BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
TRẦN VĂN TRƯỜNG
ỨNG DỤNG CÁC PHẦN MỀM CỜ VUA VÀ HỆ THỐNG
INTERNET TRONG GIẢNG DẠY CỜ VUA CHO SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH CỜ VUA NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
BẮC NINH – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
TRẦN VĂN TRƯỜNG
ỨNG DỤNG CÁC PHẦN MỀM CỜ VUA VÀ
317 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống internet trong giảng dạy cờ vua cho sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành giáo dục thể chất trường đại học thể dục thể thao Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỆ THỐNG
INTERNET TRONG GIẢNG DẠY CỜ VUA CHO SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH CỜ VUA NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Đặng Văn Dũng
2. PGS.TS. Vũ Chung Thuỷ
BẮC NINH – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tác giả luận án:
Trần Văn Trường
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN
BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo
CNTT Công nghệ thông tin
ĐPH Đòn phối hợp
GDĐH Giáo dục Đại học
GDTC Giáo dục thể chất
HLV Huấn luyện viên
KHKT Khoa học kỹ thuật
LVĐ Lượng vận động
NCKH Nghiên cứu khoa học
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
PTDH Phương tiện dạy học
SP Sư phạm
TC Tiêu chuẩn
Tc Tiêu chí
TDTT Thể dục thể thao
TP Thành phố
TT Thứ tự
VĐV Vận động viên
Trang
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Mục đích nghiên cứu 4
Mục tiêu nghiên cứu 4
Giả thuyết nghiên cứu 5
Ý nghĩa khoa học 5
Ý nghĩa thực tiễn 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo Đại học ở Việt Nam
6
1.1.1. Thực trạng giáo dục Đại học ở Việt Nam trong những năm
gần đây
6
1.1.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục Đại học ở
Việt Nam
9
1.2. Các quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học đại học 13
1.2.1. Những yêu cầu của thời đại đòi hỏi phải đổi mới phương
pháp dạy học
13
1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học 15
1.3. Các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện sử dụng trong giảng
dạy cờ vua
19
1.3.1. Các nguyên tắc trong giảng dạy cờ vua 19
1.3.2. Các phương pháp giảng dạy cờ vua 21
1.3.3. Các phương tiện dạy học cờ vua 25
1.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy, huấn luyện Cờ vua
27
1.4.1. Sự phát triển công nghệ thông tin trên thế giới 27
1.4.2. Sự phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam 29
1.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Cờ vua 30
1.4.4. Giảng dạy và huấn luyện từ xa với việc sử dụng những
nguồn dữ liệu Cờ vua trên mạng “Internet”
32
1.4.5. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học cờ vua 35
1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan 38
1.5.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài 38
1.5.2. Những công trình nghiên cứu trong nước 48
1.6. Nhận xét chương 51
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53
2.1 Phương pháp nghiên cứu 53
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 53
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm 53
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 54
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 54
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 55
2.1.6. Phương pháp toán thống kê 56
2.2. Tổ chức nghiên cứu 58
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 58
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 58
2.2.3. Kế hoạch tiến hành nghiên cứu 58
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 60
3.1. Thực trạng công tác giảng dạy cờ vua cho sinh viên chuyên ngành
cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
60
3.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên Bộ môn Cờ 60
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy -
học môn cờ vua
61
3.1.3. Thực trạng chương trình môn học sinh viên chuyên ngành
cờ vua ngành Giáo dục thể chất trường Đại học TDTT Bắc Ninh
62
3.1.4. Thực trạng công tác thi kiểm tra đánh giá môn học chuyên
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất
64
3.1.5. Thực trạng hình thức dạy học cờ vua và kết quả đánh giái
của sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh
67
3.1.6. Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn chuyên ngành cờ vua
của sinh viên ngành giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
71
3.1.7. Thực trạng các phương pháp giảng dạy môn chuyên ngành
cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
72
3.1.8. Thực trạng các phương tiện giảng dạy môn chuyên ngành
cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
74
3.1.9. Đánh giá thực trạng kết quả công tác giảng dạy sinh viên
chuyên ngành cờ vua
82
3.1.10. Thực trạng mức độ hài lòng của cơ sở sử dụng về chất
lượng cán bộ chuyên ngành được đào tạo tại Bộ môn Cờ
83
3.1.11. Bàn luận về thực trạng công tác giảng dạy sinh viên
chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
86
3.2. Lựa chọn và khai thác phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên
mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành
Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
94
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet sử dụng trong giảng dạy sinh viên chuyên ngành
cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
94
3.2.2. Nghiên cứu khai thác cơ sở dữ liệu các phần mềm cờ vua và
hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên cờ
vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
102
3.2.3. Xây dựng giáo án ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Interent trong giảng dạy
104
3.2.4. Các điều kiện đảm bảo để thực hiện việc ứng dụng các phần
mềm cờ vua và hệ thống Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất
110
3.2.5. Bàn luận về kết quả theo 3.2.1. lựa chọn các phần mềm cờ
vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên
chuyên ngành Giáo dục thể chất
112
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất trường Đại học TDTT Bắc Ninh
115
3.3.1. Lựa chọn hình thức và test đánh giá hiệu quả ứng dụng các
phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng
dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua
115
3.3.2. Tổ chức ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu
trên mạng Internet trong thực tiễn giảng dạy
117
3.3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
118
3.3.4. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng các phần mềm và hệ thống
dữ liệu trên Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua
ngành Giáo dục thể chất trường đại học TDTT Bắc Ninh
125
Kết luận 126
Kiến nghị 127
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Thể
loại
Số Nội dung Trang
Biểu
bảng
3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên Bộ môn Cờ Trường
Đại học TDTT Bắc Ninh
60
3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
giảng dạy - học tập môn cờ vua tại bộ môn Cờ
trường Đại học TDTT Bắc Ninh
62
3.3. Phân phối chương trình môn học cờ vua cho sinh
viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất
64
3.4. Mức độ hài lòng của sinh viên về công tác kiểm tra
đánh giá của Bộ môn Cờ Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh (n=60)
66
3.5. Thống kê thực trạng các hình thức giảng dạy cờ vua
cho sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục
thể chất trường Đại học TDTT Bắc Ninh
68
3.6. Kết quả phỏng vấn việc xác định thực trạng việc tổ
chức giờ học của giảng viên Bộ môn Cờ Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh (n=14)
69
3.7. Kết quả xác định mức độ hài lòng của sinh viên tốt
nghiệp chuyên ngành cờ vua về công tác tổ chức
giảng dạy của Bộ môn Cờ (n=60)
Sau
69
3.8. Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn chuyên ngành
của sinh viên cờ vua trường Đại học TDTT Bắc
Ninh (n=90)
71
3.9. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp giảng dạy
cờ vua cho sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể
chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=12)
Sau
73
3.10. Thực trạng việc sử dụng bài tập trong giảng dạy môn
chuyên ngành Cờ Vua ngành Giáo dục thể chất.
74
3.11. Thực trạng việc sử dụng các phần mềm cờ vua và hệ
thống cơ sở dữ liệu trên Internet
Sau
76
3.12. Kết quả phỏng vấn về thực trạng mức độ sử dụng
các phần mềm cờ vua trong giảng dạy sinh viên
chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể chất
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=14)
Sau
80
3.13. Thực trạng nội dung khai thác các phần mềm cờ vua
trong giảng dạy theo học phần
82
3.14. Thực trạng kết quả học tập môn chuyên ngành của
sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành Giáo dục thể
chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh năm học 2012
- 2013
83
3.15. Kết quả xác định mức độ hài lòng của cơ sở sử dụng
về chất lượng cán bộ chuyên ngành thông qua các
nhóm yếu tố (n=50)
85
3.16. Kết quả xác định mức độ hài lòng của cơ sở sử dụng
về chất lượng các cán chuyên ngành thông qua các
yếu tố (n=50)
Sau
85
3.17. Kết quả phỏng vấn xác định các yêu cầu sư phạm
trong lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu
trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên
ngành cờ vua Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
(n=48)
96
3.18. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các phần mềm cờ vua
trong giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=48)
Sau
100
3.19. Kết quả phỏng vấn lựa chọn hệ thống dữ liệu trên
mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên
ngành cờ vua Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
(n=48)
Sau
100
3.20. Kết quả phỏng vấn xác định phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học
phần 1 (n=14)
Sau
101
3.21 Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học
phần 2 (n=14)
Sau
101
3.22. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy
học phần 3 (n=14)
Sau
101
3.23. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học
phần 4 (n=14)
Sau
101
3.24. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học
phần 5 (n=14).
Sau
101
3.25. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học
phần 6 (n=14).
Sau
101
3.26 Kết quả phỏng vấn lựa chọn phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học
phần 7 (n=14).
Sau
101
3.27 Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học
phần 1
Sau
103
3.28 Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ Sau
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học
phần 2
103
3.29. Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học
phần 3.
