HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRẦN ĐIỆN
THựC HIệN PHáP LUậT Về
BảO Vệ MÔI TRƯờNG LàNG NGHề ở CáC TỉNH
ĐồNG BằNG SÔNG HồNG VIệT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH: Lí LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRẦN ĐIỆN
THựC HIệN PHáP LUậT Về
BảO Vệ MÔI TRƯờNG LàNG NGHề ở CáC TỉNH
ĐồNG BằNG SÔNG HồNG VIệT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH: Lí LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mó số: 62 38 01 01
181 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN LỢI
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu
của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Trần Điện
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 6
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài 6
1.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài có liên quan đến đề tài 14
1.3. Những nhận xét đánh giá và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 17
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM 20
2.1. Khái niệm làng nghề, pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề và thực hiện
pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề 20
2.2. Chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
làng nghề 26
2.3. Vai trò và điều kiện bảo đảm việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
làng nghề 39
2.4. Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường của một số nước trên thế giới và
kinh nghiệm có thể vận dụng ở các làng nghề Việt Nam 45
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
LÀNG NGHỀ Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 54
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, sự phát triển về làng nghề và tình hình
ô nhiễm về môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng 54
3.2. Những kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng và nguyên nhân 63
3.3. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề
ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng và nguyên nhân 90
Chương 4: DỰ BÁO, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ Ở CÁC TỈNH
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 118
4.1. Dự báo và quan điểm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề
ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng 118
4.2. Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng 123
KẾT LUẬN 154
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ ĐỀ TÀI CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
ĐƯỢC CÔNG BỐ 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 157
PHỤ LỤC 171
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
CBLTTP Chế biến lương thực thực phẩm
CNH Công nghiệp hóa
CTR Chất thải rắn
DTLS Di tích lịch sử
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KHCN Khoa học và Công nghệ
LNTT Làng nghề truyền thống
MTLN Môi trường làng nghề
ONKK Ô nhiễm không khí
ONMT Ô nhiễm môi trường
PTBV Phát triển bền vững
QCKT Quy chuẩn kỹ thuật
QPPL Quy phạm pháp luật
SXLN Sản xuất làng nghề
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
THPL Thực hiện pháp luật
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 25/6/1998 về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường (BVMT) trong thời kỳ công nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH) đất nước [6], Đảng ta đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng
của BVMT, đó là “Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân
loại; là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc”. Làng nghề là một trong những nét đặc thù của
nông thôn Việt Nam, nhất là ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), bởi đây là vùng
đất có lịch sử tồn tại từ hàng trăm năm nay, tập trung nhiều nhất các làng nghề ở Việt
Nam và hoạt động hầu hết ở các ngành kinh tế chủ yếu. Trong những năm qua, hoạt
động làng nghề ở làng nghề ĐBSH đã có bước nhảy vọt lớn, sôi động chưa từng thấy.
Các làng nghề đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân
trong tỉnh, giảm tỷ lệ đói nghèo trong vùng, góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Gần đây, số hộ sản xuất và cơ sở ngành
nghề nông thôn đang ngày một tăng lên trong khi trang thiết bị, công nghệ cũ kỹ, lạc
hậu đã gây ra ô nhiễm môi trường (ONMT) làng nghề trầm trọng. Từ đó, Đảng ta đã đề
ra nhiều chủ trương, đường lối về những vấn đề liên quan đến quản lý việc thực hiện
pháp luật (THPL) về BVMT nói chung, THPL về BVMT làng nghề nói riêng, đáng
chú ý là Nghị quyết số 41-NQ/TƯ ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về “Bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trong đó đã
xác định một trong các nhiệm vụ cụ thể là: “Khắc phục cơ bản nạn ONMT làng nghề,
các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đi đôi với hình thành các cụm công nghiệp
bảo đảm các điều kiện về xử lý môi trường; chủ động có kế hoạch thu gom và xử lý
khối lượng rác thải ngày càng tăng lên”. Đây là cơ sở để các cơ quan nhà nước cụ thể
hóa bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và tổ chức THPL về
BVMT làng nghề, đồng thời cũng là cơ sở để Đảng bộ ở các tỉnh ĐBSH có sự chỉ đạo
cụ thể, sát và đúng với điều kiện địa phương mình.
Việc THPL về BVMT làng nghề có vai trò vô cùng quan trọng, cụ thể là: góp
phần đưa pháp luật vào đời sống thực tiễn và ngăn ngừa, hạn chế các vi phạm pháp luật
về môi trường làng nghề (MTLN); góp phần phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng
thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; đảm bảo quyền con người
được sống trong môi trường lành mạnh; đảm bảo sự phát triển bền vững (PTBV). Việc
THPL về BVMT làng nghề vì vậy phải quán triệt theo đường lối, chủ trương của Đảng
và các nghị quyết của Đảng bộ ở các tỉnh ĐBSH, phải gắn với PTBV làng nghề và là
2
trách nhiệm chung của chính quyền ở Trung ương; địa phương, cộng đồng sản xuất,
kinh doanh và của cộng đồng dân cư làng nghề ở các tỉnh ĐBSH.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp
nhằm nâng cao công tác THPL về BVMT làng nghề, do đó đã và đang làm chuyển
biến đáng kể nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể,
nhân dân và các cơ sở, hộ gia đình sản xuất làng nghề ở các tỉnh ĐBSH về vai trò, tầm
quan trọng của việc THPL về BVMT làng nghề, góp phần tích cực vào việc giảm thiểu
ONMT ở các làng nghề vùng ĐBSH.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc THPL về BVMT làng nghề trên phạm
vi cả nước nói chung, ở các tỉnh ĐBSH nói riêng còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập trên
nhiều phương diện: pháp luật - chính sách, cán bộ, thể chế và bộ máy, đầu tư,... do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc tuân thủ các văn bản QPPL về BVMT trong hoạt
động sản xuất làng nghề chỉ dừng lại ở mức độ rất khiêm tốn. Kết quả là vẫn còn nhiều
bất cập trong việc quán triệt và triển khai các văn bản QPPL của các cán bộ làm công
tác môi trường các cấp từ Trung ương đến các tỉnh ĐBSH; các đơn vị, cá nhân thi hành
luật còn nhiều lúng túng, gây nên nhiều hiện tượng tiêu cực, làm ngơ trước pháp luật
của một số bộ phận người dân trong làng nghề cũng như cán bộ quản lý. Công tác
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và các tỉnh ĐBSH
về môi trường cũng như thanh tra việc thi hành luật tại các làng nghề chưa được
thường xuyên và triệt để, tạo ra những khe hở trong việc thực hiện luật BVMT. Các cơ
sở trong làng nghề tại các tỉnh ĐBSH không thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi
trường; không phân loại, xử lý chất thải; trốn tránh nghĩa vụ, trách nhiệm với xã hội,
cộng đồng. Công tác xử lý vi phạm pháp luật các cơ sở trong làng nghề tại các tỉnh
ĐBSH cũng gần như bị “bỏ trống” trong khi các hành vi vi phạm lại rất phổ biến. Hình
thức xử lý chủ yếu là nhắc nhở, chưa xử lý hành chính cũng như áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung khác. Điều đó dẫn đến việc hầu hết các cơ sở sản xuất làng nghề đều
xem nhẹ công tác an toàn vệ sinh lao động và THPL về BVMT làng nghề.
Thực trạng trên đây đã và đang gây ra những khó khăn cho việc tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả THPL về BVMT làng nghề ở các tỉnh ĐBSH, tác động tiêu cực
tới sức khỏe của cộng đồng, tới tiến trình PTBV làng nghề mà Đảng và Nhà nước ta đã
chủ trương xây dựng. Trước thực trạng đó, từ nhiều năm nay đã có nhiều các công
trình nghiên cứu về làng nghề, về ONMT làng nghề, nhưng chưa có một công trình nào
phân tích và đánh giá một cách toàn diện, có hệ thống về thực trạng THPL về BVMT
làng nghề ở các tỉnh ĐBSH từ góc độ lý luận, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quá
3
trình THPL về BVMT làng nghề ở các tỉnh ĐBSH, đồng thời đề xuất những giải pháp
cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về BVMT làng nghề.
Từ những lý do trên cho thấy, việc củng cố, phát triển các vấn đề lý luận về
THPL về BVMT làng nghề ở các tỉnh ĐBSH, đánh giá thực trạng, nguyên nhân để từ
đó đề ra các giải pháp bảo đảm THPL về BVMT làng nghề vùng ĐBSH là một vấn đề
có tầm quan trọng và mang tính cấp thiết. Đó cũng là lý do tác giả chọn vấn đề “Thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt
Nam” làm đề tài luận án Tiến sỹ luật học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về THPL về BVMT làng
nghề; phân tích đánh giá thực trạng THPL về BVMT làng nghề ở các tỉnh ĐBSH và
đưa ra dự báo, đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm việc THPL về BVMT
làng nghề ở các tỉnh ĐBSH trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
Một là, xây dựng các khái niệm về làng nghề; pháp luật BVMT làng nghề và
THPL về BVMT làng nghề; xác định chủ thể, các nội dung và hình thức THPL về
BVMT làng nghề; luận giải vai trò của việc THPL về BVMT làng nghề và các điều
kiện bảo đảm việc THPL về BVMT làng nghề; nghiên cứu việc THPL về BVMT làng
nghề ở một số nước trên thế giới và những kinh nghiệm có thể vận dụng cho việc
THPL về BVMT làng nghề ở Việt Nam, trong đó có ĐBSH.
Hai là, phân tích, làm rõ tình hình ONMT làng nghề ở các tỉnh ĐBSH; phân tích,
đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, bất cập trong việc THPL về BVMT làng
nghề ở các tỉnh ĐBSH, rút ra các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những kết
quả đạt được và hạn chế, bất cập.
Ba là, dự báo và xây dựng các quan điểm về THPL về BVMT ở các tỉnh ĐBSH;
Luận giải và đề xuất hai nhóm giải pháp, với nhiều giải pháp cụ thể có tính khả thi đảm
bảo THPL về BVMT làng nghề ở các tỉnh ĐBSH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận về THPL về BVMT
làng nghề ở Việt Nam trong đó có các tỉnh ĐBSH (gồm 11 tỉnh vùng ĐBSH) và quá
trình THPL về BVMT làng nghề ở các tỉnh ĐBSH.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng THPL về BVMT làng
nghề ở các cấp: tỉnh, thành phố, quận, huyện, xã, phường, thôn trên địa bàn 11 tỉnh
vùng ĐBSH bao gồm: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương,
Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh.
