VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 9 31 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.VŨ MẠNH LỢI
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Sự tham gia của phụ nữ trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở: nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Nam
209 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở: Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Định” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những
tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Ba năm học nghiên cứu sinh đã hoàn thành, trong suốt ba năm vừa qua
bên cạnh việc tiếp thu được nhiều kiến thức khoa học, tôi còn nhận được nhiều
tình cảm, sự giúp đỡ và ủng hộ quý báu của các thầy cô, người thân và bạn bè.
Để hoàn thành chương trình học và luận án của mình, tôi xin gửi lời biết ơn sâu
sắc của mình tới:
PGS.TS.Vũ Mạnh Lợi, người thầy mà tôi luôn ngưỡng mộ về kiến thức
khoa học uyên thâm, tôi đã học hỏi được ở thầy nhiều kiến thức, kinh nghiệm
quý giá, đặc biệt là thái độ nghiêm túc trong khoa học. Nhìn lại tất cả những gì
thầy đã dành cho tôi, hai chữ “Cảm ơn” là chưa đủ, tôi chỉ biết mượn một câu
ngạn ngữ để nói rằng “Gặp được thầy tốt, phúc lành một đời”;
GS.TS. Tong Xin, Trường Đại học Bắc Kinh đã có nhiều chia sẻ và giúp đỡ trong
quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thiện Luận án tại Đại học Bắc Kinh, Trung Quốc;
Khoa Xã hội học và các phòng ban thuộc Học viện Khoa học xã hội Việt
Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận án;
Hội LHPN tỉnh Nam Định, Hội LHPN các huyện Hải Hậu, Xuân Trường
và thành phố Nam Định, cán bộ, lãnh đạo tại 9 xã, phường, thị trấn mà Luận án
tiến hành khảo sát đã giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi khảo sát thực địa tại
địa phương;
Lãnh đạo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và các đồng nghiệp đã luôn
khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi, sẵn sàng chia sẻ và hỗ trợ trong quá
trình tôi học tập và thực hiện luận án;
Bạn bè và các nhà khoa học mà tôi đã có cơ hội được cộng tác, làm việc
đã giúp tôi học hỏi thêm được nhiều kiến thức, kinh nghiệm để tôi có thể hoàn
thành luận án của mình;
Những người thân yêu trong gia đình đã dành cho tôi sự ủng hộ thầm lặng
nhưng vô cùng to lớn trong mọi lĩnh vực để tôi có thể yên tâm theo đuổi con
đường học vấn đã lựa chọn.
Ba năm chỉ là quãng thời gian ngắn ngủi trong cuộc đời mỗi con người,
nhưng với tôi, ba năm qua chính là sự khởi đầu cho một giai đoạn mới, một lựa
chọn mới – không ngừng nâng cao năng lực, kiến thức của bản thân, gắn bó với
khoa học và cống hiến hết mình cho khoa học.
Cuối cùng, tôi xin nguyện chúc cho tất cả các thầy cô, bạn bè, những
người thân yêu của tôi luôn có được cuộc sống hạnh phúc viên mãn, sức khỏe
dồi dào.
Hà Nội, 15 tháng 3 năm 2018
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 9
1.1. Nghiên cứu về sự tham gia chính trị của phụ nữ ở nước ngoài ....................... 9
1.2. Nghiên cứu về sự tham gia chính trị của phụ nữ ở Việt Nam ........................22
1.3. Đóng góp của các công trình nghiên cứu đã được thực hiện .........................42
1.4. Những khoảng trống trong nghiên cứu về phụ nữ tham gia chính trị ...........43
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............... 47
2.1. Một số vấn đề lý luận trong nghiên cứu sự tham gia chính trị của phụ nữ ...47
2.2. Một số lý thuyết và phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu sự tham gia
chính trị của phụ nữ .................................................................................................58
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................68
2.4. Khung phân tích của Luận án ..........................................................................81
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TỈNH NAM ĐỊNH ............................. 83
3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ....................................................................83
3.2. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở ........90
3.3. Vai trò của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề của hệ thống chính trị cấp
cơ sở ............................................................................................................... 100
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA
CỦA PHỤ NỮ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TỈNH
NAM ĐỊNH ............................................................................................... 105
4.1. Yếu tố thể chế ................................................................................................ 105
4.2. Yếu tố môi trường làm việc .......................................................................... 108
4.3. Quan niệm truyền thống về vai trò của phụ nữ ............................................ 114
4.4. Ảnh hưởng của gia đình ................................................................................ 122
4.5. Các nhân tố từ bản thân phụ nữ .................................................................... 126
4.6. Đánh giá mức độ hưởng của một số nhân tố tới sự tham gia của phụ nữ trong
hệ thống chính trị cấp cơ sở .................................................................................. 137
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................... 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 153
PHỤ LỤC .................................................................................................. 168
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ gốc
BCH Ban chấp hành
BĐG Bình đẳng giới
BTV Ban thường vụ
CB Cán bộ
ĐCS Đảng Cộng sản
GAD Giới và phát triển
HĐND Hội đồng nhân dân
HĐKCT
HTCTCCS
Hoạt động không chuyên trách
Hệ thống chính trị cấp cơ sở
ICCPR Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị
LHPN Liên hiệp phụ nữ
LHQ Liên hiệp quốc
QH Quốc hội
TP Thành phố
TƯ Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
UBQGVSTBPN Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: HTCTCCS ở Việt Nam .......................................................................... 50
Sơ đồ 2: Khung phân tích của Luận án ................................................................ 81
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ nữ tham gia cấp Ủy cấp huyện, thành phố và cấp cơ sở (%) ............ 87
Bảng 3.2. Tỷ lệ nữ tham gia HĐND cấp huyện, thành phố và cấp cơ sở (%) ........... 88
Bảng 3.3. Tỷ lệ nữ tham gia chính quyền cấp huyện, thành phố và cấp cơ sở (%) ........... 90
Bảng 3.4. Tỷ lệ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở (%) .................................. 92
Bảng 3.5. Vị trí công tác hiện nay của người được hỏi (%) ................................ 93
Bảng 3.6. Thực trạng tham gia vào các lĩnh vực công việc ở địa phương (%) .......... 95
Bảng 3.7. Mức độ phù hợp của cá nhân đối với các lĩnh vực công việc (%) ............. 98
Bảng 3.8. Đánh giá về việc phân công công việc hiện nay (%) ........................ 100
Bảng 3.9. So sánh “Làm chính” và “Đóng góp chính” của nam giới ................ 102
Bảng 4.1. Mức độ đồng ý của người được hỏi và của người dân địa phương đối
với một số quan niệm định kiến giới (%) ........................................................... 115
Bảng 4.2. Quan niệm về vị trí công tác phù hợp với phụ nữ và nam giới (%) ........ 118
Bảng 4.3. Quan điểm về việc phân công các lĩnh vực công việc phù hợp cho nam
giới và phụ nữ tại địa phương (%) ..................................................................... 120
Bảng 4.4. Ưu thế về phẩm chất của phụ nữ và nam giới trong HTCTCCS (%) .... 134
Bảng 4.5. Những yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tham gia của phụ nữ
trong HTCTCCS – tương quan theo giới tính và ............................................... 139
Bảng 4.6. So sánh mức chênh lệch tỷ lệ giữa nam giới và phụ nữ về mức độ quan trọng
của một số nhân tố tới khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ của phụ nữ (%) ............... 141
Bảng 4.7. So sánh mức chênh lệch tỷ lệ giữa nông thôn và thành thị về mức độ
quan trọng của một số nhân tố tới khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ của phụ nữ
(%) ...................................................................................................................... 142
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ được phân công làm các công việc vặt, tạp vụ ....................... 96
Biểu đồ 4.1. Mức độ nắm bắt thông tin về ban hành các văn bản liên quan đến
công tác bình đẳng giới hoặc công tác cán bộ nữ .............................................. 107
Biểu đồ 4.2. Thuận lợi trong quá trình công tác tại HTCTCCS ........................ 110
Biểu đồ 4.3. Đánh giá về năng lực công tác của phụ nữ .................................... 112
Biểu đồ 4.4. Một số yếu tố liên quan tới gia đình tác động đến phụ nữ và nam
giới ...................................................................................................................... 124
Biểu đồ 4.5. Trình độ học vấn của những người được hỏi................................. 127
Biểu đồ 4.6. Trình độ lý luận chính trị của những người được hỏi .................... 128
Biểu đồ 4.7. Đánh giá về năng lực của phụ nữ và nam giới là CB, công chức,
người HĐKCT trong HTCTCCS ....................................................................... 130
Biểu đồ 4.8. Đánh giá về năng lực của phụ nữ và nam giới là đại biểu HĐND
trong HTCTCCS ................................................................................................ 131
Biểu đồ 4.9. Trở ngại đối với sự thăng tiến của phụ nữ ..................................... 136
Biểu đồ 4.10. Một số nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng hoàn thành
tốt nhiệm vụ của phụ nữ ..................................................................................... 140
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử hơn 4000 năm của Việt Nam, phụ nữ luôn chứng tỏ được
vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phụ
nữ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong bất kì lĩnh vực
nào, ở bất kì giai đoạn lịch sử nào phụ nữ cũng luôn lao động, chiến đấu hết
mình, sát cánh cùng nam giới trong sản xuất vật chất, gìn giữ, phát huy văn hóa
truyền thống của dân tộc, giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, do ảnh hưởng
của các tư tưởng thống trị phong kiến, do ảnh hưởng của hệ tư tưởng đạo đức
Nho giáo, địa vị phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội luôn bị hạn chế. Phụ nữ
luôn bị coi là những người phụ thuộc vào nam giới, cho dù nhiều khi trong gia
đình họ là người lao động chính, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đời
sống kinh tế, vật chất của cả gia đình, nhưng họ thường không có quyền quyết
định các công việc lớn. Các công việc chăm sóc gia đình, chồng con, đảm bảo
cuộc sống ổn định cho gia đình được xem như là thiên chức của phụ nữ. Ở chế
độ phong kiến phụ nữ rất ít khi được tham gia vào các hoạt động cộng đồng,
thậm chí một số phụ nữ có ý chí và tài năng, đã phải giả trai để tự tạo ra cơ hội
được đóng góp năng lực của mình cho đất nước.
Kể từ năm 1930, Đảng Cộng sản (ĐCS) Việt Nam được thành lập, sự
nghiệp giải phóng phụ nữ bắt đầu được quan tâm ở Việt Nam, phụ nữ có cơ hội
được tham gia vào các hoạt động cộng đồng và tham gia vào đời sống chính trị của
đất nước. Kể từ đó đến nay, trong các cơ quan của Đảng, trong Quốc hội (QH), các
cơ quan dân cử địa phương, các cơ quan Quản lý nhà nước ở Trung ương (TƯ) và
địa phương đều có sự góp mặt của phụ nữ. Nhận thức được vai trò to lớn của phụ
nữ, ĐCS Việt Nam và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, đường
lối, chính sách, luật pháp nhằm đảm bảo quyền bình đẳng và phát triển cho phụ nữ
trên mọi lĩnh vực, đồng thời nhằm huy động sự tham gia, đóng góp và những tiềm
2
năng to lớn của phụ nữ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Về cơ bản
Việt Nam là một nước có hệ thống cơ sở pháp lý về đảm bảo bình đẳng giới (BĐG)
khá toàn diện.
Trong vài thập kỷ gần đây, địa vị phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội đã được nâng lên khá nhiều, đặc biệt là địa vị chính trị. Tuy vậy, trên
thực tế, tỷ lệ phụ nữ tham gia các cấp ủy Đảng, tham gia các cơ quan dân cử ở
TƯ và địa phương, tham gia các cơ quan quản lý nhà nước các cấp còn thấp, đặc
biệt tỷ lệ nữ giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan này đều rất thấp,
chưa tương xứng với những đóng góp, cống hiến của họ cho xã hội và do đó
chưa phát huy hết được năng lực, tiềm năng to lớn của lực lượng lao động nữ.
Nam Định là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, có trình độ kinh tế,
xã hội tương đối phát triển, trình độ dân trí cao, cách thủ đô Hà Nội – trung tâm
chính trị của cả nước không xa. Tuy nhiên các số liệu cho thấy, mặc dù tỷ lệ cán
bộ (CB) nữ ở các cấp trên phạm vi toàn quốc thấp, nhưng tỷ lệ CB nữ các cấp
của tỉnh Nam Định còn thấp hơn so với tỷ lệ chung của toàn quốc.
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các cơ quan,
tổ chức và của các nhà nghiên cứu về sự tham gia chính trị của phụ nữ, nhưng
còn rất ít các nghiên cứu đi sâu nghiên cứu sự tham gia của phụ nữ trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở (HTCTCCS) – cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị ở
Việt Nam hiện nay. Với mong muốn cung cấp thêm các dữ liệu khoa học và thực
tiễn để giúp các nhà quản lý và các nhà khoa học có thêm được cái nhìn toàn
diện về thực trạng phụ nữ tham gia chính trị trong HTCTCCS, từ đó góp phần
làm rõ hơn bức tranh tổng thể về sự tham gia chính trị của phụ nữ nói chung,
nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS:
nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Nam Định” để làm Luận án tiến sĩ của mình.
Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh cũng kỳ vọng các kết quả thu được từ quá trình
nghiên cứu sẽ giúp khuyến nghị một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của phụ
3
nữ trong HTCTCCS, thúc đẩy BĐG trong lĩnh vực chính trị của tỉnh Nam Định
nói riêng và của Việt Nam nói chung.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những luận cứ khoa học và thực tiễn Luận án phân tích thực
trạng và ảnh hưởng của một số nhân tố đến sự tham gia của phụ nữ vào
HTCTCCS trường hợp tỉnh Nam Định, qua đó đề xuất một số giải pháp tăng
cường sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS, thúc đẩy BĐG tại tỉnh Nam
Định nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài;
(2) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
(3) Phân tích thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS tỉnh Nam Định;
(4) Phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố tới sự tham gia của phụ nữ trong
HTCTCCS tỉnh Nam Định;
(5) Khuyến nghị một số giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong
HTCTCCS, thúc đẩy BĐG tại tỉnh Nam Định nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng phụ nữ tham gia trong HTCTCCS tại tỉnh Nam Định hiện
nay như thế nào?
(2) Những nhân tố xã hội nào tác động đến sự tham gia của phụ nữ trong
HTCTCCS tại tỉnh Nam Định?
(3) Cần có giải pháp gì để tăng cường và nâng cao hiệu quả sự tham gia
của phụ nữ trong HTCTCCS?
2.4 Giả thuyết nghiên cứu
(1) Tỷ lệ nữ trong HTCTCCS nói chung và tỷ lệ nữ giữ các vị trí lãnh đạo chủ
chốt trong HTCTCCS ở Nam Định hiện nay thấp, khi tham gia công tác trong
4
HTCTCCS phụ nữ thường phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ và thường được giao
đảm nhận các lĩnh vực công việc gắn liền với định kiến giới về vai trò của phụ nữ.
(2) Phụ nữ có những ưu thế riêng về trình độ, năng lực và phẩm chất trong việc
thực hiện nhiệm vụ và công tác tại HTCTCCS. Phụ nữ có vai trò quan trọng trong việc
góp phần xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội và ổn định HTCTCCS ở địa phương.
(3) Thể chế, môi trường công tác, quan niệm về vai trò của phụ nữ, gia
đình và các đặc điểm cá nhân là những yếu tố có thể góp phần khuyến khích,
thúc đẩy hoặc gây cản trở tới việc thực hiện nhiệm vụ, quá trình thăng tiến của
phụ nữ trong HTCTCCS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là “thực trạng và những nhân tố tác
động đến sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án đi sâu phân tích thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến sự tham
gia của phụ nữ trong HTCTCCS tại tỉnh Nam Định trong nhiệm kỳ 2016-2021.
- Luận án được tiến hành từ tháng 5/2015 đến tháng 6/2017, trong đó thời
gian thu thập thông tin sơ cấp được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn 1 tiến hành
phỏng vấn phiếu được thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016; giai đoạn 2
tiến hành phỏng vấn sâu, được thực hiện trong tháng 7 năm 2017.
3.3. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm: Nam giới và phụ nữ là CB,
công chức, người hoạt động không chuyên trách (HĐKCT), đại biểu Hội đồng
nhân dân (HĐND) trong HTCTCCS;
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên ba nguyên tắc cơ bản trong phương pháp luận nhận thức của
chủ nghĩa Mác – Lê nin, bao gồm: Thứ nhất, đó là nguyên tắc đảm bảo tính khách
5
quan, nghiên cứu sự vật, hiện tượng như bản thân chúng đang tồn tại, không phán
đoán chủ quan mà các kết luận phải dựa trên những chứng cứ khoa học tin cậy. Thứ
hai, đó là nguyên tắc nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong sự phát triển. Mỗi sự vật,
hiện tượng trong xã hội và tự nhiên đều có quá trình nảy sinh, vận động và phát triển
từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ hiện tượng đến bản chất. Nguyên tắc
này đòi hỏi phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong một hệ thống, đặt sự vật, hiện
tượng trong môi trường với những mối liên hệ của nó. Thứ ba, trong mối quan hệ
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; thực
tiễn là tiêu chuẩn của chân lý; thực tiễn kiểm chứng nhận thức.
Ngoài ra, các nội dung nghiên cứu của Luận án còn được triển khai trên
cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác
CB nữ; vận dụng quan điểm của lý thuyết nữ quyền Mác xít, lý thuyết vị thế -
vai xã hội và phương pháp tiếp cận Giới và phát triển (GAD)... để triển khai các
nội dung nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để có được các dữ liệu khoa học và thực tiễn, góp phần trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã được đặt ra, Luận án đã sử
dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, thông qua
các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật thu thập thông tin và phân tích thông cụ
thể bao gồm: phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp theo biểu mẫu thống kê; phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi; phương
pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả đã tiến hành thu thập và
nghiên cứu, phân tích thông tin từ các tài liệu có sẵn bao gồm: các văn bản của
Đảng, Nhà nước, của tỉnh Nam Định về công tác CB nữ; các tài liệu viết về một
số lý thuyết xã hội học, phương pháp tiếp cận GAD...; các báo cáo và số liệu
thống kê về tình hình công tác CB nữ trong phạm vi toàn quốc và của tỉnh Nam
Định; các công trình nghiên cứu và các bài báo khoa học của các tác giả trong và
6
ngoài nước về vấn đề phụ nữ tham gia chính trị... Tác giả đã sử dụng phương
pháp tổng hợp và so sánh để xử lý và phân tích các thông tin có được từ nguồn
tài liệu này.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp theo biểu mẫu thống kê: Ba biểu
mẫu thống kê số liệu đã được thiết kế và gửi cho các địa phương được khảo sát
(bao gồm một biểu mẫu dành cho cấp tỉnh; một biểu mẫu dành cho cấp huyện,
thành phố (TP); một biểu mẫu dành cho cấp xã, phường, thị trấn) nhằm thu thập
các thông tin cụ thể về: số lượng, tỷ lệ CB nữ cấp cơ sở (tham gia cấp ủy, tham
gia HĐND, Ủy ban nhân dân (UBND); tỷ lệ CB nữ giữ các chức danh cụ thể);
trình độ, độ tuổi... của đội ngũ CB nữ trong HTCTCCS.
- Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi: được sử dụng để phỏng vấn các đối tượng
là CB, công chức, người HĐKCT và đại biểu HĐND trong HTCTCCS nhằm thu thập
các thông tin định lượng về: (1) thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS;
(2) phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố đến sự tham gia của CB nữ trong
HTCTCCS; (3) những điều kiện và giải pháp cần thiết góp phần tăng cường hiệu quả
sự tham gia của đội ngũ CB nữ trong HTCTCCS tại tỉnh Nam Định... Các kết quả
khảo sát định lượng được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS Version 22.0 dành cho
các nghiên cứu khoa học xã hội để đảm bảo được tính khách quan, khoa học.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng
đối với: CB, công chức, người HĐKCT, đại biểu HĐND trong HTCTCCS để thu
thập những thông tin định tính nhằm lý giải cho các số liệu, những thông tin đã
thu được từ quá trình phân tích tài liệu và từ các thông tin định lượng. Phương
pháp phỏng vấn sâu được thực hiện sau khi có kết quả xử lý và phân tích số liệu
định lượng một cách sơ bộ.
4.3. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu
- Luận án đã tiến hành thu thập thông tin sơ cấp tại 3 huyện, TP, đại diện
cho 3 vùng của tỉnh Nam Định, việc chọn danh sách các huyện, TP được thực
hiện ngẫu nhiên bằng phương pháp bốc thăm:
7
+ Vùng trung tâm công nghiệp, dịch vụ: TP Nam Định
+ Vùng đồng bằng ven biển: huyện Hải Hậu
+ Vùng đồng bằng thấp trũng: huyện Trực Ninh
- Luận án đã tiến hành khảo sát trực tiếp tại 9 xã, phường, thị trấn. Để đảm
bảo tính đại diện giữa các vùng nông thôn và thành thị, tại TP Nam Định, nhóm
nghiên cứu đã lựa chọn 2 phường và 1 xã, tại huyện Hải Hậu và huyện Trực
Ninh nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 1 thị trấn và 2 xã/1 huyện để tiến hành khảo
sát. Như vậy, luận án đã tiến hành khảo sát trực tiếp tại 5 xã và 4 phường, thị
trấn. Việc chọn các xã, phường, thị trấn để khảo sát được chọn ngẫu nhiên dựa
trên cơ sở danh sách các xã, phường, thị trấn do các địa phương cung cấp.
Danh sách các xã, phường, thị trấn được khảo sát cụ thể như sau:
+ TP Nam Định: phường Trường Thi, phường Quang Trung, xã Mỹ Xá;
+ Huyện Hải Hậu: xã Hải Long, xã Hải Phong, thị trấn Thịnh Long;
+ Huyện Trực Ninh: xã Trung Đông, xã Trực Chính, thị trấn Cổ Lễ.
- Mẫu tham gia phỏng vấn bảng hỏi là toàn bộ CB, công chức, người
HĐKCT, đại biểu HĐND tại 9 xã, phường, thị trấn được khảo sát. Tổng số mẫu
tham gia trả lời phỏng vấn bằng bảng hỏi là 360 người.
- Mẫu tham gia phỏng vấn sâu: tại mỗi xã, phường, thị trấn phỏng vấn 2
người, trong đó có 1 nam giới và 1 phụ nữ. Tổng số 2 người/xã x 9 xã = 18 người.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã phân tích và chỉ ra ba khía cạnh ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển của xã hội khi phụ nữ tham gia hoạt động trong hệ thống chính trị.
- Luận án đã tập trung phân tích sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS
tại một địa phương cụ thể - tỉnh Nam Định, góp phần cung cấp cái nhìn chi tiết,
nhiều chiều cạnh hơn cho bức tranh chung về sự tham gia chính trị của phụ nữ
Việt Nam nói chung.
8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án đã vận dụng quan điểm của lý thuyết nữ quyền Mác xít, lý
thuyết vị thế - vai xã hội và phương pháp tiếp cận Giới và phát triển (GAD) để
làm rõ cơ sở lý luận về sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS;
- Luận án đã góp phần làm rõ vai trò của phụ nữ trong HTCTCCS;
- Luận án đã tiến hành phân tích về sự tham gia trong HTCTCCS của phụ
nữ, luận giải những nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của phụ nữ trong
HTCTCCS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án góp phần cung cấp các luận chứng khoa học và thực tiễn để
đưa ra những khuyến nghị nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong
HTCTCCS, thúc đẩy BĐG trong lĩnh vực chính trị tại tỉnh Nam Định nói
riêng và ở Việt Nam nói chung.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và đề xuất giải pháp, nội dung của Luận án
bao gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 3. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp
cơ sở tỉnh Nam Định
Chương 4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Nam Định.
9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về sự tham gia chính trị của phụ nữ ở nước ngoài
Rất nhiều nước ở tất cả các châu lục khác nhau trên thế giới đã quan tâm đến
sự tham gia của phụ nữ trong hoạt động chính trị. Sự quan tâm này được thể hiện ở
hai khía cạnh: (i) Chính phủ và các Đảng phái ở các nước đã ban hành các quy định
cụ thể nhằm thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị, (ii) các nhà
nghiên cứu và các cơ quan, tổ chức khác nhau đã tiến hành nhiều nghiên cứu có liên
quan đến vấn đề này. Trong quá trình tổng quan tài liệu, chúng tôi tạm thời phân
các nghiên cứu của các nhà khoa học và các tổ chức, cơ quan nghiên cứu của nước
ngoài về vấn đề phụ nữ tham gia chính trị theo một số nội dung sau:
- Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị của một số nước;
- Chính sách của các chính phủ trong việc thúc đẩy sự tham gia chính trị
của phụ nữ;
- Những khó khăn và các nhân tố ảnh hưởng tới phụ nữ khi tham gia chính trị;
- Vai trò và những đóng góp của phụ nữ khi tham gia chính trị.
1.1.1. Nghiên cứu về thực trạng sự tham gia chính trị của phụ nữ
Cương lĩnh hành động Bắc Kinh năm 1995 đã đặt ra mục tiêu: trước năm
2025, nghị viện các nước sẽ đạt tỷ lệ 30% phụ nữ. Tuy nhiên, theo xu hướng
hiện nay cho thấy mục tiêu này khó có thể đạt được.
Theo Lương Thu Hiền [169], bản đồ tham chính của phụ nữ thế giới năm
2014 của Liên minh Nghị viện thế giới (IPU) và Quỹ phụ nữ Liên hiệp quốc (UN
Women) cho thấy, phụ nữ đang tham gia ngày càng sâu rộng hơn trong đời sống
chính trị, xã hội của các nước. Đáng ngạc nhiên là Rwanda - quốc gia nghèo ở châu
Phi đã chịu bao đau thương từ nạn diệt chủng 20 năm trước có tỷ lệ nữ trong QH
cao nhất thế giới, lên tới 63,8%. IPU gọi QH Rwanda là cơ quan lập pháp thân thiện
với nữ giới nhất. Tỷ lệ phụ nữ trong QH các nước Bắc Âu chiếm 42,11%. Trên toàn
cầu chỉ có 29 quốc gia có tỷ lệ nữ trong QH trên 30%; 24 quốc gia nằm trong nhóm
10
gần đạt đến tỷ lệ 30% (từ 25% đến 29%). Châu Á- Thái Bình Dương và Trung
Đông vẫn là những khu vực có tỷ lệ nữ tham gia QH thấp hơn các khu vực khác
(châu Á 18,4%, Thái Bình Dương 16,2%, Trung Đông 16%).
