HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN THÀNH
THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2020
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN THÀNH
THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 931 01 02
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ
2. TS. HOÀNG NGỌC HẢI
HÀ NỘI - 2020
i
L
205 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Văn Thành
ii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ Ở NƯỚC
NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................. 6
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ TRONG NƯỚC
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................... 13
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA
HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ KHOẢNG
TRỐNG LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ........................................... 23
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ
CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH CẤP TỈNH .... 13
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA
DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CẤP TỈNH .............................. 27
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT
ÐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH CẤP TỈNH ........ 37
2.3. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT
TRIỂN DU LỊCH Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC
CHO TỈNH NGHỆ AN .............................................................................................. 50
Chương 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN ............................................. 61
3.1. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA TỈNH NGHỆ AN ĐỐI VỚI THU HÚT ĐẦU
TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH ..................................... 61
3.2. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN ............................................................................ 67
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN............................................................... 101
iii
Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU
TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH
NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030 ...................................................................... 116
4.1. QUAN ĐIỂM THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN
DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030 ...................................................... 116
4.2. GIẢI PHÁP ÐẨY MẠNH THU HÚT ÐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN............................................................... 122
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 148
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 152
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 160
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BCCI Bưu chính công ích
BOO Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh
BOT Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
BT Xây dựng chuyển giao
BTO Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
CCHC Cải cách hành chính
CNTT Công nghệ thông tin
DL Du lịch
HĐND Hội đồng nhân dân
PAPI Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
PAR INDEX Chỉ số cải cách hành chính
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
QL Quốc lộ
QPPL Quy phạm pháp luật
TP Thành phố
TTHC Thủ tục hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
UNWTO Tổ chức du lịch thế giới
VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
XTĐT Xúc tiến đầu tư
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kinh phí giải phóng mặt bằng cho các dự án du lịch tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2015-2019 ...................................................................... 74
Bảng 3.2: Đào tạo nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An 2015-2019 ....... 76
Bảng 3.3: Bồi dưỡng nhân lực du lịch tỉnh Nghệ An 2015-2019 ........................ 77
Bảng 3.4: Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính
sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư vào phát triển du lịch Nghệ An ................ 86
Bảng 3.5: Các hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với nước ngoài ............... 88
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện cải cách thể chế của Nghệ An từ 2015-2019 ......... 96
Bảng 3.7: Số lượng doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Nghệ An từ 2015-2019 .... 104
Bảng 3.8: Vốn đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Nghệ An từ
2015-2019 .......................................................................................... 105
Bảng 3.9: Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Nghệ An từ
2015-2019 .......................................................................................... 107
Bảng 3.10: Lao động của doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Nghệ An từ
2015-2019 .......................................................................................... 108
Bảng 3.11: Số doanh nghiệp kinh doanh du lịch phân theo quy mô vốn
năm 2019.................................................................................. 112
Bảng 3.12: Loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch giai đoạn 2015-2019 .. 113
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Vốn Đầu tư đào tạo nhân lực du lịch tỉnh Nghệ An từ năm
2015 - 2019 ................................................................................78
Biểu đồ 3.2: Ngân sách đầu tư cho công tác xúc tiến đầu tư Du lịch Nghệ An
giai đoạn 2015-2019 ............................................................................ 89
Biểu đồ 3.3: Vốn Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế- xã hội,
góp phần phát triển du lịch tỉnh Nghệ An từ năm 2015- 2019 ........... 92
Biểu đồ 3.4: Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh Nghệ An dành cho tu bổ, tôn tạo
cơ sở vật chất góp phần phát triển du lịch từ 2015-2019 .................... 94
Biểu đồ 3.5: Xếp thứ bậc của tỉnh Nghệ An trong 63 tỉnh thành của cả nước
về PCI, PAR INDEX, PAPI ................................................................ 99
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ vốn đầu tư của doanh nghiệp vào các loại hình dịch vụ
năm 2019.................................................................................. 106
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nghệ An là tỉnh có tiềm năng lớn về phát triển du lịch. Tỉnh có bờ biển dài,
phẳng với nhiều bãi tắm đẹp, hấp dẫn, có diện tích rừng rộng lớn, danh lam thắng
cảnh phong phú, khu dự trữ sinh quyển phía Tây Nghệ An với nhiều khu rừng
nguyên sinh, nhiều hang động, khe suối, thác nước đẹp và hùng vĩ. Tỉnh có nhiều
di tích lịch sử trong đó có các di tích Quốc gia, di tích Quốc gia đặc biệt. Tỉnh
còn có hàng chục lễ hội đặc trưng gắn liền với sinh hoạt cộng đồng. Bên cạnh đó,
Nghệ An còn có nhiều sản phẩm và làng nghề thủ công lâu đời, nhiều di sản văn
hóa phi vật thể có giá trị, đặc biệt là dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh. Nghệ An còn là
quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều danh nhân, trí thức có tiếng và
nhiều địa danh ghi dấu ấn trong lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay tiềm năng
đó phần lớn chưa được khai thác, trong khi Nghệ An vẫn đang là tỉnh nghèo. Để
khai thác hiệu quả những tiềm năng đó cho phát triển du lịch cần phải có nguồn
lực đầu tư lớn.
Những năm qua, tỉnh Nghệ An đã đạt được những thành công nhất định
trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch. Điều này được
thể hiện qua số lượng doanh nghiệp kinh doanh du lịch ngày càng tăng, vốn, dự án
đầu tư, cơ sở kinh doanh du lịch ngày càng nhiều hơn. Một số dự án du lịch lớn
đã, đang và sẽ triển khai như khu du lịch biển Cửa Lò, khu du lịch Bãi Lữ, khu du
lịch Cửa Hội, khu du lịch sinh thái Mường Thanh Safari Diễn Lâm, Dự án tổ hợp
khách sạn, khu vui chơi giải trí và biệt thự nghỉ dưỡng Vinpearl Cửa Hội.., một số
khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí lớn đã được đầu tư xây dựng, nâng cấp
và phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đầu tư của các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành và doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch ngày càng tăng
Chương trình hành động số 55-CTr/TU ngày 04/1/2018 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2030
đã đề ra mục tiêu từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng
góp tích cực vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phấn đấu
đến năm 2030, Nghệ An trở thành một trong những trung tâm du lịch của vùng
Bắc Trung Bộ và là điểm đến hấp dẫn của cả nước.
2
Trong khi nhu cầu về các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế nói chung,
đầu tư phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An nói riêng ngày càng tăng nhưng khả
năng đáp ứng từ ngân sách nhà nước của tỉnh lại hạn chế. Vì vậy, để đạt được
mục tiêu mà chương trình hành động đã đề ra, đòi hỏi cần có sự đầu tư nhiều hơn
của các loại hình doanh nghiệp. Mặt khác, đầu tư của doanh nghiệp vào phát
triển du lịch ở tỉnh Nghệ An sẽ góp phần giải quyết việc làm cho người lao động,
thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội, thích ứng ngày càng hiệu quả với
xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế
Tuy nhiên, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch của tỉnh
Nghệ An vẫn còn bộc lộ không ít khó khăn, bất cập, số lượng vốn đầu tư hạn
chế, số dự án du lịch chưa nhiều, số doanh nghiệp kinh doanh du lịch vẫn còn ít,
nhất là các doanh nghiệp lớn
Thực tế đó đòi hỏi tỉnh Nghệ An cần có những đột phá trong thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào phát triển du lịch, thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát
triển tương xứng với tiềm năng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần có nghiên cứu một
cách cơ bản, toàn diện, có hệ thống để xác định rõ những thành tựu, những hạn
chế và nguyên nhân để đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào du lịch tỉnh Nghệ An, góp phần vào quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thực hiện thành công mục tiêu trở thành tỉnh khá trong khu
vực phía Bắc vào năm 2025, trở thành tỉnh khá của cả nước vào năm 2030 đã
được đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XIX nhiệm kỳ 2020-2025 xác
định [67]. Đó cũng là lý do tác giả lựa chọn chủ đề: “Thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án
tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh, luận án phân tích, đánh giá thực trạng thu
hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An trong thời gian
qua, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát
triển du lịch ở tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
3
+ Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận, kinh nghiệm của một số tỉnh ở Việt
Nam trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh.
+ Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du
lịch ở tỉnh Nghệ An trong thời gian từ 2015 - 2019.
+ Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư của các
doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
phát triển du lịch cấp tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Luận án nghiên cứu việc thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào phát triển
du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian:
Luận án nghiên cứu thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du
lịch tỉnh Nghệ An từ năm 2015 đến năm 2019 và các giải pháp được đề xuất
đến năm 2030.
- Về nội dung:
+ Chủ thể thu hút đầu tư: Luận án tập trung vào chính quyền tỉnh Nghệ An
(cấp tỉnh).
+ Đối tượng thu hút đầu tư là các loại hình doanh nghiệp bao gồm: doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Lĩnh vực thu hút đầu tư của doanh nghiệp: là lĩnh vực du lịch. Cụ thể là:
đầu tư của doanh nghiệp vào kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành, kinh doanh
vận chuyển khách du lịch, kinh doanh ăn uống, kinh doanh hoạt động vui chơi
giải trí
+ Hình thức đầu tư: Luận án này nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp của
doanh nghiệp vào phát triển du lịch.
4
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
đặc biệt sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để nghiên cứu từ chương
1 đến chương 4.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh từ các số liệu, tư liệu
thu thập được ngoài nước, trong nước, trong tỉnh Nghệ An, trên cơ sở đó xây dựng
các nội dung của luận án.
- Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với một số đối tượng là các chủ
doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cán bộ lãnh đạo, quản lý các sở, ban, ngành,
UBND tỉnh. Trong phương pháp này, các câu hỏi theo mục đích khảo sát đã
được chuẩn bị trước, sau đó thông qua phỏng vấn trực tiếp các cá nhân để thu
thập thông tin (xem phụ lục 3). Kết quả của phương pháp này làm cơ sở để góp
phần đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
+ Thiết kế phiếu: Gồm những câu hỏi liên quan đến công tác thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An để người được điều tra có
thể đánh dấu X vào một hoặc nhiều các phương án trả lời đã cho sẵn hoặc trả lời
câu hỏi ngắn gọn (xem mẫu phiếu điều tra ở phụ lục 1 và phụ lục 2).
+ Đối tượng điều tra: Chủ doanh nghiệp kinh doanh du lịch (kinh doanh lưu
trú, kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh ăn uống
và kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí) và cán bộ thực hiện công tác thu hút đầu
tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh gồm: Sở Du lịch, Sở Kế hoạch
và đầu tư, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính, Sở giao thông vận tải Nghệ
An, Cục thuế, UBND tỉnh, trung tâm thông tin xúc tiến du lịch, Trung tâm xúc tiến
hỗ trợ đầu tư tỉnh.
+ Tổng số phiếu điều tra: Đã gửi 220 phiếu điều tra, trong đó 170 phiếu
điều tra đối với chủ doanh nghiệp và 50 phiếu điều tra cán bộ lãnh đạo, quản lý
thực hiện công tác thu hút đầu tư. Chúng tôi thu về được 218 phiếu điều tra, trong
đó 168 phiếu điều tra đối với chủ doanh nghiệp (2 phiếu không gửi lại do doanh
nghiệp quá bận công việc nên không thực hiện) và thu về đủ 50 phiếu điều tra cán
bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện công tác thu hút đầu tư.
5
+ Địa phương điều tra: Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện công tác
thu hút đầu tư ở các sở, ban, ngành, UBND tỉnh đều đóng tại địa bàn thành phố
Vinh vì vậy chúng tôi chỉ điều tra trên địa bàn thành phố Vinh. Đối với chủ doanh
nghiệp kinh doanh du lịch, chúng tôi tập trung chủ yếu vào những địa phương cấp
huyện có nhiều doanh nghiệp kinh doanh du lịch đầu tư gồm: thành phố Vinh, thị
xã Cửa Lò, huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu, huyện Nam Đàn.
+ Phương pháp xử lý dữ liệu: dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm
Excel để có được các kết quả phân tích nhằm phản ánh thực trạng vấn đề nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận giải và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về thu hút đầu tư của các
doanh nghiệp vào phát triển du lịch. Đưa ra và phân tích khái niệm thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào du lịch cấp tỉnh, xác định các đặc điểm của thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào du lịch, vai trò của thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
phát triển du lịch. Xây dựng các tiêu chí đánh giá và xác định nội dung thu hút
đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ 2015 đến 2019, luận án chỉ
ra nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
phát triển du lịch, trong đó nhấn mạnh bên cạnh các nguyên nhân dẫn đến doanh
nghiệp đầu tư vào Nghệ An vào du lịch còn ít về số lượng doanh nghiệp và dự
án, nhỏ về quy mô vốn đầu tư là do các biện pháp, chính sách và hoạt động thu
hút đầu tư chưa được chú trọng, chưa phù hợp.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào phát triển du lịch tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án được kết cấu thành 4 chương với 11 tiết.
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào phát triển du lịch cấp tỉnh.
