HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MẠNH THẮNG
sự gắn kết trong gia đình công nhân
khu công nghiệp hiện nay
(Nghiờn cứu trường hợp Khu cụng nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MẠNH THẮNG
sự gắn kết trong gia đình công nhân
khu công nghiệp hiện nay
(Nghiờn cứu trường hợp Khu cụng nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
Mó số: 62 31 30
192 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 679 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
01
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN HỮU MINH
2. PGS.TS. ĐẶNG THỊ ÁNH TUYẾT
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, cĩ nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Mạnh Thắng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ GẮN KẾT TRONG GIA
ĐÌNH CƠNG NHÂN 15
1.1. Hướng nghiên cứu liên quan đến gắn kết vợ chồng cơng nhân 15
1.2. Hướng nghiên cứu liên quan đến gắn kết cha mẹ và con cái 23
1.3. Hướng nghiên cứu liên quan đến gắn kết vợ chồng với ơng bà 32
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU SỰ GẮN
KẾT TRONG GIA ĐÌNH CƠNG NHÂN KHU CƠNG NGHIỆP 38
2.1. Một số khái niệm cơ bản 38
2.2. Cơ sở lý luận và các lý thuyết vận dụng vào nghiên cứu sự gắn
kết trong gia đình cơng nhân 48
Chương 3: THỰC TRẠNG GẮN KẾT TRONG GIA ĐÌNH CƠNG NHÂN
KHU CƠNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG 62
3.1. Đặc điểm gia đình cơng nhân khu cơng nghiệp 62
3.2. Gắn kết vợ chồng cơng nhân 71
3.3. Gắn kết cha mẹ với con cái 92
3.4. Gắn kết vợ chồng với ơng/bà 107
Chương 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
SỰ GẮN KẾT TRONG GIA ĐÌNH CƠNG NHÂN KHU
CƠNG NGHIỆP 117
4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến gắn kết trong gia đình cơng nhân 117
4.2. Giải pháp tăng cường sự gắn kết trong gia đình cơng nhân khu
cơng nghiệp 129
KẾT LUẬN 146
KHUYẾN NGHỊ 150
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KCN : Khu cơng nghiệp
KCX : Khu chế xuất
NLĐ : Người lao động
PVS : Phỏng vấn sâu
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thơng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: So sánh đồn kết cơ học và đồn kết hữu cơ của E.
Durkheim 57
Bảng 3.1: Tương quan về quản lý tiền đối với tình trạng chung sống 76
Bảng 3.2: Quyền quyết định của vợ chồng người cơng nhân tại
khu cơng nghiệp Bắc Thăng Long 78
Bảng 3.3: Phân cơng cơng việc trong gia đình người cơng nhân
tại khu cơng nghiệp Bắc Thăng Long 82
Bảng 3.4: Mức độ gắn kết thiếu bền vững qua các chỉ báo xung đột 87
Bảng 3.5: Gắn kết vợ chồng qua đời sống tình dục xét nhĩm tuổi 89
Bảng 3.6: Gắn kết giữa cha mẹ và con cái trong chăm sĩc 96
Bảng 3.7: Những lo lắng của cha mẹ khi chăm sĩc con cái theo
tương quan nhĩm tuổi 97
Bảng 3.8: Những khĩ khăn trong quá trình chăm sĩc con cái
tương quan thành phần xuất thân 98
Bảng 3.9: Sự gắn kết của cha mẹ với con cái trong giáo dục 102
Bảng 3.10: Sự gắn kết vợ chồng với ơng bà (bố mẹ đẻ) qua chăm sĩc 108
Bảng 3.11: Sự gắn kết vợ chồng với ơng bà (bố mẹ vợ/chồng) qua
chăm sĩc 109
Bảng 3.12: Gắn kết giữa ơng bà với con cái 110
Bảng 3.13: Tần suất hỏi thăm ơng bà của vợ/chồng 111
Bảng 3.14: Tương quan giới tính về những khĩ khăn khi phụng
dưỡng chăm sĩc ơng bà 112
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến mức độ
gắn kết qua quyền lực giữa vợ chồng cơng nhân 117
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến mức độ
gắn kết trong phân cơng cơng việc giữa vợ và chồng
cơng nhân 118
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến mức độ
gắn kết giao tiếp của vợ chồng cơng nhân 119
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến mức độ
gắn kết trong đời sống tình dục của cơng nhân 120
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu học đến mức độ gắn
kết qua chăm sĩc của cha mẹ đối với con cái 121
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu học đến mức độ gắn
kết quả, giáo dục cha mẹ đối với con cái 122
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu học đến mức độ gắn
kết qua chăm sĩc và phụng dưỡng ơng bà 123
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm cơng việc và điều
kiện sống đến mức độ gắn kết phân cơng cơng việc
của 2 vợ chồng 124
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm cơng việc và điều
kiện sống đến mức độ gắn kết giữa cha mẹ và con cái
qua chăm sĩc 126
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm cơng việc và điều
kiện sống đến mức độ gắn kết giữa cha mẹ và con cái
qua giáo dục 127
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm cơng việc và điều
kiện sống đến mức độ gắn kết giữa vợ chồng với ơng
bà qua chăm sĩc và phụng dưỡng 128
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Trình độ chuyên mơn của gia đình cơng nhân khu
cơng nghiệp Bắc Thăng Long (N=450) 67
Biểu đồ 3.2: Tương quan giới tính về tìm hiểu nhau trước hơn nhân
của cơng nhân tại khu cơng nghiệp Bắc Thăng Long 69
Biểu đồ 3.3: Sự gắn kết về tài chính của vợ chồng cơng nhân tại
khu cơng nghiệp Bắc Thăng Long 75
Biểu đồ 3.4: Gắn kết vợ chồng qua giao tiếp 85
Biều đồ 3.5: Gắn kết bố mẹ với con cái qua truyền thơng 93
Biểu đồ 3.6: Gắn kết bố mẹ với con cái qua điện thoại 94
Biểu đồ 3.7: Thời gian trung bình cha mẹ dành để chăm sĩc con cái 95
Biểu đồ 3.8: Tương quan giới tính dành cho việc học của con cái 100
Biểu đồ 3.9: Những biểu hiện về gắn kết của con cái với cha mẹ
qua giáo dục 103
Biểu đồ 3.10: Mơ hình gia đình cơng nhân cĩ 1 và 2 con 104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội; nhĩm xã hội đặc thù hình thành trên cơ
sở hơn nhân, huyết thống và được pháp luật thừa nhận. Gia đình là một trong
những thành tố cơ bản, quan trọng cấu thành nên cấu trúc xã hội. Gia đình
khơng chỉ đơn giản là nhĩm người chung sống với nhau do cĩ quan hệ hơn
nhân và quan hệ huyết thống, cùng sản xuất, cùng hưởng thụ vật chất mà họ
cịn gắn kết với nhau bằng những mối liên hệ tình cảm sâu sắc, từ nhỏ đến khi
trưởng thành và kể cả khi mất. Vì vậy, chức năng chăm sĩc về mặt tâm lý,
tình cảm cho các thành viên trong gia đình ngày càng trở nên quan trọng. Khi
đời sống vật chất đã tạm ổn định, các nhu cầu tiêu dùng hàng ngày được đáp
ứng tốt hơn thì đời sống văn hĩa, tâm lý tình cảm của các thành viên lại là yếu
tố quan trọng cần quan tâm để xây dựng hạnh phúc gia đình. Mỗi thành viên
sau giờ lao động mệt mỏi, căng thẳng ngồi xã hội, họ tìm thấy ở gia đình nơi
yên ổn nhất và yên ấm nhất để tâm sự chuyện trị, trao đổi với người thân
những băn khoăn, thắc mắc, những khĩ khăn gặp phải trong cơng việc cũng
như cùng chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn. Họ tìm thấy ở gia đình mình sự
quan tâm, những tình cảm thân thiết đem lại cho họ sự yên ổn về mặt tâm lý,
sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên về mặt tinh thần, tư tưởng.
Trong hơn hai thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển các khu cơng
nghiệp, xã hội đã chứng kiến nhiều thay đổi mạnh mẽ trong quá trình cơng
nghiệp hĩa, đơ thị hĩa và tồn cầu hĩa Cùng với những thay đổi đĩ, gia
đình cơng nhân khơng cịn là một ngoại lệ mà tất yếu trải qua nhiều thay đổi,
trong đĩ đã xuất hiện một mơ hình gia đình kiểu mới - gia đình cơng nhân
trong khu cơng nghiệp. Mơ hình gia đình này ngày càng tăng về số lượng và
phong phú, đa dạng, phức tạp về tính chất. Để nhận diện thực trạng sự gắn kết
về mơ hình gia đình mới này, rất cần thiết cĩ những nghiên cứu về nĩ dưới
gĩc độ khoa học, đây cũng là một lĩnh vực rộng lớn, phong phú và hứa hẹn
nhiều phát hiện lý thú.
2
Tính đến tháng 12/2016, cả nước cĩ 324 khu cơng nghiệp (KCN) và 16
khu kinh tế, cĩ tổng diện tích tự nhiên trên 92 nghìn ha, hiện cĩ 220 KCN đã
đi vào hoạt động, thu hút trên 2,9 triệu cơng nhân, lao động, chiếm tỷ lệ 13-
15% lực lượng lao động cả nước [103]. Sự phát triển của các KCN mang lại
nhiều tác động tích cực trong tạo việc làm, thu hút một lực lượng lao động với
quy mơ lớn và đa dạng về đặc trưng nhân khẩu học và xã hội, gĩp phần cho
sự hình thành và phát triển các gia đình cơng nhân trong các KCN hiện nay.
Tuy nhiên, hầu hết các KCN hiện nay chưa cĩ quy hoạch về xây dựng nhà ở,
nhà trẻ mẫu giáo, cơ sở hạ tầng và các thiết chế văn hĩa, xã hội phục vụ cho
cơng nhân; tình trạng mất cân bằng giới tính tại KCN; đời sống gia đình cơng
nhân KCN cịn gặp nhiều khĩ khăn. Tiền lương và thu nhập thấp chưa đáp
ứng được mức chi tiêu cơ bản hàng ngày của gia đình cơng nhân, dẫn đến áp
lực về đời sống vật chất nên đại bộ phận gia đình cơng nhân KCN gặp rất
nhiều khĩ khăn trong việc chăm sĩc, giáo dục con cái và người thân.
Cơng nghiệp hĩa tuy khơng xĩa bỏ các mơ hình gia đình truyền thống
nhưng nĩ phá vỡ gắn kết gia đình truyền thống, tạo nên tính đa khuân mẫu gắn
kết của gia đình, trong đĩ khuơn mẫu gia đình truyền thống chỉ là một trong số
những khuân mẫu gắn kết gia đình cịn tồn tại. Sự thay đổi quan trọng nhất của
chức năng gia đình là quá trình chuyển gia đình từ đơn vị sản xuất sang chủ yếu
là một đơn vị tiêu dùng, tiếp theo là việc chuyển một phần chức năng chăm sĩc,
giáo dục con cái cho người thân và trường học do nữ cơng nhân ngày càng tham
gia nhiều hơn vào hoạt động tạo thu nhập từ doanh nghiệp. Những biến đổi đa
dạng về cấu trúc và chức năng gia đình đã khiến nhiều gia đình cơng nhân khơng
thích ứng và khơng kiểm sốt được các mối quan hệ gắn kết trong gia đình cơng
nhân, dẫn đến mâu thuẫn, xung đột và bạo lực gia đình, ngoại tình, trẻ em và
người già khơng được chăm sĩc, phụng dưỡng đầy đủ.
Trong bối cảnh tồn cầu hĩa hiện nay, 2 yếu tố gồm: ký kết được hợp
đồng sản xuất liên tục và cĩ thị trường tiêu thụ hết hàng hĩa làm ra hay khơng
3
cũng tạo ra tính bền vững của doanh nghiệp. Các yếu tố đĩ sẽ ảnh hưởng đến
mức lương của doanh nghiệp trả cho người lao động (NLĐ) và chiến lược đầu
tư cho nguồn nhân lực. Mặt khác, khơng ít trường hợp NLĐ vẫn cịn “đứng
núi này trơng núi nọ”, chỉ vì doanh nghiệp thiếu việc làm thường xuyên, dẫn
đến thu nhập bấp bênh khơng đảm bảo đời sống gia đình với biết bao chi
phí: nhà trọ, điện nước, đi lại chưa kể đến chi phí cho các thành viên trong
gia đình cĩ con nhỏ. Tồn cầu hĩa và hội nhập cũng cĩ thể dẫn đến những
hệ lụy về lối sống, cĩ tác động tích cực đến những cơng nhân cĩ bản lĩnh, và
cĩ ý chí vươn lên, đồng thời cũng tác động tới một bộ phận cơng nhân học
theo, làm theo lối sống phương Tây như: sinh hoạt tình dục tự do, hiện
tượng chung sống với bạn tình, sống thử... cĩ những cơng nhân chủ trương
khơng kết hơn sớm để được tự do, khơng phải bận rộn về trách nhiệm với
gia đình và con cái. Một số cơng nhân lại cĩ xu hướng khơng muốn lập gia
đình, chủ trương sống độc thân. Những quan niệm lệch lạc của một số cơng
nhân về hơn nhân, gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì và phát triển
các thế hệ nối tiếp.
Dưới tác động của cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước làm cho sự
gắn kết trong gia đình cơng nhân KCN thiếu bền chặt và biến đổi về các chức
năng gia đình. Mơ hình gia đình, đặc biệt cĩ nhiều nữ cơng nhân đơn thân
nuơi con, nhiều gia đình cơng nhân ly thân, ly hơn, nhiều gia đình do vợ
chồng làm lệch ca nhau, khơng cĩ nhiều thời gian chăm sĩc nhau và con cái,
phải gửi con cái về quê nhờ ơng bà, người thân trơng giúp hoặc phải nghỉ việc
giữa chừng dẫn đến tình trạng gắn kết giữa các thành viên trong gia đình
"lỏng lẻo". Từ đĩ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Sự gắn kết trong
gia đình cơng nhân khu cơng nghiệp hiện nay" làm luận án, nhằm gĩp phần
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về gia đình Việt Nam nĩi chung, gia đình
cơng nhân KCN nĩi riêng, đặc biệt là sự tăng cường gắn kết trong gia đình
cơng nhân.
