VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÝ THỊ NGỌC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT BẢO VỆ
AN NINH QUỐC GIA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội – 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÝ THỊ NGỌC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT BẢO VỆ
AN NINH QUỐC GIA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Chính sách công
Mã số: 9.34.04.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI
201 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ
LÝ THỊ NGỌC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 17
1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ..................................................... 17
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề, giải pháp và công cụ
chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia....................................... 17
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia....................................... 23
1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về thể chế chính sách pháp luật
bảo vệ an ninh quốc gia ........................................................................ 24
1.1.4. Nhóm công trình nghiên cứu về các hành vi xâm phạm an ninh
quốc gia .................................................................................................. 33
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................... 36
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án ........... 38
1.3.1. Về những ƣu điểm, những kết quả nghiên cứu mà Luận án sẽ
kế thừa, tiếp tục phát triển ..................................................................... 38
1.3.2 Về những vấn đề còn chƣa đƣợc giải quyết thấu đáo hoặc cần
phải tiếp tục nghiên cứu ........................................................................ 39
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
PHÁP LUẬT BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA.......................................... 42
2.1. Chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia .................................... 42
2.2. Chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam ............... 50
2.3. Thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia .................. 61
2.4. Các lĩnh vực chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia .............. 66
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP
LUẬT BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....... 69
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ
an ninh quốc gia ............................................................................................ 69
3.2. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ..... 74
3.2.1. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh nội bộ ... 75
3.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh xã hội .... 97
3.2.3. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh
thông tin .............................................................................................. 102
3.2.4. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật trong lĩnh vực hợp
tác quốc tế bảo vệ an ninh quốc gia .................................................... 115
3.3. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực
hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ................................. 127
3.3.1. Ƣu điểm ..................................................................................... 127
3.3.2. Hạn chế ..................................................................................... 129
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT
BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................. 138
4.1. Định hướng hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc
gia ở Việt Nam hiện nay.............................................................................. 138
4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc
gia ở Việt Nam hiện nay.............................................................................. 141
4.2.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về vai
trò của công tác tham mƣu, đề xuất hoạch định, xây dựng chính
sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia .............................................. 141
4.2.2. Đẩy mạnh công tác dân vận, tạo điều kiện để nhân dân thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi trong thực hiện chính sách
pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ...................................................... 144
4.2.3. Xác định các vấn đề trọng điểm về an ninh quốc gia cần ƣu
tiên đầu tƣ để hoàn thiện các chính sách pháp luật liên quan ............. 146
4.2.4. Khắc phục những điểm bất hợp lý trong các quy định của hệ
thống chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia .......................... 148
4.2.5. Nâng cao hiệu lực thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an
ninh quốc gia của các cơ quan nhà nƣớc ............................................ 151
4.2.6. Nâng cao chất lƣợng quan hệ phối hợp giữa các lực lƣợng
bảo vệ an ninh quốc gia ...................................................................... 153
KẾT LUẬN .................................................................................................. 157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ ...................................................................................................... 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 160
PHỤ LỤC 1: Bảng thống kê xét xử sơ thẩm hình sự các tội xâm phạm
ANQG ........................................................................................................... 167
PHỤ LỤC 2: Diễn biến của tình hình các tội xâm phạm ANQG về số vụ
và số bị cáo .................................................................................................... 168
PHỤ LỤC 3: Hệ thống văn bản liên quan đến hoạch định và thực hiện
chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ............................................... 169
PHỤ LỤC 4: Tình hình lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam từ năm 2011 đến
năm 2018 ....................................................................................................... 181
PHỤ LỤC 5: Tình hình xâm hại cơ sơ hạ tầng viễn thông từ năm 2011
đến năm 2018 ................................................................................................ 184
PHỤ LỤC 6: Phiếu điều tra khảo sát về thực trạng chính sách pháp luật
bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay ............................................. 185
PHỤ LỤC 7: Bảng câu hỏi phỏng vấn sâu .................................................. 191
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANQG: An ninh quốc gia
BMNN: Bí mật nhà nƣớc
CAND: Công an nhân dân
QPPL: Quy phạm pháp luật
TAND: Tòa án nhân dân
TTATXH Trật tự an toàn xã hội
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng thống kê xét xử sơ thẩm hình sự các tội xâm phạm ANQG . 85
Bảng 3.2. Bảng diễn biến của tình hình các tội xâm phạm ANQG về số vụ
và số bị cáo .............................................................................................. 87
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chính sách pháp luật bảo
vệ ANQG ................................................................................................ 74
Biểu đồ 3.2: Mục tiêu chính sách pháp luật bảo vệ ANQG thể hiện rõ
trong pháp luật hiện hành ........................................................................ 76
Biểu đồ 3.3. Giải pháp chính sách pháp luật bảo vệ ANQG đƣợc quy định
trong pháp luật......................................................................................... 77
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu số vụ phạm tội xâm phạm ANQG trong tổng số
VAHS nói chung ..................................................................................... 86
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu số bị cáo xâm phạm ANQG trong tổng số bị cáo
trong các VAHS nói chung ..................................................................... 86
Biểu đồ 3.6. Diễn biến số vụ xâm phạm ANQG ở Việt Nam ......................... 87
Biểu đồ 3.7. Diễn biến số bị cáo xâm phạm ANQG ở Việt Nam ................... 88
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu theo tội danh ................................................................... 95
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu theo số bị cáo phạm tội phạm cụ thể xâm phạm
ANQG ..................................................................................................... 96
Biểu đồ 3.10. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong thực hiện
chính sách .............................................................................................. 107
Biểu đồ 4.1. Đề xuất hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia 141
Đồ thị 3.1. Diễn biến THTP xâm phạm ANQG ở Việt Nam từ năm 2009
đến 2018 .................................................................................................. 89
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách pháp luật có vị trí quan trọng trong khoa học pháp lý và
khoa học chính sách công ở nƣớc ta hiện nay. Vị trí đó xuất phát từ vai trò của
chính sách pháp luật đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với sự trợ giúp
của chính sách pháp luật, các chính sách chuyên ngành khác nhƣ: chính sách
kinh tế, chính sách xã hội, chính sách văn hoá, chính sách môi trƣờng, chính
sách khoa học và công nghệ đƣợc đƣa vào thực tiễn. Trong nhiều lĩnh vực của
chính sách pháp luật, chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia (ANQG)
là lĩnh vực quan trọng, thể hiện thái độ của Nhà nƣớc đối với một trong những
vấn đề hệ trọng nhất của đời sống xã hội: ANQG của đất nƣớc.
Từ năm 1986 đến nay, tình hình thế giới, khu vực và trong nƣớc có
nhiều thay đổi to lớn, sâu sắc, diễn biến phức tạp, khó lƣờng đã tác động trực
tiếp đến ANQG của Việt Nam. Hòa bình, hợp tác, toàn cầu hóa vẫn là xu
hƣớng chung nhƣng xung đột sắc tộc, tranh chấp biên giới, lãnh thổ, khủng
hoảng chính trị, bạo loạn, lật đổ vẫn xảy ra tại một số quốc gia, khu vực. Các
yếu tố an ninh phi truyền thống nhƣ: khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, tội
phạm công nghệ cao, biến đổi khí hậu, an ninh lƣơng thực trở thành mối đe
dọa mang tính toàn cầu.
Ở trong nƣớc, bên cạnh những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới,
chúng ta phải đối mặt với những nguy cơ đe dọa ANQG nhƣ dấu hiệu “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ bộc lộ ngày càng rõ nét và nghiêm
trọng hơn; tình trạng tham nhũng, tiêu cực, xuống cấp về đạo đức, lối sống
của một bộ phận cán bộ, đảng viên gây bức xúc trong nhân dân; tình trạng
khiếu kiện vƣợt cấp, đông ngƣời kéo dài, biểu tình, đình công, lãn công diễn
ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng gay gắt, nhiều địa phƣơng đã phát sinh
thành “điểm nóng” gây mất an ninh, trật tự.
Trƣớc bối cảnh quốc tế diễn biến theo chiều hƣớng bất lợi cho phong
trào cách mạng, lợi dụng chính sách đổi mới, mở cửa, hội nhập của Đảng,
2
Nhà nƣớc ta, các thế lực thù địch, phản động trong và ngoài nƣớc tăng cƣờng
các hoạt động chống phá, vừa công khai trắng trợn, vừa tinh vi, xảo quyệt
nhằm gây mất ổn định chính trị, xóa bỏ vai trò của Đảng Cộng sản và chế độ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Thực tiễn cho thấy một số quốc gia trên thế giới
chuyển từ chính sách bao vây cấm vận sang bình thƣờng hóa quan hệ, đẩy
mạnh hợp tác trên tất cả các lĩnh vực với Việt Nam nhƣng vẫn không từ bỏ
âm mƣu thực hiện chiến lƣợc “Diễn biến hòa bình”, tìm mọi cách thâm nhập
nội bộ ta, tác động, hƣớng lái đƣờng lối, chính sách kinh tế, pháp luật, thúc
đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Nhìn lại chính sách pháp luật bảo vệ ANQG của Nhà nƣớc ta những
năm qua cho thấy, yêu cầu bảo vệ ANQG đã làm cho chính sách pháp luật
của Nhà nƣớc ta trên lĩnh vực này có những đặc trƣng so với các lĩnh vực
khác. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa;
đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế đã dẫn đến yêu cầu “cởi mở”, “thông
thoáng” trong các quy định của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, sự vận hành của nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, quá trình mở cửa hội nhập
quốc tế ở nƣớc ta càng diễn ra nhanh, mạnh mẽ bao nhiêu cũng đồng nghĩa
với việc gia tăng những yếu tố đe dọa ANQG, trật tự, an toàn xã hội tƣơng
ứng; là một trong những nguyên nhân khách quan trực tiếp dẫn đến sự phức
tạp của tình hình an ninh, trật tự thời gian qua. Do đó, chính sách pháp luật
bảo vệ ANQG cần đƣợc xây dựng, củng cố theo hƣớng không cản trở mà phải
thống nhất, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đổi mới, phát triển, hội nhập quốc
tế. Đồng thời, cần phải đƣợc xây dựng, hoàn thiện hƣớng tới mục tiêu loại bỏ
những tác động tiêu cực từ mặt trái của sự “cởi mở”, “thông thoáng” trong
chuyển đổi nền kinh tế, mở cửa, hội nhập quốc tế.
Trƣớc tình hình trên, hệ thống chính sách pháp luật bảo vệ ANQG của
Việt Nam không theo kịp diễn biến nhanh chóng của tình hình trong nƣớc và
tình hình thế giới. Vì vậy, trong thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ
ANQG, có lúc, có nơi, Việt Nam đang lúng túng, bị động đối phó với những
3
hành vi, những hoạt động xâm phạm ANQG. Đã đến lúc cần đánh giá khách
quan, sâu sắc, toàn diện việc thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG
nhằm phát hiện những thiếu hụt, bất cập để kịp thời bổ sung phù hợp với tình
hình mới. Nghiên cứu việc thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh
quốc gia trở thành một yêu cầu cấp thiết mà thực tiễn đặt ra. Do đó, nghiên
cứu sinh chọn đề tài: “Thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc
gia ở Việt Nam hiện nay” để thực hiện nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trƣớc yêu cầu cần thiết phải hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật
bảo vệ ANQG ở Việt Nam hiện nay, tác giả xác định mục đích nghiên cứu đề
tài “Thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam
hiện nay” là tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ
ANQG ở Việt Nam hiện nay. Những kết luận đƣa ra có dựa trên nghiên cứu
so sánh chính sách pháp luật bảo vệ ANQG với một số nƣớc trên thế giới, từ
đó làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn về chính sách pháp luật bảo vệ
ANQG ở Việt Nam một cách có hệ thống và toàn diện. Trên cơ sở này và dựa
vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, đề tài đề xuất những giải pháp,
nội dung xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt
Nam nhằm góp phần bảo vệ vững chắc ANQG.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả xác định các nhiệm vụ nghiên cứu
cơ bản sau:
- Phân tích, luận giải vị trí, vai trò quan trọng của chính sách pháp luật bảo
vệ ANQG đối với sự nghiệp bảo vệ vững chắc ANQG của Việt Nam. Nghiên cứu
đánh giá chính sách pháp luật bảo vệ ANQG của một số quốc gia trên thế giới và
của Việt Nam.