Chương 3. Thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du
lịch tỉnh Nghệ An.
Chương 4. Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ Ở NƯỚC NGOÀI
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư vào du lịch
- Bài viết “Key factors influencing foreign direct investment in the tourism
industry in South Africa” (Các yếu tố chính ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành du lịch Nam Phi) của tác giả J.A. Snyman and M. Syman [104].
Theo tác giả, đầu tư vào ngành du lịch mất rất nhiều vốn vì chi phí kết cấu hạ tầng
cao (khu nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, trung tâm mua sắm, khu vui
chơi, giải trí và đầu tư thiết bị cho các cơ sở này). Do đó, nhà đầu tư sẽ lo lắng việc
đầu tư của mình sẽ mang lại một khoản lỗ thay vì lợi nhuận. Các yếu tố có thể ngăn
cản các nhà đầu tư tiềm năng đầu tư đó là: hỗ trợ chính phủ không đầy đủ; ưu đãi đầu
tư thấp; thiếu kết cấu hạ tầng hỗ trợ; khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề liên
quan đến đất đai; phải làm việc với nhiều cơ quan với nhiều chức năng chồng chéo;
mất nhiều thời gian cần thiết để có được quyết định đầu tư, thiếu lao động có chuyên
môn ở địa phương có thể sử dụng cho dự án
Từ sự phân tích trên, tác giả chỉ ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào ngành du lịch đó là: Thứ nhất, kết cấu hạ tầng và sự ổn định
chính trị xã hội. Kết cấu hạ tầng như đường sá, sân bay, thông tin liên lạc, nước sinh
hoạt như một yếu tố hết sức quan trọng đối với việc thu hút các nhà đầu tư. Sự ổn
định chính trị và an ninh ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư vì sự lo lắng về
việc bảo toàn vốn đầu tư. Thứ hai, là chính phủ và chính sách của chính phủ. Thực tế
cho thấy bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả sẽ tạo thuận lợi
cho các nhà đầu tư. Các chính sách của chính phủ nhằm tạo ra một nền kinh tế ổn
định sẽ tạo điều kiện tiên quyết cho FDI vào ngành du lịch như: chính sách hỗ trợ của
chính phủ, chính sách đào tạo lao động, chính sách sử dụng lao động, đảm bảo quyền
tự chủ về kinh tế cho các doanh nghiệpThứ ba, tình hình nền kinh tế của đất nước.
Nhân tố này bao gồm tình hình lạm phát, triển vọng kinh tế, lợi nhuận kỳ vọng, quy
mô thị trường, khả năng tăng trưởng của thị trường dịch vụ du lịch được đầu tư. Thứ
tư, năng lực cạnh tranh của ngành du lịch. Khía cạnh này liên quan đến các chương
trình khuyến khích, thu hút đầu tư, quy mô thị trường và sự phát triển của du lịch quốc
7
tế. Nhân tố này tác động rất lớn đến quyết định của nhà đầu tư, đặc biệt là trong ngành
du lịch. Thứ năm, tài nguyên thiên nhiên. Nhân tố này hết sức quan trọng vì phần lớn
đầu tư vào du lịch là hướng đến khám phá tài nguyên thiên nhiên.
- Công trình “Attracting Investment in Tourism” (thu hút đầu tư vào du lịch) của
Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa phương (MIGA), Ngân hàng thế giới [105]. Công trình
này đưa ra những nhân tố để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển du lịch ở
Tanzania. Các nhân tố được đưa ra ở đây bao gồm những thuận lợi mà các nhà đầu tư
vào du lịch mong muốn khi tiến hành bỏ vốn đầu tư. Cụ thể là: (1) Tài sản và kết cấu
hạ tầng. Về tài sản du lịch, đó là các tài sản về tự nhiên, văn hóa, lịch sử và khảo cổ
bao gồm các nơi nổi tiếng như: Khu bảo tồn, công viên quốc gia, công viên biển, di
tích lịch sử Về kết cấu hạ tầng phục vụ du lich đó là các khách sạn, nhà nghỉ và
các công trình giao thông. (2) Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. Theo các tác giả
của công trình này, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch sẽ định hướng cho các nhà
đầu tư tìm nơi đầu tư phù hợp với dịch vụ du lịch mà mình cung cấp, qua đó, nhà
nước cũng xây dựng được kế hoạch đầu tư của mình để thu hút các nhà đầu tư, đảm
bảo cho phát triển du lịch một cách hiệu quả và bền vững. (3) Xây dựng lợi thế cạnh
tranh. Mục đích của việc chính phủ xây dựng lợi thế cạnh tranh là để tăng sức hấp
dẫn đầu tư đối với các nhà đầu tư. Lợi thế cạnh tranh đó là: (a) bằng cách gia tăng giá
trị sản phẩm dịch vụ; (b) thông qua phân khúc thị trường; và (c) thông qua sự khác
biệt hóa sản phẩm. (4) Chính phủ. Theo công trình nghiên cứu này, để thu hút đầu tư,
chính phủ cần ban hành các chính sách về thuế, hỗ trợ đầu tư, công nhận đầu tư của
khu vực tư nhân là động lực tăng trưởng du lịch, chính phủ phải cải cách bộ máy để
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính. (5) Hoạt
động xúc tiến đầu tư. Nhân tố này bao gồm các hoạt động như cung cấp các thông tin
cần thiết cho nhà đầu tư, giới thiệu cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư, giải quyết những vấn đề
vướng mắc cho các nhà đầu tư, tạo thuận lợi cho đầu tư vào du lịch.
- Công trình “Tourism investment and finance” (đầu tư du lịch và tài chính) của
Jim Phillips và Jamie Faulkner [96]. Công trình này đề cập đến một nhân tố quan
trọng trong thu hút đầu tư vào du lịch đó là xu hướng của khách du lịch. Theo các tác
giả, khi internet, truyền thông xã hội, phương tiện giao thông ngày càng thuận lợi cho
phép khách du lịch thực hiện các chuyến đi theo sở thích riêng của mình thì các điểm
đến mới nổi là nơi hấp dẫn khách du lịch, do đó, xu hướng này của du khách sẽ là
8
định hướng để các nhà đầu tư bỏ vốn vào những địa điểm mới này. Khi các mối đe
dọa môi trường vì sự gia tăng dân số, sự mở rộng nhanh chóng của các ngành công
nghiệp khai thác (dầu, khí đốt, khoáng sản) và biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng
gia tăng thì du lịch sinh thái là lựa chọn hàng đầu của du khách. Do đó, đầu tư vào
du lịch sinh thái cũng thu hút được các doanh nghiệp kinh doanh du lịch quan tâm.
Theo các tác giả, phát triển du lịch bền vững cũng là kinh doanh thông minh, khi
ngày càng nhiều du khách tìm kiếm các điểm đến nghỉ mát thân thiện với môi
trường. Vì vậy, xu hướng du lịch của du khách tác động rất lớn đến quyết định của
các nhà đầu tư.
- Công trình “promoting foreign investment in tourism” (Quảng bá đầu tư nước
ngoài vào du lịch) của Liên hợp quốc [106]. Công trình này đã chỉ ra rằng, các nhà
đầu tư nước ngoài quan tâm các yếu tố để quyết định đầu tư vào du lịch là: (1) Quy
mô và phạm vi của thị trường: Quy mô hiện tại, tiềm năng tương lai cho du lịch trong
nước và quốc tế; cơ cấu các loại hình dịch vụ du lịch; chất lượng của các nhà cung
cấp dịch vụ du lịch hiện có. (2) Lực lượng lao động: Quy mô và độ tuổi của lực
lượng lao động, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ đào tạo và chất lượng của lực lượng
này; chất lượng lao động quản lý của địa địa phương, kiến thức ngoại ngữ; chi phí sử
dụng lao động. (3) Cơ sở hạ tầng: Đường bộ, cảng biển và sân bay (chất lượng, sức
chứa, điểm đến, khoảng cách); hệ thống cấp điện, nước, và viễn thông. Các dịch vụ
thông tin du lịch, đại lý du lịch, mạng lưới tiếp thị và phân phối dịch vụ du lịch. (4)
Dịch vụ vận tải khách du lịch (hãng hàng không, xe buýt, cho thuê xe). (5) Khung
pháp lý cho hoạt động đầu tư và kinh doanh du lịch như: luật thương mại và môi
trường, luật du lịch, khả năng mua lại hoặc cho thuê đất; ưu đãi đầu tư, quản lý nhà
nước về du lịch, việc đảm bảo thực thi pháp luật. (6) Yếu tố văn hóa của người dân
trong nước về lòng hiếu khách, lịch sự và văn minh, về sự an toàn của du khách
- Bài viết “China's outward foreign direct investment in tourism” (Đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Trung Quốc vào du lịch) của Xinjian Li, Songshan (Sam) Huang
và Changyao Song [98]. Trong bài viết này, các tác giả đã đề cập đến các nhân tố ảnh
hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc vào du lịch. Các nhân tố này
là: Thứ nhất, môi trường đầu tư. Các tác giả cho rằng môi trường đầu tư đề cập đến ở
đây là môi trường pháp lý của nước chủ nhà, môi trường thể chế, chính sách kinh tế
và sự hiếu khách đối với đầu tư nước ngoài. Một môi trường đầu tư tốt ở nước sở tại
9
sẽ thu hút đầu tư nước ngoài vào nước này mạnh mẽ. Thứ hai, quy mô du lịch nước
ngoài đến nước chủ nhà. Các tác giả đã dẫn chứng rằng so với kinh doanh du lịch nội
địa ở Trung Quốc, kinh doanh du lịch ở nước ngoài có tỷ suất lợi nhuận cao hơn đối
với các doanh nghiệp Trung Quốc. Một lượng lớn khách du lịch đến nước sở tại từ
Trung Quốc có nghĩa là có một cơ sở tốt để điều hành kinh doanh du lịch nước ngoài
tại quốc gia đó. Do đó, số lượng khách du lịch từ Trung Quốc đến nước sở tại được
chọn là một trong những tiêu chí quan trọng để thu hút các nhà đầu tư kinh doanh du
lịch đầu tư từ Trung Quốc đến nước sở tại. Thứ ba, quy mô kinh tế du lịch. Theo các
tác giả thì việc tìm kiếm thị trường là một trong những lý do chính của đầu tư du lịch
ra bên ngoài. Do đó, quy mô kinh tế du lịch của nước chủ nhà sẽ đại diện cho quy mô
thị trường của du lịch của đất nước, nó có thể sẽ ảnh hưởng đến quyết định của các
công ty nước ngoài đầu tư vào ngành du lịch. Khi có quy mô thị trường lớn ở nước
chủ nhà và mức độ tiêu dùng du lịch cao, khả năng thu được lợi nhuận thông qua đầu
tư vào ngành du lịch của nước chủ nhà có thể được đảm bảo thì mức độ thu hút đầu
tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch sẽ tăng lên. Thứ tư, cấp độ thương mại và
đầu tư giữa quốc gia đầu tư và quốc gia nhận đầu tư vào du lịch. Các tác giả cho rằng
có một mối quan hệ bổ sung và thay thế giữa thương mại và đầu tư. Nhiều doanh
nghiệp đầu tư du lịch là các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng, bất
động sản.. để phát triển kinh doanh họ đẩy mạnh các hoạt động thương mại và lấy du
lịch làm kinh doanh phụ trợ.
1.1.2. Nghiên cứu vai trò của nhà nước trong thu hút đầu tư vào phát triển du lịch
Có rất nhiều nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong thu hút đầu tư vào phát
triển du lịch. Các nghiên cứu này tập trung về vai trò xây dựng và thực thi chính sách
thu hút đầu tư vào du lịch.
- Bài viết “The Role of the Government in Promoting Tourism Investment in
Selected Mediterranean Countries - Implications for the Republic of Croatia” (Vai trò
của chính phủ trong khuyến khích đầu tư vào du lịch ở một số quốc gia Địa Trung
Hải – Vận dụng cho cộng hòa Croatia) của tác giả Ivo Kunst [97]. Bài viết đã chỉ ra
vai trò của chính phủ trong việc khuyến khích đầu tư vào du lịch ở các quốc gia có
ngành du lịch phát triển tại vùng Địa Trung Hải như Malta, Ai Cập và Thổ Nhĩ Kỳ.
