Luận án Stress ở giáo viên mầm non

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH VIẾT THEN STRESS Ở GIÁO VIÊN MẦM NON LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH VIẾT THEN STRESS Ở GIÁO VIÊN MẦM NON Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành Mã số: 62 31 04 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. LÊ VĂN HẢO 2. PGS.TS. TRẦN THU HƢƠNG HÀ NỘI-2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xi

pdf265 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Stress ở giáo viên mầm non, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác Tác giả luận án Trịnh Viết Then i MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TĂT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 4 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 5 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6 7. Cơ cấu của luận án 7 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ STRESS Ở 8 GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về stress ở giáo viên và giáo viên mầm 8 non 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 8 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 21 1.2. Lý thuyết tiếp cận nghiên cứu stress ở giáo viên trong hoạt động 26 nghề nghiệp Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ STRESS Ở GIÁO VIÊN MẦM NON 35 2.1. Một số vấn đề lý luận về stress ở giáo viên mầm non 35 2.1.1. Các khái niệm công cụ của đề tài nghiên cứu 35 2.1.1.1. Khái niệm stress 35 2.1.1.2. Khái niệm stress ở giáo viên mầm non 37 2.1.2. Mức độ stress ở giáo viên mầm non 42 2.1.3. Các tác nhân gây stress ở giáo viên mầm non 46 2.1.4. Cách ứng phó với stress ở giáo viên mầm non 49 2.1.5. Những trải nghiệm stress ở giáo viên mầm non 53 2.1.6. Những hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên mầm non 56 2.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến stress ở giáo viên mầm non 58 ii 2.2.1. Tính lạc quan, bi quan trong hoạt động nghề nghiệp 58 2.2.2. Sự hài lòng trong hoạt động nghề nghiệp 59 2.2.3. Nguồn trợ giúp xã hội 60 2.2.4. Thời gian làm việc của giáo viên 62 Chƣơng 3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN 64 CỨU 3.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 64 3.2. Tổ chức nghiên cứu 65 3.3. Phương pháp nghiên cứu 69 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ STRESS Ở 83 GIÁO VIÊN MẦM NON 4.1. Khái quát thực trạng stress ở giáo viên mầm non 83 4.1.1. Mức độ stress ở giáo viên mầm non 83 4.1.2. Các tác nhân gây stress ở giáo viên mầm non 87 4.1.3. Cách ứng phó với stress ở giáo viên mầm non 96 4.1.4. Những trải nghiệm stress ở giáo viên mầm non 106 4.1.5. Hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên mầm non 115 4.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến stress ở giáo viên mầm non 123 4.3. Stress ở giáo viên mầm non qua nghiên cứu trƣờng hợp điển hình 128 4.4. Một số biện pháp giúp giảm stress ở giáo viên mầm non 140 KẾT LUẬN 146 1. Kết luận 146 2. Kiến nghị 148 HƢỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƢƠNG LAI 150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 152 TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 PHỤ LỤC iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Các chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ của từ ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTB Điểm trung bình GVMN Giáo viên mầm non NXB Nhà xuất bản TN Tác nhân TL Tỷ lệ % Phần tram iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Các bảng biểu Trang Bảng 3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu 67 Bảng 4.1. Sự khác biệt về mức độ stress ở giáo viên mầm non theo các 85 nhóm khách thể Bảng 4.2. Các nhóm tác nhân gây stress ở giáo viên mầm non 88 Bảng 4.3. Sự khác biệt về mức độ tác động của các tác nhân gây stress giữa 89 các nhóm khách thể giáo viên mầm non Bảng 4.4. Các tác nhân tác động mạnh nhất gây stress cho giáo viên mầm 93 non Bảng 4.5. Các cách ứng phó với stress ở giáo viên mầm non 96 Bảng 4.6. Sự khác biệt về hiệu quả sử dụng các cách ứng phó với stress ở 98 giáo viên mầm non Bảng 4.7. So sánh hiệu quả sử dụng các cách ứng phó giữa giáo viên có 99 mức độ stress khác nhau Bảng 4.8. Các hành động ứng phó hiệu quả nhất đối với stress ở giáo viên 102 mầm non Bảng 4.9. Những trải nghiệm stress ở giáo viên mầm non 107 Bảng 4.10. Sự khác biệt về trường độ trải nghiệm stress ở giáo viên mầm 108 non Bảng 4.11. Trường độ những trải nghiệm stress về thể chất ở giáo viên 110 mầm non Bảng 4.12. Trường độ các trải nghiệm stress về tâm lý mạnh nhất ở giáo 113 viên mầm non Bảng 4.13. Mối tương quan giữa những trải nghiệm stress với mức độ 114 stress ở giáo viên mầm non Bảng 4.14. Các nhóm hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên mầm non 115 Bảng 4.15. Sự khác biệt về mức độ nghiêm trọng những hệ quả liên quan 116 đến stress ở giáo viên mầm non theo nhóm khách thể v Bảng 4.16. Những hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên mầm non có 119 mức độ nghiêm trọng nhất Bảng 4.17. Dự báo mức độ ảnh hưởng của các yếu tố mức độ stress, tác nhân gây stress, cách ứng phó với stress và trải nghiệm stress đến hệ quả 122 liên quan đến stress ở giáo viên mầm non Bảng 4.18. Dự báo mức độ ảnh hưởng của tổng hợp các yếu tố mức độ stress, tác nhân gây stress, trải nghiệm stress đến những hệ quả liên quan 123 đến stress ở giáo viên mầm non Bảng 4.19. Từng yếu tố dự báo mức độ stress ở giáo viên mầm non 124 Bảng 4.20. Ảnh hưởng của tổ hợp các yếu tố hỗ trợ từ đồng nghiệp, hỗ trợ từ phụ huynh của trẻ, hỗ trợ từ gia đình, tính lạc quan bi quan, lòng yêu 126 nghề, thời gian dành cho công việc tại nhà đến mức độ stress ở giáo viên Bảng 4.21. Ảnh hưởng của tổ hợp các yếu tố hỗ trợ từ đồng nghiệp, hỗ trợ từ phụ huynh của trẻ, tính lạc quan bi quan, thời gian dành cho công việc 127 tại nhà đến mức độ stress ở giáo viên Bảng 4.22. Ảnh hưởng của tổ hợp các yếu tố hỗ trợ từ đồng nghiệp, hỗ trợ từ phụ huynh của trẻ, thời gian dành cho công việc tại nhà đến mức độ 127 stress ở giáo viên vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Các sơ đồ và biểu đồ Trang Sơ đồ 1.1. Hội chứng thích ứng chung 28 Biểu đồ 4.1. Mức độ stress ở giáo viên mầm non 83 Sơ đồ 4.1. Mối tương quan giữa các cách ứng phó với stress ở giáo viên mầm 106 non Sơ đồ 4.2. Mối quan hệ giữa các nhóm hệ quả liên quan đến stress ở giáo 120 viên mầm non Sơ đồ 4.3. Mối tương quan giữa những hệ quả với stress ở giáo viên mầm 121 non Sơ đồ 4.4. Tác nhân, trải nghiệm và hệ quả liên quan đến stress ở cô NTH 134 Sơ đồ 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến stress ở giáo viên NTH 137 Sơ đồ 4.6. Tổng hợp các con đường dẫn đến stress ở giáo viên NTH 139 vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm trở lại đây, giáo dục mầm non được Nhà nước quan tâm và đầu tư phát triển. Kết quả thực hiện chiến lược phát triển giáo dục quốc gia giai đoạn từ năm 2001 – 2010 cho thấy, giáo dục mầm non đã được ―xóa trắng‖ ở hầu hết các vùng miền của đất nước. Giai đoạn từ năm 2011 đến 2020 mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 10% [2]. Để đáp ứng được mục tiêu phát triển, bậc giáo dục mầm non phải có những thay đổi, cải tiến về chương trình, chính sách, cách thức quản lý, và hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu của trẻ, của phụ huynh và toàn xã hội, dẫn đến những áp lực cho giáo viên mâm non, khiến giáo viên gặp stress trong hoạt động nghề nghiệp. Hiệp hội sức khỏe và an toàn vương quốc Anh đã báo cáo: dạy học là một nghề căng thẳng nhất so với các nghề khác như điều dưỡng, quản lý, ngành nghề dịch vụ, cứ 2 trong 5 giáo viên được báo cáo có trải nghiệm stress so với 1 trong 5 người lao động từ các ngành nghề khác [38]. Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của các tác giả đã cho thấy, giáo viên hiện đang phải chịu đựng stress với các mức độ khác nhau, stress ở giáo viên có liên quan đến các tác nhân gây stress và cách ứng phó với stress trong hoạt động nghề nghiệp. Stress ở giáo viên dẫn đến những biến đổi, trải nghiệm về thể chất và tâm lý, để lại những hậu quả cho giáo viên và tổ chức nhà trường. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến stress ở giáo viên như: giới tính, thâm niên công tác, độ tuổi, thu nhập, tình trạng hôn nhân, Bên cạnh đó các tác giả đã đề xuất nhiều biện pháp giúp giảm stress ở giáo viên tùy thuộc vào tình hình stress thực tế ở giáo viên tại các trường học, bậc học, cấp học, khu vực và các quốc gia khác nhau trên thế giới. Kết quả nghiên cứu về stress ở giáo viên nói chung và stress ở giáo viên mầm non nói riêng của các tác giả nước ngoài cho thấy, stress xuất hiện hầu hết ở giáo viên, cứ bốn giáo viên thì có một giáo viên khá thường xuyên bị stress (Hayes, 1 2006; Kyriacou, 2000) [49, tr.135]. Trong nghiên cứu ―stress ở giáo viên và chiến lược ứng phó‖, khảo sát trên 1201 giáo viên giảng dạy từ mẫu giáo cho đến lớp 12 tại nước Mỹ, kết quả cho thấy giáo viên trên toàn nước Mỹ đang rất stress [66]. Các nghiên cứu về stress ở giáo viên mầm non của các tác giả như Kelly và Berthelsen (1995, 1997) [46], [47], Tsai, Fung, Chow (2006) [77], Zinsser, Bailey, Curby, Denham và Bassett (2013) [81] cho thấy, mức độ stress ở giáo viên mầm non hiện nay diễn ra phổ biến ở mức độ rất cao. Có rất nhiều tác nhân gây stress ở giáo viên mầm non như: áp lực thời gian, đáp ứng nhu cầu của trẻ, đối phó với nhiệm vụ không liên quan đến giảng dạy, duy trì hoạt động giảng dạy thực hành, đáp ứng nhu cầu cá nhân, vấn đề liên quan đến phụ huynh của trẻ, mối quan hệ với đồng nghiệp, những vấn đề về các chương trình ở trường mầm non, và những áp lực công việc, sự chuyên nghiệp trong công việc, kỷ luật và động lực. Stress ở giáo viên mầm non dẫn đến những biến đổi, trải nghiệm với các mức độ khác nhau về cảm xúc, sự mệt mỏi, vấn đề tim mạch, vấn đề ăn uống, hành vi, và những hệ quả có liên quan khác như: không đáp ứng được nhiệm vụ, nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, ảnh hưởng đến mối quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức nhà trường. Để đối phó với sự thay đổi, giáo viên cần có những phản ứng tích cực với những thay đổi và áp lực, phải quyết đoán hơn trong công việc, kiểm soát cảm xúc cá nhân. Giáo viên cũng cần hỗ trợ cho các đồng nghiệp, giúp đồng nghiệp tự tin hơn trong công việc. Đối với nhà trường và xã hội cần có một mạng lưới giám sát, hỗ trợ giáo viên mầm non thực hiện các công việc hàng ngày. Nghiên cứu về ―Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay‖ của tác giả Lê Thị Hương (2013) [10], đã khẳng định stress trong công việc ở giáo viên mầm non hiện nay đang ở tình trạng rất báo động. Tác giả Huỳnh Văn Sơn và cộng sự (2012) nghiên cứu ―thực trạng biểu hiện stress ở giáo viên một số trường mầm non tư thục tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay‖ cho thấy, biểu hiện stress ở giáo viên mầm non nhìn chung chưa đến mức đáng báo động nhưng có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của giáo viên và đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trẻ [20]. Mặt khác, trong thời gian gần đây có một số hành vi tiêu cực của giáo viên xảy ra với trẻ, được truyền thông đại chúng, xã hội và phụ huynh của trẻ phản ánh, 2 lên án, dẫn đến xã hội, phụ huynh có cái nhìn chưa đầy đủ, đúng đắn về giáo viên và tỏ ra đề phòng, soi mói, coi thường giáo viên, khiến hoạt động nghề nghiệp của giáo viên mầm non trở nên căng thẳng. Với những vấn đề đã trình bày ở trên, chúng ta có thể thấy cần thiết phải có một nghiên cứu xuyên suốt, sâu rộng cả về mặt lý luận và thực tiễn với nhiều khía cạnh từ khảo sát, đánh giá thực trạng stress ở giáo viên mầm non nhằm phát hiện mức độ stress, những tác nhân gây stress, trải nghiệm stress, cách ứng phó với stress ở giáo viên mầm non, mối liên hệ giữa stress giáo viên mầm non với những hệ quả do stress gây ra, đến việc tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến stress ở giáo viên mầm non. Qua đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng ứng phó với stress, giúp giảm stress ở giáo viên mầm non tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài ―Stress ở giáo viên mầm non‖ làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về stress, cũng như các yếu tố có liên quan đến stress ở giáo viên mầm non (GVMN), trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tác động thích hợp nhằm giúp GVMN nâng cao khả năng ứng phó với stress, giảm stress trong hoạt động nghề nghiệp. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về stress ở GVMN. - Phân tích thực trạng stress ở GVMN với các khía cạnh: mức độ stress, các TN gây stress, cách ứng phó với stress, trải nghiệm stress, những hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên và một số yếu tố ảnh hưởng đến stress ở GVMN. - Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm giúp GVMN nâng cao khả năng ứng phó với stress, giảm stress trong hoạt động nghề nghiệp. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, chúng tôi đề ra những giả thuyết nghiên cứu của luận án như sau: - Đa số GVMN hiện nay có mức độ stress nhẹ trong hoạt động nghề nghiệp. - Có nhiều TN gây stress, cách ứng phó với stress, những trải nghiệm stress, 3 những hệ quả liên quan đến stress khác nhau ở GVMN. Mức độ stress, các TN gây stress, cách ứng phó với stress, những trải nghiệm stress và những hệ quả liên quan đến stress có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Trong đó, mức độ stress, các TN gây stress, những trải nghiệm stress có thể dự báo được những hệ quả liên quan đến stress ở GVMN. - Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ stress ở GVMN, trong đó yếu tố hỗ trợ từ đồng nghiệp, hỗ trợ từ phía phụ huynh của trẻ, thời gian dành cho công việc ở nhà có liên quan đến nghề nghiệp ảnh hưởng mạnh nhất. - Trên cơ sở đánh giá những yếu tố tác động và thực tiễn stress ở GVMN, có thể đề xuất các biện pháp thích hợp giúp giáo viên giảm stress trong hoạt động nghề nghiệp. Trong các biện pháp được đề xuất, biện pháp tổ chức tham vấn tâm lý trợ giúp cho giáo viên có cách ứng phó tích cực đối với stress có hiệu quả nhất. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Các chiều cạnh stress ở giáo viên mầm non: mức độ stress, các tác nhân (TN) gây stress, cách ứng phó với stress, trải nghiệm stress, những hệ quả liên quan đến stress và các yếu tố ảnh hưởng đến stress. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu Luận án chỉ tập trung nghiên cứu stress ở GVMN ở các khía cạnh: mức độ stress; các TN gây stress; cách ứng phó với stress; những trải nghiệm stress; hệ quả liên quan đến stress và một số yếu tố ảnh hưởng đến stress ở GVMN trong hoạt động nghề nghiệp. - Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu Đề tài tiến hành khảo sát nghiên cứu trên GVMN giảng dạy ở một số trường mầm non công lập và ngoài công lập thuộc quận 3, quận 4, quận 7, quận 9, quận 12, quận Thủ Đức, quận Nhà Bè tại thành phố Hồ Chí Minh. Khách thể nghiên cứu của luận án gồm 635 giáo viên giảng dạy tại các trường mầm non công lập và ngoài công lập 4 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phƣơng pháp luận Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận trong tâm lý học sau: - Nguyên tắc tiếp cận hoạt động – nhân cách: Nghiên cứu stress ở GVMN không tách rời hoạt động nghề nghiệp của giáo viên tại các trường mầm non là chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ và một số đặc điểm nhân cách cá nhân của giáo viên. - Nguyên tắc hệ thống: Nghiên cứu xem xét stress ở GVMN dưới các khía cạnh các TN gây stress, những trải nghiệm stress, các cách ứng phó với stress, những hệ quả liên quan đến stress ở GVMN trong mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố cá nhân và xã hội - Nguyên tắc phát triển: Nghiên cứu nhìn nhận stress ở GVMN không phải là một hiện tượng tâm lý tĩnh mà luôn thay đổi dưới sự tác động của nhiều nhân tố cá nhân và xã hội. Bên cạnh đó cho thấy sự tương tác hỗ trợ của các nguồn xã hội như gia đình, đồng nghiệp, phụ huynh của trẻ và một số yếu tố khác có ảnh hưởng tác động đến stress ở GVMN. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ đề ra, nghiên cứu này sử dụng phối hợp các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra bằng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương pháp tham vấn tâm lý cá nhân và phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. Mục đích và cách thức sử dụng các phương pháp được trình bày trong Chương 2. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Kết quả nghiên cứu lý luận đã khái quát hóa được các hướng nghiên cứu stress ở giáo viên và GVMN, làm sáng tỏ các vấn đề: khái niệm về stress, stress ở giáo viên, stress ở GVMN; mức độ stress; các TN gây stress ở GVMN; các cách ứng phó với stress ở GVMN; những trải nghiệm stress ở GVMN; hệ quả stress ở GVMN; các yếu tố ảnh hưởng tác động đến stress ở GVMN. 5 - Kết quả nghiên cứu thực tiễn đã cho thấy: Đa số GVMN gặp stress có mức độ stress nhẹ (38,0%), chỉ có 16,5% giáo viên có mức độ stress từ stress trung bình (13,1%), stress cao (2,8%) và stress rất cao (0,6%). Có sự khác biệt về mức độ stress ở GVMN theo các nhóm khách thể như: loại hình nhà trường, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, loại hình hợp đồng lao động với trường, độ tuổi, thu nhập trung bình hàng tháng, ý định thay đổi nghề nghiệp của giáo viên. Có nhiều TN gây stress ở GVMN, trong đó TN có tác động mạnh nhất liên quan đến nhu cầu cá nhân, liên quan đến trẻ, liên quan đến biến đổi sinh lý cá nhân. GVMN sử dụng nhiều cách ứng phó với stress như: ứng phó tập trung vào vấn đề, ứng phó tìm kiếm sự trợ giúp, ứng phó lảng tránh và ứng phó tiêu cực. Trong các cách ứng phó, giáo viên sử dụng cách ứng phó tập trung vào vấn đề và cách ứng phó tìm kiếm sự trợ giúp được giáo viên sử dụng ứng phó với stress nhiều nhất và có nhiều hiệu quả. Stress khiến cho giáo viên có những trải nghiệm stress khác nhau về thể chất, và tâm lý. Trong các trải nghiệm stress, giáo viên có trải nghiệm stress về thể chất ở mức độ cao nhất. Stress ở giáo viên để lại nhiều hệ quả có liên quan đến cá nhân và tổ chức nhà trường. Hệ quả stress ở giáo viên có mối quan hệ và tương quan thuận với mức độ stress, TN gây stress và những trải nghiệm stress ở giáo viên. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tác động dự báo mức độ stress ở GVMN. Trong các yếu tố tác động, yếu tố sự trợ giúp của đồng nghiệp, sự trợ giúp từ phụ huynh của trẻ, thời gian dành cho công việc ở nhà có liên quan đến nghề nghiệp có tác động và dự báo cao nhất về mức độ stress ở GVMN. - Nghiên cứu đã đề xuất được 04 biện pháp tác động liên quan đến cá nhân và tổ chức nhà trường nhằm giúp GVMN đối phó với stress trong hoạt động nghề nghiệp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa về lý luận của luận án: Thông qua việc hệ thống hóa các tri thức liên quan đến stress, stress ở GVMN, luận án góp phần bổ sung nguồn tài liệu phong phú cho nghiên cứu, giảng dạy về stress nói chung, stress ở GVMN nói riêng trong lĩnh vực tâm lý học xã hội, tâm lý học tổ chức, tâm lý học lâm sàng ... Đồng thời, luận án cũng cung cấp thêm cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu trong xây dựng các tiêu chí đánh giá về stress ở GVMN nói riêng, stress nghề nghiệp nói chung. Dựa trên các tiêu chí đánh giá này, luận án góp phần quan trọng vào việc xác định 6 và xác định lại các thành tố chủ yếu cấu thành nên stress ở GVMN, stress nghề nghiệp cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến stress ở nhóm khách thể nghiên cứu này. - Ý nghĩa về thực tiễn của luận án: Những dữ liệu thu được từ các phương pháp định lượng và định tính giúp nhà nghiên cứu đưa ra được các kết luận cụ thể về thực trạng mức độ stress ở GVMN, các TN gây stress ở GVMN, các cách ứng phó với stress ở GVMN, những trải nghiệm stress ở GVMN, hệ quả stress ở GVMN, các yếu tố ảnh hưởng tác động đến stress ở GVMN. Đồng thời, với những phát hiện thực chứng về sự khác biệt của các chiều cạnh stress ở GVMN theo các biến số độc lập (loại hình nhà trường, giáo viên phụ trách lớp theo độ tuổi của trẻ, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, loại hình hợp đồng lao động với trường, độ tuổi, thu nhập trung bình hàng tháng, tình trạng hôn nhân, ý định thay đổi nghề nghiệp của giáo viên) cũng như mối liên hệ qua lại giữa các chiều cạnh này, luận án chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tác động dự báo mức độ stress ở GVMN. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo bổ ích, giúp cho ngành giáo dục mầm non, các nhà quản lý, hoạch định chính sách trong ngành giáo dục, bản thân các GVMN và các nhà tham vấn tâm lý học đường nhận diện một cách chính xác hơn, rõ ràng hơn về stress, hậu quả có thể có từ stress cũng như các cách thức ứng phó với stress ở GVMN; trên cơ sở đó, giúp GVMN phát triển các kỹ năng ứng phó hiệu quả với stress trong quá trình hoạt động nghề nghiệp tại trường mầm non. 7. Cơ cấu của luận án Luận án gồm những phần sau: - Mở đầu: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về stress ở GVMN - Chương 2: Cơ sở lý luận về stress ở GVMN - Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về stress ở GVMN - Kết luận - Danh mục công trình công bố của tác giả - Danh mục tài liệu tham khảo - Phụ lục 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ STRESS Ở GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về stress ở giáo viên và giáo viên mầm non 1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài Vấn đề stress ở giáo viên nói chung và stress ở GVMN nói riêng trở thành chủ đề được quan tâm nghiên cứu khá phổ biến và sâu rộng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp to lớn về mặt lý luận và thực tiễn stress ở giáo viên. Các nhà nghiên cứu trên thế giới tập trung tìm hiểu, khám phá và phát hiện thực trạng stress ở giáo viên trên các khía cạnh như: mức độ stress, các TN gây stress, cách ứng phó với stress, những trải nghiệm stress, những hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên và các yếu tố ảnh hưởng tác động đến stress ở giáo viên. Các nghiên cứu được thực hiện trên khách thể từ GVMN cho đến đại học trong các quốc gia có những đặc điểm đặc trưng về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Đồng thời, các nghiên cứu được tiến hành trên diện rộng nhằm so sánh stress ở giáo viên thuộc các quốc gia khác nhau. Qua tổng quan các công trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các tác giả nghiên cứu tập trung chủ yếu theo các hướng chính sau: 1.1.1.1. Hƣớng nghiên cứu và đánh giá mức độ stress ở giáo viên và giáo viên mầm non Những nghiên cứu của các tác giả đánh giá mức độ stress ở giáo viên nói chung và GVMN nói riêng dựa trên những kinh nghiệm, trải nghiệm của giáo viên trước những nguồn, TN gây stress cho giáo viên là những tình huống, sự kiện nảy sinh trong hoạt động nghề nghiệp; đồng thời, các tác giả cố gắng tìm kiếm sự khác biệt về mức độ stress ở giáo viên theo các yếu tố có liên quan. Các nghiên cứu stress ở giảng viên đại học và cao đẳng của các tác giả nước ngoài (Chaudhry, 2013; Sindhu, 2014; Bruin, Taylor, 2005; Mkumbo, 2014; Idris, 2011; Senthil, Mohan, Velmurugan, 2013; Slišković, Maslić, 2011; Nagra, Arora, 2013) cho thấy, stress ở giảng viên đang diễn ra phổ biến và ở mức độ cao [33], [73], [37], [55], [42], [71], [74], [57]. Nhóm tác giả Slišković và Maslić (2011) [74], đã tiến hành nghiên cứu ―Stress công việc giữa các giảng viên đại học‖. Nghiên cứu được thực hiện trực tuyến trên 1.168 giảng viên làm việc tại các trường đại học 8 Croatia. Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các vị trí giảng dạy: trợ lý (50%), trợ lý giáo sư (18%), phó giáo sư (17%), và các giáo sư (15%). 57% mẫu nghiên cứu là nữ giới. Nghiên cứu đo mức độ stress dựa trên bản câu hỏi được thiết kế gồm sáu nhóm yếu tố gây stress: khối lượng công việc, điều kiện vật chất kỹ thuật trong công việc, các mối quan hệ với đồng nghiệp tại nơi làm việc, làm việc với sinh viên, tổ chức công việc, và tình trạng công nhận của xã hội. Phụ nữ báo cáo căng thẳng hơn so với nam giới. Các giáo sư có mức độ stress trong công việc cao hơn so với phó giáo sư, trợ lý giáo sư, và các trợ lý. Nghiên cứu khác của tác giả Chaudhry (2013) nghiên cứu ―phân tích stress nghề nghiệp của giảng viên đại học để nâng cao chất lượng công việc của họ‖ trên 500 giảng viên thuộc các trường đại học công lập và ngoài công lập, tỉnh Punjab của Pakistan [33]. Đã chỉ ra rằng, có sự khác biệt đáng kể về mức độ stress ở các giảng viên có các chức danh khác nhau, kinh nghiệm công tác khác nhau và không có sự khác biệt về mức độ stress nghề nghiệp của giảng viên về tuổi tác và loại hình hợp đồng lao động với nhà trường. Nghiên cứu stress ở giáo viên trung học phổ thông, trung học cơ sở và stress ở giáo viên tiểu học của các tác giả Azlihanis, Nyi, Aziah, Rusli (2009) [38], Tashi (2014) [75], Kyriacou và Chien (2004) [51], Aftab và Khatoon (2012) [30], Samad, Hashim (2010) [70], Olaitan (2009) [61], Zedan (2012) [79], cho thấy mức độ stress ở giáo viên trung học và tiểu học cũng diễn ra phổ biến với các mức độ khác nhau. Tác giả Zedan (2012) tiến hành nghiên cứu ―Căng thẳng và chiến lược ứng phó của giáo viên tiểu học ở Israel‖, trên 425 giáo viên tiểu học. Kết quả nghiên cứu cho thấy 91,3% giáo viên ở Israel có trải nghiệm stress trong công việc ở mức độ khác nhau. 55,1% giáo viên có trải nghiệm stress ở mức độ rất thấp đến thấp, và 36,2% người có trải nghiệm stress ở mức độ cao đến rất cao. Nhóm tác giả Aftab và Khatoon (2012). Khi tiến hành nghiên cứu stress nghề nghiệp trên 608 giáo viên trung học từ 42 trường của bang Uttar Pradesh (Ấn Độ) dựa trên cảm nhận của giáo viên về các khía cạnh công việc, thấy rằng gần một nửa giáo viên có kinh nghiệm ít gặp stress đối với công việc. Có sự khác biệt về mức độ stress nghề nghiệp ở một số yếu tố như giới tính, trình độ học vấn và kinh nghiệm công tác, trong đó: giáo viên nam stress nghề nghiệp cao hơn giáo viên nữ, giáo viên có trình độ sau đại học có mức độ stress cao hơn giáo viên ở các trình độ khác. Các giáo viên có kinh nghiệm 6-10 năm phải đối mặt với stress nghề nghiệp nhiều nhất, và 0-5 năm là ít nhất. Không có sự khác biệt đáng kể về mức độ stress ở các yếu tố khác như: mức lương hàng tháng, đối tượng giảng dạy, tình trạng hôn nhân của giáo viên [30], [48]. Một 9 nghiên cứu khác (Azlihanis, Nyi, Aziah, Rusli, 2009) về tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến stress giữa các giáo viên trường trung học cơ sở ở Kota Bharu, Kelantan, Malaysia, được tiến hành trên 580 giáo viên trung học cơ sở, đã đưa ra kết quả nghiên cứu là: có 34,0% giáo viên có mức độ căng thẳng từ nhẹ đến nghiêm trọng; điều này cho thấy giáo viên ít bị stress. Độ tuổi, thời gian làm việc và yêu cầu công việc, tâm lý cá nhân ảnh hưởng đáng kể đến mức độ stress [38]. Nghiên cứu so sánh mức độ stress ở giáo viên giảng dạy trong các trường công lập và ngoài công lập cũng cho sự khác biệt có ý nghĩa. Các kết quả nghiên cứu của Hasan (2014) cho thấy, giáo viên trường tiểu học ngoài công lập có mức độ stress nghề nghiệp cao hơn giáo viên tiểu học trường công lập. Có sự khác biệt về mức độ stress theo giới tính của giáo viên ở trường công lập và ngoài công [39]. Tác giả Eres (2011) đã có một nghiên cứu so sánh stress nghề nghiệp của 416 giáo viên Thổ Nhĩ Kỳ và 213 giáo viên Macedonia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giáo viên Thổ Nhĩ Kỳ có mức độ stress nhẹ hơn giáo viên Macedonia; Giáo viên ở Macedonia có mức độ stress vừa phải trong hoạt động nghề nghiệp, có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ stress nghề nghiệp của giáo viên hai nước. Kết quả phân tích còn cho thấy các đặc điểm cá nhân và xã hội, điều kiện lao động có thể ảnh hưởng đến stress ở giáo viên. Như vậy, nghiên cứu đã chỉ ra những điều kiện về kinh tế, văn hóa và xã hội của đất nước có ảnh hưởng đến stress nghề nghiệp ở giáo viên.[35], [43]. Các tác giả như Kelly và Berthelsen (1995) (1997) [46], [47], Tsai, Fung, Chow (2006) [77], Zinsser, Bailey, Curby, Denham, và Bassett (2013) [81], tiến hành nghiên cứu về stress ở GVMN dựa trên sự trải nghiệm của giáo viên từ các khía cạnh công việc của họ. Những nghiên cứu này đều cho thấy, mức độ stress ở GVMN hiện nay diễn ra phổ biến ở mức độ cao. Qua tổng quan tài liệu, chúng tôi thấy không có nhiều nghiên cứu về stress ở GVMN. Các nghiên cứu chưa đánh giá đầy đủ các khía cạnh mức độ stress ở GVMN và so sánh sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ stress ở giáo viên. Như vậy, hướng nghiên cứu này cho thấy stress ở giáo viên diễn ra phổ biến với các mức độ khác nhau. Mức độ stress ở giáo viên có liên quan đến sự tác động của các TN gây stress nảy sinh từ các khía cạnh công việc của một giáo viên, kinh nghiệm và cách ứng phó với stress của giáo viên. Mức độ stress ở giáo viên chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: thâm niên công tác, trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới tính, sự cam kết gắn bó công việc của giáo viên với tổ chức nhà trường, loại 10 hình nhà trường, sự cam kết của tổ chức nhà trường với giáo viên. Đây là hướng nghiên cứu giúp luận án thiết kế nghiên cứu tìm hiểu, đánh giá và so sánh mức độ stress ở GVMN. 1.1.1.2. Hƣớng nghiên cứu các tác nhân gây stress ở giáo viên và giáo viên mầm non Các công trình nghiên cứu về stress ở giáo viên của các tác giả trên thế giới đã cố gắng hệ thống hóa các nguồn, TN gây stress ở giáo viên, đây cũng chính là cơ sở để đánh giá mức độ stress ở giáo viên, qua đó đưa ra các ứng phó với stress cho giáo viên và đề ra giải pháp giúp giảm thiểu stress ở GVMN. Giáo viên ở các quốc gia, vùng lãnh thổ, hoạt động ở các bậc học, khác nhau có TN gây stress khác nhau. Nghiên cứu về stress ở giáo viên của các tác giả trên thế giới (Azlihanis, Nyi, Aziah, Rusli, 2009; Tashi, 2014; Kyriacou và Chien, 2004; Aftab và Khatoon, 2012; Samad, Hashim, 2010; Olaitan, 2009; Holeyannavar và Itagi, 2012) [38], [75], [51], [30], [70], [61], [41] cho thấy, có rất nhiều TN tác động gây stress cho... liên hệ giữa gia đình và tổ chức [13]. Ông cũng đưa ra những phản ứng của cơ thể với stress và những hậu quả do stress gây ra cho con người, các chiến lược ứng phó với stress, thang đo đánh giá stress và tự đánh giá stress nghề nghiệp của con người trong hoạt động lao động. Ông đã có đóng góp rất lớn mang tính lý luận và thực tiễn trong việc nghiên cứu về stress, ảnh hưởng lớn đến các nghiên cứu về stress liên quan đến người lao động trong các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau của các nhà nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu stress ở người quản lý cũng được tiến hành trong luận án tiến sĩ ―Nghiên cứu stress ở các bộ phận quản lý‖ (2001) của tác giả Nguyễn Thành Khải. Nghiên cứu này cho thấy phần lớn cán bộ quản lý trong các lĩnh vực hành chính, kinh doanh, công tác Đảng và cán bộ đoàn thể, đều bị stress và ở những mức độ khác nhau, biểu hiện ở mặt sinh lý, tâm lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân dẫn đến stress của cán bộ quản lý chủ yếu do ―gặp khó khăn trong công việc‖ cùng với sự tác động của nhiều nguyên nhân khác, đã để lại nhiều hậu quả về mặt sinh lý, tâm lý cho cán bộ quản lý [12]. Tác giả Ngô Thị Kim Dung (2010) khi 22 nghiên cứu về ―stress và những giải pháp giảm stress ở cán bộ quản lý‖ đã đưa ra được các biểu hiện stress ở quản lý liên quan đến sức khỏe và hành vi ứng xử cùng với những mức độ stress khác nhau. Nghiên cứu còn chỉ ra những nguyên nhân cơ bản làm xuất hiện stress ở cán bộ quản lý, đó là: những bất cập về năng lực của cán bộ quản lý, tính chất của hoạt động quản lý và sự mất đoàn kết trong tổ chức [3]. Đề tài nghiên cứu ―Điều tra stress nghề nghiệp của nhân viên y tế‖ của Nguyễn Thu Hà và cộng sự (2005) đã chỉ ra một số yếu tố từ môi trường làm việc tác động gây stress nghề nghiệp của nhân viên y tế là: công việc quá tải, cường độ làm việc lớn, thời gian làm việc kéo dài, tính trách nhiệm trong công việc cao, sự căng thẳng khi tiếp xúc với bệnh nhân và người nhà của bệnh nhân [6]. Tác giả Đặng Viết Lương và đồng nghiệp (2005) đã tiến hành nghiên cứu đề tài ―Nghiên cứu đánh giá trạng thái stress của nhân viên vận hành ngành điện lực‖ và thấy rằng các yếu tố ảnh hưởng dẫn đến stress gồm: tiếng ồn, yêu cầu công việc cao, thiếu không khí trong sạch; đồng thời, chỉ ra các triệu chứng biểu hiện căng thẳng của nhân viên tại đây như: rối loạn thần kinh thực vật, giảm trí nhớ, tăng huyết áp.. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng các phương tiện đo chỉ số tâm-sinh lý và các trắc nghiệm có liên quan để đánh giá trạng thái stress của nhân viên vận hành ngành điện lực [17]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của các tác giả về stress nghề nghiệp đã chỉ ra nguồn gốc, các vấn đề, TN gây stress có liên quan đến đặc điểm nghề nghiệp, môi trường lao động, áp lực công việc, đối tượng lao động, thời gian lao động; những biểu hiện stress về thể chất và tinh thần. Thêm nữa, để có thể tồn tại và phát triển, con người phải thích nghi và có cách thức, chiến lược ứng phó với stress một cách phù hợp; stress còn để lại những hệ quả liên quan đến cá nhân, tổ chức, môi trường làm việc, đối tượng lao động, Điều này cho thấy, vấn đề stress trong hoạt động nghề nghiệp đang là vấn đề được quan tâm nghiên cứu khá sâu rộng trong các lĩnh vực hoạt động của con người ở Việt Nam. Do đó, vấn đề stress ở giáo viên nói chung và stress ở GVMN nói riêng trong hoạt động nghề nghiệp cũng cần được quan tâm nghiên cứu về lý luận và thực tiễn; trên cơ sở đó có thể đưa ra những khuyến nghị giúp giáo viên nâng cao khả năng ứng phó với stress, giảm bớt stress và đem lại hiệu quả trong hoạt động giáo dục. Tác giả Đặng Phương Kiệt và Nguyễn Khắc Viện (1994) khi bàn luận về vấn đề stress liên quan đến trẻ em, thanh thiếu niên, học sinh trong tác phẩm ―tâm lý học và đời sống‖, đã chỉ ra các nguồn gốc gây ra stress là sự hẫng hụt, mâu thuẫn, tính 23 hai mặt, sự chấn thương với những mức độ stress thể hiện ở trường độ và cường độ tồn tại gây tổn thương nghiêm trọng cho cá nhân trẻ; đồng thời, chỉ ra những phản ứng với stress ở trẻ được thể hiện thông qua ứng xử hung tính, ứng xử thụ động và ứng xử ngược đời, cùng với những hậu quả do stress gây ra cho trẻ [15]. Công trình nghiên cứu về stress ở trẻ em và thanh thiếu niên của tác giả Phan Thị Mai Hương và cộng sự (2007) đã đi sâu vào tìm hiểu ―cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hoàn cảnh khó khăn‖ trên mẫu khách thể là 500 trẻ vị thành niên [11]. Nghiên cứu đã chỉ ra các kiểu ứng phó khác nhau của trẻ vị thành niên với những khó khăn trong học tập, trong gia đình, trong quan hệ bạn bè và với những tình huống khó khăn bất thường. Tác giả Đinh Thị Hồng Vân (2014) cũng đã tìm hiểu ―cách ứng phó với những cảm xúc âm tính trong quan hệ xã hội của trẻ vị thành niên thành phố Huế‖ ở 547 trẻ vị thành niên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những TN quan hệ xã hội gây ra các cảm xúc âm tính ở trẻ vị thành niên có liên quan đến quan hệ, ứng xử với thầy cô giáo [27]. Tác giả Đỗ Thị Lệ Hằng (2014) đã tiến hành nghiên cứu những ―căng thẳng của học sinh trung học phổ thông‖ trên 639 học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 và phát hiện ra rằng, TN gây căng thẳng cho học sinh rất đa dạng, trong đó các TN liên quan đến các sự kiện học tập và sự kiện có liên quan đến giáo viên gây stress có tác động khá mạnh [8]. Như vậy, những cảm xúc và hành vi trong quan hệ ứng xử của giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp có liên quan trực tiếp đến học sinh, có thể thúc đẩy kích thích học sinh tích cực hoạt động hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến học sinh, ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học trong nhà trường phổ thông. Có thể nói, những biến đổi về thể chất và tâm lý của giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh. Do đó, cần có những nghiên cứu về stress ở giáo viên. Qua tổng hợp tài liệu, chúng tôi nhận thấy rất ít các công trình nghiên cứu về stress ở giáo viên từ mầm non đến đến đại học. Tác giả Phạm Mạnh Hà đã có công trình nghiên cứu ―Đánh giá mức độ căng thẳng tâm lý (stress) của giảng viên Đại học quốc gia Hà Nội, nguyên nhân và những biện pháp phòng ngừa‖ (2011) [7]. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số giảng viên Đại học quốc gia Hà Nội mắc stress ở mức độ nhẹ, có một số ít mắc stress mức độ nặng. Các nguyên nhân ảnh hưởng tới mức độ stress nghề nghiệp của giảng viên là yếu tố quá tải trong công việc, cơ hội phát triển nghề nghiệp và thu nhập. Ngoài ra, các nhân tố khách quan của cuộc sống gia đình, xã hội cũng có ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, đa số giảng viên Đại học quốc gia Hà Nội chưa có 24 những biện pháp đối phó với stress nghề nghiệp một cách khoa học. Khi gặp stress, đa phần các giảng viên âm thầm chịu đựng hoặc né tránh thực tế, hoặc làm việc quá sức để tạm quên đi tình trạng của mình, khi gặp stress, giảng viên Đại học quốc gia Hà Nội chưa có thói quen gặp gỡ những nhà chuyên môn để nhờ giúp đỡ vượt qua cơn stress. Tác giả cho rằng, giảng viên hiện nay chưa nhận thức được một cách đầy đủ về stress nói chung và stress nghề nghiệp của mình nói riêng cũng như những biện pháp ứng phó với stress một cách hiệu quả. Tác giả Huỳnh Văn Sơn và cộng sự (2012) đã có công trình nghiên cứu ―thực trạng biểu hiện stress ở giáo viên một số trường mầm non tư thục tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay‖. Nghiên cứu được tiến hành trên 162 giáo viên, kết quả nghiên cứu cho thấy biểu hiện stress ở GVMN nhìn chung chưa đến mức đáng báo động nhưng có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của giáo viên và đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trẻ [20]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này các tác giả bước đầu chỉ ra được những biểu hiện và mức độ stress ở GVMN các trường tư thục, chưa có sự so sánh, đánh giá những biểu hiện và mức độ stress ở GVMN các trường công lập và ngoài công lập. Tác giả Lê Thị Hương (2013) trong công trình nghiên cứu về ―Stress trong công việc của GVMN hiện nay‖ [10], đã khẳng định stress trong công việc ở GVMN hiện nay đang ở tình trạng rất báo động. Đa phần giáo viên có những biểu hiện ban đầu của stress nghề nghiệp như đau đầu, căng thẳng, mất tập trung, mệt mỏi không muốn làm việc, đôi khi có những hành vi gây hấn với trẻ. Nguyên nhân gây nên stress trong công việc của GVMN có liên quan chặt chẽ đến những áp lực nghề nghiệp, công việc quá sức của bản thân, liên tục đối mặt với những căng thẳng trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ, tiền lương thấp không có nhiều chế độ đãi ngộ về tăng lương. GVMN chưa tìm được những cách ứng phó khoa học với stress. Khi gặp stress, GVMN chưa có thói quen gặp gỡ những người có chuyên môn về lĩnh vực này để nhờ sự giúp đỡ. Nghiên cứu còn chỉ ra, giáo viên đã nhận thức rất rõ về tình trạng stress của họ nhưng chưa tìm ra biện pháp ứng phó hiệu quả và thiết thực. Công trình nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hương (2013) [10] bước đầu chỉ được một số thực trạng về nguyên nhân gây stress, biểu hiện stress và cách ứng phó với stress ở GVMN. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và khách thể nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của tác giả chưa hệ thống hóa được đầy đủ các chiều cạnh stress ở GVMN. Một số công trình nghiên cứu thể hiện trong các Khóa luận tốt nghiệp của sinh 25 viên chuyên ngành Tâm lý học, chuyên ngành y tế công cộng, và các bài viết đăng tải trên các phương tiện truyền thông đại chúng cũng đề cập đến vấn đề stress ở GVMN và stress ở giáo viên trung học cơ sở. Điều đó cho thấy, xã hội và các nhà nghiên cứu đang rất quan tâm đến vấn đề stress của giáo viên. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống về stress ở giáo viên nói chung và stress ở GVMN nói riêng trong hoạt động nghề nghiệp ở Việt Nam vẫn còn khá ít, cần được tiếp tục nghiên cứu. Như vậy, nhìn một cách tổng thể nếu như các tác giả nước ngoài tập trung làm rõ mức độ stress, các TN gây stress, các trải nghiệm stress, các cách ứng phó stress và các hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên nói chung, ở giáo viên mầm non nói riêng, thì các tác giả trong nước lại tập trung mô tả mức độ stress và các biểu hiện của stress ở các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau, cách ứng phó với stress nói chung. Ít quan tâm đến nghiên cứu các TN gây stress, đặc biệt là trải nghiệm stress, và các hệ quả liên quan đến stress như những thành tố cấu thành nên stress nói chung, stress ở GVMN nói riêng. Có thể nói, việc chưa có nhiều nghiên cứu về stress trong hệ thống gồm 5 thành tố căn bản: Mức độ stress – TN gây stress – trải nghiệm stress - ứng phó với stress và hệ quả liên quan đến stress tạo nên một mảnh ―đất trống‖ khá lớn trong nghiên cứu stress nghề nghiệp nói chung, stress ở giáo viên mầm non nói riêng. Với lý do này, luận án được xây dựng dựa trên khung lý thuyết gồm 5 thành tố: mức độ stress, TN gây stress, trải nghiệm stress, ứng phó với stress và hệ quả liên quan đến stress với mục đích làm sáng tỏ hơn những hiểu biết về stress ở GVMN tại Việt Nam. 1.2. Lý thuyết tiếp cận nghiên cứu stress ở giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp Qua phân tích tài liệu, chúng tôi nhận thấy lý thuyết tiếp cận nghiên cứu stress ở giáo viên là sự kết hợp của các lý thuyết nghiên cứu về stress nói chung, tiếp cận nghiên cứu stress như một phản ứng sinh lý và nghiên cứu stress như một phản ứng tâm lý.  Lý thuyết tiếp cận nghiên cứu stress nhƣ một phản ứng sinh lý Nhà sinh vật học đầu tiên Walter Cannon đã tiến hành mô tả một phản ứng của con người và động vật trong những tình huống nguy hiểm và nhận thấy, các giai đoạn tự điều chỉnh được dựa trên các hoạt động sinh lý mà cá nhân duy trì trạng thái ổn định. Canon cho rằng khi cơ thể con người bị đe dọa bởi sự thay đổi, ngay lập 26 tức cơ thể phát tín hiệu và hành động nhằm ngăn chặn các mối đe dọa hoặc khôi phục lại trạng thái bình thường. Canon đã đưa ra khái niệm ―chống trả hoặc chạy trốn‖ để chỉ phản ứng xuất hiện nhằm đối phó với mối đe dọa hoặc stress, giúp cá nhân có thể đáp ứng một cách hiệu quả trước những thách thức, thông qua khả năng vận động về mặt tinh thần và thể chất. Theo Canon (1914), phản ứng chống trả hoặc chạy trốn là một phản ứng tổng hợp với mọi ―stress‖. Những cảm xúc sợ hãi và giận dữ của cá nhân là sự chuẩn bị cho cơ thể hành động và khi có các sự kiện kích động, họ đều chống trả và chạy trốn ngay cả trong trường hợp cơ thể có nhu cầu cơ bản như nhau. Những nghiên cứu của Canon có một vai trò quan trọng và ảnh hướng đến lý thuyết nghiên cứu về stress sau này [8, tr.26]. Từ năm 1930 cho đến năm 1983, Hans Selye, một nhà sinh vật học, đã có nhiều công trình nghiên cứu về stress và chỉ ra mối quan hệ giữa stress với các bệnh thực thể, khiến công chúng chú ý đến tầm quan trọng của stress. Từ cuối những năm 1930, Selye đã báo cáo các phản ứng phức tạp của động vật trong phòng thí nghiệm trước những TN nguy hại chẳng hạn như nhiễm trùng, nhiễm độc tố, tổn thương, sự giam giữ ép buộc, nóng, lạnh Theo học thuyết về stress của Selye, nhiều kiểu gây stress có thể gây ra những phản ứng giống nhau hoặc phản ứng cơ thể chung. Tất cả những TN gây căng thẳng đòi hỏi sự thích nghi. Phản ứng đối với những TN gây stress được Selye mô tả như là Hội chứng thích nghi chung (General Adaptation Syndrome). Hội chứng thích nghi chung bao gồm ba giai đoạn: phản ứng báo động, phản ứng kháng cự và giai đoạn kiệt sức (Selye, 1976). Phản ứng báo động là những khoảng thời gian ngắn của sự thức tỉnh về cơ thể để chuẩn bị cho