BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------------------
NGUYỄN VÂN ANH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TĂNG QUYỀN TỰ CHỦ
VÀ TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội- 4/2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------------------
NGUYỄN VÂN ANH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TĂNG QUYỀN TỰ CHỦ
VÀ TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM.
Chuyên ngành: Quản lý gi
182 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý tài chính trong nhà trường trung học phổ thông theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iáo dục
Mã số: 62.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS Đỗ Văn Chấn
2. PGS.TS Nguyễn Công Giáp
Hà Nội- 4/2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số liệu
trong luận án là trung thực.
Kết quả của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Vân Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Cố TS. Đỗ Văn Chấn, PGS.TS. Nguyễn Công Giáp, là những người thầy
hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện Luận án
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể tập thể giảng viên, cán bộ khoa Quản lý
giáo dục - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi nghiên cứu và học tập tại Trường
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo Hà
Nội, cùng Ban Giám hiệu, cán bộ và giáo viên trường THPT Nguyễn Văn Cừ đã hỗ
trợ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các cán bộ quản lý giáo dục,
hiệu trưởng và phụ trách kế toán các trường THPT đã góp ý, tư vấn, giúp đỡ và cung
cấp thông tin cho tôi trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài
chính trường THPT trên địa bàn Hà Nội.
Tôi xin tri ân sự động viên, khích lệ và ủng hộ của gia đình, người thân, bạn
bè và đồng nghiệp, đã giúp tôi yên tâm và có thêm động lực để hoàn thành Luận án.
Tác giả luận án
Nguyễn Vân Anh
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BC và GT
CBQLGD
CNH-HĐH
CMHS
CQNN
ĐTNC
ĐVSN
GDvàĐT
GD
GDĐH
THPT
NC
NCL
HT
KT
KT-XH
NSNN
QL
QLNN
QLTC
QLGD
TC
TCTN
TC và TCTN
TSCĐ
UBND
XH
: Báo cáo và giải trình
: Cán bộ quản lý giáo dục
: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
: Cha mẹ học sinh
: Cơ quan nhà nước
: Đề tài nghiên cứu
: Đơn vị sự nghiệp
: Giáo dục và đào tạo
: Giáo dục
: Giáo dục đại học
: Trung học phổ thông
: Nghiên cứu
: Ngoài công lập
: Hiệu trưởng
: Kế toán
: Kinh tế - xã hội
: Ngân sách nhà nước
: Quản lý
: Quản lý nhà nước
: Quản lý tài chính
: Quản lý giáo dục
: Tự chủ
: Tự chịu trách nhiệm
: Tự chủ và tự chịu trách nhiệm
: Tài sản cố định
: Ủy ban nhân dân
: Xã hội
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 4
7. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu ................................................................. 4
8. Luận điểm bảo vệ ....................................................................................................... 5
9. Những đóng góp của luận án .................................................................................... 6
10. Cấu trúc của luận án ............................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG NHÀ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP THEO HƯỚNG TĂNG
QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM ............................................ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 7
1.1.1. Các nghiên cứu về phân cấp, phân quyền và cơ chế quản lý ..................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý tài chính trong nhà trường công lập hoạt động
theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm ...................................... 10
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài. ....................................................................... 13
1.2.1. Quản lý tài chính .................................................................................... 13
1.2.2. Quản lý tài chính công ........................................................................... 13
1.2.3. Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục .................................................. 16
1.2.4. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm ................................................................ 20
1.3. Nhà trường tự chủ theo mô hình quản lý dựa vào nhà trường ........................ 23
1.3.1. Mô hình quản lý dựa vào nhà trường ..................................................... 23
1.3.2. Nhà trường tự chủ theo mô hình quản lý dựa vào nhà trường và hướng
vận dụng vào Việt Nam (quản lý nhà trường theo hướng tăng quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm) ............................................................................................. 27
1.4. Quản lý tài chính nhà trường trung học phổ thông công lập ........................... 32
1.4.1. Tài chính trong các nhà trường trung học phổ thông công lập ................ 32
1.4.2. Quản lý tài chính nhà trường .................................................................. 33
v
1.5. Quản lý tài chính trường trung học phổ thông theo hướng tăng quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm ........................................................................................... 37
1.5.1. Lập kế hoạch tài chính và dự toán ngân sách nhà trường theo định hướng
tự chủ .............................................................................................................. 39
1.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính nhà trường có sự tham gia của Hội
đồng trường và các đối tượng có liên quan ...................................................... 40
1.5.3. Chỉ đạo, khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính theo kế hoạch, dự
toán và quy chế chi tiêu nội bộ......................................................................... 44
1.5.4. Kiểm soát, giám sát các hoạt động tài chính ........................................... 48
1.5.5. Hiệu trưởng thực hiện tự chịu trách nhiệm ............................................. 50
1.6. Những yếu tố đảm bảo thực hiện thành công quản lý tài chính trường trung
học phổ thông theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm ............. 55
1.6.1. Nhóm các nhân tố khách quan ............................................................... 55
1.6.2. Nhóm các nhân tố chủ quan ................................................................... 57
1.7. Kinh nghiệm quản lý tài chính theo hướng tăng quyền tự chủ ở một số nước
trên thế giới ............................................................................................................. 60
1.7.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ............................................ 60
1.7.2. Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 61
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 62
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP THEO HƯỚNG TĂNG QUYỀN TỰ
CHỦ VÀ TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.... 64
2.1. Một số vấn đề chung về tài chính của địa bàn khảo sát .................................... 64
2.2. Giới thiệu về hoạt động khảo sát ......................................................................... 71
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 71
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 72
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ................................................. 72
2.2.4. Tổ chức khảo sát .................................................................................... 73
2.2.5. Mức độ tin cậy và giá trị của dữ liệu ...................................................... 73
2.3. Mẫu nghiên cứu và cỡ mẫu .................................................................................. 75
2.4. Phân tích và bàn luận về kết quả khảo sát ......................................................... 77
2.4.1. Thực trạng trao quyền tự chủ và thực hiện quyền tự chủ trên thực tiễn của
nhà trường THPT công lập trên địa bàn Hà Nội ............................................... 77
vi
2.4.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch tài chính theo định hướng tăng quyền tự
chủ trong các trường THPT công lập Hà Nội .................................................. 82
2.4.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý tài chính nhà trường theo hướng mở
(sự tham gia của hội đồng trường và các đối tượng có liên quan vào công tác
quản lý tài chính nhà trường) ........................................................................... 83
2.4.4. Thực trạng công tác quản lý các nguồn lực tài chính theo kế hoạch, dự toán và quy
chế chi tiêu nội bộ .............................................................................................. 88
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm soát, giám sát các hoạt động tài chính ............ 94
2.4.6. Thực trạng Hiệu trưởng thực hiện tự chịu trách nhiệm .......................... 99
2.4.7. Kết quả khảo sát thực tiễn về các yếu tố ảnh hưởng ............................. 107
Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 113
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CÔNG LẬP THEO HƯỚNG TĂNG QUYỀN TỰ CHỦ ........ 116
VÀ TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM ....................................................................... 116
3.1. Định hướng đổi mới quản lý giáo dục và quản lý tài chính trong các cơ sở giáo
dục công lập .......................................................................................................... 116
3.1.1. Định hướng đổi mới quản lý giáo dục .................................................. 116
3.1.1. Quan điểm đổi mới quản lý tài chính trường trung học phổ thông công lập ... 117
3.2 Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................. 119
3.3. Hệ thống các biện pháp ...................................................................................... 120
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về quản lý tài chính theo hướng tăng
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các chủ thể quản lý và các đối tượng có
liên quan ........................................................................................................ 120
3.3.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện công cụ quản lý tài chính hướng đến tăng quyền
tự chủ thực sự cho các chủ thể quản lý (hoàn thiện các văn bản pháp quy và quy
chế chi tiêu nội bộ) ........................................................................................ 123
3.3.3. Biện pháp 3: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khoa học quản lý và quản lý tài
chính nhà trường cho đội ngũ cán bộ quản lý và các đối tượng có liên quan ............. 124
3.3.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò định hướng, giám sát của Hội đồng trường
trong quản lý tài chính ................................................................................... 126
3.3.5. Biện pháp 5: Hiệu trưởng thực hiện đầy đủ nhiệm vụ tự chịu trách nhiệm
đối với các cơ quan quản lý, cộng đồng xã hội và các đối tượng liên quan ..... 129
3.3.6. Quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất ............................................ 132
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .................. 133
vii
3.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo sát mức độ cần thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp .................................................................. 133
3.4.2. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .......... 134
3.4.3. Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ............. 135
3.5. Thử nghiệm biện pháp quản lý tài chính trong nhà trường trung học phổ
thông công lập theo hướng tự chủ ...................................................................... 137
3.5.1. Mục đích thử nghiệm ........................................................................... 137
3.5.2. Nội dung thử nghiệm ........................................................................... 137
3.5.3. Mẫu thử nghiệm ................................................................................... 137
3.5.4. Tiêu chí đánh giá thử nghiệm ............................................................... 138
3.5.5. Giả thuyết thử nghiệm.......................................................................... 139
3.5.6. Cách thức thử nghiệm ........................................................................ 140
3.5.7. Kết quả thử nghiệm ........................................................................... 141
3.5.8. Kết luận về thử nghiệm ........................................................................ 143
Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 143
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 145
1. Kết luận ................................................................................................................... 145
1.1. Về lý luận ............................................................................................... 145
1.2. Về thực tiễn ............................................................................................ 146
2. Khuyến nghị ........................................................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự Nội dung Trang
Bảng số 1.1 So sánh đặc điểm QLTC theo cơ chế kiểm soát tập trung và định hướng trao quyền tự chủ cho nhà trường 58
Bảng số 2.1 Số liệu tổng hợp các nguồn thu của các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội năm 2013 64
Bảng số 2.2 Số liệu tổng hợp các nguồn thu của các trường THPT trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội năm 2013 65
Bảng số 2.3
Phân nhóm các khoản chi cơ bản theo nội dung thực hiện
chi của khối các trường THPT tại Hà Nội cho năm tài
chính 2013
68
Bảng số 2.4 Hệ số Cronbach’s Alpha các thang đo 73
Bảng số 2.5 Thông tin về mẫu khảo sát 74
Bảng số 2.6 Mức độ tự chủ được giao của các trường THPT 76
Bảng số 2.7
Khảo sát mức độ tự chủ trong thực tiễn khi thực hiện
khoản thu, chi và kỳ vọng về mức độ tự với các khoản
thu chi này trong tương lai
78
Bảng số 2.8 Số liệu khảo sát về tình hình lập các loại kế hoạch tài chính theo quy định tại các trường THPT công lập 81
Bảng số 2.9 Thực trạng sự tham gia của các tổ chức đoàn thể tham gia công tác lập kế hoạch tài chính và dự toán ngân sách 82
Bảng số 2.10
Thực trạng sự tham gia của các tổ chức đoàn thể tham gia
công tác quản lý điều hành (quản lý hoạt động thu – chi)
các nguồn lực tài chính
83
Bảng số 2.11 Thực trạng thực hiện các khoản thu theo quy định của các nhà trường THPT công lập tự chủ tài chính 86
Bảng số 2.12 Thực trạng thực hiện các khoản thu theo thỏa thuận giữa nhà trường với cha mẹ học sinh 88
Bảng số 2.13 Thực trạng thực hiện các khoản thu hộ (nhà trường tiến hành thu các khoản thu hộ cho các tổ chức khác) 89
Bảng số 2.14 Các khoản chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo 90
Bảng số 2.15 Các khoản chi cho con người (ngoài khoản lương cơ bản) 90
Bảng số 2.16 Thực trạng công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính 93
Bảng số 2.17 Các thành phần tham gia giám sát quá trình QLTC (hoạt động thu và chi các nguồn lực tài chính) 93
Bảng số 2.18 Các nội dung thực hiện kiểm tra khi thực hiện công tác kiểm tra kế toán nội bộ 95
ix
Bảng số 2.19 Nội dung điều tra thực trạng về quy chế chi tiêu nội bộ 96
Bảng số 2.20 Các hình thức thực hiện công khai tài chính 99
Bảng số 2.21 Các nội dung thực hiện công khai tài chính 100
Bảng số 2.22 Kết quả khảo sát thực hiện trách nhiệm báo cáo, giải trình với các cơ quan quản lý cấp trên. 101
Bảng số 2.23
Số liệu khảo sát thực hiện trách nhiệm BC và GT với các
đối tượng trực tiếp được thụ hưởng lợi ích từ công tác
QLTC của nhà trường
103
Bảng số 2.24 Thực trạng trình độ được đào tạo của đội ngũ cán bộ làm công tác QLTC 106
Bảng số 2.25
Số liệu về tự đánh giá về năng lực QL của CB QLGD
đáp ứng yêu cầu QLTC nhà trường theo quan điểm TC
và TNGT
107
Bảng số 2.26
Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của kiến thức và
kỹ năng QL và tự đánh giá về trình độ của đội ngũ CB
QLTC đáp ứng yêu cầu công tác QLTC theo quan điểm
TC và TNGT
109
Bảng số 3.1 Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất 132
Bảng số 3.2 Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất 133
Bảng số 3.3 Mô tả 2 nhóm đối tượng thử nghiệm 134
Bảng số 3.4 Kết quả thử nghiệm 138
x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Thứ tự Nội dung Trang
Sơ đồ số 1.1 Quan hệ các cấp quản lý nhà nước trong quản lý trường THPT 18
Sơ đồ số 1.2 Quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục công lập 35
Sơ đồ số 1.3 Khung lý thuyết về quản lý tài chính nhà trường THPT theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm 53
Biểu đồ số 2.1 Tỷ lệ các nguồn thu ngoài NSNN trên tổng số thu của các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội 66
Biểu đồ số 2.2 Tỷ lệ các nguồn thu ngoài NSNN trên tổng số thu của của khối các trường THPT công lập trên địa bàn Hà Nội. 66
Biểu đồ số 2.3 Tỷ lệ các khoản thu hỗ trợ ngân sách của khối các nhà trường THPT công lập trên địa bàn Hà Nội 67
Biểu đồ số 2.4
Tỷ lệ các khoản chi theo phân nhóm trong tổng số chi cho GD
của khối các trường THPT công lập Hà Nội năm tài chính
2013
69
Biểu đồ số 2.5
So sánh về thực tiễn thực hiện tự chủ qua các hoạt động thu
chi trong nhà trường và kỳ vọng về mức độ tự chủ được
giao đối với các khoản thu chi này
77
Biểu đồ số 2.6 Hội đồng trường tham gia vào hoạt động của bộ máy QLTC nhà trường 83
Biểu đồ số 2.7 Đại diện Hội CMHS trường tham gia vào hoạt động của bộ máy QLTC nhà trường 85
Biểu đồ số 2.8 Các hình thức thực hiện công khai tài chính 100
Biểu đồ số 2.9 So sánh kết quả thực hiện tự chịu trách nhiệm dựa trên các loại báo cáo 102
Biểu đồ số 2.10
So sánh mức độ thực hiện tự chịu trách nhiệm của nhà
trường với cán bộ, giảng viên và cha mẹ họ sinh theo từng
nội dung
103
Biểu đồ số 2.11 Thực trạng về trình độ được đào tạo về linh vực quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác QLTC 106
Biểu đồ số 2.12 Thực trạng tự đánh giá của CBQLGD về sự đáp ứng của năng QL hiện có của đội ngũ CBQL với nhu cầu QL 107
Biểu đồ số 2.13
Thực trạng tự đánh giá của đội ngũ cán bộ QL về mức độ
quan trọng và khả năng đáp ứng các kiến thức chung về
khoa học quản lý và QLGD nhà trường
110
Biểu đồ số 3.1 So sánh mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp 133
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Sự phát
triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh
quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Xuất
phát từ yêu cầu nêu trên, Đảng và Nhà nước đã ban hành các chủ chương, chính
sách nhằm thay đổi cơ chế quản lý, phát triển hệ thống giáo dục công lập đáp ứng
yêu cầu phát triển của đất nước. Có thể nói, các chủ chương và chính sách của nhà
nước lĩnh vực quản lý giáo dục trong hai thập niên gần đây đều hướng tới việc gia
tăng sự phân cấp trong quản lý, tăng quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục, đặc biệt
trong lĩnh vực tài chính.
Quá trình phân cấp quản lý giáo dục nói chung và phân cấp quản lý tài chính
giáo dục nói riêng ở Việt Nam chính thức được hình thành và phát triển bắt đầu từ
năm 1993 khi Nghi quyết trung ương 4 (khóa VII) đã xác định: Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính giáo dục, giao cho ngành giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý
ngân sách và các nguồn đầu tư ngoài ngân sách. Thực hiện chủ chương trên, từ năm
1993 tới nay Chính phủ Việt Nam đã có thêm nhiều các chính sách lớn và các văn
bản pháp quy được ban hành nhằm hướng tới tăng cường sự phân cấp quản lý đối
với lĩnh vực tài chính giáo dục như: Luật Giáo dục 1998; Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/09/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp
có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp nối những thành công của
chủ trương đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 được ban hành nhằm định hướng phát triển giáo dục Việt Nam
trong giai đoạn mới. Để đưa định hướng trên vào thực tiễn, Chính phủ đã ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
2
quốc tế. Trong chương trình hành động này của Chính phủ Việt Nam, tại mục 7
điểm d đã nhấn mạnh cần: Hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo cho các Bộ, ngành, địa phương; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề một cách thống nhất và
hiệu quả; rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế để các cơ quan quản lý giáo dục địa
phương được tham gia quyết định trong quản lý nhân sự và các nguồn tài chính
dành cho giáo dục. Như vậy, có thể khẳng định, để đổi mới giáo dục cần đổi mới
quản lý cơ sở giáo dục theo hướng phát huy dân chủ, tính sáng tạo, giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài
chính, tài sản. Đây chính là việc thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm,
thực hiện công khai, chịu sự giám sát của các chủ thể trong nhà trường, của Nhà
nước và của xã hội đối với cơ sở giáo dục.
Xác định giáo dục là cơ sở và động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, do đó
Việt Nam đã dành một tỷ trọng lớn trong tổng chi Ngân sách Nhà nước để đầu tư
cho sự nghiệp giáo dục trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, vì nguồn thu ngân
sách Nhà nước hạn chế, nên mức đầu tư lớn cho sự nghiệp giáo dục Việt Nam chủ
yếu tập trung ở các trường công lập. Trong khi đó, việc sử dụng nguồn tài chính tại
các trường công lập chưa mang lại kết quả mong muốn, vẫn còn tồn tại những yếu
kém và chưa phát huy, sử dụng tốt các quyền được giao.
Mặt khác, trong thời gian gần đây, thông tin đại chúng đề cập rất nhiều đến
những sai phạm trong quản lý tài chính tại các nhà trường công lập, gây nhiều bức
xúc trong dư luận. Từ thực trạng trên, hoàn thiện quản lý tài chính đối với các
trường trung học phổ thông công lập ở Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết.
Từ những các kết quả bước đầu đã đạt được trong thực hiện phân cấp quản lý
tài chính giáo dục, có thể khẳng định đây là một định hướng hoàn toàn đúng đắn,
cần quán triệt phát huy, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục trong việc
thực hiện tăng quyền tự chủ về tài chính cho nhà trường THPT công lập, do đó
chúng tôi chọn hướng nghiên cứu của luận án là: “Quản lý tài chính trong nhà
trường trung học phổ thông theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu và mong muốn đạt được của đề tài là hướng tới việc đề xuất được
các biện pháp quản lý nhằm bảo đảm sự tác động và thực thi các biện pháp quản lý
của chủ thể quản lý phù hợp với quy luật khách quan, phù hợp với mục tiêu, đặc
điểm của các nhà trường trung học phổ thông công lập, nhằm đảm bảo rằng nguồn
lực tài chính cho giáo dục được quản lý và sử dụng có hiệu quả trên cơ sở nâng cao
tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với
Nhà nước, người học và xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý trường trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý tài chính trong nhà trường trung học phổ thông trên địa bàn thành
phố Hà Nội
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Hoạt động QLTC trong các nhà trường THPT công lập trên địa bàn thành
phố Hà Nội áp dụng cơ chế QL tự chủ về tài chính theo Nghị định 43/ NĐ - CP
4.2. Phạm vi về địa bàn và thời gian nghiên cứu
Đề tài triển khai nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến 2014
4.3. Phạm vi về khách thể khảo sát và thử nghiệm tác động
- Khách thể khảo sát: 180 CBQL trực tiếp làm công tác QLTC trường
THPT công lập trên địa bàn Hà Nội (hiệu trưởng và phụ trách kế toán)
- Khách thể thử nghiệm: 84 cha mẹ học sinh của hai lớp 11 năm học 2013
- 2014 tại trường THPT công lập Nguyễn Văn Cừ, Gia Lâm - Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác QLTC trong các nhà trường THPT công lập theo hướng tăng quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong các năm qua đã đạt được những kết quả nhất
định song vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Việc đề xuất các biện pháp quản lý theo
4
hướng làm tăng sự minh bạch, và công khai trong quản lý tài chính nhà trường, tác
động đồng bộ vào các khâu cơ bản của quá trình quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý tài chính nói riêng, công tác quản lý nhà trường nói chung,
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý tài chính trường THPT theo hướng tăng
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
6.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLTC trường trung học phổ thông trên
địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
6.3. Đề xuất các biện pháp QLTC trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội theo
hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm phù hợp với định hướng đổi mới cơ
chế QL và sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng công tác QLGD và tổ chức thử nghiệm một trong số các biện pháp đề xuất.
7. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ nêu trên, luận án sử dụng các cách tiếp cận và
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Cách tiếp cận
Tiếp cận logic lịch sử: việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đổi mới quản
lý nhà trường phổ thông Việt Nam cần phải dựa trên cơ sở phân tích không chỉ bối
cảnh hiện tại và tương lai mà cả những cái đã có trong quá khứ.