Theo tác giả, vai trò của chính phủ trong việc thu hút đầu tư vào du lịch thể hiện ở
những nội dung sau: (1) Ban hành khung khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư vào kinh
10
doanh du lịch. Trong đó có pháp luật đầu tư vào du lịch, các quy định hướng dẫn các
nhà đầu tư vào du lịch, các chính sách ưu đãi cụ thể đối với các nhà đầu tư vào du
lịch. (2) Lập quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết và kế hoạch phát triển du lịch
theo các bản quy hoạch đó. (3) Sau khi xác định các khu vực theo quy hoạch phù hợp
với các dự án phát triển du lịch, các cơ quan của chính phủ thực hiện điều chỉnh và
kiểm soát sự phát triển của các khu vực đó thông qua quy hoạch chi tiết và quy hoạch
tổng thể. (4) Trong trường hợp đặc biệt, chính phủ thực hiện đầu tư công trực tiếp
vào kết cấu hạ tầng các khu vực phát triển du lịch còn chủ yếu là chính phủ đóng vai
trò của một cơ quan hướng dẫn, quản lý và kiểm soát đầu tư phát triển du lịch; (5)
Chính phủ quy định rõ chính sách về đất đai đối với đầu tư kinh doanh du lịch. Đất
mà chính phủ dự kiến phát triển du lịch được bán cho các nhà đầu tư kinh doanh du
lịch (Ai Cập, Malta) hoặc được cấp bằng hợp đồng nhượng quyền dài hạn (Thổ Nhĩ
Kỳ, Malta), sau khi hết hạn hợp đồng, tất cả cơ sở vật chất đã đầu tư đó trở thành tài
sản của chính phủ.
- Bài viết “The role of government in planning tourism development in
Macedonia” (Vai trò của chính phủ trong việc xây dựng kế hoạch phát triển du lịch ở
Macedonia) của Biljana Petrevska [102]. Trong bài viết này tác giả đã nêu rõ vai trò
của chính phủ trong việc xây dựng kế hoạch phát triển du lịch. Tác giả cho rằng du
lịch là một ngành có thể không tự phát triển, do đó, cần phải áp dụng một số hình
thức can thiệp của nhà nước. Về mặt này, sự can thiệp của nhà nước vào du lịch có
nghĩa là sự tham gia trực tiếp của chính phủ vào thị trường du lịch. Điều này có thể
được thực hiện theo hai cách: Đầu tiên là phân bổ vốn có chọn lọc, có nghĩa là sự can
thiệp vào thị trường du lịch của chính phủ với tư cách là một tổ chức tài chính đầu tư
vốn vào những nơi có tiềm năng phát triển du lịch. Cách tiếp cận thứ hai là kiểm soát
trực ti...ềm năng du lịch mà thiên nhiên ưu đãi cho tỉnh Nghệ An là vấn đề
quan trọng có tính chiến lược. Các tác giả đã đề ra các giải pháp thu hút vốn đầu tư
vào ngành du lịch Nghệ An là: (1) Thu hút đầu tư phát triển du lịch Nghệ An đến
năm 2020 theo hướng bền vững. Trong đó, phải chú trọng bảo vệ môi trường tự
nhiên, bảo vệ các tài sản văn hóa lịch sử. (2) Sử dụng hợp lý nguồn vốn ngân sách
nhà nước để hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch như: giao thông, cấp điện, cấp thoát
nước, cải tạo môi trường là tiền đề quan trọng thu hút các nhà đầu tư phát triển du
lịch, đặc biệt đối với các khu du lịch quốc gia, các khu, điểm du lịch quan trọng có
khả năng thu hút khách lớn. (3) Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá du
lịch. Công tác xúc tiến, quảng bá cần phải được chuyên nghiệp và chủ động hơn như
tham gia các hội chợ, triển lãm, hội thảo, festival trong và ngoài nước, thông qua đó
quảng bá, kêu gọi đầu tư, tìm đối tác kinh doanh cũng như tìm thị trường và nguồn
khách du lịch (4) Hợp tác, liên kết vùng. Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên
vùng vì vậy phối hợp liên kết vùng là hướng mở phát triển du lịch cho các địa
phương nói chung và Nghệ An nói riêng. (5) Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực phục vụ du lịch. Đó là việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ quản lý nhà
nước, quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật nghiệp vụ du lịch. (6) Các doanh
nghiệp du lịch cần phải đa dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch. Du
lịch biển, bao gồm cả du lịch đảo được phát triển ở dải ven biển từ biển Quỳnh Lưu
đến Cửa Lò, Cửa Hội với việc phát triển các loại hình du lịch thể thao, khám phá đáy
biển, lướt ván, đua thuyền, vui chơi giải trí,.. Sản phẩm du lịch còn gắn với khai thác
giá trị văn hóa, tài nguyên nhân văn. (7) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo môi
trường đầu tư lành mạnh. Có làm được điều này mới hạn chế được sự “dựa dẫm” vào
những quy định không rõ ràng của thủ tục hành chính mà cán bộ nhân viên thừa hành
gây khó khăn. Chính quyền tỉnh kiên quyết xóa bỏ các dự án treo và thu hồi đất đối
23
với các nhà đầu tư không đủ năng lực tài chính bằng cách quy định khi đấu thầu các
dự án khuyến khích đầu tư, các chủ đầu tư phải ký quỹ và chứng minh năng lực tài
chính có thể đầu tư dự án. Nếu sau 2 năm không khởi động dự án thì phần ký quỹ sẽ
sung vào ngân sách nhà nước và sẽ mời nhà đầu tư khác. (8) Tăng cường công tác hỗ
trợ nhà đầu tư hiện có. Nếu thực hiện tốt thì chính các doanh nghiệp đó sẽ trở thành
một trong những cầu nối thu hút các nhà đầu tư mới đến làm ăn tại tỉnh Nghệ An.
- Luận án tiến sĩ “Chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Nghệ An đến năm
2020” của Nguyễn Tư Lương [33], Luận án này đã làm rõ Nghệ An là một vùng đất
có tiềm năng phát triển du lịch tương đối thuận lợi với nhiều tiềm năng phát triển du
lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa, tâm linh, du lịch sinh thái Trong luận án này
tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng các điều kiện nhằm xây dựng chiến
lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Nghệ An, đánh giá được các quan điểm, nhận
thức về phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An cũng như đánh giá được các mục tiêu về
khách du lịch, về thu nhập du lịch và đóng góp của du lịch vào GDP của tỉnh cũng
như các mục tiêu về xã hội, môi trường của tỉnh. Bên cạnh đó, luận án cũng đưa ra cái
nhìn khái quát về công tác xác định thị trường khách du lịch cũng như công tác xác
định tiềm năng của tỉnh kết hợp cùng việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt
động du lịch của tỉnh Nghệ An. Ngoài ra, luận án xác định thực trạng công tác xây
dựng và thực hiện hoạt động du lịch trên các lĩnh vực phát triển thị trường, và phát
triển sản phẩm, dịch vụ du lịch, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, công tác đầu tư
phát triển du lịch, phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch, phát triển du lịch theo
lãnh thổ, tổ chức quy hoạch du lịch, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển du lịch,
công tác quản lý nhà nước về du lịch và đưa ra những kết luận về những thành tựu đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và
thực trạng, đề tài đưa ra quan điểm xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững
của tỉnh Nghệ An và đề xuất các giải pháp trong đó có giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu
tư để phát triển du lịch Nghệ An theo hướng bền vững.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ KHOẢNG TRỐNG LUẬN
ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố
liên quan đến đề tài luận án
Các nghiên cứu liên quan đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du
lịch có thể khái quát như sau:
24
- Các nghiên cứu đều tiếp cận theo hướng thu hút đầu tư phát triển du lịch, chưa
đi sâu cụ thể vào đối tượng thu hút đầu tư là doanh nghiệp.
- Các quan điểm lý luận liên quan đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp để phát
triển du lịch đã dần dần được bổ sung hoàn chỉnh hơn. Các công trình nghiên cứu,
ở từng thời điểm cụ thể, với chủ đề, quy mô, phương pháp tiếp cận khác nhau đã
khai thác khá đa dạng, ở nhiều góc độ và mức độ có đề cập đến thu hút đầu tư của
doanh nghiệp để phát triển du lịch. Nhiều công trình khá công phu, có sự bổ sung,
cập nhật các thành tựu cả về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút đầu tư nói
chung để phát triển du lịch.
Các nghiên cứu vận dụng những nội dung lý luận chung về thu hút đầu tư để
phát triển du lịch nhằm đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư phát triển du lịch ở các
vùng miền, khu vực, địa phương, điểm đến du lịch cụ thể.
- Các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài và trong nước liên quan
đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch phần nhiều được tiếp cận,
trình bày như một trong những nội dung của các nghiên cứu chung về thu hút đầu tư.
Các góc độ nghiên cứu đã đi sâu về hệ thống chính sách thu hút đầu tư phát triển khu
du lịch, điểm du lịch, các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển du lịch,
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển du lịch, xúc tiến đầu tư phát triển du
lịch, hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư cơ sở vật chất phát triển du lịch, kinh
nghiệm của các địa phương về thu hút đầu tư phát triển du lịch, quy hoạch phát triển
du lịch, chiến lược phát triển du lịch. Đặc biệt, có khá nhiều công trình nghiên cứu về
các giải pháp thu hút đầu tư phát triển du lịch trong phạm vi cả nước cũng như từng
địa phương, từng khu du lịch cụ thể. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu những nội dung lớn, chung cho các đối tượng, chủ thể đầu tư vào
phát triển du lịch mà chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu trực tiếp vấn đề thu hút
đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch dưới góc độ kinh tế chính trị.
1.3.2. Khoảng trống về vấn đề thu hút đầu tư vào phát triển du lịch luận án
cần tiếp tục nghiên cứu
Một là, từ cách tiếp cận khác nhau, góc độ khác nhau về vấn đề thu hút đầu tư
phát triển du lịch nên mỗi tác giả có một góc độ riêng về đánh giá tình hình thu hút
đầu tư và đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào phát triển du lịch nói
chung cho quốc gia hay một địa phương, địa bàn nhất định. Do đó, chưa có tác giả
25
nào đề cập một cách có hệ thống, đầy đủ, hoàn thiện về khái niệm, nội dung, các
nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch.
Hai là, các công trình nghiên cứu lý luận liên quan đến thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào phát triển du lịch đều tiếp cận và phân tích vấn đề nghiên cứu ở khía cạnh
chính sách thu hút đầu tư, kinh nghiệm thu hút đầu tưnhưng chưa có công trình
nào tiếp cận và phân tích sâu về mặt lý luận để làm rõ các nội dung, đặc biệt là đặc
điểm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch.
Ba là, khi đi sâu vào nghiên cứu thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển
du lịch thì việc đánh giá thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du
lịch vào một địa phương cụ thể là cần thiết. Vì vậy, để thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào phát triển du lịch có tính khả thi trên thực tế, vấn đề này cần được nghiên
cứu sâu hơn, gắn với không gian, thời gian và địa bàn cụ thể.
Bốn là, hệ thống các giải pháp đưa ra để thu hút đầu tư vào phát triển du lịch
vẫn còn chung chung và chưa đầy đủ, chưa thể áp dụng hiệu quả vào địa phương cụ
thể và đối tượng cụ thể là doanh nghiệp; chưa có công trình nào đề xuất được bộ giải
pháp khả thi, cụ thể để thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch. Do đó
cần thiết phải có bộ giải pháp thu hút đầu tư phù hợp với đối tượng cụ thể đó là
doanh nghiệp kinh doanh du lịch, nhất là một địa phương như tỉnh Nghệ An.
Năm là, vấn đề nghiên cứu, tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị về thu hút đầu
tư của doanh nghiệp để phát triển du lịch địa phương thì chưa có công trình nào đề
cập mối quan hệ giữa chủ thể thu hút và doanh nghiệp đầu tư vào phát triển du lịch,
quan hệ lợi ích giữa địa phương và doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Trên cơ sở khái quát và kế thừa những kết quả nghiên cứu đã công bố, Luận án
tiếp tục nghiên cứu là: Chính quyền cấp tỉnh làm gì để thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào phát triển du lịch? Thực tiễn giai đoạn 2015-2019 tỉnh Nghệ An đã thực hiện được
ở mức độ nào? Trong thời gian tới, tỉnh Nghệ An cần phải tiếp tục giải quyết những
vấn đề gì đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch một cách
hiệu quả hơn?
- Về lý luận:
+ Hệ thống hóa các vấn đề về khái niệm, vai trò, nội dung thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào phát triển du lịch, chỉ ra những đặc điểm của thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở cấp tỉnh.
26
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào phát triển du lịch ở cấp tỉnh.
- Về thực tiễn:
+ Nghiên cứu kinh nghiệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du
lịch ở một số tỉnh trong nước và rút ra những bài học cho tỉnh Nghệ An.
+ Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát
triển du lịch ở tỉnh Nghệ An trên cơ sở các nội dung lý luận về thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh; chỉ rõ những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch của tỉnh
Nghệ An
+ Đề xuất dự báo, quan điểm và giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An trong những năm tới.
27
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ
CỦA DOANH NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH CẤP TỈNH
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH
NGHIỆP VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CẤP TỈNH
2.1.1. Khái niệm, các hình thức đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch
cấp tỉnh
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch
Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để
tăng tiêu dùng tương lai [38]. Theo Mankiw (2007) các khoản đầu tư là “những hàng
hóa do cá nhân hay doanh nghiệp mua sắm để tăng thêm khối lượng tư bản của họ”
[99]. Do đó, đầu tư là một hành động sử dụng nguồn lực cho những mục đích để phát
triển năng lực sản xuất trong tương lai, hành động này làm cho người đầu tư phải hy
sinh một phần nguồn lực có thể được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hiện tại.
