BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ BÍCH LAN
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ BÍCH LAN
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ C
257 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Tạo động lực làm việc cho giảng viên các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS,TS. Võ Kim Sơn
2. PGS,TS. Lưu Văn Quảng
HÀ NỘI - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình, một số
nội dung nghiên cứu được trình bày mang tính chất tham khảo, không phải
sao chép. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Kết quả của luận án chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Bích Lan
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. v
Danh mục bảng ......................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ .................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................. 10
1.1. Các công trình nghiên cứu về động lực, tạo động lực làm việc ......................... 10
1.1.1. Nghiên cứu về động lực, động lực làm việc ............................................... 10
1.1.2. Nghiên cứu về tạo động lực làm việc ......................................................... 16
1.2. Nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho giảng viên ........................................ 22
1.2.1. Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................... 22
1.2.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................... 24
1.3. Nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho giảng viên các trường chính trị
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ..................................................................... 28
1.4. Những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu ................................................. 30
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG ......................................................... 36
2.1. Động lực làm việc của giảng viên các trường chính trị ..................................... 36
2.1.1. Giảng viên trường chính trị......................................................................... 36
2.1.2. Khái niệm động lực làm việc của giảng viên các trường chính trị ............. 44
2.1.3. Biểu hiện động lực làm việc của giảng viên các trường chính trị .............. 49
2.2. Tạo động lực làm việc cho giảng viên các trường chính trị ............................... 51
2.2.1. Khái niệm tạo động lực làm việc cho giảng viên các trường chính trị ....... 51
2.2.2. Sự khác biệt trong tạo động lực làm việc cho giảng viên trường chính trị ..... 53
2.2.3. Cơ sở lý thuyết để xác định các biện pháp tạo động lực ............................ 57
2.2.4. Biện pháp tạo động lực làm việc cho giảng viên trường chính trị.............. 71
iii
2.3. Một số kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho giảng viên ............................... 78
Chương 3: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIẢNG
VIÊN CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG ...................................................................... 83
3.1. Tổng quan về trường chính trị ............................................................................ 83
3.1.1. Kết quả thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ........................... 83
3.1.2. Đội ngũ giảng viên trường chính trị ........................................................... 86
3.2. Thực trạng động lực làm việc và các biện pháp tạo động lực cho giảng viên
các trường chính trị ................................................................................................... 88
3.2.1. Thực trạng động lực làm việc của giảng viên trường chính trị .................. 88
3.2.2. Thực trạng các biện pháp tạo động lực làm việc cho giảng viên các
trường chính trị ..................................................................................................... 98
3.2.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc của giảng viên . 108
3.2.4. Đánh giá kết quả khảo sát thực trạng tạo động lực làm việc cho giảng
viên các trường chính trị và những vấn đề đặt ra ............................................... 113
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG.............................................. 124
4.1. Quan điểm trong tạo động lực làm việc cho giảng viên các trường chính trị .. 124
4.1.1. Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường chính trị trên cơ sở định
hướng đối với đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của
đất nước............................................................................................................... 124
4.1.2. Tạo động lực làm việc cho giảng viên các trường chính trị cần đáp ứng
yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm
nhiệm vụ ............................................................................................................. 125
4.1.3. Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường chính trị cần được tiến
hành thường xuyên, gắn kết chặt chẽ với các khâu trong công tác cán bộ để
tạo ra môi trường làm việc hiệu quả .................................................................. 126
4.1.4. Tạo động lực làm việc cho giảng viên trên cơ sở định hướng đối với
công tác đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu của trường chính trị cấp tỉnh ...... 128
iv
4.1.5. Đổi mới và hoàn thiện biện pháp tạo động lực làm việc cho giảng viên
đảm bảo sự thống nhất của các trường, phù hợp với điều kiện của địa phương 130
4.2. Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho giảng viên các trường chính trị .. 131
4.2.1. Các giải pháp chung .................................................................................. 131
4.2.2. Các giải pháp cụ thể .................................................................................. 136
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 159
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐLC : Độ lệch chuẩn
ĐTB : Điểm trung bình
GV : Giáo viên
HV : Học viên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
SNV : Sở Nội vụ
TBC : Trung bình chung
TCT : Trường chính trị
VCQL : Viên chức quản lý
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Yếu tố động viên và yếu tố duy trì ........................................................... 64
Bảng 3.1: Xu hướng thay đổi công việc theo chức vụ, giới tính, vùng miền ........... 96
Bảng 3.2: Kết quả xác định mục tiêu công việc theo chức vụ, giới tính, vùng miền .. 100
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá cơ chế trao quyền theo chức vụ, giới tính, vùng miền .... 102
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát người lãnh đạo và phương thức lãnh đạo ................... 105
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ động lực làm việc .................................................................... 88
Biểu đồ 3.2: Mức độ động lực làm việc của giảng viên theo các tiêu chí đánh giá ...... 89
Biểu đồ 3.3: Mức độ hài lòng đối với công việc ....................................................... 91
Biểu đồ 3.4: Kết quả thực hiện nhiệm vụ.................................................................. 92
Biểu đồ 3.5: Mức độ thích ứng đối với công việc..................................................... 93
Biểu đồ 3.6: Quá trình thực hiện và hiệu quả công việc ........................................... 94
Biểu đồ 3.7: Kết quả đánh giá mức độ và hiệu quả thực hiện công việc .................. 99
Biểu đồ 3.8: Kết quả sử dụng chính sách, biện pháp .............................................. 103
Biểu đồ 3.9: Yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc ........................................... 108
Biểu đồ 3.10: Kết quả đánh giá ảnh hưởng của yếu tố thuộc về giảng viên ........... 110
Biểu đồ 3.11: Kết quả đánh giá ảnh hưởng của yếu tố khách quan ........................ 111
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lĩnh vực quản lý nhân sự, động lực làm việc được đánh giá như là một
sức mạnh làm gia tăng sự sẵn sàng làm việc của nhân viên bởi động lực làm việc không
chỉ quyết định tới hiệu suất làm việc của cá nhân mà còn ảnh hưởng đến hiệu suất làm
việc của nhóm. Như vậy, động lực làm việc chính là hiện thân của sức sống, của sự
sáng tạo, có tính chất quyết định đến sự thành bại của tổ chức. Trường chính trị tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (trường chính trị cấp tỉnh) là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
đặc biệt cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở, cán bộ, công
chức địa phương. Xuất phát từ sứ mệnh có tính đặc thù là trang bị hệ thống lý luận
chính trị - hành chính; đường lối, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; kiến thức về pháp luật
và quản lý nhà nước, động lực làm việc của giảng viên các trường chính trị không chỉ
biểu hiện ở sự sáng tạo, linh hoạt, hiệu lực và hiệu quả mà còn thể hiện tinh thần trách
nhiệm cao trong thực thi nhiệm vụ nhằm hoàn thành sứ mệnh quan trọng này.
Tuy nhiên, vấn đề động lực và tạo động lực cho giảng viên các trường chính
trị vẫn luôn là vấn đề cần được bàn thảo do tính chất phức tạp và sự sự cạnh tranh
được tạo bởi sự “hấp dẫn” từ các khu vực kinh tế khác nhau, đặc biệt là khu vực
kinh tế tư nhân như: lương, thưởng, cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc... Ở khu
vực kinh tế tư nhân, các yếu tố tạo nên động lực làm việc thường linh hoạt, “cởi
mở” và hiệu quả hơn khu vực công, trong đó có các trường chính trị. Vấn đề “chảy
máu chất xám” luôn là mối quan tâm, lo lắng của hầu hết các nhà quản lý nhân sự ở
khu vực công. Vì vậy, công tác tạo động lực làm việc để nâng cao hiệu quả việc sử
dụng lao động là khoa học và nghệ thuật của quản trị nhân sự và luôn là nhiệm vụ
trọng tâm, then chốt của những người làm công tác quản lý nhân sự. Để người lao
động trong các cơ quan, tổ chức không chỉ nhiệt tình, gắn bó với công việc, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao mà còn góp phần to lớn vào sự thành công của
tổ chức rất cần sự quan tâm thường xuyên của nhà quản lý trong tạo động lực làm
việc cho người lao động. Ở các trường chính trị cấp tỉnh, tạo động lực cho giảng
2
viên là trách nhiệm và mục tiêu của tổ chức, của người quản lý, của nhà trường. Mặt
khác, động lực được tạo ra bởi chính người giảng viên - yếu tố bên trong - đó là sự
nỗ lực, cố gắng từ bản thân giảng viên. Khi giảng viên có động lực làm việc thì sẽ
có khả năng nâng cao năng suất lao động và kết quả công việc. Như vậy, mục tiêu
của trường chính trị, của các nhà quản lý là phải tạo được động lực để giảng viên có
thể làm việc đạt hiệu quả cao nhất phục vụ cho tổ chức. Điều quan trọng nhất là
thông qua các phương pháp quản lý có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả và phát
huy tiềm năng của giảng viên trong nhà trường.
Bối cảnh Việt Nam trong những năm gần đây với tốc độ hội nhập và quốc tế
hóa ngày càng sâu rộng đã và đang tác động không nhỏ đến động lực làm việc của
công chức, viên chức nói chung, đội ngũ giảng viên các trường chính trị nói riêng.
Mặc dù, động lực làm việc của hầu hết giảng viên các trường chính trị đều xuất phát
từ lợi ích chung hướng đến những mục tiêu và lý tưởng cao đẹp, song dưới những
tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường sẽ làm cho chủ nghĩa cá nhân được đề
cao khiến cho động lực làm việc có những giảm sút nhất định, ảnh hưởng đến niềm
tin vào những giá trị tốt đẹp của công việc, thậm chí xao nhãng nhiệm vụ chính trị
trọng tâm của bản thân trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học gây ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Một số giảng viên trong bối cảnh thu
nhập lương không đủ duy trì cuộc sống của cá nhân và gia đình đã phải làm thêm các
công việc khác hoặc lựa chọn giải pháp “dịch chuyển” sang cơ quan hoặc các khu
vực kinh tế với thu nhập thỏa đáng. Đã có hiện tượng một số giảng viên thờ ơ, thiếu
tinh thần trách nhiệm trong công việc, với tập thể khiến công việc luôn bị đình trệ gây
ảnh hưởng lớn đến hiệu suất công việc chung...
Trong những năm qua, công tác tạo động lực làm việc cho giảng viên trường
chính trị đã được quan tâm như kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, chú ý đến các
chính sách cho đội ngũ này và tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên,
trong triển khai thực hiện các hoạt động tạo động lực làm việc cho giảng viên trường
chính trị còn những khó khăn nhất định không chỉ về kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
trong nghiên cứu khoa học, trong tham gia tổng kết thực tiễn tăng cường năng lực của
đội ngũ giảng viên mà còn là hạn chế về môi trường và điều kiện làm việc,... Đây là
những nhân tố tác động lớn, khuyến khích giảng viên phấn đấu, có sự nỗ lực trong
3
công việc ở các trường. Vì vậy, vấn đề động lực và tạo động lực cho giảng viên các
trường chính trị càng trở nên bức thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, thể chế, các văn bản pháp luật về trường chính trị và giảng viên
trường chính trị không được quy định hệ thống. Luật Giáo dục đại học (năm 2012) chỉ
có một số nội dung về chế độ, chính sách của giảng viên trường chính trị được áp dụng
“như đối với giảng viên trường đại học”; Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-
BGDĐT ngày 06/6/2011 của Bộ Nội vụ - Bộ giáo dục và đào tạo về quy định tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường chính trị tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 07/2012/TT-BGDĐT ngày 07/02/2012
của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tiêu chuẩn, quy định, hồ sơ và thủ tục xét tặng
danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú; Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày
12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015 là văn bản liên quan trực tiếp tới giảng viên
trường chính trị nhưng trong thực hiện cũng có một số bất cập trong quy định về thi
đua khen thưởng và Quyết định 1374 đã hết hiệu lực thi hành. Những quy định về
trường chính trị và giảng viên trường chính trị ở nhiều văn bản pháp luật không đảm
bảo tính thống nhất đã ảnh hưởng đến sự áp dụng, vận dụng các biện pháp nhằm động
viên kịp thời những nỗ lực của GV, đội ngũ đảm trách sứ mệnh quan trọng trong đào
tạo các thế hệ học viên đặc biệt của đất nước.
Chủ đề động lực và tạo động lực cho công chức ở các cơ quan hành chính nhà
nước thu hút khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nước. Tuy nhiên,
vấn đề động lực và tạo động lực làm việc cho giảng viên trong đơn vị sự nghiệp công
lập như trường chính trị cấp tỉnh hầu như chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu
một cách có hệ thống. Để tạo động lực làm việc cho đội ngũ giảng viên cần nghiên cứu
bản chất công việc, đặc điểm của giảng viên trong cơ sở đào tạo đặc thù như trường
chính trị để vận dụng hệ thống các chính sách, biện pháp, cách thức quản lý tác động
tới đội ngũ giảng viên nhằm làm cho họ có động lực làm việc, thúc đẩy họ hài lòng với
công việc và mong muốn được đóng góp cho tổ chức của mình.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Tạo động lực làm
việc cho giảng viên các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”
là yêu cầu cấp thiết cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về động lực, tạo động lực làm việc
và tạo động lực làm việc cho giảng viên (GV) các trường chính trị (TCT), Luận án
đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm góp phần tạo động lực làm việc cho
GV trong hệ thống TCT.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài Luận án giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố có liên quan đề tài Luận
án, đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình và xác định những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về động lực, tạo động lực làm việc,
biểu hiện, yếu tố ảnh hưởng và quá trình tạo động lực làm việc cho GV, những điểm
khác biệt trong tạo động lực làm việc cho GV TCT, biện pháp tạo động lực làm việc
cho GV.
