HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THẢO
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG
CỦA CÁN BỘ HUYỆN DIỆN BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2021
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THẢO
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG
CỦA CÁN BỘ HUYỆN DIỆN BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NG
205 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Đông nam bộ giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 9 31 02 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. ĐINH NGỌC GIANG
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn theo đúng quy định.
Tác giả
Nguyễn Thị Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................................ 7
1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước .............................................. 7
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................. 11
1.3. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan và những
vấn đề tiếp tục nghiên cứu ...................................................................... 26
Chương 2: THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG CỦA CÁN BỘ HUYỆN
DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG
NAM BỘ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN .......................................................................................................................... 29
2.1. Tỉnh, đảng bộ tỉnh, tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và cán bộ huyện
diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Đông Nam bộ ....... 29
2.2. Trách nhiệm nêu gương và thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán
bộ huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Đông Nam
bộ giai đoạn hiện nay - khái niệm, nội dung, phương thức, vai trò ........ 51
Chương 3: THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG CỦA CÁN BỘ HUYỆN
DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG
NAM BỘ - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM ..................... 81
3.1. Thực trạng thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ huyện diện ban
thường tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Đông Nam bộ ............................... 81
3.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm ............................................................. 115
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN
TỐT TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG CỦA CÁN BỘ HUYỆN DIỆN BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN
NĂM 2030 ............................................................................................................... 124
4.1. Dự báo yếu tố tác động và phương hướng thực hiện tốt trách nhiệm nêu
gương của cán bộ huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền
Đông Nam bộ đến năm 2030 ..................................................................... 124
4.2. Những giải pháp chủ yếu thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương của cán
bộ huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Đông Nam bộ
đến năm 2030 ............................................................................................ 130
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 160
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CB, ĐV
CBH
Cán bộ, đảng viên
Cán bộ huyện
ĐNB Đông Nam bộ
BCH
BTV
BTVTU
Ban chấp hành
Ban thường vụ
Ban thường vụ tỉnh ủy
CT-XH Chính trị - xã hội
HTCT Hệ thống chính trị
HĐND
KT-XH
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
MTTQ
TNNG
UBND
Mặt trận Tổ quốc
Trách nhiệm nêu gương
Ủy ban nhân dân
Nxb Nhà xuất bản
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nêu gương là thuộc tính bản chất của đảng cộng sản, là trách nhiệm, đạo lý,
gắn với tư cách của người cán bộ, đảng viên (CB, ĐV). Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
căn dặn: “Người đảng viên - dù công tác to hay nhỏ, địa vị cao hay thấp - ở đâu
cũng phải làm gương mẫu cho quần chúng,... Mà muốn quần chúng hăng hái thi
hành, thì người đảng viên ắt phải xung phong làm gương mẫu để quần chúng bắt
chước, làm theo” [69, tr.55]. Xuất phát từ văn hóa phương Đông, Người đã đúc kết:
“Nói chung thì các dân tộc phương Đông đều giàu tình cảm, và đối với họ, một tấm
gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” [64, tr.284].
Thấm nhuần lời dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong toàn bộ quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã sử dụng nhiều phương thức lãnh đạo
khác nhau, trong đó, nêu gương là một phương thức quan trọng, hiệu quả, vừa có
giá trị khoa học và nhân văn, tác động tích cực đến các đối tượng lãnh đạo của
Đảng, nhất là trong điều kiện Đảng cầm quyền. Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã nêu rõ: “Đảng lãnh đạo xã hội bằng
cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng
công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động
gương mẫu của đảng viên” [20, tr.151]. Lãnh đạo thông qua việc thực hiện trách
nhiệm nêu gương (TNNG) của CB, ĐV tác động tích cực đến các khâu trong quy
trình lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng và toàn Đảng, có tầm quan trọng đặc
biệt để Đảng giữ vững vị thế và vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Cán bộ huyện (CBH) diện ban thường vụ tỉnh ủy (BTVTU) quản lý là những
người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cấp ủy, chính quyền và tổ chức
chính trị - xã hội (CT-XH) huyện, có vai trò quyết định đến chất lượng lãnh đạo
của huyện ủy, hiệu quả hoạt động của chính quyền và sự phát triển của các tổ chức
trong hệ thống chính trị (HTCT) huyện. Thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU
quản lý để nâng cao chất lượng lãnh đạo, quản lý của các tổ chức đảng, chính
quyền huyện, để cấp ủy và chính quyền huyện thực sự là nhân tố bảo đảm sự ổn
định và phát triển của địa phương.
2
Đông Nam bộ (ĐNB) là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nước, là khu
vực phát triển năng động với tốc độ nhanh và ngày càng bền vững. Một trong những
yếu tố quan trọng góp phần tạo nên kết quả đó là vai trò, trách nhiệm của cán bộ lãnh
đạo, quản lý trong các tổ chức đảng, chính quyền và HTCT các cấp, trong đó có
TNNG. Thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07-6-2012 của Ban Bí thư về
TNNG của CB, ĐV, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp, các tỉnh ủy ở miền ĐNB đã
nghiêm túc quán triệt, triển khai đến các cấp ủy trực thuộc và chủ động, sáng tạo trong
quá trình tổ chức thực hiện. Đa số CB, ĐV gương mẫu, thực hiện tốt TNNG.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện TNNG của CB, ĐV nói chung, CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB nói riêng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của
công tác xây dựng Đảng, xây dựng HTCT trong sạch, vững mạnh. Hoạt động nêu
gương của cán bộ chủ chốt và người đứng đầu một số cấp ủy, chính quyền các cấp
còn mờ nhạt. Một số CBH chưa thực hiện tốt TNNG, thậm chí vi phạm quy định
nêu gương về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, vi phạm các nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao,... Thực tế ở các
tỉnh miền ĐNB cho thấy, vẫn còn tình trạng CBH vi phạm quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, vi phạm những điều đảng viên không được làm như sử
dụng bằng giả (Phó Bí thư huyện ủy huyện Phú Riềng) hoặc thiếu gương mẫu, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn chống người thi hành công vụ (Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân (HĐND) huyện Hớn Quản), vi phạm về quản lý đất đai (huyện Xuyên
Mộc, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu),... Vi phạm của một số CBH đã làm
suy giảm lòng tin của nhân dân đối với CB, ĐV nói chung, ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, năng lực quản lý, điều
hành của chính quyền các cấp ở các tỉnh miền ĐNB.
Do đó, nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đánh giá đúng
thực trạng việc thực hiện TNNG và đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt
TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB giữ vững vai trò lãnh
đạo, quản lý cấp cơ sở của các cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền huyện và bảo
đảm sự lãnh đạo thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở là một vấn đề quan trọng và
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Thực
3
hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản
lý ở các tỉnh miền Đông Nam bộ giai đoạn hiện nay” để làm luận án tiến sĩ ngành
Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện TNNG
của CBH diện BTVTU quản lý, luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu thực hiện
tốt TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, chỉ rõ
kết quả và xác định những nội dung luận án kế thừa và tiếp tục nghiên cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện TNNG của CBH
diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB từ năm 2012 đến năm 2020, chỉ rõ nguyên
nhân và đúc rút một số kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt TNNG
của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian khảo sát: Luận án tập trung khảo sát, đánh giá việc thực hiện
TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB từ năm 2012 đến năm
2020, phương hướng và những giải pháp chủ yếu đến năm 2030.
- Về không gian: Luận án khảo sát việc thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở 5 tỉnh miền ĐNB (Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình
Phước, Đồng Nai, Tây Ninh).
4
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, nêu gương và thực hiện TNNG của CB, ĐV.
4.2. Cơ sở thực tiễn
- Thực tiễn việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh
miền ĐNB từ năm 2012 đến năm 2020.
- Báo cáo của 5 tỉnh ủy ở miền ĐNB về thực hiện TNNG của CB, ĐV.
- Kết quả khảo sát, điều tra đối với 3 nhóm: CBH diện BTVTU quản lý;
CB, ĐV trong đảng bộ, chính quyền các huyện và nhân dân các huyện ở 5 tỉnh
miền ĐNB.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý dựa trên những quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về
trách nhiệm, nêu gương, TNNG của CB, ĐV.
Để đánh giá khách quan thực trạng thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU
quản lý ở các tỉnh miền ĐNB, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở tiếp cận các nguồn tài liệu
là các báo cáo của các địa phương, đơn vị và các công trình nghiên cứu có liên
quan, luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để khai thác các thông tin
và phân tích, khái quát những nội dung có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được sử dụng để khảo
sát, đánh giá thực trạng thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các
tỉnh miền ĐNB. Luận án điều tra ở 5 tỉnh miền ĐNB, mỗi tỉnh 100 phiếu. Đối
tượng khảo sát là CBH diện BTVTU quản lý, cán bộ, công chức cấp dưới và người
dân ở địa phương), nhằm tìm hiểu việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU
ở các tỉnh miền ĐNB trên một số nội dung sau:
5
+ Trách nhiệm thực hiện các nội dung nêu gương của CBH diện BTVTU
quản lý ở các tỉnh miền ĐNB.
+ Phương thức thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh
miền ĐNB.
+ Đánh giá của cán bộ, công chức cấp dưới và người dân ở địa phương về
việc thực hiện TNNG của của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB.
+ Những gợi ý, đề xuất giải pháp của cấp ủy, đảng viên, người dân để CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB thực hiện tốt TNNG.
Kết quả khảo sát được tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng một số phương pháp khác: thống kê và so sánh,
lịch sử và logic, tổng kết thực tiễn,
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án đã góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực
hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB: xác lập khái
niệm, nội dung, phương thức thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở
các tỉnh miền ĐNB.
- Luận án đúc rút một số kinh nghiệm thực hiện tốt TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB. Đó là, (i) Sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn,
quyết liệt của các cấp ủy đảng, BTV cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện ở miền ĐNB có
vai trò quan trọng đối với việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý;
(ii) Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên đối
với việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB là
một giải pháp quan trọng đưa việc thực hiện TNNG trở thành nền nếp, hiệu quả;
(iii) Sự cụ thể hóa nội dung TNNG gắn với các chức danh cán bộ là cơ sở quan
trọng để CBH diện BTVTU ở miền ĐNB quản lý thực hiện tốt TNNG; (iv) Ý thức,
trách nhiệm của CBH diện BTVTU quản lý trong thực hiện TNNG là nhân tố bền
vững để TNNG được thực hiện đồng bộ, hiệu quả, lan tỏa và có ý nghĩa trong cả
HTCT và ngoài xã hội.
- Luận án đề xuất một số giải pháp có tính đột phá để thực hiện tốt TNNG
của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB đến năm 2030. Một là, xây
dựng, hoàn thiện quy định của các cấp ủy địa phương về thực hiện trách nhiệm
6
nêu gương phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng chức danh cán bộ huyện diện
ban thường vụ tỉnh ủy quản lý; Hai là, tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp ủy,
ủy ban kiểm tra cấp trên và kịp thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy
định nêu gương; Ba là, phát huy tính tự giác, rèn luyện, tự nêu gương của cán bộ
huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý.
- Góp phần tổng kết thực tiễn việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU
quản lý ở các tỉnh miền ĐNB.
- Cung cấp luận cứ khoa học cho các BTVTU ở các tỉnh miền ĐNB nghiên
cứu, tham khảo xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện tốt TNNG của CBH diện BTVTU quản lý.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu cho các
cấp ủy, địa phương trong thực hiện TNNG, làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng
dạy, nghiên cứu môn Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm 4 chương, 9 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trách nhiệm nêu gương của CB, ĐV, nhất là cán bộ chủ chốt trong HTCT là
một nội dung quan trọng được toàn Đảng quan tâm, xây dựng thành các quy định:
Quy định số 101-QĐ/TW; Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25-10-2018 của BCH
Trung ương “về TNNG của CB, ĐV, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban
Bí thư, Ủy viên BCH Trung ương”. Đây là một trong những phương thức lãnh đạo
quan trọng của Đảng, được nhiều tác giả nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau.