cơ thể trước sự hoạt động mạnh mẽ. Nếu TN gây stress được kéo dài thì cơ thể chuyển sang giai đoạn kháng cự - một trạng thái kích thích vừa phải. Trong suốt giai đoạn kháng cự, cơ thể có thể chịu đựng và kháng cự những ảnh hưởng làm suy yếu yếu tố gây stress kéo dài. Tuy nhiên, stress kéo dài hoặc mạnh thì những nguồn lực của cơ thể trở nên suy yếu và cơ thể bước sang giai đoạn kiệt sức [5, tr.448]. Các giai đoạn của Hội chứng thích nghi chung được Selye (1976) mô tả theo sơ đồ 1.1 [4, tr.649]. Ngay từ năm 1956 khi Hans Selye mô tả mô hình hội chứng thích nghi chung, ông đã coi các TN gây stress (stressor) là biến tác động kích thích gây stress và stress là biến phụ thuộc để chỉ phản ứng stress tiêu cực, trong đó biến nhận thức là biến không đóng vai trò tác động và kiểm duyệt. Đến năm 1983, trong ấn bản ―Khái niệm stress: quá khứ, hiện tại và tương lai‖, Selye đã mở rộng khái niệm stress không chỉ là những phản ứng tiêu cực mà có cả những phản ứng tích cực, kinh 27 nghiệm có thể bị tác động và kiểm duyệt bởi yếu tố nhận thức. Sự bổ sung trong lý thuyết stress của Selye không thể giúp giải thích stress dưới góc độ tâm lý bởi ngay từ đầu, lý thuyết của ông đã bỏ qua các yếu tố như cảm xúc và nhìn nhận của cá nhân [65]. Tác nhân Cảnh báo và Phản kháng Mệt mỏi gây stress động viên Đối phó và Thích ứng với Hậu quả tiêu cực kháng cự tác stress và của stress (chẳng nhân gây kháng cự tác hạn như bệnh) stress nhân gây xảy ra khi thích stress ứng không thích đáng Sơ đồ 1.1. Hội chứng thích nghi chung (GAS) (Selye, 1976) Như vậy, lý thuyết của Walter Cannon và Hans Selye tiếp cận nghiên cứu stress tập trung làm rõ các phản ứng sinh lý của chủ thể mà không quan tâm đến đặc điểm tâm lý cá nhân trong các phản ứng sinh học của cơ thể và cách thức cá nhân ứng phó với stress trước một tình huống cụ thể. Tuy nhiên, lý thuyết này đã đặt nền mong cho nghiên cứu stress hiện đại dưới góc độ như là một phản ứng tâm lý.  Lý thuyết tiếp cận stress nhƣ là sự phản ứng tâm lý Dựa trên lý thuyết stress như một phản ứng của Canon và Selye, tác giả Gerring và Zimbardo (2013) đã đưa ra mô hình của một kiểu stress, theo đó stress là một kiểu phản ứng mà một sinh vật tạo ra với những sự kiện kích thích làm xáo trộn trạng thái cân bằng và tạo ra gánh nặng vượt quá khả năng đối phó của nó [5]. Những sự kiện kích thích bao gồm sự đa dạng điều kiện bên trong và bên ngoài mang tính thu thập được gọi là TN gây stress. TN gây stress là một sự kiện kích thích yêu cầu cơ thể phải đưa ra một số phản ứng cơ thể mang tính thích nghi. Phản ứng của một cá nhân đối với những yêu cầu về thay đổi được thực hiện từ sự kết hợp nhiều phản ứng khác nhau xảy ra với nhiều cấp độ bao gồm cả sinh lý, hành vi, cảm xúc và nhận thức. Đánh giá nhận thức về tình huống căng thẳng tương tác với TN gây căng thẳng và những niềm an ủi mang tính thể chất, xã hội và cá nhân có sẵn để đối phó với những TN gây căng thẳng. Những cá nhân phản ứng với các mối đe dọa trên nhiều cấp độ: sinh lý, hành vi, cảm xúc và nhận thức. Một số phản ứng mang tính thích nghi và một số lại không có khả năng thích nghi, thậm chí nguy 28 hiểm [5, tr.445]. Lý thuyết về stress của Gerring cho thấy, ngoài những phản ứng stress sinh lý, con người còn có những phản ứng stress tâm lý trước những TN gây stress. Ông đã kế thừa lý thuyết về ―phản ứng chống lại hoặc chạy trốn‖ của Canon và ―Hội chứng thích nghi chung‖ (GAS) của Selye để lý giải những phản ứng về sinh lý của con người cho thấy sự biến đổi về cơ thể khi chịu sự tác động của các TN gây stress. Nói một cách cụ thể, trước một TN gây căng thẳng, sự kháng cự của cơ thể bị suy yếu cho đến khi sự thay đổi về sinh lý của phản ứng báo động tương ứng đưa nó quay trở lại mức thông thường. Nếu TN gây căng thẳng tiếp tục diễn ra, những đặc điểm dấu hiệu thuộc thể chất của phản ứng báo động gần như biến mất; sự kháng cự đối với TN gây căng thẳng cụ thể vượt qua mức thông thường nhưng giảm dần vì những TN gây căng thẳng khác. Sự kháng cự mang tính thích nghi khiến cơ thể quay về với mức hoạt động chức năng thông thường của nó. Khi TN gây căng thẳng kéo dài, sự thích nghi bị phá vỡ; những dấu hiệu của phản ứng báo động lại xuất hiện, tác động căng thẳng không thể đảo ngược, các cá nhân trở nên ốm yếu và có thể chết [5, tr.449]. Từ những phản ứng sinh lý cho thấy, dường như bệnh tật là một phản ứng không thể tránh khỏi khi cá nhân bị stress. Tuy nhiên, cách đánh giá, lý giải trên phương diện tâm lý của con người về những sự kiện mang tính stress có ảnh hưởng đối với phản ứng mang tính sinh lý của cơ thể. Theo Gerring, những phản ứng stress về tâm lý diễn ra tự động, có thể dự đoán được, được hình thành khi con người thông thường không kiểm soát một cách có ý thức đối với chúng. Những phản ứng stress về tâm lý phụ thuộc vào những nhận thức và cách lý giải về những thay đổi lớn trong cuộc sống và các sự kiện gây tổn thương (hay nói cách khác chính là các loại TN gây stress khác nhau). Những sự kiện lớn trong cuộc đời hay những thay đổi lớn trong hoàn cảnh sống là nguồn gốc của tình trạng stress đối với nhiều người, làm cho con người giảm sự thỏa mãn, cách đánh giá tích cực hay tiêu cực hoặc sự tri hoãn giải quyết những sự kiện lớn khiến cá nhân bị stress hơn và có nhiều trải nghiệm stress khác nhau [5, tr.450]. Sự kiện gây tổn thương là sự kiện mang tính tiêu cực nhưng không thể kiểm soát, không thể dự đoán hoặc mơ hồ có khả năng gây stress đặc biệt dẫn đến những hậu quả tâm lý cho cá nhân đó là những ―rối loạn stress sau sang chấn‖ khiến cá nhân phải trải nghiệm lại liên tục về sự kiện gây sang chấn dưới hình thức như hồi tưởng hoặc ác mộng (DSM – IV, 1994), cá nhân có sự tê liệt về cảm xúc trước những sự kiện xảy ra hàng ngày và cảm giác xa lánh người khác. Nỗi đau về 29 cảm xúc của phản ứng stress có thể gây hậu quả là sự gia tăng nhiều triệu chứng, chẳng hạn như những vấn đề về giấc ngủ, cảm thấy tội lỗi vì được sống sót, khó khăn trong việc tập trung và phản ứng giật mình tăng quá mức. Những phản ứng cảm xúc stress sau tổn thương có thể xảy ra dưới hình thức gay gắt ngay sau một thảm họa và có thể lắng dịu sau một thời gian vài tháng [5, tr.454]. Những TN gây stress kinh niên có thời gian mở đầu, kết thúc không rõ ràng và kéo dài về thời gian. Đối với nhiều người, stress kinh niên nảy sinh từ những điều kiện trong xã hội và môi trường như dân số quá cao, tội ác, các điều kiện kinh tế, ô nhiễm gây ra những tác động tích tụ, tác động tới tinh thần của họ. Một số nhóm còn phải chịu stress kinh niên bởi tác động của vị thế kinh tế - xã hội hoặc đặc điểm chủng tộc của họ với những hậu quả khắc nhiệt đối với toàn bộ sức khỏe (Gallo & Mathews, 2003; Stone, 2000) [5, tr.455]. Ngoài ra trong cuộc sống con người còn có những trải nghiệm với các TN gây stress nhỏ hơn như những tranh cãi hàng ngày với người khác trong mối quan hệ dẫn đến những cuộc cãi cọ kéo dài, thường xuyên dẫn đến sức khỏe thể chất và tinh thần của họ càng tồi tệ hơn (Lazarus, 1981; 1984b). Khi những cuộc tranh cãi hàng ngày giảm đi, sức khỏe tăng lên (Chamberlain & Zika, 1990). Những cãi vã hàng ngày có thể mất thăng bằng bởi những trải nghiệm tích cực hàng ngày (Lazarus & Lazarus, 1994). Sự cân bằng tương đối giữa trải nghiệm tích cực và tiêu cực có thể gây ra tác động đối với sức khỏe. Theo Gerring, stress diễn ra với các kiểu khác nhau với các TN khác nhau phụ thuộc vào con người có thể đối phó với chúng với hiệu quả như thế nào. Kế thừa lý thuyết về đối phó với stress của Lazarus, Gerring đã giải thích việc đối phó với stress của con người phụ thuộc vào sự tác động của đánh giá nhận thức những gì cá nhân trải nghiệm có tính chất stress và những kiểu con người thường đối phó với stress và sự khác biệt mang tính cá nhân trong khả năng đối phó với stress của những cá nhân. Ngoài ra, ủng hộ xã hội từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp với nhiều hình thức khác nhau được coi là một nguồn lực giúp cá nhân đối phó với stress trong những thời điểm cần thiết [5, tr.456-462]. Như vậy, từ lý thuyết của Gerring cho chúng ta thấy stress là những phản ứng đa dạng về sinh lý và tâm lý trước những TN là những sự kiện hay tình huống đa dạng xảy ra trong cuộc sống cũng như trong hoạt động nghề nghiệp. Tùy thuộc vào sự nhận thức, đánh giá cá nhân mà mỗi cá nhân có những phản ứng đối phó thích hợp với những phản ứng stress. 30  Lý thuyết về stress ở giáo viên Trong hoạt động nghề nghiệp, khi giáo viên cảm thấy tức giận, chán nản, lo lắng, thất vọng hay căng thẳng nảy sinh từ một số khía cạnh công việc của một giáo viên thì nó được gọi là stress ở giáo viên. Giáo viên có khả năng đối phó với những nhu cầu trong giảng dạy và xử lý có hiệu quả các nguồn gây stress để giảm stress là một kỹ năng cần thiết của người giáo viên [49]. Kyriacou và Sutcliffe (1978a) đã phát triển một mô hình stress giáo viên dựa theo lý thuyết nghiên cứu stress của Lazarus (1966) về khái niệm thẩm định nhận thức của stress [40]. Theo Kyriacou, giáo viên phải đối mặt với rất nhiều nguồn gây stress chính như: Giáo viên thiếu động lực trong giảng dạy học sinh; duy trì kỷ luật; áp lực thời gian và khối lượng công việc; đối phó với biến đổi; sự đánh giá từ người khác; đối phó với đồng nghiệp; lòng tự trọng và tình trạng; quản lý và giám sát; vai trò xung đột và sự mơ hồ; điều kiện làm việc thiếu thốn [49]. Các nguồn gây stress có tác động khác nhau đến giáo viên, giáo viên có kinh nghiệm stress khác nhau tùy thuộc vào nhận thức, sự đánh giá của giáo viên về những nhu cầu cần đáp ứng đe dọa đến lòng tự trọng hay hạnh phúc của họ. Các nguồn gây stress chứa đựng những sự kiện, tình huống yêu cầu giáo viên cần phải đáp ứng, xử lý trở thành nhiệm vụ, nhu cầu quan trọng của giáo viên, những tình huống, sự kiện này dẫn đến kinh nghiệm stress ở giáo viên theo hai cách nhận thức: Giáo viên cảm thấy rằng đáp ứng thực hiện những nhu cầu là quan trọng (ví như thất bại đáp ứng không thành công những nhu cầu có thể có những hậu quả không mong muốn); Giáo viên cảm thấy rằng việc đáp ứng thành công những nhu cầu sẽ rất khó khăn hoặc không thể đạt được trong các trường hợp cụ thể. Kết quả nhận thức của giáo viên xem xét sự đối mặt với một tình huống là mối đe dọa, lập tức gây nên những kinh nghiệm của stress. Tuy nhiên, nếu các giáo viên nhận thấy việc đáp ứng các nhu cầu này không quan trọng hay giáo viên cảm thấy rằng họ có thể dễ dàng đáp ứng các nhu cầu và không cảm nhận thấy mối đe dọa thì stress không được kích hoạt. Ví dụ, trong giờ giảng bài nếu một học sinh có hành vi thô lỗ với bạn, giáo viên đánh giá mình không có khả năng đối phó với tình huống này, giáo viên bắt đầu cảm thấy lo lắng, sự lo lắng tăng lên nếu tình hình không được kiểm soát. Hơn nữa, giáo viên không thể đối phó được với tình huống trước sự chứng kiến của học sinh và sự đánh giá không đủ khả năng kiểm soát lớp học của đồng nghiệp hoặc của chính bản thân, sẽ đe dọa đến lòng tự trọng của giáo