Luận án Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải phòng theo định hướng xã hội hóa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN HỮU TOÁN HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN HỮU TOÁN Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 Cán bộ hướng dẫn khoa học: Hƣớng dẫn 1: TS. Nguyễn Thế Truyền Hƣớng dẫn 2: TS. Vũ Đức Văn HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu

pdf235 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải phòng theo định hướng xã hội hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Nguyễn Hữu Toán MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ có trong luận án ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 5 1.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển TDTT quần chúng trong thời kỳ đổi mới 5 1.2. Một số vấn đề lý luận chung về xã hội hóa TDTT 8 1.2.1. Khái niệm và lý luận của xã hội hóa 8 1.2.2. Khái niệm xã hội hóa thể dục, thể thao theo đƣờng lối của Đảng 10 1.2.3. Cơ sở lý luận chung về giải pháp 14 1.3. Quan điểm phát triển TDTT quần chúng theo định hƣớng xã hội hóa 17 1.3.1. Khái niệm về thể thao quần chúng 17 1.3.2. Một số thuật ngữ trong TDTT quần chúng 18 1.3.3. Mục tiêu và nội dung phát triển thể thao quần chúng theo định hƣớng xã hội hóa 20 1.3.4. Thiết chế, thể chế TDTT quần chúng 29 1.4. Công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH trong giai đoạn hiện nay 31 1.4.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội thành phố Hải Phòng 31 1.4.2. Một số vấn đề cơ bản về TDTT của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 32 1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan 34 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 41 2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 41 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 41 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 41 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 41 2.1.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu 41 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 42 2.2.1. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu 42 2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm 43 2.2.3. Phƣơng pháp quan sát 44 2.2.4. Phƣơng pháp điều tra 44 2.2.5. Phƣơng pháp phân tích SWOT 45 2.2.6. Phƣơng pháp thực nghiệm 46 2.2.7. Phƣơng pháp toán học thống kê 46 2.3. Tổ chức nghiên cứu 47 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 48 3.1. Thực trạng về phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng 48 3.1.1. Thực trạng về sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền đối với công tác TDTT ở cơ sở 48 3.1.2. Thực trạng phát triển TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng 51 3.1.3. Thực trạng về công tác GDTC và thể thao trƣờng học của thành phố Hải Phòng 65 3.1.4. Công tác xã hội hóa TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng 72 3.1.5. Triển vọng phát triển phong trào TDTT quần chúng ở thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 77 3.1.6. Bàn luận về thực trạng phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 80 3.2. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 94 3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của các giải pháp phát triển TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 94 3.2.2. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp 97 3.2.3. Cách tiếp cận để xác định các giải pháp 100 3.2.4. Chọn lựa giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 101 3.2.5. Cách thức triển khai các giải pháp đƣợc lựa chọn nhằm phát triển phong trào TTQC của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 103 3.2.6. Bàn luận về lựa chọn giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 123 3.3. Ứng dụng các giải pháp và kết quả phát triển phong trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy 127 3.3.1. Cơ sở lý luận 127 3.3.2. Cơ sở thực tiễn 128 3.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng tại huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải Phòng 129 3.3.4. Tổ chức thực nghiệm 130 3.3.5. Kết quả thực nghiệm ứng dụng các giải pháp đƣợc lựa chọn tại huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng 131 3.3.6. Bàn luận về kết quả đạt đƣợc trong quá trình ứng dụng giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 155 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 165 KẾT LUẬN 165 KIẾN NGHỊ 166 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN BVHTTDL : Bộ văn hóa Thể thao & Du lịch CBGV, CNV : Cán bộ giáo viên, công nhân viên CLB TDTT : Câu lạc bộ thể dục thể thao CLB TDTT CS : Câu lạc bộ Thể dục, thể thao cơ sở CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTV : Công tác viên ĐBSH : Đồng bằng Sông Hồng GDTC : Giáo dục thể chất HDV : Hƣớng dẫn viên HSSV : Học sinh, sinh viên NLĐ : Ngƣời lao động QLNN : Quản lý nhà nƣớc TDDS : Thể dục dƣỡng sinh TDTT : Thể dục, thể thao TNV : Tình nguyện viên TT : Trọng tài UBND : Ủy ban nhân dân VHTT : Văn hóa thông tin VH,TT&DL : Văn hóa thể thao và du lịch XHH : Xã hội hóa XHH TDTT : Xã hội hóa thể dục thể thao DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ CÓ TRONG LUẬN ÁN Thế loại Số Tiêu đề Trang Bảng 3.1 Thực trạng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền đối với công tác TDTT cơ sở (n = 224) 50 3.2 Thực trạng phát triển TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng năm 2014 52 3.3 Chỉ số phát triển Thể dục thể thao quần chúng của thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 53 3.4 Công tác TDTT quần chúng các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2014 55 3.5 Quỹ đất và các công trình thể thao cơ bản cấp quận huyện, thành phố Hải Phòng năm 2014 57 3.6 Thống kê thiết chế văn hóa, thể thao cấp Quận, Huyện, Xã, Phƣờng, Thị trấn, thành phố Hải Phòng (tính đến ngày 30/12 năm 2014) 59 3.7 Chỉ tiêu phát triển thể thao cho mọi ngƣời của thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 62 3.8 Thống kê số liệu học sinh và các trƣờng THPT, THCS, tiểu học thành phố Hải Phòng có hoạt động thể thao ngoại khóa, năm 2014 67 3.9 Hiện trạng sinh viên các trƣờng Đại học khu vực Hải Phòng tham gia hoạt động TDTT ngoại khoá năm 2014. Sau trang 70 3.10. Hiện trạng giáo viên và cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động ngoại khoá trong các trƣờng Đại học thuộc khu vực Hải Phòng năm 2014 Sau trang 70 3.11 Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn những giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT xã, thị trấn của thành phố Hải Phòng (n = 80) 101 3.12 Xã hội hóa hoạt động TDTT quần chúng cơ sở (n = 80) 114 3.13 Xác định đơn vị, tổ chức đầu tƣ về sân bãi tập luyện (n = 80) 118 3.14 Kinh phí hàng năm cần cho hoạt động TDTT cơ sở (n = 80) 119 3.15 Bảng xây dựng mạng lƣới hƣớng dẫn viên, công tác viên, trọng tài nhà tài trợ cho công tác TDTT cơ sở (n = 80) 121 3.16 Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn những giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng (n = 80) 129 3.17 Bảng đánh giá phong trào TDTT quần chúng tại thị trấn Núi Đối, xã Thụy Hƣơng, xã Tú Sơn, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng TTN 131 3.18 So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã thị trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau thực nghiệm 135 3.19 So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã Thụy Hƣơng, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau ứng dụng giải pháp 139 3.20 So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã Tú Sơn, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau ứng dụng giải pháp 143 3.21 So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại trƣờng THPT Nguyễn Đức Cảnh, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau ứng dụng giải pháp 146 3.22 Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy sau thực nghiệm Sau trang 146 3.23 Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy theo các chỉ số và môn thể thao thế mạnh sau thực nghiệm Sau trang 146 3.24 Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy huy động tài chính và cơ sở vật chất theo tinh thần xã hội hóa sau thực nghiệm 148 3.25 Bảng tổng hợp so sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại 2 xã, 1 thị trấn huyện Kiến Thụy trƣớc và sau ứng dụng giải pháp 149 Sơ đồ 3.1. Kết quả phân tích SWOT về TDTT quần chúng ở thành phố Hải Phòng 78 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thể dục thể thao (TDTT) quần chúng là một bộ phận của nền TDTT Việt Nam, hoạt động tập luyện mang tính tự nguyện của đông đảo nhân dân với nội dung và hình thức đa dạng, tuỳ theo hứng thú, nhu cầu, nguyện vọng và điều kiện của từng cá nhân. TDTT quần chúng có nhiều hình thức tổ chức đa dạng nhƣ các hội TDTT, gia đình TDTT, câu lạc bộ TDTT theo đối tƣợng và địa bàn dân cƣ (câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời, câu lạc bộ TDTT của ngƣời khuyết tật, câu lạc bộ TDTT xã, phƣờng, câu lạc bộ thể thao trƣờng học...). Hình thức hoạt động của TDTT quần chúng cũng rất phong phú nhƣ: thi đấu các môn thể thao của các đối tƣợng, các độ tuổi khác nhau, nhằm nâng cao sức khỏe và cổ vũ động viên phong trào tập luyện; biểu diễn TDTT trong những dịp lễ hội, các hình thức tập luyện TDTT mang tính chất phục vụ nghề nghiệp nhƣ: thể dục sản xuất, thể dục bổ trợ nghề nghiệp, TDTT mang tính chất giải trí, nghỉ ngơi hồi phục, thể dục dƣỡng sinh, thể dục chữa bệnh ... Công tác TDTT đã và đang giữ vai trò to lớn trong việc bảo vệ, tăng cƣờng sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất nhân dân, góp phần tích cực vào quá trình bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn hoá tinh thần phong phú, lối sống lành mạnh nhằm thực hiện mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Vì vậy, phát triển sâu, rộng TDTT quần chúng là quan điểm chỉ đạo của Đảng ta đối với nền TDTT Việt Nam cả trong những năm trƣớc mắt và lâu dài. Tuy nhiên, đến nay công tác TDTT quần chúng của nƣớc ta còn nhiều hạn chế, số ngƣời tham gia tập luyện TDTT còn ít, cơ sở vật chất TDTT còn thiếu thốn, lạc hậu, nhiều trƣờng học, địa bàn dân cƣ không có sân bãi tập luyện; đội ngũ cán bộ TDTT còn thiếu và yếu cả về chuyên môn và năng lực điều hành; phƣơng thức quản lí TDTT chƣa theo kịp tiến trình đổi mới, còn ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nƣớc, chƣa khai thác đƣợc những tiềm năng của xã hội để phát triển TDTT. Đây là một vấn đề bất cập của xu hƣớng phát triển TDTT cần đƣợc quan tâm giải quyết. 2 Những năm qua, ngành TDTT đã đƣợc Chính phủ cho phép phối hợp tổ chức triển khai thực hiện đề án xã hội hóa TDTT (XHH TDTT) trên phạm vi cả nƣớc. Theo đó, những nội dung và biện pháp lớn mang tính định hƣớng và mô hình chung để vận dụng cho các cấp, các ngành đƣợc xác định, hoạt động TDTT quần chúng đã có sự tăng trƣởng và thu đƣợc kết quả bƣớc đầu song thực tế chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đặt ra của xã hội và của nhân dân. TDTT quần chúng chƣa thực sự đến tận cơ sở và trở thành thói quen tự nguyện, tự giác của mỗi ngƣời. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX 2001 , lần thứ X (2006), lần thứ XI 2011 nhằm đƣa đất nƣớc ta phát triển nhanh và vững chắc trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi đất nƣớc có nguồn lực con ngƣời h t tri n cao v trí tuệ, cư ng tr ng v th chất, trong s ng v đạo đức, phong ph v tâm h n” [43], [46],[47]. Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh một trong những vấn đề cơ bản của TDTT trong thời kì mới là y mạnh hoạt động TDTT, nâng cao th trạng và t m v c của con ngư i Việt am h t tri n phong trào TDTT qu n ch ng với mạng lưới c s rộng h p”[43]. Điểm đặc biệt quan trọng trong sự chỉ đạo của Đảng thời gian này là đ y mạnh XHH các hoạt động TDTT và quan tâm đến phong trào tập luyện của quần chúng nhân theo Nghị quyết số: 2198NQ-TTg, ngày 3/12/2010 , về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020. “ àm cho m i ngư i dân x , phư ng và th trấn được hư ng th và tham gia c c hoạt động văn h a TDTT tăng cư ng sức h e, g p ph n xây dựng con ngư i Việt am ph t tri n toàn diện cả v trí tuệ và th chất, ph c v lao động sản xuất, công t c, học tập, g p ph n n đ nh, gi gìn an ninh chính tr và đ y l i tệ nạn x hội” [29 . Những chủ trƣơng chính sách lớn của Đảng về công tác TDTT mang tính chiến lƣợc quốc gia là góp phần nâng cao tầm vóc và cải tạo nòi giống tiếp tục đƣợc Bộ chính trị khóa XI xác định một cách cụ thể bằng nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011, V tăng cư ng sự l nh đạo của ảng, tạo bước phát tri n mạnh mẽ v TDTT đến năm 2020”[48]. 3 Điều đó cho thấy vai trò, vị trí của các cơ sở TDTT ở xã, phƣờng, thị trấn, trƣờng học, cơ quan, doanh nghiệp là vô c ng quan trọng bởi đó là một bộ phận cấu tạo nền tảng của sự nghiệp TDTT. Hiện nay hệ thống cơ sở TDTT ở xã, phƣờng, trƣờng học và công nhân lao động phát triển không ổn định, thiếu đồng bộ do rất nhiều nguyên nhân, trong đó có chủ trƣơng XHH. Trong những năm vừa qua, phong trào TDTT thành phố Hải Phòng đã đạt đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ, tiếp tục khẳng định vị thế của địa phƣơng đứng trong tốp đầu của TDTT nƣớc ta. Theo đánh giá của Sở VH, TT thành phố, công tác TDTT quần chúng của thành phố đã đạt đƣợc nhiều thành tích quan trọng, tiêu biểu nhƣ: phòng trào TDTT quần chúng tiếp tục ổn định, phát triển sâu rộng, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng tổ chức, thu hút đƣợc đông đảo các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân tham gia. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện XHH TDTT của thành phố Hải Phòng vẫn còn nhiều khó khăn, vƣớng mắc và tồn tại, hạn chế đó là: Nhận thức về XHH TDTT ở một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chƣa đầy đủ, quy mô XHH TDTT còn hạn hẹp, TDTT quần chúng chƣa thực sự đến tận cơ sở và trở thành thói quen tự nguyện, tự giác của mỗi ngƣời do vậy chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và chƣa huy động đƣợc các nguồn lực để phát triển rộng rãi phong trào ở cơ sở. Công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện chủ trƣơng XHH TDTT ở một số đơn vị cơ sở còn lúng túng; cơ chế chính sách chƣa đồng bộ, thiếu và chậm hƣớng dẫn cụ thể, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, chất lƣợng và hiệu quả hoạt động chƣa cao; không khai thác hết công suất cơ sở vật chất đã đầu tƣ; mức độ phát triển XHH TDTT còn thấp ở khu vực ngoại thành và v ng xa, v ng khó khăn. Từ các tiếp cận trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải phòng theo định hướng xã hội hóa”. Kết quả của đề tài sẽ là một trong những cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, trực tiếp phục vụ cho thực hiện chiến lƣợc phát triển TDTT đến năm 2020 của Chính phủ cũng nhƣ góp phần vào sự phát triển du lịch, kinh tế - xã hội Việt Nam. 4 Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải Phòng, để lựa chọn và ứng dụng một số giải pháp thích hợp có tính khả thi, nhằm phát triển sâu rộng phong trào thể thao quần chúng của thành phố trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Để giải quyết mục đích của đề tài các mục tiêu sau đây đƣợc đặt ra: 1. Thực trạng công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng: Công tác Thể dục, thể thao quần chúng; Công tác GDTC và thể thao trƣờng học; Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền đối với công tác TDTT quần chúng. 2. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo tinh thần XHH: Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn các giải pháp; Nội dung của các giải pháp 3. Ứng dụng và thực nghiệm các giải pháp đƣợc lựa chọn nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng: Địa điểm và đối tƣợng thực nghiệm (huyện Kiến Thụy gồm 2 xã, 1 thị trấn và 1 trƣờng THPT); Những kết quả đạt đƣợc sau khi ứng dụng các giải pháp. Giả thuyết của đề tài: Phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng có chiều hƣớng tốt, đáp ứng yêu cầu mới về phát triển TDTT quần chúng. Tuy nhiên, chất lƣợng phong trào TDTT quần chúng còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng là chƣa có những giải pháp khoa học, việc lựa chọn đúng các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng phù hợp với điều kiện thực tiễn ở thành phố Hải Phòng theo tinh thần xã hội hóa có hiệu quả thì sẽ góp phần phát triển vững chắc phong trào thể thao cơ sở theo đúng kỳ vọng của thành phố, đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc về TDTT mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển TDTT quần chúng trong thời kỳ đổi mới Bƣớc vào thời kỳ đổi mới đất nƣớc, vấn đề chu n bị nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH là một yêu cầu khách quan và bức thiết. Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển con ngƣời Việt Nam. Lĩnh vực TDTT là một trong lĩnh vực đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Trong nhiều văn kiện của Đảng: Chỉ thị số 36/CT- TW ngày 24/3/1994 của ban Bí thƣ Trung ƣơng; Nghị quyết số 05- NQ/TW ngày 16/7/1998 của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII; Đảng cộng sản Việt Nam 2001 , Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ IX; Đảng cộng sản Việt Nam 2006 , Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X; Đảng cộng sản Việt Nam 2011 , Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X1. [40], [42], [43] [46], [47] và các chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng: Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020: Chỉ thị số 17-CT/TW (2002) của Ban Bí thƣ, Nghị quyết số 08-NQ/TW (2011) của Bộ Chính trị...[9], [45]. Đƣờng lối TDTT của Đảng cộng sản Việt Nam không chỉ định hƣớng và chỉ đạo chung mà còn định hƣớng, chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực của nền thể thao Cách mạng. Các nghị quyết của Đảng là những quan điểm, chủ trƣơng, mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp chính yếu để phát triển TDTT ở nƣớc ta, vì “Dân cư ng, nước th nh” nhƣ lời dạy của Bác Hồ, cụ thể là: Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 24/3/1994 của Ban Bí thƣ khóa VII đã xác định quan điểm phát triển TDTT Việt Nam phải giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại của thế giới về TDTT. Chỉ thị đề ra mục tiêu cơ bản, trƣớc mắt về TDTT là: kiện 6 toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, giáo viên TDTT; kiện toàn tổ chức ngành TDTT các cấp, nâng cấp và xây dựng mới, hiện đại hoá một số cơ sở vật chất TDTT, hình thành các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học, y học TDTT, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ nền TDTT Việt Nam vào đầu thế kỷ 21. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nêu lên quan điểm về TDTT phải góp phần tích cực vào việc khôi phục và tăng cƣờng sức khỏe của nhân dân nhằm xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới có hiệu quả thiết thực. Nghị quyết chủ trƣơng mở rộng và nâng cao chất lƣợng các hoạt động TDTT, đảm bảo những điều kiện về cán bộ, khoa học - kỹ thuật, cơ sở vật chất, tổ chức quản lý để phát triển TDTT [47]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nêu lên quan điểm: bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân phải trở thành sự quan tâm thƣờng xuyên của Đảng, Nhà nƣớc, của các ngành Y tế và TDTT, của mỗi ngƣời dân và toàn xã hội. Nghị quyết đƣa ra chủ trƣơng: “Cải tiến t chức, quản lý hoạt động th d c th thao theo hướng kết hợp chặt chẽ các t chức hà nước và các t chức xã hội” [41], [42]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đề cập quan điểm cho rằng, sức khỏe con ngƣời tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho nhân dân, cho đất nƣớc. Để thực hiện quan điểm đó, đòi hỏi các cấp, các ngành, các đoàn thể, mỗi ngƣời dân và toàn xã hội phải có trách nhiệm góp phần tích cực phát triển TDTT, trong đó ngành TDTT có vai trò nòng cốt. Nghị quyết đƣa ra chủ trƣơng phát triển và nâng cao chất lƣợng của tất cả các hoạt động TDTT [41], [42]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đƣa ra chủ trƣơng phát triển thị trƣờng sản ph m và dịch vụ TDTT. Nghị quyết vạch ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của TDTT là: “ y mạnh hoạt động TDTT, nâng cao th trạng và t m v c con ngư i Việt Nam. Phát tri n phong trào TDTT qu n chúng với mạng lưới c s rộng kh p; đào tạo, b i dưỡng đội ngũ vận động viên th thao thành tích cao, đưa th thao Việt am lên trình độ chung trong khu vực 7 Các cấp uỷ Đảng, chính quyền cần đặc biệt chăm lo xây dựng tổ chức và bố trí cán bộ có ph m chất, năng lực để lãnh đạo, quản lý công tác TDTT, thƣờng xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện “Chiến lược phát tri n th d c, th thao Việt am đến năm 2020”, xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển TDTT; quy hoạch đất đai và huy động nguồn lực để xây dựng các cơ sở tập luyện, các khu vui chơi giải trí TDTT ở xã, phƣờng, thị trấn, trƣờng học [45], [47]. Trong Quyết định số 2198/QĐ- TTg, ngày 3/12/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ nêu rõ: Thực hiện đƣờng lối của Đảng ta về phát triển công tác thể dục thể thao trong thời kỳ đổi mới, “xây dựng chiến lƣợc quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con ngƣời Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lƣợng giống nòi. Tăng cƣờng thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục, thể thao, kết hợp thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để bồi dƣỡng và phát triển tài năng, đƣa thể thao nƣớc ta đạt vị trí cao ở khu vực, từng bƣớc tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ môn Việt Nam có ƣu thế” Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam), việc xây dựng Chiến lƣợc phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 đề ra những nhiệm vụ, bƣớc đi cụ thể nhằm thể chế hóa quan điểm, chủ trƣơng của Đảng ta đối với sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế trong 10 năm tới là cần thiết, góp phần tạo dựng đội ngũ nhân lực có đủ trí tuệ và sức lực đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020 [73]. Phát triển đồng bộ TDTT trong trƣờng học, trong lực lƣợng vũ trang, ở xã, phƣờng, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động TDTT, kết hợp việc kinh doanh thể dục, thể thao với công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Mở rộng giao lƣu và hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao. Chiến lƣợc phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát triển nền thể dục, thể thao nƣớc nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, 8 hiện đại hóa đất nƣớc và tăng tuổi thọ của ngƣời Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp dân cƣờng, nƣớc thịnh, hội nhập và phát triển. Mục tiêu cụ thể: Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, TDTT giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời. Đ y mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học, bảo đảm yêu cầu phát triển con ngƣời toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh – thiếu niên. Tích cực phát triển thể dục, thể thao trong lực lƣợng vũ trang, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng toàn dân. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hƣớng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta và đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao châu Á và thế giới. Tăng cƣờng hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nƣớc. 1.2. Một số vấn đề lý luận chung về xã hội hóa TDTT 1.2.1. Khái niệm và lý luận của xã hội hóa Theo Nguyễn Thành Lê: “Xã hội hoá đƣợc định nghĩa nhƣ một quy trình trong đó suốt cả đời cá nhân con ngƣời học hỏi và biến thành của mình những yếu tố xã hội”. Theo Nguyễn Tuấn Dũng và Đỗ Minh Hợp “Quy trình con ngƣời có đƣợc kinh nghiệm và các định hƣớng giá trị, các chu n mực và các quy tắc ứng xử trong xã hội, những cái cần thiết để thực hiện vai trò ý nghĩa xã hội trong mọi lĩnh vực cuộc sống và hoạt động của cá nhân, xã hội hoá bao gồm cơ chế quản lý sự phát triển của con ngƣời, cơ chế con ngƣời nhận đƣợc địa vị của mình trong xã hội trên cơ sở nắm bắt di sản văn hoá, học tập, giáo dục”[36]. 9 Có thể thấy, XHH không phải là quá trình thụ động, bắt buộc, mà là một quá trình hội nhập có vai trò tích cực, tự giác và sáng tạo của mỗi cá nhân. XHH là quá trình học tập suốt đời của mỗi con ngƣời. Trong đó, con ngƣời với tƣ cách là chủ thể của hành động thì không chỉ tiếp thu mà còn làm phong phú thêm các quan hệ xã hội, các giá trị vật chất và tinh thần dƣới hình thức cá nhân. Yếu tố xã hội là quan trọng nhất nhƣng không phải là cơ sở duy nhất để tạo nên cái độc đáo có một không hai trong nhân cách. Do đó, cá nhân chỉ phát triển khi có sự định hƣớng cả về nhận thức lẫn hành động của xã hội. Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng có đoạn viết: C c vấn đ chính sách x hội đ u giải quyết theo tinh th n x hội h a hà nước gi vai trò nòng cốt, đ ng th i động viên m i ngư i dân, c c doanh nghiệp, c c t chức x hội, c c c nhân và t chức nước ngoài c ng giải quyết vấn đ x hội”[42]. Theo Đàm Viết Cƣơng thì: X hội h a c n được coi là tư tư ng chiến lược lâu dài toàn diện, là một giải ph p x hội c tính liên ngành cao nhằm huy động lực lượng x hội tham gia một c ch tích cực đ giải quyết một vấn đ x hội”. Nội dung cơ bản của cụm từ x hội h a” chúng ta sử dụng ở đây là chỉ sự phối hợp hành động một cách có kế hoạch của mọi lực lƣợng xã hội theo một định hƣớng, một chiến lƣợc quốc gia để giải quyết một vấn đề xã hội. XHH là chủ trƣơng nhƣng cũng là giải pháp tiến hành cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ khi lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 giành chính quyền về tay nhân dân xuất phát từ tƣ tƣởng “Dễ trăm l n hông dân cũng ch u, khó vạn l n dân liệu cũng xong”. Quan điểm đó đã xuyên suốt trong các cuộc kháng chiến đánh đuổi hai đế quốc Pháp và Mỹ của nhân dân ta và trong suốt những năm xây dựng đất nƣớc. Thuật ngữ XHH đƣợc dùng chính thức từ Đại hội VI, Đại hội đổi mới để khẳng định chủ trƣơng đƣờng lối cách mạng xây dựng đất nƣớc “Các vấn đ chính sách xã hội đ u được giải quyết theo tinh th n xã hội h a hà nước gi 10 vai trò nòng cốt, đ ng th i động viên mọi ngư i dân, các doanh nghiệp, các t chức xã hội cùng giải quyết các vấn đ xã hội” [41]. Trong quá trình thể chế hóa đƣờng lối xây dựng và phát triển đất nƣớc vận hành theo kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đảng, Nhà nƣớc đã xác định XHH là chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách rất quan trọng trong sự nghiệp đổi mới. Từ năm 1998, Chính phủ ban hành chỉ thị 90/1998-CT/CP về chính sách xã hội hóa. Năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích XHH trong lĩnh vực văn hóa, Y tế, Văn hóa và TDTT. Chính sách XHH trong lĩnh vực văn hóa xã hội đã từng đƣợc Chính phủ thể hiện trong nhiều Nghị định, Nghị quyết năm 2005, 2006, 2008 mở ra những cơ hội, khả năng, lợi ích, nghĩa vụ của các thành phần kinh tế xã hội, các doanh nghiệp, các đoàn thể, các cá nhân mọi thành phần tham gia đóng góp trí tuệ, tài lực, vật lực để phát triển và thụ hƣởng giá trị các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, TDTT đem lại cho con ngƣời và cho toàn xã hội. 1.2.2. Khái niệm xã hội hóa thể dục, thể thao theo đường lối của Đảng Về khái niệm xã hội hóa TDTT, Điều 36, Luật TDTT của Quốc hội (2007) ghi rõ: X hội h a TDTT là sự tham gia rộng r i của nhân dân, của toàn th x hội vào sự ph t tri n sự nghiệp TDTT nhằm từng bước nâng cao mức hư ng th c c gi tr TDTT trong sự ph t tri n v vật chất và tinh th n của nhân dân” [64]. XHH hoạt động TDTT là một loại hình hoạt động xã hội mà mục tiêu của nó là hƣớng tới những giá trị cao đẹp của văn minh xã hội, hạnh phúc của con ngƣời, xây dựng, đào tạo đƣợc nhiều công dân giàu ý chí và nghị lực, đầy đủ về trí tuệ và thể lực để phục vụ sự nghiệp phát triển đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu chung làm cho dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy hoạt động TDTT trƣớc đây, hiện tại và tƣơng lai đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta xác 11 định là một công tác cách mạng và là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Do vậy XHH TDTT chính là nâng cao sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, đặt cho Nhà nƣớc trách nhiệm tăng cƣờng quản lý TDTT, tăng cƣờng đầu tƣ, giữ vai trò chủ đạo trong mọi tổ chức hoạt động TDTT của xã hội và của nhân dân. Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cơ quan chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội; là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó ngành TDTT giữ vai trò nòng cốt [84], [85], [88]. Chủ trƣơng XHH TDTT tiếp tục đƣợc Đảng ta quan tâm chỉ đạo, đƣợc cụ thể hoá trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội X của Đảng, phần trình bày về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển TDTT 5 năm 2006-2010: y mạnh các hoạt động TDTT cả v quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo đi u kiện đ toàn xã hội tham gia hoạt động và phát tri n sự nghiệp TDTT. Phát tri n mạnh th thao qu n chúng, th thao nghiệp dư, trước hết là trong thanh niên, thiếu niên. Làm tốt công tác giáo d c th chất trong trư ng học” [46]. Trong cuốn “X hội học TDTT” thì xã hội hoá TDTT bao gồm 2 nội hàm: Nội hàm thứ nhất: Nâng cao và mở ...n quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc con ngƣời Việt nam, góp phần tích cực phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Để đạt đƣợc những mục tiêu chiến lƣợc đó, công tác quản lý nhà nƣớc về TDTT cần thực hiện tốt các nhiệm vụ [29]: Tăng cƣờng công tác quản lý trong việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển sự nghiệp TDTT đến năm 2020, kế hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao 5 năm và kế hoạch hàng năm, thực hiện các chính sách phát triển về TDTT đã đƣợc Chính phủ phê duyệt. Kiện toàn lại trung tâm TDTT các tỉnh, các trung tâm VHTT cấp huyện, xúc tiến thành lập các trung tâm VHTT cấp xã theo thông tƣ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Tiến hành kiểm tra lại tính hiệu quả của các Liên đoàn, Hiệp hội, CLB thể thao từng môn hiện có và cho thành lập thêm một số Liên đoàn mới chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực cho TDTT. Tiến hành kiểm tra, đánh giá mức độ phát triển TDTT cho mọi ngƣời, thể thao thành tích cao, công tác xây dựng cơ sở vật chất, sân bãi, công tác tổ chức bộ máy và lực lƣợng cán bộ, hƣớng dẫn viên, huấn luyện viên và vận động viên trong 5 năm 2006 - 2010 , làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp TDTT trong thời gian tới. Tổ chức chỉ đạo công tác xây dựng và triển khai các đề án phát triển TDTT xã, phƣờng, thị trấn; đề án phát triển TDTT trong trƣờng học các cấp; đề án phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2020. 27 Huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển TDTT. Đồng thời tổ chức thực hiện tốt công tác thi đua khen thƣởng đối với các điển hình tiên tiến, các tập thể xuất sắc và các cá nhân tiêu biểu có nhiều đóng góp cho sự phát triển TDTT. Triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt công tác liên doanh, liên kết giữa thể thao công lập và các tổ chức thể thao ngoài công lập trong cả nƣớc. Phát triển TDTT, nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, chất lƣợng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trƣờng văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời là trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và mỗi ngƣời dân, đảm bảo cho sự nghiệp TDTT ngày càng phát triển. Hƣớng các hoạt động TDTT về cơ sở, nâng cao chất lƣợng phong trào thể thao quần chúng; đ y mạnh quá trình XHH, chuyên nghiệp hóa, hội nhập quốc tế về thể thao, từng bƣớc phát triển kinh tế thể thao. Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nƣớc, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất TDTT và đào tạo VĐV thể thao thành tích cao; đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển TDTT. Đổi mới quản lý nhà nƣớc về TDTT, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý điều hành các hoạt động TDTT. Phát triển và hoàn thiện hệ thống các tổ chức xã hội TDTT đủ mạnh để thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức này dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của nhà nƣớc thông qua Bộ Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. * Chiến lược phát tri n th thao Việt am đến năm 2020 [29]. Mục tiêu tổng quát: Chiến lƣợc phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát triển nền thể dục, thể thao nƣớc nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại 28 hóa đất nƣớc và tăng tuổi thọ của ngƣời Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp dân cƣờng, nƣớc thịnh, hội nhập và phát triển. Mục tiêu cụ thể: Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, TDTT giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời. Đ y mạnh công tác GDTC và thể thao trƣờng học, bảo đảm yêu cầu phát triển con ngƣời toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh – thiếu niên. Tích cực phát triển thể dục, thể thao trong lực lƣợng vũ trang, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng toàn dân. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hƣớng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta và đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao châu Á và thế giới. Tăng cƣờng hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nƣớc. M c tiêu v hoàn thiện c s vật chất ph c v cho công tác TDTT: Quyết định số: 1752/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã nêu rõ [30]: Đến năm 2020, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT quốc gia cơ bản đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục, thể thao của nhân dân ở các địa phƣơng, vùng, miền; đáp ứng yêu cầu đào tạo, huấn luyện, nâng cao thành tích thi đấu thể thao và đủ khả năng đăng cai tổ chức thành công các giải thi đấu thể thao thành tích cao của khu vực, châu lục và một số giải thi đấu thể thao thành tích cao của thế giới. 29 Đến năm 2030, Việt Nam là quốc gia có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT đạt tiêu chu n hiện đại, đồng bộ, có vị trí thứ hạng cao ở châu lục; một số trung tâm thể thao lớn có cơ sở vật chất kỹ thuật đạt tiêu chu n quốc tế. Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020, đất dành cho hoạt động TDTT trên cả nƣớc đƣợc duy trì ổn định từ 3,5 m2 đến 4 m2/ngƣời dân. Đến năm 2020, cơ bản hoàn thành xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình thể thao hiện đại, các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, các cơ sở đào tạo TDTT quốc gia và các công trình khác phục vụ hoạt động TDTT do cấp Trung ƣơng quản lý; tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có ít nhất ba công trình thể thao cơ bản cấp tỉnh (sân vận động, nhà thi đấu, b b i), trong đó có tỷ lệ thích hợp các công trình thể thao đạt tiêu chu n thi đấu quốc tế; hoàn thành xây dựng một số công trình thể thao phù hợp với các môn thể thao là thế mạnh của từng địa phƣơng; đồng thời cơ bản hoàn thành việc xây dựng các trung tâm thể thao trọng điểm làm chức năng trung tâm v ng. Đến năm 2020, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội quản lý cơ bản đáp ứng yêu cầu huấn luyện thể lực; tổ chức các hoạt động thể thao cho cán bộ, chiến sĩ; tổ chức huấn luyện và thi đấu thể thao thành tích cao; giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trƣờng. Đến năm 2030, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT quốc gia đƣợc xây dựng cơ bản hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu của Việt Nam, là quốc gia có nền TDTT phát triển ở châu lục. 1.3.4. Thiết chế, thể chế TDTT quần chúng Khái niệm thiết chế xã hội là khái niệm quan trọng và đƣợc d ng rộng rãi trong xã hội học. Cũng giống nhƣ nhiều khái niệm khác của xã hội học, nội hàm của thiết chế xã hội đối với các tổ chức TDTT giữ vai trò quan trọng trong nền TDTT cũng chƣa đƣợc xác định một cách rõ ràng. Sự nhầm lẫn phổ biến nhất là việc đồng nhất thiết chế xã hội với một nhóm thực, tổ chức thực nào đó. Lý do 30 của sự nhầm lẫn này là mặc d khái niệm thiết chế xã hội rất trừu tƣợng, nhƣng bản thân thiết chế lại hữu hình tƣơng tự nhƣ nhóm xã hội, tổ chức xã hội) [21]. Thiết chế TDTT là chỉ hệ thống t chức và hệ thống giám sát hoạt động TDTT hội t đ y đủ các yếu tố: Bộ máy t chức và nhân sự, c s vật chất, nội dung hoạt động, quy chế hoạt động và giám sát, kinh phí hoạt động. Thể chế nhà nƣớc: Thể chế là toàn bộ cơ cấu xã hội do luật pháp tạo nên [2]. Theo nghiên cứu của Dƣơng Nghiệp Chí và cộng sự nghĩa nhƣ sau: Thể chế là tổng hợp các phƣơng pháp, phƣơng thức vận hành Nhà nƣớc và vận hành xã hội, các chế độ chính sách, sự phân chia quyền lực và lợi ích. Những năm gần đây, nhờ đổi mới thể chế kinh tế, phƣơng thức và các chính sách vận hành nền kinh tế, hình thành các thể chế mới nhƣ doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài... Sự đổi mới thể chế kinh tế thể hiện Nhà nƣớc không làm bao biện cả, bắt đầu phân chia quyền lực, quyền lợi đúng với các quy luật vận hành nền kinh tế thị trƣờng. Sự hình thành và hoàn thiện thiết chế hệ thống tổ chức, hệ thống giám sát... phụ thuộc chính vào thể chế [21]. Thể chế là những nguyên tắc xác định mối quan hệ giữa xã hội và các thành viên trong xã hội và thể chế ngày càng đƣợc nhìn nhận nhƣ là yếu tố chính quyết định sự phát triển lâu dài của một quốc gia. Thể chế quản lý TDTT: Tên gọi chung của hệ thống pháp quy và chế độ của các mặt nhƣ cơ cấu tổ chức, phân định quyền hạn, cơ chế vận hành và các mặt khác. Tức là kết quả phân chia lợi ích, trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, tập đoàn trong xã hội hoặc nhân dân trong lĩnh vực TDTT. Hiện nay thể chế quản lý TDTT của các quốc gia trên thế giới có sự khác biệt lớn về tính chất, nội dung và cơ cấu. Nếu căn cứ vào quyền hạn quản lý của xã hội thì thể chế là một loại hình kết hợp. Các loại hình quản lý: Chính phủ thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý chuyên môn TDTT; quyền hạn quản lý tập trung cao độ vào Chính phủ, chủ yếu d ng 31 nguyên tắc kế hoạch, phƣơng thức hành chính; các tổ chức TDTT xã hội nói chung không có thực quyền. Loại hình quản lý của xã hội có đặc điểm: TDTT chủ yếu do các tổ chức TDTT của xã hội quản lý theo cơ chế thị trƣờng nhờ phƣơng pháp tổng hợp về kinh tế, pháp luật, hành chính; Chính phủ rất hạn chế can thiệp vào sự nghiệp TDTT, không thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý Nhà nƣớc chuyên môn TDTT. Loại hình kết hợp có đặc điểm: Quản lý TDTT do nhà nƣớc và tổ chức thể thao xã hội kết hợp; Chính phủ lập cơ quan chuyên môn TDTT quản lý tổng quát vĩ mô, chế định chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, chính sách, phát huy chức năng phối hợp, giám định; tổ chức TDTT xã hội triển khai quản lý nghiệp vụ TDTT, quy hoạch phát triển từng môn thể thao, tổ chức huấn luyện và thi đấu, triển khai các hoạt động TDTT quần chúng....Xu thế chung hiện nay, hình thức kết hợp đƣợc rất nhiều quốc gia trên thế giới vận dụng. Các loại hình thể chế quản lý TDTT chủ yếu do thể chế chính trị, kinh tế của mỗi quốc gia quyết định. Ngoài ra còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa dân tộc, trình độ và tính chất của nền TDTT của mỗi quốc gia [23]. 1.4. Công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH trong giai đoạn hiện nay 1.4.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội thành phố Hải Phòng [104]: Hải Phòng là thành phố trực thuộc Trung ƣơng - là đô thị loại 1 cấp quốc gia gồm 7 quận Ngô Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân, Dƣơng Kinh, Đồ Sơn, Kiến An và Hải An , 6 huyện ngoại thành Thuỷ Nguyên, Hải An, An Lão, Kiến Thuỵ, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo và 2 huyện đảo Cát Hải, Bạch Long Vĩ với 228 phƣờng và thị trấn 70 phƣờng, 10 thị trấn và 148 xã . Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất ở miền Bắc, một đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống giao thông thuỷ, bộ, đƣờng sắt, hàng không trong nƣớc và quốc tế, là cửa chính ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; là đầu mối giao thông quan trọng của v ng kinh tế trọng điểm 32 Bắc Bộ, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Chính vì vậy trong chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội v ng châu thổ sông Hồng, Hải Phòng đƣợc xác định là một cực tăng trƣởng của v ng kinh tế động lực phía Bắc Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh ; là trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp của v ng Duyên hải Bắc Bộ và là một trong những trung tâm phát triển của V ng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nƣớc. Quyết định 1448 /QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ . Đây là v ng đất in đậm dấu ấn chống ngoại xâm trong suốt quá trình lịch sử 4000 năm của dân tộc Việt Nam, với các chiến thắng trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938, của Lê Hoàn năm 981, của Trần Hƣng Đạo năm 1288 ... mà đến nay, các chiến tích đó vẫn còn tồn tại rất nhiều di tích lịch sử, lƣu truyền biết bao truyền thuyết dân gian, để lại cho hậu thế nhiều công trình văn hoá, nghệ thuật có giá trị. Cho nên đến Hải Phòng, đặt chân đến bất cứ đâu chúng ta cũng bắt gặp các di tích, các lễ hội gắn với những truyền thuyết, huyền thoại về lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của Hải Phòng. Những di tích, lễ hội này chính là nguồn tiềm năng quan trọng cần đƣợc quan tâm bảo vệ tôn tạo để phục vụ phát triển văn hóa và truyền thống của địa phƣơng giàu tiềm năng. 1.4.2. Một số vấn đề cơ bản về TDTT của thành phố Hải Phòng theo định hướng XHH Với mục tiêu từ nay đến năm 2020, phát triển phong trào thể thao quần chúng, tỷ lệ ngƣời dân tham gia hoạt động thể dục - thể thao đạt 47% vào năm 2016 và 50% năm 2020; đảm bảo diện tích đất cho các công trình TDTTT bình quân toàn thành phố đạt 2,5 - 3m2/ ngƣời; Phấn đấu cơ sở TDTT công lập tự cân đối thu chi đạt 30% vào năm 2016 và 50% vào năm 2020; tỷ lệ xã, phƣờng, thị trấn có cơ sở tập luyện thể thao đạt 65% số xã, phƣờng, thị trấn vào năm 2016 và 95% vào năm 2020. Để đ y mạnh công tác XHH trong các hoạt động TDTT từ nay đến năm 2020, UBND thành phố Hải Phòng đã đƣa ra nhiều cơ chế, chính sách ƣu đãi nhằm khuyến khích công tác xã hội hoá TDTT. Theo đó, UBND thành phố Hải Phòng đã áp dụng chính sách về hỗ trợ nguồn nhân lực, dành tỷ lệ 20% - 30% 33 tổng số tiêu chu n đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm của thành phố cho cơ sở thực hiện XHH tham gia chƣơng trình, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng của cán bộ, hỗ trợ kinh phí tham gia chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nhƣ cán bộ; hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình tự cân đối thu chi, các cơ sở xã hội hóa TDTT. Cơ sở thực hiện xã hội hóa TDTT đƣợc ƣu tiên về cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản ph m dịch vụ trong lĩnh vực XHH ph hợp với quy hoạch, kế hoạch của thành phố. Hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển các lĩnh vực XHH và khả năng ngân sách thành phố, UBND thành phố ƣu tiên giành kinh phí để đầu tƣ, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng hoặc đầu tƣ xây dựng mới khu tập luyện TDTT, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở thực hiện XHH thuê dài hạn với giá ƣu đãi. Bên cạnh đó, UBND thành phố Hải Phòng cũng đƣa ra chính sách hỗ trợ chi phí đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật. Theo đó, các cơ sở thực hiện XHH xây dựng nhà tập, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xã hội hóa TDTT nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã đƣợc xây dựng hạ tầng kỹ thuật đƣờng giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nƣớc phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật sẽ đƣợc thành phố hỗ trợ một phần chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Tỷ lệ hỗ trợ cụ thể nhƣ sau: khu vực các huyện Cát Hải, Bạch Long Vỹ đƣợc hỗ trợ 50% giá trị đầu tƣ; khu vực các huyện còn lại đƣợc hỗ trợ 30% giá trị đầu tƣ; khu vực các quận đƣợc hỗ trợ 20% giá trị đầu tƣ. Đối với chính sách về giao đất, cho thuê đất, UBND thành phố Hải Phòng sẽ căn cứ điều kiện thực tế và từng trƣờng hợp cụ thể, cơ sở thực hiện XHH để xem xét quyết định giao đất có thời hạn hoặc cho thuê đất có thời hạn đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình TDTT theo các hình thức sau: giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất trong thời hạn đƣợc UBND thành phố cho thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và đƣợc miễn tiền sử dụng đất trong thời hạn đƣợc UBND thành phố giao đất. Cơ sở thực hiện XHH đƣợc nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất 34 nhƣng đƣợc miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhƣng miễn tiền thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai; không đƣợc tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tƣ và không đƣợc d ng để thế chấp làm tài sản vay vốn. C ng với đó, UBND thành phố Hải Phòng sẽ áp dụng chính sách ƣu đãi về tín dụng, theo đó hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển xã hội hóa TDTT và khả năng ngân sách thành phố, UBND thành phố ƣu tiên giành kinh phí từ nguồn đầu tƣ bổ sung vốn cho Quỹ Đầu tƣ phát triển của thành phố để đáp ứng nhu cầu cho vay ƣu đãi đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá TDTT. Đồng thời thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với các cơ sở công lập chuyển đổi sang xã hội hóa, cơ sở công lập tự đảm bảo kinh phí toàn bộ hoặc từng bộ phận . Với việc đƣa ra nhiều chính sách, khuyến khích công tác XHH trong hoạt động TDTT, UBND thành phố Hải Phòng đƣa ra mục tiêu chuyển toàn bộ hoặc bộ phận trong từng cơ sở thể thao công lập thành cơ sở XHH, cơ sở công lập tự cân đối thu chi theo lộ trình: đến năm 2016: Trung tâm Bóng đá, Trung tâm Khai thác công trình thể dục - thể thao và 50% trung tâm thể thao cấp quận; và đến năm 2020: Bộ phận Y học thể thao thuộc Trung tâm đào tạo vận động viên, các trung tâm thể thao cấp quận và một số trung tâm thể thao cấp huyện ở những nơi có điều kiện. Đồng thời chuyển một số môn thể thao đang đào tạo tập trung thành các môn thể thao XHH hoặc tự cân đối thu chi trƣớc năm 2016. Thực hiện XHH đào tạo bóng đá trẻ; thành lập mới các môn thể thao XHH Bi sắt, Bóng ném đến năm 2016. Tăng cƣờng phát triển phong trào TDTT trong quần chúng nhân dân, gắn các cuộc thi đua hàng năng với kết quả của công tác TDTT của từng địa phƣơng. 1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan XHH TDTT là hệ thống đồng bộ các giải pháp XHH mà trong đó để tổ chức, vận động, khuyến khích thu hút các nguồn lực trong xã hội, khai thác tiềm năng của xã hội để đầu tƣ phát triển sự nghiệp TDTT với mục đích vì sức khỏe của nhân dân và cộng đồng vì sự phát triển hài hòa, toàn diện của con ngƣời. 35 XHH TDTT là đa dạng hóa các hình thức tổ chức TDTT, trong đó bao gồm các tổ chức xã hội, các tổ chức TDTT, biến các lực lƣợng xã hội thành nguồn phát triển TDTT. Đồng thời là điểm tựa để ngành TDTT chuyển đổi cơ chế quản lý nhà nƣớc một cách linh hoạt sang cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Đoàn Thế Thiêm (1993), ghiên cứu khả năng đ i mới t chức, quản lý nhằm khai thác ti m năng ph t tri n TDTT Hải hòng”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học đã chỉ rõ: Nghiêm túc triển khai thực hiện đổi mới xây dựng cơ chế chính sách hành lang pháp lý quy định và mở rộng hoạt động nhằm khai thác mọi tiềm năng sức ngƣời, sức của và tinh thần của các tổ chức xã hội, các tổ chức doanh nghiệp và quần chúng, tạo điều kiện để toàn bộ tham gia hoạt động và phát triển TDTT nƣớc nhà với phƣơng châm TDTT đến với mọi ngư i và mọi ngư i đến với TDTT” [69]. Hồ Thanh Lam 2004 cho rằng, khi đề xuất giải pháp phát triển TDTT quần chúng ở tỉnh Hà Giang đã xác định có 7 giải pháp cơ bản, trong đó quan trọng nhất là nhận thức của cán bộ ở cơ sở và sự đầy đủ về cơ sở vật chất cho công tác TDTT. Nơi nào giải quyết tốt các gải pháp đó thì phong trào TDTT ở nơi đó phát triển nhanh và bền vững. Khi đó vai trò của cán bộ TDTT ở cơ sở là yếu tố ảnh hƣởng nhất đối với sự phát triển TDTT. Muốn giải quyết đƣợc vấn đề này thì cần phải phát triển mạng lƣới CTV, HDV trong giai đoạn các cán bộ TDTT ở cơ sở đều là những cán bộ kiêm nhiệm, chuyên môn yếu. Nguyễn Đình Chiến 2006 , “ ghiên cứu nh ng yếu tố c bản ảnh hư ng đến ph t tri n TDTT x , phư ng, th trấn tỉnh ạng S n” đã chỉ ra các giải pháp cụ thể: Để giải quyết về nhận thức và quan tâm đến sự nghiệp TDTT của tỉnh nói chung và TDTT quần chúng nói riêng của các cấp lãnh đạo từ Tỉnh ủy, HĐND, UBND, đến tận lãnh đạo đảng, chính quyền xã, phƣờng, thị trấn cần có sự đầu tƣ xây dựng, giải phóng mặt bằng nhằm, xây dựng sân bãi TDTT là một yêu cầu tất yếu. C ng với việc hỗ trợ kinh phí, huyện cần tìm nguồn thu ngân sách của 36 huyện, xã và vận động nhân dân đóng góp, thực hiện theo phƣơng châm nhà nƣớc đầu tƣ kinh phí, nhân dân đóng góp công sức và đất đai để quy hoạch, xúc tiến xây dựng sân chơi, bãi tập TDTT. Đặng Quốc Nam (2006), ghiên cứu ti m năng và giải pháp phát tri n TDTT qu n chúng thành phố à ẵng”, đã chỉ ra đặc trƣng của hoạt động TDTT gắn bó chặt chẽ với nhu cầu chung của toàn xã hội, ở đây các tác giả muốn nói tới nhu cầu bắt buộc chung của xã hội phù hợp với sự đáp ứng về mặt vật chất của một loại hình hoạt động nhất định, trong trƣờng hợp này là hoạt động TDTT, có nghĩa là một bộ phận cấu thành trong một thiết chế chung nhất định. Thực trạng thị trƣờng dịch vụ thể thao và sức khỏe cũng nhƣ thiết chế của nó ở nƣớc ta chƣa đáp ứng đƣợc xu thế phát triển cũng nhƣ nhu cầu của nhân dân; nếu nhƣ hoàn thành đƣợc vai trò và chức năng xã hội của mình thì ngành TDTT phải lôi kéo, tạo điều kiện đƣợc hơn 30% dân số tham gia tập luyện TDTT thƣờng xuyên, hiện nay ở nƣớc ta mới đạt đƣợc con số hơn 20% dân số tham gia tập luyện TDTT thƣờng xuyên [58]. Trần Kim Cƣơng 2008), Nghiên cứu một số vấn đ v Kinh tế - xã hội nhằm x c đ nh các giải pháp xây dựng Câu lạc bộ TDTT c s tỉnh Ninh Bình, cho rằng, khi xây dựng câu lạc bộ TDTT trƣờng học phải xuất phát từ thực trạng kinh tế và xã hội của tỉnh Ninh Bình. Cần xác định đối tƣợng tham gia tập luyện trong CLB và nhu cầu tập luyện môn thể thao của các đối tƣợng. Tính chất đặc điểm tổ chức quản lý CLB ngƣời tập TDTT trong trƣờng học khác với CLB ngoài xã hội các đối tƣợng khác nhau nhƣ thế nào. Nội dung cơ chế hoạt động; các giải pháp duy trì hoạt động của CLB lâu dài cũng phải nghiên cứu để lựa chọn phù hợp các đặc điểm trƣờng học [19]. Cấn Văn Nghĩa 2009), X c đ nh hiệu quả hoạt động tập luyện trong một số loại hình t chức TDTT x , phư ng và trư ng ph thông của tỉnh Hà Tây, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện khoa học TDTT, Hà Nội, cho rằng: Thiết chế CLB TDTT hoặc Trung tâm văn hóa – Thể thao dù ở cấp xã hoặc thôn đều phải 37 hội tụ đủ các yếu tố; bộ máy điều hành gọn nhẹ, cơ sở vật chất sân bãi ổn định, kinh phí hoạt động và nội dung thể dục thể thao phù hợp truyền thống và điều kiện thực tại. Những yếu tố đó hợp thành một thiết chế tổ chức không nên coi nhẹ một mặt nào vận hành dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc và cơ chế xã hội hóa [60]. Hoàng Văn Khiêm 2010 , Nghiên cứu ti m năng thực hiện chủ trư ng x hội hoá TDTT trong hệ thống nhà trư ng ph thông các cấp thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, đã chỉ ra rằng về thực tiễn, công tác xã hội hoá TDTT trong trƣờng phổ thông các cấp thành phố Hải Phòng là một tất yếu khách quan, một con đƣờng để phát triển sự nghiệp TDTT trƣờng học nói riêng và TDTT quần chúng nói chung. Nếu không tiến hành xã hội hoá TDTT trƣờng học thì nền thể thao Hải Phòng không có đƣợc vị thế nhƣ ngày hôm nay. Các lực lƣợng xã hội, các ban ngành, đoàn thể với chức năng, nhiệm vụ và tình cảm của mình đã c ng chăm lo xây dựng môi trƣờng và tinh thần cho nền TDTT của Thành phố [54]. Phạm Thanh C m 2015 , ghiên cứu ph t tri n th d c th thao qu n chúng nông thôn v ng ng bằng sông H ng, tập trung vào đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền ở cơ sở là nhân tố quan trọng để phát triển TDTT ở cơ sở nói chung và nông thôn v ng ĐBSH nói riêng. Nội dung đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền đối với TDTT bao gồm: Đổi mới quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo phát triển TDTT quần chúng ở cơ sở, phát huy mọi nguồn lực từ xã hội và ngƣời dân. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các nội dung và hình thức chủ yếu của TDTT ở cơ sở. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động TDTT và xây dựng bộ máy tổ chức TDTT. Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc và đổi mới nội dung phƣơng thức chỉ đạo các hoạt động văn hóa, TDTT ở cơ sở. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, TDTT ở cơ sở [17]. T m lại: xác định mô hình hoạt động TDTT sở cơ sở của các tác giả Cấn Văn Nghĩa, Trần Kim Cƣơng, Phạm Thanh C m đều đề cập đến các giải pháp cơ bản phát triển TDTT cơ sở, nhƣ: khẳng định sự lãnh đạo của Đảng, chính 38 quyền là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của phong trào ở địa phƣơng; trong báo cáo triển khai công tác năm của cấp ủy và nghị quyết của các kỳ đại hội Đảng ở địa phƣơng đều phải có nội dung về công tác phát triển TDTT. Từ nghị quyết chung đó, từng thời gian, cấp ủy cần ban hành các văn bản cần thiết để lãnh đạo thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về công tác TDTT, đồng thời cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo ban văn hóa, xã hội và các ban, ngành, đoàn thể liên quan xác định những vấn đề về sức khỏe nhân dân địa phƣơng cần giải quyết; Cân đối các nguồn lực ở địa phƣơng, từ đó lựa chọn đúng những vấn đề cần ƣu tiên phát triển sự nghiệp TDTT gắn với thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở, nhƣ phát triển CLB TDTT nhiều môn. Cấp ủy đảng, chính quyền xã trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức liên quan, đặc biệt là việc tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân, tăng cƣờng sức khỏe, chủ động phòng ngừa bệnh tật; xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh và tiến bộ ở cộng đồng, xã, phƣờng, thôn, xóm. Kết luận chƣơng: Thực tiễn phát triển TDTT nƣớc ta cho thấy: đƣờng lối, quan điểm TDTT của Đảng là nhất quán, tuy nhiên phƣơng thức lãnh đạo, chỉ đạo và chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với TDTT trong từng giai đoạn cách mạng của đất nƣớc luôn đƣợc đổi mới phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội và văn hoá của đất nƣớc. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác TDTT do đó không chỉ cần nắm vững các quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về công tác TDTT mà cần phải biết gắn kết nhiệm vụ phát triển TDTT với các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nƣớc, phải tìm ra phƣơng thức lãnh đạo chỉ đạo công tác TDTT phù hợp với thực tiễn. Phát triển TDTT quần chúng thực chất là quá trình tổ chức, vận động và hƣớng dẫn với nhiều hình thức, biện pháp đa dạng nhằm làm cho hoạt động này trở thành thói quen, nếp sống của đông đảo nhân dân. Phát triển TDTT quần chúng luôn đƣợc coi là nhiệm vụ trọng tâm của công tác TDTT. 39 Hoạt động TDTT quần chúng ở cơ sở đã đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực của các ban, ngành, đoàn thể và ý thức tự giác của quần chúng nhân dân, gắn với hoạt động TDTT với các hoạt động nhiệm vụ chính trị, góp phần nâng cao sức khỏe và mức hƣởng thụ văn hóa, phòng chống bệnh tật và xóa dần các tệ nạn xã hội, tăng cƣờng khối đoàn kết trong nhân dân, ổn định chính trị xã hội, tạo ra những động lực mới để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn là chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc ta và luôn đƣợc các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng đặc biệt quan tâm. Phát triển TDTT theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cần hƣớng mạnh về cơ sở; gắn việc thực hiện các mô hình nói trên với việc triển khai Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Chính phủ chỉ đạo. Đối với thành phố Hải Phòng, Đảng bộ, Chính quyền, quân và dân đặc biệt quan tâm đến công tác XHH nhiều mặt trong những năm gần đây. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện XHH đã bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập. Hạn chế lớn nhất là tốc độ XHH còn chậm so với tiềm năng và chỉ tiêu định hƣớng; mức độ phát triển XHH không đồng đều giữa các v ng miền và cả giữa các tỉnh, thành phố, địa phƣơng có điều kiện kinh tế - xã hội nhƣ nhau. Công tác quản lý còn bất cập cả trong định hƣớng phát triển, quy hoạch và chỉ đạo thực hiện. Việc triển khai thực hiện còn chậm và nhiều lúng túng. Trong lĩnh vực TDTT, các cơ sở công lập chiếm tỷ trọng lớn vẫn áp dụng cơ chế quản lý hành chính, chậm đổi mới chƣa phát huy đƣợc tính năng động, tự chủ và trách nhiệm. Các cơ sở ngoài công lập chƣa nhiều, cơ sở vật chất còn đơn sơ, nghèo nàn, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu. Trƣớc thực tế đó, trong thời gian tới để đ y mạnh công tác XHH, thành phố Hải Phòng sẽ tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, giải pháp để vừa bảo đảm định hƣớng phát triển, vừa khuyến khích, đ y mạnh và nâng cao chất lƣợng XHH các hoạt động TDTT. Xây dựng cơ chế, chính sách để đ y mạnh XHH trong lĩnh 40 vực TDTT vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để công tác XHH thực sự phát huy vai trò, động lực của nó trong quá trình đổi mới, phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp TDTT và tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo đƣợc thụ hƣởng thành quả TDTT ở mức độ ngày càng cao. 41 CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và các giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các giải pháp phát triển phong trào TDTT của quần chúng nhân dân thành phố Hải Phòng. Khách thể nghiên cứu của đề tài gồm 30 chuyên gia chuyên TDTT, khoảng 50 các cán bộ quản lý TDTT, đại diện các CLB TDTT trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng) và 1000 ngƣời dân, học sinh tham gia các hoạt động TDTT trên địa bàn huyện Kiến Thụy. C c đ a bàn đi u tra, khảo sát của đ tài g m: Đối với nhà trƣờng đóng trên địa bàn huyện Kiến Thụy: Trƣờng THPT Thụy Hƣơng, Trƣờng THPT Nguyễn Đức Cảnh. Khảo sát tình hình tập luyện ngoại khóa TDTT của sinh viên 4 trƣờng Đại học trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đối với nhân dân: Nhân dân của xã..., Sở Giáo dục tổ chức, giao hữu giữa các CLB trên địa bàn toàn huyện phù hợp với điều lệ và quy định của pháp luật; d) Tuyên truyền, giáo dục, vận động để Hội viên chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc; đ Quản lý và phát triển Hội viên e) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng theo đúng quy định của Nhà nƣớc; 202 g) Xây dựng quy chế hoạt động, trình Chủ tịch CLB, Ban giám hiệu, Bí thƣ đoàn thanh niên ra quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện; 3. Tổ chức của Câu lạc bộ a) Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm và phó chủ nhiệm do hội viên bầu hoặc Bí thƣ đoàn trƣờng chỉ định; b) Hôi viên Câu lạc bộ; c) Tên gọi của Câu lạc bộ: Câu lạc bộ Bóng đá trƣờng THPT Nguyễn Đức Cảnh; 4. Hoạt động của Câu lạc bộ a) Câu lạc bộ Bóng đá hoạt động theo hình thức tự nguyện, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, Ban giám hiệu nhà trƣờng. b) Tài chính của Câu lạc bộ Bóng đá - Thu quỹ từ đóng góp của hội viên CLB, nhà tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân; một phần từ quỹ hoạt động TDTT hàng năm Nhà trƣờng, Của Huyện Đoàn, Đoàn trƣờng. - Chi cho hoạt động CLB dựa trên chƣơng trình, kế hoạch năm đã đƣợc xây dựng và đƣợc Ban chủ nhiệm CLB thông qua. 5. Tổ chức thực hiện Ban chủ nhiệm lâm thời có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, các nhân, các Cộng tác viên, Hƣớng dẫn viên thực hiện các công việc để chính thức ra mắt CLB./. BÍ THƢ 203 TRƢỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC CẢNH ĐOÀN THANH NIÊN CSHCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 32/QĐ-ĐTN- CSHCM Hải phòng, ngày th ng 11 năm 2014 BÍ THƢ ĐOÀN THANH NIÊN TRƢỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC CẢNH HUYỆN KIẾN THỤY THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Căn cứ quyết định 60/2008/QĐ- SGD&ĐT ngày 20 tháng 8 năm 2008 của Sở giáo dục và đào tạo Hải Phòng về việc ban hành quy chế làm việc của các trƣờng phổ thông trên địa bàn thành phố. Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết số 08/NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị, BCH Trung ƣơng Đảng khóa XI, chiến lƣợc phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020. Căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ công tác TDTT giai đoạn 2015 – 2020 của UBND thành phố Hải Phòng, sở VHTT&DL, Sở GD&ĐT Hải Phòng, Sở GD&ĐT Hải Phòng, UBND Huyện Kiến Thụy. Xét đề nghị của Ông tổ trƣởng chuyên môn, trƣờng THPT Nguyễn Đức Cảnh QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Thành lập Câu lạc bộ Bóng đá trƣờng THPT Nguyễn Đức Cảnh, Kiến Thụy, Hải Phòng trực thuộc Đoàn Thanh niên có chức năng, nhiệm vụ kèm theo quyết định này. Điều 2. Chỉ định Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ lâm thời gồm các Ông (bà) có tên sau: 1. Ông Phạm Mạnh Hùng - Bí thƣ đoàn trƣờng, Chủ nhiệm CLB 2. Ông Phạm Văn Hà - Tổ trƣởng tổ TD, Phó Chủ Nhiệm CLB 3. Bà Nguyễn Thị Hạnh - Phó Bí thƣ đoàn trƣờng, Phó Chủ Nhiệm CLB 204 Điều 3. Ban Chủ nhiệm lâm thời có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức và điều hành hoạt động của CLB theo Điều lệ và quy định hiện hành. Điều 4. Các Ông (bà) trong ban chấp hành lâm thời có tên trong điều 2 và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành. Điều 5. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Hiệu trƣởng để báo cáo); - Đoàn thanh niên; - Nhƣ điều 5 để thực hiện); - Lƣu VT BÍ THƢ 205 UBND HUYỆN KIẾN THỤY UBND XÃ TÚ SƠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 09/QĐ-UBND Hải phòng, ngày th ng 08 năm 2014 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TÚ SƠN, HUYỆN KIẾN THỤY THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Căn cứ quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết số 08/NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị, BCH Trung ƣơng Đảng khóa XI, chiến lƣợc phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020. Căn cứ Quyết định số 1369/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND thành phố về phê duyệt Kế hoạch triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2020. Xét đề nghị của Ông trƣởng ban văn hóa xã QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Thành lập Câu lạc bộ Cầu Lông xã Tú Sơn, Kiến Thụy, Hải Phòng trực thuộc UBND xã có chức năng, nhiệm vụ kèm theo quyết định này. Điều 2. Chỉ định Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ lâm thời gồm các Ông (bà) có tên sau: 1. Ông Nguyễn Văn Thức - Phó Chủ Tịch UBND xã, Chủ nhiệm CLB 2. Ông Nguyễn Hà Thanh - Ban Văn hóa xã, Phó Chủ Nhiệm CLB 3. Ông Phạm Văn H ng - Công ty tƣ nhân H ng Nga, Phó Chủ Nhiệm CLB 206 4. Ông Phạm Văn H ng - Bí Thƣ Đoàn trƣờng THPT Nguyễn Đức Cảnh , Ủy viên Điều 3. Ban Chủ nhiệm lâm thời có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức và điều hành hoạt động của CLB theo Điều lệ và quy định hiện hành. Điều 4. Các Ông (bà) trong ban chấp hành lâm thời có tên trong điều 2 và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành. Điều 5. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Chủ tịch UBND xã để báo cáo); - Ban văn hóa xã; - Nhƣ điều 5 để thực hiện); - Lƣu VT KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH 207 UBND HUYỆN KIẾN THỤY UBND XÃ TÚ SƠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ Câu lạc bộ Cầu Lông, xã Tú Sơn, huyện Kiến Thụy (Ban hành kèm theo Quyết đ nh số 09/ Q -UBND, ngày /8/2014 ) 1. Chức năng Tuyên truyền, vận động các cán bộ, công nhân viên chức cùng toàn thể nhân dân trên địa bàn toàn xã có sở thích để tự nguyện tổ chức, phổ biến, hƣớng dẫn việc tập luyện, thi đấu, giao hữu nhằm đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khỏe, cải thiện đời sống văn hóa tinh thần nhằm xây dựng tình đoàn kết trong thôn, xã và nâng cao thành tích thể thao cho các hội viên. 2. Nhiệm vụ a) Vận động cán bộ, viên chức và ngƣời lao động trên địa bàn xã có cùng sở thích tự nguyện tham gia tại CLB; b)Tổ chức thƣờng xuyên tập luyện TDTT nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực; tăng cƣờng sự hợp tác, giao lƣu, nâng cao sự hiểu biết về TDTT cho các hội viên của CLB; c) Tổ chức, tham gia các giải thể thao trên địa bàn huyện, giao hữu, tham gia các giải Cầu Lông do Huyện, Thành phố tổ chức, giao hữu giữa các CLB trên địa bàn toàn huyện phù hợp với điều lệ và quy định của pháp luật; d) Tuyên truyền, giáo dục, vận động để Hội viên chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc; đ Quản lý và phát triển Hội viên trên đại bàn toàn Xã e) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện theo đúng quy đingj của Nhà nƣớc; 208 g) Xây dựng quy chế hoạt động, trình Chủ tịch CLB, Chủ tịch UBND xã ra quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện; 3. Tổ chức của Câu lạc bộ a) Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm và phó chủ nhiệm do hội viên bầu hoặc Chủ tịch UBND xã chỉ định; b) Hôi viên Câu lạc bộ; c) Tên gọi của Câu lạc bộ: Câu lạc bộ Cầu Lông xã Tú Sơn, Kiến Thụy; 4. Hoạt động của Câu lạc bộ a) Câu lạc bộ Cầu lông hoạt động theo hình thức tự nguyện, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. b) Tài chính của Câu lạc bộ Cầu lông - Thu quỹ từ đóng góp của hội viên CLB, nhà tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân; một phần từ quỹ hoạt động TDTT hàng năm của xã. - Chi cho hoạt động CLB dựa trên chƣơng trình, kế hoạch năm đã đƣợc xây dựng và đƣợc Ban chủ nhiệm CLB thông qua. 5. Tổ chức thực hiện Ban chủ nhiệm lâm thời có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, các nhân, các Cộng tác viên thực hiện các công việc để chính thức ra mắt CLB./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH 209 ĐOÀN TNCS HCM TRƢỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC CẢNH BỘ MÔN: THỂ DỤC NỘI DUNG, CHƢƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN THỂ THAO TỰ CHỌN, NGOẠI KHÓA MÔN: BÓNG ĐÁ Đặt vấn đề: Trong chƣơng trình GDTC ở trƣờng phổ thông đƣợc quy định, ngoài nội dung học TD cơ bản thì trong chƣơng trình có nội dung tự chọn. Từ khi Đoàn TNCS HCM trƣờng THPT Nguyễn Đức Cảnh phối hợp với Thành đoàn Hải Phòng xây dựng khu học tập, luyện tập TDTT trƣờng THPT Nguyễn Đức Cảnh đó là 03 sân bóng đá cỏ nhân tạo. Đƣợc sự đồng ý của Ban Giám Hiệu, bộ môn thể dục đã lựa chọn 2 môn học chính cho nội dung học tự chọn đó là Cầu Lông và Bóng đá. Việc học sâu và chuyên này vừa giúp các em có năng khiếu tiếp tục đƣợc nâng cao khả năng của bản thân và cũng là sự lựa chọn của các em nhằm thỏa mãn nhu cầu của đại đa số học sinh của toàn trƣờng. Mục đích Chƣơng trình đƣợc học tập kéo dài trong tất cả các học kì trong nội dung giảng dạy môn học tự chọn và cũng là nôi dung chƣơng trình của hoạt động ngoại khóa về TDTT của nhà trƣờng nhằm giúp các em đƣợc củng cố các yếu lĩnh động tác đá bóng cơ bản và các kỹ thuật cá nhân trong quá trình thi đấu TDTT đạt hiệu quả cao nhất. Phát triển các tố chất thể lực cơ bản, học các chiến thuật cơ bản của bóng đá, thực hiện tốt các bài tập thi đấu để sau này tham gia các giải đấu của các cấp, các ngành đạt hiệu quả tốt nhất. Nhiệm vụ 1. Học mới, ôn luyện lại các kỹ thuật ở mức thành thạo các kỹ thuật cá nhân - Kỹ thuật đá bóng: Bằng lòng bàn chân; bằng mu trong bàn chân, má ngoài bàn chân, mu chính diện . 210 - Kỹ thuật dừng bóng: Dừng bằng gan bàn chân, bằng lòng bàn chân, dừng bóng nửa nảy bằng lòng bàn chân, dừng bóng bằng đ i. - Kỹ thuật dẫn bóng: Dẫn bóng bằng lòng bàn chân; bằng mu trong bàn chân, má ngoài bàn chân, mu chính diện. - Kỹ thuật tâng bóng: Tâng bóng bằng mu giữa, bằng long bàn chân, bằng đ i. - Kỹ thuật ném bóng: Kỹ thuật ném biên. - Kỹ thuật sút bóng: Sút bóng chết bằng các dạng kỹ thuật cơ bản; sút bóng động (sống) bằng các dạng kỹ thuật cơ bản; dẫn bóng sút cầu môn bằng các dạng kỹ thuật cơ bản; dắt bóng qua cọc tiêu sút cầu môn bằng các dạng kỹ thuật cơ bản. - Kỹ thuật phối hợp: Chuyền bóng 2 ngƣời tại chỗ; dẫn, chuyền bóng 2 ngƣời di chuyển; chuyền bóng 3 ngƣời tại chỗ; chuyền bóng 3 ngƣời di chuyển. 2. Dạy các bài tập thể lực và một số trò chơi vận động nhằm phát triển toàn diện các tố chất thể lực Các bài tập phát triển sức mạnh bột phát và sức mạnh tốc độ; các bài tập phát triển tốc đọ và sức nhanh; các bài tập phát triển sức bền; các bài tập phát triển tố chất khéo léo và mềm dẻo; các trò chơi vận động phát triển tố chất chuyên môn. 3. Tập luyện nâng cao và thi đấu nhằm nâng cao năng lực thi đấu. NỘI DUNG, CHƢƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN BÓNG ĐÁ CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC CẢNH, KIẾN THỤY, HẢI PHÒNG (Lớp 10, 11,12) Toàn bộ chƣơng trình tạp luyện bóng đá cho học sinh trên toàn trƣờng đƣợc bố trí sắp xếp theo nội dung của giờ học chính khóa, nội dung tự chọn và thời gian ngoại khóa đƣợc sắp xếp 3 buổi /1 tuần trong đó 1 buổi chính khóa và 2 buổi ngoại khóa với thời gia mỗi buổi từ 1h đến 1h30 phút; 10 buổi chính khóa; 8 tháng x 4 x 2 = 64 buổi (t ng số là 74 bu i tập luyện ; trong đó có 50 buổi tập luyện kỹ thuật cơ bản, 24 buổi giành cho bài tập thi đấu và thi đấu giao hữu. Nội dung mỗi buổi tập đƣợc phân bổ nhƣ sau: 211 - 20 phút giành cho khởi động - 15 phút giành cho ôn luyện kỹ, chiến thuật đã học - 45 phút giành cho việc tập luyện nội dung bài mới - 10 phút giành cho thả lỏng 1. Ôn luyện và nâng cao khả năng đá bóng, dừng bóng, sút bóng bằng các kỹ thuật cơ bản Bài tập 1: Đá bóng xa bằng các dạng kỹ thuật cơ bản Lớp chia thành 2 tổ (nam, nữ trên 2 sân) mỗi tổ thành 2 hàng cách nhau 10 đến 15m lần lƣợt đá bóng sệt, bổng cho nhau bằng các dạng kỹ thuật cơ bản. Bài tập 2: Dừng bóng bằng lòng sệt, dừng bóng bằng lòng nửa nảy, dừng bóng nửa nảy bằng gan bàn chân, dừng bóng bằng đ i. Cách thực hiện: Mỗi tổ chia thành 2 hàng cách nhau 4 đến 5 m, hàng có bóng thì lăn bóng, tung bóng hàng còn lại thì thực hiện kỹ thuật theo yêu cầu của giáo viên, sau đó lần lƣợt đổi nhiệm vụ cho nhau. Bài tập 3: C ng nhƣ bài tập 2 nhƣng thay tung bóng bằng đá bóng, một hàng đá, hàng còn lại thực hiện kỹ thuật theo yêu cầu của giáo viên. 2. Kỹ thuật dẫn bóng và sút bóng cầu môn Bài tập 4: Lớp xếp thành hàng dọc, trƣớc cầu môn từ 15 đến 20m. Từng ngƣời dẫn bóng bằng các dạng kỹ thuật dẫn bóng cơ bản (mu, má ngoài, lòng), cách cầu môn khoảng 9 đến 10 m thực hiện kỹ thuật sút bóng cầu môn bằng các dạng kỹ thuật cơ bản. Bài tập 5: Tƣơng tự nhƣ bài tập 4 nhƣng thay bằng dẫn bóng theo đƣờng thẳng mà dẫn bóng qu cọc tiêu (dẫn bóng luồn cọc) và sút cầu môn bằng các dạng kỹ thuật cơ bản. 3. Ôn luyện và nâng cao kỹ thuật tâng bóng: Tâng bóng bằng lòng, mu chính diện, đ i. Bài tập này đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trƣớc mỗi buổi tập có thể dung thay cho phần khởi động chuyên môn trƣớc khi vào tập các nội dung cơ bản của buổi tập. Dạy các kỹ thuật dừng bóng bằng gan bàn chân 212 Bài tập 6: Ngƣời tập đứng trên chân trụ, gối hơi tr ng, chân dừng bóng đƣa về phía trƣớc mũi bàn chân hơi hƣớng lên trên để long bàn chân hƣớng về phía chuyển động của bóng tới. Khi nhân bóng bằng long bàn chân trụ đặt thẳng hƣớng đến, chân hơi khuỵu, trọng tâm cơ thể dồn vào chân trụ, ngƣời hơi cúi về phía trƣớc, chân giữ bóng nhấc lên đƣa về phía trƣớc, gối hơi co mũi bàn chân hƣớng lên trên, gan bàn chân tạo thành 1 góc chếch so với mặt đất, khi bóng chạm vào gan bàn chân, chân tiếp bóng hơi kéo về phía sau thực hiện động tác dừng bóng bằng gan bàn chân. Bài tập 7: Cho học sinh tập luyện không bóng, có bóng nhiều lần sao cho thành thục. Bài tập 8: Bài tập đƣợc thực hiện thành từng đôi, một học sinh thực hiện, học sinh còn lại lăn bóng. Sau đó đổi ngƣời thực hiện. Bài tập 9: Tập tƣơng tự nhƣ bài tập 8, tuy nhiên không lăn bóng mà chuyển thành đá bóng, mỗi em cách nhau khoảng 4 – 5 m. Bài tập 10: Tập dừng bóng khi bóng nảy từ tƣờng ra (tập với tƣờng) Bài tập 11: Dừng bóng sau khi xoay ngƣời 1800. Ngƣời tập dừng bóng quay lƣng lại phía có bóng, ngƣời còn lại đứng cách 8 – 9m. Cầu thủ có bóng chuyền bóng sệt cho đồng đội, khi bóng đến gần ngƣời thực hiện kỹ thuật thì ngƣời chuyền bóng hô “bóng”, ngƣời kai quay ngƣời lại thực hiện kỹ thuật dừng bóng bằng gan bàn chân sau đó thực hiện chuyền bóng cho đối phƣơng và làm tƣơng tự. Bài tập 12: Dừng bóng chuyển động Hai ngƣời đứng cách nhau 5 – 6m, chuyền bóng thẳng về phía trƣớc cho cầu thủ thứ 3 đứng cách họ về phía đối diện, cầu thủ này phải di chuyển lúc thì sang phải, lúc sang trái để dừng bóng bằng gan bàn chân vì bóng luôn đƣợc chuyền sang phía 2 bên. Dạy các kỹ thuật dừng bóng nửa nảy bằng má ngoài Bài tập 13: Ngƣời tập đứng trƣớc điểm bóng rơi, đƣa chân đỡ bóng về phía trƣớc và xoay bàn chân ra bên ngoài, Giáo viên tung bóng đúng điểm quy định sau đó để bóng nảy lên đập vào má ngoài chân cầu thủ học kỹ thuật dừng bóng. 213 Bài tập 14: Cầu thủ tự tung bóng lên cao về phía trƣớc bên cạnh hông của mình và dừng bóng má ngoài bằng chân phải và chân trái. Bài tập 15: Hai ngƣời tập tung bóng cho nhau thực hiện kỹ thuật dừng bóng nửa nảy bằng má ngoài, khoảng cách đƣợc tăng dần trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác. Bài tập 16: Dừng bóng, kết hợp xoay ngƣời đổi hƣớng Dạy các kỹ thuật dừng bóng bằng đùi Bài tập 17: Ngƣời tập thực hiện dừng bóng bằng đ i trên không, không có bóng. Bài tập 18: Ngƣời tập tự tung bỏng lên cao, sau đó dừng bóng bằng đ i để cho bóng nảy rơi xuống đất mà vẫn trong tầm kiểm soát. Bài tập 19: Hai ngƣời tập cho nhau (tung bóng cho nhau cùng tập) Bài tập 20:Tƣơng tự nhƣ bài 19, tuy nhiên thay tung bóng bằng đá bóng cho nhau để cùng thực hiện kỹ thuật dừng bóng bằng đ i. Bài tập 21: Tập dừng bóng với tƣờng giáo viên hƣớng dẫn cách tập) Bài tập 22: Tập theo nhóm từ 5- 6 ngƣời một nhóm, chuyền và dừng bóng bằng đ i. Dạy kỹ thuật tâng bóng bằng long bàn chân (má trong) Bài tập 23: Tập kỹ thuật tâng bóng không có bóng với các động tác chân tự do và chân trụ thay cho nhau (phải, trái) bằng má trong. Bài tập 24: Tập kỹ thuật tâng bóng có bóng với các động tác chân tự do và chân trụ thay cho nhau (phải, trái) bằng má trong. Bài tập 25: Tập tâng bóng nhiều lần sao cho thành thục, luân phiên cả 2 chân. Các bài tập để dạy kỹ thuật động tác giả Bài tập 26: Động tác giả thân không bóng. Theo lệnh của giáo viên cần chạy “nhanh” và “chậm” về phía trƣớc hay sang bên nhằm gây phản xạ vận động có định hƣớng cho cầu thủ. Bài tập 27: Các cầu thủ chạy zích zắc lắc thân mạnh giữa các cột dẫn bóng, mỗi cột cách nhau 3-4m. 214 Bài tập 28: Chạy trong ô vuông, trên sân tạo thành một ô vuông có kích thƣớc 4x4m, bằng 4 cột dẫn bóng. 8 cầu thủ ở trong ô vuông đó, theo tín hiệu họ bắt đầu di chuyển nhanh về các hƣớng và không đƣợc phép chạm vào ngƣời nhau. Bài tập 29: Vẽ trên sân nhiều vòng tròn nhỏ vòng nọ cách vòng kia 1- 1,5m. Các cầu thủ lần lƣợt chạy từng chân cố gắng làm sao để nhảy chân phải vào các vòng tròn bên phải, chân trái vào các vòng tròn bên trái. Bài tập 30: Lách ngƣời qua cầu thủ đang chạy thẳng tới trƣớc mặt. Hai cầu thủ đứng cách nhau chừng 10-12m, theo tín hiệu lệnh còi của giáo viên, 1 cầu thủ chạy thẳng và đối mặt cầu thủ thứ hai, trong khi đó cầu thủ thứ hai bằng động tác đột biến và lách ngƣời qua bên, sau đó hai cầu thủ đổi chức năng cho nhau. Bài tập 31: Toàn bộ đội hình đứng thành một hàng ngang, ngƣời nọ cách ngƣời kia 2m, theo tín hiệu thứ nhất của giáo viên. Tất cả các cầu thủ chạy bứt tốc độ về phía trƣớc, theo tín hiệu thứ hai thì dừng lại và làm động tác giả lắc thân. Bài tập 32: Trong trung tâm của 1 vòng tròn có đƣờng kính 2m, đặt 1 cột dẫn bóng, cứ 2 cầu thủ tập trong 1 vòng tròn, 1 cầu thủ cố gắng thoát khỏi đối phƣơng bằng động tác giả thân, cầu thủ không đƣợc ra ngoài vòng tròn. Bài tập 33: Ngƣời thừa thứ hai: Các cầu thủ đứng thành một vòng tròn, mặt hƣớng về giữa, 2 cầu thủ đuổi nhau, ngƣời bị đuổi tìm cách đứng trƣớc trong bất kỳ cầu thủ nào. Nếu cầu thủ bị đuổi thành công thì vai trò của các cầu thủ sẽ thay đổi. Dạy động tác giả “ dẫm chân lên bóng “ Bài tập 34: Đứng trƣớc bóng chết, các cầu thủ dẫm chân lên bóng bằng gan bàn chân, sau đó d ng gan bàn tay đ y bóng về phía trƣớc. Bài tập 35: Cầu thủ đ y nhẹ bóng về trƣớc, chạy theo dẫm gan bàn chân lên bóng, dừng lại sau đó đ y bóng đi tiếp tục bài tập. Bài tập 36: Cầu thủ dẫn bóng chậm về trƣớc, làm động tác dẫm chân lên bóng ở gần cột dẫn bóng, sau đó lại tiếp tục di chuyển về trƣớc. Bài tập 37: Cầu thủ dẫn bóng và thực hiện động tác giả cầm bóng vào thời điểm bất kỳ, tốc độ thực hiện động tác tăng dần. 215 Động tác giả “giả vờ dừng bóng” Bài tập 38: Chạy đến trƣớc bóng chết, cầu thủ đặt chân lên trên bóng, sau đó quay lại vị trí ban đầu. Bài tập 39: Cầu thủ chạy chậm về phía bóng đặt cách 4-5m thực hiện động tác giả sau đó tiếp tục dẫn bóng về phía trƣớc. Bài tập 40: Cầu thủ dẫn bóng về phía trƣớc và làm động tác giả ở gần cột. Bài tập 41: Một cầu thủ dẫn bóng, cầu thủ thứ hai chạy thụ động bên cạnh cầu thủ có bóng bất ngờ làm động tác giả. Bài tập 42: Cầu thủ thực hiện động tác giả trong các bài tập thi đấu và trò chơi. Động tác giả đ y đ y b ng qua ngư i đối thủ” Bài tập 43: Cầu thủ có bóng đứng cách cột dẫn bóng 1,5m đ y nhẹ bóng bằng mu ngoài chân phải và chạy vòng sang trái cột, tiếp tục chạy lên đón bóng và dẫn về phía trƣớc. Bài tập 44: Tƣơng tự bài tập trên thực hiện au khi chạy bƣớc. Bài tập 45: Cũng nhƣ bài tập tƣơng tự, nhƣng bóng đƣợc đ y vòng qua ngƣời đối thủ mà đối thủ đó có thể chống lại thụ động bằng cách xoài chân sang ngang. Bài tập 46: Cầu thủ thực hiện động tác giả trong các bài tập thi đấu và trò chơi vậm động. Động tác “giả vờ đá bóng” Bài tập 47: Cầu thủ có bóng đứng cách cột 2m, làm động tác đánh lăng chân phải để đá sang trái, sau đó sang bên phải cột, bài tập đƣợc thực hiện bằng chân trái và lách bóng sang bên trái. Bài tập 48: Các cầu thủ thủ thực hiện bài tập tƣơng tự, nhƣng sau khi chạy bƣớc. Bài tập 49: Cầu thủ thực hiện động tác giả với thụ động đối kháng của đồng đội mà ngƣời này nhất thiết phải phản ứng lại động tác giả. Bài tập 50: Cầu thủ đƣợc thực hiện động tác giả trong các bài tập thi đấu và trò chơi vận động. Động tác giả “quặt bóng bằng mu trong” 216 Bài tập 51: Cầu thủ dẫn bóng theo đƣờng zích zắc, dẫn bóng chậm, làm động tác đặt nhanh. Bài tập 52: Cầu thủ dẫn bóng luồn cọc mà khoảng cách giữa các cọc dần dần đƣợc thu ngắn lại từ 3m xuống còn 1,5m. Bài tập 53: Cầu thủ sau khi dẫn bóng thực hiện động tác giả qua mặt đối phƣơng, thì cầu thủ đó phản ứng lại động tác giả bằng cách giả chạy sang ngang. Bài tập 54: Cầu thủ sau khi dẫn bóng làm động tác qua đối phƣơng đang đi từ từ tiến lại gần và phản ứng lại động tác giả của cầu thủ kia một cách thụ động. Bài tập 55: Cầu thủ sau khi dẫn bóng làm động tác giả để đi qua 2-3 đấu thủ mà ngƣời nọ cách ngƣờu kia 5-6m và phản ứng lại động tác giả của cầu thủ kia. Bài tập 56: Cầu thủ thực hiện động tác giả trong các bài tập thi đấu và trò chơi. Dạy động tác giả quặt bóng bằng mu trong kết hợp với l c chân sang bên” Bài tập 57: Cầu thủ đứng tại chỗ theo tín hiệu làm động tác nhấc thân về một bên, sau đó bƣớc đột biến sang phía khác. Bài tập 58: Cầu thủ có bóng theo tín hiệu còi làm động tác lắc thân sang 1 bên và bứt tốc độ đột biến với bóng sang phía khác. Bài tập 59: Cầu thủ có bóng đứng tại chỗ lắc thân về phía đồng đội đứng ở trƣớc mặt và cầu thủ đó cũng phản ứng lại bằng cách lắc chân theo, sau đó cầu thủ có bóng dẫn bóng sang hƣớng khác. Bài tập 60: Cầu thủ làm động tác giả qua đối phƣơng đang di chuyển tới gần và phản ứng lại động tác của cầu thủ kia, sau đó là xoạc chân sang bên. Bài tập 61: Cầu thủ thực hiện động tác giả trong các bài tập thi đấu và trò chơi. Dùng động tác giả “bƣớc chân qua bóng” Bài tập 62: Các cầu thủ đứng tại chỗ với bóng. Theo tín hiệu thứ nhất của HLV đặt chân lên bóng, thân trên nghiêng về phía bóng và theo tín hiệu thứ hai hạ chân xuống bên kia của bóng, đ y thân về hƣớng ngƣợc lại, mu trong chân khác đ y bóng sang bên. Bài tập 63: Cầu thủ có bóng đứng tại chỗ liên tục làm động tác giả. 217 Bài tập 64: Các cầu thủ có bóng dứng cách cột 2m thực hiện động tác giả “bước chân qua bóng” và chuyển sang hƣớng khác. Bài tập 65: Cầu thủ dẫn bóng chậm khi các cột 2-2,5m thực hiện động tác giả chuyển sang hƣớng khác. Bài tập 66: Tƣơng tự bài tập trên nhƣng có đồng đội đối kháng lại bằng cách đƣa chân sang bên khi cầu thủ có bóng làm động tác giả. Bài tập 67: Cầu thủ dẫn bóng chậm, làm động tác giả qua 1 đồng đội đang từ từ tiến lại, cầu thủ này lúc đầu phản ứng lại thụ động, sau đó tích cực hơn bằng cách xoạc chân sang bên. Bài tập 68: Cầu thủ thực hện động tác giả trong các bài tập thi đấu và trò chơi vận động. * Dạy kỹ thuật cản phá và tranh cƣớp bóng: Mô tả kỹ thuật: Tranh cƣớp bóng đơn thuần là lấy đƣợc bóng từ chân đối phƣơng tấn công, muốn thành công trong bất kỳ kiểu tranh cƣớp nào, cầu thủ (phòng vệ) phải khéo léo, dũng cảm và có ý trí kiên quyết tranh bóng. Trong yếu lĩnh động tác này, khi cầu thủ chạm bóng, các khớp cơ đối kháng phải đƣợc giữ cố định chặt cứng, để VĐV tránh đƣợc các tổn thƣơng của cơ và khớp. Kỹ thuật cản phá và tranh cƣớp bóng đòi hỏi cầu thủ phòng vệ lùi lại giữ khoảng cách từ 2-3m, xác định vị trí đối thủ tấn công trƣớc khi bƣớc vào tranh cƣớp bóng. * Các bài tập để huấn luyên tranh cƣớp bóng Tranh cƣớp bóng chính diện Bài tập 69: Hai cầu thủ đứng đối diện ở khoảng cách gần, giữa họ là 1 quả bóng, chân trụ của 2 cầu thủ đặt ngang bóng, chân kia đá lăng về phía sau, theo lệnh của giáo viên c ng lúc đá bằng chân về phía trƣớc và đá dập bằng lòng vào bóng. Bài tập 70: Cầu thủ tranh cƣớp bóng đứng sau bóng, cầu thủ thứ hai từ khoảng cách 3-4m chạy lại. Cũng giống nhƣ bài tập trên, cả 2 cầu thủ làm động tác đá dập cùng 1 lúc vào bóng. Bài tập 71: Cầu thủ A dẫn bóng về phía cầu thủ B lúc đó đang đứng tại chỗ đợi để đƣa chân ra phía trƣớc để tranh cƣớp bóng bằng lòng. 218 Bài tập 72: Cũng nhƣ bài tập trên, khi cầu thủ A tới gần mình ở khoảng cách thích hợp thì nhanh chóng đƣa chân đá dập để lấy bóng. Bài tập 73: Cầu thủ A và B bƣớc chân tiến lại gần nhau, A dẫn bóng còn b tranh cƣớp bóng, trƣớc tiên chân của cầu thủ phải cố gắng dập vào bóng và vào thời điểm khi 2 chân gặp nhau, các cầu thủ phải dừng lại để đ y nhau hợp lý. Bài tập 74: Cầu thủ phá bóng A đứng tại chỗ, 3 cầu thủ có bóng B,C,D đứng cách nhau 3-4m, dẫn bóng về phía cầu thủ A, khi cầu thủ kia tiến lại gần khoảng cách thích hợp. Cầu thủ A đƣa chân về phía trƣớc làm động tác lấy bóng bằng lòng. Bài tập 75: Hai cầu thủ một dẫn bóng và 1 tranh cƣớp bóng tự do, sau đó đổi chức năng cho nhau. Bài tập 76: Hai cầu thủ đứng lò cò trên 1 chân và chơi trò “chọi gà” Bài tập 77: Hai cầu thủ A và B đi sát liền nhau, A chọn thời điểm khi B chuyển trọng tâm sang chân khác thì A d ng vai đ y vào vai B. Bài tập 78: Giống nhƣ bài tập trên, nhƣng cầu thủ thực hiện trong khi chạy. Bài tập 79: Cũng nhƣ bài tập trên, nhƣng các cầu thủ di chuyển chạy chậm, tốc độ chạy dần dần tăng lên. Bài tập 80: Hai cầu thủ A và B lần lƣợt thực hiện vai trò giãn và tranh cƣớp bóng. Cầu thủ dẫn bóng chống lại cầu thủ phá bóng bằng các dùng vai của mình đ y vào vai của đối phƣơng. Bài tập 81: Các cầu thủ thực hiện động tác tranh cƣớp bóng bằng đ y vai trong các bài tập thi dấu và trò chơi vận động. Bài tập 82: Theo tín hiệu thứ nhất của giáo viên, ngƣời tập đặt chân co khớp gối về phía trên, chân sau hơi khuỵu xuống, theo tín hiệu thứ 2 thực hiện động tác xoài bằng chân. Đông thời chân sau (trụ) co nhiều ở khớp gối. Ngã nhẹ bằng cách chống tay xuống đất. Thực hiện bài tập nhiều lần ở cả hai phía. Bài tập 83: Cầu thủ thực hiện động tác xoạc phá bóng (không có bóng) trong khi đi bộ lên và sau đó là chạy chậm. 219 Bài tập 84: Cầu thủ thực hiện động tác xoạc phá bóng sau khi chạm chân. Bài tập 85: Cầu thủ A mô phỏng động tác đá vào bóng chết, cầu thủ B đứng cách xa A làm động tác xoạc phá bóng. Bài tập 86: Cũng giống nhƣ bài tập 4, nhƣng cầu thủ B phá bóng trong chân của cầu thủ A (đứng tại ch ) sau khi di chuyển 1 vài bƣớc về phía trƣớc. Bài tập 87: Cầu thủ A xoạc phá bóng của cầu thủ B đang dẫn bóng. Bài trập 88: Các cầu thủ tập xoạc phá bóng trong các bài tập thi đấu và trò chơi. Dạy các miếng phối hợp cơ bản Mô tả phƣơng pháp: các miếng phối hợp cơ bản 1:1 là 1 trong những tình huống thi đấu mà chúng ta tạo ra cho 1 cầu thủ để có thể phát triển đƣợc các kỹ năng kỹ chiến thuật cá nhân của mình. Bài tập bắt đầu không có bóng trong đó cầu thủ tấn công tập trung vào những động tác cơ bản của cơ thể làm cho cầu thủ phòng vệ mất thăng bằng. Các bài tập để huấn luyện các miếng phối hợp cơ bản 1:1 Bài tập 89: Hai cầu môn, cầu thủ C và D đứng trong cầu môn, cầu thủ A chống cầu thủ B, bàn thắng đƣợc tính khi cầu thủ dẫn bóng qua đƣợc cầu môn, sau đó thay đổi vai trò A và B bảo vệ cầu môn, còn C và D đấu 1:1 Bài tập 90: Chơi 1:1 với 6 cầu môn nhỏ, cách chơi nhƣ trên, nhƣng cầu thủ có bóng có thể ghi bàn ở cả 3 cầu môn, mỗi cầu môn có 1 cầu thủ phòng vệ. Bài tập 91: Chơi 1:1 với 1 cầu môn lớn có thủ môn, HLV chuyền bóng cho A, A phải dẫn bóng qua B để kết thúc. Các trò chơi phát triển tố chất thể lực và củng cố kỹ, chiến thuật động tác Trò chơi số 1: Ném bóng. Lớp chia 2 đội, 1 đội tấn công và 1 đội phòng ngự đổi vai trò cho đến khi đội tấn công ghi bàn thắng hoặc bị mất bóng. Từng cầu thủ ném bóng cho nhau bằng tay và chỉ đƣợc chạy 1 bƣớc khi có bóng, cầu thủ tấn công cƣớp bóng phải truyền cho đồng đội rồi ngƣời này phải truyền cho 1 đồng đội khác nữa, bàn thắng chỉ đƣợc tính khi bóng ném vào càu môn. 220 Trò chơi số 2: Dẫn bóng luồn cọc theo đƣờng zích zắc. Ít nhất 5-6 cọc mỗi cọc cách nhau 2-3m đặt theo đƣơng zích zắc, chu n bị 2 hàng cọc. Lớp chia 2 đội, mỗi đội cùng 1 lúc từng ngƣời dẫn bong luồn cọc theo đƣờng zích zắc, mỗi cầu thủ làm 1 lần, cầu thủ đầu tiên dẫn bóng luồn cọc quay về chuyển bóng cho ngƣời thứ 2 và ngƣời thứ 2 tiếp tục nhƣ ngƣời thứ nhất. Trò chơi số 3: Đƣờng hầm. Lớp chia 2 đội, mỗi đội co từ 4-6 ngƣời, mỗi ngƣời đứng thành 1 hàng dọc, 2 chân dạng rộng, ngƣời chơi đầu tiên đá chuyền bóng vào giữa 2 hàng chân đồng đội khi bóng tới ngƣời cuối c ng. Sau đó ngƣời chơi đầu tiên đứng vào đầu hàng. Ngƣời chơi cuối cùng sau khi nhận bóng dẫn bóng vòng qua đồng đội về phía trƣớc rồi đá bóng vào đƣờng hầm tạo bởi 2 chân dạng của đồng đội. Trò chơi số 4: Đuổi bắt từng cặp với bóng. Lớp thành từng cặp cầu thủ và đánh số cho từng cặp cầu thủ, trong mỗi cặp có 1 cầu thủ có bóng có nhiệm vụ đá trúng vào cầu thủ của cặp mình. Cầu thủ không bóng có nhiệm vụ di chuyển ngang, hay phía sau để tranh bóng, sau 15-30 phút chơi đổi lại, nhiệm vụ cầu thủ nào bị bắn bóng nhiều thì thua. Trò chơi số 5: Bắn bóng trúng đích. Kẻ vòng tròn đƣờng kính 10-15m, cầu thủ đứng ngoài vòng tròn, tâm vòng tròn để 1-3 quả bóng, từng cầu thủ đá bóng vào tâm làm sao trúng bóng đặt ở tâm thì thắng. Trò chơi số 6: Trong sân nhỏ có vạch dấu chân, 3 cầu thủ giữ bóng và chuyền cho nhau, tránh để 1 cầu thủ phòng ngự ở giữa sân chạm bóng, cầu thủ đứng giữa sân cố gắng cản phá bóng truyền qua, nếu cản phá đƣợc bóng của ai thì đổi chỗ cho ngƣời đó ngƣời mất bóng). Trò chơi số 7: Bóng đá 4 cầu môn. Mỗi đội có 2 cầu môn để tấn công và 2 cầu môn phải để bảo vệ, không có thủ môn, không chơi theo luật liệt vị và ném biên, bàn thắng chỉ đƣợc tính khi bóng đƣợc sút từ trong sân (giới hạn bằng vạch kẻ để tránh dẫn bóng ra ngoài). Thi đấu tập và thi đấu chính thức 221 Mỗi buổi tập đều cho học sinh thi đấu tập, thi đấu 1 gôn, thi đấu 2 gôn, không có thủ môn và có thủ môn. Tham gia thi đấu các lớp cầu môn nhỏ, thi đấu giao hữu các trƣờng. Đối với các đối tƣợng này số giáo án và thời lƣợng dành nhiều cho thi đấu tập và thi đấu cầu môn nhỏ theo điều lệ. Luật chơi quy định trong các giải thi đấu chính thống.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_phong_trao_the_th.pdf
  • pdf2_Bao cao tom tat Toan_Hai Phong_K19.pdf
  • pdf3_Thong tin ca nhan Toan_Hai Phong_K19.pdf