Có tác giả tiếp cận nêu gương về tư tưởng chính trị, có tác giả phân tích nêu gương
về đạo đức gắn với việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, học tập và làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,... Tuy
nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về thực hiện
TNNG của CBH diện BTVTU quản lý. Do đó, để thực hiện luận án, cần thiết phải
nghiên cứu, tổng quan các công trình khoa học có liên quan để kế thừa, luận giải
những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản
lý ở các tỉnh miền ĐNB giai đoạn hiện nay.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI
- Oren Harari (2007), Cẩm nang dành cho nhà quản lý: Nguyên tắc Powell =
The Powell principles: 24 bài học rút ra từ cuộc đời nhà lãnh đạo kiệt xuất Colin
Powell, [193]. Trên cơ sở nghiên cứu về cuộc đời nhà lãnh đạo Colin Powell - một
vị tướng có tài thao lược, một chính khách lịch lãm, đầy phong thái, một nhà ngoại
giao xuất sắc - mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc, tác giả đã chỉ ra các
bài học có giá trị trong hoạt động lãnh đạo của Colin Powell như phải luôn bắt đầu
từ bản thân, thực hành lời nói đi đôi với việc làm, phải biết thay đổi để phát triển,
biết kiềm tỏa cái tôi, biết phá bỏ lề thói, biết để tình huống quyết định chiến lược,...
- Đặng Đình Lựu (2008), “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo trung, cao cấp
ở Trung Quốc” [57]. Trong phạm vi bài viết, tác giả cho rằng cán bộ lãnh đạo
trung, cao cấp là những nhà chính trị giỏi, là một bộ phận trong đội ngũ nhân tài
của Đảng và Nhà nước Trung Quốc. Đó là những người có trình độ học vấn ngày
càng cao, trải qua công tác chính trị, trưởng thành từ cơ sở. Tác giả cũng đề ra một
8
số biện pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ trung, cao cấp như tạo nguồn, chế độ hóa
việc học tập của cán bộ, bồi dưỡng gắn với rèn luyện thử thách trong thực tiễn,
lựa chọn, sàng lọc và thường xuyên kiểm tra, giám sát cán bộ.
- Pieke, F. N (2009), The Good Communist: Elite Training and State Building
in Today's China: Người cộng sản tốt: đào tạo những người ưu tú và xây dựng nhà
nước ở Trung Quốc hiện nay [191]. Tác giả đặt vấn đề về bản chất của chế độ xã
hội ở Trung Quốc, phải chăng đây là một quốc gia tư bản có vỏ ngoài xã hội chủ
nghĩa và Đảng Cộng sản Trung Quốc có thể giữ địa vị thống trị trong mười năm
hiện đại hóa và toàn cầu hóa tiếp theo không? Từ đó, tác giả đã lý giải thông qua
việc phân tích, xem xét cách thức đào tạo các quan chức chính phủ Trung Quốc -
một quá trình khắt khe, luôn có sự cam kết với Đảng về mặt tư tưởng và chính trị.
- Đặng Đình Lựu (2010), “Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo ở Trung Quốc hiện nay” [58]. Bài viết đã chỉ rõ nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo là trọng điểm của công tác xây dựng Đảng. Tác giả đã nêu lên
những tiêu chuẩn cao đối với cán bộ lãnh đạo như: Một là, kiên trì tiêu chuẩn đủ
đức, đủ tài, lấy đức làm đầu. Đây là yêu cầu căn bản và là bảo đảm quan trọng để
giữ vững tính tiên tiến, tính trong sạch của đảng cầm quyền. Hai là, cán bộ lãnh
đạo cần được thông qua các môi trường, lĩnh vực công tác khác nhau để tự rèn
luyện, nâng cao, tự thử thách, tự kiểm nghiệm về cái tâm, tầm trước yêu cầu mới.
Trước thực trạng một số cán bộ hủ bại, tác giả cũng nêu lên một số định hướng
giải quyết, trong đó có định hướng về quy định rõ trách nhiệm của cá nhân, cơ
quan trong từng khâu của công tác cán bộ, cần có cơ chế xử lý trách nhiệm đối với
cán bộ chọn sai, dùng sai như kỷ luật đảng, cho từ chức.
- Genovese, M.A. (2013). Building Tomorrow's Leaders Today: On
Becoming a Polymath Leader: Xây dựng đội ngũ lãnh đạo hôm nay cho ngày mai:
trở thành một nhà lãnh đạo hiểu biết [189]. Tác giả đã luận giải một số vấn đề về
lãnh đạo như: lãnh đạo là gì, hoạt động như thế nào, tính phức tạp, đa chiều và sẽ
thay đổi như thế nào trong tương lai. Từ đó, tác giả phân tích yêu cầu khi xây dựng
đội ngũ nhà lãnh đạo trong tương lai, đòi hỏi phải dự đoán về những kỹ năng, năng
lực cụ thể sẽ có giá trị cho nhu cầu tương lai, nhất là trước sự thay đổi nhanh chóng
với công nghệ mới, sự đa dạng và vấn đề toàn cầu hóa.
9
- Thẩm Diệu Diệu (2013) 沈跃跃, Nỗ lực xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt chất lượng cao [187]. Tác giả đã khẳng định cán bộ có vai trò quan trọng,
là nòng cốt cầm quyền của Đảng, là lực lượng trung kiên thúc đẩy sự nghiệp cách
mạng của Đảng. Bài viết phân tích nhiệm vụ được nêu tại Đại hội XVIII của Đảng
Cộng sản Trung Quốc: Điều then chốt trong việc kiên trì và phát triển chủ nghĩa xã
hội đặc sắc Trung Quốc là phải xây dựng đội ngũ cầm quyền chủ chốt kiên định chính
trị, chuyên môn vững vàng, tác phong gương mẫu, có ý chí phấn đấu với các nội dung
cụ thể: Kiên trì tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ, sử dụng cán bộ, bảo đảm đội ngũ cán
bộ tiên tiến, trong sạch; Tăng cường trang bị lý luận và giáo dục tư tưởng, giữ vững
niềm tin, lý tưởng của người cán bộ lãnh đạo; Thường xuyên duy trì mối liên hệ với
quần chúng nhân dân, xây dựng hình ảnh người cán bộ liêm khiết, hết mình phục vụ
nhân dân; Cải cách sâu sắc chế độ tuyển chọn, sử dụng, giám sát cán bộ.
- Xa Lân (2015), Phân tích tư tưởng xây dựng đội ngũ cán bộ của Tập Cận
Bình (习近平干部队伍建设思想评析;作者:车辚;理论研究 [192]. Bài viết
phân tích các tư tưởng của Tập Cận Bình về xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời
gian làm Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc với nhiều biện pháp xây dựng
và chỉnh đốn đội ngũ cán bộ như “tám quy định”, “phản 4 phong”,... bao gồm:
nhận biết, phân loại cán bộ; tuyển chọn cán bộ; sử dụng cán bộ; bồi dưỡng cán bộ;
đánh giá cán bộ; giúp đỡ cán bộ phạm sai lầm sửa chữa sai lầm; giải quyết các khó
khăn thực tiễn của cán bộ,... Đây là những tư tưởng có ý nghĩa quan trọng trong
chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của Trung Quốc hiện nay.
- Jun, F., Jinzhou, Z., & Zhipping, Z. (2017). Leadership Education and
Training in China: Đào tạo và giáo dục lãnh đạo ở Trung Quốc [188]. Từ thực tế
công tác đào tạo và giáo dục lãnh đạo ở Trung Quốc với 4.500 cơ sở giáo dục và
đào tạo cho cán bộ và 15 triệu quan chức Trung Quốc được đào tạo mỗi năm, tác
giả đã cung cấp cho độc giả một cái nhìn sâu sắc về cách Trung Quốc giáo dục và
đào tạo cán bộ để điều hành quốc gia. Từ khi thành lập Đảng Cộng sản Trung
Quốc (1921) đến nay, công tác đào tạo và giáo dục lãnh đạo ở Trung Quốc trải
qua 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn 1 (1921-1949) từ khi thành lập Đảng Cộng sản
Trung Quốc đến khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, giáo
10
dục thế giới quan, nhân sinh quan, phương pháp luận. Việc đào tạo cán bộ giai
đoạn này tập trung vào việc giảng dạy và phổ biến triết học mác-xít giữa các đảng
viên và cán bộ. (2) Giai đoạn 2 (1949-1978) từ khi thành lập nước Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa đến khi bắt đầu cải cách và mở cửa, Đảng Cộng sản Trung Quốc
chuyển từ đảng cách mạng sang một đảng cầm quyền, mạng lưới các trường đảng
xuất hiện đặt nền móng vững chắc cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. (3) Giai
đoạn 3 (1978-nay) từ khi cải cách và mở cửa cho đến nay, việc giáo dục đào tạo
cán bộ nhằm mục đích tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung
Quốc theo định hướng đổi mới sáng tạo.
- Lương Bảo Hoa (2017), Đường đến thành công: tiên phong là sức mạnh
[42]. Với thực tiễn là Bí thư Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ HĐND tỉnh
Giang Tô, tác giả đã ghi lại sự trải nghiệm của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Giang Tô. Trong cuốn sách, tác giả đề cập đến việc xây dựng đội ngũ cán
bộ có tố chất cao đòi hỏi bí thư tỉnh ủy phải nắm được những yêu cầu trong bố trí
cán bộ lãnh đạo, việc lựa chọn cán bộ phải chính xác, phải lấy đức làm đầu.
- Phokham Sanahong (2018), Năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp huyện ở Viêng Khăm, tỉnh Viêng Chăn, Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào trong giai đoạn hiện nay [84]. Tác giả bàn về đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện, những yếu tố cấu thành năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở Viêng Khăm, trong đó có các nhóm yếu tố: năng lực tư duy lý luận;
năng lực nắm bắt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và bối
cảnh địa phương; năng lực tổ chức thực tiễn; năng lực giao tiếp, vận động và
thuyết phục quần chúng nhân dân. Nhóm năng lực này đòi hỏi cán bộ phải thực
hiện nói đi đôi với làm, nêu cao tinh thần gương mẫu. Tác giả cho rằng gương
mẫu là yếu tố tạo nên niềm tin của quần chúng, tạo nên sự bền vững của mối
quan hệ cán bộ - nhân dân.
- Hồng Hướng Hoa (2018), Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa, tố chất
cao trong thời đại mới (新时代高素质专业化干部队伍建设/作者: 洪向华; 出
版社:中共党史出版社; 2018年) [190]. Từ yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ được
đặt ra tại Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc, tác giả đã phân tích một số nội
11
dung về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ một cách chuyên môn hóa và có phẩm
chất đạo đức cao, từ đó chỉ ra tác dụng, tiêu chí, yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ.
- Khonesanga Phimmasone (2019), Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng
ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [47]. Luận án tập trung làm
rõ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào, trong đó phân tích lý luận về đội ngũ bí thư - huyện trưởng;
làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng
ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Trong các phương thức xây dựng đội
ngũ bí thư - huyện trưởng, tác giả xác định phương thức thông qua phát huy vai
trò gương mẫu, tích cực, tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện của bản thân mỗi bí
thư - huyện trưởng. Đây cũng là một phương thức thực hiện TNNG của cán bộ.
Luận án đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào và đề xuất các giải pháp để xây dựng đội ngũ bí thư - huyện
trưởng ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Các công trình khoa học trong nước liên quan đến đề tài gồm các nhóm sau:
1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ
huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý
* Sách tham khảo, chuyên khảo
- Ngô Kim Ngân, Lâm Quốc Tuấn (2010), Phong cách làm việc của người
bí thư huyện ủy hiện nay - Qua khảo sát vùng đồng bằng sông Hồng [78]. Cuốn
sách phân tích một số vấn đề lý luận về phong cách làm việc của bí thư huyện ủy
- chức danh CBH diện BTVTU quản lý, đánh giá thực trạng phong cách làm việc
của bí thư huyện ủy và đề xuất những giải pháp để xây dựng phong cách làm việc
của bí thư huyện ủy.