- Về thời gian: luận án nghiên cứu pháp luật và đánh giá thực trạng THPL về
BVMT làng nghề từ khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 ra đời đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà
nước và pháp luật, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng ta về Nhà
nước và pháp luật nói chung và quan điểm BVMT làng nghề nói riêng. Bên cạnh đó,
luận án cũng kế thừa và tiếp thu quan điểm, kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
BVMT và THPL về BVMT nói chung; BVMT làng nghề và THPL về BVMT làng
nghề nói riêng của các nhà nghiên cứu đi trước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp các phương pháp nghiên cứu: phân tích - tổng hợp, lịch sử - cụ thể, logic, thống
kê - so sánh. Các phương pháp nghiên cứu nói trên được sử dụng cụ thể trong các
chương của luận án như sau:
Trong Chương 1, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tài
liệu thứ cấp nhằm tham khảo, đánh giá và chọn lọc kế thừa các công trình nghiên cứu,
bài viết liên quan đến lĩnh vực đề cập; đồng thời xác định được những vấn đề cần được
tiếp tục nghiên cứu của luận án.
Trong Chương 2, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, lịch
sử - cụ thể, phương pháp logic và so sánh để nghiên cứu và làm sáng tỏ cơ sở lý luận
của luận án; nghiên cứu vấn đề THPL về BVMT làng nghề và kinh nghiệm một số
nước trên thế giới, từ đó chỉ ra những giá trị tham khảo cho các tỉnh ĐBSH.
Trong Chương 3, tác giả sử dụng phương pháp so sánh - thống kê, phân tích -
tổng hợp, lịch sử - cụ thể để phân tích hiện trạng ONMT làng nghề; đánh giá, phân tích
những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng THPL về BVMT làng nghề ở
các tỉnh ĐBSH.
Trong Chương 4, tác giả sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, lịch sử - cụ
thể, logic, để phân tích và làm sáng tỏ các quan điểm và giải pháp nhằm đảm bảo
THPL về BVMT làng nghề ở các tỉnh ĐBSH.
5
Có thể nói Luận án đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu và đã kết hợp, sử
dụng linh hoạt nhiều phương phương pháp trong các chương để giải quyết các vấn đề
trong Luận án một cách khách quan toàn diện.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Dưới góc độ lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Luận án là công trình đầu
tiên nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống THPL về BVMT làng nghề ở các tỉnh
ĐBSH Việt Nam. Luận án có những đóng góp về mặt khoa học đó là:
Thứ nhất, luận án đã xây dựng được khái niệm pháp luật BVMT làng nghề và
khái niệm THPL về BVMT làng nghề; phân tích làm rõ chủ thể, nội dung, hình thức,
vai trò, các điều kiện đảm bảo THPL về BVMT làng nghề; phân tích làm rõ việc THPL
về BVMT làng nghề một số nước trên thế giới và những kinh nghiệm có thể vận dụng.
Thứ hai, luận án đã chỉ rõ tình trạng ô nhiễm làng nghề ở các tỉnh ĐBSH; nghiên
cứu, phân tích, đánh giá một cách hệ thống thực trạng THPL về BVMT làng nghề ở
các tỉnh ĐBSH, nêu lên những kết quả đạt được, những hạn chế bất cập, nguyên nhân
của những kết quả đạt được cũng như của những hạn chế, bất cập đó.
Thứ ba, luận án nêu lên được các quan điểm và đề xuất giải pháp có tính khả thi
về bảo đảm THPL về BVMT làng nghề ở các tỉnh ĐBSH, nhằm bảo vệ môi trường
trong các làng nghề ở các tỉnh ĐBSH Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, kết quả và đóng góp mới của luận án góp phần làm sáng tỏ và
phong phú thêm những vấn đề lý luận THPL về BVMT làng nghề trên cả nước nói
chung và vùng ĐBSH nói riêng.
Về mặt thực tiễn, luận án là tài liệu có giá trị tham khảo cho cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng công tác THPL về BVMT làng nghề
nói chung, đặc biệt phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước ở các tỉnh ĐBSH trong
công tác THPL về BVMT làng nghề của tỉnh trong thời gian tới. Luận án cũng là tài
liệu bổ ích trong nghiên cứu và giảng dạy của các cơ sở đào tạo luật và cho những ai
quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học và đề tài của tác giả
đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án được
kết cấu thành 4 chương, 12 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về môi trường làng nghề
Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các luận án, luận văn hay
các bài viết được công bố trên các trang báo, báo điện tử, các tạp chí hay các phương
tiện thông tin đại chúng,... về vấn đề làng nghề và ONMT do các hoạt động của làng
nghề gây ra. Có thể nhận thấy các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này rất phong phú
và đa dạng, liên quan đến đề tài luận án tiêu biểu có các công trình:
* Về đề tài nghiên cứu:
Điển hình trong các nghiên cứu về ONMT làng nghề là “Nghiên cứu cơ sở khoa
học và thực tiễn nhằm xây dựng các chính sách và giải pháp cải thiện môi trường các
làng nghề nông thôn Việt Nam" của Đặng Kim Chi [38]. Đề tài đã tập trung nghiên cứu
định hướng các chính sách nhằm PTBV làng nghề phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và
đề xuất các nhóm giải pháp cải thiện môi trường ở các làng nghề Việt Nam như: giải
pháp công nghệ xử lý môi trường cho các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, làng
nghề tái chế kim loại; các giải pháp sản xuất sạch hơn cho làng nghề tái chế kim loại đem
lại hiệu quả to lớn về mặt sinh thái, môi trường và xã hội. Đề tài nghiên cứu cũng đã thiết
kế xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu và website MTLN, băng hình, áp phích,... giúp cho
công tác quản lý môi trường ở làng nghề hiệu quả hơn, góp phần cung cấp thông tin,
tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về BVMT làng nghề.
“Những giải pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng sông
Hồng” của Nguyễn Trí Dĩnh [69], đã chỉ ra rằng môi trường ở các làng nghề vùng
ĐBSH ngày càng bị ô nhiễm nặng nề do các hộ sản xuất nghề thiếu ý thức BVMT và
hạn chế về điều kiện vốn, kỹ thuật, thiếu quy hoạch tổng thể và hầu như không đầu tư
xử lý chất thải, vi phạm nghiêm trọng Luật BVMT; từ đó đề xuất các giải pháp BVMT
làng nghề như: cần xây dựng và hoàn thiện chính sách ngăn ngừa ONMT đồng bộ; quy
hoạch và xây dựng khu, cụm công nghiệp làng nghề đạt tiêu chuẩn môi trường; kiện
toàn các cơ quan quản lý môi trường ở tỉnh và huyện đủ mạnh để thực thi các nhiệm vụ
BVMT nói chung và MTLN nói riêng; tăng cường công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao
nhận thức của người dân nói chung và ở làng nghề nói riêng về môi trường; chú trọng
đầu tư cho công tác BVMT làng nghề một cách thỏa đáng.
“Khôi phục và phát triển làng nghề ở vùng đồng bằng sông Hồng nước ta hiện
nay” của Đỗ Thị Thạch [106], đã chỉ ra rằng môi trường đất, nước, không khí ở các làng
7
nghề vùng ĐBSH đang bị ô nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe của
người dân nơi đây. Nguyên nhân là do: sự phát triển mạnh mẽ của làng nghề chưa đồng
bộ với các biện pháp xử lý, BVMT; các làng nghề chưa có thói quen quan tâm đến môi
trường khi sản xuất, ít đầu tư chi phí cho BVMT. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp phát
triển làng nghề vùng ĐBSH, trong đó có ‘Phát huy tốt vai trò của cấp chính quyền, đoàn
thể cấp xã trong việc xử lý phạt những người gây ô nhiễm trong các làng nghề; dành
thêm kinh phí hoạt động môi trường cho cấp xã để họ có điều kiện theo dõi sát sao hơn,
có trách nhiệm hơn đối với môi trường địa phương và trong các làng nghề’.
“Nghiên cứu phát triển làng nghề tỉnh Quảng Ngãi” của Hồ Kỳ Minh [91], đã
chỉ ra rằng nguồn nước, không khí tại 10 làng nghề tỉnh Quảng Ngãi được khảo sát
đang bị ô nhiễm và mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng. Tác giả đã đưa ra một số giải
pháp khắc phục và cải thiện tình trạng ONMT tại các làng nghề nơi đây như: tăng
cường công tác tuyên truyền Luật BVMT và các văn bản chỉ đạo của các cơ quan ban
ngành nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm cộng đồng về công tác BVMT, tuân thủ
việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc cam kết BVMT tùy theo
quy mô sản xuất; tuân thủ quy trình xử lý khí thải, nước thải và thu gom rác thải, chất
rắn trong làng nghề; đưa các quy định cụ thể về môi trường vào hương ước, chỉ tiêu
xây dựng Làng văn hoá để mọi người thực hiện. Đối với cơ quan quản lý MTLN: thực
hiện quy hoạch và xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề; giám sát chất lượng môi
trường, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện Luật BVMT, các quy
định về môi trường; có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động di dời và các dự
án cải tạo, xử lý ONMT ở các làng nghề,
* Về sách:
“Làng nghề Việt Nam và môi trường” của Đặng Kim Chi [37] là công trình
nghiên cứu tổng quát nhất về vấn đề làng nghề và thực trạng ONMT các làng nghề
hiện nay. Tác giả nêu rõ từ lịch sử phát triển, phân loại, các đặc điểm cơ bản làng nghề,
hiện trạng kinh tế, xã hội của các làng nghề Việt Nam hiện nay. Cùng với đó là hiện
trạng môi trường các làng nghề (có phân loại cụ thể 5 nhóm ngành nghề chính). Qua đó
cũng nêu rõ các tồn tại ảnh hưởng tới phát triển kinh tế và BVMT của làng nghề, nêu
dự báo phát triển và mức độ ô nhiễm đến năm 2010, một số định hướng xây dựng
chính sách đảm bảo phát triển làng nghề bền vững và đề xuất các giải pháp cải thiện
môi trường cho từng loại hình làng nghề của Việt Nam.