Trong danh sách xếp hạng về tỷ lệ nữ tham chính năm 2014, số lượng phụ
nữ ở các cơ quan ra quyết định chưa nhiều. Chỉ có 25 nữ nguyên thủ trên tổng số
195 quốc gia trên thế giới, 36 nước có tỷ lệ phụ nữ giữ chức vụ bộ trưởng trong nội
các Chính phủ trên 30%. Có 31 nước có tỷ lệ nữ Bộ trưởng dưới 10% và 8 quốc gia
châu Á Thái Bình Dương không có nữ Bộ trưởng nào [169]. Mặc dù Nghị quyết
quan trọng 1325 của Hội đồng Bảo an LHQ năm 2000 đã công nhận phụ nữ phải
giữ vai trò trung tâm trong gìn giữ hòa bình, nhưng từ năm 1992 đến 2011 chỉ có
9% những người tham gia các bàn đàm phán hòa bình là phụ nữ. Tính đến tháng 8
năm 2015, chỉ có 22% đại biểu, nghị sĩ quốc hội là phụ nữ [79]. Những con số này
đã mô tả hết sức rõ nét bức tranh bất BĐG sâu sắc trong chính trị đang diễn ra tại tất
cả các khu vực và vùng lãnh thổ. Thế giới vẫn đang khan hiếm lãnh đạo nữ trong
toàn bộ hệ thống quản trị nhà nước từ cấp địa phương tới cấp quốc gia.
Handbook of Gender and Work, SAGE Publications [149] là công trình mang
tính học thuật của nhiều tác giả khác nhau. Trong chương 9, với chủ đề “Gender
influences on performance evaluations - Những ảnh hưởng Giới đối với công việc”,
tác giả Kathryn M. Barton cho rằng: Mặc dù trong ba thập kỷ vừa qua đã chứng kiến
sự gia tăng số lượng lớn phụ nữ giữ những chức vụ quản lý, tuy nhiên vẫn còn tồn tại
cơ cấu giới tính trong các tổ chức. Phụ nữ vẫn có rất ít đại diện trong các cấp độ quản
lý cao hơn. Trong Chương 11 của cuốn sách này với chủ đề “Gender Effects on
Social Ifluence and Emergent Leadership - Những tác động giới đối với Ảnh hưởng
xã hội và Tiềm năng lãnh đạo” thông qua việc nghiên cứu vị thế của phụ nữ trong các
tổ chức, các tác giả phát hiện rằng mặc dù phụ nữ sở hữu 50% bằng cử nhân và 42%
bằng cấp cao hơn và chiếm 46% lao động, nhưng phụ nữ vẫn tiếp tục bị phân biệt đối
xử tại nơi làm việc, thiếu đại diện trong hầu hết các vị trí quyền lực (giữ ít hơn 5%
quản lý cấp cao và các vị trí điều hành), lương thấp hơn nam giới.
11
Theo International IDEA [141], phụ nữ chỉ chiếm 16% ghế trong QH tính
trên toàn thế giới. Trong nghiên cứu này, International IDEA đã phân tích thực
trạng tham gia chính trị của phụ nữ ở một số quốc gia và khu vực để so sánh sự
khác biệt như Arab, Indonesia hay khu vực Mỹ La tinh Sự tham gia vào chính
trường của phụ nữ bản địa ở khu vực Mỹ La tinh được International IDEA (2005)
đánh giá như là một hiện tượng.
Một nghiên cứu khác của International IDEA [140] về tình hình phụ nữ tham
gia chính trị tiếp tục khẳng định: Mặc dù mỗi nước lại khác nhau, nhưng khu vực Arab
nói chung đều có tỉ lệ phụ nữ tham gia chính trị rất thấp. Đầu phiếu phổ thông dù đã trở
nên phổ biến ở nhiều nước, nhưng vẫn có những phụ nữ ở Arab bị từ chối quyền đó. Tỉ
lệ phụ nữ tham gia vào lập pháp của phụ nữ Arab là thấp nhất trên thế giới. Tỉ lệ trung
bình của thế giới vào tháng 1/2005 là 15,7%, trong khi ở Arab chỉ là 6,7%.
Với đất nước Indonesia, sự xuất hiện trong Nghị viện QH là một quá trình
đấu tranh lâu dài của phụ nữ, tuy nhiên cho đến nay số lượng nữ giới trong QH
Indonesia vẫn là con số khiêm tốn và ít ỏi.
Tại Trung Quốc, vào năm 2001, có 14 nữ thứ trưởng, tỷ lệ CB nữ chiếm
36,7% tổng số CB của cả nước. Năm 2005, tỷ lệ CB nữ cấp Vụ, Cục chiếm 29%
... của LHQ cũng khẳng
định, mặc dù có tỷ lệ đại diện tham gia hoạt động chính trị cao nhưng phụ nữ vẫn
không xuất hiện nhiều ở vai trò lãnh đạo; tỷ lệ nữ công chức của Việt Nam cũng
cao, nhưng chỉ có một tỷ lệ nhỏ phụ nữ nắm cương vị đưa ra quyết định [80].
1.2.1.4. Nghiên cứu về vai trò và đóng góp của phụ nữ khi tham gia chính trị
Một số tác giả còn quan tâm nghiên cứu về vai trò và những đóng góp
thực tế của phụ nữ khi tham gia các cấp Ủy Đảng, QH và HĐND các cấp, tuy
nhiên chủ đề này chưa được các tác giả tập trung, đầu tư nghiên cứu nhiều.
Trong Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 37-CT/TƯ của Ban Bí thư TƯ
26
Đảng khóa VII (2004) đã khẳng định: hầu hết CB nữ lãnh đạo quản lý các ngành,
các cấp đã đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao [47].
Thông qua việc phân tích số liệu của kỳ họp thứ 5, QH khóa X, tác giả Phan
Trung Lý [83] cho rằng: đại biểu nữ tích cực tham gia thảo luận, xem xét các vấn đề
thuộc chương trình kỳ họp. Nếu lấy tỷ lệ đại biểu nam/nữ phát biểu so với tổng số đại
biểu nam/nữ cho thấy không có sự khác biệt đáng kể theo giới tính: số đại biểu nữ
phát biểu so với tổng số đại biểu nữ trong QH đạt 61%, trong khi đó tỷ lệ này ở đại
biểu nam là 64,5%. Tỷ lệ đại biểu nam và nữ thảo luận về kinh tế, xã hội là tương
đương. Tỷ lệ đại biểu nam tham gia thảo luận Luật báo chí và Luật doanh nghiệp cao
hơn so với tỷ lệ này ở đại biểu nữ, nhưng tỷ lệ nữ tham gia thảo luận về dự thảo Bộ
Luật hình sự và chất vấn Bộ trưởng lại cao hơn so với tỷ lệ này ở đại biểu nam.
UNDP cũng cho rằng, mặc dù hiện chỉ có chưa tới 30% tổng số đại biểu
QH là nữ, song sự hiện diện, tiếng nói, ý kiến, quan điểm của họ đang ngày càng
trở nên quan trọng. Nữ đại biểu QH trình bày về các vấn đề của phụ nữ, đứng ra
bênh vực và bảo vệ cho quyền lợi của phụ nữ nhiều hơn so với các đại biểu QH là
nam giới. Việc tăng cường sự hiện diện của phụ nữ trong các cơ quan dân cử sẽ
góp phần cải thiện chất lượng quản trị nhà nước (dẫn lại từ UNDP, 2015 [114]).
Tác giả Võ Thị Mai [88] có những nhận định trái chiều so với đánh giá
của Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 37-CT/TƯ của Ban Bí thư TƯ
Đảng khóa VII (2004) [47] và của Phan Trung Lý [70] về vai trò, đóng góp của
CB nữ: trong nhiều cơ quan như QH... vai trò tư vấn và ra quyết định của nữ CB
còn nhiều hạn chế và yếu kém.
Có thể thấy, trong những năm qua nhiều tổ chức, cơ quan nghiên cứu và
nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề phụ nữ tham gia các cấp ủy Đảng,
QH và HĐND các cấp. Các công trình nghiên cứu, các bài viết về chủ đề này
thường dựa trên những số liệu thống kê để đưa ra bức tranh chung về thực trạng
tình hình tham gia cũng như thực trạng về vai trò của phụ nữ trong những cơ quan
này, đồng thời một số tác giả còn dựa trên các kết quả khảo sát định lượng và định
27
tính để khái quát nên những đặc điểm, phẩm chất, năng lực chung và những đóng
góp thực tế của phụ nữ khi tham gia cấp Ủy Đảng, QH và HĐND các cấp. Tuy
nhiên, trong số các đầu tài liệu mà tác giả thu thập được, chỉ có rất ít các tài liệu
quan tâm đến chủ đề về những đóng góp thực tế của phụ nữ khi tham gia cấp Ủy
Đảng, QH và HĐND các cấp. Ngoài một vài công trình, bài viết trích dẫn lại
những nhận định, đánh giá trong Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 37-
CT/TƯ của Ban Bí thư TƯ Đảng khóa VII (2004) ([66], [76]) thì chỉ có rất ít tác
giả khác quan tâm đến chủ đề này, tuy nhiên những kết luận, nhận định của các
tác giả dường như chưa có được sự thống nhất ([83], [88]).
1.2.2. Nghiên cứu về những nhân tố tác động đến sự tham gia hoạt
động chính trị của phụ nữ
Các nghiên cứu đã chỉ ra năm nhóm nhân tố chính có tác động đến tỷ lệ
nữ tham gia chính trị ở nước ta bao gồm: (1) Các nhân tố liên quan đến cơ chế,
chính sách của Đảng và nhà nước; (2) Các nhân tố liên quan đến việc chỉ đạo, tổ
chức thực hiện công tác CB của các cấp, các ngành; (3) Các nhân tố liên quan
đến nhận thức giới, nhận thức về vai trò của phụ nữ của CB lãnh đạo các cấp và
toàn xã hội; (4) Các nhân tố liên quan đến gia đình của CB nữ và (5) Các nhân tố
từ đặc điểm cá nhân người phụ nữ.
1.2.2.1. Các nhân tố liên quan đến cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước
LHQ đánh giá Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc xây dựng
khung chính sách và pháp luật cho công tác thúc đẩy BĐG và quyền của phụ nữ
[80]. Tuy nhiên, việc triển khai chính sách và pháp luật còn yếu do thiếu cơ chế
trách nhiệm giải trình và thiếu nguồn nhân lực, năng lực kỹ thuật và ngân sách,
cũng như nhận thức chưa đầy đủ về khái niệm BĐG thực chất của các nhà làm
luật, chính sách và nhân viên chính phủ (Ủy ban CEDAW,
CEDAW/C/VNM/CO/7-8.(2015), Nhận xét kết luận về báo cáo kết hợp báo cáo
định kỳ lần thứ 7 và 8 của Việt Nam, ngày 6-24/7/2015, trích lại từ báo cáo của
LHQ [80]). LHQ cũng cho rằng khung pháp lý hiện hành của Việt Nam không
28
cung cấp một cơ sở tốt để giải quyết sự phân biệt đối xử mang tính tương giao
nhằm vào phụ nữ [80]. Khuôn khổ pháp lý và các chính sách có sự phân biệt đối
xử (ví dụ như tiêu chí không công bằng về độ tuổi tham gia các chương trình đào
tạo, không cân nhắc các cản trở sự nghiệp của phụ nữ do sinh con và các nghĩa
vụ với gia đình trong hệ thống thâm niên công tác, về hưu trước tuổi đối với phụ
nữ) (Báo cáo của LHQ trích lại từ báo cáo của UNDP (2014): Sự lãnh đạo của
phụ nữ ở Việt Nam: Huy động tối đa các nguồn lực) [80].
Trong một số công trình nghiên cứu khác, các tác giả đã dành thời gian để
rà soát lại các văn bản chính sách, chỉ thị, nghị quyết, các quy định của luật pháp
của Đảng và nhà nước về những vấn đề có liên quan đến công tác CB nữ nói
chung và trực tiếp là những quy định về tăng tỷ lệ nữ tham gia các cấp Ủy Đảng,
QH và HĐND các cấp. Tùy theo mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, có những tác
giả tiến hành rà soát các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nước kể từ những năm 1930 – khi ĐCS Việt Nam mới bắt đầu được
thành lập [66], [107], nhưng cũng có những tác giả chỉ đi sâu rà soát các văn bản,
quy định trong những giai đoạn nhất định [45], [88], [89].
Tác giả Phạm Thu Hiền [67] lại đi sâu phân tích yếu tố Giới trong các quy
định về hoạt động của HĐND. Trong một nghiên cứu khác của Hội LHPN Việt
Nam [46] đã chuyên khảo về các quy định có liên quan đến công tác bầu cử QH
và HĐND các cấp. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Việt Nam là nước có môi
trường pháp lý thuận lợi, ủng hộ phụ nữ tham gia vào đời sống chính trị của đất
nước, Việt Nam là nước làm tốt công tác CB nữ, thể hiện không chỉ trên nhận
thức mà bằng những hành động cụ thể trong khuôn khổ pháp lý và công tác xã
hội hóa [62], [66]. So với nhiều nước thì có vẻ điều này đúng, tuy nhiên, trên
thực tế vẫn còn tồn tại những chính sách, những quy định cản trở phụ nữ vươn
lên địa vị quản lý cấp cao. Nổi bật nhất là chính sách phụ nữ về hưu trước nam
giới 5 tuổi. Điều này khiến cho con đường sự nghiệp của phụ nữ bị nén lại, ngắn
hơn nam giới 5 năm [114].