Sau
103
3.30 Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy
học phần 4
Sau
103
3.31. Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy
học phần 5
Sau
103
3.32. Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học
phần 6
Sau
103
3.33 Nội dung cần khai thác phần mềm cờ vua và hệ
thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy học
phần 7
Sau
103
3.34. Kết quả phỏng vấn xác định cách thức đánh giá hiệu
quả ứng dụng của các phần mềm và hệ thống dữ liệu
trên mạng Internet (n=48)
116
3.35. Các test đánh giá năng lực chuyên môn cơ bản cho
sinh viên chuyên sâu cờ vua ngành Giáo dục thể chất
117
3.36. Bảng 3.36. So sánh kết quả kiểm tra trước thực
nghiệm giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
của năm thứ nhất (khóa 49)
Sau
118
3.37 So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của năm thứ
hai (khóa 48)
Sau
118
3.38 So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của năm thứ
ba (khóa 47)
Sau
118
3.39. So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của năm thứ
tư (khóa 46)
Sau
118
3.40 So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm giai đoạn
1 giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của
sinh viên năm thứ nhất (khóa 49)
Sau
119
3.41 So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm giai đoạn
1 giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của
sinh viên năm thứ hai - kết thúc học phần 3 (khóa
48)
Sau
119
3.42. So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm giai đoạn
1 giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của
Sau
119
sinh viên năm thứ ba - kết thúc học phần 5 (khóa 47)
3.43. So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm giai đoạn
1 giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của
sinh viên năm thứ tư - kết thúc học phần 7 (khóa 46)
Sau
119
3.44. So sánh kết quả học tập môn chuyên ngành của
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực
nghiệm (kết thúc học kỳ 1)
120
3.45. So sánh chỉ số Elo thông qua ứng dụng Facebook ở
thời điểm kết thúc thực nghiệm
121
3.46. So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm (giai
đoạn 2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
của năm thứ nhất (khóa 49)
122
3.47. So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm (giai
đoạn 2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
của năm thứ hai (khóa 48)
Sau
122
3.48. So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm (giai
đoạn 2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
của năm thứ ba (khóa 47)
Sau
122
3.49. So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (giai đoạn
2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của
năm thứ nhất - kết thúc học phần 2 (khóa 49)
123
3.50. So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (giai đoạn
2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của
năm thứ hai - kết thúc học phần 4 (khóa 48)
Sau
123
3.51. So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (giai đoạn
2) giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của
năm thứ ba - kết thúc học phần 6 (khóa 47)
Sau
123
3.52. So sánh kết quả học tập môn chuyên ngành của
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ở thời điểm
sau thực nghiệm (học kỳ 2 năm học 2013-2014)
124
3.53 So sánh chỉ số Elo thông qua ứng dụng Facebook ở
thời điểm kết thúc thực nghiệm (học kỳ 2 năm học
2013-2014)
124
Sơ đồ 3.1 Quy trình xây dựng giáo án ứng dụng các phần mềm
cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong
giảng dạy sinh viên chuyên sâu cờ vua ngành Giáo
dục thể chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
105
Biểu
đồ
3.1 Kết quả xác định mức độ phù hợp của mô hình quy
trình ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet trong xây dựng giáo án giảng
dạy sinh viên chuyên sâu cờ vua ngành Giáo dục thể
chất Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
110
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã mang lại cho con
người ngày càng nhiều công cụ, phương tiện mới trong mọi mặt của đời sống xã
hội trong đó có cả quá trình dạy học. Việc sử dụng những công cụ, phương tiện
khoa học kỹ thuật mới không những giúp cho con người có thêm nhiều khả năng
trong việc cải tạo và chinh phục thế giới mà còn giúp cho con người hiểu sâu sắc
hơn về bản chất của sự vật, hiện tượng.
Trong quá trình dạy học, các phương tiện kỹ thuật vừa giảm nhẹ công việc
của giáo viên vừa giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có
được các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ có điều kiện phát huy năng
lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức
của học sinh có được nhiều cách tiếp cận và lĩnh hội kiến thức mới hơn, nhờ đó
mà quá trình tư duy lôgic của học được rút ngắn. Vì vậy, các phương tiện kỹ
thuật như máy vi tính, phần mềm hỗ trợ học tập, cũng như mạng Internet đã trở
thành con đường để học sinh khám phá khoa học kỹ thuật và kho tàng tri thức
nhân loại.
Sự phát triển nhanh chóng và chứng minh khả năng kỳ diệu của con người
trong chinh phục tự nhiên của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), nhân loại đang bắt đầu thời kỳ quá
độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Trong bối cảnh đó, ngày 04/11/2013 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã
ra nghị quyết số 29/2013/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết chỉ ra
những công việc cụ thể mà ngành Giáo dục và các trường đại học trực thuộc cần
phải thực hiện. Đó là Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù
hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo
2
số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số
lượng.”
Trong Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ Tám khóa
XII, Đảng ta nhấn mạnh sự quan tâm đặc biệt và làm rõ hơn lập trường, quan
điểm, tính nhất quán về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng
đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là
“mệnh lệnh” của cuộc sống.
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là một trung tâm đào tạo và nghiên cứu
khoa học của ngành TDTT cũng như của đất nước. Với truyền thống hơn 50
năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã đào tạo những lớp cán bộ TDTT có
trình độ lý luận, năng lực chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của ngành và xã hội.
Tuy nhiên, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới - nâng cao chất
lượng đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường và các bộ môn, trong đó có
Bộ môn Cờ. Việc cải tiến chương trình môn học, sử dụng các phương pháp cũng
như các phương tiện giảng dạy mới luôn là những vấn đề quan tâm hàng đầu
hiện nay của bộ môn.
Trong quá trình dạy học, các phương tiện kỹ thuật vừa giảm nhẹ công việc
của giáo viên vừa giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có
được các phương tiện thích hợp, giáo viên sẽ có điều kiện phát huy năng lực
sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của
học sinh có nhiều cách tiếp cận và lĩnh hội kiến thức mới hơn, nhờ đó mà quá
trình tư duy lôgic của người học được rút ngắn. Vì vậy, các phương tiện kỹ thuật
như máy vi tính, phần mềm hỗ trợ học tập, cũng như mạng Internet đã trở thành
con đường để học sinh khám phá khoa học kỹ thuật và kho tàng tri thức nhân
loại.
Ngày nay, với tốc độ khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão thì
việc ứng dụng những thành tựu khoa học vào công tác giảng dạy và đào tạo
được xác định là hết sức cấp thiết. Một trong những thành tựu quan trọng đã đạt
3
được trong lĩnh vực công nghệ thông tin là hệ thống dữ liệu trên mạng Internet
và những phần mềm chuyên dụng dùng cho máy tính.
Thực tiễn công tác giảng dạy cờ vua hiện nay đã cho thấy không thể tách
rời các phầm mềm chuyên dụng cờ vua, và đặc biệt là những cơ sở dữ liệu điện
tử trên hệ thống dữ liệu trên mạng Internet.
Trên thế giới, vấn đề nghiên cứu ứng dụng và khai thác hệ thống thông tin
trên mạng Internet và các phần mềm cờ vua chuyên dụng đã có khá nhiều tác giả
quan tâm như: Botvinnhic M.M. (1979), Dvoretski M.I. (1997), Vonkov V.Iu.
(2001), Мikhailova I.V. (2005)... Tuy nhiên, trong điều kiện thực tiễn của hầu
hết các nước có phong trào cờ vua phát triển đều có khoảng cách về điều kiện
kinh tế cũng như khả năng ứng dụng công nghệ cao trong huấn luyện. Bởi lẽ,
hiện nay mức giá của các phầm mềm cờ vua chuyên dụng tiên tiến tương đối đắt,
cộng với yêu cầu về ngoại ngữ khi khai thác ứng dụng các chương trình này
trong thực tiễn giảng dạy, huấn luyện.
Ở Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng các phần mềm chuyên dụng cờ vua
phục vụ cho công tác giảng dạy và huấn luyện đã được một số trung tâm cờ vua
mạnh quan tâm sử dụng như: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đồng Tháp,
Cần Thơ... Tuy nhiên, những hạn chế về điều kiện kinh tế cũng như trang thiết
bị chưa đảm bảo yêu cầu, bên cạnh đó vấn đề khai thác các phần mềm của người
dạy và người học còn gặp nhiều khó khăn, được xác định là những nguyên nhân
cơ bản cản trở việc ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên
mạng Internet trong giảng dạy, huấn luyện cờ vua hiện nay ở nước ta.
Các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu trên mạng Internet có thể được
xem như “trợ lý giảng dạy nhân tạo” của các giáo viên trong quá trình đào tạo
sinh viên chuyên ngành cờ vua hiện nay. Với những phương tiện hỗ trợ này, có
thể giúp nâng cao được mật độ động của các giờ giảng dạy trên lớp cũng như
các giờ học tự nghiên cứu. Ngoài ra, mối liên hệ giữa giáo viên và sinh viên
cũng được gắn kết chặt chẽ và linh hoạt hơn. Tuy nhiên, cho dù áp dụng công
4
nghệ hiện đại nào, vẫn không thể phủ nhận được vai trò chủ đạo của giáo viên
trong tổ chức và quản lý, chuyển tải lượng kiến thức trong mỗi giời học.
Việc nghiên cứu ứng dụng các phần mềm: Chessmater, Fritz, Chess
Assistant 3.0, Chessbase 9.0,... trong giảng dạy môn cờ vua cho đối tượng
chuyên ngành đã được Bộ môn Cờ trường Đại học TDTT Bắc Ninh triển khai
trong những năm qua với các tác gia như Trần Văn Trường (2006), Bùi Ngọc
(2008), Nguyễn Hải Bằng (2012), Nguyễn Hồng Dương (2012), Đàm Công
Tùng (2015). Tuy nhiên, việc triển khai vào thực tiễn giảng dạy không thường
xuyên và có hệ thống vì điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, đã
dẫn tới hiệu quả khai thác các phần mềm cờ vua chưa cao và thiếu tính hệ thống.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm
của công nghệ thông tin vào giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua nhằm
nâng cao hiệu quả giảng dạy, góp phần đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo trong giai
đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng các phần mềm cờ vua và hệ thống Internet trong giảng dạy cờ
vua cho sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành giáo dục thể chất Trường Đại
học Thể dục thể thao Bắc Ninh”
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác giảng dạy cờ vua cho sinh viên
chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, đề tài tiến
hành ứng dụng và đánh giá hiệu quả các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ liệu
trên mạng Internet trong giảng dạy sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC,
góp phần giải quyết nội dung chương trình đào tạo đặt ra, nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy cờ vua cho sinh
viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
5
Mục tiêu 2: Lựa chọn và khai thác các phần mềm cờ vua và hệ thống dữ
liệu trên mạng Internet trong giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành cờ vua
ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các phần mềm cờ vua và
hệ thống dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành
cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Giả thuyết nghiên cứu: Đề tài đặt giả thuyết rằng, trước thực trạng ứng
dụng các phương tiện giảng dạy hiện đại trong giảng dạy cho sinh viên chuyên
ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh còn hạn chế, nếu
ứng dụng các phương tiện giảng dạy mới – các phần mềm cờ vua và hệ thống
Internet một cách khoa học, sẽ cho phép nâng cao được trình độ chuyên môn của
sinh viên. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giảng
dạy.
