Luận án Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HUYỀN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ VÀ VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC HÀ NỘI – 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HUYỀN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ VÀ VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 62 31 02 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

pdf172 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. PGS, TS NGUYỄN THỊ KIM DUNG 2. PGS, TS VŨ VĂN THUẤN HÀ NỘI - 2017 ỜI C M ĐO N ủ C ủ Tác giả Trần Thị Huyền MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 6 1.2. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu 22 Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ 25 2.1. Một số khái niệm liên quan 25 2.2. Nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ 33 Chương 3 : THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN N Y THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 72 3.1. Thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay 72 3.2. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 102 Chương 4: QU N ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT N M ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC 110 4.1. Những nhân tố mới tác động đến việc thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 110 4.2. Quan điểm vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc 114 4.3. Giải pháp vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc 120 KẾT LUẬN 145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ IÊN QU N ĐẾN ĐỀ TÀI 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Tỷ lệ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp 78 Bảng 3.2: Tỷ lệ lao động theo giới 81 Bảng 3.3: Đại biểu Quốc hội theo giới 91 Bảng 3.4: Tỷ lệ đại biểu tham gia Ban Chấp hành Trung ƣơng theo giới 92 Bảng 3.5: Đại biểu Ủy viên Ban Chấp hành Đảng theo giới 93 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bình đẳng nam nữ - bình đẳng giới là vấn đề luôn đƣợc sự quan tâm của toàn nhân loại, là một mục tiêu quan trọng trong các văn kiện quốc tế về quyền con ngƣời, đặc biệt là Công ƣớc Liên hợp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW). Do đó, bình đẳng nam nữ trở thành một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn minh, tiến bộ của một quốc gia. Đó là lý tƣởng mà nhân loại hƣớng tới, là cam kết chính trị của nhiều quốc gia và là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ (MDG), đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc đề ra vào đầu thế kỷ XXI. Ở Việt Nam, sự nghiệp giải phóng phụ nữ, thực hiện quyền bình đẳng nam nữ đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm ngay ngày đầu cách mạng. Sinh thời, Hồ Chí Minh đã dành cả cuộc đời phấn đấu, hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. Trong sự nghiệp vì con ngƣời, giải phóng con ngƣời của Hồ Chí Minh có một nội dung hết sức quan trọng là thực hiện bình đẳng nam nữ. Cùng với việc xác định đƣờng lối, mục tiêu, nhiệm vụ cho cách mạng Việt Nam, ngay trong C ơ ắ ắ , Hồ Chí Minh đã đặt ra vấn đề nam nữ bình quyền. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đồng thời với sự nghiệp giải phóng dân tộc, Ngƣời đã trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải phóng phụ nữ và thực hiện quyền bình đẳng nam nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Dƣới sự lãnh đạo của ngƣời, cùng với kỷ nguyên độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân, phụ nữ Việt Nam cũng bƣớc vào thời kỳ mới, trở thành chủ nhân của đất nƣớc, đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ quyền bình đẳng trên mọi lĩnh vực, đƣợc tạo điều kiện phát triển và tiến bộ về mọi mặt, đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc. Quán triệt sâu sắc những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam đã có nhiều văn kiện, nghị quyết, chính sách, pháp luật, nghị định để khẳng định và bảo vệ quyền bình đẳng nam nữ. 2 Việt Nam đã tham gia ký kết và tổ chức triển khai thực hiện các Công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời, đặc biệt là Công ƣớc CEDAW, Tuyên bố thiên niên kỷ, các chiến lƣợc, kế hoạch hành động của Liên hợp quốc và ASEAN về bình đẳng giới và thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ. Vì vậy, bình đẳng giới ở Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận. Theo đánh giá của Liên hợp quốc, Việt Nam là điểm sáng trong việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ, là một trong những nƣớc có thành tựu về bình đẳng giới cao. Tuy vậy, trên thực tế phụ nữ Việt Nam vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi so với nam giới, việc thực hiện bình đẳng nam nữ vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện tƣợng phụ nữ bị đối xử bất bình đẳng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội vẫn đang diễn ra ở những mức độ, biểu hiện khác nhau tại nhiều vùng miền, nhiều ngành, nhiều cấp, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng cao. Những hạn chế này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chƣa thực sự quán triệt và thực hiện đúng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ. Trong bối cảnh và tình hình mới, thế giới đã có nhiều bƣớc phát triển vƣợt bậc, nhƣng vấn đề bình đẳng giới ở nhiều quốc gia, kể cả các nƣớc phát triển vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Vai trò, vị thế của phụ nữ và nam giới trong xã hội, trong gia đình ở mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử còn nhiều khác biệt. Nữ giới vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi hơn so với nam giới. Do đó, bình đẳng giới vẫn là yêu cầu bức thiết giúp đảm bảo sự phát triển công bằng, hiệu quả và bền vững của một xã hội. Để đáp ứng yêu cầu phát triển, xu thế chung của thế giới, cũng nhƣ của đất nƣớc, việc nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ một cách thấu đáo, nhận thức rõ những giá trị bền vững và vận dụng đúng đắn vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc hiện nay là việc làm cần thiết. Do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “ ởng H Chí Minh về bình ẳng nam nữ và v n dụng vào th c hi n bình ẳng giới ở Vi t Nam hi n nay” làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Hồ Chí Minh học. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, trên cơ sở đó vận dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện bình đẳng giới đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ các khái niệm liên quan; - Hệ thống hóa và phân tích làm rõ những quan điểm cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ; - Phân tích thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ ở Việt Nam hiện nay; - Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ; - Thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Trong phạm vi luận án, tác giả tập trung nghiên cứu nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trên lĩnh vực pháp lý và trong đời sống xã hội và sự vận dụng tƣ tƣởng đó trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. - Về không gian: Thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay là một phạm vi rất rộng, trong khuôn khổ luận án và điều kiện nghiên cứu, tác giả tập trung đánh giá việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới thông qua các số liệu đánh giá chung của Đảng, Nhà 4 nƣớc, các bộ ngành, các báo cáo của nhiều tổ chức trong nƣớc và quốc tế về tình hình thực hiện bình đẳng giới trên bình diện cả nƣớc. - Về thời gian: Luận án tập trung khảo sát thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam bắt đầu từ khi có Luật Bình đẳng giới năm 2006 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về bình đẳng giới; các công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời, về quyền bình đẳng nam nữ. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp các phƣơng pháp logic-lịch sử, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp thống kê - so sánh, phƣơng pháp tổng kết thực tiễn, phƣơng pháp văn bản học, phƣơng pháp chuyên gia, v.v. để triển khai các nhiệm vụ luận án đặt ra. 5. Những đóng góp mới của luận án - Thông qua việc hệ thống hóa, nghiên cứu, phân tích tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, luận án góp phần làm rõ hơn những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và giá trị bền vững của tƣ tƣởng đó. - Đánh giá một cách cụ thể thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay trên lĩnh vực pháp lý và trong đời sống xã hội. - Phát hiện những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát huy tốt giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Góp phần khẳng định giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về bình đẳng giới. - Luận án có thể làm tƣ liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập những chuyên đề liên quan đến vấn đề phụ nữ, bình đẳng nam nữ, bình đẳng giới ... trong chuyên ngành Hồ Chí Minh học, khoa học chính trị và khoa học xã hội nhân văn. - Góp phần cung cấp những luận cứ, cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định chính sách về bình đẳng giới, thúc đẩy bình đẳng giới, bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức, giám sát thực hiện bình đẳng giới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 9 tiết. C ơ 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu C ơ 2: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ C ơ 3: Thực trạng thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh C ơ 4: Quan điểm và giải pháp vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1 Những công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong số ít lãnh tụ của một quốc gia đƣợc đông đảo học giả trong nƣớc và thế giới quan tâm nghiên cứu, không phải khi Ngƣời qua đời mà ngay từ khi Ngƣời còn sống. Đặc biệt, sau Nghị quyết của tổ chức Văn hóa Khoa học của Liên hợp quốc (UNESCO) năm 1987, về việc khuyến cáo các quốc gia thành viên tổ chức kỷ niệm 100 năm ngày sinh Hồ Chí Minh: A ù p ộ ă ấ , ghi nhận và tôn vinh những cống hiến của Hồ Chí Minh đối với dân tộc và nhân loại, sự quan tâm nghiên cứu lại càng nhiều hơn. Bình đẳng nam nữ là một nội dung nhằm hƣớng tới giải phóng triệt để phụ nữ. Nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ dù đã đƣợc đề cập tới từ khá sớm, tuy nhiên cho tới nay vẫn chƣa đƣợc tập trung khai thác nhiều và chƣa có những công trình nghiên cứu chuyên sâu, các công trình nghiên cứu mới đề cập tới ở các góc độ khác nhau của bình đẳng nam nữ nhƣ nghiên cứu vai trò của phụ nữ, nhiệm vụ, biện pháp giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (25-26/8/1989), Trung tâm Nghiên cứu khoa học về phụ nữ (Viện Khoa học xã hội Việt Nam) và Bảo tàng Phụ nữ (Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) đã tổ chức Hội thảo khoa học kỷ niệm. 30 bài viết tham luận báo cáo tại Hội thảo đã đƣợc tập hợp trong cuốn Bác H với s nghi p gi i phóng phụ nữ [156156]. Các bài viết đã nêu lên những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhiều vấn đề liên quan tới phụ nữ, nhƣ vai trò của phụ nữ trong sự phát triển của xã hội và trong gia đình từ đó đề ra yêu cầu giải phóng phụ nữ. Một số bài viết đề cập tới biện pháp giải phóng phụ nữ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó cũng có một số bài đề cập 7 tới quyền bình đẳng của phụ nữ. Tuy nhiên, mới chỉ đề cập tới quyền bình đẳng của phụ nữ mà chƣa đi vào phân tích sâu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ. Tác giả Lê Thi trong công trình Chủ t ch H C M ờ phụ nữ Vi N ớ b ẳng, t do, phát triển [140] đã khẳng định vai trò của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc là nhân tố phát triển của cách mạng. Công trình cũng dành một phần lớn trang viết để phân tích, luận giải, chứng minh tính đúng đắn quan điểm “đấu tranh cho quyền bình đẳng, tự do, phát triển của phụ nữ là một mục tiêu của cách mạng Việt Nam”. Những luận giải của tác giả góp phần khẳng định giá trị to lớn của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ và bình đẳng nam nữ. Cuốn Chủ t ch H Chí Minh - anh hùng gi i phóng dân tộc - N ă lớ ” của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Uỷ ban quốc gia UNESCO của Việt Nam. Cuốn sách tập hợp tham luận của các đại biểu quốc tế trình bày trong Hội thảo quốc tế kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1990) tổ chức năm 1990 tại Hà Nội, theo quyết định của UNESCO, trong đó đã khẳng định: “Hồ Chí Minh là nhà tƣ tƣởng đầu tiên trong lịch sử Việt Nam đặt vị thế, vai trò của phụ nữ ngang với nam giới và là một trong những nhà tƣ tƣởng, lãnh tụ tiêu biểu của thế giới đề cao sự nghiệp giải phóng phụ nữ” [155, tr.221]. Cuốn Vì quyền trẻ em và s b ẳng của phụ nữ của Viện Thông tin khoa học và Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh phối hợp với Văn phòng hợp tác và phát triển (Đại sứ quán Thụy Sĩ) [158], gồm 21 bài tham luận đƣợc chọn lọc, biên tập từ cuộc Hội thảo khoa học cùng tên trong đó có một số bài viết đề cập tới tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ tuy nhiên số lƣợng trang viết còn rất hạn chế. Đề tài khoa học ởng H Chí Minh về quyề ời và v n dụng nó ở ớ ều ki n hi n nay do TS Phạm Ngọc Anh làm chủ nhiệm [3] đã nghiên cứu một cách hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền con ngƣời, trong đó 8 có quyền phụ nữ. Những nội dung cơ bản về quyền phụ nữ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc đề cập tới ở 3 nội dung. Một là, đấu tranh lên án vi phạm quyền phụ nữ trong điều kiện xã hội thuộc địa nửa phong kiến; Hai là, quyền phụ nữ trong cách mạng xã hội chủ nghĩa; Ba là, điều kiện để đảm bảo thực hiện quyền phụ nữ. Cuốn Bác H với s ti n bộ của phụ nữ của các tác giả Nhƣ Quỳnh, Lê Minh Cầm, Minh Hiền [127] tập hợp những câu chuyện về tình thƣơng yêu, sự quan tâm của Bác đối với chị em phụ nữ và những kỉ niệm sâu đậm, những tình cảm của phụ nữ dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thông qua đó, thể hiện rõ sự quan tâm của Hồ Chí Minh đối với phụ nữ, hƣớng tới thực hiện bình đẳng nam nữ. Trong công trình “H Chí Minh với cuộ ấu tranh vì hòa bình và ti n bộ của nhân loạ ” tác giả Lê Văn Tích cùng các cộng sự [151] đã nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan tới những cống hiến của Hồ Chí Minh đối với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ của nhân loại. Trong nghiên cứu những quan điểm tƣ tƣởng và những hoạt động thực tiễn phong phú của Hồ Chí Minh để xây dựng một nƣớc Việt Nam tiến bộ, góp phần tích cực cho tiến bộ của toàn nhân loại, các tác giả đã dành một số trang viết phân tích Hồ Chí Minh - chiến sỹ đấu tranh vì quyền bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ. Các tác giả khẳng định: “Thực chất của quyền bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ là việc thừa nhận các quyền con ngƣời của phụ nữ. Những điều kiện bảo đảm để họ hƣởng thụ các quyền đó trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời là các nghĩa vụ cơ bản để phụ nữ phấn đấu trở thành ngƣời công dân tốt, ngƣời mẹ, ngƣời vợ đảm trong gia đình” [151, tr.264]. Tuy nhiên số lƣợng trang sách đề cập tới vấn đề này còn khá sơ sài. Trong công trình “H Chí Minh với cuộ ấu tranh về quyề b ẳng của phụ nữ” [36] tác giả Nguyễn Thị Kim Dung đã tập trung phân tích một số quan điểm của Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ; đào tạo bồi dƣỡng cán bộ nữ, tăng cƣờng bình đẳng giới và nâng cao vị thế năng lực cho phụ nữ hiện nay. 9 Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia ởng H Chí Minh giá tr ă và phát triển [49]. Các bài viết trong kỷ yếu đã tập trung vào làm sáng tỏ một cách sâu sắc, toàn diện những giá trị nhân văn và phát triển trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh thể hiện ở việc xác định mục tiêu và con đƣờng cách mạng Việt Nam; về động lực của cách mạng Việt Nam; về xây dựng và phát triển xã hội trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, đối ngoại. Đặc biệt, một số bài viết đã đề cập trực tiếp tới tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ, trong đó tập trung phân tích các vấn đề: Một là, nguồn gốc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ; Hai là, nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, thực hiện nam nữ bình quyền; Ba là, biện pháp để thực hiện giải phóng phụ nữ, thực hiện nam nữ bình quyền theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các bài viết mới chủ yếu đặt ra vấn đề mà chƣa có điều kiện đi sâu phân tích, làm rõ những nội dung cơ bản trên. Luận văn thạc sỹ Lịch sử Đảng của Đặng Thị Lƣơng H Chí Minh với s nghi p gi i phóng phụ nữ trong cách mạng Vi t Nam [83] đã đi vào phân tích tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ Việt Nam và giá trị thực tiễn của tƣ tƣởng đó trong cuộc sống. Bên cạnh đó còn có các b , đăng trên các tạp chí, đặc san tiêu biểu: “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng phụ nữ” của Đặng Thị Lƣơng [84]. Bài viết đã khẳng định: “Tƣ tƣởng giải phóng phụ nữ của Hồ Chí Minh nằm trong dòng chảy tƣ tƣởng giải phóng con ngƣời, giải phóng phụ nữ của nhân loại” “Những quan điểm cơ bản về giải phóng phụ nữ trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Khánh Bật [13]. Bài viết đã phân tích quan điểm cơ bản về giải phóng phụ nữ trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đi tới khẳng định: “Những lời tâm huyết cuối cùng đƣợc Hồ Chí Minh viết trong Di chúcđã thể hiện trọn vẹn, hoàn chỉnh quan điểm của Ngƣời về giải phóng phụ nữ” 10 “Một số luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ” của tác giả Nguyễn Ngọc Hà [54]. Nội dung bài viết nhận định: 1, Nhiệm vụ giải phóng phụ nữ thống nhất với sự nghiệp cách mạng với giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con ngƣời; 2. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ có phạm vi rất rộng lớn từ trong gia đình tới xã hội, cả về kinh tế và chính trị; 3. Giải phóng phụ nữ là một cuộc cách mạng khá to và khó; 4. Để thực hiện thành công giải phóng phụ nữ cần kết hợp đồng bộ các giải pháp, các yếu tố bên trong và bên ngoài. Đề cập tới nội dung giải phóng phụ nữ còn nhiều bài viết đề cập tới với mức độ nông sâu khác nhau nhƣ: Trong bài viết “Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh về quyền trẻ em, bình đẳng và sự tiến bộ phụ nữ”, của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa [59] đã phân tích 2 nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh vì quyền trẻ em và Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh và sự tiến bộ của phụ nữ. Trong đó, tác giả dành sự nghiên cứu cho phần hai, tập trung phân tích Chủ tịch Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh giải phóng, bình đẳng và tiến bộ phụ nữ. Bài viết “Hồ Chí Minh bàn về vị trí, vai trò của phụ nữ trong tiến trình lịch sử dân tộc” [38] tác giả Vũ Thị Duyên đã nêu lên vai trò của phụ nữ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh thể hiện trong từng giai đoạn của cách mạng: trong cách mạng giải phóng dân tộc và kháng chiến; trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và đƣa ra một số biện pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong công cuộc đổi mới. Bài viết “Hồ Chí Minh với vấn đề giải phóng phụ nữ”, của tác giả Bùi Đình Phong [115] nhận định “Dƣới ánh sáng cách mạng, khoa học và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin, cống hiến quan trọng của Hồ Chí Minh không chỉ dừng lại ở nhận thức về sự bất bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, những ngƣời phụ nữ bị hạ nhục về tinh thần và thể xác, mà quan trọng hơn là “cải tạo thế giới”, tức là giải phóng phụ nữ, bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ ngày càng tiến bộ và phát triển” Tác giả Bùi Thị Ngọc Lan trong bài viết “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của phụ nữ và nữ trí thức trong cách mạng Việt Nam” [79] đã phân tích nội 11 dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vị thế, vai trò của phụ nữ và nữ trí thức trong cách mạng Việt Nam, trong đó phân tích và khẳng định: Theo Hồ Chí Minh, vị thế của phụ nữ do hoàn cảnh xã hội, điều kiện lịch sử cụ thể quy định Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Cho đến nay đã có trên 350 tác phẩm và các công trình nghiên cứu, hàng trăm bài tạp chí, hàng ngàn bài báo của các nhà nghiên cứu Lịch sử, Văn học, Triết học, Tâm lý học, Văn hóa học, các nhà thơ, các phóng viên của các tờ báo lớn, đặc biệt là nhiều chính khách, tƣớng lĩnh trên thế giới... viết về Hồ Chí Minh. Nghiên cứu Hồ Chí Minh dƣới góc độ nhà tƣ tƣởng, đặc biệt là tƣ tƣởng về bình đẳng nam nữ, đã có một số bài viết, công trình đề cập đến, nhƣng chỉ là một chƣơng hoặc một phần trong công trình, tác phẩm, mà dƣờng nhƣ không thấy có công trình, tác phẩm nghiên cứu mang tính chuyên khảo. Nhà sử học Mỹ J.Stenson, một trong những ngƣời đã dành nhiều thời gian nhất trong đời nghiên cứu lịch sử của mình để tìm hiểu về Hồ Chí Minh. Bà đã bỏ tiền cá nhân đi từ Mỹ sang Pháp và Liên Xô (cũ) để tìm hiểu về Hồ Chí Minh. Một tƣ liệu lịch sử do bà J.Stenson cung cấp đƣợc nhắc lại, đáng để chúng ta suy ngẫm: “Tôi là nhà sử học, tôi đã lật ra xem những trang ghi cảm tƣởng của mọi chính khách đến tham quan, chiêm ngƣỡng tƣợng Thần Tự do và ca ngợi Thần Tự do Mọi chính khách sau khi đến tham quan tƣợng Thần Tự do đều ca ngợi ngôi sao tỏa sáng trên vòng nguyệt quế là ánh sáng tự do Duy chỉ có Nguyễn Tất Thành đến xem tƣợng Thần Tự do nhƣng nhìn xuống chân tƣợng và ghi: “ánh sáng trên đầu Thần Tự do tỏa rộng khắp trời xanh, còn dƣới chân Thần Tự do thì ngƣời da đen đang bị chà đạp. Bao giờ ngƣời da đen đƣợc bình đẳng với ngƣời da trắng? Bao giờ ngƣời phụ nữ bình đẳng với ngƣời nam giới? Duy chỉ có Nguyễn Tất Thành nhìn xuống chân tƣợng Thần Tự do và ghi lại ý kiến trên” [67]. Từ việc tìm hiểu và nhận định đó, J.Stenson đã đi tới khẳng định: “Trong số những lãnh tụ là nam giới Tô-mát Giéc-phéc-sơn, Ma-hat-ma Giăng-đi, C.Mác, V.I.Lênin, Mao Trạch Đông, Lu-thơ- kinh và Nen-sơn Men-đê-la, chỉ có Hồ Chí Minh đã luôn luôn bộc trực về quyền 12 bình đẳng của phụ nữ, về giáo dục, tự do ngôn luận độc lập về kinh tế và quyền của phụ nữ đƣợc hƣởng các quyền lợi khác nhƣ của nam giới. Chỉ có Hồ Chí Minh là thấy đƣợc rằng phụ nữ đã phải chịu những gánh nặng nhƣ nam giới và còn hơn thế nữa [29, tr.221]. Nhận định đánh giá này góp phần quan trọng vào việc khẳng định giá trị to lớn của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, đây là tài liệu quý cho tác giả trong quá trình hoàn thiện luận án. Cuốn H Chí Minh tâm và tài của mộ ớc [153] của tác giả Đài Trang, một tiến sĩ Việt Kiều định cƣ ở Canađa nhƣng rất nặng lòng với Việt Nam và luôn hƣớng về Tổ quốc với sự khát khao tìm hiểu về cội nguồn. Là một giảng viên ở Đại học Toronto, một nhà tƣ vấn của Liên hợp quốc trong một số dự án phát triển ở Việt Nam, tác giả đã rất quan tâm nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong đó có tƣ tƣởng về bình đẳng nam nữ. Trên cơ sở nghiên cứu những bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực trạng xã hội Việt Nam thời điểm Hồ Chí Minh sống và hoạt động cách mạng, tác giả đã dành một số trang viết nêu và phân tích những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trong đó giải thích nội hàm bình đẳng nam nữ: là phân công hợp lý đến từng ngƣời, không nên đối xử nhƣ nhau, mà nên đối xử công bằng [153, tr.153]; Là cách thức tiến hành bình đẳng nam nữ Tiếp tục mạch nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, trong công trình H C M ă p ển, tác giả Đài Trang [154], đã dành một mục trong chƣơng 5 của cuốn sách để viết về vấn đề bình đẳng nam nữ và khẳng định: “Hồ Chí Minh là một trong số ít các nhà lãnh đạo ở Châu Á có đƣợc tƣ tƣởng nhân văn lớn, một tƣ tƣởng trong đó phụ nữ đƣợc thực sự bình đẳng với nam giới trong mọi phƣơng diện, thoát khỏi những áp bức, khổ đau hàng ngày trong xã hội để mƣu cầu hạnh phúc” [154, tr.279]. Và đi tới kết luận “Lý ởng sâu xa H Chí Minh rất cần thiết cho việc tìm ra giải pháp cho sự bình đẳng giới” [154, tr.285]. Một số tác giả khác nhƣ: Jean Sainteny với tác phẩm: "Face à Ho Chi Minh (Đ i di n H Chí Minh)" [70]; Singô Sibata: "H Chí Minh - ởng", trong 13 quyển “G ởng H Chí Minh trong thời ại ngày ” [130], X. Aphônhin, E Côbêlép: "Đ ng chí H Chí Minh" [31], Furuta Matoo: "H Chí Minh gi i phóng dân tộc và ổi mới" [109]... đi sâu nghiên cứu về cuộc đời hoạt động của Hồ Chí Minh, trong đó có dành một phần đề cập đến tƣ tƣởng nhân văn Hồ Chí Minh, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền con ngƣời nói chung trong đó bao hàm quyền bình đẳng nam nữ. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giới và bình đẳng giới Giới và bình đẳng giới trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu cả trong nƣớc và ngoài nƣớc quan tâm thể hiện qua các sách chuyên khảo, luận văn, luận án, bài viết tập trung khai thác từ các góc độ, chuyên ngành khác nhau, hƣớng tới sự bình đẳng và tiến bộ của con ngƣời. Cuốn Phụ nữ giới và phát triển của các tác giả Trần Thị Vân Anh và Lê Ngọc Hùng [4] đã nêu lên một số luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách xã hội đối với phụ nữ và gia đình, đồng thời phác họa bức tranh đa dạng về vị trí, vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp đổi mới. Đó là vị trí, vai trò của phụ nữ trong đổi mới kinh tế - xã hội gắn với vấn đề việc làm, thu nhập, sức khỏe, học vấn chuyên môn; phụ nữ quản lý kinh tế - xã hội; phụ nữ và gia đình; chính sách xã hội đối với phụ nữ và ảnh hƣởng của chính sách xã hội đối với phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới. Cuốn Quyề ộng nữ Vi t Nam trong thời kỳ ổi mới của Trung tâm Nghiên cứu khoa học lao động nữ đã phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn và nêu ra các quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền lao động nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới [157]. Công trình Những khái ni ơ b n về giới và vấ ề giới ở Vi t Nam, tác giả Trần Thị Quế và các cộng sự đã đƣa ra các khái niệm cơ bản về giới và vấn đề giới ở Việt Nam [123]. Đây là tài liệu tham khảo để tác giả luận án tham chiếu khi đƣa ra khái niệm liên quan tới đề tài. Công trình Phụ nữ b ẳng giớ ổi mới ở Vi t Nam [141] của tác giả Lê Thi đã phân tích thực trạng đời sống lao động nữ trong giai 14 đoạn đổi mới của đất nƣớc và những vấn đề cần quan tâm giải quyết nhƣ lao động, việc làm và vấn đề bình đẳng giới; văn hóa, sức khỏe, gia đình và sự bình đẳng về giới. Công trình Nghiên c u phụ nữ, giớ [75] của tác giả Nguyễn Linh Khiếu đã phân tích làm sáng rõ vai trò của phụ nữ cũng nhƣ quan hệ giới trong gia đình thể hiện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, tiếp cận nguồn lực, giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt, trong công trình tác giả nhấn mạnh hơn đối với phụ nữ nông thôn miền núi, vị thế của họ trong gia đình cũng nhƣ những rào cản văn hóa đang cản trở quá trình phát triển của họ. Những kết luận mà tác giả khái quát cũng chính là những vấn đề đặt ra cho những nhà khoa học cũng nhƣ những nhà hoạch định chính sách đối với phụ nữ, giới và gia đình Cuốn Nâng cao ă c phát triển bền vữ b ẳng giới và gi m nghèo, Nguyễn Thị Hiên, Lê Ngọc Hùng [58] tìm hiểu khái niệm năng lực và các vấn đề triết lý, chiến lƣợc nâng cao năng lực, nâng cao năng lực giới, năng lực thể chế, năng lực dự án, năng lực đổi mới và phát triển tổ chức Tác giả Đỗ Thị Thạch trong công trình Phát huy ngu n l c trí th c nữ Vi t Nam trong s nghi p công nghi p hóa, hi ại hóa [135] đã nêu bật tính đặc thù nguồn lực trí tuệ của đội ngũ trí thức nữ Việt Nam, về chức năng của ngƣời phụ nữ so với nam giới. Nội dung cuốn sách còn làm rõ những nhân tố tác động đến sự phát triển của trí tuệ phụ nữ, vấn đề bình đẳng giới... đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong tập sách chuyên khảo: B ẳng giớ ộng và vi c làm với ti n trình hội nh p ở Vi N : Cơ ội và thách th c [117], tác giả Nguyễn Nam Phƣơng đã đề cập tới vấn đề bình đẳng giới trong lao động và việc làm, những cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập ở Việt Nam. Cuốn B ẳng giới ở Vi t Nam của Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Hữu Minh [7], đã mô tả thực trạng bình đẳng giới, cơ hội và khả năng nắm bắt cơ hội 15 của phụ nữ, nam giới và tƣơng quan giữa hai giới trong các lĩnh vực việc làm, thu nhập, đào tạo, cơ hội nghỉ ngơi, giải trídựa trên kết quả của cuộc điều tra cơ bản về bình đẳng giới trong hai năm 2005 - 2006. Cuốn Một s thu t ngữ về giớ b ẳng giới, do Ban Luật pháp chính sách Trung ƣơng Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Công ty Tƣ vấn đầu tƣ y tế thực hiện [8] đã đƣa ra 42 thuật ngữ liên quan đến giới và bình đẳng giới làm công cụ cho các nhà hoạch định chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạt động xã hội và cán bộ các chƣơng trình, dự án liên quan. Đây là tài liệu tham khảo quý cho luận án. Trong công trình Đ nh ki n và phân bi i xử theo giới: lý thuy t và th c tiễn [45], Trần Thị Minh Đức đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến định kiến, phân biệt đối xử với ngƣời phụ nữ. Theo tác giả, không phải chỉ đàn ông định kiến phân biệt đối xử với giới nữ, mà ngay chính bản thân ngƣời phụ nữ, họ cũng định kiến về địa vị của mình trong gia đình và ngoài xã hội, họ lu... thực chất nhìn nhận sự khác biệt giữa nam và nữ về sinh học và sự khác biệt xã hội do lịch sử để lại. Đồng thời chú ý đến bình đẳng trong pháp luật và bình đẳng trong thực tế. Điều chỉnh các môi trƣờng có ảnh hƣởng tiêu cực đối với phụ nữ. Nhƣ vậy, mô hình này chú ý quan tâm bình đẳng về cơ hội, tiếp cận cơ hội, hƣởng thụ cơ hội. Trong ba mô hình trên, nghiên cứu sinh thống nhất với mô hình thứ ba bởi mô hình thứ nhất sớm muộn cũng dẫn đến bất bình đẳng trên thực tế vì đã bỏ qua những nhu cầu chính đáng của phụ nữ đƣợc pháp luật bảo hộ khi họ thực hiện thiên chức của nữ giới (mang thai, sinh con) hoặc khi họ bị định kiến giới tác động dẫn tới khó thực hiện đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp đã đƣợc quy định (quyền đƣợc cử đi đào tạo hoặc bổ nhiệm, đề bạt làm lãnh đạo, quản lý, quyền đƣợc hƣởng thừa kế nhƣ nhau không phân biệt con trai hay con gái.). Mô hình thứ hai cũng chƣa phù hợp với công ƣớc CEDAW mà Việt Nam đã cam kết là quốc gia thành viên. Mô hình thứ ba, cùng với quy định chung về bình đẳng nam nữ cũng cần có những quy định riêng cho phụ nữ, thậm chí cả những quy định tạm thời nhằm đạt đƣợc bình đẳng về thực chất giữa nam và nữ, đây cũng chính là nội hàm quan trọng của bình đẳng giới, là sự lựa chọn của CEDAW. 2.1.4. Khái niệm bình đẳng giới (Gender equality) B ẳ ớ là thuật ngữ mới trong xã hội hiện đại, là khái niệm có sự thống nhất khá cao về cách hiểu trong các nhà nghiên cứu và cả luật pháp. B ẳ ớ theo quan niệm xã hội học là sự đối xử ngang quyền giữa hai giới nam và nữ, cũng nhƣ giữa các tầng lớp phụ nữ trong xã hội, có xét đến đặc điểm riêng của nữ giới, đƣợc điều chỉnh bởi các chính sách đối với phụ nữ một cách hợp lý. Hay nói cách khác, b ẳ ớ là sự thừa nhận, sự coi trọng ngang nhau đối với các đặc điểm giới tính và sự thiết lập các cơ hội ngang nhau đối với nữ và nam trong xã hội. Luật Bình đẳng giới định nghĩa: B ẳng giới là vi c nam, nữ có v trí, ò c tạ ều ki ơ ộ p ă c của mình cho 31 s phát triển của cộ ng, củ ụ ở ề thành qu của s phát triể [120]. Tác giả Nguyễn Đức Hạt trong N ă ã ạo của cán bộ nữ trong h th ng chính tr , cho rằng: “Bình đẳng giới đƣợc hiểu là bằng nhau, ngang nhau và nhƣ nhau trên các lĩnh vực cơ bản nhƣ: Quyền con ngƣời; Quyền công dân; Tiêu chuẩn công chức; Cơ hội; Sân chơi bình đẳng giới giữa các đối tác (nam và nữ).” [57, tr.40] Các tác giả Trịnh Quốc Tuấn, Đỗ Thị Thạch trong công trình Khoa học Giới – những vấ ề lý lu n và th c tiễn cũng cho rằng: “Bình đẳng giới là biểu đạt sự đối xử nhƣ nhau của xã hội đối với nam và nữ; là trạng thái (hay tình hình) xã hội trong đó phụ nữ và nam giới có vị trí nhƣ nhau, có cơ hội nhƣ nhau để phát triển đầy đủ tiềm năng của mình, sử dụng nó cho phát triển của xã hội và đƣợc hƣởng lợi từ kết quả của sự phát triển đó” [159, tr.37] Một số tác giả Lê Thị Quý, Phạm Minh Anh trong công trình Giáo trình xã hội học giới [125]; Vai trò của cán bộ ã ạo, qu n lý cấp ơ ở trong vi c th c hi n mụ b ẳng giới ở Vi t Nam [1]thống nhất cách hiểu theo Luật Bình đẳng giới Từ sự khái quát trên, có thể hiểu: B ẳng giới là nam giới và nữ giớ ều có v trí, vai trò ngang nhau trong xã hội. Nam giới và nữ giới ề ởng các ều ki b ẳ ể p ủ các tiề ă ủa họ ơ ộ ể p và thụ ởng l ừ ờng phát triển qu c gia, chính tr , kinh t , ă ã ội. Tuy nhiên, cần lƣu ý, bình đẳng giới ý ĩ ơ n là sự cân bằng về số lƣợng giữa phụ nữ và nam giới, hoặc trẻ em trai và trẻ em gái trong mọi hoạt động của xã hội. Bình đẳng giới ở đây đƣợc hiểu là những ặ ểm gi ng và khác nhau giữa phụ nữ và nam giớ ù c thừa nh n và coi trọng . Phụ nữ và nam giới cùng có ơ ội ngang nhau để thực hiện các quyền cũng nhƣ cơ hội đóng góp và thụ hƣởng vào quá trình phát triển đất nƣớc. Điều 32 này không có nghĩa là phụ nữ và nam giới hoàn toàn nhƣ nhau hay giống hệt nhau, song những điểm tƣơng đồng và khác biệt của họ đƣợc xã hội thừa nhận và coi trọng ngang nhau. Bình đẳng giới là một nội dung của bình đẳng xã hội, khi mà nữ giới và nam giới có đƣợc vị trí xã hội nhƣ nhau, các khác biệt tự nhiên giữa họ đều đƣợc tôn trọng. Sự phát triển toàn diện của mỗi ngƣời (nam cũng nhƣ nữ) đƣợc xem là điều kiện phát triển, tiến bộ của xã hội. Bình đẳng giới có nghĩa là mọi khác biệt về hành vi, suy nghĩ, tình cảm, nhu cầu, lợi ích của nữ giới và nam giới đều phải đƣợc tính đến một cách ngang nhau, đều phải đƣợc đánh giá và đối xử một cách ngang bằng. Nhƣ vậy, bình đẳng giới không chỉ bao hàm vấn đề quyền bình đẳng nam nữ nhƣ trƣớc đây - mang tính xác lập quyền cho phụ nữ đƣợc bình đẳng với nam giới về nguyên tắc chung. Đồng thời, bình đẳng giới hiện nay còn đƣợc hiểu là sự xác lập, thừa nhận vị trí, vai trò ngang nhau, đồng thời khi cần thiết, cần phải quy định các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới nhằm đảm bảo bình đẳng giới thực chất. Đi cùng với khái niệm “b ẳng giới” là khái niệm “bấ b ẳng giới”. Bất bình đẳng giới đƣợc coi là hệ quả của sự phân biệt đối xử trên cơ sở giới, nghĩa là nam giới hay nữ giới bị đối xử khác nhau, do các điều kiện giới dẫn đến cơ hội phát huy các tiềm năng cũng nhƣ việc tiếp cận, hƣởng thụ các nguồn lực và thành quả cũng có sự khác nhau. Đấu tranh để tiến tới bình đẳng giới là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội, đảm bảo sự tăng trƣởng bền vững của nền kinh tế quốc dân. Bởi bình đẳng giới vừa là vấn đề cơ bản về quyền con ngƣời, vừa là yêu cầu về sự phát triển công bằng, hiệu quả và bền vững. Việc tạo cơ hội phát triển nhƣ nhau của cả nam giới và nữ giới chính là chìa khóa để tiến tới từng nấc thang của mục tiêu bình đẳng giới trong gia đình cũng nhƣ ngoài xã hội. 33 2.1.5. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, bình đẳng nam nữ là phụ nữ có vị trí, vai trò ngang nam giới, do đó có quyền đóng góp và thụ hƣởng thành quả xã hội ngang nam giới, đồng thời có thêm một số quyền ƣu đãi đặc biệt khi gánh vác thêm nghĩa vụ xã hội (sinh con và nuôi dạy con cái). Hồ Chí Minh đặc biệt phê phán quan điểm máy móc, giản đơn cho rằng bình đẳng nam nữ là sự phân chia công việc ngang nhau, nhƣ “hôm nay anh nấu cơm, rửa bát, quét nhà, hôm sau em quét nhà, nấu cơm, rửa bát” mà không chú ý tới đặc điểm giới giữa nam và nữ, đặc điểm do tạo hóa quy định. Trong quan điểm bình đẳng nam nữ của Hồ Chí Minh luôn hƣớng tới sự ƣu tiên đặc biệt đối với phụ nữ, do bối cảnh xã hội lúc đó, phụ nữ là đối tƣợng chịu nhiều thiệt thòi nhất và hƣớng tới giải phóng phụ nữ, bình đẳng nam nữ. Từ những nội dung trên, có thể khái quát: ở H C M ề b ẳ ữ ể ề ò ọ ủ p ụ ữ ĩ ủ ờ ã ộ ; ề ộ ề b p p p ă b ề ủ ờ p ụ ữ b ẳ ớ ớ các ĩ ủ ờ ã ộ ở H C M ề b ẳ ữ ể ắ ủ ĩ ă ạ ủ ĩ ớ H C M 2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ Trong các bài nói, bài viết của mình, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh ít dùng thuật ngữ “bình đẳng nam nữ”, mà thƣờng dùng cụm từ “nam nữ bình quyền”. Ngƣời có 02 bài viết trực tiếp về nam nữ bình quyền và thuật ngữ này đƣợc nhắc 9 lần trong các thời gian khác nhau. Đồng thời, Ngƣời cũng 4 lần dùng thuật ngữ nam nữ bình đẳng. Tuy nhiên, nội hàm và ý nghĩa của việc đấu tranh cho nam nữ bình quyền của Hồ Chí Minh luôn hƣớng tới sự bình đẳng nam nữ. 34 2.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của phụ nữ, về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ 2.2.1.1. Về vị trí, vai trò của phụ nữ trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp cách mạng Sinh thời, Hồ Chí Minh nhìn nhận, đánh giá đúng đắn vị trí, vai trò và khả năng to lớn của phụ nữ trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam cũng nhƣ của thế giới. Trong tƣ duy Hồ Chí Minh, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, phụ nữ là lực lƣợng to lớn trong nhân dân, vì vậy, phụ nữ có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội và sự nghiệp cách mạng. Trong phát triển xã hội, Hồ Chí Minh khẳng định: "nói phụ nữ là nói phân nửa xã hội", vì vậy, phụ nữ là lực lƣợng quan trọng trong quá trình phát triển xã hội, phát triển lực lƣợng sản xuất trên tất cả các lĩnh vực quân sự, kinh tế, văn hóa Bất cứ lĩnh vực nào cũng có bàn tay, khối óc của phụ nữ. Họ vừa đảm đang, cần cù trong lao động, vừa anh hùng bất khuất trong đấu tranh, vừa nhân nghĩa thủy chung trong quan hệ gia đình, xã hội, đó là những nét điển hình tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam từ ngàn xƣa đến nay. Những ƣu điểm đó đã tạo thành một sức mạnh phi thƣờng, một truyền thống quý báu của phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khi tổng kết lịch sử nƣớc ta đã nhận xét: "Phụ nữ ta chẳng tầm thƣờng Đánh Đông dẹp Bắc, làm gƣơng để đời" [96, tr.260]. Lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam luôn gắn liền dựng nƣớc với giữ nƣớc, chống xâm lƣợc, bảo vệ độc lập tự do là điều kiện tiên quyết để dân tộc tồn tại và phát triển. Trong quá trình đó, có thể thấy rõ những ngƣời đầu tiên đứng lên giành độc lập cho Tổ quốc là phụ nữ. Hồ Chí Minh khẳng định: “Từ đầu thế kỷ thứ nhất, Hai Bà Trƣng phất cờ khởi nghĩa, đánh giặc, cứu dân” [108, tr.172]. Tục ngữ có câu “Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh” là truyền thống đặc biệt của phụ nữ Việt Nam từ thời đại Hùng Vƣơng dựng nƣớc đến thời đại Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, phụ nữ còn có đóng góp to lớn đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển. Phụ nữ với tƣ cách ngƣời vợ, ngƣời mẹ sinh con góp phần tái sản xuất 35 xã hội; là ngƣời thầy đầu tiên của mỗi con ngƣời góp phần gìn giữ, trao truyền các giá trị văn hóa của dân tộc từ đời này qua đời khác. Hồ Chí Minh đã nhận định: “Nhân dân ta rất biết ơn các bà mẹ cả hai miền Nam Bắc đã sinh đẻ và nuôi dạy những thế hệ anh hùng của nƣớc ta” [108, tr.172]. Trong sự nghiệp cách mạng, trƣớc hết là lịch sử cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh nhận thấy: “Xem trong lịch sử cách mệnh chẳng có lần nào là không có đàn bà con gái tham gianên muốn thế giới cách mệnh thành công, thì phải vận động đàn bà con gái công nông các nƣớc” [95, tr.313]. Điểm lại lịch sử các cuộc cách mạng thế giới, nhƣ cách mạng Pháp, cách mạng Nga đều có sự đóng góp to lớn của phụ nữ. Từ thực tế lịch sử đó, Hồ Chí Minh khẳng định: “An Nam cách mệnh cũng phải có nữ giới tham gia mới thành công” [95, tr.315]. Việc xác định đúng vị trí, vai trò của phụ nữ trong cách mạng có ý nghĩa to lớn, là nhân tố góp phần đảm bảo cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Với nhãn quan tinh tế, Hồ Chí Minh đã đánh giá chính xác vai trò của phụ nữ Việt Nam và khẳng định những đóng góp to lớn của họ trong cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ hoạt động bí mật, đấu tranh giành chính quyền, nhiều chị em đã giác ngộ cách mạng, tham gia hoạt động rất dũng cảm. Các bà, các chị đã vƣợt qua muôn ngàn nguy hiểm, gian khổ để bảo vệ cách mạng và cán bộ hoạt động cách mạng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh luôn biết ơn và biểu dƣơng những tấm gƣơng điển hình, nhƣ chị Nông Thị Trƣng ở Cao Bằng đã từng nuôi giấu cán bộ cách mạng; chị Mã Thị Phảy ở Lạng Sơn đã bất chấp nguy hiểm nhiều lần vƣợt biên giới làm liên lạc cho cách mạng; chị Minh Khai, chị Võ Thị Sáu đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của lịch sử dân tộc có phần đóng góp to lớn của phụ nữ. Trong hai cuộc kháng chiến trƣờng kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, phụ nữ có mặt trên khắp các mặt trận ở tiền tuyến cũng nhƣ hậu phƣơng, phục vụ chiến đấu và trực tiếp chiến đấu. Trong phục vụ chiến đấu, có biết bao phụ nữ đã bất chấp gian lao nguy hiểm để che giấu, canh gác, bảo vệ cán bộ cách 36 mạng. Các chị, các mẹ đã đào hầm bí mật để nuôi giấu cán bộ từ lúc tóc còn xanh, đến khi đầu bạc, vẫn thủy chung, son sắc với cách mạng; nhiều chị làm giao liên, liên lạc anh dũng, gan dạ luồn lách qua các đồn bốt, vƣợt qua mạng lƣới do thám, mật vụ dày đặc của kẻ thù, chuyển thƣ từ, công văn một cách an toàn; nhiều chị kiên trì, len lỏi trong thôn xóm để gây dựng cơ sở, gây dựng phong trào cách mạng, vận động binh sĩ về với cách mạng; nhiều chị em khác thì xung phong đi dân công, tải lƣơng thực đạn dƣợc, làm đƣờng Minh chứng cho công lao của các bà mẹ đã anh dũng che chở cho bộ đội, khuyến khích chồng, con đi chiến đấu, chịu đựng những mất mát đau thƣơng, Hồ Chí Minh nêu lên tấm gƣơng tiêu biểu của bà mẹ Suốt ở Quảng Bình đã xông pha bom đạn, không sợ sóng to gió lớn, suốt ngày đêm chèo thuyền đƣa bộ đội và cán bộ qua sông để chiến đấu. Bà mẹ Cán, ngƣời Thái ở Sơn La, bà mẹ Đích ở Thái Bình đã động viên tất cả các con tham gia cách mạng, bản thân các mẹ cũng trực tiếp tham gia Bạch đầu quân và giúp đỡ gia đình chiến sĩ [108, tr.172-173] Thực tế cho thấy, những đóng góp của phụ nữ trong cách mạng giải phóng dân tộc là vô cùng to lớn, Hồ Chí Minh nhận định: “Các bà mẹ chiến sĩ và các chị em giúp thƣơng binh đã hòa lẫn lòng yêu nƣớc, yêu con, yêu chiến sĩ thành một mối yêu thƣơng không bờ bến, mà giúp đỡ chiến sĩ và săn sóc thƣơng binh nhƣ con em ruột thịt của mình” [100, tr.339]. Ngƣời đã nhiều lần gửi thƣ tỏ lòng biết ơn đến các nữ anh hùng và ghi nhận công lao đóng góp của họ với tấm lòng thành kính, trân trọng: "Tôi kính cẩn nghiêng mình trƣớc linh hồn các nữ liệt sĩ đã hy sinh cho Tổ quốc,... Tôi kính chào các bà mẹ có con trong bộ đội, và các bà mẹ cùng vợ con của các liệt sĩ mà trong cuộc kháng chiến to lớn của dân tộc ta đang gánh một phần quan trọng" [101, tr.339]. Tất cả những đóng góp to lớn của phụ nữ nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định thì đồng bào ta nói chung, phụ nữ ta nói riêng, "xứng đáng với tổ tiên ta ngày trƣớc" [101, tr.38]. Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc, ở miền Nam chị em phụ nữ đã trở thành lực lƣợng đông đảo nhất, đấu tranh rất bền bỉ, kiên trì trên cả ba mặt trận: chính trị, quân sự, binh vận. Những đội quân tóc dài đã gan góc xông pha, bất 37 chấp súng đạn, đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ; biến những buổi “tố cộng” của địch thành buổi tố cáo, vạch trần âm mƣu, tội ác của bọn tay sai. Với lực lƣợng quần chúng tay không, dựa vào lòng yêu nƣớc và ý chí quyết thắng, bằng những lời lẽ đanh thép với nhiều hình thức phong phú, phong trào đấu tranh trực diện của phụ nữ trở thành vũ khí sắc bén, tấn công liên tục làm cho quân địch hoảng sợ, chùn bƣớc. Tự hào về những thành tích của chị em phụ nữ miền Nam, tại lễ kỷ niệm lần thứ 20 ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tuyên dƣơng: "Miền Nam anh hùng có đội quân đấu tranh chính trị gồm hàng vạn chiến sĩ toàn là phụ nữ. Họ rất mƣu trí và dũng cảm làm cho địch phải khiếp sợ và gọi họ là "đội quân tóc dài" [108, tr.173]. Những gƣơng điển hình phải kể đến là: "Phó tƣ lệnh quân giải phóng là Cô Nguyễn Thị Định. Cả thế giới chỉ nƣớc ta có vị tƣớng quân gái nhƣ vậy. Thật là vẻ vang cho miền Nam, cho cả dân tộc ta" [108, tr.173] các cô Út Tịch, Tạ Thị Kiều, Trần Thị Vân và nhiều ngƣời khác là những tấm gƣơng để chị em noi theo. Họ chính là những ngƣời đã phát động và dấy lên ở khắp nơi phong trào "tìm Mỹ mà đánh, tìm Ngụy mà diệt". Điều này đã góp phần thúc giục nhân dân cả nƣớc nói chung, nhân dân miền Nam nói riêng giết giặc lập công, đóng góp vào chiến thắng của cả dân tộc. Không chỉ ở miền Nam mà cả ở miền Bắc, hàng triệu phụ nữ cũng hăng hái tham gia đấu tranh chính trị, hỗ trợ cho đồng bào và chị em miền Nam ngăn chặn, hạn chế những hành động tội ác của Mỹ - Diệm, gánh vác công việc gia đình để chồng con đi chống Mỹ. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nhiều lần gửi thƣ khen ngợi, tặng huy hiệu cho nữ xung kích, nữ dân quân ở các địa phƣơng miền Bắc đã chiến đấu dũng cảm, bắn rơi nhiều máy bay địch, bắn cháy tàu chiến Mỹ, cùng các thành tựu chiến đấu khác. Ngƣời nói: “Trong phong trào thanh niên xung phong chống Mỹ, cứu nƣớc, nhiều cháu thanh niên gái đã nêu gƣơng dũng cảm trong sản xuất và chiến đấu nhƣ thanh niên gái Vĩnh Linh vừa sản xuất giỏi, vừa chiến đấu giỏi, tổ cầu đƣờng Trần Thị Lý ở Quảng Bình và tiểu đội 9, đại đội 814 đã bảo đảm tốt giao thông dƣới 38 làn bom đạn, đội dân quân gái ở Nam Ngạn đã góp phần bắn đƣợc nhiều máy bay giặc Mỹ v.v.. [108, tr.175]. Vai trò và đóng góp của phụ nữ trong kháng chiến chống Mỹ vô cùng to lớn, họ xứng đáng với danh hiệu: "Phụ nữ Việt Nam dũng cảm đảm đang chống Mỹ cứu nƣớc" mà Hồ Chí Minh đã trao tặng, xứng đáng với niềm tin yêu mà Ngƣời đã dành cho phụ nữ Việt Nam. Từ những tấm gƣơng của ngƣời phụ nữ, Hồ Chí Minh đi đến kết luận: “Nhƣ thế là từ xƣa đến nay, từ Nam đến Bắc, từ trẻ đến già, phụ nữ Việt Nam ta thật là anh hùng” [108, tr.175]. Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, phụ nữ đã tích cực đóng góp công sức vào xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Hồ Chí Minh khẳng định: "Phụ nữ ta tham gia ngày càng đông và càng đắc lực trong các ngành kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội" [107, tr.310]. Trong lĩnh vực kinh tế, Hồ Chí Minh cho rằng phụ nữ đã trở thành lực lƣợng cơ bản trong sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hầu hết phụ nữ nông thôn đều tham gia hợp tác xã. Nhiều phụ nữ đã trở thành ngƣời đứng đầu các hợp tác xã nông nghiệp. Trên các công trƣờng, trong các nhà máy, xí nghiệp, chị em làm đƣợc tất cả các việc mà xã hội thƣờng cho là chỉ có nam giới mới làm đƣợc, nhƣ điều khiển máy tiện, máy khoan, máy dệt tối tân, lái máy xúc, lái xe vận tải [105, tr.510]. Hàng vạn phụ nữ đã trở thành cán bộ lãnh đạo, làm Giám đốc, Phó giám đốc các xí nghiệp. Ở các thành thị, phụ nữ đã góp phần quan trọng trong phong trào cải tạo xã hội chủ nghĩa "chị em buôn bán nhỏ đã tổ chức lại, đi vào con đƣờng hợp tác và sửa đổi cách làm ăn buôn bán nhƣ thực thà, không lấy lãi, khiêm tốn phục vụ khách hàng rất đáng khen. Chị em tƣ sản tự mình tiếp thu và khuyên chồng tiếp thu cải tạo và đi vào con đƣờng công tƣ hợp doanh" [105, tr.510]. Hồ Chí Minh kết luận: “s ộng của phụ nữ ở đây thật lạ lùng Họ thay thế công việc cho những trai tráng đi vào bộ đội, bất kỳ việc gì nặng nhọc mấy, họ cũng làm đƣợc. Có thể nói rằng ở Đông Nam Á, phụ nữ Bắc Việt Nam là ngƣời lao động cừ nhất” [107, tr.657]. 39 Trong hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội, Hồ Chí Minh cho rằng, phụ nữ đã có nhiều đóng góp rất lớn, chị em đã không ngừng học tập nâng cao trình độ hiểu biết của mình, để phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Điều này đã đƣợc Hồ Chí Minh ghi nhận từ các phong trào: Bình dân học vụ, bổ túc văn hóa. Ngƣời nhận xét "Trong phong trào phát triển bình dân học vụ, phụ nữ chiếm một phần lớn trong số ngƣời dạy cũng nhƣ trong số ngƣời học" [98, tr.340]. Chính từ những cố gắng trong học tập nâng cao trình độ văn hóa đã giúp phụ nữ có khả năng tham gia tổ chức quản lý xã hội, “hàng vạn phụ nữ đã trở thành cán bộ chuyên môn các ngành và cán bộ lãnh đạo, làm Giám đốc và Phó giám đốc các xí nghiệp, chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, Chủ tịch Ủy ban hành chính, Bí thƣ chi bộ Đảng..." [108, tr.173]; "Hiện nay phụ nữ đã có ngƣời gánh vác những trách nhiệm nặng nhƣ làm thẩm phán, chánh án v.v.." [105, tr.639] góp phần giữ kỷ cƣơng xã hội. Không chỉ có thế, chị em phụ nữ còn vận động nhau tham gia công tác xã hội nhƣ: xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo, xây dựng công viên, tham gia tết trồng cây... Chứng kiến sự nỗ lực của phụ nữ cũng nhƣ những thành tựu mà chị em đạt đƣợc trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: Dƣới chế độ chủ nghĩa xã hội, ngƣời phụ nữ dũng cảm có thể hoàn thành nhiệm vụ của ngƣời đàn ông dũng cảm có thể làm, dù nhiệm vụ ấy đòi hỏi rất nhiều tài năng và nghị lực. Với tầm nhìn khoa học và cụ thể, Hồ Chí Minh đã đánh giá rất chính xác vị trí, vai trò và khả năng của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng. Ngƣời khẳng định: “không có phụ nữ, riêng nam giới không thể làm nổi công cuộc cách mạng” [106, tr.74]. Và từ đó, Ngƣời đã rút ra kết luận: "Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng nhƣ già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ" [100, tr.340]. Đây là một tổng kết mang tính lịch sử, đồng thời mang tính dự báo chính xác của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có thể nói, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đúng vị trí, vai trò của phụ nữ trong quá trình đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc; trong cách mạng giải phóng dân tộc và trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, đây cũng là cơ sở tạo 40 tiền đề cho sự phát triển những quan điểm trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ ở những giai đoạn cách mạng tiếp theo. 2.2.1.2. Về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ Trên cơ sở xác định rõ vị trí, vai trò của phụ nữ, Hồ Chí Minh cho rằng phải giải phóng phụ nữ ra khỏi ách áp bức, bất công, nghèo đói và dốt nát. Ngƣời tìm cách đánh thức những tiềm năng cách mạng to lớn còn ẩn dấu trong mỗi phụ nữ, phát huy sức mạnh của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng ngƣời phụ nữ. Theo quan điểm Hồ Chí Minh, sự nghiệp giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ gắn chặt với sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con ngƣời. Đó cũng là cơ sở để bảo vệ và phát triển quyền bình đẳng nam nữ. Thực hiện cách mạng giải phóng dân tộc dƣới sự lãnh đạo của Đảng để thủ tiêu mọi sự thống trị, xóa bỏ mọi ách áp bức bóc lột của thực dân, phong kiến giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết và quyền con ngƣời trong đó có quyền bình đẳng nam nữ. Hồ Chí Minh khẳng định: chúng ta làm cách mạng là để giành lấy tự do, độc lập, dân chủ, bình đẳng, trai gái đều ngang quyền nhau. Trong tƣ tƣởng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh luôn có tƣ tƣởng giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Giải phóng dân tộc là tiền đề để giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Trong điều kiện đất nƣớc mất độc lập, nhân dân bị nô lệ, lầm than, thì phụ nữ là ngƣời bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất. Hồ Chí Minh chỉ rõ nguyên nhân sâu xa gây nên nỗi đau khổ cùng cực của ngƣời phụ nữ chủ yếu là do ách áp bức giai cấp, áp bức dân tộc. Một dân tộc đã bị xâm lăng, mất chủ quyền thì không thể có quyền tự do cho mọi ngƣời và càng không thể có quyền bình đẳng nam nữ. Trong tác phẩm B ộ P p Hồ Chí Minh đã tố cáo đanh thép “chế độ thực dân là ăn cƣớplà hiếp dâm và giết ngƣời” [95, tr.115]. Ngƣời đã dành trọn một chƣơng (Chƣơng XI) để trình bày về thân phận đen tối và nỗi khổ nhục của ngƣời phụ nữ bản xứ. Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong nỗi khổ chung của ngƣời 41 dân bị mất nƣớc, ờ p ụ ữ ò ở ạ ủ bạ dân. Nó khiến chị em phải chịu bao nỗi ê chề, nhục nhã cả về thể xác lẫn tinh thần. Những hình ảnh, những con số nhƣ biết nói trong tác phẩm B ộ P p đã minh chứng rõ nỗi khổ nhục, đắng cay của ngƣời phụ nữ [95, tr.109-110]. Đồng thời, ngƣời p ụ ữ ẻ ò ở ọ ể ủ b ộ ộ ủ . Cùng với nam giới, phụ nữ phải chịu nhiều thứ thuế vô lý do chế độ thực dân đặt ra. Họ bị bóc lột sức lao động đến cùng cực. Hồ Chí Minh chỉ rõ “Thật là một sự nhục nhã cho thế kỷ XX phải thấy những phụ nữ bƣớc run run, đầu đội thúng than nặng, mà vẫn phải bƣớc vì đói; và những trẻ em từ 12 đến 13 tuổi bò trong những đƣờng hầm chật hẹp, vừa đi bằng bốn chân, vừa dùng răng kéo một thúng đầy!” [95, tr.145]. Cùng với đó, ngƣời phụ nữ còn b ã ạ bởi chính sách ngu dân, bởi những phong tục tập quán cổ hủ, lạc hậu mà thực dân Pháp luôn duy trì và phát triển nhằm dễ bề cai trị. Đặc biệt trong vấn đề hôn nhân và gia đình, họ phải chịu nỗi khổ đau, bất hạnh, bị ép duyên, chịu cảnh lẽ mọn, bị ngƣợc đãi, đánh đập. Có thể nói, chủ nghĩa thực dân đã gây ra bao cảnh tang tóc đau thƣơng cho phụ nữ: bị áp bức bóc lột, bị đói khát, bệnh tật, bị xúc phạm nhân phẩm, bị hãm hiếp, giết hại, tù đày, bắt bớ, bị cƣớp mất quyền tự do dân chủ, quyền làm ngƣời. “Không một chỗ nào ngƣời phụ nữ thoát khỏi những hành động bạo ngƣợc. Ngoài phố, trong nhà, giữa chợ hay ở thôn quê, đâu đâu họ cũng vấp phải những hành động tàn nhẫn của bọn quan cai trị, sĩ quan, cảnh binh, nhân viên nhà đoan, nhà ga” [95, tr.114]. Hồ Chí Minh kết luận: "N ữ ộ bộ ộ p ớ ử" Đề cập tới quyền bình đẳng của phụ nữ trong xã hội thuộc địa, Hồ Chí Minh đã nhận định: “Trong xã hội và gia đình, ngƣời phụ nữ bị hạ thấp tột bậc và không đƣợc hƣởng chút quyền gì. Hỡi chị em! Vì sao chị em lại phải chịu sự áp bức bất công này”[95, tr.512]. Vì thế, Hồ Chí Minh tìm cách đánh thức những tiềm năng cách mạng to lớn còn ẩn dấu trong mỗi phụ nữ, phát huy sức mạnh của 42 phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng ngƣời phụ nữ. Cách mạng tháng Tám thành công, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do cho dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng đem lại cơ sở chính trị xã hội vững chắc để đổi đời cho phụ nữ. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về “nam nữ bình quyền” đã sớm đƣợc ghi nhận trong Tuyên ngôn độc lập năm 1945, khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đất nƣớc đƣợc độc lập, vấn đề giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ càng trở nên quan trọng cuộc cách mạng mới, trong sự nghiệp mà Hồ Chí Minh gọi là “sửa sang thế đạo kinh dinh nhân quyền”. Giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ là một bộ phận của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Theo Hồ Chí Minh, phụ nữ chiếm một nửa tổng số nhân dân và là lực lƣợng to lớn đóng góp công sức cho sự thành công của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Do đó “Để xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải thật sự giải phóng phụ nữ và tôn trọng quyền lợi của phụ nữ”[105, tr.705]. Thực hiện sự nghiệp giải phóng phụ nữ trong cách mạng xã hội để xóa bỏ tƣ tƣởng “trọng nam khinh nữ”, xóa bỏ bất bình đẳng nam nữ, tạo điều kiện để phụ nữ phát huy hết mọi khả năng của mình đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Theo Hồ Chí Minh, quyền bình đẳng nam nữ chỉ đƣợc thực hiện một cách triệt để khi kết hợp với cuộc cách mạng trong lĩnh vực tƣ tƣởng và sự phát triển của xã hội trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật. Việc xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ theo Ngƣời phải đƣợc thực hiện trên cả 3 lĩnh vực: trong hoạt động xã hội, trong hôn nhân và gia đình, trong đời sống cá nhân, trí tuệ, tâm lý, tình cảm. Nhiều ngƣời lầm tƣởng đây là việc dễ, song Hồ Chí Minh đã khẳng định, đây là “cuộc cách mạng to và khó”, đòi hỏi sự quan tâm của mọi ngƣời. Cái gốc của vấn đề là phải phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật phải cách mạng từng ngƣời, từng gia đình đến toàn dân. Có thể khẳng định, Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những nhà tƣ tƣởng đầu tiên trong lịch sử Việt Nam đặt vị thế, vai trò của phụ nữ ngang với nam giới và Ngƣời cũng là một trong những lãnh tụ tiêu biểu của thế giới đề cao sự nghiệp 43 giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ, đúng nhƣ đánh giá của sử gia ngƣời Mỹ J.Stenson đã nhận định trong công trình nghiên cứu của mình, so với các lãnh tụ nổi tiếng thế giới, chỉ có Hồ Chí Minh là đã luôn luôn nói về quyền bình đẳng của phụ nữ, thấy đƣợc rằng phụ nữ đã phải chịu những gánh nặng nhƣ nam giới và còn hơn thế nữa [29, tr.221]. Vấn đề giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh mang đậm tính nhân văn sâu sắc. Đây là quan điểm mang tính khoa học và có tính thực tiễn cao. Ngƣời đánh giá “Nói phụ nữ là nói phân nửa xã hội. Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng một nửa loài ngƣời. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa” [105, tr.300]. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ là một trong những mục tiêu của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa, là cơ sở quan trọng để đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Đây là một trong những mục tiêu mà trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã dẫn dắt toàn Đảng, toàn dân thực hiện. 2.2.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung bình đẳng nam nữ Bình đẳng nam nữ là một nội dung đƣợc thể hiện rất sớm trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngay từ năm 1930, trong C ơ ắn tắt, một văn kiện quan trọng của Hội nghị thành lập Đảng, do Hồ Chí Minh soạn thảo, nội dung nam nữ bình quyền đã đƣợc đề cập tới. Chánh cƣơng ghi rõ: “Về phƣơng diện xã hội thì: a) Dân chúng đƣợc tự do tổ chức. b) Nam nữ bình quyền, v.v..”[96, tr.1] Tiếp đó, nam nữ bình quyền cũng là một trong tám vấn đề quan trọng trong nội dung về chính trị của C ơ trình Vi t Minh (tháng 5 – 1945), đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh đề ra trƣớc Cách mạng Tháng Tám: “Về các phƣơng diện kinh tế, chính trị, văn hoá, đàn bà đều đƣợc bình đẳng với đàn ông.” [96, tr.631] 44 Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, theo Hồ Chí Minh, bình đẳng nam nữ phải đƣợc ghi nhận trên lĩnh vực pháp lý và đƣợc thực thi trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội và gia đình. Đây là quan điểm nhất quán trong tƣ duy lý luận và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh cho rằng phụ nữ phải đƣợc bình đẳng với nam giới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, cần phải hiểu sự bình đẳng nam nữ ở đây là phụ nữ có mọi quyền nhƣ nam giới, đồng thời có một số quyền ƣu đãi đặc biệt khi gánh vác thêm nghĩa vụ xã hội (sinh con và nuôi dạy con cái). 2.2.2.1. Bình đẳng nam nữ trên lĩnh vực pháp lý Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh đã đọc ộc l p khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tuyên ngôn đã tuyên bố với thế giới nƣớc Việt Nam và mỗi ngƣời dân Việt Nam có quyền hƣởng tự do độc lập và thật sự đã thành nƣớc tự do độc lập, thành những công dân tự do. Tuyên ngôn cũng tuyên bố thủ tiêu chế độ thực dân, chế độ quân chủ chuyên chế, tức thủ tiêu mọi sự bất bình đẳng, trong đó có bất bình đẳng nam nữ. Đất nƣớc thoát khỏi ách nô lệ của thực dân, giành đƣợc quyền độc lập, theo Hồ Chí Minh trƣớc hết, cần khẳng định quyền công dân của mỗi cá nhân trong xã hội. Vì vậy, với cƣơng vị là ngƣời đứng đầu đất nƣớc, ngay trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ (3-9-1945), H...ận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới cần quán triệt những quan điểm: Thực hiện bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh phải gắn liền với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; gắn với chiến lƣợc quốc gia về bình đẳng giới; với mục tiêu nâng cao vị thế, năng lực cho phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đồng thời thực hiện bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh phải trên cơ sở phối hợp tổng thể sức mạnh của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và bản thân ngƣời phụ nữ. Bên cạnh đó, chúng ta phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nhƣ: Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ; Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, tạo cơ sở thực hiện có hiệu quả bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; Tăng cƣờng vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn xã hội về thực hiện bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Phát huy vai trò nỗ lực vƣơn lên của nữ giới, nâng cao trách nhiệm của nam giới trong thực hiện bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ và huy động nguồn lực cho các hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Việc nắm vững những quan điểm và thực hiện đồng bộ những giải pháp trên sẽ là cơ sở, nền tảng quan trọng đƣa sự nghiệp bình đẳng giới ở Việt Nam đạt đƣợc hiệu quả tích cực. Tiếp tục thực hiện thành công những mục tiêu thiên niên kỷ và Chƣơng trình nghị sự 2030. 145 KẾT LUẬN Hồ Chí Minh là một trong số ít ngƣời Việt Nam đã đề cập sớm nhất và đầy đủ nhất về bình đẳng nam nữ và chính Ngƣời đã suốt đời đấu tranh cho việc thực hiện quyền con ngƣời trong đó có quyền bình đẳng nam nữ. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ là sự thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc nhằm giải phóng toàn diện con ngƣời, giải phóng ngƣời phụ nữ. Xuất phát từ việc nhìn nhận, đánh giá đúng vị trí, vai trò của phụ nữ, bình đẳng nam nữ, Hồ Chí Minh đã chủ trƣơng giải phóng phụ nữ khỏi những bất công của xã hội, thực hiện bình đẳng nam nữ trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống từ kinh tế tới chính trị, văn hóa, xã hội và gia đình đồng thời đƣa ra những điều kiện, giải pháp để thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đó. Dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Ngƣời, cùng với dân tộc, phụ nữ đƣợc giải phóng, thoát khỏi ách áp bức, bất công, những trói buộc bởi hủ tục và quan niệm phong kiến nặng nề để bƣớc lên địa vị làm chủ đất nƣớc, làm chủ bản thân, đƣợc bình đẳng với nam giới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhìn nhận một cách tổng quan tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trong bối cảnh lịch sử thế kỷ XX và hiện thực xã hội đƣơng thời chúng ta càng thấy sự đúng đắn, sáng tạo của Ngƣời, thấy rõ những giá tr thờ ại và ă sâu sắc của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ. Tƣ tƣởng đó thể hiện rõ tầm nhìn chiến lƣợc của vị lãnh tụ luôn hết lòng vì nƣớc, vì dân. Ngƣời đƣa ra quan điểm nam nữ bình quyền từ đầu thập niên 30 (1930) và phải tới cuối thập niên 70 của thế kỷ XX (1979), quan điểm này mới đƣợc thể hiện trong công ƣớc quốc tế, Công ƣớc CEDAW của Liên hợp quốc. Quán triệt quan điểm lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hoạt động. Việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trong cả đƣờng lối chính sách, pháp luật và thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế đặt ra những vấn đề 146 cần giải quyết. Đồng thời, tác động của tình hình thế giới và trong nƣớc đặt ra yêu cầu mới cần tiếp tục thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ một cách toàn diện, triệt để trên tinh thần sáng tạo hƣớng tới sự bình đẳng giữa nam giới và nữ giới một cách thực chất, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc. Mục tiêu lớn của Đảng và Nhà nƣớc hiện nay nhằm hƣớng tới xây dựng một nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Thực hiện bình đẳng giới trên nền tảng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh sẽ góp phần tạo sự công bằng, bình đẳng, đồng thời tạo động lực cho sự phát triển xã hội. Do vậy, việc tiếp tục nhận thức đầy đủ, toàn diện và vận dụng sáng tạo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Trong thời gian tới chúng ta cần quán triệt quan điểm thực hiện bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh phải gắn liền với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; với chiến lƣợc quốc gia về bình đẳng giới; với mục tiêu nâng cao vị thế, năng lực cho phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đồng thời thực hiện bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh phải trên cơ sở phối hợp tổng thể sức mạnh của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và bản thân ngƣời phụ nữ. Và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhƣ: Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ; Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, tạo cơ sở thực hiện có hiệu quả bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; Tăng cƣờng vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn xã hội về thực hiện bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Phát huy vai trò nỗ lực vƣơn lên của nữ giới, nâng cao trách nhiệm của nam giới trong thực hiện bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ và huy động nguồn lực cho các hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. 147 Mặc dù thực tiễn hiện nay đã có nhiều đổi thay so với trƣớc, song có thể khẳng định rằng việc thực hiện bình đẳng giới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vẫn là việc làm cần thiết. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vẫn nguyên giá trị, đóng vai trò định hƣớng cho tƣ duy và hoạt động chính trị của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân Việt Nam. Tƣ tƣởng của Ngƣời để lại cho chúng ta những bài học quí giá đối với sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở hệ thống hóa và phân tích nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bình đẳng nam nữ, luận án đã phân tích, giải quyết những vấn đề thực tiễn thực hiện bình đẳng giới ở nƣớc ta hiện nay trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ đó đƣa ra những nhận xét, đánh giá, những quan điểm và giải pháp mang tính định hƣớng để giải quyết tốt hơn vấn đề bình đẳng giới ở nƣớc ta hiện nay. Tuy nhiên, do những lý do chủ quan và khách quan, ở những góc độ nhất định, có thể đề tài chƣa giải quyết đầy đủ, sâu sắc tất cả các góc cạnh của một vấn đề phức tạp cả về lý luận và thực tiễn mang tính liên ngành cao. Tác giả đề tài sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn trong những công trình tiếp theo để phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới. 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ IÊN QU N ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trần Thị Huyền (2017), “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng”, Tạp chí Khoa học chính tr (2), tr.18-23 2. Trần Thị Huyền (2017), “Thực hiện bình đẳng giới về chính trị ở Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí L ch sử Đ ng (5), tr.15-19 3. Trần Thị Huyền (2017) (viết chung), “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền của phụ nữ”, Tạp chí Nhân quyền (5), tr.3-5 4. Trần Thị Huyền (2017), “Giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ”, Tạp chí Nghiên c u H Chí Minh, (2), tr.28-32 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Minh Anh (2013), Vai trò của cán bộ ã ạo, qu n lý cấp ơ ở trong vi c th c hi n mục tiêu b ẳng giới ở Vi t Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Phạm Minh Anh (2015), “Cán bộ quản lý cấp cơ sở trong thực hiện mục tiêu bình đẳng giới”, Tạp chí Tuyên giáo, (3). 3. Phạm Ngọc Anh (2003), ởng H Chí Minh về quyề ời và v n dụng nó ở ớ ều ki n hi n nay, Đề tài khoa học cấp bộ, Viện Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 4. Trần Thị Vân Anh, Lê Ngọc Hùng (1996), Phụ nữ giới và phát triển, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 5. Trần Thị Vân Anh (1998), Giới và b ẳng giới (tập bài giảng), Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 6. Trần Thị Vân Anh (2003), “Bình đẳng giới: một số vấn đề lý luận”, Tạp chí Khoa học về phụ nữ, (3) 7. Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Hữu Minh (chủ biên) (2007), B ẳng giới ở Vi t Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 8. Ban Luật pháp chính sách Trung ƣơng Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Công ty Tƣ vấn đầu tƣ y tế thực hiện (2007), Một s thu t ngữ về giới và b ẳng giới, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 9. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2016), Báo cáo s 32/BC-BLĐ BXH ngày 20/5/2016 về vi ơ 5 ă c hi n chi c qu c gia về bình ẳng giới ạn 2011 - 2020, Hà Nội. 10. Báo Nhân dân, thứ 7, ngày 4-3-2017. 11. Nguyễn Thị Báo (2003), “Quyền bình đẳng của phụ nữ trong sự nghiệp và cuộc sống gia đình”, Tạp chí Lý lu n chính tr , (10). 12. Nguyễn Thị Báo (chủ biên) (2016), B m quyền của phụ nữ ở Vi t Nam hi n nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 13. Nguyễn Khánh Bật (2000), “Những quan điểm cơ bản về giải phóng phụ nữ trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, ạp N ý (3). 150 14. Chính phủ (2009), Báo cáo s 63/BC-CP ngày 08/05/2009 vi c th c hi n các mục tiêu qu c gia về b ẳng giới, Hà Nội. 15. Chính phủ (2009), Ngh quy t s 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 về vi c ban hành các gi p p m b o b ẳng giới, Hà Nội. 16. Chính phủ (2009), Ngh quy t s 57/2009/NQ-CP 1/12/2009 ơ ộng của Chính phủ ạ ă 2020 c hi n Ngh quy t s 11-NQ/ W 27 4 ă 2007 ủa Bộ Chính tr về công tác phụ nữ thời kỳ ẩy mạnh công nghi p hi ạ ấ ớc, Hà Nội. 17. Chính phủ (2010), Báo cáo s 36/BC-CP ngày 20/4/2010 vi c th c hi n các mục tiêu qu c gia về b ẳng giới ă 2009 Hà Nội. 18. Chính phủ (2010), Báo cáo qu c gia 15 ă c hi C ơ ĩ ộng Bắc Kinh vì s ti n bộ của phụ nữ và b ẳng giới, Hà Nội 19. Chính phủ (2011), Báo cáo s 23/BC-CP ngày 09/3/2011 vi c th c hi n các mục tiêu qu c gia về b ẳng giới ă 2010, Hà Nội. 20. Chính phủ (2012), Báo cáo qu c gia l n 7 và l n th 8 tình hình th c hi n CEDAW ạn 2004-2010 của Chính phủ Vi t Nam gửi Ủy ban CEDAW ă 2012 ( C ă 6637/VPCP-KGVX ngày 28/8/2012 củ Vă p ò C p ủ về vi c Phó Thủ ớng Nguyễn Thi n Nhân phê duy t Báo cáo qu c gia l n th 7 và l n th 8), Hà Nội. 21. Chính phủ (2012), Báo cáo s 61/BC-CP ngày 06/4/2012 vi c th c hi n các mục tiêu qu c gia về b ẳng giới nă 2011, Hà Nội. 22. Chính phủ (2013), Báo cáo s 106/BC-CP ngày 24/4/2013 vi c th c hi n các mục tiêu qu c gia về b ẳng giới ă 2012, Hà Nội. 23. Chính phủ (2014), Báo cáo s 146/BC-CP ngày 14/4/2014 vi c th c hi n các mục tiêu qu c gia về b ẳng giới ă 2013, Hà Nội. 24. Chính phủ (2014), Rà soát và kiể ể 20 ă c hi C ơ ĩ ộng Bắc Kinh và k t qu của phiên họp ặc bi t l n th 24 Đại hộ ng Liên h p qu c, Hà Nội. 151 25. Chính phủ (2015), Báo cáo s 157/BC-CP ngày 9/4/2015 vi c th c hi n các mục tiêu qu c gia về b ẳng giới ă 2014, Hà Nội. 26. Chính phủ (2015), Báo cáo qu 20 ă c hi C ơ ĩ hành ộng Bắc Kinh vì s ti n bộ của phụ nữ và b ẳng giới, Hà Nội. 27. Chính phủ (2017), Báo cáo s 79/BC-CP ngày 10/3/2017 vi c th c hi n các mục tiêu qu c gia về b ẳng giới ă 2016, Hà Nội. 28. Chính sách ch ộ i vớ ộng nữ (1977), Nxb Phụ nữ, Hà Nội 29. Chủ t ch H Chí Minh anh hùng gi i phóng dân tộ ă ớn, (1995), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 30. Cơ quan Liên hợp quốc về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ (UN WOMEN) - Vụ Bình đẳng giới của Bộ LĐ-TB&XH (2016), Th c tiễn và s li u về phụ nữ và nam giới tại Vi t Nam 2010 - 2015, Hà Nội. 31. E.Côbêlép (1985), Đ ng chí H Chí Minh, Nxb. Thanh niên, Hà Nội. 32. Công ƣớc Liên hợp quốc (1997), Xóa bỏ mọi hình th c phân bi i xử với phụ nữ (CEDAW), Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 33. Lƣơng Phan Cừ (chủ biên) (2009), Giới và l ng ghép giới với hoạ ộng của Qu c hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34. Nguyễn Thị Kim Dung (2001), “Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ nữ”, Tạp chí L ch sử Đ ng, (11). 35. Nguyễn Thị Kim Dung (2007), “Tăng cƣờng bình đẳng giới và nâng cao vị thế, năng lực cho phụ nữ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh”, Kỷ y u Hội th o Vi t Nam học, tập 1, Nxb Thế giới, Hà Nội. 36. Nguyễn Thị Kim Dung (2011), H Chí Minh với cuộ ấu tranh về quyền b ẳng của phụ nữ, Nxb Dân trí, Hà Nội. 37. Nguyễn Thị Kim Dung (2013), “Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh về quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ”, Đặc san H Chí Minh học, (4). 38. Vũ Thị Duyên (2012) “Hồ Chí Minh bàn về vị trí, vai trò của phụ nữ trong tiến trình lịch sử dân tộc” Tạp chí L ch sử Đ ng, (6). 39. Đại hội đồng Phụ nữ (2001), B ẳng giới, phát triển và hòa bình cho th kỷ 21 và thành t u của các qu c gia trên th giới, Nxb Thế giới, Hà Nội. 152 40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Vă Đại hộ ại biểu toàn qu c l n th X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Ngh quy t s 11-NQ/TW ngày 27/4 của Bộ Chính tr về công tác phụ nữ thời kỳ ẩy mạnh công nghi p hóa, hi n ạ ấ ớc, Hà Nội. 42. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Vă Đại hộ ại biểu toàn qu c l n th XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 43. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Vă Đại hộ ại biểu toàn qu c l n th XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 44. Phạm Hoàng Điệp (chủ biên) (2008), Chủ t ch H Chí Minh với s ti n bộ của phụ nữ, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 45. Trần Thị Minh Đức (2006), Đ p b ử ớ : ý ễ , Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 46. Trần Hàn Giang (2003), “Lịch sử phát triển của lý thuyết nữ quyền và lý thuyết giới”, Tạp chí Khoa học về phụ nữ (6), tr.10. 47. Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2008), “Vấn đề giới và bình đẳng giới ở Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới”, ề, số 4 (20). 48. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm Nghiên cứu quyền con ngƣời (1999), ởng H Chí Minh về quyề ời, Đề tài tiềm lực, Hà Nội. 49. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2015), ởng H Chí Minh – giá tr ă p ển, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 50. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2012), Vă n Đại hội ại biểu phụ nữ toàn qu c l n th XI, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam online. 51. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2016), Báo cáo chính tr Đại hội Đại biểu Phụ nữ Toàn qu c l n th XII, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam online. 153 52. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2016), L ch sử Hội Liên hi p phụ nữ Vi t Nam, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 53. H Chủ t ch với vấ ề gi i phóng phụ nữ (1997), Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 54. Nguyễn Ngọc Hà (2004), “Một số luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ”, Tạp chí L ch sử Đ ng. 55. Nguyễn Thị Vân Hạnh (2015), “Sự tham gia của phụ nữ vào hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Lý lu n chính tr , (10). 56. Ninh Thị Hồng Hạnh, V n dụ ởng H Chí Minh về gi i phóng phụ nữ vào vi c phòng, ch ng bạo l i với phụ nữ ở Vi t Nam hi n nay, Luận văn thạc sĩ Hồ Chí Minh học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 57. Nguyễn Đức Hạt (chủ biên) (2007), N ă ã ạo của cán bộ nữ trong h th ng chính tr , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 58. Nguyễn Thị Hiên, Lê Ngọc Hùng (2004), N ă c phát triển bền vững b ẳng giới và gi m nghèo, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 59. Nguyễn Thị Thanh Hòa (2010), “Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh về quyền trẻ em, bình đẳng và sự tiến bộ phụ nữ”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế kỷ niệm 120 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh Di s n H Chí Minh trong thờ ại ngày nay, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 60. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ ển bách khoa Vi t Nam, tập 1, Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội 61. Trịnh Thị Hồng (2005), “Việt Nam với vấn đề bình đẳng giới”, Tạp chí Toàn c nh s ki n - d n, (183). 62. Lê Thị Bích Hồng (2005), “Phụ nữ trong bối cảnh bình đẳng giới”, Tạp chí ở ă (5). 63. Lê Thị Hồng, (2014), “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng của phụ nữ”, n tử ờ Đại học Lu t Thành ph H Chí Minh. 64. Nguyễn Văn Huê (2006), “Bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ qua các bản Hiến pháp Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và pháp lu t, (3). 154 65. Trần Thị Huệ (2006), “Công ƣớc Cedaw và vấn đề bình đẳng giới trong bộ luật dân sự Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và pháp lu t, (10). 66. Trần Thị Huyền (2008), “Hồ Chí Minh với vấn đề bình đẳng giới”, Tạp chí G ẻ em, kỳ 1, (3). 67. Trần Đình Huỳnh (1/1/2004), “Hồ Chí Minh – cảm xúc trên quê hƣơng của Nữ Thần Tự do”, báo S c khỏ ời s ng, Hà Nội. 68. Jean Cazennenva (2000) M ời khái ni m lớn của xã hội học, (Sông Hƣơng dịch), Nxb Thanh niên, Hà Nội. 69. Jean Munro (2012), L ng ghép giớ ơ ng dạy, Hà Nội. 70. Jean Sainteny (1970), F H C M (Đ i di n H Chí Minh), Éditions Seghers, Paris. 71. Trần Thị Quốc Khánh (2006), “Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, xã hội", Tạp L ộng và xã hội, (282). 72. Trần Thị Quốc Khánh (2012), Th c hi n pháp lu t về b ẳng giới ở Vi t Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 73. Hà Thị Khiết (2006), “Quan tâm hơn nữa việc thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý Nhà nƣớc, xã hội”, Tạp chí Xây d Đ ng, (5). 74. Vũ Khiêu (2013), H Chí Minh ngôi sao sáng mãi trên b u trời Vi t Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 75. Nguyễn Linh Khiếu (2003), Nghiên c u phụ nữ, giớ Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 76. Nguyễn Linh Khiếu (2007), “Nghiên cứu về giới ở Việt Nam - quá trình và xu hƣớng”, Tạp chí Cộng s n, (3). 77. Phan Thanh Khôi, Đỗ Thị Thạch (chủ biên) (2007), Những vấ ề giới: từ l ch sử n hi ại, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 78. Phan Thanh Khôi (2016), “Từ quan điểm của Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ đến tinh thần bình đẳng giới trong Văn kiện Đại hội XII”, Tạp chí Thông tin Khoa học chính tr , (5). 155 79. Bùi Thị Ngọc Lan (2015), “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của phụ nữ và nữ trí thức trong cách mạng Việt Nam”, ạp L ử Đ (9) 80. V.I. Lênin (1977), Toàn t p, tập 39, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 81. Lênin với vấ ề gi i phóng phụ nữ (1970), Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 82. Liên Hợp quốc (2009), Báo cáo Phát triể ời. 83. Đặng Thị Lƣơng (1993), H Chí Minh với s nghi p gi i phóng phụ nữ trong cách mạng Vi t Nam, Luận văn thạc sỹ Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 84. Đặng Thị Lƣơng (1994), "Hồ Chí Minh với vấn đề giải phóng phụ nữ", Tạp chí L ch sử Đ ng, (5). 85. Lê Quốc Lý, Nguyễn Thị Nga (2012), Công nghi p hóa, hi ại hóa, dân chủ hóa với b ẳng giới ở Vi t Nam hi n nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 86. C.Mác, Ph.Ănghen (1995), Toàn t p, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 87. C.Mác, Ph.Ăngghen (2006), Tuyển t p, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 88. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995),Toàn t p, tập 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 89. Dƣơng Thanh Mai (chủ biên) (2004), C ớc của Liên h p qu c và pháp lu t Vi t Nam về xóa bỏ phân bi i xử với phụ nữ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 90. Võ Thị Mai (2012), Đ b ẳng giới d a trên bằng ch ng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 91. Nguyễn Thị Mão (1996), “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ và xây dựng đội ngũ cán bộ”, Tạp chí Xây d Đ ng, (10). 92. Nguyễn Thị Mão (1996), “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ”, Tạp chí Nghiên c u lý lu n. 93. Dƣơng Thị Minh (2008), “Vấn đề bình đẳng giới ở Việt Nam giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý lu n, (6). 94. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 95. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 156 96. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 97. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 98. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 99. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 100. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 101. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 102. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 103. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 104. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 105. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 106. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 107. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 14, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 108. Hồ Chí Minh (2011), Toàn t p, tập 15, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 109. Furuta Matoo (1997): H Chí Minh gi i phóng dân tộ ổi mới, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 110. Lƣơng Hoàng Nga (2012), Phát triể ộ ũ ữ cán bộ qu n lý các ờ Đại học Y Vi N ểm b ẳng giới, Luận án tiến sỹ Quản lý giáo dục, Trƣờng Đại học Giáo dục, Hà Nội. 111. Việt Nga (8/12/2014), "Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bình đẳng giới", Tạp Vă ể thao du l ch online 112. Ngân hàng quốc tế về Tái thiết và Phát triển Ngân hàng thế giới (2013), Báo cáo phát triển th giớ ă 2012 ề “b ẳng giới” 113. Ngân hàng Thế giới (2011), Đ G ới tại Vi t Nam, Hà Nội. 114. Hồ Thị Hồng Nhung (2006), “Bình đẳng giới trong lao động việc làm”, Báo Hội Liên hi p phụ nữ Vi N n tử, (3). 115. Bùi Đình Phong (2014), H Chí Minh với vấ ề gi i phóng phụ nữ, trang online Nxb Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội. 157 116. Trƣơng Thị Phúc (2006), ởng H Chí Minh về quyề b ẳng của phụ nữ với vi c th c hi n trong thời kỳ ổi mới, Luận văn thạc sĩ Hồ Chí Minh học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 117. Nguyễn Nam Phƣơng (2006), B ẳng giới ộng và vi c làm với ti n trình hội nh p ở Vi N : Cơ ội và thách th c (sách chuyên khảo), Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 118. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Hi n pháp ớc cộng hòa xã hội chủ ĩ V N ă 1946 1959 1980 1992, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 119. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Lu t Hôn G Hà Nội. 120. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Lu t Bình ẳng giới, Hà Nội 121. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Lu t Phòng, ch ng bạo l Hà Nội 122. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hi n pháp 2013, Hà Nội 123. Trần Thị Quế (chủ biên) (1999), Những khái ni ơ b n về giới và vấn ề giới ở Vi t Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội. 124. Lê Thị Quý (1998), “Bất bình đẳng nan nữ nhìn từ góc độ lịch sử”, Tạp chí khoa học về phụ nữ, 32 (2), tr.36-40 125. Lê Thị Quý (2010), Giáo trình xã hội học giới, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 126. Quỹ Dân số Liên hợp quốc (2013), Nghiên c u tại Vi N ă 2013. 127. Nhƣ Quỳnh, Lê Minh Cầm và Minh Hiền (2009), Bác H với s ti n bộ của phụ nữ, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 128. Rea Abada Chiongson (2009), CEDAW và pháp lu t: Nghiên c u rà soát ă b n pháp lu t Vi N ơ ở quyền và giớ ă CEDAW/; Dịch: Lê Thành Long (ch.b.)...; Vũ Ngọc Bình h.đ.. -, Hà Nội, Quỹ Phát triển phụ nữ Liên Hợp quốc. 158 129. Trần Thị Rồi (2010): Quyề b ẳng nam nữ trong hoạ ộ ã ạo qu ý N ớc ở Vi t Nam qua ti n trình phát triển của l ch sử, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 130. Singô Sibata (1992), "Hồ Chí Minh - nhà tƣ tƣởng", trong cuốn Giá tr ởng H Chí Minh trong thờ ại ngày nay, Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội và Viện Thông tin khoa học xã hội xuất bản, Hà Nội. 131. Thái Sơn (2005), “Hồ Chí Minh với vấn đề giải phóng phụ nữ”, ạp Cộ , (5). 132. Tạp chí Xây d Đ ng, số 10/2013. 133. Đỗ Thị Thạch (1995), “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ: nguồn gốc và giá trị hiện thực”, Tạp chí Khoa học về phụ nữ, (4). 134. Đỗ Thị Thạch (2003), “Bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Lý lu n chính tr , (8). 135. Đỗ Thị Thạch (2005), Phát huy ngu n l c trí th c nữ Vi t Nam trong s nghi p công nghi p hóa, hi ại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 136. Phan Thị Thanh (2001), Ti n bộ về b ẳng giới trong công vi c ở Vi t Nam, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 137. Song Thành (1997), Một s vấ ề về p ơ p p p ơ p p nghiên c u về H Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 138. Song Thành (2005), H C M ởng lỗi lạc, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 139. Vũ Thị Thành (2011), “Bình đẳng giới ở Việt Nam qua các chỉ số trong báo cáo phát triển con ngƣời”, Tạp chí Nghiên c ời (5). 140. Lê Thi (1990), Chủ t ch H C M ờ p ụ nữ Vi t Nam ớ b ẳng, t do, phát triển, Nxb Khoa học, Hà Nội. 141. Lê Thi (1999), Phụ nữ và b ẳng giới ổi mới ở Vi t Nam, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 142. Lê Thi (2000), “Phụ nữ Việt Nam bƣớc vào thế kỷ XXI”, Tạp chí Cộng s n, 20 (10), tr.38-41. 159 143. Lê Thi (2008), “Quyền tự do, trách nhiệm ngƣời phụ nữ trong việc sinh con và vấn đề bình đẳng giới trong gia đình”, Tạp chí Nghiên c u gia ới, (4). 144. Chu Thị Thoa (2002), Th c hi n b ẳng giới ở nông ng bằng sông H ng hi n nay, Luận án tiến sỹ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 145. Dƣơng Thoa (1976), Ba cuộc cách mạng với vấ ề gi i phóng phụ nữ, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 146. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quy nh s 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 ă 2010, Phê duy t Chi c qu c gia về b ẳng giới giai ạn 2011 - 2020, Hà Nội. 147. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quy nh s 1241/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 ă 2011, Phê duy C ơ c gia về b ẳng giới giai ạn 2011 - 2015, Hà Nội. 148. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quy nh s 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012, phê duy t Chi c phát triể V N ă 2020 m nhìn 2030, Hà Nội. 149. Thủ tƣớng Chính phủ (2014), Quy 215/QĐ- c phê duy t ngày 6/02/2014, Phê duy t C ơ ộng qu c gia phòng, ch ng bạo l ă 2020, Hà Nội. 150. Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quy nh s :1696/QĐ-TTg ngày 2 tháng 10 ă 2015, Phê duy C ơ ộng qu c gia về bình ẳng giới ạn 2016-2020, Hà Nội. 151. Lê Văn Tích (2010), H Chí Minh với cuộ ấu tranh vì hòa bình và ti n bộ của nhân loại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 152. Tổng cục Thống kê (2010), Nghiên c u qu c gia về bạo l i với phụ nữ ở Vi t Nam, Hà Nội. 153. Đài Trang (2010), H Chí Minh tâm và tài của mộ ớc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 154. Đài Trang (2013), H C M ă p ển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 160 155. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Uỷ ban Quốc gia UNESCO của Việt Nam (1995), Chủ t ch H Chí Minh - anh hùng gi i phóng dân tộc-N ă ớn, NXB KHXH, Hà Nội. 156. Trung tâm Nghiên cứu khoa học về phụ nữ (Viện Khoa học xã hội Việt Nam), Bảo tàng Phụ nữ (Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) (1990), Bác H với s nghi p gi i phóng phụ nữ, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 157. Trung tâm Nghiên cứu khoa học lao động (1998), Quyề ộng nữ Vi t Nam trong thời kỳ ổi mới, Hà Nội. 158. Trung tâm Nghiên cứu quyền con ngƣời - Viện Thông tin khoa học Học viện (1999), Vì quyền trẻ em và s b ẳng của phụ nữ, Hà Nội 159. Trịnh Quốc Tuấn, Đỗ Thị Thạch (đồng chủ biên) (2008), Khoa học giới - những vấ ề lý lu n và th c tiễn, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 160. Cung Văn Tiến (2001), Từ ển Tri t học, Nxb Văn hóa thông tin , Hà Nội 161. Tuminez, Astrid (2012), V ơ ớ ỉnh cao? Báo cáo về Phụ nữ ã ạo ở Châu Á. 162. Lã Minh Tuyến (2004), “Bình đẳng giới và những vấn đề đặt ra trong việc đấu tranh bảo vệ quyền lợi ngƣời phụ nữ”, Tạp chí Giáo dục lý lu n, (7). 163. Đặng Ánh Tuyết (2015), Phụ nữ Vi N ã ạo, qu n lý công hi n nay, Đề tài cấp bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 164. Đinh Thị Minh Tuyết (2006), “Bình đẳng giới trong thực hiện chính sách hoá giáo dục - đào tạo”, Tạp chí Qu ý ớc, (129). 165. Lê Thị Nhâm Tuyết (2010), Những hủ tục bấ ò ời phụ nữ Vi t Nam, Hà Nội17 166. UNDP và Bộ Ngoại giao Việt Nam, Chƣơng trình Lãnh đạo nữ Cambridge-Việt Nam, Nâ ă ã ạo cho Phụ nữ trong khu v N ớc trong b i c nh Hội nh p Kinh t qu c t , www.eowp.net. 167. Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội (2009), Giới và l ng ghép giới với hoạ ộng của Qu c hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 161 168. Vấ ề gi i phóng phụ nữ (1967), Nxb Sự thật, Hà Nội. 169. Viện Khoa học xã hội Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (1998), “Hồ Chí Minh với sự nghiệp giải phóng phụ nữ”, Kỷ y u Hội th o khoa học, Hà Nội. 170. Nguyễn Khắc Viện (chủ biên) (1994), Từ ển xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội 171. Vụ Bình đẳng giới (2010), “Báo cáo chuyên đề về thực hiện Luật Bình đẳng giới và kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp năm 2009”, Tạp chí Cộng s n tử. 172. Trần Đức Vui (2008), “Bất bình đẳng giới trong thu nhập và việc làm: Thực trạng và giải pháp”, L ộng và Xã hội, (334). 173. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) (1998), Đại từ ển ti ng Vi t, Nxb Văn hóa – Thông tin 174. Kim Yến (7/3/2013), Phát huy tinh thần bình đẳng giới của Hồ Chí Minh, n tử Ban qu ý ă C ủ t ch H Chí Minh. 175. lieu-vankien/van kien dang/Văn kiện Bộ Chính trị - Ban Bí thƣ/Thông báo/Thông báo số 196-TB/TW, ngày 16/3/2015 về kết luận của Ban Bí thƣ về Đề án “ ă ờng s lãnh ạo củ Đ i với công tác BD giới và vì s ti n bộ của phụ nữ trong tình hình mớ ”, đăng tải ngày 25-9-2015 176. tham-gia-quoc-hoi-post191974.info 177. https://vietnam.oxfam.org/press_release/oxfam-công-bố-báo-cáo-về- bất-bình-đẳng-tại-việt-nam-và-khởi-động-chiến-dịch-thu-hẹp 178. www.vn.undp.org/.../vietnam/.../30282_Factsheet_Women_Political_Repr esentation_in Vietnam PHỤ LỤC XẾP HẠNG TOÀN CẦU NĂM 2015 VIỆT N M XẾP THỨ 83/145 Eco.: 41; Edu.: 114; Health: 139; Pol.: 88 N : WEF (D ễ 2015) XẾP HẠNG TRONG KHU VỰC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG: VIỆT NAM ĐỨNG THỨ 9/25 QUỐC GIA N : WEF (D ễ 2015) 10 NƯỚC ĐỨNG ĐẦU VỀ KHOẢNG CÁCH GIỚI THẤP NHẤT Chủ yếu là các nƣớc Bắc Âu; 01 nƣớc châu Á: Philippine (7) 01 nƣớc châu Phi: Rwanda (6) N : WEF (D ễ 2015) XẾP HẠNG TOÀN CẦU NĂM 2016 N : WEF (D ễ 2016)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_tu_tuong_ho_chi_minh_ve_binh_dang_nam_nu_va_van_dung.pdf
  • pdfTom Tat Tieng Anh.pdf
  • pdfTom Tat Tieng Viet.pdf
  • pdftrang thong tin Tran Thi Huyen.pdf
Tài liệu liên quan