29
Bên cạnh việc rà soát các văn bản về chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và nhà nước, một số tác giả còn đi sâu phân tích, đánh giá về tính hiệu
quả của việc thực thi các quy định này trong thực tế. Một nhận định chung được
phần lớn các nhà nghiên cứu đồng tình đó là: mặc dù quan điểm, chủ trương,
chính sách và quy định của pháp luật đã thể hiện rõ quan điểm giới, ủng hộ và
tạo điều kiện cho đội ngũ CB nữ tham gia hoạt động chính trị, tuy nhiên trên
thực tế, các văn bản chưa đưa ra được những quy định cụ thể về tỷ lệ nữ, chưa có
được cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chưa có các biện pháp cụ thể phù
hợp với thực tiễn nên hiệu quả thực thi trên thực tế chưa cao và tỷ lệ nữ trong
các cấp ủy Đảng, QH và HĐND các cấp chưa đảm bảo, chưa tương xứng với
tiềm năng của lực lượng lao động nữ nói chung [46], [67], [107], [109].
Theo Phạm Thu Hiền [67]: mặc dù nguyên tắc bình đẳng nam nữ đã được
khẳng định trong hệ thống pháp luật về hoạt động của HĐND, nhưng nguyên tắc
này lại chưa được cụ thể hóa trong các văn bản dưới luật, dẫn đến những bất lợi
cho phụ nữ trên thực tế. Các quy định trong văn bản dưới luật còn thiếu cụ thể về
giới, như thiếu hướng dẫn về tỷ lệ nữ tham gia ứng cử, tham gia hoạt động
HĐND Nghiên cứu của Hội LHPN Việt Nam [46] chỉ ra rằng: hầu hết các văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo về bầu cử và HĐND các cấp đều có yêu cầu lồng ghép
giới, thể hiện thông qua việc đảm bảo thích hợp tỷ lệ nữ tham gia đại biểu QH và
HĐND các cấp, tuy nhiên chưa quy định tỷ lệ một cách cụ thể, hoặc chưa có
những biện pháp để bảo đảm việc thực thi trên thực tế. Nghiên cứu này đã tập
trung phân tích và chỉ ra những khoảng trống trong các văn bản quy định của
Đảng và nhà nước và từ đó đưa ra những khuyến nghị sửa đổi một cách cụ thể.
1.2.2.2. Các nhân tố liên quan đến việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
cán bộ của các cấp, các ngành
Một nhân tố khác tác động đến tỷ lệ nữ tham gia các cấp Ủy Đảng, QH và
HĐND các cấp được nhiều tác giả đề cập đến đó là vấn đề chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác CB của các cấp, các ngành. Theo ý kiến của nhiều tác giả, nhiều cấp,
30
nhiều ngành còn chưa đảm bảo tính nhạy cảm giới trong việc thực hiện tất cả các
khâu liên quan đến công tác CB, từ quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí, sử dụng, đánh giá CB và điều này có ảnh hưởng đến việc tạo nguồn cho các
cấp Ủy Đảng, QH và HĐND các cấp [46], [58], [76], [77], [88], [89], [107], [109].
Các chủ trương, chính sách chung về CB nữ đã và đang thực hiện ở những mức độ
nhất định, song trên thực tế, hiệu quả thực hiện chính sách chưa cao [123], thiếu
sự quyết tâm và cam kết trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành [62]. Theo
quan điểm của một số nhà nghiên cứu, thậm chí công tác CB nữ của Đảng và nhà
nước còn chưa thể hiện được tính chiến lược, thiếu tính đồng bộ, nhiều văn bản
còn mang tính chung chung, cào bằng, chưa có những quy định đặc thù, thiếu
nhạy cảm giới, thiếu tính đột phá, khả thi [45], [86], [107].
Báo cáo của LHQ trích lại kết quả nghiên cứu của UNDP cho rằng, rào
cản đối với sự thăng tiến của phụ nữ bao gồm: thiếu sự ủng hộ của các nhà hoạch
định chính sách cấp cao - là người bổ nhiệm, thực hiện đánh giá hiệu quả làm
việc của công chức và đưa ra các quyết định khác liên quan đến thăng tiến tại nơi
làm việc; phụ nữ ít có các cơ hội thuyên chuyển nghề nghiệp và đào tạo hơn [80].
Các tác giả Trần Thị Vân Anh [42], Võ Thị Mai [88], Nguyễn Hữu Minh
và Trần Thị Vân Anh [89] đặc biệt nhấn mạnh vai trò của người đứng đầu cơ
quan hoặc những người có trách nhiệm trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác CB nữ. Theo các tác giả, người lãnh đạo có tâm, thực sự chăm lo đối
với công tác CB nữ, nếu có cách nhìn vượt ra khỏi khuôn mẫu cũ, đánh giá đúng
năng lực đội ngũ CB nữ, thì sẽ tìm được nguồn và xây dựng được đội ngũ CB nữ
có chất lượng. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thực
sự quan tâm đến CB nữ, chưa hiểu hết những khó khăn riêng của phụ nữ nên
chưa tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi, một số nơi còn hẹp hòi, khắt
khe trong việc đánh giá, bố trí, sử dụng CB nữ [46], [74], [58], [103].
Tác giả Thanh Xuân [123], đã chỉ ra hàng loạt những nguyên nhân có liên
quan đến việc thực hiện công tác CB của các cấp các ngành dẫn đến tình trạng tỷ
31
lệ CB nữ tham gia lãnh đạo quản lý thấp như: nhận thức chưa đầy đủ về công tác
CB nữ của Đảng, thiếu cơ chế kiểm tra giám sát, thiếu quan tâm phát hiện tạo
nguồn, quy hoạch CB dự bị nữ bị chậm, thiếu chủ động, chưa đảm bảo tính kế
thừa, tính khả thi của quy hoạch chưa cao, tính liên tục nhất quán trong quy
hoạch chưa được coi trọng, tỉ lệ nữ trong quy hoạch còn thấp. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng và bố trí sử dụng CB nữ chưa thật sự gắn với quy hoạch, chưa quan
tâm tổ chức các khóa đào tạo phù hợp với đặc điểm CB nữ. Tỉ lệ CB nữ được
đào tạo theo yêu cầu tiêu chuẩn hóa CB chiếm tỉ lệ thấp so với nam giới.
Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ (UBQGVSTBPN) và Hội LHPN
Việt Nam cũng là những cơ quan, tổ chức có vai trò ảnh hưởng đến công tác CB
nữ. Theo đánh giá chung, hai cơ quan, tổ chức này đã có những hoạt động cụ thể
để hỗ trợ lực lượng lao động nữ nói chung, đội ngũ CB nữ nói riêng, quan tâm
xây dựng đội ngũ CB nữ, giáo dục, bồi dưỡng trình độ mọi mặt cho chị em,
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về vai trò và năng lực của CB
nữ, tuy nhiên chưa chủ động, chưa có được tiếng nói hữu hiệu, chưa có được
những cách làm mạnh dạn và sáng tạo để các tổ chức Đảng, chính quyền các cấp
và các tổ chức quần chúng khác nhận thức rõ hơn về vai trò, vị trí và tiềm năng
to lớn của phụ nữ [46], [77], [103].
Một số tác giả khác đã tập trung phân tích sâu những nhân tố trực tiếp ảnh
hưởng đến tỷ lệ nữ trong một số cuộc bầu cử QH hoặc bầu cử HĐND các cấp.
Các nhân tố đó bao gồm: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng với công tác
bầu cử; Công tác quy hoạch, tạo nguồn CB nữ của các cấp, các ngành và việc lựa
chọn nữ ứng cử viên; Sự sắp xếp liên danh trong danh sách bầu cử và việc bố trí
địa bàn ứng cử cho các ứng cử viên; Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
giới; nhận thức của cử tri về vai trò của nữ đại biểu QH; Sự ủng hộ của nam giới
và các thành viên trong gia đình; Các yếu tố chủ quan từ chính bản thân các ứng
cử viên nữ như trình độ học vấn, nghề nghiệp, lĩnh vực công tác, vị trí công
tác[67], [91], [114]. UNDP nhấn mạnh vào việc áp dụng cùng lúc các tiêu chí
32
trong cơ cấu lựa chọn người ứng cử các cơ quan dân cử đã khiến cho ứng cử
viên nữ phải tranh cử với những ứng cử viên nam giới đôi khi chỉ phải gánh một
tiêu chí trong cơ cấu, điều này thường làm cho các ứng cử viên nữ trở nên yếu thế
hơn [115]. Mất cân bằng về cơ cấu giới trong thành viên của Hội đồng Bầu cử và
Ủy ban Bầu cử cũng là một trong những nhân tố có thể gây ảnh hưởng tới tỷ lệ nữ
đại biểu trong các kết quả bầu cử. UNDP đã lấy ví dụ về thành viên trong Hội đồng
Bầu cử Trung ương ở kỳ bầu cử năm 2011 chỉ có 3/21 là nữ (chiếm 14%), trong Ủy
ban Bầu cử cấp tỉnh tại Nam Định chỉ chiếm 3%, Hòa Bình chiếm 12% và Tuyên
Quang chiếm 19% [114].
Một phát hiện khá mới của UNDP được LHQ dẫn lại đó là, việc thiếu sự
tiếp cận các nguồn lực không chính thức và đòn bẩy ảnh hưởng (ví dụ các cơ hội
giao lưu với đồng nghiệp sau giờ làm việc, khả năng di chuyển theo công việc,
tiếp cận các nguồn vốn tài chính và uy tín chính trị để thắng cử hoặc được chỉ
định) cũng là một trong những rào cản quan trọng đối với sự thăng tiến và sự
tham gia chính trị của phụ nữ [80].
1.2.2.3. Các nhân tố liên quan đến nhận thức giới, nhận thức về vai trò của
phụ nữ của cán bộ lãnh đạo các cấp và của toàn xã hội
Trong hầu hết các nghiên cứu, các tác giả đều khẳng định: yếu tố nhận thức
giới, nhận thức về vai trò của phụ nữ trong các mặt của đời sống xã hội là một
trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ nữ tham gia chính trị. Các tác
giả còn chỉ rõ: trên thực tế hiện nay, trong một bộ phận của xã hội nói chung cũng
như trong đội ngũ CB lãnh đạo, quản lý vẫn còn tồn tại định kiến giới, vẫn còn tồn
tại tư tưởng coi thường phụ nữ, đánh giá thấp năng lực của phụ nữ.
Báo cáo của LHQ cho rằng, ở Việt Nam, định kiến giới phổ biến trong
sách giáo khoa, các tài liệu và phương pháp giảng dạy đang củng cố định kiến
giới và các vai trò giới truyền thống [79]. Nguyễn Đức Hạt [66] khẳng định:
Định kiến giới còn ảnh hưởng đáng kể làm hạn chế tỷ lệ và mức độ tăng tỷ lệ CB
nữ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị.
33
Theo Vương Thị Hanh [62], định kiến giới là một cản trở lớn trong việc thực
hiện BĐG nói chung và bình đẳng trong tham gia chính trị của phụ nữ nói riêng.
Định kiến giới đã tồn tại trong xã hội hàng nghìn năm và tư tưởng Khổng giáo về
địa vị thấp kém của phụ nữ kéo dài tới hàng thế kỷ đã ăn sâu vào trong nếp nghĩ và
tâm thức của mọi người trong xã hội và cộng đồng. Phụ nữ thường bị đánh giá thấp
về năng lực, tính quyết đoán và do vậy thường bị gạt ra khỏi vị trí lãnh đạo.
Trần Thị Vân Anh [42], đi sâu phân tích sự tồn tại của các định kiến giới tại
nơi làm việc, tại gia đình và cộng đồng ảnh hưởng đến sự tham gia chính trị của phụ
nữ. Định kiến giới tại nơi làm việc thể hiện ở các khía cạnh: định kiến về năng lực
của nam giới cao hơn phụ nữ, những kỳ vọng khác nhau về tiêu chuẩn của nam và
nữ lãnh đạo. Trong gia đình, các định kiến giới như: phụ nữ là người phục vụ gia
đình, “nam nội, nữ ngoại” có ảnh hưởng lớn đến sự tham gia chính trị của phụ nữ.
Các tác giả Nguyễn Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh [89] còn cho rằng, hiện nay
vẫn còn tồn tại quan niệm: phụ nữ nên kém thành đạt trong xã hội hơn chồng thì
mới giữ được hạnh phúc gia đình. Vì vậy, khi buộc phải lựa chọn giữa công việc gia
đình và công việc xã hội thì người phụ nữ thường lựa chọn gia đình.
Trong các nghiên cứu của mình, một số tác giả khác cũng đưa ra quan
điểm: tư tưởng phong kiến, định kiến, hẹp hòi, khắt khe, thiếu tin tưởng vào khả
năng, năng lực của CB nữ còn tồn tại; đánh giá, bổ nhiệm CB thiếu công tâm,
khách quan; chưa mạnh dạn giao việc cho CB nữ, chưa ủng hộ phụ nữ làm lãnh
đạo, quản lý [75], [76], [77], [88], [89], [98], [99], [123]. Nhiều người coi nam
giới có đầy đủ những phẩm chất của lãnh đạo hơn so với phụ nữ và phụ nữ
không nên tham gia vào công tác lãnh đạo vì như vậy sẽ mất đi tính nữ, một đặc
điểm không thể thiếu của phái đẹp [89].
Nghiên cứu về những rào cản đối với phụ nữ khi tham gia ứng cử đại biểu
HĐND, một số tác giả phát hiện ra rằng: nhiều cử tri chưa thực sự tin tưởng vào
khả năng của phụ nữ [67], [94], [107]. Phạm Thu Hiền [67] còn cho rằng định
34
kiến giới của chính các thành viên Tổ bầu cử (hầu hết là nam giới) có thể tác
động đến sự lựa chọn của cử tri trong nhiều trường hợp.
