Luận án Ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học tin học đại cương cho sinh viên cao đẳng sư phạm

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN VIỆT DŨNG ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kĩ thuật công nghiệp Mã số: 9.14.01.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ HUY HOÀNG 2. PGS.TS. LÊ THỊ THU HIỀN HÀ NỘI – 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu tro

pdf249 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học tin học đại cương cho sinh viên cao đẳng sư phạm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào. Các kết quả nghiên cứu tham khảo từ các tác giả khác đều được trích dẫn nguồn theo đúng quy định. Tác giả luận án Nguyễn Việt Dũng ii LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Lê Huy Hoàng - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và PGS.TS. Lê Thị Thu Hiền - Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội - những người thầy đã truyền ngọn lửa đam mê nghiên cứu khoa học và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trung tâm Thông tin - Thư viện, Ban Chủ nhiệm Khoa và các thầy giáo, cô giáo của Khoa Sư phạm Kĩ thuật - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cùng các nhà khoa học đã quan tâm, tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án của mình. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng, khoa, trung tâm, các thầy giáo, cô giáo, các em sinh viên của Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên và các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm trong phạm vi nghiên cứu đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ và cộng tác cùng tác giả trong quá trình thực hiện luận án. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Bố Mẹ và xin cảm ơn vợ, con trai cùng người thân hai bên gia đình - những nguồn động viên, động lực lớn lao nhất để tác giả hoàn thành luận án này. Xin trân trọng cảm ơn toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2020 Tác giả luận án Nguyễn Việt Dũng iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ................................................................................................................... i Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................... vi Danh mục bảng .............................................................................................................vii Danh mục biểu đồ ...................................................................................................... viii Danh mục hình .............................................................................................................. ix MỞ ĐẦU............................................................................................................. ........1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3 4. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................ 4 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .................................................................................... 4 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4 7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ....................................................................... 6 8. CẤU TRÚC LUẬN ÁN ........................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC .................................................................................................... 7 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG GIÁO DỤC ..................................................................................................... 7 1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 7 1.1.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................... 19 1.1.3. Nhận định chung về tổng quan và định hướng nghiên cứu .............. 25 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ .................................................................... 27 1.2.1. Điện toán đám mây ........................................................................... 27 1.2.2. Dạy học kết hợp ................................................................................ 28 1.2.3. Dạy học dựa trên điện toán đám mây ............................................... 30 1.3. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY .......................................... 31 1.3.1. Lịch sử ra đời của điện toán đám mây .............................................. 31 iv 1.3.2. Các đặc tính của điện toán đám mây ................................................ 32 1.3.3. Phân loại dịch vụ điện toán đám mây ............................................... 34 1.4. ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC ...................... 37 1.4.1. Vai trò của điện toán đám mây trong dạy học .................................. 37 1.4.2. Lựa chọn loại hình dịch vụ điện toán đám mây sử dụng trong giáo dục . 40 1.4.3. Các hình thức ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học ............. 45 1.4.4. Mô hình ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học ...................... 47 1.4.5. Đặc điểm dạy học dựa trên điện toán đám mây ................................ 53 1.4.6. Điều kiện tổ chức dạy học dựa trên điện toán đám mây ................... 56 1.4.7. Lợi ích và thách thức khi ứng dụng điện toán đám mây trong cơ sở giáo dục . 57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 60 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM.... ....................................................................................... 61 2.1. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM .... 61 2.1.1. Tổ chức khảo sát thực trạng .............................................................. 61 2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng .......................................................................... 63 2.2. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TỔ CHỨC DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ................ 76 2.2.1. Về đặc điểm chương trình giảng dạy Tin học đại cương tại các trường Cao đẳng Sư phạm ...................................................................................... 76 2.2.2. Về điều kiện nguồn lực hạ tầng CNTT của các nhà trường ............. 78 2.2.3. Về điều kiện của giảng viên .............................................................. 80 2.2.4. Về điều kiện của sinh viên ................................................................ 81 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 86 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TỔ CHỨC DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ....... 87 3.1. NGUYÊN TẮC ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ................ 87 v 3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống ...................................................................... 87 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................... 87 3.1.3. Đảm bảo tính phát triển ..................................................................... 87 3.1.4. Đảm bảo tính hợp tác ........................................................................ 88 3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................... 88 3.1.6. Đảm bảo tính tích hợp ....................................................................... 88 3.1.7. Đảm bảo kết hợp hài hòa giữa dạy học trực tuyến và dạy học giáp mặt .. 89 3.1.8. Đảm bảo an toàn thông tin trong không gian mạng................................... 89 3.2. TIẾN TRÌNH ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TỔ CHỨC DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ................ 90 3.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị - Định hướng học tập .................................... 91 3.2.2. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học ........................................................... 99 3.2.3. Giai đoạn 3: Đánh giá - Hoàn thiện ................................................ 105 3.3. VÍ DỤ MINH HỌA VỀ ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM .......106 3.3.1. Khái quát về ví dụ minh họa ........................................................... 106 3.3.2. Kế hoạch dạy học minh họa ............................................................ 107 3.4. KIỂM NGHIỆM - ĐÁNH GIÁ TIẾN TRÌNH ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TỔ CHỨC DẠY HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM...........................................................................................125 3.4.1. Mục đích, phương pháp và đối tượng kiểm nghiệm ....................... 125 3.4.2. Kiểm nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm sư phạm ................ 127 3.4.3. Kiểm nghiệm bằng phương pháp chuyên gia ................................. 138 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................141 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................142 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................................145 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................147 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ CĐSP Cao đẳng Sư phạm CG Chuyên gia CNTT Công nghệ thông tin CS Cộng sự CSGD Cơ sở giáo dục CTĐT Chương trình đào tạo DVĐTĐM Dịch vụ điện toán đám mây ĐC Đối chứng ĐHSP Đại học Sư phạm ĐTĐM Điện toán đám mây GV Giảng viên, giáo viên GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo HS Học sinh KQ Kết quả KQHT Kết quả học tập KQKS Kết quả khảo sát KQNC Kết quả nghiên cứu ND Người dạy NH Người học PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học QTDH Quá trình dạy học QTHT Quá trình học tập SV Sinh viên TCDH Tổ chức dạy học TCGD Tổ chức giáo dục THĐC Tin học đại cương TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm Sư phạm vii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. KQKS thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học THĐC cho SV CĐSP ............................................................................................................... 64 Bảng 2.2. KQKS ý kiến của GV về những ưu điểm mang lại khi triển khai ứng dụng ĐTĐM vào dạy học ............................................................................... 67 Bảng 2.3. KQKS những dịch vụ phần mềm ĐTĐM GV đã sử dụng ....................... 70 Bảng 2.4. KQKS thực trạng ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC của GV CĐSP ............................................................................................................... 72 Bảng 2.5. KQKS về mức độ yêu thích và nhận thức của SV về tầm quan trọng của việc học THĐC .......................................................................................... 73 Bảng 2.6. KQKS thực trạng hạ tầng và nguồn nhân lực phụ trách CNTT tại một số trường CĐSP ............................................................................................... 79 Bảng 2.7. KQKS về các thiết bị điện tử, loại máy tính mà SV sở hữu và điều kiện sử dụng Internet của SV .......................................................................... 