4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ lý luận và thực tiễn sự gắn kết trong gia đình cơng nhân khu
cơng nghiệp; phân tích các yếu tố tác động làm biến đổi gắn kết trong gia đình
cơng nhân hiện nay; trên cơ sở đĩ đề xuất định hướng, giải pháp nhằm tăng
cường sự gắn kết trong gia đình cơng nhân KCN thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về sự gắn kết trong gia đình cơng nhân
khu cơng nghiệp;
- Đánh giá, phân tích thực trạng sự gắn kết trong gia đình cơng nhân ở
khu cơng nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội hiện nay;
- Phân tích các yếu tố tác động đến sự gắn kết trong gia đình cơng nhân
ở khu cơng nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội hiện nay;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự gắn kết bền vững trong gia
đình cơng nhân ở các khu cơng nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự gắn kết trong gia đình cơng
nhân khu cơng nghiệp hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các gia đình cĩ ít nhất một người là cơng
nhân hiện làm việc trong KCN Bắc Thăng Long Hà Nội (người đĩ phải là vợ
hoặc chồng) và một số cán bộ chính quyền địa phương cấp huyện, xã, tổ dân
phố, khu phố, (thơn, xĩm).
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian nghiên cứu: Luận án giới hạn phạm vi nghiên
cứu gia đình cơng nhân thuê nhà trọ ở xã Kim Chung, huyện Đơng Anh,
thành phố Hà Nội và cơng nhân đã cĩ gia đình trong 2 doanh nghiệp thuộc
KCN Bắc Thăng Long, Hà Nội.
5
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Sự gắn kết trong gia đình cơng nhân
(cụ thể qua 3 mối gắn kết là, gắn kết giữa vợ với chồng, gắn kết cha mẹ với
con cái và gắn kết với ơng bà trong gia đình cơng nhân).
- Thời gian nghiên cứu: Các tư liệu, số liệu về cơng nhân KCN Hà Nội
từ năm 2011 - 2016. Thời điểm khảo sát thực tiễn: năm 2016.
4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Sự gắn kết trong gia đình cơng nhân khu cơng nghiệp Bắc Thăng
Long Hà Nội hiện nay như thế nào?
2. Cĩ những yếu tố nào tác động đến sự gắn kết trong gia đình cơng
nhân khu cơng nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội hiện nay?
3. Tại sao mối quan hệ gắn kết trong gia đình người cơng nhân lại cĩ
những thay đổi đĩ?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Gắn kết trong gia đình cơng nhân tại KCN Bắc Thăng
Long Hà Nội cịn khá lỏng lẻo. Đặc biệt là gắn kết vợ chồng qua giao tiếp,
cách cư xử; sự gắn kết vợ chồng với con cái qua chăm sĩc; gắn kết vợ chồng
với ơng bà qua phụng dưỡng.
Giả thuyết 2: Yếu tố cơng việc và điều kiện sống cĩ ảnh hưởng mạnh
đến sự gắn kết trong gia đình cơng nhân hiện nay.
Giả thuyết 3: Những thay đổi liên quan đến sự gắn kết trong gia đình
cơng nhân nhằm đáp ứng, thích nghi với điều kiện và yêu cầu của cơng việc
cơng nhân trong tình hình hiện nay.
6
5. Khung phân tích và biến số nghiên cứu
Sự gắn
kết trong
gia đình
cơng
nhân khu
cơng
nghiệp
hiện nay
Đặc điểm nhân khẩu
học:
- Giới tính;
- Tuổi;
- Trình độ học vấn;
- Quê quán.
Đặc đểm cơng việc và
điều kiện sống
- Nghề nghiệp của 2
vợ chồng;
- Loại hình gia đình;
- Tình trạng nhà ở.
Đặc điểm hơn nhân
- Đặc điểm vợ
chồng;
- Tình trạng con cái.
Hình thức gắn kết
vợ chồng:
- Sự đĩng gĩp
kinh tế;
- Trách nhiệm với
gia đình;
- Phân cơng cơng
việc;
- Giao tiếp và đời
sống tình dục.
Mơ hình gắn kết vợ
chồng cơng nhân:
Hình thức gắn kết
giữa cha mẹ với con
cái:
- Qua chăm sĩc,
dạy dỗ;
- Qua giáo dục.
Mơ hình gắn kết vợ
chồng với con cái:
Hình thức kết giữa
vợ chồng với ơng
bà:
- Qua chăm sĩc;
- Qua phụng
dưỡng.
Mơ hình gắn kết vợ
chồng với ơng/bà:
Chính sách kinh tế - văn
hĩa - chính trị - xã hội của
Đảng và Nhà nước; thành
phố Hà Nội
Chính sách của doanh
nghiệp và địa phương nơi
người cơng nhân làm việc/
sinh sống
Gắn kết
vợ và
chồng
trong gia
đình
Gắn kết
cha mẹ
với con
cái trong
gia đình
Gắn kết
vợ
chồng
với ơng
bà trong
gia đình
Trình độ chuyên mơn
- Chưa qua đào tạo;
- Đào tạo ngắn ngày;
- Sơ/Trung cấp;
- Cao đẳng;
- Đại học.
7
STT Biến số Thao tác biến số
I Biến độc lập
1 Đặc điểm nhân
khẩu học
- Giới tính; tuổi; trình độ học vấn; nguồn gốc xuất thân
(dân địa phương/nhập cư)
2 Trình độ chuyên
mơn
- Chuyên mơn: Chưa qua đào tạo/ Đào tạo ngắn
hạn/Cơng nhân kỹ thuật/ Cơng nhân sơ cấp, trung cấp/
Cao đẳng, đại học
3 Điều kiện sống - Tình trạng chung sống của gia đình
- Tình trạng nhà ở (nhà riêng/ nhà trọ)
4 Đặc điểm cơng
việc
- Nghề nghiệp: 2 vợ chồng cùng là cơng nhân/ Vợ hoặc
chồng làm cơng nhân)
5 Đặc điểm hơn nhân - Đặc điểm vị trí địa lý của 2 vợ chồng (Cùng quê/ khác
quê)
- Tình trạng con cái
II Biến phụ thuộc
Sự gắn kết trong
gia đình cơng nhân
Gắn kết vợ - chồng: Các hình thức gắn kết và mức độ
gắn kết
Gắn kết giữa vợ chồng - con cái
Gắn kết giữa vợ chồng - ơng bà
1 Gắn kết vợ chồng
cơng nhân
Các hình thức gắn kết
Mức độ gắn kết
1.1 Các hình thức gắn
kết vợ chồng cơng
nhân
- Gắn kết vợ chồng qua đĩng gĩp kinh tế;
- Gắn kết vợ chồng về trách nhiệm;
- Gắn kết vợ chồng về phân cơng cơng việc trong gia
đình;
- Gắn kết vợ chồng trong giao tiếp và cuộc sống gia
đình;
- Gắn kết vợ chồng trong đời sống tình dục.
Gắn kết vợ chồng
qua kinh tế
Người quản lý tài chính trong gia đình
Gắn kết vợ chồng
qua trách nhiệm
trong gia đình
Người quyết định trong 4 cơng việc chính trong gia
đình, như sau:
1- Mua bán/xây sửa nhà
2- Mua vật dụng đồ đạc đắt tiền
3- Chi tiêu sinh hoạt hàng ngày
4- Chăm sĩc dạy dỗ con cái
Gắn kết vợ chồng
qua phân cơng
cơng việc
Phân cơng trong 6 cơng việc chính sau:
1- Giặt quần áo, dọn dẹp nhà cửa
2- Nấu cơm rửa bát
8
3- Mắc màn, gấp chăn
4- Sửa chữa đồ dùng trong nhà
5- Chăm sĩc nuơi dạy con cái
6- Thắp hương ngày lễ tết
Gắn kết vợ chồng
qua giao tiếp/ cuộc
sống gia đình
1. Tần suất thực hiện cơng việc: Kỷ niệm ngày cưới/ Tổ
chức sinh nhật/ tặng quà nhau dịp lễ, tết/ Chào nhau
trước khi đi làm/ Về muộn báo tin cho nhau
2. Tần suất tham gia các hình thức giao tiếp: Cùng
tham gia một hoạt động/Cùng lên kế hoạch cho gia đình/
chia sẻ suy nghĩ hiểu nhau/ Chia sẻ cảm xúc động viên
nhau/ thành thật với nhau/ Chia sẻ suy nghĩ hiểu nhau
Gắn kết vợ chồng
qua tình dục
Cảm nhận sự hấp dẫn về mặt thể xác dành cho nhau
Mức độ quan hệ tình dục trong 12 tháng qua của vợ
chồng
1.2 Mức độ gắn kết vợ
chồng với các tần
xuất xảy ra các vấn đề
xung đột
Mức độ gắn kết giữa vợ và chồng liên quan đến tần suất
xảy ra các vấn đề xung đột dưới đây:
Vợ/chồng cãi nhau
Vợ/chồng đấm đá, xơ đẩy/ bĩp cổ
Vợ/chồng mắng chửi/xúc phạm nhau
Vợ/chồng gây “chiến tranh lạnh”
Vợ/chồng ngăn cấm gặp bạn bè
Vợ/chồng phá hoại đồ dùng/tài sản
Vợ/chồng cưỡng ép quan hệ tình dục
Vợ/chồng ngoại tình cơng khai
Vợ/chồng cấm vận quan hệ tình dục
Vợ/chồng bị đuổi ra khỏi nhà
Vợ chồng bị đe dọa/ly hơn
2 Gắn kết vợ chồng
với con cái
Hình thức gắn kết
Mức độ gắn kết
2.1 Hình thức gắn kết
giữa cha mẹ với
con cái
Gắn kết cha mẹ và con cái qua chăm sĩc
Gắn kết cha mẹ và con cái qua giáo dục
Gắn kết cha mẹ với
con cái qua chăm
sĩc
Thời gian trung bình danh cho các hoạt động sau của
con: Qua truyền thơng/ Vui chơi giải trí/ Bảo ban học
tập/ Chăm sĩc, ăn uống/ Tâm sự/chia sẻ
Người chịu trách nhiệm trong các cơng việc liên quan
đến con cái: Chơi với con/ Cho con ăn/ Tắm cho con/ Vệ
sinh cho con/ Cho con đi ngủ/ Chuẩn bị cho con đến
trường/ Đưa đĩn con đi học/ Giúp con học/ Ở nhà trơng
9
con/ giáo dục về cuộc sống cho con/ Đưa con đi vui
chơi, tham quan, giải trí.
Gắn kết cha mẹ với
con cái qua giáo
dục
Những khía cạnh giáo dục định hướng cho con:
Biết quan tâm chia sẻ với các thành viên trong gia đình/
Biết ơn cha mẹ, hiếu thảo với ơng bà/ Thương yêu anh
chị em trong gia đình/ Gìn giữ danh dự, nề nếp gia
đình/ Luơn bảo vệ người trong gia đình, họ hàng khi xảy
ra chuyện/ Giúp đỡ họ hàng khi cĩ điều kiện/ Khác
2.2 Mức độ gắn kết
giữa cha mẹ với
con cái trong gia
đình cơng nhân khi
cĩ xung đột xảy ra
Mức độ gắn kết giữa cha mẹ và con cái thể hiện qua
hành động ứng xử khi cĩ bất đồng giữa cha mẹ với con
cái:
Cuối cùng thường nghe theo lời bố mẹ/ Cố gắng giải
thích lý lẽ của mình/ Cãi lại bất kể đúng sai/ Im lặng,
phản ứng ngầm/ Bất cần đe dọa bố mẹ/ Bỏ nhà ra đi
3 Gắn kết vợ chồng
với ơng bà
Hình thức gắn kết giữa vợ chồng với ơng bà
Mức độ gắn kết giữa vợ chồng với ơng bà
3.1 Hình thức gắn kết Gắn kết giữa vợ chồng và ơng bà qua chăm sĩc vật
chất, tinh thần
Gắn kết giữa vợ chồng với ơng bà qua phụng dưỡng
Gắn kết giữa vợ
chồng với ơng bà
qua chăm sĩc
Mức độ thực hiện các hành động sau: Qùa cáp cho
bố mẹ/ Chu cấp tiền bạc cho bố mẹ/ Bố mẹ chu cấp đồ
ăn, uống/ Gọi điện hỏi thăm bố mẹ/ Đi lại hỏi thăm bố
mẹ/ Dạy dỗ các cháu, trơng các cháu
Gắn kết giữa vợ
chồng với ơng bà
qua phụng dưỡng
Mức độ hỏi thăm trong 12 tháng của vợ chồng đối
với ơng bà.
Khĩ khăn khi thực hiện phụng dưỡng ơng bà của vợ
chồng.
3.2 Mức độ gắn kết
giữa vợ chồng với
ơng bà trong gia
đình cơng nhân khi
cĩ xung đột xảy ra
Mức độ gắn kết giữa vợ chồng và ơng bà được thể
hiện trong việc cĩ giữa vợ chồng và ơng bà cĩ xảy ra
các xung đột sau hay khơng?
Xung đột trong nuơi dạy con cháu/ Xung đột trong
chăm sĩc con cháu/ Xung đột trong ứng xử nội ngoại/
Xung đột trong thĩi quen sinh hoạt hằng ngày/ Xung đột
về việc giới tính của con/cháu
III Biến can thiệp
1 Chính sách kinh tế - văn hĩa - chính trị - xã hội
2 Chính sách của doanh nghiệp và địa phương nơi người cơng nhân làm
việc/ sinh sống
10
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
- Dựa vào lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của
Nhà nước về xây dựng gia đình cơng nhân hiện nay.
- Dựa vào lý thuyết xã hội học như: lý thuyết trao đổi xã hội của Peter
Blau; lý thuyết đồn kết xã hội của E.Durkheim để tiếp cận và phân tích thực
trạng, những yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết trong gia đình cơng nhân KCN,
đưa ra giải pháp tăng cường sự gắn kết bền vững trong gia đình cơng nhân
KCN thời gian tới.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu:
Phân tích các tài liệu cĩ liên quan đến gắn kết vợ chồng, gắn kết cha
mẹ với con cái, gắn kết che mẹ với ơng/bà. Các tài liệu cần nghiên cứu thêm
như báo cáo của Ban Quản lý KCN Hà Nội, các tài liệu liên quan đến đời
sống, việc làm, thu nhập của gia đình cơng nhân KCN.
- Phương pháp định lượng:
Tác giả khảo sát trực tiếp bằng bảng hỏi cấu trúc đối với cơng nhân đã
cĩ gia đình để thu thập các thơng tin thực tế, phục vụ cho các yêu cầu nội
dung đề tài đặt ra. Hệ thống các câu hỏi được đề cập đến các nhĩm vấn đề:
thực trạng gắn kết vợ chồng, gắn kết cha mẹ với con cái, gắn kết vợ chồng và
ơng bà; các yếu tố tác động và các biện pháp để tăng cường sự gắn kết trong
gia đình; các câu hỏi cũng bao gồm những đặc điểm cá nhân của cơng nhân.
Phương pháp chọn mẫu được thực hiện theo cách thức lấy mẫu ngẫu
nhiên hệ thống, tính tốn bước nhảy trên danh sách bảng lương của doanh
nghiệp (điều tra ở doanh nghiệp) và danh sách đăng ký hộ khẩu thường trú tại
địa bàn cơng nhân sinh sống (điều tra nơi ở).
