Luận án Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Địa lý ở Trường trung học phổ thông

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN VĂN TUẤN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN VĂN TUẤN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý Mã số: 62.14.01.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁ

pdf209 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Luận án Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Địa lý ở Trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
O DỤC HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Đặng Văn Đức 2. PGS.TS. Ngô Quang Sơn HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Nguyễn Văn Tuấn LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đặng Văn Đức, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; 2. PGS.TS Ngô Quang Sơn, Viện trưởng Viện Dân tộc, Ủy ban Dân tộc, đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Phòng Tạp chí & TTKHCN, Ban Chủ nhiệm Khoa Địa lý, Bộ môn PPGD Địa lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo và các em học sinh Trường THPT Long Xuyên, Trường Thực hành Sư phạm – ĐHAG, Trường THPT chuyên Bến Tre, Trường THPT Thủ Khoa Nghĩa, THPT Vĩnh Thạnh, THPT Kiên Hải, THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát và thực hiện một số nội dung liên quan đến đề tài luận án. Tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ và chia sẻ với tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp để luận án được hoàn thiện hơn./. Hà Nội, tháng 7/2014 Tác giả luận án Nguyễn Văn Tuấn MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục hình MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3 5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 3 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 10 7. Những đóng góp của đề tài ................................................................................... 12 8. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................ 13 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................................... 14 1.1. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ................................ 14 1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT ...................................... 14 1.1.2. Xu thế ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục... 27 1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông .................................... 30 1.2. Đặc điểm, nội dung chương trình địa lý cấp THPT....................................... 48 1.3. Đặc điểm tâm sinh lý và khả năng nhận thức của học sinh THPT ................ 55 1.4. Tình hình ứng dụng CNTT&TT vào dạy học địa lý ở trường THPT ............ 57 Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................. 63 Chƣơng 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ĐỂ XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ VÀ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................................... 64 2.1. Những nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng bài giảng điện tử ........... 64 2.1.1. Những đặc trưng của bài giảng điện tử địa lý ......................................... 64 2.1.2. Những nguyên tắc khi xây dựng bài giảng điện tử ................................. 66 2.1.3. Những yêu cầu chung khi xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử ......... 71 2.1.4. Quy trình xây dựng bài giảng điện tử ..................................................... 72 2.2. Giới thiệu một số phần mềm sử dụng trong dạy học địa lý THPT ................ 76 2.2.1. Sử dụng Microsoft Word 2010 trong soạn giáo án ................................. 76 2.2.2. Sử dụng Microsoft Excel 2010 để xây dựng các biểu đồ ....................... 77 2.2.3. Sử dụng Microsoft PowerPoint 2010 để thiết kế bài giảng địa lý .......... 78 2.2.4. Sử dụng Violet để xây dựng câu hỏi trắc nghiệm ................................... 81 2.2.5. Sử dụng iMindMap để xây dựng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lý ...... 88 2.2.6. Biên tập các đoạn Video clip và ghi âm .................................................. 94 2.2.7. Sử dụng phần mềm MapInfo để xây dựng bản đồ giáo khoa địa lý ....... 95 2.2.8. Khai thác tư liệu từ Encarta Reference Library 2009 ............................. 98 2.2.9. Khai thác thông tin trên Internet ............................................................. 99 2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để xây dựng giáo án điện tử và tổ chức dạy học địa lý ở trường THPT .......................................................... 102 2.3.1. Xây dựng giáo án điện tử và tổ chức dạy học địa lý lớp 10 THPT ....... 102 2.3.2. Xây dựng giáo án điện tử và tổ chức dạy học địa lý lớp 11 THPT ....... 107 2.3.3. Xây dựng giáo án điện tử và tổ chức dạy học địa lý lớp 12 THPT ....... 113 2.4. Xây dựng và hướng dẫn sử dụng trang web “Dạy và học địa lý THPT” .... 119 2.4.1. Giới thiệu nội dung ................................................................................ 119 2.4.2. Hướng dẫn sử dụng ............................................................................... 121 Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................ 123 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 124 3.1. Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................... 124 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 124 3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ............................................................................. 124 3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 126 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................ 126 3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 127 3.4.1. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 127 3.4.2. Chọn trường, lớp và GV dạy thực nghiệm ............................................ 127 3.5. Quy trình thực nghiệm ................................................................................. 128 3.6. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................... 131 3.6.1. Kết quả thực nghiệm bài số 1 ................................................................ 131 3.6.2. Kết quả thực nghiệm bài số 2 ................................................................ 133 3.6.3. Kết quả thực nghiệm bài số 3 ................................................................ 134 3.7. Nhận xét kết quả thực nghiệm ..................................................................... 136 3.7.1. Nhận xét về mặt định tính ..................................................................... 136 3.7.2. Nhận xét về mặt định lượng .................................................................. 137 3.7.3. Kết luận sau thực nghiệm ...................................................................... 139 3.8. Khảo sát ý kiến của GV, HS về trang web “Dạy và học địa lý THPT”. ..... 144 3.8.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 144 3.8.2. Đối tượng, hình thức khảo sát ............................................................... 144 3.8.3. Tổng hợp kết quả khảo sát .................................................................... 144 Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................ 147 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 148 1. Kết luận............................................................................................................... 148 2. Kiến nghị ............................................................................................................ 150 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO VÀ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 152 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ---------------------------- Viết đầy đủ Viết tắt Bài giảng điện tử BGĐT Cán bộ quản lý CBQL Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT Cơ sở vật chất CSVC Đối chứng ĐC Giáo viên GV Giáo dục – đào tạo GD – ĐT Giáo dục phổ thông GDPT Giáo án điện tử GAĐT Giao thông vận tải GTVT Học sinh HS Kinh tế - xã hội KT – XH Lý luận dạy học LLDH Máy vi tính MVT Phần mềm dạy học PMDH Phương pháp dạy học PPDH Quan điểm dạy học QĐDH Sách giáo khoa SGK Sơ đồ tư duy SĐTD Tài nguyên thiên nhiên TNTN Thiết bị dạy học TBDH Thiết kế bài giảng TKBG Thực nghiệm TN Thực nghiệm sư phạm TNSP Tổ chức dạy học TCDH Trung học cơ sở THCS Trung học phổ thông THPT DANH MỤC BẢNG ----------- Bảng 1.1. Tỉ lệ tiếp thu và lưu giữ tri thức .............................................................. 26 Bảng 1.2. Mô hình giáo dục trong thời đại thông tin ............................................... 33 Bảng 1.3. Kế hoạch dạy học địa lý THPT theo chương trình chuẩn và nâng cao ... 49 Bảng 1.4. Nội dung của chương trình địa lý lớp 11 THPT ...................................... 52 Bảng 1.5. Tình hình ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lý ở trường THPT ... 59 Bảng 1.6. Thống kê số liệu điều tra HS về việc học tập địa lý với BGĐT (số HS/%) ...... 61 Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 .................................................. 131 Bảng 3.2. Tỉ lệ điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 1 .............................................. 131 Bảng 3.3. Các tham số kiểm định kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ............. 132 Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 .................................................. 133 Bảng 3.5. Tỉ lệ điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 2 .............................................. 133 Bảng 3.6. Các tham số kiểm định kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 ............. 134 Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 3 .................................................. 134 Bảng 3.8. Tỉ lệ điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 3 .............................................. 135 Bảng 3.9. Các tham số kiểm định kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 3 ............. 135 Bảng 3.10. Tổng hợp mức độ hiệu quả khi GV dạy học với CNTT ...................... 136 Bảng 3.11. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra các lớp TN và ĐC ............................. 138 Bảng 3.12. Các tham số kiểm định kết quả thực nghiệm ....................................... 139 Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến giảng viên, GV đánh giá website “Dạy và học địa lý THPT” ... 145 Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến HS đánh giá trang web “Dạy và học địa lý THPT” . 