- Nguyễn Văn Côi (2012), Luân chuyển cán bộ diện BTVTU quản lý ở các
tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay [15]. Trong cuốn sách, tác giả đã trình
bày những vấn đề lý luận về cán bộ diện BTVTU quản lý và luân chuyển cán bộ
diện BTVTU quản lý. Tác giả đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của cán bộ
diện BTVTU quản lý, trong đó có CBH diện BTVTU quản lý. Đây cũng là khách
12
thể nghiên cứu của đề tài luận án nên có giá trị tham khảo cho tác giả trong quá
trình thực hiện đề tài.
- Vũ Văn Phúc (2013), Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền trong HTCT hiện nay [88]. Cuốn sách là tập hợp các bài viết của
nhiều tác giả. Có bài viết bàn về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu
trong các mối quan hệ, trong các lĩnh vực công tác như bài viết Mối quan hệ giữa
bí thư với cấp ủy của tác giả Nguyễn Minh Tuấn; bài viết về Thẩm quyền và trách
nhiệm của bí thư cấp ủy cấp huyện, xã và tương đương của tác giả Bùi Đức Hạnh
đã xác định rõ thẩm quyền của bí thư cấp ủy như chủ trì, đề xuất các chủ trương,
nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế chính sách mới, nhất là trên các lĩnh vực kinh tế - xã
hội (KT-XH); chủ trì chuẩn bị phương án về công tác tổ chức, cán bộ trình thường
trực và BTV cấp ủy quyết định theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm cuối cùng ký
ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định về những vấn đề quan trọng. Tuy
nhiên, thẩm quyền chỉ có được khi người đứng đầu cấp ủy là tấm gương sáng về
mọi mặt, được tập thể tin yêu. Tác giả Nguyễn Đức Hà với bài viết Vai trò, trách
nhiệm và thẩm quyền người đứng đầu trong công tác cán bộ hiện nay đã chỉ rõ
người đứng đầu tổ chức, địa phương, cơ quan, đơn vị có vai trò định hướng, chi
phối quan trọng và trong những thời điểm cụ thể, đóng vai trò quyết định đến chiều
hướng phát triển cũng như kết quả hoạt động của tổ chức, địa phương, cơ quan,
đơn vị. Trong công tác cán bộ, người đứng đầu có thẩm quyền quản lý, theo dõi,
sử dụng cán bộ dưới quyền trực tiếp, có thẩm quyền, trách nhiệm đề xuất, giới
thiệu với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, đề
bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ dưới quyền. Về trách nhiệm, người đứng đầu phải
chịu trách nhiệm liên đới khi cán bộ dưới quyền trực tiếp vi phạm, bị xử lý kỷ luật.
- Nguyễn Vĩnh Thanh (2014), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp huyện ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO [103]. Đây là công trình nghiên
cứu riêng về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở nước ta. Trên cơ sở
đánh giá toàn diện thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở Việt
Nam, tác giả đã đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp huyện trong giai đoạn hiện nay.
13
- Đỗ Ngọc Ninh (2015), Bí thư huyện ủy trong giai đoạn hiện nay [81]. Cuốn
sách đã làm rõ vị trí, vai trò của huyện ủy, ban thường vụ (BTV), thường trực
huyện ủy. Theo tác giả, BTV huyện ủy là một bộ phận rất quan trọng của huyện
ủy, gồm những người tiêu biểu trong huyện ủy, phụ trách những mặt, lĩnh vực, địa
bàn trọng yếu của đảng bộ huyện, thay mặt huyện ủy lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
của đảng bộ huyện giữa hai kỳ họp BCH. Thường trực huyện ủy là bí thư, các phó
bí thư thay mặt BTV huyện ủy chỉ đạo thực hiện những công việc hằng ngày của
đảng bộ huyện. Tác giả đã phân tích vị trí, vai trò và đặc điểm hoạt động của bí
thư huyện ủy - CBH diện BTVTU quản lý, trong đó chỉ rõ bí thư là người có vai
trò quan trọng hàng đầu, cùng huyện ủy, BTV, thường trực huyện ủy quyết định
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng, phát triển KT-XH, an
ninh - quốc phòng, xây dựng và hoạt động của HTCT huyện.
* Luận án tiến sĩ
- Phạm Tất Thắng (2011), Đánh giá CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh
Đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay [101]. Tác giả đã làm rõ quan
niệm về CBH, đặc đi...uan hệ
với nhân dân.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan
Những công trình nghiên cứu trên được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau
và đã đạt được một số kết quả nổi bật để tác giả tiếp thu, kế thừa và phát triển.
Một là, phân tích những vấn đề lý luận về cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý,
cán bộ chủ chốt, cán bộ diện cấp ủy các cấp quản lý, thẩm quyền, trách nhiệm của
người đứng đầu, cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên, các công trình trên chưa làm rõ được
tính đặc thù của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB. Trên cơ sở kế
thừa kết quả của các công trình nghiên cứu trước đó, luận án cần tiếp tục nghiên
cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về CBH diện BTVTU quản lý ở các
tỉnh miền ĐNB.
Hai là, bàn đến trách nhiệm và việc thực hiện trách nhiệm của cán bộ, các
nội dung thực hiện trách nhiệm của cán bộ như trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm
chính trị, trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, cũng chưa có công trình nào phân tích
đầy đủ, sâu sắc về cơ chế, nội dung, phương thức thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB, nhất là đặc thù của việc thực hiện TNNG
của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB.
Ba là, luận giải về nêu gương và TNNG, trong đó có một số nội dung cụ thể
về nêu gương như nêu gương về đạo đức, nêu gương trong công tác cán bộ, nêu
27
gương về tự phê bình, phê bình, nêu gương trong thực hiện các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng, nhất là Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tấm
gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các công trình đó chưa đề
cập sâu sắc, đầy đủ đến nội dung, phương pháp, biện pháp nêu gương của các chức
danh CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB.
Bốn là, nêu lên một số giải pháp phát huy vai trò nêu gương của người đứng
đầu như giải pháp về lựa chọn cán bộ, quản lý cán bộ, kiểm tra, giám sát, đánh giá
cán bộ, giải pháp về các quy chế, quy định, song chưa có những giải pháp để thực
hiện tốt TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB.
Như vậy, ở các phương diện khác nhau, kết quả của những công trình nghiên
cứu trên có đóng góp về nhiều mặt, đối với tổ chức, đối với CB, ĐV, đối với công
tác xây dựng Đảng. Đó là nguồn tài liệu quý giá để tác giả tham khảo, kế thừa và
phát triển hướng nghiên cứu của luận án.
1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Hiện nay, chủ đề nêu gương tiếp tục sự quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức CT-XH và các tầng lớp nhân dân. Nêu gương tác động tích cực trực
tiếp đến kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, đến công tác xây dựng Đảng và uy
tín, vị thế, vai trò của Đảng, các cấp ủy đảng, đội ngũ đảng viên. Tuy nhiên, chưa
có nhiều công trình nghiên cứu sâu, có hệ thống về TNNG và thực hiện TNNG
của CB, ĐV nói chung, CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB nói riêng,
những ưu điểm và hạn chế cụ thể của việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU
quản lý. Vì vậy, đây là một khoảng trống cần nghiên cứu. Trên cơ sở tham khảo,
kế thừa có chọn lọc những công trình khoa học đã được công bố, luận án tiếp tục
nghiên cứu sâu một số nội dung sau:
Một là, làm rõ khái niệm CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB,
phân tích chức trách, nhiệm vụ, đặc điểm và vai trò của CBH diện BTVTU quản
lý ở các tỉnh miền ĐNB.
Hai là, nghiên cứu, làm rõ lý luận về thực hiện TNNG, trong đó xây dựng
khái niệm trung tâm thực hiện TNNG; phân tích nội dung, phương thức thực hiện
TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB.
28
Ba là, khảo sát, đánh giá kết quả và hạn chế trong thực hiện TNNG của CBH
diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB, trên cơ sở đó phân tích nguyên nhân, kinh
nghiệm để CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB thực hiện tốt TNNG.
Bốn là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB, luận án xác định phương hướng, đề xuất
giải pháp chủ yếu để CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB thực hiện
tốt TNNG đến năm 2030.
29
Chương 2
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG CỦA CÁN BỘ HUYỆN
DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH
MIỀN ĐÔNG NAM BỘ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. TỈNH, ĐẢNG BỘ TỈNH, TỈNH ỦY, BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VÀ
CÁN BỘ HUYỆN DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH
MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
2.1.1. Các tỉnh, đảng bộ tỉnh, tỉnh ủy và ban thường vụ tỉnh ủy ở miền
Đông Nam bộ
2.1.1.1. Khái quát về các tỉnh ở miền Đông Nam bộ
Đông Nam bộ là vùng đất mới trong lịch sử hình thành và phát triển của dân
tộc Việt Nam, nằm ở phía Nam của dải đất hình chữ S, có vị trí, vai trò rất quan
trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của
vùng và cả nước. Theo Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29-8-2005 của Bộ Chính trị
khóa IX về “phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐNB và vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”; Quyết
định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29-5-2006 của Thủ tướng Chính phủ về “Ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết 53-NQ/TW của Bộ
Chính trị về phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐNB và vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” và Quyết
định số 943/QĐ-TTg ngày 20-7-2012 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng ĐNB đến năm 2020”, ĐNB gồm 01 thành
phố trực thuộc Trung ương và 5 tỉnh: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình
Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và Bình Phước.
Về điều kiện tự nhiên, ĐNB có 23.552,8 km2 diện tích tự nhiên, chiếm 7,1%
diện tích cả nước [157, tr.98]. Phía Đông và Đông Nam của ĐNB giáp Tây
Nguyên và duyên hải Nam Trung bộ; phía Tây và Tây Nam giáp với Campuchia
và Đồng bằng sông Cửu Long, là cầu nối vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam
Trung bộ với Đồng bằng sông Cửu Long, là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng
của các tỉnh phía Nam với cả nước và quốc tế, tác động lớn đến sự phát triển
kinh tế, xã hội (KT-XH) của vùng nói chung và cả nước nói riêng. Đây cũng là
30
vùng đất giàu tài nguyên, có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển các ngành kinh
tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
Về đơn vị hành chính, ĐNB có 72 đơn vị cấp huyện, gồm: 7 thành phố, 7 thị
xã, 19 quận và 39 huyện trực thuộc tỉnh, thành phố. Riêng 5 tỉnh miền ĐNB có 34
huyện, gồm: 4 huyện của tỉnh Bình Dương: Phú Giáo, Bắc Tân Uyên, Bàu Bàng,
Dầu Tiếng; 5 huyện của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Long Điền, Xuyên Mộc, Đất Đỏ,
Châu Đức, Côn Đảo; 9 huyện của tỉnh Đồng Nai: Cẩm Mỹ, Định Quán, Long
Thành, Thống Nhất, Nhơn Trạch, Tân Phú, Trảng Bom, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc; 8
huyện của tỉnh Bình Phước: Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng, Bù Gia Mập, Đồng Phú,
Hớn Quản, Chơn Thành, Phú Riềng; 8 huyện của tỉnh Tây Ninh: Hòa Thành, Châu
Thành, Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu, Gò Dầu, Trảng Bàng, Bến Cầu,
trong đó, có 8 huyện biên giới, tiếp giáp với Campuchia: Bù Gia Mập, Bù Đốp, Lộc
Ninh (tỉnh Bình Phước), Châu Thành, Trảng Bàng, Tân Biên, Tân Châu, Bến Cầu
(tỉnh Tây Ninh) và 1 huyện đảo - Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) [Phụ lục số 2].
Về kinh tế, ĐNB là địa bàn phát triển kinh tế lớn nhất cả nước, có các trung
tâm kinh tế, thương mại, nơi tập trung các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện
nước ngoài, là địa bàn thường xuyên diễn ra các hội nghị, tổ chức các diễn đàn
quốc tế và khu vực, có tiềm năng phát triển nhanh, mạnh, nhất là về kinh tế công
nghiệp, dịch vụ, thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài. Cơ cấu kinh tế vùng ĐNB
đa dạng gồm: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, trong đó kinh tế công
nghiệp chiếm vị trí quan trọng. Đây cũng là khu vực có tứ giác kinh tế trọng điểm
(Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu), có đóng
góp rất lớn cho cả nước về GDP, với khoảng 45% GDP, 50% tổng giá trị sản xuất
công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu và ngân sách cả nước [184].