Tiếp cận hệ thống: Hệ thống quản lý nhà trường phổ thông chỉ hoạt động có
hiệu quả khi cấu trúc và cách vận hành rõ ràng và hợp lý, vì vậy nghiên cứu tập
trung vào làm rõ vấn đề cấu trúc, vai trò, quyền hạn và trách nhiệm cũng như cách
điều hành các hoạt động trong nhà trường đảm bảo tính khoa học và khả thi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, so sánh
các tài liệu, các lý thuyết về các vấn đề nhà trường tự chủ, cơ chế phân cấp quản lý
nhà trường phổ thông công lập tự chủ trong và ngoài nước, các văn bản pháp quy về
cơ chế QLTC và NSNN Việt Nam, cơ chế QLTC công và công tác QLTC trong các
5
nhà trường phổ thông công lập làm căn cứ cho việc đề xuất khung lý luận về QLTC
trường THPT theo định hướng tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
Nhóm phương phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát (phỏng vấn,
phiếu thu thập ý kiến) xin ý kiến chuyên gia, xêmina khoa học để tìm hiểu hiện
trạng và lấy ý kiến phản biện cho việc đề xuất biện pháp về đổi mới QLTC trường
THPT theo định hướng tự chủ và tự chịu trách nhiệm
Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng phần
mềm SPSS để mã hóa, nhập liệu, phân tích thống kê (phân tích độ tin cậy của thang
đo, độ tin cậy của kết quả khảo sát dựa vào chỉ số Cronbach’s Alpha; xác định tần
số và tỉ lệ phần trăm của các yếu tố; xác định giá trị trung bình các bảng số; phân
tích nhân tố ảnh hưởng; sử dụng thông số kiểm định Chi bình phương; ...) nhằm
đánh giá định lượng, đảm bảo độ tin cậy của kết quả thu được.
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. Tài chính là nhân tố có tính chất quyết định trong nhà trường, nó là điều
kiện đảm bảo cho chất lượng giáo dục. Vì thế, việc tìm ra các phương pháp, biện
pháp hợp lý để quản lý và huy động nguồn lực tài chính trong các nhà trường cho
giáo dục là rất cần thiết.
8.2. Tăng cường phân cấp QL và hoàn thiện cơ chế phối hợp trong QLGD
nói chung, QLTC trường THPT công lập nói riêng theo hướng phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với tự chịu trách nhiệm của từng chủ thể tham gia
quản lý nhà trường là nhằm đảm bảo tính hiệu quả, công khai, minh bạch. Đây
không chỉ là yêu cầu có tính nguyên tắc trong QLNN về TC, mà còn là điều kiện
cần để làm gia tăng mức độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm với xã hội của các nhà
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
8.3. Để đảm bảo QLTC trường THPT được thực hiện đúng theo định hướng
tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cần một số điều sau: (i) Nâng cao năng
lực của đội ngũ CBQL làm công tác QLTC,(ii) tăng cường sự phối hợp giữa bộ máy
điều hành của Hiệu trưởng với các tổ chức đệm trong nhà trường; (iii)Hoàn thiện
công cụ quản lý tài chính nhà trường; (iv) Hiệu trưởng thực hiện đầy đủ tự chịu
6
trách nhiệm. Sự phối hợp chặt chẽ và hài hòa các điểm nêu trên sẽ đảm bảo cho các ...i trò rất quan trọng trong công tác quản lý
nhà trường. Trong phạm vi quản lý nhà trường, người hiệu trưởng vừa là người
quản lý ở cấp tác nghiệp vừa là người chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý toàn bộ
các hoạt động của nhà trường (Luật Giáo dục – điều 54) trong đó bao gồm tổ chức
các hoạt động giáo dục; quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học; quản lý
các nguồn lực; đánh giá chất lượng giáo dục (Luật Giáo dục – điều 58)
Từ cách hiểu trên cho thấy, phân cấp QLGD liên quan chặt chẽ với quản lý
nhà nước về giáo dục. Về bản chất phân cấp QLGD là một hình thức cải cách của
quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng dịch chuyển quyền ra quyết định cho cấp
thấp hơn, cho nhà trường và cộng đồng để phù hợp với hoàn cảnh thực tế và đảm
bảo sử dụng nguồn lực tốt hơn, nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
1.2.4. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm
Tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong giáo dục, về bản chất, là vấn đề về mối
quan hệ giữa nhà nước, nhà trường và xã hội. Đây là mối quan hệ động và có điều
kiện, khác nhau từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, từ nước này sang nước khác,
thậm chí khác nhau từ trường này sang trường khác trong cùng một quốc gia.
Tự chủ:
Khái niệm tự chủ (autonomy) đã có từ thời Aristotle (384-322 trước công
nguyên), hiểu đơn giản thì tự chủ hàm ý khả năng hành động của một cá nhân hay
tổ chức mà không phải xin phê chuẩn hay bị kiểm soát từ bên ngoài.
Theo Từ điển Tiếng Việt (1992) thì tự chủ là: tự điều hành, quản lý mọi
công việc của mình, không bị ai chi phối. [63]
Đối với một nhà trường, tự chủ hàm ý quyền được tự điều hành công việc
của nhà trường. Nó được xem như điều kiện tiên quyết để một nhà trường thực hiện
chức năng xã hội của mình. Groof, Neave, Svec (1998) cho rằng tự chủ tổ chức là
điều kiện cho phép một nhà trường tự quản mà không có sự can thiệp từ bên ngoài
[79]. Tuy nhiên, trên thực tế thì tự chủ có tính “điều kiện” bởi vì việc thực hiện
nhiệm vụ của một nhà trường được xác định bởi phạm vi và phụ thuộc các tiêu
21
chuẩn chi phí, đầu ra hay phương thức đánh giá thành tích đã được định trước.
Quan niệm tự chủ nhấn mạnh khả năng, tính pháp lý, tính trách nhiệm và hướng tới
sự hài hoà mục tiêu phát triển mà không nhất thiết phải chờ “xin ý kiến” được sự
đồng ý của các cấp quản lý cao hơn.
Như vậy, tự chủ là một hệ biện pháp có cấu trúc chặt chẽ hướng đến việc cải
thiện môi trường giáo dục để nâng cao năng lực dạy và học. Bản thân sự tự chủ
không phải là một bảo đảm về chất lượng cao và không tự chủ không có nghĩa là
ngăn trở cải cách. Các yếu tố cần thiết để đảm bảo chất lượng giáo dục là năng lực
và thái độ học tập của học sinh, tầm nhìn và tính năng động của hệ thống quản lý,
sự tín nhiệm của xã hội đối với sản phẩm đào tạo.
“ Tự chủ" (autonomy) của các tổ chức nhà trường là một khái niệm gắn liền
với QLGD. Theo các chuyên gia quốc tế về QLGD thì tự chủ là yêu cầu không thể
thiếu đối với vai trò và hoạt động của một nhà trường. Để giáo dục chuyển biến phù
hợp với nền kinh tế thị trường, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, một trong các vấn đề quan trọng của công tác QL là phải
tăng quyền tự chủ của các nhà trường.
Như vậy, hạt nhân của khái niệm tự chủ là văn hóa phân quyền hay còn gọi
là phân cấp trong quản lý. Sự phân cấp về trách nhiệm công việc và tự chịu trách
nhiệm trong học thuật cũng như trong các chức năng quản lý được tiến hành đồng
thời là điều thiết yếu để đảm bảo sự thành công trong tự chủ.
Tự chịu trách nhiệm
Tự chịu trách nhiệm hay chịu trách nhiệm xã hội, đều được xuất phát từ một
từ nguyên gốc trong tiếng Anh đó là “ accountability” vì vậy khái niệm tự chịu trách
nhiệm hay chịu trách nhiệm xã hội (accountability) được các nhà khoa học giải
thích như sau:
Nhà nghiên cứu Lâm Quang thiệp đã dùng cụm từ “trách nhiệm giải trình”
để chỉ khái niệm "accountability" [58]
The Task Force on HE và Society (2000) cũng cho rằng thuật ngữ tự chịu
trách nhiệm (accountability) đó là chỉ sự ràng buộc về việc giải thích định kỳ kết
quả đạt được của nhà trường một cách minh bạch, cả những thành công lẫn thất bại.
22
Như vậy, thuật ngữ “tự chịu trách nhiệm” được hiểu là nghĩa vụ mang tính đạo đức
và quản lý về những hoạt động và kết quả thu được, giải thích kết quả thực hiện và
thừa nhận trách nhiệm đối với cả những kết quả không mong đợi của nhà trường
cho các bên liên quan [75].
Trong quản lý công, khái niệm tự chịu trách nhiệm hàm ý tính chịu trách
nhiệm hay sự phù hợp giữa quyền và trách nhiệm và được dùng thay thế nhau. Khái
niệm tự chịu trách nhiệm được hiểu theo cách tự mình (trường THPT được giao
quyền tự chủ) phải chịu trách nhiệm với những điều mình làm thì chưa bao quát
được trách nhiệm cần có của một trường THPT. Trách nhiệm cần có phải bao gồm
cả trách nhiệm bị động và chủ động, trách nhiệm pháp lý và đạo đức, trách nhiệm
với nhiều bên liên quan mà nhà nước cũng là một trong số đó, đối với việc cung cấp
dịch vụ giáo dục. Do đó, cụm từ “tự chịu trách nhiệm” của trường THPT được giao
quyền tự chủ cần phải được hiểu bao quát như là sự chịu trách nhiệm mọi mặt về
kết quả hoạt động của nhà trường với các nhóm lợi ích có liên quan (stakeholders)
tuyệt nhiên, đây không phải là “tự làm tự chịu”. Theo Ngô Doãn Đãi (2004), [31].
Tự chịu trách nhiệm là khái niệm mới trong thuật ngữ quản lý giáo dục, được
ghi trong Điều 55 của Luật Giáo dục. Thuật ngữ “Accountability” được sử dụng tương
đương với các thuật ngữ khác nhau trong tiếng Việt như: tính trách nhiệm, sự chịu
trách nhiệm, trách nhiệm xã hội. Để đảm bảo tính thống nhất, trong phạm vi Luận án
tác giả vẫn dùng thuật ngữ tự chịu trách nhiệm được quy định trong Luật Giáo dục.
Mối tương quan giữa quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
Vấn đề quyền tự chủ cần gắn chặt với vấn đề trách nhiệm. Quyền chủ động
trong sử dụng ngân sách hay các nguồn lực tài chính chỉ được coi là thích đáng khi
có những cơ chế bảo đảm rằng việc sử dụng ấy là thích hợp. Mặt khác, nếu chưa có
đầy đủ những quy định cụ thể về trách nhiệm, sự chủ động ấy sẽ gây ra nhiều nguy
hiểm thực sự. Như vậy, cái cần quan tâm trong quản lý nhà trường tự chủ không chỉ
là “quyền tự chủ” mà còn là “tự chịu trách nhiệm” của các nhà trường, bởi trách
nhiệm của các trường học là đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, xứng đáng với
sự đầu tư của nhà nước, sự đóng góp của nhân dân. Vì vậy, các trường phải chịu tự
23
chịu trách nhiệm hay nói cách khác là chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước và
của xã hội để hoàn thành tốt trách nhiệm ấy.
Tự chủ và tự chịu trách nhiệm là hai mặt sóng đôi không tách rời nhau:
không có quyền tự chủ tách rời tự chịu trách nhiệm. Dân chủ phải đi đôi với kỷ
cương, quyền lợi phải gắn liền với nghĩa vụ.