Năng lực sản xuất trong tương lai phải mang lại những kết quả lớn hơn so với nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Như vậy, mục tiêu của hoạt động đầu tư là nhằm đạt được các kết quả lớn hơn
so với những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu
tư. Các nguồn lực đầu tư này có thể là tiền vốn, máy móc, công cụ lao động, dây
chuyền sản xuất, tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ
thuật) và sức lao động.
Kết quả đạt được sau quá trình đầu tư là sự tăng thêm các nguồn lực kể trên cho
nhà đầu tư và mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế. Lợi ích trực tiếp mang lại cho
nhà đầu tư là lợi nhuận. Lợi ích cho nền kinh tế là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (cho
sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải
quyết việc làm cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp, đầu tư là việc bỏ ra một lượng giá trị vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích thu về một lượng giá trị lớn hơn.
Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam nêu rõ “Đầu tư là việc nhà
đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư và các quy định khác của pháp
luật liên quan” [41]. Theo khái niệm này, đã là đầu tư thì phải bỏ vốn, chính là các tài
28
sản hữu hình và vô hình để tiến hành các hoạt động đầu tư được pháp luật cho phép.
Tuy nhiên, quan niệm này lại chưa phản ánh được mục tiêu của các nhà đầu tư là phải
sinh lợi.
Luật đầu tư được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 26-11-2014 có hiệu lực thi hành ngày 1-7-2015 (số 67/2014/QH13) không đưa ra
khái niệm đầu tư mà đề cập đến khái niệm đầu tư kinh doanh. Theo đó, Đầu tư kinh
doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua
việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Trong đó, Nhà
đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư
trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Vốn
đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh [40].
Với tư cách là nhà đầu tư vào phát triển du lịch, doanh nghiệp kinh doanh du
lịch bỏ ra một lượng giá trị dưới dạng vốn đầu tư để kinh doanh du lịch nhằm tìm
kiếm lợi nhuận đồng thời hoạt động này cũng giúp nơi được đầu tư gia tăng nguồn
thu ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội.
Như vậy, đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch là việc doanh nghiệp
bỏ ra một lượng giá trị để thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch nhằm thu
về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra thông qua việc thành lập doanh
nghiệp kinh doanh du lịch, đầu tư góp vốn, mua cổ phần hoặc thực hiện dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực du lịch.
2.1.1.2. Các hình thức đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch
Có nhiều hình thức thực hiện đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch.
Trong luận án này, chúng tôi đi sâu nghiên cứu đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp
vào kinh doanh du lịch theo các hình thức sau:
Một là, doanh nghiệp đầu tư vào du lịch thông qua việc thành lập tổ chức kinh
tế 100% vốn của nhà đầu tư hoặc thông qua thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa
các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, qua việc mua cổ phần hoặc góp
vốn để trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Theo đó, doanh nghiệp đầu tư và
trực tiếp tổ chức sản xuất ra toàn bộ hoặc một số dịch vụ du lịch như: dịch vụ lưu trú,
dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển khách du lịch, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui
chơi, giải trí
29
Hai là, doanh nghiệp đầu tư vào một dịch vụ trong chuỗi dịch vụ du lịch. Như
việc doanh nghiệp chỉ đầu tư kinh doanh lưu trú hoặc kinh doanh ăn uống, hoặc vui
chơi giải trí
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát
triển du lịch cấp tỉnh
2.1.2.1. Khái niệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh
Theo công trình “Investment Attraction”, các nhà nghiên cứu người Australia cho
rằng chính phủ thực hiện thu hút đầu tư bằng cách tạo lập môi trường kinh doanh hấp
dẫn nhà đầu tư, thúc đẩy các địa phương cải thiện môi trường đầu tư, cung cấp các ưu
đãi tài chính cũng như các dịch vụ phục vụ nhà đầu tư [107]. Tổ chức OECD khẳng
định, các biện pháp đẩy mạnh, tạo thuận lợi cho đầu tư, khuyến khích đầu tư là những
công cụ hiệu quả để thu hút đầu tư khi các biện pháp này nhằm mục đích khắc phục
những thất bại của thị trường và các biện pháp này được xây dựng, phát triển theo
hướng phát huy những lợi thế, điểm mạnh của quốc gia muốn thu hút đầu tư [101].
Ở cấp tỉnh (gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi chung là
tỉnh), thu hút đầu tư là các chính sách, biện pháp của tỉnh nhằm xúc tiến, kêu gọi, tạo
điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư trong các lĩnh vực
mà cả nhà đầu tư và các chủ thể thu hút đầu tư đều muốn thực hiện. Thu hút đầu tư là
hoạt động làm gia tăng sự quan tâm và chú ý của các nhà đầu tư để huy động, khai
thác các nguồn lực đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Đây là tổng thể
các biện pháp, cách thức, các chính sách được tỉnh lựa chọn sử dụng nhằm gia tăng
số lượng nhà đầu tư, vốn đầu tư, gia tăng số lượng các dự án mới hoặc các dự án mở
rộng đầu tư vào một ngành nghề, lĩnh vực hoặc một vùng, một địa phương trong tỉnh.
Du lịch là một ngành kinh tế cần được sự quan tâm đầu tư của doanh nghiệp,
nhất là trong điều kiện hiện nay nguồn ngân sách của nhà nước dành cho đầu tư sản
xuất kinh doanh, trong đó có kinh doanh du lịch ở cấp tỉnh ngày càng hạn chế. Ở
những tỉnh nghèo, nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển du lịch càng khó khăn hơn.
Vì vậy, chính quyền cấp tỉnh cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào phát triển du lịch.
Do đó, chúng ta có thể hiểu: Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du
lịch cấp tỉnh là việc chính quyền cấp tỉnh tổ chức thực hiện tổng thể các chính sách,
biện pháp để tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để gia tăng sự chú ý, quan tâm và
30
hiện thực hóa hành động đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực du lịch của tỉnh
nhằm khai thác các tiềm năng du lịch, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và đưa lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Khái niệm này bao gồm các nội dung sau đây:
Thứ nhất, chủ thể thu hút đầu tư đó là chính quyền cấp tỉnh. Chính quyền cấp
tỉnh có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch
của tỉnh. Bao gồm các đơn vị cấp tỉnh như Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, các sở
chuyên ngành như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Khoa học và Công nghệ; các cơ quan trực thuộc theo ngành dọc, trực
thuộc các Bộ như Cục Hải quan, Cục thuế, dưới các Cục là các chi cục như Chi cục
Hải quan, Chi cục thuế. Ngoài ra còn có đơn vị sự nghiệp là Trung tâm xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch tuy không thực hiện chức năng quản lý nhà nước nhưng
góp phần vào việc tổ chức thực hiện việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát
triển du lịch của tỉnh.
Thứ hai, đối tượng thu hút đầu tư vào phát triển du lịch của tỉnh là các doanh
nghiệp. Đây là các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần,
Doanh nghiệp tư nhân
Thứ ba, lĩnh vực thu hút đầu tư là dịch vụ du lịch. Dịch vụ du lịch được quy
định tại Điều 4 của Luật du lịch 2017 như sau: “Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các
dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng
dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch” [42].
Thứ tư, phương pháp, cách thức thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển
du lịch là chính quyền cấp tỉnh thực hiện các hoạt động như xây dựng quy hoạch phát
triển du lịch, xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, thực
hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, cải cách hành chính, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát
triển nguồn nhân lực nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào dịch vụ du lịch của tỉnh.
Thứ năm, mục đích thu hút đầu tư là khai thác các tiềm năng phát triển du lịch,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách tỉnh, xóa đói,
giảm nghèo và đưa lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
31
2.1.2.2. Đặc điểm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh
Một là, chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch
của một tỉnh được cả cơ quan trung ương và chính quyền cấp tỉnh ban hành.
Chính sách của tỉnh thường gắn với đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh, áp
dụng phù hợp với tỉnh đó, trong khi chính sách của cơ quan Trung ương có phạm vi
áp dụng rộng hơn, trên quy mô cả nước. Như vậy là thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào phát triển du lịch ở tỉnh nằm trong hoạt động thu hút đầu tư để phát triển du lịch
của cả nước. Vì vậy, nếu chức năng, nhiệm vụ giữa trung ương và tỉnh không được
phân cấp rõ ràng, không có sự phối hợp tốt thì sẽ dẫn đến chồng chéo, mâu thuẫn,
xung đột chính sách, từ đó, tác dụng khuyến khích đầu tư sẽ hạn chế. Chính sách thu
hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch một tỉnh là việc chính quyền cấp
tỉnh vừa thực hiện chính sách của trung ương vừa xây dựng và thực hiện chính sách
của tỉnh. Tuy nhiên, giới hạn của chính sách một tỉnh là mức độ khuyến khích đầu
tư cao nhất mà trung ương cho phép, không được vượt qua, hay “xé rào” những
chính sách mà trung ương ban hành. Vì vậy, một tỉnh đã có chính sách thu hút đầu
tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch với ưu đãi ở mức cao nhất mà chính sách
trung ương đưa ra và trong phạm vi đã được phân cấp thì để tiếp tục thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh cần phải kết hợp thực hiện tốt hơn các
hoạt động khác mà tỉnh còn hạn chế và có thể làm được đó là: quy hoạch phát triển
du lịch, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, cải cách hành chính
Hai là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch của một tỉnh
có đối tượng khá đa dạng.
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch với quy mô, tiềm lực kinh tế khác nhau
có thể kinh doanh một dịch vụ như lưu trú, vui chơi giải trí, dịch vụ lữ hành, dịch vụ
vận chuyển khách du lịch, dịch vụ ăn uống hoặc kết hợp kinh doanh nhiều loại
hình dịch vụ. Vì vậy, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh
muốn có hiệu quả cao cần hướng đến những doanh nghiệp vừa và lớn để có thể kinh
doanh kết hợp nhiều loại hình dịch vụ, mỗi dịch vụ có chất lượng tốt, phù hợp với
nhiều đối tượng khách hàng.
Ba là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch của một tỉnh có
sự phối hợp với thu hút đầu tư vào một số ngành khác.
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đầu tư vào đâu trước hết là do kỳ vọng
32
kinh doanh thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận. Để có được thuận lợi thì cần có
kết cấu hạ tầng tốt, các dịch vụ phục vụ các nhu cầu khác ngoài du lịch phải được
cung cấp đầy đủ. Các nhu cầu về những dịch vụ gắn với chuyến du lịch của du
khách như mua sắm, chữa bệnh, giao dịch, hội nghị, hội thảo, có xu hướng ngày
càng tăng lên. Du khách thường muốn trải nghiệm thêm những dịch vụ ngoài dịch
vụ du lịch tại nơi đến một cách thuận lợi, sử dụng những dịch vụ có chất lượng tốt.
Do đó, các ngành như thương mại, tài chính ngân hàng, y tế, giao thông, thông tin
liên lạc, điện, nước sạch được thu hút đầu tư một cách đồng bộ gắn với thu hút
đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch để đảm bảo cho doanh nghiệp kinh
doanh du lịch có môi trường kinh doanh tốt.
Bốn là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch của một tỉnh
cần có quy mô thị trường khách du lịch ngày càng tăng.
Doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh du lịch quyết định đầu tư vào tỉnh nào
chủ yếu là nhận thấy khả năng về số lượng khác du lịch đến với tỉnh nhiều, thu nhập
của khách du lịch cao và sẵn sàng chi trả khi sử dụng các dịch vụ du lịch. Nếu quy
mô thị trường khách du lịch quá nhỏ bé thì chính sách thu hút dù tốt cũng khó làm
cho doanh nghiệp đi đến quyết định đầu tư vì quan trọng nhất của doanh nghiệp vẫn
là hiệu quả kinh doanh. Những biến động của thị trường khách du lịch do bất ổn an
ninh – quốc phòng, dịch bệnh (như dịch covid-19), xu hướng du lịch tác động lớn
đến thị trường khách du lịch. Do đó, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển
du lịch phải gắn với xúc tiến, quảng bá du lịch để thu hút du khách đến với tỉnh.
Năm là, chính quyền cấp tỉnh có thể thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
phát triển du lịch bằng các hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp.
Hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch được chính quyền tỉnh
thực hiện qua các hoạt động như miễn, giảm thuế, ưu đãi về lãi suất tín dụng, hỗ trợ
kinh phí đào tạo lao động cho doanh nghiệp Các ưu đãi này cần phải dùng đến
nguồn lực tài chính. Vì vậy, những ưu đãi nay phải được tính toán, cân nhắc để phù
hợp với điều kiện và khả năng của tỉnh, đồng thời phù hợp với các quy định của
trung ương. Trong giai đoạn đầu khi kinh doanh, trong điều kiện năng lực của doanh
nghiệp du lịch bị hạn chế, các biện pháp khuyến khích về tài chính trực tiếp thường
phát huy hiệu quả, tác dụng cao. Sau khi kinh doanh bước vào giai đoạn ổn định, các
doanh nghiệp đã có nguồn vốn tích lũy, chính quyền tỉnh có thể chuyển sang thực
33
hiện các chính sách ưu đãi gián tiếp như thông qua tạo lập môi trường thuận lợi cho
đầu tư kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp.