- Phân tích làm rõ khái niệm ANQG, bảo vệ ANQG, chính sách pháp luật
bảo vệ ANQG, lịch sử và quá trình phát triển chính sách pháp luật bảo vệ ANQG.
4
So sánh khái niệm, quá trình phát triển chính sách pháp luật bảo vệ ANQG của
một số nƣớc trên thế giới. Xác định nội dung cơ bản của chính sách pháp luật
bảo vệ ANQG.
- Khảo sát, điều tra và phân tích thực trạng thực hiện chính sách pháp
luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn thiện chính sách pháp
luật bảo vệ ANQG ở nƣớc ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách pháp luật bảo vệ ANQG của
Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Chính sách pháp luật về bảo vệ ANQG là một
vấn đề khá rộng và phức tạp. Vì vậy, đề tài không nghiên cứu tất cả các nội
dung về chính sách pháp luật bảo vệ ANQG mà chỉ tập trung luận giải khâu
thực hiện chính sách pháp luật về ANQG trên một số lĩnh vực chủ chốt, cụ thể
nhƣ sau: An ninh nội bộ, an ninh xã hội, an ninh thông tin, hợp tác quốc tế
trong bảo vệ ANQG.
- Phạm vi về không gian: Chính sách pháp luật về bảo vệ ANQG trên
phạm vi toàn quốc.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2005, là thời điểm Bộ Chính trị ban hành
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về “Chiến lƣợc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật từ nay đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020”.
4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý thuyết
4.1.1. Một số lý thuyết sử dụng
- Lý thuyết các giai đoạn của chu trình chính sách và các lý thuyết khác
của khoa học chính sách công
5
Chính sách trở thành vấn đề đƣợc nghiên cứu, xem xét có tính hệ thống
chỉ trong mấy chục năm gần đây. Khái niệm “khoa học chính sách” đƣợc
Lasswell đề cập lần đầu tiên từ năm 1951. Cuốn sách “The Policy Sciences:
Recent Trends in Scope and Method” (Lerner & Lasswell 1951) đƣợc xuất
bản, đã giới thiệu một phƣơng pháp tiếp cận mới, đƣa ra bởi Harold Lasswell
về “sự định hƣớng chính sách”, với khái niệm khoa học chính sách đƣợc xem
nhƣ là một phƣơng pháp giải quyết các vấn đề xã hội. Đến nay, khoa học
chính sách đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những
nội dung trọng tâm của khoa học xã hội. Chính sách công đƣợc định nghĩa là
một tập hợp các quyết định có liên quan lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công
cụ chính sách để giải quyết vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác
định của đảng chính trị cầm quyền [19, tr.21].
Chu trình chính sách gồm 4 khâu (ibib):
Hoạch định chính sách
Xây dựng chính sách
Thực hiện chính sách
Đánh giá chính sách
Các nguyên tắc nghiên cứu chính sách đƣợc phát triển dựa trên phƣơng
pháp tiếp cận đa ngành. Bởi lẽ, hầu hết các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội là
phức tạp, liên quan, tác động lẫn nhau, đòi hỏi cần áp dụng những nguyên tắc
nghiên cứu khác nhau của khoa học xã hội mà không bị lệ thuộc duy nhất vào
một nguyên tắc cụ thể, riêng rẽ của một ngành, lĩnh vực. Để đánh giá đƣợc
toàn diện vấn đề, cần áp dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, phân tích
tƣơng thích, phù hợp của các phân ngành khoa học nhƣ kinh tế học, xã hội
học, tâm lý học nhằm cung cấp những nguyên tắc quan trọng trong việc đề
xuất giải pháp cho các quyết sách của chính phủ, hay các hoạt động kinh tế xã
hội [50, tr.45]. Khoa học chính sách hƣớng việc nghiên cứu và phân tích vào
6
các vấn đề chính sách và đề ra các biện pháp chính sách nhằm giảm nhẹ hay
giải quyết các vấn đề đó. Nghiên cứu chính sách không phải chỉ để nghiên
cứu, mà gắn mục đích, bối cảnh và vấn đề cụ thể với phân tích đa chiều, toàn
diện nhằm đƣa ra giải pháp tích cực cho vấn đề công [51, tr.34].
Hiện nay, không có một lý thuyết tổng quát về chính sách, mà tồn tại nhiều
lý thuyết khác nhau đƣợc các học giả nghiên cứu và áp dụng trong nghiên cứu
chính sách ở các nƣớc phƣơng Tây. Một số lý thuyết quan trọng là:
+ Lý thuyết các giai đoạn của chu trình chính sách: chu trình hoạch định
chính sách bao gồm các giai đoạn sắp xếp theo trình tự thời gian đƣợc áp
dụng từ những năm 1960, dựa trên các nghiên cứu của Harold Lasswell,
David Easton và đƣợc nhiều học giả phát triển sau này. Trong đó, các giai
đoạn tiêu biểu là: xác định vấn đề chính sách, lập chƣơng trình, hình thành
chính sách, thông qua chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính sách,
kết thúc chính sách (hoặc đánh giá và cải cách);
+ Lý thuyết khung liên minh vận động: tiêu biểu cho sự tìm kiếm lý
thuyết thay thế về quá trình chính sách là Sabatier với Lý thuyết về Khung
liên minh vận động (The Advocacy Coalition Framework – ACF), phát triển
từ những năm 1980, cung cấp các giả thuyết nhân quả cần thiết cho việc
nghiên cứu lý thuyết và thực hành chính sách [54,tr.12]. ACF đặt vấn đề xem
xét quá trình thay đổi chính sách cần có thời gian hàng thập kỷ. Quá trình
chính sách thƣờng tập trung hay diễn ra ở những hệ thống chính sách nhỏ
(subsystems), với sự tƣơng tác giữa các chủ thể khác nhau có ảnh hƣởng đến
từng chủ đề, lĩnh vực chính sách cụ thể, trong mối liên hệ với những sự kiện
bên trong và bên ngoài hệ thống. Đề xuất chính sách cũng xuất hiện ở rất
nhiều thời điểm khác nhau và không phải tất cả những chủ thể làm chính sách
đều tham gia vào các hệ thống chính sách nhỏ này. Các chủ thể chính sách có
thể tạo thành những liên minh ngắn hạn, hoặc ổn định, dài hạn để chia sẻ
niềm tin, giá trị cũng nhƣ sự vận động, ảnh hƣởng đến từng lĩnh vực chính
sách, trong các ràng buộc thể chế nhất định;
7
+ Lý thuyết đa dòng chảy và cửa sổ cơ hội: lý thuyết tiếp cận đa dòng
chảy (The Multiple Streams Approach) về quá trình chính sách của
Kingdon đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải thích sự “mơ hồ”, không
rõ ràng khi một đề xuất chính sách có thể trở thành chính sách, trong khi các
đề xuất khác thì không. Lý thuyết này có các giả thuyết nhƣ các nhà hoạch
định chính sách hoạt động dƣới sự ràng buộc khắt khe về thời gian, dẫn tới
những hạn chế về số lƣợng các đề xuất chính sách có thể đƣợc chú ý đến; hệ
thống hoạt động trong một thể chế bao gồm các dòng chảy tƣơng đối độc lập
với nhau, gồm dòng vấn đề, dòng chính sách và dòng chính trị. Trải qua việc
lập nghị trình với những tƣơng tác giữa các chủ thể tham gia, có thể xuất hiện
“cửa sổ cơ hội” khi các dòng chảy gặp gỡ, kết hợp với nhau tại một thời điểm,
để một số đề xuất chính sách đƣợc lựa chọn đƣa vào nghị trình, trong khi một
số khác thì rất lâu, hoặc không có cơ hội;
+ Lý thuyết phân tích thể chế và phát triển: khung phân tích thể chế và
phát triển (Institutional Analysis and Development (IAD) Framework) đƣợc
phát triển từ những năm 1970 bởi Vincent và Elinor Ostrom khi nghiên cứu
về các thỏa thuận thể chế, quản lý nguồn lực công và lựa chọn công. IAD xem
xét phân tích những vấn đề công trong một bối cảnh xã hội, phạm vi hành
động, điều kiện ràng buộc về thể chế – “luật chơi” chi phối các chủ thể chính
sách. Trong thể chế đó, các chủ thể này tƣơng tác lẫn nhau trong các tình
huống hành động nhằm xác lập các mô hình giải quyết vấn đề công. Khung
khổ này đã đề ra các mục tiêu dự kiến cần đạt đƣợc, cũng nhƣ các tiêu chí cụ
thể để đánh giá kết quả. Điểm lƣu ý là IAD đƣa ra những giả thuyết nghiên
cứu, có thể áp dụng nhiều lý thuyết khác nhau của kinh tế học, chính trị học
và chú trọng vào các thể chế công, trong đó đòi hỏi trách nhiệm giải trình cao
của các chủ thể, nhƣ chính trị gia hay công chức hành chính, trong nỗ lực đạt
đƣợc các cấp độ mục tiêu chính sách khác nhau, có thể nghiên cứu ứng dụng
cho nhiều nƣớc đang phát triển hiện nay.
8
Ngoài ra, còn một số lý thuyết đáng chú ý khác nhƣ: Khung phản hồi
chính sách, Tƣờng thuật chính sách. Việc nhiều học giả tìm kiếm sự thay thế
cho Lý thuyết các giai đoạn, dẫn đến hình thành nhiều lý thuyết mới về chính
sách công, và kéo theo những tranh luận về vai trò, vị trí của các lý thuyết
này. Tuy nhiên, trên thực tế, các lý thuyết không phủ định nhau, mà bổ sung
cho nhau để làm rõ hơn bức tranh đa chiều của quá trình chính sách. Mặc dù
có một số hạn chế và không phải lý thuyết tổng quát về quá trình chính sách,
các giai đoạn chính trong chu trình chính sách vẫn đƣợc coi là chuẩn tắc trong
hoạch định, phân tích, nghiên cứu chính sách [27].
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về chính sách pháp luật bảo vệ ANQG sẽ được
tiến hành dựa trên sự vận dụng các lý thuyết này về chính sách công, trong đó, lý
thuyết các giai đoạn của chu trình chính sách là lý thuyết quan trọng, cơ bản mà
nghiên cứu sinh sử dụng để tiếp cận và xây dựng khung nghiên cứu.
- Lý thuyết hệ thống xã hội
Lý thuyết hệ thống (system theory) đƣợc nhiều ngành khoa học khác
nhau vận dụng, trong đó có khoa học xã hội. Hệ thống là tổng hoà các thành
tố, các thành phần bộ phận và các mối quan hệ giữa chúng với nhau theo một
kiểu nào đó, tạo thành một cơ cấu toàn vẹn, hoàn chỉnh. Hệ thống xã hội có
đặc trƣng so với các hệ thống khác ở chỗ nó mang tính mở, vận động liên tục
dƣới tác động của môi trƣờng xung quanh.
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống xã hội, mỗi sự kiện, quá trình xã hội
của chủ thể xã hội, phải đƣợc xem xét đa diện, nhiều chiều, biện chứng, thống
nhất, mọi thành phần của hệ thống đều có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách
chặt chẽ và tƣơng tác với môi trƣờng xung quanh.
Theo lý thuyết hệ thống xã hội, khi nghiên cứu một hệ thống xã hội,
khoa học xã hội cần xem xét hai mặt cơ bản là: thăng bằng hay ổn định và
mất ổn định. Cần đi sâu phân tích các trạng thái ấy: Thăng bằng hay ổn định:
ổn định động, ổn định tĩnh là sự ổn định có sức ỳ cao không tạo điều kiện cho
9
sự phát triển; Mất ổn định: tích cực - báo hiệu sự thay đổi hệ thống bằng một
hệ thống mới tốt đẹp hơn, tiêu cực - dẫn đến suy yếu và đổ vỡ hệ thống, khi
các bộ phận hoạt động nhịp nhàng theo một mục tiêu thống nhất thì có sự
đồng bộ, sự phát triển quá sớm hay sự duy trì tình trạng lạc hậu quá độ ở một
bộ phận nào đó có nguy cơ dẫn đến lệch pha; Tích hợp (integration) và thích
nghi (adaptation): tích hợp là sự thống nhất nội bộ do những nội lực phát sinh
bên trong hệ thống, thích nghi là quá trình quan hệ thích ứng của hệ thống với
các hệ thống xung quanh. Để đảm bảo sự thích nghi cần thiết với môi trƣờng,
hệ thống xã hội phải là một hệ thống mở.
