: Phần chuẩn bị giải quyết những nhiệm vụ nào? Sau đó GV trình chiếu sơ đồ và tổng hợp nội dung cần làm trong phần chuẩn bị. GV đặt câu hỏi: Phần cơ bản giải quyết những nhiệm vụ nào? Sau đó GV trình chiếu sơ đồ và tổng hợp nội dung cần làm trong phần chuẩn bị. GV đặt câu hỏi: Phần kết thúc giải quyết những nhiệm vụ nào? Sau đó GV trình chiếu sơ đồ và tổng hợp nội dung cần làm trong phần chuẩn bị. SV quan sát và so sánh lý thuyết với thực tế. SV liên hệ thực tế, trả lời các câu hỏi và lắng nghe GV bổ sung và tổng hợp SV liên hệ thực tế, trả lời các câu hỏi và lắng nghe GV bổ sung và tổng hợp SV liên hệ thực tế, trả lời các câu hỏi và lắng nghe GV bổ sung và tổng hợp Khối lượng và cường độ vận động. Các công việc ở phần này bao gồm: Thu dọn dụng cụ, nhận xét kết quả và giao nhiệm vụ về nhà (tạo sợi dây liên kết với giờ học sau và các giờ tự tập). III. Phương pháp điều chỉnh LVĐ - Điều chỉnh LVĐ trong giờ học tức là thay đổi cho hợp lý khối lượng và cường độ, là tổ chức sao cho hợp lý giữa "mật độ chung" và "mật độ vận động" của giờ học. Mật độ chung là tỷ lệ thời gian hữu ích trên tổng số thời gian buổi tập. - Mật độ vận động là tỷ lệ thời gian thực hiện BT trên tổng số thời gian buổi tập - LVĐ phải xác định phù hợp với lứa tuổi, giới tính, trình độ chuẩn bị thể lực của người tập và nhiệm vụ của giờ học. Có thể điều chỉnh nó bằng PP trực tiếp và gián tiếp. PP trực tiếp là yêu cầu SVphải thực hiện về số lần, độ dài, khoảng cách...còn PP gián tiếp là thay đổi các điều kiện bên ngoài, dùng PP thi đấu... Thủ thuật sư phạm và kinh nghiệm của GV là yếu tố quyết định sự lựa chọn LVĐ phù hợp GV yêu cầu SV nhắc lại kiến thức đã học thông qua câu hỏi: Lượng vận động bao gồm những thành phần nào? GV trình chiếu sơ đồ và yêu cầu sinh viên căn cứ vào tài liệu trả lòi câu hỏi: Mật độ chung là gì? Mật độ động là gì? Sau đó GV giải thích ý nghiac của hai chỉ số trên. GV trình chiếu sơ đồ và giải thích các phương pháp điều chỉnh lượng vận động. Yêu cầu SV lấy VD thực tiễn trong giờ học thực hành để minh họa. SV trả lời câu hỏi căn cứ vào các kiến thưc đã học SV quan sát, theo dõi giáo trình và trả lòi câu hỏi. SV lắng nghe và ghi chép. SV quan sát, lắng nghe và tìm hiểu các VD minh họa cho các phương pháp điều chỉnh LVĐ IV. Tổng kết bài (5’) GV hệ thống lại các nội dung cơ bản của bài học: V. Giao nhiệm vụ cho sinh viên (2’) Trình bày đặc điểm giờ học TDTT chính khóa thông qua sơ đồ? Duyệt của trưởng bộ môn Giáo viên giảng dạy PHỤ LỤC 12: MỘT SỐ SƠ ĐỒ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI GIẢNG SƠ ĐỒ KHỐI: KHÁI NIỆM GIÁO DỤC THỂ CHẤT SƠ ĐỒ KHỐI NGUYÊN TẮC TRỰC QUAN SƠ ĐỒ VENN: BIỂU THỊ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN CỦA TDTT SƠ ĐỒ TƯ DUY. CÁC PHƯƠNG PHÁP GDTC TDTT thực dụng TDTT trường học Thể thao SƠ ĐỒ KHỐI: GIAI ĐOẠN DẠY HỌC BAN ĐẦU SƠ ĐỒ KHỐI: HỆ THỐNG CHỨC NĂNG THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐỘNG TÁC MỚI Thông