Sáu là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào du lịch của một tỉnh được thực
hiện theo phân cấp.
Ngày nay, xu hướng chung của thế giới cũng như của nước ta về phân cấp
quản lý là chính quyền cấp tỉnh được Trung ương giao phó đảm nhiệm nhiều chức
năng, nhiệm vụ gắn với tỉnh. Trong thu hút đầu tư cũng như vậy, các tỉnh chủ động
trong xây dựng chính sách thu hút trên cơ sở khung chính sách của Trung ương. Để
thu hút đầu tư cần có nguồn lực tài chính nhất định. Việc sử dụng nguồn lực tài chính
này cũng do ngân sách tỉnh tự cân đối, trang trải. Chính vì thế thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào phát triển du lịch gắn bó chặt chẽ với chi phí và lợi ích của tỉnh.
Bảy là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch tỉnh đòi hỏi
thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó cần có giải pháp mạnh, đột phá.
Do đầu tư vào du lịch gắn với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh,
mỗi tỉnh có những điều kiện khác nhau, nhất là ở tỉnh có điều kiện tự nhiên, khí hậu
không thuận lợi, trình độ nguồn nhân lực du lịch thấp, kết cấu hạ tầng phục vụ phát
triển du lịch chưa đảm bảo, thủ tục hành chính chưa được nhanh, gọn, thị trường
khách du lịch khó dự báo thì cần có và thực hiện đồng bộ những giải pháp để tạo
sự cộng hưởng, trong đó có những giải pháp mạnh, đột phá mới có thể hấp dẫn đầu tư
của doanh nghiệp.
2.1.2.3. Vai trò thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch cấp tỉnh
Một là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Hoạt động của ngành du lịch góp phần làm tăng thu nhập của nền kinh tế của
tỉnh thông qua nguồn thu từ dịch vụ lưu trú, vui chơi giải trí, vận chuyển, sản xuất,
chế biến các đồ ăn, thức uống và bán các mặt hàng lưu niệm phục vụ du khách. Do
nhu cầu của khách du lịch rất đa dạng và phong phú cho nên ngành du lịch tạo điều
kiện cho các ngành khác đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ ngay tại
tỉnh giúp cho quá trình lưu thông được nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn, từ đó sử
dụng vốn có hiệu quả hơn. Đặc thù của ngành du lịch là ngành dịch vụ nên có hệ số
sử dụng lao động cao, do đó du lịch là ngành tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Thu
hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch sẽ kích thích các ngành khác phát
34
triển ví dụ như ngành xây dựng, viễn thông, giao thông vận tải, văn hóa nghệ thuật,
thể thao, sản xuất hàng lưu niệm Từ đó góp phần tăng nguồn thu ngân sách tỉnh,
giải quyết việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần cho người dân của tỉnh.
Việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh sẽ tác động
làm gia tăng sản lượng theo lý thuyết bội số đầu tư của Keynes, thu nhập của xã hội
tăng lên sẽ tạo cho người dân có nhiều cơ hội và điều kiện để chi tiêu cho du lịch
nhiều hơn và đến lượt nó sẽ góp phần làm tăng GRDP của tỉnh.
Hai là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến
sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi tương quan giữa chúng so
với một thời điểm trước đó. Đầu tư chính là phương tiện đảm bảo cho cơ cấu kinh tế
được hình thành hợp lý. Ngành du lịch là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế của
tỉnh do đó thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch sẽ làm thay đổi cơ
cấu ngành kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu
GRDP của tỉnh.
Cùng với vai trò trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, hoạt động thu hút
đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh còn tác động mạnh mẽ đến
chuyển dịch cơ cấu vùng, hình thành và phát huy vai trò của các vùng trọng điểm của
tỉnh, đồng thời tăng cường tiềm lực kinh tế cho các vùng khó khăn, thúc đẩy mối liên
hệ, giao lưu kinh tế liên vùng, đảm bảo phát triển kinh tế của tỉnh bền vững.
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch của tỉnh nếu có chiến
lược, kế hoạch đúng sẽ làm cho cho cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh được thay đổi theo
hướng hợp lý. Giữa ngành du lịch và các ngành kinh tế khác của tỉnh có mối quan hệ
biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau nhưng vẫn mang tính độc lập tương đối. Các ngành kinh
tế khác của tỉnh phát triển sẽ tạo tiền đề cho ngành du lịch phát triển, ngược lại du lịch
phát triển sẽ là động lực thúc đẩy các ngành khác của tỉnh phát triển. Thực tế chứng
minh rằng ở các tỉnh có ngành du lịch ph...năm 1930-1931, xã Mỹ
Thành, Yên Thành
7337436
2,143,000,000
78 Trung tâm bảo tồn và phát huy di sản Dân ca Ví
Giặm Nghệ Tĩnh.
7386881
11,000,000,000
79 Tu bổ, tôn tạo, di tích nhà thờ và mộ Hồ Tùng Mậu
tại xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu
7511146
2,000,000,000
80 Tu bổ, tôn tạo Nhà thờ gia tộc Đại tôn họ Hoàng
Xuân tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn.
7534801
1,000,000,000
81
Tu bổ nâng cấp di tích nhà ông Hoàng Viện - cơ sở
của xứ ủy Trung Kỳ năm 1930-1931 xã Hưng
Châu, huyện Hưng Nguyên
7578414
1,000,000,000
82 Hạ tầng khu bảo tồn di chỉ khảo cổ làng Vạc gắn
với du lịch, thị xã Thái Hòa
7634845
6,000,000,000
83 Tu bổ tôn tạo đền Pu Nhạ Thầu, huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An
7670961 2,000,000,000
Tổng 227,865,739,100
Nguồn: Sở tài chính tỉnh Nghệ An
179
PHỤ LỤC 5
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015-2019
Đơn vị tính: Đồng
TT Dự án đầu tư Mã dự án
Vốn đầu tư
NĂM 2015
1
Xây dựng đường giao thông vào trung tâm xã
Tân Hợp - Khu du lịch sinh thái Thung Khiển -
Huyện Tân Kỳ
7055195 3,000,000,000
2 Xây dựng Đại lộ Vinh - Cửa Lò 7111408 10,500,000,000
3
Đường GT thuộc khu Du lịch biển Diễn Thành
huyện Diễn Châu
7187344 5,000,000,000
4
Khu di tich Pham Hồng Thái -Hưng Nhân-
Hưng Nguyên
7223357 228,421,000
5
Đường vào khu di tích Lịch sử VH Quốc gia
nhà thờ trạng nguyên Hồ Tông Thốc
7273695 5,500,000,000
6
Đường GT vào di tích Lịch sử văn hóa xã
Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu
7445282 1,930,000,000
7
Hệ thống giao thông trục chính khu du lịch biển
Hòn Câu, xã Diễn Hải, huyện Diễn Châu
7445878 11,500,000,000
8
Tuyến đường nối Khu di tích gốc - Chùa Chí
Linh đến khu tâm linh thuộc khu du lịch sinh
thái và tâm linh Rú Gám huyện Yên Thành
7464167 7,000,000,000
9
Đường GT liên xã Mỹ Sơn - Hiến Sn đến Khu
di tích LS Truông Bồn huyện Đô Lương
7476277 1,500,000,000
10
SC, cải tạo đường GT Ngọc - Lam - Bồi đi qua
di tích lịch sử Quả sơn huyện Đô Lương
7484824 13,500,000,000
11
Đường GT từ QL 46 vào khu mộ Cả Khiêm và
Cụ Thanh; vào khu mộ cụ Hoàng Đường, ông,
bà ngoại của chủ tịch Hồ Chí Minh tại xã Kim
Liên
7512337 300,000,000
12
NC, MR đường GT từ khu di tích Tổng bí thư
Lê Hồng Phong tại xã Hưng Thông đến Xứ ủy
Trung Kỳ năm 1930-1931 tại xã Hưng Châu và
khu di tích Phạm Hồng Thái tại xã Hưng Nhân,
huyện Hưng Nguyên
7515487 300,000,000
180
NĂM 2016
13 XD đường GT nối từ QL 1A vào khu du lịch
Bãi lữ
7025438 1,000,000,000
14
Đường du lịch Quỳnh Bảng - Quỳnh Phương -
Vực mấu
7053471 6,120,000,000
15
Xây dựng đường giao thông vào trung tâm xã
Tân Hợp - khu du lịch sinh thái thung khiển -
Huyện Tân Kỳ
7055195 100,000,000
16
Đường GT nối từ QL 1A (Q.xuân) đi biển
Quỳnh Liên
7057252 1,900,000,000
17
Đường vào khu di tích Phạm Hồng Thái -Hưng
Nhân-Hưng Nguyên
7223357 211,000,000
18
Đường vào khu di tích LS VH Quốc gia nhà thờ
trạng nguyên Hồ Tông Thốc
7273695 683,000,000
19
Tuyến đường du lịch sinh thái núi Đại Huệ,
huyện Nam Đàn
7353988 29,867,315,284
20
Đường GT vào di tích LSVH xã Quỳnh Đôi,
huyện Quỳnh Lưu
7445282 2,000,000,000
21
Hệ thống giao thông trục chính khu du lịch biển
Hòn Câu, xã Diễn Hải, huyện Diễn Châu
7445878 12,000,000,000
22
Đường GT từ khu Trung tâm TX Hoàng Mai
đến Đền Cờn
7450570 6,800,000,000
23
NC, MR đường GT từ khu di tích Tổng bí thư
Lê Hồng Phong tại xã Hưng Thông đến Xứ ủy
Trung Kỳ năm 1930-1931 tại xã Hưng Châu và
khu di tích Phạm Hồng Thái tại xã Hưng Nhân,
huyện Hưng Nguyên
7515487 2,439,147,200
24
Nâng cấp, mở rộng đường giao thông từ tỉnh lộ
542D đi đền thờ Tướng quân Nguyễn Đắc Đài lên
đền Chung Sơn xã Kim Liên, huyện Nam Đàn
7564249 737,000,000
25
Sửa chữa, NC tuyến đường vào đền Nguyễn Cảnh
Hoan xã Tràng Sơn huyện Đô Lương
7566235 1,461,000,000
26
Sữa chữa, cải tạo đường giao thông Ngọc-Lam-
Bồi đi qua di tích lịch sử đền Quả Sơn đoạn qua
xã Ngọc Sơn, huyện Đô Lương
7570300 10,700,000,000
NĂM 2017
27
XD đường GT nối từ QL 1A vào khu du lịch
Bãi lữ
7025438 578,000,000
181
28
NC, MR đường GT từ khu di tích Tổng bí thư
Lê Hồng Phong tại xã Hưng Thông đến Xứ ủy
Trung Kỳ năm 1930-1931 tại xã Hưng Châu và
khu di tích Phạm Hồng Thái tại xã Hưng Nhân,
huyện Hưng Nguyên
7515487 12,500,000,000
29
Đường ngang trục chính số 22 đô thị du lịch
biển Cửa Lò
7585811 125,889,500
NĂM 2018
30 Đường GT nối KDT Kim Liên với KDT Lê
Hồng Phong
7046157 1,500,000,000
31 Đường du lịch Quỳnh Bảng - Quỳnh phương -
Vực mấu
7053471 2,780,000,000
32
Đường GT nối từ QL 1A (Q.xuân) đi biển QLiên 7057252 6,000,000,000
33 Hệ thống GT trục chính KDL biển Hòn Câu xã
Diễn Hải, huyện Diễn Châu
7445878 5,240,000,000
34
Tuyến đường nối Khu di tích gốc - Chùa Chí
Linh đến khu tâm linh thuộc khu du lịch sinh
thái và tâm linh Rú Gám huyện Yên Thành
7464167 7,000,000,000
35 SC, cải tạo đường GT Ngọc - Lam - Bồi đi qua
di tích lịch sử Quả sơn huyện Đô Lương
7484824 7,000,000,000
36 Đường vào Khu du lịch thác Khe Bàn, Bản Can,
Xã Châu Bình, huyện Quỳ Châu
7613068 1,500,000,000
NĂM 2019
37
Đường GT nối từ QL 1A (Quỳnh Hậu) đi
Quỳnh Đôi nối đường du lịch biển Quỳnh
7053475 2,000,000,000
38
Đường GT nối từ QL 1A (Q.xuân) đi biển
Quỳnh Liên
7057252 958,397,000
39 Xây dựng đại lộ Vinh – Cửa Lò 7111408 12,000,000,000
40
HTKT DA: Bảo tồn, tôn tạo khu di tích lịch sử
Truông Bồn tại xã Mỹ Sơn huyện Đô Lương
7347833 2,000,000,000
41
Hệ thống GT trục chính KDL biển Hòn Câu xã
Diễn Hải, huyện Diễn Châu
7445878 1,800,000,000
42
Tuyến đường nối Khu di tích gốc - Chùa Chí
Linh đến khu tâm linh thuộc khu du lịch sinh
thái và tâm linh Rú Gám huyện Yên Thành
7464167 10,500,000,000
43
Đường GT liên xã Mỹ Sơn - Hiến Sơn đến khu
di tích LS Truông Bồn huyện Đô Lương
7476277 985,706,000
44
Đường GT từ QL 46 vào khu mộ Cả Khiêm và
Cụ Thanh; vào khu mộ cụ Hoàng Đường, ông,
bà ngoại của chủ tịch HCM tại xã Kim Liên
7512337 1,000,000,000
45
Sữa chữa, cải tạo đường giao thông Ngọc-Lam-
Bồi đi qua di tích lịch sử đền Quả Sơn đoạn qua
xã Ngọc Sơn, huyện Đô Lương
7570300 3,000,000,000
46
Hạ tầng khu bảo tồn di chỉ khảo cổ Làng Vạc gắn
với du lịch, thị xã Thái Hòa
7634845 1,500,000,000
Nguồn: Sở tài chính tỉnh Nghệ An
182
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ VÀO DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN 2015-2020 VÀ ĐẾN NĂM 2030
TT Tên dự án Địa điểm
Vốn
đầu tư
(Tỷ
đồng)
1 Khu trung tâm thương mại Lotte TP Vinh 500
2
Trung tâm thương mại và hội chợ
triển lãm Nghệ An
TP Vinh 300
3 Trung tâm Logistics Vinh TP Vinh 450
4
Dự án Bảo tồn và phát triển khu
dự trữ sinh quyển thế giới miền Tây
Nghệ An (Phù Mát, Phù Huống, Phù
Hoạt)
Huyện Kỳ Sơn, Tương Dương,
Con Cuông, Quế Phong, Quỳ
Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, An
Sơn và Thanh Chương
400
5 Quần thể vui chơi giải trí tại TX Cửa Lò Cửa Lò 2.000
6 Khu du lịch biển Quỳnh Quỳnh Lưu 250
7 Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng KKT Đông Nam 561
8 Trung tâm thương mại tại TX Hoàng Mai TX Hoàng Mai -
9 Khu du lịch sinh thái Hồ Vực Mấu TX Hoàng Mai 200
10
Khu du lịch Lâm viên Núi Quyết –
Bến Thủy
TP Vinh 450
11 Hạ tầng du lịch Nam sông Vinh Tp Vinh 1.000
12 Dự án khu du lịch Thác Kèm
Huyện Con Cuông
1.000
13
Dự án bãi đậu xe kết hợp dịch vụ
thương mại tại chân núi Đại Huệ
Huyện Nam Đàn
-
14
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu
dịch vụ tại các điểm du lịch: Hồ
Thủy Điện Hủa Na – Quần thể thác
Bảy tầng – Làng Thái cổ - Thác Sao
va – Đền Chín gian.