Theo thống kê của UBND xã Kim Chung năm 2016, hiện cĩ 15.000
cơng nhân đến thuê trọ trên địa bàn xã, trong khi đĩ cả xã mới cĩ 12.453 hộ
11
với 30.000 nhân khẩu (Trong đĩ: số hộ thường trú: 2326 hộ với 9526 nhân khẩu)
được phân bố ở 3 thơn (Thơn Bầu, thơn Hậu Dưỡng và thơn Nhuế), diện tích đất
tự nhiên 344.3194 ha. Kim Chung là một xã nằm ở phía Tây Huyện Đơng Anh
ngoại thành Hà Nội. Phía Đơng là xã Kim Nỗ, phía Tây là xã Tiền Phong -
huyện Mê Linh và xã Đại Mạch, phía Nam là xã Võng La và xã Hải Bối. Do tốc
độ đơ thị hố nhanh các dự án liên tiếp được đầu tư về xã Kim Chung, diện tích
đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp thay vào đĩ là các khu cơng nghiệp, khu
đơ thị mọc lên đã làm thay đổi bộ mặt nơng thơn, cuộc sống của người dân trong
xã Kim Chung ngày một nâng cao.
Trên cơ sở nguồn lực và thời gian, luận án chọn mẫu ngẫu nhiên theo
dạng cụm nhiều giai đoạn (multi-stage cluster sampling method).
Cơng thức tính cỡ mẫu
m phạm vi sai số ước lượng (khoảng tin cậy = p m).
n cỡ mẫu
2
96.0
m
n
Ví dụ, khi m = 0.03 thì n tối đa là 0.96/0.032 500
Luận án sẽ sử dụng cách chọn mẫu nhiều giai đoạn: giai đoạn thứ nhất
dựa trên danh sách doanh nghiệp trong KCN Bắc Thăng Long để chọn ngẫu
nhiên 2 doanh nghiệp; dựa trên danh sách chấm cơng hoặc bảng lương của
doanh nghiệp đã được chọn, tiến hành chọn ngẫu nhiên 25 người trả lời trong
mỗi doanh nghiệp, lý do chọn 50 cơng nhân trong doanh nghiệp để cĩ đánh giá
hài hịa, tâm lý và nhận thức giữa cơng nhân đang làm việc và cơng nhân đã hết
giờ làm việc về sự gắn kết trong gia đình. Đồng thời, khảo sát khu nhà trọ cĩ
gia đình cơng nhân đang sinh sống tại xã Kim Chung, huyện Đơng Anh, chọn
ngẫu nhiên 400 gia đình cơng nhân để trả lời phiếu, tổng là 450 phiếu.
Trong 450 cơng nhân tham gia trả lời phiếu, trong đĩ cĩ 49 gia đình
cơng nhân, hai vợ chồng mỗi người một nơi, chiếm 10,9%; 22 gia đình cơng
nhân chỉ cĩ một mình và nuơi con ở đây, chiếm 4,9%; 99 gia đình cơng nhân,
12
chỉ cĩ 2 vợ chồng ở đây, con cái gửi về quê, chiếm 22%; 198 gia đình cơng
nhân, cả vợ chồng và con cái sống cùng nhau, chiếm 44,0% và 82 gia đình
cơng nhân, cả vợ chồng, con cái và ơng/bà sống cùng nhau, chiếm 18,2%.
Như vậy, gia đình cơng nhân cĩ con cái phải gửi về quê chiếm tỷ lệ cao, đĩ là
nguyên nhân gắn kết trong gia đình cơng nhân lỏng lẻo.
Tương quan tình trạng chung sống với nhân khẩu
Địa phương Nhập cư
SL % SL %
Hai vợ chồng mỗi người một nơi 5 7,0 42 11,2
Chỉ cĩ một mình và nuơi con ở đây 0 0,0 22 5,9
Chỉ cĩ 2 vợ chồng ở đây, con cái gửi về quê 2 2,8 169 45,2
Cả vợ chồng và con cái ở đây 29 40,8 94 25,1
Cả vợ chồng, con cái và ơng/bà ở đây 35 49,3 47 12,6
Tổng số 71 100 374 100
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của luận án, năm 2016 [phụ lục 3].
Qua tính tốn tương quan tình trạng chung sống giữa gia đình cơng
nhân người địa phương và gia đình cơng nhân nhập cư, cho thấy cĩ 45,2% gia
đình cơng nhân nhập cư phải gửi con về quê, 5,9% chỉ cĩ một mình nuơi con,
11,2% mỗi người 1 nơi. Trong khi đĩ gia đình cơng nhân người địa phương
cĩ 49,3% cùng chung sống với cả ơng/bà và 40,8% vợ chồng sống chung
cùng con cái. Các cặp vợ chồng tham gia khảo sát phần lớn đã cĩ con. Số
lượng này chiếm 92,7% mẫu và số lượng con trung bình 1,44 con/ hộ gia
đình. Trong đĩ cĩ 58,3% hộ cĩ 1 con, 39,3% hộ cĩ 2 con và 3,4 % hộ cĩ 3
con. Độ tuổi của các con chủ yếu vẫn là từ 0-2 tuổi và 3-6 tuổi. Nhĩm từ 13
tuổi trở lên rất ít. Cho thấy độ tuổi con cái các gia đình cơng nhân vẫn cịn rất
nhỏ, chủ yếu đang ở độ tuổi cần được bố mẹ chăm sĩc, bế ẵm, nuơi dậy.
Chính vì vậy chủ yếu các con phải được ở cùng bố/ mẹ hoặc cả bố và mẹ. Tuy
nhiên, một số gia đình cơng nhân khác gửi con về quê nhờ ơng bà/ người
thân/ họ hàng chăm sĩc tỷ lệ này chiếm 44% cơ cấu mẫu khảo sát. Đây là một
trong những khác biệt của nhĩm gia đình cơng nhân so với các nhĩm gia đình
Việt Nam.
13
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
+ Luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với các nhà khoa
học, cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ quản lý KCN, cán bộ xã, thơn, xĩm
và gia đình cơng nhân nhằm tìm hiểu, làm rõ thực trạng gắn kết trong gia đình
và các yếu tố tác động đến sự gắn kết trong gia đình cơng nhân. Tiến hành 15
phỏng vấn sâu, trong đĩ 10 cơng nhân đã cĩ gia đình và 01 cán bộ lãnh đạo
quản lý doanh nghiệp, 03 cán bộ địa phương và 01 cán bộ lãnh đạo cơng đồn
KCN Hà Nội. Trong quá trình phỏng vấn sâu, đề tài cũng tiến hành quan sát
trường hợp điển hình nhằm củng cố kết quả nghiên cứu đưa ra.
+ Phương pháp thảo luận nhĩm:
Gồm những gia đình cơng nhân nhập cư và gia đình cơng nhân địa
phương làm việc trong KCN Bắc Thăng Long Hà Nội; cán bộ lãnh đạo quản
lý các cấp ở địa bàn điều tra để tiến hành thảo luận vấn đề nghiên cứu gắn kết
vợ chồng cơng nhân; cha mẹ với con cái; vợ chồng với ơng/bà.
7. Đĩng gĩp về lý luận và thực tiễn
7.1. Đĩng gĩp về lý luận
Luận án bổ sung và làm rõ hơn khái niệm gia đình cơng nhân, làm rõ
thêm một số mối quan hệ giữa các yếu tố nhân khẩu - xã hội và những khía
cạnh đời sống của gia đình cơng nhân KCN.
Đĩng gĩp hồn thiện về tri thức lý luận, thực tiễn trong việc xây dựng
cơ sở khoa học về sự gắn kết gia đình cơng nhân. Đề tài sử dụng lý thuyết trao
đổi xã hội của Peter Blau, lý thuyết đồn kết xã hội của E.Durkheim vận dụng
vào nghiên cứu sự gắn kết trong gia đình cơng nhân.
Phát triển thêm hướng nghiên cứu về gắn kết gia đình, trong đĩ tập trung
nghiên cứu gắn kết vợ chồng, gắn kết cha mẹ với con cái và gắn kết con cái với
ơng bà. Đây là hướng nghiên cứu cịn khoảng trống cần được quan tâm sâu sắc.
7.2. Đĩng gĩp về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án gĩp phần cung cấp những bằng chứng
thực tiễn về sự chuyển biến nhận thức của các tầng lớp xã hội, từ các nhà xây
14
dựng và hoạch định chính sách, các nhà quản lý, người lao động về gắn kết
gia đình cơng nhân.
Kết quả nghiên cứu gĩp phần làm phong phú thực tiễn, cung cấp thêm
một gĩc nhìn mới, gĩp phần bổ sung, hồn thiện các chính sách liên quan đến
gắn kết trong gia đình cơng nhân KCN hiện nay.
Kết quả của luận án làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định
chính sách về gia đình, các cơ quan nghiên cứu sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ngành khoa học xã hội và nhân văn cĩ liên
quan ở các trường đại học và sau đại học trong phạm vi cả nước.
Kết quả của Luận án cĩ thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ
quản lý doanh nghiệp, cán bộ Hội phụ nữ, cán bộ cơng đồn, Đồn Thanh
niên, cán bộ quản lý thơn, xĩm ở các địa phương cĩ khu cơng nghiệp, khu chế
xuất Hà Nội.
8. Kết cấu của luận án
Ngồi mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
15
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ GẮN KẾT
TRONG GIA ĐÌNH CƠNG NHÂN
1.1. HƯỚNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GẮN KẾT VỢ CHỒNG
CƠNG NHÂN
Cơ sở gắn kết gia đình trong xã hội là kết quả của sự tác động tương hỗ
giữa các thành viên gia đình với nhau trên cơ sở phân cơng lao động. Đặt
trong bối cảnh ...húng khơng? Chúng cĩ
tham gia thảo luận trong bữa ăn khơng? Chúng cĩ muốn cho bạn xem các đề
án ở trường học khơng? Lần cuối cùng mà bạn thật sự bước vào phịng con
cái là khi nào và quan sát xem chúng treo gì trên tường? Con cái: Cha mẹ
cĩ giấu mặt sau tờ nhật báo khơng? Cĩ phải họ luơn bận rộn làm việc khi
bạn thi đấu hoặc biểu diễn hoặc tham dự các buổi tiệc ở trường khơng? Bạn
cĩ làm gì chung với cha mẹ khơng? Lần cuối cùng cha mẹ bạn đi dạo cùng
bạn, đạp xe đạp hoặc đi ăn kem với bạn là khi nào? Con cái bắt đầu xem
cha mẹ như là kẻ thù thay vì những người anh hùng? Và cha mẹ bắt đầu
xem con cái của mình là cái tiểu quỷ điên dại thay vì là những đứa trẻ đáng
yêu (Jay Mc Graw. 2009).
30
Sự gắn kết cha mẹ và con cái qua giáo dục tính tự lập được Trương
Chấn Bằng viết trong cuốn 50 việc bố mẹ nên làm vì con, đã chỉ ra những điều
gắn kết cha mẹ và con cái để giúp cho con trưởng thành và phát triển tồn
diện: cho con một thế giới bình yên, rèn cho con một thĩi quen tốt, khơi dậy
ham muốn học hỏi kiến thức của trẻ, dạy con biết sống độc lập, dạy cho con
những phẩm chất tốt, hãy tạo cho con một ngày mai tươi sáng. Bố mẹ cần
phải dạy con biết phán đốn, biết lựa chọn, biết nắm lấy cuộc sống theo lý trí.
Cũng đơi khi bố mẹ cần buơng tay để con tự làm vì con trẻ cần phải được độc
lập. Điều đĩ khơng cĩ nghĩa là bố mẹ sống vơ trách nhiệm, mà vì trong quá
trình lớn lên con trẻ cần cĩ sự dìu dắt, hướng dẫn, quan tâm và dạy cách nắm
bắt tương lai cuộc sống của mình chứ khơng phải là làm hộ con. Con trẻ cần
gì ở bố mẹ? Đĩ là một thế giới bình yên, cần được rèn luyện thĩi quen tốt
đẹp, cần được học hỏi tri thức và học cách trải nghiệm cuộc sống [12]. Những
điều ấy khơng thể tách khỏi sự gắn kết của bố mẹ.
Trong cuốn Gia đình nơng thơn Việt Nam trong chuyển đổi, của Trịnh
Duy Luân và cộng sự, đã đưa ra những số liệu về vai trị của cha mẹ trong
giáo dục con cái, như: "Vai trị của cha mẹ trong việc dạy bảo, đưa con vào kỷ
luật", "Vai trị của gia đình trong giáo dục con cái, hơn nhân, giới, mâu thuẫn
và hành vi bạo lực...". Sự gắn kết cha mẹ - con cái, cần làm rõ hơn trách
nhiệm của con cái đối với cha mẹ về tình cảm, về chia sẻ cơng việc, nghĩa
vụ làm con [53]. Ngồi ra, trong cuốn sách Vấn đề hơn nhân - gia đình và trẻ
em qua gĩc nhìn báo chí, của Nguyễn Thu Nguyệt, đề cập đến vấn đề gia
đình và trẻ em qua lăng kính báo chí là một phương pháp tiếp cận gợi mở
con đường nhận thức nội dung, nhận diện các yếu tố xã hội tạo nên những
biến đổi phức tạp trong quan hệ gia đình. Báo chí khơng chỉ phản ánh thực
trạng mà cịn phản ánh sự tương tác của những biến đổi kinh tế xã hội tới
quan hệ gia đình - trẻ em. Một số vấn đề về trẻ em qua báo chí như cĩ hồn
cảnh khĩ khăn, trẻ em vi phạm pháp luật; các hình thức lạm dụng trẻ em
31
(như lạm dụng về tâm lý, tình cảm, sao nhãng việc chăm sĩc trẻ, lạm dụng
tình dục, bĩc lột tình dục vì mục đích thương mại, buơn bán trẻ em, lạm
dụng sức lao động trẻ em và xâm hại thân thể); trẻ em với vấn đề giáo dục
và một số vấn đề khác (như quyền trẻ em, sức khoẻ trẻ em). Đĩ là những
hậu quả thiếu sự gắn kết giữa cha mẹ và con cái [74].
Nghiên cứu các hình thức chăm sĩc, giáo dục con em người lao động
trong lứa tuổi mầm non tại các doanh nghiệp ở Hà Nội và Seoul (Lee
Kyesun, 2008), cho rằng ở Hàn Quốc trong vịng 30 năm qua, đặc trưng rõ
nhất trong mặt biến đổi về hình thái gia đình đĩ chính là sự duy trì ổn định
của mơ hình nhiều thế hệ trong một gia đình với thành phần là vợ chồng và
con cái chưa lập gia đình và sự gairm thiểu một cách nhanh chĩng mơ hình
gia đình 2 thế hệ với 3 thế hệ. Đến thời điểm 2005 mơ hình gia đình nhỏ là
85% và mơ hình lớn là 6,8%. Điều này cũng cĩ nghĩa rằng sự hỗ trợ từ phía
gia đình cho sự duy trì cơng việc cảu nữ giới trong thời kỳ nuơi con nhỏ đang
dần trở nên ít ỏi.