Chính sách pháp luật bảo vệ ANQG cần được tiếp cận nghiên cứu như
tiếp cận với một hệ thống xã hội để đánh giá mối quan hệ tác động của các
yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và hiệu quả thực hiện của nó, để dự
đoán về sự thay đổi và đề ra các biện pháp điều chỉnh trong tương lai cho
phù hợp với tình hình mới.
4.1.2. Khung phân tích để làm rõ lý thuyết: Cụ thể:
Các câu hỏi nghiên cứu chung:
1) Lý luận chính sách pháp luật bảo vệ ANQG là gì?
2) Thực trạng chính sách pháp luật bảo vệ ANQG hiện nay nhƣ thế nào?
3) Giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam
hiện nay là gì?
Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể và giả thuyết nghiên cứu:
Chính sách trong đề tài này đƣợc hiểu là chính sách công. Có nhiều cách
tiếp cận để đƣa ra quan niệm về chính sách công, nhƣng theo quan điểm của
tác giả chúng cần có những nội hàm sau: là phƣơng thức/ hành động ứng xử
của Nhà nƣớc trƣớc các vấn đề chính sách, đƣợc đảm bảo thực hiện bởi tập
hợp các quyết định chính trị có liên quan với nhau, có mục tiêu, giải pháp và
công cụ rõ ràng. Chính sách công là một chu trình với nhiều giai đoạn, từ việc
hoạch định, xây dựng, ban hành, thực thi đến giám sát, đánh giá chính sách.
10
Chính sách pháp luật bảo vệ ANQG là kết quả ý chí chính trị của hệ
thống chính trị, cốt lõi là Đảng chính trị, đƣợc thực hiện bới quyền lực Nhà
nƣớc đƣợc thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau,
trong đó bao hàm mục tiêu bảo vệ ANQG và hệ thống các giải pháp, công cụ
chính sách ANQG để bảo đảm mục tiêu ANQG đề ra đƣợc hiện thực hoá.
Để làm rõ thực trạng xây dựng, ban hành thể chế chính sách pháp luật
bảo vệ ANQG ở Việt Nam
Giả thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng nhƣ sau: Chính sách pháp luật
bảo vệ ANQG đƣợc xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung tƣơng đối tích cực,
kịp thời, tạo cơ sở cho công tác bảo vệ ANQG. Hệ thống văn bản chính sách
khá đồng bộ đƣợc ban hành bởi các chủ thể là các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định nhƣ việc nghiên cứu, đề
xuất các biện pháp chính sách mới còn thiếu kịp thời, một số nội dung chính
sách chậm đƣợc cụ thể hóa, hƣớng dẫn thi hành...
Để làm rõ nội dung hiện hành của chính sách pháp luật bảo vệ ANQG
ở Việt Nam
Giả thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng nhƣ sau: Nội dung hiện hành của
chính sách pháp luật bảo vệ ANQG đƣợc phân tích theo 3 trục nội dung: vấn
đề chính sách, mục tiêu chính sách, các giải pháp và công cụ chính sách pháp
luật bảo vệ ANQG ở Việt Nam. Trong đó: Vấn đề chính sách pháp luật bảo vệ
ANQG là các đối tƣợng chống đối trong nƣớc và thế lực thù địch có âm mƣu,
hoạt động chống phá Việt Nam hòng xâm phạm sự ổn định, phát triển bền
vững của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; Mục tiêu của chính sách là đảm
bảo sự ổn định và an toàn tuyệt đối của toàn bộ hệ thống chính trị, kinh tế, xã
hội của Việt Nam; Các nhóm giải pháp hiện nay gồm: nhóm giải pháp phòng
ngừa, nhóm giải pháp phát hiện, đấu tranh hành vi xâm phạm ANQG; Các công
cụ chính sách pháp luật bảo vệ ANQG bao gồm: Pháp luật, cơ quan chuyên trách,
11
tuyên truyền giáo dục. Các nội dung của chính sách pháp luật bảo vệ ANQG hiện
nay khá toàn diện, phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất
định nhƣ chƣa cập nhật đƣợc tình hình tội phạm, nhất là tội phạm phi truyền
thống, quy định cụ thể nhƣng thiếu, công cụ chƣa đủ quyết liệt.
Để làm rõ những yếu tố tác động đến chính sách pháp luật bảo vệ
ANQG thời gian tiếp theo.
Giả thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng nhƣ sau:
Yếu tố tác động tích cực: Trên phạm vi quốc tế và khu vực, hòa bình,
hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Trong nƣớc, thành tựu 30 năm đổi mới
đã làm thế và lực nƣớc ta lớn mạnh lên nhiều so với trƣớc. Việc mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế, giữ vững môi trƣờng hòa bình tạo thêm nhiều thuận lợi
cho nhân dân ta đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh hơn.
Yếu tố khó khăn, thách thức: Các thế lực thù địch vẫn liên tục chống phá
Việt Nam với nhiều phƣơng thức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hòng nhanh
chóng xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhƣng cũng chứa đựng nhiều yếu
tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất là các nƣớc
đang phát triển; xuất hiện nhiều tội phạm quốc tế đe dọa nghiêm trọng tới sự ổn
định của thế giới, khu vực và Việt Nam. Trong nƣớc, đất nƣớc ta đang đứng trƣớc
nhiều thách thức lớn, đan xen nhau nhƣ tệ tham nhũng, tội phạm có tổ chức, mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân, vấn đề tồn tại trong thực hiện chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo, yếu tố tự diễn biến, tự chuyển hóa...
Để làm rõ mục tiêu và giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ
ANQG ở Việt Nam...alia. Chức năng của Cơ quan tình báo gồm:
thu thập, xử lý, đánh giá tin tức tình báo liên quan đến ANQG, cung cấp tin
tình báo cho các cá nhân có trách nhiệm, tham mƣu cho Bộ trƣởng, Cơ quan
Liên bang những vấn đề trong phạm vi chức năng, cung cấp các đánh giá về tình
hình ANQG, về lệ phí phải trả cho việc tham vấn hoặc cung cấp thông tin của cơ
quan khi cung cấp thông tin; chỉ Tổng giám đốc hoặc cán bộ đƣợc ủy quyền thay
mặt Cơ quan đƣợc quyền trao đổi tin tức tình báo.
Xuất phát từ tính chất, đặc điểm quan trọng của ANQG, quy trình, thủ
tục ban hành Luật ANQG cũng nhƣ quy trình lập pháp của hầu hết các nƣớc
đều rất chặt chẽ. Tác giả đã nghiên cứu quy trình này của một số quốc gia sau
đây: Mỹ, Pháp, Nhật, Đức, Anh, Italia. Ở các nƣớc này, quy trình lập pháp
của các nghị viện đƣợc bắt đầu bằng sáng quyền lập pháp. Ngƣời có quyền
sáng lập pháp, tức là ngƣời có quyền trình bày trƣớc Quốc hội (Nghị viện)
những dự án luật. Chủ thể sáng quyền lập pháp này thƣờng đƣợc quy định
trong Hiến pháp, trong Luật về quy chế của Nghị viện và rất hẹp, chủ yếu là
dành cho các nghị sĩ. Nghị sĩ muốn đề xuất dự án luật phải có sự ủng hộ tối
thiểu của một số lƣợng nghị sĩ. Ví dụ: Nghị sĩ Nhật muốn đệ trình một dự án
luật thì phải tìm đƣợc sự ủng hộ bằng chữ ký của ít nhất 20 hạ nghị sĩ hoặc
của ít nhất 10 thƣợng nghị sĩ. Số ngƣời này sẽ tăng lên nếu dự án đề xuất là
dự án thuế, ngân sách, tài chính. Nhiều nƣớc còn quy định dự án luật trƣớc
khi đƣa và chƣơng trình của Nghị viện phải đƣa ra trƣng cầu ý kiến của cử tri
(Thụy Sĩ – dự án luật cần phải có 50.000 cử tri đồng ý).
Ở Mỹ, sáng quyền lập pháp là đặc quyền của nghị sĩ. Theo quan điểm
của nhiều nhà luật học Mỹ, việc quy định nhƣ vậy nhằm mục đích bảo đảm
quyền hạn lập pháp đích thực của Quốc hội. Nhƣng, bộ máy hành pháp do
Tổng thống Mỹ đứng đầu tác động rất mạnh đến việc trình dự án luật của nghị
29
sĩ bằng nhiều biện pháp và hình thức khác nhau. Khoảng gần một nửa số dự
án luật Quốc hội Mỹ do Tổng thống đề nghị, thông qua các thông điệp gửi
Quốc hội.
Việc thảo luận các dự án là bƣớc tiếp theo các qui trình lập pháp. Việc
thảo luận này thông thƣờng đƣợc chia ra làm ba giai đoạn, ứng với mỗi giai
đoạn là một lần đọc. Ở Anh lần đọc thứ nhất dự án luật chỉ cần chuyển cho
Thƣ ký Hạ viện. Thƣ ký đọc vắn tắt tên dự án, không cần phải thảo luận và ấn
định thời gian cho lần đọc thứ hai. Tại lần đọc thứ hai, dự án đƣợc thảo luận
trên nghị trƣờng. Mục đích của lần đọc này là thảo luận các nguyên tắc của
của dự án. Tại lần đọc này, Nghị viện có thể đình chỉ việc xem xét dự án,
hoặc nếu tiếp tục thì quyết định chuyển cho các ủy ban thƣờng trực, bao gồm
các thành viên do ủy ban chỉ định lựa chọn, xem xét. Sau đó, dự án lại đƣợc
chuyển về Hạ viện xem xét. Dƣới sự chủ tọa của Chủ tịch, Hạ viện kiểm tra
lại hoạt động của ủy ban và chỉnh lý lại dự án.
Sau đó, dự án chuyển sang lần đọc thứ 3, bắt đầu bằng việc nghe tóm tắt
các ý kiến chống đối, đồng ý với dự án, và biểu quyết thông qua. Khi có ý kiến
chống đối thì chủ tịch phải phân bố thời gian phát biểu đều cho hai bên. Nếu
Nghị viện có cơ cấu hai viện, dự án sau khi đƣợc một viện xem xét xong thì
chuyển cho viện thứ hai.
Ở Mỹ, một dự án có thể đƣợc chuyển cho Hạ viện bất cứ lúc nào. Ngƣời
ta làm một thùng riêng dành cho dự án. Ngƣợc lại, ở Thƣợng viện dự án chỉ
đƣợc bỏ vào thùng theo một thời gian nhất định. Sau đó, các dự án đƣợc chuyển
thẳng cho ủy ban. Tại đây các ủy ban phải xem xét cụ thể, chi tiết các dự án và
có toàn quyền quyết định số phận các dự án. Ủy ban có thể quyết định không
tiếp tục thẩm tra dự án, và trong trƣờng hợp này tiến trình thảo luận dự án bị
đình chỉ và kiến nghị luật phải hủy bỏ, kết thúc lần đọc thứ nhất.
Nếu đƣợc các ủy ban chấp thuận, dự án chuyển về cho Nghị viện xem
xét và biểu quyết từng điều. Đây là giai đoạn kết thúc lần đọc thứ hai dự án.
30
Lần đọc thứ ba, đƣợc bắt đầu và kết thúc bằng việc biểu quyết thông qua toàn
văn dự án. Dự án đƣợc thông qua sẽ chuyển cho thƣ viện thứ hai xem xét và
quyết định. Nếu giữa hai bên có ý kiến bất đồng thì phải thành lập ủy ban hòa
giải, bao gồm các thành viên đại diện cho hai viện giải quyết.
Ở Nhật Bản, dự án chuyển cho viện nào xem xét trƣớc cũng đƣợc.
Trong vòng 5 ngày, viện nhận đƣợc dự án phải xem xét và chuyển cho viện
kia cùng xem xét. Dự án có thể đƣợc chuyển cho ủy ban thƣờng trực xem xét,
ủy ban có toàn quyền bãi bỏ dự án mà không cần thuyết trình trƣớc viện, nếu
không có 20 nghị sĩ yêu cầu.
