Luận án Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HUY ĐỨC QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội, năm 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HUY ĐỨC QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH

pdf182 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 914 01 14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Thanh Hà Nội, năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực theo thực tế nghiên cứu, chưa từng được bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố. Tác giả luận án MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ....... 11 1.1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức, pháp luật .................. 11 1.2. Những công trình nghiên cứu về phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ............................................... 13 1.3. Những công trình nghiên cứu về quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ................................. 17 1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu ................................................... 24 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .............................................................. 27 2.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 27 2.2. Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội.............................................................................................. 40 2.3. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............................. 50 2.4. Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ..... 55 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 66 2.6. Kinh nghiệm quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh tại một số nước trên thế giới .............................................................. 69 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................... 73 3.1. Khái quát chung về giáo dục trung học cơ sở thành phố Hà Nội .............. 73 3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................................... 77 3.3. Thực trạng đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội .............................................................................................................. 80 3.4. Thực trạng phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội ............................... 87 3.5. Thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................................. 96 3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..... 108 3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ........... 111 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ................................................................................................... 114 4.1. Những nguyên tắc xây dựng giải pháp .................................................... 114 4.2. Giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........................................................................ 116 4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................... 138 4.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp ........................ 140 4.5. Tổ chức thử nghiệm ................................................................................. 142 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 154 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 158 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 163 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Chất lượng giáo dục THCS Thành phố Hà Nội năm học 2018-2019 ...... 74 Bảng 3.2. Thực trạng nhận thức về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở ................................................................................... 81 Bảng 3.3. Thực trạng thái độ của học sinh về những quan niệm đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở ..................................................................... 83 Bảng 3.4. Thực trạng hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh trường trung học cơ sở .................................................................................................................. 84 Bảng 3.5. Thực trạng nhận thức về mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 87 Bảng 3.6. Thực trạng nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................................. 88 Bảng 3.7. Thực trạng phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ....................................... 90 Bảng 3.8. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tham gia, mức độ hứng thú của phụ huynh học sinh vào các hoạt động do nhà trường tổ chức nhằm giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ....................................... 92 Bảng 3.9. Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............. 96 Bảng 3.10. Thực trạng quản lý nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 98 Bảng 3.11. Thực trạng quản lý phương thức thực hiện phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở 100 Bảng 3.12. Thực trạng quản lý nguồn ngân sách đảm bảo phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............ 102 Bảng 3.13. Thực trạng quản lý giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................. 104 Bảng 3.14. Thực trạng quản lý học sinh ................................................................. 105 Bảng 3.15. Thực trạng quản lý kiểm tra kết quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ........... 107 Bảng 3.16. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..... 108 Bảng 4.1. Nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ................................................................................. 141 Bảng 4.2. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của đối tượng thử nghiệm nhận thức về mục tiêu phối hợp .............................................................................. 145 Bảng 4.3. Kết quả đánh giá của đối tượng thử nghiệm về nội dung phối hợp ....... 145 Bảng 4.4. Kết quả đánh giá mức độ đánh giá của đối tượng thử nghiệm về các phương thức phối hợp .................................................................................... 146 Bảng 4.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về mục tiêu phối hợp sau thử nghiệm ............................................................................................................ 149 Bảng 4.6. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................... 150 Bảng 4.7. Kết quả đánh giá về nội dung phối hợp .................................................. 150 Bảng 4.8. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................... 150 Bảng 4.9. Kết quả đánh giá về phương thức phối hợp ............................................ 151 Bảng 4.10. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................. 151 Biểu đồ 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình ...... 109 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”. Điều đó có nghĩa toàn dân đều có trách nhiệm tham gia vào quá trình giáo dục. Sự nghiệp được hiểu là giáo dục cần được tiến hành trong một thời gian dài. Thực hiện chủ trương của Đảng, các cấp, ngành giáo dục đã cụ thể hóa thành những văn bản quy phạm, chương trình, kế hoạch cụ thể. Luật Giáo dục 2019 quy định: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [42]. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội, đặc biệt là nhà trường với gia đình càng chặt chẽ, đồng bộ thì hiệu quả giáo dục cho học sinh sẽ nâng lên. Ngược lại, nếu mối quan hệ phối hợp này không được chú trọng, thực hiện thiếu nhất quán thì không những không cải thiện được kết quả giáo dục cho học sinh mà còn trở thành rào cản lớn, ngăn cản sự hình thành và phát triển nhân cách ở học sinh. Hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật là một quá trình lâu dài và mang tính tương tác rất cao. Trong đó, việc hình thành và phát triển nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật ở học sinh chịu tác động từ nhiều phía như: nhà trường, gia đình, xã hội. Mỗi lực lượng đều có những phương thức, cách thức giáo dục có những điểm mạnh, điểm yếu riêng. Thực tiễn tại nhà trường, người được giáo dục chịu tác động trực tiếp từ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, phương pháp dạy học, nội dung bài giảng... và cũng chịu tác động gián tiếp từ hiệu trưởng, cán bộ quản lý trong trường, nội quy, hoạt động ngoài giờ.Tại gia đình, người được giáo dục chịu tác động từ cha, mẹ, anh, chị em thậm chí kể cả những người họ hàng sống cùng gia đình. Không những chịu ảnh hưởng từ những thành viên đó, người được giáo dục còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan khác như: kinh tế, văn hóa gia đìnhđến việc hình thành và phát triển nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật của các em học sinh. Trong thực tế cuộc sống, những tác động này đan xen vào nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến người được giáo dục theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây đối với nhà nghiên cứu là phát huy mặt tích cực đồng thời hạn chế những tiêu cực để thực hiện hiệu quả phối hợp giữa nhà trường, gia đình cho giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. 2 Tại nước ta, vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật và mối liên kết giữa chúng nhìn chung chưa được nhận thức một cách rõ ràng và đầy đủ. Bộ môn giáo dục công dân hay còn gọi là giáo dục đạo đức bao nhiêu năm qua vẫn là một trong những môn được phân bổ ít thời lượng nhất, học sinh thường tập trung học các môn khối tự nhiên hoặc xã hội như Toán học, Vật Lý, Ngôn ngữ nước ngoàimà chưa chú trọng đến môn giáo dục đạo đức. Môn giáo dục pháp luật được tích hợp vào môn giáo dục công dân, vốn được phân bổ ít thời lượng. Vì vậy, nội dung giáo dục pháp luật thường được giáo viên lồng ghép trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp hoặc giao về cho học sinh tự học. Điều này dẫn đến thực trạng các em học sinh không coi trọng việc rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, vốn là nền tảng để hình thành ý thức chấp hành pháp luật. Thành phố Hà Nội với vị trí là trung tâm văn hóa, giáo dục, chính trị và kinh tế của cả nước nên có trách nhiệm phải đi đầu trong mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục cũng không phải ngoại lệ. Học sinh các cấp nói chung và học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội hiện nay phải là những tấm gương đi đầu trong học tập nói chung, rèn luyện phẩm chất đạo đức, thức chấp hành pháp luật nói riêng. Qua đó, từng bước phấn đấu trở thành những công dân tốt, những con người “vừa hồng, vừa chuyên” – như lời Bác Hồ đã dạy. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan, do có điều kiện tiếp xúc sớm và thường xuyên với nhiều nguồn thông tin, hình ảnh khác nhau trên các phương tiện truyền thông nên phải thừa nhận rằng vẫn tồn tại những hiện tượng, hành vi lệch chuẩn mực đạo đức, thậm chí vi phạm pháp luật ở các em học sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, và một trong những nguyên nhân là do hoạt động phối hợp và quản lý phối hợp nhà trường với gia đình chưa thể hiện được vai trò và tầm quan trọng trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Bên cạnh đó, yêu cầu đổi mới giáo dục đòi hỏi nhiều hơn ở học sinh về mặt kỹ năng, giao tiếp, ứng xử xã hội. Do thiếu vắng sự phối hợp với nhà trường đến từ phía gia đình nên nhiều em học sinh chưa rèn luyện thường xuyên tại nhà các kiến thức, kỹ năng được học trên lớp. Hơn nữa, công tác quản lý phối hợp nhà trường, gia đình trong giáo