Trong cơng trình "Vai trị của gia đình đối với việc giáo dục trẻ em hư
ở thành phố Hà Nội" của Nguyễn Đức Mạnh, đã tập trung làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vai trị gia đình trong việc giáo dục con
cái, nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng như: nghề nghiệp, trình độ học vấn, văn
lố, lối sống đến trẻ em hư ở thành phố. Củng cố thiết chế gia đình, nâng cao
vai trị gia đình trong việc giáo dục trẻ em hư ở thành phố [59]. Luận án tiến
sĩ chủ nghĩa xã hội khoa học "Vai trị của gia đình trong việc giáo dục thế hệ
trẻ ở nước ta hiện nay" của Nghiêm Sĩ Liêm đã nhấn mạnh đến giáo dục đạo
đức, giáo dục học tập văn hố, giáo dục lao động và rèn luyện tính tự lập cho
thế hệ trẻ. Một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao vai trị của giáo
dục gia đình đối với thế hệ trẻ trong thời kỳ đổi mới [50]. Trong các vấn đề
liên quan đến gắn kết cha mẹ và con cái thì vai trị của cha mẹ trong việc học
tập của con được xem như là một trong những yếu tố quan trọng và gần đây
32
đã cĩ một số nghiên cứu đề cập vấn đề này. Đặng Bích Thủy trong “Tìm hiểu
vai trị của cha mẹ trong việc học hành của con cái” đã chỉ ra: trẻ em trong các
gia đình dân tộc thiểu số ở Yên Bái chịu nhiều thiệt thịi về giáo dục do đĩi
nghèo và thực tế là trẻ em, sống ở vùng sâu và ở rất xa các trường học. Tuy
nhiên, các gia đình vẫn ưu tiên cho con đi học vì họ hiểu được sự cần thiết
phải đầu tư cho tương lai con em mình bằng cách cho chúng học tốt hơn. Rất
nhiều phụ huynh mơ ước rằng con mình sẽ tìm được việc làm thốt ra nghề
nơng để cĩ một cuộc sống tốt hơn, đỡ vất vả hơn cuộc sống mà họ đã trải qua.
1.3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GẮN KẾT VỢ CHỒNG VỚI
ƠNG BÀ
Nĩi đến nguồn gốc gia đình là nĩi đến cơng người sinh thành và nuơi
dưỡng được nêu trong tác phẩm kinh điển "Nguồn gốc gia đình, chế độ tư hữu
và nhà nước", được coi là một trong những tác phẩm dẫn đường cho trào lưu
nghiên cứu về gia đình của thế kỷ XIX. Trong cuốn sách này, Ph.Ăngghen đã
khơng coi gia đình như là một thiết chế biệt lập tách khỏi những quy luật vận
động và phát triển của xã hội, Ơng đã phân tích sự hình thành và phát triển
của gia đình trong mối quan hệ với sự hình thành và phát triển của chế độ tư
hữu và Nhà nước. Từ đĩ vấn đề nguồn gốc của gia đình đã được soi sáng như
là quá trình phát sinh của chế độ một vợ một chồng, cĩ nghĩa vụ chăm sĩc bố
mẹ. Gia đình đã kế thừa các chức năng của cơng xã thị tộc với tính cách là
khâu cơ sở của việc sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt. Tuy nhiên, C.Mác và
Ph.Ăngghen đều nĩi đến khủng hoảng mối quan hệ gia đình cho là nĩ đã
"Dìm tất cả các mối quan hệ gia đình vào lớp băng lạnh giá của sự tính tốn vị
kỷ", các ơng cho rằng chỉ cĩ trên cơ sở chủ nghĩa xã hội, trong đĩ sự chiếm
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và chế độ người bĩc lột người bị xố bỏ, gia
đình mới cĩ cơ sở để tạo lập vững vàng sự bình đẳng về bản chất [57].
Cuốn sách Gia đình và giáo dục gia đình, của Nguyễn Thị Phương
Thúy và Nguyễn Thị Thọ cho rằng, con cái phải thương yêu, chăm sĩc, phụng
33
dưỡng bố mẹ lúc tuổi già vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ của con cái
[116, tr.253]. Quan hệ giữa bố mẹ và con cái phải mang tinh thần dân chủ,
yêu thương, tơn trọng và trách nhiệm. Bố mẹ khơng phân biệt đối xử đối với
con cái, nhất là giữa con trai và con gái, tơn trọng những nhu cầu chính đáng
của con cái. Chăm lo nuơi dưỡng con thành người cĩ ích cho xã hội là nghĩa
vụ thiêng liêng của bố mẹ. Con cái phải biết hiếu thảo, kính trọng cha mẹ,
nghe lời khuyên nhủ của cha mẹ và khơng ngừng học hỏi để vươn lên giữ
vững truyền thống tốt đẹp của gia đình.
Trong cuốn sách Xã hội học gia đình của J.J. Macionis [55] đã phân
tích lý thuyết về gia đình, diễn biến đời sống của gia đình Mỹ và nhấn mạnh
chức năng bảo đảm vật chất và tình cảm của gia đình và duy trì mối quan hệ
trong gia đình. Martine Segalen (2009) khi nghiên cứu thực nghiệm, nghiên
cứu về gia đình và các quan hệ của gia đình ở châu Âu đã đặt gia đình và sự
biến đổi gia đình trong các quan hệ với dịng họ, thân tộc và xã hội; đề cao vị
thế thiết chế xã hội của gia đình, dịng họ và nhấn mạnh vai trị giáo dục, xã
hội hố gia đình. Đặc biệt trong chương 10 nĩi đến gắn kết và chuyển giao, sự
gắn kết suy yếu qua việc khơng hơn thú đã chỉ ra rằng gia đình khơng cịn
hướng về sự trường tồn của dịng họ, mà nĩ ngả nhiều hơn về sự chăm sĩc
những thứ thường ngày và sự thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
Chăm sĩc người cao tuổi được đề cập trong cuốn Người cao tuổi Việt
Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố của Lê Văn Nhẫn (2004)
đã trình bày thực trạng chăm sĩc và phát huy tài năng trí tuệ của người cao
tuổi tại Hải Dương, Quảng Bình, Đăk Lăk. Sự quan tâm của đảng, chính
quyền đồn thể và việc phát huy tài năng, trí tuệ của người cao tuổi trong sự
nghiệp cơng nghiệp hĩa hiện đại hố [75]. Tuy nhiên trong cơng trình trên tác
giả chưa đề cập sâu sắc đến việc gia đình, con cái chăm sĩc người cao tuổi,
thiếu đi tính gắn kết với ơng bà.
34
Tăng cường gắn kết với người cao tuổi thì phải tăng cường ứng xử và
giao tiếp được đề cập trong cuốn Ứng xử với người cao tuổi trong gia đình,
của Nguyễn Kim Lân (2005), trình bày khá rõ nét những đặc điểm tâm lý điển
hình ở người cao tuổi phương Đơng nĩi chung, đặc biệt trong những hồn
cảnh kinh tế và đời sống tình cảm tương đồng, rất gần gũi với những gia đình
Việt Nam. Những cái "nên" và "khơng nên" trong giao tiếp, ứng xử với người
cao tuổi và cũng hướng dẫn, nhắc nhở chúng ta "hãy" thực hành những việc gì
để làm cho đời sống tinh thần của người cao tuổi được tốt hơn cùng con cháu
như "Hãy để người cao tuổi thấy mình cĩ khả năng làm việc suốt đời" hay
"Hãy tơn trọng tính độc lập của người cao tuổi", "Hãy làm cho tiếng cười luơn
vang lên trong gia đình" con cháu trong gia đình phải luơn cĩ trách nhiệm với
ơng bà, cha mẹ, quan tâm chăm sĩc đến bậc sinh thành đặc biệt khi họ đã về già
[48]. Tuy nhiên, đối với thế hệ trẻ, nhất là cơng nhân đi làm khơng cĩ thời gian
chăm sĩc, khơng phải mấy ai cũng làm trịn nghĩa vụ của một người con khi ơng
bà, cha mẹ đã về tuổi xế chiều. Tuy nhiên, tác giả chưa đễ cập tới mối quan hệ với
xã hội ngày càng kém đi, lại cảm thấy những ngày tháng cịn lại quá ít ỏi làm
cho tính cách của người cao tuổi bị ảnh hưởng và thay đổi ít nhiều.
Gắn kết cha mẹ với ơng bà được các tác giả đưa ra như: sự lễ phép,
hiếu thảo, tính trung thực, tính tự lập, niềm tin vào cuộc sống và sự truyền dạy
về lý tưởng cách mạng, đĩ chính là một phần của gắn kết cha mẹ với ơng bà.
Trong cuốn "Gia đình học" của Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý (2007) là một
cơng trình nghiên cứu khoa học về gia đình Việt Nam, về vai trị của gia đình.
Trong sách này, các tác giả đã cĩ những nghiên cứu chuyên sâu về vị trí, vai
trị, chức năng của gia đình và cho rằng: "Gia đình cĩ thể biến đổi mạnh mẽ
về cơ cấu, chức năng, về các hình thức và chuẩn mực trong các mối quan hệ,
nhưng vị trí, vai trị của nĩ đối với sự phát triển của xã hội thì vẫn khơng thay
đổi". Đặc biệt, khi nghiên cứu về giáo dục gia đình và xã hội hố cá nhân, các
tác giả viết: "Giáo dục gia đình là phương thức dạy dỗ cho con trẻ lớn lên cĩ
35
được những kiến thức cần thiết để mưu sinh, lao động, sản suất và ứng xử với
đời" [46]. Như vậy, vấn đề các yếu tố tác động đến chăm sĩc người già chưa
được đề cập nhiều, bởi vậy cần cĩ những nghiên cứu chuyên sâu hơn để bù
đắp sau này.
Chăm sĩc người già được Loes Schenk-Sandbergen được đề cập trong
cuốn sách Gia đình Việt Nam trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
và hội nhập từ cách tiếp cận so sánh do Nguyễn Hữu Minh chủ biên và cộng
sự cho rằng, cĩ nhiều sự lựa chọn chăm sĩc người già, qua các trợ giúp xã
hội, qua trung tâm dịch vụ y tế giúp cho người già tự chủ hơn. Nghiên cứu chỉ
ra rằng, 30% người già ở các nhà chăm sĩc cảm tháy cơ đơn, gia đình và bạn
bè khơng cĩn thăm nom họ nữa với nhiều lý do. Do đĩ các nhà chăm sĩc và
điều dưỡng phải đĩng cửa thay thế bằng các phụ nữ khơng chuyên, tình
nguyện viên được khuyến khích. Trong nghiên cứu chỉ ra rằng ngày càng
nhiều ơng bà "trẻ tuổi" trở thành những người chăm sĩc trẻ em (cháu của họ),
điều này càng đúng với gia đình cơng nhân KCN, khi ơng bà phải trơng cháu,
nhưng nghiên cứu chưa đánh giá được con cái phụng dưỡng bố mẹ thơng qua
chăm sĩc con của mình. Xu hướng con cái trưởng thành lập nghiệp ở thành
phố lớn hoặc phải đi xa tìm kiếm việc làm khiến người cao tuổi phải sống
trong cảnh thiếu sự chăm sĩc hàng ngày của con cái mặc dù họ nhận được sự
trợ giúp kinh tế của con cái [69]. Do vậy, vấn đề đặt ra là sự gắn kết giữa cha
mẹ với ơng bà sẽ lỏng lẻo, thiếu sự bền chặt. Vì thế cần cĩ nghiên cứu sâu
hơn về sự gắn kết gia đình một cách cơ bản và rộng rãi hơn.
Một phần trong cuốn sách Chính sách và biến động của hơn nhân, gia
đình Việt Nam hiện nay, của Lê Thi đề cập tới tổ chức cuộc sống và phát huy
truyền thống gia đình với mục tiêu đạt tới của tổ chức đời sống gia đình Việt
Nam hiện nay là xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc, đáp
ứng được vai trị, chức năng của nĩ trong giai đoạn cơng nghiệp hĩa - hiện đại
hĩa. Vai trị gia đình trong nâng cao chất lượng cuộc sống của các thành viên
36
- làm kinh tế đảm bảo cuộc sống các thành viên, trách nhiệm sinh con, nuơi
dạy con cái đối với chăm sĩc người ốm, người già, đảm bảo an ninh của các
thành viên, cân bằng tâm lý, tình cảm của thành viên, tổ chức đời sống gia
đình cĩ nền nếp, khoa học gĩp phần nâng cao và phát huy giá trị, truyền thống
tốt đẹp để xây dựng gia đình hạnh phúc. Như vậy, các báo cáo nghiên cứu về
gia đình ở Việt Nam dã tập trung khai thác, làm rõ chức năng cơ bản của gia
đình như những vấn đề xã hội của thiết chế gia đình. Việc thực hiện chức
năng trên của gia đình là yếu tố cơ bản và cốt lõi gĩp phần xây dựng và hình
thành nên gắn kết tình cảm, chăm sĩc, phụng dưỡng trong gia đình.
Tiểu kết chương 1
Cho đến nay khi mục tiêu cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa ở Việt Nam
đang trong giai đoạn nước rút, kéo theo đĩ là những biến đổi của gia đình
người cơng nhân thì chưa thực sự cĩ nhiều nghiên cứu quan tâm đến khía
cạnh này. Đặc biệt là tính gắn kết của gia đình cơng nhân trong gia đoạn hiện
nay. Những mối quan hệ gắn kết giữa vợ-chồng; cha mẹ-con cái, vợ chồng-
ơng bà của gia đình cơng nhân ở Khu cơng nghiệp đã cĩ những thay đổi như
thế nào? Và điều gì tác động mạnh mẽ đến sự gắn kết đĩ? Đĩ cĩ phải là sự
thay đổi mong muốn của các gia đình cơng nhân hay là sự thích nghi để đáp
ứng thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước.
Nhìn chung đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu, các đề tài khoa học và
các bài viết phản ánh nhiều chiều cạnh về gắn kết giữa các thế hệ trong gia
đình nĩi cung và trong gia đình cơng nhân nĩi riêng. Tuy nhiên, khi đề cập
đến mối quan hệ gắn kết này cũng cịn một số điểm trống cần được làm rõ
hơn, chẳng hạn sự lúng túng của lớp trẻ cơng nhân trước khi bước vào lập
nghiệp và vai trị của cha mẹ như thế nào trong việc chăm sĩc, giáo dục, định
hướng cho con em mình hoặc quan niệm về ứng xử đạo đức, chăm sĩc, phụng
dưỡng các bậc cha mẹ và con cái hiện nay ra sao, với nhiều câu hỏi?