Ý nghĩa khoa học: Quá trình nghiên cứu luận án đã khái quát được hệ
thống lý luận và phương pháp ứng dụng, đánh giá hiệu quả các phần mềm cờ
vua và hệ thống cơ sở dữ liệu trên mạng Internet trong giảng dạy cho sinh viên
chuyên ngành cờ vua ngành GDTC, đồng thời cung cấp những luận cứ khoa học
cho việc tổ chức triển khai ứng dụng chúng trong thực tiễn.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giảng dạy cờ
vua cho sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành GDTC Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, luận án đã lựa chọn, tổ chức ứng dụng và đánh giá được hiệu quả các
phần mềm cờ vua và hệ thống cơ sở dữ liệu trên mạng Internet trong thực tiễn
giảng dạy.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, nâng cao chất lượng đào
tạo Đại học ở Việt Nam
1.1.1. Thực trạng giáo dục Đại học ở Việt Nam trong những năm gần
đây
Sự nghiệp giáo dục từ sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã trải qua
gần 70 năm và đạt được những thành tựu to lớn, trong đó quan trọng nhất là đã
góp phần tạo ra các thế hệ nguồn lực con người Việt Nam, nhân tố quyết định
thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Tuy nhiên, trong giai đoạn đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
hiện nay, nền giáo dục của nước ta ngày càng bộc lộ những bất cập và hạn chế.
Về mục tiêu, thời gian gần đây, mục tiêu Giáo dục Đại học (GDĐH) ở
nước ta có sự thay đổi, như việc xác định quan niệm, mục đích của GDĐH là
đào tạo nhân tài (Luật Giáo dục Việt Nam năm 2012). Tuy nhiên, hiểu thế nào là
nhân tài thì cho đến nay vẫn chưa có quan niệm thống nhất. Nếu coi nhân tài là
người có sáng kiến, có khả năng, năng động, có đóng góp quan trọng vào sự
phát triển dù trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận hay hoạt động thực tiễn, nghĩa là
nhân tài phải là những người nổi trội và hiếm trong xã hội thì mục tiêu này khó
đạt được đối với chất lượng thực tế của GDĐH ở Việt Nam hiện nay. Trong
thực tế, các trường đại học ở Việt Nam hiện nay, nhiều lắm cũng mới chỉ đủ khả
năng trang bị cho người học (sinh viên, học viên hay nghiên cứu sinh) kiến
thức cơ bản, trang bị khả năng phân tích độc lập, dám suy nghĩ và biết suy nghĩ
(suy nghĩ có phương pháp - tư duy khoa học) [47].
Trong khi đó, rất nhiều quốc gia trên thế giới và ngay cả các quốc gia có
nền GDĐH tiên tiến khi đặt ra mục tiêu giáo dục, họ đều nêu lên những mục tiêu
rất thực tế. Một trường đại học danh tiếng ở Mỹ đã xác định mục tiêu của mình
như sau: “Mục đích của môi trường giáo dục và sinh hoạt sinh viên là đào tạo
những cá nhân thành đạt và công dân có trách nhiệm. Người tốt nghiệp cảm thấy
tự tin trong việc tìm hiểu rộng rãi nhiều vấn đề và kinh nghiệm ở môi trường đại
7
học hay ngoài đời, dù là học bất cứ ngành chuyên môn nào”. Chữ “thành đạt” có
thể hiểu là có sự hiểu biết về tri thức cơ bản, được sửa soạn kỹ càng để có thể tự
tin vào đời và vào thị trường lao động (kiếm sống cũng như phát triển tri thức).
Nhưng mục đích đào tạo thành những “công dân có trách nhiệm” thì được thể
hiện rất rõ ràng [75].
Với những mục tiêu như vậy, hầu hết các trường đại học ở Việt Nam hiện
nay ít đặt ra hoặc chưa thực sự coi trọng, nên cũng là một trong những nguyên
nhân góp phần làm giảm chất lượng sản phẩm (người học) sau đào tạo.
Về nội dung, trong một thời gian dài, những nội dung và chương trình
giáo dục khá phù hợp với nền giáo dục của nước ta và đã mang lại những thành
tựu hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế
hiện nay, nội dung chương trình GDĐH nước ta đang bộc lộ rất nhiều bất cập và
hạn chế:
Một là, nội dung kiến thức đào tạo còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực
hành, chưa tạo được sự thống nhất gắn mục tiêu giáo dục với mục tiêu tìm kiếm
việc làm đối với người học.
Hai là, chưa tạo được sự liên thông giữa các chuẩn mực GDĐH trong
nước và quốc tế. Mặc dù được đặt dưới sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, nhưng trên thực tế, khả năng liên thông kiến thức giữa các
cơ sở GDĐH ở nước ta hiện nay còn rất hạn chế, ít thừa nhận và tiếp nhận các
kết quả đào tạo của nhau, nên người học rất khó khăn khi chuyển trường, ngành
học.
Ba là, chương trình học còn nặng với thời lượng lớn. Một thống kê và so
sánh cho thấy, thời gian học 4 năm ở một lớp đại học tại Việt Nam là 2.138 giờ
so với Mỹ là 1.380 giờ. Như vậy chương trình học ở Việt Nam dài hơn 60% so
với Mỹ. Thời gian học nhiều như vậy nên người học khó tránh khỏi việc rơi vào
trạng thái luôn bị áp lực hoàn thành các chương trình môn học, ít có thời gian để
tự học, tự nghiên cứu, hoặc tham gia các hoạt động xã hội khác [75].
8
Nhìn chung, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nội dung chương trình
GDĐH tại Việt Nam hiện nay tỏ ra bất cập và kém hiệu quả. Đây cũng được coi
là nguyên nhân cơ bản khiến nền GDĐH ở Việt Nam đang có xu hướng tụt hậu.
Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đại học, các trường đại học
ở nước ta hiện nay nhìn chung chưa tiếp cận với các phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học đại học phổ biến của thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay,
do quan niệm giáo dục cần trang bị cho người học một lượng kiến thức càng
nhiều càng tốt để họ có thể có một nền tảng vững chãi khi ra trường nên vai trò,
vị trí của người học chưa thực sự được quan tâm. Các phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học còn khá lạc hậu. Kết quả khảo sát thực địa của Viện Hàn lâm
quốc gia Hoa Kỳ năm 2006 có phần nhận xét về phương pháp dạy và học đại
học của Việt Nam như sau: “Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ
thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các kỹ năng học tích cực, kết quả là
có ít sự tương tác giữa sinh viên và giáo viên trong và ngoài lớp học; quá nhấn
mạnh vào ghi nhớ kiến thức theo kiểu thuộc lòng mà không nhấn mạnh vào việc
học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng hợp), dẫn đến hậu
quả là học hời hợt thay vì học chuyên sâu; sinh viên học một cách thụ động”
[dòng 7. tr 2. 33]. Mặc dù những năm gần đây, theo chủ trương của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, nhiều trường đại học, cao đẳng trong cả nước đã bắt đầu áp dụng
phương pháp giảng dạy sinh viên theo phương thức tín chỉ, nhưng theo đánh giá
của nhiều chuyên gia, “Đào tạo tín chỉ ở Việt Nam hiện chưa thực sự đúng với
tinh thần của tín chỉ. Cách dạy, học vẫn còn chưa thoát khỏi tinh thần niên chế.
Tính ch... thực hành cao. Trong chuyên ngành cờ vua có rất nhiều
phần mềm chuyên dụng có dung lượng rất lớn về các phần như: Khai cuộc,
trung cuộc, tàn cuộc, cờ thế... đặc biệt có thể khai thác được các ván đấu hay của
các đại kiện tướng quốc tế, hay các thế cờ kinh điển. Bên cạnh đó, cũng có thể
ứng dụng các phần mềm chuyên dụng để tổ chức bốc thăm, tổ chức giải thi đấu
trong các lớp chuyên ngành hay các giải truyền thống và các giải toàn quốc.
Hiện nay trường đại học TDTT Bắc Ninh và Bộ môn Cờ đang tồn tại nhiều hình
thức thực hành có ứng dụng các phần mềm như:
Thực hành chuyên môn (bộ môn chuyên ngành);
Thực hành tập luyện trên máy tính;
Thực hành kiến tập;
Thực hành các bài tập nghiên cứu khoa học;
Thực hành giải quyết các tình huống cờ trên máy tính;
Thực hành sử dụng đồng hồ;
Thực hành các phần mềm chuyên dụng cờ vua;
Phương pháp tham quan (tổ chức tham quan các giải đấu lớn...): Người
giáo viên đưa học sinh đi xem thực tế tại các giải cờ vua để học hỏi kinh nghiệm
về tổ chức, thi đấu, tiến hành giải...
Phương pháp bài tập (giải các thế cờ theo các chủ đề đã được chọn lựa
riêng nhằm tạo ra những kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn) Giáo viên đưa ra bài tập
theo các chủ đề như về cờ tàn, bài tập phân tích tính toán các tình huống, các
đòn phối hợp, các bài tập chiến thuật cơ bản của giai đoạn khai cuộc...