1.2.2.4. Các nhân tố liên quan đến gia đình của phụ nữ
Khi nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia chính trị của phụ
nữ, rất nhiều nghiên cứu chỉ ra: gánh nặng công việc gia đình là một trong những yếu
tố có ảnh hưởng đến sự tham gia chính trị của phụ nữ. Ngân hàng thế giới cung cấp
số liệu, chỉ có 56% nam giới cho biết có tham gia công việc gia đình (trích lại từ báo
cáo của LHQ, [79]). Công việc gia đình cản trở cơ hội, điều kiện để phụ nữ nâng cao
năng lực, trình độ, giao tiếp và tham gia công việc xã hội [63], [88], [94].
Những “thiên chức” đối với gia đình đang trói buộc nhiều phụ nữ, lấy đi
nhiều thời gian và sức lực cho các công việc nội trợ, chăm sóc người già và trẻ
em – những trách nhiệm mà xã hội đã gán cho phụ nữ [98]. Phụ nữ dễ dàng hy
sinh sự nghiệp để chăm lo cho gia đình [107].
Võ Thị Mai [88] khẳng định, gia đình là một trong những tác nhân quan
trọng làm thay đổi vai trò, địa vị của phụ nữ, cho dù ở cương vị nào thì trước hết
họ vẫn là người vợ, người mẹ gìn giữ mái ấm, hạnh phúc gia đình. Trong xã hội
hiện nay, quan niệm phong kiến, bảo thủ, gia trưởng về vị trí, vai trò của phụ nữ
trong gia đình còn nặng nề. Nhận thức của phụ nữ và xã hội ít chấp nhận phụ nữ
tham gia lãnh đạo, quản lý. Tính “sĩ diện” ở người đàn ông trở thành những phản
ứng mạnh đối với việc phụ nữ làm quản lý, lãnh đạo.
Tác giả Nguyễn Đức Hạt [66] cho rằng, phụ nữ thường gặp khó khăn trong
việc điều hòa công việc gia đình và cơ quan, giải quyết mối quan hệ mâu thuẫn
giữa hạnh phúc gia đình và sự thăng tiến công danh chính trị. Hiện nay phụ nữ
đang phải đối mặt với “thách thức kép”: ở nhà thì việc nội trợ là việc của đàn bà,
còn ở cơ quan thì việc làm lãnh đạo là của đàn ông. Đây là áp lực xã hội mang
tính hệ thống, khiến cho thành tích phụ nữ tham chính bị hạn chế, tăng trưởng
chậm, không liên tục.
35
Theo Nguyễn Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh [89], đối với những người
phụ nữ thực sự muốn phấn đấu thì việc thu xếp công việc gia đình để có điều
kiện làm chuyên môn cũng gặp nhiều khó khăn. Vấn đề này đòi hỏi một quyết
tâm rất cao của người phụ nữ. Sự quan tâm của người chồng và sự ủng hộ của
các thành viên khác trong gia đình đối với việc phấn đấu của phụ nữ cũng rất
quan trọng đối với thành công của phụ nữ. Thời gian sinh con và nuôi con cũng
gây khó khăn trong quá trình phấn đấu vươn lên và làm chậm bước tiến lâu dài
của phụ nữ. Cũng cùng quan điểm này, trong một báo cáo của UNDP [113] nhấn
mạnh thêm: Theo tập quán và chuẩn mực, một người phụ nữ phải được chồng
đồng ý khi theo đuổi một vị trí hoặc địa vị cao hơn.
Phạm Thu Hiền [67] đưa ra góc nhìn khác về ảnh hưởng của gia đình đối
với sự tham gia chính trị của phụ nữ. Trong cách nhìn nhận, đánh giá của cộng
đồng, gia đình là một tiêu chí để đánh giá phụ nữ. Trong các kỳ bầu cử HĐND,
gia đình hạnh phúc, con cái học giỏi trưởng thành là một trong những tiêu chí
quan trọng đối với ứng cử viên nữ, chỉ những phụ nữ đạt được những tiêu chí
này mới có đủ điều kiện, xứng đáng để hoạt động chính trị. Bên cạnh đó, tác giả
này cũng cho rằng, ở cấp xã, điều kiện kinh tế gia đình khó khăn cũng là một
trong những rào cản đối với phụ nữ tham gia công tác xã hội ở cấp xã.
1.2.2.5. Các nhân tố từ bản thân người phụ nữ
Khi nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia chính trị của
phụ nữ, một số tác giả phát hiện ra rằng, có những yếu tố cản trở sự tham gia chính
trị của phụ nữ xuất phát từ chính bản thân phụ nữ. Thậm chí với Nguyễn Phương
Thảo cản trở lớn nhất khi phụ nữ tham gia hoạt động chính trị đó chính là ở bản
thân mỗi người phụ nữ [85].
Một số tác giả khác cho rằng Phụ nữ còn tự ti, an phận, không có chí tiến thủ,
ít có đòi hỏi thăng tiến và khát vọng lớn về nghề nghiệp, chưa cố gắng vươn lên để
đảm nhận vị trí lãnh đạo, quản lý [58], [98], [107]. Hay phụ nữ còn có sự thiếu tự
tin về năng lực và tiềm năng của mình [80].
36
Hạn chế của phụ nữ là không muốn ai hơn mình, hẹp hòi và ích kỷ, ít người
có tính khoáng đạt như đàn ông khi tham gia quản lý phụ nữ hay nói nhiều, phụ
nữ có năng lực lại có tính hẹp hòi với cấp dưới, hay bằng cách này hay cách khác để
người khác không tiến thân được [87]. Quan điểm này của tác giả Võ Thị Mai đưa
ra chưa được dựa trên những bằng chứng xác thật và cũng chưa có thêm ý kiến của
các tác giả khác tán thành hoặc chứng minh quan điểm này là đúng, phù hợp với
thực tiễn. Chính vì vậy, chúng tôi cho rằng trong quá trình nghiên cứu, việc trích
dẫn quan điểm này của tác giả Võ Thị Mai cần hết sức lưu ý, có chú thích rõ ràng
để có thể tránh một sự hiểu lầm đáng tiếc, cho rằng đây thật sự là những hạn chế
của phụ nữ.
Trong nghiên cứu của mình, Nguyễn Trọng Điều [58] cho rằng, tình trạng
níu kéo lẫn nhau cũng là một trong những nguyên nhân gây trở ngại không nhỏ làm
hạn chế sự thăng tiến của CB nữ trong hệ thống chính trị. Đây cũng là quan điểm
được đề cập đến trong nghiên cứu của Phan Thanh Trâm và các cộng sự [107]. Đây
không chỉ là vấn đề của riêng phụ nữ, ngay trong nam giới cũng có tình trạng này.
Cho đến thời điểm hiện tại, chúng tôi chưa được tiếp cận với những nghiên cứu cụ
thể để có thể cho phép so sánh vấn đề này giữa hai giới, nhưng theo quan điểm cá
nhân của chúng tôi, vấn đề níu kéo lẫn nhau là vấn đề phổ biến trong đời sống chính
trị, không phân biệt phụ nữ hay nam giới.
Phụ nữ dường như không sẵn sàng thích ứng với những công việc mang
tính trách nhiệm lớn và khó khăn hơn nam giới trong việc tiếp cận và hòa nhập
với những cương vị trọng trách, chức vụ cao [98].
Còn một bộ phận chị em chưa chịu khó học tập nâng cao trình độ, vươn
lên tự khẳng định mình hoặc có tư tưởng thỏa mãn với cuộc sống hiện tại, công
việc và trình độ hiện có [103], phụ nữ ngại khó, ngại đi học, đi công tác xa [107].
Bên cạnh đó, một số tác giả còn chỉ ra rằng, trên thực tế, trình độ chuyên
môn năng lực công tác của phụ nữ so với nam giới còn hạn chế. Phụ nữ thiếu tính
kiên định, thiếu cương quyết trong xử lý công việc. Một số CB lãnh đạo, quản lý
37
nữ do đảm nhiệm công việc hiện tại vượt quá khả năng chuyên môn, nên đã ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc và gây khó khăn lúng túng cho chính họ [107].
Việt Nam cũng như nhiều quốc gia châu Á khác, chịu ảnh hưởng rất lớn
của học thuyết Nho giáo, thuyết “tam tòng, tứ đức” được vận dụng vào trong
việc giáo hóa và có vai trò nhất định trong định hướng phát triển toàn diện (nhân
cách, sự nghiệp, ngoại hình) đối với phụ nữ Việt Nam, trở thành một thước đo
cho giá trị của phụ nữ. Là nạn nhân của nền giáo dục “trọng nam, khinh nữ”, phụ
nữ được giáo dục từ nhỏ là phải biết chăm lo cho gia đình, biết hi sinh những
mưu cầu lợi ích cá nhân để chồng con có điều kiện tốt nhất phấn đấu cho công
danh, sự nghiệp. Phụ nữ là những người thấp kém, phụ thuộc vào đàn ông, đàn
ông mới là trụ cột của gia đình, mới là người có thể làm rạng danh cho gia đình,
dòng họ. Chính những quan điểm giáo dục này đã góp phần hình thành nên tâm
lý “tự ti, an phận, không có ý chí tiến thủ, ngại đi công tác xa, ngại phấn đấu
vươn lên” của phụ nữ. Có thể thấy, trong hầu hết các công trình nghiên cứu,
các tác giả chỉ ra hiện tượng này nhưng chưa có sự đi sâu, phân tích lý giải căn
nguyên, gốc rễ của vấn đề trên, nên đôi khi khiến cho nhiều người lầm tưởng, tất
cả những vấn đề trên thật sự xuất phát từ bản thân phụ nữ, mà không thấy được
trách nhiệm của xã hội trong việc góp phần tạo nên những vấn đề này ở phụ nữ.
1.2.3. Giải pháp nhằm tăng tỷ lệ nữ tham gia chính trị
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều quan tâm đến việc đề xuất các giải
pháp nhằm gia tăng tỷ lệ và nâng cao vai trò, địa vị phụ nữ trong hệ thống chính
trị nói chung. Qua quá trình tổng quan tài liệu, có thể tạm thời chia các giải pháp
đã được các tác giả đề xuất thành bốn nhóm như sau: (i) các giải pháp liên quan
đến hoàn thiện thể chế; (ii) các giải pháp liên quan đến tổ chức, triển khai thực
hiện công tác CB nữ; (iii) các giải pháp liên quan đến phát huy và nâng cao vai
trò của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể có liên quan; (iv) các giải pháp liên
quan đến xóa bỏ định kiến, nâng cao nhận thức.
38
1.2.3.1. Các giải pháp liên quan đến hoàn thiện thể chế
Tác giả Nguyễn Đình Tấn [97] cho rằng, cần có cơ chế, quy chế nhằm cụ thể
hóa, ràng buộc trách nhiệm, quy định rõ trách nhiệm của từng cấp ủy đảng, HĐND,
UBND, thủ trưởng các cơ quan, những người đứng đầu các tổ chức, đoàn thể xã hội
từ TƯ đến địa phương trong việc thực hiện quyền phụ nữ, quyền BĐG, việc chăm
lo, bồi dưỡng, đào tạo CB nữ, thực hiện các chính sách, chế độ cho phụ nữ.
Cần sớm thành lập một bộ phận chuyên trách về thực hiện quyền phụ nữ,
quyền BĐG trong các cơ quan, tổ chức, các cấp của hệ thống chính trị, trước hết
là Ban tổ chức TƯ Đảng, Bộ Nội vụ[66], [97].
Các cấp ủy Đảng cần nâng cao chất lượng việc ra nghị quyết, sao cho phù hợp với
tình hình thực tế, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích của phụ nữ; tiếp tục lãnh đạo, chỉ
đạo việc nâng cao nhận thức, quan điểm về BĐG và công tác CB nữ cho CB, đảng viên,
đặc biệt là CB lãnh đạo quản lý, CB hoạch định chính sách các cấp [73], [76], [77].
Xây dựng cơ chế đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác CB nữ. Tăng cường
sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đối với công tác CB nữ, đưa việc thực hiện chủ
trương chính sách của Đảng về công tác CB nữ trở thành một tiêu chí đánh giá tổ chức
Đảng trong sạch vững mạnh hàng năm [58], [73].
Đảng, nhà nước cần bổ sung những chính sách, quy định phù hợp với CB nữ,
trước hết là chính sách bố trí, sử dụng; coi trọng chính sách hỗ trợ, phát triển tài năng
của phụ nữ nhằm khuyến khích chị em học tập nâng cao trình độ; quan tâm đến chính
sách đối với CB nữ nông thôn và miền núi [76], [103].
Ban tổ chức cấp ủy các cấp cần tham mưu cho cấp ủy thực hiện nhất quán các
chủ trương, chính sách đối với CB nữ; có chính sách riêng về đào tạo, bồi dưỡng đối
với CB nữ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, dân tộc thiểu số[74], [123].
Mặc dù có nhiều tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế, tạo ra
một môi trường thể chế hoàn thiện nhất, tiến bộ nhất, tạo điều kiện cho phụ nữ có cơ
hội được tham gia hoạt động chính trị, nhưng có thể thấy, các giải pháp các tác giả đưa
ra còn khá chung chung, rất khó để có thể triển khai một cách có hiệu quả trên thực tế.
39
1.2.3.2. Các giải pháp liên quan đến thực hiện công tác cán bộ nữ
Nâng cao tính tích cực trong thái độ và năng lực, kỹ năng tổ chức, chỉ đạo
thực hiện cũng như sự nêu gương của đội ngũ CB lãnh đạo – quản lý cấp cơ sở
trong việc thực hiện quyền phụ nữ [97].
