BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Lữ Quang Ngời
THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
Ở TỈNH VĨNH LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Nghệ An, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Lữ Quang Ngời
THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
Ở TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 9310201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học :
180 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Luận án Thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. PGS.TS Lê Văn Đính
2. PGS.TS Đinh Trung Thành
Nghệ An, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá
nhân tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận án này là trung thực và chưa
từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Nếu có
gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nghệ An, 2020
TÁC GIẢ
Lữ Quang Ngời
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và quý thầy cô
Trường Đại học Vinh, Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn, Phòng Đào tạo Sau
đại học của Nhà trường. Đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS.TS Lê Văn Đính, PGS.TS Đinh Trung Thành đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn lãnh đạo cơ quan công tác, những người thân trong
gia đình cùng anh em bạn bè đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, khuyến khích
động viên, chia sẻ khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
2 ASXH An sinh xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CSXH Chính sách xã hội
5 CT-XH Chính trị xã hội
6 DA Dự án
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 HĐCS Hoạch định chính sách
9 KCB Khám chữa bệnh
10 KT-XH Kinh tế - xã hội
11 NSTW Ngân sách trung ương
12 TB-XH Thương binh - Xã hội
1 NXB Nhà xuất bản
3 UBND Ủy ban nhân dân
14 UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
15 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
16 XHH Xã hội hóa
17 WB Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ (1993 -
2015)....43
Bảng 2.2. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam...44
Bảng 2.3 Đề xuất các chiều và chỉ số đo lường nghèo đa chiều tại Việt Nam ..47
Bảng 3.1 Thống kê tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 –
2015..........................................................................................................90
Bảng 3.2 Tổng hơp số liệu hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2016-2019112
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá chính sách có tính đặc thù quan trọng nhất
để giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long115
Bảng 3.4 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình
nghèo ở tỉnh Vĩnh Long hiện nay...116
Bảng 3.5 Kết quả đánh giá nguyên nhân hạn chế trong việc xây dựng và
thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
tỉnh Vĩnh Long118
Bảng 3.6 Đánh giá mức độ hạn chế trong xây dựng và thực thi chính sách
giảm nghèo ở tỉnh Vĩnh Long hiện nay..119
Bảng 4.1 Bộ chỉ số tham vấn.129
MỤC LỤC
Trang
A MỞ ĐẦU 1
B NỘI DUNG 11
Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 11
1.1. Các nghiên cứu liên quan công bố trong và ngoài nước 11
1.2 Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu 33
1.3 Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết 36
Chương 2 Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực thi chính sách
giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
38
2.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều và chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều
38
2.2 Thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều
54
2.3 Kinh nghiệm một số địa phương và bài học về thực thi chính sách
giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cho tỉnh Vĩnh
Long
69
Chương 3
Thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long
77
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Long tác động
đến thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều
77
3.2
3.3
Thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2019
Đánh giá chung về thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn
91
nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long 111
Chương 4
Quan điểm và giải pháp thực thi chính sách giảm nghèo theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
hiện nay
123
4.1 Quan điểm, mục tiêu thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long
123
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hực thi chính sách giảm nghèo theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long
133
C Kết luận 151
D Danh mục các công trình đã công bố của tác giả liên quan
đến đề tài
155
E Danh mục tài liệu tham khảo 155
G. Phụ lục 166
1
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta xác định giảm nghèo là mục
tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng -
an ninh của đất nước và đã có nhiều chủ trương, chính sách về giảm nghèo;
nước ta được Liên hợp quốc công nhận là một trong các quốc gia đi đầu trong
việc thực hiện một số mục tiêu Thiên niên kỷ [24, tr.70,71]. Chính phủ đã phê
duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều (9/2015) với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, cơ bản bảo
đảm mức tối thiểu về thu nhập, tiếp cận giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản, bảo đảm an sinh xã hội, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân. Việt
Nam là quốc gia tiên phong trong khu vực Đông Nam Á và châu Á trong đo
lường nghèo đa chiều với chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều được ban hành theo
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/11/2015 áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Trong bối cảnh đó, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long khóa X khi
thống nhất ban hành Nghị quyết về giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa
chiều giai đoạn 2016-2020 đã nêu rất rõ: “bảo đảm đến cuối năm 2020 thu
nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 2 lần so với cuối năm 2015; cơ
bản đáp ứng khả năng tiếp cận của hộ nghèo đối với các dịch vụ y tế, giáo dục,
tiếp cận thông tin, nhà ở, nước sạch, vệ sinh; giải quyết một cách cơ bản về kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn theo
tiêu chí nông thôn mới”[17]. Như vậy, cùng với việc hỗ trợ cho người nghèo
nâng cao thu nhập cải thiện đời sống, việc cần làm sắp đến là hỗ trợ để họ có thể
tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản.
Thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long, các
cấp, các ngành ở Vĩnh Long đã triển khai các chủ trương, chính sách của cấp
trên đến các đoàn thể và nhân dân; phân công cán bộ, công chức theo dõi, giúp
2
đỡ, hướng dẫn bản trong quá trình thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều.
Để thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều,
tỉnh Vĩnh Long đã chỉ đạo các địa phương rà soát, điều tra, xác định chính xác
đối tượng thụ hưởng chính sách bảo đảm tính minh bạch, đúng quy định, đúng
đối tượng, từ đó hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ nghèo vay vốn phát triển sản
xuất nhằm khắc phục tình trạng trông chờ, ỷ lại của đối tượng thụ hưởng... Cùng
với đó, các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể đã lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
hướng dẫn cách sản xuất, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao khoa học -
kỹ thuật, công nghệ để người dân áp dụng vào phát triển kinh tế nhằm xóa
nghèo nhanh và bền vững. Theo số liệu thống kê của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh, qua hơn 4 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh,
thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều đã có nhiều
chuyển biến tích cực; nhận thức của người dân nói chung và của chính người
nghèo nói riêng từng bước được nâng lên, ý thức vươn lên thoát nghèo của
người nghèo được thay đổi. Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đều giảm
và có xu hướng bền vững hơn. Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm dần, lĩnh vực công nghiệp
- xây dựng và dịch vụ - thương mại tăng; tỷ trọng lao động trong các ngành
chuyển dịch theo hướng tích cực. Cùng với việc giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm,
đời sống nhân dân cũng dần được cải thiện rõ rệt.
Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng, tuy nhiên thực thi chính
sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long vẫn gặp phải một số khó khăn, vướng mắc, như: Một số mô hình phát triển
sản xuất, chăn nuôi chưa duy trì và nhân ra diện rộng; tái cơ cấu ngành nông
nghiệp chậm. Mức độ đầu tư, quy mô sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp còn nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, số lượng, chất lượng sản phẩm
không cao, sức cạnh tranh trên thị trường thấp; việc điều tra, rà soát hộ nghèo
hàng năm thực hiện đúng quy trình nhưng có huyện, xã kết quả chưa được như
3
mong muốn, chưa phản ánh đúng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn...
Thời gian tới, một trong những mục tiêu lớn của tỉnh Vĩnh Long trong thực thi
chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, đó là tăng dần sự
chủ động tiếp cận các chính sách về giảm nghèo đối với người nghèo, nhất là
tiếp cận vốn vay để sản xuất, phát huy tính tự lực, chủ động tiếp cận các dịch vụ
xã hội, tránh việc hộ nghèo có tâm lý ỷ lại vào sự hỗ trợ, không có tư tưởng
vươn lên thoát nghèo. Để thực hiện mục tiêu này, cùng với việc thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tỉnh Vĩnh Long tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều. Cùng với đó, từ việc triển khai những dự án, mô hình
phù hợp với điều kiện địa phương sẽ nhân rộng, khuyến khích người dân làm
giàu trên chính mảnh đất quê hương.
Trong bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam cũng như của địa phương đã
có nhiều thay đổi, chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều được ban hành theo Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg cần được xem xét, đánh giá sự phù hợp, tính khách quan và
bền vững trong việc xác định hộ nghèo ở địa phương.
Việc đánh giá kết quả thực thi chính sách giảm nghèo thời gian qua nhằm
có giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều trong những năm tới, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Vĩnh Long là vấn đề vô cùng cấp thiết, nhưng chưa có tác giả nào nghiên
cứu chuyên sâu và toàn diện, do vậy tác giả chọn đề tài “Thực thi chính sách
giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long” làm luận án
tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách giảm
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực
thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
Thứ nhất, tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có
liên quan đến đề tài, đánh giá những kết quả các công trình đã đạt được, chỉ ra
khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu.
Thứ hai, hệ thống hóa, bổ sung một số vấn đề lý luận về thực thi chính
sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.
Thứ ba, đánh giá thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long.
Thứ tư, đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long trong bối
cảnh mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực thi chính sách giảm nghèo theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1.Về nội dung
Quá trình chính sách bao gồm 3 giai đoạn cơ bản là: hoạch định chính
sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách, trong đó giai đoạn thực thi
chính sách có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả mà chính sách mang
lại cho đời sống xã hội.
Luận án tập trung đi sâu nghiên cứu về quy trình tổ chức thực thi chính
sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở Vĩnh Long.
3.2.2. Về không gian
Luận án tập trung nghiên cứu thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long.
3.2.3. Về thời gian
5
Nghiên cứu thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều ở tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2020 (theo Chương
trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015, chiến
lược xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2010-2020 và quyết định số: 59/2015/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016 – 2020), xây dựng định hướng nâng chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều ở Vĩnh Long giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách an
sinh xã hội nói chung và chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình
và các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Đề tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận
cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
Các thông tin thu thập được từ hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp của Tổng
cục Thống kê, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc
phạm vi nghiên cứu. Đối với thông tin thứ cấp từ Tổng cục thống kê, luận án sẽ
tiếp cận nguồn chính là: Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019. Về hệ thống
cơ sở dữ liệu của các bộ: Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc và Tỉnh ủy, HĐND,Ủy ban
6
nhân dân tỉnh Vĩnh Long, luận án chủ yếu tiếp cận các số liệu liên quan đến các
hợp phần của chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều như;
hỗ trợ ưu đãi cho hộ nghèo, hỗ trợ giáo dục cho người nghèo, hỗ trợ y tế cho
người nghèo, qua đó đối chiếu với tình hình thực tế để có thể có một bức tranh
tổng thể về thực trạng thực hiện những hợp phần nói trên của chính sách giảm
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long.