tin ngược Tổng hợp hướng tâm Hướng tâm Mục đích hành động Bộ nhớ Cấu tạo lưới Thu nhận hành động Quá trình hành động Kết quả hành động Hành động Các tham số của Kích thích ly tâm Vỏ naõ Sơ đồ cấu trúc của động tác có ý thức Hình thức đi lên theo đường thẳng (tuyến tính) Hình thức bậc thang Cả tuần 1 2 3 4 5 6 7 Hình thức làn sóng SƠ ĐỒ GATT: BIỂU THỊ CÁC HÌNH THỨC TĂNG LƯỢNG VẬN ĐỘNG (BÀI: NGUYÊN TẮC TĂNG DẦN YÊU CẦU) SƠ ĐỒ TƯ DUY KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI SỨC MẠNH NỘI DUNG CÁC PHƯƠNG PHÁP Đặc điểm PP SỬ DỤNG LĐK CHƯA TỐI ĐA VỚI SỐ LẦN LẶP LẠI CỰC HẠN PP SỬ DỤNG LĐK TỐI ĐA VÀ GẦN TỐI ĐA PP SỬ DỤNG BÀI TẬP TĨNH Sử dụng các BT với lượng đối kháng từ lớn trở xuống sử dụng lượng đối kháng tối đa (1 LT) và gần tối đa (2-3 LT) Các BT tĩnh chỉ nên sử dụng ở dạng căng cơ tối đa kéo dài 5-6 giây Hoạt động của cơ diễn ra theo cơ chế luân phiên Hoạt động của cơ theo chế độ hoạt động đồng bộ Mỗi buổi tập nên dành 10 - 15 phút cho tập tĩnh Giá trị phát triển SM chính là ở những lần lặp lại cuối cùng Khả năng huy động cơ hoạt động đồng bộ tăng theo trình độ tập luyện Không nên sử dụng quá 1-2 tháng. Ưu điểm Cùng với tăng SM thì cũng tăng sự phì đại cơ bắp. Không làm tăng khối lượng cơ bắp do khối LVĐ và thời gian tập luyện không nhiều. Bài tập đòi hỏi tốn ít thời gian. Dễ kiểm tra kỹ thuật. Có hiệu quả cao trong việc phát triển SM. Trang thiết bị tập luyện đơn giản. ít xảy ra chấn thương. PP này phù hợp với VĐV có trình độ tập luyện cao Có thể tác động tới bất kỳ nhóm cơ nào Tiêu hao năng lượng lớn có lợi theo xu hướng sức khoẻ. Hạn chế được hiện tượng ép khí lồng ngực. Nhược điểm Không có lợi về mặt năng lượng. Khó Kiểm tra kỹ thuật Hiệu quả thấp. Hiệu quả của PP này thấp hơn hiệu quả của PP sử dụng lượng đối kháng tối đa. Dễ chấn thương SƠ ĐỒ GANTT. SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC SỨC MẠNH SƠ ĐỒ KHỐI. KHÁI NIỆM SỨC NHANH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC NĂNG LỰC TỐC ĐỘ SƠ ĐỒ TƯ DUY. CÁC YẾU TỐ CỦA LƯỢNG VẬN ĐỘNG TRONG GIÁO DỤC SỨC BỀN Sơ đồ khái niệm Thể dục thể thao Phân loại các phương tiện giáo dục thể chất phương tiện GDTC BTTC Điều kiện vệ sinh yếu tố môi trường Cách phân tích kỹ thuật Bài tập thể chất. Sơ đồ Nguyên tắc tự giác tích cực D. CÁCH PHÂN TÍCH KỸ THUẬT BTTC TƯ THẾ CƠ THỂ ĐỘNG LỰC HỌC QUỸĐẠO ĐỘNG TÁC TỐC ĐỘ THỰC HIỆN KỸ THUẬT Là vị trí của cơ thể trong quá trình thựchiện kỹ thuật Là đường chuyểnđộng của cơ thểkhi thực hiệnđộng tác HƯỚNG BIÊN ĐỘ - Cần chỉ cách phát lực hiệuquả nhất - Mứcđộ phát lực tùy thuộc vàođặcđiểm của kỹ thuật và trình độ người tập. Tùy thuộc vàođặcđiểm của kỹ thuật và trình độ người tập sao cho mang lại hiệu quả tối ưu nhất choviệc thực hiện kỹ thuật BTTC Sơ đồ Phân loại sức bền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_ung_dung_phuong_phap_day_hoc_bang_so_do_doi_voi_mon.pdf
  • pdfBao cao tom tat.pdf
  • pdfTRANG THONG TIN LUAN AN.pdf
Tài liệu liên quan