37
Trên cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên cứu cĩ liên quan cho thấy,
gắn kết vợ chồng và con cái cần phải được tiếp tục nghiên cứu một cách sâu
sắc và tồn diện như: làm thế nào để củng cố gắn kết vợ chồng cơng nhân
trong bối cảnh cơng nghiệp hĩa và tồn cầu hĩa? Đâu là những cơ sở để củng
cố sự bền vững gắn kết vợ chồng cơng nhân? Nhà nước cĩ vai trị như thế nào
trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng giữ vững sự ổn định và nâng cao chất
lượng cuộc sống vợ chồng với con cái? Chính vì vậy việc tổng quan các
hướng nghiên cứu trên gĩp phần làm cơ sở lý luận để từ đĩ đề tài cĩ thể phát
triển nghững gĩc nghiên cứu mới cĩ những đĩng gĩp thiết thực về mặt khoa
học trong nghiên cứu này.
38
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU SỰ GẮN KẾT
TRONG GIA ĐÌNH CƠNG NHÂN KHU CƠNG NGHIỆP
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm cơng nhân
Theo tác giả Dương Xuân Ngọc, cơng nhân là một tập đồn người ổn
định, hình thành và phát triển gắn liền với nền sản xuất cơng nghiệp ngày càng
hiện đại, với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng xã hội hĩa,
quốc tế hĩa cao và rộng lớn; là lực lượng sản xuất cơ bản và tiên tiến của thời đại
hiện nay, là động lực chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo quá trình chuyển biến
cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia cũng như
trên phạm vi tồn thế giới [73].
Tác giả Vũ Quang Thọ cho rằng, cơng nhân là những người lao động
cơng nghiệp, trực tiếp hay gián tiếp vận hành các cơng cụ sản xuất cơng
nghiệp, tạo ra của cải vật chất. Cơng nhân cĩ thể được hiểu là những người
lao động chân tay và trí ĩc, làm cơng, hưởng lương trong các loại hình sản
xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ
cĩ tính chất cơng nghiệp, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản
xuất của cải vật chất [112].
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, lực lượng sản xuất cũng phát
triển, do đĩ khái niệm cơng nhân đã mở rộng dần.
Cơng nhân gồm những người lao động cơng nghiệp, trực tiếp hay
gián tiếp vận hành các cơng cụ sản xuất cơng nghiệp, tạo ra của cải
vật chất; một bộ phận trí thức trực tiếp lao động hoặc tham gia vào
quá trình sản xuất cơng nghiệp, sản xuất và tái sản xuất ra của cải
vật chất, thực hiện chức năng của người cơng nhân lành nghề trong
sản xuất và những người lao động trong các ngành dịch vụ cơng
nghiệp mà lao động của họ cĩ tính chất lao động cơng nghiệp [121].
39
Từ những quan niệm trên về cơng nhân, Luận án đưa ra khái niệm cơng
nhân trong điều kiện mới như sau: Cơng nhân là một lực lượng xã hội to lớn,
đang làm việc trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng
nghiệp, đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trong các thành phần kinh tế, chủ yếu
lao động bằng chân tay và trí ĩc, được hưởng lương tương xứng với sức lao
động bỏ ra để tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội,
động lực chính của gắn kết gia đình.
2.1.2. Khái niệm gia đình và gia đình cơng nhân
Gia đình hạt nhân là một hiện tượng xã hội phổ biến. Theo G.P.
Murdock, trong một gia đình hạt nhân hoặc trong những liên hệ xây dựng
của nĩ, cĩ bốn chức năng căn bản của đời sống xã hội con người: chức
năng dục tính, chức năng kinh tế, chắc năng tái sản xuất và chức giáo dục
(Bàn về cơ cấu xã hội, Payot, Paris, 1972). Ở đây, cĩ thể phân chia thành
các chức năng xã hội và chức năng tâm lý. Ngồi ra, người ta thấy cĩ
những chức năng khác [49, tr.145].
Các nhà xã hội học như Max Weber, Talcott Parsons, Emile Durkheim
coi gia đình gắn chặt với những nhân tố văn hĩa, xã hội nhất định, cĩ nghĩa là
cần xem xét hơn nhân và gia đình dưới ánh sáng của các nhân tố xã hội, tức là
tìm xem những nhân tố xã hội đã chi phối hơn nhân và đời sống gia đình của
các cá nhân như thế nào, dù rằng quan điểm chung vẫn coi đĩ là những điều
riêng tư và tự do. Các mối quan hệ này được sử dụng là sự gắn kết, hợp đồng,
sự gắn bĩ và bổn phận giữa con người với nhau và họ cĩ thể kết hợp các hình
mẫu của nhĩm xã hội. Tuy nhiên nhĩm xã hội mà chúng ta gọi là gia đình
khác với các nhĩm xã hội khác như: các nhĩm bạn bè, câu lạc bộ, nhĩm theo
tơn giáo (Beutler I.E Burs W.R Bahr & K.S Herrin 1989).
Gia đình được xem như một nhĩm người gắn kết với nhau bằng một sợi
dây liên hệ hơn nhân, huyết thống hay việc nhận con nuơi mà ở đĩ cĩ sự tác
động qua lại giữa vợ chồng, cha mẹ và con cái, giữa anh chị em họ hàng. Gia
40
đình mở rộng ít nhiều đều quan trọng bởi sự phát triển kinh tế, pháp luật,
chính trị và những liên hệ với các chuẩn mực khác. Để đạt được những bền
vững, gia đình phải thực hiện những chức năng: sinh đẻ, kinh tế, giáo dục
(End Ruweit & Trommdrff, 2001).
Nhà Xã hội học Mỹ Richard T.schaefer cũng đưa ra định nghĩa: "Gia
đình là tập hợp những người cĩ quan hệ với nhau qua huyết thống, hơn nhân
hay mối quan hệ đồng thuận nào đĩ, hoặc qua sự nhận con nuơi, những người
mà đồng chia sẽ trách nhiệm cơ bản là sinh con và dưỡng nuơi các thành viên
của xã hội" (Richard T.schaefer, 2003).
John. J. Macionis (2004): "Gia đình là một tập thể xã hội cĩ từ hai
người trở lên trên cơ sở huyết thống, hơn nhân hay nghĩa dưỡng cùng sống
với nhau" [55, tr.245]. Phân tích về mối quan hệ giữa gia đình, dịng họ với
xĩm ngõ, làng xã, tác giả Trần Đức Cường cho rằng, gia đình và dịng họ là
thiết chế tập hợp người theo quan hệ dịng máu, mọi người cư xử với nhau
theo tơn ty trật tự huyết thống. Ở tất cả các tộc người, dịng họ khơng cịn là
đơn vị kinh tế, song tồn tại như một sức mạnh tâm lý, tinh thần, cĩ vai trị
quan trọng trong việc gắn kết các thành viên [17].
Tuy nhiên, về mặt thế hệ, cĩ sự phân chia hai loại gia đình: Gia đình
hạt nhân là đơn vị bao gồm người chồng, người vợ và cĩ hoặc khơng cĩ con
cái. Trong loại hình gia đình hạt nhân, một số khái niệm khác nhau được sử
dụng để chỉ những khác biệt trong thành phần hộ gia đình. Ví dụ, gia đình vợ
chồng (Conjugal family) và gia đình hạt nhân thiếu (Single parent family) chỉ
cĩ bố hoặc mẹ và con cái.
Gia đình mở rộng là gia đình mà cơ cấu của nĩ bào gồm một số gia
đình hạt nhân. Cĩ thể gọi gia đình mở rộng là gia đình cùng dịng máu
(consanguine family) và gia đình kết hợp (joint family). Loại hình gia đình
cùng dịng máu là sự kết hợp của một nhĩm các gia đình hạt nhân bắt nguồn
từ cùng một ơng tổ với nhiều thế hệ trong một đơn vị gia đình. Trong gia đình
41
mở rộng loại này, tầm quan trọng của những quan hệ như cha mẹ - con cái,
anh - em được nhấn mạnh hơn quan hệ hơn nhân. Loại gia đình kết hợp như
gia đình hạt nhân của anh em trai cĩ những đặc điểm như ở chung, cĩ ngân
sách chung và làm chung, cùng nơi ở về đằng bố. Gia đình kết hợp nhấn
mạnh đến tình đồn kết anh em [89, tr.77].
Một sắc thái khác của gia đình mở rộng là gia đình gốc mở rộng (stem
family). Gia đình gốc mở rộng bao gồm những thế hệ kề nhau cùng ở chung,
làm chung, ăn chung như bố mẹ sống chung với gia đình của con cái. "Loại
hình gia đình này là phương thức phổ biến để duy trì tài sản của gia đình.
Người con trai cĩ bố mẹ sống cùng được thừa kế tài sản. Những đứa con khác
được chia một phần đát đai, tài sản và ở riêng sau khi kết hơn" (Eshlemane
J.Ross, 1988-Trích lại từ Vũ Tuấn Huy, 2010).
Qua phân tích mơt số khái niệm gia đình được các học giả nước ngồi
tập trung cho rằng gia đình là cùng dịng máu, huyết thống, trên cơ sở hơn
nhân với tâm lý, tình cảm để gắn kết các thành viên rất phù hợp với nghiên
cứu gắn kết gia đình cơng nhân. Cịn các học giả Việt Nam cĩ đưa ra khái
niệm gia đình như sau:
Lê Ngọc Văn định nghĩa gia đình: "Gia đình là một nhĩm người, cĩ
quan hệ với nhau bởi hơn nhân, huyết thống hoặc quan hệ nghĩa dưỡng, cĩ
đặc trưng giới tình qua quan hệ hơn nhân, cùng chung sống, cĩ ngân sách
chung" [125, tr.38].
Một định nghĩa gia đình được bao quát những quan hệ và những đặc
trưng cơ bản của gia đình, cĩ thể được hiểu:
Gia đình là một thiết chế xã hội cơ bản, là tế bào cấu thành xã hội,
là hình thành tổ chức quan trọng nhất của đời sống cá nhân, dựa
trên quan hệ hơn nhân và các quan hệ huyết thống, tức là quan hệ
giữa chồng và vợ, giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em và
những người thân thuộc khác [116, tr.14].
42
Gia đình ngày nay đã thay đổi khác đi so với quan niệm truyền thống,
đã được định nghĩa là:
Gia đình người Kinh ở Việt Nam hiện nay là một nhĩm người cĩ
quan hệ hơn nhân hoặc huyết thống với nhau, thường chung sống
và hợp tác kinh tế với nhau để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản
trong cuộc sống của họ về: sinh đẻ và nuơi dậy con cái, chăm sĩc
người già và người ốm v.v.. [13, tr.15].
Theo giáo sư Lê Thi:
Khái niệm gia đình được sử dụng để chỉ một nhĩm xã hội hình
thành trên cơ sở quan hệ hơn nhân và quan hệ huyết thống nảy sinh từ
quan hệ hơn nhân đĩ và cùng chung sống (cha, mẹ, con cái, ơng bà, họ
hàng, nội ngoại). Đồng thời, trong gia đình cũng cĩ thể bao gồm một
số người được gia đình nuơi dưỡng, tuy khơng cĩ quan hệ huyết
thống. Các thành viên gia đình gắn bĩ với nhau về trách nhiệm và
quyền lợi (kinh tế, văn hĩa, tình cảm), giữa họ cĩ những điều ràng
buộc cĩ tính pháp lý, được nhà nước thừa nhận và bảo vệ (được ghi rõ
trong Luật hơn nhân và gia đình của nước ta). Đồng thời, gia đình
cũng cĩ những quyết định rõ ràng về quyền được phép và những cấm
đốn trong quan hệ tình dục giữa các thành viên [105, tr.20-21].
Trong Luật Hơn nhân và gia đình sửa đổi và bổ sung năm 2014, cĩ nêu
định nghĩa về gia đình như sau: "Gia đình là tập hợp những người gắn bĩ với
nhau do hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuơi dưỡng, làm phát
sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau" [86, tr.13].
Định nghĩa dưới đây về gia đình cĩ điểm khác so với định nghĩa trên là
nhấn mạnh đến sự liên quan giữa gia đình và xã hội, gia đình chịu sự điều
chỉnh tác động của xã hội:
Gia đình là nhĩm người gắn bĩ với nhau bằng một mối liên hệ hơn
nhân, huyết thống hay là nhận nuơi con. Cĩ sự tác động qua lại giữa
43
chồng và vợ, giữa bố và mẹ, giữa cha mẹ với con cái, giữa anh chị
em và họ hàng xa hơn. Tình hính đĩ tạo ra một loại cộng đồng ít
nhiều hạn chế và được miêu tả bằng những nét riêng biệt. Cộng
đồng ấy được xác định và được đĩng khung trong những sự điều
chỉnh xã hội chủ yếu. Những sự điều chỉnh ấy khơng nhất thiết cĩ liên
hệ với tầm quan trọng của hành vi sinh đẻ [trích theo 110, tr.17].
Chế độ hơn nhân và gia đình là tồn bộ những quy định của pháp luật
về kết hơn, ly hơn, nghĩa vụ và quyền giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con
cái, giữa các thành viên khác trong gia đình, cấp dưỡng, xác định cha, mẹ,
con, con nuơi, giám hộ, quan hệ hơn nhân và gia đình cĩ yếu tố nước ngồi và
những vấn đề khác liên quan đến hơn nhân và gia đình.
Qua nghiên cứu về các khái niệm gia đình ở trên, Luận án đưa ra định
nghĩa gia đình cơng nhân là: Gia đình cơng nhân là một nhĩm xã hội cĩ từ hai
người trở lên, được gắn kết với nhau do hơn nhân, huyết thống, quan hệ nuơi
dưỡng, chăm sĩc giữa vợ chồng, cha mẹ và con cái, vợ chồng với ơng bà
sống chung cùng nhau hoặc khơng sống cùng nhau.
Như vậy, gia đình cơng nhân là một nhĩm thuộc loại đặc biệt vì nĩ biểu
hiện một cấu trúc vai trị nhất định (bố/mẹ/con), cũng do hồn cảnh gia đình phải
kiếm sống nên mỗi người một nơi, cĩ người thì chồng/vợ ở quê, người kia làm
cơng nhân, trả tiền thuê nhà, cảm thấy thân thiết với người ở cùng khu, chia sẻ
các kinh nghiệm cá nhân và nuơi con, giúp đỡ nhau lúc khĩ khăn. Phần lớn họ
coi cuộc sống là tạm thời, đợi con lớn sẽ về quê gắn bĩ với gia đình, dịng họ.
2.1.3. Khái niệm gắn kết, gắn kết gia đình và sự gắn kết gia đình
cơng nhân
Theo Robertson (1976), gắn kết là sự quan tâm và sức mạnh từ hệ
thống niềm tin của một bên đối với đối tác hoặc sản phẩm của đối tác hoặc
thương hiệu nhất định. Đặc biệt, gắn kết cĩ những tác động nhất định đến mối
quan hệ, sự tương tác giữa các bên.