Về văn hóa - xã hội, tính đến ngày 31/12/2019, 6 tỉnh, thành phố ở miền ĐNB
có 17.930.300 người [157, tr.98], chiếm 18,5% dân số cả nước, trong đó Bình Phước
là tỉnh có diện tích rộng nhất vùng với số dân ít nhất, chỉ gần 1 triệu dân. Là khu
vực năng động, phát triển, ĐNB thu hút lực lượng lao động từ khắp các địa phương
trong cả nước, tạo nên cơ cấu dân số vùng khá phong phú, đa dạng. Đông Nam bộ
cũng là nơi tập trung nhiều dân tộc Kinh, Khmer, Chăm, người Hoa,... và khoảng
31
13 tôn giáo, trong đó Phật giáo chiếm số lượng lớn, tạo nên sự giao thoa văn hóa
giữa các dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giữa các địa phương, vùng miền với sắc
thái văn hóa đa dạng. Các dân tộc sinh sống ở vùng ĐNB có sự gắn kết chặt chẽ
với nhau trong quá trình phát triển, tạo thành khối đoàn kết thống nhất trong khối
đại đoàn kết dân tộc. Đây cũng là nơi có sự tiếp thu văn hóa thế giới tạo nên đặc
trưng văn hóa vùng ĐNB phong phú, đa dạng, tiến bộ, vừa có đặc trưng văn hóa
vùng miền, vừa mang tính tiên tiến, hiện đại trong xu thế hội nhập quốc tế.
Về quốc phòng, an ninh, ĐNB là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh, có
tầm quan trọng về đường không, đường biển, đường biên giới. Về đường không, sân
bay quốc tế Tân Sơn Nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí chiến lược quan trọng
trong phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Về đường biển, ĐNB có
khoảng 320 km đường bờ biển với các huyện, thị xã, thành phố của các địa phương:
Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp giáp biển và huyện đảo Côn Đảo
của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đặc điểm này chi phối rất lớn đến sự phát triển của từng
địa phương nói riêng, vùng ĐNB nói chung. Về đường biên giới, đây là vùng có hơn
500 km đường biên giới thuộc hai tỉnh Bình Phước và Tây Ninh tiếp giáp với 5 tỉnh
Tbong Khmum, Kratie, Mundulkiri, Prey Veng, Svay Rieng của Campuchia. Với đặc
điểm về đường không, đường biển, đường biên giới, ĐNB có vai trò đặc biệt quan
trọng trong bảo đảm quốc phòng, an ninh của khu vực và cả nước.
Cùng với quá trình phát triển về KT-XH, trong những năm gần đây, một số
địa phương ở miền ĐNB xuất hiện những vấn đề nóng, nổi cộm như quản lý đất
đai, giải phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, tham nhũng, lãng
phí, đã ảnh hưởng rất lớn vai trò lãnh đạo, quản lý của cấp ủy và chính quyền
địa phương, ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh
đạo của Đảng. Chính vì vậy, với đặc thù về văn hóa, xã hội, dân cư tập trung đông
ở các thành phố, thị xã đòi hỏi các cấp ủy, chính quyền địa phương và đội ngũ cán
bộ chủ chốt các cấp phải không ngừng nâng cao năng lực, trình độ, uy tín đáp ứng
yêu cầu phát triển của từng địa phương nói riêng và miền ĐNB nói chung.
Như vậy, những điều kiện, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội và
quốc phòng, an ninh của miền ĐNB tác động đến toàn bộ quá trình phát triển của
32
từng địa phương, vùng ĐNB và cả nước, đưa ĐNB trở thành địa bàn chiến lược
trong phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hiện nay, để tiếp tục phát
triển nhanh, bền vững miền ĐNB, bên cạnh việc nắm bắt các điều kiện, đặc điểm
vùng để có hướng phát triển phù hợp, còn đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng đội
ngũ cán bộ để xây dựng, phát triển địa phương, vùng trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh.
2.1.1.2. Các đảng bộ tỉnh, tỉnh ủy và ban thường vụ tỉnh ủy ở các tỉnh miền
Đông Nam bộ
- Khái quát về các đảng bộ tỉnh ở miền ĐNB
Đảng bộ tỉnh ở miền ĐNB là tổ chức đảng được thành lập tương ứng với tổ
chức hành chính nhà nước cấp tỉnh ở miền ĐNB, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban
Chấp hành (BCH) Trung ương, có các tổ chức đảng trực thuộc là các đảng bộ
huyện, thị xã và tương đương và các tổ chức cơ sở đảng.
Các đảng bộ tỉnh ở miền ĐNB gồm: Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đảng
bộ tỉnh Bình Dương, Đảng bộ tỉnh Bình Phước, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai và Đảng
bộ tỉnh Tây Ninh. Hệ thống tổ chức đảng ở các tỉnh miền ĐNB được thiết kế chặt
chẽ, thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở theo quy định của Đảng. 5 tỉnh ở miền
ĐNB có 83 đảng bộ cấp trên cơ sở và 3470 tổ chức cơ sở đảng với 229.101 đảng
viên. [Phụ lục số 3].
Hệ thống tổ chức của Đảng ở các tỉnh miền ĐNB là các tổ chức do đại hội
đảng bộ địa phương bầu, các cấp ủy đảng bộ địa phương bầu hoặc chỉ định thành
lập, hoạt động theo những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, gồm: Một
là, các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở địa phương do đại hội cùng cấp bầu hoặc
chỉ định thành lập (cấp tỉnh: các tỉnh ủy, BTV tỉnh; đảng đoàn, ban cán sự đảng
trong các cơ quan nhà nước và HTCT ở các tỉnh; cấp huyện: các cấp ủy cấp
huyện, BTV cấp ủy cấp huyện; cấp cơ sở: chi ủy, đảng ủy, BTV đảng ủy cấp cơ
sở); Hai là, các ban tham mưu của các cấp ủy ở các tỉnh miền ĐNB trực tiếp
tham mưu cho các cấp ủy nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng về tư tưởng, chính
trị, tổ chức và đạo đức (cấp tỉnh: ban tổ chức; ban tuyên giáo, ban dân vận; ban
nội chính; ủy ban kiểm tra; ban dân vận; cấp huyện: ban tổ chức, ban tuyên giáo,
33
ban dân vận, ủy ban kiểm tra và văn phòng cấp ủy; cấp cơ sở: ban tổ chức, ban
tuyên giáo, ban dân vận, ủy ban kiểm tra, văn phòng cấp ủy); Ba là, các đơn vị
sự nghiệp của Đảng ở các tỉnh miền ĐNB (trường chính trị tỉnh, báo tỉnh, các
trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã); Bốn là, các chi bộ, đảng bộ trực
thuộc các cấp ủy đảng địa phương.
- Các tỉnh ủy ở miền ĐNB - khái niệm, chức năng, nhiệm vụ
Điều lệ Đảng Cộng sản quy định:
“Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ
quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa
hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là BCH Trung ương, ở mỗi
cấp là BCH đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy)” [25, tr.17].
Vậy, tỉnh ủy là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội đại biểu
đảng bộ tỉnh do đại hội bầu ra để lãnh đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc của Đảng, các nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh và nghị
quyết, chỉ thị của tỉnh ủy, quyết định các vấn đề thuộc phạm vi, quyền hạn theo quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số.
Các tỉnh ủy ở miền ĐNB bao gồm: Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu, Tỉnh ủy Bình
Dương, Tỉnh ủy Bình Phước, Tỉnh ủy Đồng Nai, Tỉnh ủy Tây Ninh, có tổ chức bộ
máy thống nhất, bao gồm bí thư tỉnh ủy, các phó bí thư tỉnh ủy, ủy viên BTVTU,
ủy viên BCH đảng bộ tỉnh và các ban tham mưu của tỉnh ủy: văn phòng tỉnh ủy,
ban tổ chức, ban tuyên giáo, ban dân vận, ban nội chính, ủy ban kiểm tra và các
đơn vị sự nghiệp của tỉnh ủy (báo tỉnh, trường chính trị tỉnh).
+ Chức năng
Theo Quy định số 10-QĐi/TW ngày 12-12-2018 của BCH Trung ương “về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, BTV cấp ủy
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, tỉnh ủy có chức năng lãnh đạo và chức
năng xây dựng. Đối tượng lãnh đạo của tỉnh ủy là các tổ chức đảng trực thuộc, đội
ngũ đảng viên, chính quyền địa phương, HTCT, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
34
xã hội và lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội của địa phương. Tỉnh ủy lãnh
đạo các mặt công tác: phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, công tác
xây dựng Đảng và HTCT.
Chức năng lãnh đạo của tỉnh ủy gồm: (1). Tỉnh ủy lãnh đạo các tổ chức đảng
trực thuộc và đội ngũ đảng viên thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng
Đảng. Tỉnh ủy ban hành các nghị quyết về công tác xây dựng Đảng và chỉ đạo các
tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên thực hiện; (2). Tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền địa
phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật; (3). Tỉnh ủy lãnh đạo HTCT và các tổ chức khác ở địa phương thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp, pháp luật. Tỉnh ủy xây
dựng và ban hành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch đối với các tổ chức trong
HTCT và các tổ chức khác ở địa phương hoạt động theo đúng quy định và chủ
trương của tỉnh ủy; (4). Tỉnh ủy lãnh đạo các mặt công tác và các lĩnh vực của đời
sống xã hội của địa phương.
Chức năng xây dựng của tỉnh ủy gồm: (1). Tỉnh ủy xây dựng hệ thống tổ
chức bộ máy tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tỉnh ủy sắp xếp, tinh gọn tổ
chức bộ máy theo phạm vi thẩm quyền được quy định trong các văn bản của Đảng.
(2). Tỉnh ủy xây dựng đội ngũ CB, ĐV trong toàn đảng bộ tỉnh. Tỉnh ủy thực hiện
quy trình công tác CB, ĐV, xây dựng đội ngũ CB, ĐV có bản lĩnh, phẩm chất,
năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh. (3). Tỉnh ủy tham
gia xây dựng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Căn cứ
vào tình hình phát triển của đất nước nói chung, của vùng và địa phương nói riêng,
tỉnh ủy đề xuất, kiến nghị Đảng, Nhà nước xây dựng chủ trương, đường lối phù
hợp với thực tiễn phát triển của vùng, địa phương. (4). Tỉnh ủy xây dựng đảng bộ
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. (5). Tỉnh ủy
tham gia xây dựng cơ quan lãnh đạo của Đảng cấp Trung ương.
+ Nhiệm vụ
Điều 19 Điều lệ Đảng quy định: “Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi tắt là tỉnh ủy, thành ủy), lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại
biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên” [25, tr.33]. Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy
định số 10-QĐi/TW, các tỉnh ủy ở miền ĐNB có các nhiệm vụ sau:
35
Một là, tỉnh ủy quán triệt, chấp hành và lãnh đạo tổ chức thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết đại
hội đại biểu đảng bộ tỉnh, các nghị quyết, chỉ thị của tỉnh ủy.
Hai là, tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền địa phương cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện các nghị quyết, quyết định của tỉnh ủy về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh của địa phương.
Ba là, tỉnh ủy lãnh đạo các tổ chức đảng trực thuộc và đội ngũ đảng viên và
thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
Bốn là, tỉnh ủy lãnh đạo và thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo thẩm
quyền do Đảng quy định.
Năm là, tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng trực
thuộc, đội ngũ CB, ĐV theo quy định của Điều lệ Đảng.
Sáu là, tỉnh ủy chuẩn bị nhân sự, dự thảo văn kiện và tổ chức đại hội đảng
bộ nhiệm kỳ tới.