Huyện Quế Phong. 300
183
15 Dự án khu du lịch di chỉ Làng Vạc Thị xã Thái Hòa. 300
16
Dự án khu du lịch sinh thái, trải
nghiệm vườn trại Suối Sanh.
Xã Nghĩa Phúc và xã Tân An,
huyện Tân Kỳ.
75
17 Dự án Khu du lịch Lâm viên Núi Quyết. Phường Trung Đô, thành phố Vinh. 600
18
Dự án khu du lịch sinh thái Hang Mó
gắn với du lịch cộng đồng làng nghề
thổ cẩm Thái Min.
Xã Tiên Kỳ, huyện Tân Kỳ. 50
19 Dự án Công viên thành cổ Vinh Phường Cửa Nam, thành phố Vinh 1000
20 Dự án Công viên cây xanh hồ Điều hòa
Xã Hưng Hòa, Hưng Lộc, thành
phố Vinh
1000
21
Dự án cụm du lịch sinh thái Thung
Khiển; thác Bồn và cây Sanh ngàn tuổi.
Huyện Tân Kỳ 100
22
Dự án công viên Vui chơi, giải trí,
thể dục thể thao tại xã Hưng Hòa
Thành phố Vinh 1000
Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An
184
PHỤ LỤC 7
MỘT SỐ CƠ SỞ LƯU TRÚ CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 2019
STT Tên CSLT Huyện, thành, thị
Loại
hạng
Vốn ĐT
(Triệu đồng)
1 Khách sạn Mường Thanh Sông Lam TP Vinh 5 sao 600.000
2
Khách sạn Mường Thanh Luxury
Diễn Lâm
Diễn Châu 5 sao 400.000
3 Vinpearl Cửa Hội Thị xã Cửa Lò 5 sao 500.000
4 Khách sạn Sài Gòn Kim Liên TP Vinh 4 sao 220.000
5 Khách sạn Mường Thanh Phương Đông TP Vinh 4 sao 222.470
6 Chi nhánh Sài gòn Kim Liên Resort Thị xã Cửa Lò 4 sao 203.555
7 Khách sạn Mường Thanh Cửa lò Thị xã Cửa Lò 4 sao 400.000
8 Khách Sạn Mường Thanh Diễn Châu Diễn Châu 4 sao 350.000
9 Khách sạn Mường Thanh Hoàng Mai TX Hoàng Mai 4 sao 300.000
10 Khách sạn Mường Thanh Con Cuông Con Cuông 4 sao 120.000
11 Khách sạn Summer * Thị xã Cửa Lò 4 sao 200.000
12 Khách sạn Beijing TP Vinh 3 sao 20.000
13 Khách sạn Anphaan TP Vinh 3 sao 40.000
14 Khách sạn Hữu Nghị TP Vinh 3 sao 29.000
15 Khách sạn Lam Giang TP Vinh 3 sao 120.000
16 Khách sạn Thái Bình Dương Thị xã Cửa Lò 3 sao 50.000
17 Khách sạn Duy Tân TP Vinh 3 sao 61.000
18 Khách sạn Mường Thanh Vinh TP Vinh 3 sao 100.000
19 Khách sạn Mường Thanh- Thanh
Niên
TP Vinh 3 sao 45.000
20 Khách sạn Thượng Hải TP Vinh 3 sao 70.000
21 Khách sạn MEDIA TP Vinh 3 sao 16.600
22 Khách sạn Avatar TP Vinh 3 sao 8.000
23 Khách sạn Kim Ngân 2 Thị xã Cửa Lò 3 sao 3.400
24 Khách sạn Xanh Thị xã Cửa Lò 3 sao 210.000
25 Khách sạn Tecco Hoa Phượng Đỏ TP Vinh 3 sao 20.000
26 Khách sạn Đức Tài Tâm Đạt Quỳnh Lưu 3 sao 100.000
27 Khách sạn Mường Thanh Cửa Đông TP Vinh 3 sao 283.000
28 Khách sạn Lộc Anh III Thị xã Cửa Lò 3 sao 30.000
29 Khách sạn Hải Đăng Thị xã Cửa Lò 3 sao 15.000
30 khách sạn Blue Wave TX Cửa Lò 3 sao 65.000
Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An
185
PHỤ LỤC 8
DOANH NGHIỆP LỮ HANH
DANG HOẠT DỘNG HỢP PHAP TREN DỊA BAN TỈNH NGHỆ AN
I. DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH VÀ CHI NHÁNH, ĐẠI
LÝ LỮ HÀNH QUỐC TẾ
1. Công ty Cổ phần Du lịch Nghệ An
Địa chỉ: 14 Quang Trung –TP.Vinh – Nghệ An
2. Công ty CP Du lịch Trường Sơn COECCO
Địa chỉ: 187 Đường Lê Duẩn –TP.Vinh, Nghệ An.
3. Trung tâm lữ hành Sài Gòn-Kim Liên
Công ty CP Sài Gòn-Kim Liên
Địa chỉ: 25 Quang Trung – Thành phố Vinh-Nghệ An.
4. Trung tâm dịch vụ lữ hành quốc tế
Công ty CPXKLĐ và lữ hành quốc tế Nghệ An
Địa chỉ: Số 8 B4 Duy Tân – P.Hưng Phúc- Thành phố Vinh-Nghệ An.
Số 8 Yên Vinh – Phường Hưng Phúc – thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An
5. Công ty CP Lữ hành Quốc tế Thái Sơn
Địa chỉ: Phòng 811, CT2 Arita HOME; Số 35 Phan Bội Châu – Tp.Vinh-Nghệ An
6. Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Anh Em Travel
Địa chỉ: Lô 35, LK 03, khu đô thị mới Vinh Tân, đường Lê Mao kéo dài, TP Vinh,
Nghệ An.
7. Công ty CP XNK và Du lịch quốc tế Thái Bình Dương
Địa chỉ: số 109 Bùi Dương Lịch, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An;
8. Công ty CP Lữ hành quốc tế và Thương mại NETVIET
Địa chỉ: Tầng 1 Tòa nhà Mai Linh – Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thành phố Vinh
Nghệ An
9. Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Du lịch PHUCGROUP
Địa chỉ: Khu văn phòng 24H NEWS, số 20/3 Ngõ 1 Nguyễn Trường Tộ, Tp Vinh,
Nghệ An
10. Công ty TNHH Du lịch quốc tế ABC Travel
Địa chỉ: số 32 – Nguyễn Viết Xuân – TP Vinh – Nghệ An
11. Công ty CP Thương mại và Du lịch Đại Dương.
Địa chỉ : Đường Tô Ngọc Vân – phường Hà Huy Tập- Tp. Vinh-Nghệ An.
12. Công ty Cổ phần dịch vụ tổng hợp Tràng An
Địa chỉ : số 25, đường Bùi Thị Xuân, Phường Trung Đô, thành phố Vinh.
13. Công ty CPTM và Du lịch Quốc tế Hương Sen
Địa chỉ : số 8 – Đường Nguyễn Quốc Trị - Thành phố Vinh – Nghệ An
186
14. Công ty TNHH Thảo Đan
Địa chỉ: Xóm 23 – Nghi Phú – Thành phố Vinh – Nghệ An.
15. Công ty TNHH Du lịch Quốc tế Max
Địa chỉ: 157A Nguyễn Trường Tộ, Tp. Vinh, Tỉnh Nghệ An.
16. Công ty TNHH Du lịch Việt Lào
Địa chỉ: Số 81 đường Phạm Đình Toái, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
17. Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Du lịch TM
Địa chỉ: Số nhà 4ª, Ngõ 145, đường Nguyễn Sinh Sắc – Tp. Vinh, Nghệ An.
18. Công ty TNHH Thương mại và Du lịch SAB
Địa chỉ: SN 06, ngõ 28, đường Hàm Nghi, Tp. Vinh, Nghệ An
19. Công ty TNHH Du Lịch & Sự Kiện Vinh Guru
Địa chỉ: P801 – Chung Cư Handico 30 – Số 23 Đ. Quang Trung – TP Vinh – Nghệ An
20. Công ty TNHH Lữ hành quốc tế Tour Việt Nam
Địa chỉ : Số 96 – Đường Trần Quốc Toản – Thành Phố Vinh – Nghệ An
21. Công ty CP Du lịch Quốc tế Hoàng An
Địa chỉ: số 12, ngõ 470, Nguyễn Trường Tộ - Xã Hưng Đông – Thành phố Vinh – Nghệ An.
Văn phòng giao dịch: Số 171, đường Trường Chinh – Thành phố Vinh – Nghệ An.
22. Công ty CP Đông Dương Travel
Địa chỉ: 7A/24 Đường Phạm Đình Toái – Tp. Vinh – Nghệ An.
23. Công ty CP TM & Du lịch Quốc tế Rich
Địa chỉ: Tầng 3, toà nhà Trung Anh Building, Km2 Đại Lộ Lê Nin, xã Nghi Phú,
Tp. Vinh, Nghệ An
24. Công ty Du lịch & Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel chi nhánh Vinh
Địa chỉ : Số 111, đường Lê Lợi, phường Lê Lợi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ;
25. Chi nhánh Công ty TNHH TM & DV Tổng hợp Thiên Nhân
Địa chỉ : 23 Lê Mao, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An (Liên đoàn lao động Thành phố
26. Chi nhánh Công ty Cổ phần cung ứng Nghiệp vụ Chất lượng cao quốc tế
(GoldenServices J.S.C)
Địa chỉ : Số 180 B đường Mai Hắc đế, phường Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
27. Công ty Cổ phần Tập đoàn Du lịch An Tín – Chi nhánh Bắc Trung Bộ
Địa chỉ : Số 71 – đường Đào Tấn – Phường Quang Trung – TP Vinh – Nghệ An .
28. Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Lữ hành Saigontourist – Chi nhánh
Nghệ An
Địa chỉ : Số 25, đường Quang Trung, TP Vinh, Nghệ An
29. Công ty Cổ phần Truyền thông Du lịch Việt
Đại lý Du lịch: Công ty TNHH Roompro
Địa chỉ: nhà liền kề số 1, 28B Nguyễn Sỹ Sách – Tp. Vinh, Nghệ An.
187
II. DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH NỘI ĐỊA
30. Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Miền Đất Việt
Địa chỉ: Khối 9, thị trấn Quán Hành, huyện Nghi Lộc , Nghệ An
31. Công ty Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Việt An
Địa chỉ: Số 179/5 Hà Huy Tập- Phường Hà Huy Tập -Tp.Vinh.
32. Công ty TNHH Du lịch-Thương mại Đất Việt
Số 75 - đường Trần Quang Khải – Phường Hà Huy Tập -Tp.Vinh – Nghệ An
33. Công ty TNHH Du lịch Mường Thanh Hoa Ban
Địa chỉ: số 74- đường Lê Hồng Phong - Thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
34. Công ty TNHH Lữ hành VL68
Địa chỉ: Khối 6, thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ , Nghệ An
35. Công ty Cổ phần Du lịch và TM Chân Trời Mới
Địa chỉ: Số 30, ngõ 1, đường Phan Bội Châu - Thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
Văn phòng giao dịch: P 705 – Tòa nhà VCCI, số 01 – Đại Lộ Lê Nin - Thành phố
Vinh – tỉnh Nghệ An.
36. Công ty TNHH Du lịch Phan Huệ
Địa chỉ: Thôn 1, xã Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu, Nghệ An;
37. Công ty Cổ phần Thuận An Nghệ An
Địa chỉ: Số nhà 34, ngách 11, ngõ 60, đường Trần Tấn, xã Hưng Lộc, thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An
38. Công ty Cổ phần Dịch vụ và Du lịch Vạn An
Địa chỉ: Xóm 7, xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
39. Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Châu Á
Địa chỉ: Xóm Yên Hội, xã Đô Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
40. Công ty Cổ phần Dịch vụ Lữ hành Nghệ An
Địa chỉ: Xóm 7, xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
41. Công ty TNHH TM Dịch vụ Du lịch Anh Pháp
Địa chỉ: Phòng 207, tầng 2, tòa nhà Mai Linh, đường Lê Nin, xã Nghi Phú, thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
42. Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Fussa
Địa chỉ: Xóm Trung tâm, xã Nghi Ân, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
43. Công ty Cổ phần Du lịch Phương Trí Chi
Địa chỉ: Nhà số 10, ngõ 42 đường An Dương Vương – Phường Trường Thi –
Thành phố Vinh – Nghệ An
44. Công ty TNHH Thương mại Quốc tế News Travel
Trụ sở chính: Xóm Kim Bình, xã Nghi Ân, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
45. Công ty TNHH Du lịch lữ hành Bích Thủy
188
Trụ sở chính: Khối 17 - thị trấn Quỳ Hợp – huyện Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An.
46. Công ty cổ phần xây dựng và Du lịch Lâm Khang
Trụ sở chính: Khối 8 – Thị trấn Kim Sơn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
47. Công ty Cổ phần TM&DV Phương Dũng
Trụ sở chính: Khối 15 – đường Nguyễn Huy Oánh – thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
48. Công ty TNHH Sắc Việt Travel
Trụ sở chính: Xóm 11 – xã Nghi Kim - thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
49. Công ty Cổ phần Vietgolden
Trụ sở chính: Số 60 đường Lê Hồng Phong - thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
50. Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Phú Thành Đạt
Trụ sở chính: Xóm Hiếu Thành – Xã Tây Hiếu – Thị xã Thái Hòa – Tỉnh Nghệ An.
Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An
189
PHỤ LỤC 9
MỘT SỐ NHÀ HÀNG ĂN UỐNG
PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH Ở NGHỆ AN
1. Trung tâm tổ chức sự kiện và nhà hàng Minh Hồng - Địa chỉ: Số 9B Mai Hắc Đế,
Tp.Vinh
2. Nhà hàng Dê leo núi, gà đi bộ - Địa chỉ:
CS1: + Xóm 15, xã Nghi Phú, Tp.Vinh
CS2: + Số 9 Nguyễn Duy Trinh, TX Cửa Lò, Nghệ An (bên cạnh KS Thái An)
CS3: + Ngõ số 3 đường Hoàng Phan Thái, Khối 15 Nghi Phú, TP. Vinh
3. Nhà hàng Ngọc Châu- Địa chỉ:
CS1: + Số 181, đường Đặng Thái Thân, Tp.Vinh
CS2: + Số 34, đường Tô Hiến Thành, Tp.Vinh
CS3: + Số 02 Lê Mao (Phí sau Nhà Văn hóa Lao động Nghệ An)
4. Nhà hàng ăn uống Toàn Hữu - Địa chỉ: Km 02, đại lộ Lê Nin, P.Hà Huy Tập,
Tp.Vinh
5. Nhà hàng Suối Mơ - Địa chỉ: Số 02, đường Lê Mao, P.Lê Mao, Tp.Vinh, NA
6. Nhà hàng Vườn đá Suiseki - Địa chỉ: Số 50, Đường Nguyễn Sơn, P.Trung Đô,
Tp.Vinh (Chân cầu Thông đối diện cung Lễ Hội rẽ xuống 250m )
7. Nhà hàng Hương Rừng - Địa chỉ: Số 08, Đường Kim Đồng, Tp.Vinh
8. Nhà hàng gà tươi sạch 424 - Địa chỉ: Số 20, Ngách 86, Đường Đốc Thiết, P.Hưng
Bình, Tp.Vinh
9. Nhà hàng Vuvuzela & Gogi House - Địa chỉ: Số 45, đường Qung Trung, Tp.Vinh
10. Nhà hàng Cung Lễ hội - Địa chỉ: Số 01-1A, đường Trường Thi, Tp.Vinh
11. Nhà hàng ẩm thực 5A Nguyễn Trãi - Địa chỉ: Số 5A, đường Nguyễn Trãi,
Tp.Vinh
12. Nhà hàng Gogi House- Địa chỉ:
+ CS1: Số 45, đường Qung Trung, Tp.Vinh
+ CS2: Số 15, đường Hồ Tùng Mậu, tp.vinh
13. Nhà hàng Huynh Đệ - Địa chỉ: Số 27, Đường Đinh Công Trứ, P.Hưng Phúc,
Tp.Vinh
14. Nhà hàng Rừng Xanh - Địa chỉ: Lê Mao, KĐT Vinh Tân, P.Vinh Tân, Tp.Vinh
16. Nhà hàng Song Quỳnh - Địa chỉ: Số 09, đường Hồ Tùng Mậu, Tp.Vinh
17. Nhà hàng Dê Núi - Địa chỉ: Số 135, khối Tân Lộc, P.Hưng Dũng, Tp.Vinh
18. Nhà hàng Sen vàng - Địa chỉ: Số 39A, Lê Hồng Phong, Tp.Vinh
19. Nhà hàng Việt Đức - Địa chỉ: Số 03 Tôn Thất Tùng, Phường Hưng Dũng, Tp.Vinh
20. Nhà hàng Thuỷ Linh Nghệ An - Địa chỉ: Số 144 - Đường Lê Hồng Phong - TP
Vinh - Nghệ An
190
21. Nhà hàng Quán Ngon 3 Miền - Địa chỉ: Số 115 Lý Thường Kiệt - TP. Vinh - Tỉnh
Nghệ An
22. Nhà hàng Ẩm thực Việt - Địa chỉ: Số 99 - Đường Kim Đồng - Thành phố Vinh -
Tỉnh Nghệ An
23. Nhà hàng Bò Úc quán - Địa chỉ: Số 07 Nguyễn Tiến Tài – TP Vinh
24. Nhà hàng Làng Việt - Địa chỉ: Số 183 - Phong Định Cảng - TP Vinh
25. Nhà hàng Khách sạn Thành Vinh - Địa chỉ: Sô 213 - Đường Lê Lợi – TP.Vinh -
Nghệ An
26. Nhà hàng Hương Giang - Địa chỉ: Số 1 Phan Đăng Lưu - Tp. Vinh - Nghệ An
27. Nhà hàng Hoa Ngọc Châu - Địa chỉ: 77B Nguyễn Du - Tp. Vinh - Nghệ An
28. Nhà hàng Khách sạn Sài Gòn - Kim Liên - Địa chỉ: 25 Quang Trung, Tp. Vinh,
Nghê An
29. Nhà hàng, bar Quán Lau - Địa chỉ: 71B Hồ Tùng Mạu - Tp. Vinh - Nghệ An
30. Nhà hàng Huynh Đệ - Địa chỉ: 120 Hecmann
31. Nhà hàng khách sạn Hữu Nghị - Địa chỉ: 74 Lê Lợi
32. Nhà hàng Khách sạn Phương Đông - Địa chỉ: 02 Trường Thi
33. Nhà hàng Hàn Quốc Quán - Địa chỉ: số 49 Nguyễn Tiến Tài, Tp.Vinh
34. Nhà hàng Đại Huệ Palace - Địa chỉ: số 2- Nguyễn Phong Sắc, Tp Vinh
35. Nhà hàng Ngọc Vinh - Địa chỉ: Ki ốt Số 50 đường Bình Minh, Thu Thủy, Cửa Lò
36. Nhà hàng Lam Giang
-Địa chỉCS1: KM số 3 đường Ven Sông Lam –Phường Nghi Hải, thị xã Cửa Lò
-Địa chỉCS2: Số 05 đường Sào Nam, xã Nghi Thu, Tx.Của Lò
37. Nhà hàng Thúy Hằng -Địa chỉ: số 38, 39 đường Bình Minh, phường Thu Thủy,
Cửa Lò
38. Nhà Hàng Thúy Hiếu- Địa chỉ: 136 Nghi Hương, thị xã Cửa Lò.
39. Nhà Hàng Biển Ngọc – Đường Bình Minh, Nghi Hương, Thị xã Cửa Lò, Nghệ An
40. Nhà Hàng Thúy Hồng- Số 04 Khu ẩm thực Hải Đội, Đại Lộ Ven Sông, Nghi Hải,
Cửa Lò, Nghệ An
41. Nhà Hàng Ngon- Đường Bình Minh, Nghi Hương, Thị xã Cửa Lò, Nghệ An
42. Nhà Hàng Trung Hồng- Đường Bình Minh, Thu Thuỷ, Cửa Lò, Nghệ An
43. Nhà Hàng Minh Tiến 99- số 99, Thu Thuỷ, Cửa Lò, Nghệ An
44. Nhà hàng Hoan Hợi -Địa chỉ: Chợ Bò, xã Nam Nghĩa, huyện Nam Đàn
45. Nhà hàng Sen Quê -Địa chỉ: Xóm Mậu 4, Nam Đàn, Nghệ An
46. Nhà hàng, cafe Không gian xanh -Địa chỉ: Đại lộ Lê Nin , thành phố Vinh
47. Nhà Hàng Lan Châu - Địa chỉ: 01 Đảo Lan Châu phường Thu Thuỷ, thị xã Cửa Lò
48. Café sân vườn Điện ảnh 2 – Số 42 Nguyễn Quốc Trị, P.Hưng Bình, Tp.Vinh.
49. Coffee Star movie – Số 22 Quang trung, Tp.Vinh.
191
50. Phố Hoa cafe – Số 04 Hồ Tùng Mậu, Tp.Vinh.
51. Trà sữa Chago – Số 87 , đường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Vinh
52. Trà sữa Gong Cha – Số 175, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh
53. Coffee Trang Hoa Viên – Số 6, đường Mai Thúc Loan, phường Nghi Thu, Cửa Lò
54. Coffee Khách sạn Mường Thanh – Tầng 26- số 232 đường Bình Minh, phường
Thu Thủy, thị xã Cửa Lò
55. Coffee Đại Tây Dương – số 246 đường Nguyễn Thức Tự - phường Nghi Hương ,
thị xã Cửa Lò
56. Coffee 182 : Đường Mai Thúc Loan – phường Nghi Hương , thị xã Cửa Lò.
57. Coffee khách sạn Sài Gòn Kim Liên – số 212 đường Bình Minh - phường Thu
Thủy, thị xã Cửa Lò
58. Rooftop coffee bar – Mường Thanh Sông Lam Hotel: Số 13 Quang Trung, tp.Vinh.
Nguồn: Trung tâm thông tin xúc tiến Du lịch Nghệ An
192
PHỤ LỤC 10
MỘT SỐ TRUNG TÂM VUI CHƠI GIẢI TRÍ PHỤC VỤ KHÁCH
DU LỊCH TẠI TỈNH NGHỆ AN
1. Lotte Cinema Vinh - Địa chỉ:Tầng 5 Số 1 Phan Bội Châu, P. Quán Bàu, TP. Vinh,
Nghệ An
2. CGV Vinh Center - Địa chỉ: Số 69- Hồ Tùng Mậu -TP Vinh, Nghệ An
3. Rạp 12-9 - Địa chỉ: Tầng 4, số 22, đường Quang Trung - TP. Vinh - Nghệ An
4. Galaxy Vinh- Địa chỉ: 1 Đường Lê Hồng Phong, Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An
5. HD Cinema Coffee - An Dương Vương - Địa chỉ: 18E An Dương Vương, P.
Trường Thi, Tp. Vinh, Nghệ An
6. Khu sinh thái Mường Thanh Diễn Lâm - Địa chỉ: Xóm Đồng Nông, xã Diễn Lâm,
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
7. Khu Vui Chơi Big Fun- Địa chỉ: 39 Quang Trung, Thành phố Vinh, Nghệ An
8. VRC Vinh Recreation Center - Địa chỉ: Số 01 Phan Bội Châu, Thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An.
10. Khu công viên trung tâm thành phố Vinh - Địa chỉ: Số 2 Lê Mao - Tp. Vinh -
Nghệ An
11. Quảng Trường Hồ Chí Minh- Đường Trường Thi – Thành phố Vinh
12. Khu vui chơi, giải trí Phà Lài, xã Môn sơn, huyện Con cuông, tỉnh Nghệ An-
Địa chỉ: Môn Sơn, Con Cuông, Nghệ An
13. Khu vui chơi giải trí Waterfun tại biển Cửa Lò - Địa chỉ: Số 01, Hoàng Văn
Tâm, Nghi Hương, Cửa Lò
14. Khu Vui Chơi Thiếu Nhi- Địa chỉ: Khối 1, Phường Thu Thuỷ, Thị Xã Cửa Lò,
Tỉnh Nghệ An
15. Công Viên Thiếu Nhi- 210 Bình Minh, Thu Thuỷ, Cửa Lò, Nghệ An
16. Khu vui chơi Vinpearl Cửa Hội Nghệ An - Địa chỉ: Cửa Hội, Cửa Lò, Nghệ An
17. Cualo Golf Resort - Địa chỉ: Nghi Hương, Cửa Lò, Nghệ An
18. Sân Golf tại Khu du lịch sinh thái Mường Thanh Diễn Lâm- Địa chỉ: Xóm Đồng
Nông, xã Diễn Lâm, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
19. Du thuyền trên sông Lam- Địa chỉ: 78 Ngô Thì Nhậm, Trung Đô, Thành phố
Vinh, Nghệ An
20. Du thuyền trên Biển Cửa Lò - Địa chỉ: Đảo Lan Châu, Cửa Lò, Nghệ An
21. Khu vui chơi Time Zone - Địa chỉ: Số 01 Lê Hồng Phong-TP Vinh, Nghệ An
Nguồn: Trung tâm thông tin xúc tiến Du lịch Nghệ An
193
PHỤ LỤC 11
DOANH NGHIỆP HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH BẰNG Ô TÔ
TẠI NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015-2019
TT TÊN DOANH NGHIỆP
SỐ LƯỢNG XE
2015 2016 2017 2018 2019
1 HTX DVVT THÀNH AN 0 0 22 38 67
2 HTX VẬN TẢI HUY HẢI 22 22 22 22 24
3 HTX VẬN TẢI THÀNH VINH 0 0 18 26 58
4 HTX DVVT HÒA QUANG 16 16 18 19 20
5 HTX CP DVKD VTHK NGHỆ AN 16 16 16 18 21
6 CTY TNHH VẬN TẢI THỦY HIẾU 12 14 15 15 16
7 CTY CP TM&DL ĐẤT NGHỆ 13 13 13 12 14
8 HTX DVVT BÌNH MINH 8 12 14 14 15
9 HTX DVVT&TM NGHỆ AN 0 9 12 14 15
10 HTX DVVT SỰ CHUYÊN 9 9 9 9 12
11 CTY CP ĐÔNG DƯƠNG TRAVEL 9 9 8 9 10
12 HTX DVVT LẠC HỒNG 8 8 8 8 9
13 CTY TNHH DL TM THANH ANH 8 8 8 8 9
14 CTY CP TM&DV PHƯƠNG DŨNG 8 8 8 8 8
15 HTX VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VÂN KỲ 8 8 8 8 8
16 CTY TNHH TM&DV DL THÀNH TRUNG 6 6 6 6 7
17 HTX DVVT&TM MIỀN TÂY 6 6 6 6 7
18 CTY TNHH VT DL THANH HOAN 6 6 6 6 7
19 CTY TNHH XD&TM ĐỨC HIỀN 6 6 6 6 6
20 CTY TNHH TM VẬN TẢI SƠN THÀNH 5 5 5 5 6
21 CTY CP TVXD&DVTM HỒNG VINH 5 5 5 5 4
22 CTY CP DL TM HÙNG CÚC 4 4 4 6 6
23 CTY TNHH TM&DV HẢI THÁI 4 4 4 4 8
24 HTX VẬN TẢI HOÀNG TRANG 4 4 4 5 5
25 CTY TNHH VT&DL ĐỨC LAN 4 4 4 4 5
26 CTY TNHH DVVT DU LỊCH TUẤN LỢI 4 4 4 4 5
27 HTX DVVT TRUNG MINH 4 4 4 4 4
28 CTY TNHH MAI LINH NGHỆ AN 4 4 4 4 4
29 HTX DV VT&TM QUANG MINH 0 0 5 6 7
30 CTY TNHH THANH HỒNG SƠN 3 3 4 4 4
31 HTX DVVT&TM SÔNG LAM 0 0 3 7 8
32 CTY TNHH QUÝ DƯƠNG HÙNG 0 0 6 6 6
33 CTY TNHH DVVT LỮ HÀNH QUỐC TẾ 0 0 6 6 6
194
VIỆT NAM
34 CTY CP TM&DV PHỦ DIỄN 4 4 4 4 0
35 CTY CP VẬN TẢI BẮC NGHỆ TĨNH 3 3 3 3 3
36 CTY TNHH VĂN MINH 3 3 3 3 3
37 CTY TNHH XD&VT LÂN THÀNH 3 3 3 3 3
38 CTY TNHH TM&DV Ô TÔ VINH 3 3 3 3 2
39 CTY TNHH KHANH QUỲNH 0 3 3 3 3
40 HTX VTTM NHẬT HOÀNG 0 0 0 3 8
41 CTY TNHH DV&DL TÂN PHƯƠNG THẢO 2 2 2 2 2
42 CTY TNHH DV VTHK HÙNG HƯỜNG 2 2 2 2 2
43 CTY TNHH VIỆT KHÁNH TRAVEL N.A 2 2 2 2 2
44 CTY TNHH VT DL&TM THẠCH THÀNH 2 2 2 2 2
45 CTY TNHH MTV ĐT TM&VT THÀNH VINH 2 2 2 2 2
46 HTX DVVT BÔNG SEN 2 2 2 2 2
47 CTY TNHH HOÀI KHÁNH 2 2 2 2 2
48 CTY TNHH TRUNG TRẦM 2 2 2 2 2
49 CTY CP TM & DL HẠ VINH 1 2 2 2 2
50 HTX VT&DL THÀNH VINH 0 0 0 0 8
51 DNTN LONG ANH 0 2 2 2 2
52 CTY TNHH NAM QUỲNH ANH 1 1 1 1 2
53 CTY TNHH DVVT&DL DŨNG ANH 0 0 2 2 2
54 CTY TNHH TM NGHĨA LINH 0 0 2 2 2
55
CTY TNHH ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU
PHÚ AN
0 0 0 3 3
56 HTX TM&DVVT MINH HƯNG 0 0 2 2 2
57 CTY CP CẦU ĐƯỜNG NGHỆ AN 0 0 2 2 2
58 CN NGHỆ AN – CTY CP VINPEARL 0 0 0 3 3
59 CTY TNHH VT&TM LỘC THỦY 1 1 1 1 1
60 CN CTY CP TV BĐS ĐẦU TƯ TRUNG NAM 1 1 1 1 1
61
CTY CP LỮ HÀNH DU LỊCH QUỐC TẾ
PHÚC LỢI
1 1 1 1 1
62 HTX TM&DVVT MIỀN TRUNG 0 0 0 0 4
63 CTY CP TM&DV HẢI HOÀNG GIA 0 0 0 1 1
Tổng số 239 260 336 383
Nguồn: Sở giao thông vận tải Nghệ An
195
PHỤ LỤC12
CÁC KHU, ĐIỂM DU LỊCH KHUYẾN KHÍCH THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA
DOANH NGHIỆP THEO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TT Khu, điểm du lịch
Địa điểm
(Huyện, TP)
1 Khu du lịch Quốc gia tại Khu di tích Kim Liên Nam Đàn
2 Khu du lịch quốc gia Con Cuông và phụ cận Con Cuông
3 Khu du lịch Nghi Lộc và phụ cận Nghi Lộc
4 Khu du lịch Quỳnh Lưu và phụ cận. Quỳnh Lưu
5 Khu du lịch Quỳ Châu và phụ cận. Quỳ Châu
6 Khu du lịch Đô Lương và phụ cận. Đô Lương
7 Khu du lịch biển Nghi Thiết-Nghi Lộc Nghi Lộc
8 Khu du lịch biển Bãi Lữ - Mũi Rồng Nghi Lộc
9 Khu du lịch Đền Cuông - Cửa Hiền Diễn Châu
10 Khu du lịch Suối nước nóng Cồn Soi Nghĩa Đàn
11 Khu du lịch sinh thái Vườn quốc gia Pù Mát Con Cuông
12 Khu du lịch sinh thái rừng nguyên sinh Pù Huống Quỳ Châu, Quỳ Hợp
13 Khu du lịch sinh thái rừng nguyên sinh Pù Hoạt Quế Phong
14 Khu du lịch sinh thái văn hóa Quỳ Châu Quỳ Châu
15 Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp hồ Tràng Đen Nam Đàn
16 Khu du lịch Núi Đụn Nam Đàn
17
Khu du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển cao cấp Đông
Hồi
Quỳnh Lưu
18 Khu du lịch tắm biển Quỳnh Bảng Quỳnh Lưu
19 Khu du lịch, thương mại cửa khẩu Nậm Cắn Kỳ Sơn
20 Khu du lịch, thương mại cửa khẩu Thanh Thủy Thanh Chương
21 Khu du lịch cửa khẩu Thông Thụ Quế Phong
22 Khu du lịch Cửa Hội Cửa Lò
23 Điểm du lịch biển Cửa Lò Cửa Lò
24 Điểm du lịch Vườn quốc gia Pù Mát Con Cuông
25 Khu lâm viên núi Quyết TP.Vinh
196
26 Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh TP.Vinh
27 Công viên trung tâm TP.Vinh
28 Công viên Nguyễn Tất Thành TP.Vinh
29 Công viên giải trí Hồ Cửa Nam TP.Vinh
30 Quảng trường Hồ Chí Minh TP.Vinh
31 Điểm du lịch hồ Tràng Đen Nam Đàn
32 Điểm du lịch nhà lưu niệm Phan Bội Châu Nam Đàn
33 Điểm du lịch bãi biển Cửa Hiền - Nghi thiết Nghi Lộc
34 Điểm du lịch Bãi Lữ - Mũi Rồng Nghi Lộc
35 Điểm du lịch Đền Cuông Diễn Châu
36 Điểm du lịch Đền Cờn Quỳnh Lưu
37 Điểm du lịch biển Quỳnh Phương - Quỳnh Lập Quỳnh Lưu
38 Điểm du lịch di chỉ Làng Vạc Nghĩa Đàn
39 Điểm du lịch suối nước nóng Giang Sơn Đô Lương
40 Hang Đá Trắng Bài Sơn Đô Lương
41 Bảo tàng dân tộc Thái Quỳ Châu
42 Điểm du lịch Hang Bua Quỳ Châu
43 Điểm du lịch Thác Xao Va Quế Phong
Nguồn : [45]
197
PHỤ LỤC 13
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO KHU DU LỊCH
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015-2019
TT Dự án Doanh nghiệp đầu tư Năm
Vốn đầu
tư (tỷ
đồng)
1
Khu du lịch sinh thái Mường
Thanh Safari Diễn Lâm,
huyện Diễn Châu
Doanh nghiệp tư nhân
xây dựng số 1 Điện
Biên
2017 1.300
2 Khu du lịch Vinpearl Cửa Hội Tập đoàn Vingroup 2017 900
3
Khu du lịch sinh thái Đập
Cầu Cau, xã Thanh An và
Thanh Thịnh, huyện Thanh
Chương
Tổng công ty Xây
dựng công trình giao
thông 4 (Cienco4)
2017 1.500
4
Khu du lịch sinh thái và vui
chơi giải trí tại xã Nghi Tiến,
huyện Nghi Lộc
Tập đoàn FLC
2018 10.500
5
Khu du lịch sinh thái Phà Lài,
xã Môn Sơn huyện Con
Cuông.
Công ty TNHH Dịch
vụ & Du lịch VSC 2018 18
6
Khu vui chơi giải trí Cửa Hội,
Cửa Lò
Tập đoàn Vingroup
2019 5.000
7
Khu du lịch sinh thái cao cấp
Bãi Lữ xã Nghi Yên và Nghi
Tiến - Huyện Nghi Lộc
Tập đoàn Tân Á Đại
Thành
2019 4.000
Tổng vốn đầu tư 23.218
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An [24].