- Nghiên cứu thực trạng động lực và tạo động lực làm việc đối với GV TCT,
đánh giá những thành tựu và hạn chế của thực trạng tạo động lực làm việc cho GV ở
các TCT, phân tích nguyên nhân của những thành công và hạn chế.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp tạo động lực làm việc cho GV TCT cấp
tỉnh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận án là mức độ động lực và tạo động lực
làm việc cho giảng viên trường chính trị cấp tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Động lực và tạo động lực làm việc cho GV các TCT
cấp tỉnh.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2008 (sau khi Ban Bí thư ban hành Quyết định
số 184-QĐ/TW ngày 03-9-2008 quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của TCT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
5
- Phạm vi về không gian: TCT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Luận án nghiên cứu những công trình nghiên cứu liên quan đến động lực và
tạo động lực làm việc, tham khảo kết quả nghiên cứu đã công bố, xác định những
nội dung còn hạn chế chưa được nghiên cứu để nghiên cứu sâu trong Luận án.
Các công trình nghiên cứu này dưới dạng các bài viết, trên các tạp chí khoa
học, sách, giáo trình, luận án.
4.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đây là phương pháp nghiên cứu định tính nhằm mục đích kiểm tra, khẳng
định vấn đề nghiên cứu và bổ sung, làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ kết
quả khảo sát bằng bảng hỏi; Lý giải nguyên nhân của các vấn đề đã được nghiên
cứu trong phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Nội dung phỏng vấn: Nội dung phỏng vấn bám sát theo nội dung bảng hỏi đã
được xây dựng theo từng nội dung vấn đề nghiên cứu. Các câu hỏi sử dụng trong
phỏng vấn là câu hỏi mở để đối tượng được phỏng vấn trả lời khá tự do [Phụ lục 6].
Trong quá trình phỏng vấn, trình tự nội dung phỏng vấn sẽ linh hoạt tùy theo từng
đối tượng, đồng thời, tác giả đề nghị người được phỏng vấn bổ sung, sửa chữa, góp
ý vào phần nội dung, cấu trúc, từ ngữ để phù hợp với đối tượng GV TCT.
Thời gian dành cho mỗi cuộc phỏng vấn từ 45 - 60 phút.
Tổng số phỏng vấn: 15 người (10 GV và 05 viên chức quản lý (VCQL) của
các TCT).
4.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài.
Phương pháp này cung cấp một lượng lớn thông tin từ khách thể nghiên cứu về
những nội dung liên quan đến đề tài. Có bốn loại bảng hỏi được xây dựng dành cho
bốn đối tượng: (1) Giảng viên, (2) Viên chức lãnh đạo quản lý (là lãnh đạo khoa
chuyên môn và lãnh đạo đơn vị chức năng và là GV kiêm nhiệm), (3) Học viên, (4)
Công chức Sở Nội vụ (SNV).
6
- Cấu trúc của Phiếu: Phiếu khảo sát gồm 2 phần:
A/ Thông tin chung: Cả bốn phiếu đều có 4 thông tin chung: (1) Giới tính; (2)
Tuổi; (3) Trình độ học vấn; (4) Thâm niên công tác.
Ngoài ra, từng mẫu phiếu có các thông tin riêng:
+ Mẫu phiếu của GV: (5) Số năm làm việc tại trường; (6) Số năm giữ ngạch GV.
+ Mẫu phiếu của VCQL: (5) Chức danh; (6) Số năm làm việc tại trường.
+ Mẫu phiếu của học viên (HV) và công chức SNV: (5) Vị trí công tác đang
đảm nhiệm; (6) Chức vụ.
B/ Nội dung Phiếu:
+ Phần câu hỏi thực trạng gồm 2 nội dung: (1) Động lực của GV; (2) Tạo
động lực làm việc cho GV.
+ Phần câu hỏi mở về kiến nghị, biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo đối
với GV, nhà trường.
Cấu trúc nội dung của 2 bảng hỏi của GV và VCQL có 15 câu hỏi trong đó
có 13 câu lựa chọn và 02 câu hỏi mở gồm 02 nội dung chính: (1) Thực trạng động
lực làm việc của GV; (2) Thực trạng tạo động lực làm việc cho GV TCT.
Đối với phiếu của học viên và công chức SNV có 08 câu hỏi trong đó có 07
câu lựa chọn và 01 câu hỏi mở. Phiếu hỏi tập trung 02 nội dung chính: (1) Thực trạng
động lực làm việc của GV; (2) Thực trạng tạo động lực làm việc cho GV TCT.
Nội dung các câu hỏi ở 02 bảng hỏi của GV và VCQL về cơ bản là giống
nhau, điểm khác nhau giữa các câu hỏi chỉ là hình thức biểu đạt của từng câu cho
phù hợp với khách thể được khảo sát; Nội dung các câu hỏi ở 02 bảng hỏi của học
viên và công chức SNV có bốn câu giống nhau, điểm khác nhau là nội dung và hình
thức biểu đạt của từng câu cho phù hợp với khách thể khảo sát.
- Quá trình trước khảo sát: 20 phiếu được khảo sát thử nghiệm trực tiếp và
qua E-mail đối với GV và VCQL ở một số trường của một số tỉnh thuộc 4 vùng,
miền sẽ được phân loại đánh giá để nhận được sự hiểu đúng về nội dung, phù hợp
với đối tượng về ngôn ngữ, cách thức biểu hiện và hướng nghiên cứu của Luận án.
Đối với phiếu khảo sát công chức SNV, tác giả lựa chọn như đối với phiếu
khảo sát GV và VCQL, 04 phiếu được khảo sát thử nghiệm gửi qua E-mail cho
công chức SNV thuộc 4 vùng, miền.
7
- Số lượng đối tượng khảo sát bằng bảng hỏi: Tại các TCT, đối tượng được
khảo sát, nghiên cứu chính thức là 684 GV, nhóm đối tượng còn lại là 1402 người
(356 VCQL, 1028 học viên, 18 công chức SNV của 18 tỉnh, thành theo vị trí địa lý
của trường). Mục đích khảo sát của nhóm đối tượng này nhằm có thông tin đối sánh
với ý kiến của đối tượng chính là GV. Trong 04 loại phiếu thu được, phiếu khảo sát
đối với học viên là lớn nhất do điều tra theo hệ lớp đào tạo trung cấp lý luận chính
trị - hành chính, mỗi lớp có khoảng 50 học viên.
- Kết quả: Các phiếu sau khi điều tra sẽ được phân loại xử lý theo tiêu chí:
giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác, trình độ, vị trí địa lý (miền Bắc, miền Trung,
miền Nam, Tây Nguyên) [Phụ lục 7].
- Thời gian khảo sát thử nghiệm và tập trung thu thập phiếu trong 1,5 tháng.
4.4. Phương pháp thống kê
Luận án sử dụng phần mềm chuyên dụng xử lý và phân tích số liệu SPSS
20.0 for Window để xử lý số liệu thống kê để tìm hiểu các nội dung: 1) Thực trạng
động lực làm việc của GV; 2) Thực trạng tạo động lực làm việc cho GV TCT [Phụ
lục 7]. Hai kỹ thuật thống kê cơ bản được sử dụng là phân tích độ tin cậy bằng
phương pháp tính hệ số Alpha theo Cronbach và phân tích độ giá trị của bảng hỏi.
Từ nội dung của các câu khảo sát bao gồm yếu tố ảnh hưởng và biện pháp
tạo động lực làm việc sẽ được xử lý theo 2 phương pháp: (1) Tính ĐTB của từng
yếu tố, biện pháp; (2) Tính ĐTB của mỗi nhóm nhóm yếu tố, nhóm biện pháp (sau
khi phân loại các yếu tố và các biện pháp). Mục đích của biện pháp xử lý nhằm so
sánh tương quan các yếu tố khi chưa phân nhóm và có căn cứ để tính ĐTB chung
theo thang điểm 5; so sánh giữa các nhóm biện pháp sau khi đã phân loại các yếu tố
thành các nhóm [Phụ lục 8].
Ngoài ra, Luận án sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả cách tính theo phần trăm
để phân loại đối với số lượng khách thể nghiên cứu và đối với câu hỏi đóng có nội
dung câu trả lời từ 4 đến 5 phương án lựa chọn.
4.5. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn ý kiến của các chuyên gia lý luận về quản lý công, quản lý nhân
sự về nội dung, hình thức của bảng hỏi và những vấn đề nghiên cứu của Luận án.
8
5. Câu hỏi nghiên cứu và Giả thuyết nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Động lực làm việc của GV TCT cấp tỉnh là gì? Mức độ động lực làm
việc, tạo động lực làm việc cho GV TCT cấp tỉnh hiện nay ra sao? Có hay không sự
khác biệt về động lực làm việc của GV và tạo động lực làm việc cho GV TCT xét
theo các biến số (giới tính, địa bàn, thâm niên công tác, trình độ,)? Có điểm gì
khác biệt so với động lực làm việc của GV các cơ sở đào tạo khác trong hệ thống
giáo dục quốc dân?
(2) Trong những yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho đội ngũ
GV TCT, yếu tố nào ảnh hưởng có tính chất chủ đạo? Những biện pháp tạo động
lực làm việc cho GV TCT cấp tỉnh hiện nay đang được thực hiện như thế nào?
Những ưu điểm và hạn chế của các biện pháp đó là gì?
(3) Giải pháp để nâng cao hiệu quả tạo động lực làm việc cho GV TCT vì
mục tiêu của nhà trường?
- Giả thuyết nghiên cứu:
Hiện nay, động lực làm việc của GV TCT cấp tỉnh còn thấp. Mặc dù các
TCT đã có những biện pháp tạo động lực làm việc cho GV nhưng mức độ và hiệu
quả thực hiện thấp, thiếu thống nhất trong thực hiện. Do đó, chưa thực sự thúc đẩy
sự nỗ lực, cống hiến của GV. Trong các yếu tố ảnh hưởng, yếu tố thuộc về GV, yếu
tố thuộc về TCT, thể chế liên quan đến TCT, nội dung chương trình đào tạo, cơ
quan quản lý TCT là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến vấn đề tạo động lực
làm việc cho GV.
Nếu đề xuất được những biện pháp đồng bộ, có tính khả thi dựa trên những
luận cứ khoa học phù hợp với yêu cầu thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tạo
động lực làm việc cho GV các trường chính trị cấp tỉnh vì mục tiêu nhà trường.
6. Đóng góp mới của Luận án
6.1. Đóng góp về lý luận
Xác định và làm rõ về động lực và tạo động lực làm việc cho GV TCT, trong
đó làm rõ các khái niệm động lực, tạo động lực làm việc, GV TCT; chỉ ra được
những yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo động lực làm việc, biện pháp tạo động lực làm
việc cho GV TCT.
9
6.2. Đóng góp về thực tiễn
Luận án đánh giá được thực trạng, chỉ ra kết quả và hạn chế, phân tích
nguyên nhân chủ quan và khách quan, cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực tiễn tạo
động lực làm việc cho GV TCT. Từ đó, đề xuất giải pháp sát thực, phù hợp với thực
tiễn nhằm tạo động lực làm việc cho GV tại các TCT cấp tỉnh.
7. Ý nghĩa của Luận án
Luận án là công trình khoa học trong lĩnh vực Quản lý công nghiên cứu sâu sắc
về tạo động lực làm việc cho GV trong đơn vị sự nghiệp công lập như TCT cấp tỉnh.
Luận án có giá trị tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các đơn
vị đào tạo chuyên môn liên quan đến đề tài và có giá trị tham khảo cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong vấn đề tạo động lực làm việc.
Đề tài luận án góp phần nâng cao nhận thức cho các TCT trong tạo động lực
làm việc cho GV.
8. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án.
Chương 2: Cơ sở khoa học về tạo động lực làm việc cho giảng viên các
trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương 3: Thực trạng tạo động lực làm việc cho giảng viên các trường chính
trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp tạo động lực làm việc cho giảng viên các
trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu về động lực, tạo động lực làm việc
1.1.1. Nghiên cứu về động lực, động lực làm việc
1.1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài
Mỗi người đều có những động lực nhất định. Do đó, trong từng thời điểm,
khi đảm nhiệm những công việc khác nhau, con người sẽ có những động lực làm
việc không giống nhau. Tùy theo phương pháp tiếp cận, trên thế giới đã có nhiều
công trình nghiên cứu và lý thuyết xem xét động lực dưới nhiều góc độ.
Trong tài liệu về quản lý nguồn nhân lực hay hành vi tổ chức, động lực được
hiểu là định hướng bên trong của một người có liên quan và hướng tới những động
lực tích cực cũng như tránh những động lực tiêu cực. Tiêu biểu cho nghiên cứu này
là Daft và Marcic (2004), cho rằng động lực đề cập đến các lực lượng bên trong
hoặc bên ngoài của một người nhằm khơi dậy sự nhiệt tình và kiên trì để theo đuổi
một hoạt động nhất định [97]. Quan điểm này chỉ ra rằng động lực là một lý do hoặc
là kết quả của hành vi cá nhân, các nhu cầu cá nhân khác nhau sẽ dẫn tới các lý do
và hành vi cá nhân khác nhau [102]. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết nhu cầu,
cho rằng nhu cầu là động lực dẫn tới hành vi.