viên, dẫn đến cảm xúc như một sự xúc phạm trước mặt cả lớp. Trong hoàn cảnh này giáo viên 31 sẽ có kinh nghiệm stress. Ngược lại, nếu giáo viên đánh giá tình huống có thể đối phó khá dễ dàng, và nó chỉ là một sự cố nhỏ, không có gì là quan trọng thì giáo viên không có kinh nghiệm stress. Như vậy, sự nhận thức về tầm quan trọng và khả năng đáp ứng nhu cầu để đối phó với những nảy sinh từ các khía cạnh công việc giải thích việc tại sao gây ra mức độ stress cao đối với giáo viên này và stress thấp đối với giáo viên khác. Những hệ quả nảy sinh từ stress ở giáo viên có thể làm giảm hiệu quả chất lượng giảng dạy ở giáo viên theo hai cách: Thứ nhất nếu hoạt động giảng dạy giáo viên trong tình trạng stress một thời gian dài, nó có thể bắt đầu làm suy yếu sự hài lòng của giáo viên với công việc, và có thể dẫn đến giáo viên trở nên bất mãn với công việc giảng dạy. Điều này có thể có một số tác động về thời gian và công sức của giáo viên cần chuẩn bị để nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên. Thứ hai, khi giáo viên bị stress, có thể làm suy yếu chất lượng tương tác của giáo viên với các em học sinh trong lớp học. Giảng dạy hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào một bầu không khí tích cực trong lớp học, và đặc biệt dựa trên một mối quan hệ tốt giữa giáo viên với các em học sinh, cùng với sự hỗ trợ và khuyến khích các em học sinh nỗ lực của giáo viên. Khi giáo viên bị stress, bầu không khí lớp học tích cực biến mất, giáo viên có thể phản ứng khó khăn hơn với các vấn đề và trở nên nóng tính hơn, thậm chí nảy sinh xung đột và chống đối một cách công khai. Vì vậy, việc giáo viên có thể để đối phó hiệu quả với stress sẽ giúp giáo viên duy trì tốt chất lượng giảng dạy [49]. Để có thể đối phó với stress, giáo viên có thể sử dụng hai chiến lược đối phó: kỹ thuật hành động trực tiếp và các kỹ thuật giảm nhẹ. Trong các kỹ thuật hành động trực tiếp, giáo viên cần phải xác định những gì đang gây ra stress và giáo viên lý giải lý do tại sao, và sau đó quyết định đưa ra một hành động khoa học để đối phó thành công với nguồn gốc của stress. Ví dụ, nếu một học sinh hay gây rối trong các bài học, giáo viên có thể thử chiến lược đối phó với vấn đề này bằng cách giáo viên có thể chia sẻ với đồng nghiệp, thay đổi cách thời gian quản lý và theo dõi học sinh, thao khảo ý kiến của đồng nghiệp hoặc nhờ sự trợ giúp của đồng nghiệp có kinh nghiệm đối phó với tình huống, như vậy có thể đối phó được với nguồn gốc của stress. Việc sử dụng các hành động kỹ thuật trực tiếp để đối phó với các nguồn của stress có thể dẫn đến thành công ngay lập tức, hoặc có thể liên quan hành động dài hạn, đặc biệt nếu hành động thành công phụ thuộc vào việc cải thiện kỹ năng nhất định của giáo viên [49]. 32 Tuy nhiên, có một số nguồn stress mà giáo viên không thể đối phó thành công bằng các kỹ thuật hành động trực tiếp thì giáo viên cần phải sử dụng kỹ thuật hành động giảm nhẹ. Kỹ thuật giảm nhẹ giúp giáo viên có thể làm giảm bớt trải nghiệm của stress, ngay cả khi nguồn gốc của stress vẫn còn. Điều đáng chú ý giáo viên có thể sử dụng những kỹ thuật hành động tinh thần hướng sự hài hước của cá nhân vào tình huống và tách cảm xúc cá nhân liên quan tình huống, chia sẻ, tìm kiếm sự quan tâm, giúp đỡ của người khác. Ngoài ra, giáo viên có thể sử dụng một số kỹ thuật hành động khác như cố gắng thư giãn bất cứ khi nào có thể, hoặc dùng một ly cà phê hoặc một thanh sô cô la trong thời gian nghỉ sẽ có rất nhiều hiệu quả [49]. Như vậy, lý thuyết nghiên cứu stress ở giáo viên của Kyriacou theo hướng phản ứng về tâm lý cho thấy sự đa dạng của các nguồn gây stress và cách thức kích hoạt stress ở giáo viên từ những tình huống, sự kiện gây stress cụ thể qua nhìn nhận và đánh giá cá nhân và những trải nghiệm stress về cảm xúc, nhận thức và hành vi cũng như những hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên. Để ứng phó với stress, giáo viên cần sử dụng phối hợp và linh hoạt các chiến lược ứng phó hướng vào sử dụng các kỹ thuật hành động trực tiếp hay gián tiếp tác động vào nguồn gây stress. Ngoài ra, còn cho thấy có sự tham gia của nguồn hỗ trợ xã hội từ đồng nghiệp và tổ chức nhà trường giúp giáo viên đối phó với stress nhằm giúp giáo viên nâng cao chất lượng hoạt động nghề nghiệp. Tuy nhiên, lý thuyết nghiên cứu stress ở giáo viên còn hạn chế trong việc xem nhẹ những phản ứng sinh lý của cơ thể với các yếu tố tâm lý khác như nhận thức, cảm xúc và hành vi. Các nghiên cứu áp dụng lý thuyết của Kyriacou ở giáo viên các lớp, các cấp, các nền văn hóa khác nhau trên toàn thế giới đều cho thấy, hầu hết giáo viên gặp stress trong hoạt động nghề nghiệp (Kyriacou, 1978b; 2001). Khoảng 25% giáo viên đã báo cáo trải qua mức độ cao hay cực cao của stress và khoảng 50-90% cảm thấy căng thẳng thường xuyên hoặc luôn luôn (Hinds et al., in press). Giáo viên trung học tiếp xúc lớn nhất đối với TN gây stress (Dworkin, 1990; Gottfredson, Gottfredson, & Skroban, 1998). Ngoài ra, bằng chứng cho thấy rằng giáo viên giáo dục đặc biệt có tỷ lệ cao hơn của sự căng thẳng hơn so với giáo viên giáo dục nói chung (Boe, Bobbitt, & Cook, 1997; Kokkinos & Davazoglou, 2009; Miller, Brownell, và Smith, 1999; Wisniewski & Gargiulo, 1997) [40, tr.4-5]. Trong nghiên cứu về stress ở GVMN, chúng tôi đi theo hướng coi...1 .349 .790 Within Groups 418.094 631 .663 Total 418.787 634 He qua: To chuc Between Groups 5.618 3 1.873 2.663 .047 truong hổc Within Groups 443.729 631 .703 Total 449.347 634 He qua chung / Mean Between Groups 3.943 3 1.314 2.276 .079 Within Groups 364.412 631 .578 Total 368.355 634 + Độ tuổi của giáo viên Report He qua: To He qua He qua: chuc truong chung / C2_TUOI_MOI ca nhan hổc Mean 1.00 Mean .9680 .4512 .5600 N 164 164 164 Std. Deviation .76801 .86821 .78741 2.00 Mean .8952 .3010 .4261 N 167 167 167 Std. Deviation .83157 .67126 .61745 3.00 Mean .9098 .4120 .5168 N 122 122 122 Std. Deviation .79192 .81199 .73877 4.00 Mean .8219 .5300 .5914 N 80 80 80 Std. Deviation .68227 .93718 .80115 5.00 Mean .8456 .4908 .5655 N 102 102 102 Std. Deviation .96283 .98757 .91688 Total Mean .8996 .4205 .5213 N 635 635 635 Std. Deviation .81274 .84187 .76224 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. He qua: ca nhan Between Groups 1.564 4 .391 .590 .670 Within Groups 417.224 630 .662 Total 418.787 634 PL 74 He qua: To chuc Between Groups 4.012 4 1.003 1.419 .226 truong hổc Within Groups 445.335 630 .707 Total 449.347 634 He qua chung / Mean Between Groups 2.355 4 .589 1.013 .400 Within Groups 366.000 630 .581 Total 368.355 634 + Trình độ chuyên môn Report He qua: To He qua: chuc truong He qua chung / C3. trinh do chuyen mon ca nhan hổc Mean trung cap Mean .8228 .3766 .4705 N 134 134 134 Std. Deviation .85994 .82116 .77341 cao dang Mean .9728 .4320 .5459 N 202 202 202 Std. Deviation .82325 .86528 .78006 dai hoc Mean .8846 .4323 .5275 N 299 299 299 Std. Deviation .78208 .83716 .74639 Total Mean .8996 .4205 .5213 N 635 635 635 Std. Deviation .81274 .84187 .76224 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. He qua: ca nhan Between Groups 1.940 2 .970 1.471 .231 Within Groups 416.848 632 .660 Total 418.787 634 He qua: To chuc Between Groups .327 2 .163 .230 .795 truong hổc Within Groups 449.021 632 .710 Total 449.347 634 He qua chung / Mean Between Groups .479 2 .239 .411 .663 Within Groups 367.877 632 .582 Total 368.355 634 + Thâm niên công tác Report He qua: To He qua: ca chuc truong He qua chung / C5M nhan hổc Mean 1.00 Mean .9047 .3732 .4851 N 299 299 299 PL 75 Std. Deviation .78692 .76094 .69800 2.00 Mean .9685 .4462 .5562 N 127 127 127 Std. Deviation .81284 .84701 .75676 3.00 Mean .8333 .4237 .5099 N 90 90 90 Std. Deviation .77078 .88185 .76887 4.00 Mean .7459 .3574 .4392 N 61 61 61 Std. Deviation .68995 .78373 .69145 5.00 Mean .9871 .6690 .7359 N 58 58 58 Std. Deviation 1.08157 1.15287 1.07662 Total Mean .8996 .4205 .5213 N 635 635 635 Std. Deviation .81274 .84187 .76224 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. He qua: ca nhan Between Groups 33.532 35 .958 1.490 .037 Within Groups 385.255 599 .643 Total 418.787 634 He qua: To chuc Between Groups 26.411 35 .755 1.069 .365 truong hổc Within Groups 422.936 599 .706 Total 449.347 634 He qua chung / Mean Between Groups 23.589 35 .674 1.171 .233 Within Groups 344.766 599 .576 Total 368.355 634 + Thu nhập trung bình Report He qua: To C9. thu nhap trung He qua: chuc truong He qua chung / binh mot thang ca nhan hổc Mean duoi 5 trieu Mean .9725 .4235 .5391 N 318 318 318 Std. Deviation .83816 .83859 .76642 tu 5 den 10 trieu Mean .7862 .3807 .4661 N 304 304 304 Std. Deviation .73002 .79756 .70434 tu 11 den 15 trieu Mean 1.7692 1.2769 1.3806 N 13 13 13 Std. Deviation 1.26434 1.40419 1.32943 Total Mean .8996 .4205 .5213 N 635 635 635 PL 76 Std. Deviation .81274 .84187 .76224 PL 77 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. He qua: ca nhan Between Groups 15.431 2 7.715 12.089 .000 Within Groups 403.356 632 .638 Total 418.787 634 He qua: To chuc Between Groups 10.019 2 5.010 7.207 .001 truong hổc Within Groups 439.328 632 .695 Total 449.347 634 He qua chung / Mean Between Groups 10.626 2 5.313 9.387 .000 Within Groups 357.729 632 .566 Total 368.355 634 + Tình trạng hôn nhân Report He qua: To He qua: ca chuc truong He qua chung / C11. tinh trang hon nhan nhan hổc Mean da lap gia dinh Mean .8877 .4149 .5144 N 385 385 385 Std. Deviation .82594 .85413 .77345 chua lap gia dinh Mean .9064 .4197 .5222 N 203 203 203 Std. Deviation .81704 .86104 .78500 khong co y dinh lap gia Mean .9681 .4695 .5745 dinh N 47 47 47 Std. Deviation .68687 .64799 .55188 Total Mean .8996 .4205 .5213 N 635 635 635 Std. Deviation .81274 .84187 .76224 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. He qua: ca nhan Between Groups .285 2 .142 .215 .807 Within Groups 418.503 632 .662 Total 418.787 634 He qua: To chuc Between Groups .125 2 .063 .088 .916 truong hổc Within Groups 449.222 632 .711 Total 449.347 634 He qua chung / Mean Between Groups .151 2 .076 .130 .878 Within Groups 368.204 632 .583 Total 368.355 634 PL 78 + Ý định thay đổi nghề nghiệp Report C12. y dinh thay doi He qua: To cong viec hien tai de He qua: chuc truong He qua chung / tim cong viec khac ca nhan hổc Mean khong thay doi Mean .7303 .4110 .4782 N 266 266 266 Std. Deviation .77663 .91347 .83195 co the Mean 1.0492 .4418 .5696 N 198 198 198 Std. Deviation .79643 .75210 .67112 se thay doi Mean 1.7069 .8598 1.0381 N 29 29 29 Std. Deviation 1.12017 1.29104 1.13528 khong biet Mean .8433 .3188 .4292 N 142 142 142 Std. Deviation .69165 .66814 .59679 Total Mean .8996 .4205 .5213 N 635 635 635 Std. Deviation .81274 .84187 .76224 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. He qua: ca nhan Between Groups 31.411 3 10.470 17.055 .000 Within Groups 387.376 631 .614 Total 418.787 634 He qua: To chuc Between Groups 7.178 3 2.393 3.415 .017 truong hổc Within Groups 442.169 631 .701 Total 449.347 634 He qua chung / Mean Between Groups 9.906 3 3.302 5.813 .001 Within Groups 358.449 631 .568 Total 368.355 634 PL 79 - Những hệ quả liên quan đến cá nhân giáo viên mầm non (N = 635) Mức độ stress ở giáo viên mầm non Không bị Stress trung Stress rất cao Tổng Stress nhẹ Stress cao Các hệ quả stress bình ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Sức khỏe bản thân giảm sút .70 .757 1.26 1.014 1.51 1.203 2.17 1.339 2.75 1.893 1,07 1,03 Cảm thấy lo lắng, bất an .96 .940 1.51 1.111 1.52 1.213 2.28 1.320 2.50 1.291 1,29 1,11 Hay nghỉ việc tại trường (có .26 .607 .53 .890 .69 1.125 1.22 1.555 2.75 1.893 0,46 0,89 phép hoặc không phép) Cảm thấy chán nản, không còn .39 .709 .98 1.133 1.36 1.274 1.56 1.504 2.00 2.309 0,78 1,08 yêu nghề, yêu trẻ Ghi Chú: 0 điểm = Không nghiêm trọng; 1 điểm = Nghiêm trọng phần ít; 2 điểm = Nghiêm trọng phần nhiều; 3 điểm = Nghiêm trọng; 4 điểm = Rất nghiêm trọng PL 80 - Những hệ quả liên quan đến tổ chức nhà trƣờng do stress ở giáo viên mầm non (N = 635) Mức độ stress ở giáo viên mầm non Các hệ quả 1 2 3 4 5 Tổng ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Không đáp ứng được nhiệm vụ của công việc nhà trường giao cho .34 .742 .64 .970 .86 1.05 1.28 1.41 2.75 1.89 0,53 0,95 Không đáp ứng được các nhu cầu của trẻ trong chăm sóc, .30 .756 .61 1.01 .93 1.21 1.00 1.14 2.25 1.71 0,53 0,98 nuôi dưỡng và giáo dục trẻ Đe dọa sự an toàn đến tính mạng của trẻ, của lớp học, của nhà .20 .752 .37 .967 .53 1.07 .89 1.28 3.00 2.00 0,35 0,94 trường Gây ra những tổn thương về thể chất và tâm lý cho trẻ .20 .752 .41 .966 .51 1.10 1.00 1.41 3.00 2.00 0,36 0,95 Ảnh hưởng xấu đến hoạt động học tập, vui chơi của trẻ .24 .755 .48 .958 .60 1.09 .61 .916 2.75 1.89 0,53 0,92 Có những cảm xúc, hành vi tiêu cực với trẻ .25 .790 .47 1.04 .45 1.04 .78 1.26 2.75 1.89 0,39 0,97 Gây xáo trộn về nhân sự trong trường (do giáo viên vắng mặt có .16 .536 .40 .899 .53 1.07 1.00 1.28 2.50 1.91 0,34 0,84 phép hoặc không phép tại trường) Ảnh hưởng đến chất lượng, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ của .24 .705 .60 .957 .69 1.11 .89 1.08 2.50 1.73 0,47 0,92 nhà trường Gây mất đoàn kết nội bộ, bè phái trong trường .22 .745 .45 1.01 .57 1.17 .94 1.47 2.50 1.91 0,39 0,97 Gây mất kỷ cương, nề nếp của nhà trường .20 .743 .41 .954 .55 1.16 .78 1.40 3.00 2.00 0,36 0,95 Khiến môi trường hoạt động nghề nghiệp trở nên không an toàn .25 .845 .44 .969 .54 1.04 1.22 1.48 2.50 1.91 0,40 0,98 Nảy sinh những mâu thuẫn, bất đồng với lãnh đạo trong hoạt động .20 .735 .51 1.01 .71 1.20 .89 1.13 2.75 1.89 0,42 0,97 nghề nghiệp Nảy sinh những mâu thuẫn, bất đồng với đồng nghiệp trong trường .27 .783 .51 1.01 .69 1.06 .89 1.13 2.25 1.71 0,44 0,95 trong hoạt động nghề nghiệp Nảy sinh những mâu thuẫn, bất đồng với giáo viên (bảo mẫu) cùng phụ trách lớp học trong các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo .25 .718 .51 .975 .70 1.07 1.00 1.24 2.75 1.89 0,45 0,93 dục trẻ Nảy sinh những mâu thuẫn bất đồng với phụ huynh của trẻ trong .25 .728 .54 1.04 .63 1.07 1.06 1.43 2.25 1.71 0,45 0,96 các hoạt động phối hợp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ Ghi chú: 0. Không nghiêm trọng/không có; 1. Nghiêm trọng phần ít; 2. Nghiêm trọng phần nhiều; 3. Nghiêm trọng; 4. Rất nghiêm trọng PL 81 - Mối liên hệ giữa hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên mầm non Correlations MD_STR He qua chung / ESS A1_TB A2_M Mean3_TB Mean MD_STRESS Pearson Correlation 1 .942(**) .380(**) -.046 .319(**) Sig. (2-tailed) .000 .000 .252 .000 N 635 635 598 633 635 A1_TB Pearson Correlation .942(**) 1 .414(**) -.049 .334(**) Sig. (2-tailed) .000 .000 .221 .000 N 635 635 598 633 635 A2_M Pearson Correlation .380(**) .414(**) 1 .086(*) .112(**) Sig. (2-tailed) .000 .000 .036 .006 N 598 598 598 597 598 Mean3_TB Pearson Correlation -.046 -.049 .086(*) 1 -.074 Sig. (2-tailed) .252 .221 .036 .064 N 633 633 597 633 633 He qua chung / Pearson Correlation .319(**) .334(**) .112(**) -.074 1 Mean Sig. (2-tailed) .000 .000 .006 .064 N 635 635 598 633 635 ** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). * Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method 1 A2_M, MD_STRES . Enter S, A1_TB(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: He qua chung / Mean Model Summary Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate 1 .323(a) .104 .100 .72648 a Predictors: (Constant), A4_M, MD_STRESS, A1_TB ANOVA(b) Sum of Model Squares Df Mean Square F Sig. 1 Regression 36.432 3 12.144 23.010 .000(a) Residual 313.497 594 .528 Total 349.929 597 a Predictors: (Constant), A4_M, MD_STRESS, A1_TB PL 82 b Dependent Variable: He qua chung / Mean Coefficients(a) Model Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) .232 .092 2.538 .011 A1_TB .286 .135 .252 2.116 .035 MD_STRESS .076 .107 .084 .716 .474 A2_M -.029 .051 -.024 -.563 .574 a Dependent Variable: He qua chung / Mean 5.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến stress - Điểm trung bình, độ lệch chuẩn của nguồn trợ giúp xã hội Trợ giúp từ đồng nghiệp Descriptive Statistics N ĐTB ĐLC B1.1. khi den truong lam viec toi thay an toan va thoai mai 635 2.83 .965 B1.2. lanh dao va tap the nha truong luon hieu toi 635 2.66 .996 B1.3. lanh dao va tap the nha truong luon co vu, dong vien toi hoan thanh... 635 3.09 .973 B1.4. lanh dao va tap the nha truong luon kip thoi giup toi xu ly nhung tinh huo. 635 3.04 1.029 B1.5. lanh dao va tap the nha truong luon danh gia dung toi trong cong viec 635 2.91 .991 B1.6. khi toi gap van de kho khan, nhung vuong mac, lanh dao va tap the nha... 635 3.09 .971 B1.7. toi luon nhan duoc su chia se, dong vien cua dong nghiep cung phu trach 635 3.26 .932 B1.8 khi gap nhung van de, tinh huong kho khan toi luon cung dong nghiep ph.. 635 3.40 .836 B1.9. toi luon thong nhat duoc cach xu ly cac van de kho khan xay ra trong... 635 3.31 .871 B1.10. dong nghiep cung phu trach lop hoc luon cho toi nhung loi khuyen thau. 635 3.09 .955 B1.11. dong nghiep cung phu trach lop hoc luon phan tich cho toi nhieu mat cua 635 3.08 .936 B1.12. dong nghiep cung phu trach lop hoc luon dong vien va tao dieu kien cho.. 635 3.10 .955 Valid N (listwise) 635 - Trợ giúp từ phụ huynh của trẻ Descriptive Statistics N ĐTB ĐLC B2.1. khi tiep xuc voi phu huynh cua tre toi luon cam thay an toan va thoai mai 635 2.60 1.012 B2.2. phu huynh cua tre la nhung nguoi luon hieu nhung kho khan, vuong mac.. 635 1.92 1.007 B2.3. phu huynh cua tre luon danh thoi gian lang nghe nhung giai bay, chia se.. 635 2.19 1.040 B2.4. phu huynh cua tre la nhung nguoi chap nhan va giup giao vien sua chua.. 635 2.11 1.054 B2.5. phu huynh luon cu xu dung muc voi giao vien khi tre gap su co va.... 635 2.18 .999 B2.6. phu huynh luon co thai do coi mo, vui ve voi giao vien khi dua don tre tai.. 635 2.72 .929 B2.7. toi luon nhan duoc su phoi hop, giup do cua phu huynh trong viec cham... 635 2.66 .950 B2.8. phu huynh luon yeu cau cao voi co trong viec cham soc, nuoi dung,... 635 2.86 1.040 PL 83 B2.9. phu huynh cua tre luon phan tich cho toi nhieu mat cua van de khi toi gap... 635 1.61 1.121 B2.10. phu huynh cua tre luon dong vien va tao dieu kien cho toi sua chua nhung... 635 1.79 1.179 Valid N (listwise) 635 - Trợ giúp từ gia đình Descriptive Statistics N ĐTB ĐLC B3.1. gia dinh la noi tuon luon cam thay an toan va thoai mai 635 3.74 .621 B3.2. nguoi than trong gia dinh luon hieu toi trong cong viec o truong 635 3.39 .849 B3.3. nguoi than luon dong vien, chia se voi toi khi toi gap van de kho khan trong.. 635 3.43 .854 B3.4. nguoi than luon cho toi nhung loi khuyen bo ich khi toi gap van de kho khan.. 635 3.40 .890 B3.5. khi gap van de vuong mac trong cong viec nguoi than luon phan tich cho toi.. 635 3.24 .940 B3.6. nguoi than luon giup toi khac phuc, xu ly nhung vuong mac trong cong viec 635 3.12 1.010 B3.7. nguoi than luon tao dieu kien cho toi hoan thanh nhiem vu trong cong viec.. 635 3.45 .882 B3.8. nguoi than luon tao dieu kien cho toi nang cao trinh do, phat trien chuyen ... 635 3.49 .869 Valid N (listwise) 635 - Tính lạc quan bi quan Lạc quan Descriptive Statistics N ĐTB ĐLC B4.5. trong nhung truong hop nam ngoai kha nang cua minh, toi thuong nghi den.. 635 2.80 .835 B4.6. toi thuong de dang quen di nhung chuyen khong hay xay ra voi 635 2.44 1.010 toi B4.7. toi it cam thay bi gian vat boi nhung chuyen vo van 635 2.44 1.058 B4.8. toi tin rang trong cai rui co cai may 635 2.84 .938 B4.10. toi luon nhin vao mat tich cuc cua moi van de 635 2.82 .869 B4.11. toi nghi rang tuong lai cua toi se tot dep 635 2.96 .829 B4.12. toi nhan duoc nhieu su chia se, giup do tu cac ban be cua 635 3.01 .790 minh Valid N (listwise) 635 Bi quan Descriptive Statistics N ĐTB ĐLC B4.9. khi co chuyen xay ra toi hay nghi den dieu xau 635 2.3339 1.16279 B4.13. toi thay moi thu deu dien ra khong nhu mong muon 635 1.9291 1.00927 B4.14. toi thich lay cong viec de quen di nhung dieu khong hay 635 1.4157 .97786 B4.15. toi hiem khi tin rang nhung dieu tot dep se den voi toi 635 2.2614 1.06611 B4.16. toi nghi rang du minh co co gang den dau cung khong lam thay doi duoc... 635 2.3638 1.14485 Valid N (listwise) 635 PL 84 - Dự báo các yếu tố ảnh hƣởng đến mức đố Stress ở giáo viên mầm non + Sự trợ giúp từ đồng nghiệp Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method 1 TR? GIUP TU DONG . Enter NGHIEP(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: MD_STRESS Model Summary Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate 1 .287(a) .082 .081 .79928 a Predictors: (Constant), TR? GIUP TU DONG NGHIEP ANOVA(b) Sum of Model Squares Df Mean Square F Sig. 1 Regression 36.297 1 36.297 56.817 .000(a) Residual 404.389 633 .639 Total 440.687 634 a Predictors: (Constant), TR? GIUP TU DONG NGHIEP b Dependent Variable: MD_STRESS Coefficients(a) Model Standardized Unstandardized Coefficients t Sing. Coefficients B Std. Error Beta 1 (Constant) 1.793 .142 12.643 .000 TR? GIUP TU DONG NGHIEP -.339 .045 -.287 -7.538 .000 a Dependent Variable: MD_STRESS + Sự trợ giúp từ phụ huynh của trẻ Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method 1 TR? GIUP TU PHU . Enter HUYNH(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: MD_STRESS Model Summary PL 85 Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate 1 .235(a) .055 .054 .81106 a Predictors: (Constant), TR? GIUP TU PHU HUYNH ANOVA(b) Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 1 Regression 24.290 1 24.290 36.926 .000(a) Residual 416.396 633 .658 Total 440.687 634 a Predictors: (Constant), TR? GIUP TU PHU HUYNH b Dependent Variable: MD_STRESS Coefficients(a) Model Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) 1.358 .105 12.940 .000 TR? GIUP TU PHU HUYNH -.268 .044 -.235 -6.077 .000 a Dependent Variable: MD_STRESS + Sự trợ giúp từ gia đình Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method 1 TR? GIUP TU GIA . Enter DINH(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: MD_STRESS Model Summary Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate 1 .125(a) .016 .014 .82783 a Predictors: (Constant), TR? GIUP TU GIA DINH ANOVA(b) Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 1 Regression 6.886 1 6.886 10.048 .002(a) Residual 433.801 633 .685 Total 440.687 634 a Predictors: (Constant), TR? GIUP TU GIA DINH b Dependent Variable: MD_STRESS PL 86 Coefficients(a) Model Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) 1.257 .163 7.715 .000 TR? GIUP TU GIA DINH -.149 .047 -.125 -3.170 .002 a Dependent Variable: MD_STRESS + Lạc quan – bị quan Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method 1 LAC QUAN - BI . Enter QUAN(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: MD_STRESS Model Summary Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate 1 .199(a) .040 .038 .81763 a Predictors: (Constant), LAC QUAN - BI QUAN ANOVA(b) Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 1 Regression 17.515 1 17.515 26.200 .000(a) Residual 423.171 633 .669 Total 440.687 634 a Predictors: (Constant), LAC QUAN - BI QUAN b Dependent Variable: MD_STRESS Coefficients(a) Model Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) 1.662 .181 9.187 .000 LAC QUAN - BI QUAN -.369 .072 -.199 -5.119 .000 a Dependent Variable: MD_STRESS PL 87 + Sự hài lòng với nghề nghiệp Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method 1 LN SU HAI LONG . Enter CS(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: MD_STRESS Model Summary Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate 1 .147(a) .022 .020 .82117 a Predictors: (Constant), LN SU HAI LONG CV ANOVA(b) Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 1 Regression 9.447 1 9.447 14.010 .000(a) Residual 426.174 632 .674 Total 435.621 633 a Predictors: (Constant), LN SU HAI LONG CV b Dependent Variable: MD_STRESS Coefficients(a) Model Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients T Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) 1.489 .201 7.417 .000 LN SU HAI LONG CS -.398 .106 -.147 -3.743 .000 a Dependent Variable: MD_STRESS +Thời gian giành cho công việc tại trƣờng Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method 1 LN THOI GIAN LAM . Enter VIEC TAI TR??NG(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: MD_STRESS Model Summary Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate PL 88 1 .025(a) .001 -.001 .83413 a Predictors: (Constant), LN THOI GIAN LAM VIEC TAI TR??NG ANOVA(b) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression .267 1 .267 .383 .536(a) Residual 440.420 633 .696 Total 440.687 634 a Predictors: (Constant), LN THOI GIAN LAM VIEC TAI TR??NG b Dependent Variable: MD_STRESS Coefficients(a) Model Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) .319 .699 .457 .648 LN THOI GIAN LAM VIEC TAI TR??NG .187 .301 .025 .619 .536 a Dependent Variable: MD_STRESS + Thời gian dành cho công việc ở nhà có liên quan đến nghề ngiệp Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method 1 LN THOI GIAN LAM . Enter VIEC NHA(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: MD_STRESS Model Summary Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate 1 .120(a) .015 .013 .82931 a Predictors: (Constant), LN THOI GIAN LAM VIEC NHA ANOVA(b) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 6.330 1 6.330 9.204 .003(a) Residual 429.845 625 .688 Total 436.175 626 a Predictors: (Constant), LN THOI GIAN LAM VIEC NHA b Dependent Variable: MD_STRESS Coefficients(a) Model Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients B Std. Error Beta t Sig. PL 89 1 (Constant) .557 .073 7.619 .000 LN THOI GIAN LAM VIEC NHA .246 .081 .120 3.034 .003 a Dependent Variable: MD_STRESS + Ảnh hƣởng của tất cả các yếu tố Correlations LN THOI LN SU LN THOI GIAN TR? GIUP TR? GIUP TR? HAI GIAN LAM LAM LAC TU DONG TU PHU GIUP TU LONG VIEC TAI VIEC QUAN - MD_STR NGHIEP HUYNH GIA DINH CS TR??NG NHA BI QUAN ESS TR? GIUP Pearson TU DONG Correlation 1 .427(**) .431(**) .295(**) -.052 -.067 .387(**) -.287(**) NGHIEP Sig. (2- .000 .000 .000 .193 .093 .000 .000 tailed) N 635 635 635 634 635 627 635 635 TR? GIUP Pearson TU PHU Correlation .427(**) 1 .298(**) .309(**) -.025 -.084(*) .303(**) -.235(**) HUYNH Sig. (2- .000 .000 .000 .534 .036 .000 .000 tailed) N 635 635 635 634 635 627 635 635 TR? GIUP Pearson TU GIA Correlation .431(**) .298(**) 1 .157(**) -.054 .004 .253(**) -.125(**) DINH Sig. (2- .000 .000 .000 .176 .924 .000 .002 tailed) N 635 635 635 634 635 627 635 635 LN SU HAI Pearson .295(**) .309(**) .157(**) 1 -.037 -.027 .263(**) -.147(**) LONG CS Correlation Sig. (2- .000 .000 .000 .352 .506 .000 .000 tailed) N 634 634 634 634 634 626 634 634 LN THOI Pearson GIAN LAM Correlation -.052 -.025 -.054 -.037 1 -.005 -.028 .025 VIEC TAI TR??NG Sig. (2- .193 .534 .176 .352 .904 .482 .536 tailed) N 635 635 635 634 635 627 635 635 LN THOI Pearson GIAN LAM Correlation -.067 -.084(*) .004 -.027 -.005 1 -.072 .120(**) VIEC NHA Sig. (2- .093 .036 .924 .506 .904 .073 .003 tailed) N 627 627 627 626 627 627 627 627 LAC Pearson QUAN - BI Correlation .387(**) .303(**) .253(**) .263(**) -.028 -.072 1 -.199(**) QUAN Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .482 .073 .000 tailed) N 635 635 635 634 635 627 635 635 MD_STRE Pearson -.287(**) -.235(**) -.125(**) -.147(**) .025 .120(**) -.199(**) 1 SS Correlation Sig. (2- .000 .000 .002 .000 .536 .003 .000 tailed) N 635 635 635 634 635 627 635 635 ** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). * Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). PL 90 PL 91 Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method 1 LN THOI GIAN LAM VIEC NHA, TR? GIUP TU GIA DINH, LN SU HAI LONG CS, . Enter LAC QUAN - BI QUAN, TR? GIUP TU PHU HUYNH, TR? GIUP TU DONG NGHIEP(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: MD_STRESS Model Summary Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate 1 .339(a) .115 .106 .78527 a Predictors: (Constant), LN THOI GIAN LAM VIEC NHA, TR? GIUP TU GIA DINH, LN SU HAI LONG CS, LAC QUAN - BI QUAN, TR? GIUP TU PHU HUYNH, TR? GIUP TU DONG NGHIEP ANOVA(b) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 49.419 6 8.236 13.357 .000(a) Residual 381.706 619 .617 Total 431.125 625 a Predictors: (Constant), LN THOI GIAN LAM VIEC NHA, TR? GIUP TU GIA DINH, LN SU HAI LONG CS, LAC QUAN - BI QUAN, TR? GIUP TU PHU HUYNH, TR? GIUP TU DONG NGHIEP b Dependent Variable: MD_STRESS Coefficients(a) Model Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) 2.092 .261 8.004 .000 TR? GIUP TU DONG NGHIEP -.234 .055 -.199 -4.268 .000 TR? GIUP TU PHU HUYNH -.129 .050 -.113 -2.584 .010 TR? GIUP TU GIA DINH .024 .050 .021 .485 .628 LAC QUAN - BI QUAN -.161 .078 -.087 -2.067 .039 LN SU HAI LONG CS -.087 .110 -.032 -.784 .433 LN THOI GIAN LAM VIEC NHA .178 .077 .088 2.311 .021 PL 92 a Dependent Variable: MD_STRESS - Ảnh hƣởng của yếu tố trợ giúp đồng nghiệp, trợ giúp từ phụ huynh, lạc quan và bi quan, thời gian làm việc tại nhà có liên quan đến công việc. Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method 1 LN THOI GIAN LAM VIEC NHA, TR? GIUP TU DONG NGHIEP, . Enter LAC QUAN - BI QUAN, TRÆ GIUP TU PHU HUYNH(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: MD_STRESS Model Summary Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate 1 .335(a) .112 .106 .78916 a Predictors: (Constant), LN THOI GIAN LAM VIEC NHA, TR? GIUP TU DONG NGHIEP, LAC QUAN - BI QUAN, TRÆ GIUP TU PHU HUYNH ANOVA(b) Sum of Model Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 48.814 4 12.203 19.596 .000(a) Residual 387.362 622 .623 Total 436.175 626 a Predictors: (Constant), LN THOI GIAN LAM VIEC NHA, TR? GIUP TU DONG NGHIEP, LAC QUAN - BI QUAN, TRÆ GIUP TU PHU HUYNH b Dependent Variable: MD_STRESS Coefficients(a) Unstandardiz ed Standardized Coefficients Coefficients B Std. Error Beta t Sig. 1 (Constant) 1.994 .208 9.587 .000 TR? GIUP TU DONG NGHIEP -.230 .052 -.195 -4.461 .000 TRÆ GIUP TU PHU HUYNH -.142 .049 -.124 -2.913 .004 LAC QUAN - BI QUAN -.146 .077 -.079 -1.905 .057 PL 93 LN THOI GIAN LAM VIEC NHA .186 .077 .091 2.405 .016 a Dependent Variable: MD_STRESS - Trợ giúp từ đồng nghiệp, trợ giúp từ phụ huynh, thời gian làm việc tại nhà có liên quan đến công việc Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method 1 LN THOI GIAN LAM VIEC NHA, TR? GIUP TU DONG . Enter NGHIEP, TRÆ GIUP TU PHU HUYNH(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: MD_STRESS Model Summary Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate 1 .327(a) .107 .102 .79082 a Predictors: (Constant), LN THOI GIAN LAM VIEC NHA, TR? GIUP TU DONG NGHIEP, TRÆ GIUP TU PHU HUYNH ANOVA(b) Sum of Model Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 46.555 3 15.518 24.814 .000(a) Residual 389.621 623 .625 Total 436.175 626 a Predictors: (Constant), LN THOI GIAN LAM VIEC NHA, TR? GIUP TU DONG NGHIEP, TRÆ GIUP TU PHU HUYNH b Dependent Variable: MD_STRESS Coefficients(a) Unstandardiz Standardized ed Coefficients Coefficients B Std. Error Beta t Sig. 1 (Constant) 1.752 .165 10.613 .000 TR? GIUP TU DONG NGHIEP -.259 .049 -.220 -5.246 .000 TRÆ GIUP TU PHU HUYNH -.157 .048 -.137 -3.265 .001 PL 94 LN THOI GIAN LAM VIEC NHA .192 .078 .094 2.479 .013 a Dependent Variable: MD_STRESS PL 95 5.7. Kết quả phiếu khảo sát trƣờng hợp stress ở giáo viên Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation A1_TB_N1 1 1.20 1.20 1.2000 . A1_TB_N2 1 2.90 2.90 2.9000 . A1_TB_N3 1 2.50 2.50 2.5000 . A1_TB_N4 1 4.00 4.00 4.0000 . A1_TB_N5 1 3.20 3.20 3.2000 . A1_TB 1 2.56 2.56 2.5556 . A2_M_NT_CX 1 1.57 1.57 1.5714 . A2_M_HV 1 2.25 2.25 2.2500 . A2_M_TC 1 2.75 2.75 2.7500 . A2_M 1 2.04 2.04 2.0385 . Mean3_TB_VD 1 3.14 3.14 3.1429 . Mean3_TB_TG 1 4.00 4.00 4.0000 . Mean3_TB_LT 1 3.00 3.00 3.0000 . Mean3_TB_TC 1 1.00 1.00 1.0000 . Mean3_TB 1 3.17 3.17 3.1667 . He qua: ca nhan 1 3.25 3.25 3.2500 . He qua: To chuc truong hổc 1 .67 .67 .6667 . He qua chung / Mean 1 1.21 1.21 1.2105 . TR? GIUP TU DONG NGHIEP 1 1.92 1.92 1.9167 . TRÆ GIUP TU PHU HUYNH 1 1.40 1.40 1.4000 . TRÆ GIUP TU GIA DINH 1 2.63 2.63 2.6250 . LAC QUAN - BI QUAN 1 2.75 2.75 2.7500 . B5. muc do hai long voi nghe giao vien mam non 1 2 2 2.00 . B6.1. thoi gian danh cho lam viec tai truong mam non 1 10 10 10.00 . B6.2. thoi gian danh cho cac cong viec lien quan den nghe nghiep o 1 2 2 2.00 . nha C1_TUOI_MOI 1 2.00 2.00 2.0000 . C2. trinh do chuyen mon 1 2 2 2.00 . C3. loai hinh nha truong 1 2 2 2.00 . C4M 1 1.00 1.00 1.0000 . C5. dang hop dong lao dong 1 1 1 1.00 . C6. lop tre giao vien phu trach 1 6 6 6.00 . C7. thu nhap trung binh mot thang 1 1 1 1.00 . C8. tinh trang hon nhan 1 1 1 1.00 . C9. y dinh thay doi cong viec hien tai de tim cong viec khac 1 3 3 3.00 . Valid N (listwise) 1 PL 96

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_stress_o_giao_vien_mam_non.pdf
Tài liệu liên quan