Ở Cộng hòa liên bang Đức, một dự án luật đƣợc đệ trình qua ba lần
đọc. Việc thẩm tra dự án của các ủy ban đƣợc tiến hành giữa hai lần đọc thứ
nhất và lần đọc thứ hai, hoặc cũng có thể dự án đƣợc gửi thẳng cho ủy ban
thảo luận trƣớc. Lần đọc thứ ba, dự án đƣợc thảo luận từng điều và Hạ viện
tiến hành biểu quyết toàn văn dự án.
Ở Pháp, dự án luật hoặc kiến nghị luật phải đƣợc chuyển trƣớc cho các
ủy ban của Nghị viện xem xét. Kết thúc việc xem xét, các ủy ban phải làm
báo cáo thẩm tra trình trƣớc Quốc hội. Nếu nhƣ sáng kiến luật là những kiến
nghị của nghị sĩ, ủy ban phải có dự án luật kèm theo nếu nhƣ ủng hộ kiến nghị
đó. Báo cáo thẩm tra là cơ sở cho việc thảo luận và thông qua dự án.
So với các nƣớc tƣ bản phát triển nêu trên, qui trình lập pháp của Italia
có nét đặc biệt hơn cả. Nét đặc biệt thể hiện ở chỗ, các ủy ban Nghị viện có
quyền thông qua các dự án luật. Theo quy định của pháp luật Italia, các ủy
ban của hai viện cũng có chức năng tƣ vấn, xét xử trƣớc các dự án để phục vụ
cho việc thông qua các dự án này tại nghị trƣờng nhƣ các nƣớc khác.
Nhƣng, nếu đƣợc sự cho phép của Chủ tịch viện, dự án có thể đƣợc ủy
ban tƣơng ứng của hai viện xem xét và thông qua không cần phải qua Nghị
viện. Trên các phiên họp này, các nghị sĩ không phải thành viên của ủy ban
cũng có quyền đến dự nhƣng không đƣợc biểu quyết. Dự án đƣợc 4/5 tổng số
31
thành viên của ủy ban bỏ phiếu thuận trở thành luật, nếu bỏ phiếu chống thì
dự án bị bác bỏ hoàn toàn. Quyết định của ủy ban có thể đƣa ra Nghị viện
xem xét lại yêu cầu của Chính phủ, của ít nhất 1/10 tổng số nghị sĩ hoặc 1/4
thành viên ủy ban. Từ năm 1958 đến 1976, ủy ban của Nghị viện Italia đã
thông qua đƣợc 5733 dự án luật. Trên thực tế, khoảng 80% dự án luật không
đƣa Nghị viện thông qua, mà đƣợc thông qua tại các phiên họp của các ủy ban.
Sau khi đƣợc Nghị viện thông qua, dự án luật đƣợc chuyển đến Nguyên
thủ quốc gia công bố. Một số nƣớc theo chính thể cộng hòa tổng thống quy
định: Tổng thống có quyền phủ quyết các đạo luật đã đƣợc Nghị viện thông
qua, yêu cầu nghị viện xem xét lại với lời phê bình của mình. Nếu nghị viện
với tổng số 2/3 nghị sĩ giữ nguyên đạo luật của mình, thì Tổng thống buộc
phải công bố. Ở Anh, theo quy định của pháp luật, Nữ hoàng cũng có quyền
phủ quyết, nhƣng tập tục cho thấy rằng chƣa bao giờ Nữ hoàng sử dụng đến
quyền hạn này.
Hiện nay, sự khủng hoảng của chế độ đại nghị gắn liền với việc giám
sát vai trò lập pháp của Nghị viện. Sự giảm sút này đƣợc thể hiện bằng những
dấu hiệu: Nghị sĩ bỏ rơi mất sáng quyền lập pháp, Nghị viện thƣờng thông
qua những dự án luật do Chính phủ đề xuất; sự tăng trƣởng của chức năng lập
pháp ủy quyền. Nhiều dự án luật, Nghị viện tự nguyện chuyển cho Chính phủ
ban hành; các nghị sĩ không đƣợc tự do biểu quyết, quyết định các dự án luật
khi đƣợc Nghị viện xem xét thông qua, mà phải biểu quyết theo sự chỉ thị của
đảng phái trực thuộc; các văn bản luật đƣợc Nghị viện thông qua bao gồm một
số quy định mang tính nguyên tắc, còn Chính phủ quy định chi tiết thì văn bản
luật đƣợc Nghị viện thông qua mới đƣợc thi hành. Việc không đƣợc chủ động
thực hiện tốt chức năng lập pháp của mình là một trong những nguyên nhân cơ
bản gây lên khủng hoảng chế độ nghị viện của các nƣớc tƣ sản.
Ở nƣớc ta, thể chế hoạch định chính sách pháp luật bảo vệ ANQG đƣợc
quy định trong các văn kiện đại hội Đảng và Nghị quyết Trung ƣơng. Văn
32
kiện các đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI và Đại hội XII đã luôn khẳng định
các luận điểm quan trọng: Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lƣợc của cách
mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng của ANQG, phù hợp thực tiễn
trong từng giai đoạn cách mạng, Đảng, Nhà nƣớc ta ban hành các văn bản thể
hiện chính sách bảo vệ an ninh quốc gia nhƣ: Nghị quyết số 07-NQ/TW (năm
1987) về Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
trong tình hình mới; Nghị quyết Trung ƣơng 3, khóa VII (năm 1992) về
Nhiệm vụ quốc phòng và bảo đảm ANQG, chống “diễn biến hòa bình”; Nghị
quyết 08-NQ/TW (năm 1998) về Chiến lƣợc ANQG; Nghị quyết Trung ƣơng
8, khóa IX (năm 2003) về Chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;
Nghị quyết số 40 NQ/TW (năm 2004) về Nâng cao chất lƣợng công tác công
an trong tình hình mới; Chỉ thị số 05-CT/TW (năm 2006) về Tăng cƣờng sự
lãnh đạo bảo đảm ANQG trong tình hình mới; Kết luận số 38-KL/TW, Kết
luận số 86-KL/TW về Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05; Nghị quyết số 28-
NQ/TW ngày 25/10/2013 về Chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới...
Đối với thể chế xây dựng và thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ
ANQG, Hiến pháp năm 1992 khẳng định: “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng
bất khả xâm phạm. Mọi âm mƣu và hành động chống lại độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chống lại sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị nghiêm trị theo pháp luật”
(Điều 14); Hiến pháp 2013 quy định: “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam là nhiệm vụ
của toàn dân. Nhà nƣớc củng cố và tăng cƣờng nền quốc phòng toàn dân và
an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lƣợng vũ trang nhân dân; phát huy sức
mạnh tổng hợp của đất nƣớc để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ
hòa bình ở khu vực và thế giới. Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện”
(Điều 64), “Lực lƣợng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
với nhân dân, với Đảng và Nhà nƣớc, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền,
33
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự an toàn
xã hội; bảo vệ nhân dân, Đảng, Nhà nƣớc và chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng
toàn dân xây dựng đất nƣớc và thực hiện nghĩa vụ quốc tế” (Điều 65).
Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, Quốc hội đã ban hành các luật:
Luật Công an nhân dân, Luật An ninh quốc gia, Luật Hình sự, Luật Tố tụng
hình sự, Luật Phòng chống tội phạm...trên cơ sở các luật nói trên, Chính phủ
ban hành các nghị định quy định chi tiết việc thực hiện các luật đó; Bộ Công
an và các bộ, ngành liên quan ban hành các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện
nghị định của Chính phủ.
Các quy định trong Hiến pháp, trong các luật, pháp lệnh của Quốc hội, của
Chính phủ, các thông tƣ của các bộ, ngành hữu quan tạo thành cơ sở pháp lý đầy
đủ để ban hành các chính sách công trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia. [20].
1.1.4. Nhóm công trình nghiên cứu về các hành vi xâm phạm an ninh
quốc gia
Trên phƣơng diện nghiên cứu các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia,
dƣới góc độ khoa học Luật Hình sự, nhiều công trình của các nhà nghiên cứu
đã phân tích làm rõ bản chất của các tội xâm phạm ANQG, cũng nhƣ chỉ ra
những dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của nhóm tội phạm, của từng tội phạm cụ
thể. Từ đó, các tác giả chỉ ra những hạn chế, bất cập trong các quy định của
pháp luật hình sự đối với các tội xâm phạm ANQG đang gây khó khăn, vƣớng
mắc cho hoạt động áp dụng pháp luật hình sự trong thực tiễn, đồng thời đề
xuất một số phƣơng hƣớng khắc phục những hạn chế, bất cập. Điển hình là
các nghiên cứu: Luận án tiến sĩ Luật học: “Các tội xâm phạm an ninh quốc
gia trong Luật Hình sự Việt Nam” (2001) của tác giả Bạch Thành Định; Luận
án tiến sĩ Luật học: “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện
nay: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” (2017) của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Thùy; Luận án Tiến sĩ Luật học: “Đấu tranh phòng, chống
tội tuyên truyền chống Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
34
(2016) của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Thảo; Luận án Tiến sĩ Luật học: “Các
tội phạm về khủng bố trong Luật Hình sự Việt Nam” của tác giả Đỗ Khắc
Hƣởng; “Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống khủng bố - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn”, Nguyễn Ngọc Anh, 2011; “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn
thiện pháp luật về phòng, chống khủng bố ở Việt Nam hiện nay”, Thông tin
chuyên đề, Viện nghiên cứu lập pháp, 2013; Bài báo: “Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn của việc sửa đổi, bổ sung các tội xâm phạm an ninh quốc gia
trong Bộ luật Hình sự năm 1999”, Trần Quang Tiệp, Tạp chí kiểm sát, Số
4/2019; Bài báo “Hành vi khách quan của tội gián điệp trong Luật Hình sự
Việt Nam”, Nguyễn Duy Thuân, Tạp chí TAND, số 1/2013; Bài báo “Về thời
điểm hoàn thành tội gián điệp”, Lê Đăng Doanh, Tạp chí TAND, Số 7/2011;
“Các tội xâm phạm an ninh quốc gia trong Luật Hình sự Việt Nam - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn”, chuyên đề cao học, Học viện An ninh nhân dân,
năm 2008, tác giả Phùng Thế Vắc; “Phƣơng hƣớng hoàn thiện quy định của
Luật Hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm an ninh quốc gia”, đề tài cấp Bộ,
trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân I, năm 2013 do Phùng Văn Tài làm chủ
biên; Bài “Các tội xâm phạm ANQG, lịch sử, thực trạng và phƣơng hƣớng
hoàn thiện”, năm 1994, Thông tin khoa học pháp lý của tác giả Kiều Đình Thụ;
Bài báo “Một số ý kiến góp phần hoàn thiện quy định về các tội xâm phạm an
ninh quốc gia trong Bộ luật Hình sự năm 1999” của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Thùy, Tạp chí Thanh tra số 7 năm 2013; “Tội tuyên truyền chống Nhà nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Dƣới góc độ khoa học Luật Tố tụng hình sự, đề tài khoa học cấp Bộ
“Những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự trong
điều tra các vụ án xâm phạm ANQG- kiến nghị và giải pháp” (2014) do Tiến
sĩ Phạm Việt Trƣờng làm chủ biên đã luận giải vấn đề thực hiện pháp luật là
quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào
cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của mọi cơ quan Nhà
35
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ có thẩm quyền và công dân. Thực hiện
pháp luật có bốn hình thức, đó là: Tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử
dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật,
sử dụng pháp luật là các hình thức trong đó mọi chủ thể pháp luật đều có thể
chủ động thực hiện. Riêng áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật
đòi hỏi phải có sự tham gia của Nhà nƣớc.