– Chọn mẫu điều tra
Tham gia vào chương trình giảm nghèo có các cán bộ làm công tác quản lý
và trực tiếp thực thi chính sách giảm nghèo, do đó nghiên cứu sinh tiến hành phỏng
vấn 200 cán bộ các cấp. Sở dĩ nghiên cứu sinh lựa chọn 200 mẫu đó là do với số
lượng mẫu này có thể đủ điều kiện để đưa các số liệu vào phân tích định lượng theo
lý thuyết, số lượng mẫu được phân bổ như sau:
Cán bộ quản lý và trực tiếp thực thi chính sách giảm nghèo: 200, trong đó:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 30
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: 11
- Sở Nông nghiệp và PTNN: 11
- Sở Y tế: 10
- Sở Giáo dục và Đào tạo: 11
- Ngân hàng chính sách xã hội: 10
- Hội Phụ nữ: 29
- Hội Cựu chiến binh: 10
- UBND 5 huyện/thị xã: 68
- Ban Dân tộc: 10
Ngoài bảng hỏi được thiết kế để thu thập thông tin định lượng còn có các
công cụ thu thập thông tin định tính để vừa đi sâu tìm ra những vấn đề mới, vừa
tính được tần suất và tương quan giữa các số liệu liên quan .
- Phương pháp thống kê mô tả
7
Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà luận án có thể thu thập được từ
các nguồn thông tin rất đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các cuộc điều tra),
phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực trạng tổ chức thực
hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều dựa trên các số
liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả trực
tiếp tham khảo ý kiến 330 lượt các cán bộ khoa học, các nhà quản lý có kinh
nghiệm để tham vấn về Bộ chiều chỉ số đo lường nghèo đa chiều mới cho tỉnh
Vĩnh Long trong giai đoạn 2021-2025 (Phụ lục 2)
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Được sử dụng khi phân tích các vấn
đề nhạy cảm và khó áp dụng các mô hình toán học trong quá trình phân tích.
Phương pháp này có nhược điểm dễ bị chi phối bởi ý kiến chủ quan của người
được phỏng vấn cũng như cách thức đặt câu hỏi.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu và số liệu: Được sử dụng khi
tiến hành đánh giá những nội dung có tính hệ thống hóa cao. Bằng phương pháp
này cho phép quan sát được kết quả thay đổi của vấn đề liên quan đến chính
sách. Tuy nhiên những kết luận được rút ra từ phương pháp này có độ tin cậy
không cao nếu như số liệu bị gián đoạn.
- Phương pháp phân tích: Dựa trên kết quả đầu ra của một chính sách cụ
thể, phương pháp này có ưu điểm có thể dùng kết quả theo dõi giám sát của các
chính sách để đánh giá chính sách và đây cũng là phương pháp được sử dụng
phổ biến, nhưng phương pháp này cũng có hạn chế đó là cùng một vấn đề nhưng
các chính sách khác nhau có kết luận có thể trái ngược nhau nên gây khó khăn
trong việc đưa ra kết luận cuối cùng.
Phương pháp phân tích định tính dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ
sung các biến quan sát đại diện cho các thành phần của các chính sách. Nghiên
cứu định tính được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu nhằm tổng hợp
phân tích các chính sách có liên quan đến thực thi chính sách giảm nghèo theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long.
8
5. Đóng góp mới của luận án
5.1. Về mặt lý luận
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
về thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, trên cơ sở đó
xây dựng và đề xuất các chiều và chỉ số đo lường nghèo đa chiều tại Việt Nam.
- Luận án tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng thực thi chính sách giảm
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long, làm rõ những kết
quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục trong giai đoạn tới
- Xây dựng định hướng, mục tiêu, phương án thiết kế chuẩn nghèo ở tỉnh
Vĩnh Long: Hướng tới xây dựng chuẩn nghèo theo cách tiếp cận quốc tế; rà soát,
bổ sung, sửa đổi đa chiều và chỉ số để đảm bảo phản ánh các quyền cơ bản; cân
nhắc về chiều, chỉ số thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu; sửa đổi ngưỡng
thiếu hụt các chiều, chỉ số cũ để phù hợp với bối cảnh mới.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Qua phân tích, đánh giá các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính
sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, luận án sẽ tổng kết thực
tiễn và chỉ ra những vấn đề bất cập trong thực thi chính sách cũng như nguyên
nhân của những bất cập trong quá trình thực thi chính sách giảm nghèo theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở địa phương.
- Trên cơ sở thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều của Vĩnh Long, luận án đề xuất các giải pháp thực thi chính sách giảm
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều phù hợp với đặc thù của khu vực Tây
Nam Bộ nói chung, Vĩnh Long nói riêng góp phần thực hiện thành công Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho
những người làm công tác giảng dạy về chính sách, cho sinh viên, học viên nhất
là học viên chuyên ngành chính sách công, chính trị học, hành chính công, quản
lý công ở các bậc đại học và sau đại học tra cứu, khảo nghiệm trong quá trình
9
học tập và nghiên cứu về chính sách công trong đó có chính sách giảm nghèo
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.
- Góp phần hiện thực hóa Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn
2012 – 2020 (Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 06 năm 2012).
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án được thực hiện xuất phát từ những câu hỏi nghiên cứu sau:
- Cơ sở lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp
cận tiếp cận đa chiều đã hoàn chỉnh chưa?
- Việc thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở
tỉnh Vĩnh Long đã đạt được kết quả như thế nào?
- Để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều ở Vĩnh Long hiện nay cần phải thực hiện những giải pháp nào?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu.
Chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều đã được tổ
chức triển khai thực thi ở Vĩnh Long nhưng chưa mang lại kết quả và hiệu quả
như mong muốn của nhà nước cũng như của các đối tượng chính sách. Vì vậy,
chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều nếu được tổ chức
thực hiện một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Vĩnh
Long thì kết quả mang lại sẽ cao hơn so với hiện tại.
7. Kết cấu của luận án
Tên luận án: Thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và phần phụ lục, luận án được kết
cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
10
Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực thi chính sách
giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
Chương 3. Thực trạng tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long
Chương 4. Quan điểm và giải pháp thực thi chính sách giảm nghèo theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay.
11
B. NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu liên quan công bố trong và ngoài nước
1.1.1. Các nghiên cứu về thực thi chính sách
1.1.1.1. Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Theo các tác giả: Elizabeth Eppel, David Tuner và Amanda Wolf, trong
bài viết Experimentation and learning in public policy implementation:
Implementations for public management (Thực nghiệm và học tập trong thực thi
chính sách: Những hàm ý cho quản lý công), 6/2011 [87], thực hiện chính sách
vốn là rất phức tạp cho dù mục tiêu chính sách được tuyên bố là đơn giản hay
phức tạp. Có hai mô hình thiết kế và thực hiện chính sách trái ngược nhau, đó là
mô hình thiết kế và thực hiện chính sách thể hiện vai trò trung tâm của cơ quan
nhà nước và mô hình thiết kế và thực hiện chính sách thực nghiệm. Những đặc
điểm của thực hiện chính sách, các nhân tố và vai trò trung tâm của cơ quan nhà
nước trong thực hiện chính sách sẽ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả của chính
sách cũng đã được tác giả trình bày tương đối hệ thống.
Basir Chand trong bài viết Public Policy: Implementation Approaches
(Chính sách công: Các phương pháp tiếp cận thực hiện) 2009 [85], trên cơ sở so
sánh hai phương pháp tiếp cận thực hiện chính sách công là phương pháp từ trên
xuống và phương pháp từ dưới lên, tác giả đã đề xuất vận dụng thêm các
phương pháp khác nhau như: phương pháp cơ cấu, phương pháp thủ tục, phương
pháp hành vi và phương pháp chính trị trong quá trình thực hiện chính sách trên
cơ sở thấu hiểu bản chất của chính sách.
Cuốn sách Public Policy Analysis An Introduction (Phân tích chính sách
nhập môn) của William N Dunn, NXB Prentice Hall, 2007. Cuốn sách này đã đề
cập và phân tích một số nội dung liên quan đến những nội dung như: Cấu trúc
12
vấn đề chính sách, giám sát kết quả đầu ra của chính sách, đánh giá kết quả thực
hiện chính sách [89].
Cuốn sách Policy Analysis Concepts and Practice (Phân tích chính sách
các khái niệm và thực hành) của David L. Weimer and Aidan R.Vining NXB
Prentice Hall, 1989. Cuốn sách này đề cập một số nội dung liên quan đến
phương pháp phân tích chính sách như; phương pháp phân tích vấn đề chính
sách và phương pháp phân tích giải pháp chính sách [86].
Cuốn sách The Policy Process in the Modern stale (Quá trình chính sách
trong nhà nước hiện đại) của Michael Hill, NXB Prentice Hall, 1997. Cuốn sách
này đề cập đến một số nội dung liên quan đến mô hình thực hiện chính sách và
trách nhiệm giải trình trong thực hiện chính sách của các cơ quan công quyền
trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách [88].
Cuốn sách Studying Public Policy: Policy Cycles and Policy Subsystems
(Nghiên cứu chính sách công: Chu trình chính sách và tiểu hệ thống chính sách
của Michael Owlett và M.Ramesh, NXB Oxford University Press, 1995. Cuốn
sách này hướng tới việc nghiên cứu mang tính lý thuyết về thực hiện chính sách
trên cơ sở đưa ra khái niệm thực hiện chính sách, những yếu tố ảnh hưởng đến
thực hiện chính sách và các phương pháp tiếp cận thực hiện chính sách [91].
1.1.1.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước
Nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai, có tên gọi, Những vấn đề cơ bản về
chính sách và quy trình chính sách, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM, 2001.
Nội dung của cuốn sách này đề cập đến những nội dung mang tính lý luận về
những vấn đề cơ bản của chính sách và quy trình chính sách, trong đó tác giả
chú trọng trình bày những giai đoạn cuả quá trình thực hiện, các yếu tố tác động
đến quá trình thực thi chính sách cũng như các hình thức và công tác tổ chức
thực hiện chính sách công [22].