1.3. Nhà trường tự chủ theo mô hình quản lý dựa vào nhà trường
1.3.1. Mô hình quản lý dựa vào nhà trường
Phong trào cải cách quản lý các cơ sở giáo dục theo mô hình quản lý dựa vào
nhà trường (School – Based – Management, viết tắt là SBM) hướng tới việc đem
đến cho người dân và các thành viên trong nhà trường quyền được tham gia vào
quản lý các hoạt động của nhà trường. Quản lý trong nhà trường theo mô hình này
nhằm phát huy dân chủ và tiềm năng của tất cả các thành viên trong và ngoài nhà
trường. Nhờ việc thực hiện SBM, các nhà trường được quản lý minh bạch hơn, vì
thế làm giảm nguy cơ tham nhũng. Đồng thời SBM cũng mang lại cho cha mẹ học
sinh và các bên liên đới cơ hội tăng cường kỹ năng quản lý, vì thế họ có thể trở
thành những thành viên có năng lực trong quá trình thực hiện quản lý nhà trường,
đồng thời họ cũng chính là người hưởng lợi từ các hoạt động này.
1.3.1.1. Bối cảnh ra đời mô hình quản lý dựa vào nhà trường
Bắt đầu trong những năm 1960, trên toàn thế giới những dấu hiệu của sự khủng
hoảng đi ngược lại quá trình tập trung quyền lực đã xuất hiện. Hai dấu hiệu nổi bật đó
là: Thứ nhất là sự yếu kém trong kiểm soát chi tiêu công cũng như tính hiệu quả của tổ
chức; Thứ hai là sự phụ thuộc của người dân vào bộ máy có tính thứ bậc làm giảm sự
chủ động và sáng tạo của người lao động trong các tổ chức đã gây nguy hại đến năng
lực và khả năng hoạt động hiệu quả để đạt đến mục tiêu của tổ chức.
Trong lĩnh vực giáo dục hai thành tố ảnh hưởng đến tính tập quyền cũng xuất
hiện, đó là: Thứ nhất giáo dục phải đối mặt với sự phức tạp của tổ chức; Thứ hai là
nhà nước không có đủ khả năng để đảm bảo một cách hiệu quả cho chất lượng giáo
dục và bằng chứng là nhà trường gặp thất bại trong việc rút ngắn khoảng cách giáo
dục giữa các nhóm sắc tộc và xã hội khác nhau.
24
Tiếp theo đó cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1970 và 1980 đã ảnh
hưởng sâu sắc lên hệ thống giáo dục. Ở thập kỷ 80, khi khoa học quản lý hiện đại đã
được ứng dụng thành công trong các tổ chức công - thương nghiệp, một xu hướng
mới đã xuất hiện trong lĩnh vực giáo dục. Nhiều người tin rằng chất lượng giáo dục
sẽ có những bước phát triển mới khi có cuộc cải cách tái cấu trúc hệ thống giáo dục
và phương thức quản lý giáo dục. Những nội dung cần cải cách theo xu thế mới này
bao gồm: hệ thống tổ chức và phương thức quản lý.
Các phương án cải cách tập trung vào cải thiện một chức năng nào đó của nhà
trường, ví dụ như: quan hệ giữa người với người, quan hệ giữa tổ chức nhà trường với
các đối tượng có liên quan trong công việc dạy học, phương thức quản lý, lãnh
đạo.....Caldwell và Spinks (1998)[69] đã thống kê được 10 phương án cải cách phổ
biến trong giáo dục, chủ yếu hướng tới phi tập trung hóa hay tăng việc phân cấp quản
lý tới cấp độ nhà trường tự chủ. Những dạng khác nhau tiêu biểu của xu thế này có thể
kể đến gồm: phong trào nhà trường hiệu quả (effective school movement) tìm kiếm đặc
trưng của nhà trường hiệu quả và phổ biến chúng. Phong trào tự chủ tài chính trong nhà
trường (Self - budgeting school movement) nhấn mạnh quyền tự chủ sử dụng tài
nguyên của nhà trường. Tư tưởng cốt lõi của chủ trương này chính là chính quyền
trung ương nên chuyển giao quyền lực cho cấp dưới, cụ thể hóa thông qua nhiều hoạt
động của nhà trường như: trao quyền tự chủ trong phát triển chương trình đào tạo
(School - based curriculum development), tự chủ trong phát triển đội ngũ nhân sự nhà
trường (School - based staff development), quản lý người học dựa vào nhà trường
(school - based student guidance). Tuy nhiên, một vấn đề nảy sinh là khi quyền lực
được trao tới cấp độ nhà trường mà thiếu sự giám sát thì không thể đảm bảo nhà trường
có thể vận dụng quyền lực một cách hữu hiệu để nâng cao chất lượng giáo dục hay
không. Do đó, cần phải có cơ chế quản lý song hành đó là: lãnh đạo nhà trường và
những người được thụ hưởng dịch vụ giáo dục đều cần có quyền tham gia vào quá
trình ban hành các quyết sách ở cấp độ nhà trường. Quan điểm trên đã dấy lên phong
trào phát huy vai trò của cộng đồng trong quá trình ra quyết định ở cấp độ nhà trường.
Đó chính là yếu tố lõi của mô hình quản lý dựa vào nhà trường.
25
1.3.1.2. Mô hình quản lý dựa vào nhà trường
Trong bối cảnh của các quốc gia phát triển, ý tưởng cốt lõi về SBM là những
người làm việc trong nhà trường cần có nhiều quyền điều hành quản lý hơn trong
chính nhà trường của họ. Đối với các nước đang phát triển, ý tưởng về SBM không
có được tham vọng cao như vậy mà chủ yếu tập trung vào lôi cuốn sự tham gia của
cộng đồng và cha mẹ học sinh vào tiến trình đưa ra quyết định của nhà trường hơn
là việc đặt họ vào vị trí đã xếp đặt sẵn để điều hành. Tuy nhiên, trong cả hai bối
cảnh trên, chính quyền trung ương luôn đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực giáo
dục. Xác định rõ được vai trò của chính quyền trung ương ảnh hưởng tới quan niệm
và phương thức thực hiện các hoạt động của SBM.
Theo Carldwell (1998), Quản lý dựa vào nhà trường (SBM) là sự phân cấp
hay sự chuyển giao quyền lực từ chính quyền trung ương đến cấp độ nhà trường.
Về mặt thuật ngữ, được hiểu là sự thay đổi chính thức của các cấu trúc điều hành,
như là một dạng của phân cấp, trong đó xác định vai trò của đơn vị nhà trường như
là một bộ phận cơ bản của quá trình cải tiến và dựa vào sự phân công lại quyền
đưa ra quyết định là phương tiện chủ yếu qua đó mà sự cải tiến được thúc đẩy và
duy trì sự phát triển bền vững. [69]
Theo cách hiểu này về SBM, trách nhiệm và quyền đưa ra quyết định, hoạt
động của nhà trường được chuyển giao đến cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên,
cha mẹ học sinh và đôi khi tới học sinh và các thành viên cộng đồng khác nơi
trường đóng. Tuy nhiên, các nhân tố quản lý ở cấp độ nhà trường này phải thích ứng
với hoạt động trong khuôn khổ các chính sách do chính quyền trung ương ban hành.
SBM về mặt thuật ngữ, theo sự lý giải của Malen et al (1990), được hiểu là
sự thay đổi chính thức của các cấu trúc điều hành, như là một dạng của phân cấp,
trong đó xác định vai trò của đơn vị nhà trường như là một bộ phận cơ bản của quá
trình cải tiến và dựa vào sự phân công lại quyền đưa ra quyết định là phương tiện
chủ yếu qua đó mà sự cải tiến được thúc đẩy và duy trì sự bền vững. [29]
Trên thực tiễn, các mô hình quản lý dựa vào nhà trường có thể tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau và ở các cấp độ khác nhau, nhưng điểm chung nhất và
26
nổi bật nhất có thể nhận thấy ở mô hình này là việc thực hiện chuyển giao quyền lực
cho cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường, khuyến khích những thành phần khác
ngoài nhà trường (người được uỷ nhiệm của địa phương nơi trường đóng, đại diện
cha mẹ học sinh..) tham gia vào các ban điều hành của nhà trường, hoặc Hội đồng
trường, hoặc các ban quản lý nhà trường. Nhìn chung, các chương trình SBM
chuyển giao quyền lực đối với một hoặc một số các hoạt động sau: Phân bổ ngân
sách; tuyển dụng, sử dụng giáo viên và đội ngũ nhân viên của nhà trường; phát triển
chương trình giáo dục; tập hợp và sử dụng sách giáo khoa, các tài liệu học tập khác;
cải tiến cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị giáo dục và dạy học; giám sát và đánh
giá hoạt động giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh
Liên quan đến việc chuyển giao quyền lực hay ra các quyết định (hay quyết
sách) ở cấp độ nhà trường, luôn được yêu cầu đi kèm với các chế độ quản lý dưới dạng
ra các quyết định được đưa ra có tính chất tập thể, điều này chính là cơ sở làm tăng sự
minh bạch của tiến trình quản lý. Nhiều quốc gia thực hiện mô hình quản lý dựa vào
nhà trường cũng hướng tới mục đích làm tăng trách nhiệm và tăng sự tham gia của cha
mẹ học sinh và cộng đồng vào trong tiến trình đưa ra quyết định. Thành tích học tập
của học sinh và những kết quả khác sẽ được cải tiến khi các bên liên quan trong quản lý
nhà trường có thể giám sát các vấn đề cơ bản ảnh hưởng tới kết quả quản lý nhà trường
như: nhân sự, tài chính, và đánh giá học sinh. Việc này cùng hướng tới giúp đảm bảo
có sự phù hợp hơn giữa nhu cầu và các chính sách, sử dụng các nguồn lực một cách có
hiệu quả. Vấn đề này cũng được nhấn mạnh trong các báo cáo về các cải cách quản lý
trong nhà trường của tổ chức World Bank như là cách thức để tăng cường sức mạnh
cho mối quan hệ trách nhiệm giữa khách hàng (cha mẹ và học sinh) và người cung cấp
dịch vụ (giáo viên, hiệu trưởng và chính quyền).
Các nghiên cứu đánh giá của Ngân hàng thế giới (World Bank) đối với
khoảng hơn 20 nước trên thế giới ở các châu lục khác nhau năm 2007 đã xác định
năm mức độ thực hiện quản lý dựa vào nhà trường như sau:
(1) Rất mạnh (very strong): các Hội đồng, Ban đại diện cha mẹ học sinh hoặc
các bộ phận nhà trường điều hành toàn bộ hoặc gần như toàn bộ hoạt động của nhà
trường (Hà Lan).
27
(2) Mạnh (strong): mức độ cao của sự chuyển giao quyền lực cho các Hội
đồng nhà trường qua ngân sách, đội ngũ và điều hành qua ngân sách. Chẳng hạn,
các trường nhận được một nguồn tài chính hoặc tài trợ (New Zealand, El Salvador,
Honduras, Nicaragua, Guatemala, Australia, Vương quốc Anh).