81 Bảng 2.8. KQKS thực trạng sử dụng Internet của SV .................................... 82 Bảng 3.1. Danh sách một số sản phẩm DVĐTĐM được đề xuất để tổ chức dạy học THĐC cho SV CĐSP ................................................................................ 93 Bảng 3.2. GV và các lớp tham gia quá trình TNSP ...................................... 127 Bảng 3.3. Phân bố điểm kiểm tra của các lớp TN và ĐC ............................. 131 Bảng 3.4. Bảng tần suất điểm kiểm tra lớp TN và ĐC ................................. 131 Bảng 3.5. Bảng tần suất hội tụ lùi điểm kiểm tra lớp TN và ĐC .................. 131 Bảng 3.6. KQ xử lí dữ liệu thống kê điểm kiểm tra sau TN .......................... 133 Bảng 3.7. KQ phân tích phương sai điểm kiểm tra lớp TN và ĐC............ 135 Bảng 3.8. KQ quan sát một số hoạt động của SV lớp TN trong đợt TNSP .. 137 Bảng 3.9. Tổng hợp KQ kiểm nghiệm bằng PP CG ..................................... 139 viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1. Các PP, hình thức TCDH được GV vận dụng trong quá trình giảng dạy THĐC ....................................................................................................... 63 Biểu đồ 2.2. KQKS ý kiến GV về hiệu quả học tập mang lại cho SV khi có sự hỗ trợ của các phần mềm, công cụ học tập trực tuyến ................................... 66 Biểu đồ 2.3. Ý kiến đánh giá của GV về mức độ cần thiết của việc ứng dụng ĐTĐM vào dạy học Tin học nói chung và THĐC nói riêng ........................... 68 Biểu đồ 2.4. Ý kiến đánh giá của GV về mức độ cần thiết của việc xây dựng các nguyên tắc - yêu cầu và tiến trình ứng dụng ĐTĐM tổ chức dạy học THĐC cho SV CĐSP ......................................................................................................... 69 Biểu đồ 2.5. KQKS tần suất các hoạt động học tập của SV khi học THĐC ... 73 Biểu đồ 2.6. KQKS mức độ ứng dụng CNTT trong quá trình học THĐC của SV .................................................................................................................................. 74 Biểu đồ 2.7. KQKS mức độ hiểu biết của SV về ĐTĐM và ứng dụng của ĐTĐM trong GD ......................................................................................................... 75 Biểu đồ 2.8. KQKS một số kỹ năng học tập của SV ........................................ 83 Biểu đồ 2.9. KQKS ý kiến của SV về hiệu quả mang lại cho học tập khi có sự hỗ trợ của các phần mềm, công cụ trực tuyến. ............................................... 84 Biểu đồ 3.1. Đồ thị tần suất số SV đạt điểm xi .............................................. 132 Biểu đồ 3.2. Đồ thị tần suất số SV đạt điểm xi trở xuống .............................. 132 ix DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1.1. Điện toán đám mây (Cloud Computing) ......................................... 27 Hình 1.2. Các hình thức triển khai DVĐTĐM ................................................ 34 Hình 1.3. Các loại hình cung cấp DVĐTĐM .................................................. 36 Hình 1.4. Giao diện của EasyEDA - ứng dụng thiết kế, mô phỏng mạch PCB trực tuyến hoạt động trên nền tảng ĐTĐM ..................................................... 38 Hình 1.5. Các đối tượng người dùng hệ thống đám mây trong một CSGD ... 43 Hình 1.6. Sơ đồ quan hệ tương tác (use case) giữa đối tượng người dùng và các DVĐTĐM trong một CSGD ..................................................................... 44 Hình 1.7. Các hình thức ứng dụng ĐTĐM trong dạy học .............................. 45 Hình 1.8. Mô hình TPACK .............................................................................. 48 Hình 1.9. Mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học ....................................... 51 Hình 3.1. Tiến trình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP .. 90 Hình 3.2. Giai đoạn 1: Chuẩn bị - Định hướng học tập ................................. 91 Hình 3.3. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học ......................................................... 99 Hình 3.4. Giai đoạn 3: Đánh giá - Hoàn thiện ............................................. 105 Hình 3.5. GV kiểm tra danh sách thành viên của lớp học được tạo trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo ........................................................................... 109 Hình 3.6. Thư viện tài liệu của GV trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo - được kết nối trực tiếp với ứng dụng Google Drive thuận tiện cho việc lưu trữ và chia sẻ tài liệu ........................................................................................... 109 Hình 3.7. Nhiệm vụ học tập trực tuyến được giao cho SV hoàn thành theo hình thức cá nhân trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo ............................... 111 x Hình 3.8. Nhiệm vụ thực hành cá nhân giao cho SV - được trình bày trên ứng dụng Google Docs ......................................................................................... 111 Hình 3.9. Nhiệm vụ hợp tác nhóm được giao cho SV - phần mô tả về bài thực hành sẽ thực hiện trên lớp của nhóm - được trình bày trên ứng dụng Google Docs ............................................................................................................... 112 Hình 3.10. Nhiệm vụ hợp tác nhóm được giao cho SV - phần mô tả nhiệm vụ các nhóm cần chuẩn bị trước giờ học trên lớp - được trình bày trên ứng dụng Google Docs .................................................................................................. 112 Hình 3.11. Video bài giảng do GV xây dựng và cung cấp cho SV theo dõi trực tuyến thông qua ứng dụng Google Drive ...................................................... 113 Hình 3.12. Thống kê danh sách SV nộp bài tập thực hành cá nhân trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo ........................................................................... 114 Hình 3.13. Thông tin nộp bài tập của một SV trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo .......................................................................................................... 114 Hình 3.14. Giao diện màn hình bài kiểm tra trắc nghiệm được giao để đánh giá KQ tự học của SV trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo ....................... 115 Hình 3.15. Thống kê KQ làm bài kiểm tra trắc nghiệm của SV trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo ................................................................................. 116 Hình 3.16. Thống kê chi tiết về KQ làm bài kiểm tra trắc nghiệm của một SV trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo ..................................................... 116 Hình 3.17. GV tổ chức cho SV trong lớp nhận xét bài làm cá nhân của bạn trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo ............................................................ 117 Hình 3.18. GV sử dụng chức năng tạo thăm dò ý kiến (Polls) trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo để tổ chức cho SV bình chọn sản phẩm sơ đồ tư duy do các nhóm thực hiện ....................................................................................... 120 xi Hình 3.19. Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học do SV xây dựng trên ứng dụng MindMup .............................................................................................. 120 Hình 3.20. Nội dung chi tiết một nút của sơ đồ tư duy - chỉ hiển thị khi người dùng bấm vào biểu tượng mở tương ứng ...................................................... 121 Hình 3.21. Nhiệm vụ thực hành nhóm được giao cho SV trên ứng dụng Google Slides ............................................................................................................. 122 Hình 3.22. Sản phẩm bài trình chiếu do SV của một nhóm hợp tác xây dựng trên ứng dụng Google Slides trong giờ thực hành được hệ thống tự động lưu trữ lịch sử thời gian các thành viên thực hiện chỉnh sửa, cập nhật nội dung ....................................................................................................................... 123 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng các công nghệ hiện đại, các thành tựu công nghệ thông tin (CNTT) vào quá trình giáo dục (GD) là xu thế tất yếu, là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp (PP) dạy và học. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI ban hành ngày 4 tháng 11 năm 2013 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [1] đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học là một trong những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện để đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước”. Những hiệu quả, thành tựu nhất định mà ngành GD nước ta đạt được trong thời gian qua là minh chứng rõ nét nhất cho thấy công cuộc đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong GD đang có những bước phát triển nhất định. Đi liền với đó, việc lựa chọn được những giải pháp công nghệ tiên tiến, phù hợp để ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học mang lại hiệu quả cao cũng luôn là bài toán đặt ra đối với những người làm công tác GD. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay còn được biết đến với tên gọi Cách mạng 4.0 là kỷ nguyên công nghiệp lớn lần thứ tư kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần đầu tiên từ thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể được mô tả như là sự ra đời của một loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế và ngành công nghiệp [88]. Với lĩnh vực GD, ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho các cơ sở đào tạo nói chung 2 nhằm đáp ứng nguồn nhân lực trong thời kì công nghệ số, cũng như đối với các nhà trường sư phạm nói riêng - nơi ươm mầm, đào tạo và bồi dưỡng nên những thầy cô giáo tương lai cho đất nước. Phát biểu tại Hội nghị Điện toán đám mây (ĐTĐM) Việt Nam 2017 (Vietnam Cloud Computing Conference), Bà Astrid Tuminez - Giám đốc cao cấp về Hợp tác, Đối ngoại và Pháp lý của Microsoft tại Khu vực Châu Á nhận định: "Mỗi cuộc cách mạng công nghiệp đều được xuất phát từ một sáng chế đột phá như: máy hơi nước, động cơ đốt trong, bộ vi xử lý. Với cuộc cách mạng 4.0, sáng chế đột phá đó là ĐTĐM với các trung tâm dữ liệu khổng lồ mang mọi thứ vào trong tầm tay chỉ với một thiết bị kết nối Internet” [92]. ĐTĐM mang đến cho các nhà trường, cơ sở giáo dục (CSGD) giải pháp công nghệ với năng lực xử lí mạnh mẽ cùng khả năng cập nhật linh hoạt theo nhu cầu người dùng và chi phí sử dụng hợp lý để triển khai hệ thống CNTT phục vụ hoạt động GD, giúp các CSGD tập trung được tối đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo và nghiên cứu khoa học; đồng thời, ĐTĐM là nền tảng để thiết lập môi trường học tập trực tuyến mở giúp kết nối cộng đồng các nhà trường, người dạy (ND) và người học (NH), cung cấp cho ND và NH khả năng khai thác không giới hạn các dịch vụ CNTT để có thể tổ chức hoạt động dạy học ở mọi lúc, mọi nơi theo những hình thức tổ chức dạy học (TCDH) hiện đại, góp phần xây dựng xã hội học tập. Với xu thế phát triển của ĐTĐM trong GD, nghiên cứu về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học