145 DANH MỤC HÌNH ----------- Hình 1.1. Cơ sở đổi mới PPDH ................................................................................ 18 Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy học tích cực. ................... 21 Hình 1.3. Sơ đồ mối quan hệ các yếu tố trong PPDH tích cực. ............................... 22 Hình 1.4. Sơ đồ hiệu quả sử dụng các loại phương tiện, TBDH. ............................ 27 Hình 1.5. Các yếu tố của quá trình truyền thông tin ............................................... 32 Hình 1.6. Sơ đồ quá trình dạy học theo quan điểm truyền thông tin ....................... 37 Hình 1.7. Quá trình dạy học - các dạng kênh truyền thông ..................................... 37 Hình 1.8. Ứng dụng CNTT để tra cứu thông tin, xây dựng bài giảng điện tử và bản đồ .. 44 Hình 1.9. Ứng dụng CNTT để vẽ biểu đồ, sưu tầm tranh ảnh và khai thác Video clip .... 45 Hình 2.1. Soạn giáo án trên Word 2010 ................................................................... 76 Hình 2.2. Chèn BĐ dân số Việt Nam ....................................................................... 76 Hình 2.3. Sử dụng Excel để vẽ các dạng biểu đồ - bài học địa lý 12 THPT ............ 77 Hình 2.4. Minh họa dạng trình bày thứ nhất ............................................................ 79 Hình 2.5. Minh họa dạng trình bày thứ hai .............................................................. 80 Hình 2.6. Minh họa dạng trình bày thứ ba ............................................................... 80 Hình 2.7. Nhập bài tập trắc nghiệm .......................................................................... 83 Hình 2.8. Màn hình bài tập trắc nghiệm ................................................................... 83 Hình 2.9. Trang hiển thị bài tập “Ghép đôi” ............................................................ 83 Hình 2.10. Nhập mẫu bài tập ô chữ .......................................................................... 84 Hình 2.11. Trang bài tập ô chữ ................................................................................. 85 Hình 2.12. Nhập bài tập kéo thả chữ ........................................................................ 86 Hình 2.13. Bài tập kéo thả chữ ................................................................................. 86 Hình 2.14. Bài tập điền khuyết ................................................................................. 87 Hình 2.15. Đóng gói bài giảng ................................................................................. 87 Hình 2.16. Một sơ đồ tư duy được tạo bằng iMindMap .......................................... 88 Hình 2.17. Cách ghi chép trên SĐTD ...................................................................... 90 Hình 2.18. Sơ đồ tư duy SGK địa lý 12 ................................................................... 90 Hình 2.19. Mô hình SĐTD nội dung bài học ........................................................... 93 Hình 2.20. SĐTD bài Dân cư Việt Nam .................................................................. 93 Hình 2.21. Biên tập Video clip\ Movie Maker ......................................................... 94 Hình 2.22. Vào Windows Movie Maker .................................................................. 94 Hình 2.23. Chọn lệnh ghi âm ................................................................................... 95 Hình 2.24. Biểu tượng của phần mềm Mapinfo Professsional ................................ 95 Hình 2.25. Bản đồ kinh tế tỉnh An Giang được xây dựng bằng MapInfo ................ 97 Hình 2.26. Bản đồ dân số tỉnh An Giang được xây dựng bằng MapInfo ................ 97 Hình 2.27. Giao diện Encarta 2009 .......................................................................... 98 Hình 2.28. Tìm website Khoa Địa lý - ĐHSP Hà Nội với Google .......................... 99 Hình 2.29. Tìm thông tin dưới dạng chữ viết, hình ảnh ......................................... 100 Hình 2.30. Video clip núi lửa ................................................................................. 100 Hình 2.31. Truy cập thông tin tại Wikipedia .......................................................... 101 Hình 2.32. Trang web Youtube.com ...................................................................... 101 Hình 2.33. Video clip giới thiệu phương tiện vận tải đường thủy, đường bộ ........ 105 Hình 2.34. Bản đồ tự nhiên Việt Nam .................................................................... 105 Hình 2.35. Sân bay Tân Sơn Nhất – TPHCM ........................................................ 105 Hình 2.36. Phiếu học tập số 1, 2 ............................................................................. 105 Hình 2.37. Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngành GTVT. .. 106 Hình 2.38. Phương tiện vận chuyển xưa; câu hỏi củng cố bài học ........................ 106 Hình 2.39. Giới thiệu slide 1, 2 bài Hoa Kỳ (tiết 1) ............................................... 110 Hình 2.40. Giới thiệu slide 6, 7 – bài Hoa Kỳ (tiết 1) ............................................ 111 Hình 2. 41. Tạo câu hỏi 1 và đáp án trên Violet .................................................... 112 Hình 2.42. Tạo câu hỏi 2 trên Violet ...................................................................... 112 Hình 2.43. Tạo câu hỏi 3 và 4 trên Violet .............................................................. 112 Hình 2.44. Minh họa phần củng cố kiến thức bằng SĐTD .................................... 118 Hình 2.45. SĐTD - Sử dụng và bảo vệ TNTN ...................................................... 118 Hình 2.46. Minh họa Banner trang web dạy và học địa lý THPT .......................... 119 Hình 2.47. Minh họa mục Bài viết và Bài giảng điện tử trên website ................... 120 Hình 2. 48. Minh họa mục Liên kết web và Giới thiệu sách trên website ............. 121 Hình 2.49. Minh họa nhóm Văn hóa, du lịch, sức khỏe, giáo dục, khoa học ........ 121 Hình 2.50. Tải ảnh từ website ................................................................................ 122 Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện tổng hợp kết quả thực nghiệm ..................................... 138 Hình 3.2. Tiết dạy TNSP tại trường THPT Vĩnh Thạnh và trường PTTH Sư phạm . 146 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những thành tựu của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông đã xâm nhập và tác động mạnh mẽ đến kinh tế, văn hoá, giáo dục và đời sống xã hội. Trong giáo dục, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng được phát triển đa dạng và phong phú. CNTT&TT đang trở thành một phương tiện không thể thiếu trong quá trình dạy học bởi tính năng ưu việt và những tiện ích vượt trội của nó so với các phương tiện, thiết bị dạy học khác. Vì vậy, phải nhanh chóng đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Nắm bắt xu thế phát triển tất yếu của giáo dục, từ những năm 90 của thế kỷ XX cho đến nay, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã xác định rõ trọng tâm của ngành là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục và dạy học ở trường phổ thông. Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập” [12]. Mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ thông hiện nay nói chung và môn Địa lý nói riêng không chỉ nhằm cung cấp kiến thức, mà còn hướng đến việc phát triển những kỹ năng cần thiết cho học sinh (HS) để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lý là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập, tạo môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, HS được khuyến khích, tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm kiến thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện và phát huy năng lực của mình. Những năm gần đây, nhiều trường trung học phổ thông (THPT) đã được trang bị máy chiếu, bảng tương tác, phòng học đa chức năng, mạng Internet, loa, máy ghi âm, máy ảnh, quay phim , tạo cơ sở hạ tầng CNTT&TT để GV sử dụng trong quá trình dạy học. Giáo viên (GV) đã khai thác và sử dụng các phần mềm tin học để xây dựng bài giảng điện tử nhằm đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực. Nhìn chung, việc sử dụng các phần mềm tin học trong dạy học 2 địa lý bước đầu đã khắc phục những hạn chế nhất định về phương tiện, thiết bị dạy học, gây được hứng thú, hấp dẫn HS học tập ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học hiện nay vẫn là vấn đề khó khăn, thách thức đối với GV như: khả năng khai thác phần mềm tin học (Excel, Power Point, MapInfo, Encarta,), việc sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại (máy vi tính, projector, bảng tương tác), hay việc lạm dụng kỹ thuật trong quá trình lên lớp, nó đã làm hạn chế việc đổi mới PPDH địa lý ở trường THPT. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có thể do GV tự tìm hiểu hay học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để khai thác tính năng của các phần mềm tin học, chưa có kinh nghiệm sử dụng và thiếu các tài liệu tham khảo về mặt lý luận cũng như các hướng dẫn cơ bản, phù hợp với yêu cầu để xây dựng bài giảng điện tử. Ngoài ra, còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng trường, nội dung bài học và đối tượng HS mà GV có phương pháp ứng dụng CNTT&TT với mức độ và hình thức khác nhau sao cho khoa học và hiệu quả. Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học địa lý ở trường trung học phổ thông”, nhằm góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học địa lý ở trường trung học phổ thông. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, ứng dụng CNTT&TT vào dạy học địa lý nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực HS, góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học ở trường THPT. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lý ở trường THPT. - Xác định những yêu cầu, nguyên tắc, quy trình xây dựng bài giảng điện tử. - Tổ chức dạy học địa lý THPT với sự hỗ trợ của CNTT&TT. - Xây dựng và hướng dẫn sử dụng website hỗ trợ dạy học địa lý THPT. - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu ứng dụng CNTT&TT vào thiết kế bài học và xây dựng website hỗ trợ dạy học địa lý ở trường THPT theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và các biện pháp sư phạm của việc ứng dụng CNTT&TT để xây dựng bài giảng và tổ chức dạy học địa lý ở trường THPT (bao gồm Địa lý lớp 10, 11 và 12 THPT). - Trong khuôn khổ của một luận án chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ môn địa lý, chúng tôi không đi sâu phân tích đầy đủ các tính năng kỹ thuật của các phần mềm tin học, mà chủ yếu giới thiệu, tập trung khai thác những tiện ích, khả năng của các phần mềm dạy học để xây dựng bài giảng điện tử và website hỗ trợ dạy học địa lý ở trường THPT. - Việc tổ chức thực nghiệm được tiến hành ở một số trường THPT của các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (An Giang, Bến Tre, Cần Thơ và Kiên Giang). 