(3) Tương đối mạnh (somewhat strong): các Hội đồng được quyền tuyển
dụng, sử dụng giáo viên, Hiệu trưởng và chương trình giáo dục, nhưng bị hạn chế
quyền lực đối với vấn đề tài chính và điều hành các nguồn lực (Virginia, Chicago,
New York, Florida, Canada, Brazil, Thái Lan, Israel, Căm-pu-chia, Tây Ban Nha).
(4) Trung bình (moderate): các Hội đồng nhà trường được thành lập nhưng
đóng vai trò tư vấn là chủ yếu hoặc có rất ít quyền tự chủ đối với việc lập kế hoạch
và các mục đích chiến lược (Canada, Brazil, Mêhicô, Mozambique).
(5) Yếu (weak):Hệ thống các trường công được phân cấp quản lý tới cấp
tỉnh/thành phố hoặc vùng (gồm ít nhất 2 tỉnh/thành phố trở lên). Tuy nhiên, các
trường học hiển nhiên không được chuyển giao quyền đối với bất cứ quyết định nào
về hành chính và chương trình giáo dục (Argentina, Chile).[29]
Như vậy, về bản chất, quản lý dựa vào nhà trường có khả năng đảm bảo
trách nhiệm của những người ra quyết định ở cấp độ nhà trường cho chính các hành
động của họ. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý phải xây dựng năng lực cho các thành viên
cộng đồng, giáo viên và hiệu trưởng để tạo ra hoặc tăng thêm văn hóa trách nhiệm.
1.3.2. Nhà trường tự chủ theo mô hình quản lý dựa vào nhà trường và hướng
vận dụng vào Việt Nam (quản lý nhà trường theo hướng tăng quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm)
Nghiên cứu mô hình quản lý dựa vào nhà trường của các nước trên thế giới
giúp cho Việt Nam có được những bài học kinh nghiệm quí giá để có thể tận dụng
được những thành tựu và tránh được những bước đi không cần thiết. Qua một số
nghiên cứu nêu trên chúng ta nhận thấy, khái niệm quản lý dựa vào nhà trường
mang tính phổ quát quốc tế, trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam hiện nay, nội dung quản lý dựa vào nhà trường được thực hiện
thông qua quá trình phân cấp quản lý giáo dục. Luật giáo dục - Điều 14 đã nêu: Nhà
28
nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội
dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng
chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo
dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. [44]
Quá trình phân cấp QLGD được tiến hành thử nghiệm lần đầu tiên từ năm
1993 và bắt đầu trong lĩnh vực quản lý tài chính, khi Bộ GD và ĐT tiến hành dự án
thử nghiệm phân cấp quản lý tài chính ở 5 tỉnh. Sở GD và ĐT của 5 tỉnh này có
quyền phân bổ kinh phí và lập dự toán ngân sách dựa trên nhu cầu giáo dục của tỉnh
mình. Nguồn ngân sách đáp ứng cho kế hoạch dựa trên nguồn phân bổ của TW và
ngân sách của địa phương. Trong giai đoạn tiếp theo, mô hình này đã được nhân
rộng ra cho 10 tỉnh. Đến năm 2006 với sự ra đời của Nghị định 43/NĐ-CP, đã diễn
ra sự phân cấp mạnh mẽ cho các nhà trường: Quyền tự chủ nhân sự, chương trình,
ngân sách, chỉ tiêu tuyển sinh, loại hình, chất lượng đào tạo,... và cơ chế quản lý này
được áp dụng với các đơn vị sự nghiệp giáo dục dưới hình thức định hướng trao
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quản lý nhà trường theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm: hình thức quản lý này cho các ĐVSN công trong lĩnh vực giáo dục chính là
hướng tới việc tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng để từng cơ sở giáo dục tự quyết
định tương lai, tự lựa chọn ưu tiên phát triển và chịu trách nhiệm đối với phần công
việc của mình mà không bị “cản trở” ít nhất là từ nhà nước, nhà kinh doanh hay một
số các đối tượng có liên quan. Điều này đặt ra một số yêu cầu sau đây: (i) Một số
thẩm quyền quản lý không thuộc chức năng quản lý vĩ mô sẽ dần được chuyển giao;
(ii) Xác định và thể chế hoá vai trò, chức năng các cấp quản lý; (iii) Thực hiện tốt
công tác giám sát; (iv) Mở rộng dân chủ ở cấp cơ sở (cấp nhà trường)
Để quản lý tốt trường THPT học theo định hướng tự chủ và tự chịu trách
nhiệm, hiệu trưởng phải thực hiện các hoạt động quản lý trên nền tảng của sự tham
gia, chia sẻ quyền lực, lòng tin, sự trao đổi ý kiến và cam kết. Thực hiện công tác
quản lý nhà trường, người hiệu trưởng có trách nhiệm giúp cán bộ, giáo viên, nhân
viên hiểu được mối liên hệ giữa chương trình, trường sở, tài chính và các vấn đề
29
khác với hoạt động dạy học và giáo dục trên cơ sở sự hoạch định các hoạt động và
ra các quyết định quản lý phù hợp.
Với những nội dung đã trình bày ở trên, có thể khẳng định QLNN về GD
theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục ở Việt
Nam hiện nay là phương thức quản lý dựa trên mô hình quản lý dựa vào nhà trường.
Quản lý nhà trường theo định hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm là
nhằm hướng tới tăng cường sự giám sát của nhà nước và xã hội đối với các hoạt
động của cơ sở giáo dục công lập và điều này được xem như cơ chế phối hợp, nhằm
tạo ra môi trường, khả năng và cơ hội hành động chủ động có trách nhiệm một cách
bình đẳng cho các nhà trường THPT công lập vì mục tiêu phát triển chung của nhà
nước, nhà trường và xã hội. Trong luận án này thuật ngữ “quản lý theo hướng tăng
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm” được hiểu là quyền được quyết định, định
hướng, hướng dẫn và kiểm soát việc phân bổ các nguồn lực của nhà trường dưới sự
dẫn dắt (hay tuân thủ) của các mục tiêu, các chuẩn và và các chính sách của chính
phủ trung ương và chính quyền địa phương và chịu trách nhiệm với xã hội về các
quyết định trong việc phân bổ sử dụng các nguồn lực.
Nội dung của việc phân cấp quản lý các cơ sở giáo dục công lập nói chung,
nhà trường THPT công lập nói riêng thực chất là việc trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục công lập trong các lĩnh vực cơ bản sau:
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ: Trường THPT
công lập được thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, gồm: (i) Đối với nhiệm vụ nhà
nước giao hoặc đặt hàng: đơn vị được chủ động quyết định các biện pháp thực hiện
để đảm bảo chất lượng, tiến độ; (ii) Đối với các hoạt động khác: đơn vị được quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về những công việc sau: Tổ chức hoạt động dịch vụ phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp
luật; Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và nhân
sự: (i) Về tổ chức bộ máy: được thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt
30
động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; (ii) Về biên chế: Đối với
đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, được tự quyết định biên chế. Đối với đơn vị tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc
thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị, thủ trưởng đơn
vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng
hợp, giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời thủ trưởng đơn vị được quyết định ký
hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên
chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà
khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị. (iii) Về
quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức: Quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên
chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển; ký hợp đồng làm việc với những
người đã được tuyển dụng, trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển
và phù hợp với cơ cấu chức vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật; sắp xếp,
bố trí và sử dụng cán bộ, viên chức phải phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với
ngạch viên chức và quy định của nhà nước về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công
vụ; quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng
làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định
của pháp luật; quyết định việc nâng bậc lương đúng thời hạn, trước thời hạn trong
cùng ngạch và tiếp nhận, chuyển ngạch các chức danh tương đương chuyên viên
chính trở xuống theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định.
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính: (i) Tự chủ về các khoản thu,
mức thu: Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức
thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội
để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng,
nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định; Đối
với những hoạt động dịch vụ đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể
31
theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ; (ii) Tự chủ về sử dụng
nguồn tài chính: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối
với các khoản chi thường xuyên Hiệu trưởng nhà trường được quyết định một số mức
chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định; quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn
tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật; (iii) Tiền lương, tiền công và thu nhập
được trả cho người lao động theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; đồng
thời, hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo
trình tự như sau: trả thu nhập tăng thêm cho người lao động; trích lập các quỹ: quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định
thu nhập. Việc trả thu nhập tăng thêm và sử dụng quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Cùng với việc được giao các quyền tự chủ như trên, người đứng đầu các cơ
sở giáo dục công lập nói chung, Hiệu trưởng nhà trường THPT công lập phải thực
hiện tự chịu trách nhiệm sau:
Trách nhiệm của Hiệu trưởng trường THPT công lập: (i) Chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
quyết định của mình trong việc thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính của đơn vị; (ii) Tổ chức thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước, chính sách ưu đãi đối với các đối tượng chính sách; (iii) Xây dựng phương án
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định; (iv) Xây dựng và tổ
chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; (v) Tổ
chức thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật; đảm
bảo các chế độ, quyền lợi về tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
chế độ bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đối với người lao động
của đơn vị theo quy định của pháp luật; (vi) Tổ chức thực hiện công tác hạch toán
kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện các
quy định về chế độ thông tin, báo cáo của đơn vị theo quy định hiện hành; (vii)
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính theo quy định hiện
32
hành; (viii) Có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để các tổ chức Đảng, đoàn thể
tham gia giám sát, quản lý mọi mặt hoạt động của đơn vị.
1.4. Quản lý tài chính nhà trường trung học phổ thông công lập
1.4.1. Tài chính trong các nhà trường trung học phổ thông công lập
Tài chính trong các nhà trường THPT công lập là phản ánh các khoản thu,
chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong nhà trường. Xét về bản chất nó là những mối
quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình
thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và đào
tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Các quan hệ tài chính trong nhà trường như sau :
1. Quan hệ tài chính giữa nhà trường phổ thông với ngân sách nhà nước
(NSNN ): Ngân sách nhà nước cấp kinh phí bao gồm: Chi thường xuyên, chi sự
nghiệp khoa học công nghệ, chi chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo,
chi đầu tư phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do nhà nước giao cho các trường. Các
trường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như : Nộp thuế theo quy
định của nhà nước.
2. Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội: Quan hệ tài chính giữa nhà
trường với xã hội, mà cụ thể là người học và gia đình người học được thể hiện
thông qua các khoản thu sau: Học phí, lệ phí và một số loại phí khác để góp phần
đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế
thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trường. Tuy nhiên, các đối tượng thuộc
diện chính sách xã hội và người nghèo thì được miễn giảm, học sinh khá, giỏi thì
được học bổng, khen thưởng; Quan hệ tài chính giữa nhà trường với các tổ chức và
cá nhân có thể phát sinh dưới các hình thức như: cho, biếu, tặng hay các khoản hỗ
trợ, tài trợ của các tổ chức và cá nhân với nhà trường.
3. Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường: Quan hệ tài chính trong nội
bộ nhà trường gồm các quan hệ tài chính giữa các bộ phận, ban, trung tâm và giữa
các cán bộ viên chức trong trường thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân
phối thu nhập như: thù lao giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tiền lương, thưởng, thu
nhập tăng thêm.