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhu cầu tới động lực, McClelland (1985a,
1985b) cho rằng, động lực của nhân viên bất kể giới tính, văn hóa hay tuổi tác có
thể chịu ảnh hưởng bởi ba nhu cầu thiết yếu: nhu cầu thành đạt (nhu cầu vươn tới
thành công), nhu cầu quyền lực (nhu cầu tác động, kiểm soát các nguồn lực theo
hướng có lợi) và nhu cầu liên kết (nhu cầu về quan hệ xã hội). Tùy thuộc vào văn
hóa và kinh nghiệm sống mà một trong số nhu cầu này sẽ chi phối mỗi người. Ông
cho rằng, đối với nhà doanh nghiệp và những người thành đạt trong xã hội, nhà
quản lý cần nắm được mức độ của từng loại nhu cầu như nhu cầu cao về thành đạt,
khá cao về quyền lực và tương đối về nhu cầu về liên kết để tạo điều kiện cho nhân
viên thăng tiến khi có cơ hội [128], [129].
Mối quan tâm tìm kiếm động lực làm việc được đề cao kể từ khi ra đời các
xã hội công nghiệp hóa và một loạt các nghiên cứu đã được thực hiện về vấn đề
11
này. Một trong những nghiên cứu sớm nhất về lĩnh vực này là công trình nghiên
cứu được tiến hành năm 1930 tại Công ty General Electric [138]. Các nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào những công việc đơn giản trong xã hội công nghiệp hóa.
Nhiều nhà ...trong quá trình phân bổ
thời gian của mình. Phần thưởng cho việc giảng dạy tốt thường được giới hạn ở các
giải thưởng như GV tiêu biểu, được trao tặng cho một phần nhỏ các GV giỏi, với số
tiền ít ỏi và uy tín nhất thời [115]. Từ quan điểm này, cần xem xét việc thực hiện và
tạo điều kiện thuận lợi cho những người làm trong môi trường đại học (GV, nhà khoa
học và nhà quản lý) như một công cụ thúc đẩy họ. Phần thưởng tài chính đóng vai trò
không thể thay thế trong hệ thống khuyến khích GV, và việc đào tạo GV cũng là một
trong những khả năng mà trường đại học có thể sử dụng để thúc đẩy GV, phát huy
năng lực của họ (Kachaňáková, Stachová và Stacho, 2013 [113]).
Lý luận và thực tiễn luôn cho thấy rằng động lực gắn liền với lương thưởng.
Do đó, các tác giả tập trung xác định các vấn đề động lực, lương thưởng và mối
quan hệ tác động giữa hai yếu tố này. Lương thưởng được coi có chức năng riêng
biệt trong quản lý nguồn nhân lực, trong khi nó lại chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến
động lực làm việc và sự hài lòng, hoặc lương thưởng có thể được xem như là một
công cụ thúc đẩy, là các yếu tố mang tính hệ thống phức tạp ảnh hưởng đến động
lực của các GV đại học, xét ở khía cạnh nó là thù lao được trả cho công việc đã thực
hiện, đồng thời là sự cam kết cho công việc sắp tới. Từ quan điểm lý thuyết, các tác
giả thực chứng thông qua điều tra câu hỏi tại Đại học Zilina (Cộng hòa Slovakia)
năm 2013 nhằm tìm hiểu động lực của các GV đại học. Nghiên cứu tiến hành khảo
sát 86 GV đại học và các nhà quản lý, chiếm 13,13% tổng số GV. Kết quả cho thấy
động lực được định hình bởi nhiều nhân tố thúc đẩy mang tính tổ chức. Lương
24
thưởng, được hiểu như một hệ thống động lực thúc đẩy hiệu quả, chiếm một vị trí
quan trọng đối với các GV và nhà quản lý tại trường đại học. Từ đó, các tác giả chỉ
ra rằng điều quan trọng là phải kết nối lương thưởng và động lực xét ở khía cạnh
lãnh đạo và quản lý nguồn nhân lực. Rõ ràng các GV và các nhà quản lý trường đại
học có thể được thúc đẩy bằng nhiều cách khác nhau, bằng nhiều phương tiện và
công cụ khác nhau kết hợp giữa lương thưởng và động lực làm việc nhằm kích thích
tiềm năng sáng tạo và sự lãnh đạo tích cực [127].
Đối với GV, ngoài hoạt động giảng dạy, họ còn phải đáp ứng yêu cầu về các
công bố khoa học giá trị. Điều này dẫn đến việc cần thiết phải tăng cường sự quan
tâm và tạo động lực để GV tham gia tích cực vào các hoạt động của trường đại học.
Tuy nhiên, đơn giản hóa động lực phần thưởng tài chính là sai lầm phổ biến nhất.
Thậm chí nếu phần thưởng tài chính là quan trọng, thực tiễn cho thấy rằng ngay cả
mức lương tương đối cao cũng không đảm bảo hiệu quả công việc cao. Ngoài ra,
động lực chỉ dựa trên yếu tố tài chính có thể dẫn đến việc cần thiết phải đầu tư
nhiều tài chính hơn nữa mới có thể đạt được hiệu quả động lực tương tự [124].
Theo Martina và Rudolf (2014), công việc của GV đại học là rất cần thiết -
sức ảnh hưởng của GV đối với sinh viên chính là sự phản ánh của kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm của họ, và trên tất cả, là động lực của họ. Ngoài ra, GV còn phải
đối mặt với những ý tưởng, kiến thức và động lực của sinh viên trong mỗi bài giảng
hoặc chuyên đề nghiên cứu. Vì vậy, cần phải có sự tác động đến động lực của GV
đại học, phát triển nó một cách có hệ thống, đạo đức và có tính xây dựng [127].
Một quan điểm khác về động lực GV, đó là họ không chỉ được định hướng
bởi động lực của cá nhân, mà còn phải đối mặt với động lực của những GV.
Rohlíková và Vejvodová (2012) cho rằng động lực lớn nhất là sự thành công. Sự
thành công sẽ làm gia tăng sự tự tin của GV và sự đánh giá của sinh viên, từ đó cải
thiện tâm trạng, cảm xúc của họ để đạt hiệu suất làm việc cao. Để cho sinh viên
“trải nghiệm thành công” cũng là một trong những công cụ tạo động lực cho GV
(tái tạo lại động lực, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của sinh viên) [139].
1.2.2. Nghiên cứu trong nước
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa, sự nghiệp
giáo dục nói chung và hoạt động đào tạo đại học nói riêng được coi là có ý nghĩa
25
quan trọng lớn lao đối với sự phát triển của đất nước. Việc lựa chọn và ứng dụng
mô hình tạo động lực trong các nhà trường hiện nay có ý nghĩa thực tiễn rất quan
trọng và được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu.
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đội ngũ giáo viên nói chung, Trần Bá
Hoành (2010) đề cập đến vấn đề tạo động lực để phát triển giáo dục. Theo tác giả,
muốn phát triển giáo dục thì phải tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên bằng
cách chăm lo đội ngũ giáo viên “giải quyết tốt vấn đề thầy giáo”, nâng cao chất
lượng các trường sư phạm, đổi mới hệ thống sư phạm, muốn huy động hết tiềm lực
của cả đội ngũ giáo viên vào sự nghiệp giáo dục phải có chính sách đãi ngộ nhà
giáo và chế độ sử dụng nhà giáo hợp lý [42].
Bàn về cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên, Nguyễn Thị Phương Hoa (2010)
đề cập đến vấn đề cần đầu tư thỏa đáng và có cơ chế quản lý phù hợp để cải cách
các cơ sở đào tạo giáo viên, từ đó có được đội ngũ giáo viên chất lượng cao, tạo
động lực cho giáo viên học tập và công tác tốt bằng cách tăng thu nhập cho các
trường đại học, cao đẳng, các cán bộ có thẩm quyền của nhà trường cần được nâng
cao về mặt nghiệp vụ để góp phần vào sự nghiệp đào tạo giáo viên. Chất lượng các
cơ sở đào tạo giáo viên được nâng cao cùng cơ chế đào tạo hợp lý sẽ tạo động lực
cho giáo viên tích cực hơn nữa trong việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, góp
phần tăng hiệu quả trong công tác chuyên môn [40].
Trên cơ sở khảo sát 386 GV của 4 trường đại học trên địa bàn Hà Nội,
Nguyễn Văn Lượt (2012) phân tích các yếu tố khách quan được GV đánh giá tích
cực tác động đến động cơ giảng dạy của GV đại học, bao gồm: môi trường làm
việc; cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy; chính sách lương, thưởng, đãi ngộ đối với
GV và tập thể sinh viên. Trong số các yếu tố khách quan được khảo sát, hai yếu tố
môi trường làm việc và tập thể sinh viên ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ nét đến động cơ
giảng dạy của GV đại học; có sự khác biệt giữa nhóm GV nam và GV nữ trong
đánh giá về yếu tố môi trường làm việc và tập thể sinh viên; có sự khác biệt trong
đánh giá về yếu tố môi trường làm việc giữa nhóm GV dưới 35 và trên 35 tuổi. Kết
quả khảo sát cho thấy, các yếu tố khách quan có tác động đến động cơ giảng dạy
của GV đại học mạnh mẽ hơn so với các yếu tố chủ quan bao gồm các yếu tố cơ sở
vật chất phục vụ giảng dạy và chính sách lương, thưởng đãi ngộ đối với GV [56].
26
Bàn về mô hình tạo động lực trong các trường đại học công lập, Cảnh Chí
Dũng (2012) chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực trong các
trường đại học công lập, đồng thời đưa ra các nội dung mô hình tạo động lực cho
các trường đại học công lập ở nước ta. Chủ thể, khách thể và đối tượng của quá
trình tạo động lực đã được phân tích rõ ràng trong mô hình này. Quá trình này do
chủ thể tìm, sử dụng những giải pháp phù hợp với nhu cầu của đối tượng dựa trên
cơ sở nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu phát triển định trước. Ngoài ra,
tác giả còn nhấn mạnh vai trò cốt lõi của chủ thể - hiệu trưởng trong quá trình tạo
động lực. Việc xác định được mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố tác động tới động
lực của người lao động, quá trình tạo động lực và việc khai thác các yếu tố là một
khâu quan trọng không thể thiếu trong việc tìm ra nguyên nhân và giải pháp cho quá
trình tạo động lực với GV ở trường đại học [27].
Tác giả Nguyễn Thùy Dung (2015) đã đi sâu nghiên cứu động lực làm việc của
GV chịu sự tác động của yếu tố môi trường làm việc đặc thù như các khoa chuyên
ngành hoạt động khá độc lập do các trường đào tạo đa ngành nghề; đội ngũ GV lớn; sự
khác biệt trong cơ chế quản lý của các trường công lập và ngoài công lập. Luận án đã
vận dụng lý thuyết công bằng và mô hình đặc điểm công việc của Hackman và Oldham
trong đánh giá các nhân tố tác động đến động lực làm việc của GV. Kết quả nghiên cứu
cho thấy đặc điểm công việc và một số khía cạnh công bằng trong tổ chức như sự công
bằng của lãnh đạo trực tiếp, sự công bằng trong thái độ đối xử của sinh viên, sự công
bằng trong ghi nhận, trong cơ hội thăng tiếncó tác động thuận chiều đến động lực làm
việc của GV. Từ đó, Luận án có những kết luận và đề xuất về công tác tuyển dụng, lựa
chọn và bổ nhiệm cán bộ quản lý cấp khoa, bộ môn, trong đánh giá GV, giảm tải chương
trình học và kiểm soát chất lượng bài giảng tạo nên động lực làm việc cho GV [24].
Đề cập đến tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng GV trong nội dung “Quản lý
bồi dưỡng giảng viên đáp ứng đổi mới giáo dục”, tác giả Ngô Thị Minh Thực (2015)
cho rằng, động lực cá nhân GV là kết quả của nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời
chính trong môi trường sống, làm việc của họ, là kết quả của sự kết hợp tác động của
nhiều yếu tố như văn hóa tổ chức, kiểu lãnh đạo, cấu trúc của tổ chức và các chính sách
đãi ngộ đối với đội ngũ GV; các yếu tố thuộc về cá nhân GV như nhu cầu, mục đích,
các quan niệm về giá trị giữ vai trò quan trọng trong tạo động lực [80].
27
Bàn về một số yếu tố tạo động lực làm việc cho GV Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Ngô Thị Hải Anh (2016) cho rằng đây là trung tâm quốc gia đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý và nghiên cứu khoa học lý luận Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý. Do vậy, vấn đề tạo động
lực làm việc cho đội ngũ GV là việc làm rất quan trọng. Theo tác giả, các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động tạo động lực làm việc cho GV bao gồm: Thứ nhất, mục tiêu
của tổ chức: được hiểu là định hướng cho mọi hoạt động của tổ chức và quá trình
làm việc của người lao động; Thứ hai, phong cách nhà lãnh đạo; Thứ ba, các công
cụ tạo động lực của tổ chức: Chính sách về thu nhập, điều kiện làm việc và văn hóa
tổ chức, khả năng thăng tiến trong công việc [1].
Bàn về chính sách phát triển đội ngũ GV các trường đại học công lập ở Việt
Nam, Vũ Đức Lễ (2017) nghiên cứu tiếp cận theo hướng chính sách được định dạng
theo mục tiêu nhằm tạo động lực khuyến khích đối tượng của chính sách hoạt động
có hiệu quả, phù hợp với chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước. Theo tác giả, chính sách phát triển đội ngũ GV vừa là công cụ đòn bẩy,
kích thích, tạo động lực cho GV, đội ngũ GV và nhà trường phát triển bền vững;
vừa có vai trò bảo hộ cho hệ thống giáo dục đại học phát triển; đồng thời nó giúp
định hướng, dẫn dắt, tạo động lực cho đội ngũ GV hăng say làm việc theo đúng
mục tiêu của từng giai đoạn cụ thể [51].