đã trở thành một lĩnh vực nhận được sự quan tâm từ các nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức giáo dục (TCGD) ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt trong giai đoạn một thập kỉ trở lại đây với nhiều kết quả (KQ) quan trọng đã được công bố. Tại Việt Nam, hướng nghiên cứu này cũng đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của một số các chuyên gia (CG), nhà khoa học. Tuy vậy, ở cấp độ luận án tiến sĩ, chưa có công trình nghiên cứu nào ở Việt Nam nghiên cứu về đề tài ứng dụng ĐTĐM trong dạy học. 3 Học phần Tin học đại cương (THĐC) là học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo sinh viên (SV) các ngành học tại phần lớn các trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) hiện nay và thường được giảng dạy ngay từ học kì I hoặc II của CTĐT. Hiện nay, học phần THĐC tại các trường CĐSP chủ yếu được giảng dạy dưới hai hình thức: lý thuyết và thực hành. Các tiết lý thuyết về cơ bản vẫn theo PP truyền thống là giảng viên (GV) lên lớp thuyết trình, SV tiếp thu kiến thức và sẽ vận dụng kiến thức đó trong các tiết thực hành. Mô hình dạy học có sự hỗ trợ của môi trường học tập trực tuyến mới được sử dụng khá ít. Một số tiết học tuy đã được GV sử dụng các PP, kĩ thuật dạy học tích cực để TCDH cho SV, tuy nhiên CNTT chưa thực sự phát huy hết khả năng có thể để hỗ trợ giảng dạy học phần này. Yêu cầu về đổi mới nội dung, PP, hình thức TCDH để nâng cao chất lượng học tập học phần THĐC cho SV trở thành một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra. Xuất phát từ những lí do trên tác giả đã lựa chọn đề tài luận án là “Ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học Tin học đại cương cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thiết lập mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học và vận dụng vào TCDH học phần THĐC cho SV CĐSP nhằm nâng cao kết quả học tập (KQHT) học phần của SV. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu, tổng hợp, phát triển cơ sở lý luận về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học. Từ đó đề xuất mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học phù hợp với thực tiễn GD Việt Nam. - Khảo sát, đánh giá thực trạng và khả năng ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP. - Vận dụng mô hình đã đề xuất vào thiết kế tiến trình ứng dụng ĐTĐM tổ chức dạy học THĐC cho SV CĐSP. 4 - Tiến hành TNSP và xin ý kiến CG để kiểm nghiệm - đánh giá mức độ phù hợp, tính khả thi của các nội dung luận án đề xuất. 4. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học (QTDH) THĐC tại trường CĐSP. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học dựa trên ứng dụng ĐTĐM. 4.3. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi khảo sát: Toàn bộ các trường CĐSP của khu vực Trung du và miền núi phía Bắc. - Phạm vi đối tượng người học: SV các ngành CĐSP không chuyên Tin học. - Phạm vi thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành tại Trường CĐSP Thái Nguyên. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu thiết lập được mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học và vận dụng một cách phù hợp vào TCDH THĐC cho SV CĐSP sẽ giúp nâng cao KQHT học phần của SV. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các nguồn tài liệu nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam có liên quan đến các vấn đề thuộc phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Trên cơ sở đó đề xuất khung lý luận về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học. 6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Phiếu điều tra được sử dụng làm công cụ để thu thập ý kiến của các đối tượng gồm: GV, SV, cán bộ phụ trách CNTT các nhà trường nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng và sau TNSP. 5 6.2.2. Phương pháp phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số GV, SV CĐSP nhằm làm rõ hơn những KQ thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết khác phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. 6.2.3. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động học tập trực tuyến của SV trên môi trường ĐTĐM thông qua chức năng lưu trữ lịch sử hoạt động trên hệ thống quản lý học tập trực tuyến kết hợp với quan sát trực tiếp hoạt động học tập của SV trong các giờ học giáp mặt trên lớp nhằm hình thành các luận cứ để đưa ra các nhận định và chứng minh giả thuyết khoa học của đề tài. 6.2.4. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến các CG và GV có kinh nghiệm giảng dạy THĐC về các kết quả nghiên cứu (KQNC), đề xuất của luận án; từ đó tiến hành điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện khung lý luận và thực tiễn về nội dung của luận án. 6.2.5. Phương pháp thực nghiệm kiểm chứng TCDH thực nghiệm (TN) trên đối tượng là SV CĐSP một số bài học THĐC đã được thiết kế giáo án dạy học dựa theo tiến trình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP của luận án đề xuất để đánh giá tính đúng đắn, hiệu quả, phù hợp và khả thi của các đề xuất. 6.2.6. Phương pháp thống kê toán học - Xử lý các thông tin thu được từ KQKS thực trạng, từ đó làm căn cứ để đưa ra nhận định chính xác về thực trạng vấn đề nghiên cứu; xử lí các thông tin thu được từ quá trình TNSP để đưa ra các nhận xét, đánh giá về tác động của việc ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC theo tiến trình đã đề xuất đối với chất lượng học tập của SV. - Luận án sử dụng phần mềm Microsoft Excel và Google Sheets để hỗ trợ xử lí số liệu thống kê. 6 7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Phát triển được hệ thống lý luận về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học phù hợp với thực tiễn GD Việt Nam, bao gồm: Xây dựng được khái niệm dạy học dựa trên ĐTĐM. Xác định được vai trò của ĐTĐM trong dạy học, cách thức lựa chọn loại hình dịch vụ điện toán đám mây (DVĐTĐM) sử dụng trong GD, các hình thức ứng dụng ĐTĐM trong dạy học. Thiết lập được mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học. Xác định được đặc điểm và các điều kiện để TCDH dựa trên ĐTĐM, những lợi ích và thách thức gặp phải khi ứng dụng ĐTĐM trong CSGD. - Phân tích, đánh giá được thực trạng và khả năng ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP. - Vận dụng được mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học để thiết kế tiến trình TCDH THĐC cho SV CĐSP. Kiểm nghiệm, khẳng định tính khả thi và hiệu quả của tiến trình đề xuất thông qua tổ chức TNSP và xin ý kiến CG. 8. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án gồm có phần mở đầu, 03 chương và phần kết luận, khuyến nghị. Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học Tin học đại cương cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm. Chương 3: Ứng dụng điện toán đám mây tổ chức dạy học Tin học đại cương cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG GIÁO DỤC 1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới Sự ra đời và phát ... Google for Education vào việc quản lý hệ thống CNTT nhằm đẩy mạnh chất lượng dạy học và đã thu được KQ đáng khích lệ [102]. Trường Đại học CNTT - Đại học Quốc gia TP.HCM từ năm 2013 đã ứng dụng giải pháp ĐTĐM IBM PureSystems để lưu trữ môi trường thư viện ảo; phát triển và kiểm thử các khóa đào tạo, ứng dụng online và những hoạt động nghiên cứu khác [95]. Từ tháng 11/2014 đến tháng 6/2015, bộ sản phẩm DVĐTĐM Office365 đã được Microsoft Việt Nam triển khai miễn phí đến tất cả SV, GV và cán bộ của các CSGD trên địa bàn TP Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên [93]. Theo tổng hợp của Ngô Đức Duy và các CS [4], một số trường đại học, cao đẳng tại Việt Nam đã lựa chọn sử dụng bộ công cụ ĐTĐM Google Apps for Education cho hoạt động của đơn vị, đó là: Ba trường trực thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh (gồm: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Trường Đại học CNTT và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên); Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh; Trường ĐHSP Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh; Trường Đại học Cần Thơ; Trường Đại học Lạc Hồng; Trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình II. Cùng với đó, nhiều nhà trường tại Việt Nam cũng đã lựa chọn sử dụng giải pháp thư viện số được xây dựng và hoạt động trên nền tảng ĐTĐM cho đơn vị mình, tiêu biểu là sản phẩm thư viện số Digital Library - DLIB ( 23 Bên cạnh các sản phẩm DVĐTĐM dành cho GD đến từ nước ngoài, thực tiễn những năm gần đây tại Việt Nam cũng đã ghi nhận sự quan tâm của doanh nghiệp trong nước dành cho thị trường cung cấp dịch vụ GD dựa trên nền tảng ĐTĐM, đặc biệt là trong thời điểm từ khi dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi-rút Corona (COVID-19) xuất hiện với nhiều diễn biến phức tạp. Tiêu biểu trong lĩnh vực này có thể kể đến các sản phẩm dịch vụ như: Viettel Study của Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel cung cấp tại địa chỉ https://viettelstudy.vn/, VNPT-Elearning của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cung cấp tại địa chỉ https://elearning.vnpt.vn/, Smartschool của Công ty Cổ phần Trường học thông minh cung cấp tại địa chỉ VioEdu của Công ty cổ phần FPT cung cấp tại địa chỉ https://vio.edu.vn/, CLS.Edu của Công ty cổ phần Tập đoàn Hương Việt cung cấp tại địa chỉ https://cls.vn/ .v.v. Đây thực sự là những tín hiệu tích cực cho thấy ĐTĐM đang dần khẳng định và chứng minh được vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển của GD Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0 hiện nay. Với các luận án tiến sĩ cùng chuyên ngành nghiên cứu, gần đây có: Luận án “Công nghệ dạy học trực tuyến dựa trên phong cách học tập” của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang [5], luận án “Dạy học hợp tác qua mạng ở đại học trong dạy học kỹ thuật điện tử” của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn [26], luận án “Dạy học tương tác theo tiếp cận năng lực trong B-learning cho SV Sư phạm Tin học” của tác giả Nguyễn Thế Dũng [3], luận án “Dạy học trực tuyến ngành CNTT theo tiếp cận tương tác” của tác giả Nguyễn Quốc Khánh [16], luận án “Dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học tập cho SV ngành Sư phạm Tin học” của tác giả Trần Văn Hưng [13] là những luận án tiến sĩ có hướng nghiên cứu liên quan gần với đề tài luận án của tác giả do nội dung nghiên cứu của các luận án này có sử dụng môi trường dạy học trực tuyến qua mạng Internet để TCDH cho SV, tuy nhiên, vấn đề ứng dụng ĐTĐM để TCDH chưa được các tác giả đề cập và nghiên cứu. 24 Liên quan gần nhất với hướng nghiên cứu của luận án về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học có hai nghiên cứu sau: Đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu, ứng dụng Google Apps phục vụ cho công tác đào tạo tại Trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình II” của nhóm tác giả do Ngô Đức Duy làm chủ nhiệm đề tài [4] đã đề xuất mô hình giảng dạy mới cho SV Trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình II đó là kết hợp học truyền thống và học trực tuyến - với giải pháp cụ thể là sử dụng công cụ Google Apps của Google để triển khai dạy học theo mô hình dạy học đảo ngược cho SV Trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình II. Kết luận của đề tài cho thấy: Việc triển khai ứng dụng Google Apps vào dạy học theo mô hình đề xuất giúp SV nâng cao KQHT và tăng tính tương tác cũng như sự tiện dụng trong việc sử dụng điện thoại thông minh vào học tập. KQKS sau TN cho thấy SV mong muốn Google Apps được ứng dụng cũng như mô hình lớp học đề xuất được triển khai tại trường. Luận văn “Nghiên cứu ĐTĐM và ứng dụng tại trường Đại học Tiền Giang” của tác giả Nguyễn Tấn Linh [18] đã tập trung giới thiệu về bộ công cụ ĐTĐM Google Apps for Education, đưa ra các lý do, lợi ích, giới thiệu một số giải pháp chiến lược thông qua ĐTĐM thích hợp cho trường Đại học Tiền Giang, đồng thời triển khai một số ứng dụng cụ thể trong bộ công cụ Google Apps for Education vào hoạt động GD tại lớp học và khảo sát mức độ hài lòng của SV. Tuy vậy các đề tài trên mới chỉ tập trung nghiên cứu theo định hướng ứng dụng với việc sử dụng một loại hình DVĐTĐM cụ thể để triển khai hỗ trợ dạy học tại phạm vi nhỏ là trường học nơi các tác giả công tác chứ chưa tập trung nghiên cứu, làm rõ những vấn đề cơ bản, cốt lõi của khung lý luận về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học, đồng thời khả năng triển khai ứng dụng KQNC của các đề tài này cho các trường đại học, cao đẳng khác ngoài phạm vi TN cũng chưa được các tác giả quan tâm nghiên cứu. 25 1.1.3. Nhận định chung về tổng quan và định hướng nghiên cứu Như vậy, từ tổng quan tài liệu nghiên cứu vấn đề có thể nhận định: Trên thế giới hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về triển khai ứng dụng ĐTĐM trong GD với những thành tựu, KQNC đạt được nhất định. Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về ứng dụng ĐTĐM trong GD cũng như tập trung làm rõ những ưu điểm, lợi thế mang lại của việc ứng dụng ĐTĐM đối với hoạt động GD tại các nhà trường, CSGD ở các quốc gia; khẳng định rõ được: Ứng dụng ĐTĐM là xu hướng phù hợp cho việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học để giúp các nhà trường và ND - NH đổi mới nội dung, hình thức, PP TCDH giúp nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo. Đặc biệt là với các nhà trường ở các nước đang phát triển của khu vực châu Á, châu Phi. Tuy vậy, KQNC tổng quan cũng cho thấy, tính đến nay chưa có nhiều các nghiên cứu TN tập trung vào việc sử dụng ĐTĐM trong các TCGD. Nhu cầu tiếp tục phát triển lý luận về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học vẫn rất mạnh mẽ và cần thiết, đặc biệt là khi sự phát triển của GD gắn liền với những yêu cầu đổi mới để phù hợp với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay. Trong xu thế chung của thế giới, tại Việt Nam, ứng dụng ĐTĐM trong GD là lĩnh vực cũng đã nhận được sự quan tâm từ một số các nhà nghiên cứu. Trong số các nghiên cứu đã công bố, chủ trì thực hiện các đề tài chủ yếu là các GV hiện đang trực tiếp làm công tác giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng. Số lượng các nghiên cứu về ứng dụng ĐTĐM trong GD nói chung và các nghiên cứu do các cơ quan, TCGD chủ trì thực hiện nói riêng nhìn chung còn khá khiêm tốn, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng cũng như sự phát triển mạnh mẽ của ĐTĐM hiện nay. Nghiên cứu tổng quan cũng cho thấy, tại Việt Nam hiện nay chưa có luận án tiến sĩ nào nghiên cứu về đề tài: Ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP. Việc nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc các KQNC đã công bố có liên quan đến đề tài để xác lập được cơ sở lý luận và thiết kế được mô hình, tiến trình ứng dụng ĐTĐM vào dạy học phù hợp với đặc điểm thực tiễn của hệ 26 thống GD Việt Nam nói chung và đặc điểm dạy học Tin học tại các nhà trường CĐSP nói riêng là một vấn đề nghiên cứu có giá trị thực tiễn, giúp phát huy một cách triệt để những giá trị mà ĐTĐM đem lại cho lĩnh vực GD, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các nhà trường. Từ đây, luận án xác định những vấn đề cần tập trung nghiên cứu, giải quyết trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn, gồm: - Thứ nhất, trên cơ sở các KQNC đã được công bố từ các công trình liên quan, luận án cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung, làm rõ các khái niệm công cụ liên quan đến ứng dụng ĐTĐM trong dạy học, đảm bảo phù hợp với xu thế, thực tiễn GD trên thế giới cũng như tại Việt Nam; tạo cơ sở để triển khai ứng dụng ĐTĐM trong dạy học. - Thứ hai, luận án cần tập trung nghiên cứu, phát triển được hệ thống lý luận về ứng dụng ĐTĐM trong dạy học phù hợp với thực tiễn GD Việt Nam, bao gồm: Xây dựng được khái niệm dạy học dựa trên ĐTĐM. Xác định được vai trò của ĐTĐM trong dạy học, cách thức lựa chọn loại hình DVĐTĐM sử dụng trong GD, các hình thức ứng dụng ĐTĐM trong dạy học. Thiết lập được mô hình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học. Xác định được đặc điểm và các điều kiện để TCDH dựa trên ĐTĐM, những lợi ích và thách thức gặp phải khi ứng dụng ĐTĐM trong CSGD. Từ đó tạo cơ sở để đề xuất tiến trình ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP. - Thứ ba, luận án cần phân tích, đánh giá được thực trạng và khả năng ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV CĐSP hiện nay. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá được đúng đắn, khách quan thực tiễn và tính cấp thiết của vấn đề ứng dụng ĐTĐM trong dạy học THĐC cho SV tại các trường CĐSP. - Thứ tư, luận án cần trình bày được các nguyên tắc và đề xuất được tiến trình cụ thể để ứng dụng ĐTĐM tổ chức dạy học THĐC cho SV CĐSP, kiểm nghiệm, đánh giá được mức độ khả thi của tiến trình đã đề xuất. 27 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ 1.2.1. Điện toán đám mây Sự phát triển mạnh mẽ của ĐTĐM đã thu hút sự quan tâm, đầu tư nghiên cứu về công nghệ này của các cơ quan, tổ chức, các nhà khoa học và các CG CNTT từ khắp nơi trên thế giới. Dưới đây là một số định nghĩa về ĐTĐM: Theo Viện Quốc gia Tiêu chuẩn và Công nghệ Mỹ (US NIST) định nghĩa: “ĐTĐM là mô hình cho phép truy cập trên mạng tới các tài nguyên được chia sẻ (ví dụ: hệ thống mạng, máy chủ, thiết bị lưu trữ, ứng dụng và các dịch vụ) một cách thuận tiện và theo nhu cầu sử dụng. Những tài nguyên này có thể được cung cấp hoặc thu hồi một cách nhanh chóng với chi phí quản lý hoặc tương tác tối thiểu với nhà cung cấp dịch vụ”[64]. Hình 1.1. Điện toán đám mây (Cloud Computing) [89] Theo Buyya R. và các CS [70]: “ĐTĐM là một loại hệ thống xử lí song song và phân tán, bao gồm một tập hợp các máy tính ảo kết nối với nhau và được cung cấp động cho người dùng dưới dạng một hoặc nhiều tài nguyên điện toán hợp nhất dựa trên các thỏa thuận cung cấp dịch vụ được thiết lập thông qua đàm phán giữa nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng”. Theo Miseviciene R. và các CS [72]: “Công nghệ ĐTĐM là một cách để cung cấp các ứng dụng máy tính cho người dùng mà không cần phải mua, cài đặt hoặc hỗ trợ phần mềm trên máy tính và/ hoặc máy chủ cục bộ của họ”. 28 Theo Huỳnh Quyết Thắng và các CS [22]: “ĐTĐM là mô hình điện toán mà mọi giải pháp liên quan đến CNTT đều được cung cấp dưới dạng các dịch vụ qua mạng Internet, giải phóng người sử dụng khỏi việc phải đầu tư nhân lực, công nghệ và hạ tầng để triển khai hệ thống. Từ đó ĐTĐM giúp tối giản chi phí và thời gian triển khai, tạo điều kiện cho người sử dụng nền tảng ĐTĐM tập trung được tối đa nguồn lực vào công việc chuyên môn”. Trong luận án này, dưới góc độ tiếp cận nghiên cứu về ĐTĐM theo định hướng ứng dụng, khái niệm ĐTĐM theo tác giả có thể hiểu như sau: ĐTĐM là giải pháp điện toán cho phép cung cấp qua hệ thống Internet những dịch vụ về CNTT (gồm: cơ sở hạ tầng công nghệ, nền tảng phát triển ứng dụng, phần mềm ứng dụng) có tính cập nhật một cách linh hoạt theo nhu cầu của người dùng với sự tối giản về chi phí đầu tư và thời gian tiếp cận để sử dụng công nghệ. 1.2.2. Dạy học kết hợp Về khái niệm Dạy học kết hợp (Blended learning), theo tổng hợp của Nguyễn Thu Hà [7]: Trong khoảng 4 thập kỉ qua, thuật ngữ Blended learning đã nhanh chóng trở thành chủ đề xuất hiện trong nhiều các nghiên cứu và các tài liệu về khoa học GD ở các nước phát triển. Sự ra đời của Blended learning gắn với các nghiên cứu, khuyến nghị về việc cải cách việc dạy học truyền thống trên lớp với việc sử dụng các công cụ dạy học ICT của các trường đại học Florida (Hoa Kỳ), Fiffith, Canberra (Úc), Bath Spa (xứ Wale, Anh). Kể từ khi ra đời cho đến nay, chủ đề về Blended learning đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều tác giả với nhiều định nghĩa và các hướng nghiên cứu khác nhau. John Watson (2009) khẳng định: “Blended learning là sự kết hợp các yếu tố tốt nhất của mô hình lớp học truyền thống (face to face class) và các giải pháp học trực tuyến (online learning), nó có khả năng xuất hiện và chiếm ưu thế như một mô hình giảng dạy của tương lai, hơn là khi được sử dụng riêng lẻ”. Garrison và Vaughan (2008) cũng rất quan tâm và tán đồng mô hình dạy học Blended 29 learning, coi đó là “một cách tiếp cận thiết kế, tổ chức lớp học mà theo đó cả việc học tập truyền thống và học tập trực tuyến đều được thực hiện một cách tốt hơn do sự có mặt của những mô hình dạy học khác”. Cùng với đó, theo tổng hợp của Trần Văn Hưng [13], một số tác giả nước ngoài khác cũng đã trình bày các khái niệm khác nhau về Dạy học kết hợp (Blended learning), như: - “Dạy học kết hợp là sự kết hợp giữa giảng dạy mặt - đối - mặt (giáp mặt) với học trực tuyến dưới sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông” (Littlejohn và Pegler, 2007). - “Dạy học kết hợp là sự tích hợp của mặt - đối -mặt (face - to - face) trong lớp học (dùng lời nói) và Internet. Đây là cách tiếp cận tối ưu để tăng cường và mở rộng việc học bằng việc xem xét lại và chuyển đổi cấu trúc giữa việc dạy và học để tạo ra việc học kết hợp có hiệu quả” (Vaughan và Garrison, 2005). - “Dạy học kết hợp được cung cấp bởi sự kết hợp hiệu quả các chế độ phân phối khác nhau, các mô hình giảng dạy và phong cách học tập được thực hiện trong một môi trường học tập có ý nghĩa tương tác. Các khóa học kết hợp linh hoạt trong các hoạt động học tập trực tuyến và lớp học giáp mặt và sử dụng tài nguyên một cách tối ưu để cải thiện KQHT của SV để giải quyết các vấn đề” (Graham, 2013). Trong xu thế nghiên cứu về dạy học kết hợp, tại Việt Nam, khái niệm “Dạy học kết hợp” cũng đã được một số các tác giả đề cập như: Lê Huy Hoàng và Lê Xuân Quang [10] khẳng định: “Dạy học kết hợp là hình thức học tập, triển khai một khóa học với sự kết hợp của hai hình thức học trực tuyến và học giáp mặt”. Nguyễn Văn Hiền [8] trình bày khái niệm có nội hàm tương tự mang tên “Học tập hỗn hợp” để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học trên lớp với học tập có sự hỗ trợ của công nghệ, học tập qua mạng. 30 Trần Huy Hoàng và Nguyễn Kim Đào [12] cho rằng: B-Learning là sự kết hợp “hữu cơ”, bổ sung lẫn nhau giữa hình thức TCDH trên lớp F2F (Face- to-face) dưới sự hướng dẫn của giáo viên và hình thức TCDH qua mạng e- learning với tính tự giác của học sinh thành một thể thống nhất, trong đó các PPDH được vận dụng mềm dẻo để tận dụng tối đa ưu điểm của CNTT và truyền thông nhằm mang lại hiệu quả học tập tốt nhất. Từ một số khái niệm nêu trên, có thể nhận thấy hình thức dạy học kết hợp có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, về mục đích TCDH: Bổ sung lẫn nhau để giúp phát huy triệt để các ưu điểm cũng như khắc phục nhược điểm của 2 hình thức dạy học giáp mặt và dạy học trực tuyến. Thứ hai, về PP thực hiện: Kết hợp một cách mềm dẻo, linh hoạt giữa hai hình thức TCDH: giáp mặt và trực tuyến. Mỗi ND - gắn với một bối cảnh dạy học cụ thể sẽ là người trực tiếp quyết định tỉ lệ kết hợp giữa dạy học qua mạng và dạy học giáp mặt để thực hiện có hiệu quả mục tiêu dạy học. Thứ ba, về phương tiện TCDH: Hình thức dạy học kết hợp có sự gắn bó mật thiết với các phương tiện CNTT truyền thông và mạng Internet để tổ chức hoạt động dạy học. 1.2.3. Dạy học dựa trên điện toán đám mây Với đặc thù của việc sử dụng các DVĐTĐM được gắn liền với môi trường Internet nên có thể khẳng định, khi ứng dụng ĐTĐM trong dạy học, cùng với hình thức dạy học giáp mặt thì hình thức dạy học trực tuyến và hình thức dạy học kết hợp giữa giáp mặt và trực tuyến sẽ là ba hình thức mà ND có thể sử dụng để tổ chức hoạt động dạy học cho NH. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, khái niệm “Dạy học dựa trên ĐTĐM” được hiểu như sau: 31 Dạy học dựa trên ĐTĐM là loại hình dạy học trong đó ND sử dụng các dịch vụ về CNTT (gồm:cơ sở hạ tầng công nghệ, nền tảng phát triển ứng dụng, phần mềm ứng dụng) được cung cấp qua mạng Internet để hỗ trợ tổ chức hoạt động dạy học cho NH theo một trong các hình thức: giáp mặt, trực tuyến hoặc kết hợp hai hình thức trên. Dạy học dựa trên ĐTĐM giúp CSGD tối giản được chi phí đầu tư về công nghệ, hạ tầng, nguồn nhân lực và thời gian để triển khai hệ thống CNTT hỗ trợ dạy học, tạo điều kiện cho ND và NH có thể tiếp cận và sử dụng những thành tựu CNTT tiên tiến nhất phục vụ hoạt động dạy học, qua đó góp phần đổi mới nội dung, PP, hình thức TCDH và nâng cao hiệu quả GD. Trong nghiên cứu này, “Dạy học dựa trên ĐTĐM” được hiểu tương đương về mặt khái niệm với “Ứng dụng ĐTĐM trong dạy học”. 1.3. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 1.3.1. Lịch sử ra đời của điện toán đám mây ĐTĐM (Cloud Computing) là một xu hướng công nghệ nổi bật trên thế giới trong những năm gần đây và đã có những bước phát triển nhảy vọt cả về chất lượng, quy mô cung cấp và loại hình dịch vụ, với một loạt các nhà cung cấp nổi tiếng như Google, Amazon, Microsoft. Theo Huỳnh Quyết Thắng và các CS [22] tổng hợp: Khái niệm ĐTĐM ra đời từ những năm 1950 khi máy chủ tính toán quy mô lớn (large-scale main frame computers) được triển khai tại một số CSGD và tập đoàn lớn. Tài nguyên tính toán của các hệ thống máy chủ được truy cập từ các máy khách cuối (thin clients, terminal computers), từ đó khai sinh khái niệm “chia sẻ thời gian” (time-sharing) đặc tả việc cho phép nhiều người sử dụng cùng chia sẻ đồng thời một tài nguyên tính toán chung. Trong những năm 1960 - 1990, xuất hiện luồng tư tưởng coi máy tính hay tài nguyên CNTT có thể được tổ chức như hạ tầng dịch vụ công cộng (public utility). ĐTĐM hiện tại cung cấp tài nguyên tính toán dưới dạng dịch 32 vụ và tạo cảm giác cho người dùng về một nguồn cung ứng là vô tận. Đặc tính này có thể so sánh tới các đặc tính của ngành công nghiệp tiêu dùng dịch vụ công cộng như điện và nước. Khi sử dụng điện hay nước, người dùng không cần quan tâm tới tài nguyên đến từ đâu, được xử lý, phân phối như thế nào, họ chỉ việc sử dụng dịch vụ và trả tiền cho nhà cung cấp theo lượng tiêu dùng của mình. Những năm 1990, các công ty viễn thông từ chỗ cung ứng kênh truyền dữ liệu điểm tới điểm (point-to-point data circuits) riêng biệt đã bắt đầu cung ứng các dịch vụ mạng riêng ảo với giá thấp. Thay đổi này tạo tiền đề để các công ty viễn thông sử dụng hạ tầng băng thông mạng hiệu quả hơn. ĐTĐM mở rộng khái niệm chia sẻ băng thông mạng này qua việc cho phép chia sẻ cả tài nguyên máy chủ vật lý bằng việc cung cấp các máy chủ ảo. Amazon cung cấp nền tảng Amazon Web Services (AWS) vào năm 2006, đánh dấu việc thương mại hóa ĐTĐM. Từ đầu năm 2008, Eucalyptus được giới thiệu là nền tảng ĐTĐM mã nguồn mở đầu tiên, tương thích với API của AWS. Tính tới thời điểm hiện tại, có rất nhiều các sản phẩm ĐTĐM được đưa ra như Google App Engine, Microsoft Azure, Nimbus, v.v. 1.3.2. Các đặc tính của điện toán đám mây Theo Huỳnh Quyết Thắng và các CS [22]: Định nghĩa của Viện Quốc gia Tiêu chuẩn và Công nghệ Mỹ (US NIST) chứa đựng kiến trúc, an ninh và chiến lược triển khai của đám mây. Năm đặc tính cốt lõi của ĐTĐM được thể hiện rõ như sau: - Tự phục vụ theo yêu cầu (on-demand self-service): Khách hàng với nhu cầu tức thời tại những thời điểm thời gian xác định có thể sử dụng các tài nguyên tính toán (như thời gian CPU, không gian lưu trữ mạng, sử dụng phần mềm,...) một cách tự động, không cần tương tác với con người để cấp phát. 33 - Sự truy cập mạng rộng rãi (broad network access): Những tài nguyên tính toán này được phân phối qua mạng Internet và được các ứng dụng Client khác nhau sử dụng với những nền tảng không đồng nhất (như máy tính, điện thoại di động, PDA). - Tập trung tài nguyên: Những tài nguyên tính toán của nhà cung cấp dịch vụ đám mây được tập trung với mục đích phục vụ đa khách hàng sử dụng mô hình ảo hóa với những tài nguyên vật lý và tài nguyên ảo được cấp phát động theo yêu cầu. Động lực của việc xây dựng một mô hình tập trung tài nguyên tính toán nằm trong hai yếu tố quan trọng: tính quy mô và tính chuyên biệt. KQ của mô hình tập trung tài nguyên là những tài nguyên vật lý trở nên trong suốt với người sử dụng. Ví dụ, người sử dụng không được biết vị trí lưu trữ cơ sở dữ liệu của họ trong đám mây. - Tính mềm dẻo: Đối với người sử dụng, các tài nguyên tính toán được cung cấp tức thời hơn là liên tục, được cung cấp theo nhu cầu để mở rộng hoặc tiết giảm không hạn định tại bất kỳ thời điểm nào. - Khả năng đo lường: Mặc dù tài nguyên được tập trung và có thể chia sẻ cho nhiều người sử dụng, hạ tầng của đám mây có thể dùng những cơ chế đo lường thích hợp để đo việc sử dụng những tài nguyên đó cho từng cá nhân. Lợi ích của ĐTĐM mang lại không chỉ gói gọn trong phạm vi người sử dụng nền tảng ĐTĐM mà còn từ phía các nhà cung cấp dịch vụ điện toán. Theo những đánh giá của nhóm IBM CloudBurst, năm 2009, trên môi trường điện toán phân tán có đến 85% tổng năng lực tính toán trong trạng thái nhàn rỗi, thiết bị lưu trữ tăng 54% mỗi năm, khoảng 70% chi phí được dành cho việc duy trì các hệ thống thông tin. Công nghiệp phần mềm mất đi 40 tỷ đô la Mỹ hằng năm vì việc phân phối sản phẩm không hiệu quả, khoảng 33% khách hàng phàn nàn về các lỗi bảo mật do các công ty cung cấp dịch vụ. Những thống kê này đều chỉ đến một điểm quan trọng: mô hình hệ thống thông tin hiện tại đã lỗi thời và kém hiệu quả, cần phải chuyển sang một mô hình điện toán mới - đó là ĐTĐM [22]. 34 1.3.3. Phân loại dịch vụ điện toán đám mây 1.3.3.1. Phân loại theo hình thức triển khai dịch vụ Theo phân loại của US NIST [64], ĐTĐM có các hình thức triển khai dịch vụ sau: - Đám mây riêng (Private Cloud): Cơ sở hạ tầng của ĐTĐM được cung cấp nhằm phục vụ cho việc sử dụng độc quyền của một tổ chức bao gồm nhiều người dùng (ví dụ các đơn vị kinh doanh). Nó có thể được sở hữu, quản lý và vận hành bởi chính tổ chức, bên thứ ba hoặc một vài tổ chức kết hợp, và có thể được lắp đặt bên trong hoặc bên ngoài các tổ chức này. Hình 1.2. Các hình thức triển khai DVĐTĐM [58] - Đám mây cộng đồng (Community Cloud): Cơ sở hạ tầng của ĐTĐM được cung cấp nhằm phục vụ cho việc sử dụng độc quyền của một cộng đồng người dùng cụ thể từ các tổ chức có chung mối quan tâm (ví dụ như: nhiệm vụ, các yêu cầu về bảo mật, chính sách và điều khoản tuân thủ). Nó có thể được sở hữu, quản lý và vận hành bởi một hoặc nhiều tổ chức trong cộng đồng, bởi bên thứ ba hoặc một vài tổ chức kết hợp và có thể được lắp đặt bên trong hoặc bên ngoài các tổ chức này. - Đám mây công cộng (Public Cloud). Cơ sở hạ tầng của ĐTĐM được cung cấp nhằm phục vụ việc sử dụng rộng rãi của công chúng. Nó có thể được sở hữu, quản lý, vận hành bởi một tổ chức kinh doanh, trường học hoặc chính phủ hoặc một vài tổ chức kết hợp và được lắp đặt trong các cơ sở của nhà cung cấp DVĐTĐM. 35 - Đám mây lai (Hybrid Cloud). Cơ sở hạ tầng của ĐTĐM được kết hợp từ một hoặc nhiều loại hình cơ sở hạ tầng riêng biệt (đám mây riêng, đám mây cộng đồng hoặc đám mây công cộng), chúng ràng buộc với nhau bởi công nghệ được tiêu chuẩn hóa hoặc độc quyền cho phép các dữ liệu và ứng dụng có thể được truyền tải (Ví dụ: Việc tăng cường tài nguyên qua đám mây nhằm cân bằng khả năng tải dữ liệu giữa các đám mây). Theo Nguyễn Hồng Vân và các CS [27]: Dựa trên các ưu nhược điểm của từng hình thức triển khai đám mây, các vấn đề nổi lên đối với khách hàng là các cơ quan/ tổ chức là: - Đám mây công cộng phù hợp với các tổ chức đang muốn cắt giảm thời gian và chi phí (giảm thiểu đầu tư ban đầu, không mất phí vận hành và bảo trì); các tổ chức thiếu nhân lực về CNTT hoặc có nhiều chi nhánh nhưng việc triển khai CNTT tại các chi nhánh gặp nhiều khó khăn; các tổ chức vừa và nhỏ, mới khởi nghiệp vì tiết kiệm được rất nhiều chi phí bằng việc thuê dịch vụ thay vì sở hữu. - Đám mây riêng ngược lại cung cấp khả năng kiểm soát cao hơn về dữ liệu và các ứng dụng, phù hợp với các tổ chức yêu cầu cao về vấn đề pháp lý cũng như độ nhạy cảm của dữ liệu; các tổ chức quy mô lớn như các tập đoàn vì đã có sẵn cơ sở hạ tầng và đội ngũ chuyên về CNTT. Tuy nhiên việc triển khai đám mây riêng sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí, do vậy cần phải xem xét kỹ lưỡng nhằm tránh lãnh phí. - Đám mây lai kết hợp được các lợi ích từ đám mây nội bộ và đám mây bên ngoài, tăng khả năng mở rộng mà không cần nâng cấp cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, nó cũng kết hợp môt số nhược điểm của hai đám mây trên, nhất là vấn đề an ninh như khó kiểm soát an toàn dữ liệu, khả năng sao lưu thấp, khả năng mất dữ liệu cao, v.v. 36 1.3.3.2. Phân loại theo loại hình dịch vụ được cung cấp Theo phân loại của US NIST [64], ĐTĐM có 3 loại hình cung cấp dịch vụ sau: - Infrastructure as a Service (IaaS): Cơ sở hạ tầng được cung cấp dưới dạng dịch vụ. Loại hình dịch vụ này cung cấp cho khách hàng tài nguyên xử lý, bộ nhớ lưu trữ, mạng và các tài nguyên điện toán cơ bản khác để trên đó khách hàng có thể triển khai và vận hành các phần mềm tùy ý, bao gồm các hệ điều hành và các ứng dụng khác nhau. Khách hàng không quản lý hay kiểm soát hạ tầng đám mây cơ sở, mà có quyền kiểm soát các hệ điều hành, bộ nhớ và các ứng dụng đã triển khai; đồng thời, có quyền kiểm soát việc lựa chọn các thành phần mạng trong một phạm vi giới hạn (ví dụ: tường lửa máy chủ). Hình 1.3. Các loại hình cung cấp DVĐTĐM [104] - Platform as a Service (PaaS): Nền tảng được cung cấp dưới dạng dịch vụ. Loại hình dịch vụ này cho phép khách hàng triển khai trên cơ sở hạ tầng ĐTĐM các ứng dụng (do khách hàng tạo ra hoặc mua lại) bằng cách sử dụng ngôn ngữ lập trình, thư viện, dịch vụ và công cụ do nhà cung cấp DVĐTĐM hỗ trợ. Khách hàng không quản lý hay kiểm soát cơ sở hạ tầng ĐTĐM bao gồm hệ thống mạng, máy chủ, hệ điều hành hoặc bộ nhớ, mà có quyền kiểm soát các ứng dụng đã triển khai và các cài đặt cấu hình cho môi trường chạy ứng dụng. 37 - Software as a Service (SaaS): Phần mềm được cung cấp dưới dạng dịch vụ. Loại hình dịch vụ này cho phép khách hàng sử dụng các ứng dụng phần mềm của nhà cung cấp dịch vụ được vận hành trên hạ tầng ĐTĐM. Các ứng dụng này có thể được truy cập từ nhiều thiết bị khác nhau của người dùng thông qua giao diện “mỏng” (thin client interface), chẳng hạn như trình duyệt web (ví dụ: email trên web), hoặc qua một giao diện chương trình. Khách hàng không quản lý hay kiểm soát cơ sở hạ tầng đám mây bao gồm hệ thống mạng, máy chủ, hệ điều hành, bộ nhớ, hoặc thậm chí các tính năng ứng dụng đơn lẻ, ngoại trừ việc có thể cài đặt cấu hình ứng dụng để hạn chế người dùng cụ thể. 1.4. ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG DẠY HỌC 1.4.1. Vai trò của điện toán đám mây trong dạy học ĐTĐM về bản chất là các dịch vụ CNTT (từ dữ liệu, phần mềm cho đến nền tảng phát triển, cơ sở hạ tầng, máy chủ, v.v.) được phân phối qua mạng Internet đến với người dùng nên ĐTĐM sẽ mang đầy đủ vai trò của CNTT trong dạy học. Trong luận án này, chúng tôi nghiên cứu, phân tích vai trò của ĐTĐM trong dạy học dựa theo lý thuyết của Lê Huy Hoàng [11] về vai trò của CNTT trong dạy học. Theo đó, dưới góc độ GD, CNTT và truyền thông có năm vai trò nổi bật sau: Thứ nhất, là kho dữ liệu; Thứ hai, là công cụ cho đa phương tiện; Thứ ba, là môi trường mô phỏng; Thứ tư, là công cụ kết nối; Thứ năm, là môi trường học tập trực tuyến. 1.4.1.1. Vai trò là kho dữ liệu Đây là một trong những thế mạnh nổi bật nhất của ĐTĐM với khả năng lưu trữ, chia sẻ dữ liệu “gần như” không giới hạn. Các kho dữ liệu có thể được tạo ra và quản lí thông qua dịch vụ SaaS hoặc IaaS, giúp ND và NH có được môi trường lưu trữ thông tin phong phú, hỗ trợ tích cực cho hoạt động dạy học. Những ưu điểm của dịch vụ lưu trữ ĐTĐM mang lại cho người dùng có thể kể đến như: sự linh hoạt trong chia sẻ, truy cập dữ liệu ở mọi lúc, mọi nơi; chi phí sử dụng hợp lí; bảo đảm an toàn cho dữ liệu không bị mã độc xâm nhập, v.v. Tiêu biểu cho loại hình này có thể kể đến các dịch vụ lưu trữ như Google Drive, Icloud. 38 1.4.1.2. Vai trò là công cụ cho đa phương tiện ĐTĐM mang đến rất nhiều sản phẩm dịch vụ SaaS cho phép ND và NH dễ dàng tạo, chỉnh sửa và trình diễn đa phương tiện hỗ trợ các hoạt động dạy học. Điểm nổi bật của các ứng dụng phần mềm này là tính tiện lợi do chúng có thể chạy trực tiếp trên giao diện web; không mất chi phí mua bản quyền với nhiều ứng dụng được cung cấp miễn phí; dữ liệu đa phương tiện luôn được xử lí và lưu trữ trực tuyến; phục vụ cho việc chia sẻ, cộng tác xây dựng, trình diễn mọi lúc, mọi nơi, đồng bộ trong thời gian thực. Tiêu biểu cho loại hình này là các ứng dụng nằm trong bộ công cụ Google App for Education, Microsoft Office 365. 1.4.1.3. Vai trò là môi trường mô phỏng Với các ứng dụng ĐTĐM - vốn là các tài nguyên CNTT ảo hóa được cung cấp đến người dùng thông qua môi trường mạng Internet, có thể nói khả năng tạo môi trường mô phỏng phục vụ dạy học cũng là một trong những thế mạnh nổi bật mà ĐTĐM mang lại cho GD. Hình 1.4. Giao diện của EasyEDA - ứng dụng thiết kế, mô phỏng mạch PCB trực tuyến hoạt động trên nền tảng ĐTĐM [94] 39 Ở vai trò này, ND và NH có thể truy cập ngay trên thiết bị cá nhân của mình thông qua Internet để sử dụng các phòng thực hành CNTT ảo với cấu hình hiện đại, khả năng xử lí mạnh mẽ, được trang bị đầy đủ các ứng dụng phần mềm tiên tiến; có thể lập trình, cài đặt, vận hành thử nghiệm, phát triển các ứng dụng phần mềm theo nhu cầu trên các môi trường ảo được cung cấp bởi dịch vụ PaaS (như: Google App Engine, Microsoft ...t hình cho một số đối tượng đó. Khi trình chiếu, các đối tượng sẽ xuất hiện với thứ tự như thế nào sau mỗi lần người dùng nháy chuột? A. Mọi đối tượng sẽ lần lượt xuất hiện theo thứ tự từ trên xuống dưới từ trái sang phải. B. Các đối tượng không được áp dụng hiệu ứng hoạt hình sẽ xuất hiện ngay cùng với trang chiếu sau khi nháy chuột, các đối tượng được áp dụng hiệu ứng hoạt hình sẽ xuất hiện lần lượt theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ trái sang phải. C. Các đối tượng không được áp dụng hiệu ứng hoạt hình sẽ xuất hiện ngay cùng với trang chiếu sau khi nháy chuột, các đối tượng được áp dụng hiệu ứng hoạt hình sẽ xuất hiện lần lượt theo đúng thứ tự khi người dùng chọn hiệu ứng để áp dụng. D. Các đối tượng được áp dụng hiệu ứng hoạt hình sẽ xuất hiện lần lượt theo đúng thứ tự khi người dùng chọn hiệu ứng để áp dụng, các đối tượng không được áp dụng hiệu ứng hoạt hình sẽ xuất hiện sau cùng. Câu 20: Hãy chọn phát biểu đúng trong các phát biểu dưới đây. A. Sử dụng hiệu ứng hoạt hình trong bài trình chiếu giúp cho việc trình bày trở nên hấp dẫn và sinh động hơn. Tuy nhiên, sử dụng quá nhiều hiệu ứng hoạt hình trong bài trình chiếu làm mất sự tập trung của người nghe dành cho nội dung trình bày. B. Sử dụng nhiều kiểu hiệu ứng hoạt hình trong bài trình chiếu chứng tỏ người trình bày có kỹ năng thành thạo trong việc sử dụng phần mềm trình chiếu. Do đó, người nghe sẽ tin tưởng nội dung trình bày hơn. C. Nếu cần người xem tập trung suy nghĩ vào một nội dung văn bản khi trình chiếu thì nên áp dụng cho nội dung văn bản này nhiều hiệu ứng hoạt hình khác nhau để thu hút sự chú ý cao vào nội dung văn bản. D. Việc tạo hiệu ứng hoạt hình là yêu cầu bắt buộc khi tạo bài trình chiếu. 29 PL Câu 21: Trong Google Slides, để thực hiện trình chiếu từ trang chiếu hiện tại, người dùng sử dụng tổ hợp phím tắt nào dưới đây? A. Ctrl + F3 B. Ctrl + F4 C. Ctrl + F5 D. Ctrl + F6 Câu 22: An muốn sử dụng công cụ vẽ hình trong Google Slides để vẽ một hình tròn trên trang chiếu. Phím nào dưới đây cho phép An sử dụng kết hợp với chuột để có thể vẽ ngay được hình tròn mà không cần phải chỉnh sửa? A. Caps Lock B. Shift C. Alt D. Tab Câu 23: Trong quá trình tạo bài trình chiếu với Google Slides, bài trình chiếu luôn được tự động lưu trữ, cập nhật trực tuyến các thay đổi và có vị trí nằm trên bộ nhớ đám mây Drive trong tài khoản Google của người dùng, vì vậy người dùng không phải thực hiện thao tác lưu bài trình bày. Phát biểu này đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 24: Trong các ý dưới đây, đâu không phải là đặc điểm của ứng dụng Google Slides? A. Cho phép tạo và truy cập, chỉnh sửa bản trình bày ở mọi lúc, mọi nơi. B. Cho phép người dùng cộng tác làm việc trực tuyến thời gian thực. C. Cho phép làm việc với các tệp được tạo bởi MS Powerpoint. D. Cho phép người sử dụng dùng thử miễn phí chỉ một tháng đầu, sau đó phải trả phí. Câu 25: Trong Google Slides, nội dung văn bản được nhập vào các khung văn bản trên trang chiếu và chỉ có thể nhập văn bản vào các khung này. Phát biểu trên đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 26: Khi chèn một biểu đồ vào trang chiếu trong Google Slides, dữ liệu gốc của biểu đồ được liên kết với ứng dụng nào? A. Trên ứng dụng Google Docs B. Trên ứng dụng Google Sheets C. Trên ứng dụng Google Forms D. Trên ứng dụng Google Drawing 30 PL Câu 27: Trong Google Slides, khi một đoạn phim (video clip) đã được chèn vào trang trình chiếu, ta hoàn toàn có thể phát video ngay cả khi không có kết nối Internet. Phát biểu này đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 28: Trong quá trình thao tác với bảng biểu trên Google Slides, để thực hiện chèn thêm một hàng/cột mới, trước tiên ta cần phải thực hiện thao tác gì? A. Chỉ cần nhấn chuột chọn vào một ô bất kì trong bảng, sau đó khi thực hiện chèn hàng/cột mới, mặc định hàng mới sẽ được thêm vào vị trí dưới cùng của bảng, cột mới sẽ được thêm vào vị trí ngoài cùng bên phải của bảng. B. Chỉ cần nhấn chuột chọn vào một ô bất kì trong bảng, sau đó khi thực hiện chèn hàng/cột mới, mặc định hàng mới sẽ được thêm vào vị trí trên cùng của bảng, cột mới sẽ được thêm vào vị trí ngoài cùng bên trái của bảng. C. Nhấn chuột chọn vào một ô nằm trong hàng/cột mà tại vị trí hàng/cột đó, người dùng muốn thêm mới một hàng/cột vào phía trên, dưới hoặc hai bên. Câu 29: Chọn phát biểu đúng. Trong Google Slides, khi tạo hiệu ứng hoạt hình cho các đối tượng. Nếu ta không tiến hành thao tác chỉnh sửa thì A. Trừ hộp văn bản luôn được ưu tiên thực hiện hiệu ứng trước, còn lại thứ tự thực hiện hiệu ứng của các đối tượng sẽ theo thứ tự tạo hiệu ứng ban đầu. B. Trừ bảng biểu luôn được ưu tiên thực hiện hiệu ứng trước, còn lại thứ tự thực hiện hiệu ứng của các đối tượng sẽ theo thứ tự tạo hiệu ứng ban đầu. C. Trừ hình ảnh luôn được ưu tiên thực hiện hiệu ứng trước, còn lại thứ tự thực hiện hiệu ứng của các đối tượng sẽ theo thứ tự tạo hiệu ứng ban đầu. D. Thứ tự thực hiện hiệu ứng của các đối tượng sẽ theo thứ tự tạo hiệu ứng ban đầu. 31 PL Câu 30: Chọn phương án đúng. Trong Google Slides, trên trang trình chiếu, An tạo một hộp văn bản có nội dung: Trường Cao đẳng X. Sau đó An tạo liên kết cho hộp văn bản trên đến website của Trường Cao đẳng X. Tiếp đó, An tạo cho hộp văn bản trên hiệu ứng xuất hiện có tên: Rõ dần. Trong trường hợp này A. Liên kết đã tạo trước đó bị vô hiệu hóa. B. Liên kết đã tạo trước đó chỉ có thể kích hoạt sau khi hiệu ứng xuất hiện của hộp văn bản được kích hoạt. C. Liên kết đã tạo trước đó có thể kích hoạt ngay, không cần chờ hiệu ứng xuất hiện của hộp văn bản được kích hoạt. D. Hiệu ứng hoạt hình của đối tượng tuy được đã được tạo nhưng không thể kích hoạt. Câu 31: Trong Google Slides, cho một hộp văn bản nằm trên trang chiếu. Với hộp văn bản này ... A. Cùng lúc ta chỉ có thể tạo một liên kết duy nhất và không thể chỉnh sửa liên kết này. B. Cùng lúc ta có thể tạo cho đối tượng nhiều liên kết khác nhau. Liên kết nào tạo trước sẽ thực hiện trước. C. Cùng lúc ta chỉ có thể tạo một liên kết duy nhất và có thể chỉnh sửa liên kết này. D. Cùng lúc ta có thể tạo 2 loại liên kết: Liên kết đến một trang bất kì trong bài trình chiếu và liên kết đến một địa chỉ website. Câu 32: Trong Google Slides, để chèn và chỉnh sửa một liên kết, ta sử dụng tổ hợp phím tắt nào dưới đây? A. Ctrl + K B. Ctrl+ S C. Ctrl+ L D. Ctrl+ H Câu 33: Trong Google Slides, để mở danh sách Trợ giúp, ta nhấn tổ hợp phím tắt nào dưới đây? A. Alt + K B. Alt+ S C. Alt+ L D. Alt+ H Câu 34: Trong Google Slides, để thêm một trang trình chiếu mới vào bài trình chiếu, ta sử dụng tổ hợp phím tắt nào dưới đây? A. Ctrl + M B. Ctrl + G C. Ctrl + Y D. Ctrl+ T 32 PL Câu 35: Để khởi động ứng dụng Google Slides, thực hiện như thế nào? A. Đăng nhập tài khoản Google → chọn Google Drive → chọn Google Slides B. Đăng nhập tài khoản Google → chọn Gmail → chọn Google Slides C. Đăng nhập tài khoản Google → chọn Google+ → chọn Google Slides Câu 36: Trong Google Slides, để tạo một danh sách dưới dạng liệt kê cho trang chiếu, ta sử dụng lệnh Dấu đầu dòng và đánh số nằm trong Thẻ nào dưới đây? A. Chèn B. Định dạng C. Trang trình bày D. Công cụ Câu 37: Trong Google Slides, sau khi tạo hiệu ứng chuyển trang chiếu ưng ý cho trang chiếu tiêu đề của bài trình chiếu, nếu muốn áp dụng hiệu ứng đó cho tất cả các trang còn lại, ta thực hiện thao tác nào dưới đây? A. Lặp lại thao tác tạo hiệu ứng cho từng trang chiếu như đã thực hiện với trang tiêu đề. B. Bấm vào lựa chọn Áp dụng cho tất cả các trang trình bày nằm phía dưới hiệu ứng vừa chọn cho trang chiếu. C. Không phải thực hiện