44
Andrew A. Mitchell định nghĩa: gắn kết là trạng thái bên trong của mỗi
cá nhân, với sự cố gắng và hành động hướng đích và theo ơng "sự cố gắng"
và "hành động hướng đích" này phụ thuộc vào mức độ gắn kết (cao/thấp) của
từng tình huống.
Tương tự như vậy, Moos (1981) định nghĩa gắn kết bao gồm mức độ
cam kết, giúp đỡ, và hỗ trợ giữa các thành viên gia đình với nhau. Olson
(1993) đã nêu, "các khái niệm cụ thể hoặc các chỉ số được dùng để chuẩn
đốn và đo các khía cạnh gắn kết gia đình bao gồm: sự liên kết tình cảm, ranh
giới, sự liên minh, thời gian, khơng gian, bạn bè, ra quyết định, và mối quan
hệ và vui chơi giải trí". Các thuật ngữ "ranh giới" và "liên minh" cần giải
thích thêm. Minuchin (1974), giống như Olson (1993), cũng sử dụng thuật
ngữ "ranh giới", và định nghĩa là "các quy tắc xác định những người tham gia
trong gia đình hay các nhĩm nhỏ trong gia đình là như thế nào". Epstein và
các cộng sự (1993) sử dụng thuật ngữ "kiểm sốt hành vi"; thuật ngữ này
cũng cĩ nét rất giống với "ranh giới". Họ định nghĩa "kiểm sốt hành vi" là
"mơ hình mà gia đình chấp thuận cho... các tình huống liên quan đến hành vi
xã hội hĩa giao tiếp giữa các thành viên của gia đình và với người ngồi gia
đình". "Ranh giới" nếu được phân định quá khắt khe, hoặc cứng nhắc, sẽ làm
cho các thành viên gia đình xa cách tình cảm với nhau. "Ranh giới" nếu quá
rộng, hoặc gần như khơng tồn tại, khơng làm cho các thành viên trong gia
đình giữ đủ khoảng cách tình cảm với nhau. Cả Olson (1993) và Minuchin
(1974) đều nhấn mạnh tầm quan trọng của "liên minh". Thuật ngữ này dùng
để chỉ các nhĩm nhỏ trong gia đình ràng buộc với nhau. Ví dụ liên minh gia
đình gồm hai vợ chồng trong hơn nhân, mẹ - con gái, và bố - con trai [148].
Khi bàn đến khái niệm sự gắn kết gia đình các tác giả cũng đã quan tâm
tới việc đo lường khái niệm này như; Norma C. Ware và cộng sự (2005) định
nghĩa sự gắn kết gia đình như sau: Các thành viên trong gia đình cùng nhau
tham gia một hoạt động, cùng nhau kiếm tiền và quản lý tiền, cùng nhau lên
45
kế hoạch cho các hoạt động của gia đình, chia sẻ suy nghĩ/hiểu nhau, chia sẻ
cảm xúc/động viên nhau, chiều theo những ý thích của nhau, thành thật với
nhau, cảm nhận sự hấp dẫn về mặt thể xác, tự cảm nhận được sự ấm áp của
tình cảm dành cho nhau.
Việc đo lường sự gắn kết cần lưu ý tới "tính quá trình" điều này thể
hiện ở sự kết nối vợ chồng theo các giai đoạn: kết hơn - cĩ con đầu lịng - con
thứ 2 - con cịn nhỏ - khi con cái trưởng thành
Theo Olson, Russell, & Sprenkle (1982): Sự gắn kết gia đình là đề cập
đến các mối quan hệ và liên kết hoạt động giữa các cá nhân cơng nhận nhau
như là một phần của một gia đình. Tránh căng thẳng và xung đột trên cơ sở
nguồn lực suy giảm, cơ hội quan sát và học hỏi từ tự nhiên, khả năng thể hiện
các giá trị văn hĩa, tinh thần và khả năng tham gia vào các hoạt động tự ... Nam hiện nay, Đề tài khoa học, Quỹ NAFOSTED, Hà Nội.
104. Trần Văn Thắng (2007), Gia đình Hàn Quốc: Truyền thống và hiện đại,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
105. Lê Thi (1997), Vai trị gia đình trong việc xây dựng nhân cách con
người Việt Nam, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
106. Lê Thi (2002), Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
107. Lê Thi (2004), Gia đình, phụ nữ Việt Nam với dân số, văn hố và sự
phát triển bền vững, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
108. Lê Thi (2007), Cuộc sống và biến động của hơn nhân, gia đình Việt Nam
hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
109. Lê Thi (2009), Sự tương đồng và khác biệt trong quan niệm về hơn nhân
gia đình giữa các thế hệ người Việt Nam hiện nay, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
110. Hồng Bá Thịnh (2008), Giáo trình gia đình học, Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
111. Vũ Quang Thọ (2013), Giải pháp gắn kết đào tạo với sử dụng lao động
sau đào tạo nghề tại các trường dạy nghề thuộc hệ thống cơng
đồn, Nxb Lao động, Hà Nội.
112. Vũ Quang Thọ (2015), Xây dựng lối sống văn hố của cơng nhân Việt
Nam - Lý luận và thực tiễn, Nxb Lao động, Hà Nội.
163
113. Lã Thị Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Phương Hoa (2011), Thay đổi tâm lý của
thanh niên cơng nhân xuất thân từ nơng thơn, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
114. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 629/7/QĐ-TTg ngày
29/05/2012 về chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội.
115. Lưu Thị Thu Thủy (2013), "Về vấn đề giáo dục trong gia đình Nhật
Bản", Thơng tin Khoa học xã hội (9), tr.33-41.
116. Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyễn Thị Thọ (2010), Gia đình và giáo
dục gia đình, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
117. Đặng Thị Ánh Tuyết (2010), "Những khía cạnh của biến đổi mơ hình
hơn nhân dưới tác động của cơng nghiệp hĩa ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện
nay", Tạp chí Xã hội học, (3), tr.47-56.
118. Đặng Thị Ánh Tuyết (2015), Một số vấn đề biến đổi chức năng kinh tế
gia đình Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, Hội thảo khoa học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
119. Đặng Thị Ánh Tuyết (2016), Lý thuyết "thiết chế giới" và phụ nữ trong
lãnh đạo chính trị: trường hợp của Việt Nam, Đề tài khoa học, Quỹ
NAFOSTED, Hà Nội.
120. Đặng Ngọc Tùng (2008), Xây dựng phát huy vai trị giai cấp cơng nhân
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất
nước, Nxb Lao động, Hà Nội.
121. Đặng Ngọc Tùng (2010), Xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020, Nxb Lao động, Hà Nội.
122. Đơng Tử (2005), Người cha tốt hơn người thầy, (Ngơ Thu Trang dịch),
Nxb Văn Học, Hà Nội.
123. Lê Ngọc Văn (2005), Thực trạng những vấn đề đặt ra đối với gia đình
Việt Nam hiện nay, Tài liệu lưu hành nội bộ, Uỷ ban Dân số - Gia
đình và trẻ em, Hà Nội.
164
124. Lê Ngọc Văn (2006), Nghiên cứu gia đình - Lý thuyết nữ quyền, quan
điểm giới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
125. Lê Ngọc Văn (2011), Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
126. Lê Ngọc Văn (2012), Mối quan hệ vợ chồng trong gia đình Việt Nam
hiện nay và căn cứ để củng cố mối quan hệ này trong gia đoạn
2011-2020, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
127. Lê Ngọc Văn (2014), Mối quan hệ vợ chồng trong gia đình Việt Nam
hiện nay và căn cứ để củng cố mối quan hệ này trong gia đoạn
2011-2020, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
128. Lê Ngọc Văn và cộng sự (2016), Hệ giá trị gia đình Việt Nam - Từ
hướng tiếp cận xã hội học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
129. Viện Cơng nhân và Cơng đồn (2016), Vai trị của Cơng đồn trong việc
tham gia hồn thiện chính sách tiền lương tối thiểu vùng ở Việt
Nam, Hà Nội.
130. Đỗ Thị Yên (2011), Chăm sĩc sức khoẻ sinh sản cho lao động nữ trong
các khu cơng nghiệp và vai trị của cơng đồn, Đề tài cấp Tổng
Liên đồn Lao động Việt Nam, Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước ngồi:
131. Allyn & Bacon Classics (2005), The Expanded Family Life Cycle, Betty
Carter and Monica McGoldrick.
132. Baumeister, R., & Leary, M. R. (1995), "The need to belong: desire for
interpersonal attachments as a fundamental human motivation",
Psuchological Bulletin, 117, pp. 497-529.
133. Cutrona, Cole, Colangelo (1994), Perceived Parental Social Support
and Academic Achievement: An Attachment Theory Perspective,
Copyright 1994 by the American Psychological Association, Inc
0022-3514/94/$3.00, Vol. 66, No. 2, 369-378.
165
134. Chung, Woojin and Monica Das Gupta (2007) "Why is Son Preference
Declining in South Korea?: The Role of Develop and Public Policy,
and the Implications for China and India." Policy Research
Working Paper, World Bank.
135. Fr. Sean Conneely (2011), "Family and Social Life in the Cities",
s.us/south-korea/39.htm.
136. Hyuk-rae Kim (2008) "Demographic changes and Migration in East
Asia: Issues and Changlenges", Hội thảo Hàn Quốc học khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương lần thứ IX: Hàn Quốc và Hàn Quốc học
nhìn từ gĩc độ Châu Á, Hà Nội.
137. Hagery, B. (1993). "An emerging theory of Human relatedness", Journal
of Nursing scholarship, 25 (4), pp (291-296).
138. Inge Bretherton (1985), Attachment Theory: Retrospect and Prospect, To
link to this article: This content
downloaded from 128.104.46.206 on Sun, 15 Mar 2015 02:06:10 UTC.
139. Julia Knoke, Julia Burau & Bernd Roehrle, Attachment Styles,
Loneliness, Quality, and Stability of Marital Relationships, To link
to this article: Date:
18 November 2015, At: 01:26.
140. Jonathanhill, Peterfonagy(2003), The Ecology of Attachment in the
Family, Correspondence to Jonathan Hill, University, Child Mental
Health, Royal Liverpool Children’s, Hospital, Alder Hey, Eaton Road,
Liverpool L122AP, UK; e-mail: jonathan.hill@liverpool.ac.ukFam.
Proc, Vol. 42, Summer, 2003 (tr.205-221).
141. John Bowlby (1969), Attachment. Attachment and Loss: Vol. 1. Loss,
New York: Basic Books.
142. Karin Grossmann et al, The Uniqueness of the Child-Father Attachment
Relationship: Fathers’ Sensitive and Challenging Play as a Pivotal
166
Variable in a 16-year Longitudinal Study, Correspondence to Karin
Grossmann, PhD, Department of Psychology, University of
Regensburg, D 93040 Regensburg, Germany. Phone: (+49 941)
943-3813, fax: (+49 941) 943-3872, email: karin.grossmann@
psychologie.uni-regensburg.de.
143. Ki-Soo Eun, "Family Values in Korea: A Comparative Analysis," Seoul
National University, m/2007/Eun.pdf
144. Lee, R. & Robbins, B. (2000), "Understanding social connectedness in
college women and men", Journal of Counsenling & Development,
78, pp.484-491
145. Lisa M. Hooper (2007), The Application of Attachment Theory and
Family Systems Theory to the Phenomena of Parentification,
Downloaded from at UNIV ALABAMA
LIBRARY/SERIALS on April 16, 2008
146. Marianne Dainton (2007), Attachment and Marital Maintenance,
qu20, Download by: [University of Technology Sydney], Vol. 55, No.
3, August 2007, pp. 283-298, Date: 18 November 2015, At: 01:22
147. Newcomb MD (1990), "What structural equation modeling can tell us
about social support ", In: Sarason BR and et all, editors, Social
Support: An Interactional View, New Youk, pp.26-63.
148. Rebecca Launt Sapp (2003), Family Conflict and Family Cohesion:
Their Relationship to Youths’ Behavior Problems,
149. Rothbaum, Rosen, Ujiie, & Uchida (2002), Family Systems Theory,
Attachment Theory, and Culture, Family Process, Vol. 41, No. 3,
2002 © FPI, Inc., Fam Proc 41:328-350, 2002.
150. Roy F. Baumeister and Mark R. Leary (1995), The Need to Belong:
Desire for Interpersonal Attachments as a Fundamental Human
167
Motivation, Copyright 1995 by the American Psychological
Association, Inc. 0033-2909/95/$3.00, Vol. 117, No. 3, 497-529.
151. Susan M. Bưgels, Margaret L. Brechman-Toussaint (2006), Family
issues in child anxiety: Attachment, family functioning, parental
rearing and beliefs,
7304007, 18 November 2015, Clinical Psychology Review 26
(tr.834-856).
152. Timpone, R. J. (1998), "Tines that bind: Measurement, demographics,
anh social connectedness", Political Behavior, 20, pp. 53-77.
153. Website:
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN XÃ HỘI HỌC
PHIẾU KHẢO SÁT
Thưa Anh/Chị, tơi là Nghiên cứu sinh tại Viện Xã hội học, Học Viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, đang cơng tác tại Viện Nghiên cứu Cơng nhân và Cơng đồn. Để
cĩ cơ sở khuyến nghị chính sách về gắn kết gia đình cơng nhân trong các KCN, KCX hiện
nay. Tơi xin phép được trao đổi với Anh/Chị một số điều về cuộc sống gia đình. Xin
Anh/Chị cung cấp cho tơi những thơng tin bằng cách khoanh trịn vào số tương ứng, hay
điền vào chỗ trống. Mọi ý kiến của Anh/Chị sẽ giữ kín và chỉ được sử dụng cho mục đích
nghiên cứu.
A. THƠNG TIN CHUNG
A1. Đặc điểm người vợ/chồng (điền số thích hợp vào ơ)
Đặc
điểm
Năm
sinh
Giới
tính
1: Nam
2: Nữ
Học vấn
1. Tiểu
học
2. THCS
3. THPT
Trình độ chuyên
mơn
1. Chưa qua đài tạo
2. Đào tạo ngắn hạn
3. Cơng nhân kỹ thuật
4. Sơ cấp/trung cấp
5. Cao đẳng, đại học
Nghề nghiệp
1. Cơng nhân
2. Buơn bán nhỏ, hàng
rong
3. Làm ruộng, ao, vườn
4. Xây dựng, kửu vạn
5, Khác
Anh/Chị
Vợ/chồng
A2. Anh/Chị là người địa phương hay nhập cư:
1. Địa phương 2. Nhập cư
A3. Hiện nay, gia đình Anh/Chị đang ở với nhau như thế nào?