Phạm Hồng Quang (2010), “Vấn đề tạo động lực làm việc cho giảng viên đại
học trong điều kiện hiện nay” [62], tác giả đã đưa ra những phương án, kiến nghị
cần làm để tạo động lực làm việc cho giảng viên các trường đại học, đồng thời đưa
ra những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác giáo dục. Bên cạnh đó, bài
viết cũng nêu lên các biện pháp đồng bộ tạo động lực đổi mới và đã gặt hái được
nhiều thành công của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Tạ Thị Liễu (2017), “Xây dựng, thực hiện chính sách tạo động lực làm việc
cho giảng viên các trường đại học” [52], bài viết khẳng định vấn đề quyết định
thành công của một trường đại học là nguồn nhân lực, với cốt lõi là chính sách tạo
động lực để huy động sự nỗ lực, không ngừng sáng tạo khoa học của đội ngũ GV
trong trường đại học. Từ đánh giá ý nghĩa rất quan trọng việc thực hiện chính sách
28
tạo động lực làm việc cho GV trong các trường đại học nước ta hiện nay, tác giả
bước đầu đề xuất một số chính sách tạo động lực làm việc đối với GV các trường
đại học, cụ thể: chính sách đánh giá, chính sách đào tạo, chính sách tiền lương,
chính sách khen thưởng, tôn vinh GV [52].
1.3. Nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho giảng viên các trường chính
trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trường chính trị là cơ sở đào tạo nguồn lực địa phương. GV TCT là nguồn
nhân lực quan trọng của TCT, quyết định đến chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị
đối với nguồn nhân lực công tại địa phương. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu về tạo
động lực làm việc cho GV nhưng những công trình nghiên cứu về TCT, vai trò và
thực tiễn hoạt động của GV tại nhà trường, thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng,
những giải pháp đổi mới hoạt động tại TCT, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ GV là
những gợi mở rất lớn đối với nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho GV.
Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính như phỏng vấn, khảo sát, tác giả
Nguyễn Văn Thắng và nhóm nghiên cứu đã thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp và
đánh giá khách quan thực trạng về cơ sở đào tạo, về công tác đào tạo, bồi dưỡng, cơ
cấu tổ chức của hệ thống TCT. Với những lập luận chặt chẽ, nhóm nghiên cứu đã
chứng minh sự cần thiết phải xây dựng mô hình TCT chuẩn tập trung vào các vấn
đề về chương trình; giáo trình; đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đội ngũ GV; quy
chế quản lý đào tạo; điều kiện cơ sở vật chất; văn bằng chứng chỉ và giá trị của văn
bằng, chứng chỉ và đảm bảo sự quản lý thống nhất [75].
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của TCT trong đào tạo, bồi dưỡng, phân
định rõ đối tượng đào tạo; xác định cơ quan chủ quản của đơn vị đào tạo; sự thống
nhất về số lượng lãnh đạo, cơ cấu đơn vị trực thuộc; cơ chế quản lý chuyên môn, tác
giả Nguyễn Minh Tuấn đưa ra quan điểm phải đảm bảo tính thống nhất trong mô
hình TCT, đó là yêu cầu quản lý hệ thống đối với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, TCT cấp tỉnh, thành phố, trường bồi dưỡng cán bộ các bộ, ngành và
trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện [84].
Đối với nghiên cứu về GV TCT, trên cơ sở làm rõ được khái niệm tri thức,
chức năng và yêu cầu tri thức chính trị của đội ngũ giảng viên các TCT khu vực
miền núi phía Bắc hiện nay, đánh giá thực trạng yêu cầu tri thức chính trị của đội
29
ngũ giảng viên các trường chính trị khu vực miền núi phía Bắc, Lương Nhật Thành
(2008) đã đề xuất các giải pháp tăng cường tri thức chính trị, đó là: trang bị tri thức
chính trị để nâng cao nhận thức; năng cao năng lực hoạt động chính trị để có lý luận
và thực tiễn; tạo cơ chế hoạt động có tính khoa học và đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng trong hoạt động chính trị ở TCT; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để GV
nâng cao tri thức chính trị [73].
Bằng việc nghiên cứu sâu những nội dung phát triển đội ngũ GV đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục lý luận chính trị như: xây dựng chuẩn GV; quy hoạch đội
ngũ GV; tuyển dụng, tuyển chọn GV; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV; sử dụng đội
ngũ GV; đánh giá GV; tạo động lực và cơ chế quản lý GV; đánh giá thực trạng đội
ngũ GV, sự phát triển đội ngũ GV các TCT các tỉnh miền núi phía bắc, công tác
giáo dục lý luận chính trị ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Nguyễn Mạnh Hải (2015) đã
đánh giá thực trạng đội ngũ GV và thực trạng phát triển đội ngũ GV của các TCT
miền núi phía Bắc. Từ đó, luận án đưa ra 6 giải pháp để phát triển đội ngũ GV các
TCT miền núi phía Bắc, đó là: Xây dựng khung năng lực nghề nghiệp GV; xây dựng
quy hoạch phát triển đội ngũ GV; đổi mới công tác tuyển dụng, quản lý sử dụng đội
ngũ GV; đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển thực tế cơ sở nâng cao chất lượng đội ngũ
GV; thực hiện đánh giá GV theo khung năng lực; hoàn thiện chế độ đãi ngộ, cơ chế
quản lý, tạo môi trường làm việc thúc đẩy phát triển đội ngũ GV [33].
Nghiên cứu đội ngũ GV lý luận chính trị của TCT tỉnh, thành phố vùng đồng
bằng sông Cửu Long, Bùi Hải Dương (2017) đã đánh giá cao vai trò đội ngũ GV lý
luận chính trị trong đội ngũ cán bộ tư tưởng của Đảng. Luận án nghiên cứu về thực
trạng đội ngũ GV và việc xây dựng đội ngũ GV lý luận chính trị tại các trường chính
trị khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Từ đó đặt ra yêu cầu cần có như về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; về năng lực thực tế;
về năng lực nghiên cứu khoa học. Để đạt được các yêu cầu đó cần có những giải pháp
trong đổi mới công tác tuyển chọn đảm bảo tính kế thừa và phát triển của công tác
tuyển chọn đội ngũ GV lý luận chính trị vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay;
đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng GV và cơ cấu lại đội
ngũ theo hướng tinh gọn, chất lượng cao và hiệu quả công việc tốt; nâng cao ý thức
30
tự học tập, tự rèn luyện của GV lý luận chính trị nhằm hình thành bản lĩnh chính trị
vững vàng, đạo đức, lối sống trong sáng, là tấm gương để học viên noi theo [29].
Từ kết quả của những công trình nghiên cứu cho thấy, mặc dù không trực
tiếp nghiên cứu vấn đề tạo động lực làm việc của GV các TCT nhưng những nghiên
cứu về TCT chuẩn, về đặc điểm đội ngũ GV với đặc thù trong hoạt động nghề
nghiệp, từ đó có những đòi hỏi yêu cầu về năng lực, về tri thức và giải pháp để phát
triển đội ngũ GV là nền tảng gợi mở cho tác giả trong nghiên cứu vấn đề về tạo
động lực làm việc cho GV TCT. Bởi vì tổ chức ổn định với mô hình chuẩn, tổ chức
và người lãnh đạo có những phương thức hoạt động phù hợp, hướng tới GV, đó sẽ
là điều kiện thuận lợi động viên, khuyến khích và tạo điều kiện để GV phát triển.
1.4. Những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề động lực, động lực làm việc và
biện pháp tạo động lực làm việc cho người lao động song trong các công trình vẫn
còn khoảng trống cần nghiên cứu.
Thứ nhất là, đối với những nghiên cứu nước ngoài. Động lực làm việc đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc cho các cá nhân và
tổ chức. Mục đích quan trọng nhất của tạo động lực làm việc là sử dụng hợp lý nguồn
lao động, khai thác hiệu quả nguồn lực con người nhằm không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động của tổ chức. Khởi phát từ mối quan tâm tìm kiếm động lực làm việc
được đề cao kể từ khi ra đời các xã hội công nghiệp hóa, nhiều công trình nghiên cứu
trên thế giới đã xem xét động lực làm việc theo các phương pháp tiếp cận khác nhau.
Các nghiên cứu đã hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về động lực làm việc như định
nghĩa, bản chất, vai trò, ý nghĩa và sự tác động của động lực làm việc đối với sự thành
công của tổ chức. Đặc biệt, các nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều lý thuyết khác nhau về
động lực làm việc như lý thuyết thứ bậc nhu cầu, lý thuyết hai yếu tố, lý thuyết mục
tiêu mô tả mục tiêu, lý thuyết phản hồi, lý thuyết tâm điểm kiểm soát Dù tiếp cận
theo các góc độ khác nhau, song nhìn chung các lý thuyết đều nhằm mục đích lý giải
nguồn gốc và các yếu tố cấu thành nên động lực làm việc, từ đó gợi mở những cách
tiếp cận khác nhau để tổ chức và nhà quản lý có thể tạo động lực làm việc và phát huy
tối đa tiềm năng của nhân viên đối với tổ chức. Mỗi cách tiếp cận đều có ưu điểm và
31
nhược điểm nhất định, khó có thể nói áp dụng hoàn toàn một khung lý thuyết sẽ mang
lại hiệu quả tốt nhất cho công tác tạo động lực trong tổ chức.
Đối với việc khẳng định tiền là yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy người lao
động làm việc, Frederick Winslow Taylor chưa nghiên cứu thực chứng để rút ra một
sự thật khác rằng, người lao động không phải làm việc chỉ vì mục tiêu cao nhất là
tiền, dù đây là động cơ cao nhất và là phương tiện sống của họ. Cùng với thu nhập,
người lao động vẫn còn những nhu cầu khác như nhu cầu về điều kiện làm việc, về
các mối quan hệ, sự tự khẳng định...
Các lý thuyết được nghiên cứu trong những bối cảnh cụ thể với thời điểm
nghiên cứu cụ thể và áp dụng trong một số nhóm đối tượng lao động. Thuyết hai yếu
tố của Frederick Herzberg nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự thỏa mãn và năng suất
nhưng phương pháp luận nghiên cứu chỉ xem xét đến sự thỏa mãn với đối tượng
nghiên cứu là nhân viên kế toán và kỹ sư; ông mới chỉ coi những yếu tố thuộc về
công việc mới tạo ra động lực làm việc mà không quan tâm đến những yếu tố khác.
Bên cạnh đó, cuộc sống luôn vận động, phát triển, xu thế hội nhập quốc tế cho thấy
nhu cầu của con người luôn thay đổi, rất khó để nắm bắt khi nhiều nhu cầu được giải
quyết, nhiều nhu cầu phát sinh không được đề cập (nếu áp dụng nghiên cứu Thuyết
cấp bậc về nhu cầu của Maslow) từ đó để xác định đâu là nhu cầu mà người lao động
cần được đáp ứng, đâu là nhu cầu phát sinh trong khi khả năng đáp ứng của nhà quản
lý bị chế ước bởi những điều kiện nhất định (khi người lao động có nhu cầu về thăng
tiến, nhu cầu về tăng lương). Các lý thuyết được thực hiện và phát triển ở các nước
phương Tây với những đặc trưng văn hóa khác rất lớn so với các nước Á Đông. Do
vậy, việc đưa ra những quyết định phù hợp, có ảnh hưởng lâu dài là khó khăn đối với
các nhà quản lý. Điều gì sẽ thúc đẩy người lao động tích cực làm việc trong khi cùng
lúc họ phải đảm nhiệm nhiều công việc? Để xác định yếu tố nào là phù hợp, thúc đẩy
động lực làm việc thực sự đối với người lao động Châu Á cần phải tiếp tục nghiên cứu.
Thứ hai là, đối với những nghiên cứu ở Việt Nam. Vấn đề động lực làm việc đã
được quan tâm nghiên cứu từ sau công cuộc đổi mới đất nước, với phạm vi nghiên cứu
từ rộng (vấn đề động lực, tạo động lực trong phát huy sức mạnh nguồn nhân lực của
quốc gia, động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, ý nghĩa của việc xác định
lợi ích, một trong những nhân tố quan trọng khơi dậy tiềm năng của con người như là
32
động lực thúc đẩy phát triển của xã hội) đến hẹp (vấn đề động lực, tạo động lực trong
phát huy sức mạnh nguồn nhân lực ở một địa phương, cơ quan, tổ chức).
Bằng những hướng tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu trong nước đã đề cập
đến tương đối đầy đủ các mặt của động lực và tạo động lực trong lao động và khẳng
định tầm quan trọng của công tác này trong quản lý nhân sự, quản lý nhà nước qua
mỗi thời kỳ. Tiếp theo đó, nghiên cứu trong các đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành
cũng khái quát, hệ thống hóa khung lý luận căn bản về động lực và tạo động lực,
đồng thời nghiên cứu thực tiễn tại một số đơn vị như tại cơ quan hành chính, doanh
nghiệp nhà nước hay đối với công chức cấp xã trên địa bàn một tỉnh, thành phố...