thao tác nào nữa, ngầm định hiệu ứng chuyển trang chiếu sẽ được áp dụng cho mọi trang chiếu của bài trình chiếu. Câu 38: Google Slides cung cấp bao nhiêu dạng sơ đồ có thể chèn vào trang chiếu? A. 5 B. 6 C. 7 D. 8 Câu 39: Trong Google Slides, sắp xếp đúng thứ tự các bước để cắt một hình ảnh đã được chèn vào trang chiếu. X - Nhấp chọn hình ảnh muốn cắt. Y - Xung quanh đường viền, nhấp và kéo ô vuông màu xanh lam để được hình dạng mong muốn. Z - Nhấp vào Cắt . T - Khi hoàn tất, nhấn Enter trên bàn phím hoặc nhấp vào bất kỳ nơi nào khác trong tệp của người dùng. A. X - Y - Z -T B. X - Z - Y- T C. Z - X - Y - T D. Z - Y - X - T 33 PL Câu 40: Trong Google Slides, để sao chép định dạng của văn bản hoặc hình dạng đã chọn, ta sử dụng tổ hợp phím tắt nào dưới đây? A. Ctrl+ Alt + C B. Ctrl + Tab + C C. Ctrl+ Delete + C D. Ctrl+ Home + C ----------- HẾT ------------ ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM (Đáp án đề gốc chưa hoán vị) Câu Đáp án Câu Đáp án 1 C 21 C 2 B 22 B 3 B 23 A 4 D 24 D 5 D 25 A 6 A 26 B 7 C 27 B 8 C 28 C 9 B 29 D 10 B 30 B 11 B 31 C 12 A 32 A 13 B 33 D 14 D 34 A 15 A 35 A 16 B 36 B 17 D 37 B 18 C 38 B 19 C 39 B 20 A 40 A 34 PL PHỤ LỤC 8 ĐỀ KIỂM TRA THỰC HÀNH SAU THỰC NGHIỆM Thời gian làm bài: 90’ Hình thức: Cá nhân thực hành trên máy ********* Sử dụng Google Slides tạo bài trình chiếu với yêu cầu như sau: 1. Bài trình chiếu được lưu tên là BAIKIEMTRA_HOTENSV_LOP Ví dụ: BAIKIEMTRA_NGUYENTHIAN_CĐMNK15A 2. Bài trình chiếu gồm 10 trang chiếu, trong đó: TRANG CHIẾU 1: Trang tiêu đề. Cần ghi rõ các thông tin sau: BÀI KIỂM TRA SỬ DỤNG GOOGLE SLIDES THIẾT KẾ BÀI TRÌNH CHIẾU Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị A - Lớp CĐ ... Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018 TRANG CHIẾU 2: Tạo bảng giới thiệu cấu trúc nội dung của bài trình chiếu GIỚI THIỆU CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA BÀI TRÌNH CHIẾU Trang Nội dung 1 Trang tiêu đề bài trình chiếu 2 Giới thiệu cấu trúc nội dung của bài trình chiếu 3 Thông tin cá nhân ... 10 Trang kết bài trình chiếu Tất cả các mục trong bảng được tạo liên kết đến các trang chiếu tương ứng. TRANG CHIẾU 3: Thông tin cá nhân được liệt kê theo kiểu danh sách tự động, gồm các dòng: Họ và tên; Ngày/tháng/năm sinh; Địa chỉ (lớp, khoa, trường); Quê quán (huyện,tỉnh); Sở thích; Điện thoại. Bên phải phần thông tin chèn một hình ảnh đại diện của cá nhân. 35 PL Ví dụ: • Họ và tên: Nguyễn Thị A • Địa chỉ: Lớp CĐMNK15A, Khoa Tiểu học - Mầm non Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên • Quê quán: H. Đại Từ, T.Thái Nguyên • Sở thích: Đọc sách, du lịch • Điện thoại: 0979xxxxxx TRANG CHIẾU 4: Chèn video giới thiệu về quê hương của tác giả, tiêu đề ghi rõ: VIDEO GIỚI THIỆU VỀ QUÊ HƯƠNG TÔI. TRANG CHIẾU 5: Vẽ biểu đồ như hình dưới đây. Ghi rõ đơn vị tính, nguồn số liệu như hình mẫu. TRANG CHIẾU 6+7+8+9: Trình bày hiểu biết cơ bản của em về Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng 4.0) và tác động của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới giáo dục đại học. Các trang chiếu trình bày nội dung văn bản ngắn gọn, có kèm theo hình ảnh minh họa phù hợp. 36 PL CỤ THỂ: + TRANG CHIẾU 6: Trình bày hiểu biết cơ bản về Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (hay còn gọi là Cách mạng 4.0). Có kèm theo hình ảnh minh họa phù hợp. Tiêu đề của trang này được chèn liên kết đến địa chỉ trang web mà SV copy tài liệu để đưa vào trang chiếu này. + TRANG CHIẾU 7,8,9: Trình bày tác động của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới giáo dục đại học. Các trang chiếu chứa văn bản và có kèm theo hình ảnh minh họa phù hợp. + TRANG CHIẾU 10: Trang chào tạm biệt, có chèn ảnh mặt cười bằng công cụ vẽ hình. Chú ý: Tất cả các trang chiếu được tạo hiệu ứng chuyển tiếp và hiệu ứng cho các đối tượng phù hợp với nội dung bài. Các trang chiếu trong bài yêu cầu bố trí màu sắc, vị trí của các đối tượng phù hợp với nội dung, các đối tượng hiển thị rõ ràng, đảm bảo thẩm mĩ. 37 PL ĐÁP ÁN VÀ TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM PHẦN THỰC HÀNH BÀI KIỂM TRA SAU THỰC NGHIỆM TT Tiêu chí Điểm 1 Tạo được bài trình chiếu đúng chủ đề, đủ số lượng trang chiếu. Đặt tên đúng theo yêu cầu. 1,0 2 Trang tiêu đề Trình bày được đầy đủ thông tin, định dạng phù hợp. 0,5 3 Trang chiếu số 2 3.1. Tạo, nhập được đầy đủ nội dung và định dạng bảng phù hợp, qua đó thể hiện được cấu trúc chung của bài trình chiếu. 0,5 3.2. Tạo được liên kết từ các mục đến từng trang chiếu tương ứng. 0,5 4 Trang chiếu số 3 4.1. Nhập được thông tin cá nhân với đầy đủ các mục và định dạng được theo kiểu danh sách. 0,5 4.2. Chèn và định dạng ảnh cá nhân hợp lý. 0,5 5 Trang chiếu số 4 Chèn được video phù hợp, đúng chủ đề về quê hương. 0,5 6 Trang chiếu số 5 Vẽ được biểu đồ với các thông số như đề bài cho. 1,0 7 Trang chiếu số 6,7,8,9 7.1. Trình bày đầy đủ, chính xác thông tin về nội dung được yêu cầu: Hiểu biết cơ bản về Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tác động của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới giáo dục đại học. 1,0 7.2. Các trang chiếu trình bày nội dung văn bản ngắn gọn, có chèn và định dạng hình ảnh minh họa hợp lý. 1,0 7.3. Tạo được liên kết đến nguồn tài liệu sử dụng. 0,5 8 Trang chiếu kết Thiết kế được đúng nội dung yêu cầu, vẽ được hình mặt cười bằng công cụ vẽ hình. 0.5 9 Văn bản đúng chính tả. Các đối tượng trong bài trình chiếu được chèn và định dạng phù hợp, có tính thẩm mĩ thống nhất giữa các trang chiếu, giữa màu sắc của phần nội dung với màu nền. Đặc biệt khuyến khích những bài làm có thiết kế sáng tạo. 1,0 10 Hiệu ứng chuyển trang và hiệu ứng cho các đối tượng được tạo phù hợp, giúp tăng sức lôi cuốn cho bài trình chiếu. 1,0 Tổng điểm tối đa 10 38 PL PHỤ LỤC 9 KẾ HOẠCH DẠY HỌC MINH HỌA Chủ đề: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI TRÌNH CHIẾU (Tiếp) Bài học: CHÈN VÀ THAO TÁC VỚI BIỂU ĐỒ, ÂM THANH, PHIM, HIỆU ỨNG VÀ LIÊN KẾT A - Mục tiêu bài học - Kiến thức: SV nêu được các đối tượng có thể đưa vào trang chiếu để xây dựng nội dung bài trình chiếu; trình bày được các bước chèn và thao tác với: biểu đồ, âm thanh, phim, hiệu ứng và liên kết để xây dựng nội dung bài trình chiếu trên Google Slides. - Kỹ năng: SV thực hiện các bước chèn và thao tác với: biểu đồ, âm thanh, phim, hiệu ứng và liên kết trên Google Slides. Vận dụng được kết hợp các kiến thức, kỹ năng của hai bài học thuộc chủ đề: Xây dựng nội dung bài trình chiếu vào thiết kế bài trình chiếu phục vụ học tập, nghiên cứu và các lĩnh vực thiết yếu của cuộc sống. - Thái độ: SV nâng cao được ý thức tự giác, tinh thần chủ động, tích cực trong học tập. Có ý thức học hỏi và làm việc hợp tác. B - Điều kiện tổ chức dạy học - Về cơ sở vật chất thiết bị: + Máy tính, thiết bị di động được kết nối mạng Internet để TCDH trên môi trường đám mây. + Phòng học thực hành Tin học có máy chiếu Projector, được trang bị kết nối Internet cho các máy tính và thiết bị di động cá nhân để TCDH giáp mặt trên lớp. - Về phía giảng viên: Tiếp tục sử dụng hệ thống lớp học trực tuyến đã được thiết lập hoàn thiện trên ứng dụng Edmodo từ tiết học trước. Các tư liệu dạy học cần chuẩn bị bao gồm: Video bài giảng trực tuyến về nội dung bài học Chèn và thao tác với biểu đồ, âm thanh, phim, hiệu ứng và liên kết; các nhiệm vụ học tập, đề kiểm tra trắc nghiệm, đề bài tập thực hành giao cho SV; 39 PL giáo trình, tài liệu tham khảo THĐC (bản điện tử và bản in) liên quan đến nội dung bài học; phiếu khảo sát thông tin về quá trình TCDH. - Về phía SV: Tiếp tục sử dụng tài khoản Edmodo, Google cá nhân đã được trang bị từ bài học trước để phục vụ học tập. C - Tiến trình tổ chức dạy học 1 - DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY Thời gian thực hiện: Trước khi tiến hành dạy học giáp mặt tối thiểu là 02 ngày. Hoạt động 1: Đăng nhập vào hệ thống lớp học trực tuyến Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV GV đăng nhập vào hệ thống lớp học Edmodo, kiểm tra hoạt động tham gia lớp học trực tuyến của SV trước khi bắt đầu triển khai nhiệm vụ học tập. SV đăng nhập vào hệ thống lớp học Edmodo để chuẩn bị tiếp nhận các nhiệm vụ học tập mới. Hoạt động 2: Triển khai nhiệm vụ học tập trực tuyến Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV GV triển khai nhiệm vụ học tập trực tuyến đến SV, gồm: 1) Cung cấp bài giảng đã thiết kế dưới dạng video về nội dung bài học: “Chèn và thao tác với biểu đồ, âm thanh, phim, hiệu ứng và liên kết” và các tài liệu tham khảo liên quan lên lớp học trực tuyến. 2) Yêu cầu SV thực hiện nhiệm vụ cá nhân: - Tự học nội dung bài mới thông qua video bài giảng và các tài liệu tham khảo được cung cấp; đồng thời tự tìm kiếm thêm các tài liệu tham khảo liên quan để tìm hiểu mở rộng kiến thức, kỹ năng của bài học. SV đọc toàn bộ các tài liệu, yêu cầu được GV giao để xác định nhiệm vụ học tập của mình, từ đó lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ học tập. 40 PL - Yêu cầu SV hoàn thành bài tập thực hành cá nhân và nộp trực tuyến thông qua chức năng nộp bài tập của hệ thống lớp học Edmodo. 3) Yêu cầu SV hợp tác làm việc nhóm thông qua chức năng thảo luận của hệ thống lớp học Edmodo và chức năng cộng tác làm việc của các ứng dụng văn phòng dựa trên đám mây để thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị cho giờ học giáp mặt trên lớp, gồm: - Lập sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức của nội dung bài học: “Chèn và thao tác với biểu đồ, âm thanh, phim, hiệu ứng và liên kết”. - Phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện các công việc liên quan (xây dựng ý tưởng, tìm kiếm thông tin, tư liệu, v.v.) chuẩn bị cho bài thực hành nhóm tại giờ học giáp mặt trên lớp. Nhiệm vụ học tập trực tuyến được giao cho SV hoàn thành theo hình thức cá nhân trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo 41 PL Nhiệm vụ thực hành cá nhân giao cho SV - được trình bày trên ứng dụng Google Docs Nhiệm vụ hợp tác nhóm được giao cho SV - phần mô tả về bài thực hành sẽ thực hiện trên lớp của nhóm - được trình bày trên ứng dụng Google Docs 42 PL Nhiệm vụ hợp tác nhóm được giao cho SV - phần mô tả nhiệm vụ các nhóm cần chuẩn bị trước giờ học trên lớp - được trình bày trên ứng dụng Google Docs Hoạt động 3: Thực hiện các nhiệm vụ học tập Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV GV thường xuyên truy cập hệ thống lớp học Edmodo để theo dõi, giám sát, trợ giúp và đôn đốc SV trong suốt QTHT, đảm bảo các SV trong lớp đều hoàn thành nhiệm vụ học tập trực tuyến trên môi trường đám mây trước thời điểm tiến hành dạy học giáp mặt trên lớp. GV kết hợp sử dụng các ứng dụng Google Meet và TeamViewer để: tổ chức các buổi thảo luận truyền hình trực tuyến với SV, đăng nhập từ xa vào màn hình máy tính của SV để hướng dẫn trực quan các thao tác khi SV cần hỗ trợ. SV chủ động tự học và thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao, gồm: - Tự học qua video và tài liệu - Hoàn thành và nộp bài tập thực hành cá nhân. - Hoàn thành nhiệm vụ hợp tác nhóm. SV kết hợp sử dụng các ứng dụng Google Meet và TeamViewer để: Tham gia các buổi thảo luận truyền hình trực tuyến với GV, hoặc giữa các thành viên trong nhóm. Chia sẻ ID TeamViewer để GV có thể đăng nhập