4. Giả thuyết khoa học Việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học nếu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực HS, góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học địa lý ở trường THPT. 5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5.1. Trên thế giới CNTT&TT là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện nay. Việc nghiên cứu, ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục và đào tạo đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu, đáng kể nhất là: Đề án “Tin học cho mọi người” (Informatique pour tous) - Pháp, 1970; Chương trình MEP “Chương trình giáo dục vi điện tử” (Microelectronics Education Program) - Anh, 1980; Các chương trình và phần mềm các môn học cho trường trung học 4 được cung cấp bởi NSCU (National Software-Cadination Unit) - Australia, 1984; Đề án CLASS “Máy tính và các nghiên cứu ở trường học” (Computer literacy and studies in school) - Ấn Độ, 1985; Hội thảo về “Xây dựng phần mềm tin học”, các nước châu Á - Thái Bình Dương, tổ chức tại Malaysia, 1985. Bên cạnh các đề tài nghiên cứu, một số tài liệu tiêu biểu như “Công nghệ day học” (Instructional Technology for Teaching and Learning) của Timothy J. Newby và các cộng sự (1996) đã đề cập đến ba vấn đề chủ yếu: phát triển các ý tưởng và xây dựng kế hoạch tiến hành các hoạt động dạy học có sự hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật theo hướng phát huy vai trò tích cực của người học; đề xuất các biện pháp sử dụng phương tiện kỹ thuật phù hợp với những yêu cầu và hình thức dạy học cụ thể; đồng thời, nhấn mạnh vai trò của phương tiện kỹ thuật nói chung, đặc biệt là CNTT&TT như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động dạy học. Cuốn “Dạy học với công nghệ: Tạo lớp học-học sinh làm trung tâm” (Teaching with Technology: Creating Student-Centered-Classrooms) của Judith H. Sandholtz (1997), trình bày về dự án ACOT (The Apple Classrooms of Tomorrow) nhằm triển khai các hướng ứng dụng công nghệ máy tính trong giảng dạy theo hướng người học là trung tâm và những ảnh hưởng của nó đối với nền giáo dục hiện đại; Trong cuốn “Học với công nghệ: Triển vọng kiến tạo” (Learning with Technology: A Constructivist Perspective” (1999), David H. Jonassen và các cộng sự tập trung trình bày những tác động tích cực của công nghệ máy tính đối với cách học của người học. Các tác giả đã làm rõ vai trò to lớn của các phương tiện đa truyền thông đối với việc kích thích một cách tích cực các giác quan của HS, giúp mỗi người học có thể phát huy tốt năng lực, sở thích, năng khiếu riêng để tự khám phá và tìm kiếm tri thức, Những định hướng nghiên cứu và yêu cầu của việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học đã được đề cập cụ thể hơn trong một số tài liệu được đánh giá cao, như các cuốn: "Dạy học hiệu quả với công nghệ thông tin và thực hành” (Effective teaching with internet technology pedagogy and practice) của Alan M.Pritchard (2007); “Danh sách 101 cần thiết cho việc sử dụng công nghệ thông 5 tin và truyền thông trong lớp học" (101 Essential List for Using ICT in the Classroom) của George Cole (2006); “Sử dụng công nghệ trong dạy học” (Using technology in teaching) của William Clyde and Andrew Delohery (2005); “Dạy và học với môi trường học tập ảo” (Learning and teaching with virtual learning environments) của Helena Gillespie, Helen Boulton (2007) và nhiều công trình nghiên cứu về Xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy - học của S.Retalis, T.Leinonen, Maria Ranieri, Gerry White... Các tác giả đã đề xuất những ý tưởng, quan điểm khi nghiên cứu các ứng dụng CNTT&TT vào dạy học, đồng thời chỉ ra những điểm có lợi và bất lợi, nên và không nên khi sử dụng CNTT&TT cùng một số dẫn chứng vào dạy học một số môn cụ thể, chủ yếu là các bộ môn khoa học tự nhiên, trong những điều kiện dạy học khá lý tưởng. Các tài liệu về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lý ở trường phổ thông xuất hiện muộn hơn và không nhiều so với các tài liệu về các môn khoa học tự nhiên. Trong các tài liệu: “Sử dụng công nghệ thông tin trong địa lý” (Using Information Technology in Geography” của Sue Neale (1998); “Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong địa lý” (Using ICT in Geography” của Fred Martin and Keith Grimwade (1999); “Bài viét học thuật cho Using ICT in quality Geography” của Fred Martin (2006) Các tác giả đã quan tâm đến việc khai thác các thông tin đa phương tiện (Multimedia) từ các CD-Rom, các trang Web trên Internet có nội dung địa lý nhằm giúp cho HS những cơ hội, điều kiện tiếp cận tri thức địa lý tốt hơn và tạo ra những khả năng trao đổi thông tin, nghiên cứu, học tập vừa tiện ích, vừa tích cực giữa GV - HS và HS - HS. Một số CD-Rom về bản đồ, thông tin địa lý của nước ngoài cũng được phát hành, như các CD tra cứu: “PC Fact”, “The world Atlas”, “Encarta Reference Library”. Thông tin địa lý trong các CD-Rom này được thể hiện bằng kênh chữ và kênh hình rất đa dạng, phong phú. Nội dung thông tin được sắp xếp, trình bày khá khoa học, chủ yếu phản ánh về văn hóa, lịch sử, địa danh, thông tin kinh tế, bản đồ các nước trên thế giới. Chúng ta có thể sử dụng có chọn lọc các tài liệu này vào dạy học địa lý ở trường trung học phổ thông (THPT). 6 Ở các nước phát triển, cùng với những phần mềm dạy học chuyên ngành, các phần mềm công cụ cũng được GV và HS quan tâm sử dụng, trong đó có phần mềm Ms PowerPoint. Cùng với sự xuất hiện các phiên bản của phần mềm Ms PowerPoint là các tài liệu hướng dẫn sử dụng (tiếng Anh) như cuốn Microsoft PowerPoint 97, 2000, XP, “Tương tác máy tính với Microsoft PowerPoint 2002" (Interactive Computing Series Microsoft PowerPoint 2002) của Kenneth C. Laudon, Kenneth Rosenblatt, David Langley (2003), Các tài liệu này chủ yếu chỉ trình bày về các tính năng và thao tác kỹ thuật sử dụng phần mềm Ms PowerPoint mà ít chú ý đến khía cạnh giáo dục của việc sử dụng phần mềm này cho phù hợp với nội dung, chức năng dạy học. Ngoài ra, trên các Website: www.en.wikipedia.org/wiki/powerpoint; hay trên tạp chí “Presentations magazine” chúng ta có thể tìm thấy những diễn đàn trao đổi về những mặt tốt và hạn chế của việc sử dụng phần mềm Ms PowerPoint với các bài viết của Tad Simons, Edward Tufte, Qua đó, người sử dụng được lưu ý đến các biện pháp sử dụng phần mềm n...ập nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao hiệu quả giảng dạy [11]. PPDH tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập và phát triển tính sáng tập của người học. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức, định hướng bởi GV, người học không thụ động, chờ đợi mà tự lực. tích cực tham gia vào quá trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức; vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo. Trong dạy học tích cực, mối quan hệ giữa GV với HS và giữa HS với HS có thể được thể hiện qua sơ đồ: Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy học tích cực. [9] Trong bối cảnh của thời kỳ đổi mới, giáo dục cần phải phát triển để đáp ứng yêu cầu của xã hội, các nhà nghiên cứu đã đưa ra tiêu chí quan trọng trong đổi mới PPDH là: - Tiêu chí hàng đầu của việc dạy học là cách học. Giáo viên Tạo ra tác động qua lại trong môi trường học tập an toàn Học sinh học sinh 22 - Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính chủ động của người học. - Công cụ cần khai thác triệt để là CNTT&TT và đa phương tiện. Mục đích của dạy học tích cực là nhằm phát triển ở người học năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, do đó đề cao vai trò của người học bằng hoạt động, thông qua hoạt động của chính người học, để chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực và những phẩm chất của người lao động. GV giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho HS có thể thực hiện các hoạt động học tập một cách hiệu quả. Hiện nay, mô hình dạy học “Thầy thiết kế, trò thi công” là một trong những mô hình dạy học vận dụng thành tựu của tâm lý học hoạt động và dạy học tích cực. Dạy học “Thầy thiết kế, trò thi công” không chỉ đơn thuần là một PPDH mà còn là một giải pháp dạy học, trong đó nhấn mạnh cấu trúc nội dung dạy học và các hoạt động dạy học. “Dạy học theo mô hình thầy thiết kế, trò thi công là một trong những phương pháp dạy học, trong đó GV tổ chức cho HS tiến hành khai thác các hành động b ng cách thiết kế các việc làm theo quy trình hành động, kết quả sau khi thực hiện đầy đủ các việc làm thì người học đạt được mục tiêu của mình” [69]. Phương pháp dạy học: Cách thức hoạt động của GV trong việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của HS nhằm đạt mục tiêu dạy học Hình 1.3. Sơ đồ mối quan hệ các yếu tố trong PPDH tích cực. Mục tiêu dạy học (Kiến thức - Kỹ năng – Thái độ) Phương pháp dạy học Thầy chỉ đạo Trò chủ động Phương pháp học (Hoạt động của học sinh) Phương pháp dạy (Hoạt động của giáo viên) Phương pháp học (các tổ chức hoạt động nhận thức của HS) Mặt bên ngoài (các thao tác hành động của GV và HS 23 c. Sự khác nhau giữa PPDH truyền thống và PPDH tích cực Học thụ động và học tích cực được phân biệt dựa vào cách thức hướng dẫn của GV và mức độ tích cực học tập của HS trong quá trình dạy học. - Học thụ động: Hướng dẫn của GV mang tính áp đặt; HS ít tích cực. - Học tích cực: Hướng dẫn của GV mang tính định hướng; HS tích cực hơn. Dạy học truyền thống là sự truyền thụ một chiều mang tính thông báo đồng loạt, GV là chủ thể của hoạt động, là người truyền đạt, chuyển tải kiến thức cho người học. Phương tiện dạy học là bảng, phấn, cách dạy phổ biến là “đọc” - “chép”. Người học lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, một chiều. PPDH này kèm theo cách đánh giá với yêu cầu ghi nhớ, tái hiện, nhắc lại kiến thức nhận được từ GV. Điều đó dẫn người học đến cách học phù hợp đó là học thuộc lòng, học đối phó, học để thi GV giữ vai trò độc quyền trong đánh giá, do đó người học ít có cơ hội phát triển, thể hiện năng lực sáng tạo của mình. Dạy học tích cực là sự tương tác đa chiều giữa người dạy và người học, giữa người học với người học trong môi trường học tập an toàn. Người học là chủ thể của hoạt động, được tạo điều kiện để chủ động khám phá, tìm kiếm kiến thức thông qua những tình huống, những nhiệm vụ thực tiễn cụ thể, đa dạng, sinh động. Thay cho học thiên về lý thuyết, người học được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua “làm”, kiến thức sẽ được khắc sâu và bền vững. GV là người định hướng, tổ chức các hoạt động thảo luận, đồng thời là người đưa ra các kết luận và đánh giá trên cơ sở tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của người học. Mối quan hệ tương tác này là động lực cho sự chủ động tích cực của người học; người học được phép sáng tạo, phát hiện cái mới, được chia sẻ chính kiến và chia sẻ kinh nghiệm trong mối quan hệ hợp tác thân thiện. Đồng thời cả người dạy và người học đều có cơ hội nhìn nhận lại chính mình để điều chỉnh cách dạy và học cho phù hợp, thúc đẩy kết quả dạy học ngày một tốt hơn. PPDH tích cực thể hiện ở chỗ có chiều sâu, nó tạo cơ hội cho người học phát huy được trí tuệ, sự thông minh của mình. Phương pháp này đã kích thích, đòi hỏi con người suy nghĩ, tìm tòi và phát huy tư duy đến mức cao nhất, tìm kiếm trong con người mình, thậm chí trong tiềm thức của mình cái gì đó có thể giải quyết được vấn đề đặt ra. Phương pháp này giúp người ta phương pháp tự học và lòng ham học. 24 So sánh PPDH truyền thống và PPDH tích cực [26] Dạy học thụ động Dạy học tích cực 1. Tập trung vào hoạt động của GV 1. Tập trung vào hoạt động của HS 2. GV thuyết trình, đối thoại là chính 2. GV thiết kế tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS. 3. HS lắng nghe lời giảng của GV, ghi chép và học thuộc 3. HS chủ động, tích cực tham gia hoạt động học tập. 4. GV cố gắng truyền đạt hết những kiến thức và kinh nghiệm của mình để hoàn thành bài dạy. 4. GV huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm sống của HS để xây dựng bài. 5. Giao tiếp thầy - trò nổi lên hàng đầu 5. Quan hệ thầy - trò; trò - trò; hợp tác với bạn học, học bạn. 6. HS trả lời theo SGK và theo vở ghi 6. Khuyến khích HS nêu những ý kiến cá nhân về vấn đề đang học. 7. GV cho ví dụ mẫu rồi yêu cầu HS làm bài tập tương tự. 7. HS tự xác định vấn đề và giải quyết vấn đề. 8. Không phát huy được tính tích cực học tập của HS tham gia xây dựng bài 8. Khuyến khích HS nêu thắc mắc trong khi nghe giảng. 9. HS làm bài lệ thuộc hoàn toàn vào SGK và lời thầy giảng 9. HS làm bài tập có sáng tạo. 10. GV độc quyền đánh giá và cho điểm cố định, đánh giá theo sự ghi nhớ thông tin có sẵn. 10. Giáo viên khuyến khích HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. 1.1.1.4. Tăng cường sử dụng phương tiện, thiết bị góp phần đổi mới PPDH a. Quan niệm về phương tiện, thiết bị dạy học Phương tiện dạy học còn được gọi là thiết bị dạy học (TBDH) hay đồ dùng dạy học, đã được nhiều tác giả định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Lý luận dạy học đã trình bày phương tiện dạy học như là phương tiện trực quan, là các vật thật như động vật, thực vật sống trong môi trường tự nhiên, các loại khoáng vật... nhằm giúp HS tiếp thu tri thức, gây hứng thú và khả năng tìm tòi học tập, là các vật tượng trưng (như các sơ đồ, lược đồ, bản đồ giáo khoa,...), giúp HS thấy được một cách trực quan các sự vật hiện tượng được biểu diễn dưới dạng khái quát hay đơn giản, là các vật tạo hình được sử dụng để dạy học (tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, phim video, phim đèn chiếu,...) thay cho các sự vật hiện tượng không thể trông thấy được. 25 Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Phương tiện dạy học là một thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp, dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo" [54]. Các phương tiện dạy học có thể phân thành ba nhóm. - Các thiết bị phòng thí nghiệm. - Các phương tiện nghe nhìn: phim, đèn chiếu, video, tivi, máy vi tính. - Đồ dùng trực quan gồm: mô hình, tranh ảnh, sơ đồ, đồ thị, bản đồ địa lý. Theo N.N Branxki (1983), thiết bị dạy học là những phương tiện trực quan, là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự tổ chức và kết quả của việc giảng dạy Địa lý ở nhà trường. Hệ thống các thiết bị mà Branxki đề cập đến bao gồm: Phòng địa lý, các bản đồ địa lý, các bản độ tự thiết kế theo nội dung bài dạy, quả cầu địa lý, các tranh ảnh treo tường, biểu đồ, đồ thị,... [2]. Theo Cao Xuân Nguyên (1984), phương tiện kỹ thuật dạy học là tổ hợp các cơ sở vật chất kỹ thuật trường học, bao gồm thiết bị kỹ thuật đóng vai trò truyền tin như máy chiếu phim, đèn chiếu, máy ghi âm được sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy - học [41]. Theo Nguyễn Dược, các phương tiện, TBDH bao gồm: Phòng địa lý, vườn địa lý, quả cầu địa lý, bản đồ treo tường, átlát địa lý,...Trong xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay, những phương tiện và TBDH hịên đại là máy chiếu phim, video, máy truyền hình, máy chiếu, ghi âm, máy vi tính [19]. Như vậy, phương tiện, TBDH là tất cả các loại vật chất, kỹ thuật nhằm biểu hiện những sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS không thể tiếp cận được. Chúng giúp cho GV phát huy tất cả các giác quan của HS trong quá trình nhận thức, giúp HS nhận biết được các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa chúng và tái hiện được những khái niệm, quy luật, rèn luyện được các kỹ năng làm cơ sở cho việc nắm vững kiến thức trong quá trình học tập. b. Vai trò, chức năng của các phương tiện, thiết bị dạy học. Lý luận dạy học và thực tiễn khẳng định rằng các phương tiện, TBDH là một mắt xích trong chỉnh thể của quá trình dạy học. Việc vận dụng các PPDH không thể tách rời với việc sử dụng các phương tiện, TBDH và muốn đạt kết quả cao về đổi mới PPDH, trước hết cần đổi mới phương tiện, TBDH. 26 Phương tiện, TBDH có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Ngoài việc thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong tự nhiên (GV, HS không thể tiếp cận), nó còn giúp GV phát huy các giác quan của HS trong quá trình truyền thụ kiến thức và giúp HS nhận biết được quan hệ giữa các hiện tượng, những quy luật trong tự nhiên, xã hội, những khái niệm và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Bảng 1.1. Tỉ lệ tiếp thu và lưu giữ tri thức [27] Trong việc thu nhận kiến thức Trong việc lưu giữ tri thức Qua nếm : 1% Qua nghe : 20% Qua sờ : 1,5% Qua nhìn : 30% Qua ngửi : 3,5% Qua nhìn và nghe : 50% Qua nghe : 11% Qua trình bày được : 80% Qua nhìn : 83% Qua làm được : 90% Qua đó, có thể rút ra được vai trò, chức năng của phương tiện, TBDH như sau: - Cung cấp cho HS các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác. - Làm cho việc dạy học trở nên cụ thể hơn, tăng khả năng tiếp thu của HS. - Giúp cho việc rút ngắn thời gian giảng dạy và việc lĩnh hội kiến thức. - Dùng phương tiện, TBDH sẽ dễ dàng gây được sự chú ý trong học tập. - Giúp GV kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu kiến thức của HS, các mức độ hình thành kỹ năng, kỹ xảo. - Nhờ phương tiện, TBDH, người thầy giải phóng được một khối lượng các công việc tay chân, có thể làm tốt hơn chức năng tổ chức, hướng dẫn của mình để định hướng cho HS tự mình lĩnh hội tri thức, nâng cao chất lượng học tập. - Đối với dạy học địa lý, phương tiện, TBDH ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả, chất lượng dạy học. Ngày nay, phương tiện, thiết bị kỹ thuật hiện đại có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Phương tiện, TBDH không chỉ dừng lại ở mức độ minh họa mà còn trở thành công cụ nhận thức. Sự đổi mới PPDH đòi hỏi phải tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nhà trường, trước hết là các phương tiện nghe nhìn. Việc sử dụng phương tiện, TBDH trong nhà trường phổ thông hiện nay đòi hỏi phải kết hợp việc sử dụng phương tiện, TBDH truyền thống với việc sử dụng những tiện ích vượt trội của CNTT&TT và các thiết bị đa phương tiện như: Projector, camera, 27 máy tính, máy scanner, tivi, loa, đầu máy, đầu ghi,... Đối với quá trình dạy học địa lý ở trường phổ thông, việc sử dụng phương tiện, TBDH nghe nhìn hiện đại cần được quan tâm thích đáng. Sự trì trệ về đổi mới phương tiện, TBDH sẽ làm giảm khả năng đổi mới PPDH và khó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Hiệu quả sử dụng các loại phương tiện, TBDH được thể hiện như sau: Hình 1.4. Sơ đồ hiệu quả sử dụng các loại phương tiện, TBDH. [65] Phương tiện, TBDH có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình dạy học. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT càng khẳng định rõ hơn vai trò của phương tiện, TBDH, nhất là các phương tiện dạy học hiện đại. Sự ra đời của máy tính điện tử và Internet đã tăng cường phương thức và phương tiện, thiết bị dạy học. Ứng dụng CNTT&TT để xây dựng bài giảng điện tử hay tổ chức dạy học địa lý có sự hỗ trợ của CNTT&TT là thực hiện đổi mới PPDH theo hướng tích cực. 1.1.2. Xu thế ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục Từ thập niên 80 của thế kỷ XX, ở các nước phát triển, việc ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) đã được triển khai rộng trong các cấp học từ phổ thông đến đại học. Vào thập niên cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, vấn đề này càng được các nước quan tâm. Tuyên bố chung của Hội nghị Bộ trưởng Giáo dục các nước thành viên tổ chức APEC lần thứ 2 về vấn đề “Giáo dục trong xã hội học tập ở thế kỷ XXI” (07/4/2000) đã xác định một trong những nhiệm vụ chiến lược sắp đến là phải xem “CNTT&TT như là năng lực cốt lõi dành cho học sinh, sinh viên trong tương lai. Tiếp cận và khai thác tiềm năng của CNTT&TT để nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy, khuyến khích học tập suốt đời.” [72]. M ứ c tă n g h iệ u q u ả s ử d ụ n g c ủ a c á c p h ƣ ơ n g t iệ n d ạ y h ọ c Dùng lời bảng, phấn hình vẽ, mô hình, đèn chiếu, slide Hình chiếu qua đầu, video clip, phim ảnh Đa phương tiện, Internet 28 Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học đã trở thành là một vấn đề quốc tế không chỉ được sự quan tâm của các nhà sản xuất thiết bị và cung cấp dịch vụ mà còn là vấn đề nghiên cứu quan trọng, có tính chiến lược đối với các nhà quản lý giáo dục trong những năm gần đây. Đã có nhiều Hội nghị quốc tế được tổ chức để trao đổi về vấn đề này, như các Hội nghị: “Thiết kế và sử dụng giáo án điện tử trong giáo dục phổ thông ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương” ở Bru-nây (2003, 2004); “Phát triển giáo án điện tử trong các trường trung học cơ sở” ở Xin-ga-po (2003, 2004); “Phát triển môi trường dạy học đa phương tiện” ở I-ta-li-a (2005); “Phát triển thiết bị dạy học và giáo án điện tử” ở Phi-lip-pin (2005) [56]. Vào cuối tháng 9/2006 đã diễn ra Hội nghị cấp cao lần thứ 11 của Cộng đồng sử dụng tiếng Pháp, với chủ đề “Công nghệ thông tin trong giáo dục” tại Bu-ca-rét (Ru-ma- ni) với sự tham dự của 63 nước thành viên và quan sát viên của Tổ chức quốc tế Pháp ngữ. Trong diễn văn khai mạc, Thủ tướng nước chủ nhà cũng đã khẳng định ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục là xu hướng tất yếu bởi hiện nay công nghệ thông tin đã đi vào mọi mặt của đời sống xã hội và sẽ còn phát triển hơn nữa trong tương lai. Trước tình hình và xu thế phát triển của việc ứng dụng CNTT&TT trong nền giáo dục hiện đại của thế giới, năm 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 49/CP về phát triển CNTT&TT ở Việt Nam trong những năm 90 của thế kỷ XX. Có thể xem đây là một trong những văn bản pháp lý, chính thức mở đầu thời kỳ đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT&TT vào nhiều lĩnh vực ở nước ta. Từ năm học 1993 - 1994, tin học đã được giảng dạy cho HS lớp 10,11 như là một môn học. Tuy nhiên, trong những năm đầu của thập niên 90, việc triển khai các ứng dụng CNTT&TT trong nhà trường vẫn còn chậm và chưa phổ biến rộng. Điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó, phần lớn là do nhận thức của GV và điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị về CNTT&TT của các trường phổ thông còn nhiều hạn chế. Vào đầu thế kỷ XXI, vấn đề này được đặt ra cấp thiết hơn, do những yêu cầu mới của xã hội trong xu thế hội nhập. Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị (17/10/2000) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT&TT phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quyết định 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (ngày 24/5/2001) đã phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thị 58 và kịp thời 29 chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả GD- ĐT. Chỉ thị 58 nhấn mạnh: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác GD-ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành họcĐặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.” [13]. Những điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất, khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo của nước ta đã có những bước tiến đáng kể; điều này đã giúp cho việc triển khai các ứng dụng CNTT&TT vào cuộc sống trở nên mạnh mẽ và khả thi hơn. Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT (30/7/2001) về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT&TT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005, nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. “Ứng dụng và phát triển CNTT trong GD-ĐT sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục.” [12]. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 28/12/2001, nhấn mạnh: “Phải hiện đại hoá trang thiết bị giảng dạy và học tập, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành. Nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào giáo dục để đổi mới phương pháp giáo dục và quản lý.” [14]. Đáp ứng yêu cầu và xu thế phát triển chung, nhiều hội thảo khoa học cấp quốc gia và vùng miền đã được tổ chức với các báo cáo xoay quanh vấn đề ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục, theo các chủ đề như: “Ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục phổ thông - Công nghệ giáo dục” (Hà Nội, 12/2001); “Công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục và đào tạo” (Hà Nội, 03/2004); “Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham gia của thiết bị kỹ thuật”(ĐH Huế, 04/2004); “Ứng dụng CNTT&TT trong nghiên cứu, quản lý, dạy và học của tuổi trẻ các trường ĐHSP toàn quốc” (Hà Nội, 04/2005); “Nâng cao chất lượng dạy và học trong trường phổ thông nhờ sự hỗ trợ của thiết bị và phần mềm dạy học” (TP.HCM, 11/2005); “Ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông bậc trung học” (Vũng Tàu, 2/2006); “Các giải pháp công nghệ và quản lý trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới dạy-học” (Hà Nội, 12/2006); “Công nghệ thông tin với công tác thiết bị dạy học ở trường Trung học”, 30 (TP. Hồ Chí Minh, 06/2007),Nhìn chung, các báo cáo trong các hội thảo này đã phản ánh kịp thời thực tế ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở trường phổ thông và trên cơ sở đó đã chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và đề xuất một số giải pháp khả thi. Các tham luận đã có hướng đi sâu tìm hiểu vấn đề ứng dụng CNTT&TT vào dạy học ở trường THPT. Vài năm gần đây, một số dự án giáo dục, do các tập đoàn CNTT&TT lớn tài trợ (IBM, Intel, Microsoft,), đã triển khai tập huấn GV và thực hiện thí điểm đưa CNTT&TT vào dạy học theo những phương pháp mới tại một số trường thuộc các thành phố lớn ở nước ta. Đây là cơ hội tốt để GV ở trường phổ thông được tiếp cận các ứng dụng CNTT&TT nhằm góp phần đổi mới PPDH, phát huy năng lực HS. Từ năm học 2007 - 2008, Bộ GD-ĐT đã có những chủ trương triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng CNTT&TT vào giáo dục, thể hiện trong các công văn số 9584/BGDĐT-CNTT (07/9/2007), số 12966/BGDĐT-CNTT (10/12/2007) về việc thực hiện năm học 2008 - 2009 là “Năm học công nghệ thông tin”, trong đó, có nội dung lưu ý: “Khuyến khích mỗi trường THPT, THCS tạo mới nhiều thêm bài giảng điện tử của các môn học, đặc biệt cho cả các môn khoa học xã hội như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Nhạc, Họa. Khuyến khích GV tham khảo các tài liệu, bài giảng điện tử của đồng nghiệp trong công tác giảng dạy, song cần phát huy tính tích cực học tập thông qua thảo luận nhóm, tổ chức cho HS tập tự giải quyết vấn đề, khuyến khích cách suy nghĩ độc lập và suy xét, phản biện lại vấn đề. Tránh lạm dụng thái quá CNTT trong giờ giảng như dùng nhiều hiệu ứng chữ chuyển động, màu lòe loẹt, phông chữ khó đọc, ghi nhiều chữ và cỡ chữ nhỏ, không có thời gian cho HS thảo luận ...”. [86]. Những văn bản chỉ đạo trên đã thể hiện tính đúng đắn, kịp thời trước xu thế chung của thế giới và là điều kiện, động lực thúc đẩy việc ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục ở nước ta ngày càng phát triển và đạt hiệu quả hơn. 1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông 1.1.3.1. Các khái niệm cơ bản về công nghệ thông tin và truyền thông Cuối thập niên 70 của thế kỷ XX, thuật ngữ “Tin học” đã được thế giới bắt đầu sử dụng. Người Mỹ thường dùng thuật ngữ “Khoa học về máy tính” (Computer Science). Gần hai thập niên sau đó, xuất hiện thuật ngữ “Công nghệ thông tin” 31 (Information Technology- viết tắt là IT). Từ năm 2000, thế giới bắt đầu sử dụng phổ biến thuật ngữ “Công nghệ thông tin và truyền thông” (Information Technology and Communication, viết tắt là ITC) [47]. a. Thông tin Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ và chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị sai lệch, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu [46]. Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng và xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định của hành vi, trạng thái. Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện chủ yếu sau: Tính cần thiết, tính chính xác, độ tin cậy và tính thời sự. Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý. Với quan niệm của công nghệ thông tin, thông tin là những tín hiệu, ký hiệu mang lại hiểu biết, nhận thức của con người. Các tín hiệu thể hiện thông tin vô cùng đa dạng: âm thanh, hình ảnh, cử chỉ hành động, chữ viết, các tín hiệu điện từ. Thông tin được ghi lại trên nhiều phương tiện khác nhau như giấy, da, đá, bảng tin, băng hình, băng ghi âm, đĩa từ, đĩa quang Trong công nghệ thông tin, thông tin thường được ghi lên đĩa từ, đĩa quang, chíp điện tử (tổ hợp các linh kiện điện tử). Thông tin muốn được xử lý phải được mã hoá theo những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý được. Sau khi xử lý, thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người có thể nhận thức được. b. Truyền thông Truyền thông là một quá trình giao tiếp để chia sẻ những hiểu biết, kinh nghiệm, tình cảm. Hiểu một cách đơn giản truyền thông (communication) là quá trình truyền đạt, chia sẻ thông tin; là một kiểu tương tác xã hội với sự tham gia của ít nhất 02 tác nhân [21]. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và 32 người nhận. Phát triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để một người hiểu những gì người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm và biểu tượng và học được cú pháp của ngôn ngữ. Truyền thông thường gồm ba phần chính: Nội dung, hình thức và mục tiêu. Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa ra lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này được thể hiện qua nhiều hình thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình. Mục tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính người tổ chức gửi đi thông tin. Một quá trình truyền thông tin đầy đủ gồm các yếu tố: người gửi, người nhận, thông điệp, kênh truyền thông và sự phản hồi. Truyền thông có sự trao đổi hai chiều, có sự chuyển đổi vai trò: người gửi đồng thời cũng là người nhận. Sự phản hồi trong truyền thông giúp thông tin trao đổi được chính xác hơn. Về mặt hình thức, có hai kiểu truyền thông: - Truyền thông trực tiếp: được thực hiện giữa người với người, mặt đối mặt. - Truyền thông gián tiếp: được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông như sách, báo, loa, radio, TV Về mục tiêu, người ta chia ra: Truyển thông cho cá nhân, truyền thông nhóm và truyền thông đại chúng. Gửi đi Kênh Nhiễu Phản hồi Hình 1.5. Các yếu tố của quá trình truyền thông tin [57] Hiện nay, các phương tiện truyền thông đại chúng như báo in, phát thanh, truyền hình, internet, các loại băng, đĩa âm thanh, hình ảnh đã trở thành nhu cầu “không thể thiếu” trong đời sống của đại đa số người dân trên toàn cầu. Dạy học nói chung và dạy địa lý nói riêng cũng là quá trình giao tiếp hai chiều, qua đó người dạy và người học hay người học với người học cùng chia sẻ hiểu biết, kinh nghiệm và cùng học tập lẫn nhau. Người gửi Nguồn Thông điệp Người nhận (nơi đến) Nơi tiếp nhận Thông điệp Mã hóa 33 c. Công nghệ thông tin và truyền thông Theo tự điển Bách khoa Việt Nam [86], CNTT là thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta các quan điểm, phương pháp khoa học, các phương tiện và kỹ thuật hiện đại chủ yếu là các máy tính và phương tiện truyền thông, nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động KT - XH, văn hóa và con người. Như vậy, “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [35]. CNTT&TT hiện nay có tác động mạnh mẽ, đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng trong phát triển KT - XH và giáo dục. 1.1.3.2. Đối với giáo dục a. Thay đổi mô hình giáo dục Theo cách tiếp cận thông tin, tại Hội nghị Paris về “Giáo dục đại học trong thế kỷ XXI”, UNESCO tổ chức (10/1998), có tổng kết 3 mô hình giáo dục như sau: Bảng 1.2. Mô hình giáo dục trong thời đại thông tin [34] Mô hình Trung tâm Vai trò ngƣời học Công nghệ cơ bản Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/TV/Radio Thông tin Người học Chủ động PC Tri thức Nhóm Thích nghi PC + mạng Trong các mô hình đã nêu, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT&TT là mạng Internet. Mô hình mới này đã tạo nên nhiều sự thay đổi trong giáo dục. b. Thay đổi chất lượng giáo dục CNTT&TT đã làm thay đổi lớn về chất lượng giáo dục do: - CNTT&TT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái của hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa, các hệ thống hỗ trợ quyết định trợ giúp thêm cho các nhà quản lý kịp thời ra được các quyết định quản lý chính xác, phù hợp. 34 - CNTT&TT ứng dụng trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất lượng giảng dạy, người học nắm kiến thức tốt hơn, Ngoài ra, Internet cũng trợ giúp cho người học trong việc tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm cho chất lượng nâng cao thêm. - CNTT&TT ứng dụng trong đánh giá, kiểm định chất lượng, giúp cho công tác kiểm định được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai. Điều này làm nên động lực để các trường, các tổ chức có kế hoạch hoàn thiện nhà trường để đạt đến các chuẩn đề ra. Do tầm quan trọng của CNTT&TT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ GD-ĐT đã có những chỉ đạo về việc ứng dụng CNTT&TT trong trường học từ rất sớm. Một trong những nhiệm vụ về CNTT là “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nh m đổi mới PPDH theo hướng GV tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. GV các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”[10]. Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, nhiều năm qua, các Sở GD-ĐT đã chỉ đạo GV ứng dụng CNTT&TT để xây dựng bài giảng điện tử và tổ chức dạy học có ứng dụng CNTT&TT nhằm thực hiện đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục ở trường phổ thông. c. Thay đổi hình thức đào tạo CNTT&TT phát triển đã tạo nên những thay đổi lớn về giáo dục và đào tạo. Nhiều hình thức đào tạo mới đã xuất hiện. - Đào tạo từ xa (giáo dục từ xa): “Giáo dục từ xa là một quá trình GD - ĐT mà trong đó phần lớn hoặc toàn bộ quá trình GD - ĐT có sự tách biệt giữa người dạy và người học về mặt không gian hoặc (và) thời gian” [63]. Giáo dục từ xa là hoạt động dạy học diễn ra một cách gián tiếp theo phương pháp dạy và học từ xa. Người dạy và người học ở một khoảng cách xa tức là có sự ngăn cách về mặt không gian; nội dung trong quá trình dạy học được truyền thụ, phân phối tới cho người học chủ yếu thông qua các hình thức thể hiện gián tiếp như văn bản in, âm thanh, hình ảnh hoặc số liệu thông qua máy tính; sự liên hệ, tương tác giữa người học (nếu có) trong quá trình dạy học có thể được thực hiện tức thời hoặc trễ sau một khoảng thời gian nào đó. 35 - Đào tạo trực tuyến: Học tập trực tuyến (Online Learning) là một loại hình học tập sử dụng mạng máy tính và internet. Trong loại hình học tập truyền thống (hay còn gọi là học tập mặt đối mặt) HS trực tiếp nhận thông tin từ GV. Học tập trực tuyến ra đời nhằm tạo ra yếu tố giao tiếp hai chiều giữa HS với GV “ảo” và trao đổi với các bạn học “ảo” qua mạng máy tính hoặc Internet. Học tập trực tuyến còn có tác dụng kích thích ý thức tự học và hỗ trợ HS tiếp cận với nguồn thông tin phong phú. Đào tạo trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thông qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn giáo trình và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho HS ...ọc với vấn đề tổ chức quá trình dạy học ở THPT, Bộ GD &ĐT, Vụ Giáo viên. 4. Buzan Tony (2008), Sơ đồ tư duy, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Bộ Bưu chính, viễn thông, Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày 07 tháng 7 năm 2007 về Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (Gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”). 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Dự án Việt - Bỉ “Hỗ trợ dạy học từ xa”, Dạy các kỹ năng tư duy. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy địa lý, Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình Cao đẳng Sư phạm, Dự án đào tạo giáo viên THCS. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông- Những vấn đề chung, Nxb Giáo dục. 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007). Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11, môn Địa lý, NXB Giáo dục. 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2008. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dự án Việt – Bỉ, Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, Nxb Đại học Sư phạm. 12. Chỉ thị số 29/CT/2001BGD&ĐT (2000), “Về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005”. 13. Chỉ thị số 58 –CT/TW của Bộ Chính trị (2000), “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá”. 153 14. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (2002), Nxb Giáo dục. 15. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án giáo dục trung học phổ thông. 16. Lâm Quang Dốc (2006), Hướng dẫn sử dụng bản đồ, lược đồ trong SGK địa lí ở nhà trường phổ thông, Nxb Giáo dục. 17. Lâm Quang Dốc (2008), Bản đồ giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 18. Lâm Quang Dốc – Kiều Văn Hoan (2009), Hướng dẫn sử dụng tư liệu dạy học điện tử môn Địa lý 12, Nxb Đại học Sư phạm. 19. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2001), Lý luận dạy học Địa lí. Phần đại cương, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 20. Nguyễn Dược (tổng chủ biên, 2005), Sách giáo viên Địa lí, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Dững (chủ biên), Đỗ Thị Thu Hằng (2003), Truyền thông – lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật. 22. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 23. Vũ Cao Đàm (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb KHKT, Hà Nội. 24. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lý học dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 25. Phạm Ngọc Đĩnh (2007), Những kỹ năng địa lí cơ bản trong trường phổ thông, Nxb Giáo dục. 26. Đặng Văn Đức – Nguyễn Thị Thu Hằng (1999), Kỹ thuật dạy học địa lí ở trường trung học phổ thông, Nxb Giáo dục. 27. Đặng Văn Đức – Nguyễn Thu Hằng (2003), Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 28. Đặng Văn Đức (2006), Lý luận dạy học địa lí, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 29. Đặng văn Đức (2012), Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lý, Tạp chí Khoa học, ĐHSP Hà Nội. 30. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục. 31. Lê Đức Hải (1983), Phát triển tư duy học sinh trong giảng dạy địa lí kinh tế, Nxb Giáo dục. 32. Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Quang Uẩn (2005), Giáo trình tâm lí lứa tuổi và tâm lí sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm. 154 33. Nguyễn Phi Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng (2002), Giáo dục môi trường qua môn Địa lý, Nxb Đại học Sư pham. 34. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích cực, Nxb Giáo dục. 35. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2011), Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường sư phạm tương tác, NXB Đại học Sư phạm. 36. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp giảng dạy, chương trình và sách giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm. 37. Đào Hữu Hồ (2007), Xác suất thống kê, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 38. Lê Văn Hồng – Lê Ngọc Lan – Nguyễn Văn Thăng (2007), Tâm lí học phát triển, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 39. Kiều Văn Hoan (2010), Xây dựng Atlas giáo khoa điện tử hỗ trợ dạy học Địa lý 9 ở trường THCS, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. 40. Jef Peeraer (2010), Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực, Dự án VVOB Việt Nam, Nxb Giáo dục. 41. Nguyễn Bá Kim (1998), Học tập trong hoạt động và b ng hoạt động, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 42. Luật Giáo dục 2005 và quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 43. Nguyễn Phương Liên (2009), Vận dụng lý thuyết hệ thống để xây dựng cấu trúc bài giảng địa lý lớp 11 với các phần mềm tin học, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. 44. Nguyễn Văn Luyện (2004), Phương pháp sử dụng video theo hướng phát huy tính tích cực của người học trong dạy học địa lí lớp 11 THPT, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. 45. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm. 46. Quách Tuấn Ngọc (1999), “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin - Xu thế của thời đại”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp. 47. Quách Tuấn Ngọc (2001), “Đổi mới giáo dục bằng công nghệ thông tin và truyền thông” Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Ứng dụng CNTT và Truyền thông trong giáo dục phổ thông - Công nghệ giáo dục, Hà Nội. 48. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện kỹ thuật trong dạy học địa lí, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 155 49. Nguyễn Trọng Phúc (1997), Phương pháp sử dụng số luệu thống kê trong học Địa lí Kinh tế - xã hội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 50. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Một số vấn đề trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 51. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm. 52. Nguyễn Trọng Phúc (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong dạy – học địa lí, Nxb Đại học Sư phạm 53. Ngô Đình Qua (2004), Một số biện pháp phát huy tính tự lực trong học tập của học sinh trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. 54. Nguyễn Ngọc Quang (1988), Lý luận dạy học đại cương (tập 1), Trường quản lý giáo dục Trung ương, Hà Nội. 55. Mai Xuân San (2001), Rèn luyện kĩ năng địa lí, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 56. Ngô Quang Sơn (2001), “Sử dụng hiệu quả phần mềm PowerPoint để làm cho phương pháp thuyết trình trở thành phương pháp dạy học tích cực”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Ứng dụng CNTT và Truyền thông trong giáo dục phổ thông - Công nghệ giáo dục, Hà Nội, tháng 12. 57. Ngô Quang Sơn (2006), “Quản lý việc thiết kế và sử dụng hiệu quả giáo án điện tử trong môi trường dạy học đa phương tiện dưới góc nhìn của các nhà quản lý giáo dục- thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, tháng 10, trang 178-193. 58. SREM (2009), Công nghệ thông tin trong trường học, Tài liệu dùng cho CBQL trường phổ thông, Nxb Hà Nội. 59. Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên, 2005), Windows MS office Internet dùng trong giảng dạy và nghiên cứu địa lí, Nxb ĐHSP Hà Nội. 60. Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên), Ngô Thị Hải Yến, Kiều Văn Hoan, Vũ Đình Hòa, Nguyễn Thanh Xuân (2007), Giáo án và tư liệu dạy học điện tử môn Địa lý lớp 11, Nxb Đại học Sư phạm. 61. Lê Thông (chủ biên), Vũ Đình Hòa, Phạm Ngọc Trụ (2009), Hướng dẫn khai thác và sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Địa lý THPT, Nxb Đại học Quốc gia. 156 62. Lê Thông (Tổng chủ biên, 2012), SGK và SGV Địa lý 10, 11 và 12 THPT, Nxb Giáo dục Việt Nam. 63. Lê Công Triêm (2002), “Sự hỗ trợ của máy vi tính với hệ thống multimedia trong dạy học”, Tạp chí Giáo dục, số 26. 64. Lê Công Triêm (2004), “Bài giảng điện tử và quy trình thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham gia của thiết bị kỹ thuật, ĐHSP Huế, tháng 4, trang 47-55. 65. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2006), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, Nxb Giáo dục, HN. 66. Lê Công Triêm (2006), “Nghiên cứu thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft PowerPoint và Microsoft Frontpage”, Đề tài KH&CN cấp Bộ, mã số:B2004-09- 05, ĐHSP Huế, tháng3. 67. Trần Đức Tuấn (1994), Xác lập hệ thống công tác độc lập của học sinh trong dạy học địa lí kinh tế - xã hội thế giới ở trường phổ thông trung học, ĐHSP Hà Nội, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Sư phạm – Tâm lý. 68. Trần Đức Tuấn (chủ biên, 2003), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Địa lý ở trường trung học phổ thông, ĐHSP Hà Nội. 69. Trần Đức Tuấn (2007), Hướng dẫn biên soạn và giải bài tập Địa lí 11, Nxb Giáo dục. 70. Trần Đức Tuấn (2012), Tổ chức giáo dục Địa lý theo quan điểm công nghệ dạy học, ĐHSP Hà Nội. 71. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 72. Tuyên bố chung của Hội nghị Bộ trưởng Giáo dục các nước thành viên của tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế các nước Châu - Thái bình dương (APEC) lần thứ 2 (2000), “ Giáo dục trong xã hội học tập ở thế kỷ XXI” , Bản dịch của Trung tâm CNTT, Bộ GD&ĐT. 73. Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thị Sen (2005), Đổi mới dạy học địa lí trung học cơ sở, Nxb Giáo dục. 74. Nguyễn Đức Vũ (2006), Phương tiện dạy học địa lí ở trường trung học phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 75. Nguyễn Đức Vũ, Phí Công Việt (2007), Bài tập Địa lý 11, Nxb Giáo dục. 76. Ngô Thị Hải Yến (2010), Sử dụng kênh hình để tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học Địa lý lớp 9 theo hướng tích cực, Luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. 157 Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 77. Alan M.Pritchard (2007), Effective Teaching with Internet Technolog – Pedagogy and Practice, Printed in Great Britain Athenaeum Press, Gateshead, 145 pages. 78. David Lambert & John Morgan (2010), Teaching Geography 11-18/ Aconceptual approach, Open University Press – First Edition, 182 pages. 79. Education in Vietnam: Baseline Situation at the Start of „The Year of ICT‟. Unpublished Scientific paper. University of Antwerp. 80. Fred Martin and Keith Grimwade (1999), “Using ICT in Geographyby”, P.Hodder & Stoughton Education, 90 pages. 81. Fred Martin (2006), “Using ICT in quality Geography”, P. Geographycal Association, 160 pages. 82. Helena Gillespie, Helen Boulton, Alison Hramiak (2007), Learning ang Teaching with Virtual Learning Environments, Published by Learning Matters Ltd – London. 83. MOET (2008). Directive on Promoting Teaching, Training and Applying ICT in Education - Period 2008-2012 (55/2008/CT-BGDđT). 84. UNESCO (2002). Information and Communication Technologies in Teacher Education - A Planning Guide. In P. Resta (Eds.), 85. Sue Neale (1998), “Using Information Technology in Geography” 86. Một số webslte: - - - - - - - - 87. Một số VCD, DVD - Encarta Reference Library - MapInfo. - The World Atlas. PHẦN PHỤ LỤC 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG TRƢỜNG THPT LONG XUYÊN PHIẾU HỎI Ý KIẾN Nhằm nâng cao hất lượng và hiệu quả dạy học Địa lý, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Địa lý ỏ trường THPT”. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của quý thầy, cô về vấn đề này. Xin thầy (cô) vui lòng điền một số thông tin cá nhân: A. Thông tin cá nhân - Họ và tên:... Nam (nữ):... - Đơn vị đang công tác: - Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Đại học Sau đại học - Thâm niên giảng dạy: Dưới 5 năm Từ 5-10 năm Trên 10 năm - Hiện đang dạy khối: Khối 10 Khối 11 Khối 12 - Trình độ tin học: Chứng chỉ B Chứng chỉ A Tự học B. Nội dung khảo sát Thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau: (đánh dấu x hoặc cho điểm vào một hay nhiều ô lựa chọn) 1. Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của việc Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn Địa lý ở trường phổ thông? Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết 2. Mức độ sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học Địa lý của thầy (cô) ? Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ 3. Thầy (cô) thường sử dụng những phần mềm nào để thiết kế bài giảng Địa lý ? Phần mềm Microsoft Office ( Word, Excel, PowerPoint). Phần mềm tra cứu: Encarta, ebook, mạng Internet. Phần mềm đồ họa: Paint, PhotoShop Phần mềm bản đồ: Mapinfo, Google Map. Phần mềm Media: Video, Audio Các phần mềm dạy học khác:.... 2 4. Sự quan tâm về ứng dụng CNTT và việc triển khai các phần mềm hỗ trợ day học tại HĐBM, trường, tổ chuyên môn. Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ 5. Khi sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học địa lý, cơ sở vật chất (phương tiện, TBDH) của trường đáp ứng đủ hay chưa ? Đầy đủ Bình thường Không đầy đủ Rất thiếu 6. Thầy (cô) đã ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế và tổ chức dạy học với bài giảng điện tử hay chỉ thực hiện dạy học tích cực có ứng dụng một phần CNTT ? Mức độ hiệu quả như thế nào? Ứng dụng CNTT Mức độ sử dụng Mức độ hiệu quả Toàn bài Một phần Rất hiệu quả Hiệu quả Bình thường Không hiệu quả Dạy học với CNTT 7. Khi thầy (cô) thiết kế bài giảng điện tử, các hoạt động nhận thức thường được thực hiện theo quy trình nào sau đây: Quy trình 1: Quy trình 2: Khác (ghi rõ): Bước 1: Xác định kiến thức trọng tâm của bài học Bước 1: Xác định kiến thức trọng tâm của bài học Bước 2: Xác định các hoạt động nhận thức Bước 2: Xác định kỹ thuật thiết kế, PMDH phù hợp với ND bài học. Bước 3: Lựa chọn và thiết kế bài giảng điện tử phù hợp với các hoạt động nhận thức. Bước 3: Xác định các hoạt động nhận thức trên cơ sở thiết kế nội dung bài giảng. Bước 4: Xác định các hình thức dạy học, tương tác để thực hiện các hoạt động nhận thức. Bước 4: Xác định các hình thức dạy học, tương tác để thực hiện các hoạt động nhận thức. 8. Theo thầy (cô), việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lý ở trường THPT mang lại hiệu quả như thế nào ? Rất cao Bình thường Cao Ít hiệu quả 9. Khi sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, thầy (cô) có thấy thuận lợi trong giảng dạy không ? Rất thuận lợi Ít thuận lợi Thuận lợi Không thuận lợi 10. Học sinh có hứng thú khi GV sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học không? Rất hứng thú Bình thường Hứng thú Chưa bao giờ 3 11. Theo thầy (cô), việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lý có khả năng giúp cho học sinh: Hứng thú về đối tượng nhận thức Trực quan về đối tượng nhận thức Tích cực, sáng tạo trong học tập Gần gủi với môi trường và xã hội 5 Khác (ghi rõ). 12. Thầy (cô) tự đánh giá kỹ năng sử dụng CNTT của mình trong dạy học địa lý. Rất thành thạo Bình thường Thành thạo Cần bồi dưỡng thêm Khác (ghi rõ).. 13. Thầy (cô) đã tham dự khóa học về sử dụng CNTT trong dạy học địa lý 1 khóa Trên 2 khóa 2 khóa Chưa tham dự khóa nào 14. Mong muốn của thầy (cô) về việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lý ở trường phổ thọng hiện nay ? Trang bị thêm cơ sở vật chất (phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại) Mở các lớp bồi dưỡng về sử dụng CNTT, kỹ thuật thiết kế BGĐT Khác (ghi rõ). 15. Thầy (cô) mong muốn sử dụng công nghệ thông tin để dạy học ở mức độ nào? Thường xuyên Thỉnh thoảng Không cần sử dụng 16. Theo ý kiến của thầy (cô), việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lý đòi hỏi giáo viên phải thỏa mãn những yêu cầu gì ? ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 17. Các ý kiến khác của thầy (cô) về việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lý ở trường phổ thông hiện nay. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô)! 4 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG TRƢỜNG THPT LONG XUYÊN PHIẾU KHẢO SÁT Về việc “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học địa lý THPT” -----------------------  Họ tên học sinh :  Lớp thực nghiệm :  Trường : Học sinh đánh dấu (x) vào ô trống khi chọn câu trả lời. Stt Nội dung Trả lời RHQ HQ IHQ KHQ 1 Hiệu quả của việc sử dụng thời gian vào bài học 2 Cách trình bày bài giảng điện tử kèm theo các hiệu ứng về âm thanh, màu sắc, hình ảnh tỉnh và động, câu hỏi củng cố, 3 Việc sử dụng các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh trực quan để khai thác kiến thức trong bài học. 4 Sự tham gia của học sinh vào xây dựng bài học. 5 Kỹ năng truyền đạt của giáo viên phù hợp với việc trình chiếu khi giảng dạy. 6 Kiến thức trọng tâm của bài học được học sinh tiếp thu, vận dụng. 7 Hiệu quả của phương pháp dạy học tích cực với ứng dụng công nghệ thông tin so với các phương pháp dạy học truyền thống. * Điều gì em thích nhất khi được học với bài giảng điện tử và phương tiện dạy học hiện đại ? ........ ............ Xin cảm ơn ! ------------------------------------------- (RHQ – Rất hiệu quả, HQ – Hiệu quả, IHQ – Ít hiệu quả, KHQ - Không hiệu quả) 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Mẫu giáo án do dự án Việt - Bỉ VVOB biên soạn làm mẫu Trường Họ tên giáo viên Khối lớp Ban Ngày dạy Môn Năm xuất bản sách Chương số. Tên bài dạy Mục tiêu bài dạy: Ø Kiến thức Ø Kỹ năng Ø Thái độ Yêu cầu về kiến thức của học sinh 1. Kiến thức về CNTT 2. Kiến thức chung về môn học 1 Yêu cầu về trang thiết bị/Đồ dùng dạy học 1. Trang thiết bị/Đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT: a. Phần cứng b. Phần mềm (Tên phần mềm + số phiên bản) 2. Những trang thiết bị khác/Những đồ dùng dạy học khác: Chuẩn bị việc giảng dạy 1. Phần chuẩn bị của Giáo viênr: 2. Phần chuẩn bị của Học sinh: 1 1 Kế hoạch giảng dạy (chỉ ra chỗ nào cần ứng dụng CNTT&TT) 1. Dẫn nhập Kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới, . . . 2. Thân bài Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy, bài tập thực hành, câu hỏi, . . . 3. Củng cố kiến thức và kết thúc bài Củng cố kiến thức, kiểm tra/đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh, bài tập về nhà, . . . Lƣu ý: Giáo viên cần cân nhắc và suy nghĩ cẩn thận về việc nên ứng dụng CNTT cho phần nào là phù hợp. CHỈ ỨNG DỤNG CNTT NẾU THẤY THẬT SỰ CÓ LỢI VÀ TĂNG GIÁ TRỊ VIỆC DẠY VÀ HỌC ! Mở rộng thêm kiến thức Rút kinh nghiệm giờ dạy Liên hệ đến các môn học khác Nguồn tài liệu tham khảo Lợi ích của việc ứng dụng CNTT cho bài dạy này (Chỉ ra được: CNTT đã hỗ trợ/cải thiện việc dạy học sinh như thế nào? Hoặc những lợi ích khác như là tiết kiệm thời gian, học sinh thích và hứng thú tham gia vào bài học, . . .) Nguồn: Dự án VVOB 19 Bài 36: VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ---------------------- I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức - Nắm được vai trò, đặc điểm của ngành giao thông vận tải và các chỉ tiêu đánh giá khối lượng dịch vụ của hoạt động vận tải. - Biết được ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên, kinh tế – xã hội đến sự phát triển và phân bố ngành GTVT cũng như sự hoạt động của các phương tiện vận tải. 2. Kỹ năng - Có kỹ năng sơ đồ hóa 1 hiện tượng, quá trình được nghiên cứu. - Liên hệ thực tế ở VN và địa phương để hiểu được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự phát triển và phân bố ngành GTVT. 3. Thái độ - Nhận thức được vai trò của các phương tiện vận tải đối với cuộc sống hằng ngày cũng như trong sản xuất. - Có ý thức trong việc tiết kiệm nhiên liệu cũng như ảnh hưởng của khí thải đối với môi trường. II. PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC - Sử dụng các PMDH chuyên dụng, công cụ khác: Powerpoint, Herosoft, Paint.. - Sơ đồ trang 138 SGK; SGK Địa lý 10 (cơ bản); MVT, máy chiếu, BGĐT III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Mở bài GV trình chiếu Video clip, BGĐT và tổ chức các hoạt động nhận thức. 4. Củng cố, đánh giá - Vai trò và đặc điểm của ngành GTVT? - Các nhân tố tự nhiên cũng như kinh tế – xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển và phân bố ngành GTVT? 5. Hoạt động nối tiếp Học sinh xem lại bài và làm các câu hỏi, bài tập cuối bài học. -------------------------------- 20 21 22 23 Hƣớng dẫn sử dụng phần mềm iMindMap để tạo sơ đồ tƣ duy (SĐTD) -------------------- Vào trang web “”, chọn Download Trial, nhấn chuột vào Free Download, ta sẽ tải được phần mềm iMindMap. 1/ Khởi động phần mềm iMindMap Click đúp chuột vào biểu tượng chương trình iMindMap trên màn hình desktop hoặc vào menu Start\All Programs\ iMindMap. Màn hình làm việc của iMindMap 2/ Tạo sơ đồ tư duy mới - Tạo biểu tượng cho “Ý tưởng trung tâm” (Central Idea): . Click chuột vào nút New . Click chọn 1 hình nền cho Central Idea . Central Idea xuất hiện trên SĐTD - Chỉnh sửa Central Idea: Để thay đổi tiêu đề, Click đúp chuột vào Central Idea, gõ tiêu đề mới vào rồi gõ Enter, ta có Central Idea với tiêu đề mới (Hình 2.22). Tạo Central Idea và thay đổi tiêu đề 24 - Định dạng cho tiêu đề: . Click chuột vào Central Idea để chọn . Sử dụng các nút trên thanh công cụ Formatting để định dạng (tương tự như trong Ms.Word). Định dạng tiêu đề và Tiêu đề mới - Thay đổi hình nền: . Click phải chuột vào Central Idea\ Edit Central Idea. . Trong hộp thoại Open, chọn hình nền rồi click nút Open. - Di chuyển: Click chuột vào Central Idea để chọn (khi Central Idea đang được chọn sẽ có hình chữ nhật màu xanh bao quanh). Kéo chuột để di chuyển Central Idea. Di chuyển Central Idea - Thay đổi kích thước Thay đổi kích thước Dùng chuột kéo một trong 8 hình chữ nhật xanh nhỏ xung quanh Central Ideađể thay đổi kích thước Font chữ Cỡ chữ Tăng, giảm cỡ chữ ont chữ Chữ đậm Chữ nghiêng Màu chữ Thay đổi hình nền Nhấn chọn để thay đổi hình nền 25 3/ Thêm nhánh (branch) vào SĐTD - Thêm nhánh mới: Có 2 loại nhánh: nhánh trơn (Branch) và nhánh có hộp văn bản (Box Branch). Click chuột chọn loại nhánh muốn tạo (Branch, Box Branch). Chọn Central Idea, rồi trỏ chuột vào hình tròn đỏ ở giữa (tâm). Từ tâm đỏ đó, kéo chuột ra ngoài để tạo nhánh. Vẽ nhánh (branch) - Thêm tiêu đề cho nhánh: Khi mới tạo, nhánh chưa có tiêu đề. Để thêm tiêu đề, ta làm như sau: . Click đúp chuột vào nhánh, gõ tiêu đề vào rồi gõ Enter. . Sau khi thêm tiêu đề, ta có thể định dạng tiêu đề theo ý muốn. Cách làm tương tự như đối với Central Idea Các nhánh sau khi thêm tiêu đề - Thay đổi hình dạnh nhánh: Để thay đổi hình dạng của nhánh ta click để chọn nhánh. Khi đó, trên nhánh sẽ xuất hiện 4 hình tròn nhỏ màu xanh. Ta sẽ dùng chuột kéo các hình tròn này. Lưu ý: ở vòng tròn cuối của nhánh ta kéo vòng tròn xanh bên ngoài (con trỏ chuột có hình 4 mũi tên) chứ không kéo vòng tròn đỏ bên trong. Thay đổi hình dạng nhánh Nhánh trơn Nhánh có hộp văn bản 26 - Thay đổi màu của nhánh và vị trí tiêu đề: Sau khi chọn nhánh, ta sử dụng các nút trên thanh công cụ Formatting để thay đổi màu của nhánh hoặc vị trí tiêu đề. - Xóa nhánh : chỉ cần click chuột chọn nhánh rồi gõ phím Delete. - Thêm phần nội dung cho nhánh: Click chọn nhánh rồi click vào nút Note trên thanh công cụ Branch. Bên phải màn hình sẽ xuất hiện vùng soạn thảo để ta soạn nội dung cho nhánh. Cách soạn thảo trong vùng này tương tự như trong Microsoft Word. Một nhánh có chứa nội dung sẽ có biểu tượng nội dung trên nhánh đó. Ta click chuột vào biểu tượng này thì vùng nội dung sẽ xuất hiện bên phải màn hình. Thêm nội dung trên nhánh - Tạo đường bao để làm nổi bật nhóm: Ta có thể tạo một đường bao xung quanh nhánh để làm nổi bật nhánh đó. Để tạo đường bao, ta chọn nhánh rồi click vào nút Boundary trên thanh công cụ Branch 27 Lưu ý : Khi tạo đường bao cho một nhánh thì tất cả các nhánh con của nhánh đó cũng có đường bao tương tự như vậy. - Tạo nhánh con cho nhánh: Để tạo nhánh con cho 1 nhánh, ta làm tương tự như khi tạo nhánh cho Contral Idea. Nhưng ta thực hiện trên vòng tròn đỏ ở đầu nhánh. Tạo đường bao một nhánh - Đưa hỉnh ảnh (Image) hoặc các biểu tượng (Icons) trong máy tính vào BĐTD bằng cách chọn Insert, rồi tiếp tục chọn Image, một thư viện hình ảnh (Image Library) hiện ra để lựa chọn. Lưu ý khi chọn chủ đề hình, phải nhập từ khóa bằng tiếng Anh. Khi chèn hình ảnh, ta cũng làm tương tự với các biểu tượng trong Icons Library. Một điều chú ý nữa là chỉ có thể đưa hình ảnh hay Icons khi trước đó ta đã chọn nhánh mà ta cần đưa vào. Sau đó, chọn một nhánh trên SĐTD rồi lựa chọn một hình ảnh phù hợp với nội dung đó, nhấn Insert ngay bên phải hình ảnh cân chọn. Ta được: Đưa hình ảnh, biểu tượng từ máy tính vào SĐTD Để việc chọn hình ảnh ngay trong thư viện phần mềm, cần gõ cụm từ tiếng Anh, ta có thể dùng các phần mềm tra cứu hoặc dùng trang để dịch tiếng Việt ra tiếng Anh từ mà ta cần. Để đưa hình vẽ hay công thức toán học vào, ta cần vẽ, viết công thức trên phần mềm chuyên dùng rồi copy và paste vào iMindMap. 4/ Trình diễn. - Vào File\ Open\ chọn File trình diễn. 28 - Trên ribbon Home\ Presentation: . - Điều chỉnh thứ tự trình diễn của các nhánh: - Hiệu chỉnh kích cở SĐTD trên màn hình trình diễn: 5/ Xuất sơ đồ tư duy ra dạng hình ảnh Sau khi đã hoàn chỉnh SĐTD, ta có thể xuất (File\ Export) SĐTD dưới dạng hình ảnh để chèn vào các tài liệu khác như Word, Powerpoint, - Click chọn menu File, chọn Export, rồi chọn Image. Thay đổi các tùy chọn cho phù hợp rồi click nút Export. - Hộp thoại Image xuất hiện cho phép ta đặt tên tập tin và chỉ định nơi lưu tập tin. Cũng trong menu File, ta có thể thực hiện các thao tác lưu tập tin, mở tập tin có sẵn trên đĩa tương tự như các phần mềm khác. Xuất SĐTD dưới dạng hình ảnh 29 HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG WEBSITE DẠY VÀ HỌC ĐỊA LÝ THPT “” -------------------------- Giao diện website 30 1. Sử dụng website hỗ trợ hoạt động DẠY và HỌC - Truy cập vào website, lựa chọn bài cần dạy cho HS: Sau khi truy cập vào website, GV Click vào mục “Bài giảng điện tử” -> Click vào các khối để chọn bài trên thanh Menu. Ở mỗi bài điều có: Xem Online, tải bài giảng và tải bài tập trắc nghiệm. Ở mục xem Online thì giáo viên có thể sử dụng để dạy trực tuyến. Danh sách các bài giảng. Cấu trúc một bài giảng. 31 Xem bài giảng Online Trang tải bài giảng [] Lưu ý: Nếu kết nối share.vnn.vn không thực hiện được thì chúng ta tải bài giảng bằng cách Copy đường dẫn bài giảng và dán vào trình Download IDM để tải (làm theo hình vẽ). 32 - Củng cố, làm bài tập: Sau khi học, học sinh có thể củng cố lại kiên thức bằng 2 cách: + Download bài tập từ mục download về tham khảo (hướng dẫn sau). + Làm trắc nghiêm trực tuyến (chỉ dùng khi đã đăng ký thành viên). 33 - Tham khảo kiến thức: Giáo viên và học sinh cũng có thể mở rộng thêm kiến thức bằng cách vào các mục tin tức, bài viết để tìm đọc các thông tin ứng dụng của môn Địa lý vào khoa học để phần nào thấy được môn Địa lý thật hữu dụng và lý thú. 34 - Thư giản: Học sinh cũng có thể thư giản ở mục giải trí gồm: đố vui địa lý, thế giới đó đây, truyện cười. 2. Hƣớng dẫn khai thác tài nguyên và chia sẻ từ website - Tải video: Từ trang chủ => nhấp vào mục “Video” trên Menu ngang sẽ vào Thư viện video. GV và học sinh có thể chọn video bất kỳ trong website để xem và tải về làm tư liệu dạy học. 35 36 - Tải ảnh: Từ trang chủ => nhấp vào mục “Thư viện ảnh” trên menu ngang sẽ xổ xuống các mục ảnh tương ứng. GV và học sinh có thể chọn ảnh để xem và tải về làm tư liệu dạy học. - Hướng dẫn chia sẽ tài liệu (mục download): a/ Download tài liệu Trên website, các bạn vào mục “download” sẽ có một số tài liệu về: Bài giảng điện tử, Bài viết chuyên đề, phần mềm dạy học địa lý, tiện ich, bài tập - đề thi,.... có sẵn trên đó. Các bạn có thể tải về sử dung. 37 a/ upload tài liệu Sau khi đăng nhập, các bạn sẽ được phép gửi bài và chờ admin kiểm duyệt nội dung bài gửi xong thì bài các bạn sẽ được đăng trên website. Để upload được tài liệu, ta thực hiện như sau: - Đăng nhập thành viên. Nếu chưa có tài khoản thì đăng ký. - Vào mục “download trên menu sẽ đưa chúng ta đến trang download. - Click vào nút submit file 38 - Chọn “upload a file from your computer” (Tải lên 1 file từ máy tính), sau đó bấm Next. - Chọn tệp tin => upload 39 - Sau khi upload xong ta đặt tên, chọn thư mục, mô tả, .... cho file mới, rồi bấm “save”. 3. Hướng dẫn gửi thông tin phản hồi và trao đổi a/ Trang liên hệ Trên website, các bạn vào mục “liên hệ” trên thanh menu. Trang này cung cấp cho người xem thông tin về tác giả xây dựng website và cho phép người dùng gửi những phản hồi của họ. 40 b/ Trang diễn đàn Trên website, các bạn vào mục “diễn đàn” trên thanh menu. Nơi trao đổi các vấn đề liên quan đến bài học, các kiến thức xã hội, chia sẽ những phần mềm hay, ...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_va_truyen_thong_trong_d.pdf
  • pdfNhung Thong tin moi cua LA.pdf
  • pdftom tat luan an tieng anh.pdf
  • pdftom tat luan an tieng viet.pdf
Tài liệu liên quan