1. Hai vợ chồng mỗi người một nơi 2. Chỉ cĩ một mình và nuơi con ở đây
3. Chỉ cĩ 2 vợ chồng ở đây, con cái gửi về quê 4. Cả vợ chồng và con cái ở đây
5. Cả vợ chồng, con cái và ơng/bà ở đây 6. Khác
A4. Anh/Chị cĩ con chưa?
1. Cĩ => chuyển A5 2. Chưa => chuyển A6
A5. Nếu cĩ, Anh/Chị cĩ tất cả bao nhiêu người con cịn sống tính đến thời điểm hiện
tại?
A5.1. Tổng số con:_________
A5.2. Trong đĩ:
a. Số con từ 0-2 tuổi: ________ b. Số con từ 3-6 tuổi: ________
c. Số con từ 7-12 tuổi ________ d. Số con từ 13-15 tuổi: _______
e. Số con từ 16 đến 18 tuổi:____ f. Số con từ 19 tuổi trở lên:____
A6. Tình trạng nhà ở hiện nay của Anh/chị?
1. Nhà riêng 2. Nhà thuê/trọ
3. Nhà KTX của KCN, KCX 4. Khác
B. SỰ GẮN KẾT VỢ CHỒNG CƠNG NHÂN
B1. Anh/Chị biết và tìm hiểu người vợ/ chồng hiện nay trong hồn cảnh nào trước
đây?
1. Cùng nơi làm việc 2. Cùng quê
3. Qua giới thiệu bạn bè 4. Tự tìm hiểu
5. Bố mẹ sắp đặt 6. Khác (ghi rõ)
B2. Theo Anh/Chị cơng nhân ở KCN cĩ nhiều trường hợp sống thử trước hơn
nhân khơng?
1. Cĩ 2. Khơng
B3. Anh/Chị cĩ đồng ý với những nhận định dưới đây về lý do cơng nhân hiện nay
sống thử trước hơn nhân?
Đồng ý Khơng
đồng ý
Tìm hiểu tính tình 1 2
Xem cĩ hịa hợp về tình dục khơng 1 2
Phát hiện những điểm khơng phù hợp 1 2
Do quan hệ quá thân thiết, dẫn đến cĩ thai 1 2
Tiết kiệm chi phí ở 1 2
Khác (ghi rõ):. 1 2
B4. Ai là người quản lý tài chính (tiền) trong gia đình?
1. Tiền của ai người đĩ giữ 2. Chồng đảm nhiệm nắm giữ chính
3. Vợ đảm nhiệm "tay hịm chìa khố" 4. Vợ và chồng cùng quản lý
B5. Trong gia đình, ai là người quyết định cuối cùng các cơng việc dưới đây?
Cơng việc Vợ Chồng Cả hai
Mua bán/xây sửa nhà 1 2 3
Mua vật dụng, đồ đạc đắt tiền 1 2 3
Chi tiêu ăn, uống hàng ngày 1 2 3
Chọn nơi làm việc, nơi ở 1 2 3
Chăm sĩc dạy dỗ con cái 1 2 3
Hỗ trợ, chăm sĩc bố mẹ, họ hàng hai bên 1 2 3
Việc làm và nghề nghiệp của con cái 1 2 3
Việc hơn nhân của con cái 1 2 3
B6. Vợ/chồng gặp nhau bao lâu/chỉ khi khơng ở với nhau?
1. Một giờ/ngày 2. Từ 1 đến 3 giờ/ngày 3. Từ 4 đến 7 giờ/ngày
4. Một lần/tuần 5. Một lần/tháng 6. Một lần/ 3 tháng
7. Một lần/ 6 tháng 8. Một lần/ 12 tháng 9. Khác (ghi cụ thể):
B7. Sự phân cơng cơng việc trong gia đình như thế nào?
Cơng việc Vợ Chồng Cả hai
Giặt quần áo, dọn dẹp nhà cửa 1 2 3
Nấu cơm, rửa bát 1 2 3
Mắc màn, gập chăn 1 2 3
Sửa chữa đồ dùng trong nhà 1 2 3
Chăm sĩc, nuơi dạy con cái 1 2 3
Thắp hương ngày lễ, tết 1 2 3
B8. Anh/Chị thường cĩ những việc làm trong gia đình dưới đây như thế nào?
Hình thức quan tâm Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Chưa
bao giờ
Kỷ niệm ngày cưới 1 2 3
Tổ chức sinh nhật cho hai vợ chồng 1 2 3
Tặng quà cho nhau vào dịp lễ, tết 1 2 3
Chào nhau trước khi đi làm 1 2 3
Về muộn thì báo tin cho nhau 1 2 3
B9. Anh/Chị đánh giá về mức độ thực hiện các giao tiếp giữa vợ và chồng dưới đây
như thế nào?
Hình thức giao tiếp Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Chưa
bao giờ
Cùng nhau tham gia 1 hoạt động 1 2 3
Cùng nhau kiếm tiền và quản lý tiền 1 2 3
Cùng nhau lên kế hoạch cho các hoạt động gia đình 1 2 3
Chia sẻ suy nghĩ/hiểu nhau 1 2 3
Chia sẻ cảm xúc/động viên nhau 1 2 3
Chiều theo những ý thích của nhau 1 2 3
Thành thật với nhau 1 2 3
Cảm nhận sự hấp dẫn về mặt thể xác 1 2 3
Cảm nhận được sự ấm áp của tình cảm dành cho nhau 1 2 3
B10. Anh/Chị hiểu rõ vợ/ chồng mình ở những mặt và mức độ nào?
Hiểu rõ
Hiểu
phần nào
Khơng
hiểu
Biết tính cách của vợ/chồng 1 2 3
Biết những mặt mạnh, khuyết điểm của vợ/chồng 1 2 3
Biết sở thích/thĩi quen cá nhân của vợ/chồng 1 2 3
Biết mơ ước, mong muốn cá nhân của vợ/chồng 1 2 3
Biết bạn bè than thiết của vợ/chồng 1 2 3
Biết được kì vọng, mong đợi của vợ/chồng về con cái 1 2 3
Biết cách ứng xử của vợ/chồng với cha mẹ hai bên 1 2 3
B11. Qua thời gian chung sống, Anh/Chị cĩ thể cho biết thời điểm nào là thời điểm
mà Anh/Chị cảm thấy rất hài lịng hoặc ít hài lịng về cuộc sống gia đình?
Các mốc thời điểm
Hạnh
phúc
Cĩ mâu
thuẫn, bất
đồng
Bình
thường
Sau khi cưới và trước khi cĩ con 1 2 3
Khi vợ sinh con đầu lịng 1 2 3
Khi vợ sinh con thứ 1 2 3
Khi con đi học 1 2 3
Khi con gửi về quê 1 2 3
B12. Xin phép hỏi Anh/Chị một điều tế nhị, mức độ quan hệ tình dục của anh/chị
trong 12 tháng qua như thế nào?
1. Một ngày 1 lần hoặc nhiều hơn 2. Một tuần từ 1 đến 2 lần
3. Một tuần từ 3 đến 5 lần 4. Một tháng từ 2 đến 3 lần
5. Một tháng 1 lần 6. Vài tháng một lần hoặc ít hơn
7. Khơng cĩ quan hệ tình dục trong 12 tháng qua
B13. Trong 12 tháng qua giữa vợ chồng anh chị cĩ xảy ra những vấn đề sau đây
khơng và mức độ như thế nào?
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Khơng
bao giờ
Khơng
nhớ
Vợ/ chồng cãi nhau 1 2 3 4 5
Bị vợ/ chồng đấm đá, xơ đẩy, bĩp cổ 1 2 3 4 5
Bị vợ/ chồng mắng/ chửi/ xúc phạm 1 2 3 4 5
Bị vợ/ chồng gây "chiến tranh lạnh" 1 2 3 4 5
Bị vợ/ chồng ngăn cấm gặp bạn bè 1 2 3 4 5
Bị vợ/ chồng phá hoại tài sản/ dồ dùng 1 2 3 4 5
Bị vợ/ chồng ép quan hệ tình dục 1 2 3 4 5
Vợ/ chồng ngoại tình cơng khai 1 2 3 4 5
Bị vợ/ chồng "cấm vận" về tình dục 1 2 3 4 5
Bị vợ/ chồng đuổi ra khỏi nhà 1 2 3 4 5
Bị vợ/ chồng đe dọa ly dị 1 2 3 4 5
C. SỰ GẮN KẾT CHA MẸ VỚI CON CÁI
C1. Gắn kết Anh/chị với con cái qua các hoạt động dưới đây như thế nào?
Hình thức giao tiếp Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Chưa
bao giờ
Chăm sĩc ăn, uống 1 2 3
Chia sẻ nấu cơm, rửa bát 1 2 3
Quét dọn nhà cửa 1 2 3
Chào hỏi cha mẹ khi ra khỏi hoặc về nhà 1 2 3
Chăm sĩc cha mẹ khi ốm đau 1 2 3
Về quê thăm hỏi ơng bà 1 2 3
C2. Anh/Chị gắn kết cha mẹ - con cái qua hình thức nào? Chọn nhiều phương án
1. Lắng nghe, trao đổi trực tiếp 2. Qua viết thư, gửi mail
3. Qua gọi điện thoại, tin nhắn 4. Thơng qua người thân
5. Khác (ghi cụ thể):
C3. Tính trung bình trong tháng vừa qua, thời gian Anh/Chị dành cho các hoạt
động cùng với con cái nêu dưới đây là bao nhiêu?
Hình thức giao tiếp Dưới 1
giờ/ngày
Từ 1-3
giờ/ngày
Trên 3
giờ/ngày
Vui chơi, giải trí 1 2 3
Bảo ban học tập 1 2 3
Chăm sĩc ăn, uống 1 2 3
Tâm, sự, chia sẻ 1 2 3
C4. Anh/Chị đồng ý như thế nào về những đánh giá, nhận xét dưới đây về sự gắn
kết giữa anh/chị và các con?
Các nhận định, đánh giá
Đồng ý
hồn tồn
Đồng ý
một phần
Khơng
đồng ý
Ít quan tâm đến việc học của con cái 1 2 3
Do làm ca, nên để các con tự do học tập, vui chơi 1 2 3
Hay mắng, chửi con khi làm sai 1 2 3
Anh chị luơn gương mẫu để con cái nĩi theo 1 2 3
Con cái quan tâm, chia sẻ khi cha mẹ ốm, đau 1 2 3
Phân biệt, đối xử với từng con khác nhau 1 2 3
C5. Anh/ chị thường lo lắng, băn khoăn gì khi chăm sĩc con cái? (chọn nhiều
phương án)
- Dễ ốm đau/ sức khỏe khơng tốt 1
- Ham chơi bời, giao lưu với bạn xấu 2
- Khờ khạo, non nớt trong đối nhân xử thế 3
- Yêu đương quá sớm 4
- Khơng vâng lời cha mẹ, hỗn láo 5
- Khơng biết phong tục thờ cúng 6
- Khác (ghi rõ)
C6. Anh/Chị thường gặp phải khĩ khăn gì khi chăm sĩc con cái? (chọn nhiều
phương án)
- Gửi con nhà trẻ, mẫu giáo trường cơng 1
- Trình độ thấp,khơng dạy con học được 2
- Điều kiện nhà ở, chật chội, nĩng 3
- Thiếu thốn đồ chơi, dụng cụ học tập 4
- Đưa con đi khám, chữa bệnh vì khơng đúng tuyến 5
- Con em bị cám dỗ nhiều bởi các dịch vụ giải trí khác 6
- Các con muốn bỏ học vì bố mẹ làm cơng nhân 7
- Gia đình khơng hịa thuận 8
- Bố, mẹ khơng gương mẫu 9
- Con cái hỗn láo, cãi lại 10
- Khác (ghi rõ)
C7. Giữa anh và chị, ai là người chịu trách nhiệm chính trong các cơng việc dưới
đây liên quan đến con cái?
Các vấn đề
Thường
là vợ
Thường
là chồng
Cả hai
như nhau
Chơi với con 1 2 3
Cho con ăn 1 2 3
Tắm cho con 1 2 3
Vệ sinh cho con 1 2 3
Cho con đi ngủ 1 2 3
Chuẩn bị cho con đến trường 1 2 3
Đưa/ đĩn con đi học 1 2 3
Đi họp phụ huynh cho con 1 2 3
Giúp con học 1 2 3
Ở nhà trơng con 1 2 3
Giáo dục về cuộc sống cho con 1 2 3
Đưa con đi vui chơi, giải trí, tham quan 1 2 3
C8. Trong việc giáo dục con cái về cách ứng xử trong quan hệ gia đình và họ hàng,
Anh/Chị quan tâm hướng dẫn ở những khía cạnh, giá trị nào?
- Biết quan tâm chia sẻ với các thành viên trong gia đình 1
- Biết ơn cha mẹ, hiếu thảo với ơng bà 2
- Thương yêu anh, chị, em trong gia đình 3
- Giữ gìn danh dự, nề nếp của gia đình 4
- Luơn bảo vệ người trong gia đình,họ hàng khi cĩ việc xảy ra 5
- Giúp đỡ họ hàng khi cĩ điều kiện 6
- Khác (ghi rõ)
C9. Theo Anh/Chị, chăm sĩc bố mẹ, con cái thường nảy sinh các vấn đề gì?
- Bất đồng về cách nuơi dạy con cháu 1
- Bất đồng trong chăm sĩc con cháu 2
- Bất đồng/ khác biệt về ứng xử bên nội- bên ngoại 3
- Xung đột về thĩi quen sinh hoạt hằng ngày 4
- Bố mẹ hay bênh vực con trai, cháu trai 5
- Khác (ghi rõ):
C10. Khi xảy ra tranh luận/ bất đồng với cha mẹ, con cái thường cĩ hành động
như thế nào?
- Cuối cùng thường nghe theo cha mẹ 1
- Cố gắng giải thích lý lẽ của mình 2
- Cãi lại bất kể đúng, sai 3
- Im lặng, phản ứng ngầm 4
- Bất cần, đe dọa cha mẹ 5
- Bỏ nhà ra đi (cĩ thể qua đêm) 6
- Hành động khác (ghi cụ thể):
D. SỰ GẮN KẾT ANH/CHỊ VỚI BỐ MẸ
D1. Trong 12 tháng qua, gắn kết Anh/Chị với CHA MẸ ĐẺ thể hiện qua những sự
việc cụ thể nào dưới đây?
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Chưa
bao giờ
Quà cáp cho bố mẹ 1 2 3
Chu cấp tiền bạc cho bố mẹ 1 2 3
Bố mẹ chu cấp đồ ăn, uống 1 2 3
Gọi điện hỏi thăm 1 2 3
Đi lại thăm hỏi 1 2 3
Dạy dỗ các cháu, trơng cháu 1 2 3
D2. Trong 12 tháng qua, gắn kết Anh/Chị với CHA MẸ VỢ/CHỒNG thể hiện qua
những sự việc cụ thể nào dưới đây?