33
Việc quản lý hiệu quả các hoạt động của các trường, đặc biệt về mặt tài chính
là hết sức quan trọng và cần thiết để sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường
được tiến hành thường xuyên và hiệu quả, đi đúng định hướng chiến lược phát
triển giáo dục đào tạo của đất nước.
1.4.2. Quản lý tài chính nhà trường
Bản chất của quản lý tài chính trong mọi tổ chức công nhìn chung là giống
nhau. Tuy nhiên, do đặc thù của mỗi ngành nên nó có những nét cơ bản riêng. Các
trường THPT công lập là đơn vị sự nghiệp hoạt độn... đào tạo 2011 – 2020, Ban hành kèm theo
quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012.
21. Chiavo-Campo, S. Sundaram, P. S. A. (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành
chính công trong một thế giới cạnh tranh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Phúc Châu (2005), Quản lý nhà trường, NXB Giáo dục.
23. Nguyễn Tiến Đạt (2006), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển GDvàĐT trên
thế giới, Tập 1: GDvàĐT ở các khu vực văn hóa châu Âu và châu Á, Nxb Giáo
dục, Hà Nội
24. Giáo trình quản lý tài chính công, NXB tài chính, Hà Nội (2007)
25. Lê Văn Giạng (2001), Những vấn đề lý luận cơ bản của khoa học giáo dục,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Lương Xuân Hà (2007), “Đại học Pháp đối diện trước quyền tự chủ”, Tia
sáng, Số 22, ngày 21/11/2007.
27. Tô Tử Hạ (Chủ biên) (2003)- Từ điển Hành chính - NXB. Lao động xã hội.
28. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
29. Nguyễn Xuân Hải (2010), Đề tài “Nghiên cứu mô hình quản lý dựa vào nhà
trường của hoa Kỳ và bài học cho Việt Nam” MÃ SỐ: ĐHSP-08-283 TRIG;
Đại học Sư phạm Hà Nội.
30. Vương Thanh Hương (2008 ), Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu quản lý tài
chính giáo dục đại học của một số nước trên thế giới”, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam.
31. Vũ Lan Hương (2011), Đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp thực hiện chế độ
tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các trường phổ thông công lập ở
các tỉnh miền Đông và Tây Nam bộ”, Bộ Giáo dục và Đào tạo
32. Học viện Hành chính Quốc gia (2004), Giáo trình Quản lý và Phát triển tổ
chức hành chính nhà nước, NXB ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.
33. Hauptman (2008), “Tài chính cho GDĐH, xu thế và vấn đề”, Tạp chí Nghiên
cứu giáo dục Trường Đại học Sư phạm TP.HCM, số 5 năm 2008, trang 1-31.
34. Harold Koontz, Cyril O’Donnel, Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, Tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
35. Nguyễn Tiến Hùng (2005), Luận án tiến sỹ “Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân
cấp quản lý trường trung học phổ thông Việt Nam”, Viện chiến lược và
Chương trình giáo dục”
36. Phạm Tuấn Hùng (2011), Luận án TS “Quản lý trường trung học phổ thông
ngoài công lập Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Viện khoa học giáo dục
Việt Nam.
37. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội
38. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội
39. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB
đại học sư phạm, Hà Nội
40. Đỗ Bích Loan (2008), Đề tài nghiên cứu “ Các biện pháp huy động nguồn tài
chính trong đầu tư phát triển giáo dục đại học Việt Nam”, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
41. Trần Thị Bích Liễu (2005), Quản lý dựa vào nhà trường – Con đường thực
hiện công bằng và đảm bảo chất lượng giáo dục, NXB ĐHSP Hà Nội.
42. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, TS Đỗ Thị Thu Hằng và các cộng sự (2012), Đề tài trọng
điểm cấp Đại học quốc gia “Nghiên cứu các chính sách phi tập trung hóa tài
chính cho giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đối với các trường trung học
phổ thông Việt Nam”.
43. Nhiều tác giả (2014), Luật NSNN và văn bản hướng dẫn thi hành, NXB
Hồng Đức.
44. Nhiều tác giả (2014), Cẩm nang dành cho hiệu trưởng trường học - Hướng
dẫn thi hành luật giáo dục – Quy định mới về công tác tổ chức, haotj động
thanh tra và chế độ thỉnh giảng trong trường học năm học 2013 – 2014, NXB
Tài chính
45. Michel Aniel, Francis Bonnet, Joseph Jacobs (2000), Quản lý hành chính - Lý
thuyết và thực hành. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
46. Nhiều tác giả (2004), Phương pháp lãnh đạo và quản lý nhà trường hiệu quả,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
47. Nhiều tác giả (2004), Giáo trình quản lý tài chính nhà nước,Hà Nội, 2004
48. Nhiều tác giả (2007), Một số vấn đề về kinh tế – tài chính Việt Nam, NXB Tài
chính Hà Nội
49. Nhiều tác giả (2010), Giáo trình quản lý tài chính công, NXB tài chính,
Hà Nội
50. Lê Đức Ngọc (2009), “Vấn đề tự chủ-tự chịu trách nhiệm của các trường đại
học, cao đẳng Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Ban liên lạc các trường
đại học và cao đẳng Việt Nam tổ chức, tháng 10/2009.
51. Phạm Phụ (2005), Về khuôn mặt mới của GDĐH Việt Nam, Nxb ĐHQG TP.Hồ
Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.
52. Phạm Quang Sáng (2009), Đề tài B96-52-09 “Hiện trạng và biện pháp phân
cấp trong quản lý tài chính cho các trường đại học công lập ở Việt Nam”, Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
53. Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
54. Sanyal B.C( 2003), Quản lý trường đại học trong giáo dục đại học, Hà Nôi
55. Nguyễn Anh Thái (2008), Luận án tiến sỹ kinh tế “ Hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính đối với các trường đại học ở Việt Nam” – Học viện tài chính, Hà Nội
56. Sử Đình Thành (2005), Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu
ra trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam, NXB tài chính, Hà Nội
57. Nguyễn Hồng Thuận (2009), Đề tài nghiên cứu “Đổi mới phân cấp quản lý
trường THPT Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam.
58. Lâm Quang Thiệp (1999), “Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường
đại học”, Tạp chí Đại học và THCN, số 6/1999.
59. Trần Đình Ty (2005), Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước, NXB Lao động, Hà Nội
60. Đoàn Trọng Truyến (1997), Hành chính học đại cương, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
61. Vũ Quang Việt (2008), “Giáo dục Việt Nam: Nguyên nhân của sự xuống cấp
và cải cách cần thiết”, Thời báo Kinh tế Sài gòn, 10/1/2008.
62. Viện Nghiên cứu và đào tạo về quản lý (2005), Hành chính công và quản lý
hiệu quả của chính phủ, Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội.
63. Viện khoa học xã hội Việt Nam (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển
ngôn ngữ Hà Nội.
Tiếng Anh:
64. Aidan Rose (2003), Results-Orientated Budget Practice in OECD Countries,
London Metropolitan University
65. Chandrasekhar C.P (2003), Finance and the Real Economy: The Global
Conjuncture - Canadian Journal of Development Studies
66. Chu, Ke-Young and Richard Hemming (Eds.) (1992), Public Expenditure,
Handbook Washington, DC: International Monetary Fund.
67. Coady, David, Margaret Grosh and John Hoddinott (2004), Targeting of
Transfers in Developing Countries: Review of Experience and Lessons,
Washington, DC: World Bank
68. Caldwell, B. J, và Hayward, D. K. (1998), The Future of Schools: Lessons
from the Reform of Public Education. London: Falmer Press.
69. Caldwell, B. J, và Spinks, J. M. (1998), Beyond the Self-Managing School,
London: Falmer Press.
70. Collin and the University of Birmingham (1994), Essential English
Dictionnary, HarperCollinsPublishers, London
71. Deaton, Angus and Salman Zaidi (2002), “Guidelines for Constructing
Consumption Aggregates for Welfare Analysis.”, Living Standards Measurement
Study Working Paper 135, Washington, DC: World Bank, Washington.
72. Demery, Lionel (2003), “Analyzing the Incidence of Public Spending” In
F. Bourguignon and L. Pereira da Silva, eds, Evaluating the Poverty and
Dis-tributional Impact of Economic Policies (Techniques and Tools).
Washington DC, World Bank.
73. Downey (2008), “Accountability versus Autonomy”, Meeting of Vice-
Presidents, Conference Board of Canada Quality Network for Universities.
74. Dyer, Kate (ed) (2004), Budgeting and Budgetary, Washington DC. World
Bank Institute.
75. Ezara Solomon (1963), “The theory financial management”, New York and
London Columbia University Press.
76. Fullan, M. và Watson, N. (2000), School-based management:
Reconceptualizing to improve learning outcomes. School Effectiveness and
School Improvement, 11(4), 453-474.
77. Grosh, Margaret, Carlo del Ninno, Emil Tesliuc, and Azedine Ouerghi (2008)
For Protection and Promotion. The Design and Implementation of Effective
Safety Nets. Washington, DC: World Bank.
78. Grosh, Margaret. (1994), Administering Targeted Social Programs in Latin
America: From Platitudes to Practice, Washington, DC: World Bank.
79. Groof.D, Neave G., Svec J.( 1998), Democracy and Governance in HE,
Kluwer law international, the Hague/London/ Boston.
80. Herbst M. (2007), Financing public universities: The case of performance
funding, Springer, Zurich.
81. Hersey, P. Blanchard, K.và Johnson,D.E ( 2008), Management of
Organisational Behavior – Leading Human Resources, 9th Edition, Pearson
Education inc.
82. Kellaghan, Thomas, Vincent Greaney, and T. Scott Murray (2009), Using the
results of a national assessment of educational achievement, Washington, DC:
World Bank
83. Paulsen, M. B., và Smart, J. (Eds), The Finance of Higher Education: Theory,
Research, Policy và Practice (pp. 55-94). New York: Agathon Press.
84. Savedoff, William D. (2008), “Public Expenditure Tracing Surveys: Planning,
Implementation and Uses”, Mimeo, Washington, DC: Social Insight and
World Bank.
85. Tesliuc, Emil (2003), “Social Risk Management”, Draft. Washington, DC:
World Bank.
86. The task force on HE and society (2000), HE in developing countries: Peril
and Promise, WB, Washington D.C.
87. Van de Walle, Dominique (2002), The Static and Dynamic Incidence of
Vietnam’s Public Safety Net, World Bank Policy Research Working Paper
2791. Washington, DC: World Bank.
88. Van de Walle, Dominique (2003), “Behavioral Incidence Analysis of
Public Spending and Social Programs” , In F. Bourguignon and L.
Pereira da Silva, (Eds.), Evaluating the Poverty and Distributional Impact
of Economic Policies (Techniques and Tools). Washington, DC: World Bank.
89. Vught F. V. (1993), Patterns of governance in HE: Concepts and Trends,
Cemter for HE Policy Studies, UNESCO.
90. Yin Cheong Cheng (1996), “School Effectiveness and School - based
Management. A Mechanism for Development”, The Falmer Press. London.
Washington, D.C.
91. Ibtisam Abu - Duhou (1999), "School Based management". The United
nations educational, Scientific và Cultural Organization.