Nghiên cứu tổ chức, xây dựng mô hình thử nghiệm, phối hợp chỉ đạo giữa
cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền, các cơ quan đoàn thể và những người có uy tín
trong cộng đồng cấp cơ sở nhằm thực hiện tốt quyền phụ nữ, quyền BĐG ở một số
địa phương điểm, từ đó, tổ chức tổng kết thực tiễn và nhân rộng cho xã hội [97].
Những lĩnh vực có đông CB nữ tham gia (Y tế, Giáo dục) cần phải có
CB lãnh đạo, quản lý là nữ. Mỗi CB nữ lãnh đạo, quản lý phải có trách nhiệm
quy hoạch một đến hai CB nữ kế cận chức danh mình đảm nhiệm [75].
Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao trình độ, phát triển đội ngũ CB,
công chức nữ đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, gắn với quy hoạch CB nữ
trên cơ sở các biện pháp: quy định về chỉ tiêu CB nữ được đi đào tạo và chỉ tiêu
CB nữ tham gia các cấp ủy và chính quyền từ TƯ đến cơ sở; xây dựng chính
sách đào tạo CB nữ dựa trên quan điểm giới; sớm ban hành chính sách linh hoạt
quy định tuổi nghỉ hưu của phụ nữ; quy định rõ trách nhiệm của lãnh đạo các cấp,
các ngành trong việc xây dựng kế hoạch, chiến lược nhằm tăng cường đội ngũ
CB nữ của cấp, ngành mình phụ trách, quản lý [109], [123].
Coi trọng việc xây dựng quy hoạch, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội
ngũ CB nữ, đặc biệt coi trọng bồi dưỡng năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ
CB nữ các cấp, chú trọng cấp xã, phường, quận, huyện [77], [103], [123].
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi ...
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
8. Chăm sóc sức khỏe
nhân dân
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
173
Lĩnh vực công việc a. Thực tế ai làm là chính
b. Theo ông/bà, nên phân
công cho ai làm chính?
9. Không biết 9. Không biết
9. Bảo vệ và chăm sóc
trẻ em
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
10. Dân số, kế hoạch
hóa gia đình
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
11. Phát triển giáo dục,
đào tạo ở địa phương
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
12. Chăm lo cho quyền
lợi của phụ nữ ở địa
phương
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
13. Chăm lo cho quyền
lợi người già ở địa
phương
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
14. Chăm lo cho đối
tượng chính sách ở địa
phương
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
15. Bảo vệ môi trường 1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
1. Nam là chính
2. Nam và nữ như nhau
3. Nữ là chính
9. Không biết
174
Câu 9. Ông/Bà đánh giá như thế nào về những đóng góp của nam và
nữ CB công chức, đại biểu HĐND trong việc giải quyết các vấn đề sau ở địa
phương?
Các vấn đề
Nữ đóng
góp
nhiều
hơn nam
Nam đóng
góp nhiều
hơn nữ
Nam và
nữ đóng
góp như
nhau
Không
biết
1. Phát triển kinh tế của địa phương
2. Ổn định trật tự xã hội của địa phương
3. Xây dựng và phát triển văn hóa địa
phương
4. Xây dựng và phát triển hạ tầng ở địa
phương
5. Tuyên truyền đường lối chính sách của
Đảng và nhà nước
6. Hướng dẫn, triển khai thực hiện đường lối
chính sách của Đảng và nhà nước
7. Tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân
8. Chăm sóc sức khỏe nhân dân
9. Bảo vệ và chăm sóc trẻ em
10. Dân số, kế hoạch hóa gia đình
11. Phát triển giáo dục, đào tạo ở địa
phương
12. Chăm lo cho quyền lợi của phụ nữ ở địa
phương
13. Chăm lo cho quyền lợi người già ở địa
phương
14. Chăm lo cho đối tượng chính sách ở địa
phương
15. Bảo vệ môi trường
175
Câu 10. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về năng lực của
phụ nữ và nam giới là CB, công chức tại xã/phường/thị trấn nơi Ông/Bà
công tác hiện nay?
Nội dung đánh giá Nữ tốt
hơn
Nam
tốt hơn
Nam - nữ
như nhau
Không
biết
1. Trình độ chuyên môn
2. Trình độ tin học
3. Năng lực thực hiện chuyên môn nghiệp vụ
4. Hiểu biết về các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước và của địa phương
5. Năng lực tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng và
các cơ quan cấp trên về các vấn đề của địa phương
6. Năng lực xây dựng báo cáo công việc
7. Khả năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
8. Khả năng phối hợp trong công việc
9. Năng lực điều hành và chỉ đạo công việc
10. Thái độ phục vụ nhân dân và quan hệ với quần
chúng nhân dân
11. Năng lực tuyên truyền, vận động nhân dân
12. Khả năng trình bày và thuyết trình trước đám
đông
13. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Câu 11. Xin Ông/Bàcho biết ý kiến đánh giá về năng lực của phụ nữ và nam
giới là đại biểu HĐND tại xã/phường/thị trấn nơi Ông/Bà công tác hiện nay?
Nội dung đánh giá Nữ tốt
hơn
Nam tốt
hơn
Nam - nữ
như nhau
Không biết
1. Nắm bắt các vấn đề của địa phương
2. Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
người dân ở địa phương
3. Giám sát các hoạt động của địa
phương
4. Giải quyết các vấn đề của địa phương
5. Đề xuất các giải pháp để giải quyết các
176
Nội dung đánh giá Nữ tốt
hơn
Nam tốt
hơn
Nam - nữ
như nhau
Không biết
vấn đề của địa phương
6. Năng lực trình bày và thuyết trình
trước đám đông
Câu 12. Xin Ông/Bà cho biết ý kiến của mình về những phẩm chất sau
của phụ nữ và nam giới là CB, công chức và đại biểu HĐND tại địa phương?
Nữ có ưu thế
hơn nam
Nam có ưu
thế hơn nữ
Nam và nữ
như nhau
Không
biết
1. Cần cù, chăm chỉ
2. Liêm khiết
3. Tiết kiệm
4. Thận trọng
5. Khiêm tốn
6. Hòa nhã trong giao tiếp, ứng xử
7. Mạnh dạn, tự tin
8. Quyết đoán
9. Năng động, sáng tạo
10. Nhiệt tình
11. Có tinh thần trách nhiệm
12. Mềm dẻo, linh hoạt
13. Biết lắng nghe
14. Gương mẫu trong lối sống
177
Câu 13. Xin Ông/ Bà cho biết ý kiến của mình về các quan niệm sau?
Quan niệm a. Ông/Bà cố đồng
ý với quan niệm này
hay không?
b. Ở địa phương có nhiều
người đồng ý với quan
niệm này không?
1. Phụ nữ không nên tham
gia các hoạt động chính trị,
xã hội
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
1. Nhiều (trên một nửa)
2. Khoảng một nửa
3. Ít (dưới một nửa)
4. Không biết
2. Phụ nữ tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội sẽ
giúp xã hội phát triển tốt
hơn
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
1. Nhiều (trên một nửa)
2. Khoảng một nửa
3. Ít (dưới một nửa)
4. Không biết
3. Phụ nữ không có năng lực
làm lãnh đạo
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
1. Nhiều (trên một nửa)
2. Khoảng một nửa
3. Ít (dưới một nửa)
4. Không biết
4. Các công việc chính trị,
xã hội nên để nam giới đảm
nhận
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
1. Nhiều (trên một nửa)
2. Khoảng một nửa
3. Ít (dưới một nửa)
4. Không biết
5. Phụ nữ có thể làm được
tất cả các công việc như nam
giới
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
1. Nhiều (trên một nửa)
2. Khoảng một nửa
3. Ít (dưới một nửa)
4. Không biết
6. Phụ nữ chỉ nên ở nhà
chăm sóc gia đình
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
1. Nhiều (trên một nửa)
2. Khoảng một nửa
3. Ít (dưới một nửa)
4. Không biết
7. Gia đình không thuận hòa
là trách nhiệm của phụ nữ
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
1. Nhiều (trên một nửa)
2. Khoảng một nửa
3. Ít (dưới một nửa)
4. Không biết
8. Nam giới mới là người có
thể đại diện cho hộ gia đình
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
1. Nhiều (trên một nửa)
2. Khoảng một nửa
3. Ít (dưới một nửa)
178
Quan niệm a. Ông/Bà cố đồng
ý với quan niệm này
hay không?
b. Ở địa phương có nhiều
người đồng ý với quan
niệm này không?
4. Không biết
9. Con cái không ngoan,
không thành đạt là trách
nhiệm của phụ nữ
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
1. Nhiều (trên một nửa)
2. Khoảng một nửa
3. Ít (dưới một nửa)
4. Không biết
10. Phụ nữ tham gia công
tác xã hội sẽ ảnh hưởng đến
hạnh phúc gia đình
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
1. Nhiều (trên một nửa)
2. Khoảng một nửa
3. Ít (dưới một nửa)
4. Không biết
11. Phụ nữ không nên thành
đạt hơn chồng
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
1. Nhiều (trên một nửa)
2. Khoảng một nửa
3. Ít (dưới một nửa)
4. Không biết
Câu 14. Xin Ông/Bà cho biết ý kiến về mức độ phù hợp của nam giới
và phụ nữ với các vị trí công việc sau trong hệ thống chính trị cấp xã,
phường, thị trấn?
Vị trí công việc Phù hợp
phụ nữ
Phù hợp
nam giới
Nam và nữ
đều phù hợp
Không
biết
1. Bí thư Đảng ủy
2. Phó Bí thư Đảng ủy
3. Chủ tịch HĐND
4. Phó Chủ tịch HĐND
5. Chủ tịch UBND
6. Phó Chủ tịch UBND
7. Chủ tịch mặt trận và các
đoàn thể (trừ Hội phụ nữ)
8. Phó Chủ tịch mặt trận và các
đoàn thể (trừ Hội phụ nữ)
9. Công chức
10. Đại biểu HĐND
179
Câu 15. Theo Ông/Bà, những nhân tố sau đây có ảnh hưởng như thế
nào đến khả năng trở thành CB, công chức, đại biểu HĐND cấp
xã/phường/thị trấn của phụ nữ?
Nội dung đánh giá Ảnh
hưởng
rất nhiều
Có ảnh
hưởng nhưng
không nhiều
Không
ảnh
hưởng
Không
biết
1. Sự quan tâm của lãnh đạo địa
phương đối với công tác CB nữ
2. Quan niệm của lãnh đạo địa phương
về vai trò của phụ nữ
3. Quan niệm truyền thống của người
dân địa phương về vai trò của phụ nữ
và nam giới trong xã hội và gia đình
4. Thời gian dành cho công việc gia
đình của phụ nữ
5. Sự ủng hộ của các thành viên trong
gia đình đối với công việc của phụ
nữ
6. Trình độ chuyên môn của phụ nữ
7. Năng lực công tác thực tế của phụ nữ
8. Nhu cầu làm việc, cống hiến và phát
triển của phụ nữ
9. Mục đích, động cơ làm việc của phụ
nữ
Câu 16. Xin Ông/Bà cho biết ý kiến về mức độ quan trọng của các yếu
tố sau để phụ nữ là CB, công chức, đại biểu HĐND cấp xã/phường/ thị trấn
có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao?
Yếu tố Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan trọng
Không
biết
1. Bố trí công việc phù hợp trình độ chuyên
môn
2. Bố trí công việc phù hợp năng lực thực tế
3. Bố trí công việc theo đúcng vị trí, việc
làm
180
Yếu tố Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan trọng
Không
biết
4. Có chính sách đãi ngộ phù hợp
5. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng kịp thời,
phù hợp
6. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công
việc tốt
1. Được đánh giá bình đẳng với nam giới
2. Được cấp trên ủng hộ
3. Được đồng nghiệp ủng hộ
4. Được quần chúng nhân dân ủng hộ
5. Được gia đình ủng hộ
6. Bản thân CB nữ phải nỗ lực phấn đấu
7. Khác (ghi rõ)
Câu 17. Xã/ phường/ thị trấn của Ông/Bà có văn bản quy định riêng về
việc thực hiện công tác BĐG hoặc công tác CB nữ không?
1. Có 2. Không 3. Không biết
Nếu có, đó là văn bản gì (nêu tên hoặc nội dung chủ yếu của văn
bản):
Câu 18. Trong tương lai Ông/Bà mong muốn sẽ được giữ vị trí công
việc nào sau đây (chỉ chọn 1 vị trí mà Ông/Bà mong muốn nhất)?
1. Lãnh đạo cấp huyện trở lên
2. Đại biểu HĐND cấp huyện trở lên
3. Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn
4. Phó Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn
5. Chủ tịch HĐND xã, phường, thị trấn
6. Phó Chủ tịch HĐND xã, phường, thị trấn
7. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
8. Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
9. Chủ tịch mặt trận và các đoàn thể (trừ Hội phụ nữ) xã, phường, thị trấn
10. Phó Chủ tịch mặt trận và các đoàn thể (trừ Hội phụ nữ) xã, phường, thị trấn
11. CC cấp xã, phường, thị trấn
12. Đại biểu HĐND cấp xã, phường, thị trấn
13. Giữ nguyên vị trí công tác như hiện nay cho đến khi hết tuổi
14. Nghỉ công tác sau khi hết nhiệm kỳ
181
Vì sao Ông/Bà có mong muốn như trên (chỉ chọn 1 lý do quan trọng nhất
với Ông/Bà)?