đưa ra kiến nghị giải pháp tạo động lực hiệu quả tại các đơn vị này. Trong nghiên
cứu của nhóm tác giả Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi về “Mô hình các
nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên khu vực công của Chính
phủ Việt nam” là tài liệu tham khảo có giá trị trong nghiên cứu bởi bằng những biện
pháp thực nghiệm, điều tra xã hội học về động lực của nhân viên ở khu vực nhà
nước với số liệu điều tra đáng tin cậy. Tuy nhiên, nghiên cứu xem xét các nhân tố
chính tác động động lực làm việc cho cả 3 loại đối tượng trong khu vực nhà nước là
cán bộ, công chức và viên chức nên những kết luận chưa mang hoàn toàn thuyết
phục vì đây là 3 đối tượng được pháp luật quy định rất khác nhau từ khi xét tuyển,
thực hiện nhiệm vụ, hưởng các chế độ của đơn vị quản lý. Cùng với những công
trình nghiên cứu, trong các giáo trình đã hệ thống lại những học thuyết cơ bản, được
sử dụng như là công cụ hữu hiệu tạo động lực. Các nghiên cứu đã cung cấp tương
đối đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn để các tổ chức có thể tạo động lực, phát
huy tính tích cực sáng tạo và hiệu quả của người lao động nói chung [53].
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa ở nước ta, sự
nghiệp giáo dục nói chung và hoạt động đào tạo đại học nói riêng được coi là có ý
nghĩa quan trọng lớn lao đối với sự phát triển của đất nước. Vấn đề cốt lõi quyết
định thành công của một cơ sở đào tạo là tìm ra biện pháp tạo động lực để huy động
sự nỗ lực, không ngừng sáng tạo khoa học của GV trong nhà trường. Do đó, trên cơ
sở lý luận và thực tiễn Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu đã lựa chọn và ứng
dụng mô hình tạo động lực trong các nhà trường. Từ việc khái quát tình hình nghiên
33
cứu trên thế giới và trong nước về động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho
GV trong các trường đại học, có thể nhận thấy các nhà nghiên cứu đã phân tích
những ảnh hưởng từ sinh viên, từ tập thể GV, từ sự thành công của GV đến động
lực làm việc của họ, bàn luận khá sâu sắc về các biện pháp tạo động lực như sử
dụng phần thưởng về tài chính, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, phần thưởng từ nâng
cao trình độ cho GV bằng các khóa đào tạo. Đối với vấn đề tạo động lực làm việc
cho GV các TCT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới chỉ được gợi mở trong
một vài công trình nghiên cứu về TCT, vai trò và thực tiễn hoạt động của GV tại
nhà trường, thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng, những giải pháp đổi mới hoạt
động tại TCT, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
Như vậy, các công trình khoa học đã nghiên cứu vấn đề động lực, động lực
làm việc và biện pháp tạo động lực làm việc cho người lao động. Với mục tiêu đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đối tượng đào tạo là nguồn nhân lực công tại địa
phương, để bảo đảm sự phù hợp với đặc điểm của vùng, miền, của bản thân người
GV đã đặt ra khoảng trống cho Luận án cần phải tiếp tục nghiên cứu về tạo động
lực làm việc cho GV TCT: Một là, cần phải nghiên cứu mức độ động lực và tạo
động lực làm việc, những điểm khác biệt trong tạo động lực cho GV TCT so với
những trường đại học đào tạo đa ngành nghề. Hai là, ảnh hưởng từ yếu tố công việc,
yếu tố thuộc về GV, yếu tố của môi trường làm việc với những đặc thù riêng về văn
hóa tổ chức, vai trò của người lãnh đạo và phương thức lãnh đạo được sử dụng
trong nhà trường tạo nên tính tích cực làm việc của GV. Ba là, từ chức năng, nhiệm
vụ của TCT và đặc điểm hoạt động của GV cần phải nghiên cứu biểu hiện, biện
pháp tạo động lực làm việc thông qua những yếu tố động viên hay yếu tố duy trì từ
môi trường làm việc.
34
Kết luận chương 1
Chương 1 của Luận án đã hệ thống hóa lý luận, gợi mở những nghiên cứu về
bản chất, yếu tố ảnh hưởng đến động lực, vai trò của động lực làm việc và biện
pháp tạo động lực làm việc cho người lao động nói chung và đối với đội ngũ GV.
Từ hướng nghiên cứu của lý thuyết cổ điển coi trọng phần thưởng vật chất
đến lý thuyết về mối quan hệ con người, trong đó cần quan tâm đến mối quan hệ xã
hội thúc đẩy hoặc kìm hãm sự hăng hái làm việc của người lao động, đến lý thuyết
hiện đại cho rằng cần phải hiểu đầy đủ động cơ làm việc của con người, đó là hướng
tới những phần thưởng kinh tế và sự thỏa mãn các yếu tố tinh thần. Một trong
những vấn đề cần quan tâm trong tạo động lực làm việc là hiệu suất làm việc của
người lao động. Kế thừa những thành quả nghiên cứu, các công trình nghiên cứu ở
trong nước đã rất chú ý trong các nghiên cứu theo cách tiếp cận lý thuyết hiện đại
song sự nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi lĩnh vực ngành, với các đối tượng đến
công chức hoặc nghiên cứu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Đối với nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho GV, trải qua từng thời kỳ,
từ những nghiên cứu nước ngoài cho đến nghiên cứu ban đầu của các tác giả trong
nước cho rằng, yếu tố phần thưởng (chủ yếu là phần thưởng tài chính) sẽ tạo nên
động lực làm việc. Nghiên cứu ở các thời kỳ tiếp theo cho thấy, sự thỏa mãn các
nhu cầu cá nhân, sự đánh giá cao về giá trị và sự công nhận với sự tác động của môi
trường làm việc, công tác đào tạo của nhà trường hoặc xuất phát từ bản chất công
việc sẽ phát huy được năng lực, tạo động lực làm việc cho GV. Gần đây nhất, đã có
một số nghiên cứu sâu đến yếu tố tác động như cấu trúc tổ chức, kiểu lãnh đạo và
các chính sách tạo động lực làm việc.
Với sứ mệnh cung cấp dịch vụ công đáp ứng yêu cầu của xã hội, đối tượng
đào tạo của TCT là cán bộ, công chức, viên chức địa phương nên tạo động lực làm
việc cho GV TCT sẽ có những điểm khác biệt với người lao động trong các tổ chức
khác. Những nghiên cứu về TCT với vai trò và thực tiễn hoạt động của GV tại nhà
trường, thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng, những giải pháp đổi mới hoạt
động tại TCT là nền tảng trong nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho GV. Để có
biện pháp tạo động lực làm việc cho GV TCT hiệu quả, đòi hỏi phải có sự nghiên
35
cứu sâu đối với những đặc điểm của cơ sở đào tạo tại địa phương và đặc thù của GV
với mức độ biểu hiện động lực của GV, tác động của các yếu tố ảnh hưởng để tìm ra
những điểm khác biệt trong tạo động lực làm việc cho GV. Đó không chỉ vấn đề
khuyến khích bởi các phần thưởng vật chất mà còn là sự mong muốn những giá trị
tinh thần, là được ghi nhận, là sự thăng tiến trong công việc, được đánh giá công
bằng, là niềm tự hào nghề nghiệp.
36
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
2.1. Động lực làm việc của giảng viên các trường chính trị
2.1.1. Giảng viên trường chính trị
2.1.1.1. Trường chính trị
Nhằm tăng cường và thống nhất sự lãnh đạo, quản lý của các tỉnh, thành ủy và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
ngày 05/9/1994, Ban Bí thư Trung ương (khóa VII) ban hành Quyết định số 88-
QĐ/TW thành lập trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, trên cơ sở thống nhất trường Đảng và trường Hành chính hoặc trường
quản lý Nhà nước của tỉnh, thành phố. Ngày 03/9/2008, Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa X) đã ban hành Quyết định số 184-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy của TCT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thay thế Quyết định số 88-
QĐ/TW. Theo Quyết định số 184-QĐ/TW, TCT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy và ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ tỉnh ủy, thành
ủy. Ngày 13/11/2018, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII) đã ban hành Quy định
số 09-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của TCT tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thay thế Quyết định số 184-QĐ/TW, trong đó quy định TCT tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đặt
dưới sự lãnh đ....42 4.32 4.35 4.35 4.40 4.48 4.34
ND10 4.13 4.26 4.41 3.92 4.30 4.25 4.16 4.20 4.19 4.34 4.33 4.13
ND11 4.38 4.31 4.45 4.22 4.39 4.30 4.27 4.34 4.33 4.41 4.29 4.27
ND12 4.26 4.46 4.45 4.21 4.47 4.38 4.40 4.33 4.44 4.44 4.48 4.33
ND13 4.18 4.35 4.23 4.13 4.35 4.25 4.35 4.20 4.30 4.35 4.34 4.28
ND14 4.36 4.50 4.41 4.38 4.46 4.45 4.54 4.13 4.51 4.43 4.60 4.48
ND15 4.30 4.46 4.50 4.31 4.46 4.44 4.35 4.09 4.48 4.46 4.54 4.34
ND16 4.17 4.28 4.32 4.21 4.27 4.23 4.27 3.98 4.34 4.29 4.28 4.17
ND17 4.32 4.28 4.45 4.38 4.30 4.26 4.31 4.26 4.29 4.37 4.23 4.31
ND18 4.18 4.21 4.50 4.21 4.22 4.27 4.13 4.17 4.24 4.26 4.19 4.16
ND19 4.23 4.14 4.36 4.03 4.13 4.25 4.26 4.24 4.02 4.19 4.35 4.23
ND20 3.93 4.67 4.05 4.05 3.97 3.83 3.81 3.98 4.00 3.88 3.89 3.81
TBC 4.25 4.45 4.42 4.19 4.34 4.30 4.32 4.21 4.31 4.39 4.39 4.24
Bảng 9.1. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện của các biện pháp theo chức vụ, giới tính, vùng miền
Nội dung ĐTB chung ĐLC
Chức vụ Giới tính Vùng miền
CBQL GV Nam Nữ Bắc Trung Nam Tây Nguyên
BP1 3.77 0.775 3.76 3.77 3.81 3.73 3.66 3.90 3.87 3.64
BP2 4.19 0.705 4.20 4.18 4.15 4.22 4.09 4.22 4.34 4.18
BP3 4.27 0.725 4.19 4.31 4.29 4.24 4.19 4.25 4.49 3.89
BP4 3.92 0.736 3.82 3.97 3.91 3.92 3.84 4.06 3.98 3.71
BP5 3.76 0.926 3.66 3.82 3.75 3.77 3.61 3.79 4.00 3.79