Phương pháp trò chơi (chơi với bạn cùng nhóm những thế cờ đang học,
hoặc các trích đoạn của ván đấu...): Sau khi dạy về một dạng khai cuộc nào đó,
người giáo viên yêu cầu cả lớp tạo thành từng cặp đấu cờ theo dạng khai cuộc
đó.
Phương pháp thi đấu (thi đấu các giải hạn chế thời gian, chơi Blid):
phương pháp được tổ chức vào các giờ thực hành, các giờ tự tập luyện, lớp chia
25
thành các cặp thi đấu với nhau theo sở trường của mình hoặc tiến hành các giải
trong lớp với thời gian hạn chế.
Phương pháp phân tích ván đấu và các thế cờ điển hình (phân tích các
tình thế điển hình trong khai cuộc, trung cuộc, tàn cuộc...): Là phương pháp
người giáo viên đưa ra những tình thế cờ thường gặp trong cờ vua rồi yêu cầu
các thành viên trong lớp cùng phân tích và đánh giá từng nước đi của cả hai bên.
1.3.3. Các phương tiện dạy học cờ vua.
1.3.3.1. Các khái niệm về phương tiện dạy học
Theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn, Phương tiện dạy học (PTDH) là toàn bộ
các yếu tố nhằm xác lập các mối quan hệ trong dạy học, nhằm tăng cường nhận
thức của người học trong quá trình dạy học, đó là yếu tố vật chất hoá về hình
thức của phương pháp để tác động đến sự chuyển biến nội dung đạt được mục
đích dạy học. Dựa vào định nghĩa trên ta thấy PTDH bao gồm các yếu tố như
các vật liệu dạy học, các công cụ dạy học, máy móc nguyên vật liệu và kể cả
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo sẵn có của giáo viên và sinh viên cũng như chế độ
học tập. Như vậy định nghĩa trên quá rộng nên rất khó đi sâu vào tìm hiểu và
khai thác cho có hiệu quả cao trong dạy học, vì vậy các nhà sư phạm, về truyền
thông đưa ra định nghĩa như sau: Phương tiện dạy học là những đối tượng vật
chất được giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện tổ chức, điều kiện hoạt
động nhận thức của người học nhằm đạt mục tiêu dạy học. PTDH là toàn bộ các
phương tiện mang tin, phương tiện truyền tin và phương tiện tương tác trong sự
hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học. Ví dụ: Sách giáo khoa, giáo trình, bảng
viết, bảng dữ liệu đã chuẩn bị sẵn, tranh ảnh, phim, máy chiếu đa năng với sự trợ
giúp của phần mềm máy tính...[57].
Có nhiều cách để phân loại phương tiện dạy học, như phân loại theo tính
chất của phương tiện dạy học (trong đó nhóm truyền tin cung cấp các giác quan
dưới dạng tiếng hoặc hình ảnh hoặc cả hai cùng một lúc như máy chiếu, máy ghi
âm, máy thu thanh, máy thu hình, máy chiếu phim, phòng dạy tiếng, máy tính...;
Còn nhóm mang tin là nhóm mà bản thân mỗi phương tiện đều chứa đựng một
26
khối lượng tin nhất định); Phân loại theo cách sử dụng được chia thành 2 nhóm:
nhóm phương tiện dùng trực tiếp để dạy học, nhóm phương tiện dùng để chuẩn
bị và điều khiển lớp học.
1.3.3.2. Phương tiện dạy học trong cờ vua
Trong học tập và tập luyện cờ vua có nhiều hình thức học tập và tập luyện
khác nhau nên cũng có nhiều phương tiện dạy học phong phú và đa dạng. Theo
truyền thống, việc học tập cờ vua được sử dụng các phương tiện dạy học như
Bàn cờ treo, quân bàn cờ thi đấu cộng với việc sử dụng các bài tập được in sẵn
trên giấy cũng như các tài liệu học tập là sách giáo khoa, giáo trình. Trong đó,
các bài tập là phương tiện chính để nâng cao trình độ cờ vua. Việc chủ yếu sử
dụng các bài tập cờ vua sẽ tác động vào người học dưới dạng những bài tập có
nội dung, tính chất và hình thức thực hiện khác nhau do vậy phương tiện chuyên
môn cơ bản trong giảng dạy cờ vua là các bài tập thường được áp dụng phổ biến
trong tập luyện cờ vua và được chia thành 3 nhóm: Nhóm bài tập bổ trợ, nhóm
bài tập chuyên môn và nhóm bài tập thi đấu.
Nhóm bài tập bổ trợ: nhằm tác động gián tiếp đến việc hình thành và phát
triển các năng lực chuyên môn cờ vua. Các bài tập thể chất cũng chủ yếu nhằm
phát triển thể lực (sử dụng bài tập thể chất thuần tuý), các bài tập "chuyển tốt"
trong quá trình phát triển các phát triển năng lực chuyên môn (Cờ Nhảy, Cờ Vây,
Cờ Tướng...), các tác động xã hội nhằm phát triển và hình thành nhân cách (hoạt
động xã hội) như: Thăm quan, du lịch, hoặc tác động của các môn khoa học
khác nhằm phát triển các năng lực tâm lý, sinh lý... [11]
Nhóm bài tập chuyên môn: Bao gồm các bài tập nghiên cứu, các bài tập
hình thành và phát triển năng lực chuyên môn. Có thể hiểu chúng là các bài tập
nghiên cứu các giai đoạn của ván đấu mang tính chất lý luận, các bài tập chiến
thuật - chiến lược, bài tập nghiên cứu các yếu tố thành phần (không gian, thời
gian, "Temp"...), các bài tập nhằm trực tiếp phát triển các kỹ năng chuyên môn
(tác động vào tư duy dưới các tình huống cờ, bài tập hoàn thiện quá trình tư duy
27
- định hướng nhiệm vụ dưới dạng các trích đoạn của ván đấu, cờ thế hoặc thi
đấu Blizt...
Nhóm bài tập thi đấu: Bao gồm các ván đấu theo quy trình thi đấu (có thời
gian hạn định, kiểm tra nước đi...) được thực hiện trong các điều kiện khác nhau.
Bên cạnh các bài tập nhằm ứng dụng trong giảng dạy cờ vua thì ngày nay
cùng với sự tiến bộ của KHKT, sự phát triển của công nghệ thông tin cùng với
sự xuất hiện của hệ thống mạng Internet đã xuất hiện nhiều chương trình phần
mềm cờ vua, là phương tiện hiện đại phục vụ đắc lực cho việc giảng dạy và học
tập. Càng ngày càng có nhiều chương trình với tính năng mạnh được nghiên cứu
sâu và cung cấp cho người học lượng kiến thức lớn tổng hợp về nhiều mặt như:
Khai cuộc, trung cuộc, tàn cuộc, chiến lược, chiến thuậtVì vậy mà có thể học
tập và nghiên cứu một cách dễ dàng. Các phương tiện mới này đã trở nên rất
quan trọng trong công tác giảng dạy và huấn luyện, đặc biệt là sự cập nhật thông
tin cần thiết và nhanh nhất.
1.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy,
huấn luyện Cờ vua
1.4.1. Sự phát triển công nghệ thông tin trên thế giới
Công nghệ thông tin (CNTT) đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế,
văn hoá, xã hội của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. CNTT được
ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội. CNTT góp phần tạo ra
nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp
hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống,
thông qua một hệ thống hỗ trợ như viễn thông, thương mại điện tử, dịch vụ
truyền thông đa phương tiện.
Nhiều nước đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo và
đi sau, song biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển CNTT, nên đã tạo
được những bước phát triển vượt bậc. Tiêu biểu trong nhóm nước này phải kể
tới là Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc.
28
Các tổ chức quốc tế đã đánh giá cao vai trò của CNTT đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của các nước, do đó đã tổ chức nhiều diễn đàn, hội
nghị, hội thảo để tuyên truyền, quảng bá, tổng kết kinh nghiệm, nêu bài học,
khuyến cáo chương trình hành động, hướng dẫn và hỗ trợ các nước hoạch định
chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin [3].
Hội nghị thượng đỉnh G8 tại Okinawa - Nhật Bản (07/2000) về xã hội
thông tin toàn cầu, đã khẳng định: CNTT đang nhanh chóng trở thành một động
lực sống còn, tạo ra tăng trưởng kinh tế thế giới. CNTT mang lại cả cơ hội và
thách thức lớn cho cả nền kinh tế mới phát triển và đang phát triển. Nắm bắt
được tiềm năng của CNTT, cho phép vượt qua các rào cản lạc hậu về phát
triển cơ sở hạ tầng công nghệ để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các
mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện y tế, chăm sóc sức khoẻ, giáo
dục đào tạo, cũng như thương mại. Để làm được điều đó các nước đang phát
triển phải xây dựng các chiến lược quốc gia, xây dựng môi trường pháp lý và
chính sách khuyến khích phát triển và khai thác CNTT để thực hiện các mục
tiêu phát triển xã hội; phát triển nguồn nhân lực CNTT; khuyến khích sáng kiến
cộng đồng và hợp tác trong nước.
Cuộc cách mạng thông tin tác động sâu sắc vào tất cả các lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội, các quá trình sản xuất, thương mại và dịch vụ, làm tăng
năng suất lao động và trở thành một yếu tố quan trọng quyết định mức độ tăng
trưởng kinh tế ở các nước tiên tiến. Cuộc cách mạng thông tin đã tạo ra sự
chuyển biến về chất của nền văn minh, xã hội loài người, chuyển biến từ một
nền văn minh công nghiệp tiên tiến sang nền văn minh thông tin và trí tuệ, từ
nền kinh tế công nghiệp truyền thống sang nền kinh tế thông tin, dẫn tới sự hình
thành một tổng thể kinh tế, xã hội thông tin toàn cầu.