* Về luận văn, luận án:
“Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ"
của Bạch Thị Lan Anh [2] đã chỉ ra thách thức từ vấn đề ONMT do sự phát triển tự
phát, thiếu quy hoạch của các làng nghề, trên cơ sở phân tích, đưa ra một số giải pháp
8
khắc phục trong đó có giải pháp quy hoạch gắn với BVMT và đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng trong các LNTT: tập trung phát triển hệ thống xử lý chất thải, hệ thống thoát
nước, có kế hoạch di dời các ngành nghề sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi cộng đồng dân
cư; nhà nước đặt hàng các trung tâm khoa học nghiên cứu chuyển giao công nghệ thích
hợp và cải tiến công nghệ sản xuất phù hợp từng loại hình sản xuất, đổi mới trang thiết
bị,.. để hạn chế ONMT; tăng cường tuyên truyền cho người dân trong khu vực làng
nghề về Luật BVMT và các phương pháp giảm thiểu ONMT; xây dựng hương ước
trong việc đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp nhằm giảm ONMT và PTBV
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất tại các làng nghề tỉnh Bắc
Ninh theo quan điểm phát triển bền vững" của Nguyễn Thị Ngọc Lanh [88], đã tiến
hành đánh giá tác động của hoạt động sản xuất làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
đến môi trường và kết quả cho thấy các hoạt động sản xuất làng nghề ở đây đã gây ra
ONMT đất, nước, không khí, môi trường sinh thái- cảnh quan. Tác giả đã đề xuất một
số giải pháp quản lý, sử dụng đất đai tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo quan điểm
PTBV, trong đó có nhóm giải pháp về BVMT làng nghề: quy hoạch lại không gian
làng nghề; bố trí, sắp xếp lại đất đai trong làng nghề, bố trí đất để xây dựng hệ thống xử
lý nước thải, chất thải, xử lý, chôn lấp rác thải; quan tâm đến môi trường lao động, cải
tiến công nghệ sản xuất, tuyên truyền phổ biến pháp luật về môi trường và chính sách
kèm theo; quản lý môi trường thông qua hương ước làng xã.
“Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới
ở tỉnh Bắc Ninh" của Lê Xuân Tâm [104], đã tiến hành đánh giá thực trạng phát triển
làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong đó hiện trạng ONMT nước, đất, CTR ở các
làng nghề có xu hướng ngày càng gia tăng mức độ trầm trọng mặc dù các ban ngành
địa phương đã triển khai một số biện pháp BVMT. Một số nguyên nhân được chỉ ra
trong đó có việc chức năng, nhiệm vụ BVMT còn chồng chéo và không rõ ràng giữa
các bộ, ngành, địa phương; máy móc thiết bị cũ kĩ, chắp vá, tỷ lệ tự chế rất cao, công
nghệ sản xuất lạc hậu; sản xuất mang tính cá thể là phổ biến, chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún; trình độ học vấn, năng lực quản lý của người chủ sản xuất hạn chế, chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm; thiếu mặt bằng sản xuất và vốn đầu tư còn hạn hẹp,Cuối cùng,
tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình
xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 của tỉnh.
“Làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế" của Nguyễn Lê
Thu Hiền [76], đã nêu lên thực trạng môi trường sinh thái ở một số LNTT phục vụ du
lịch ngày càng xuống cấp, ô nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
và đến quá trình phát triển du lịch nơi đây. Trong số các giải pháp cơ bản mà tác giả đề
xuất nhằm phát triển LNTT phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm cả nhóm
9
giải pháp ‘phát triển LNTT phục vụ du lịch bền vững gắn với BVMT’, cụ thể: xây
dựng quy hoạch không gian LNTT hợp lý; trang bị các thiết bị thu gom phế thải, thay
thế các công nghệ cũ, lạc hậu, xây dựng mương thu gom nước thải kiên cố; trồng cây
xanh; giáo dục ý thức vệ sinh môi trường cho toàn bộ nhân viên,
“Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng
nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng" của Trần Văn Thể [110], đã phân
tích các đặc điểm sản xuất ở làng nghề chế biến nông sản làm phát sinh chất thải, từ đó
lựa chọn các phương pháp phù hợp để đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh
tại các làng nghề này. Trên cơ sở rà soát những vướng mắc, bất cập về công tác quản lý
kết hợp với hiện trạng về ONMT và thiệt hại kinh tế, luận án đã đề xuất một số giải
pháp có tính khả thi, thực tiễn để quản lý làng nghề theo hướng giảm thiểu thiệt hại
kinh tế hướng tới PTBV và BVMT làng nghề.
“Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh” của Nguyễn Thị Mai Hương [83],
đã đánh giá thực trạng của PTBV làng nghề trong những năm gần đây ở Bắc Ninh và
đề xuất phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy PTBV làng nghề, trong đó có
nhóm giải pháp để cải thiện môi trường như: có các biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu
ONMT; có kế hoạch, lộ trình để từng bước tiến tới thực hiện triệt để việc tách khu sản
xuất ra khỏi khu dân cư, quy hoạch các LNTT và xây dựng hợp lý khu công nghiệp
làng nghề mới và có kế hoạch quản lý tốt môi trường; triển khai áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm lượng chất thải; tăng
cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm BVMT cho các chủ sản
xuất, người lao động và nhân dân, kết hợp với thanh tra xử phạt thích đáng đối với
những trường hợp vi phạm các quy định về MTLN.
* Về các bài báo, tạp chí:
“Môi trường làng nghề với việc phát triển du lịch bền vững” của Lê Hải [74] đã
đề một số giải pháp giảm thiểu ONMT làng nghề có tính khả thi và có hiệu quả trong
điều kiện của Việt Nam hiện nay đó là giải pháp có sự tham gia của cộng đồng và phát
triển làng nghề gắn với phát triển du lịch.
“Phát triển làng nghề và vấn đề bảo vệ môi trường trước hết là nước sạch” của
Ngô Thái Hà [73] đã chỉ rõ vai trò ích lợi của sự phát triển làng nghề; vấn đề kiểm soát
và xử lý rác thải môi trường hiện nay ở các làng nghề; chỉ ra các nguyên nhân gây ô
nhiễm trong làng nghề và đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình ONMT ở các làng
nghề như: tập trung các làng nghề theo hướng chuyên môn hóa để xử lý ô nhiễm; đề
cao vai trò giám sát của chính quyền cơ sở và Nhà nước và giải pháp quy hoạch cụm
công nghiệp làng nghề.
10
“Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng phát triển bền vững”
của Chu Thái Thành [108] đã chỉ ra những thách thức trong sự phát triển làng nghề
hiện nay đó là hiện trạng ONMT gây ra bởi các hoạt động sản xuất làng nghề. Để giải
quyết hậu quả ô nhiễm, tác giả đề xuất giải pháp: chú trọng chính sách PTBV làng
nghề; quy hoạch không gian làng nghề; tăng cường quản lý môi trường tại các làng
nghề; phát hiện và xử lý làng nghề gây ô nhiễm; tổ chức thí điểm triển khai áp dụng
sản xuất sạch tại các làng nghề.
“Hiện trạng và các giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa” của Tạ Hoàng Tùng Bắc [5] đã chỉ ra rằng hầu hết các làng nghề trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa đều chưa có biện pháp thu gom, xử lý khí thải tập trung, chưa
được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước thải chưa được thu gom
xử lý hoặc chưa qua xử lý thải trực tiếp ra môi trường; chất thải rắn phát sinh từ quá
trình sản xuất chưa được xử lý hoặc xử lý không triệt để, đã và đang nảy sinh nhiều
vấn đề ONMT nông thôn, tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí và sức
khỏe của người dân trong các làng nghề. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp giảm
thiểu ONMT làng nghề đối với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở sản xuất trong
làng nghề.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
làng nghề
Thứ nhất là, nhóm các công trình nghiên cứu về THPL nói chung: là một trong
những nội dung quan trọng của khoa học Lý luận và Lịch sử Nhà nước và pháp luật.
Nội dung này được các nhà Luật học, các nhà lý luận đề cập, nghiên cứu, bàn luận
phân tích trên nhiều diễn đàn, song chủ yếu nhất là trong các cuốn giáo trình, sách giáo
khoa, sách chuyên khảo của các cơ sở chuyên ngành luật ở nước ta. Có thể kể một vài
công trình tiêu biểu như:
* Về sách:
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật”, của Nguyễn Văn
Mạnh [90] đã nêu lên những điểm hạn chế trong lý luận về THPL mà các giáo trình
hiện đang sử dụng trong các trường học, trên cơ sở đó đã chỉ ra những bất cập, hạn chế
trong việc THPL và nêu lên những điểm cần bổ sung, những định hướng đổi mới, hoàn
thiện hoạt động THPL. Bên cạnh đó, các tác giả cũng nêu lên thực trạng THPL trong
một số lĩnh vực của Quốc hội với việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước;
THPL của HĐND trong việc thực hiện chức năng giám sát, ban hành Nghị quyết và
việc UBND các tổ chức thực hiện các Nghị quyết HĐND đã ban hành.
“Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam”, của Nguyễn Minh Đoan [71], gồm
05 chương bàn sâu về THPL. Chương 1 được tác giả dành nghiên cứu về khái niệm,
11
mục đích, ý nghĩa và các hình thức THPL như: Tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật,
sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Chương 2 đi sâu nghiên cứu về áp dụng pháp
luật, những trường hợp cần áp dụng pháp luật, đặc điểm và các nguyên tắc cơ bản của
áp dụng pháp luật, quyết định áp dụng pháp luật. Chương 3 nghiên cứu về quy trình
thực hiện và áp dụng pháp luật. Chương 4 được dành để phân tích một số yếu tố và
điều kiện cơ bản bảo đảm THPL. Chương 5 nghiên cứu về các tiêu chí đánh giá hiệu
quả THPL, thực trạng THPL ở Việt Nam và một số giải pháp nâng cao hiệu quả THPL
ở Việt Nam.
“Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật” của Trường Đại học Luật Hà Nội.
Nội dung giáo trình đã dành chương X “Thực hiện pháp luật, áp dụng ...sự suy
thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến suy thoái và ONMT tự nhiên, gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống của con người [64].
Từ những phân tích nêu trên tác giả đưa ra khái niệm về môi trường như sau: Môi
trường là các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất, phát triển của con người và sinh vật.
Môi trường quan trọng là vậy nhưng hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho
con người, đặc biệt là những yếu tố mang tính tự nhiên như đất, nước, không khí, hệ
động, thực vật,... và đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi mỗi
quốc gia. Việc môi trường bị hủy hoại diễn ra do nhiều yếu tố khác nhau. Trong số các
nhân tố ảnh hưởng đến môi trường sống của con người, cần phải kể đến việc gây ô
nhiễm do hoạt động sản xuất của các làng nghề. Nguy cơ môi trường bị hủy hoại với
những hậu quả nghiêm trọng của nó đã buộc các quốc gia phải có những biện pháp hữu
hiệu nhằm BVMT như: biện pháp chính trị, biện pháp kinh tế, biện pháp khoa học
công nghệ, biện pháp giáo dục, biện pháp pháp lý. Trong các biện pháp BVMT thì biện
pháp pháp lý có vai trò vô cùng quan trọng.
* Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường:
Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và
phát triển trong xã hội có giai cấp. Trong xã hội có giai cấp, tồn tại nhiều loại quy
phạm khác nhau, nhưng chỉ có một hệ thống pháp luật thống nhất chung cho toàn xã
hội. Pháp luật do đó là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội.
Tuy nhiên, mức độ đậm, nhạt của hai tính chất đó của pháp luật rất khác nhau, tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường lối và các trào lưu
chính trị xã hội trong mỗi nước, ở một thời kỳ lịch sử nhất định.
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN,
là nhà nước của dân, do dân và vì dân, do đó pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp công
nhân và đông đảo nhân dân lao động. Pháp luật XHCN là hệ thống các quy tắc xử sự,
23
thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, do Nhà nước XHCN ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế
của nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện.
Pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc BVMT, chính con người
trong quá trình khai thác các yếu tố trong môi trường đã làm mất cân bằng sinh thái,
gây ô nhiễm. Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh cách xử sự của
con người sẽ có tác dụng rất lớn trong việc BVMT. Pháp luật quy định các quy tắc xử
sự mà con người phải thực hiện khi khai thác và sử dụng các yếu tố của môi trường;
quy định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính để buộc các cá nhân, tổ chức phải thực
hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng các yếu tố của
môi trường; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức BVMT. Đồng
thời pháp luật còn quyết định các tiêu chuẩn môi trường, là cơ sở cho việc truy cứu
trách nhiệm đối với những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT.
Pháp luật có vai trò BVMT trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến
BVMT, có thể xảy ra giữa các cá nhân với nhau hoặc giữa cá nhân với các doanh
nghiệp hoặc các cơ quan nhà nước. Tranh chấp môi trường là tranh chấp liên quan tới
việc khai thác, sử dụng các yếu tố trong môi trường.
Từ những phân tích và luận giải trên, tác giả luận án đưa ra khái niệm về pháp
luật BVMT như sau: Pháp luật về BVMT là hệ thống các QPPL do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc khai thác
sử dụng, bảo vệ, giữ gìn, quản lý tài nguyên thiên nhiên nhằm bảo vệ sức khỏe nhân
dân, bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành.
* Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề:
Trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước ta đã
khẳng định vai trò, tầm quan trọng của BVMT nói chung, BVMT làng nghề ở các vùng
nông thôn nói riêng, đó là “một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại; là nhiệm
vụ có tính xã hội sâu sắc”. Do đó, nội dung và quy tắc thực hành BVMT làng nghề
phải được Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, quy định cụ thể các quyền và nghĩa
vụ BVMT làng nghề của công dân.
Trên cơ sở khái niệm pháp luật về BVMT đã được xây dựng ở trên, tác giả luận
án đưa ra khái niệm về Pháp luật về BVMT làng nghề như sau: Pháp luật về BVMT
làng nghề là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước xây dựng, ban hành, hướng tới
điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa Nhà nước, các cơ quan quản lý các cấp về
BVMT làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh làng nghề và công dân nhằm đảm bảo
cho các chủ thể pháp luật phát huy quyền và thực hiện nghĩa vụ về BVMT ở các làng
nghề địa phương.
24
Như vậy, pháp luật về BVMT làng nghề là tổng thể các quy định về BVMT trong
các làng nghề; bao gồm các văn bản QPPL của Quốc hội, Chính phủ, Thông tư của các
bộ ngành liên quan, các văn bản pháp quy của chính quyền địa phương nhằm cụ thể hóa
các quy định về BVMT trong các làng nghề sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng loại hình làng nghề, ở từng địa phương; điều chỉnh các hành vi của xã hội nhằm giải
quyết tình trạng ONMT làng nghề, suy thoái đa dạng sinh học, cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên; là một trong các biện pháp hữu hiệu như: kinh tế, kỹ thuật, xã hội, văn hóa, sinh
thái, hành chính pháp chế; là quá trình tiếp cận giải quyết các vấn đề về MTLN. Pháp
luật về BVMT làng nghề chủ yếu nhằm điều chỉnh các mối quan hệ phức tạp giữa hoạt
động của con người sao cho có lợi cho sức khỏe và đời sống, sự phát triển toàn diện của
con người, đồng thời gắn kết hài hòa giữa phát triển và bền vững môi trường.
Pháp luật BVMT làng nghề ở nước ta có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp, bao gồm các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và
sản xuất ở các làng nghề; các quan hệ xã hội liên quan tới việc phòng chống, khắc phục
suy thoái môi trường, ONMT, sự cố môi trường, các quan hệ xã hội liên quan đến quản
lý nhà nước về BVMT làng nghề; các quan hệ xã hội liên quan đến quan hệ quốc tế về
BVMT làng nghề.
Hai là, chứa đựng các loại QPPL thuộc nhiều ngành luật khác nhau, như Luật
BVMT, Luật Hiến Pháp, Luật hành chính, Luật dân sự, Luật tố tụng dân sự, Luật đất
đai, Luật hình sự,..
Ba là, có hình thức thể hiện phong phú, gồm các văn bản luật và các văn bản dưới
luật do nhiều loại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, trách nhiệm THPL mang tính nguyên
tắc do Hiến pháp quy định: ‘Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế XHCN’ các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và
pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và
pháp luật. Mọi hành động vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp ở
tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật [94].
Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi Nhà nước phải ban hành pháp luật. Nếu
pháp luật được ban hành nhiều nhưng ít đi vào cuộc sống, hiệu quả điều chỉnh của các
QPPL không cao, chứng tỏ quản lý Nhà nước kém hiệu quả. Do đó, xây dựng và
THPL là đòi hỏi khách quan của quản lý Nhà nước, tăng cường pháp chế, xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
25
Thực hiện pháp luật là hành vi của con người được tiến hành phù hợp với yêu cầu
của các QPPL. Khoa học pháp lý gọi đó là những hành vi hợp pháp. THPL là quá trình
hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong
cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật.
Để BVMT trước nguy cơ suy thoái và ô nhiễm đang diễn ra dưới tác động của
con người và thiên nhiên, để phục vụ cho nhu cầu của con người và tốc độ phát triển
của các làng nghề, Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các văn bản QPPL về
BVMT, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hoạt động BVMT. Tuy
nhiên, để những quy định pháp luật về BVMT đi vào cuộc sống và trở thành hành vi
xử sự hợp pháp của các chủ thể pháp luật về BVMT ở các làng nghề phát huy tác dụng
của nó trong thực tiễn, Nhà nước phải giữ vai trò cốt yếu trong việc thực hiện và tổ
chức THPL về BVMT ở các làng nghề, nhằm hạn chế tối đa sự gây ONMT do chất
thải trong quá trình sản xuất, đồng thời khuyến khích tạo điều kiện để các cơ sở, hộ gia
đình sản xuất nghề đầu tư cơ sở hạ tầng, tham gia THPL về BVMT ở các làng nghề.
Từ lý giải trên, tác giả luận án đưa ra khái niệm THPL về BVMT làng nghề: là
quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về BVMT ở
các làng nghề đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các
chủ thể pháp luật về BVMT, nhằm phát huy tích cực, chủ động trong THPL về BVMT ở
các làng nghề, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về BVMT đảm
bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành và bảo đảm sự PTBV.
Nhà nước ta là nhà nước XHCN, do đó THPL về BVMT làng nghề đồng thời
phải dựa trên cơ sở giáo dục thuyết phục. THPL bằng phương pháp tuyên truyền, giáo
dục pháp luật là để mọi tổ chức, mọi người dân nâng cao ý thức pháp luật, tự giác tuân
thủ chấp hành pháp luật, làm những điều pháp luật cho phép. Đối với các trường hợp vi
phạm, các biện pháp tổ chức, hành chính, kinh tế sẽ được áp dụng, tùy theo mức độ vi
phạm. Pháp luật nào cũng có tính cưỡng chế thi hành, vì vậy cưỡng chế thi hành pháp
luật BVMT làng nghề là cần thiết. Tuy nhiên, chúng ta không tuyệt đối hóa các biện
pháp cưỡng chế THPL về BVMT làng nghề. Mục đích cưỡng chế không nhằm trừng
trị, trấn áp về thể xác, tinh thần mà nhằm phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật có
tổ chức. Cùng với việc sử dụng các biện pháp cưỡng chế, Nhà nước cố gắng thể hiện
trong pháp luật BVMT làng nghề những tâm tư, nguyện vọng, lợi ích chính đáng của
nhân dân, làm cho pháp luật BVMT làng nghề có tính thuyết phục, đồng thời tăng
cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật BVMT làng nghề để mỗi người dân
nhận thức sâu sắc vai trò to lớn của pháp luật BVMT làng nghề và thực hiện nghiêm
chỉnh nó.
26
Thực hiện pháp luật về BVMT làng nghề chính là thực hiện BVMT ở các làng
nghề nên có những đặc điểm khác với THPL trong các lĩnh vực khác. Nghiên cứu
THPL về BVMT làng nghề là THPL về một lĩnh vực cụ thể liên quan đến nhiều yếu tố
tự nhiên và xã hội, kỹ thuật và công nghệ. Vì vậy, ngoài những đặc điểm THPL nói
chung, còn có những đặc điểm riêng biệt, khác với THPL trong các lĩnh vực khác ở cả
chủ thể, phạm vi, nội dung và hình thức thực hiện. Những đặc điểm riêng của THPL về
BVMT làng nghề được tác giả luận án tách riêng thành một mục và lần lượt được trình
bày ngay sau đây.
2.2. CHỦ THỂ, NỘI DUNG, HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
2.2.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề
Cũng như trong các quan hệ pháp luật khác, cá nhân, tổ chức để trở thành chủ thể
trong quá trình THPL về BVMT làng nghề thì cần phải có năng lực chủ thể, có nghĩa là
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật dân sự.
Trong các quan hệ pháp luật, các bên chủ thể có những quyền và nghĩa vụ nhất
định, quyền bên này ứng với nghĩa vụ bên kia và ngược lại. Cũng như trong các quan
hệ pháp luật khác, cá nhân, tổ chức để trở thành chủ thể trong quá trình THPL về
BVMT làng nghề thì cần phải có năng lực chủ thể. Các chủ thể tham gia THPL về
BVMT làng nghề bao gồm:
Thứ nhất, các cơ quan quản lý nhà nước: là chủ thể được Nhà nước giao quyền
quản lý và tổ chức THPL về BVMT làng nghề. Có 2 nhóm cơ quan quản lý nhà nước
trong THPL về BVMT làng nghề, đó là:
Nhóm thứ nhất, các cơ quan có thẩm quyền, bao gồm Chính phủ và UBND các
cấp. Chính phủ thống nhất quản lý về nhà nước THPL về BVMT làng nghề trong
phạm vi cả nước. UBND các cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và quản lý việc THPL về BVMT tại làng nghề.
Nhóm thứ hai, các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn trong THPL về BVMT
làng nghề gồm có: Bộ TNMT, Sở TNMT, Phòng TNMT của UBND quận/huyện.
Sự phân cấp quản lý và chức năng của các cơ quan quản lý này trong phát triển
và BVMT làng nghề được Chính phủ phân công như sau:
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng qui hoạch
tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn toàn quốc đến năm 2020 (qui định tại Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006), cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp là Cục
Chế biến thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối.
- Bộ Công thương chịu trách nhiệm quản lý các cụm, điểm công nghiệp ở cấp
huyện và các doanh nghiệp công nghiệp địa phương (qui định tại Nghị định
27
189/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007), cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp là Cục Công
nghiệp địa phương.
- Bộ TNMT chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành các chính sách liên quan đến
BVMT cả nước. Tổng Cục môi trường là cơ quan quản lý, kiểm soát ONMT trong tất
cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,... trong đó có MTLN (Quyết định 132/2008/QĐ-
TTg ngày 30/9/2008).
- Sở TNMT: có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện điều
tra, đánh giá mức độ ô nhiễm ở làng nghề; xây dựng kế hoạch, giải pháp, xử lý ONMT
làng nghề trên địa bàn tỉnh; trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; phối
hợp với Sở Tài chính trong việc phân bố và theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí từ
sự nghiệp môi trường cho các địa phương làng nghề; phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ (KHCN), Sở Công Thương thực hiện hỗ trợ các giải pháp kỹ thuật xử lý
chất thải, kỹ thuật áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường; các giải pháp
sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng; chủ trì hoặc phối hợp các Sở Y tế, Sở Công
Thương, UBND các cấp huyện, thị xã và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, đại
diện cộng đồng dân cư tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về vệ sinh môi
trường, kiểm soát ô nhiễm ở làng nghề; tổ chức thu phí môi trường đối với nước thải,
khí thải và CTR phát sinh từ các cơ sở trong làng nghề theo quy định; thẩm định Báo
cáo ĐTM, Đề án BVMT chi tiết theo thẩm quyền đối với các cơ sở trong làng nghề;
thực hiện quan trắc MTLN; chủ trì và phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã
tổ chức thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn cơ sở thực hiện các quy định pháp luật kiểm
soát ô nhiễm ở làng nghề theo thẩm quyền. Giám sát thực hiện công khai thông tin về
môi trường ở làng nghề trên địa bàn; Báo cáo Bộ TNMT về hiện trạng hoạt động, tình
hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề.
- Phòng TNMT của UBND quận/huyện: là cơ quan chuyên môn chịu sự lãnh đạo
và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND huyện. Phòng TNMT tham mưu, giúp
UBND quận/huyện thực hiện quản lý nhà nước kiểm soát ô nhiễm tại các làng nghề,
đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở TNMT.
- Cán bộ quản lý môi trường cấp xã, phường và thị trấn: hiện nay thường là cán
bộ địa phương kiêm nghiệm, công việc chính là quản lý đất đai (số lượng công việc rất
nhiều, chiếm gần hết thời gian), việc thực hiện trách nhiệm về quản lý môi trường,
kiểm soát ô nhiễm rất khó khăn.
Thứ hai, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làng nghề: là một trong những
chủ thể trực tiếp tham gia và có vai trò rất quan trọng trong THPL về BVMT làng nghề.
Chủ thể này có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về đánh giá môi trường
như ĐTM, cam kết BVMT hoặc lập đề án BVMT chi tiết, đề xuất BVMT đơn giản theo
28
quy định của pháp luật hiện hành,... Bên cạnh đó, chủ thể này phải thực hiện tốt các thỏa
thuận trong hương ước, quy ước của địa phương. Đối với công tác quản lý chất thải, các
cơ sở này phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về kiểm soát tiếng ồn, bụi,
nhiệt, khí thải, nước thải và thực hiện các biện pháp xử lý tại chỗ như thu gom, xử lý toàn
bộ lương nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động và khí thải; đảm bảo nước thải,
khí thải sau khi được xử lý đạt quy chuẩn xả thải theo quy định của pháp luật hiện hành;
phải đảm bảo thực hiện tốt các khâu từ thu gom, phân loại, vận chuyển, tập kết CTR
đúng nơi quy định. Pháp luật còn quy định các cơ sở này phải có trách nhiệm tiếp cận và
vận hành đúng các quy định các hạng mục công trình xử lý chất thải nếu được chọn đầu
tư; chủ động tìm hiểu, nghiên cứu, cải tiến công nghệ, áp dụng công nghệ sản xuất thân
thiện với môi trường, các giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng hơn trong
sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, các cơ sở này phải thực hiện di dời, chuyển đổi
ngành nghề sản xuất hoặc chấp hành các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
Trường hợp xảy ra sự cố cháy, nổ, rò rỉ hóa chất, phát tán ô nhiễm thì phải báo cáo ngay
cho UBND cấp xã để chỉ đạo xử lý và khắc phục kịp thời; đóng góp kinh phí xây dựng,
vận hành duy tu, bảo dưỡng và cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về BVMT
làng nghề; nộp phí thu gom, vận chuyển và xử lý CTR đầy đủ và đúng hạn; đối với chất
thải nguy hại, cần phân loại, lưu giữ và chuyển cho đơn vị có giấy phép hành nghề theo
quy định; nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí BVMT đối với nước thải, khí thải và
CTR cũng như các loại phí, lệ phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật; báo cáo
UBND cấp xã về tình hình phát sinh và xử lý chất thải của cơ sở mỗi năm một lần hoặc
đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan quản lý có thẩm quyền,...
Như vậy, pháp luật Việt Nam đã có sự điều chỉnh các quy định về trách nhiệm
THPL về BVMT làng nghề của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại làng nghề
theo sát với các quy định và thông lệ quốc tế. Tuy chưa thể nói là hoàn chỉnh nhưng đó
đã là một bước tiến dài và tiến bộ trong quy định về trách nhiệm THPL về BVMT làng
nghề của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ so với thông lệ tốt trên thế giới.
Thứ ba, cộng đồng dân cư sinh sống ở các làng nghề cũng là chủ thể THPL về
BVMT làng nghề dù không tham gia sản xuất trong các làng nghề. Các chủ thể này
đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động đánh giá môi trường, cụ thể là: từ khâu lập
báo cáo ĐTM, chủ dự án đã phải tổ chức tham vấn ý kiến của đại diện cộng đồng dân
cư. Tiếp đó đến khâu thẩm định và giám sát sau thẩm định ĐTM, pháp luật quy định
cộng đồng dân cư có quyền đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý đối với cách đặt dự
án tại khu vực họ đang sinh sống hay đối với các phương án THPL về BVMT của dự
án. Họ có quyền kiểm tra, giám sát và phát hiện những hành vi vi phạm trong quá trình
THPL về đánh giá môi trường và các chủ thể khác...
29
Đặc biệt, liên quan đến hoạt động THPL về BVMT tại các làng nghề, trách nhiệm
của tổ chức tự quản về BVMT cũng được quy định một cách rõ ràng, cụ thể. Đây là tổ
chức được thành lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách
nhiệm. Trong quá trình THPL về BVMT tại các làng nghề, Tổ chức tự quản về BVMT
có trách nhiệm: bố trí lực lượng, phương tiện và thiết bị thu gom, vận chuyển CTR đến
các nơi tập kết theo quy định; Thực hiện việc quản lý, vận hành, duy tu, cải tạo các
công trình thuộc kết cấu hạ tầng về BVMT theo sự phân công của UBND cấp xã; Niêm
yết các quy định và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện giữ gìn vệ sinh và
BVMT của cơ sở trên địa bàn theo phân công của UBND cấp xã; xây dựng và tổ chức
thực hiện hương ước, quy ước có nội dung THPL về BVMT làng nghề; tuyên truyền,
vận động nhân dân xoá bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường; khi
phát hiện các dấu hiệu bất thường về ONMT hoặc sự cố môi trường hoặc các hành vi
vi phạm quy định pháp luật về BVMT tại địa bàn được phân công quản lý, thì xử lý
đúng thẩm quyền hoặc báo cáo ngay cho UBND cấp xã; báo cáo UBND cấp xã về hiện
trạng hoạt động, tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định.
Với những quy định trên đây về trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong THPL
về BVMT do các hoạt động của làng nghề gây ra bước đầu đã tạo được những chuyển
biến đáng kể trong việc THPL về BVMT làng nghề.
2.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề
Cùng với sự phát triển của làng nghề thì ONMT do làng nghề gây ra cũng ngày
càng tăng, vấn đề BVMT làng nghề ngày càng mang tính cấp bách, vì vậy mà BVMT
làng nghề được đề cập ở nhiều văn bản của Đảng, Nhà nước như Nghị Quyết 41-
NQ/TW năm 2004 của bộ chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước [7], Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010, chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam...; hoặc trong các văn bản QPPL như Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và hàng
loạt văn bản dưới luật đã ban hành như Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT của Bộ
TNMT [22]. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy THPL về BVMT ở các làng
nghề vùng ĐBSH bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất: Thực hiện pháp luật về bảo vệ nguồn nước trong môi trường làng
nghề: như trên phân tích, do lịch sử phát triển, các làng nghề thường tập trung gần các
con sông, do đó các chất thải của quá trình sản xuất làng nghề nếu không được kiểm
soát tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước trong các làng nghề. Do đó, các hành
vi thải các chất độc hại, chất phóng xạ, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân
độc hại khác đối với con người và sinh vật vào nguồn nước bị nghiêm cấm. Đây là nội
dung mà các cơ sở tham gia sản xuất ở các làng nghề phải tuân thủ khi THPL về bảo vệ
nguồn nước trong môi trường làng nghề.
30
- Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch: nguồn nước hồ, ao,
kênh, mương, rạch phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng, bảo vệ để điều hòa
nguồn nước. Các ao, hồ, kênh, mương, rạch phải được quy hoạch để cải tạo, bảo vệ. Các
tổ chức, cá nhân sản xuất làng nghề không được lấn chiếm, xây dựng trái phép các công
trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch;
hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư; UBND cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa
chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời
các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ONMT, tắc nghẽn
dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị.
- Bảo vệ môi trường nguồn nước ngầm: các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có sử dụng hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không để rò rỉ,
phát tán hóa chất độc hại và chất thải phóng xạ vào nguồn nước ngầm dưới đất. Kho
chứa hóa chất, khu chôn lấp chất thải nguy hại phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ
thuật và có biện pháp ngăn các hóa chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất theo
quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nước ngầm dưới đất phải có trách
nhiệm xử lý ô nhiễm.
- Đối với nước sông: các cơ quan quản lý nhà nước, cần thực hiện việc kiểm soát
và xử lý ONMT nước lưu vực sông theo quy định, cụ thể: thống kê, đánh giá, giảm
thiểu và xử lý chất thải đổ vào lưu vực sông; định kỳ quan trắc và đánh giá chất lượng
nước sông và trầm tích; điều tra, đánh giá sức chịu tải của sông; công bố các đoạn
sông, dòng sông không còn khả năng tiếp nhận chất thải; xác định hạn ngạch xả nước
thải vào sông; xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm;
quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường nước, trầm tích sông xuyên biên giới và
chia sẻ thông tin trên cơ sở luật pháp và thông lệ quốc tế; xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án BVMT lưu vực sông; công khai thông tin về môi trường nước và trầm tích
của lưu vực sông cho các tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng nước sông. UBND cấp
tỉnh cần công khai thông tin các nguồn thải vào lưu vực sông, chỉ đạo, tổ chức các hoạt
động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn thải vào lưu vực sông, tổ chức đánh giá sức
chịu tải của sông; ban hành hạn ngạch xả nước thải vào sông; công bố thông tin về
những đoạn sông không còn khả năng tiếp nhận chất thải, tổ chức đánh giá thiệt hại do
ô nhiễm và xử lý ONMT lưu vực sông; chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện đề án
BVMT lưu vực sông. Bộ TNMT có trách nhiệm đánh giá chất lượng môi trường nước,
trầm tích ở các lưu vực sông liên tỉnh và xuyên biên giới; điều tra, đánh giá sức chịu
tải, xác định hạn ngạch xả nước thải phù hợp với mục tiêu sử dụng nước và công bố
thông tin; ban hành, hướng dẫn thực hiện QCKT môi trường nước và trầm tích lưu vực
31
sông; ban hành, hướng dẫn việc đánh giá sức chịu tải của lưu vực sông, hạn ngạch xả
nước thải vào sông liên tỉnh, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường các dòng sông,
đoạn sông bị ô nhiễm; tổ chức và chỉ đạo hoạt động BVMT lưu vực sông liên tỉnh; Tổ
chức đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm, mức độ thiệt hại và tổ chức xử lý ô nhiễm
lưu vực sông liên tỉnh; tổng hợp thông tin về chất lượng môi trường nước, trầm tích các
lưu vực sông, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án BVMT lưu vực sông liên tỉnh. Ngày 18/8/2014, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1435/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án tổng thể BVMT lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020 [123], gồm
06 nhóm nhiệm vụ ưu tiên chính trong đó ưu tiên tập trung vào nhóm khắc phục ô
nhiễm và nhóm ngăn ngừa ô nhiễm, cải thiện môi trường.
Thứ hai: Thực hiện pháp luật về bảo vệ không khí trong môi trường làng nghề:
việc thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại chưa được xử lý vào không khí hoặc
gây tiếng ồn, độ rung vượt quá QCKT môi trường là tuyệt đối bị nghiêm cấm. Do đó,
các nguồn phát thải khí vào môi trường phải được đánh giá và kiểm soát. Cụ thể là:
- Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở làng nghề
phát thải khí tác động xấu đến môi trường cần có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý bảo
đảm chất lượng môi trường không khí theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải kiểm soát và xử
lý bụi, khí thải bảo đảm QCKT môi trường. Bụi, khí thải có yếu tố nguy hại vượt
ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải
nguy hại. Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử
lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
các làng nghề gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải thực hiện biện pháp giảm
thiểu, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư.
- Về phía Cơ quan quản lý nhà nước: có trách nhiệm theo dõi, đánh giá chất
lượng môi trường không khí xung quanh và công bố công khai thông tin; trường hợp
môi trường không khí xung quanh bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý kịp thời. Nguồn
phát thải khí phải được xác định về lưu lượng, tính chất và đặc điểm của khí thải. Việc
xem xét, phê duyệt dự án và hoạt động có phát thải khí phải căn cứ vào sức chịu tải của
môi trường không khí, bảo đảm không có tác động xấu đến con người và môi trường.
Trong số các khí gây ONMT không khí, các khí nhà kính có thể gây ra mối nguy
hiểm toàn cầu, do đó việc quản lý khí nhà kính được quy định rõ trong Luật BVMT
2014. Cụ thể là: xây dựng hệ thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính; thực hiện các
hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội; quản lý bền
vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng, bảo vệ và phát triển
32
các hệ sinh thái; kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính; hình thành và phát triển thị trường tín chỉ các-bon trong nước và
tham gia thị trường tín chỉ các-bon thế giới. Bộ TNMT chủ trì, phối hợp với bộ, ngành
có liên quan tổ chức kiểm kê khí nhà kính, xây dựng báo cáo quốc gia về quản lý phát
thải khí nhà kính phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thứ ba: Thực hiện pháp luật về xử lý các chất thải trong môi trường làng nghề:
Chất thải phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu
gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy. Chất thải thông thường có lẫn chất
thải nguy hại vượt ngưỡng quy định mà không thể phân loại được thì phải quản lý theo
quy định của pháp luật về chất thải nguy hại. Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế
và thu hồi năng lượng phải được phân loại [100].
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở các làng nghề cần bố trí mặt bằng tập kết
chất thải trong phạm vi quản lý, khi làm phát sinh chất thải thì phải có trách nhiệm giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở
có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng. Ủy ban nhân dân các
cấp, cơ quan quản lý nhà nước về BVMT có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổ chức việc thu gom sản phẩm thải bỏ; lập, phê duyệt, tổ
chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn; đầu tư xây dựng,
tổ chức vận hành công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn; ban hành,
thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của
pháp luật. Cơ quan quản lý có trách nhiệm: đánh giá, dự báo nguồn phát thải nguy hại và
lượng phát thải, khả năng thu gom, phân loại tại nguồn, khả năng tái sử dụng, tái chế và
thu hồi năng lượng, vị trí, quy mô điểm thu gom, tái chế và xử lý, công nghệ xử lý chất
thải nguy hại và phân công trách nhiệm cho các đơn vị dưới quyền.
- Với CTR thông thường: các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làng nghề làm
phát sinh CTR thông thường có t... tiêu thống kê chủ yếu của toàn quốc
và các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Hà Nội.
69. Nguyễn Chí Dĩnh (2005), Những giải pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh
đồng bằng sông Hồng, Liên hiệp hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội.
70. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
71. Nguyễn Minh Đoan (2010), Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
72. Nguyễn Duy Hà (2008), Quản lý nhà nước bằng pháp luật về môi trường, Luận
văn thạc sĩ Luật học, Học Viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
73. Ngô Thái Hà (2009), “Phát triển làng nghề và vấn đề bảo vệ môi trường trước hết
là nước sạch”, Tạp chí Cộng sản, (8).
74. Lê Hải (2006), “Môi trường làng nghề với việc phát triển du lịch bền vững”, Tạp
chí Du lịch Việt Nam, (3), tr.51-52.
75. Vũ Thu Hạnh (2004), Xậy dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ Luật học, Đại học
Luật Hà Nội.
76. Nguyễn Lê Thu Hiền (2014), Làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở tỉnh Thừ
Thiên Huế, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
77. Nguyễn Thị Hiền (2003), “Phát triển tiểu thủ công nghiệp nông thôn vùng đồng
bằng sông hồng”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (1).
78. Hội đồng Nhà nước (1984), Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá
và danh lam thắng cảnh, Hà Nội.
79. Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng (2013), Nghị quyết số 23/2013/NQ-
HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt tại sông Rế,
sông Giá, sông Đa Độ, sông Chanh Dương; kênh Hòn Ngọc, hệ thống trung
thủy nông Tiên Lãng trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013 -
2020, Hải Phòng.
163
80. Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng (2014), Nghị quyết số 33/2014/NQ-
HĐND về thông qua quy hoạch tài nguyên nước thành phố Hải Phòng đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hải Phòng.
81. Học viện Tài Chính (2008), Giáo trình kinh tế môi trường, Nxb Tài chính, Hà Nội.
82. Lưu Việt Hùng (2009), Pháp luật về quản lý chất thải rắn thông thường tại Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Lao động xã hội, Hà Nội.
83. Nguyễn Thị Mai Hương (2011), Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh, Luận
văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Trường Đại học kinh tế, Hà Nội.
84. Nguyễn Thị Thu Hường (2008), Thực hiện pháp luật môi trường ở tỉnh Nam Định,
Luận văn thạc sĩ Luật, Học Viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
85. Phạm Thị Huyền (2013), “Mô hình mỗi làng một sản phẩm của Nhật Bản: Phiên
bản nào cho Việt Nam?”, Tạp chí Công thương, (5).
86. K. Kalman (1999), Cơ sở xã hội học pháp luật, Đức Uy biên dịch, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
87. Linh Lan (2011), Ô nhiễm môi trường làng nghề: Cần có chế tài đủ mạnh, trang
[truy cập ngày 30/7/2014].
88. Nguyễn Thị Ngọc Lanh (2013), Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất
tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo quan điểm phát triển bền vững, Luận án
tiến sĩ Luật, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nôi.
89. Ngô Trà Mai (2008), Nghiên cứu, xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ
môi trường một số làng nghề tỉnh Hà Tây, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học
Khoa học tự nhiên, Hà Nội.
90. Nguyễn Văn Mạnh (chủ biên) (2009), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực
hiện pháp luật, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
91. Hồ Kỳ Minh (2011), Nghiên cứu phát triển làng nghề tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo
tổng kết Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Viện Nghiên cứu phát triển
kinh tế - xã hội Đà Nẵng, Đà Nẵng.
92. Lê Kim Nguyệt (2012), “Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ môi trường tại các
làng nghề ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, (28).
93. Lê Kim Nguyệt (2014), Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường do các hoạt động
của làng nghề gây ra ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ Luật học, Trường
Đại học Luật Hà Nội.
94. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Nxb Sự thật, Hà Nội.
164
95. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du lịch, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
96. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Di sản văn hóa,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự, Luật số 37/2009/QH12, Hà Nội.
98. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
100. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ môi
trường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
101. REDS.VN chuyên trang môi trường (2013), Bài học bảo vệ môi trường từ luật
pháp Singapore, tại trang [truy cập ngày 30/9/2013].
102. Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Nam Định (2013), Quyết định số 2352/QĐ-
STNMT ngày 13/12/2013 về việc ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm
2014, Nam Định.
103. Ngọc Sơn (theo Reuters) (2006), Sông Dương Tử sắp chết, tại trang
[truy cập ngày 15/3/2013].
104. Lê Xuân Tâm (2014), Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây
dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ Luật học, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
105. Tân Hoa Xã Vnexpress (2007), Sông Dương Tử ô nhiễm không thể vãn hồi, tại
trang [truy cập
ngày 15/3/2013].
106. Đỗ Thị Thạch (2006), Khôi phục và phát triển làng nghề ở vùng Đồng bằng sông
Hồng nước ta hiện nay, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
107. P. Thanh (2011), Rà soát thực hiện luật môi trường tại các làng nghề, tại trang
[truy cập ngày 31/7/2015].
108. Chu Thái Thành (2009), “Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng
phát triển bền vững”, Tạp chí Cộng sản, (11).
109. Đỗ Nam Thắng (2010), “Kinh nghiệm quốc tế về phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp và đề xuất định hướng cho Việt Nam”, Tạp chí Môi
trường, (7).
165
110. Trần Văn Thể (2015), Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng,
Luận án tiến sỹ Luật học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
111. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/08/2004
ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương
trình nghị sự 21 của Việt Nam), Hà Nội.
112. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004
phê duyệt chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị
trấn từ năm 2005 đến năm 2010, Hà Nội.
113. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 02/02/2005
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
114. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/03/2008
phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm
2012, Hà Nội.
115. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/04/2008 về
việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để,
khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng
thuộc khu vực công ích, Hà Nội.
116. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 phê
duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, Hà Nội.
117. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05/07/2011 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày
29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu
kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và
giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công
ích, Hà Nội.
118. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/09/2012 phê
duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030, Hà Nội.
166
119. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/04/2013 phê
duyệt đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030, Hà Nội.
120. Thủ tướng chính phủ (2013), Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
121. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông
Hồng đến năm 2020, Hà Nội.
122. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 về việc
ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
123. Thủ tướng chính phủ (2014), Quyết định số 1435/QĐ-TTg ngày 18/08/2014 về
việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020, Hà Nội.
124. Thủ tướng chính phủ (2015), Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 quy
định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ, Hà Nội.
125. Tổng cục thống kê (2013), Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2013 phân
theo địa phương, Hà Nội.
126. Trung tâm Nghiên cứu khoa học - Viên Nghiên cứu lập pháp (2013), Kinh
nghiệm một số nước trên thế giới trong xây dựng pháp luật về bảo vệ môi
trường, Hà Nội.
127. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp
luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
128. Ủy ban bảo vệ môi trường sông Nhuệ - Đáy (2013), Quyết định số 02/QĐ-UBSNĐ
ngày 5/3/2013 về việc ban hành quy chế quản lý, chia sẻ thông tin, dữ liệu môi
trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy trên cổng thông tin điện tử, Hà Nội.
129. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2014), Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 10/4/2014
triển khai thực hiện Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường làng nghề đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Bắc Ninh.
130. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2014), Quyết định số 551/QĐ-UBND ngày
29/12/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu thương mại,
dịch vụ làng nghề tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, Bắc Ninh.
167
131. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2015), Công văn số 2361/UBND-TNMT số
31/8/2015 về việc tăng cường kiểm tra, giám sát và xây dựng hệ thống theo
dõi, đánh giá đối với hoạt động, quản lý sử dụng đất đai, Bắc Ninh.
132. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2000), Quyết định số 349/2000/QĐ-UB ngày
27/4/2000 về việc ban hành Quy định bảo vệ nguồn nứoc, các công trình
cấp nước, quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng nước đô thị tỉnh Hà Nam,
Hà Nam.
133. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2006), Chỉ thị số 13/2006/CT-UBND ngày
18/5/2006 về việc tăng cường công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh, Hà Nam.
134. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2013), Chỉ thị số 968/UBND-CT ngày 12/6/2013
về việc tăng cường công tác quản lý xây dựng, sử dụng đất đai tại các cụm
tiểu thủ công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh, Hà Nam.
135. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2013), Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày
27/5/2013 về quy định công tác tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, Hà Nam.
136. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2008), Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày
19/11/2008 về việc ban hành Quy định về bảo vệ môi trường ở khu vực nông
thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Hải Dương.
137. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2010), Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày
12/4/2010 về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính, lệ
phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt, xả
nước thải, Hưng Yên.
138. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2012), Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày
19/10/2012 về việc thành lập Ban điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012 -
2015, Hưng Yên.
139. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2014), Công văn số 220/UBND-VP3 ngày
29/8/2014 về việc tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể bảo
vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy đến năm 2020, Ninh Bình.
140. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2012), Quyết định số 3594/QĐ-UBND ngày
28/12/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030, Quảng Ninh.
168
141. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2008), Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày
25/9/2008 về việc ban hành Quy định về quy mô khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi hộ gia đình không
phải xin phép và trường hợp không phải xin phép nhưng phải đăng ký trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc.
142. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND
ngày 23/1/2014 ban hành Quy định về bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh
Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc.
143. Nguyễn Vân, (2013), Từ mô hình mỗi làng một sản phẩm ở Nhật Bản, tại trang
[truy cập ngày 15/3/2013].
144. Phạm Thị Thanh Xuân (2009), Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các
khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ Luật, Học Viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
145. Trần Minh Yến (2003), Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam
trong quá trình công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước ngoài
146. С.А.Балашенко, Е.В. Лаевская (2006), Судебная защита права на
благоприятную окружающую среду: проблемы теории и практики,
Судовы веснік, 4, 34-37.
147. Z. Fan (2011), Marginal Opportunity Cost Pricing for Wastewater Disposal: A
case study of Wuxi, China. EAPSEA, Manila.
148. T. Kaisorn, D. Phousavanh, K. Somphone (2009), An assessment of paper mill
wastewater impacts and treatment options in Vientiane Capital City, Lao.
Report in ’Economy and Environment Program for Southeast Asia’
(EEPSEA).
149. Korea - World Bank (2010), Environmental Management for Traditional Craft
Villages in Vietnam,
150. P.N. Lal (1990), Conservation or conversion of mangrove in Fiji: an ecological
economic analysis. Occational paper No. 11. Environment and Policy
Institute. East West Center, Hawaii, 120p.
151. A.T. Loh (1998), The experience of Singapore in the control of pollution,
Singapore Journal of International & Comparative Law, 2: 507 - 510.
169
152. W. Magrath and P. Arens (1989), The costs of soil erosion on Java.
Environmental Deaprtment Working paper, World Bank, Washington
D.C., USA.
153. S. Mahanty, T.D. Dang and G. H. Phung (2012), Crafting sustainability:
managing water pollution in Vietnam’s craft villages, Society & Natural
Resources: An International Journal, 26: 717-732.
154. The National Assembly of the Republic of China (1979), Environmental
Protection Law,
[accessed 12/07/2015].
155. The National Assembly of the Republic of China (1989), Environmental
Protection Law,
[accessed 12/07/2015].
156. The National Assembly of the Republic of China (1996), Law on Prevention and
Control of environmental noise pollution, website
environment/2007-08/20/content_1034448.htm, [accessed 13/07/2015].
157. The National Assembly of the Republic of China (1996), Law on Prevention and
Control of water pollution,
04/17/content_1207459.htm, [accessed 14/07/2015].
158. The National Assembly of the Republic of China (2000), Law on Prevention and
Control of atmospheric pollution, website
Law/2007-12/12/content_1383930.htm, [accessed 14/07/2015].
159. The National Assembly of the Republic of China (2004), Law on Prevention and
Control of environmental pollution by solid waste, website
[accessed 13/07/2015].
160. The Singapore parliament (1971), The Clean Air Act, website
[accessed 20/07/2015].
161. The Singapore parliament (1998), Hazardous Waste (Control of Export, Import
and Transit) Act, website
protection/chemical-safety/multilateral-environmental-agreements/hazardous-
waste-(control-of-export-import-and-transit)-act-1997-and-its-regulation,
[accessed 20/07/2015].
170
162. The Singapore parliament (1999), Sewerage and Drainage Act, website
[accessed 23/07/2015].
163. The Singapore parliament (2001), Environmental Public Health Act, website
[accessed 23/07/2015].
164. The Singapore parliament (2002), Environmental Protection and Management
Act, [accessed 25/07/2015].
165. Теория государствa и правa /Под. pедакцией Aлeкcaндpoв Н. Г./,
изд. Юрид. Литература, Москва (1974).
166. Теория государствa и правa /Под. pедакцией Maтyзoвa Н. И.,
Maлыко A.B./, изд. Юристь, Москва (2001).
167. T. Ushiyama (1981), Environment Pollution Control in Japan - Development and
Characteristics, Waseda Bulletin of Comparative Law, Vol1.
171
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
LÀNG NGHỀ Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
- Thành phố Hà Nội: Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 03/6/2013 ban
hành Quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn Thành phố Hà Nội;Quyết
định số 7209/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 phê duyệt đề án đầu tư xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2014 - 2015; Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 10/7/2013 về triển
khai chương trình “Hạn chế sử dụng túi nylon vì môi trường” năm 2013; Kế hoạch số
140/KH-UBND ngày 27/8/2013 tăng cường quản lý trật tự giao thông, đô thị, an toàn xã
hội và vệ sinh môi trường dọc tuyến sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu; Quyết định số
45/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2014 về việc thu phí BVMT đối với nước thải
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 4929/QĐ-UBND ngày 24 tháng
9 năm 2014 phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm
2030; Quyết định số 5168/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội phê duyệt chỉ giới hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi sông Nhuệ
trên địa bàn thành phố Hà Nội tỷ lệ 1/500; Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày
04/8/2014 quy định về Chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội.
- Tỉnh Hải Dương: Quyết định số 56/2008/QĐ-ƯBND ngày 19/11/2008 về việc
“Ban hành Quy định về BVMT ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
(Điều 13 quy định về trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, hộ làm nghề công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ); Quyết định số 13/2009/QĐ-UB ngày 113/5/2009
của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành "Quy định về việc công nhận làng nghề
công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương".
- Tỉnh Nam Định: Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 22/7/2013 của
Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và BVMT; HĐND thành phố Nam Định đã ban hành Nghị quyết số
28/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 về việc quy định mức thu phí vệ sinh trên địa bàn
thành phố Nam Định.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định đã ban hành các kế hoạch, quyết định về công
tác BVMT đặc biệt là MTLN bao gồm: Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 26/4/2013 về
172
thực hiện một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực BVMT theo Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 18/3/2013 của Chính phủ; Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 15/10/2013 Triển khai
thực hiện Đề án Tổng thể BVMT làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 theo Đề án tổng thể BVMT làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 557/QĐ- TTg ngày 11/4/2013;
Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 22/7/2013 của Tỉnh ủy; Quyết định số
1011/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề cương chi tiết quy
hoạch BVMT đến năm 2020 trên địa ban tỉnh Nam Định; Quyết định 533/QĐ-UBND
ngày 16/4/2013 về việc phê duyệt danh sách xử lý các cơ sở gây ô nhiêm môi trường trên
địa bàn tỉnh Nam Định năm 2012; Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 27/5/2013 về
việc phê duyệt dự án “Xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện MTLN miến, bánh đa -
Làng Phượng, xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định”; Quyết định 881/QĐ-
UBND ngày 27/5/2013 về việc phê duyệt dự án “Xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường LNTT ươm tơ, xe tơ Cổ Chất tại Thôn cổ Chất, xã Phương Định, huyện Trực
Ninh, tỉnh Nam Định”; Quyết định số 882/QĐ-UBND ngày 27/5/2013 về việc phê duyệt
dự án “Xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện MTLN bún Phong Lộc, phường Cửa Nam,
thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định”; Quyết định số 1175/QĐ-UBND ngày 19/7/2013
về việc phê duyệt dự án “Khắc phục ô nhiễm và cải thiện MTLN cơ khí Bình Yên, xã
Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định”.
+ Sở TNMT đã ban hành 05 công văn, hướng dẫn: Công văn số 402/STNMT-
CCMT ngày 05/4/2013 gửi UBND các huyện, thành phố về việc đôn đốc yêu cầu thực
hiện các quy định về BVMT đối với các cơ sở đang hoạt động; Hướng dẫn 1206/HD-
STNMT ngày 13/8/2013 về mội số giải pháp kỹ thuật và công nghệ xử lý cục bộ nước
thải, khí thải và CTR nhằm giảm thiểu ONMT làng nghề Bình Yên, xã Nam Thanh,
huyện Nam Trực; Công văn số 598/STNMT-CCMT ngày 9/5/2013 gửi UBND huyện
Nam Trực về việc khắc phục các vấn đề môi trường trên địa bàn huyện Nam Trực; trong
đó đề nghị UBND huyện Nam Trực chỉ đạo việc hướng dẫn, tuyên truyền đối với các cơ
sở trên địa bàn huyện và các hộ sản xuất trong làng nghề chấp hành các quy định của
pháp luật về BVMT, lập thủ tục về môi trường; chỉ đạo kiểm tra và xử lý các trường hợp
sản xuất gây ONMT theo quy định của pháp luật về BVMT; Hướng dẫn số
2275/STNMT-CCMT ngày 06/12/2013 về thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt
tại các xã chưa xây dựng BCL xử lý rác thải quy môi cấp xã; Hướng dẫn
2276/STNMYT-CCMT ngày 06/12/2013 hướng dẫn về thu gom, phân loại và vận hành
bãi chôn lấp, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn quy mô cấp xã.
173
- Tỉnh Bắc Ninh: Quyết định số 76/2000/QĐ-UBND: ban hành ngày 26/7/2000
của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường công tác BVMT trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh; Quyết định số 2218/QĐ-CT: ban hành ngày 11/11/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh
về việc phê duyệt đề án Quy hoạch môi trường tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2020 và kế
hoạch BVMT tỉnh giai đoạn 2006-2010; Quyết định số 404/QĐ-UBND: ban hành ngày
28/3/2007 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt kết quả điều tra đánh giá hiện
trạng chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND:
ban hành ngày 09/4/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế BVMT
làng nghề, khu công nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 84/2008/QĐ-
UBND: ban hành ngày 14/2/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế
BVMT làng nghề; Công văn số 1214/UBND-NN: ngày 17/10/2006 của Chủ tịch UBND
tỉnh Bắc Ninh về việc xây dựng dự án cải thiện chất lượng môi trường khu vực sông Ngũ
Huyện Khê; Công văn số 1874/UBND-NN: ngày 13/10/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc đánh giá công tác BVMT giai đoạn 2006 - 2009.
- Tỉnh Hà Nam: Chỉ thị số 25- CT/TU ngày 30/5/2005 của Tỉnh ủy về BVMT
trong thời kỳ đẩy mạnh CHH, HĐH hóa đất nước; Kế hoạch số 453/KH - UBND ngày
31/5/2005 về Kế hoạch hành động của UBND tỉnh Hà Nam về việc thực hiện Nghị
quyết số 41-NQ/TW của Bộ chính trị, chương trình hành động của Chính phủ và chỉ thị
số 25 - CT/TU ngày 30/5/2005 của Tỉnh ủy về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH hóa đất nước; Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 16/01/2008 của UBND
tỉnh về ban hành Quy định BVMT trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND
ngày 12/10/2010 về Quy định BCMT lành nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam và đã triển
khai thực hiện từ đâu năm 2011; Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND, ngày 27/5/2013 của
UBND tỉnh Hà Nam về việc quy định Công tác tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển và
xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Kế hoạch số 992/KH-UBND ngày
05/06.2013 về việc tổ chức thực hiện Đề án tổng thể BVMT làng nghề đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030.
- Tỉnh Hưng Yên: Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 14/01/2010 về ban
hành Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, LNTT; Quyết định số
12/2010/QĐ-UBND ngày 29/4/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định BVMT
tỉnh Hưng Yên; Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 12/4/2012 của UBND tỉnh
Hưng Yên về việc phê duyêt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2010 - 2020, định hướng 2030; Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 16/02/2012
của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp Tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2025; Nghị quyêt số 11-NQ
/TU ngày 21/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường quản lý, xử lý tình trạng
ONMT trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 01/02/2013 của UBND tỉnh
174
tăng cường quản lý, xử lý tình trạng ONMT trên địa bàn tỉnh và Chương trình hành động
số 51/CTr-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU
ngày 21/3/2013 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 21/3/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 2466/QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của UBND
tỉnh Hưng Yên về việc phê duyêt Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2013-2020.
- Hải Phòng: Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 16/01/2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố Về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn Hải Phòng
đến năm 2020; Quyết định số 1342/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố Về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho nông thôn thành phố Hải Phòng
đến năm 2020; Công văn số 4444/UBND-NN ngày 04/8/2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố Về việc chủ trương xây dựng Chương trình bảo tồn và Phát triển làng nghề
thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11
năm 2012 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới thu gom CTR nông thôn thông thường trên
địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Nghị quyết số 16/2013/NQ-HĐND ngày
25/7/2013 về thu phí vệ sinh trên địa bàn nông thôn trực thuộc thành phố Hải Phòng.
- Ninh Bình: Quyết định số 1329/2005/QĐUB ngày 4/7/2005 của UBND tỉnh về
tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét, công nhận làng nghề tỉnh Ninh Bình.
- Vĩnh Phúc: Quyết định số 01/2012/QĐ - UBND ngày 10/01/2012 của UBND
tỉnh VP ban hành Quy định phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải trên
địa bàn tỉnh VP; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 26/QĐ - UBND ngày
05/01/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt Quy hoạch phát triển các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số
6291/KH - UBND ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết
số 35/NQ - CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh
BVMT. Ngoài ra, trong năm 2013, Sở TN&MT đã và đang xây dựng kế hoạch thực hiện
Đề án tổng thể BVMT làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và đang
triển khai xin ý kiến góp ý của các Sở Ngành, UBND các huyện, thành, thị trên địa bàn
tỉnh theo nội dung Văn bản số 1616/STNMT - CCBVMT ngày 26/12/2013; Quy định về
BVMT khu vực nông thôn...
- Thái Bình: UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành một số văn bản liên quan đến hoạt
động quản lý làng nghề như sau: Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 6/11/2009 quy
định một số chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái
Bình; Chương trình hành động số 02/CTHĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Bình ngày
10/7/2013 về việc thực hiện nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của
chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực BVMT.
175
Phụ lục 2
KẾT QUẢ KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Phân loại cơ sở Hình thức xử lý hành chính đã áp dụng
Phạt tiền
TT
Tên địa
phương/bộ/
ngành
Số cơ
sở
được
kiểm
tra
Số cơ
sở
được
thanh
tra
Gây
ONMT
Gây
ONMT
nghiêm
trọng
Cảnh
cáo Số cơ
sở
Số tiền phạt
(VNĐ)
Số cơ
sở
phải di
dời
Số cơ sở bị
đình chỉ
hoạt động
Ghi chú
I Năm 2006
1 Bắc Ninh 35
2 Thái Bình 10
Chưa thực hiện đúng
cam kết trong bản
đăng ký tiêu chuẩn
môi trường
II Năm 2007
Nam Định
Làng nghề
Vân Chàng 05 03 1
Làng nghề
Thành Lợi 01
Kết quả phân tích nằm
trong giới hạn cho
phép
11 06 01 03 34.000.000
2 Thái bình
16 04 09 9
176
Phân loại cơ sở Hình thức xử lý hành chính đã áp dụng
Phạt tiền
TT
Tên địa
phương/bộ/
ngành
Số cơ
sở
được
kiểm
tra
Số cơ
sở
được
thanh
tra
Gây
ONMT
Gây
ONMT
nghiêm
trọng
Cảnh
cáo Số cơ
sở
Số tiền phạt
(VNĐ)
Số cơ
sở
phải di
dời
Số cơ sở bị
đình chỉ
hoạt động
Ghi chú
III Năm 2008
1 Bắc Ninh 02 02 02 72.000.000 Cụm CN làng nghề giấy Phong Khê
09 09 09 Cụm CN làng nghề xã Thái Phương 2 Thái Bình
18 07 07 70.000.000 02
IV Năm 2009
1 Hà Nội 06 01 03 01 04 03 52.300.000 0 0
Nam Định
CCN làng
nghề Xuân Tiến 19 02 Lấy mẫu 03 cơ sở 2
CCN làng
nghề Yên Xá 06
Không tiến hành lấy
mẫu
11 01 01 27.000.000
3 Thái Bình
34 04 04 64.000.000 01
V Năm 2010
1 Hà Nội 06 0 01 01 03 03 158.000.000 0 0
Thái Bình 35 20 02 22.500.000
2
18 01 01 35.000.000
Nguồn: Báo cáo số 170/BC-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ trình Quốc hội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về môi trường tại
các khu kinh tế, làng nghề [52].