BP6 4.13 0.616 4.10 4.15 4.17 4.10 4.05 4.32 4.18 3.86
BP7 4.05 0.614 4.04 4.06 4.08 4.03 3.98 4.19 4.13 3.82
BP8 3.75 0.843 3.61 3.82 3.82 3.69 3.63 3.99 3.81 3.54
BP9 3.20 1.017 3.20 3.20 3.17 3.22 3.14 3.44 3.17 2.86
BP10 3.48 0.904 3.46 3.49 3.53 3.44 3.31 3.75 3.62 3.21
BP11 3.79 0.859 3.87 3.75 3.82 3.77 3.63 3.94 3.97 3.68
BP12 3.78 0.795 3.81 3.76 3.85 3.72 3.66 3.87 3.93 3.61
BP13 4.03 0.642 4.02 4.03 4.02 4.04 3.93 4.13 4.15 3.89
BP14 4.26 0.596 4.27 4.26 4.29 4.24 4.21 4.29 4.35 4.11
BP15 3.96 0.691 3.83 4.03 3.92 4.00 3.87 3.99 4.17 3.64
BP16 3.94 0.642 3.96 3.93 4.03 3.86 3.85 4.02 4.08 3.75
BP17 3.83 0.720 3.86 3.82 3.86 3.81 3.67 3.99 3.99 3.79
BP18 3.61 0.813 3.68 3.58 3.67 3.57 3.41 3.74 3.89 3.54
TBC 3.90 0.510 3.89 3.90 3.91 3.89 3.79 4.00 4.05 3.68
Bảng 9.2. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện theo Trình độ, Tuổi, Thâm niên công tác
Nội dung
Trình độ Tuổi Thâm niên công tác
CN Ths TS Trước 30 30-40 40-50 Trên 50 Dưới 5 năm 5-10 năm 10-15 năm 15-20 năm Trên 20 năm
BP1 3.71 3.78 3.84 3.79 3.74 3.78 3.81 3.83 3.69 3.88 3.62 3.85
BP2 4.17 4.19 4.16 4.21 4.23 4.11 4.16 4.26 4.17 4.32 4.08 4.10
BP3 4.37 4.24 4.16 4.46 4.27 4.24 4.21 4.61 4.32 4.14 4.26 4.16
BP4 3.95 3.91 4.00 3.90 3.93 3.88 3.95 4.00 3.94 3.91 3.80 3.95
BP5 3.87 3.73 3.82 3.85 3.77 3.77 3.70 3.91 3.79 3.73 3.58 3.85
BP6 4.13 4.13 4.21 4.08 4.14 4.17 4.06 4.24 4.10 4.28 3.99 4.06
BP7 4.03 4.06 4.16 4.08 4.07 3.97 4.13 4.13 4.05 4.06 3.92 4.13
BP8 3.64 3.77 3.94 3.82 3.72 3.77 3.76 3.91 3.81 3.71 3.66 3.69
BP9 3.05 3.23 3.29 3.18 3.21 3.15 3.25 3.24 3.27 3.05 3.22 3.21
BP10 3.47 3.47 3.74 3.74 3.42 3.53 3.47 3.72 3.49 3.36 3.51 3.48
BP11 3.77 3.80 3.85 4.21 3.77 3.79 3.66 4.07 3.88 3.69 3.77 3.64
BP12 3.76 3.77 3.95 3.85 3.75 3.77 3.86 3.87 3.76 3.79 3.75 3.79
BP13 4.12 4.01 3.95 4.15 4.06 3.92 4.04 4.17 4.05 4.05 3.92 3.99
BP14 4.25 4.26 4.37 4.18 4.31 4.19 4.25 4.35 4.34 4.22 4.12 4.26
BP15 3.93 3.98 3.84 4.05 4.02 3.84 3.91 4.09 4.06 3.92 3.83 3.88
BP16 3.94 3.94 4.00 3.90 3.94 3.87 4.08 4.00 3.94 3.95 3.81 4.02
BP17 3.83 3.83 3.95 3.85 3.85 3.76 3.86 3.93 3.86 3.77 3.80 3.81
BP18 3.74 3.56 3.95 3.82 3.49 3.75 3.68 3.50 3.61 3.50 3.66 3.79
TBC 3.92 3.89 4.01 3.95 3.89 3.87 3.93 4.00 3.91 3.87 3.84 3.91
Bảng 10.1. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả theo chức vụ, giới tính, vùng miền
Nội dung ĐTB chung
ĐLC
Chức vụ Giới tính Vùng miền
CBQL GV Nam Nữ Bắc Trung Nam Tây Nguyên
BP1 3.82 0.802 3.86 3.79 3.90 3.74 3.71 3.93 3.95 3.59
BP2 4.15 0.761 4.24 4.10 4.20 4.10 4.04 4.23 4.27 4.04
BP3 4.13 0.810 4.18 4.11 4.19 4.08 3.99 4.20 4.35 3.96
BP4 3.87 0.744 3.86 3.87 3.95 3.81 3.78 4.03 3.94 3.67
BP5 3.78 0.919 3.75 3.79 3.86 3.70 3.60 3.92 3.98 3.68
BP6 4.02 0.688 4.05 4.01 4.07 3.98 3.93 4.20 4.10 3.67
BP7 3.92 0.699 3.93 3.91 3.98 3.87 3.79 4.06 4.04 3.85
BP8 3.71 0.866 3.64 3.74 3.77 3.65 3.61 3.92 3.74 3.50
BP9 3.45 0.916 3.45 3.44 3.47 3.43 3.39 3.70 3.38 3.19
BP10 3.51 0.872 3.56 3.49 3.60 3.44 3.38 3.79 3.55 3.33
BP11 3.79 0.820 3.82 3.78 3.85 3.75 3.75 3.87 3.84 3.63
BP12 3.80 0.752 3.83 3.78 3.84 3.76 3.69 3.93 3.92 3.59
BP13 4.00 0.664 4.00 4.00 4.02 3.99 3.90 4.15 4.10 3.81
BP14 4.19 0.657 4.19 4.19 4.25 4.14 4.10 4.28 4.29 4.11
BP15 3.96 0.682 3.83 4.03 3.94 3.98 3.90 4.02 4.08 3.63
BP16 3.93 0.635 3.92 3.94 4.00 3.88 3.84 4.01 4.07 3.74
BP17 3.81 0.720 3.89 3.78 3.87 3.76 3.67 4.00 3.90 3.81
BP18 3.73 0.762 3.73 3.73 3.76 3.70 3.56 3.83 3.99 3.43
TBC 3.89 0.558 3.88 3.89 3.93 3.85 3.79 4.01 3.99 3.70
Bảng 10.2. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả theo trình độ, tuổi, thâm niên công tác
Nội dung
Trình độ Tuổi Thâm niên công tác
CN ThS TS Trước 30 30-40 40-50 Trên 50 Dưới 5 năm 5-10 năm 10-15 năm 15-20 năm Trên 20 năm
BP1 3.81 3.80 4.05 3.79 3.75 3.87 3.93 3.83 3.66 3.96 3.86 3.87
BP2 4.23 4.12 4.23 4.13 4.11 4.12 4.32 4.20 4.01 4.25 4.16 4.23
BP3 4.33 4.06 4.41 4.23 4.06 4.20 4.20 4.46 4.10 4.02 4.14 4.17
BP4 4.00 3.82 4.09 3.77 3.85 3.85 4.00 3.76 3.90 3.81 3.86 3.97
BP5 3.91 3.71 4.33 3.74 3.74 3.85 3.79 3.91 3.69 3.77 3.81 3.85
BP6 4.04 4.01 4.14 3.85 4.04 4.06 3.99 4.13 3.97 4.13 3.93 4.00
BP7 4.00 3.90 3.91 3.92 3.92 3.87 4.00 4.09 3.85 4.00 3.82 3.95
BP8 3.61 3.72 3.90 3.77 3.66 3.72 3.79 3.87 3.72 3.62 3.72 3.71
BP9 3.29 3.47 3.86 3.32 3.47 3.43 3.46 3.53 3.47 3.34 3.50 3.44
BP10 3.45 3.52 3.73 3.56 3.48 3.62 3.45 3.67 3.44 3.50 3.56 3.55
BP11 3.74 3.80 3.95 4.03 3.76 3.85 3.72 3.98 3.83 3.72 3.79 3.74
BP12 3.75 3.80 4.09 3.82 3.79 3.77 3.86 3.85 3.78 3.84 3.74 3.81
BP13 4.07 3.97 4.23 4.05 4.02 3.93 4.04 4.24 3.99 3.97 3.97 3.98
BP14 4.26 4.16 4.32 4.21 4.19 4.14 4.25 4.39 4.21 4.13 4.09 4.23
BP15 3.97 3.96 3.86 3.92 3.99 3.90 3.99 4.11 4.01 3.90 3.88 3.96
BP16 3.95 3.93 4.00 3.87 3.94 3.88 4.04 4.02 3.92 3.97 3.78 3.99
BP17 3.83 3.80 4.00 3.82 3.80 3.78 3.92 3.96 3.75 3.83 3.79 3.86
BP18 3.81 3.69 4.00 3.89 3.68 3.75 3.76 3.63 3.74 3.65 3.77 3.81
TBC 3.92 3.87 4.10 3.94 3.87 3.88 3.92 4.00 3.87 3.88 3.86 3.90
Bảng 11. Kết quả xác định mục tiêu theo trình độ, tuổi, thâm niên công tác
Mức độ
Trình độ Tuổi Thâm niên công tác
CN ThS TS Trước 30 30-40 40-50
Trên
50
Dưới 5
năm
5-10
năm
10-15
năm
15-20
năm
Trên 20
năm
Không 16.2 15.4 0 20.5 19.2 8.7 8.5 13.0 16.0 20.8 13.5 6.9
Khi có, khi không 20.0 29.6 27.3 28.2 29.6 29.9 17.1 30.4 31.2 22.1 30.1 23.7
Không rõ ràng 12.4 10.2 4.5 5.1 11.2 8.7 13.4 10.9 10.1 13.9 3.7 12.7
Có 51.4 44.7 68.2 46.2 40.0 52.8 61.0 45.7 42.7 43.3 52.8 56.6
Bảng 12. Kết quả đánh giá cơ chế trao quyền theo trình độ, tuổi, thâm niên công tác
Mức độ
Trình độ Tuổi Thâm niên công tác
CN Ths TS Trước 30 30-40 40-50 Trên 50
Dưới 5
năm
5-10
năm
10-15
năm
15-20
năm
Trên 20
năm
Không 0.0 3.1 10.5 0.0 2.5 3.3 3.8 0.0 0.6 3.3 5.5 4.5
Khi có, khi không 22.6 25.6 21.1 15.4 27.9 26.2 17.7 19.6 31.0 24.7 26.9 15.1
Không rõ ràng 10.4 15.6 5.3 23.1 12.3 16.4 11.4 6.5 15.3 17.6 11.0 13.4
Có 67.0 55.7 63.2 61.5 57.4 54.1 67.1 73.9 53.0 54.4 56.6 67.0
Bảng 13. Kết quả đánh giá người lãnh đạo và phương thức lãnh đạo theo chức vụ, giới tính, vùng miền
Nội dung
ĐTB
chung
ĐLC
Thứ bậc
của ĐTB
chung
Chức vụ Giới tính Vùng miền
VCQL GV Nam Nữ Bắc Trung Nam
Tây
Nguyên
ND1: Phong cách lãnh đạo dân chủ, khoa học 4.29 0.619 4 4.36 4.26 4.33 4.27 4.19 4.39 4.39 4.32
ND 2: Đặt ra các mục tiêu và kiểm soát việc
thực hiện mục tiêu
4.24 0.591 6 4.27 4.22 4.28 4.19 4.18 4.34 4.24 4.30
ND 3: Xem xét, đánh giá thực thi công việc
của GV công bằng, khách quan
4.21 0.641 8 4.32 4.15 4.29 4.14 4.11 4.34 4.25 4.33
ND 4: Sử dụng Văn hóa trường Đảng trong
quản lý, lãnh đạo, định hướng
4.26 0.633 5 4.31 4.23 4.30 4.23 4.19 4.33 4.33 4.26
ND 5: Trao quyền trong thực thi công việc 4.17 0.659 9 4.25 4.13 4.22 4.13 4.10 4.11 4.32 4.33
ND 6: Tạo cơ hội trong đào tạo, bồi dưỡng 4.43 0.585 2 4.51 4.38 4.48 4.38 4.32 4.49 4.54 4.56
ND 7: Tạo điều kiện cho GV tham gia các
hoạt động của nhà trường
4.50 0.563 1 4.53 4.48 4.56 4.44 4.41 4.55 4.58 4.59
ND 8: Khuyến khích ưu tiên cân bằng cuộc
sống - công việc
4.17 0.690 9 4.24 4.14 4.20 4.15 4.06 4.24 4.30 4.26
ND 9: Sự tin tưởng giữa lãnh đạo và nhân viên 4.23 0.636 7 4.32 4.19 4.25 4.22 4.17 4.26 4.30 4.33
ND 10: Uy tín của người lãnh đạo 4.32 0.634 3 4.40 4.28 4.36 4.28 4.23 4.39 4.38 4.44
TBC 4.29 0.504 4.36 4.25 4.33 4.24 4.20 4.35 4.37 4.33
Bảng 14.1. Mức độ thực hiện của các biện pháp theo chức vụ, giới tính, vùng miền, trình độ học vấn
STT Nhóm biện pháp
ĐTB
Chung
ĐLC
Chức vụ Giới tính Vùng miền Trình độ học vấn
CBQL GV Nam Nữ Bắc Trung Nam
Tây
Nguyên
CN ThS TS
1
Chính sách bố trí sử
dụng GV
3.81 0.608 3.80 3.82 3.85 3.78 3.67 3.97 3.96 3.64 3.86 3.79 3.96
2
Đánh giá thành tích,
hiệu quả công tác và
mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của GV
4.05 0.614 4.04 4.06 4.08 4.03 3.98 4.19 4.13 3.82 4.03 4.06 4.16
3
Chính sách đào tạo và
bồi dưỡng
3.86 0.557 3.88 3.86 3.87 3.86 3.79 3.97 3.94 3.70 3.81 3.87 3.97
4 Chính sách khen thưởng 3.83 0.720 3.86 3.82 3.86 3.81 3.67 3.99 3.99 3.79 3.83 3.83 3.95
5
Chính sách tiền lương
và thưởng
3.76 0.926 3.66 3.82 3.75 3.77 3.61 3.79 4.00 3.79 3.87 3.73 3.82
6
Môi trường, điều kiện
làm việc
3.93 0.531 3.90 3.94 3.95 3.90 3.83 4.02 4.07 3.67 3.96 3.91 3.99
Bảng 14.2. Mức độ thực hiện các biện pháp theo tuổi, thâm niên công tác
STT Biện pháp
Tuổi Thâm niên công tác
Trước
30
30 - 40 40 - 50
Trên
50
Dưới 5
năm
5 - 10
năm
10 - 15
năm
15 - 20
năm
Trên 20
năm
1 Chính sách bố trí sử dụng GV 3.93 3.78 3.81 3.85 3.86 3.83 3.78 3.74 3.85
2
Đánh giá thành tích, hiệu quả công
tác và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của GV
4.08 4.07 3.97 4.13 4.13 4.05 4.06 3.92 4.13
3 Chính sách đào tạo và bồi dưỡng 3.84 3.88 3.82 3.89 3.92 3.87 3.88 3.79 3.87
4 Chính sách khen thưởng 3.85 3.85 3.76 3.86 3.93 3.86 3.77 3.80 3.81
5 Chính sách tiền lương và thưởng 3.85 3.77 3.77 3.70 3.91 3.79 3.73 3.58 3.85
6 Môi trường, điều kiện làm việc 4.02 3.93 3.89 3.94 4.09 3.95 3.89 3.85 3.91
Bảng 15.1. Hiệu quả thực hiện các biện pháp theo chức vụ, giới tính, vùng miền, trình độ học vấn
STT Nhóm biện pháp
ĐTB
Chung
ĐLC
Chức vụ Giới tính Vùng miền Trình độ học vấn
VCQL GV Nam Nữ Bắc Trung Nam
Tây
Nguyên