Tiếp tục đi sâu nghiên cứu về áp dụng pháp luật, đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả khởi tố hình sự đối với các vụ án xâm phạm ANQG” (2019) do
Thạc sĩ Lƣu Thanh Hùng làm chủ biên cho rằng, khởi tố hình sự là một trong
những vấn đề quan trọng của Luật Tố tụng hình sự và khoa học pháp lý tố
tụng lại là vấn đề phức tạp trong áp dụng pháp luật. Cũng là hoạt động trong
tố tụng hình sự nhƣng khởi tố hình sự đối với các vụ án xâm phạm ANQG có
nét đặc thù riêng xuất phát từ đặc điểm, tính chất của tội phạm và đặc điểm về
chỉ đạo, tổ chức hoạt động khởi tố. Cũng hƣớng tới hoàn thiện pháp luật bảo
vệ ANQG, đề tài “Phƣơng hƣớng hoàn thiện quy định của Luật Hình sự Việt
Nam về các tội xâm phạm ANQG”, 2013 do Thạc sĩ Phùng Văn Tài làm chủ
biên đã chỉ ra những hạn chế trong thiết kế mô hình cấu thành của một số tội
xâm phạm ANQG. Theo nhóm tác giả, đây là những hạn chế, bất cập về kỹ
thuật lập pháp. So với các tội phạm khác trong Bộ luật Hình sự, các tội xâm
phạm ANQG đƣợc mô tả khá chi tiết nhƣng thiên về liệt kê các hành vi phạm
tội hơn là khái quát hóa các hành vi đó, dẫn đến làm phức tạp hóa vấn đề và
khó chứng minh trên thực tế.
Nhiều nghiên cứu khác đã góp phần xây dựng, bổ sung, hoàn thiện lý
luận và quy định của Luật tố tụng hình sự về quá trình chứng minh trong tố tụng
hình sự nói chung và trong điều tra các tội xâm phạm ANQG nói riêng; về trình
tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia nhƣ:
“Lý luận chứng cứ và vận dụng nó trong quá trình chứng minh đối với vụ án
gián điệp ở giai đoạn điều tra theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam”, Luận án Tiến
36
sĩ, Phùng Thế Vắc, 1997; “Chứng cứ trong điều tra các vụ án xâm phạm an ninh
quốc gia - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án Tiến sĩ, Nguyễn Duy
Thuân, 2015; “Quá trình chứng minh trong điều tra các vụ án xâm phạm an ninh
quốc gia”, Luận án tiến sĩ, Nguyễn Ngọc Hà, 2013; “Quá trình chứng minh các
vụ án hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân - những vấn đề đặt ra đối với
công tác an ninh”, Đề tài khoa học cấp bộ, Phạm Việt Trƣờng chủ biên, 2014;
“Giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng pháp luật trong khởi tố, điều tra các tội
xâm phạm an ninh quốc gia của Cơ quan an ninh điều tra Công an tỉnh Gia Lai”,
Đề tài cấp cơ sở, Phạm Đắc Thiện chủ biên, 2014.
Có thể khẳng định, ở góc độ nghiên cứu hành vi xâm phạm ANQG, các
công trình nghiên cứu đã đề cập tƣơng đối đầy đủ các dấu hiệu pháp lý cũng
nhƣ áp dụng pháp luật tố tụng hình sự đối với nhóm tội xâm phạm ANQG nói
chung, từng tội danh thuộc nhóm tội nói riêng.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia là vấn đề đặc biệt quan
trọng của các quốc gia, do đó luôn đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan
tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, do an ninh quốc gia là vấn đề có tính chất tuyệt
mật của mỗi nƣớc, nên các công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực an
ninh quốc gia nói chung, chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia nói
riêng ít có sự hợp tác, trao đổi trên phạm vi quốc tế. Theo đó, nguồn tài liệu
nƣớc ngoài về vấn đề này không nhiều và tƣơng đối tản mạn.
Học giả ngƣời Anh Peter Mangold [52, tr. 1,2] đã chỉ ra rằng, về nguồn
gốc, từ ANQG là khái niệm của Mỹ, cho dù có thể tìm thấy tƣ tƣởng liên
quan trong trƣớc tác của Tổng thống đời thứ tƣ của Mỹ - J.Madison, nhƣng sự
xuất hiện của nó mới chỉ diễn ra mấy chục năm gần đây, xuất hiện sớm nhất
trong tác phẩm của nhà văn Oantơ Lipman năm 1943, trong chuyên mục báo
của Mỹ - “Chính sách ngoại giao của Mỹ” (US foreign Policy). Sau khi Chiến
tranh thế giới thứ hai kết thúc, cách đề cập đó mới trở thành một khái niệm
37
tiêu chuẩn thƣờng dùng trong chính trị quốc tế, và đã trở thành cách đề cập
mới thay thế từ vựng tƣơng đối cũ nhƣ công việc quân sự, chính sách ngoại
giao, công việc ngoại giao.
Có một số học giả nổi tiếng nhƣ: Barry Buzan, Daniel Frei, Robert
Jervis, đã phủ nhận an ninh có hàm nghĩa đƣợc xác định chính xác; họ cho
rằng nó chẳng qua là một điều tƣợng trƣng mơ hồ [53, tr.3,4]. Quan điểm của
họ là: ở những nƣớc khác nhau, trong các trƣờng hợp khác nhau, thời đại khác
nhau, đứng trƣớc vấn đề khác nhau, mọi ngƣời buộc phải đƣa ra những giải
thích khác nhau về “an ninh quốc gia”. Vì thế, “an ninh quốc gia” là một khái
niệm hết sức phức tạp, bất kể định nghĩa, khái niệm thông thƣờng nào đều
không tránh khỏi thiên về khái quát. Họ cho rằng giải thích làm rõ hàm nghĩa
của an ninh chỉ có thể gắn với tình hình cụ thể.
Học giả ngƣời Mỹ Karl Doinch cũng cho rằng an ninh không có hàm ý
chuẩn xác. Ông chỉ ra rằng, an ninh có nghĩa là hòa bình và bảo vệ hòa bình,
nhƣng do an ninh là một loại giá trị, đồng thời cũng là phƣơng thức và điều
kiện để hƣởng thụ nhiều giá trị khác nữa, cho nên hàm ý của nó thƣờng là
không rõ ràng
[48, tr.183].
Khác với quan điểm nói trên, cũng có nhiều ngƣời cho rằng ANQG có
thể là một định nghĩa nói chung. Họ coi an ninh đồng nghĩa với việc không
tồn tại sự uy hiếp quân sự, hoặc định nghĩa nó là việc bảo vệ quốc gia tránh
khỏi sự lật đổ và tấn công của bên ngoài. Trong cuốn sách “Thinking about
national security” (Suy nghĩ về an ninh quốc gia), Harold Brown cho rằng
ANQG là một loại năng lực nhƣ thế này: bảo vệ thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ của quốc gia, trong điều kiện hợp lý, duy trì liên hệ kinh tế giữa nó và bộ
phận còn lại của thế giới, ngăn chặn thế lực bên ngoài làm mất đi đặc trƣng,
chế độ và sự thống trị của nó, hơn nữa, còn là sự kiểm soát đƣợc biên giới của
mình. Bất luận đối với trạng thái an ninh hay biện pháp an ninh thì hàm nghĩa
cơ bản của từ security đều nhƣ nhau [47, tr 4,11].
38
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án
Qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu về chính sách pháp luật bảo
vệ ANQG ở cả hai cấp độ trong và ngoài nƣớc nhƣ đã đề cập ở trên, tác giả có
một số nhận xét, đánh giá về các kết quả nghiên cứu nhƣ sau:
1.3.1. Về những ưu điểm, những kết quả nghiên cứu mà Luận án sẽ kế
thừa, tiếp tục phát triển
Các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc đã cung cấp cho tác
giả một cái nhìn toàn diện về khái niệm ANQG, bảo vệ ANQG, chính sách pháp
luật bảo vệ ANQG. Tổng quan các tài liệu này cho phép tác giả có cơ sở khái
quát khái niệm chính sách pháp luật bảo vệ ANQG một cách đa chiều và có tính
so sánh, đối chiếu.
Một trong những kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với Luận án là tác
giả đã khái quát đƣợc thực trạng chính sách xây dựng pháp luật bảo vệ ANQG
của một số quốc gia trên thế giới, đặc biệt đã khẳng định đƣợc hầu hết các quốc
gia đã ban hành Luật bảo vệ ANQG nhƣ một phƣơng tiện cơ bản, chủ yếu của
chính sách pháp luật bảo vệ ANQG. Tuy luật này có tên gọi khác nhau ở mỗi
nƣớc nhƣng đều tập trung những QPPL về quản lý nhà nƣớc nhằm bảo vệ ANQG,
trong đó quy định về đối tƣợng đấu tranh, chủ thể tham gia bảo vệ ANQG, quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể đó, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ
quan bảo vệ ANQG và các quy định khác có liên quan. Từ đó, giúp tác giả có có
sở để nghiên cứu so sánh với thực trạng chính sách xây dựng pháp luật bảo vệ
ANQG ở Việt Nam và có thể luận giải đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách pháp luật bảo vệ ANQG Việt Nam.
Các nghiên cứu của nƣớc ngoài đã cho thấy một số kinh nghiệm của các
nƣớc trong xây dựng chính sách pháp luật bảo vệ ANQG nhƣ: nhấn mạnh vai
trò của công dân, các tổ chức khác trong bộ máy nhà nƣớc và xã hội trong
việc bảo vệ ANQG, quy định thành chƣơng riêng về quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể này; những ràng buộc pháp lý nhằm đảm bảo cơ quan bảo vệ
39
ANQG không bị lạm quyền và vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân
và tổ chức, vi phạm dân chủ, nhân quyền hoặc có những hoạt động không kiểm
soát đƣợc. Nghiên cứu những kinh nghiệm lập pháp về bảo vệ ANQG của các
nƣớc cho phép tác giả luận án tham khảo, học tập nhằm đề xuất hoàn thiện chính
sách pháp luật bảo vệ ANQG của nƣớc ta trong tình hình mới.
Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã bƣớc đầu tiếp cận và
phân tích chính sách pháp luật bảo vệ ANQG trên các lĩnh vực cụ thể. Các
phân tích này tiếp tục đƣợc tác giả luận án đánh giá, bình luận và từ đó đƣa ra
nhận định riêng của mình về khái niệm chính sách pháp luật bảo vệ ANQG
cũng nhƣ phân tích các chính sách pháp luật bảo vệ ANQG trên các lĩnh vực
khác nhau.
1.3.2 Về những vấn đề còn chưa được giải quyết thấu đáo hoặc cần
phải tiếp tục nghiên cứu
- Hiện nay nghiên cứu lý luận về chính sách pháp luật bảo vệ ANQG, từ
khái niệm, đặc điểm, nội dung, quá trình tổ chức thực hiện, các yếu tố ảnh
hƣởng còn bị bỏ ngỏ.
- Các nội dung: Vấn đề, giải pháp, công cụ, nhân tố ảnh hƣởng chính
sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia có đƣợc đề cập tới nhƣng trên các khía
cạnh, lĩnh vực riêng lẻ; chƣa có một nghiên cứu mang tính tổng quát và toàn
diện dƣới góc độ khoa học chính sách công. Riêng vấn đề chính sách ANQG,
mục tiêu chính sách ANQG, các giải pháp và công cụ chính sách ANQG và
phân tích chủ thể chính sách ANQG chỉ mới đƣợc nghiên cứu nhƣ một nội
dung trong các công trình, chƣa đƣợc đề cập tới nhƣ một đối tƣợng nghiên
cứu độc lập của các công trình khoa học. Đây là những khoảng trống tác giả
sẽ tập trung nghiên cứu trong luận án của mình.
- Các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ
ANQG của các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc chủ yếu ở giai đoạn xây dựng
chính sách. Tác giả sẽ đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách ở giai
đoạn thực hiện chính sách.