92. Gamage, D.T. (1993), “A review of Community Participation in School
Governance: An emerging culture in Australian education”, British
Journal of Education Studies, 41 (2), 134 – 149.
93. World Bank (2003), “Brazil: Next Steps for Education in Four Selected
States in Brazil” . Report No. 24343-BR.
94. World Bank (2006), “Colombia: Contracting for Education Services.”
Report No. 31841-CO.
95. World Bank (2007), "Guilding principles for implementing SBM
programs". Education Human Development Network. Washington DC.
96. World Bank (2007), "Impact evaluation for SBM reform", Report N010.
97. World Bank (2009), "Decentalized decision - making in schools - The
theory and evidence on SBM". Officer of the Publisher, the World Bank.
98. World Bank (2000), "Improving Learning Outcomes in the Caribbean".
99. World Bank (2007), "What do we know about School - Based
Management?" Human Development Network, Washington, DC.
PHỤ LỤC
1. PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát........................................1
1.1. Mẫu số 1: Khảo sát thực trạng năng lực quản lý tài chính, công tác
quản lý tài chính tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội..1
1.2. Mẫu số 2: Phiếu điều tra về tính cần thiết và mức độ khả thi các biện
pháp QLTC trường THPT công lập theo định hướng tự
chủ..7
1.3. Mẫu số 3: Phiếu khảo sát phụ huynh học sinh..10
2. PHỤ LỤC 2: Đề cương phỏng vấn về công tác quản lý tài chính nhà
trường..12
1
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
MẪU SỐ 01
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH , CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
( Phiếu dành cho nhà quản lý - hiệu trưởng nhà trường)
Câu 1:
a/
Xin đề nghị Quý Thầy / Cô đánh dấu x vào một trong các ô hoặc điền thông tin vào
các khoảng thích hợp dưới đây:
* Hiệu trưởng (chủ tài khoản)
Tuổi: Số năm công tác trong ngành
Số năm tham gia công tác QLNT..
Trình độ được đào tạo chuyên môn Đại học
Trên đại
học
Trình độ được đào tạo về quản lý GD Đại học
Trên đại
học
Chứng chỉ
NVQL
* Kế toán trưởng ( phụ trách kế toán)
Tuổi: Số năm công tác trong ngành
Số năm làm công tác kế toán trưởng; phụ trách kế toán:
Trình độ được đào tạo chuyên môn Đại học
Trên đại
học
Trung cấp Cao đẳng
* Kế toán viên Số lượng
Trình độ được đào tạo chuyên môn Đại học
Trên đại
học
Trung cấp Cao đẳng
* Thủ quỹ Kiêm nhiệm
Không
KN
2
Trình độ được đào tạo chuyên môn Đại học Cao đẳng
Trung cấp
Chưa qua
ĐT
b/ Xin Quý Thầy/ Cô hãy đánh dâu X vào ô trống chỉ mức độ tự chủ mà nhà trường đã dăng ký
Mức 1: Đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động (Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên)
Mức 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn
lại được ngân sách nhà nước cấp
Mức 3: Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
Câu 2: Anh/ chị hãy cho biết mức độ tự chủ trong thực tế và mong muốn của anh chị về mức độ tự chủ
cho các khoản thu, chi dưới đây ( mức 1là thấp nhất và 3 là cao nhất):
Mức độ tự chủ trong các nghiệp vụ QLTC
Mức độ tự chủ
TT Trên thực tế Mong muốn
1 2 3 1 2 3
1
Mức học phí được thu và quy định về sử dụng chi
từ học phí thu được
2 Thu và sử dụng các khoản thu hỗ trợ cơ sở vật chất
3 Thu và sử dụng các khoản xã hội hóa giáo dục
4
Thu và sử dụng các khoản thỏa thuận với cha mẹ
học sinh
5 Các khoản thu hộ ( bảo hiểm ytế, các loại quỹ..)
6
Thu và sử dụng các khoản thu từ cho thuê,
mượn,khai thác cơ sở vật chất
7
Thu và sử dụng các khoản từ hoạt động cung cấp
dịch vụ chất lượng cao
8
Quy định mức thu và sử dụng các khoản thu được
từ dạy thêm, học thêm
9
Thu huy động vốn và chi các khoản thu này cho hoạt
động dịch vụ
3
Thu khác..
..
Mức độ tự chủ trong các nghiệp vụ
QLTC
Mức độ tự chủ
TT Trên thực tế Mong muốn
1 2 3 1 2 3
10 Chi cho các hoạt động dạy học
11 Chi hoạt động giáo dục
12 Chi cho học sinh ( trợ cấp, khen thưởng)
13 Chi mua sắm công cụ dụng cụ dùng trong quản lý
14 Chi mua sắm đồ dùng dạy học
15 Chi sủa chữa nhỏ trong nhà trường
16 Chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ giáo viên
17 Chi cho các hoạt động từ quỹ phúc lợi
18 Chi trả lãi vay huy động vốn làm dịch vụ
Chi khác.
Câu 3: Nghiệp vụ quản lý tài chính
TT
Thực trạng quản lý tài chính trường phổ thông
Mức độ thực hiện trên thực tế
Thường
xuyên
Đôi khi
không bao
giờ
1 Kế hoạch tài chính luôn đi đôi với kế hoạch GD &ĐT chung của nhà trường
2 Các khoản dự trừ thường không đúng, hoặc không đủ với các khoản thực chi
3 Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn ( kế hoạch năm)
4 Lập kế hoạch tài chính trung hạn ( kế hoạch 3-5 năm)
5 Lập kế hoạch tài chính dài hạn ( trên 5 năm)
6 Hội đồng trường cùng tham gia công tác xây dựng dự toán và kế hoạch tài chính
7 Hội cha mẹ học sinh cùng tham gia vào việc xây dựng dự toán và kế hoạch tài chính
8 Tổ chuyên môn tham gia vào công tác xây dựng dự toán và kế hoạch tài chính
9
Công đoàn, và các tổ chức tổ chức đoàn thể khác tham gia công tác xây dựng dự toán
và KHTC
10 Hiệu trưởng chỉ đạo, giám sát chặt chẽ công tác xây dựng dự toán và KHTC
4
11 Hội đồng trường cùng tham gia công tác quản lý hoạt động thu - chi
12 Hội cha mẹ học sinh cùng tham gia vào việc quản lý hoạt động thu chi
13 Tổ chuyên môn tham gia vào công tác quản lý hoạt động thu chi
14 Công đoàn, và các tổ chức tổ chức đoàn thể khác tham gia quản lý hoạt động thu chi
15 Thu hỗ trợ cơ sở vật chất- sủa chữa nhỏ từ nguồn thu ngoài ngân sách
16
Thu hỗ trợ mua sắm công cụ, thiết bị dạy học từ nguồn thu ngoài ngân sách ( máy
tính, máy chiếu, bảng điện tử..)
17 Thu hỗ trợ dạy học phân hóa ( phân lớp theo trình độ học sinh),học hai buổi
18 Thu hộ quỹ phụ huynh học sinh
19 Thu hộ quỹ Đoàn, bảo hiểm Ytế, thân thể và các khoản thu khác nếu có
20 Thu hỗ trợ phục vụ học sinh như: vệ sinh, nước uống
21 Thu hỗ trợ thêm tiền điện và nước sinh hoạt
22 Thu tiền gửi xe của học sinh, phụ huynh học sinh, khách.
23 Thu các khoản dạy thêm và học thêm cho học sinh
24 Thu các khoản cho thuê cơ sở vật chất nhà trường
25 Thu thực hiện cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội ( lớp chất lượng cao. )
26 Thu mua sách giáo khoa, sách tham khảo phục vụ học tập
27 Thu đóng góp tự nguyện đầu cấp học
28 Thu mua đồng phục cho học sinh
29 Thu quỹ khuyến học
30 Thu huy động vốn cho các hoạt động dịch vụ của nhà trường
31 Chi cho các hợp đồng lao động với nhà trường ( hợp đồng ngắn hạn, thời vụ..)
32
Chi phục vụ hoạt động ngoại khóa cho học sinh ( tham quan, thực tế, câu lạc bộ thể
thao văn hóa.)
33 Chi hoạt động dạy học ( mua sắm vật tư thiết bị thí nghiệm , phục vụ giảng dạy)
34 Chi hoạt động giáo dục ( các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, giáo dục truyền thống ..)
35 Chi hoạt động nghiên cứu khoa học ( sáng kiến kinh nghiệm, thi giáo viên dạy giỏi.)
36 Chi bồi dưỡng học sinh giỏi
37 Chi sủa chữa nhỏ
5
38 Chi mua sắm đồ dùng dụng cụ phục vụ dạy học
39 Chi các khoản phúc lợi cho cán bộ nhân viên (các ngày lễ 8/3; 20/10; 20/11, tết)
40 Chi tiếp khách, đối ngoại.
41 Chi liên hoan, hội họp, hiếu hỷ
42 Chi trả vốn và lãi cho hoạt động huy động vốn phục vụ các hoạt động dịch vụ
43 Công khai quyết toán ngân sách nhà nước
44
Công khai các khoản thu của các tổ chức và cá nhân ( các khoản đóng góp và các thu
ngoài ngân sách)
45 Công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị nếu có
46
Công khai báo cáo tài chính tại các phiên họp toàn thể ( đại hội CNVN, tổng kết năm
học, các cuộc họp liên tịch )
47
Niêm yết báo cáo công khai tài chinh tại trụ sở theo quy định (tại nơi dễ quan sát và
trong vòng 30 ngày theo quy định)
48
Công bố báo cáo công khai tài chính từ nguồn NSNN trên trang thông tin điện tử của
nhà trường
49
Công khai các khoản thu, tổng số tiền đươc cấp từ nguồn ngoài ngân sách, và việc sử
dụng các khoản thu đó cho các đối tượng có liên quan
50
Công khai các khoản thu, tổng số tiền thu đươc từ nguồn ngoài ngân sách, và việc sử
dụng các khoản thu đó cho các đối tượng có liên quan ( phụ huynh học sinh, cán bộ
giáo viên của nhà trường, các nhà tài trợ, cơ quan quản lý cấp trên )
51 Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ t công tác kế toán của trường
52 Điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ vào mỗi năm học hoặc năm tài chính
53
Hàng năm tiến hành lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, GV để điều chỉnh các định mức
thu chi trong quy cho quy chế CTNB
54
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, tính chính xác của chứng từ kế toán khi thực hiện công
tác kiểm tra kế toán nội bộ
55
Kiểm tra việc tính toán, ghi chép hạch toán của kế toán khi thực hiện công tác kiểm tra
kế toán nội bộ
56
Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ và kết quả làm việc của bộ máy kế toán khi
thực hiện công tác kiểm tra kế toán nội bộ
57 Thanh tra nhân dân nhà trường tham gia vào công tác kiểm toán nội bộ nhà trường
58 Hàng năm thuê kiểm toán độc lập làm công tác kiểm toán nội bộ
59 Nhà trường xây dựng và nộp Bảng cân đối tài khoản cho cơ quan chủ quản
60 Nhà trường xây dựng và nộp Báo cáo thu, ch icho cơ quan chủ quản
6
61 Nhà trường xây dựng và nộp Bản thuyết minh báo cáo tài chính cho cơ quan chủ quản
62 Nhà trường xây dựng và nộp Bảng cân đối kế toáncho cơ quan chủ quản
63 Nhà trường xây dựng và nộp Báo cáo kết quả hoạt động KD cho cơ quan chủ quản
64 Nhà trường xây dựng và nộp Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho cơ quan chủ quản
Anh/ chị hãy cho biết những kiến thức và kỹ năng nào dưới đây cần có đối với một nhà QLGD và mức độ đáp
ứng hiện tại của anh chị đối với những kiến thức và kỹ năng này :
Những kiến thức và kỹ năng QL cần có đối với một
nhà QLGD
Mức độ
TT Quan trọng Mức độ đáp ứng
1 2 3 1 2 3
1 Kiến thức chung về quản lý & QLGD
2 Kiến thức quản lý tài chính - kế toán
3 Kỹ năng tư duy chiến lược
4 Kỹ năng giao tiếp, truyền thông
5 Kỹ năng lập kế hoạch
6 Kỹ năng xử lýthông tin và ra quyết đinh
7 Kỹ năng tổ chức điều hành, hội họp
8 Kỹ năng quản lý thời gian
9 Kỹ năng lãnh đạo và động viên
10 Kỹ năng xây dựng nhóm làm việc
11 Kỹ năng tự kiềm chế
Khác..