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Chưa
bao giờ
Quà cáp cho bố mẹ 1 2 3
Chu cấp tiền bạc cho bố mẹ 1 2 3
Bố mẹ chu cấp đồ ăn, uống 1 2 3
Gọi điện hỏi thăm 1 2 3
Đi lại thăm hỏi 1 2 3
Dạy dỗ các cháu, trơng cháu 1 2 3
D3. Trong 12 tháng qua, với cha mẹ già khơng sống cùng, mức độ anh/chị gặp gỡ
thăm hỏi như thế thế nào?
Cha mẹ đẻ Cha mẹ vợ/ chồng
1. Hàng ngày 1. Hàng ngày
2. Vài lần trong tuần 2. Vài lần trong tuần
3. Vài lần trong tháng 3. Vài lần trong tháng
4. Vài tháng một lần 4. Vài tháng một lần
5. Mỗi năm một lần 5. Mỗi năm một lần
D4. Để thực hiện các trách nhiệm phụng dưỡng, chăm sĩc cha mẹ cao tuổi, gia
đình Anh/Chị đang gặp những khĩ khăn gì? (chọn nhiều phương án)
- Khơng gặp khĩ khăn gì 1
- Khơng cịn/ ít ruộng đất, phải đi làm xa 2
- Kinh tế khĩ khăn 3
- Khơng cĩ thời gian, bận đi làm 4
- Khơng cĩ thời gian vì bận chăm các con 5
- Khơng cĩ điều kiện chăm sĩc vì các cụ ở xa 6
- Sức khỏe yếu 7
- Các cụ về già trái tính khĩ chiều 8
E. BIỆN PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG SỰ GẮN KẾT GIA ĐÌNH
E1. Anh/Chị đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết đáp ứng các nhu cầu dưới
đây để cĩ sự gắn kết vợ/chồng?
Nhu cầu
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Khĩ
nĩi
Trang bị kiến thức về sức khoẻ sinh sản 1 2 3 4
Giáo dục, tư vấn về tình bạn, tình yêu 1 2 3 4
Kiến thức, kỹ năng về chăm sĩc con 1 2 3 4
Kiến thức, kỹ năng ứng xử vợ chồng 1 2 3 4
Kiến thức giải quyết mâu thuẫn 1 2 3 4
Kiến thức về lý hơn, chia tài sản 1 2 3 4
E2. Theo Anh/Chị để cĩ sự gắn kết vợ/chồng thì cần giải pháp chính sách nào?
- Tuyên truyền, giáo dục về hơn nhân 1
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, kết bạn 2
- Tư vấn về sức khỏe, chăm sĩc sức khỏe sinh sản 3
- Tư vấn kỹ năng sống và xây dựng gia đình hạnh phúc 4
- Tăng tiền lương, thu nhập đảm bảo cuộc sống nuơi con 5
Khác (ghi rõ):
E3. Theo Anh/Chị để cĩ sự gắn kết cha mẹ - con cái thì cần nhu cầu gì?
Nhu cầu
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Khơng
cần
thiết
Khĩ
nĩi
Cĩ kiến thức chăm sĩc con 1 2 3 4
Hiểu biết tâm lý con cái 1 2 3 4
Lắng nghe con cái 1 2 3 4
Quan tâm, chia sẻ cơng việc gia đình 1 2 3 4
Dạy bảo con học tập 1 2 3 4
E4. Theo Anh/Chị để cĩ sự gắn kết cha mẹ - con cái thì cần giải pháp chính sách
nào? (khoanh tất cả các phương án phù hợp)
- Thúc đẩy vấn đề tổ chức nhà ở cho cơng nhân tại các KCN 1
- Thúc đẩy việc tổ chức nhà trẻ, mẫu giáo cho con cơng nhân 2
- Tuyên truyền, phổ biến nuơi con bằng sữa mẹ 3
- Phát triển các dịch vụ tư vấn chăm sĩc con cái 4
- Khác (ghi rõ):
E5. Theo Anh/Chị để cĩ sự gắn kết anh/chị - bố mẹ thì cần giải pháp chính sách
nào? (khoanh tất cả các phương án phù hợp)
- Quan tâm, hỏi han, động viên kịp thời 1
- Phụng dưỡng, cĩ trách nhiệm với bố mẹ 2
- Kính trọng, hiểu thảo với bố mẹ 3
- Duy trì phong tục gia đình, dịng họ 4
- Khác (ghi rõ):
E6. Anh/Chị cĩ đề xuất giải pháp nào để tăng cường sự gắn kết gia đình cơng nhân
trong các KCN, KCX hiện nay?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Xin cảm ơn Anh/chị!
Phục lục 2
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
Họ và tên:.......
Tình trạng hơn nhân:......
Nhà ở:......
GỢI Ý NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU
1. Tiền lương và thu nhập cĩ đảm bảo cuộc sống gia đình? Cĩ tích lũy
để nuơi con khơng?
2. Vấn đề tăng gia, làm thêm giờ làm ảnh hưởng đến gắn kết vợ chồng
về tình cảm khơng?
3. Ai là người quyết định các cơng việc trong gia đình như mua bán các
đồ dùng đắt tiền, phân cơng cơng việc trong gia đình cĩ hài hịa
khơng?
4. Sự gắn kết vợ chồng với con cái qua chăm sĩc như thế nào? Ai cho
con ăn, tắm và chơi với con nhiều hơn?
5. Sự gắn kết vợ chồng với con cái qua giáo dục như thế nào? Ai đưa
đĩn con, bảo ban con học nhiều hơn?
6. Mức độ gắn kết vợ chồng với ơng bà qua chăm sĩc, hỏi thăm, quà cáp
như thế nào? Cĩ sự khác biệt giữa cha mẹ đẻ và bố mẹ vợ/chồng
khơng?
7. Yếu tố nào tác động đến gắn kết vợ chồng, gắn kết với con cái và
ơng/bà trong gia đình cơng nhân khu cơng nghiệp?
Phụ lục 3
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Bảng 1: Tình trạng con cái của người vợ chồng cơng nhân (N=450)
Tình trạng con cái Số người Tỷ lệ
Đã cĩ con 418 92,7
Chưa cĩ con 32 7,3
Bảng 2: Tình trạng sống thử trước hơn nhân (N=438)
Sống thử trước hơn nhân Số người Tỷ lệ
Cĩ 349 79,7
Khơng 89 20,3
Bảng 3: Mức độ hiểu biết về vợ/ chồng qua các khía cạnh
Hiểu
rõ
Hiểu
phần
nào
Khơng
hiểu
N
Biết tính cách của vợ/chồng 348 98 3 449
Biết những mặt mạnh, khuyết điểm của
vợ/chồng
352 87 7 448
Biết sở thích/thĩi quen cá nhân của
vợ/chồng
355 84 6 447
Biết mơ ước, mong muốn cá nhân của
vợ/chồng
297 193 7 443
Biết bạn bè than thiết của vợ/chồng 207 223 12 442
Biết được kì vọng, mong đợi của
vợ/chồng về con cái
334 96 9 449
Biết cách ứng xử của vợ/chồng với cha
mẹ hai bên
341 97 11 449
Bảng 4: Cảm nhận của bản thân về gắn kết gia đình qua các hồn cảnh/
giai đoạn
Các mốc thời điểm
Hạnh
phúc
Cĩ mâu
thuẫn, bất
đồng
Bình
thường
N
Sau khi cưới và trước khi cĩ con 378 22 45 447
Khi vợ sinh con đầu lịng 325 63 45 433
Khi vợ sinh con thứ 183 152 33 368
Khi con đi học 185 51 142 378
Khi con gửi về quê 81 98 204 383
Bảng 5: Nguyên nhân ảnh hưởng đến gắn kết giữa cha mẹ và con cái
Các nhận định, đánh giá
Đồng ý
hồn
tồn
Đồng ý
một
phần
Khơng
đồng ý
N
Ít quan tâm đến việc học của con cái 22 82 312 416
Do làm ca, nên để các con tự do học
tập, vui chơi
24 177 211 412
Hay mắng, chửi con khi làm sai 36 153 224 413
Anh chị luơn gương mẫu để con cái
nĩi theo
351 33 36 420
Con cái quan tâm, chia sẻ khi cha mẹ
ốm, đau
350 18 41 409
Phân biệt, đối xử với từng con khác
nhau
20 21 375 416
Bảng 6: Khĩ khăn gia đình cơng nhân gặp phải khi chăm sĩc con cái
Khĩ khăn Cĩ Khơng N
Gửi con nhà trẻ, mẫu giáo trường cơng
66 371 437
Trình độ thấp,khơng dạy con học được 223 215 438
Điều kiện nhà ở, chật chội, nĩng 112 326 438
Thiếu thốn đồ chơi, dụng cụ học tập 310 128 438
Đưa con đi khám, chữa bệnh vì khơng đúng
tuyến
122 316 438
Con em bị cám dỗ nhiều bởi các dịch vụ
giải trí khác
180 258 438
Các con muốn bỏ học vì bố mẹ làm cơng
nhân
175 263 438
Gia đình khơng hịa thuận 36 402 438
Bố, mẹ khơng gương mẫu 75 363 438
Con cái hỗn láo, cãi lại 78 360 438
Bảng 7: Khĩ khăn của vợ chồng cơng nhân khi chăm sĩc ơng bà
Khĩ khăn Cĩ Khơng N
Khơng cịn/ ít ruộng đất, phải đi làm xa 151 294 445
Kinh tế khĩ khăn 283 162 445
Khơng cĩ thời gian, bận đi làm 212 232 444
Khơng cĩ thời gian vì bận chăm các con
371 74 445
Khơng cĩ điều kiện chăm sĩc vì các cụ ở
xa
219 225 444
Sức khỏe yếu 35 410 445
Các cụ về già trái tính khĩ chiều 29 416 445
Bảng 8 : Biến tổng gắn kết quyền lực giữ vợ chồng người cơng nhân
(N=446)
0. Khơng ai
quyết đinh
1. Chỉ vợ hoặc
chồng người
quyết định
2. Cả 2 vợ chồng
cùng quyết
định
Biến tổng gắn
kết quyền lực
giữ vợ chồng
người cơng nhân Số
người
chọn
% Số người
chọn
% Số
người
chọn
%
Mua bán xây
nhà
22 4,9 201 45 223 50,1
Mua vật dụng
đắt tiền
27 6 225 50,4 194 43,6
Chi tiêu ăn uống
hằng ngày
5 0,11 184 41,2 257 58,69
Chăm sĩc dạy
dỗ con cái
18 4,03 109 24,4 319 71,57
Bảng 9: Mức độ gắn kết quyền lực giữa vợ chồng người cơng nhân nhân
(N=446)
Mức độ gắn kết quyền lực giữa vợ
chồng cơng nhân
Số người chọn %
Gắn kết khơng bền chặt (Khơng ai quyết
định)
69 15,5
Gắn kết tương đối bến chặt ( Chỉ 1
người quyết định)
254 56,9
Gắn kết bền chặt ( Cả 2 vợ chồng cùng 123 27,6
quyết định)
Bảng 10: Gắn kết giữa vợ và chồng người cơng nhân qua phân cơng cơng
việc (N=450)
0. Khơng ai
quyết đinh
1. Chỉ vợ hoặc
chồng người
quyết định
2. Cả 2 vợ chồng
cùng quyết
định
Biến tổng gắn
kết giữa vợ
chồng người
cơng nhân qua
phân cơng cơng
việc
Số
người
chọn
% Số người
chọn
% Số
người
chọn
%
Giặt quần áo,
dọn dẹp nhà cửa
19 4,2 216 48 215 47,8
Nấu cơm rửa bát 25 13,8 231 51,3 194 34,9
Mắc màn, gắp
chăn
33 7,3 224 49,7 176 43
Sửa chữa đồ
dùng trong nhà
49 10,8 241 53,5 160 35,7
Chăm sĩc nuơi
dạy con cái
14 3,1 192 42,6 244 54,3
Thắp hương
ngày lễ tế
21 4,6 247 54,8 182 40,6
Bảng 11 Mức độ gắn kết giữa vợ chồng người cơng nhân qua phân cơng
cơng việc (N=450)
Mức độ gắn kết giữa vợ chồng
cơng nhân qua phân cơng cơng việc
Số người chọn %
1. Khơng cĩ gắn kết về phân cơng cơng
việc
84 18,6
2. Mực độ gắn kết phân cơng cơng việc
tương đối bền chặt (Vợ hoặc chồng làm)
274 60,9
3. Mức độ gắn kết phân cơng cơng
việc bền chặt (Cả 2 vợ chồng cùng
92 20,5
làm)
Bảng 12: Biến tổng hợp gắn kết giao tiếp gữa 2 vợ chồng cơng nhân
(N=450)
Khơng
(Khơng bao giờ)
Cĩ
(Thường xuyên hoặc
thỉnh thoảng
Biến tổng hợp gắn kết
giao tiếp gữa 2 vợ chồng
cơng nhân
Số người
chọn
% Số người
chọn
%
Cùng nhau tham gia một
hoạt động
31 3,41 419 96,59
Cùng nhau lên kế hoạch
cho gia đình
10 2,2 440 97,8
Chia sẻ suy nghĩ để hiểu
nhau
34 7,5 416 92,5
Chia sẻ cảm xúc động
viên nhau
17 3,7 433 96,3
Thành thật với nhau 43 9,5 407 90,5
Suy nghĩ để hiểu nhau 28 6,2 72 93,8
Bảng 13: Biến tổng hợp mức độ gắn kết giữa vợ chồng cơng nhân trong
giao tiếp (N= 450)
Mức độ gắn kết giao tiếp giữa vợ
chồng cơng nhân
Số người chọn %
Gắn kết khơng bền chặt ( 0 điểm) 10 2,2
Gắn kết chưa bền chặt (1-2 điểm) 56 12,4
Gắn kết tương đối bến chặt (3-5 điểm) 191 42,4
Gắn kết bền chặt (6 điểm) 193 43
Bảng 14: Biến tổng hợp mức độ gắn kết giữa cha mẹ và con cái qua chăm
sĩc (N=450)
Mức độ gắn kết giữa vợ chồng
cơng nhân và con cái qua chăm sĩc
Số người chọn %
Gắn kết thiếu bền chặt ( < 4 tiếng) 137 30
Gắn kết tương đối bến chặt (4-8 tiếng) 234 52,5
Gắn kết bền chặt (>8 tiếng) 79 17,5
Bảng 15: Biến tổng hợp mức độ gắn kết giữa cha mẹ và con cái qua giáo
dục (N=450)
Mức độ gắn kết vợ chồng cơng
nhân và con cái qua giáo dục
Số người chọn %
Gắn kết khơng bền chặt ( 0 điểm) 61 13,5
Gắn kết chưa bền chặt (1-2 điểm) 101 22,4
Gắn kết tương đối bến chặt (3-5 điểm) 179 39,7
Gắn kết bền chặt (6 điểm) 109 24,4
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả.