HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ ƢNG
QUẢN LÝ XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY
(Qua nghiên cứu chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2021
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ ƢNG
QUẢN LÝ XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY
(Qua nghiên cứu chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 9 31 30 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1.
215 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TS. Đỗ Văn Quân
2. TS. Bùi Phƣơng Đình
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các số liệu nghiên cứu do tôi thu thập khách quan.
Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, qua nhiều lần đi
khảo sát tại địa phương chọn mẫu nghiên cứu, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Ƣng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ
XÃ HỘI VÀ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 12
1.1. Nghiên cứu về nông thôn mới ở một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam 12
1.2. Nghiên cứu quản lý xã hội ở một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam 19
1.3. Nghiên cứu quản lý xã hội trong chương trình xây dựng nông
thôn mới 29
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 31
2.1. Một số khái niệm - công cụ tiếp cận nghiên cứu của đề tài 31
2.2. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu luận án 42
2.3. Một số quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý xã hội
và xây dựng nông thôn mới 51
2.4. Kinh nghiệm quản lý xã hội và xây dựng nông thôn mới ở một số
quốc gia trên thế giới 56
2.5. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, chương trình xây dựng nông
thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa 66
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI 77
3.1. Chủ thể quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới 77
3.2. Nội dung quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới 88
3.3. Công cụ quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới 104
3.4. Mục tiêu và kết quả quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới 109
Chƣơng 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH
THANH HÓA 120
4.1. Quản lý xã hội ở nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh
Thanh Hóa những nhân tố tác động 120
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý xã hội
trong xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa 133
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ
CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155
PHỤ LỤC 173
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTCT : Hệ thống chính trị
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NTM : Nông thôn mới
QLNN : Quản lý nhà nước
QLXH : Quản lý xã hội
UBND : Uỷ ban nhân dân
XDNTM : Xây dựng nông thôn mới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tám nấc thang mô tả mức độ tham gia của người dân trong
lý thuyết sự tham gia của Sherry R. Arnstein (1969) 46
Bảng 2.2: Các thang bậc về sự tham gia của người dân dành cho các
nước kém phát triển 47
Bảng 2.3: Các hình thức của sự tham gia phối hợp từ các giác độ 48
Bảng 3.1: Các nhóm chủ thể tham gia QLXH xây dựng nông thôn mới
trong mẫu khảo sát 77
Bảng 3.2: Các hoạt động tham gia XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa 78
Bảng 3.3: Xu hướng tham gia trong XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa 79
Bảng 3.4: Tương quan giữa các hoạt động tham gia XDNTM với độ
tuổi và giới tính của chủ thể QLXH (Tỷ lệ %) 80
Bảng 3.5: Mức độ chủ động trong quản lý xây dựng nông thôn mới 81
Bảng 3.6: Tương quan mức độ chủ động tham gia quản lý các hoạt
động XDNTM với giới tính, mức sống của các chủ thể (Tỷ
lệ %) 83
Bảng 3.7: Vai trò tích cực của các chủ thể trong thực hiện quá trình
XDNTM 84
Bảng 3.8: Tương quan vai trò tích cực của từng chủ thể QLXH với giới
tính và mức sống (Tỷ lệ %) 85
Bảng 3.9: Mức độ QLXH hiệu quả đối với các hoạt động, nội dung
XDNTM của các chủ thể 87
Bảng 3.10: Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong nắm bắt và tuyên
truyền chỉ thị, nghị quyết, chính sách pháp luật về XDNTM 89
Bảng 3.11: Vai trò của các chủ thể ngoài HTCT cơ sở trong nắm bắt,
tuyên truyền chỉ thị, nghị quyết, chính sách và pháp luật
XDNTM 90
Bảng 3.12: Mức độ tích cực của các chủ thể QLXH theo mức sống và
giới tính 93
Bảng 3.13: Vai trò của các chủ thể QLXH trong khâu tuyên truyền chủ
trương, chính sách, kế hoạch XDNTM 94
Bảng 3.14: Mức độ hiệu quả trong tuyên truyền chủ trương, chính sách, kế
hoạch XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa của các chủ thể QLXH 95
Bảng 3.15: Vai trò của các chủ thể QLXH trong huy động, quản lý và
sử dụng các nguồn lực XDNTM 98
Bảng 3.16: Vai trò của các chủ thể trong tổ chức, điều hành thực hiện
XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa 99
Bảng 3.17: Tương quan vai trò tích cực của các chủ thể trong tổ chức, điều
hành thực hiện XDNTM với giới tính và mức sống (Tỷ lệ %) 100
Bảng 3.18: Mức độ thành công trong khâu kiểm tra, giám sát, xử lý vi
phạm các hoạt động XDNTM 103
Bảng 3.19: Mức độ hiệu quả của các công cụ QLXH trong XDNTM ở
tỉnh Thanh Hóa 106
Bảng 3.20: Hiệu quả trong quản lý các mục tiêu XDNTM ở tỉnh Thanh
Hóa (tỷ lệ %) 110
Bảng 3.21: Mức độ thành công của các hoạt động trong quá trình quản
lý XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa 115
Bảng 3.22: Tương quan mức độ hài lòng kết quả QLXH trong XDNTM
với trình độ học vấn 117
Bảng 4.1: Vai trò của công cụ quản lý đối với XDNTM ở tỉnh Thanh Hoá 122
Bảng 4.2: Những yếu tố tác động/rào cản đến QLXH trong XDNTM ở
Thanh Hoá 123
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bản đồ 2.1: Các đơn vị hành chính tỉnh Thanh Hóa 66
Biểu đồ 3.1: Hiệu quả QLXH trong thực hiện khảo sát nhu cầu, xây
dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí XDNTM 92
Biểu đồ 3.2: Vai trò tích cực của các chủ thể trong kiểm tra, giám sát,
xử lý vi phạm và phản hồi điều chỉnh quá trình XDNTM 101
Biểu đồ 3.3: Vai trò của hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách, nội
quy của cấp ủy, chính quyền các cấp trong quản lý
XDNTM 105
Biểu đồ 3.4: Mức độ hài lòng đối với kết quả QLXH trong XDNTM ở
tỉnh Thanh Hóa 116
Sơ đồ 1: Khung phân tích 5
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, quản lý nói chung và quản lý ở khu vực nông thôn nói riêng có
cơ chế tổng quát: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; nhằm đề
cao ý chí của các cơ quan nhà nước và tinh thần thượng tôn pháp luật; cũng như
tính tự quản, sự tham gia của cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy
ở khu vực nông thôn Việt Nam, đang nổi lên mối quan hệ thiếu bền chặt, thậm chí
là xung đột: giữa quản lý nhà nước (QLNN) và tự quản của cộng đồng; giữa các chủ
thể như hệ thống chính trị (HTCT); doanh nghiệp, tổ chức xã hội và các nhóm dân
cư trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển của cộng đồng/địa phương. Từ
những vấn đề nan giải trong thực hiện phương thức QLNN và tự quản ở khu vực
nông thôn Việt Nam như vừa nêu, đặt ra một phương thức quản lý mới, đó là: quản
lý xã hội (QLXH). Đây là phương thức quản lý có sự kết hợp biện chứng giữa
QLNN và tự quản của cộng động nhằm đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong bối
cảnh đổi mới, phát triển đất nước hiện nay. Thông qua việc đẩy mạnh hiện thực hóa
phương thức QLXH, có thể phát huy được những yếu tố tích cực; đồng thời hạn chế
được những hạn chế, bất cập của hoạt động QLNN và tự quản của cộng đồng.
Một trong những nhiệm vụ cốt lõi của Việt Nam hiện nay là phải xử lý có
hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế - thực hiện tiến bộ công bằng xã hội -
giải quyết, kiểm soát và quản lý các vấn đề xã hội. Muốn vậy, không thể thiếu được
giải pháp cần phải chủ động trong thực hiện QLXH. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
Việt Nam còn chậm đổi mới, thiếu nhất quan trong tư duy nhận thức và hành động
về QLXH. Đồng thời, chưa xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền
các cấp trong thực hiện QLXH. Không những vậy, nguồn lực, công nghệ đáp ứng
yêu cầu QLXH còn nhiều bất cập. Đặc biệt, chưa xây dựng được hệ thống lý luận
khoa học mang tính chỉnh thể, đồng bộ về QLXH.
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi hoạt động QLXH ở Việt
Nam phải phù hợp với xu thế chung của thời đại. Mặt khác, kinh nghiệm phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH) ở Việt Nam thời gian qua cho thấy, không thể bỏ qua vai
trò của cơ chế chính sách, các đặc điểm về văn hóa-xã hội trong QLXH. Tình hình
đó đòi hỏi phải tập trung phân tích những yếu tố tác động đến QLXH đang trở nên
hết sức cấp thiết, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Các nguyên lý QLXH phải được
vận dụng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, một xã hội dựa trên phát triển nền
nông nghiệp là chủ yếu đang tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH-
2
HĐH), trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; dưới sự tác động sâu
sắc của cuộc Cách mạng Công nhiệp lần thứ tư - hay còn gọi là Cuộc cách mạng
Công nghiệp 4.0 [54].
Cùng với giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một
trong hai chương trình mục tiêu quốc gia ở Việt Nam hiện nay. Việc thực hiện
chương trình XDNTM đã tạo bước đột phá trong phát triển khu vực "tam nông",
nâng cao đời sống cho người dân khu vực nông thôn. Bài học kinh nghiệm, lý luận
và khoa học trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM ở Việt Nam
cho thấy rõ, nơi nào biết quán triệt và vận dụng sáng tạo phương châm "Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ" một cách hài hòa, biết tăng cường sự chủ
động tham gia tích cực của người dân trong XDNTM theo hướng thực hiện tốt dân
chủ ở cơ sở, với khẩu hiệu "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng
thành quả đổi mới" thì ở đó các thành tựu mang tính: toàn diện, hài hòa, tổng thể và
bền vững được thể hiện rõ trên tất cả các tiêu chí về XDNTM. Ngược lại, những địa
phương nào trong quá trình XDNTM, quá nhấn mạnh đến ý chí của các cơ quan
chức năng, của HTCT; người dân tham gia một cách thụ động hoặc mang tính hình
thức; thậm chí bị ảnh hưởng bởi chủ nghĩa thành tích, tư duy nhiệm kỳ, lợi ích
nhómthì ở địa phương đó tình trạng nợ đọng vốn huy động cho XDNTM gia
tăng; cơ sở hạ tầng khang trang nhưng đời sống của người dân lại chưa tương xứng;
kinh tế có thể phát triển nhưng ô nhiễm môi trường tự nhiên - xã hội cũng gia tăng;
bên cạnh đó, chất lượng của HTCT cấp cơ sở; sự đồng thuận xã hội lại chưa tương
xứng với yêu cầu đặt ra. Để tiếp cận tổng thể, bao trùm những vấn đề như vừa nêu
cần phải tiếp cận QLXH ở khu vực nông thôn [145].
Từ thực tiễn XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa cho thấy, có thể là địa bàn phù hợp
cho việc tiến hành khảo sát, nhằm đưa ra các bằng chứng liên quan đến QLXH ở
nông thôn Việt Nam. Theo số liệu của Ban chỉ đạo XDNTM tỉnh Thanh Hóa, giai
đoạn 2011-2015 có 180/573 xã đạt chuẩn NTM, 02 huyện đạt chuẩn NTM, 51
thôn/bản đạt chuẩn NTM được các huyện công nhận. Bình quân trong toàn tỉnh, mỗi
xã đạt 13 tiêu chí. Để có được những thành công như vừa nêu, tỉnh Thanh Hóa đã
mạnh dạn, sáng tạo là tiến hành triển khai đồng loạt XDNTM ở tất cả các xã, không
thực hiện xã điểm; tiến hành tổ chức lấy ý kiến nhân dân; thực hiện theo tinh thần:
"lấy của dân lo cho dân". Đồng thời, phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong huy
động và sử dụng nguồn lực để tạo sự tin tưởng, đồng thuận của nhân dân, phát huy cho
được vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng trong việc tham gia XDNTM [158].
3
Tuy nhiên, qúa trình triển khai những chủ trương, chính sách của Đảng và
Chính phủ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cho
thấy: Một số tổ chức Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội chưa nhận
thức đầy đủ vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Một số địa phương
đã triển khai xây dựng nông thôn mới nhưng quyền làm chủ của nông dân bị vi
phạm. Thành quả xây dựng nông thôn mới chưa thực sự được bảo vệ để giữ sự phát
triển bền vững trong xã hội. Đồng thời, vấn đề môi trường nông thôn một số xã đã
được công nhận đạt chuẩn NTM nhưng chưa đạt tiêu chí bền vững, như lĩnh vực
môi trường... Không những vậy, mức độ phân hóa xã hội, chênh lệch về mức sống
giữa các hộ gia đình, địa phương và vùng miền ở khu vực nông thôn đang tăngTừ
những thành công và hạn chế XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa đặt ra yêu cầu phải tiếp
cận chương trình này ở góc độ QLXH.
Để có cơ sở khoa học mang tính lý thuyết và dựa trên bằng chứng cho những
vấn đề vừa nêu trên, rất cần phải tiến hành nghiên cứu chủ đề QLXH ở nông thôn
Việt Nam thông qua nghiên cứu chương trình XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa. Từ
những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý xã hội ở nông thôn Việt Nam
hiện nay (Qua nghiên cứu chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh
Hóa)" là đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành xã hội học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLXH ở nông thôn; mô tả, nhận diện những
biểu hiện cơ bản nhất của quản lý xã hội ở nông thôn thông qua thực tiễn xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm phát huy
vai trò của QLXH trong xây dựng nông thôn mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vai
trò QLXH; vận dụng một số lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu QLXH thông
qua hoạt động XDNTM.
+ Nhận diện những biểu hiện cơ bản nhất của QLXH ở nông thôn (chủ thể,
đối tượng, công cụ, mục tiêu, kết quả và hạn chế...) thông qua việc nghiên cứu
chương trình XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa.
+ Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLXH trong chương
trình XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa.
4
+ Đề xuất giải pháp mang tính định hướng nhằm phát huy vai trò của phương
thức QLXH ở nông thôn nói chung và trong XDNTM nói riêng.
3. Đối tƣợng, phạm vi, địa bàn, thời gian, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trong luận án: QLXH ở nông thôn trong chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án: Nhận diện QLXH ở nông thôn thông qua
xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa.
- Địa bàn nghiên cứu của luận án: 6 xã đại diện cho 3 mức độ/kết quả khác
nhau thuộc 3 vùng Đồng bằng, Trung du và Miền núi trong XDNTM trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 - 2019.
- Khách thể nghiên cứu: 600 người dân trong cộng đồng: bao gồm những đại
diện: các nhóm dân cư, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, đội ngũ cán bộ trực tiếp tham
gia và hưởng lợi chính sách XDNTM.
4. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất: Quản lý xã hội ở nông thôn trong XDNTM có những đặc điểm gì
cần quan tâm?
Thứ hai: QLXH ở nông thôn được thể hiện như thế nào trong XDNTM?
Thứ ba: Nhân tố nào đóng vai trò quyết định của phương thức QLXH ở nông thôn
thông qua XDNTM?
Thứ tư: Có những giải pháp nào để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý xã hội
trong xây dựng nông thôn mới?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Phương thức QLXH trong XDNTM có đặc điểm: sự đa dạng
các nhóm chủ thể quản lý; phong phú về công cụ quản lý; với nhiều nội dung/đối
tượng quản lý khác nhau và hướng đến mục tiêu phát triển bao trùm.
Giả thuyết 2: Việc thực hiện phương thức QLXH ở nông thôn đóng vai trò
quan trọng đối với sự thành công của chương trình XDNTM theo hướng bền vững.
Giả thuyết 3: Năng lực, trách nhiệm, tinh thần đổi mới sáng tạo và trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở có ảnh hưởng quyết định đối với việc thực hiện
phương thức QLXH ở nông thôn thông qua chương trình XDNTM.
Giả thuyết 4: Có nhiều giải pháp để tăng cường vai trò của phương thức
QLXH trong XDNTM, trong đó quan trọng nhất chính là vấn đề tư duy, tầm nhìn
cách làm và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở.
5
4.3. Khung phân tích
Nhìn vào khung phân tích của luận án có thể diễn giải như sau:
Biến độc lập: Các nhóm chủ thể quản lý xã hội/các nội dung quản lý xã hội;
các công cụ quản lý xã hội/các mục tiêu quản lý xã hội.
Biến phụ thuộc: Mức độ hoàn thành của 19 tiêu chí/tính đồng bộ/tính bền
vững/ sự hài lòng.
Biến trung gian: Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội ở tỉnh
Thanh Hóa; quan điểm chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về quản lý xã
hội và xây dựng nông thôn mới.
Sơ đồ 1: Khung phân tích
Nguồn: Nghiên cứu sinh xây dựng
5. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể và phƣơng pháp
xử lý, phân tích thông tin
5.1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận án vận dụng phương pháp luận của triết học duy
vật biện chứng lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, pháp luật của
Đảng và Nhà nước; các lý thuyết xã hội học có liên quan làm cơ sở lý luận để phân
tích QLXH ở nông thôn từ trường hợp cụ thể: XDNTM.
Môi trường kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội
tỉnh Thanh Hóa
Đặc điểm
cộng đồng;
Đặc điểm tổ
chức, thuộc
HTCT;
nhân khẩu
xã hội của
các nhóm
Chủ thể
QLXH
Nội dung
QLXH
QUẢN LÝ XÃ
HỘI TRONG
XÂY DỰNG
NÔNG THÔN
MỚI
Công cụ
QLXH
+ Mức độ
hoàn thành
của 19 tiêu
chí
+ Tính
đồng bộ
+ Tính bền
vững
+ Sự hài
lòng
Mục tiêu, kết quả
QLXH
Quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
về QLXH và xây dựng nông thôn mới
6
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp nghiên cứu định tính
Phân tích các công trình nghiên cứu, các tài liệu, văn bản sách báo trong và
ngoài nước đã nghiên cứu về QLXH và chương trình XDNTM. Phương pháp này
giúp có những thông tin tổng quát về vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đánh giá những
đóng góp, những hạn chế của các nghiên cứu đã có, trên cơ sở đó kế thừa và nghiên
cứu những vấn đề mà các nghiên cứu trước không đề cập. Với mục đích xác định
những khoảng trống về lý luận và thực tiễn có liên quan cũng như giúp xác định các
chỉ báo, biến số. Đồng thời phát hiện ra những khía cạnh mới chưa được nghiên cứu
hoặc chưa được phân tích sâu ở những nghiên cứu trước đây về vấn đề này.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp này được thực hiện
nhằm đo lường mối quan hệ giữa các biến số thông qua việc xử lý, phân tích các kết
quả thu được từ nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra xã hội học
thông qua công cụ nghiên cứu là bảng hỏi nhằm thu thập thông tin.
Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính, trong đó gồm 2 thành phố, 2 thị xã và
24 huyện, với 637 đơn vị cơ sở được chia thành 573 xã, 35 phường và 29 thị trấn,
trong đó có 220 xã miền núi; 3 vùng địa lý, hành chính rõ rệt là đồng bằng, trung du
và miền núi. Trên cơ sở đó nghiên cứu sinh chọn ngẫu nhiên có chủ đích 3 huyện và
6 xã theo các tiêu chí: 2 xã đồng bằng; 2 xã thuộc trung du; 2 xã miền núi; Trong đó
có 3 xã đã hoàn thành XDNTM, 1 xã mới thực hiện được dưới 15 tiêu chí; 1 xã thực
hiện được 15 tiêu chí và 1 xã đạt 18 tiêu chí [154].
Tổng số bảng hỏi mà đề tài thực hiện: 600 bảng hỏi/6 xã của 3 huyện. Như
vậy, mỗi xã sẽ là 100 bảng hỏi.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu tiến hành phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên phân chùm nhiều giai đoạn, với dung lượng mẫu là 600 mẫu.
- Bước 1: Lập danh sách các huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chọn mẫu
hướng đích lấy ra 3 huyện theo yêu cầu: huyện đồng bằng; huyện trung du và huyện
miền núi. Đó là các huyện: Hoằng Hóa, Vĩnh Lộc và Thường Xuân.
- Bước 2: Lập danh sách các xã trong 3 huyện, chọn ngẫu nhiên đơn giản
mỗi huyện lấy ra 2 xã trong danh sách (01 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và 01 xã
chưa đạt chuẩn nông thôn mới). Bao gồm các xã Hoằng Đại, Hoằng Đồng của
huyện Hoằng Hóa; xã Vĩnh Khang, Vĩnh Yên của huyện Vĩnh Lộc; xã Ngọc Phụng,
Bát Mọt của huyện Thường Xuân. Đồng thời, lập danh sách các thôn trong 2 xã
được xác định, chọn ngẫu nhiên danh sách các thôn của xã, lấy 2 thôn đưa vào danh
7
sách khảo sát. Trong danh sách các hộ gia đình của thôn, mỗi thôn sẽ chọn ngẫu
nhiên 50 hộ gia đình để đưa vào danh sách khảo sát. Như vậy, trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa có 3 huyện, 6 xã và 12 thôn với 600 người dân/hộ gia đình được xác
định để khảo sát định lượng.
- Bước 3: Lên danh sách tổng số có 600 người dân/hộ gia đình trên địa bàn
nông thôn tỉnh Thanh Hóa được chọn vào mẫu khảo sát.
- Bước 4: Tiến hành khảo sát lấy thông tin, với sự tham gia của 12 cộng tác
viên là các cán bộ thuộc Đoàn Thanh niên của 6 xã. Mặc dù danh sách được xác
định 600 đối tượng để lấy thông tin, tuy nhiên vì nhiều lý do khách quan và chủ
quan, thực tế tổng số phiếu thu về là 510 phiếu, trong đó có 494 phiếu hợp lệ.
- Bước 5: nhập dữ liệu và phân tích các đặc điểm nhân khẩu - xã hội của mẫu
khảo sát. Tổng số phiếu hợp lệ trên địa bàn thuộc diện khảo sát là 494 người thuộc
các nhóm dân cư, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cán bộ trực tiếp tham gia và hưởng
lợi chính sách XDNTM.
Xét về tương quan độ tuổi: Phiếu điều tra chia thành 5 nhóm tuổi khác nhau:
Dưới 30 tuổi; từ 31 đến 39 tuổi; từ 40 đến 49; từ 50 đến 59 và từ 60 tuổi trở lên. Kết
quả khảo sát cho thấy trong số 494 người được khảo sát có 447 người tham gia trả
lời về đội tuổi của mình (chiếm 90,5%). Trong đó: nhóm tuổi dưới 30 có 99 người
(chiếm 20,0%); nhóm tuổi từ 31 đến 39 có 188 người (chiếm 38,1%); nhóm tuổi từ
40 đến 49 có 50 người (chiếm 10,1%); nhóm tuổi từ 50 đến 59 có 86 người (chiếm
17,4%); nhóm tuổi từ 60 trở lên có 24 người (chiếm 4,9%). Như vậy, độ tuổi của
nhóm đối tượng được khảo sát khá phong phú và đa dạng, tuy nhiên tập trung nhiều
hơn cả ở nhóm tuổi từ 31 đến 39.
Xét về tương quan giới tính: Phiếu khảo sát cho biết tỷ lệ giới tính của các
đối tượng tham gia trả lời như sau: có 202 người là nam giới (chiếm 40,4%); trong
khi đó nữ giới có 292 người (chiếm 59,6%). Như vậy, số đối tượng được khảo sát là
nữ chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam giới.
Xét về tương quan thành phần dân tộc: Phiếu điều tra phân chia số người
thành 2 nhóm thành phần dân tộc là nhóm thành phần dân tộc chiếm đa số (dân tộc
kinh) và nhóm thành phần các dân tộc thiểu số (khác). Qua khảo sát, số người tham
gia trả lời thuộc thành phần dân tộc Kinh có 369 người (chiếm 74,7%) và 125 người
thuộc dân tộc thiểu số (chiếm 25,3%).
Xét về tương quan trình độ học vấn: Phiếu điều tra chia thành 5 nhóm trình
độ học vấn. Kết quả điều tra cụ thể như sau: có 478 người trả lời trình độ học vấn
8
chiếm 96,8%; số người không trả lời trình độ học vấn của mình là 16 người chiếm
3,2%. Trong số những người tham gia trả lời về trình độ học vấn của mình có 5
người có trình độ tiểu học trở xuống (chiếm 1,0%); số người có trình độ trung học
cơ sở chiếm 14% (69 người); số người có trình độ phổ thông trung học chiếm
27,3% (135 người); số người có trình độ trung cấp chiếm 23,9% (118 người); số
người có trình độ cao đẳng/đại học trở lên chiếm 30,6% (151 người). Xét về cơ cấu
học vấn của nhóm đối tượng được điều tra cho thấy, phần lớn các chủ thể đều có
trình độ học vấn ở mức khá và trung bình, trong đó số người có trình độ trung cấp
và cao đẳng/đại học trở lên chiếm tỷ lệ khá cao ở địa bàn thuộc các xã nông thôn
(30,6% trình độ cao đẳng/đại học và 23,9% trình độ trung cấp). Kết quả trên cho
thấy, mặt bằng trình độ nhận thức của người dân thuộc địa bàn điều tra khá tốt. Đây
là điều kiện tốt để thực hiện các chính sách quản lý về XDNTM.
Xét mối tương quan về tôn giáo: Trong số đối tượng được khảo sát có 474
người trả lời về tôn giáo của mình (chiếm 96,0%), trong đó số người theo Phật giáo
chiếm 1,8% (9 người); số người theo Thiên chúa giáo chiếm 1,6% (8 người); số
người không theo tôn giáo chiếm 89,5% (442 người); số người theo các tôn giáo khác
chiếm 3,0% (15 người). Số người không công khai thành phần tôn giáo của mình
chiếm 4% (20 người). Như vậy thấy rằng, trong nhóm đối tượng được khảo sát có sự
phong phú về thành phần tôn giáo, điều này phần nào tác động đến việc triển khai và
thực hiện công tác QLXH trong quá trình XDNTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Xét về tương quan mức sống của gia đình so với mặt bằng trong xã hội hoặc
thôn/xóm: Có 269 người tham gia trả lời có mức sống trung bình (chiếm 54,5%); có
141 người gia đình có mức sống khá (chiếm 28,5%); mức sống cận nghèo có 36
người (chiếm 7,3%); mức sống giàu có 11 người (chiếm 2,2%) và mức sống nghèo
có 16 người (chiếm 3,2%). Như vậy có thể thấy, phần lớn những hộ dân trên địa bàn
điều tra có mức sống trung bình và khá, đây là điều kiện thuận lợi để huy động các
nguồn lực trong tham gia XDNTM và phát huy vai trò QLXH trong XDNTM ở
Thanh Hóa.
Xét về tương quan nghề nghiệp chính của các chủ thể điều tra: Phiếu điều tra
đưa ra 10 nhóm nghề nghiệp chính. Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn các đối
tượng được điều tra là nông dân (chiếm 42,7%); số người được điều tra là lao động
tự do chiếm 12,3%; số người là cán bộ thôn, xã chiếm 16,2%; cán bộ hưu trí chiếm
2,0%; số cán bộ thoát ly chiếm 5,1%; số người là công nhân chiếm 4,9%; số người
làm buôn bán, dịch vụ chiếm 3,0%; số người là chủ các doanh nghiệp chiếm 1,9%
9
và 8,7% số người thuộc các ngành nghề khác. Kết quả trên cho thấy ngoài bộ phận
chủ yếu là nông dân, các lực lượng khác chiếm tỷ lệ khá cao, đó là những thuận lợi
về trong công tác tuyên, phổ biến các chính sách về XDNT. Đồng thời, thời phát
huy trách nhiệm của các lực lượng trong tham gia quản lý XDNTM trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
Về tương quan tham gia các tổ chức chính trị - xã hội: Kết quả điều tra cho
thấy, phần lớn những người được điều tra đều tham gia vào các tổ chức chính trị -
xã hội trên địa phương. Trong đó những người được khảo sát tham gia nhiều nhất là
Hội phụ nữ chiếm 33,6%; Tổ chức Đảng chiếm 20,6%; Đoàn thanh niên chiếm
10,1%; Công đoàn chiếm 6,5%; Hội nông dân chiếm 5,9%; Cựu chiến binh chiếm
3,6%; không tham gia tổ chức nào chiếm 8,3%... Kết quả trên cho thấy ý thức quần
chúng, ý thức chính trị của người dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa khá tốt, là điều
kiện thuận lợi trong thực hiện quản lý XDNTM ở Thanh Hóa.
Xét tương quan khu vực sinh sống: Trong số 494 người được khảo sát có 473
người trả lời khu vực sinh sống của gia đình (chiếm 95,7%). Trong đó, có 37,7% số
người sinh sống ở các xã đồng bằng; có 19.6% số người sinh sống ở các xã trung
du; có 38,5% số người sinh sống ở các xã miền núi. Có thể thấy, phần lớn số người
được khảo sát chủ yếu sinh sống tập trung ở khu vực đồng bằng và miền núi.
Xét tương quan chủ thể chính trong mối liên hệ với XDNTM: Phiếu điều tra
phân chia thành 13 nhóm chủ thể tham gia và quá trình XDNTM. Trong số những
người được khảo sát có mặt ở tất cả các nhóm chủ thể đưa ra. Tuy nhiên, nhóm chủ
thể tập trung nhiều nhất bao gồm nhóm chủ thể là cá nhân người dân (44,5%);
nhóm chủ thể là các hộ gia đình (27,1%); nhóm chủ thể là cấp ủy Đảng (5,3%);
nhóm chủ thể chính quyền (4,9%) còn lại cá nhóm chủ thể khác phân bố rải rác.
Xét tương quan về mức độ thực hiện thành công XDNTM: Phiếu điều tra
phân chia thành 3 nhóm theo mức độ thực hiện XDNTM: Nhóm 1 đã hoàn thành
XDNTM chiếm 44.3%; nhóm thực hiện từ 15 đến 18 tiêu chí XDNTM chiếm
29.6%; nhóm thực hiện dưới 15 tiêu chí XDNTM chiếm 26.10%.
+ Phương pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cá nhân
* Thảo luận nhóm: Sau khi có những phân tích sơ bộ từ số liệu điều tra định
lượng, nghiên cứu sinh tiến hành thực hiện các cuộc thảo luận nhóm đối với người
dân và cán bộ cấp xã dựa trên bảng hướng dẫn thảo luận nhóm. Mục đích là nhằm
thu thập thông tin bổ sung cho những phát hiện từ nghiên cứu định lượng, làm sâu
sắc cho kết quả nghiên cứu định lượng, phát hiện ra những vấn đề mới nảy sinh
10
trong quá trình thu thập thông tin định lượng đối với người dân và cán bộ liên quan
đến QLXH trong XDNTM. Tổng số lượng mà nghiên cứu sinh tiến hành thảo luận
nhóm, nhằm lấy thông tin phục vụ luận án: 6 cuộc.
Cụ thể: 3 cuộc thảo luận nhóm đối với người dân trong cộng đồng được xác
lập trên địa bàn 3/6 xã đã tiến hành khảo sát định lượng, mỗi cuộc có từ 5-7 người
dân tham gia. Tổng số là 18 người dân đã tham gia thảo luận nhóm; 3 cuộc thảo
luận nhóm đối với cán bộ xã/thôn trên địa bàn 3/6 xã đã tiến hành khảo sát định
lượng, mỗi cuộc có từ 5-7 cán bộ xã/thôn tham gia. Tổng số là 19 cán bộ xã/thôn đã
tham gia thảo luận nhóm.
* Phỏng vấn sâu: Sau khi có những phân tích sơ bộ từ số liệu điều tra định
lượng. Tiến hành phỏng vấn sâu đối với người dân và cán bộ cấp xã dựa trên bảng
hướng dẫn phỏng vấn sâu. Mục đích nhằm thu thập thông tin bổ sung cho những
phát hiện từ nghiên cứu định lượng, giải thích kết quả của nghiên cứu định lượng,
phát hiện ra những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình trao đổi với người dân, cán
bộ xã/thôn. Ngoài ra làm sáng tỏ những vấn đề mà nghiên ở định lượng chưa lượng
hóa được. Tổng số lượng mà nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn sâu nhằm lấy
thông tin phục vụ luận án: 24 cán bộ và người dân. Cụ thể:
Phỏng vấn sâu: 12 người dân tại 6/6 xã đã từng tiến hành khảo sát định lượng.
Phỏng vấn sâu: 12 cán bộ thôn/xã tại 6/6 xã đã từng tiến hành khảo sát định lượng.
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin
Những thông tin định tính thu được, được tác giả sử dụng phần mềm NVIVO
16.0 để phân tích. Những thông tin định lượng bằng bảng hỏi được xử lý bởi phần
mềm SPSS 20.0. Để đảm bảo độ tin cậy, các bảng hỏi thiếu thông tin khoảng 25%
số lượng câu hỏi trở lên bị loại bỏ và không nhập vào cơ sở dữ liệu. Do đó, có 16
phiếu không đảm bảo yêu cầu đã được loại bỏ ở bước nhập dữ liệu thông tin, tổng
số phiếu đáp ứng yêu cầu là 494.
Quá trình xử lý và viết kết quả sẽ kết hợp phân tính định tính và định lượng,
phối hợp các nguồn thông tin, dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích thông
tin định lượng: 1) Phân tích tần suất; 2) Phân tích tương quan (crosstabs).
6. Điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Điểm mới
1. Thực hiện chuyên đề nghiên cứu xã hội học nông thôn mà cụ thể là tập
trung tìm hiểu, nhận diện vấn đề QLXH trong XDNTM mang tính hệ thống, chỉnh
thể (đối tượng, khái niệm, phương pháp nghiên cứu, lý thuyết).
11
2. Nhấn mạnh việc xem xét, phân tích đánh giá vai trò, sự tác động của
phương thức QLXH trong XDNTM trên cả hai phương diện: thúc đẩy và rào cản;
thành công và hạn chế; dựa trên các bằng chứng cụ thể và được dẫn dắt bởi lý
thuyết khoa học và khung phân tích.
3. Phát hiện ra tính chất tương tác xã hội và hành động xã hội giữa các chủ
thể liên quan đến QLXH ở nông thôn (nhóm chủ thể thuộc HTCT ...ề quản lý xã hội ở Việt Nam
Với các cách tiếp cận như sử học, kinh tế học, luật học, xã hội học, tâm lý
học... các nghiên cứu về QLXH ở Việt Nam đã được quan tâm từ những năm 80 -
90 của thế kỷ XX. Trong đó phải kể đến:
Phạm Khiêm Ích (1984), ''Mấy vấn đề về QLXH và kế hoạch hóa xã hội'',
Tạp chí Xã hội học, (1); Phan Đại Doãn và Nguyễn Quang Ngọc (1994), Kinh
nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử, Nxb Chính trị Quốc gia.
Hà Nội; tác giả Tương Lai (1996), ''Tiếp cận xã hội học về tự quản đô thị", Tạp chí
Xã hội học, (2); Phan Đại Doãn (1996), Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay-
Một số vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Tô Duy Hợp và Lương
Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng-Lý thuyết và vận dụng, Nxb Văn hóa-
Thông tin, Hà Nội; Nguyễn Ngọc Khá (2001), ''Vai trò của phương pháp hệ thống
trong tổ chức và QLXH'', Tạp chí Triết học, (1); Hoàng Chí Bảo (2002), ''Về mối
quan hệ giữa xã và thôn, quản lý và tự quản'', Tạp chí Xã hội học, (3); Nguyễn Huy
Tính (2003), Hương ước mới-Một phương tiện góp phần QLXH ở nông thôn Việt
Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Hà Nội; Nguyễn Bá Dương (2006), ''Tính cộng đồng tự quản và vai trò của nó đối với
hoạt động của các tổ chức cộng đồng tự quản tại các khu dân cư ở nước ta hiện nay'',
Tạp chí Tâm lý học, (6); Phạm Ngọc Thanh (2006), Vai trò của con người trong
chính trị và QLXH, Kỷ yếu hội thảo, Nxb Bách khoa, Hà Nội; Phạm Ngọc Thanh
(2007), ''Vai trò của trí thức trong QLXH'', Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông,
(9); Nguyễn Mạnh Kháng và các cộng sự (2009), Một số vấn đề lý luận về QLXH
trong những tình huống bất thường, Nxb Tư pháp, Hà Nội; Lưu Văn An (2010), Giáo
trình chính trị với QLXH, Nxb Lý Chính trị-Hành chính, Hà Nội; Phạm Minh Anh
(2014), ''Quản lý theo hướng tiếp cận tổng thể xã hội'', Tạp chí Lý luận chính trị, (8);
Nguyễn Văn Thâm (2014), ''Một số vấn đề về QLXH đối với tình huống bất thường'',
Tạp chí Khoa học-Công nghệ Việt Nam, (6); Phạm Minh Anh (2014), ''Một số vấn đề
lý luận về quản lý tổng thể xã hội'', Tạp chí Xã hội học (3); Trần Nghị Viện (2018),
''Vai trò của hương ước trong QLXH ở nước ta'', Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (2)
[1; 7; 8; 16; 21; 22; 25; 60; 74; 77; 81; 129; 130; 131; 152; 162].
24
Các nghiên cứu về QLXH ở Việt Nam có thể kể đến cụ thể hơn theo một số
xu hướng sau đây:
Một là, đề cập đến những vấn đề cơ bản và lý thuyết của QLXH:
Trong đó phải kể đến cuốn sách của tác giả Đỗ Hoàng Toàn (2006), Giáo
trình QLXH. Đây là cuốn giáo trình QLXH gồm 6 chương. Nội dung trình bày tổng
quan về xã hội và QLXH, chủ thể QLXH, các thiết chế cơ bản và các vấn đề nhà
nước cần quan tâm trong QLXH, biến đổi xã hội, các nguyên tắc, phương pháp và
hình thức QLXH của nhà nước, các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu trong
QLXH [159].
Tiếp đến là tác giả Nguyễn Vũ Tiến (2007), Lý thuyết chung về QLXH. Tác
giả cuốn sách đưa ra luận điểm: QLXH là hoạt động quản lý có tính chất phi nhà
nước, không chịu ảnh hưởng của quyền lực nhà nước hay chính phủ. QLXH là cách
thức tổ chức xã hội vì mục tiêu chung [151].
Đồng tác giả Nguyễn Tất Giáp và Đỗ Văn Quân (2017), ''Các nguyên tắc
QLXH và một số vấn đề đặt ra đối với QLXH ở Việt Nam''. Bài viết đã nhấn mạnh:
QLXH là vấn đề được quan tâm trên cả hai phương diện: nghiên cứu khoa học và
hoạt động thực tiễn ở Việt Nam. Bên cạnh những kết quả bước đầu của hoạt động
nghiên cứu và thực tiễn, QLXH ở nước ta đang đối mặt với nhiều vấn đề nan giải.
Nghiên cứu QLXH ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra các định hướng vĩ
mô; các cấp độ, đối tượng của hoạt động QLXH bị phân chia, tách rời, không được
xem xét như một chỉnh thể; QLXH được nhìn nhận mang tính một chiều... Do đó,
quản lý ở Việt Nam cần phải dựa trên các nguyên tắc, cấp độ và công cụ QLXH
hiện đại [38].
Hai là, tập trung làm rõ vấn đề lý thuyết trong nghiên cứu QLXH:
Tô Duy Hợp (2017), ''Tiếp cận hệ thống trong QLXH nông thôn Việt Nam''.
Tác giả khẳng định: Tiếp cận hệ thống (TCHT) tổng quát bao gồm 3 yếu tố: khái
niệm hệ thống, lý thuyết hệ thống và phương pháp hệ thống. TCHT xã hội có đặc
trưng kép: vừa là TCHT tổng quát được đặc thù hóa vào khu vực xã hội, vừa có đặc
thù riêng của xã hội với tư cách là hệ thống đặc thù. Từ góc nhìn hệ thống xã hội
nói chung, hệ thống xã hội nông thôn nói riêng, xem xét tình trạng thống nhất mâu
thuẫn biện chứng giữa 2 hệ thống QLXH: Nhà nước QLXH nông thôn và cộng
đồng làng xã tự quản đề xuất kiến nghị quan điểm định hướng và giải pháp phát
triển lành mạnh (tức là phát triển toàn diện, hài hòa và bền vững) đối với QLXH
trong tiến trình XDNTM gắn với kiến tạo đô thị mới ở Việt Nam hiện nay [56].
25
Lê Ngọc Hùng (2017), ''Quản lý và quản trị xã hội từ góc độ lý thuyết hệ
thống''. Tác giả bài viết nhấn mạnh, nghiên cứu quản lý và quản trị xã hội cần có
cách tiếp cận lý thuyết hệ thống. Từ cách tiếp cận này, quản lý và quản trị xã hội là
một tiểu hệ thống thực hiện chức năng định hướng phát triển bền vững cho cả xã
hội. Đồng thời, quản lý và quản trị xã hội luôn hoạt động theo nguyên lý mở, hướng
đích, hợp trội, đa chiều cạnh và phản trực cảm trong môi trường luôn biến đổi [67].
Cũng theo xu hướng này tác giả Nguyễn Trung Kiên và Lê Ngọc Hùng
(2012), ''Quản lý xã hội dựa vào sự tham gia: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn''.
Bài viết khẳng định: QLXH bao gồm các hoạt động của các lĩnh vực xã hội từ chính
trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, môi trường, đến giải trí, truyền thông. Với cách hiểu
này, để QLXH thành công đòi hỏi sự tham gia của toàn dân theo phương châm
"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" bởi vì chính người dân mới là chủ thể
của sự phát triển tổng thể xã hội [79].
Nguyễn Ngọc Khá (2001), ''Vai trò của phương pháp hệ thống trong tổ chức
và QLXH''. Bài viết cho rằng: trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học, kỹ thuật và thực tiễn xã hội, cùng với xu hướng toàn cầu hoá các
quan hệ quốc tế thì việc tổ chức và quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ngày
càng trở nên đa dạng và phức tạp. Trước nhu cầu ấy, phương pháp hệ thống có một
tầm quan trọng đặc biệt, nó đóng vai trò là công cụ phương pháp luận hữu hiệu
trong việc tổ chức và quản lý các hệ thống xã hội [74, tr.57-59].
Tác giả Trịnh Duy Luân (2017), ''Quản lý xã hội và đô thị hóa ở Việt Nam''.
Bài viết chỉ ra những đặc điểm và các vấn đề xã hội mà quá trình đô thị hóa ở Việt
Nam đang đặt ra cho lĩnh vực QLXH. Đó là sự phát triển đô thị theo chiều rộng và
thiếu bền vững, do định hướng thiên về các giá trị kinh tế vật chất hơn là các giá trị
văn hóa, xã hội và con người. Quá trình đô thị hóa đang làm nảy sinh nhiều vấn đề
như việc sử dụng lãng phí đất đai, vấn đề tái định cư, bảo đảm sinh kế cho những
người nông dân ven đô bị mất đất; vấn đề môi trường sống của cư dân đô thị hiện
nay. QLXH cần tham gia bằng tất cả các công cụ và phương tiện hiện có và hướng
đến một mô hình đô thị hóa hài hòa hơn, mang nhiều tính xã hội, dân chủ và nhân
văn hơn, với mục tiêu phát triển vì con người và công bằng hơn [89].
Bốn là, theo hướng phân tích mối quan hệ giữa QLXH với tình huống bất
thường hay thông tin xã hội:
Có nghiên cứu của một số tác giả sau:
Nguyễn Hữu Để (2005), ''Thông tin xã hội và vai trò của nó trong QLXH''.
26
Tác giả cho rằng: Đối với QLXH, vai trò quan trọng của nó: thứ nhất, thông tin xã
hội là cơ sở, điều kiện cần thiết để tiến hành QLXH: thứ hai, tùy theo chất lượng, nó
có thể đẩy nhanh hoặc làm chậm tốc độ phát triển của hệ thống xã hội và cuối cùng,
quyết định sự thành công hay thất bại của cả quá trình QLXH [32].
Nguyễn Văn Thâm (2014), ''Một số vấn đề về QLXH đối với tình huống bất
thường''. Tác giả cho rằng: Việc nhận diện chính xác các tình huống bất thường
trong thực tế, nghiên cứu các hệ lụy do chúng gây ra và đề xuất một số vấn đề về
QLXH đối với các tình huống đó là điều hết sức cần thiết, đặc biệt trong tình hình
hiện nay [129, tr.59-64].
Nguyễn Mạnh Kháng và các cộng sự (2009), Một số vấn đề lý luận về QLXH
trong những tình huống bất thường. Cuốn sách khẳng định: Nhà nước có nhiệm vụ
phải nhận diện và xử lý hàng loạt vấn đề liên quan đến hoạt động QLXH khi xuất
hiện những tình huống bất thường, từ việc khắc phục, hạn chế thiệt hại, tổ chức giúp
đỡ và hỗ trợ người dân để ổn định cuộc sống và sản xuất kinh doanh, giải quyết các
hệ lụy xã hội, đến việc dự báo, phòng ngừa và các giải pháp khác nhằm ổn định và
phát triển xã hội [77].
Năm là, theo xu hướng phân tích mối quan hệ giữa QLXH với tự quản:
Có thể kể đến các nghiên cứu của: Nguyễn Ngọc Điện (2007), ''Phát triển xã
hội tự quản''. Xã hội tự quản, một hình thức thể hiện của xã hội dân sự, không cần
đến vai trò của các thiết chế công, nhất là các cơ quan trấn áp; do đó, sự phát triển
của nó có tác dụng làm giảm nhẹ gánh nặng quản lý của nhà nước đối với xã hội,
đồng thời cũng là dấu hiệu của một xã hội được tổ chức tốt [201].
Trần Hồng Nhung (2017), ''Thiết chế tổ chức, quản lý ở làng, xã đồng bằng
Bắc Bộ thế kỷ XIX và những bài học kinh nghiệm''. Tác giả cho rằng, để xây dựng
bộ máy nhà nước vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế theo định hướng
XHCN, không thể không xuất phát từ nền tảng cơ sở của xã hội, đó chính là làng
xã. Xử lý hài hoà mối quan hệ giữa làng với nước, giữa các truyền thống tự trị, tự
quản làng xã với chính sách quản lý của nhà nước để xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam trong bối cảnh CNH - HĐH là một yêu cầu bức thiếtqua đó rút ra
những bài học kinh nghiệm góp phần phát huy các giá trị tích cực, giảm thiểu các
mặt tiêu cực trong quản lý làng xã cổ truyền, phục vụ cho yêu cầu XDNTM hiện
nay [203].
Sáu là, các nghiên cứu tập trung làm rõ mối quan hệ giữa pháp luật và hương
ước, quy ước, trên cơ sở đó phân tích mối quan hệ giữa QLXH và QLNN:
27
Nguyễn Tâm (2017), ''Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về xây dựng, thực
hiện hương ước, quy ước''. Hương ước, quy ước, hiểu theo nghĩa chung nhất, là
những quy phạm xã hội chứa đựng các quy tắc xử sự chung do cộng đồng dân cư.
Hiện nay, hương ước vẫn được duy trì tại nhiều nước, nhất là ở châu Á như: Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản... Việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của
thôn, làng trong thời gian qua đã đem lại những kết quả thiết thực đối với công tác
QLXH tại cộng đồng dân cư, góp phần đưa pháp luật, chủ trương, chính sách của
Nhà nước đi vào cuộc sống; nâng cao hiệu quả QLNN; giữ gìn, phát huy truyền
thống tập quán tốt đẹp của cộng đồng dân cư ở cơ sở; bài trừ các hủ tục lạc hậu;
hình thành giá trị chuẩn mực xã hội phù hợp với truyền thống, bản sắc của địa
phương; phát huy và mở rộng dân chủ ở cơ sở [217].
Cao Anh Đô (2015), ''Mối tương quan giữa hoạt động tự quản của cộng đồng
dân cư và thực thi quyền lực nhà nước ở cơ sở''. Thứ nhất, hoạt động tự quản nhìn
trên bình diện thuận chiều với quyền lực nhà nước, mang ý nghĩa tích cực để phục
vụ cho lợi ích chung của đất nước thì nó mang tính chất mở rộng quyền lực nhà
nước. Nếu hoạt động tự quản tốt, tạo những hiệu quả cao như là một sự cạnh tranh
với những căn bệnh cố hữu của nhà nước như quan liêu, trì trệ, cửa quyền, hình
thức. Thứ hai, với hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư thì ít hay nhiều cũng
chính là sự mở rộng bảo trợ về mặt quyền lực chính trị, nhà nước dù ở phương diện
cai quản hay tăng cường kiểm soát quyền lực thì cũng là sự chiếu cố của nhà nước
đến tay người dân cơ sở, những người được cho là "thấp cổ bé họng" trong cơ cấu
thành phần xã hội [202].
Bùi Quang Dũng (2013), ''Hương ước và mấy vấn đề QLXH nông thôn hiện
nay''. Tác giả cho biết, việc nghiên cứu về các thể chế QLXH nông thôn, về mặt
thực tiễn, là trực tiếp đóng góp vào quá trình xây dựng một xã hội nông thôn ổn
định, và vào nỗ lực đổi mới tổ chức HTCT. Các thể chế QLXH truyền thống không
nằm trong HTCT, nhưng tác dụng của nó tới đời sống chính trị, tới các quá trình xã
hội đang diễn ra tại nông thôn hiện nay rất lớn [24].
Bùi Xuân Đính (2014), ''Hương ước trong QLXH nông thôn hiện nay''. Tác
giả khẳng định, hương ước là sản phẩm của làng Việt ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
Hương ước có hai hình thức thể hiện: hương ước cổ và hương ước cải lương.
Hương ước xuất hiện từ giữa thế kỷ XV và tồn tại cho đến sát cuộc Cách mạng
tháng Tám 1945. Trong thời kỳ phong kiến, hương ước là công cụ chính yếu để
QLXH làng Việt. Ngày nay, các đặc điểm của làng truyền thống đã thay đổi căn
28
bản. Vì vậy, cần nghiên cứu sâu sắc những thay đổi này để có căn cứ khoa học
trong việc đề ra chính sách phát triển nông thôn, cũng như việc soạn thảo hương
ước, tránh tình trạng làm "nhất loạt, chung chung", ít hiệu quả như thời gian gần
đây [34, tr.193].
Trương Thị Hiền (2015), ''Pháp luật và hương ước trong QLXH nông thôn:
đánh giá từ phía người dân''. Trên cơ sở phân tích thực trạng người dân ở nông thôn
thực hiện quyền được bàn bạc, quyền được giám sát, đồng thời phân tích sự tồn tại
của hương ước xét từ cái nhìn của người dân và không gian pháp luật ở vùng nông
thôn, Tác giả của bài viết chỉ rõ sự cần thiết tạo ra những cơ hội để có thêm sự tương
tác, bổ trợ giữa hệ thống pháp luật và hương ước cũng như cần nhận diện cơ chế đích
thực, con người cụ thể từ cộng đồng đóng vai trò chủ chốt trong QLXH [48].
Phạm Hữu Nghị (2015), ''Chính sách thực hiện, áp dụng pháp luật, vận dụng
hương ước trong QLXH ở nông thôn: thực trạng và những vấn đề đặt ra''. Tác giả
khẳng định: Cùng với chính sách thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật, Nhà nước
đã đề ra chính sách vận dụng hương ước, tập quán trong QLXH nông thôn. Việc
thực hiện chính sách vận dụng hương ước, tập quán có ý nghĩa như là công cụ bổ
sung pháp luật trong QLXH ở nông thôn [101, tr.76-89].
Bảy là, tập trung khảo sát, phân tích làm rõ vấn đề QLXH ở một khu vực, địa
phương cụ thể:
Tác giả Đặng Thị Hoa (2014), Quản lý xã hội vùng dân tộc thiểu số ở Việt
Nam trong phát triển bền vững. Tác giả cuốn sách khẳng định: hiện nay, QLXH
đang đặt ra những vấn đề mới, mâu thuẫn giữa những giá trị văn hóa truyền thống
vốn đã được bảo lưu và gìn giữ từ nhiều đời với sự vận động và phát triển đi lên của
xã hội trong bối cảnh hiện đại hóa, hội nhập và phát triển...những khác biệt trong
QLXH truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa tộc người với phương thức quản lý
hiện đại của một số tộc người ở nước ta hiện nay. Đó cũng là một khoảng trống
trong nghiên cứu khoa học xã hội, nhất là dưới góc nhìn Dân tộc học trong nhiều
năm trở lại đây [52].
Như vậy: Từ những hướng nghiên cứu về QLXH trên giúp tác giả luận án có
được những thông tin quan trọng để củng cố niềm tin vững chắc đây là một hướng
đi đúng và mang tính mới mẻ. Đồng thời giúp tác giả có được tri thức, phương
hướng luận giải các vấn đề nghiên cứu và cho thấy rõ những khoảng trống của
nghiên cứu về chủ đề này chính là chưa nghiên cứu về XDNTM ở góc độ QLXH, từ
đây tác giả tiến hành khảo sát, phân tích dựa trên bằng chứng tại một địa phương
29
tiêu biểu/điển hình thông qua một công trình nghiên cứu ở cấp độ Tiến sĩ chuyên
ngành Xã hội học.
1.3. NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ XÃ HỘI TRONG CHƢƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Từ việc thực hiện tổng quan các xu hướng nghiên cứu về QLXH như vừa
nêu có thể khẳng định:
Những vấn đề liên quan đến QLXH là một chủ đề nghiên cứu cơ bản và quan
trọng của các khoa học xã hội, trong đó có xã hội học. Thực tế chủ đề này đã được
các nhà khoa học trong nước và quốc tế quan tâm nghiên cứu và công bố tương đối
nhiều trong thời gian gần đây. Các nghiên cứu về QLXH đã quan tâm đến vấn đề
nội hàm khái niệm, bối cảnh xã hội; chủ thể QLXH, công cụ QLXH, cách tiếp cận,
mối quan hệ giữa QLXH với QLNN, tự quản, sự tham gia Tuy nhiên, nghiên cứu
mang tính hệ thống vừa chuyên sâu, chuyên biệt và tiếp cận liên ngành về QLXH
thông qua chương trình XDNTM - một nhiệm vụ chính trị quan trọng và cụ thể ở
nông thôn Việt Nam hiện nay ở tầm luận án tiến sĩ là còn có khoảng trống.
Từ những công trình có liên quan trong nước và quốc tế như vừa phân tích là
điểm tựa, những gợi ý quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu trong bối cảnh mục
tiêu và nhiệm vụ của luận án chuyên ngành xã hội học. Song, các công trình khoa
học chưa thực sự quan tâm nghiên cứu XDNTM trong mối quan hệ với QLXH. Đặc
biệt, chưa có công trình nào được thực hiện nghiên cứu QLXH trong XDNTM ở
tầm/phương thức luận án tiến sĩ xã hội học.
Có thể khẳng định, cho đến nay tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu
nào phân tích đầy đủ, chuyên sâu, trực tiếp, dựa trên bằng chứng về chủ đề QLXH
trong XDNTM. Do vậy, tác giả đi đến lựa chọn vấn đề: QLXH ở nông thôn Việt
Nam hiện nay (qua nghiên cứu chương trình XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa) làm đề tài
nghiên cứu luận án tiến sĩ ngành Xã hội học. Đề tài nghiên cứu sẽ tập trung nghiên
cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi: QLXH ở nông thôn có những nội dung gì, được
biểu hiện như thế nào? Vai trò của các chủ thể QLXH và công cụ QLXH trong
XDNTM được thể hiện trên những phương diện nào? Những yếu tố nào đang ảnh
hưởng đến phương thức QLXH ở nông thôn thông qua chương trình XDNTM?
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm phát huy vai trò, hiệu
quả của việc thực hiện phương thức QLXH trong quá trình XDNTM ở tỉnh Thanh
Hóa và cả nước nói chung.
30
Tiểu kết Chƣơng 1
Từ việc thực hiện tổng quan các công trình khoa học nghiên cứu về XDNTM
và QLXH như vừa nêu có thể khẳng định, phần lớn các công trình khoa học trên
đây đều tiếp cận những vấn đề cơ bản liên quan đến XDNTM và QLXH. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào được thực hiện nghiên cứu nhận diện những vấn đề cơ bản
của QLXH ở nông thôn từ cấp độ luận án tiến sĩ chuyên ngành xã hội học. Đồng
thời, từ những hướng nghiên cứu về NTM như đã nêu trên cho thấy, một trong
những khoảng trống nghiên cứu về vấn đề này chính là chưa đặt chủ đề nghiên cứu:
XDNTM ở một lát cắt khoa học chuyên sâu, mang tính hệ thống trong mối liên hệ
với QLXH thông qua khảo sát tại một địa phương cụ thể (tỉnh Thanh Hóa). Bên
cạnh đó, từ việc thực hiện tổng quan những xu hướng nghiên cứu về QLXH và
XDNTM tại một số nước trên thế giới, có thể rút ra những ý tưởng khoa học quan
trọng cho việc tiến hành nghiên cứu QLXH thông qua chương trình XDNTM ở Việt
Nam hiện nay.
31
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM - CÔNG CỤ TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Khái niệm quản lý xã hội
Có nhiều cách hiểu khác nhau về QLXH, chẳng hạn: Quản lý xã hội là
những tác động có ý thức của con người vào xã hội nhằm sắp xếp và duy trì các
phẩm chất đặc thù của xã hội, để đáp ứng sự tồn tại và phát triển của xã hội trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xem QLXH là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có chủ đích của chủ thể QLXH lên xã hội và các khách thể có liên quan, nhằm duy
trì và PTXH theo các đặc trưng và các mục tiêu mà các chủ thể quản lý đặt ra phù
hợp với xu thế phát triển khách quan của lịch sử. Trong khi đó, các tác giả khác thì
cho rằng: QLXH là sự tác động liên tục, có tổ chức của các chủ thể quản lý lên các
lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, QPAN) và các đối tượng
liên quan nhằm duy trì và phát triển xã hội theo quy luật khách quan và các đặc
trưng của xã hội; QLXH là những tác động có ý thức của các chủ thể xã hội nhằm
sắp xếp và duy trì các phẩm chất đặc thù của xã hội, đáp ứng sự tồn tại và PTXH
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nó như lao động và học tập, văn hoá, chính
trị, tôn giáo và các công tác xã hội khác; QLXH được hiểu là hoạt động của Đảng,
Nhà nước và các tổ chức xã hội nhằm thúc đẩy HTCT xã hội vận động và phát triển
nhịp nhàng bằng các biện pháp hành chính, giáo dục tư tưởng đạo đức, xây dựng
các quy phạm xã hội [1; 116; 151; 159].
Đáng chú ý là tác giả Lê Ngọc Hùng cho rằng, QLXH cần được hiểu là
"quản lý tổng thể xã hội" (societal management) chứ không phải là quản lý khía
cạnh xã hội của sự phát triển (social management). Nghĩa là QLXH bao gồm các
hoạt động của các lĩnh vực: chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, môi trường, đến
giải trí, truyền thông... Với cách hiểu này, để QLXH thành công đòi hỏi sự tham gia
của toàn dân theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân
hưởng lợi", người dân mới là chủ thể của sự phát triển tổng thể xã hội. Từ đó việc
nghiên cứu sự tham gia QLXH của toàn thể các tầng lớp xã hội, nhất là những
nhóm yếu thế trở thành một vấn đề trọng tâm của khoa học QLXH [66, tr.21].
Dù có nhiều định nghĩa khác nhau, tuy nhiên tại Việt Nam QLXH được nhấn
mạnh là đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, (bất kể con đường nào đều được xây dựng
trên quan điểm của Đảng, các chủ trương đường lối chính sách, pháp luật của Nhà
32
nước) nhằm hướng tới một mục tiêu xác định, người cầm quyền mong muốn xây
dựng các khuôn mẫu ứng xử thống nhất để có thể huy động tối đa lực lượng xã hội
cho mục tiêu đó.
Trong đó nhiều tác giả nhấn mạnh: chủ thể ứng xử, tức là cá nhân công dân,
được gắn với một nhóm, một tổ chức con người được thừa nhận (gia đình, nhà
trường, cơ quan, doanh nghiệp, hội, đoàn). Chủ thể của QLXH là các tổ chức Đảng,
các cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội; Phương tiện QLXH là hệ thống pháp
luật, các quy phạm xã hội, công tác giáo dục quần chúng và các nguồn lực mà Nhà
nước đầu tư; Đối tượng của QLXH là con người, là công việc; Cơ chế của QLXH là
các cấp uỷ Đảng lãnh đạo, cơ quan Nhà nước quản lý và các tổ chức xã hội tham dự;
Các hình thức QLXH đa dạng; có 3 nhóm chính: (1). Sử dụng biện pháp hành chính;
(2). Giáo dục tư tưởng, đạo đức; (3). Xây dựng các quy phạm bắt buộc và không bắt
buộc để các tổ chức xã hội và người dân theo đó mà hành động [160; 201].
Tổng hợp một số quan điểm như vừa nêu, có thể khái quát: QLXH (cần được
hiểu là quản lý tổng thể xã hội) chính là sự tác động có định hướng, có tổ chức của
các chủ thể quản lý (Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, cộng đồng, nhóm xã hội và cá nhân công dân) đến khách thể (con
người, cộng đồng, các quan hệ xã hội, hoạt động xã hội, cấu trúc xã hội, chức năng
xã hội...) nhằm mục tiêu PTXH nhanh, hài hòa, bền vững. QLXH-một trong cách
thức quản lý hoạt động của con người, nó hàm chứa các hoạt động như quản lý nhà
nước, quản lý gia đình, quản lý cộng đồng, quản lý hoạt động kinh tế, quản lý cộng
đồng, quản lý văn hóa... Nó thể chế hóa thành hệ các vị trí, vai trò của người tổ
chức, điều hành, các phương thức tổ chức thực hiện, hệ các vị trí, vai trò, trách
nhiệm, phương thức thực hiện của mỗi thành viên tham gia
Quản lý xã hội tác động tích cực đến đời sống xã hội, điều tiết các quan hệ
xã hội, hoàn thiện các thiết chế xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, bảo
đảm cho con người phát triển toàn diện. Quản lý xã hội lấy con người làm điểm
xuất phát; dựa trên quyền con người, vì sự giải phóng và phát triển toàn diện của
con người; vì sự phát triển nhanh, hài hòa và bền vững của xã hội. Bản chất của
QLXH là sự tác động đồng thời của nhiều nhóm chủ thể quản lý tới nhiều khách thể
quản lý theo các quy định pháp luật, chuẩn mực và giá trị xã hội nhằm mục tiêu
phát triển phát triển xã hội nhanh, hài hòa, bền vững. Trong đó, nhấn mạnh vai trò
của quyền lực xã hội trong QLXH. Quản lý xã hội có thể cần làm rõ hơn trên các
khía cạnh sau:
33
Xét về nội hàm của khái niệm thì QLXH có bản chất là một hoạt động quản
lý, là một quá trình để đạt được những mục tiêu xã hội cụ thể, do một cá nhân hoặc
một tổ chức lên kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động. Ở các giai
đoạn phát triển khác nhau, các mục tiêu, nhiệm vụ của QLXH và các đặc điểm khác
có thể khác nhau, nhưng về ý nghĩa và bản chất của QLXH thì không thay đổi; Xét
về chủ thể quản lý thì QLXH bao gồm đa dạng chủ thể khác nhau: không chỉ có
Đảng cầm quyền, Chính phủ, mà còn có cả các chủ thể xã hội khác nữa (mà chủ yếu
là các tổ chức xã hội khác nhau và các cá nhân). Có sự khác biệt cơ bản giữa QLXH
và vai trò xã hội (Social Role). Về điểm này, QLXH và kiểm soát xã hội (Social
Control) thực chất là một. Các chủ thể khác nhau của QLXH không bình đẳng về vị
thế cấp bậc quản lý. Ví dụ, một tổ chức trong trường hợp này là chủ thể quản lý,
nhưng trong trường hợp khác là đối tượng bị quản lý. Các mối quan hệ quản lý giữa
các cơ quan quản lý đa cấp, đa dạng có thể khác nhau trong các khu vực khác nhau.
Đảng cầm quyền là bộ máy tham mưu, tổ chức tiên phong thực hiện chức năng lãnh
đạo, vạch ra đường lối, chủ trương về phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội,
định hướng công tác QLXH. Nhà nước là chủ thể trực tiếp QLXH; các tổ chức
chính trị-xã hội đại diện cho lợi ích của các tầng lớp, nhóm xã hội tham gia QLXH
[1, tr.30; 165].
Đối tượng của QLXH: biến đổi xã hội, phát triển xã hội, vấn đề xã hội, sai lệch
xã hội, tình huống bất thường, con người, cộng đồng, quan hệ xã hội, cấu trúc xã hội,
hoạt động xã hội... Trong QLXH các chủ thể quản lý thường có ba cách thức tác động
tới đối tượng quản lý là tác động cấu trúc, tác động giá trị và tác động lợi ích.
Xét về phương tiện quản lý thì các phương tiện cơ bản của hệ thống QLXH
bao gồm các chuẩn mực xã hội, không chỉ là các chuẩn mực cứng như luật, lệ, quy
định, chính sách mà còn cả các chuẩn mực mềm như đạo đức, giá trị. Đối với Đảng
và Nhà nước thì pháp luật, quy định, chính sách là những phương tiện chính yếu của
QLXH; tuy nhiên cũng không nên bỏ qua các chuẩn mực mềm [165].
Xét về mục tiêu và nhiệm vụ, QLXH có rất nhiều mục tiêu và nhiệm vụ khác
nhau, và không nhất thành bất biến. Đó là: duy trì trật tự xã hội, quy định hành vi xã
hội, phối hợp các quan hệ xã hội với việc duy trì trật tự xã hội, phát huy bản sắc
cộng đồng, thúc đẩy sự hài hòa xã hội và giải quyết các xung đột xã hội, giải quyết
các vấn đề xã hội, đối phó với rủi ro xã hội và làm giảm các mâu thuẫn xã hội, kiểm
soát xung đột xã hội, làm cầu nối giữa các khác biệt xã hộiTrong số đó, giải quyết
xung đột xã hội và duy trì trật tự xã hội là mục tiêu và nhiệm vụ bao trùm của
34
QLXH. QLXH có mục tiêu kép: vừa đảm bảo ổn định xã hội vừa định hướng biến
đổi xã hội; vừa đảm bảo sinh kế bền vững, vừa thúc đẩy phát triển lành mạnh (tức là
phát triển toàn diện, hài hòa, bao trùm, bền vững) [165].
Có thể nhận diện QLXH trên một số tiêu chí sau: 1. QLXH là yêu cầu có tính
tất yếu của quá trình phát triển xã hội; 2. Có nhiều cách thức giải thích và can thiệp
của QLXH; 3. QLXH tập trung vào hiện tượng xã hội mới, phức tạp, nan giải; 4. Sự
tham gia quản lý đồng thời của nhiều chủ thể xã hội; 5. Sử dụng hệ thống thiết chế
xã hội trong QLXH; 6. Mục tiêu QLXH hướng đến: hài hòa, bền vững, đồng bộ,
tổng thể, kịp thời, khả thi; 7. Tri thức xã hội học, ứng dụng khoa học-công nghệ là
nền tảng của QLXH; 8. QLXH có ý nghĩa song hành và hỗ trợ quản lý nhà nước.
2.1.2. Khái niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới
* Khái niệm nông thôn
Nông thôn là khái niệm gắn liền với bối cảnh xã hội nước ta trong cả thời kỳ
lịch sử dài. Nông thôn là phạm vi cư trú của phần lớn cư dân Việt Nam qua nhiều
thế hệ và là đặc trưng của xã hội Việt Nam trong chiều dài lịch sử. Quan niệm về
nông thôn hiện nay còn nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo cách hiểu chung nhất, nông thôn được hiểu là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Nông thôn là nơi chỉ những vùng đất mà ở đó,
người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong phạm vi tiếp cận của tác giả, nông thôn là một địa bàn, khu vực cư trú
của những công dân hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Bên cạnh đó còn
có những hoạt động sản xuất khác như lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp. Với
quan niệm này, nông thôn có các đặc trưng cơ bản sau:
Một là, hoạt động kinh tế chủ yếu ở nông thôn luôn gắn liền với hoạt động
sản xuất nông nghiệp. Đây là loại hình ngành nghề chính ở xã hội nông thôn.
Hai là, đặc trưng dân số ở nông thôn chủ yếu là nông dân, mật độ dân cư ở
nông thôn thấp hơn so với ở thành thị.
Ba là, môi trường sống ưu trội ở nông thôn là môi trường tự nhiên, gắn liền
với hoạt động sản xuất của người dân nông thôn.
Bốn là, thiết chế xã hội nông thôn tồn tại cả hai loại hình là thiết chế xã hội
luật pháp và thiết chế xã hội làng xã hội. Trong đó tính cộng đồng, tính tự quản và
vai trò của thiết chế xã hội làng xã được đề cao.
Năm là, lối sống xã hội ở nông thôn có tính cộng đồng cao, quy định cách
35
thức ứng xử, đặc trưng xã hội của con người nông thôn trong tham gia các hoạt
động của cộng đồng.
Sáu là, văn hóa nông thôn hiện nay tồn tại cả hai loại hình là văn hóa mới và
văn hóa truyền thống, trong đó văn hóa truyền thống, văn hóa dân gian là loại hình
hoạt động chính đối với người dân nông thôn...
* Khái niệm nông thôn mới
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với mục
tiêu: XDNTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, cần gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ; HTCT ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường [29].
Trong luận án này nông thôn được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là UBND xã. Theo tác giả Nguyễn Văn Hùng, công thức NTM là: Nông thôn mới =
Nông dân mới + Nền nông nghiệp mới. Nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân
tộc được gìn giữ và tái tạo [68].
T...I HỌC
Phụ lục 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
Kính thưa Ông/Bà!
Trong quá trình xây dựng, phát triển ở khu vực "tam nông" ở của Việt Nam nói
chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng bước đầu đã mang lại những kết quả tích cực, tuy vậy
thực tế cũng cho thấy không ít bất cập vẫn còn tồn tại. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài:
"Quản lý xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay Qua nghiên cứu chương trình xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa)" nhằm hướng đến thực hiện mục tiêu "kép" là phối hợp
giữa quản lý nhà nước và quản lý xã hội; tăng cường hoạt động quản lý xã hội ở nông thôn
gắn liền với thực hiện thắng lợi các mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa.
Để góp phần vào sự thành công của đề tài, chúng tôi rất mong nhận được sự quan
tâm đóng góp ý kiến của Ông/Bà. Mọi ý kiến của Ông/Bà (sẽ được đảm bảo tính khuyết
danh, sự tham gia của Ông/Bà vào cuộc trao đổi là hoàn toàn tự nguyện.Chúng tôi đã
chuẩn bị sẵn các câu hỏi và các phương án trả lời, Ông/Bà vui lòng trả lời các câu hỏi bằng
cách khoanh tròn hoặc tích vào các phương án trả lời mà Ông/Bà cho là đúng. Xin Ông/Bà
ghi rõ nếu có ý kiến khác.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
A.THÔNG TIN VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI VÀ ĐỊA BÀN XÃ
A1
Tuổi (ghi rõ tuổi dương lịch
hoặc năm sinh)
.................................................................................
A2 Giới tính
Nam
Nữ
A3 Tình trạng hôn nhân
Chưa kết hôn
Đang có vợ/ chồng
Ly thân/ ly hôn
Góa
A4 Dân tộc
Kinh
Khác (ghi rõ): .........................................
A5
Trình độ học vấn
Tiểu học và chưa hết tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp
Cao đẳng/Đại học trở lên
A6 Tôn giáo
Phật giáo
Thiên chúa giáo
Tôn giáo khác
Không tôn giáo
A7
Mức sống của gia đình so với
mặt bằng trong xã hoặc
thôn/xóm
Nghèo
Cận nghèo
Trung bình
Khá
Giàu
175
A8 Nghề nghiệp chính
Cán bộ thôn/xã
Về hưu
Cán bộ thoát ly
Công nhân
Buôn bán dich vụ nhỏ
Chủ doanh nghiệp
Nông dân
Tiểu thủ công nghiệp
Lao động tự do
Khác
A9
Đang là thành viên của những
tổ chức nào
Tổ chức Đảng
Tổ chức Chính quyền
Tổ chức Đoàn thanh niên
Tổ chức Hội phụ nữ
Tổ chức Công đoàn
Tổ chức Hội nông dân
Tổ chức Mặt trận tổ quốc
Tổ chức Cựu chiến binh
Tổ chức xã hội khác.
Không tham gia tổ chức nào
A10
Mức độ đạt tiêu chí xây dựng
nông thôn mới
Đã đạt chuẩn nông thôn mới 19 tiêu chí
Đã đạt chuẩn nông thôn mới: từ 15- 18 tiêu chí
Đạt dưới 15 tiêu chí
A11 Khu vực
Xã đồng bằng
Xã trung du
Xã miền núi
A12
Thuộc nhóm chủ thể ( chỉ xác
định đóng 1 vai trò chủ yếu
nhất trong mối liên hệ với
XDNTM)
Cấp ủy Đảng
Chính quyền (HĐND và UBND)
Mặt trận Tổ quốc xã
Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
Ban giám sát cộng đồng
Ban thanh tra nhân dân
Ban phát triển thôn
Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
Các tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
Các hộ gia đình
Cá nhân người dân
B. NỘI DUNG CHÍNH
Câu 1. Ông/Bà đã tham gia các hoạt động nào liên quan đến XDNTM trên địa
bàn xã? (có thể lựa chọn 1 hoặc nhiều phương án phù hợp)
1.Được nghe nói về XDNTM
2.Được đọc trực tiếp các văn bản liên quan đến XDNTM
3.Được hướng dẫn học tập, bồi dưỡng vấn đề liên quan đến XDNTM
4.Đã dành thời gian để nghiên cứu vấn đề liên quan đến XDNTM
5.Đã trực tiếp tham gia lãnh đạo, chỉ đạo XDNTM
6. Đã trực tiếp tham gia đóng góp ý kiến về XDNTM
7.Đã trực tiếp tuyên truyền vận động về XDNTM
8.Trực tiếp đóng góp tiền cho XDNTM
176
9.Trực tiếp đóng góp đất đai cho XDNTM
10.Trực tiếp đóng góp nguyên vật liệu cho XDNTM
11.Trực tiếp đóng góp ngày công cho XDNTM
12.Chưa tham gia hoạt động nào cả
Câu 2. Ông/Bà đã tham gia nhƣ thế nào đối với các nội dung XDNTM trên địa
bàn xã? (có thể lựa chọn 1 hoặc nhiều phương án phù hợp)
Các nội dung XDNTM
Hình thức tham gia các hoạt động xây
dựng NTM
Đóng
góp tiếng
nói
Đóng
góp
tiền
Đóng góp
ngày công
Đóng
góp
khác
1.Quy hoạch xây dựng NTM
3. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư
dân nông thôn
8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và
truyền thông nông thôn
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn
10.Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn
11.Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông
thôn.
Câu 3. Xin Ông/Bà tự đánh giá mức độ tham gia của bản thân mình trong xây
dựng nông thôn mới? (lựa chọn 1 phương án phù hợp)
Các hoạt động
Tham gia
chủ động,
tích cực
Tham
gia thụ
động
Chƣa
tham
gia
Khó
đánh
giá
1.Tuyên truyền vận động XDNTM
2.Góp ý xây dựng đề án nông thôn mới
3.Đóng góp ngày công lao động
4.Đóng góp tài chính
177
Các hoạt động
Tham gia
chủ động,
tích cực
Tham
gia thụ
động
Chƣa
tham
gia
Khó
đánh
giá
5.Đóng góp tài sản (đất, cây trồng, công
trình xây dựng)
6.Giám sát, phản biện các hoạt động xây
dựng nông thôn mới
7.Quản lý, sử dụng hưởng lợi các kết quả
trong xây dựng nông thôn mới
8. Đề xuất kiến nghị lên cấp có thẩm
quyền
Câu 4. Xin Ông/Bà đánh giá mức độ chủ động khi tham gia của bản thân vào
các hoạt động quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã? (lựa chọn 1 phương
án phù hợp)
Quản lý hoạt động XDNTM/Mức độ chủ động
Chủ
động
Ít
chủ
động
Không
chủ
động
Không
rõ/Khó
đánh giá
1.Quy hoạch xây dựng nông thông mới
3. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
có hiệu quả ở nông thôn
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền
thông nông thôn
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
10.Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn
11.Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Câu 5. Ông/Bà đánh giá mức độ hiệu quả của bản thân trong tham gia quản lý
các hoạt động xây dựng nông thôn thôn mới trên địa bàn xã? (lựa chọn 1 phương án
phù hợp)
Quản lý các hoạt động Không Có
178
XDNTM/Mức độ hiệu quả tham
gia Hiệu
quả
Bình
thƣờng
Không
hiệu
quả/hình
thức
Khó
đánh
gia
1.Quy hoạch xây dựng NTM
3. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh
tế, nâng cao thu nhập
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
5. Đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông
thôn
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe
cư dân nông thôn
8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông
tin và truyền thông nông thôn
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn
10.Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn
11.Giữ vững an ninh, trật tự xã hội
nông thôn.
Câu 6. Xin Ông/Bà đánh giá các mức độ thành công của hoạt động quản lý xẫy
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ? lựa chọn 1 phương án phù hợp)
Quản lý các hoạt
động xây dựng
NTM/Mức độ
thành công
Quản lý quá trình
thực hiện
Quản lý vận hành,
hƣởng lợi
Kiểm tra, giám sát,
xử lý vi phạm
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
1.Quy hoạch xây
dựng nông thông
mới
3. Phát triển hạ
tầng kinh tế - xã
hội
3. Chuyển dịch cơ
cấu, phát triển kinh
179
Quản lý các hoạt
động xây dựng
NTM/Mức độ
thành công
Quản lý quá trình
thực hiện
Quản lý vận hành,
hƣởng lợi
Kiểm tra, giám sát,
xử lý vi phạm
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
tế, nâng cao thu
nhập
4. Giảm nghèo và
an sinh xã hội
5. Đổi mới và phát
triển các hình thức
tổ chức sản xuất có
hiệu quả ở nông
thôn
6. Phát triển giáo
dục - đào tạo ở
nông thôn
7. Phát triển y tế,
chăm sóc sức khỏe
cư dân nông thôn
8. Xây dựng đời
sống văn hóa,
thông tin và truyền
thông nông thôn
9. Cấp nước sạch
và vệ sinh môi
trường nông thôn
10.Nâng cao chất
lượng tổ chức
Đảng, chính quyền,
đoàn thể chính trị -
xã hội trên địa bàn
11.Giữ vững an
ninh, trật tự xã hội
nông thôn.
Câu 7. Xin Ông/Bà đánh giá mức độ hài lòng của bản thân đối với hoạt động
quản lý trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã? ( lựa chọn 1 phương án cho
mỗi dòng)
180
Quản lý các hoạt động
XDNTM/Mức độ hài lòng
Rất hài
lòng
Hài lòng
Hài
lòng
một
phần
Hoàn
toàn
chƣa
hài lòng
Khó
đánh giá
1.Quy hoạch xây dựng NTM
3. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
5. Đổi mới và phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất có hiệu quả
ở nông thôn
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở
nông thôn
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức
khỏe cư dân nông thôn
8. Xây dựng đời sống văn hóa,
thông tin, truyền thông nông thôn
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn
10.Nâng cao chất lượng tổ chức
Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn
11.Giữ vững an ninh, trật tự xã
hội nông thôn.
Câu 8. Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về vai trò các chủ thể dƣới đây trong
thực hiện nắm bắt chỉ thị, nghị quyết, chính sách và pháp luật XDNTM trên địa bàn
xã? ( lựa chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ vai trò
Tích
cực
Bình
thƣờng
Chƣa
tích
cực
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
181
Các chủ thể/ vai trò
Tích
cực
Bình
thƣờng
Chƣa
tích
cực
Khó
đánh
giá
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
13 .Cá nhân người dân
Câu 9. Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về vai trò các chủ thể dƣới đây trong
thực hiện khảo sát nhu cầu, xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí XDNTM trên
địa bàn xã? ( lựa chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ vai trò
Tích
cực
Bình
thƣờng
Chƣa
tích
cực
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
13. Cá nhân người dân
Câu 10 . Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về vai trò các chủ thể dƣới đây
trong thực hiện tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách, kế hoạch XDNTM trên địa bàn
xã? (lựa chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ vai trò
Tích
cực
Bình
thƣờng
Chƣa
tích
cực
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
182
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
13.Cá nhân người dân
Câu 11. Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về vai trò các chủ thể dƣới đây
trong thực hiện huy động và sử dụng các nguồn lực XDNTM trên địa bàn xã? (lựa
chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ vai trò
Tích
cực
Bình
thƣờng
Chƣa
tích
cực
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
13.Cá nhân người dân
Câu 12. Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về vai trò các chủ thể dƣới đây
trong tổ chức, thực hiện quá trình XDNTM trên địa bàn xã? (lựa chọn 1 phương án
cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ vai trò
Tích
cực
Bình
thƣờng
Chƣa
tích
cực
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
183
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
13.Cá nhân người dân
Câu 13. Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về vai trò các chủ thể dƣới đây
trong kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm quá trình XDNTM trên địa bàn xã? ( lựa
chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ vai trò
Tích
cực
Bình
thƣờng
Chƣa
tích
cực
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
13.Cá nhân người dân
Câu 14. Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về vai trò các chủ thể dƣới đây
trong phản hồi, điều chỉnh, đề xuất, kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền liên quan
đến quá trình XDNTM trên địa bàn xã? (lựa chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ vai trò
Tích
cực
Bình
thƣờng
Chƣa
tích
cực
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
184
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
13.Cá nhân người dân
Câu 15 . Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về mức độ hiệu quả trong thực hiện
nắm bắt chỉ thị, nghị quyết, chính sách và pháp luật XDNTM trên địa bàn xã của các
chủ thể dƣới đây? (lựa chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ hiệu quả
Hiệu
quả
Bình
thƣờng
Chƣa
hiệu
quả
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
13.Cá nhân người dân
Câu 16. Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về mức độ hiệu quả của trong thực
hiện khảo sát nhu cầu, xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí XDNTM trên địa
bàn xã của các chủ thể dƣới đây? (lựa chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ vai trò
Tích
cực
Bình
thƣờng
Chƣa
tích
cực
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
185
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
13.Cá nhân người dân
Câu 17. Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về mức độ hiệu quả trong thực hiện
tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách, kế hoạch XDNTM trên địa bàn xã của các chủ
thể dƣới đây? (lựa chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ hiệu quả
Hiệu
quả
Bình
thƣờng
Chƣa
tích
cực
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên ðịa bàn xã
11.Các tổ chức kinh tế/doanh nghiệp trên địa bàn
12.Các hộ gia đình
13 Cá nhân người dân
Câu 18. Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về vai trò các chủ thể dƣới đây
trong thực hiện huy động và sử dụng các nguồn lực XDNTM trên địa bàn xã? (lựa
chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ hiệu quả
Hiệu
quả
Bình
thƣờng
Chƣa
hiệu
quả
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
186
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
13.Cá nhân người dân
Câu 19. Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về mức độ hiệu quả trong tổ chức,
thực hiện quá trình XDNTM trên địa bàn xã của các chủ thể dƣới đây? ( lựa chọn 1
phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ vai trò
Tích
cực
Bình
thƣờng
Chƣa
tích cực
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
13.Cá nhân người dân
Câu 20 . Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về mức độ hiệu quả trong kiểm tra,
giám sát, xử lý vi phạm quá trình XDNTM trên địa bàn xã của các chủ thể dƣới đây?
( lựa chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Các chủ thể/ hiệu quả
Hiệu
quả
Bình
thƣờng
Chƣa
hiệu
quả
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình
187
13.Cá nhân người dân
Câu 21 . Xin Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về mức độ hiệu quả trong phản hồi,
điều chỉnh, đề xuất, kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền liên quan đến quá trình
XDNTM trên địa bàn xã của các chủ thể dƣới đây? (lựa chọn 1 phương án cho mỗi
dòng)
Các chủ thể/ hiệu quả
Hiệu
quả
Bình
thƣờng
Chƣa
hiệu
quả
Khó
đánh
giá
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn xã
12.Các hộ gia đình/Cá nhân người dân
Câu 22. Xin Ông/Bà đánh giá các công cụ quản lý dƣới đây có vai trò nhƣ thế
nào trong quá trình XDNTM trên địa bàn xã (lựa chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Công cụ quản lý/ vai trò
Quan
trọng
Bình
thƣờng
Không
quan
trọng
Khó
đánh
giá
1.Văn bản pháp luật của cơ quan có thẩm quyền
2.Văn bản chính sách của cơ quan có thẩm quyền
3.Nội quy, quy định của địa phương/tổ chức
4.Tác động của truyền thông đại chúng
5.Uy tín của cán bộ đảng viên
6.Chuẩn mực đạo đức trong cộng đồng
7.Chuẩn mực văn hóa trong cộng đồng
8.Chuẩn mực tôn giáo, tín ngưỡng của cộng đồng
9. Phần thưởng lợi ích vật chất
10.Phần thưởng lợi ích tinh thần
11.Dư luận xã hội trong cộng đồng
12.Hương ước mới trong cộng đồng
Câu 23. Xin Ông/Bà đánh giá mức độ hiệu quả của các công cụ quản lý trong
quá trình XDNTM trên địa bàn xã (lựa chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
188
Công cụ quản lý/ hiệu quả
Hiệu
quả
Bình
thƣờng
Không
hiệu quả
Khó
đánh
giá
1.Văn bản pháp luật của cơ quan có thẩm quyền
2.Văn bản chính sách của cơ quan có thẩm quyền
3.Nội quy, quy định của địa phương/tổ chức
4.Tác động của truyền thông đại chúng
5.Uy tín của cán bộ, đảng viên
6.Chuẩn mực đạo đức trong cộng đồng
7.Chuẩn mực văn hóa trong cộng đồng
8.Chuẩn mực tôn giáo, tín ngưỡng của cộng đồng
9. Phần thưởng lợi ích vật chất
10.Phần thưởng lợi ích tinh thần
11.Dư luận xã hội trong cộng đồng
12.Hương ước mới trong cộng đồng
Câu 24. Xin Ông/Bà đánh giá về mức độ quản lý các hoạt động xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã của các chủ thể sau đây?
Các chủ thể quản lý XDNTM Tốt
Khá
tốt
Chƣa
tốt
Không
rõ
1.Cấp ủy Đảng
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc xã
4.Các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
5.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
7.Ban giám sát cộng đồng
8.Ban thanh tra nhân dân
9.Ban phát triển thôn
10.Tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã
11.Tổ chức kinh tế/ doanh nghiệp trên địa bàn
xã
12.Hộ gia đình
13.Cá nhân người dân
Câu 25. Theo Ông/Bà trong các khâu xây dựng NTM sau đây, chủ thể nào
đóng vai trò quyết định nhất trong việc đƣa ra quyết định quản lý? (lựa chọn 1
phương án cho mỗi dòng)
Các khâu của hoạt động quản lý
XDNTM
Hệ thống
chính trị
Tổ chức
xã
hội/Cộng
Tổ chức
doanh
nghiệp/M
Ngƣời
dân/hộ
gia
189
đồng ạnh
thƣờng
quân
đình
1.Nắm bắt chỉ thị nghị quyết chính sách
pháp luật
2.Khảo sát nhu cầu, xây dựng kế hoạch
thực hiện các tiêu chí
3.Tuyên truyền chủ trương, chính sách, kế
hoạch
4.Huy động các nguồn lực
5.Tổ chức, điều hành quá trình thực hiện
6.Giám sát, xử lý vi phạm, phản hồi, điều
chỉnh
7.Đề xuất, kiến nghị lên các cấp có thẩm
quyền
Câu 26. Xin Ông/Bà đánh giá về mức độ rào cản đối với hoạt động quản lý xây
dựng NTM ở trên địa bàn xã? (lựa chọn 1 phương án cho mỗi dòng)
Những rào cản trong XDNTM
Rất
lớn
Vừa
phải
Không
đáng kể
Không
có tác
động
Khó
đánh
giá
1.Nhận thức của nhân dân, cộng đồng về
XDNTM chưa tốt, chưa rõ
2.Trình độ, năng lực của người dân, cộng
đồng tiếp nhận XDNTM chưa tốt
3.Tính vụ lợi của người dân, cộng đồng
4.Người dân, cộng đồng thiếu thông tin,
không tiếp cận kịp thời thông tin XDNTM
5.Người dân, cộng đồng bị áp đặt trong
XDNTM
6.Lòng tin của người dân, cộng đồng đối
với XDNTM
7.Có mâu thuẫn lợi ích giữa các nhóm đối
tượng thụ hưởng XDTM
8.Thói quen "mạnh ai người ấy làm"
9.Thói quen ỷ lại trông chờ của người
dân/doanh nghiệp vào nhà nước
10.Vấn đề bất bình đẳng giữa các nhóm
11.Tình trạng "Phép vua thua lệ làng"
12.Tâm lý dễ bằng lòng, an phận
190
Những rào cản trong XDNTM
Rất
lớn
Vừa
phải
Không
đáng kể
Không
có tác
động
Khó
đánh
giá
13.Nhận thức của cán bộ về XDNTM chưa
tốt, chưa rõ, chưa thống nhất
14.Trình độ, năng lực của cán bộ thực hiện
XDNTM đáp ứng được yêu cầu
15.Tinh thần trách nhiệm thực thi XDNTM
của cán bộ còn kém
16.Tính vụ lợi của cán bộ trong quá trình
triển khai XDNTM
17..Cán bộ thiếu kỹ năng, kinh nghiệm
trong thực thi XDNTM
18.Cán bộ thiếu sự phối hợp chặt chẽ trong
quá trình thực thi XDNTM
19.Ý thức về vai trò của chủ thể chịu trách
nhiệm chính còn chưa rõ ràng
20.Khả năng xử lý các tình huống phát sinh
trong triển khai XDNTM còn yếu
21.Tâm lý thích cào bằng, bình quân chủ
nghĩa
22.Tâm lý "dĩ hoà vi quý, ngại va chạm"
23.Tâm lý cục bộ, mâu thuẫn giữa các chủ
thể liên quan
24.Tâm lý cục bộ, địa phương chủ nghĩa
25.Tệ tham nhũng trục lợi, lãng phí
26.Thói quen làm việc qua loa, đại khái
27.Trách nhiệm và quyền lợi không tương
xứng
28.Việc trả lương cho cán bộ còn nhiều bất
cập
29.Bệnh "ưa thành tích"
30.Việc lựa chọn phương pháp thực hiện
không phù hợp
31.Thể chế pháp luật thiếu đồng bộ phù
hợp
32.Tính quan liêu tắc trách của bộ máy cơ
quan công quyền
33.Bộ máy chính quyền tha hoá, không dân
191
Những rào cản trong XDNTM
Rất
lớn
Vừa
phải
Không
đáng kể
Không
có tác
động
Khó
đánh
giá
chủ
34.Sự minh bạch của hệ thống bộ máy còn
thấp
35.Bộ máy hành chính cồng kềnh, kém
hiệu quả
36.Bộ máy còn nặng "cơ chế xin-cho"
37.Bộ máy còn tình trạng vừa "đá bóng vừa
thổi còi"
38.Thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp
39.Thiếu sự kế thừa, liên thông của bộ máy
thực hiện
40.Cơ quan chuyên môn chưa chuyên
nghiệp, ít chịu trách nhiệm
41.Thiếu bộ máy giám sát phản biện chặt
chẽ kịp thời
42.Thiếu chế tài, áp dụng chế tài không
nghiêm minh, công bằng, kịp thời
43. Chương trình XDNTM phải trải qua
nhiều khâu, nhiều công đoạn
44.NQ còn nhiều chịu sự chi phối của
nhiều bên không cần thiết
45. Chương trình XDNTM còn chồng chéo
về chức năng, nhiệm vụ trong thực hiện
46.Sự phối hợp thiếu chặt chẽ trong tổ
chức, thực hiện XDNTM
47.Thiếu sự liên thông chuyển giao giữa
các nhiệm kỳ lãnh đạo
48.Thiếu sự quyết tâm chính trị trong chỉ
đạo thực hiện XDNTM
49.Các yếu tố liên quan đến tư tưởng nóng
vội, duy ý chí
50.Sự chi phối của lợi ích nhóm
51.Các yếu tố liên quan đến chủ nghĩa cơ
hội
52.Các yếu tố liên quan đến chủ nghĩa kinh
nghiệm
192
Những rào cản trong XDNTM
Rất
lớn
Vừa
phải
Không
đáng kể
Không
có tác
động
Khó
đánh
giá
53.Các yếu tố liên quan đến tính nhạy cảm
về dân tộc, tôn giáo
54.Khác
Câu 27. Từ kinh nghiệm thực tiễn, theo Ông/Bà để tăng cƣờng quản lý tốt các
hoạt động XDNTM thì các chủ thể cần phải làm gì?
1.Cấp ủy Đảng...................................................................................................................
2.Chính quyền (HĐND và UBND)
3.Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã
4.Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã
5.Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã
6.Ban giám sát cộng đồng
7.Ban thanh tra nhân dân
6.Ban phát triển thôn
7.Các tổ chức xã hội/tự nguyện trên địa bàn xã...
8.Các tổ chức kinh tế/doanh nghiệp trên địa bàn
9.Các hộ gia đình
10.Cá nhân người dân...........
Trân trọng cảm ơn Ông/Bà!
193
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN XÃ HỘI HỌC
Phụ lục 2: PHỎNG VẤN SÂU/THẢO LUẬN NHÓM Ý KIẾN
Kính thưa Ông/Bà!
Trong quá trình xây dựng, phát triển ở khu vực "tam nông" ở của Việt Nam nói
chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng bước đầu đã mang lại những kết quả tích cực, tuy vậy
thực tế cũng cho thấy không ít bất cập vẫn còn tồn tại. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài:
"Quản lý xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay Qua nghiên cứu chương trình xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa" nhằm hướng đến thực hiện mục tiêu "kép" là phối hợp
giữa quản lý nhà nước với quản lý xã hội; tăng cường hoạt động quản lý xã hội ở nông
thôn gắn liền với thực hiện thắng lợi các mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh
Hóa. Để góp phần vào sự thành công của đề tài chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm
tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến của Ông/Bà thông qua các chủ đề dưới đây.
Chủ đề 1. Đặc điểm kinh tế-xã hội của địa phương trong quá trình xây dựng phát
triển khu vực "tam nông", nhất là ở mục tiêu xây dựng nông thôn mới và hoạt động quản lý
nông thôn mới của địa phương.
Chủ đề 2. Các chủ thể (thuộc hệ thống chính trị và bên ngoài hệ thống chính trị; cá
nhân và tổ chức) tham gia quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới: đặc điểm, vai
trò, nhiệm vụ, nội dung, cách thức, kết quả, hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và
các kiến nghị đề xuất nhằm phát huy vai trò của từng chủ thể tham gia quản lý chương
trình XDNTM của địa phương.
Chủ đề 3. Các nội dung/khâu quản lý xây dựng nông thôn mới: Nắm bắt chỉ thị
nghị quyết chính sách pháp luật; Khảo sát nhu cầu, xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu
chí; Tuyên truyền chủ trương, chính sách, kế hoạch; Huy động các nguồn lực; Tổ chức,
điều hành quá trình thực hiện; Giám sát, xử lý vi phạm, phản hồi, điều chỉnh; Đề xuất, kiến
nghị lên các cấp có thẩm quyền; Tham gia hưởng lợi kết quả thành công xây dựng nông
thôn mới: Đặc điểm, cách thức, kết quả, hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và các
kiến nghị đề xuất nhằm tăng cường quản lý đối với các hoạt động/khâu của chương trình
XDNTM.
Chủ đề 4. Các mục tiêu/chỉ tiêu và kết quả của hoạt động quản lý xây dựng nông
thôn mới. Đặc điểm, cách thức, kết quả, hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và các
kiến nghị đề xuất liên quan đến các mục tiêu/tiêu chí, kết quả quản lý trong XDNTM của
địa phương.
Chủ đề 5. Các công cụ quản lý/phương tiện quản lý xây dựng nông thôn mới
194
(chính sách pháp luật, hương ước quy ước): Đặc điểm, cách thức, kết quả, hạn chế,
nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và các kiến nghị đề xuất nhằm tăng cường tính hiệu
quả, hiệu lực của công cụ quản quản lý đối với chương trình XDNTM của địa phương.
Trân trọng cảm ơn!
195
PHỤ LỤC 3
Một số hình ảnh các đợt nghiên cứu thực tế tại tỉnh Thanh Hóa
Đoàn nghiên cứu làm việc với lãnh đạo Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thanh Hóa
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207