Nghiên cứu của tác giả Lê Vinh Danh, với tựa đề Chính sách công của
Hoa Kỳ, Giai đoạn 1935-2001, NXB Thống kê, 2001. Đây được xem là một
13
nghiên cứu rất công phu của tác giả về chính sách của Hoa Kỳ giai đoạn 1935-
2001. Mặc dù có tên gọi Chính sách công của Hoa Kỳ, giai đoạn 1935-2001
nhưng cuốn sách này lại được chia làm những phần nội dung khác nhau trình
bày cả lý luận và thực tiễn về chính sách và quá trình chính sách. Phần một có
tên gọi: Chính sách công và chính quyền, trong đó chương 2 tác giả nghiên cứu
và trình bày những vấn đề cơ bản mang tính lý thuyết về chính sách và
những vấn đề có liên quan đến chính sách. Phần hai có 7 chương nghiên cứu về
tiến trình lập và thực hiện chính sách trong đó tác giả tập trung trình bày những
vấn đề về lý thuyết thực hiện và điều chỉnh chính sách [14].
Giáo trình của Trường đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Khoa học quản lý,
Giáo trình chính sách kinh tế-xã hội, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2000
dùng cho đào tạo đại học chuyên ngành quản lý kinh tế, nhằm cung cấp cho
người học những kiến thức cơ bản có hệ thống về quá trình hoạch định, tổ chức
thực thi và phân tích các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước do TS Đoàn
Thị Thu Hà và TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền đồng chủ biên [61].
Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công. Học viện Hành
chính, NXB Khoa học và kĩ thuật, 2008 dùng cho đào tạo cử nhân hành chính
của Học viện Hành chính. Giáo trình cung cấp cho người học những kiến thức
cơ bản về chính sách công và phân tích chính sách công. Chương 3 của tài liệu
này trình bày những vấn đề cơ bản về thực thi chính sách công, trong đó trình
bày tương đối khoa học và đầy đủ về quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính
sách cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức triển khai thực
hiện chính sách [16].
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Khoa học chính trị
(1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách công, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về khái niệm, cấu trúc và chu
trình chính sách công - hoạch định, thực thi, đánh giá chính sách công. Chu trình
chính sách với 4 giai đoạn chính, trong đó có giai đoạn đánh giá chính sách
(đánh giá việc thực hiện mục tiêu và đặt ra các vấn đề mới). Tuy nhiên, cuốn
14
sách cũng chỉ rõ: Chính sách công là lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới, vì vậy
đó chỉ là những nhận thức và cơ sở lý luận ban đầu cho những khảo sát cụ thể
hơn về thực tế quy trình hoạch định chính sách ở nước ta.
- Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên) (2012), Giáo trình Hành chính nhà nước,
Nxb Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (Đồng chủ biên) (2013),
Đại cương về Chính sách công, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Hữu
Hải (2013), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Các cuốn sách đã trình bày những nội dung cơ bản về Chính sách công
như: Đặc điểm, vai trò, phân loại chính sách công; cấu trúc nội dung và chu
trình chính sách công; hoạch định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách
công; đánh giá chính sách công; tổ chức công tác phân tích, đánh giá chính sách
công. Đây là tư liệu cung cấp khá hệ thống những kiến thức cơ bản về chính
sách công, vận dụng những kiến thức cơ bản đã học vào thực tiễn đánh giá chính
sách công, góp phần hoàn thiện công tác hoạch định và thực thi chính sách công
trong quản lý nhà nước.
- Lê Văn Hòa (2016), Giám sát và đánh giá chính sách công, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã trình bày những vấn đề cơ bản về giám sát
và đánh giá thực hiện chính sách công; trong 8 chương thì có 7 chương tác giả
bàn sâu về những nội dung đánh giá thực hiện chính sách công – quan niệm, tác
động, đo lường, phương pháp và tổ chức đánh giá.
- Nguyễn Văn Vĩnh, Lê Văn Đính (2012), Giáo trình Chính trị học Đại
cương, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.Chuyên đề Chính sách công đã trình
bày quan niệm, đặc trưng, chu trình chính sách công. Đây là những tư liệu tiếp
cận vấn đề chính sách công ở giác độ của Chính trị học: quan tâm đến vai trò
của nhà nước trong việc thực thi chính sách công nói chung và các chính sách xã
hội nói riêng nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- PGS, TS Nguyễn Hữu Hải, PGS, TS Lê Văn Đính, TS Đinh Trung
Thành, (2016), Giáo trình Đại cương về chính sách công, Nxb CTQG, Hà Nội.
15
Cuốn sách đã trình bày những nội dung cơ bản về Chính sách công như: Đặc
điểm, vai trò, phân loại chính sách công; cấu trúc nội dung và chu trình chính
sách công; hoạch định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách công; đánh
giá chính sách công; tổ chức công tác phân tích, đánh giá chính sách công.
Trong đó nội dung đánh giá về chính sách công được các tác giả chỉ rõ quan
niệm (đánh giá chính sách là việc kiểm tra thực tế một cách có hệ thống những
tác động của việc thực hiện các giả...
1.1.3.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước
Từ năm 2016-2020, Việt Nam bắt đầu chuyển sang giai đoạn mới hướng
tới giảm nghèo bền vững, tiếp cận đa chiều theo xu hướng chung của các nước
29
trên thế giới. Đây là phương pháp tiếp cận mới, tiến bộ hơn, có tính nhân văn,
tác động toàn diện hơn đến người nghèo, nhưng cũng là thách thức mà Việt Nam
phải đối mặt.
Trước đó, Thái Phúc Thành (2010) trong bài viết “Giảm nghèo ở Việt
Nam” đã phân tích dự báo những nhân tố trong nước và Thế giới có ảnh hưởng
tích cực, tiêu cực tới việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm
nghèo giai đoạn 2011-2020 và những quan điểm cơ bản cần nắm vững, như mục
tiêu giảm nghèo vẫn phải coi là mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước, Chính
phủ tiếp tục giữ vai trò điều phối các hoạt động giảm nghèo, tiếp tục đầu tư phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo ở Việt Nam, [70].
Bùi Sỹ Lợi (2011), với bài viết “Giải pháp giảm nghèo bền vững ở Việt
Nam” giới thiệu những thành công nổi bật về giảm tỷ lệ nghèo, giảm chênh lệch
mức sống giữa thành thị và nông thôn, tăng thu nhập bình quân đầu người,
sau 10 năm thực hiện chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam, một số
giải pháp cần được thực thi như xây dựng chiến lược giảm nghèo toàn diện, đẩy
mạnh phân cấp ngân sách cho địa phương, đổi mới cách tiếp cận đa dạng chính
sách hỗ trợđể kết quả giảm nghèo mang tính bền vững [37].
Nguyễn Đăng Bình (2011), bài viết “Kinh nghiệm đầu tư và giảm nghèo
trên thế giới và liên hệ với Việt Nam” trình bày kinh nghiệm của Hàn Quốc,
Trung Quốc, Brazil trong giảm nghèo, từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam,
phải tiết kiệm nội địa, phân bổ vốn dựa trên các tín hiệu của thị trường và lợi thế
cạnh tranh từng ngành, huy động và sử dụng vốn đầu tư gắn với tăng trưởng
nhanh và giảm nghèo, đầu tư theo hướng tăng trưởng nhanh và bền vững gắn
với việc khai thác có hiệu quả kinh tế hế giới, phát huy cao độ vai trò của Nhà
nước [10].
Phạm Tất Thắng với bài viết “Giảm nghèo đa chiều bền vững cho các tỉnh
Tây Bắc” đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 14/9/2016 [71] nhấn mạnh
bên cạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, thực hiện tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, Chương
30
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 còn nhấn
mạnh tới việc tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận một cách tốt nhất các
dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận
thông tin), đặc biệt là đối với người dân ở các địa bàn nghèo, trong đó có các
tỉnh Tây Bắc.
Luận án Tiến sỹ kinh tế “Những giải pháp kinh tế-xã hội nhằm nâng cao
thu nhập của nông dân nghèo vùng ĐBSCL” của Lê Thị Nghệ. Trong Luận án,
tác giả đã nêu lên thực trạng mức thu nhập của nông dân vùng ĐBSCL và
nguyên nhân. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những giải pháp cơ bản để nâng
cao thu nhập cho những nông dân nghèo vùng này. Luận án đã thực hiện điều
tra rất chi tiết về thu nhập của các bộ phận dân cư ở ĐBSCL, phân tích chỉ ra
những nguyên nhân của bộ phận dân cư thu nhập thấp.
Tiến sỹ Phạm Bảo Dương: “Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ giảm
nghèo cho khu vực ĐBSCL”. Đề tài nghiên cứu thuộc Dự án VIE/02/001
Hỗ trợ cải thiện và thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo, năm 2008. Trong đề tài, với phương pháp điều tra khảo sát thực tế kết
hợp cả định lượng và định tính, tác giả làm rõ nguyên nhân đói nghèo, đánh
giá thực trạng và biểu hiện đặc thù về đói nghèo của người dân trong vùng.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và các chính sách giảm nghèo phù hợp
với tính đặc thù của khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu
của một chương trình mục tiêu, những giải pháp chỉ được thực hiện trong
kinh phí định trước và chỉ là hỗ trợ do đó chưa mang tính toàn diện.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Dũng, Võ Thị Kim Thu, Giảm nghèo đối
với đồng bào Khmer Tây Nam Bộ trong quá trình phát triển bền vững [15]. Nội
dung cuốn sách nhằm giải quyết một số vấn đề về giảm nghèo đối với đồng bào
Khmer trên cơ sở tiếp cận không chỉ qua các chính sách hỗ trợ về kinh tế, mà
còn đi sâu nghiên cứu về đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, nét văn hóa
truyền thống, tín ngưỡng đặc thù của dân tộc Khmer, tìm ra nguyên nhân chính
31
dẫn đến đói nghèo và đề ra phương hướng, giải pháp cơ bản góp phần giảm
nghèo cho đồng bào một cách thiết thực nhất.
Đặng Kim Sơn, Xóa đói giảm nghèo bằng phát huy nội lực của tổ chức
cộng đồng [67]. Nội dung cuốn sách giới thiệu khái quát về tổ chức cộng đồng,
về sự phát triển của tổ chức cộng đồng ở Việt Nam hiện nay; về vai trò và các
hình thức tổ chức cộng đồng nhằm góp phần tập hợp người dân trong cộng đồng
phát huynội lực thúcđẩy phát triển kinh tế để xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là
những người dân ở vùng khóa khan, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa
Vũ Thị Vinh, Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
[98]. Nội dung của cuốn sách này đề cập đến trong những năm qua, Đảng và
Nhà nước ta đã không ngừng quan tâm phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thực
hiện xóa đói, giảm nghèo. Trong suốt gần ba thập kỷ, sự tăng trưởng của kinh tế
Việt Nam đã làm thay đổi tích cực đời sống của nhân dân. Công cuộc đổi mới
không chỉ đạt được những thành tựu đáng khích lệ về tăng trưởng kinh tế mà
còn đem lại những thành tích đầy ấn tượng về xóa đói, giảm nghèo. Việt Nam đã
được quốc tế đánh giá cao về các thành tựu đạt được trong tăng trưởng kinh tế
và xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, giảm nghèo đói ở Việt Nam vẫn đang là vấn
đề bức xúc. Tình trạng chênh lệch giàu nghèo và sự phát triển không đồng đều
giữa các vùng đang có chiều hướng gia tăng có thể gây ra những hậu quả xã hội
tiêu cực khó lường.
Trong quá trình hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tăng trưởng kinh tế và xóa đói,
giảm nghèo có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến ổn định chính
trị, kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển bền vững là chủ trương lớn, là
nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
trong những năm tiếp theo. Cuốn sách tập trung trình bày thực trạng tăng trưởng
kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, sự tác động của
32
các chính sách vĩ mô của Nhà nước đến giải quyết mối quan hệ đó. Từ đó, nêu
ra một số giải pháp nhằm tăng tính đồng thuận trong giải quyết mối quan hệ này.
Võ Thị Thu Nguyệt (2019), Xóa đói giảm nghèo ở Malaixia và Thái Lan,
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam [51], nội dung cuốn sách làm rõ chiến lược
xóa đói giảm nghèo của Malaixia và Thái Lan là bài học quý báu đối với những
quốc gia đang hướng tới mục tiêu tăng trưởng cao đi đôi với công bằng xã hội,
đặc biệt là những nước trong cùng khu vực phát triển sau và có điều kiện về địa
lý cũng như dân tộc tương đối gần gũi. Là một nước có tỉ lệ cư dân nông nghiệp
cao và mới trong bước đầu quá trình công nghiệp hóa thì Việt Nam cũng gặp
phải không ít khó khăn nhất là vấn đề đói nghèo như Malaixia và Thái Lan từng
đương đầu. Để thực hiện mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh” thì nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo phải trở thành quốc sách, trong
đó việc xóa đói giảm nghèo cho khu vực nông thôn cũng như khắc phục tình
trạng bất bình đẳng về lảnh thổ là rất quan trọng, Việt Nam có thể học tập những
kinh nghiệp quý ở lĩnh vực này từ Malaixia và Thái Lan.
Ngoài các công trình nghiên cứu như tổng quan, một số quy định chính
sách về nghèo đa chiều ở Việt Nam là luận cứ cho luận án như:
Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị TƯ lần thứ 5 của Ban Chấp hành
Trung ương khoá XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã đề ra nhiệm
vụ bảo đảm an sinh xã hội, chú trọng đến việc làm, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã
hội cho những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc ít
người, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập và một số dịch vụ xã hội cơ bản như
khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, nước sạch, thông tin, truyền thông.
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả, bền vững hơn, Quốc hội
khóa 13, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Nghị quyết số 76/2014/QH13 về việc đẩy
mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, trong đó nêu rõ:
xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm
mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản; Quyết định
số2324/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch
33
hành động triển khai Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội đã xác định rõ
nhiệmvụ xây dựng, nghiên cứuxây dựng đề án tổng thể về đổi mới phương pháp
tiếp cận nghèo đói ở Việt Nam từ đơn chiềusang đa chiều, trình Chính phủ xem
xét vào cuối năm nay.
Ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ
đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”; Thủ tướng Chính
phủ (2015), Quyết định số 59/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2015, về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020. Chuẩn
nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng
kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1)
Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn
nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu
hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Những quy định chính sách nói
trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho chương trình giảm nghèo của nước ta
trong giai đoạn 2016-2020.
1.2 Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu
1.2.1 Các nghiên cứu về giải quyết đói nghèo
Khi nghiên cứu nhóm các công trình nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy,
hầu hết các nghiên cứu đều hướng tới việc chỉ ra nguyên nhân của tình trạng đói
nghèo trên thế giới hoặc của một quốc gia cụ thể với mục tiêu là giúp các Chính
phủ tìm ra phương cách tối ưu nhất để giải quyết vấn đề đói nghèo của quốc gia
hoặc khu vực. Tuy nhiên nhìn chung các nghiên cứu này mới chỉ bước đầu đi
vào nghiên cứu để chứng minh cho một câu hỏi là; các chính sách xóa đói giảm
nghèo của khu vực hoặc của các quốc gia đã phù hợp với tình hình thực tiễn
chưa? từ đó các tác giả đưa ra những khuyến nghị cần thiết cho việc xác lập và
34
thực hiện một chính sách phù hợp nhất trong việc giải quyết vấn đề mà chính
sách hướng tới trên cơ sở giải quyết những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo như;
cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng, chăm lo cho giáo dục, khám chữa bệnh (KCB)
dựa trên những điều kiện hiện có về các nguồn lực vốn “hạn chế” của quốc gia
đó. Một số nghiên cứu trong số đó đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
tình trạng đói nghèo của các quốc gia, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc tìm
kiếm việc làm cho người dân bởi chính việc thiếu việc làm đã đẩy người dân đến
với tình trạng nghèo khổ, họ cho rằng; duy trì tỷ lệ có công ăn việc làm cao và
phát triển xã hội đồng đều phụ thuộc vào thành công của đa dạng hóa nền kinh
tế. Các cuộc khủng hoảng kinh tế đang mở ra cơ hội cho các nước nghèo tạo nền
tảng phát triển bền vững và tăng trưởng dựa vào các ngành sản xuất tập trung
nhiều lao động. Nhấn mạnh tạo công ăn việc làm là vấn đề rất quan trọng để
phát triển xã hội của các nước nghèo. Chính sách của những nước này cần đầu
tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực, huy động nguồn
lực trong nước, cải cách thị trường, hỗ trợ cho khu vực kinh tế tư nhân phát
triển, tăng năng suất lao động và tăng thu nhập cho người dân mà không nên quá
dựa vào các nguồn xuất khẩu nguyên liệu thô hoặc dựa vào đầu tư nước ngoài
và viện trợ phát triển, vì đây là những nguồn lực “không dự báo trước được”.
1.2.2. Các nghiên cứu về chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
Có thể nói các nghiên cứu thuộc nhóm này tương đối phong phú và đa
dạng trên cả phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn về chính sách xóa đói
giảm nghèo của Việt Nam.
Hầu hết các nghiên cứu thuộc nhóm này đều hướng đến mục tiêu cung cấp
và tìm hiểu về tình trạng đói nghèo của Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những
khuyến nghị chính sách trên cả hai phương diện hoạch định và thực hiện. Chính
những nghiên cứu này đã và đang giúp cho Chính phủ Việt Nam đạt được những
tiến bộ quan trọng trong chiến lược xóa đói giảm nghèo của mình đồng thời các
nghiên cứu đó cũng góp phần nâng cao chất lượng của những chính sách giảm
nghèo trên cơ sở giải quyết được hai khía cạnh quan trọng trong quá trình giải
35
quyết vấn đề của chính sánh là phù hợp với quan điểm và cách thức ứng xử của
Chính phủ đối với vấn đề nghèo đói và thứ hai là việc tìm kiếm giải phải để giải
quyết vấn đề đó ngày càng sát thực hơn với nhu cầu nguyện vọng và khả năng của
các đối tượng chính sách. Tuy nhiên, các nghiên cứu này hoặc là tập trung vào
việc tìm kiến những giải pháp vĩ mô nhằm đạt được những mục tiêu lớn bao quát
trên phạm vi toàn lãnh thổ hoặc là chỉ tập trung vào những địa phương cụ thể.
Như vậy, nếu nhìn một cách tổng thể về những nghiên cứu giảm nghèo có
thể nhận thấy các nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào việc nghiên cứu để trả
lời cho câu hỏi là làm thế nào để tạo ra một chính sách tốt, đủ sức hướng tới mục
tiêu giảm nghèo bền vững mà chưa đi sâu nghiên cứu một giai đoạn có ý nghĩa
quyết định đến kết quả của chính sách, đó là quá trình tổ chức thực thi chính
sách. Bởi chính sách dù có được hoạch định dựa trên một cơ sở lý luận và thực
tiễn sát thực cao nhưng trong quá trình thực thi không được quan tâm sẽ dẫn đến
những kết quả trái ngược với mong muốn của nhà nước.
Nhìn chung các nghiên cứu thuộc nhóm này dù được tiến hành đồng thời
và độc lập ở các địa bàn khác nhau nhưng đều tập trung vào một vấn đề liên
quan đến chính sách XĐGN cụ thể. Kết quả của các nghiên cứu có kết luận về
tác động của chính sách XĐGN đến thành tựu giảm nghèo là khá tương đồng,
những tồn tại trong thực hiện chính sách cũng được phát hiện bao gồm từ tổ
chức đến cơ chế thực hiện cũng như phạm vi ảnh hưởng của chính sách còn
nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
đánh giá kết quả thực hiện chính sách mà chưa đi sâu nghiên cứu cách thức thực
hiện chính sách XĐGN, một yếu tố bảo đảm kết quả và hiệu quả của chính sách
trên thực tế. Mặc dù trong số này cũng đã có những nghiên cứu tiến hành những
đánh giá riêng lẻ từng chính sách nhưng cũng chưa làm rõ những thành tựu cũng
như tồn tại trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN của
các cơ quan nhà nước. Đặc biệt là chưa đánh giá được kết quả và chỉ ra được
những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách XĐGN trên phạm vi
cả nước nói chung và ở từng vùng lãnh thổ nói riêng. Phần lớn các đánh giá này
36
mang nặng tính hành chính nhiều hơn là một nghiên cứu, do đó kết quả của
nghiên cứu cũng không phục vụ được nhiều cho công tác thực hiện chính sách.
1.2.3 Các nghiên cứu về thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều
Như đã phân tích và tổng hợp, các tài liệu nghiên cứu cho thấy vấn đề
thực thi chính sách giảm nghèo nói chung, giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều nói riêng luôn được các nhà khoa học cũng như nhiều chính phủ, tổ
chức trên thế giới quan tâm. Chúng tôi nhận thầy hầu hết các nghiên cứu, mặc
dù hướng tới mục tiêu là đánh giá việc thực hiện chính sách, nghĩa là xác định
kết quả và hiệu quả của chính sách trên thực tế đồng thời chỉ ra những vấn đề
mới phát sinh có liên quan đến chính sách và quá trình thực hiện chính sách.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ đánh giá chính sách dựa trên
cơ sở định tính và chỉ số cảm nhận rút ra từ những cuộc điều tra xã hội học mà
không dựa trên một hệ thống tiêu chí cụ thể do vậy kết luận và những khuyến
nghị được các tác giả đưa ra có thể chưa phù hợp với việc thực hiện mchính
sách. Mỗi chính sách được thực hiện ở những địa bàn khác nhau với những điều
kiện kinh tế xã hội tương đối khác biệt. Bởi vậy việc đánh giá chính sách ở
những vùng miền khác nhau cũng cần phải được tiến hành dựa trên những tiêu
chí khác nhau mà điều này dường như các nghiên cứu thuộc nhóm này chưa giải
quyết được
1.3. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết
Tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan tới
vấn đề nghiên cứu đã được nêu trên, tác giả nhận thấy các nhà khoa học rất quan
tâm và nghiên cứu tới vấn đề giảm nghèo. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề
tài nào nghiên cứu về thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều dưới góc độ Khoa học chính trị, chuyên ngành Chính trị học. Việc
nghiên cứu cơ chế, cách thức để thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều ở Tây Nam Bộ nói chung, tỉnh Vĩnh Long nói riêng
đang là một lỗ hổng lớn cần tiếp tục nghiên cứu thể hiện ở những điểm sau:
37
Thứ nhất, chưa có những nghiên cứu nhằm hệ thống hóa và làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều của cả nước nói chung và Vĩnh Long nói riêng.
Thứ hai, các nghiên cứu chưa tập trung phân tích, đánh giá quy trình tổ
chức thực thi chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều để từ
đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong quy trình tổ chức thực thi chính sách.
Thứ ba, chưa có nghiên cứu nào hướng tới mục tiêu xây dựng các giải
pháp để nâng cao hiệu quả của các bước trong quy trình thực thi chính sách
giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều nhằm nâng cao kết quả thực
hiện chính sách cho tỉnh Vĩnh Long.
Kết luận chương 1
Để góp phần giải quyết vấn đề nghèo, đói trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả, nhóm tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu chủ yếu tập trung vào những vấn đề: hoạch định chính
sách giảm nghèo và những bất cập tồn tại trong việc tìm kiếm các cơ chế chính
sách giảm nghèo ở Việt Nam; hầu hết các nghiên cứu tập trung đánh giá quá
trình chính sách trong phạm vi cả nước hoặc từng vùng, từng tỉnh nhưng tuyệt
nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích về thực thi chính sách giảm
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá
một số hợp phần chủ yếu của chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều nhưng mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá, xác định những bất cập hạn
chế trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều nói chung trong phạm vi cả nước hoặc một địa phương cụ thể.
Từ tổng quan về tình hình nghiên cứu đã cho tác giả luận án những gợi ý
cả về lý luận và thực tiễn để tác giả lựa chọn nghiên cứu trong luận án của mình
nhằm góp phần thực hiện thành công mục tiêu của giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều trong thời gian tới.
38
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO
TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều và chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
2.1.1. Nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
2.1.1.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Khái niệm nghèo trên thế giới
Theo Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương: “Nghèo
là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển KT-XH phong tục tập quán của địa phương” [50].
Theo báo cáo tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ
chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một
đô la (1$) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
phẩm cần thiết để tồn tại" [50].
Theo nhóm nghiên cứu của UNDP (Chương trình phát triển liên hợp
quốc), UNFPA (Quỹ dân số Liên hợp quốc), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hợp
quốc) trong công trình "Xoá giảm nghèo ở Việt Nam - 1995" đã đưa ra định
nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống
quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế” [29].
Theo báo cáo về tình hình phát triển Thế giới - Tấn công nghèo năm
2000, Ngân hàng Thế giới (WB) thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về
nghèo: “Nghèo không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất được đo lường theo
một khái niệm thích hợp về thu nhập và tiêu dùng mà còn là sự hưởng thụ thiếu
39
thốn về y tế” [29]. Báo cáo còn mở rộng đến sự nghèo khi tính đến cả nguy cơ
dễ bị tổn thương dễ gặp rủi ro của người nghèo. Báo cáo nêu bật “Nghèo có
nghĩa là không có nhà cửa quần áo, ốm đau không có ai chăm sóc, mù chữ và
không được đến trường” [29]. Báo cáo chỉ ra “Người nghèo đặc biệt là dễ bị tổn
thương trước những biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ
thường bị các thể chế của Nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và
không có tiếng nói quyền lực trong các thể chế đó” [29]. Tuy có nhiều quan
niệm khác nhau về nghèo, nhưng nhìn chung các quan niệm đó đều được phản
ánh trên các khía cạnh: Không có hoặc ít được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản
ở mức tối thiểu của cuộc sống con người, mức sống thấp hơn mức trung bình
của cộng đồng dân cư địa phương; thiếu hoặc không có cơ hội lựa chọn để tham
gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Quan niệm nghèo của Việt Nam là thừa nhận định nghĩa chung về nghèo
do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức
tháng 91993 tại Bangkok Thái Lan, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất
cao và cho rằng: “Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển KT-XH phong tục tập quán của địa
phương” [50]. Nghèo của Việt Nam đang được nghiên cứu là nghèo tuyệt đối,
thước đo đói nghèo mà Việt Nam đã áp dụng là cách tiếp cận đơn chiều (gần đây
cũng có một số nghiên cứu tiếp cận nghèo đa chiều).
Trên cơ sở quan niệm về nghèo, Việt Nam đưa ra các khái niệm tương
xứng đó là hộ nghèo, xã nghèo, vùng nghèo...
Quan niệm về nghèo: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có
điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và
có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương
diện” [102]. Quan niệm về hộ nghèo: “Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia
đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện” [102].
40
Quan niệm về xã nghèo: “Xã nghèo là xã có trên 40% tổng số hộ nghèo,
không có hoặc có rất ít những cơ sở hạ tầng thiết yếu, trình độ dân trí theo tỉ lệ
mù chữ cao” [102].
Quan niệm về vùng nghèo: “Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có
thể là một số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn
hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều
kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã
nghèo cao” [102].
Quan niệm về tái nghèo: Bên cạnh nghèo hiện nay ở Việt Nam còn dùng
nhiều đến thuật ngữ tái nghèo để chỉ những hộ đã thoát được nghèo trong quá
trình phát triển nhưng sau do nhiều lý do khách quan (tăng chuẩn nghèo) và lý
do chủ quan (làm ăn thất bát) lại rơi vào tình trạng nghèo. Khái niệm nghèo
có thể thống nhất về mặt định tính song không thể thống nhất về mặt định lượng.
Bởi vì mỗi quốc gia khác nhau thì mức sống của người dân cũng khác nhau hoặc
ngay trong một quốc gia mức sống giữa các vùng miền cũng có sự khác nhau.
Hơn nữa mặt định lượng của mức nghèo cũng biến động theo thời gian tương
ứng với sự biến động về sự phát triển KT-XH của quốc gia đó.
2.1.1.2. Nghèo đa chiều ở Việt Nam
Khái niệm nghèo ở Việt Nam
Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng trong công tác XĐGN do đó,
thời gian qua chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động này cả về mặt lý
luận và thực tiễn trong đó việc thống nhất khái niệm đói nghèo của Việt Nam
cũng được xác định: Chúng ta đã thừa nhận khái niệm chung về đói nghèo do
Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Đói nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển KT- XH và phong tục tập
quán của từng địa phương” [50].
41
Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện như:
Thu nhập: Đa số những người nghèo thường làm những công việc đơn
giản, lao động chân tay nhiều, công việc cực nhọc nhưng thu nhập thấp. Hơn
nữa, công việc bấp bênh, không ổn định, phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro
cao do liên quan nhiều đến thời tiết. Do thu nhập thấp nên chi tiêu cho cuộc
sống là rất hạn chế. Hầu hết các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người như cái
ăn, cái mặc, chỗ ở chỉ được đáp ứng với mức độ rất thấp, thậm chí còn không
đủ. Điều này đã kéo theo hàng loạt các vấn đề khác như làm giảm sức khoẻ của
người nghèo, do đó giảm năng suất lao động, từ đó giảm thu nhập... cứ như thế,
nó đã tạo nên vòng luẩn quẩn mà người nghèo rất khó thoát ra được.
Y tế - giáo dục: Những người nghèo có nguy cơ mắc phải các bệnh thông
thường cao như ốm đau, các bệnh về đường giao tiếp, tình trạng sức khoẻ không
được tốt do ăn uống không đảm bảo, lao động cực nhọc. Người nghèo thường
sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp, còn nhiều hạn chế, chẳng
hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch, không có công trình phụ hợp vệ
sinh, điều này cũng làm giảm đáng kể sức khoẻ của họ. Do người nghèo có thu
nhập thấp, không đủ trả khoản tiền viện phí lớn cũng như các chi phí thuốc men
khác, thêm vào đó có thể do đối xử bất bình đẳng trong xã hội nên tỷ lệ tiếp cận
các dịch vụ y tế của người nghèo là rất thấp. Bên cạnh đó, do nhận thức của
người nghèo, họ thường không quan tâm lắm bệnh tật của mình, chỉ đến khi
bệnh trở nên trầm trọng họ mới vào viện vì vậy việc điều trị đem lại hiệu quả
không cao mà còn tốn thêm nhiều khoản tiền không đáng có.
Không có tiếng nói và quyền lực: Những người nghèo thường bị đối xử
không công bằng, họ thường không có tiếng nói quyết định trong các công việc
chung của cộng đồng cũng như các công việc liên quan đến chính bản thân họ.
Trong cuộc sống những người nghèo chịu nhiều bất công do sự phân biệt đối xử, bị
tước đi những quyền mà những người bình thường khác nghiễm nhiên được
hưởng. Người nghèo luôn cảm thấy bị sống phụ thuộc, luôn nơm nớp lo sợ mọi
thứ, trở nên tự ti, không kiểm soát được cuộc sống của mình.
42
Khái niệm nghèo có thể thống nhất về mặt định tính song không thống
nhất về mặt định lượng. Mỗi quốc gia khác nhau mức sống của người dân cũng
khác nhau hoặc ngay trong một quốc gia mức sống giữa các vùng miền cũng có
sự khác nhau. Hơn nữa mặt định lượng của mức nghèo cũng biến động theo thời
gian tương ứng với sự biến động về sự phát triển KT-XH của quốc gia đó.
Trên cơ sở các quan niệm về nghèo, luận án sử dụng khái niệm nghèo như
sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc
sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các
quyết định của cộng đồng”. Cách tiếp cận này giúp chúng ta nâng cao nhận thức
về các nguyên nhân gây ra nghèo đói nhằm có những phương hướng cách thức
hành động đúng đắn để tấn công đẩy lùi nghèo đói, làm cho chất lượng cuộc
sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.
2.1.1.3. Chuẩn nghèo ở Việt Nam
Tiếp cận đo lường nghèo đơn chiều giai đoạn 1993-2015
Để xác định được ngưỡng đói nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải
xác định được chuẩn đói nghèo.
Chuẩn đói nghèo biến động theo thời gian và không gian, nên không thể
đưa ra được một chuẩn mực chung để áp dụng trong công tác giảm nghèo, mà
cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ lịch sử.
Nó là một khái niệm động, phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực
tài chính và qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra mức chuẩn về
đói nghèo phù hợp với tình hình thực tế củaViệt Nam trong từng giai đoạn.
Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 7 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994,
giai đoạn1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 chúng ta sử dụng mức chuẩn nghèo
theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi bằng gạo
(kg/người/tháng). Từ năm 2000 trở đi nước ta về cơ bản đã xoá được tình trạng
đói, do đó mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006 - 2010
43
vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính
bằng giá trị (đồng/người/tháng) (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1 Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định
qua các thời kỳ (1993 - 2015)
Giai đoạn Đơn vị tính Hộ đói Hộ nghèo
1. Giai đoạn 1993-1994 ≤ mức ≤ mức
Vùng nông thôn kg gạo/người/tháng 8 15
Vùng thành thị kg gạo/người/tháng 13 20
2. Giai đoạn 1995-1997
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo kg gạo/người/tháng 13 15
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du kg gạo/người/tháng 13 20
Vùng thành thị kg gạo/người/tháng 13 25
3. Giai đoạn 1998-2000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng 45.000 55
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng 45.000 70
Vùng thành thị đồng/người/tháng 45.000 90
4. Giai đoạn...sách. Cần đảm bảo tính khách quan trong việc thu
thập, xử lý tính toán, tổng hợp và báo cáo các tiêu chí nghèo, trong đó điểm mấu
chốt là xác định đúng các trọng số cho phù hợp. Hệ thống giám sát đánh giá cần
được triển khai, vận hành gắn liền với cách tiếp cận nghèo đa chiều, trong đó sự
tham gia, đồng thuận và tiếng nói của người dân là rất quan trọng. Khi chính
sách giảm nghèo chuyển sang phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều đòi hỏi phải
có sự thay đổi trong thực thi các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo hướng bền
vững hơn; tác động trực tiếp giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo không chỉ vượt
chuẩn nghèo vể thu nhập (bằng tiền) mà còn giảm nghèo về con người và nghèo
vể xã hội; tạo điều kiện và môi trường tác động để người nghèo an tâm, tổ chức
152
sản xuất kinh doanh, đồng thời tăng cường các khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản cho họ, đảm bảo cải thiện được cuộc sống, tự vươn lên giảm nghèo và
làm ăn phát triển vươn lên khá, giàu.
Việc thực thi chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã từng
bước được hoàn thiện theo hướng hỗ trợ có điều kiện, không tạo tư tưởng trông
chờ ỷ lại, khơi dậy ý chí vươn lên của người nghèo. Từ nguồn lực đầu tư của
Nhà nước và cộng đồng đã làm cho diện mạo các huyện, xã, hộ gia đình nghèo
thoát nghèo và có bước thay đổi rõ rệt. Kết quả này góp phần ổn định, phát triển
kinh tế - xã hội trên từng địa bàn xã, góp phần hoàn thành tiêu chí nông thôn
mới ở những vùng đặc biệt khó khăn, từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch
về mức sống giữa các địa bàn, nhóm dân cư.
Các cơ quan chức năng trong tỉnh cần đã rà soát, sửa đổi, bổ sung chính
sách giảm nghèo, tích hợp chính sách thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu
quả, dễ theo dõi, thực hiện. Trong đó, tập trung ba nhóm chính sách: hỗ trợ phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả người nghèo
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên các dịch vụ thuộc nội dung giảm nghèo
đa chiều như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh, thông tin; phát triển hạ
tầng các vùng khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Căn cứ các chính sách giảm nghèo
hiện hành, từ nguồn lực đầu tư của Nhà nước, các địa phương tổ chức phân loại
đối tượng hộ nghèo, xác định nhu cầu hỗ trợ, tổ chức để hộ nghèo đăng ký phấn
đấu thoát nghèo, từ đó có giải pháp hỗ trợ tạo sinh kế, vay vốn tín dụng ưu đãi,
đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động. Phân công đảng viên, các tổ
chức chính trị, đoàn thể cơ sở theo dõi giúp đỡ; tăng cường nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói, giảm nghèo cấp xã, huyện. Gắn chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở, tăng cường phân cấp cho cơ sở, chủ động trong lập kế hoạch, điều hành quản
lý các hoạt động của chương trình. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo, mới thoát nghèo, ưu tiên người nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số
thông qua hệ thống chính sách giảm nghèo. Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy
153
động, tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn đóng góp
hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Thực hiện nhân rộng các mô hình
giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng...
Để giảm nghèo bền vững, trước hết các cơ quan chức năng của tỉnh Vĩnh
Long cần tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo, tích hợp
chính sách thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, dễ theo dõi, thực hiện.
Trong đó, tập trung 3 nhóm chính sách gồm: Hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản, ưu tiên các dịch vụ thuộc nội dung giảm nghèo đa chiều như y tế, giáo
dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng các vùng khó khăn,
có tỷ lệ hộ nghèo cao. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa công tác giảm nghèo, tập
trung nguồn lực, giải pháp giảm nghèo bền vững cho các vùng dân tộc thiểu số,
miền núi, địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt gắn chương trình giảm
nghèo với xây dựng nông thôn mới để tăng hiệu quả thực hiện. Để giảm nghèo
bền vững, cùng với sự nỗ lực của các cấp chính quyền, sự chung tay của cả cộng
đồng, thì sự nỗ lực vươn lên của chính những người nghèo là hết sức quan trọng.
Chỉ khi nào bản thân người nghèo nhận thức được cần phải nỗ lực vươn lên thì
khi đó các chính sách hỗ trợ của chính quyền, của xã hội mới thực sự hiệu quả,
việc thoát nghèo mới thực sự bền vững.
154
D. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Đinh Trung Thành, Lữ Quang Ngời (2017), Chính sách an sinh xã hội
ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế; Những thách thức và giải pháp,
Tạp chí Sinh hoạt lý luận, só 3 (144) 2017, tr.30-35.
2. Le Van Dinh, Dinh Trung Thanh, Lu Quang Ngoi (2018), Public policy
an the impact of group interests on the planing an implementation of policy in
Vietnam, European Journal of Law and Political Sciences, ISSN 2310-5712, № 3
2018, p.7-10.
DOI: https://doi.org/10.29013/EJLPS-18-3-7-10
3. Dinh Trung Thanh, Nguyen Thi My Huong, Lu Quang Ngoi, Ton Nu
Hai Yen (2019), Policy of social security policy in Vietnam, European Journal
of Law and Political Sciences, ISSN 2310-5712, № 1,2 2019, p.40-45.
DOI: https://doi.org/10.29013/EJLPS-19-1.2-40-45
4. Lữ Quang Ngời (2020), Tỉnh Vĩnh Long: Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững, Tạp chí Cộng sản, số 937 (3-2020), tr. 76-79.
5. Lữ Quang Ngời, Đinh Trung Thành (2020), Giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, Tạp chí Khoa học, Trường
Đại học Vinh, số 1B, 2020.
155
E. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 ở Việt Nam, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2015), Đề án tổng thể Chuyển
đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang
đa chiều, áp dụng trong giai đoạn 2016-2020.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2015), Quyết định số
1294/QĐ- LĐTBXH, ngày 10/9/2015 quyết địnhcông bố kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2014.
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2016), Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 Hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-
2020, Hà Nội.
5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2016), Quyết định số 1095/QĐ-
LĐTBXH, ngày 22/8/2016 quyết địnhphê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2017), Quyết định số 945/QĐ-
LĐTBXH, ngày 22/6/2017 quyết địnhphê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
7. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2018), Quyết định số 862/QĐ-
LĐTBXH, ngày 04/7/2018 quyết địnhcông bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2017 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
8. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2019), Quyết định số 1052/QĐ-
LĐTBXH, ngày 29/7/2019 quyết địnhcông bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2018 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
156
9. Mai Ngọc Cường (Chủ biên) (2009), Xây dựng và hoàn thiện chính
sách An sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đàm Viết Cường (2005), Tác động của Quỹ khám chữa bệnh cho
người nghèo đối với hộ gia đình tại hai tỉnh Hải Dương và Bắc Giang, Hà Nội.