Cuộc cách mạng thông tin nói chung và sự phát triển bùng nổ của mạng
thông tin thông tin toàn cầu Internet nói riêng đã làm thay đổi một cách toàn
diện phương thức sống, điều kiện làm việc và sinh hoạt của con người, phương
thức tổ chức và phát triển xã hội; thúc đẩy mạnh mẽ quá trình “quốc tế hóa”,
29
“toàn cầu hóa” nền kinh tế thế giới cũng như của cả xã hội loài người. Quá trình
này đã tạo ra những cơ hội và những thách thức to lớn cho tất cả các nước trên
thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Thông tin đã trở thành yếu tố
quyết định trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước.
Dựa trên cơ sở hạ tầng về CNTT, các hệ thống tin học đã trở thành những công
cụ đắc lực, không thể thiếu để hỗ trợ việc thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin.
Hai chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện trình độ ứng dụng và phát triển CNTT
của một quốc gia là số người sử dụng Internet và doanh số về thương mại điện
tử (kinh doanh trên mạng) [3]; [69].
1.4.2. Sự phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam
Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, từ những năm 70
CNTT ở nước ta đã được ứng dụng và phát triển, góp phần quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt từ sau Nghị quyết số 49/CP của
Chính phủ, CNTT Việt nam đã đạt được những bước tiến dài, đáng kể:
- Nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực về CNTT:
Nhận thức của toàn xã hội và cán bộ quản lý về các khái niệm cơ bản,
cũng như vai trò của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã hội đã được nâng cao
một bước. Công tác giáo dục và đào tạo CNTT đã được tăng cường với việc
thành lập 7 khoa CNTT trọng điểm với nhiều hình thức đào tạo khác nhau.
Nhiều khoa CNTT khác cũng đã được thành lập tại các trường đại học dân lập
và đại học vùng. Năm 2000 đã đạt được chỉ tiêu 2 vạn lao động có trình độ đại
học về CNTT.
Hiện nay đã hình thành hệ đào tạo nghề và cấp bằng kỹ thuật viên tin học
ở nhiều trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các khóa đào tạo tại các
công ty. Dự kiến đến năm 2005 sẽ có 10.500 sinh viên tốt nghiệp về phần mềm
và ứng dụng phần mềm. Nước ta đã đưa được CNTT vào chương trình đào tạo
của các trường đại học, bước đầu xây dựng được một đội ngũ chuyên gia trẻ có
khả năng tiếp thu và làm chủ CNTT hiện đại, đặc biệt có những học sinh, sinh
30
viên trẻ đoạt giải quốc tế về CNTT; đào tạo được một số lượng đáng kể nhân lực
CNTT.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng về CNTT.
Mạng Internet Việt Nam chính thức hoạt động từ tháng 11 năm 1997 và
ngày càng trở thành một phương tiện quan trọng trong nhiều lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội và quản lý Nhà nước. Mạng khung truyền dữ liệu hiện nay là
VNN, cung cấp dịch vụ đường truyền cho các cơ quan, tổ chức của Nhà nước,
cho các doanh nghiệp và các cá nhân. VNN là mạng quốc gia đường dài, có hai
cổng đi quốc tế tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Mạng khung Nam - Bắc
có hai đường trung tuyến công suất 2Mb/giây qua vệ tinh và một đường dự
phòng 192Kb/giây nối với mạng X25 và cung cấp các dịch vụ nối mạng cho các
mạng chuyên dụng và các dịch vụ nối mạng Internet với vận tốc từ 64Kb/giây
đến 2Mb/giây.
Mặc dù chỉ có trên 140.000 người sử dụng được đăng ký chính thức, song
số người đã sử dụng dịch vụ Internet phải kể đến con số triệu người, trong đó
hầu hết các sinh viên đại học, cao đẳng đều đã ít nhất một lần sử dụng dịch vụ
Internet. Trong năm 2000 đã mở thêm 28 Mb/giây (megabit trên giây) kênh đi
quốc tế nâng tổng dung lượng lên 34Mb/giây; nâng dung lượng đường trục Bắc
- Nam lên 8Mb/giây. Tuy vậy, hiện nay giá cả truy nhập cũng như chất lượng kỹ
thuật của dịch vụ Internet chưa đáp ứng nhu cầu của Internet, tốc độ truy nhập
Internet chưa đảm bảo yêu cầu. Giá cước tuy đã giảm 3 lần nhưng vẫn còn cao
so với thu nhập của người dân, đặc biệt đối với học sinh, sinh viên và còn rất
cao so với giá trong khu vực. Đó là một trong những nguyên chính cản trở việc
sử dụng Internet ở Việt nam.
1.4.3. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học cờ vua
Có thể nói, trong các môn thể thao, cờ vua là môn ứng dụng CNTT khá
sớm và mạnh mẽ cũng như có hiệu quả cao. Điều này có thể giải thích bởi một
số lý do:
31
Do đặc điểm tập luyện và thi đấu môn cờ vua phù hợp và cho phép ứng
dụng, triển khai mạnh mẽ CNTT.
Do mặt bằng trình độ tin học nói chung của HLV và VĐV cờ vua tương
đối tốt.
Điều này đã dẫn tới từ những năm 70 của thế kỷ trước, người ta đã vận
dụng những thành tựu của CNTT vào quá trình huấn luyện cờ vua. Việc ứng
dụng CNTT vào quá trình huấn luyện cờ vua có thể tổng hợp theo 3 góc độ:
Sự ra đời của các máy đánh cờ
Từ những năm 80 của thế kỷ trước, các nhà khoa học đã nghiên cứu, sáng
tạo ra máy đánh cờ để khẳng định những ưu việt của các thương hiệu máy tính
đồng thời trả lời câu hỏi, máy và người, ai sẽ chiến thắng trong cuộc đấu cờ vua.
Tuy nhiên, được hưởng lợi ích lớn nhất có lẽ là các HLV, VĐV đỉnh cao, bởi sự
trợ giúp đắc lực của các máy đánh cờ trong quá trình đào tạo VĐV cờ vua.
Các phần mềm, chương trình cờ vua trên máy tính
Cùng với sự ra đời của các thế hệ máy đánh cờ, các phần mềm hỗ trợ và
chuyên khảo về cờ vua trên máy tính được sản xuất hàng loạt đã góp phần quan
trọng nhất của CNTT đối với sự phát triển môn cờ vua trong những năm qua.
Hàng loạt chương trình cờ vua, từ dành cho người mới tập chơi tới VĐV cờ vua
hàng đầu thế giới, từ hỗ trợ (chứa một dung lượng lớn các ván đấu, khai cuộc,
trung cuộc và tàn cuộc) cũng như các chương trình chuyên khảo như Endgame,
Middle, Openning ... đã ra đời được những người yêu cờ, các HLV, VĐV sử
dụng đã trở thành một cuộc cách mạng quan trọng trong môn cờ vua. Có thể nói,
sự ra đời của các chương trình cờ vua trên máy tính trong những năm qua đã đưa
môn cờ vua tới đỉnh cao của sự phát triển về kỹ, chiến thuật, chiến lược.
Các website thi đấu cờ vua trực tuyến trên mạng Internet (Playchess
online)
Phần mềm Playchess online có nhiều ưu điểm sau:
Giúp cho các vận động viên có thể thi đấu trực tuyến với đối thủ có trình
độ khác nhau trên thế giới;
32
Vận động viên tập luyện được theo giáo án của Huấn luyện viên đề ra.
Vận động viên còn có trao đổi trực tiếp với đối thủ, tạo nên sự hứng thú
trong tập luyện.
Có khả năng khai thác thông tin đa dạng, tức tời (truy cập trực tiếp trên
mạng Internet để lấy các thông tin về giải đấu và các ván đấu của giải đang diễn
ra).
Liên kết hoạt động được với chương trình Fritz 9.0 (nhằm thi đấu và phân
tích ván đấu) [25].
Tóm lại, với những đặc trưng của môn học cờ vua, việc sử dụng Internet và
các phần mềm cờ vua đang được triển khai mạnh mẽ trên thế giới, các thông tin
thường xuyên được cập nhật và dễ dàng tra cứu. Do đó, bài giảng có sự tích hợp
với công nghệ thông tin có khả năng diễn đạt rất tốt các phương pháp sư phạm,
góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy. Việc khai thác các nguồn dữ liệu sẽ
giúp cho quá trình đào tạo đạt được sự hiệu quả cao. Vì vậy, vai trò và ý nghĩa
của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy - học - nghiên cứu môn
học này đã không còn phải nghi ngờ. Tuy nhiên, để phát huy tối đa hiệu quả của
công cụ hỗ trợ này cho công tác giảng dạy – nghiên cứu, người dạy cũng như
người học cần phải hoàn toàn chủ động cũng như sáng tạo trong việc sử dụng
công nghệ thông tin.
1.4.4. Giảng dạy và huấn luyện từ xa với việc sử dụng những nguồn dữ
liệu Cờ vua trên mạng “Internet”
Hiện nay Internet là sự thống nhất của một số lượng lớn đường dây liên
lạc. Mỗi đường dây bao gồm từ hàng chục hàng trăm máy chủ. Những máy chủ
nối với nhau trực tiếp bằng các đường dây liên lạc khác nhau: dây cáp, sóng mặt
đất và sóng qua vệ tinh. Nối vào từng máy chủ có một số lượng lớn mạng lưới
hạn chế của các máy vi tính. Đến giữa năm 2002 trên toàn thế giới đã có khoảng
580 triệu 780 nghìn người sử dụng và con số này nhanh chóng tăng lên hàng
năm.
33
Theo cấu trúc của những nguồn dữ liệu thì hệ thống thế giới “Internet”
bao gồm từ những trang chủ. Tất cả những trang chủ được tổ chức như để chơi,
dạy hay đào tạo và thông tin. Chính những trang chủ này giới thiệu giá trị để
hoàn thiện những kỳ thủ trẻ.
Để thuận tiện cho việc trình bày những dữ liệu thì tất cả các dạng hoạt
động cờ vua và dịch vụ trên “Internet” có thể chia ra thành 3 nhóm lớn:
Nhóm 1. Thông tin chiến thuật – có nghĩa là thông tin và dịch vụ đã một
lần thành lập và thay đổi, mà người dùng có thể lợi dụng.
Nhóm 2. Sự giao tiếp giữa những người sử dụng.
Nhóm 3. Thông tin cơ động hoặc những dịch vụ (có nghĩa là thông tin và
dịch vụ mà xuất hiện trong chế độ của thời gian thực tế). Thông tin cơ động
thường thay đổi phụ thuộc vào chương trình trong máy chủ hoặc người sử dụng.
Những thông tin tĩnh ứng dụng trong cờ vua có: Xem qua trang chủ thông
tin cờ vua; Sao chép các File, những ván đấu cờ vua; Sự tìm tòi, lựa chọn và
đăng ký những sản phẩm cờ vua trên các của hàng Internet.
Sự giao tiếp giữa những người sử dụng bao gồm: Việc tham gia vào
những hội thảo –Internet; Chát (sự giao tiếp ở chế độ thời gian thực tế); Bưu
điện. Người ta hiểu là làm thế nào gửi những bức thư bình thường và File (ví dụ:
qua những chương trình bưu điện tiêu chuẩn), cũng như gửi và nhận thư với các
ký hiệu và các hình cờ vua qua những chương trình cờ vua chuyên dụng.
Thông tin cơ động và dịch vụ được phân thành những loại sau: Các trò
chơi trong miền với những đối thủ được lựa chọn và việc tính hệ số reiting
(ELO). Việc tham gia trong các giải trên Internet với bốc thăm tự động; Xem và
phân tích trong thời gian thực tế với sự hỗ trợ của những chương trình chơi cờ
vua qua những ván đấu của các đối thủ khác; Truyền các ván đấu. Các ván đấu
quan trọng với sự chú giải của các huấn luyện viên mạnh hoặc đại kiện tướng ở
bất kỳ siêu cúp nào được truyền tức thời cho các VĐV một cách cơ động; Tiến
hành giảng bài. Người giảng bài hoặc huấn luyện viên có khả năng trong thời
gian thực tế qua Internet chỉ dẫn cho các học trò tư liệu mới, còn học trò không
34
chỉ nhìn thấy tất cả những nước đi và các tình huống mà còn có cả khả năng đưa
ra câu hỏi cho người giảng bài hoặc thực hiện phương án của mình (trực tuyến);
Những buổi học theo nhóm, các test và thi giải bài tập. Người học chuyển các tài
tiệu đã chuẩn bị trước cho huấn luyện viên và nhận được đánh giá phụ thuộc vào
kết quả công việc; Internet trở nên một phần không thể tách rời của quá trình
đào tạo VĐV cờ vua - những nhà giáo viên và huấn luyện viên. Khi nói về
những khả năng sử dụng hệ thống này trong quá trình tập luyện có thể nhận ra 3
vấn đề: Thứ nhất là: Việc đào tạo; Thứ hai là: Những hình thức tập luyện; Thứ
ba là: Sự quan sát những sự kiện lớn nhất của cờ vua trong chế độ thời gian thực
tế (trực tuyến).
Trên những máy chủ có thể trong bất kỳ thời gian nào cũng có thể tìm
thấy cặp tương đồng về trình độ của đối thủ cùng thi đấu.
Việc này nâng cao một cách cơ bản cường độ thực tế thi đấu của các kỳ
thủ, và rất cấp thiết cho các vùng cách xa những trung tâm cờ vua. Trong những
máy chủ có khả năng trực tiếp thi đấu với đấu thủ đang ở cách xa hàng nghìn
km. Quá trình này này có những đặc trưng về mặt tâm lý cần phải lưu ý đối với
trạng thái thi đấu của người chơi.
Máy chủ cờ vua thường tiến hành việc truyền những trận đấu với từ
những cuộc thi đấu thường niên trong chế độ trực tuyến, những bài giảng cho
những kỳ thủ hàng đầu, những lý luận cao cấp, lịch sử và thi đấu cờ vua, công
bố những bài viết theo những vấn đề cấp thiết của cờ vua.
Việc nghiên cứu những tư liệu này mở rộng tầm nhìn cho những kỳ thủ
thiếu niên và nâng cao động cơ và sự hứng thú trong các buổi tập cờ vua.
Qua những máy chủ cờ vua rất nhiều giải đấu được tổ chức với việc kiểm
tra thời gian khác nhau, và tạo thuận lợi cho việc củng cố thực tế những tư liệu
lý luận đã trải qua và sự duy trì tính linh hoạt thể thao cao. Việc tham gia vào
những cuộc thi đấu với việc kiểm tra thời gian rút ngắn có thể sử dụng cho việc
xác định trạng thái sung sức thể thao của kỳ thủ thiếu niên trước những cuộc thi
đấu quan trọng.
35
Cùng với những kỹ năng lý luận trên các bài giảng, người học còn nhận
được những kỹ năng thực tế trong khi thi đấu trong miền chơi, miền chơi này là
thành phần trung tâm của trang chủ. Tất cả các vận động viên câu lạc bộ đã có
khả năng chơi cờ cùng với với đối thủ lựa chọn hoặc với chương trình thông tin,
tham gia vào những giải đấu thường xuyên, xem những trận đấu của những
người tham gia khác, trao đổi bằng những ý kiến về những sự kiện cờ vua bằng
cách Chat hoặc trong các hội thảo.
Chúng tôi nhận thấy rằng cờ vua là cuộc chơi mà trong đó hạn chế phối
hợp với những công nghệ Internet. Thông tin tạo điều kiện không chỉ có đối thủ
chơi điện tử mà qua Internet còn có thể tiến hành bài giảng, các buổi học, thu
nhận thông tin, hiệu chỉnh cơ sở dữ liệu với những ván đấu đấu cờ vua. Sự tác
động lẫn nhau mềm rẻo như thế khó có thể xuất hiện trong các môn thể thao
khác. Cùng với Internet - trang chủ đang làm việc ở chế độ trực tuyến còn tồn tại
những hình thức đào tạo khác. Ngày này việc đào tạo từ xa trong những trường
dạy cờ vua trên mạng đã nhanh chóng được phổ biến rộng rãi.
1.4.5. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.4.5.1. Mạng Internet: Là hệ thống thông tin toàn cầu phổ biến nhất hiện
nay, mạng này có thể được truy nhập công cộng với nhiều mạng máy tính được
liên kết với nhau. Tuy đã có nhiều sự cải tiến, nhưng bản chất Internet vẫn sử
dụng kiểu truyền thông tin theo dạng chuyển mạch gói dữ liệu (packet
switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP).
1.4.5.2. Mạng Lan – Local Area Network: Là mạng máy tính nội bộ. Giao
tiếp này cho phép các thiếu bị kết nối với nhau để chia sẻ, gửi và nhận dữ liệu
một cách nhanh chóng. Kết nối này được dùng thông qua sợi cáp quang trong
một không gian hẹp. Chính vì vậy, được sử dụng trong một phạm vi giới hạn
như cá nhân, các hộ gia đình hay trường học [111].
1.4.5.3. Wide Area Networks – WAN: Là mạng được thiết lập để liên kết
các máy tính của hai hay nhiều khu vực khác nhau, ở khoảng cách xa về mặt địa
lý, như giữa các quận trong một thành phố, hay giữa các thành phố hay các miền
36
trong nước. Đặc tính này chỉ có tính chất ước lệ, nó càng trở nên khó xác định
với việc pháttriển mạnh của các công nghệ truyền dẫn không phụ thuộc
vào khoảng cách. Tuy nhiên việc kết nối với khoảng cách địa lý xa buộc WAN
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Giải thông và chi phí cho giải thông, chủ quản
của mạng, đường đi của thông tin trên mạng[111]
1.4.5.4. Phần mềm:
Khái niệm về phần mềm.
Máy vi tính chỉ là một thiết bị phần cứng, muốn sử dụng được phải có
phần mềm (Software). Phần mềm là hệ thống các chương trình được xây dựng
nên để trợ giúp cho việc trao đổi, điều khiển và ứng dụng của máy tính. Người
ta chia phần mềm ra các loại sau: Phần mềm cơ sở, phần mềm hệ thống, phần
mềm ứng dụng... Việc phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối căn cứ vào
công dụng của chúng [35].
Phần mềm cơ bản.
Phần mềm cơ sở là phần mềm quan trọng nhất, làm cơ sở cho việc sử
dụng máy tính. Chúng là các hệ điều hành, công cụ trao đổi thông tin giữa
người - máy. Không có Phần mềm cơ sở (hay hệ điều hành) thì máy tính không
thể làm việc được. Phần mềm cơ sở phục vụ việc khởi động máy, thiết lập cấu
hình và rất nhiều công việc chuẩn bị cho máy và các thiết bị ngoại vi làm việc
bình thường. Các hệ điều hành thông dụng là MS-DOS, WINDOWS, UNIX
cho môi trường máy lẻ và mạng [35].
Phần mềm ứng dụng.
Là các chương trình được sử dụng để thực hiện các công việc cụ thể, ví
dụ như AutoCAD để thiết kế tự động, MONEY cho quản lý tài chính, MS-
WORD để soạn thảo văn bản, MS-EXCEL để lập bảng tính, POWER POINT
để vẽ biểu đồ...[35].
Ngôn ngữ lập trình.
Là phần mềm cung cấp cho bạn phương tiện để xây dựng các ứng dụng
như ngôn ngữ lập trình (C++, PASCAL, VISUAL STUDIO...), các hệ quản trị
37
CSDL (FOXPRO, ACCESS, LOTUS NOTES, ORACLE...) [35].
Hệ điều hành.
Hệ điều hành điều khiển tất cả hoạt động của máy tính và các thiết bị
ngoại vi.
Hệ điều hành là người thông dịch, cầu nối giữa người sử dụng và máy vi
tính.
Hệ điều hành ms-dos:
Hệ điều hành windows:
Hệ điều hành ms windows nt:
Hệ điều hành unix:
Hệ điều hành OS/2:
1.4.5.5. Khái niệm về công nghệ thông tin
Thuật ngữ "Công nghệ thông tin" (CNTT), (tiếng Anh: Information
Technology hay là IT) xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại
tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã
bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công
nghệ thông tin (Information Technology - IT).
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại
- chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội" [63].
Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu, xử
lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số bởi các
vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài lĩnh vực
hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web thế hệ tiếp
theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri thức quy mô
38
lớn và nhiều lĩnh vực khác. Các nghiên cứu phát triển chủ yếu trong ngành khoa
học máy tính.
1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan
1.5.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài
Ngày nay, để quá trình giảng dạy – huấn luyện đạt hiệu quả, đòi hỏi áp
dụng nhiều phương tiện kỹ thuật đào tạo, tích lũy trong những tài liệu lý luận và
thực tế theo công cuộc đào tạo các vận động viên cờ vua trẻ. Việc này đem lại
khả năng nâng cao chất lượng chất lượng của việc tổ chức quá trình học tập. Tất
nhiên là những hình thức mới để tiến hành quá trình huấn luyện có thể chỉ xuất
hiện trong mối liên hệ với những phát hiện mới và những động cơ mới trong
cuộc sống nhân loại. Vì vậy, để đạt được thành tựu các ngành công nghiệp điện
tử và tạo ra các máy móc, thiết bị đã đánh dấu sự xuất hiện của công cụ mới
mạnh mẽ, đòi hỏi sự phát triển của các hình thức đặc thù mới cụ thể, chẳng hạn
như sử dụng máy tính.
V.Iu. Volcov đã nhận định là công nghệ đào tạo bằng máy tính được xem
xét như việc đào tạo với sự tính toán những kết quả cuối cùng của hoạt động,
trong đó được tăng thêm tính chất vững vàng, có xu hướng và hiệu quả của quá
trình nhận thức. Cần phải có suy nghĩ rằng những phần mềm vi tính của cờ vua
chỉ là một phương tiện và vật thể trung gian giữa huấn luyện viên và VĐV, còn
điều hành quá trình huấn luyện diễn ra chỉ trong những giới hạn của hình mẫu
được huấn luyện viên lựa chọn trong các thời kỳ huấn luyện. Các nhà nghiên
cứu đã đưa ra sự xác định khái niệm “công nghệ thông tin”, đó là: “những
phương tiện thông tin trong TDTT bao gồm máy vi tính và các chương trình
video, những tư liệu in ấn. Các phương tiện thông tin, và đặc biệt là để sử dụng
chúng có sự hiện diện của thông tin phản hồi, cho phép chúng ta điều chỉnh các
chương trình giảng dạy, một thuật ngữ chung cho công nghệ thông tin. "Công
nghệ máy tính (CT) là một phần của công nghệ thông tin [95].
Hiện nay tồn tại những nguyên tắc ứng dụng công nghệ máy tính trong
quá trình đào tạo sau:
39
Nguyên tắc đổi mới khi tổ chức những khóa học chuyên môn chứa đựng
những tư liệu nghiên cứu những luận điểm khác nhau và những khả năng ứng
dụng kỹ thuật vi tính trong quá trình học tập.
Nguyên tắc mô hình hóa - sử dụng những khóa học chuyên môn kết hợp
với việc làm quen lý thuyết với thực tiễn sự dụng kết quả trong những những giờ
giảng dạy – huấn luyện.
Nguyên tắc đi kèm – ứng dụng những phương pháp giảng dạy lý thuyết và
thực hành với việc sử dụng công nghệ... by step
1. Giới thiệu:
Strategy – Step by step là một phần mềm tìm kiếm cơ sở dữ liệu Cờ vua
Phần mềm này được trình bày trên một bàn cờ đồ hoạ và có tác dụng biết lưu trữ
và lấy ra ở trong dữ liệu các ván đấu, các tình huống điển hình, đồng thời thực
hiện nhiều công việc trong cùng một lúc.
2. Giao diện
Sau khi cài đặt xong, phần mềm sẽ có giao diện như hình 1 dưới đây:
Hình 1
3. Khai thác phần mềm:
Đây là phần mềm với cơ sở dữ liệu chiến lược với các chủ đề sau:
1. Đánh giá ý đồ hành động của đối phương.
2. Thực hiện di chuyển quân đến ô cờ tốt nhất
3. Lập kế hoạch.
4. Nhìn nhận giá trị của các quân
5. Phát triển quân.
6. Kiểm soát trung tâm.
7. Giữ vua của bạn an toàn.
8. Biết khi buôn bán miếng.
9. Hãy suy nghĩ về kết cục của thế cờ.
10. Tư duy dự phòng.
PHỤ LỤC 7: CÁC TEST TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TRA
1. Các test kiểm tra ở giai đoạn 1 (trước thực nghiệm)
Năng lực Test đánh giá
Tính toán
1. ĐPH chiếu hết trong 2 nước đi (điểm)
2. ĐPH chiếu hết trong 3 nướcđi (điểm)
Chiến thuật
3. Thu hút (điểm)
4. Đánh lạc hướng (điểm)
Tàn cuộc
5. Tàn cuộc Tốt (điểm)
6. Tàn cuộc Tượng chống Tốt (điểm)
Khai cuộc
7. Xác định nước đi sai lầm (điểm)
8. Lập kế hoạch sau khai cuộc (điểm)
Chiến lược.
9. Xử lý ưu thế (điểm)
10. Phân tích đánh giá và lập kế hoạch (điểm)
Tính
toán
Test 1. ĐPH chiếu
hết trong 2 nước
đi (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
Hình 1: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 2 nước đi
Hình 2: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 2
nước đi
Hình 3: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 2 nước đi
Hình 4: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 2
nước đi
tra.
Test 2. ĐPH chiếu
hết trong 3 nướcđi
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 5: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 3 nước đi
Hình 6: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 3
nước đi
Hình 7: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 3 nước đi
Hình 8: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 3
nước đi
Chiế
n
thuật
3. Thu hút (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
Hình 9: Trắng đi trước và
thắng
Hình 10: Trắng đi trước
và thắng
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 11: Trắng đi trước
và thắng
Hình 12: Trắng đi trước
và thắng
4. Đánh lạc hướng
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 13: Trắng đi trước
và thắng
Hình 14: Trắng đi trước
và thắng
Hình 15: Trắng đi trước
và thắng
Hình 16: Trắng đi trước
và thắng
Tàn
cuộc
5. Tàn cuộc Tốt
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 17: 1.? 1...?
Hình 18: 1.? 1...?
Hình 19: Trắng đi trước
và thắng
Hình 20: Trắng đi trước
và thắng
6. Tàn cuộc
Tượng chống Tốt
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
Hình 21: 1.?
Hình 22: 1...?
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 23: Hình 24:
Khai
cuộc
7. Xác định nước
đi sai lầm (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 25: 1. e4 e5 2. Mf3
Mc6 3. Tc4 Tc5 4. d3
Hình 26: 1. e4 e5 2. Mf3
Mc6 3. Tc4 Tc5 4. c3
Hình 27: 1.e4 e6 2.d4 d5
3.e:d5 e:d5 4.Mf3 Td6
5.c4 Mf6 6.Mc3 c6
7.Tg5?! 7...0–0!
Hình 28: 1.e4 e6 2.d4 d5
3. Mc3 Tb4 4.e5 c5 5. a3
Tc3 6.bc3
8. Lập kế hoạch
sau khai cuộc
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 29: Lập kế hoạch
chới cho bên Trắng đi
trước và thắng
Hình 30: Lập kế hoạch
chới cho bên Đen đi
trước và thắng
Hình 31: : Lập kế hoạch
chới cho bên Đen đi
trước và thắng
Hình 32: : Lập kế hoạch
chới cho bên Trắng đi
trước và thắng
Chiế
n
lược
9. Xử lý ưu thế
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
Hình 33: Thực hiện ưu
thế cho bên Trắng đi
trước
Hình 34: Thực hiện ưu
thế cho bên Đen đi trước
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 35: Thực hiện ưu
thế cho bên Đen đi trước
Hình 36: Thực hiện ưu
thế cho bên Trắng đi
trước
10. Phân tích đánh
giá và lập kế
hoạch (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 37: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 39: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 38: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 40: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
2. Các test kiểm tra ở giai đoạn 1 (Sau thực nghiệm)
Năng lực Test đánh giá
Tính toán
1. ĐPH chiếu hết trong 2 nước đi (điểm)
2. ĐPH chiếu hết trong 3 nướcđi (điểm)
Chiến thuật
3. Thu hút (điểm)
4. Đánh lạc hướng (điểm)
Tàn cuộc
5. Tàn cuộc Tốt (điểm)
6. Tàn cuộc Tượng chống Tốt (điểm)
Khai cuộc
7. Xác định nước đi sai lầm (điểm)
8. Lập kế hoạch sau khai cuộc (điểm)
Chiến lược.
9. Xử lý ưu thế (điểm)
10. Phân tích đánh giá và lập kế hoạch (điểm)
Tính
toán
Test 1. ĐPH chiếu
hết trong 2 nước
đi (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 1: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 2 nước đi
Hình 2: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 2
nước đi
Hình 3: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 2 nước đi
Hình 4: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 2
nước đi
Test 2. ĐPH chiếu
hết trong 3 nướcđi
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 5: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 3 nước đi
Hình 6: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 3
nước đi
Hình 7: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 3 nước đi
Hình 8: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 3
nước đi
Chiế
n
thuật
3. Thu hút (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
Hình 9: Trắng đi trước và
thắng
Hình 10: Trắng đi trước
và thắng
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 11: Trắng đi trước
và thắng
Hình 12: Trắng đi trước
và thắng
4. Đánh lạc hướng
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 13: Trắng đi trước
và thắng
Hình 14: Trắng đi trước
và thắng
Hình 15: Trắng đi trước
và thắng
Hình 16: Trắng đi trước
và thắng
Tàn
cuộc
5. Tàn cuộc Tốt
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 17: 1.? 1...?
Hình 18: 1.? 1...?
Hình 19: Trắng đi trước
và thắng
Hình 20: Trắng đi trước
và thắng
6. Tàn cuộc
Tượng chống Tốt
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
Hình 21: 1.?
Hình 22: 1...?
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 23: Hình 24:
Khai
cuộc
7. Xác định nước
đi sai lầm (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 25: 1. d4 c5 2. dc
e6 3. b4 a5 4. c3 ab 5. cb
Hf6
Hình 26: 1. e4 e5 2. Mf3
Mc6 3. Tc4
Hình 27: 1.e4 e5 2.Mf3
Mc6 3.Tc4 Tc5 4.d3
Hình 28: 1.e4 e5 2.Mf3
Mc6 3.Tc4 Tc5 4.c3
8. Lập kế hoạch
sau khai cuộc
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 29: Lập kế hoạch
chới cho bên Trắng đi
trước và thắng
Hình 30: Lập kế hoạch
chới cho bên Đen đi
trước và thắng
Hình 31: : Lập kế hoạch
chới cho bên Đen đi
trước và thắng
Hình 32: : Lập kế hoạch
chới cho bên Trắng đi
trước và thắng
Chiế
n
lược
9. Xử lý ưu thế
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
Hình 33: Thực hiện ưu
thế cho bên Trắng đi
trước
Hình 34: Thực hiện ưu
thế cho bên Đen đi trước
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 35: Thực hiện ưu
thế cho bên Đen đi trước
Hình 36: Thực hiện ưu
thế cho bên Trắng đi
trước
10. Phân tích đánh
giá và lập kế
hoạch (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 37: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 39: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 38: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 40: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
3. Các test kiểm tra ở giai đoạn 2 (trước thực nghiệm)
Năng lực Test đánh giá
Tính toán
1. ĐPH chiếu hết trong 2 nước đi (điểm)
2. ĐPH chiếu hết trong 3 nướcđi (điểm)
Chiến thuật
3. Thu hút (điểm)
4. Đánh lạc hướng (điểm)
Tàn cuộc
5. Tàn cuộc Tốt (điểm)
6. Tàn cuộc Tượng chống Tốt (điểm)
Khai cuộc
7. Xác định nước đi sai lầm (điểm)
8. Lập kế hoạch sau khai cuộc (điểm)
Chiến lược.
9. Xử lý ưu thế (điểm)
10. Phân tích đánh giá và lập kế hoạch (điểm)
Tính
toán
Test 1. ĐPH chiếu
hết trong 2 nước
đi (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 1: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 2 nước đi
Hình 2: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 2
nước đi
Hình 3: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 2 nước đi
Hình 4: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 2
nước đi
Test 2. ĐPH chiếu
hết trong 3 nướcđi
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 5: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 3 nước đi
Hình 6: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 3
nước đi
Hình 7: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 3 nước đi
Hình 8: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 3
nước đi
Chiế
n
thuật
3. Thu hút (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
Hình 9: Trắng đi trước và
thắng
Hình 10: Trắng đi trước
và thắng
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 11: Trắng đi trước
và thắng
Hình 12: Trắng đi trước
và thắng
4. Đánh lạc hướng
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 13: Trắng đi trước
và thắng
Hình 14: Trắng đi trước
và thắng
Hình 15: Trắng đi trước
và thắng
Hình 16: Trắng đi trước
và thắng
Tàn
cuộc
5. Tàn cuộc Tốt
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 17: 1.? 1...?
Hình 18: 1.? 1...?
Hình 19: Trắng đi trước
và thắng
Hình 20: Trắng đi trước
và thắng
6. Tàn cuộc
Tượng chống Tốt
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
Hình 21: 1.?
Hình 22: 1...?
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 23: Hình 24:
Khai
cuộc
7. Xác định nước
đi sai lầm (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 25: 1. d4 c5 2. dc
e6 3. b4 a5 4. c3 ab 5. cb
Hf6
Hình 26: 1. e4 e5 2. Mf3
Mc6 3. Tc4
Hình 27: 1.e4 e5 2.Mf3
Mc6 3.Tc4 Tc5 4.d3
Hình 28: 1.e4 e5 2.Mf3
Mc6 3.Tc4 Tc5 4.c3
8. Lập kế hoạch
sau khai cuộc
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 29: Lập kế hoạch
chới cho bên Trắng đi
trước và thắng
Hình 30: Lập kế hoạch
chới cho bên Đen đi
trước và thắng
Hình 31: : Lập kế hoạch
chới cho bên Đen đi
trước và thắng
Hình 32: : Lập kế hoạch
chới cho bên Trắng đi
trước và thắng
Chiế
n
lược
9. Xử lý ưu thế
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
Hình 33: Thực hiện ưu
thế cho bên Trắng đi
trước
Hình 34: Thực hiện ưu
thế cho bên Đen đi trước
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 35: Thực hiện ưu
thế cho bên Đen đi trước
Hình 36: Thực hiện ưu
thế cho bên Trắng đi
trước
10. Phân tích đánh
giá và lập kế
hoạch (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 37: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 39: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 38: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 40: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
4. Các test kiểm tra ở giai đoạn 2 (Sau thực nghiệm)
Năng lực Test đánh giá
Tính toán
1. ĐPH chiếu hết trong 2 nước đi (điểm)
2. ĐPH chiếu hết trong 3 nướcđi (điểm)
Chiến thuật
3. Thu hút (điểm)
4. Đánh lạc hướng (điểm)
Tàn cuộc
5. Tàn cuộc Tốt (điểm)
6. Tàn cuộc Tượng chống Tốt (điểm)
Khai cuộc
7. Xác định nước đi sai lầm (điểm)
8. Lập kế hoạch sau khai cuộc (điểm)
Chiến lược.
9. Xử lý ưu thế (điểm)
10. Phân tích đánh giá và lập kế hoạch (điểm)
Tính
toán
Test 1. ĐPH chiếu
hết trong 2 nước
đi (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 1: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 2 nước đi
Hình 2: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 2
nước đi
Hình 3: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 2 nước đi
Hình 4: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 2
nước đi
Test 2. ĐPH chiếu
hết trong 3 nướcđi
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 5: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 3 nước đi
Hình 6: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 3
nước đi
Hình 7: Trắng đi trước và
chiếu hết trong 3 nước đi
Hình 8: Trắng đi trước
và chiếu hết trong 3
nước đi
Chiế
n
thuật
3. Thu hút (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
Hình 9: Trắng đi trước và
thắng
Hình 10: Trắng đi trước
và thắng
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 11: Trắng đi trước
và thắng
Hình 12: Trắng đi trước
và thắng
4. Đánh lạc hướng
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 13: Trắng đi trước
và thắng
Hình 14: Trắng đi trước
và thắng
Hình 15: Trắng đi trước
và thắng
Hình 16: Trắng đi trước
và thắng
Tàn
cuộc
5. Tàn cuộc Tốt
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 17: 1.? 1...?
Hình 18: 1.? 1...?
Hình 19: Trắng đi trước
và thắng
Hình 20: Trắng đi trước
và thắng
6. Tàn cuộc
Tượng chống Tốt
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
Hình 21: 1.?
Hình 22: 1...?
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 23: Hình 24:
Khai
cuộc
7. Xác định nước
đi sai lầm (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 25: 1. d4 c5 2. dc
e6 3. b4 a5 4. c3 ab 5. cb
Hf6
Hình 26: 1. e4 e5 2. Mf3
Mc6 3. Tc4
Hì
nh 27: 1.e4 e5 2.Mf3
Mc6 3.Tc4 Tc5 4.d3
Hì
nh 28: 1.e4 e5 2.Mf3
Mc6 3.Tc4 Tc5 4.c3
8. Lập kế hoạch
sau khai cuộc
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 29: Lập kế hoạch
chới cho bên Trắng đi
trước và thắng
Hình 30: Lập kế hoạch
chới cho bên Đen đi
trước và thắng
Hình 31: : Lập kế hoạch
chới cho bên Đen đi
trước và thắng
Hình 32: : Lập kế hoạch
chới cho bên Trắng đi
trước và thắng
Chiế
n
lược
9. Xử lý ưu thế
(điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
Hình 33: Thực hiện ưu
thế cho bên Trắng đi
trước
Hình 34: Thực hiện ưu
thế cho bên Đen đi trước
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 35: Thực hiện ưu
thế cho bên Đen đi trước
Hình 36: Thực hiện ưu
thế cho bên Trắng đi
trước
10. Phân tích đánh
giá và lập kế
hoạch (điểm)
- Yêu cầu và
phương pháp tiến
hành: Từng bài
thử được xây
dựng lên phần
mềm, giáo viên
nêu rõ yêu cầu của
bài tập và trình
chiếu sau đó Sinh
viên tìm lời giải
trong thời gian 3
phút, ghi lại kết
quả trên phiếu
kiểm tra.
- Dụng cụ: Gồm
phông chiếu, Máy
chiếu, Phần mềm
cờ vua và máy
tính, các hình cờ
có nội dung và
yêu cầu cụ thể,
được trình chiếu
trên PowerPoint,
bút bi, phiếu kiểm
tra.
Hình 37: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 39: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 38: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng
Hình 40: Hãy phân tích
đánh giá và lập kế hoạch
cho bên Trắng đi trước
và thắng