vào máy tính SV từ xa giúp hướng dẫn các thao tác một cách trực quan. 43 PL Bảng phân công nhiệm vụ của một nhóm SV được trình bày trên ứng dụng Google Docs Sản phẩm bài tập thực hành cá nhân của một SV trên ứng dụng Google Slides 44 PL 2 - DẠY HỌC GIÁP MẶT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY Thời lượng: 04 tiết (01 tiết lý thuyết + 03 tiết thực hành) Tiết 1: GIỜ LÝ THUYẾT (50 phút) Hoạt động 1: GV tổ chức đánh giá KQ tự học của SV (Thời gian thực hiện: 15 phút) Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV - GV tổ chức cho SV làm bài kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến (thời gian 10’ gồm 10 câu hỏi) bằng công cụ Quiz của Edmodo. - Kết thúc làm bài. GV dựa vào thống kê của hệ thống về KQ làm bài của SV trong lớp để có được đánh giá sơ bộ về chất lượng tự học của SV. - GV tiến hành chữa bài của 1-2 SV để các SV trong lớp cùng theo dõi. Đặc biệt chú trọng vào những câu hỏi mà SV có tỉ lệ làm sai nhiều để giải đáp cho SV. - SV đăng nhập tài khoản lớp học Edmodo để làm bài kiểm tra trắc nghiệm. - SV xem điểm và xem lại KQ bài làm (với từng câu hỏi) của mình. - SV theo dõi GV chữa bài, so khớp với bài làm của mình để rút kinh nghiệm. Thống kê KQ làm bài kiểm tra trắc nghiệm của SV trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo 45 PL Thống kê chi tiết về KQ làm bài kiểm tra trắc nghiệm của một SV trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo Hoạt động 2: GV tổ chức cho SV báo cáo, nhận xét bài tập cá nhân (Thời gian thực hiện: 10 phút) Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV - GV đăng bài trên trang Edmodo của lớp yêu cầu mỗi SV chia sẻ sản phẩm bài tập cá nhân của mình vào chức năng bình luận dưới bài đăng sau đó yêu cầu SV trong lớp nhận xét chéo đôi một sản phẩm bài thực hành bằng chức năng bình luận phía dưới sản phẩm được chia sẻ. - GV tổ chức cho 1-2 SV bất kì báo cáo sản phẩm cá nhân đã thực hiện ở nhà. - GV yêu cầu các SV khác nhận xét, sau đó GV là người đưa ra nhận xét cuối cùng để góp ý kiến cho SV trong lớp về bài tập thực hành cá nhân. - Mỗi SV chia sẻ sản phẩm thực hành cá nhân của mình vào mục bình luận phía dưới bài đăng của GV. SV xem bài làm của bạn mà SV được phân công nhận xét, sau đó đưa ra nhận xét của mình. - SV theo dõi phần trình bày báo cáo sản phẩm của bạn để đưa ra nhận xét. - Đặc biệt lưu ý phần nhận xét của GV. 46 PL GV tổ chức cho SV trong lớp nhận xét bài làm cá nhân của bạn trên hệ thống lớp học trực tuyến Edmodo Hoạt động 3: GV giải đáp cho SV các thắc mắc liên quan đến kiến thức, kỹ năng của bài mới (Thời gian thực hiện: 05 phút) Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV - GV yêu cầu SV nêu các thắc mắc trong quá trình tự học. - Tùy từng nội dung câu hỏi, GV có thể trực tiếp giải đáp hoặc cho SV trong lớp thảo luận để giải đáp. - SV nêu thắc mắc của mình. - SV theo dõi giải đáp của GV hoặc thảo luận để giải đáp thắc mắc của bạn. Hoạt động 4: GV tổ chức cho SV thảo luận để mở rộng kiến thức (Thời gian thực hiện: 10 phút) Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV - GV đưa ra câu hỏi thảo luận. Yêu cầu SV thảo luận theo nhóm để tìm câu trả lời. Trong xây dựng nội dung bài trình chiếu, các đối tượng: biểu đồ, âm thanh, phim, hiệu ứng và liên kết khi SV suy nghĩ, thảo luận theo nhóm để đưa ra câu trả lời. 47 PL chèn vào trang chiếu cần được trình bày như thế nào để tăng hiệu quả truyền đạt thông tin cho bài trình chiếu? - GV tổ chức cho SV báo cáo KQ thảo luận theo nhóm. - GV tổng kết vấn đề: + Thứ nhất, cần chọn được loại biểu đồ phù hợp nhất với dữ liệu cần minh họa cũng như bố trí kích thước, màu sắc của biểu đồ phù hợp với trang chiếu để hiệu quả truyền đạt thông tin là tốt nhất. + Thứ hai, chỉ sử dụng hiệu ứng khi thực sự cần thiết. Hiệu ứng có tác dụng làm tăng thêm tính hấp dẫn, lôi cuốn người theo dõi nhưng nếu người thiết kế lạm dụng - sử dụng quá nhiều hiệu ứng sẽ gây xao lãng sự tập trung của người xem vào nội dung chính. + Thứ ba, các video, audio nên có độ dài vừa phải, phù hợp để phát huy được giá trị minh họa. Tránh sử dụng các video, audio có chất lượng kĩ thuật thấp, khi đưa vào bài trình chiếu có thể làm giảm hiệu quả truyền đạt thông tin của bài trình chiếu. + Thứ tư, khi tạo liên kết đến các địa chỉ website, cần đảm bảo về độ an toàn, ổn định của địa chỉ website đó vì với địa chỉ website không tin cậy, người dùng có thể sẽ gặp phải trường hợp bị gián đoạn trình chiếu hoặc gặp phải nguy cơ mất an toàn thông tin, dữ liệu khi bấm vào liên kết. - SV báo cáo KQ thảo luận theo nhóm. - SV theo dõi, ghi nhớ nội dung tổng kết của GV. 48 PL Hoạt động 5: GV tổ chức cho SV hệ thống hóa kiến thức bài mới bằng sơ đồ tư duy. (Thời gian thực hiện: 10 phút) Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV GV sử dụng chức năng Poll của Edmodo để tổ chức cho SV bình chọn qua hệ thống sản phẩm sơ đồ tư duy của các nhóm đã thực hiện trên ứng dụng MindMup. - GV yêu cầu nhóm được bình chọn nhiều nhất sẽ đại diện báo cáo sản phẩm trước lớp. Các nhóm khác cùng theo dõi để đóng góp ý kiến. - GV tổ chức cho các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến. GV đưa ra nhận xét cuối cùng, yêu cầu SV chỉnh sửa, cập nhật (nếu cần) để có được một sơ đồ tư duy hoàn chỉnh về kiến thức bài học. SV thực hiện bình chọn. - Nhóm được bình chọn báo cáo ngắn gọn sản phẩm trước lớp. Các nhóm khác cùng theo dõi để đóng góp ý kiến. - Các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến. Nhóm thực hiện chú ý theo dõi các ý kiến nhận xét, góp ý và thực hiện chỉnh sửa, cập nhật nội dung (nếu cần) để có được sản phẩm hoàn chỉnh và chia sẻ lại cho lớp. Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học do SV xây dựng trên ứng dụng MindMup 49 PL Tiết 2,3,4: GIỜ THỰC HÀNH (150 phút) Hoạt động 1: GV phổ biến nhiệm vụ thực hành cho SV (Thời gian thực hiện: 05 phút) Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV Trên cơ sở SV đã được giới thiệu nhiệm vụ của bài thực hành nhóm từ QTHT trực tuyến và thực hiện các nhiệm vụ chuẩn bị, GV phổ biến lại một lần nữa yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chí đánh giá sản phẩm, chú ý nhấn mạnh những điểm mấu chốt, quan trọng để SV hiểu chính xác nhất về cách thức thực hiện và yêu cầu của bài thực hành. SV theo dõi GV phổ biến lại nhiệm vụ để hiểu thật chính xác về cách thức thực hiện và yêu cầu của bài thực hành. Nhiệm vụ thực hành nhóm được giao cho SV 50 PL Hoạt động 2: SV hợp tác thực hành theo nhóm để hoàn thiện sản phẩm (Thời gian thực hiện: 80 phút) Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV GV đôn đốc tiến độ, bao quát toàn bộ quá trình SV thực hành theo nhóm. Trợ giúp, giải đáp thắc mắc cho SV khi cần thiết. Dựa trên bản phân công nhiệm vụ đã được xây dựng thông qua thảo luận và các tư liệu, thông tin đã chuẩn bị từ QTHT trực tuyến, SV thực hành theo nhóm để hoàn thiện sản phẩm chung của nhóm. Với nhiệm vụ thực hành theo nhóm trên lớp, về bản chất dù mỗi SV trong nhóm được thực hành riêng trên một máy tính cá nhân nhưng đều truy cập trực tuyến vào địa chỉ chứa file bài thực hành để cùng cộng tác xây dựng nội dung tại cùng thời điểm. Sản phẩm bài trình chiếu do SV của một nhóm hợp tác xây dựng trên ứng dụng Google Slides trong giờ thực hành được hệ thống tự động lưu trữ lịch sử thời gian các thành viên thực hiện chỉnh sửa, cập nhật nội dung 51 PL Hoạt động 3: SV thảo luận, thống nhất cách thức báo cáo sản phẩm (Thời gian thực hiện: 15 phút) Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV GV yêu cầu các nhóm thảo luận, thống nhất cách thức báo cáo sản phẩm thực hành của nhóm. SV trong các nhóm sẽ cùng thảo luận, thống nhất cách thức báo cáo sản phẩm của nhóm mình. Yêu cầu: - Thống nhất về cách thức trình bày báo cáo sao cho tạo được ấn tượng, sự thu hút. - Có sự phân công chi tiết cho mỗi cá nhân về vai trò sẽ đảm nhận trong quá trình báo cáo: báo cáo viên, trợ lí kĩ thuật. Hoạt động 4: GV tổ chức cho SV báo cáo/nhận xét sản phẩm thực hành. (Thời gian thực hiện: 45 phút) Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV - GV tổ chức cho SV các nhóm báo cáo sản phẩm theo thứ tự. - Các nhóm kết thúc báo cáo, GV tổ chức cho SV thảo luận, nhận xét, đề xuất xung quanh KQ sản phẩm thực hiện của các nhóm. Đồng thời, GV trực tiếp đưa ra các ý kiến góp ý bổ sung, chỉnh sửa (nếu cần) cho sản phẩm của các nhóm. - GV yêu cầu SV sau khi kết thúc giờ học sẽ tiếp tục truy cập hệ thống Edmodo để hoàn thiện sản phẩm thực hành dựa trên các ý kiến trao đổi, yêu cầu chỉnh sửa. GV đưa ra thời hạn hoàn thành cho các nhóm và giám sát, theo dõi SV thực hiện trên môi trường ĐTĐM. - SV các nhóm báo cáo sản phẩm thực hành của nhóm mình theo thứ tự. - SV thảo luận, nhận xét, đề xuất xung quanh sản phẩm đã thực hiện của các nhóm dưới sự chủ trì của GV. Nhóm được nhận xét chú ý theo dõi các ý kiến nhận xét, góp ý để rút kinh nghiệm, giải thích thêm về bài làm của nhóm mình nếu được yêu cầu. - SV tiếp nhận nhiệm vụ để sau khi kết thúc giờ học sẽ tiếp tục truy cập hệ thống Edmodo hoàn thiện sản phẩm thực hành theo thời hạn GV giao dựa trên các ý kiến trao đổi, yêu cầu chỉnh sửa. 52 PL Hoạt động 5: GV tổng kết giờ học, giao nhiệm vụ tự học của bài mới (Thời gian thực hiện: 05 phút) Nhiệm vụ của GV Nhiệm vụ của SV GV tổng kết, nhấn mạnh lại một số kiến thức, kỹ năng trọng tâm của bài học Chèn và thao tác với biểu đồ, âm thanh, phim, hiệu ứng và liên kết. GV nhận xét về giờ học diễn ra trên lớp, kết hợp với nhận xét về QTHT trực tuyến, biểu dương những SV hoàn thành sớm/đạt KQ tốt và đề nghị những SV hoàn thành muộn, chất lượng bài làm thấp cần chú ý khắc phục ở bài học mới. GV giới thiệu về nhiệm vụ tự học trực tuyến của bài tiếp theo. SV chú ý theo dõi nội dung tổng kết, nhận xét của GV. Theo dõi nhiệm vụ học tập mới để chuẩn bị cho QTHT tiếp theo. D - Đánh giá - Hoàn thiện Hoạt động 1: Đánh giá quá trình TCDH. GV sẽ đánh giá KQHT của SV thông qua bài kiểm tra (xem phụ lục 7,8) và bài thi kết thúc học phần có nội dung về Chèn và thao tác với biểu đồ, âm thanh, phim, hiệu ứng và liên kết. GV đánh giá lại toàn bộ quá trình TCDH bài Chèn và thao tác với biểu đồ, âm thanh, phim, hiệu ứng và liên kết thông qua ghi chép, quan sát kết hợp trao đổi với đồng nghiệp; thực hiện lấy ý kiến phản hồi từ SV về QTDH thông qua sự hỗ trợ của ứng dụng Google Forms. Hoạt động 2: Điều chỉnh, cải tiến kế hoạch dạy học. Từ KQ đánh giá thu được ở bước 1, GV tiến hành rút kinh nghiệm, điều chỉnh và cải tiến kế hoạch bài học trên tinh thần phát huy những mặt tích cực đã mang lại hiệu quả cho QTDH và khắc phục những nhược điểm còn tồn tại gây ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. 53 PL PHỤ LỤC 10 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 54 PL 55 PL 56 PL 57PL PHỤ LỤC 11 ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG 58PL 59PL 60PL 61PL 62PL 63PL 64PL 65PL 66PL 67PL 68PL 69PL 70PL 71PL 72PL 73PL 74PL 75PL 76PL 77PL

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_ung_dung_dien_toan_dam_may_trong_day_hoc_tin_hoc_dai.pdf
  • pdfNguyễn Việt Dũng - Thông tin luận án.pdf
  • pdfNguyễn Việt Dũng - Tóm tắt LA (Tiếng Anh).pdf
  • pdfNguyễn Việt Dũng - Tóm tắt LA (Tiếng Việt).pdf
Tài liệu liên quan