11. Chính phủ (2008), NQ 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2008,Về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện
nghèo, Hà Nội.
12. Chính phủ (2018), Nghị quyết 71/NQ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2018
về một số chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều, Hà Nội.
13. Chương trình phát triển Liên hợp quốc (2009), Rà soát tổng quan các
chương trình dự án giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội.
14. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách công của Hoa Kỳ, Giai đoạn 1935-
2001, NXB Thống kê.
15. Nguyễn Quốc Dũng, Võ Thị Kim Thu (Đồng chủ biên) (2016), Giảm
nghèo đối với đồng bào Khmer Tây Nam Bộ trong quá trình phát triển bền
vững, NXB CTQG, Hà Nội.
16. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long (2010), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ IX
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long, Vĩnh Long.
17. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ X
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long, Vĩnh Long.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
157
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Tuyên giáo Trung ương (2012), Tài
liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
26. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên) (2012), Giáo trình Hành chính nhà nước,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Hữu Hải - Lê Văn Hòa (2013), Sách chuyên khảo Đại cương
về Phân tích chính sách công, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
28. Nguyễn Hữu Hải (2013), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Hoa (2010), Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam đến năm 2015, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
30. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Hoạch định và phân tích
chính sách công, NXB Khoa học và kĩ thuật.
31. Phạm Thái Hưng (2010), Nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số Việt
Nam, thực trạng và thách thức tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình
135-II, Hà Nội.
32. Hiến pháp năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
158
33. Hội đồng Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2016), Nghị quyết số
37/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh về chính sách cho vay
vốn hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020, Vĩnh Long
34. Hội đồng Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2017), Nghị quyết số 77/2017/NQ-
HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ dự án phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc CTMTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, Vĩnh Long
35. Bùi Sỹ Lợi (2011), “Giải pháp giảm nghèo bền vững ở Việt Nam”,
Tạp chí Lao động và xã hội, 2011, số 402, tr37-39.
36. Lê Quốc Lý (2012), Chính sách xoá đói giảm nghèo thực trạng và
giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Lê Quốc Lý (2014), Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải
pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và qui trình
chính sách, NXB Đại học quốc gia TP. HCM.
39. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
40. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1995),Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
41. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1993),Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
42. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Phạm Xuân Nam và Peter Boothroyd (2003), Về đánh giá chính sách và
hoạch định chính sách giảm nghèo, Kỷ yếu hội thảo, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
159
45. Ngân hàng Thế giới và Trung tâm phát triển nông nghiệp (2003),
Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Ninh Thuận, Hà Nội.
46. Ngân hàng Thế giới và Đại học Thái Nguyên (2014), Hội thảo Quốc tế
“Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở
khu vực miền núi”, Thái Nguyên.
47. Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển/Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư của Việt Nam (2016), Báo cáo Tổng quan Việt Nam 2035: Hướng tới
Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
48. Ngân hàng phát triển Châu Á (2008), Tổng quan tác động của hội
nhập kinh tế tiểu vùng sông Mê Kông đến đói nghèo, NXB Tài Chính.
49. Ngân hàng phát triển Châu Á (2007) Sổ tay đánh giá nghèo đói và thị
trường có sư tham gia, NXB Lao động xã hội.
50. Nguyễn Thị Nhung (2012), Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát
triển kinh tế xã hội các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
51. Võ Thị Thu Nguyệt (2019), Xóa đói giảm nghèo ở Malaixia và Thái
Lan, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội.
52. Phùng Hữu Phú, Nguyễn Văn Đặng và Nguyễn Viết Thông (2016),
Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Nguyễn Lan Phương (2019),Các xu hướng ảnh hưởng đến công tác
giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 8/2019
54. Chu Tiến Quang (2010), Sách chuyên khảo Xây dựng và phân tích
chính sách nông nghiệp nông thôn, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
55. Quốc hội, UB về các vấn đề xã hội (2018), số 1576 /BC-UBVĐXH14
ngày 09 tháng 9 năm 2018, Báo cáo thẩm tra sơ bộ Báo cáo của Chính phủ về
kết quả 2 năm (2017 - 2018) thực hiện Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội
160
về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Hà Nội.
56. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Vĩnh Long (2011), Báo cáo kết
quả điều tra hộ nghèo năm 2010, Vĩnh Long.
57. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Vĩnh Long (2012), Báo cáo kết
quả điều tra hộ nghèo năm 2011, Vĩnh Long.
58. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Vĩnh Long (2013), Báo cáo kết
quả điều tra hộ nghèo năm 2012, Vĩnh Long.
59. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Vĩnh Long (2014), Báo cáo kết
quả điều tra hộ nghèo năm 2013, Vĩnh Long.
60. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Vĩnh Long (2015), Báo cáo kết
quả điều tra hộ nghèo năm 2014, Vĩnh Long.
61. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Vĩnh Long (2016), số: 153/BC-
SLĐTBXH ngày 29 tháng 7 năm 2016 Báo cáo Tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-
2015, Vĩnh Long.
62. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Vĩnh Long (2016), Báo cáo kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Vĩnh Long.
63. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Vĩnh Long (2017), Báo cáo kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Vĩnh Long.
64. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Vĩnh Long (2018), Báo cáo kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Vĩnh Long.
65. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Vĩnh Long (2019), Báo cáo kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Vĩnh Long.
161
66. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Vĩnh Long (2019), số 290/BC-
SLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2019, Báo cáo lĩnh vực Lao động - Thương
binh và Xã hội phục vụ Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa X (2015-
2020) trình tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI (2020-2025, Vĩnh Long.
67. Đặng Kim Sơn (2018), Xóa đói giảm nghèo bằng phát huy nội lực
của tổ chức cộng đồng, NXB CTQG, Hà Nội.
68. Nguyễn Đăng Thành (2012), "Đánh giá chính sách công ở Việt Nam -
Vấn đề và giải pháp", Tạp chí Cộng sản, (836).
69. Phạm Tất Thắng (2016), “Giảm nghèo đa chiều bền vững cho các tỉnh
Tây Bắc”, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 14/9/2016.
70. Nguyễn Đức Thắng (2017), Thực hiện chính sách XĐGN ở các tỉnh
Tây Bắc đến năm 2020”, Luận án Tiến sĩ , Trường Đại học Nội vụ, Bộ Nội vụ
71. Tổng cục Thống kê, Cục thống kê Vĩnh Long (2020), Báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội năm 2019, Vĩnh Long.
72. Tổng cục Thống kê, Cục thống kê Vĩnh Long (2016), Niên giám
Thống kê năm 2015, Vĩnh Long.
73. Thủ tướng Chính phủ (2011), QĐ số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011, về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015, Hà Nội.
74. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011, Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015, Hà Nội.
75. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 2127/QĐ-TTg ngày
30/11/2011, phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
162
76. Thủ tướng Chính phủ (2012), QĐ số 1489/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10
năm 2012, Về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2012 – 2015, Hà Nội.
77. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định 293/QĐ-TTg ngày
05/02/2013, Về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện
có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng
theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
62 huyện nghèo, Hà Nội.
78. Thủ tướng Chính phủ (2013), QĐ số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013,
về Phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào
diện đầu tư củ Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015, Hà Nội.
79. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định Số: 1614/QĐ-TTg, ngày 15 tháng
9 năm 2015, Về phê duyệt đề án tổng thể “chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường
nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.
80. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định Số: 59/QĐ-TTg, ngày 19
tháng 11 năm 2015, về việcban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016- 2020, Hà Nội.
81. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày
10 tháng 08 năm 2015về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.
82. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1722/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 9 năm 2016,Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.
83. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 03/2019/QĐ-TTg ngày 15
tháng 01 năm 2019 Ban hành tiêu chí xác định xã, thôn hoàn thành mục tiêu Dự
án 2 (Chương trình 135) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.
163
84. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 1824/ QĐ-TTg ngày
25/12/2018, Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
85. Hà Quang Trung, 2014, Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo bền vững cho
các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Luận án Tiến sĩ, Đại học Thái Nguyên.
86. Trường đại học Kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình chính sách kinh
tế-xã hội, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
87. UNDP (1995), Xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”, Hà Nội.
88. UNDP và AusAID (2003), Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng
đồng tại Đồng bằng sông Cửu Long, Hà Nội.
89. Ủy Ban thường vụ Quốc hội (2014), Báo cáo giám sát của đoàn giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005-2012 tại
15 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hà Nội.
90. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2012), Quyết định số 1369 /QĐ-
UBND ngày 28 /8/2012 về Kế hoạch giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015, Vĩnh Long.
91. UBND tỉnh Vĩnh Long (2014), Quyết định số 74/QĐ-UBND, ngày
17/01/2014 về Phê duyệt kế hoạch thực hiện Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh,Vĩnh Long.
92. UBND tỉnh Vĩnh Long (2016), Chương trình phối hợp số 04/CTrPH-
UBND-UBMTTQVN ngày 21/12/2016 của Ủy ban nhân dân - Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện Nghị quyết liên tịch số 88/NQ-
ĐCTUBTWMTTQVN về thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh, Vĩnh Long.
93. UBND tỉnh Vĩnh Long (2017), Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày
28/02/2017, về việc ban hành Quy chế cho vay vốn hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-
2020, Vĩnh Long.
164
94. UBND tỉnh Vĩnh Long (2017), Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày
28/3/2017, Kế hoạch thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2017-2020,Vĩnh Long.
95. UBND tỉnh Vĩnh Long (2017), Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày
30/10/2017, về đẩy mạnh thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long,Vĩnh Long.
96. UBND tỉnh Vĩnh Long (2018), Quyết định 984/QĐ-UBND ngày
22/5/2018, về việc quy định định mức thu hồi, luân chuyển kinh phí ngân sách
Nhà nước hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng
mô hình giảm nghèo thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-
2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,Vĩnh Long.