1. Để phát huy năng lực bản thân
2. Để có vị trí trong xã hội
3. Để có công việc ổn định
4. Để có thu nhập ổn định
5. Để được làm việc
6. Để có thể đóng góp được nhiều hơn cho xã hội
7. Để có thời gian chăm lo cho gia đình
8. Để có điều kiện làm kinh tế gia đình
9. Khác (ghi rõ)
Câu 19. Trở ngại lớn nhất đối với sự thăng tiến trong công việc của
Ông/Bà hiện nay là gì (chọn tối đa 3 phương án mà Ông/Bà cho là phù hợp
nhất với Ông/Bà)?
1. Bằng cấp chuyên môn hạn chế
2. Đã quá tuổi quy hoạch, bổ nhiệm
3. Năng lực công tác thực tế hạn chế
4. Có năng lực nhưng không được lãnh đạo thừa nhận
5. Không nằm trong diện quy hoạch của địa phương
6. Giới tính không phù hợp
7. Gia đình không tạo điều kiện
8. Trở ngại khác (ghi rõ)
Câu 20. Để phát huy vai trò của phụ nữ trong HTCTCCS Ông/Bà có
đề xuất, kiến nghị gì (xin ghi cụ thể)?
Xin cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
182
PHỤ LỤC 1.2: CÁC BIỂU MẪU THỐNG KÊ SỐ LIỆU
MẪU THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ
(Dành cho cấp tỉnh)
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí Cấp
tỉnh
Cấp huyện Cấp xã
Tổng
số
Số nữ Tổng
số
Số nữ Tổng
số
Số nữ
1. Tham gia cấp Ủy Đảng
Bí thư
Phó Bí thư
Ban thường vụ
Ủy viên
2. Tham gia HĐND
Chủ tịch
Phó Chủ tịch
Đại biểu HĐND
3. Tham gia chính quyền
Chủ tịch UBND
Phó Chủ tịch UBND
Giám đốc Sở/ngành
Phó Giám đốc Sở ngành
Trưởng phòng
Phó phòng
Công chức
183
MẪU THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ
(Dành cho cấp huyện)
Tên huyện: ..
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí Cấp huyện Cấp xã
Tổng
số
Số
nữ
Tổng
số
Số
nữ
1. Tham gia cấp Ủy
Đảng
Bí thư
Phó Bí thư
Ban thường vụ
Ủy viên
2. Tham gia HĐND
Chủ tịch
Phó Chủ tịch
Đại biểu HĐND
3. Tham gia chính
quyền
Chủ tịch UBND
Phó Chủ tịch UBND
Trưởng phòng
Phó phòng
Công chức
184
MẪU THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ
(Dành cho cấp xã/phường/thị trấn)
Tên xã: Tên huyện: ...........
1. Số liệu chung
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí Cấp xã
Tổng số Số nữ
1. Tham gia cấp Ủy Đảng
Bí thư
Phó Bí thư
Ban thường vụ
Ủy viên
2. Tham gia HĐND
Chủ tịch
Phó Chủ tịch
Đại biểu HĐND
3. Tham gia chính quyền
Chủ tịch UBND
Phó Chủ tịch UBND
Công chức
CB chuyên trách
CB bán chuyên trách
2. Số liệu về trình độ chuyên môn của CB, công chức
Đơn vị tính: Người
Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Khác
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Tham gia cấp
Ủy Đảng
Bí thư
Phó Bí thư
185
Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Khác
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Ban thường vụ
Ủy viên
Tham gia
HĐND
Chủ tịch
Phó Chủ tịch
Đại biểu HĐND
Tham gia chính
quyền
Chủ tịch UBND
Phó Chủ tịch
UBND
Công chức
CB chuyên trách
CB bán chuyên
trách
2. Số liệu về độ tuổi của CB, công chức
Đơn vị tính: Người
Tiêu chí
Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40
tuổi
Trên 40 đến
50 tuổi
Trên 50 tuổi
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Tham gia cấp Ủy
Đảng
Bí thư
Phó Bí thư
Ban thường vụ
Ủy viên
Tham gia HĐND
Chủ tịch
Phó Chủ tịch
186
Tiêu chí
Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40
tuổi
Trên 40 đến
50 tuổi
Trên 50 tuổi
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Đại biểu HĐND
Tham gia chính
quyền
Chủ tịch UBND
Phó Chủ tịch
UBND
Công chức
CB chuyên trách
CB bán chuyên
trách
187
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân công công việc cho nam và nữ tại địa phương trong 3 năm gần đây
Lĩnh vực công việc Nam làm
chính
Nam –
nữ như
nhau
Nữ
làm
chính
Không
biết
1. Phát triển kinh tế của địa phương 80,8 17,5 1,7 -
2. Ổn định trật tự xã hội của địa
phương
90,6 7,8 1,7 -
3. Xây dựng và phát triển văn hóa địa
phương
55,8 41,4 2,2 -
4. Xây dựng và phát triển hạ tầng ở
địa phương
85,8 12,2 1,9 -
5. Tuyên truyền đường lối chính sách
của Đảng và nhà nước
41,4 55,8 2,2 0,6
6. Hướng dẫn, triển khai thực hiện
đường lối chính sách của Đảng và nhà
nước
54,2 44,4 1,1 0,3
7. Tham gia xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân
47,2 50,3 2,2 0,3
8. Chăm sóc sức khỏe nhân dân 16,9 46,1 36,7 0,3
9. Bảo vệ và chăm sóc trẻ em 6,9 35,8 56,9 0,3
10. Dân số, kế hoạch hóa gia đình 3,6 9,7 86,1 0,6
11. Phát triển giáo dục, đào tạo ở địa
phương
7,5 66,7 22,2 3,6
12. Chăm lo cho quyền lợi của phụ nữ
ở địa phương
3,1 13,3 82,2 1,4
13. Chăm lo cho quyền lợi người già
ở địa phương
29,4 53,1 15,6 1,9
14. Chăm lo cho đối tượng chính sách
ở địa phương
38,3 46,4 14,2 1,1
15. Bảo vệ môi trường 29,7 59,2 10,8 0,3
188
Bảng 2. Các mục đích quan trọng từ số 1 đến số 3 khi tham gia HTCTCCS –
tương quan theo giới tính người được hỏi
Nội dung đánh giá Mục đích quan
trọng số 1
Mục đích quan
trọng số 2
Mục đích quan
trọng số 3
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
Để khẳng định năng lực
của bản thân
29.5 29.2 29.4 26.3 25.3 26.1 12.1 13.2 12.4
Để được đóng góp cho
sự phát triển của địa
phương
39.9 36.0 38.9 30.0 30.1 30.0 14.5 3.9 11.7
Để có vị trí xã hội, có
tiếng nói ở địa phương
7.0 3.4 6.1 10.9 6.0 9.7 22.4 34.2 25.5
Để có cơ hội được giao
lưu, giao tiếp xã hội
4.1 4.5 4.2 9.7 13.3 10.6 18.2 19.7 18.6
Do được tín nhiệm,
được bầu
10.0 4.5 8.6 11.7 10.8 11.5 19.2 13.2 17.6
Để có việc làm ổn định 8.5 22.5 11.9 6.1 1.2 4.8 9.8 13.2 10.7
Để có thu nhập ổn định 0.4 - 0.3 5.3 13.3 7.3 3.3 1.3 2.8
Mục đích khác 0.7 - 0.6 - - - 0.5 1.3 0.7
Bảng 3. Bảng sắp xếp theo thứ tự giảm dần của tổng tỷ lệ các mục đích quan
trọng từ số 1 đến số 3 khi tham gia HTCTCCS đối với phụ nữ – tương quan
theo địa bàn
Số thứ tự xếp theo
tổng tỷ lệ lựa chọn
Tổng Nông thôn Thành thị
Số 1
Để được đóng góp
cho sự phát triển
của địa phương
(67,4%);
Để được đóng góp
cho sự phát triển
của địa phương
(94,1%);
Để khẳng định
năng lực bản thân
(60%)
Số 2
Để khẳng định
năng lực bản thân
(64%);
Để khẳng định
năng lực bản thân
(70,6%);
Để được đóng góp
cho sự phát triển
của địa phương
(50,9%)
189
Số thứ tự xếp theo
tổng tỷ lệ lựa chọn
Tổng Nông thôn Thành thị
Số 3
Để có vị trí xã hội,
có tiếng nói ở địa
phương (38,2%);
Để có vị trí xã hội,
có tiếng nói ở địa
phương (38,2%);
Để có việc làm ổn
định (41,8%);
Số 4
Để có việc làm ổn
định (34,8%);
Để có cơ hội được
giao lưu, giao tiếp
xã hội (29,4%)
Để có vị trí xã hội,
có tiếng nói ở địa
phương (38,2%)
Số 5
Để có cơ hội được
giao lưu, giao tiếp
xã hội (33,7%);
Để có việc làm ổn
định (23,5%);
Để có cơ hội được
giao lưu, giao tiếp
xã hội (36,4%)
Số 6
Do được tín
nhiệm, được bầu
(25,8%);
Do được tín
nhiệm, được bầu
(20,6%);
Do được tín
nhiệm, được bầu
(29,1%)
Số 7
Để có thu nhập ổn
định (13,5%)
Để có thu nhập ổn
định (2,9%)
Để có thu nhập ổn
định (20%)
Bảng 4. Bảng so sánh tổng tỷ lệ ý kiến lựa chọn các phương án “năng lực
của phụ nữ tốt hơn so với nam giới” với “năng lực của nam giới và của phụ
nữ như nhau” với tổng tỷ lệ các phương án “năng lực của nam giới tốt hơn
so với phụ nữ” và “năng lực của nam giới và của phụ nữ như nhau”
Nội dung đánh giá Tổng 1 Tổng 2
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
1. Trình độ chuyên môn 75,7 76,4 75,8 96,3 94,4 95,8
2. Trình độ tin học 69 63 67,5 83,4 87,7 84,5
3. Năng lực thực hiện chuyên môn
nghiệp vụ 71,9 79,7 73,9 95,9 96,6 96,1
4. Hiểu biết về các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước và của địa
phương 62,3 65,2 63,1 98,1 95,5 97,5
5. Năng lực tham mưu, đề xuất với cấp 50,5 58,5 52,5 96,6 96,7 96,7
190
Nội dung đánh giá Tổng 1 Tổng 2
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
ủy Đảng và các cơ quan cấp trên về
các vấn đề của địa phương
6. Năng lực xây dựng báo cáo công
việc 66,1 69,7 66,9 94,9 91 93,9
7. Khả năng lập kế hoạch và thực hiện
kế hoạch 61,2 67,4 62,8 93,7 94,4 93,9
8. Khả năng phối hợp trong công việc 72,3 79,8 74,1 91,9 91 91,6
9. Năng lực điều hành và chỉ đạo công
việc 30,6 38,2 32,5 97,1 96,6 97
10. Thái độ phục vụ nhân dân và quan
hệ với quần chúng nhân dân 92,9 92,1 92,7 71,2 76,4 72,5
11. Năng lực tuyên truyền, vận động
nhân dân 89,6 88,8 89,5 88,2 87,6 88,1
12. Khả năng trình bày và thuyết trình
trước đám đông 61,3 71,9 63,9 93 92,1 92,8
13. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ 85,2 92,1 86,9 91,9 93,3 92,2
Bảng 5: Đánh giá về năng lực của phụ nữ và nam giới là đại biểu HĐND
trong HTCTCCS
Nội dung đánh giá Nữ tốt hơn Nam tốt hơn Nam – nữ như
nhau
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
Nắm bắt các vấn đề của
địa phương
1,1 4,5 1,9 65,3 58,4 63,6 32,5 37,1 33,6
Nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của người
dân ở địa phương
18,8 29,2 21,4 17,7 6,7 15,0 63,5 64,0 63,6
Giám sát các hoạt động
của địa phương
4,1 4,5 4,2 52,0 47,2 50,8 43,2 48,3 44,4
Giải quyết các vấn đề
của địa phương
1,8 2,2 1,9 76,4 71,9 75,3 20,3 25,8 21,7
Đề xuất các giải pháp 3,0 4,5 3,3 47,6 37,1 45,0 47,6 57,3 50,0
191
Nội dung đánh giá Nữ tốt hơn Nam tốt hơn Nam – nữ như
nhau
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
để giải quyết các vấn
đề của địa phương
Năng lực trình bày và
thuyết trình trước đám
đông
6,3 6,7 6,4 44,3 29,2 40,6 49,1 64,0 52,8
Bảng 6: Đánh giá về đóng góp của phụ nữ và nam giới trong việc giải quyết
các vấn đề của địa phương
Lĩnh vực công việc Nữ
đóng
góp
nhiều
Nam đóng
góp nhiều
Nam – nữ
đóng góp
như nhau
Không
biết
1. Phát triển kinh tế của địa phương 3,3 52,8 43,6 0,3
2. Ổn định trật tự xã hội của địa
phương
3,9 70,3 25,3 0,6
3. Xây dựng và phát triển văn hóa
địa phương
5,3 26,4 68,1 0,3
4. Xây dựng và phát triển hạ tầng ở
địa phương
2,2 73,6 23,3 0,8
5. Tuyên truyền đường lối chính
sách của Đảng và nhà nước
8,3 25,8 65,6 0,3
6. Hướng dẫn, triển khai thực hiện
đường lối chính sách của Đảng và
nhà nước
8,1 38,6 52,2 1,1
7. Tham gia xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân
7,2 25,8 66,1 0,8
8. Chăm sóc sức khỏe nhân dân 31,1 11,1 56,1 1,7
9. Bảo vệ và chăm sóc trẻ em 60,3 5,0 34,4 0,3
10. Dân số, kế hoạch hóa gia đình 75,0 3,6 21,1 0,3
11. Phát triển giáo dục, đào tạo ở địa
phương
19,7 9,4 68,6 2,2
192
Lĩnh vực công việc Nữ
đóng
góp
nhiều
Nam đóng
góp nhiều
Nam – nữ
đóng góp
như nhau
Không
biết
12. Chăm lo cho quyền lợi của phụ
nữ ở địa phương
76,1 5,3 18,1 0,6
13. Chăm lo cho quyền lợi người già
ở địa phương
13,9 23,6 61,7 0,8
14. Chăm lo cho đối tượng chính
sách ở địa phương
13,1 30,0 56,7 0,3
15. Bảo vệ môi trường 18,1 16,1 65,3 0,6
Bảng 7. Mức độ đồng ý với của người được hỏi và người dân địa phương đối
với một số quan niệm – Tương quan theo giới tính
Quan niệm
a. Ông/Bà cố đồng ý với
quan niệm này hay không?
b. Ở địa phương có nhiều
người đồng ý với quan niệm
này không?