40
Tiểu kết chương 1
Chính sách pháp luật bảo vệ ANQG là vấn đề liên quan trực tiếp đến lĩnh
vực tối quan trọng của chế độ xã hội, đó là vấn đề chính trị, là sự tồn vong của
đất nƣớc, sự toàn vẹn của non sông, độc lập của dân tộc. Tuy nhiên, do đây là
một vấn đề hệ trọng, “nhạy cảm” nên đến nay vẫn chƣa có tổ chức, cá nhân
nào nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc và toàn diện. Kết quả nghiên cứu
trong Chƣơng 1 của luận án đã xác định:
Thứ nhất, tác giả đã khái quát đƣợc thực trạng chính sách xây dựng pháp
luật bảo vệ ANQG của một số quốc gia trên thế giới, đặc biệt đã khẳng định
đƣợc hầu hết các quốc gia đã ban hành Luật bảo vệ ANQG nhƣ một phƣơng
tiện cơ bản, chủ yếu của chính sách pháp luật bảo vệ ANQG. Các nghiên cứu
của nƣớc ngoài đã cho thấy một số kinh nghiệm của các nƣớc trong xây dựng
chính sách pháp luật bảo vệ ANQG nhƣ: Nhấn mạnh vai trò của công dân, các
tổ chức khác trong bộ máy nhà nƣớc và xã hội trong việc bảo vệ ANQG, quy
định thành chƣơng riêng về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể này; những
ràng buộc pháp lý nhằm đảm bảo cơ quan bảo vệ ANQG không bị lạm quyền
và vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức, vi phạm dân
chủ, nhân quyền hoặc có những hoạt động không kiểm soát đƣợc. Nghiên cứu
những kinh nghiệm lập pháp về bảo vệ ANQG của các nƣớc cho phép tác giả
luận án tham khảo, học tập nhằm đề xuất hoàn thiện chính sách pháp luật bảo
vệ ANQG của nƣớc ta trong tình hình mới.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã bƣớc đầu tiếp
cận và phân tích chính sách pháp luật bảo vệ ANQG trên các nội dung cụ thể:
Các khái niệm cơ bản (chính sách, chính sách pháp luật, chính sách pháp luật
bảo vệ ANQG); vấn đề chính sách pháp luật bảo vệ ANQG; giải pháp, công
cụ chính sách pháp luật bảo vệ ANQG; các yếu tố tác động đến chính sách
pháp luật bảo vệ ANQG; thể chế chính sách pháp luật bảo vệ ANQG và các
hành vi xâm phạm ANQG. Tác giả cũng đã chỉ ra rằng các nội dung nói trên
41
đƣợc đề cập ở các khía cạnh, lĩnh vực riêng lẻ; chƣa có một nghiên cứu mang
tính tổng quát và toàn diện dƣới góc độ khoa học chính sách công. Riêng vấn
đề chính sách ANQG, mục tiêu chính sách ANQG, các giải pháp và công cụ
chính sách ANQG và phân tích chủ thể chính sách ANQG chỉ mới đƣợc
nghiên cứu nhƣ một nội dung trong các công trình, chƣa đƣợc đề cập tới nhƣ
một đối tƣợng nghiên cứu độc lập của các công trình khoa học.
42
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA
2.1. Chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia
Đối với khái niệm chính sách công, trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam,
các học giả đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau, tùy thuộc vào mục đích, bối
cảnh nghiên cứu của họ. Mặc dù cho tới nay vẫn chƣa có một định nghĩa
thống nhất về chính sách công, nhƣng có thể điểm qua một số khái niệm đã
đƣợc đề cập trong các tài liệu đã đƣợc rà soát nhƣ dƣới đây:
Theo James Anderson (năm 1984): "Chính sách là đường lối hành động
có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động
chính trị để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề cần quan tâm [43,
tr.6]. Theo Thomas R. Dye (năm 1972), "chính sách công là bất kỳ những gì
nhà nước chọn làm hay không làm" [49, tr.7]. Wiliam Jenkins (năm 1978)
cho rằng "chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau
được ban hành mới một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng
hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương thức để đạt mục tiêu trong một
tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”[43, tr.4]. Chính sách công
đƣợc định nghĩa là một tập hợp các quyết định có liên quan về mục tiêu, giải
pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề chính sách theo mục tiêu
tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền [19, tr.24]. Từ điển Bách
khoa Việt Nam đã đƣa ra khái niệm về chính sách nhƣ sau: "Chính sách là
những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được
thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó.
Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa".
Về khái niệm “an ninh quốc gia”, học giả ngƣời Anh Peter Mangold đã
chỉ ra rằng, về nguồn gốc, “an ninh quốc gia” là khái niệm của Mỹ, cho dù có
43
thể tìm thấy tƣ tƣởng liên quan trong trƣớc tác của Tổng thống đời thứ tƣ của
Mỹ - J.Madison, nhƣng sự xuất hiện của nó mới chỉ diễn ra mấy chục năm gần
đây, xuất hiện sớm nhất trong tác phẩm của nhà văn Oantơ Lipman năm 1943,
trong chuyên mục báo của Mỹ - “Chính sách ngoại giao của Mỹ” (US foreign
Policy). Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, cách đề cập đó mới trở
thành một khái niệm tiêu chuẩn thƣờng dùng trong chính trị quốc tế, và đã trở
thành cách đề cập mới thay thế từ vựng tƣơng đối cũ nhƣ công việc quân sự,
chính sách ngoại giao, công việc ngoại giao [51, tr.37].
Có một số học giả nổi tiếng nhƣ: Barry Buzan, Daniel Frei, Robert
Jervis, đã phủ nhận an ninh có hàm nghĩa đƣợc xác định chính xác; họ cho
rằng nó chẳng qua là một điều tƣợng trƣng mơ hồ [53, tr.56]. Quan điểm của
họ là: ở những nƣớc khác nhau, trong các trƣờng hợp khác nhau, thời đại khác
nhau, đứng trƣớc vấn đề khác nhau, mọi ngƣời buộc phải đƣa ra những giải
thích khác nhau về “an ninh quốc gia”. Vì thế, “an ninh quốc gia” là một khái
niệm hết sức phức tạp, bất kể định nghĩa, khái niệm thông thƣờng nào đều
không tránh khỏi thiên về khái quát. Họ cho rằng giải thích làm rõ hàm nghĩa
của an ninh chỉ có thể gắn với tình hình cụ thể.
Học giả ngƣời Mỹ Karl Doinch cũng cho rằng an ninh không có hàm ý
chuẩn xác. Theo ông, an ninh có nghĩa là hòa bình và bảo vệ hòa bình, nhƣng
d...
2014 0,04 0,04
2015 0,04 0,05
2016 0,03 0,06
2017 0,02 0,04
2018 0,01 0,01
Trung bình 0,04 0,05
(Nguồn: Tác giả thống kê dựa vào số liệu xét xử sơ thẩm VAHS của TAND tối cao)
168
PHỤ LỤC 2
Diễn biến của tình hình các tội xâm phạm ANQG về số vụ và số bị cáo
Năm Số vụ Số bị cáo
2009 100% 100%
2010 87,5% (giảm 12,5%) 92,6% (giảm 7,4%)
2011 70% (giảm 30%) 57,9% (giảm 42,1%)
2012 50% (giảm 50%) 50,5% (giảm 49,5%)
2013 27,5% (giảm 72,5%) 22,1% (giảm 77,9%)
2014 52,5% (giảm 47,5%) 45,3% (giảm 54,7%)
2015 65% (giảm 35%) 67,4% (giảm 32,6%)
2016 52,5% (giảm 47,5%) 76,8% (giảm 23,2%)
2017 40% (giảm 60%) 58,9% (giảm 41,1%)
2018 20% (giảm 80%) 13,7% (giảm 86,3%)
(Nguồn: Tác giả thống kê dựa trên số liệu của TAND tối cao)
169
PHỤ LỤC 3
Hệ thống văn bản liên quan đến
hoạch định và thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia
I Văn bản liên quan đến hoạch định và thực hiện chính sách
pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia
1. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 17 tháng 12 năm 1998 của Bộ
Chính trị về“Chiến lƣợc an ninh quốc gia”
2. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 (khoá IX) ngày 12 tháng 8
năm 2003 về“Chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”
3. Nghị quyết số 40-NQ/TW ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính
trị về“Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác Công an trong tình
hình mới”
4. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020
5. Kết luận số 64-KL/TW về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hệ thống chính trị từ Trung ƣơng đến cơ sở
6. Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 14 tháng 10 năm 2006 của Bộ Chính
trị về“Tăng cƣờng công tác lãnh đạo đảm bảo an ninh quốc gia
trong tình hình mới”
7. Nghị quyết số 28-NQ/TW (khoá XI) về “Chiến lƣợc bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới”
8. Luật Biên giới quốc gia năm 2003
9. Luật An ninh quốc gia năm 2004
10. Luật Công an nhân dân năm 2005 (sửa đổi năm 2014)
11. Luật Tƣơng trợ tƣ pháp năm 2007
170
12. Luật Phòng chống mua, bán ngƣời năm 2011
13. Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
14. Luật Phòng, chống khủng bố năm 2013
15. Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013
16. Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài
tại Việt Nam năm 2014
17. Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017)
18. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
19. Luật Điều ƣớc quốc tế 2016
20. Luật Bảo vệ bí mật nhà nƣớc năm 2018
21. Luật An ninh mạng năm 2018
22. Pháp lệnh Tình báo năm 1996
23. Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nƣớc năm 2000
24. Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004
25. Pháp lệnh Cảnh vệ năm 2005
26. Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia năm 2007
27. Pháp lệnh An ninh nhân dân năm 1987 (sửa đổi năm 1991)
28. Pháp lệnh Cảnh sát nhân dân năm 1989
29. Pháp lệnh Cảnh sát môi trƣờng năm 2014
30. Pháp lệnh Lực lƣợng Cảnh sát biển Việt Nam năm 2008
31. Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993 (sửa đổi năm 2007)
32. Pháp lệnh Xuất nhập cảnh năm 2000
33. Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
34. Pháp lệnh Thoả thuận quốc tế năm 2007
35. Nghị định số 140/2002/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ quy
định chi tiết về bảo vệ an ninh quốc gia
171
36. Nghị định số 35/2011/NĐ-CP ngày 18/5/2011 của Chính phủ quy
định về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia
37. Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 06/8/2018 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy lực lƣợng Công an nhân
dân
II Văn bản pháp luật về bảo vệ an ninh thông tin
1. Nghị định số 126/2008/NĐ-CP, ngày 11/12/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh
bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
2. Nghị định số 06/2013/NĐ-CP, ngày 09/01/2013 của Chính phủ
quy định bảo vệ cơ quan doanh nghiệp
3. Nghị định số 25/2014/NĐ-CP, ngày 07/4/2014 của Chính phủ quy
định về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử
dụng công nghệ cao
4. Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy
định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
5. Nghị định số 101/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết về trách nhiệm và các biện pháp ngăn chặn hoạt
động sử dụng mạng để khủng bố
6. Nghị định 66/2017/NĐ-CP, ngày 19/5/2017 của Chính phủ quy
định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để
ghi âm, ghi hình, định vị
7. Chỉ thị số 16/2005/CT-TTg, ngày 11/5/2005 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc tổ chức triển khai Luật An ninh quốc gia
8. Quyết định 182/2006/QĐ-TTG, ngày 09/08/2006 của Thủ tƣớng
Chính phủ về danh mục bí mật nhà nƣớc độ Tối mật trong ngành
172
Bƣu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
9. Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg, ngày 09/01/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nƣớc
10. Quyết định số 45/2012/QĐ-TTg, ngày 09/01/2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ về tiêu chí xác định công trình viễn thông quan trọng
có liên quan đến an ninh quốc gia
11. Chỉ thị số 15/CT-TTg, ngày 17/6/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về
tăng cƣờng công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong
tình hình mới
12. Quyết định số 961/QĐ-BCA(A11), ngày 22/8/2006 của Bộ trƣởng
Bộ thông tin và truyền thông về danh mục bí mật nhà nƣớc độ Mật
trong ngành Bƣu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
III Văn bản pháp luật về phối hợp các cơ quan, đơn vị ngoài
ngành Công an trong bảo vệ an ninh thông tin
1. Quyết định 136/QĐ-TTg, ngày 26/10/2015 của Thủ tƣớng Chính
phủ về Quy chế phối hợp giữa Bộ thông tin và truyền thông, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng trong hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin trên mạng
2. Thông tƣ liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-BTTTT, ngày
28/11/2008 giữa Bộ Công an – Bộ Thông tin và truyền thông về
bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt
động bƣu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
3. Thông tƣ liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-BQP-BTTTT, ngày
28/11/2008 giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và
truyền thông về hƣớng dẫn cơ chế xử lý nhiễu có hại giữa các đài
vô tuyến phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích kinh
173
tế - xã hội
4. Thông tƣ liên tịch số 10/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BTTTT-
VKSNDTC-TANDTC, ngày 10/9/2012 giữa Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tƣ pháp, Bộ Thông tin và truyền thông, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn áp
dụng quy định Bộ luật Hình sự về một số tội phạm trong lĩnh vực
công nghệ thông tin và viễn thông
5. Quy chế phối hợp số 01/QCPH-VNPT-TCANII, ngày 14/9/2011
giữa Tổng cục An ninh II với Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông
Việt Nam
6. Quy chế phối hợp số 01/QCPH-BCA-VPCP, ngày 01/12/2011
giữa Bộ Công an với Văn phòng Chính phủ về tăng cƣờng bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin của Văn phòng chính phủ
7. Quy chế phối hợp số 01/TTPH-KTNVII-VNPT, ngày 21/02/2012
giữa Cục Kỹ thuật nghiệp vụ II với VNPT
8. Quy chế phối hợp số 01/QCPH-BCA-BGTVT, ngày 06/3/2012
giữa Bộ Công an với Bộ Giao thông vận tải về tăng cƣờng bảo
đảm an ninh, an toàn thông tin
9. Quy chế phối hợp số 02/QCPH-BCA-BTC, ngày 21/11/2012 giữa
Bộ Công an với Bộ Tài chính về tăng cƣờng bảo đảm an ninh, an
toàn thông tin của Bộ Tài chính trên môi trƣờng mạng máy tính
10. Quy chế phối hợp số 01/QCPH-TCANI-TCHQ, ngày 08/01/2013
giữa Tổng cục An ninh I với Tổng cục Hải quan về tăng cƣờng
bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cho hệ thống hải quan điện tử
11. Quy chế phối hợp số 03/QCPH-BCA-BYT, ngày 26/12/2014 giữa
Cục An ninh mạng với Bộ Y tế về phối hợp bảo đảm an ninh, an
toàn thông tin trong lĩnh vực y tế
174
12. Quy chế phối hợp số 01/QCPH-BCA-BNG, ngày 07/9/2015 giữa
Bộ Công an với Bộ Ngoại giao về tăng cƣờng bảo đảm an ninh, an
toàn thông tin của Bộ ngoại giao
13. Quy chế phối hợp số 01/QCPH-A68-TCTHKVN, ngày 13/6/2017
giữa Cục An ninh mạng với Tổng công ty Hàng không Việt Nam
về bảo đảm an ninh, an toàn thông tin
14. Quy chế phối hợp số 02/QCPH-A68-TCTQLB, ngày 27/6/2017
giữa Cục An ninh mạng với Tổng công ty Quản lý bay về bảo đảm
an ninh, an toàn thông tin
IV Văn bản pháp luật về hợp tác quốc tế trong bảo vệ an ninh
thông tin
1. Hiệp định liên chính phủ song phƣơng về hợp tác trong lĩnh vực
an ninh thông tin quốc tế giữa Việt Nam và Liên Bang Nga (kí
ngày 06/9/2018)
2. Biên bản ghi nhớ về tăng cƣờng hợp tác đấu tranh với tội phạm
lừa đảo qua mạng viễn thông giữa Cục An ninh mạng và phòng
chống tội phạm công nghệ cao với Cục Bảo vệ an ninh mạng Bộ
Công an Trung Quốc (kí ngày 16/4/2015)
3. Biên bản ghi nhớ hợp tác trên lĩnh vực an ninh mạng giữa Cục An
ninh mạng và phòng, chống tội phạm công nghệ cao với Trung
tâm ứng cứu máy tính khẩn cấp, Bộ Công nghệ thông tin và điện tử
Ấn Độ (CERT-INDIA)
4. Biên bản ghi nhớ hợp tác trên lĩnh vực an ninh mạng giữa Bộ
Công an với Tập đoàn Microsoft
5. Biên bản ghi nhớ về tăng cƣờng hợp tác đấu tranh với tội phạm
lừa đảo qua mạng viễn thông với Cục An ninh mạng và phòng,
chống tội pham công nghệ cao với Cục Điều tra hình sự Bộ Công
175
an Trung Quốc (kí ngày 25/9/2016)
V Văn bản pháp luật do lực lượng An ninh tham gia ý kiến, lồng
ghép đưa yêu cầu bảo vệ an ninh thông tin
1. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH12, ngày 29/11/2005 của
Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam
2. Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11, ngày 09/6/2006 của
Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam
3. Luật số Viễn thông số 41/2009/QH12, ngày 09/6/2009 của Quốc
hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam
4. Luật Tần số Vô tuyến điện số 42/2009/QH12, ngày 09/6/2009 của
Quốc hội nƣớc Cộng Hòa XHCN Việt Nam
5. Luật An toàn thông tin mạng số 104/2015/QH12, ngày 19/11/2015
của Quốc hội nƣớc Cộng Hòa XHCN Việt Nam
6. Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH12, ngày 06/4/2016 của
Quốc hội nƣớc Cộng Hòa XHCN Việt Nam
7. Pháp lệnh số 32/2007/PL-UBTVQH, ngày 20/4/2007 của Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội quy định Bảo vệ công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia
8. Nghị định số 26/2007/NĐ-CP, ngày 05/02/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ kí số và
dịch vụ chứng thực chữ kí số
9. Nghị định số 63/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007 của Chính phủ
nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin
10. Nghị định số 90/2008/NĐ-CP, ngày 13/8/2008 của Chính phủ về
chống thƣ rác
11. Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, ngày 28/8/2008 của Chính phủ về
176
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử
trên internet
12. Nghị định số 28/2009/NĐ-CP, ngày 20/3/2009 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
13. Nghị định số 55/2010/NĐ-CP, ngày 24/5/2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày
08/7/2004 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bƣu chính,
viễn thông và tần số vô tuyến điện
14. Nghị định số 25/2011/NĐ-CP, ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn
thông
15. Nghị định số 106/2011/NĐ-CP, ngày 23/11/2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/NĐ-CP ngày
05/02/2007
16. Nghị định số 77/2012/NĐ-CP, ngày 05/10/2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/NĐ-CP ngày
13/8/2008 về chống thƣ rác
17. Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, ngày 15/7/2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
18. Nghị định số 170/2013/NĐ-CP, ngày 13/11/2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP,
ngày 05/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
giao dịch điện tử về chữ kí số và dịch vụ chứng thực chữ kí số và
Nghị định số 106/2011/NĐ-CP, ngày 23/11/2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/NĐ-CP ngày
05/02/2007
177
19. Nghị định số 174/2013/NĐ-CP, ngày 13/11/2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bƣu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện
20. Nghị định số 58/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và
xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
21. Nghị định số 85/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy
định về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
22. Nghị định số 108/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn
thông tin mạng
23. Nghị định số 142/2016/NĐ-CP, ngày 20/3/2009 của Chính phủ về
ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
24. Nghị định số 49/2017/NĐ-CP, ngày 24/4/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP, ngày
06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành
một số điều của Luật viễn thông và Điều 30 của Nghị định số
174/2013/NĐ-CP, ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bƣu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin và vô tuyến điện
25. Nghị định số 13/2018/NĐ-CP, ngày 23/11/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết Luật Tiếp cận thông tin
26. Nghị định số 53/2018/NĐ-CP, ngày 16/4/2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 58/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật
mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
27. Nghị định số 130/2018/NĐ-CP, ngày 27/9/2018 của Chính phủ
178
quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ kí số và
dịch vụ chứng thực chữ kí số
28. Quyết định số 245/2005/QĐ-TTg, ngày 16/10/2005 của Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt chiến lƣợc công nghệ thông tin và
truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hƣớng đến năm
2020
29. Quyết định số 257/2006/QĐ-TTg, ngày 09/01/2006 của Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành Quy định phân bổ băng tần phục vụ
mục đích kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh
30. Chỉ thị số 30/CT-TTg, ngày 13/12/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc tăng cƣờng bảo vệ tuyến cáp viễn thông ngầm trên biển và
đảm bảo an toàn viễn thông quốc tế
31. Chỉ thị số 05/CT-TTg, ngày 21/02/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
về nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác bảo vệ bí mật nhà nƣớc
trong tình hình mới
32. Quyết định số 45/2012/QĐ-TTg, ngày 23/10/2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành Quy định về tiêu chí xác định công trình viễn
thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
33. Chỉ thị số 31/CT-TTg, ngày 24/10/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ
về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông trong đấu thầu mua
sắm thiết bị mạng viễn thông
34. Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg, ngày 16/3/2017 của Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành Quy định hệ thống phƣơng án ứng cứu khẩn
cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia
35. Quyết định số 632/QĐ-TTg, ngày 10/5/2017 của Thủ tƣớng Chính
phủ ban hành danh mục lĩnh vực quan trọng cần ƣu tiên bảo đảm
an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia
179
36. Chỉ thị số 14/CT-TTg, ngày 25/5/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ
về nâng cao năng lực phòng chống phần mềm độc hại
37. Quyết định số 09/2006/QĐ-BBCVT, ngày 10/4/2006 của Bộ Bƣu
chính, Viễn thông quy định điều kiện kĩ thuật và khai thác đối với
thiết bị thu – phát sóng vô tuyến điện đƣợc sử dụng có điều kiện
đặt trên phƣơng tiện nghề cá
38. Quyết định số 44/2006/QĐ-BBCVT, ngày 03/11/2006 của Bộ
Bƣu chính, Viễn thông quy định chứng nhận và công bố phù hợp
tiêu chuẩn đối với sản phẩm thuộc quản lí chuyên ngành của Bộ
Bƣu chính, viễn thông
39. Thông tƣ số 03/2012/TT-BTTTT, ngày 20/3/2012 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về danh mục thiết bị vô tuyến điện
đƣợc miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kĩ thuật
và khai thác kèm theo
40. Thông tƣ số 04/2012/TT-BTTTT, ngày 13/4/2012 của Bộ Thông
tin và truyền thông quy định về quản lí thuê bao di động trả trƣớc
41. Thông tƣ số 09/2014/TT-BTTTT, ngày 19/8/2014 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lí, cung
cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội
42. Thông tƣ số 24/2014/TT-BTTTT, ngày 29/12/2014 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lí, cung
cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
43. Thông tƣ số 38/2016/TT-BTTTT, ngày 26/12/2016 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết về việc cung cấp thông tin
công cộng qua biên giới
44. Thông tƣ số 03/2017/TT-BTTTT, ngày 24/4/2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết và hƣớng dẫn một số điều
180
của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
45. Thông tƣ số 20/2017/TT-BTTTT, ngày 12/9/2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống
thông tin
46. Thông tƣ số 31/2017/TT-BTTTT, ngày 15/11/2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống
thông tin
47. Thông tƣ số 13/2018/TT-BTTTT, ngày 15/10/2018 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định danh mục sản phẩm an toàn thông
tin mạng nhập khẩu theo giấy phép và trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp
giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng
48. Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bƣu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ
thông tin và an toàn thông tin mạng (Nghị định thay thế Nghị định
174/2013/NĐ-CP)
49. Dự thảo Thông tƣ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số
04/2012/TT-BTTTT, ngày 13/4/2012 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lí thuê bao di động trả trƣớc