97. UBND tỉnh Vĩnh Long (2019), Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày
20/8/2019, Thành lập Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững, xây dựng đời sống văn
hóa, nông thôn mới và đô thị văn minh, Vĩnh Long.
98. Vũ Thị Vinh (2019), Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam
hiện nay, XNB CTQG, Hà Nội.
99. UNDP Việt Nam (2017), Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam: giảm
nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi người,
Hà Nội.
100. World Bank (2012), Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành:
Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới, Báo
cáo đánh giá nghèo Việt Nam 2012, Hà Nội.
101. World Bank (2018) Bước tiến mới giảm nghèo và thịnh vượng chung ở
Việt Nam, báo cáo cập nhật 2018, Hà Nội.
102.https://voer.edu.vn/c/nhung-ly-luan-chung-ve-doi-ngheo-va-xoa-
doigiam-ngheo/208005ac.
165
103.
NVietNam/ThongTinTongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=100007
16&articleId=1003838.
104.https://thaibinh.gov.vn/gnbv/tin-tuc-su-kien/tin-giam-ngheo/thuc-
hien-hieu-qua-cac-chinh-sach-giam-ngheo.html
105.
ngheo-ben-vung-o-tra-vinh
106. Katsushi S.
Mmai, Raghav Gaiha, Ganesh Thapa (2012), Tài chính vi mô và nghèo đói
(Microfinance and Poverty)
Tiếng Anh:
107.Asselin Loius-Marie//Vietnam's Socio-Economic Development (2005),
Multidimensional Poverty Monitoring: A Methodology and Implementation in
Vietnam, Hanoi.
108. Asselin Loius-Marie//Vietnam's Socio-Economic Development (2005),
Multidimensional Poverty Monitoring: A Methodology and Implementation in
Vietnam, Hanoi.
109. Oxfam and ActionAid (2012), Looking ahead: Challenges to rural
poverty reduction in Vietnam, Hà Nội.
110. Rolph Van der Hoeven, Anthony Shorrocks ch.b. - Tokyo; NewYork;
Paris: United Nations University Press (2003), Perspectives on Growth and
Poverty, Hanoi.
111. The World Bank H: CPRGS Drafting Committee (2002), “Community
Views on the Poverty Reduction Strategy”.
166
F. PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC CẤP
Để có căn cứ kiến nghị với Đảng và Nhà nước về chính sách giảm nghèo ở tỉnh
Vĩnh Long, Xin Ông/Bà trả lời một số vấn đề trong phiếu phỏng vấn dưới đây.
Họ và tên người được phỏng vấnTuổi
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Xã/Phường:..Thành phố/Thị /Huyện
Câu 1: Theo Ông/Bà chính sách nào là có tính đặc thù quan trọng nhấtđể
giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở tỉnh Vĩnh Long ?
STT Câu hỏi
1 Chính sách tín dụng ưu đãi
2 Chính sách đầu tư CSHT
3 Chính sách y tế
4 Chính sách giáo dục
5 Chính sách khuyến nông
6 Chính sách tạo việc làm
7 Chính sách khác
8 Ý kiến khác
167
Câu 2: Xin Ông/bà đánh giá tác động của các yếu tố sau đây đến tình hình
nghèo ở tỉnh Vĩnh Long bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là có mức độ
tác động lớn nhất?
STT Các yếu tố 1 2 3 4 5
1 Ngân sách nhà nước hạn hẹp, nguồn lực thực hiện
chính sách giảm nghèo còn thiếu và yếu
2 Ảnh hưởng của hậu quả chiến tranh kéo dài
3 Sinh đẻ nhiều do phong tục tập quán lối sống còn
lạc hậu
4 Thói quen tâm lý sản xuất tự nhiên tự cấp tự túc
của người dân còn nặng nề
5 Tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ; kỹ
thuật canh tác của người dân còn lạc hậu do trình
độ văn hóa thấp
6 Sản xuất thiên tai mất mùa bệnh dịch không được
ứng phó kịp thời do thời tiết khắc nghiệt gây ảnh
hưởng
7 Tiếp giáp với các vùng kém phát triển nền kinh tế
thấp, sự phát triển không đều giữa các vùng do xa
trung tâm phát triển của đất nước,
8 Cơ sở hạ tầng hệ thống giao thông tới các thôn, ấp
còn hạn chế do địa hình hiểm trở
9 Cơ sở hạ tầng giáo dục y tế còn yếu kém
168
Câu 3: Ông/Bà đánh giá nguyên nhân hạn chế của việc xây dựng và thực thi
chính sách giảm nghèo tỉnh Vĩnh Long bằng cách cho điểm từ 1 đến 5, trong đó
5 là nguyên nhân hạn chế lớn nhất.
STT Các yếu tố 1 2 3 4 5
1 Công tác xây dựng, quy hoạch kế hoạch về xóa đói
giảm nghèo chưa đồng bộ;Thiếu kế hoạch đào tạo
người lao động nghèo
2 Cơ chế chính sách và cụ thể hóa chính sách giảm
nghèo còn hạn chế, chưa thật sự thích hợp với
vùng dân tộc thiểu số và còn nhiều sơ hở
3 Các chính sách xây dựng còn chồng chéo, thiếu sự
phối hợp, lồng ghép chính sách, các nguồn hỗ trợ
của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu
quả sử dụng thấp
4 Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
trong tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo chưa tốt
5 Công tác kiểm tra giám sát Nhà nước về xóa đói
giảm nghèo chưa tốt, việc xử lý những sai phạm,
tiêu cực và tham nhũng trong thực thi chính sách
chưa được nghiêm minh và kịp thời
6 Thiếu đội ngũ và thiếu chính sách cho cán bộ làm
công tác giảm nghèo, công tác giáo dục y tế ở các
bản vùng sâu vùng xa. Năng lực tổ chức quản lý
của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xóa đói
giảm nghèo còn hạn chế, tinh thần trách nhiệm
chưa cao
7 Sự tham gia của doanh nghiệp của các tổ chức xã
hội vào xóa đói giảm nghèo chưa mạnh, chưa có
hiệu quả
8 Công tác tuyên truyền giảm nghèo còn yếu nhân
dân vùng cao vùng sâu vùng xa chưa hiểu chính
sách giảm nghèo, nhiều nơi chưa phổ biến chính
sách tới người dân
9 Người nghèo chưa thật sự chủ động vươn lên, còn
có tư tưởng phó mặc cho số phận trông chờ ỉ lại
10 Thiếu cơ chế chính sách và tổ chức để người
nghèo chủ động tham gia vào các dự án giảm
nghèo
169
Câu 4: Xin Ông/Bà đánh giá mức độ hạn chế trong xây dựng và thực thi chính
sách giảm nghèo ở tỉnh Vĩnh Long hiện nay bằng cách cho điểm từ 1 đến 5
trong đó 5 là mức độ hạn chế lớn nhất?
STT Các yếu tố 1 2 3 4 5
1 Xóa đói giảm nghèo chưa toàn diện, chạy theo số
lượng chưa quan tâm đầy đủ đến chất lượng giảm
nghèo
2 Chưa có các biện pháp giảm nghèo bền vững, tái
nghèo còn nhiều
3 Chính sách còn gây tác động ngược, chưa tạo tâm
lý và điều kiện cho người dân chủ động vượt
nghèo (tâm lý muốn nghèo)
4 Tính đồng bộ của các chính sách xóa đói giảm
nghèo thấp
5 Tính hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm
nghèo chưa cao
6 Tính hiệu lực của các chính sách xóa đói giảm
nghèo chưa cao
7 Tính phù hợp của các chính sách xóa đói giảm
nghèo với nguyên tắc thị trường chưa cao
170
Phụ lục 2. Bộ chỉ số tham vấn đo lường nghèo đa chiều mới
Câu hỏi tham vấn: Ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình
về các chiều và chỉ số trong Bộ chỉ số tham vấn sau:
Chiều Chỉ số Hợp
lý/k
hả
thi
Không
hợp
lý/khô
ng khả
thi
Ý
kiế
n
kh
ác
Giáo
dục
Hộ gia đình có ít nhất một thành viên trong độ tuổi từ 15
đến 30 tuổi không có bằng cấp giáo dục đào tạo phù hợp
với độ tuổi tương ứng (Người từ 15 đến 17 tuổi tốt nghiệp
THCS; 18 đến 24 tuổi tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
trung cấp nghề, 25 đến 30 tuổi tốt nghiệp trung cấp nghề,
trung học chuyên nghiệp hoặc cao đẳng trở lên) Hộ gia
đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 đến 14 tuổi không được học
đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (Trẻ từ 3-5 tuổi
được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6-10 tuổi được tiếp
cận giáo dục tiểu học, và trẻ từ 11-14 tuổi được tiếp cận
giáo dục THCS)
Y tế Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc cân nặng theo tuổi; hoặc
có ít nhất một phụ nữ 15-49 tuổi thiếu năng lượng trường
diễn.
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên (sinh
trước năm 2014) không có bảo hiểm y tế
Nhà ở Hộ gia đình đang ở trong nhà không bền chắc (thiếu kiên cố
hoặc nhà đơn sơ)
Diện tích nhà ở bình quân dưới 10m2/người
Nước
an toàn
và nhà
Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước an toàn
(Nguồn an toàn bao gồm: nước máy vào nhà, nước máy
công cộng, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước
171
vệ sinh khe/mó được bảo vệ và nước mua) Hộ gia đình không sử
dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (tự hoại/bán tự hoại, thấm
dội nước (Suilabh), cải tiến có ống thông hơi (VIP), hai
ngăn và ủ phân trộn)
Tiếp
cận
thông
tin
Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao
điện thoại và internet
Hộ gia đình không có ti vi, radio, máy tính;
Việc
làm và
bảo
hiểm
xã hội
Hộ gia đình có người trong độ tuổi lao động có việc làm
công ăn lương nhưng không được ký kết hợp đồng lao
động Hộ gia đình có người trong độ tuổi lao động có việc
làm công ăn lương có mức lương thấp hơn tiền lương tối
thiểu vùng;
Hộ gia đình có thành viên từ 15 tuổi trở lên có việc làm
hoặc đang thất nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội Hộ
gia đình có thành viên từ 60 tuổi trở lên đối với nam và 55
tuổi trở lên đối với nữ không làm việc và không có lương
hưu