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
1. Phụ nữ không nên tham
gia các hoạt động chính trị,
xã hội
7,0 11,2 8,1 60,9 67,4 62,5
2. Phụ nữ tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội sẽ
giúp xã hội phát triển tốt hơn
84,1 93,3 86,4 43,9 46,1 44,4
3. Phụ nữ không có năng lực
làm lãnh đạo
10,3 15,7 11,7 70,8 71,9 71,1
4. Các công việc chính trị,
xã hội nên để nam giới đảm
nhận
20,7 20,2 20,6 71,6 65,2 70
5. Phụ nữ có thể làm được
tất cả các công việc như nam
giới
51,7 57,3 53,1 35,4 40,4 36,6
6. Phụ nữ chỉ nên ở nhà
chăm sóc gia đình
7,4 13,5 8,9 74,9 71,9 74,1
193
Quan niệm
a. Ông/Bà cố đồng ý với
quan niệm này hay không?
b. Ở địa phương có nhiều
người đồng ý với quan niệm
này không?
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
7. Gia đình không thuận hòa
là trách nhiệm của phụ nữ
11,1 11,2 11,1 69,7 69,7 69,7
8. Nam giới mới là người có
thể đại diện cho hộ gia đình
20,3 20,2 20,3 70,5 69,7 70,3
9. Con cái không ngoan,
không thành đạt là trách
nhiệm của phụ nữ
4,8 13,5 6,9 66,4 60,7 65
10. Phụ nữ tham gia công
tác xã hội sẽ ảnh hưởng đến
hạnh phúc gia đình
13,7 11,2 13,1 58,3 59,6 58,6
11. Phụ nữ không nên thành
đạt hơn chồng
38,0 24,7 34,7 78,6 69,7 76,4
Bảng 8: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố tới khả năng tham
gia của phụ nữ trong HTCTCCS
Nội dung đánh giá
Ảnh
hưởng
rất
nhiều
Có ảnh
hưởng
nhưng
không nhiều
Không
ảnh
hưởng
Không
biết
Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương
đối với công tác CB nữ
80,6 14,7 3,6 1,1
Quan niệm của lãnh đạo địa phương
về vai trò của phụ nữ
79,7 15,6 3,9 0,8
Quan niệm truyền thống của người
dân địa phương về vai trò của phụ nữ
và nam giới trong xã hội và gia đình
72,2 24,7 1,9 1,1
Thời gian dành cho công việc gia
đình của phụ nữ
70,8 26,7 1,4 1,1
Sự ủng hộ của các thành viên trong
gia đình đối với công việc của phụ nữ
76,4 21,1 1,9 0,6
Trình độ chuyên môn của phụ nữ 68,3 21,4 8,1 2,2
194
Nội dung đánh giá
Ảnh
hưởng
rất
nhiều
Có ảnh
hưởng
nhưng
không nhiều
Không
ảnh
hưởng
Không
biết
Năng lực công tác thực tế của phụ nữ 63,3 27,8 6,9 1,9
Nhu cầu làm việc, cống hiến và phát
triển của phụ nữ
68,1 20,6 8,9 2,5
Mục đích, động cơ làm việc của phụ
nữ
62,5 24,2 8,9 4,4
Bảng 9. Mức độ đồng ý với của người được hỏi và người dân địa phương đối
với một số quan niệm – Tương quan địa bàn
Quan niệm Cá nhân có đồng ý với
các quan niệm này
Ở địa phương có từ một
nửa trở lên số người
đồng ý với quan niệm
này
Nông
thôn
Thành
thị
Tổng Nông
thôn
Thành
thị
Tổng
1. Phụ nữ không nên tham
gia các hoạt động chính trị,
xã hội
5,0 11,9 8,1 57,0 69,4 62,5
2. Phụ nữ tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội sẽ
giúp xã hội phát triển tốt
hơn
83,0 90,6 86,4 39,5 50,6 44,4
3. Phụ nữ không có năng lực
làm lãnh đạo
5,5 19,4 11,7 66,0 77,5 71,1
4. Các công việc chính trị,
xã hội nên để nam giới đảm
nhận
14,5 28,1 20,6 65,0 76,3 70
5. Phụ nữ có thể làm được
tất cả các công việc như
nam giới
63,5 40,0 53,1 34,5 39,4 36,6
6. Phụ nữ chỉ nên ở nhà 2,5 16,9 8,9 71,5 77,5 74,1
195
Quan niệm Cá nhân có đồng ý với
các quan niệm này
Ở địa phương có từ một
nửa trở lên số người
đồng ý với quan niệm
này
Nông
thôn
Thành
thị
Tổng Nông
thôn
Thành
thị
Tổng
chăm sóc gia đình
7. Gia đình không thuận hòa
là trách nhiệm của phụ nữ
2,5 21,9 11,1 69,5 70,0 69,7
8. Nam giới mới là người có
thể đại diện cho hộ gia đình
10,0 33,1 20,3 64,5 77,5 70,3
9. Con cái không ngoan,
không thành đạt là trách
nhiệm của phụ nữ
2,5 12,5 6,9 57,5 74,4 65
10. Phụ nữ tham gia công
tác xã hội sẽ ảnh hưởng đến
hạnh phúc gia đình
12,0 14,4 13,1 50,5 68,8 58,6
11. Phụ nữ không nên thành
đạt hơn chồng
38,0 30,6 34,7 74,5 78,8 76,4
Bảng 10. Mục đích quan trọng nhất khi tham gia công tác trong HTCTCCS
Nội dung đánh giá
Mục đích quan
trọng nhất của Nam
và Nữ
Mục đích quan trọng
nhất của phụ nữ -
tương quan theo địa
bàn
Nam Nữ Tổng Nông thôn Thành thị
Để khẳng định năng lực của
bản thân
29,5 29,2 29,4 29,4 29,1
Để được đóng góp cho sự
phát triển của địa phương
39,9 36,0 38,9 52,9 25,5
Để có vị trí xã hội, có tiếng
nói ở địa phương
7,0 3,4 6,1 2,9 3,6
Để có cơ hội được giao lưu,
giao tiếp xã hội
4,1 4,5 4,2 0 7,3
196
Nội dung đánh giá
Mục đích quan
trọng nhất của Nam
và Nữ
Mục đích quan trọng
nhất của phụ nữ -
tương quan theo địa
bàn
Nam Nữ Tổng Nông thôn Thành thị
Do được tín nhiệm, được bầu 10,0 4,5 8,6 5,9 3,6
Để có việc làm ổn định 8,5 22,5 11,9 8,8 30,9
Để có thu nhập ổn định 0,4 - 0,3
Mục đích khác 0,7 - 0,6
Bảng 11. Đánh giá về năng lực của phụ nữ và nam giới là CB, công chức,
người HĐKCT trong HTCTCCS
Nội dung đánh giá
Nữ tốt hơn Nam tốt hơn
Nam – nữ như
nhau
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
1. Trình độ chuyên
môn
2,6 5,6 3,3 23,2 23,6 23,3 73,1 70,8 72,5
2. Trình độ tin học 15,5 12,4 14,7 29,9 37,1 31,7 53,5 50,6 52,8
3. Năng lực thực
hiện chuyên môn
nghiệp vụ
2,2 2,2 2,2 26,2 19,1 24,4 69,7 77,5 71,7
4. Hiểu biết về các
chủ trương, chính
sách của Đảng,
Nhà nước và của
địa phương
0,7 3,4 1,4 36,5 33,7 35,8 61,6 61,8 61,7
5. Năng lực tham
mưu, đề xuất với
cấp ủy Đảng và các
cơ quan cấp trên về
các vấn đề của địa
phương
3,3 3,4 3,3 49,4 41,6 47,5 47,2 55,1 49,2
6. Năng lực xây 4,8 9,0 5,8 33,6 30,3 32,8 61,3 60,7 61,1
197
Nội dung đánh giá
Nữ tốt hơn Nam tốt hơn
Nam – nữ như
nhau
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
dựng báo cáo công
việc
7. Khả năng lập kế
hoạch và thực hiện
kế hoạch
5,5 5,6 5,6 38,0 32,6 36,7 55,7 61,8 57,2
8. Khả năng phối
hợp trong công
việc
8,1 9,0 8,3 27,7 20,2 25,8 64,2 70,8 65,8
9. Năng lực điều
hành và chỉ đạo
công việc
1,8 3,4 2,2 68,3 61,8 66,7 28,8 34,8 30,3
10. Thái độ phục
vụ nhân dân và
quan hệ với quần
chúng nhân dân
28,0 23,6 26,9 6,3 7,9 6,7 64,9 68,5 65,8
11. Năng lực tuyên
truyền, vận động
nhân dân
11,4 12,4 11,7 10,0 11,2 10,3 78,2 76,4 77,8
12. Khả năng trình
bày và thuyết trình
trước đám đông
5,9 7,9 6,4 37,6 28,1 35,3 55,4 64,0 57,5
13. Mức độ hoàn
thành nhiệm vụ
7,0 6,7 6,9 13,7 7,9 12,2 78,2 85,4 80,0
Bảng 12. Ưu thế về phẩm chất của phụ nữ và nam giới trong HTCTCCS
Các phẩm
chất
Nữ có ưu thế hơn
nam
Nam có ưu thế hơn
nữ
Nam và nữ như
nhau
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
Cần cù, chăm
chỉ
74,5 75,3 74,7 6,3 5,6 6,1 19,2 18,0 18,9
Liêm khiết 63,5 82,0 68,1 9,6 1,1 7,5 21,4 9,0 18,3
198
Các phẩm
chất
Nữ có ưu thế hơn
nam
Nam có ưu thế hơn
nữ
Nam và nữ như
nhau
Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng
Tiết kiệm 66,4 66,3 66,4 4,1 6,7 4,7 28,8 24,7 27,8
Khiêm tốn 50,6 67,4 54,7 3,3 6,7 4,2 45,4 22,5 39,7
Hòa nhã trong
giao tiếp, ứng
xử
52,4 76,4 58,3 2,6 4,5 3,1 45,0 18,0 38,3
Mềm dẻo,
linh hoạt
52,4 66,3 55,8 12,2 9,0 11,4 35,4 23,6 32,5
Biết lắng
nghe
66,4 69,7 67,2 5,5 12,4 7,2 27,7 18,0 25,3
Gương mẫu
trong lối
sống
53,9 60,7 55,6 2,6 5,6 3,3 43,5 33,7 41,1
Mạnh dạn, tự
tin
1,5 5,6 2,5 61,6 53,9 59,7 36,9 39,3 37,5
Quyết đoán 2,2 5,6 3,1 84,5 75,3 82,2 12,9 18,0 14,2
Thận trọng 25,1 31,5 26,7 25,5 22,5 24,7 49,4 42,7 47,8
Nhiệt tình 23,2 25,8 23,9 8,1 10,1 8,6 68,6 61,8 66,9
Có tinh thần
trách nhiệm
8,5 9,0 8,6 7,7 11,2 8,6 83,8 78,7 82,5
Năng động,
sáng tạo
4,1 4,5 4,2 49,8 46,1 48,9 45,4 48,3 46,1
Bảng 13. Mức độ quan trọng của một số nhân tố tới khả năng hoàn thành
tốt nhiệm vụ của phụ nữ
Các nhân tố
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan trọng
Không
biết
Được gia đình ủng hộ 13 4,4 1,1 1,7
Bố trí công việc phù hợp năng lực
thực tế
89,2 8,6 1,4 0,8
Bố trí công việc phù hợp trình độ 87,5 10,3 1,7 0,6
199
Các nhân tố
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan trọng
Không
biết
chuyên môn
Được cấp trên ủng hộ 86,7 10,0 1,9 1,4
Bản thân CB nữ phải nỗ lực phấn đấu 86,7 10,0 0,6 2,8
Được đánh giá bình đẳng với nam giới 82,5 14,2 1,9 1,4
Được quần chúng nhân dân ủng hộ 81,9 15,6 0,3 2,2
Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng kịp
thời, phù hợp
81,1 16,7 1,4 0,8
Bố trí công việc theo đúng vị trí, việc
làm
78,6 16,4 3,6 1,4
Có chính sách đãi ngộ phù hợp 78,3 18,1 2,5 1,1
Được đồng nghiệp ủng hộ 77,2 18,6 3,1 1,1
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho
công việc tốt
57,8 38,9 2,5 0,8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_su_tham_gia_cua_phu_nu_trong_he_thong_chinh_tri_cap.pdf
- Trichyeu_NguyenThiPhuong.pdf