CN ThS TS
1
Chính sách bố trí sử
dụng GV
3.82 0.633 3.80 3.84 3.86 3.79 3.70 3.97 3.95 3.64 3.85 3.80 4.06
2
Đánh giá thành tích,
hiệu quả công tác và
mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của GV
3.92 0.699 3.93 3.91 3.98 3.87 3.79 4.06 4.04 3.85 4.00 3.90 3.91
3
Chính sách đào tạo và
bồi dưỡng
3.91 0.585 3.93 3.90 3.96 3.87 3.83 4.03 3.98 3.73 3.90 3.91 4.11
4 Chính sách khen thưởng 3.81 0.720 3.89 3.78 3.87 3.76 3.67 4.00 3.90 3.81 3.83 3.80 4.00
5
Chính sách tiền lương và
thưởng
3.78 0.919 3.75 3.79 3.86 3.70 3.60 3.92 3.98 3.68 3.91 3.71 4.33
6
Môi trường, điều kiện
làm việc
3.89 0.563 3.88 3.89 3.93 3.84 3.80 4.00 3.99 3.65 3.91 3.87 4.03
Bảng 15.2. Hiệu quả thực hiện các biện pháp theo tuổi, thâm niên công tác
STT Biện pháp
Tuổi Thâm niên công tác
Trước
30
30 - 40 40 - 50 Trên 50
Dưới 5
năm
5 - 10
năm
10 - 15
năm
15 - 20
năm
Trên 20
năm
1 Chính sách bố trí sử dụng GV 3.94 3.79 3.82 3.88 3.91 3.83 3.77 3.82 3.85
2
Đánh giá thành tích, hiệu quả công
tác và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của GV
3.92 3.92 3.87 4.00 4.09 3.85 4.00 3.82 3.95
3 Chính sách đào tạo và bồi dưỡng 3.88 3.90 3.90 3.99 4.00 3.86 3.93 3.91 3.94
4 Chính sách khen thưởng 3.82 3.80 3.78 3.92 3.96 3.75 3.83 3.79 3.86
5 Chính sách tiền lương và thưởng 3.74 3.74 3.85 3.79 3.91 3.69 3.77 3.81 3.85
6 Môi trường, điều kiện làm việc 3.88 3.88 3.89 3.90 4.00 3.89 3.86 3.85 3.90
Bảng 16.1. Người lãnh đạo và phương thức lãnh đạo theo chức vụ, giới tính, vùng miền, trình độ học vấn
STT Nhóm nội dung
Chức vụ Giới tính Vùng miền Trình độ học vấn
VCQL GV Nam Nữ Bắc Trung Nam
Tây
Nguyên
CN ThS TS
1 Người lãnh đạo 4.32 4.22 4.29 4.22 4.17 4.34 4.34 4.29 4.36 4.21 4.48
2 Chính sách khen thưởng 4.32 4.15 4.29 4.14 4.11 4.34 4.25 4.33 4.31 4.16 4.52
3 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng 4.51 4.38 4.48 4.38 4.32 4.49 4.54 4.56 4.42 4.42 4.67
4 Văn hóa tổ chức 4.31 4.23 4.30 4.23 4.19 4.33 4.33 4.26 4.34 4.24 4.29
5 Thông qua công việc 4.25 4.13 4.22 4.13 4.10 4.11 4.32 4.33 4.31 4.12 4.38
6 Tạo cơ hội thăng tiến và phát triển 4.53 4.48 4.56 4.44 4.41 4.55 4.58 4.59 4.55 4.48 4.62
7 Bầu không khí tâm lý 4.32 4.19 4.25 4.22 4.17 4.26 4.30 4.33 4.32 4.20 4.48
Bảng 16.2. Người lãnh đạo và phương thức lãnh đạo theo tuổi, thâm niên công tác
STT Nhóm nội dung
Tuổi Thâm niên công tác
Trước 30 30 - 40 40 - 50
Trên
50
Dưới 5
năm
5 - 10
năm
10 - 15
năm
15 - 20
năm
Trên 20
năm
1 Người lãnh đạo 4.13 4.26 4.27 4.29 4.18 4.24 4.30 4.25 4.27
2 Chính sách khen thưởng 3.97 4.21 4.24 4.26 4.16 4.16 4.25 4.19 4.28
3 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng 4.31 4.46 4.45 4.35 4.48 4.43 4.47 4.44 4.34
4 Văn hóa tổ chức 4.26 4.27 4.26 4.24 4.33 4.23 4.24 4.31 4.27
5 Thông qua công việc 4.03 4.16 4.24 4.17 4.22 4.13 4.14 4.27 4.19
6 Tạo cơ hội thăng tiến và phát triển 4.49 4.52 4.47 4.48 4.50 4.56 4.49 4.43 4.45
7 Bầu không khí tâm lý 4.08 4.24 4.26 4.24 4.20 4.23 4.20 4.27 4.26
Bảng 17.1. Kết quả đánh giá yếu tố khách quan ảnh hưởng theo chức vụ, giới tính, vùng miền
Nội dung
ĐTB
chung
ĐLC
Chức vụ Giới tính Vùng miền
VCQL GV Nam Nữ Bắc Trung Nam Tây Nguyên
ND1: Văn bản hiện hành có liên quan
đến TCT (Thể chế)
4.54 0.596 4.67 4.47 4.66 4.43 4.60 4.50 4.48 4.39
ND2: Xu thế hội nhập và quốc tế hóa 3.94 0.600 3.88 3.97 3.95 3.93 3.95 3.97 3.93 3.71
ND3: Nội dung, chương trình đào tạo 4.50 0.640 4.43 4.54 4.47 4.53 4.54 4.51 4.49 4.29
ND4: Cơ quan quản lý TCT 4.43 0.642 4.35 4.47 4.42 4.44 4.49 4.47 4.33 4.14
ND5: Đặc điểm của địa phương 4.05 0.674 4.03 4.06 4.03 4.07 4.05 4.11 4.00 4.11
TBC 4.29 0.420 4.19 4.24 4.23 4.22 4.25 4.24 4.20 4.07
Bảng 17.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng yếu tố khách quan theo trình độ, tuổi, thâm niên công tác
Nội dung
Trình độ Tuổi Thâm niên công tác
CN ThS TS Trước 30 30-40 40-50 Trên 50 Dưới 5 năm 5-10 năm 10-15 năm 15-20 năm Trên 20 năm
ND1 4.44 4.55 4.68 4.15 4.55 4.56 4.61 4.41 4.45 4.62 4.60 4.60
ND2 3.97 3.92 4.05 3.74 4.02 3.86 3.89 3.85 3.97 3.98 3.92 3.88
ND3 4.36 4.54 4.64 4.46 4.57 4.42 4.46 4.61 4.58 4.49 4.45 4.37
ND4 4.26 4.47 4.55 4.36 4.51 4.37 4.29 4.54 4.48 4.41 4.45 4.26
ND5 4.04 4.05 4.20 4.10 4.06 4.03 4.05 4.07 4.05 4.05 4.08 4.03
TBC 4.17 4.23 4.42 4.10 4.27 4.17 4.22 4.22 4.25 4.20 4.23 4.20
Bảng 18.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của yếu tố chủ quan thuộc về GV TCT theo chức vụ, giới tính, vùng miền
Nội dung
ĐTB
chung
ĐLC
Chức vụ Giới tính Vùng miền
CBQL GV Nam Nữ Bắc Trung Nam
Tây
Nguyên
ND1: Nhu cầu hoàn thiện bản thân của GV (Nhu cầu học
hỏi nâng cao trình độ chuyên môn)
4.56 0.549 4.49 4.60 4.61 4.52 4.54 4.66 4.56 4.39
ND2: Tư duy tích cực của GV 4.56 0.534 4.44 4.62 4.54 4.58 4.58 4.53 4.56 4.46
ND3: Khả năng vượt khó của bản thân GV 4.49 0.566 4.38 4.54 4.45 4.52 4.49 4.47 4.50 4.39
ND4: Luôn biết đặt ra những thách thức mới cho bản thân 4.27 0.599 4.15 4.33 4.22 4.31 4.31 4.18 4.30 4.11
ND5: Coi trọng thành quả trong công việc dù là nhỏ nhất 4.36 0.654 4.28 4.41 4.31 4.41 4.38 4.31 4.39 4.32
ND6: Nhìn nhận sự tiến bộ trong công việc của mình 4.39 0.555 4.34 4.42 4.36 4.42 4.39 4.38 4.43 4.29
ND7: Luôn xác định mục tiêu phát triển bản thân 4.44 0.590 4.40 4.46 4.43 4.44 4.47 4.44 4.40 4.32
ND8: Có kế hoạch rõ ràng trong thực hiện các mục tiêu đã
xác định
4.44 0.590 4.39 4.47 4.43 4.45 4.46 4.45 4.43 4.32
ND9: Khả năng huy động nguồn lực trong công việc 4.26 0.622 4.24 4.28 4.26 4.26 4.23 4.26 4.33 4.25
TBC 4.41 0.456 4.34 4.45 4.40 4.43 4.42 4.40 4.43 4.32
Bảng 18.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng yếu tố chủ quan thuộc về GV TCT theo trình độ, tuổi, thâm niên công tác
Nội
dung
Trình độ Tuổi Thâm niên công tác
CN ThS TS Trước 30 30-40 40-50 Trên 50 Dưới 5 năm 5-10 năm 10-15 năm 15-20 năm Trên 20 năm
ND1 4.52 4.57 4.64 4.62 4.63 4.40 4.60 4.57 4.68 4.49 4.53 4.48
ND2 4.52 4.57 4.59 4.59 4.62 4.47 4.49 4.67 4.63 4.54 4.55 4.40
ND3 4.49 4.48 4.55 4.62 4.51 4.45 4.40 4.63 4.61 4.33 4.53 4.34
ND4 4.26 4.27 4.32 4.21 4.32 4.16 4.29 4.35 4.30 4.27 4.15 4.25
ND5 4.31 4.38 4.32 4.44 4.41 4.27 4.32 4.67 4.36 4.37 4.29 4.27
ND6 4.36 4.40 4.45 4.38 4.48 4.28 4.29 4.52 4.47 4.40 4.33 4.22
ND7 4.39 4.45 4.50 4.54 4.48 4.35 4.42 4.59 4.44 4.43 4.46 4.36
ND8 4.36 4.46 4.41 4.46 4.48 4.35 4.43 4.48 4.47 4.45 4.42 4.36
ND9 4.22 4.27 4.41 4.31 4.29 4.25 4.19 4.30 4.33 4.19 4.34 4.14
TBC 4.38 4.42 4.46 4.46 4.46 4.33 4.38 4.53 4.47 4.39 4.39 4.31
Bảng 19: Tương quan giữa các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan thuộc về GV TCT
Correlations
TBc9 TBc10
TBc9
Pearson Correlation 1 .546**
Sig. (2-tailed) .000
N 978 966
TBc1
0
Pearson Correlation .546** 1
Sig. (2-tailed) .000
N 966 1010
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Phụ lục 6
NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU
1. Điều gì khiến VCQL đánh giá GV có tỷ lệ lớn về động lực làm việc mức
thấp/ mức trung bình (có áp lực không? Đời sống vật chất như thế nào, có đảm bảo?
Cơ chế lãnh đạo?
2. Lý do nào
- Nam GV có động lực làm việc cao hơn nữ GV ?
- Nam GV thích ứng với công việc cao hơn nữ GV ?
- Giảng viên trình độ cử nhân ít thích ứng so với GV trình độ thạc sỹ, tiến sỹ?
3. Lý do GV trình độ tiến sỹ có động lực làm việc cao trong khi GV trình độ
cử nhân, thạc sỹ có động lực làm việc mức trung bình và mức thấp ?
4. Nguyên nhân nào CBQLcó đánh giá thấp về mức độ hài lòng đối với công
việc của GV?
5. Lý do GV ít hài lòng với công việc?
6. Nguyên nhân nào của tình trạng ít hài lòng trong công việc đối với:
- Giảng viên trước 30 tuổi
- Giảng viên ở hai nhóm tuổi 30-40 tuổi và 40-50 tuổi
- Giảng viên có thâm niên 5-10 năm công tác
7. Theo vùng miền, điều kiện địa lý, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng như thế
nào đến phương thức lãnh đạo?
8. Tuổi càng cao xu hướng động lực làm việc sẽ giảm. Lý do ?
9. Trường chính trị thực hiện NCKH với nội dung gì? Hình thức NCKH là gì
(tọa đàm, hội nghị, hội thảo, sinh hoạt khoa học, đề tài khoa học,)? phân cấp
nghiên cứu như thế nào? Ưu tiên cho đối tượng nào? Kinh phí thực hiện cao không?
10. Tại sao nội dung “Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn:
- Không hoàn thành chiếm tỷ lệ cao?
- Đánh giá của VCQL đối với GV về nội dung này cao?
- Giảng viên có thâm niên 15-20 năm và trên 20 năm không hoàn thành ở mức cao
nhất (so với GV thâm niên trước 5 năm và GV có thâm niên 5-10 năm, 10-15 năm)?
11. Giảng viên ở trình độ cử nhân không hoàn thành chiếm tỷ lệ cao về 03 nội
dung: giờ dạy, NCKH, hướng dẫn học viên? Lý do?
12. Nguyên nhân nào đối với GV có trình độ tiến sỹ; GV trên 50 tuổi; GV có
thâm niên 15-20 năm công tác có xu hướng chuyển công tác với lý do là vì chuyển
vì công việc?
13. Tại sao đối với mức độ thích ứng trước những yêu cầu đổi mới của thực
tiễn và của Nhà trường, có hiện tượng này?
- Giảng viên trình độ cử nhân ít thích ứng nhất
- Giảng viên ở độ tuổi 40-50 tuổi ít thích ứng với tỷ lệ cao nhất
- Hai nhóm GVcó thâm niên 15-20 năm, trên 20 năm ít thích ứng
14. Nguyên nhân nào dẫn đến quan niệm phương thức trao quyền trong thực
thi công việc liên quan đến kỹ năng và vị trí công tác để GV có cơ hội phát triển và
hoàn thiện bản thân?
- Giảng viên là VCQL sẽ được trao quyền (những quyền gì) nhiều hơn những
GV thường.
- Giảng viên có cảm nhận (mặc dù ở mức độ không cao )về cơ chế trao quyền
không rõ ràng, thậm chí là không trao quyền.
- Nữ GV cao hơn Nam GV khi đánh giá không được tham gia hoặc hỗ trợ xác
định mục tiêu.
- Đánh giá của Tây Nguyên chiếm tỷ lệ cao nhất trong 4 miền về mức độ
“Không/ Không rõ ràng” tiếp đến là miền Bắc.
15. Nhu cầu GV được nhà trường quan tâm, tạo điều kiện là nhu cầu nào?
16. Nhà trường có đặt ra mục tiêu phát triển đội ngũ GV cho từng đối tượng
GV, trong từng giai đoạn?
17. Những biện pháp nào của Nhà trường ảnh hưởng tới sự nỗ lực, phấn đấu
của ông/bà?
18. Biện pháp nào thực sự hiệu quả đã khích lệ ông/bà làm việc?
Phụ lục 7
THÔNG TIN VỀ KHÁCH THỂ VÀ NỘI DUNG KHẢO SÁT
1. Thông tin về khách thể
Bảng 1. Thông tin khách thể nghiên cứu
Khách thể Giới tính
Trình độ
học vấn
Tuổi Thâm niên công tác
Đối
tượng
GV VCQL Nam Nữ CN ThS TS
Trước
30
30-40 40-50
Trên
50
Dưới
5 năm
5-10
năm
10-15
năm
15-20
năm
Trên
20
năm
Số
lượng
684 356 483 557 220 776 44 78 528 264 170 92 349 251 165 183
Tỷ lệ
%
65,8 34,2 46,4 53,6 21,2 74,6 4,2 7,5 50,8 25,4 16,3 8,8 33,6 24,1 15,9 17,6
Tổng 1040 (100%) 1040 (100%) 1040 (100%) 1040 (100%) 1040 (100%)
Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2019 tại TCT tháng 3/2019
Thông tin khách thể nghiên cứu trong bảng 1 cho thấy:
Khách thể nghiên cứu chính của đề tài là 1040 GV và CBQL được phân bổ
như sau: về giới tính; về trình độ; về độ tuổi; về thâm niên công tác; theo vùng
miền. Tổng số khách thể chính được điều tra là 1040 người, trong đó GV có số
lượng 684 người (65,8%), VCQL số lượng 356 người (34,2%); Số lượng nữ GV là
557 người (chiếm 53,6%) nhiều hơn nam GV (số lượng 483 người, tỷ lệ 46,4%).
Về trình độ: GV có trình độ thạc sỹ có số lượng nhiều nhất, 776 người (74,6%),
tiếp đến GV trình độ cử nhân là 220 người (21,2%), GV có trình độ tiến sỹ là 44 người
(4,2%).
Về độ tuổi: Hai độ tuổi có số lượng GV lớn là GV ở độ tuổi 30-40 tuổi, 40-50
tuổi là 528 người (50,8%) và 264 người (25,4%); Độ tuổi trên 50 có 170 người
(16,3%), số lượng GV trước 30 tuổi là thấp nhất với 78 người (chiếm 7,3%).
Về thâm niên công tác: GV có thâm niên công tác 5-10 năm chiếm số lượng
nhiều nhất với 349 người (chiếm tỷ lệ 33,6%); GV có thâm niên 10-15 năm công
tác là 251 người (tỷ lệ 24,1%); GV có thâm niên 15-20 năm, trên 20 năm có số
lượng khá tương đồng là 165 người và 183 người (tỷ lệ 15,9% và 17,6%); Số lượng
GV có thâm niên dưới 5 năm công tác ít nhất, 92 người (chiếm 8,8%).
Để có thông tin đối sánh với khách thể nghiên cứu chính, Luận án nghiên cứu
trên 1028 khách thể học viên được phân bổ như sau: về giới tính; về trình độ; về độ
tuổi; về thâm niên công tác; theo vùng miền (kết quả được thể hiện trong phần phụ
lục 2, phụ lục 3) và nghiên cứu 18 khách thể viên chức SNV.
2. Thông tin nội dung khảo sát
Đối với mẫu phiếu GV và VCQL, trong 2 nhóm nội dung khảo sát có các
Item, mỗi Item có 5 mức độ đánh giá, gồm:
- Nhóm nội dung khảo sát về thực trạng động lực làm việc: (1) Các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của GV, (2) Quá trình thực hiện và hiệu quả làm việc
của GV.
- Nhóm nội dung về thực trạng tạo động lực làm việc: (3) Biện pháp tăng
cường tính tích cực làm việc của GV; (4) Ảnh hưởng của yếu tố khách quan; (5)
Ảnh hưởng của GV TCT; (6) Vai trò người lãnh đạo và phương thức lãnh đạo.
Thông tin về độ tin cậy của phiếu khảo sát GV và VCQL được thể hiện ở
Bảng 2 dưới đây.
Bảng 3.2. Thông tin về độ tin cậy của phiếu khảo sát GV và VCQL
STT Lĩnh vực
Cronbach's
Alpha
Số lượng
items
Hệ số tương
quan với biến
tổng của từng
item
1
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của GV
0,908 20 0,425- 0,642
2
Quá trình thực hiện 0,903 10 0,573-0,739
Hiệu quả làm việc của GV 0,915 10 0,641-0,778
3
Biện pháp tăng cường tính tích cực
làm việc của GV (Mức độ thực hiện)
0,936
18 0,516-0,765
Mức độ hiệu quả các biện pháp 0,952 18 0,599-0,809
4
Vai trò người lãnh đạo và phương
thức lãnh đạo
0,945 10 0,707-0,858
Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2019 năm 2019
Việc kiểm định độ tin cậy của các mẫu phiếu khảo sát được tiến hành trên
từng nhóm mẫu chọn. Các Item đều có chỉ số Cronbach's Alpha > 0,9. Vì vậy, công
cụ nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy. Kết quả thực trạng được xử lý và phân tích trên
phần mềm SPSS 20.0.
Phụ lục 8
MÔ TẢ CỤ THỂ PHƯƠNG PHÁP
XỬ LÝ SỐ LIỆU BẰNG THỐNG KÊ TOÁN HỌC
1. Mục đích xử lý số liệu bằng thống kê
- Tìm hiểu thực trạng động lực làm việc của GV.
- Tìm hiểu thực trạng tạo động lực làm việc cho GV tại các TCT.
2. Quy trình thiết kế thang đo và cách tính toán điểm số của bảng hỏi
Thang đo được thiết kế trên cơ sở những biểu hiện, các yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của GV, các biện pháp tạo động lực làm việc cho GV tại các
TCT. Hình thức thể hiện của thang đo là hệ thống các mệnh đề có tính chất nhận
định. Thang đo được thiết kế gồm 5 phương án lựa chọn từ “Không bao giờ” đến
“Rất thường xuyên”. Đối với thang đo này, mỗi mệnh đề khách thể chỉ được phép
lựa chọn 1 trong số các phương án đó.
Để có thể đo đếm và so sánh được các mệnh đề đó, chúng tôi gán cho mỗi
mức một số điểm. Điểm này chỉ có tính ước lệ. Cách tính điểm như sau:
1 = Không bao giờ/Không ảnh hưởng/Không hiệu quả/Không đồng ý
2= Hiếm khi/Phần nhiều là không ảnh hưởng/ Phần nhiều là không hiệu
quả/Phần nhiều là không đồng ý
3 = Thỉnh thoảng/It ảnh hưởng/Ít hiệu quả/Ít đồng ý
4 = Thường xuyên/Phần nhiều là ảnh hưởng/Phần nhiều là hiệu quả/Phần
nhiều là đồng ý
5 = Rất thường xuyên/Rất ảnh hưởng/Rất hiệu quả/Rất đồng ý
Tương ứng với cách tính điểm trên là các mức về sự phân bố điểm TB của
từng nội dung nghiên cứu được chia thành 5 mức (cách chia tính trên cơ sở tính độ
lệch trung bình):
Mức 1: (1,00; X - 3ĐLC)
Mức 2: ( X - 3ĐLC; X -2ĐLC)
Mức 3: ( X - 2ĐLC; X -1ĐLC)
Mức 4: ( X - 1ĐLC; X +1ĐLC)
Mức 5: ( X + 3ĐLC; 5,00)
Chúng tôi sử dụng thang 5 bậc (5 mức) theo sự phân bố điểm số để định mức
các tiêu chí đánh giá nêu trên đối với các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
và các biện pháp tạo động lực làm việc cho GV.
+ Mức 5: Mức này phản ảnh những ảnh hưởng tích cực và hiệu quả của các
yếu tố đến động lực làm việc và các biện pháp tạo động lực làm việc cho GV.
+ Mức 4: Mức này phản ảnh những ảnh hưởng tương đối tích cực và khá hiệu
quả của các yếu tố đến động lực làm việc và các biện pháp tạo động lực làm việc
cho GV.
+ Mức 3: Ở mức này, động lực làm việc và các biện pháp tạo động lực làm
việc cho GV chịu ảnh hưởng nhất định của các yếu tố.
+ Mức 2: Ở mức này, động lực làm việc và các biện pháp tạo động lực làm
việc cho GV chịu sự ảnh hưởng không đáng kể của các yếu tố.
+ Mức 1: Đây là mức mà động lực làm việc và các biện pháp tạo động lực làm
việc cho GV hầu như không chịu một sự ảnh hưởng nào của các yếu tố.
3. Nội dung của xử lý số liệu bằng thống kê
Các số liệu thu được từ kết quả khảo sát thực trạng được xử lý bằng các công
thức chủ yếu sau:
* Trung bình cộng
iixf
n
1
X
Trong đó: X : Trung bình cộng
xi: Giá trị của điểm số
fi: Tần số tương ứng với giá trị xi
n: Số lượng khách thể nghiên cứu
* Độ lệch chuẩn
n
d2i
Trong đó: : Độ lệch chuẩn
di: độ lệch của mỗi điểm số (xi - X )
n: Số lượng khách thể nghiên cứu
* So sánh các giá trị trung bình
Sử dụng kiểm định t-test để so sánh giá trị trung bình của hai mẫu độc lập, với
giả thiết: Ho: “Không có sự khác nhau về giá trị trung bình giữa hai tổng thể” và đối
thiết H1: “Có sự khác nhau về giá trị trung bình giữa hai tổng thể”.
Để kiểm định các giả thiết này cần tính đại lượng kiểm định:
t =
1n1n
XX
2
2
2
1
2
1
21
Trong đó: n1: Số lượng khách thể nghiên cứu của nhóm 1.
n2: Số lượng khách thể nghiên cứu của nhóm 2.
X 1: Giá trị trung bình tương ứng với nhóm 1.
X 2: Giá trị trung bình tương ứng với nhóm 2.
1: Độ lệch chuẩn tương ứng với nhóm 1.
2: Độ lệch chuẩn tương ứng với nhóm 2.
Đại lượng thống kê t-test được tra trong bảng phân phối T (phân phối student)
với số bậc tự do n1 + n2 - 2 và mức ý nghĩa .
Nếu
t
t-test thì bác bỏ giả thiết Ho, chấp nhận giả thiết H1
Nếu
t
< t-test thì chấp nhận giả thiết Ho, bác bỏ giả thiết H1.
* Phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (One-way Anova)
Để kiểm tra sự khác nhau về điểm trung bình giữa nhóm GV tự đánh giá,
CBQL đánh giá, luận án sử dụng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố
(One-way Anova). Phân tích phương sai là phần mở rộng của kiểm định t-test hai
mẫu độc lập, còn gọi là kiểm định F. ANOVA thích hợp đối với trường hợp có số
nhóm so sánh nhiều hơn 2. Sự phân tích này kiểm tra sự biến thiên của các quan sát
trong từng nhóm. Giả thiết Ho: 1 = 2 = = k, trong đó 1 là trung bình tổng thể
thứ i mà từ đó mẫu thứ i được rút ra.
Có ba giả thiết điều kiện đối với phép phân tích phương sai một yếu tố gồm:
(i) k tổng thể có phân phối chuẩn; (ii) các phương sai của k tổng thể là như nhau;
và (iii) các quan sát là độc lập với nhau.
Việc đánh giá kết quả so sánh giữa các nhóm được dựa trên các kết quả của
các bảng số liệu do phần mềm thống kê SPSS cung cấp. Cụ thể việc kiểm định điều
kiện cân bằng phương sai của các tổng thể được phân tích qua bảng Test of
Homogeneity of Variances. Chỉ các biến thỏa mãn điều kiện cân bằng phương sai
mới có thể sử dụng được kiểm định F.ANOVA. Sau khi kiểm định cân bằng
phương sai, việc so sánh sự khác nhau về giá trị trung bình giữa các nhóm được
phân tích qua bảng kiểm định ANOVA: 1) Nếu đại lượng kiểm định F F (tra
trong bảng phân phối F với số bậc tự do df1, df2 và mức ý nghĩa ) thì bác bỏ giả
thiết Ho, tức là có sự khác biệt về giá trị TB giữa các nhóm; 2) Nếu đại lượng kiểm
định F < F thì chấp nhận giả thiết Ho, tức là không có sự khác biệt về giá trị TB
giữa các nhóm.