- Các BTVTU ở các tỉnh miền ĐNB - chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công
tác, vai trò, đặc điểm
Theo khoản 1 Điều 20 Điều lệ Đảng, “Hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, huyện ủy,
quận ủy, thị ủy bầu BTV;” [25, tr.34]. Vậy, BTVTU là cơ quan lãnh đạo do hội
nghị tỉnh ủy bầu, thay mặt tỉnh ủy lãnh đạo và chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các công việc của đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ hội nghị BCH đảng bộ tỉnh.
+ Chức năng của BTVTU:
Theo khoản 3 Điều 20 Điều lệ Đảng: “Ban thường vụ lãnh đạo và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của
cấp ủy cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức,
cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp ủy” [25,
tr.34]. Chức năng cụ thể của BTVTU được quy định tại Quy định số 10-QĐi/TW,
với các chức năng cơ bản sau:
Một là, BTVTU có chức năng lãnh đạo, thay mặt tỉnh ủy lãnh đạo các mặt
công tác, đồng thời có chức năng xây dựng nội bộ BTVTU. Đối tượng lãnh đạo
của BTVTU là các tổ chức đảng trực thuộc (gồm các đảng bộ huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh, đảng bộ khối các cơ quan tỉnh, đảng bộ khối doanh nghiệp
36
tỉnh, đảng bộ quân sự tỉnh, đảng bộ công an tỉnh), các tổ chức trong HTCT tỉnh
(MTTQ Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân), các tổ chức trực thuộc khác, đội ngũ
đảng viên và các tầng lớp nhân dân ở địa phương.
Hoạt động lãnh đạo của BTVTU bao gồm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển KT-
XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và các mặt công tác của địa phương; công tác
xây dựng đảng bộ và HTCT tỉnh, lãnh đạo và thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát theo Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26-7-2016 về “thi hành chương VII và
chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng”.
Hai là, BTVTU có chức năng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và
công tác xây dựng Đảng. Đó là lãnh đạo các tổ chức, các lực lượng trên địa bàn
tỉnh thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng nông thôn mới; là lãnh đạo bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, giữ vững an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội. Lãnh đạo cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của
Đảng, của tỉnh ủy về công tác xây dựng Đảng và HTCT để các tổ chức đảng,
đảng viên thực hiện.
Ba là, BTVTU có chức năng quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, thẩm
quyền, gồm những vấn đề về công tác tổ chức, công tác cán bộ diện BTVTU quản
lý: quyết định thành lập, hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể, chia tách các tổ chức
trực thuộc theo thẩm quyền hoặc cho chủ trương về công tác tổ chức đối với các
tổ chức trực thuộc; phân công công tác cho các ủy viên BCH đảng bộ tỉnh, ủy viên
BTVTU trong việc phụ trách địa bàn, nội dung công tác; bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển cán bộ diện BTVTU quản lý; xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức ở tỉnh; thực hiện các khâu trong công tác cán bộ như quy hoạch,
phê duyệt quy hoạch cán bộ,...
Bốn là, BTVTU có chức năng tham mưu, đề xuất. Ban thường vụ tỉnh ủy
tham mưu cho tỉnh ủy những vấn đề quan trọng của tỉnh như chiến lược phát triển
kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tham mưu về công tác cán bộ. Bên cạnh
đó, BTVTU chủ động đề xuất những vấn đề lớn, quan trọng phù hợp với thực tiễn
của địa phương trình cấp ủy xem xét, quyết định.
37
Năm là, BTVTU có chức năng phối hợp, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính
trị được giao. Ban thường vụ tỉnh ủy phối hợp với các tổ chức có liên quan: (1)
Các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương về công tác cán bộ; (2) Phối hợp
với các cơ quan tham mưu, giúp việc Trung ương; (3) Phối hợp với đảng ủy lực
lượng vũ trang trong thực hiện các vấn đề về công tác cán bộ, kiểm tra, giám sát
và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Như vậy, BTVTU là cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp tỉnh, có chức năng
lãnh đạo, quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, thẩm quyền, đề xuất, kiến nghị
với cơ quan lãnh đạo cấp trên những vấn đề của địa phương và phối hợp, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
+ Nhiệm vụ của BTVTU
Căn cứ Điều 5 Quy định số 10-QĐi/TW, BTVTU có các nhiệm vụ: (1) Lãnh
đạo cụ thể hóa và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, tỉnh ủy; (2) Lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết những vấn đề lớn, phức tạp
về KT-XH, quốc phòng, an ninh nảy sinh trên địa bàn; (3) Định hướng quy
hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực ở địa phương, quyết định hoặc
cho chủ trương, định hướng, biện pháp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
đối ngoại; (4) Tham gia xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
nhất là những vấn đề có liên quan đến địa phương; (5) Quyết định những vấn đề
quan trọng theo thẩm quyền và thực hiện những nhiệm vụ khác do Trung ương,
tỉnh ủy giao; (6) Thực hiện nhiệm vụ quản lý đội ngũ cán bộ được phân cấp; (7)
Ủy quyền cho thường trực tỉnh ủy một số công việc thuộc thẩm quyền của
BTVTU, trong đó có một số nhiệm vụ trong công tác cán bộ như: quyết định
thẩm tra cán bộ diện BTVTU quản lý khi cần thiết; cho ý kiến đối với các cơ
quan chức năng thực hiện quy trình nhân sự trình BTVTU xem xét, quyết định
đối với các chức danh cán bộ diện BTVTU quản lý, trong đó có các chức danh
CBH diện BTVTU quản lý. Bên cạnh đó, BTVTU còn có nhiệm vụ xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của tỉnh ủy; triệu tập và chuẩn bị nội dung các
kỳ họp của tỉnh ủy; chỉ đạo các tổ chức đảng trực thuộc sơ kết, tổng kết việc thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của tỉnh ủy; quy định chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy.
38
+ Mối quan hệ công tác. Trong mối quan hệ công tác với các ban tham mưu
của tỉnh ủy, BTVTU lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị và
các mặt công tác của đảng bộ. Trong mối quan hệ với các cấp ủy đảng trực thuộc,
BTVTU lãnh đạo các cấp ủy đảng trực thuộc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công
tác xây dựng Đảng và chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy về hoạt động của các tổ chức
đảng trực thuộc. Trong mối quan hệ với chính quyền tỉnh, BTVTU lãnh đạo, chỉ
đạo hoạt động của HĐND thông qua đảng đoàn HĐND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh
thông qua ban cán sự đảng UBND tỉnh. Trong mối quan hệ với MTTQ và các
đoàn thể CT-XH, BTVTU lãnh đạo thông qua đảng đoàn các tổ chức, BTV tỉnh
đoàn, các ủy viên BCH là lãnh đạo của Ủy ban MTTQ, các đoàn thể CT-XH.
+ Vai trò của BTVTU
Một là, BTVTU trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo phát triển KT-XH, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, xây dựng Đảng, xây dựng HTCT ở địa phương trong sạch, vững mạnh
Ban thường vụ tỉnh ủy thay mặt tỉnh ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của tỉnh ủy, đồng thời chỉ đạo giải quyết những
vấn đề nảy sinh ở địa phương trên tất cả các lĩnh vực: KT-XH, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại. Bên cạnh đó, BTVTU còn có vai trò kiểm tra, giám sát việc tổ
chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của tỉnh ủy bảo đảm các nghị
quyết, chỉ thị được thực hiện có hiệu quả.
Hai là, BTVTU quyết định đến chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
chiến lược, trọng yếu ở địa phương
Ban thường vụ tỉnh ủy có chức năng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị,
công tác xây dựng Đảng và HTCT huyện, có thẩm quyền ra nghị quyết hoặc kết
luận để lãnh đạo những vấn đề chiến lược, trọng yếu của địa phương như: định
hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, chính sách KT-XH, quyết định định hướng
biện pháp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, Sự lãnh đạo,
chỉ đạo kịp thời, phù hợp với thực tiễn địa phương góp phần thúc đẩy phát triển các
ngành, các lĩnh vực KT-XH. Chính vì vậy, hoạt động của BTVTU trực tiếp quyết
định đến chất lượng, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi, thẩm quyền.
39
Ba là, BTVTU lãnh đạo, quản lý và quyết định đến công tác cán bộ và chất
lượng đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý
Theo Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19-12-2017 của Bộ Chính trị “về phân
cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử”, BTVTU có thẩm
quyền, trách nhiệm lớn trong công tác cán bộ nói chung, CBH diện BTVTU quản
lý nói riêng như: thảo luận và quyết định công tác tuyển chọn, đánh giá, bố trí,
phân công công tác, giới thiệu ứng cử, chỉ định; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng;
điều động, luân chuyển, đối với các chức danh cán bộ diện BTVTU quản lý,
trong đó có các chức danh CBH. Ban thường vụ tỉnh ủy kiểm tra, giám sát các tổ
chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm
việc, mối quan hệ công tác; kiểm tra, giám sát cán bộ diện BTVTU quản lý thực
hiện TNNG theo quy định của Đảng, của tỉnh ủy. Chính vì vậy, mỗi quyết định và
hoạt động của BTVTU trong công tác cán bộ đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý.
Bốn là, BTVTU có vai trò tiếp nhận sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, các cơ quan tham mưu của BCH Trung ương về các mặt công tác ở
địa phương, đồng thời, trực tiếp đề xuất, kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí thư
và các cơ quan tham mưu cấp Trung ương về những vấn đề thực tiễn ở địa phương.
+ Đặc điểm của BTVTU ở miền ĐNB
Một là, BTVTU ở miền ĐNB có xu hướng tăng lên về số lượng và chất lượng
Về số lượng, 5 tỉnh miền ĐNB có 75 ủy viên BTV (hơn nhiệm kỳ 2010-2015
01 đồng chí). Cơ cấu giới tính của BTVTU ở 5 tỉnh miền ĐN BTVTU cũng có xu
hướng hợp lý hơn với 9 ủy viên nữ, chiếm 12% (8,11% của nhiệm kỳ 2010-2015).
Ban thường vụ tỉnh ủy ở các tỉnh miền ĐNB có xu hướng ngày càng trẻ với 2 ủy
viên dưới 40 tuổi, chiếm 2,67%, 4 ủy viên có độ tuổi từ 40 đến 45 tuổi (nhiệm kỳ
2010-2015 không có đồng chí nào dưới 40 tuổi) [Phụ lục 4].
Về chất lượng, trình độ chuyên môn của BTVTU ở 5 tỉnh miền ĐNB nhiệm
kỳ 2015-2020 cao hơn so với nhiệm kỳ 2010-2015 với 20 thạc sĩ (chiếm 26,67%)
và 4 tiến sĩ (chiếm 5,33%) (tỉnh Bình Dương: 02 tiến sĩ; tỉnh Đồng Nai: 01 tiến sĩ
40
và tỉnh Tây Ninh: 01 tiến sĩ). Có 01 đồng chí có học hàm Phó Giáo sư (tỉnh Đồng
Nai) [Phụ lục 4].
Hai là, BTVTU ở các tỉnh miền ĐNB là hạt nhân lãnh đạo của tỉnh ủy
Ban thường vụ tỉnh ủy gồm các bí thư và phó bí thư tỉnh ủy, ủy viên BTV là
phó chủ tịch HĐND tỉnh, phó chủ tịch UBND tỉnh; trưởng (phó) các ban: ban
tuyên giáo tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy, ban dân vận tỉnh ủy, chủ nhiệm (phó chủ
nhiệm) ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, trưởng ban nội chính tỉnh ủy, chỉ huy trưởng bộ
chỉ huy quân sự tỉnh, giám đốc (phó giám đốc) công an tỉnh, một số bí thư cấp ủy
cấp huyện, chủ tịch MTTQ Việt Nam tỉnh và một số chức danh khác. Với trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị cao, có phẩm chất đạo đức, uy tín, được tín nhiệm,
ủy viên BTVTU ở các tỉnh miền ĐNB là những người trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ chỉ đạo, điều hành các mặt công tác ở địa phương.
Ba là, BTVTU là trung tâm đoàn kết của cấp ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo
phát triển toàn diện các lĩnh vực của địa phương
Ủy viên BTVTU là những người tiêu biểu về trí tuệ, phẩm chất, năng lực và
uy tín, giữ vị trí, vai trò lãnh đạo, quản lý trên các lĩnh vực của địa phương. Các
mặt hoạt động của BTVTU đều xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ phát triển các lĩnh
vực của địa phương, có sự bàn bạc, dân chủ, đoàn kết, thống nhất trong công tác
chỉ đạo, điều hành. Trong số các ủy viên BTVTU ở 5 tỉnh miền ĐNB, có 49,33%
đồng chí công tác trong các cơ quan đảng, 20% đồng chí ...ện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ
tịch HĐND huyện ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc
sĩ Chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
161. Nguyễn Minh Tuấn (2014), “Học và làm theo Bác về làm gương và nêu
gương”, Tạp chí Tuyên giáo, (7), tr. 30-33.
162. Nguyễn Minh Tuấn (2011) “Về bồi dưỡng chức danh bí thư, phó bí thư cấp
ủy cấp huyện”, Tạp chí Khoa học chính trị, (1), tr. 49-53.
163. Nguyễn Minh Tuấn (2014) “Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho bí thư, phó bí
thư cấp ủy cấp huyện”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (5), tr. 21-21, 29.
164. Nguyễn Minh Tuấn (2019), “Tạo chuyển biến trong công tác xây dựng Đảng
từ việc tăng cường TNNG”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (1+2), .
165. Nguyễn Minh Tuấn (2019), “Tư tưởng C.Mác về tính tiên phong của đảng
viên và yêu cầu nêu gương của đội ngũ đảng viên hiện nay”, Tạp chí Xây
dựng Đảng, (5).
166. Hồng Văn (2013), “Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu với cấp
ủy, chính quyền”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (4), tr. 46-48, 51.
175
167. Trần Khắc Việt (2012), “Phong cách làm việc của người đứng đầu”, Tạp chí
Cộng sản, (68), tr. 22-25.
168. Trương Văn Việt (2017), Công tác quy hoạch cán bộ cấp huyện diện BTVTU
Thanh Hóa quản lý giai đoạn hiện nay: Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Xây
dựng Đảng và chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
169. Lê Văn Yên (2018), “Trách nhiệm nêu gương của CB, ĐV, nhất là người
đứng đầu trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nội chính, (12), tr.8-13.
170. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại từ điên Tiếng Việt, Nxb Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội
171. Un Kẹo Si Pa Sợt (2011), Công tác tổ chức, cán bộ cấp tỉnh ở nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
172. Viện Ngôn ngữ học, Trung tâm Từ điển học (2002), Từ điển Tiếng Việt, Nxb.
Đà Nẵng.
173. Trần Quốc Vượng (2019), “Thực hiện Di chúc Chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi
cán bộ, đảng viên phải ra sức phát huy vai trò tiền phong gương mẫu, nâng
cao đạo đức cách mạng, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân”, Tạp chí Cộng
sản, truy cập ngày 26-8-2019.
174. Website: Các đảng bộ trực thuộc Trung ương.
175. Website: Luân chuyển cán bộ gắn với bố trí
người đứng đầu không là người địa phương, ngày 05-9-2018.
176. Website:
hinh-thanh-va-phat-trien-bi-thu-huyen-uy-trang-bom-pham-xuan-ha-xu-ly-triet-
de-diem-nong-tao-dong-thuan-de-phat-trien-2926035.
177. Website: “Thực hiện chủ trương bố trí cán bộ
chủ chốt cấp huyện không phải là người địa phương hiện nay”.
178. Website: https://nhandan.com.vn/ “Tây Ninh xử lý nghiêm cán bộ sai phạm”
ngày 13-11-2017.
179. Website: https://plo.vn/ “Kỷ luật chủ tịch huyện vi phạm ngân sách”, ngày
16-4-2017.
176
180. Website https://noichinh.vn/cong-tac-phong-chong-tham-nhung/201705/
Tây Ninh chú trọng công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, ngày 10-5-2017.
181. Website: Thường trực huyện ủy Bù Đăng
đối thoại với nhân dân xã Bom Bo, ngày 24-5-2018.
182. Website:
te-153-3, Huyện Dầu Tiếng đã và đang đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ.
183. Website: https://vov.vn/kinh-te/khu-vuc-kinh-te-dong-nam-bo-lien-ket-va-
dau-tu-se-tao-but-pha-679211.vov.
184. Website: Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu kỷ luật
khiển trách phó bí thư huyện ủy Xuyên Mộc, ngày 14-11-2019.
185. Website: Hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật tín ngưỡng, tôn giáo cho chức sắc, chức việc, ngày 29-11-2019.
186. Website: https://tcnn.vn/, “Bàn về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
nhà nước trong công tác cán bộ”, truy cập ngày 02-11-2020.
Tài liệu nước ngoài
187. Thẩm Diệu Diệu (2013), 沈跃跃。, Nỗ lực xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt chất lượng cao, Tạp chí Cầu thị, kỳ 1.
188. Jun, F., Jinzhou, Z., & Zhipping, Z. (2017). Leadership Education and
Training in China: Đào tạo và giáo dục lãnh đạo ở Trung Quốc, Beijing:
Beijing Alain Charles Advertising Limited.
189. Genovese, M.A. (2013). Building Tomorrow’s Leaders Today: On Becoming
a Polymath Leader: Xây dựng đội ngũ lãnh đạo hôm nay cho ngày mai: trở
thành một nhà lãnh đạo hiểu biết. New York & London: Routledge.
190. Hồng Hướng Hoa (2018), Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa, tố chất cao
trong thời đại mới (新时代高素质专业化干部队伍建设/作者: 洪向华; 出版
社:中共党史出版社; 2018年); Nxb: Lịch sử Đảng Cộng sản Trung Quốc.
177
191. Pieke, F. N. (2009). The Good Communist: Elite Training and State Building
in Today’s China: Người cộng sản tốt: đào tạo những người ưu tú và xây dựng
nhà nước ở Trung Quốc hiện nay. Cambridge: Cambridge University Press.
192. Xa Lân (2015), Phân tích tư tưởng xây dựng đội ngũ cán bộ của Tập Cận Bình (
习近平干部队伍建设思想评析;作者:车辚;理论研究',2015年4月),
Tạp chí Nghiên cứu Lý luận, tháng 4.
193. Oren Harari và cộng sự (2007), Cẩm nang dành cho nhà quản lý: Nguyên tắc
Powell = The Powell principles: 24 bài học rút ra từ cuộc đời nhà lãnh đạo
kiệt xuất Colin Powell, Nxb Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh.
1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DIỆN TÍCH, DÂN SỐ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
STT Địa phương Diện tích (km2) Dân số
(người)
1 Bà Rịa – Vũng Tàu 1.981 km2 1.112.900
2 Bình Dương 2.694, 6 km2 2.163.600
3 Bình Phước 6.876, 8 km2 979.600
4 Đồng Nai 5.863, 6 km2 3.086.100
5 Tây Ninh 4.041, 3 km2 1.133.400
6 Thành phố Hồ Chí
Minh
2.061, 4 km2 8.598.700
Tổng 23.552, 7 km2 17.074.300
Nguồn:[157, tr.98]
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
STT Địa phương Thành phố Thị xã Quận Huyện
1 Bà Rịa – Vũng Tàu 2 1 5
2 Bình Dương 1 4 4
3 Bình Phước 1 2 8
4 Đồng Nai 2 9
5 Tây Ninh 1 8
6 Thành phố Hồ Chí Minh 19 5
Tổng số 7 7 19 39
Nguồn:[157, tr.48]
PHỤ LỤC 3: SỐ LƯỢNG CÁC TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN Ở
CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
STT Địa phương Đảng bộ cấp trên cơ
sở và cấp cơ sở trực
thuộc tỉnh, thành ủy
Đảng bộ,
chi bộ cơ sở
Số lượng
đảng viên
1 Bình Dương 16 597 44.631
2 Bình Phước 22 844 33.702
3 Bà Rịa – Vũng Tàu 14 637 39.409
4 Đồng Nai 17 756 76.674
5 Tây Ninh 14 636 34.685
Tổng 151 5787 440.779
2
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22-
NQ/TW của các tỉnh miền ĐNB [119, 133, 138, 150, 156]
PHỤ LỤC 4: SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU, CHẤT LƯỢNG ỦY VIÊN BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ NHIỆM KỲ 2010-2025
và 2015-2020
+ Số lượng ủy viên BTVTU ở miền ĐNB
STT Tỉnh
Số ủy viên BTV
Nhiệm kỳ 2010-2015 Nhiệm kỳ 2015-2020
1 Bà Rịa – Vũng Tàu 15 15
2 Bình Dương 15 15
3 Bình Phước 16 16
4 Đồng Nai 13 14
5 Tây Ninh 15 15
6 Tổng 75 74
+ Cơ cấu ủy viên BTVTU ở miền ĐNB
Giới tính
Nhiệm kỳ 2010-2015
Nhiệm kỳ 2015-2020
92%
8%
Nam Nữ
88%
12%
Nam Nữ
3
Độ tuổi
Nhiệm kỳ 2010-2015
Nhiệm kỳ 2015-2020
Lĩnh vực công tác
0% 3%
13%
68%
16%
Dưới 40 Từ 41 đến 45 Từ 46 đến 50
Từ 51 đến 55 Trên 55
3%
6%
17%
53%
21%
Dưới 40 Từ 41 đến 45 Từ 46 đến 50
Từ 51 đến 55 Trên 55
43%
27%
5%
14%
10%
1%
Nhiệm kỳ 2010-2015
Cơ quan đảng
Cơ quan nhà nước
Mặt trận, đoàn thể
Lực lượng vũ trang
Cấp huyện
Doanh nghiệp
50%
20%
4%
13%
12%
1%
Nhiệm kỳ 2015 -2020
Cơ quan đảng
Cơ quan nhà nước
Mặt trận, đoàn thể
Lực lượng vũ trang
Cấp huyện
Doanh nghiệp
4
Trình độ chuyên môn
Nhiệm kỳ 2010-2015
Nhiệm kỳ 2015-2020
Sơ lượng ủy viên BTVTU được luân chuyển, tăng cường,
không phải là người địa phương
Nhiệm kỳ 2010-2015
Nhiệm kỳ 2015-2020
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 3 khóa VIII ở các tỉnh miền ĐNB [115, 130, 134, 147, 153]
Đại học
78%
Thạc sĩ
18%
Tiến sĩ
4%
Đại học
68%
Thạc sĩ
27%
Tiến sĩ
5%
2
12
0
2
4
6
8
10
12
14
Được tăng
cường, luân
chuyển
Không phải là
người địa
phương
4
13
0
2
4
6
8
10
12
14
Được tăng
cường, luân
chuyển
Không phải là
người địa
phương
5
PHỤ LỤC 5: SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HUYỆN DIỆN BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ NHIỆM KỲ
2015-2020
+ Số lượng
STT Tỉnh Số lượng
1 Bà Rịa - Vũng Tàu 72
2 Bình Dương 52
3 Bình Phước 100
4 Đồng Nai 118
5 Tây Ninh 90
6 Tổng 432
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 3 khóa VIII ở các tỉnh miền ĐNB [115, 130, 134, 147, 153]
+ Cơ cấu đội ngũ CBH diện BTVTU quản lý ở miền ĐNB
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 3 khóa VIII ở các tỉnh miền ĐNB [115, 130, 134, 147, 153]
Giới tính
Nam
Nữ
Độ tuổi
Dưới 40
Từ 40 đến 45
Từ 46 đến 50
Từ 51 đến 55
6
PHỤ LỤC 6: CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ HUYỆN DIỆN BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ NHIỆM KỲ 2015-2020
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 3 khóa VIII ở các tỉnh miền ĐNB [115, 130, 134, 147, 153]
41%
30%
7%
16%
6%
Lĩnh vực công tác
- Cơ quan Đảng
- Cơ quan Nhà nước
- Mặt trận, đoàn thể
- Lực lượng vũ trang
- Cấp xã
89%
11%
0%
Trình độ
Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ
7
PHỤ LỤC 7: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Để có cơ sở so sánh, đánh giá đúng việc thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB và nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thực
hiện tốt TNNG của CBH diện BTVTU quản lý, xin đồng chí vui lòng cung cấp một
số thông tin vào phiếu khảo sát.
Chúng tôi cam kết những thông tin đồng chí cung cấp chỉ phục vụ mục đích
nghiên cứu. Rất mong nhận được sự quan tâm, chia sẻ của đồng chí!
Đồng chí vui lòng: Đánh dấu X vào các ô trống hoặc cho ý kiến vào các chỗ trống.
Trân trọng cảm ơn!
NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1. Theo đồng chí, việc thực hiện TNNG của những cán bộ sau có tầm
quan trọng như thế nào?
Câu 2. Theo đồng chí, CBH diện BTVTU quản lý thực hiện TNNG về các nội
dung nào sau đây? (Chọn nhiều đáp án)
1. Về tư tưởng chính trị
2. Về đạo đức, lối sống, phong cách
3. Về ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê
bình và phê bình
4. Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
5. Khác (Vui lòng ghi rõ)
STT Chức danh cán bộ
Tầm quan trọng
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Ít
quan
trọng
Không
quan
trọng
1. Bí thư huyện ủy
2. Phó bí thư huyện ủy
3. Ủy viên BTV huyện ủy
4. Chủ tịch HĐND huyện
5. Chủ tịch UBND huyện
6. Phó chủ tịch HĐND huyện
7. Phó chủ tịch UBND huyện
8
Câu 3. Theo đồng chí, CBH diện BTVTU quản lý thực hiện TNNG bằng các
phương thức nào? (Chọn nhiều đáp án)
1. Thực hiện TNNG bằng bản cam kết, chương trình hành động
2. Thực hiện TNNG bằng hành động, thống nhất giữa lời nói và việc làm
3. Thực hiện TNNG thông qua tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao phẩm chất, năng
lực công tác
4. Thực hiện TNNG bằng kết quả thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về
kết quả lãnh đạo, quản lý
5. Thực hiện TNNG thông qua vận động gia đình, người thân chấp hành đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
6. Khác (Vui lòng ghi rõ).............................................................................
Câu 4. Đồng chí đánh giá như thế nào về kết quả thực tế việc thực hiện
TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở địa phương đồng chí?
STT
Nội dung thực hiện TNNG
Kết quả
Rất
tốt
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
1. Về tư tưởng chính trị
1.1
Gương mẫu kiên định, trung thành với chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng
1.2
Gương mẫu chấp hành, thực hiện, tuyên
truyền bảo vệ đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước
1.3
Gương mẫu đấu tranh ngăn chặn, phản bác
thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù
địch
1.4
Gương mẫu trong vận động gia đình, người
thân và các tầng lớp nhân dân thực hiện
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước
1.5
Gương mẫu học tập nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, tham gia sinh hoạt đảng, sinh hoạt
chính quyền
2 Về đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong
9
STT
Nội dung thực hiện TNNG
Kết quả
Rất
tốt
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
2.1
Nêu gương về học tập, làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh
2.2
Nêu gương về thực hành và giữ gìn chuẩn
mực đạo đức cách mạng, chuẩn mực của
người CB, ĐV ở cơ quan, đơn vị
2.3
Nêu gương về thực hành và giữ gìn lối
sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn, trung
thực, nếp sống văn minh, nhân ái
2.4
Nêu gương trong đấu tranh chống suy
thoái về đạo đức, lối sống của bản thân và
cán bộ, công chức cấp dưới, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí ở địa phương,
cơ quan, đơn vị
2.5
Nêu gương trong việc không để người thân,
gia đình, dòng họ, người quen lợi dụng chức
vụ, quyền hạn của mình để trục lợi
2.6
Nêu gương về phong cách làm việc khoa
học, dân chủ, sáng tạo, vì lợi ích của tập thể
2.7
Nêu gương trong phong cách làm việc gần
dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân
dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân và kịp thời giải quyết những vấn đề bức
xúc trong nhân dân
2.8
Nêu gương trong thực hiện nghĩa vụ công
dân và giữ mối liên hệ với tổ chức đảng
nơi cư trú
3
Về ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân
chủ, tự phê bình và phê bình
3.1
Nêu gương trong chấp hành sự phân công của
tổ chức
10
STT
Nội dung thực hiện TNNG
Kết quả
Rất
tốt
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
3.2
Nêu gương trong thực hiện nội quy, quy
chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa
phương nơi cư trú
3.3
Nêu gương trong thực hiện quy định về kê
khai, công khai tài sản, thu nhập
3.4
Phát huy dân chủ, trí tuệ của tập thể trong
xây dựng chương trình, kế hoạch của địa
phương, cơ quan, đơn vị.
3.5
Phát huy dân chủ trong công tác tổ chức, cán
bộ (đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm)
3.6
Phát huy dân chủ trong sinh hoạt đảng (sinh
hoạt cấp ủy, BTV, chi bộ)
3.7
Tôn trọng ý kiến của tập thể, ý kiến của
thiểu số
3.8
Tự phê bình trên các mặt hoạt động của bản
thân
3.9
Gương mẫu, nghiêm túc, thẳng thắn trong
góp ý và tiếp thu ý kiến đóng góp, tự soi,
tự sửa
3.10
Bảo vệ cái đúng, đấu tranh với cái sai trong
cơ quan, đơn vị
4 Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
4.1
Nêu gương trong quán triệt, tổ chức thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng
4.2
Nêu gương trong lãnh đạo, quản lý, chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương, cơ quan
4.3
Nêu gương trong lãnh đạo, tổ chức thực
hiện công tác tổ chức, cán bộ ở địa
phương, cơ quan (đánh giá, quy hoạch, đề
bạt, bổ nhiệm)
11
STT
Nội dung thực hiện TNNG
Kết quả
Rất
tốt
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
4.4
Nêu gương trong lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
đảng
4.5
Nêu gương trong xây dựng sự đoàn kết
thống nhất trong tổ chức, cơ quan, đơn vị,
chống chia rẽ, bè phái, lợi ích nhóm
4.6
Nêu gương trong việc chủ động, sáng tạo
thực hiện nhiệm vụ và dám chịu trách
nhiệm về kết quả đó
4.7
Nêu gương trong việc xây dựng chương
trình kế hoạch phát triển địa phương đáp
ứng nhu cầu, nguyện vọng, chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân
4.8
Nêu gương trong chủ động đối thoại, tiếp
dân, giải quyết vấn đề phức tạp nảy sinh
5
Thực hiện TNNG trong sinh hoạt, đời
sống gia đình và xã hội
5.1 Gương mẫu thực hiện nếp sống văn minh
5.2
Gương mẫu thực hiện đời sống giản dị, tiết
kiệm
5.3
Gương mẫu phòng, chống lãng phí trong
sinh hoạt gia đình
5.4
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân ở
địa phương
Câu 5: Đồng chí đánh giá như thế nào về hiệu quả thực tế việc thực hiện các
phương thức nêu gương của CBH diện BTVTU quản lý nơi đồng chí công tác?
STT
Phương thức thực hiện TNNG
Hiệu quả
Rất hiệu
quả
Hiệu
quả
Ít hiệu
quả
Không
hiệu
quả
1.
Thực hiện TNNG bằng bản cam kết,
chương trình hành động
12
STT
Phương thức thực hiện TNNG
Hiệu quả
Rất hiệu
quả
Hiệu
quả
Ít hiệu
quả
Không
hiệu
quả
2.
Thực hiện TNNG bằng hành động, thống
nhất giữa lời nói và việc làm
3.
Thực hiện TNNG bằng kết quả thực hiện
nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về kết quả
lãnh đạo, quản lý
4.
Thực hiện TNNG thông qua tu dưỡng, rèn
luyện, nâng cao phẩm chất, năng lực công tác
5.
Thực hiện TNNG thông qua vận động gia
đình, người thân chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước
Câu 6. Nguyên nhân sau ảnh hưởng như thế nào đến kết quả thực hiện nội dung,
phương thức nêu gương trên của CBH diện BTVTU quản lý?
STT
Nguyên nhân
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh hưởng
nhất
Ít ảnh
hương
Không ảnh
hưởng
1. Nhận thức, trách nhiệm của cá nhân
2. Các quy chế, quy định
3. Các chế độ chính sách
4.
Sự tín nhiệm của tổ chức, cấp dưới và
nhân dân
5. Khác (Vui lòng ghi rõ)
Câu 7. Theo đồng chí, việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý đang
đặt ra vấn đề gì cần phải giải quyết? (Chọn nhiều đáp án).
1. Về cụ thể hóa TNNG đối với từng chức danh CBH diện BTVTU quản lý
2. Về cơ chế kiểm soát việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý
3. Về cơ chế xử lý CBH diện BTVTU quản lý vi phạm trong thực hiện TNNG
4. Khác (Vui lòng ghi rõ)
13
Câu 8. Đồng chí cho biết thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện TNNG của
CBH diện BTVTU quản lý (Vui lòng cho ý kiến)
.
Câu 9. Xin đồng chí đề xuất một số giải pháp để thực hiện tốt TNNG của CBH
diện BTVTU quản lý (Vui lòng cho ý kiến).
Câu 10. Đồng chí hiện đang là:
1. Bí thư huyện ủy
2. Phó bí thư huyện ủy
3. Ủy viên BTV huyện ủy
4. Chủ tịch HĐND huyện
5. Chủ tịch UBND huyện
6. Phó chủ tịch HĐND huyện
7. Phó chủ tịch UBND huyện
8. Đảng viên sinh hoạt cùng CBH diện BTVTU quản lý
9. Cán bộ, công chức cấp dưới của CBH diện BTVTU quản lý
10. Khác (Vui lòng ghi rõ)
14
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIÊU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Câu 1. Theo đồng chí, việc thực hiện TNNG của những cán bộ sau có tầm
quan trọng như thế nào?
Câu 2. Theo đồng chí, CBH diện BTVTU quản lý thực hiện TNNG về các nội dung
nào sau đây? (Chọn nhiều đáp án)
STT Nội dung thực hiện TNNG Tỷ lệ
1 Tư tưởng chính trị 97.4
2 Đạo đức, lối sống, phong cách 97.6
3 Ý thức tổ chức kỷ luật, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình
và phê bình
95.4
4 Chức trách nhiệm vụ được giao 92
5 Khác 0.4
6 Tổng lựa chọn 382.7
Câu 3. Theo đồng chí, CBH diện BTVTU quản lý thực hiện TNNG bằng các
phương thức nào? (Chọn nhiều đáp án)
STT Phương thức thực hiện TNNG Tỷ lệ
1 Thực hiện TNNG bằng bản cam kết, chương trình hành động 64.6%
2 Thực hiện TNNG bằng hành động, thống nhất giữa lời nói và việc
làm
91.6%
3 Thực hiện TNNG thông qua tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao phẩm
chất, năng lực công tác
79.6%
4 Thực hiện TNNG bằng kết quả thực hiện nhiệm vụ và chịu trách
nhiệm về kết quả lãnh đạo, quản lý
86%
STT Chức danh cán bộ
Tầm quan trọng
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Ít
quan
trọng
Không
quan
trọng
Tông
1. Bí thư huyện ủy 96.8 3 0.2 100
2. Phó bí thư huyện ủy 89.2 9.8 0.8 0.2 100
3. Ủy viên BTV huyện ủy 79.8 18.8 1 0.4 100
4. Chủ tịch HĐND huyện 87.6 11.6 0.6 0.2 100
5. Chủ tịch UBND huyện 93 6.8 0.2 100
6. Phó chủ tịch HĐND huyện 75.8 20.8 2.8 0.6 100
7. Phó chủ tịch UBND huyện 78.2 20.2 1.2 0.4 100
15
5 Thực hiện TNNG thông qua vận động gia đình, người thân chấp
hành đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
81%
6 Khác
Câu 4. Đồng chí đánh giá như thế nào về kết quả thực tế việc thực hiện
TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở địa phương đồng chí?
STT
Nội dung thực hiện TNNG
Kết quả
Rất
tốt
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
1. Về tư tưởng chính trị
1.1
Gương mẫu kiên định, trung thành với chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng
54.2 38.4 6.2 1 0.2
1.2
Gương mẫu chấp hành, thực hiện, tuyên
truyền bảo vệ đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước
33.2 48.2 15.6 2.8 0.2
1.3
Gương mẫu đấu tranh ngăn chặn, phản
bác thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai
trái, thù địch
45.0 47.2 6.8 1.0
1.4
Gương mẫu trong vận động gia đình, người
thân và các tầng lớp nhân dân thực hiện
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước
35.8 43.6 19.8 0.6 0.2
1.5
Gương mẫu học tập nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, tham gia sinh hoạt đảng, sinh hoạt
chính quyền
29.8 55.4 12.0 2.6 0.2
2 Về đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong
2.1
Nêu gương về học tập, làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh
36.4 47.4 14.8 1.2 0.2
2.2
Nêu gương về thực hành và giữ gìn chuẩn
mực đạo đức cách mạng, chuẩn mực của
người CB, ĐV ở cơ quan, đơn vị
31.2 47.8 16.6 4.0 0.4
2.3
Nêu gương về thực hành và giữ gìn lối
sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn, trung
thực, nếp sống văn minh, nhân ái
29.6 46.2 18.2 5.2 0.8
16
STT
Nội dung thực hiện TNNG
Kết quả
Rất
tốt
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
2.4
Nêu gương trong đấu tranh chống suy
thoái về đạo đức, lối sống của bản thân và
cán bộ, công chức cấp dưới, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí ở địa phương,
cơ quan, đơn vị
21.6 50.2 22.2 5.0 1.0
2.5
Nêu gương trong việc không để người thân,
gia đình, dòng họ, người quen lợi dụng chức
vụ, quyền hạn của mình để trục lợi
25.0 51.4 20.8 2.4 0.2
2.6
Nêu gương về phong cách làm việc khoa học,
dân chủ, sáng tạo, vì lợi ích của tập thể
22.2 48.6 23.6 5.4 0.2
2.7
Nêu gương trong phong cách làm việc gần
dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân
dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân và kịp thời giải quyếtn vấn đề bức xúc
trong nhân dân
25.4 45.4 23.0 5.8 0.4
2.8
Nêu gương trong thực hiện nghĩa vụ công
dân và giữ mối liên hệ với tổ chức đảng
nơi cư trú
26.2 57.0 12.0 4.4 0.4
3
Về ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân
chủ, tự phê bình và phê bình
3.1
Nêu gương trong chấp hành sự phân công
của tổ chức
29.8 55.0 11.4 3.6 0.2
3.2
Nêu gương trong thực hiện nội quy, quy
chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa
phương nơi cư trú
28.6 56.2 11.0 3.6 0.6
3.3
Nêu gương trong thực hiện quy định về kê
khai, công khai tài sản, thu nhập
24.8 52.0 20.0 2.4 0.8
3.4
Phát huy dân chủ, trí tuệ của tập thể trong
xây dựng chương trình, kế hoạch của địa
phương, cơ quan, đơn vị.
28.8 54.6 12.2 4.0 0.2
3.5
Phát huy dân chủ trong công tác tổ chức, cán
bộ (đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm)
22.2 49.2 22.0 5.6 1.0
17
STT
Nội dung thực hiện TNNG
Kết quả
Rất
tốt
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
3.6
Phát huy dân chủ trong sinh hoạt đảng
(sinh hoạt cấp ủy, BTV, chi bộ)
28.4 52.0 15.0 4.4 0.2
3.7
Tôn trọng ý kiến của tập thể, ý kiến của
thiểu số
18.0 44.6 27.8 8.2 1.2
3.8
Tự phê bình trên các mặt hoạt động của
bản thân
17.0 48.2 27.2 5.8 1.8
3.9
Gương mẫu, nghiêm túc, thẳng thắn trong
góp ý và tiếp thu ý kiến đóng góp, tự soi,
tự sửa
20.4 47.4 25.0 6.2 1.0
3.10
Bảo vệ cái đúng, đấu tranh với cái sai trong
cơ quan, đơn vị
19.2 44.0 28.6 6.2 1.8
4 Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
4.1
Nêu gương trong quán triệt, tổ chức thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng
47.6 44.2 6.2 2.0 0.6
4.2
Nêu gương trong lãnh đạo, quản lý, chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương, cơ quan
27.2 53.6 15.2 3.2 1.2
4.3
Nêu gương trong lãnh đạo, tổ chức thực
hiện công tác tổ chức, cán bộ ở địa
phương, cơ quan (đánh giá, quy hoạch, đề
bạt, bổ nhiệm)
20.2 47.8 25.6 5.2 0.6
4.4
Nêu gương trong lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
đảng
23.6 52.0 19.8 3.8 0.8
4.5
Nêu gương trong xây dựng sự đoàn kết
thống nhất trong tổ chức, cơ quan, đơn vị,
chống chia rẽ, bè phái, lợi ích nhóm
19.4 49.2 23.4 7.0 1.0
4.6
Nêu gương trong việc chủ động, sáng tạo
thực hiện nhiệm vụ và dám chịu trách
nhiệm về kết quả đó
19.8 49.8 22.2 7.0 0.4
4.7
Nêu gương trong việc xây dựng chương
trình kế hoạch phát triển địa phương đáp
ứng nhu cầu, nguyện vọng, chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân
23.0 49.0 21.2 6.4 .6
18
STT
Nội dung thực hiện TNNG
Kết quả
Rất
tốt
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
4.8
Nêu gương trong chủ động đối thoại, tiếp
dân, giải quyết vấn đề phức tạp nảy sinh
26.6 47.0 19.0 6.4 0.6
5 Thực hiện TNNG trong sinh hoạt, đời sống gia đình và xã hội
5.1 Gương mẫu thực hiện nếp sống văn minh 30.3 41.4 20.6 6.8 0.9
5.2
Gương mẫu thực hiện đời sống giản dị, tiết
kiệm
25.2 37.8 26.6 8.0 2.4
5.3
Gương mẫu phòng, chống lãng phí trong
sinh hoạt gia đình
29.4 39.2 22.4 7.0 1.0
5.4
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân ở
địa phương, cởi mở, hòa đồng với nhân dân
địa phương
21.0 42.0 28.2 8.4 0.4
Câu 5: Đồng chí đánh giá như thế nào về hiệu quả thực tế việc thực hiện các
phương thức nêu gương của CBH diện BTVTU quản lý nơi đồng chí công tác?
STT
Phương thức thực hiện TNNG
Hiệu quả
Rất hiệu
quả
Hiệu
quả
Ít hiệu
quả
Không
hiệu
quả
1.
Thực hiện TNNG bằng bản cam kết,
chương trình hành động
18.0 59.4 19.6 2.6
2.
Thực hiện TNNG bằng hành động, thống
nhất giữa lời nói và việc làm
26.0 63.4 9.6 0.6
3.
Thực hiện TNNG bằng kết quả thực hiện
nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về kết quả
lãnh đạo, quản lý
27.6 63.4 9.0
4.
Thực hiện TNNG thông qua tu dưỡng, rèn
luyện, nâng cao phẩm chất, năng lực công
tác
25.6 63.0 10.6 0.4
5.
Thực hiện TNNG thông qua vận động gia
đình, người thân chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước
24.4 63.8 11.0 0.6
19
Câu 6. Nguyên nhân sau ảnh hưởng như thế nào đến kết quả thực hiện nội dung,
phương thức nêu gương trên của CBH diện BTVTU quản lý?
STT
Nguyên nhân
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh
hưởng
nhất
Ít ảnh
hương
Không
ảnh
hưởng
1. Nhận thức, trách nhiệm của cá nhân 85.2 13.4 0.8
2. Các quy chế, quy định 59.0 37.4 2.2
3. Các chế độ chính sách 55.8 39.4 3.6
4. Sự tín nhiệm của tổ chức, cấp dưới và nhân dân 70.6 24.8 3.6
5. Khác (Vui lòng ghi rõ)
Câu 7. Theo đồng chí, việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý đang
đặt ra vấn đề gì cần phải giải quyết? (Chọn nhiều đáp án).
STT Vấn đề cần giải quyết Tỷ lệ
1 Về cụ thể hóa TNNG đối với từng chức danh CBH diện BTVTU
quản lý
83.5
2 Về cơ chế kiểm soát việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU
quản lý
83.1
3 Về cơ chế xử lý CBH diện BTVTU quản lý vi phạm trong thực
hiện TNNG
83.1
4 Khác 0.8
5 Tổng lựachọn 250.4
Câu 10. Đồng chí hiện đang là:
STT Chức vụ Tỷ lệ
1 Bí thư huyện ủy 3.0
2 Phó bí thư huyện ủy 4.0
3 Ủy viên BTV huyện ủy 10.1
4 Chủ tịch HĐND huyện 2.2
5 Chủ tịch UBND huyện 2.8
6 Phó chủ tịch HĐND huyện 5.4
7 Phó chủ tịch UBND huyện 3.4
8 Đảng viên sinh hoạt cùng CBH diện BTVTU quản lý 15.1
9 Cán bộ, công chức cấp dưới của CBH diện BTVTU quản lý 29.4
10 Khác 25.8
20
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ NÊU GƯƠNG VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ NÊU GƯƠNG VỀ KIÊN ĐỊNH CHỦ NGHĨA MÁC
- LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
0
10
20
30
40
50
60
Gương mẫu
trung thành chủ
nghĩa Mác -
Lênin
Gương mẫu
chấp hành, thực
hiện đường lối,
chính sách
Gương mẫu
đấu tranh phản
bác thông tin
xuyên tạc
Gương mẫu
vận động gia
đình, người
thân thực hiện
đường lối,
chính sách
Gương mẫu
học tập nghị
quyết, chỉ thị,
sinh hoạt đảng,
chính quyền
Rất tốt
Tốt
0
10
20
30
40
50
60
70
CBH ĐV,CBCC
60.3
52.5
37.1
40.7
Rất tốt
Tốt
21
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG VỀ HỌC
TẬP, LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
PHỤ LỤC 12: KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG VỀ
ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG (%)
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
0
10
20
30
40
50
60
CBH ĐV,CBCC Người dân
33.8 33.9
43.8
50.3
46.2 46.1
Rất tốt
Tốt
36.4
31.2
29.6
47.4 47.8 46.2
0
10
20
30
40
50
60
Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh
Thực hành và giữ gìn chuẩn
mực đạo đức
Thực hành và giữ gìn lối
sống
Rất tốt
Tốt
22
PHỤ LỤC 13: KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG VỀ
CHẤP HÀNH SỰ PHÂN CÔNG, ĐIỀU ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC (%)
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
PHỤ LỤC 14: KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG
TRONG CHẤP HÀNH QUY ĐỊNH, QUY CHẾ LÀM VIỆC (%)
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
0
10
20
30
40
50
60
CBH CBĐV Người dân Ý kiến
chung
35.1
28.5 25.8
29.8
53.6 55.2 53.1 55
Rất tốt
Tốt
36%
58%
6%
Rất tốt Tốt Khá
23
PHỤ LỤC 15: KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG
TRONG QUÁN TRIỆT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT, CHỈ THỊ
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
PHỤ LỤC 16: HIỆU QUẢ PHƯƠNG THỨC NÊU GƯƠNG BẰNG BẢN
CAM KẾT, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
PHỤ LỤC 17 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NÊU GƯƠNG BẰNG HÀNH ĐỘNG (%)
TT
Đối tượng khảo sát Kết quả đánh giá
Rất hiệu quả Hiệu quả
1 Cán bộ huyện diện BTVTU quản lý 25, 3 70, 9
2 Cả ba đối tượng khảo sát 26 63, 4
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
0
10
20
30
40
50
60
70
CBH
Kết quả chung
19.9
18
62.3
59.4
Rất hiệu quả Hiệu quả