.
..
Anh (chị) vui lòng cho biết đánh giá chung của anh (chị) về thực trạng năng lực cán bộ QLGD với yêu cầu công
việc QLGD nói chung hiện nay trên địa bàn Hà Nội:
Tốt Khá
T. Bình Yếu
Kém Không trả lời
Trân trọng cảm ơn!
7
MẪU SỐ 02
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ MỨC ĐỘ KHẢ THI
các biện pháp QLTC trường THPT công lập theo định hướng tự chủ
------------------
Kính gửi: Các nhà quản lý giáo dục, các nhà khoa học
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong nhà trường THPT công lập
theo định hướng giao quyền tự chủ cho nhà trường hiện nay, xin đồng chí cho biết ý
kiến đánh giá về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp QLTC được đề
xuất sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp.
1. Thông tin cá nhân
Đơn vị công tác:
Thời gian giảng dạy hoặc công tác trong lĩnh vực quản lý:...
2. Ý kiên đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp QLTC
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT MỨC ĐỘ KHẢ THI
STT TÊN BIỆN PHÁP Không
cần
thiết
Cần
thiết
Rất
cần
thiết
Không
khả
thi
Khả
thi
Rất
khả
thi
1 Nâng cao
nhận thức
về quản lý
tài chính
theo hướng
tăng quyền
tự chủ & tự
chịu trách
nhiệm cho
các đối
tượng
cóliên
quan
Quán triệt về định hướng đổi mới công
tác QLGD và đổi mới QLTC trong đội
ngũ cán bộ giáo viên nhà trường
Phân tích, quán triệt về các quyền hạn,
nghĩa vụ, trách nhiệm của từng thành
viên nhà trường trong lĩnh vực QLTC
Phân tích, quán triệt về các quyền hạn,
nghĩa vụ, trách nhiệm của cha mẹ học
sinh với QLTC nhà trường
Phổ biến các quy định chung của nhà
nước về việc phân bổ sử dụng và huy
động các nguồn tài chính cho giáo dục
Quy định trách nhiệm cụ thể cho từng
đối tượng tham gia quản lý nhà trường
đối với số liệu báo cáo được đăng tải.
2
Hoàn thiện
công cụ
quản lý tài
chính
hướng đến
tăng quyền
chủ động
thực sự
cho các
Xây dựng và ban hành nội quy hoạt
động chung trong nhà trường
Hàng năm tiến hành xem xét, điều chỉnh
quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với
thực tiễn
Xây dựng bộ máy QLTC nhà trường
theo hướng mở (có sự tham gia của HĐ
trường và đại diện các tổ chức trong NT)
Xây dựng hệ thống báo cáo nội bộ (báo
cáo quản lý) và hệ thống báo cáo tài
chính mang tính liên thông và đa chiều
8
chủ thể
quản lý(
hoàn thiện
văn bản
pháp quy
và quy chế
chi tiêu nội
bộ)
Hoàn thiện hệ thống giám sát và kiểm
soát tài chính nội bộ (có sự tham gia của
các thành phần mang tính chất phản biện
xã hội như thanh tra nhân dân, Hội đồng
trường, đại diện cha mẹ học sinh..)
Hàng năm Hội đồng trường tiến hành
đánh giá kết quả hoạt động QLTC dựa
trên kế hoạch TC và dự toán NSNN đã
được phê duyệt
3
Đào tạo,
bồi dưỡng
kiến thức
về quản lý
và quản lý
tài chính
cho Hiệu
trưởng và
các đối
tượng có
liên quan
Cử cán bộ đi học các lớp về QL và QL
tài chính thông qua các chương trình tập
huấn nâng cao trình độ của cơ quan cấp
trên
Xây dựng quy hoạch cán bộ, và bồi
dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ được quy hoạch bằng
cách cử đi học các lớp bồi dưỡng ngắn
hạn
Hàng năm tiến hành mở các hội thảo,
trao đổi về kỹ năng quản lý tài chính với
đội ngũ chuyên gia và mời các gương
mặt điển hình về quản lý giỏi báo cáo
Thuê các chuyên gia về tập huấn kiến
thức QLTC nhà trường cho cán bộ giáo
viên và các đối tượng có liên quan
Hàng năm, tổng kết góp ý kiến với cấp
trên vè các bất cập trong quản lý tài
chính
4
Phát huy
vai trò
định
hướng,
gám sát
của hội
đồng
trường
trong quản
lý tài chính
Hội đồng trường tham gia vào công tác
lập kế hoạch phát triển nhà trường
Hội đồng trường tham gia vào công tác
xây dựng kế hoạch tài chính và dự toán
ngân sách hàng năm
Hội đồng trường có quyền xem xét và
có ý kiến cho các báo cáo tài chính và
ngân sách của nhà trường
Thành viên của Hội đồng trường tham
gia vào ban thanh tra nhà trường
Hội đồng trường tham gia xây dựng và
và có ý kiến quyết định trong việc điều
chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ của nhà
trường
Thực hiện lấy ý kiến phản hồi về công
tác quản lý tài chính của cha mẹ học sinh
và cán bộ nhân viên vào cuối mỗi học
kỳ.
5
Hiệu
trưởng
thực hiện
đầy đủ
nhiệm vụ
tự chịu
Cập nhật thường xuyên quyết toán tài
chính của từng hoạt động huy động xã
hội hóa mà nhà trường đã huy động trên
trang thông tin điện tử của nhà trường
Xây dựng dự toán và giải trình cụ thể chi
phí cho từng chuyên mục hoạt động
trong nhà trường.
9
trách
nhiệm đối
với các cơ
quan quản
lý, cộng
đồng xã
hội và các
đối tượng
liên quan
Thực hiện báo cáo TC theo từng học kỳ
và từng năm học về các nguồn vốn trong
và ngoài ngân sách cho cha mẹ học sinh
Sẵn sàng đối thoại và cung cấp các thông
tin về minh bạch tài chính cho các cơ
quan chủ quản và các đối tượng có liên
quan khi được yêu cầu
Xin trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian cho ý kiến
10
MẪU SỐ 03
PHIẾU KHẢO SÁT
(Phụ huynh học sinh trường THPT)
Để có cơ sở cải thiện đối với việc quản lý tài chính nhà trường nói chung,
việc thực hiện công khai tài chính của nhà trường nói riêng, xin Ông/Bà vui lòng cho
biết ý kiến của mình về các vấn đề sau bằng cách khoanh tròn vào một con số bên phải
câu trả lời mà Anh/Chị cho là phù hợp với cảm nhận của.
Ý kiến của Ông/Bà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, ngoài ra không sử
dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà.
1/ Với đánh giá về mức độ đầy đủ của thông tin được cung cấp: Mức độ lựa chọn:
1= “rất không đầy đủ”; 2 = “không đầy đủ”; 3= “bình thường”; 4= “đầy đủ”; 5= “rất
đầy đủ”.
2/ Với đánh giá về mức kịp thời của thông tin được cung cấp: Mức độ lựa chọn: 1=
“rất không kịp thời”; 2 = “không kịp thời”; 3= “bình thường”; 4= “kịp thời”; 5= “rất
kịp thời”.
TT
Nội dung
Mức độ đầy đủ Mức độ kịp thời
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
I. Tôi được nhà trường thông báo:
1 Kế hoạch tài chính hằng năm (các
nguồn thu và các nhiệm vụ chi)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
2 Kế hoạch cụ thể sử dụng nguồn tài
chính được phân bổ từ NSNN
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
3
Chi tiết các khoản thu ngoài ngân sách
( các khoản tthu theo quy định như:
học phí, lệ phí)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
4
Chi tiết các khoản chi (các mục nhà
trường phải chi trong năm..)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
5
Các khoản đóng góp của tổ chức, cá
nhân cho nhà trường
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
11
6
Quyết toán ngân sách năm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
7 Kết quả hoạt động của quỹ 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
II. Về việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của cha mẹ học sinh, các tổ
chức và các nhà tài trợ, tôi đã được nhà trường thông báo:
8 Công khai mục đích huy động các khoản đóng góp
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
9 Công khai mức đóng góp 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
10 Công khai việc sử dụng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
11
Công khai báo cáo quyết toán theo
từng vụ việc( thu bao nhiêu, chi bao
nhiêu, còn bao nhiêu..)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Các ý kiến khác nêu có( xin cho ý kiến chi tiết)
..
Đánh giá chung
Mức độ lựa chọn: 1= rất không hài lòng ; 2 = không hài lòng; 3=
bình thường; 4= hài lòng; 5= rất không hài lòng.
Mức độ hài lòng
12
Tôi hài lòng với công tác tài chính của
nhà trường
1 2 3 4 5
Xin trân trọng cảm ơn!
12
PHỤ LỤC 2: ĐỀ CƯƠNG PHỎNG VẤN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH NHÀ TRƯỜNG
1. Giới thiệu về cuộc phỏng vấn
Mục đích, nội dung, thời gian, tính bảo mật và phương tiện thực hiện
2. Xin đồng chí chia sẻ một số ý kiến đánh giá về công tác quản lý tài chính nhà
trường theo định hướng tự chủ & tự chịu trách nhiệm đang được thực hiện tại các
nhà trường THPT hiện nay:
2.1. Các thuận lợi
:......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.2. Các khó khăn
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.3. Xin đồng chí chia sẻ ý kiến về hiệu quả công tác quản lý tài chính theo định
hướngtự chủ & tự chịu trách nhiệm :
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Anh/ Chị có đề xuất gì để nhà trường có thêm quyền tự chủ trong QLTC:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
........................................................................................................
4. Nếu có thể xin Anh/chị chia sẻ một số thông tin về cá nhân:
- Họ tên và năm sinh:
- Chức danh và cơ quan công tác:
- Chuyên ngành và trình độ đào tạo:
- Thâm niên công tác trong lĩnh vực quản lý:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_ly_tai_chinh_trong_nha_truong_trung_hoc_pho_tho.pdf