181
PHỤ LỤC 4
Tình hình lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2018
Stt Nội dung
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm 2018
01 Số thuê bao điện thoại cố định 10.174.84
9
9.556.089 6.725.329 - 5.437.741 5.598.017 4.385.427 4.302.552
02 Số thuê bao điện thoại di động
phát sinh lƣu lƣợng thoại, tin
nhắn và dữ liệu (2G và 3G)
127.318.04
5
131.673.72
4
123.735.55
7
136.148.12
4
126.499.49
9
128.996.17
9
120.016.18
1
125.312.794
03 Số thuê bao điện thoại di
động phát sinh lƣu lƣợng
thoại, tin nhắn (2G)
111.303.05
4
115.976.89
8
104.050.38
1
107.417.42
3
94.552.93
4
92.807.76
2
72.265.52
4
67.316.427
04 Số thuê bao di động hàng hải - - - - 13.634 13.160 16.487 16.598
05 Số ngƣời sử dụng internet 30.552.41
7
31.304.21
1
33.191.16
6
-
49.288.22
3
50.231.47
4
55.852.99
1
64.375.116
06 Số ngƣời sử dụng
Internet/100 dân (%)
35,07 35,26 37 - 54 54,19 66,67 66,73
07 Số thuê bao truy nhập
internet băng rộng cố định
3.828.388 4.775.368 5.152.576 6.000.527 7.657.619 9.098.288
11.269.93
6
12.607.832
182
08 Số tên miền “.vn” đã đăng kí 261.116 232.749 266.028 - 348.514 386.751 430.400 550.137
09 Số tên miền tiếng Việt đã đăng kí 548.728 872.755 951.613 - 962.241 994.161 190.060 197.413
10 Số doanh nghiệp đƣợc cấp
phép cung cấp dịch vụ cố
định mặt đất
- 10 12 - 87 104 104 104
11 Số doanh nghiệp đang cung
cấp dịch vụ cố định mặt đất
- 09 11 - 80 74 73 73
12 Số doanh nghiệp đƣợc cấp phép
cung cấp dịch vụ cố định vệ tinh
- - - - 02 02 02 02
13 Số doanh nghiệp đang cung
cấp dịch vụ cố định vệ tinh
- - - - 01 01 02 02
14 Số doanh nghiệp đƣợc cấp
phép và đang cung cấp dịch
vụ cố định mặt đất
- 06 06 - 05 05 06 06
15 Số doanh nghiệp đƣợc cấp
phép và đang cung cấp dịch
vụ cố định vệ tinh
- - - - 01 03 03 03
16 Số doanh nghiệp đƣợc cấp
phép và đang cung cấp dịch
vụ di động hàng hải
- - - - 01 01 01 01
183
17 Số doanh nghiệp đƣợc cấp
phép cung cấp dịch vụ di
động hàng không
- - - - 01 02 02 02
18 Số doanh nghiệp đang cung
cấp dịch vụ di động hàng
không
- - - - 0 0 - -
19 Số doanh nghiệp đƣợc cấp
phép cung cấp dịch vụ
Internet
- 85 56 - 57 65 71 74
20
Tổng doanh thu dịch vụ
viễn thông (triệu USD),
trong đó:
6.991,84 8.468,81 7.373,99 - 6.062,23 6.158,08 5.158,08 6.912,45
Doanh thu dịch vụ viễn thông
cố định mặt đất (triệu USD)
361,82 394,19 451,92 - 1.176,78 1.142,52 1.337,59 1.352,17
Doanh thu dịch vụ viễn thông
di động mặt đất (triệu USD)
5.417,66 6.472,30 5.091,11 - 4.882,4 5.013 4.539,34 5.560,33
Ghi chú: “-” là không có số liệu thống kê
Nguồn: Tổng hợp từ Sách trắng công nghệ thông tin và truyền thông qua các năm
184
PHỤ LỤC 5
Tình hình xâm hại cơ sơ hạ tầng viễn thông từ năm 2011 đến năm 2018
Stt Năm
Tổng
số vụ
Mất cáp
đồng
(m)
Mất cáp
quang
(m)
Mất
cột treo
cáp
(cái)
Mất
ắc
qui
(cái)
Mất
tủ
cáp
(cái)
Mất các thiết bị khác
Bắt,
xử lý
(đối
tượng)
01 2011 2.062 119.160 1.906 112 25 16
08 trạm phát sóng di động (BTS), 12 thiết bị vô tuyến
2G (CTV2), 45 Card CTV; 02 lần đứt cáp quang biển
quốc tế không rõ nguyên nhân
134
02 2012 779 1.595.437 7.774 64 11 27
85m dây nguồn AC; 03 lần đứt cáp quang biển quốc
tế không rõ nguyên nhân
32
03 2013 923 38.264 36.062 140 102 25
945m dây tiếp đất chống sét, 1.383m dây nguồn AC,
02 máy phát điện
74
04 2014 858 37.229 40.749 267 44 64 1.130m dây tiếp đất chống sét, 02 máy phát điện 57
05 2015 512 35.732 41.544 130 336 15
168m dây tiếp đất chống sét, 434m dây điện AC; 02
vụ đứt cáp quang biển AAG không rõ nguyên nhân
80
06 2016 510 31.072 79.934 386 15 09 03 máy phát điện 9
07 2017 350 26.132 25.437 34 16 19 459m dây tiếp đất chống sét 12
08 2018 300 27.047 23.076 70 21 17
785m dây nguồn AC; 01 lần đứt cáp quan biển quốc
tế không rõ nguyên nhân
09
Tổng 6.294 1.910.073 256.482 1.203 570 192 407
Nguồn: A03 – Bộ Công an
185
PHỤ LỤC 6
Phiếu điều tra khảo sát về thực trạng
chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay
(Nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ ngành chính sách công
“Chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay)
ĐỊA BÀN ĐIỀU TRA
Tỉnh, Thành phố.
, ngày . tháng..năm 2019
XÁC NHẬN CỦA Điều tra viên
NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN (ký và ghi rõ họ tên)
GIỚI THIỆU
Khảo sát này nhằm thu thập ý kiến của cá nhân để nghiên cứu chính sách pháp
luật bảo vệ an ninh quốc gia. Ý kiến của ông/bà sẽ đƣợc xử lý cùng với các ý
kiến khác, và đƣợc ẩn danh. Thông tin từ khảo sát nhằm giúp xác định thực
trạng chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, qua đó đóng góp vào hoàn
thiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi
20-30
30-45
45-60
186
> 60
3. Văn bằng chứng chỉ
3a. Xin cho biết chuyên ngành học
3b. Cấp trình độ Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ Khác:
4. Nơi làm việc:......
5. Chức danh :
Câu 6. Ông/bà đang công tác trên lĩnh vực liên quan chủ yếu đến chính sách
pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia nào sau đây:
Bảo vệ an ninh chính trị
Bảo vệ an ninh kinh tế
Bảo vệ an ninh văn hoá – tƣ tƣởng
Bảo vệ an ninh biên giới
Bảo vệ an ninh mạng
Bảo vệ an ninh xuất nhập cảnh
Lĩnh vực khác
II. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT BẢO VỆ AN NINH
QUỐC GIA
Câu 7. Theo ông/bà, mục tiêu chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia
đã được thể hiện rõ trong pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia chưa?
Rất không rõ
Không rõ
Bình thƣờng
Rõ
Rất rõ
187
Câu 8. Theo ông/bà, giải pháp chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia
đã được thể hiện rõ trong pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia chưa?
Rất không rõ
Không rõ
Bình thƣờng
Rõ
Rất rõ
Câu 9. Theo ông/bà, mục tiêu chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia
của Việt Nam được thực hiện ở mức độ nào:
Rất kém
Kém
Bình thƣờng
Tốt
Rất tốt
Câu 10. Chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia của Việt Nam hiện
nay đã góp phần bảo vệ và xây dựng đất nước ở mức độ:
Rất kém
Kém
Bình thƣờng
Tốt
Rất tốt
Câu 11. Theo ông/bà việc xây dựng chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc
gia của Việt Nam đã được quan tâm chưa?
Chƣa quan tâm
Ít quan tâm
Bình thƣờng
Quan tâm
188
Rất quan tâm
Câu 12. Theo ông/bà, chủ thể nào sau đây chưa tham gia trong thực tiễn quá
trình hoạch định, xây dựng, thực hiện, đánh giá chính sách bảo vệ an
ninh quốc gia của Việt Nam
Nhà nƣớc
Các tổ chức chính trị - xã hội
Đảng Cộng sản Việt Nam
Ngƣời dân
Doanh nghiệp
Báo chí
Câu 13. Theo ông/bà, yếu tố ảnh hưởng chính sách bảo vệ an ninh của
Việt Nam là gì? (có thể chọn nhiều hơn một phương án)
Tình hình thế giới và trong nƣớc
Âm mƣu, hoạt động của thế lực thù địch và các loại tội phạm chống cách
mạng Việt Nam
Các yếu tố thuộc về cơ quan lập chính sách
Khác.
Câu 14. Ông/bà hãy đánh giá tính khả thi của các chính sách pháp luật bảo
vệ an ninh quốc gia đã được ban hành của Việt Nam ở mức độ nào sau
đây:
Rất kém
Kém
Bình thƣờng
Tốt
Rất tốt
Câu 15. Tính hội nhập quốc tế của hệ thống chính sách pháp luật bảo vệ
an ninh quốc gia của Việt Nam:
Rất thấp
189
Thấp
Bình thƣờng
Cao
Rất cao
Câu 16. Đánh giá chung về hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ
an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay là gì?
Rất không tốt
Không tốt
Bình thƣờng
Tốt
Rất tốt
Câu 17. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong thực hiện chính sách
pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay:
Rất không tốt
Không tốt
Bình thƣờng
Tốt
Rất tốt
Câu 18. Ông /bà hãy đánh giá tình hình oan sai trong thi hành chính sách
pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia hiện nay:
Rất nghiêm trọng
Nghiêm trọng
Bình thƣờng
Ít
Không có
Câu 19. Ông bà đánh giá tình trạng lỗ lọt bí mật nhà nước trong thực hiện
chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia hiện nay:
Rất nghiêm trọng
190
Nghiêm trọng
Bình thƣờng
Ít
Không có
Câu 20. Ông/bà có những đề xuất gì để hoàn thiện chính sách pháp luật bảo
vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay? (có thể chọn nhiều hơn một
phương án)
Xác định các vấn đề trọng điểm về an ninh quốc gia cần ƣu tiên đầu tƣ để
hoàn thiện các chính sách pháp luật liên quan
Đổi mới cơ bản quy trình xây dựng chính sách pháp luật nói chung và chính
sách pháp luật bảo vệ ANQG nói riêng bảo đảm nâng cao chất lƣợng chính
sách pháp luật.
Tăng cƣờng vai trò của các cơ quan, tổ chức nghiên cứu chuyên ngành
trong hoạt động xây dựng chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia.
Xây dựng và vận hành trên thực tế cơ chế đánh giá chính sách pháp luật bảo
vệ an ninh quốc gia do Nhà nƣớc ban hành.
Nâng cao hiệu lực thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia
của các cơ quan nhà nƣớc
Bảo đảm nguồn nhân lực cán bộ xây dựng và thực hiện chính sách pháp luật
bảo vệ an ninh quốc gia đƣợc đào tạo đủ về số lƣợng và có chất lƣợng
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách
pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia.
Bảo đảm ngân sách và cơ sở vật chất cho các hoạt động hoàn thiện và thực
hiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia.
Khác....................................................................................................................
.............................................................................................................................
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG/BÀ!
191
PHỤ LỤC 7
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
(Về chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay)
1. Xin cho biết đánh giá của đồng chí về vai trò của chính sách pháp luật bảo
vệ an ninh quốc gia đối với mục tiêu giữ ổn định và phát triển bền vững
của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn mọi
loại hình lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Xin đồng chí cho biết mục tiêu chính sách pháp luật bảo vệ ANQG đã
đƣợc thể hiện rõ trong pháp luật bảo vệ ANQG chƣa?
3. Trong quá trình công tác, đồng chí đã tham gia vào chính sách pháp luật
bảo vệ an ninh quốc gia nào chƣa? Nếu có thì cụ thể là chính sách pháp
luật bảo vệ an ninh quốc gia trên lĩnh vực nào sau đây: Chính sách pháp
luật bảo vệ an ninh chính trị? chính sách pháp luật bảo vệ an ninh kinh tế?
chính sách pháp luật bảo vệ an ninh văn hoá tƣ tƣởng? chính sách pháp
luật bảo vệ an ninh biên giới?...
4. Xin cho biết đánh giá của đồng chí về mức độ hoàn thiện của chính sách
pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay? Giải pháp nào
nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia?
5. Có nhận định là: Chính sách pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia của Việt
Nam hiện nay chƣa đƣợc hoạch định và xây dựng một cách toàn diện, đồng
bộ, lâu dài và ổn định. Xin đồng chí cho biết nguyên nhân và giải pháp nào
cho vấn đề này?
6. Xin đồng chí cho biết giải pháp nào để nâng cao tính hội nhập quốc tế của
hệ thống chính sách pháp luật bảo vệ ANQG của Việt Nam?
192
7. Xin cho biết đánh giá của đồng chí về hiệu quả thực hiện chính sách pháp
luật bảo vệ an ninh quốc gia ở Việt Nam hiện nay? Giải pháp nào nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật trên lĩnh vực này?
8. Xin cho biết đánh giá của đồng chí về tác dụng của chính sách pháp luật
bảo vệ an ninh quốc gia đối với việc kiềm chế tội phạm xâm phạm an ninh
quốc gia trên lĩnh vực đồng chí công tác?
9. Theo đồng chí, công cụ pháp luật của chính sách bảo vệ an ninh quốc gia
đã đủ quyết liệt trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm
xâm phạm an ninh quốc gia hay chƣa? Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả
những công cụ này?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_thuc_hien_chinh_sach_phap_luat_bao_ve_an_ninh_quoc_g.pdf
- Trichyeu_LyThiNgoc.pdf