dục, đặc biệt trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh hiện nay vẫn được thực hiện theo lối mòn. Đối diện với sự phát triển của xã hội, công tác quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh đã bộc lộ những 3 hạn chế, thiếu đồng bộ và không hiệu quả. Hiệu trưởng các trường trung học chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của phối hợp nhà trường, gia đình; tính thiết yếu của giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ như vậy nên nhà quản lý chưa đưa ra được một mô hình quản lý hiệu quả mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình. Việc đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài như: chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, bối cảnh xã hội, hoàn cảnh gia đình đến quá trình thực hiện mối quan hệ nhà trường với gia đình chưa được quan tâm đúng mức. Điều này dẫn đến tình trạng bị động trong tổ chức thực hiện các nội dung phối hợp, hoặc thực hiện không hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, vốn chú trọng chuyển đổi quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình. Xuất phát từ những căn cứ trên, đề tài: “Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” được nghiên cứu sinh lựa chọn thực hiện đề tài luận án tiến sỹ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội, Luận án đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật góp phần cải thiện chất lượng phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Nghiên cứu tổng quan những công trình khoa học trong và ngoài nước về phối hợp, quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. 2. Hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận về phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật và quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. 4 3. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. 4. Đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tổ chức khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp quản lý đã đề xuất. 2.3. Giả thuyết khoa học Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tất yếu phải có những thay đổi trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Để nâng cao hiệu quả rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật ở học sinh, hoạt động giáo dục đòi hỏi sự tham gia từ nhiều phía như nhà trường, gia đình và các lực lượng ngoài xã hội, trong đó đặc biệt là mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình. Trong những năm qua việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, với những điều kiện phát triển xã hội hiện nay và trước yêu cầu đổi mới giáo dục đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao. Nếu nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, tạo ra sự đổi mới ở các yếu tố như mục tiêu, nội dung, phương thức phối hợp nhằm phát huy tính tích cực của chủ thể tham gia. Thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật nói riêng và giáo dục toàn diện cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nói chung. 2.4. Câu hỏi nghiên cứu 1. Tại sao phải quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục? 2. Thực trạng công tác quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội theo hướng tiếp cận quá trình hiện nay như thế nào? 3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay? 5 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. 3.2. Khách thể nghiên cứu Các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài là nhà trường mà đại diện là hiệu trưởng và cán bộ quản lý khác, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và gia đình học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. Hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở gồm nhiều chủ thể quản lý trong và ngoài nhà trường. Chủ thể quản lý chính trong luận án này là hiệu trưởng và cán bộ quản lý khác trong trường trung học cơ sở. - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận hoạt động từ mục tiêu, nội dung, phương thức đến kiểm tra kết quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. - Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Hệ thống các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội tại 6 quận, huyện: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Ứng Hòa, Phúc Thọ. - Giới hạn khách thể khảo sát: Luận án tập trung khảo sát các đối tượng sau: học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh. 4. Các phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức trong các công trình nghiên cứu mô hình quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục cho học sinh. Các văn kiện của Đảng và Nhà nước liên quan đến đề tài nhằm phát triển cơ sở lý luận của luận án. 6 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bảng hỏi: Bảng hỏi được thiết kế dựa trên các nội dung của cơ sở lý thuyết theo nguyên tắc logic, chặt chẽ nhằm khai thác các thông tin cụ thể, trung thực của đối tượng được khảo sát. Phương pháp phỏng vấn sâu: nhằm thu thập thông tin, quan điểm của gia đình, nhà trường về mức độ cần thiết của phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Phương pháp thống kê xác xuất toán học: sử dụng kết quả khảo sát để tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn phục vụ việc đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. 4.3. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu * Tiếp cận hệ thống: Sự phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh là một trong những cách thức nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Theo đó, huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng trong xã hội vào quá trình giáo dục học sinh được coi là xu thế tất yếu. Do vậy, nghiên cứu về mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình, quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh cần phải đặt trong bối cảnh kinh tế-xã hội của thủ đô, cũng như đặc điểm gia đình của các em học sinh. Trong quá trình sư phạm, học sinh vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của lao động sư phạm. Hiện nay, giáo viên không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức mà phải chủ động, tổ chức, hướng dẫn học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng sống. Thêm vào đó, thời gian, không gian dành cho quá trình sư phạm không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ nhà trường mà được diễn ra hàng ngày hàng giờ trong từng gia đình, cộng đồngVì vậy, quá trình sư phạm chỉ đạt hiệu quả tối đa nếu có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục, trước hết là nhà trường với gia đình. Thông qua các em học sinh, gia đình được truyền tải những thông điệp, chủ trương, nội dung giáo dục của nhà trường. Trên cơ sở đó, phát huy tốt sự phối hợp nhà trường với gia đình sao cho đạt được hiệu quả giáo dục đạo đức, pháp luật cao nhất cho các em học sinh trung học cơ sở. 7 * Tiếp cận quá trình: Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục nói chung hay giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh nói riêng là một quá trình diễn ra liên tục dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau cả trong lẫn ngoài nhà trường. Kết quả hoạt động phối hợp, mức độ hiệu quả của các giải pháp quản lý phối hợp phụ thuộc vào các yếu tố đó. Quản lý tiếp cận quá trình giúp nhà quản lý xác định rõ ràng mục tiêu, nội dung, phương thức, quá trình thực hiện cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đó. * Tiếp cận thực tiễn: Tiếp cận thực tiễn trong luận án được sử dụng nhằm làm sáng tỏ thực trạng phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh, cũng như thực trạng giáo dục đạo đức, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật hiện nay của học sinh và thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào. * Tiếp cận tham gia: Luận điểm của cách thức quản lý hoạt động phối hợp dựa trên cách tiếp cận tham gia đó là: Mỗi công dân trong xã hội, giáo viên, nhân viên hay nói cách khác các lực lượng có liên quan đến nhà trường đều được khuyến khích tham gia vào quá trình giáo dục. Điều này bắt nguồn từ việc nguồn lực luôn luôn có hạn trong khi quá trình giáo dục chịu sự tác động từ bên ngoài nên luôn luôn biến đổi. Để thích ứng, việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục là tất yếu khách quan, hợp logic nhằm tận dụng các thế mạnh của các bên, tối ưu hóa mục tiêu đã đề ra. Hoạt động phối hợp diễn ra dựa trên các nguyên tắc và ràng buộc nhất định, miễn sao nhu cầu của các bên tham gia được đáp ứng. Việc xác định rõ nhu cầu và đáp ứng được nhu cầu đó sẽ nâng cao tinh thần làm việc, thúc đẩy các bên tham gia chủ động hơn trong quá trình phối hợp, làm giảm mẫu thuẫn/xung đột giữa các bên tham gia. Nhiệm vụ của nhà quản lý là phải ở vị trí trung tâm, điều phối mọi hoạt động để làm hài hòa lợi ích giữa các bên, đồng thời tạo môi trường để các bên phát huy tốt nhất thế mạnh của mình trong quá trình phối hợp. * Tiếp cận chức năng Bản chất của quá trình quản lý giáo dục được thể hiện ở các chức năng quản lý. Chức năng quản lý là một phạm trù giữ vị trí then chốt trong các phạm trù cơ 8 bản của khoa học quản lý. Về mặt ý nghĩa, chức năng của quản lý giúp nhà quản lý định hình những nội dung quản lý có thể thực hiện được trong khả năng, phạm vi tác động của quá trình quản lý. Cụ thể: Các chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến đối tượng quản lý. Đó là: Chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo, chức năng kiểm tra. Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh sử dụng cách tiếp cận chức năng có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Nó giúp hiệu trưởng định hình các nội dung, tổ chức thực hiện, lãnh đạo các lực lượng tham gia phối hợp và cuối cùng kiểm tra kết quả công tác phối hợp. * Tiếp cận hoạt động Một thực thể chỉ có thể phát triển nếu nó trải qua quá trình vận động (hoạt động). Tiếp cận hoạt động có nghĩa là xem xét một sự vật, hiện tượng trong trạng thái đang hoạt động. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật chỉ có kết quả khi và chỉ khi hoạt động này thực sự đang diễn ra chứ không phải diễn ra theo kiểu hình thức. Quản lý phối hợp tiếp cận hoạt động giúp hiệu trưởng có những đánh giá khách quan và có những tác động quản lý kịp thời nhằm thúc đẩy quá trình phát triển của hoạt động phối hợp, qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo dục nói chung trong nhà trường phổ thông. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Về mặt lý luận Luận án làm rõ thêm nội hàm khái niệm đạo đức, pháp luật, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, khái niệm phối hợp nhà trường với gia đình, nội dung quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trong giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Luận án sử dụng cách tiếp cận quá trình trong quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở và góp phần bổ sung cơ sở lý luận về mô hình quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. 5.2. Về mặt thực tiễn Thông qua khảo sát và phân tích thực trạng, luận án đã chỉ ra được những bất cập trong phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật và 9 quản lý hoạt động phối hợp này trong trường trung học cơ sở ở thành phố Hà Nội. Qua đó, luận án đã phân tích và tìm ra nguyên nhân của thực trạng này. Đó là: cơ chế phối hợp nhà trường với gia đình chưa được hoàn thiện; Mục tiêu, nội dung và phương thức phối hợp trong một số trường hợp chưa được thống nhất; Chưa đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đìnhTừ đó, luận án đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh các trường trung học cơ sở nói chung và ở thành phố Hà Nội nói riêng một cách hiệu quả và thuận tiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Quản lý phối hợp tiếp cận quá trình phù hợp với đặc điểm hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, đặc biệt trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Gia đình học sinh cần được nhìn nhận như một lực lượng quan trọng trong quá trình giáo dục trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở, cần phát huy nhiều hơn nữa vai trò của gia đình học sinh trong các hoạt động trên lớp cũng như hoạt động trải nghiệm do nhà trường tổ chức. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố có vai trò quyết định là đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình, đa dạng hóa nội dung phối hợp. Sự kết hợp đồng bộ các giải pháp quản lý mục tiêu, nội dung, phương thức, quá trình phối hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Bên cạnh những kết quả khả quan trong học tập, rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của đại bộ phận học sinh, vẫn còn tồn tại một số trường hợp vi phạm nội quy, quy định liên quan đến pháp luật. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có một phần nguyên nhân đến từ hoạt động quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh chưa thể hiện được vai trò và tầm quan trọng đối với hoạt động g... cơ sở lý luận đã được tác giả làm rõ, công trình nghiên cứu của tác giả chưa nghiên cứu làm rõ nội dung sau: tác lựa chọn nghiên cứu quản lý mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình theo hướng tiếp cận các chức năng của quản lý. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra, khảo sát, tác giả không thu thập số liệu để phục vụ việc phân tích các luận điểm theo các chức năng của quản lý: lập kế hoạch, lãnh đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra. Tác giả quá chú trọng vào khảo sát mức độ nhận thức về mối quan hệ phối hợp của các lực lượng tham gia: hiệu trưởng, giáo viên, cha mẹ học sinh. Công trình nghiên cứu: “Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia 22 đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An” [32].của tác giả Hồ Văn Thơm thực hiện năm 2009 đã làm rõ hơn về nội hàm khái niệm phối hợp, quản lý phối hợp, nhất là trong môi trường giáo dục. Tác giả cũng đã phân tích các nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh. Về phương pháp nghiên cứu thực tiễn, tác giả sử dụng phương pháp điều tra giáo dục bằng phiếu chia thành 2 nhóm để khảo sát (nhóm 1: 180 giáo viên, nhóm 2: 120 gia đình); phương pháp phỏng vấn, quan sát sư phạm và thống kê toán học cũng được tác giả sử dụng để phân tích thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh. Trên cơ sở khảo sát thực trạng và xác định nguyên nhân của những thực trạng đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp phù hợp để cải thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh. Tuy nhiên, xét trên góc độ sư phạm, gia đình phối hợp với nhà trường trong giáo dục học sinh sẽ gặp nhiều trở ngại và khó khăn, thách thức. Nguyên nhân xuất phát từ thực tế các bậc phụ huynh không có hoặc ít kỹ năng sư phạm. Điều này dẫn đến chất lượng giáo dục tại gia đình khó đạt được yêu cầu từ phía nhà trường. Gia đình vốn là nơi hình thành lòng nhân ái, tình yêu thương con người ở học sinh nên mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình sẽ chỉ thật sự hiệu quả và phát huy được vai trò của gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Công trình nghiên cứu: “Phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trên địa bàn thành phố Ninh Bình” [28] của tác giả Kiều Đức Thắng thực hiện năm 2013 đã nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trên địa bàn thành phố Ninh Bình để làm rõ hơn vai trò của công tác phối hợp đối với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. Công trình nghiên cứu đã nghiên cứu các nội dung cụ thể như sau: Về mặt lý luận, tác giả tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Từ việc phân tích khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức, các lực lượng tham gia giáo dục, tác giả tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về mục tiêu, nội dung, hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục, nhất là giáo dục đạo đức. Theo tác giả, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một khâu trong chu trình giáo dục học sinh nói chung hay giáo dục đạo đức nói riêng. Để thực 23 hiện có hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, tất yếu phải tổ chức, thực hiện mối quan hệ hệ phối hợp này, trong đó vai trò của hiệu trưởng đặc biệt được lưu tâm. Tác giả biện giải, người hiệu trưởng ngoài những kiến thức chuyên môn, hiểu biết về những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý, còn cần được trang bị những kiến thức, cơ sở lý luận về quá trình hình thành đạo đức học sinh, vận dụng sáng tạo các hình thức phối hợp cùng các lực lượng xã hội nhằm hoàn thành mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh. Về mặt thực tiễn, công trình đã đóng góp một số những ý tưởng khả thi để áp dụng vào thực tiễn công tác phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại thành phố Ninh Bình. Để đạt được kết quả đó, tác giả đã thực hiện điều tra bằng phiếu thăm dò, khảo sát ý kiến của giáo viên chủ nhiệm, cộng đồng về nội dung, các hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh. Theo kết quả khảo sát của tác giả, lực lượng ít tham gia vào quá trình giáo dục học sinh là cộng đồng, tiếp theo bản thân gia đình học sinh cũng chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của mình trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Trên cơ sở kết quả khảo sát, tác giả đề xuất nhóm các giải pháp nhằm khắc phục thực trạng trên. Các giải pháp chú trọng đến nâng cao nhận thức của cộng đồng, gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức. Tổng thể các biện pháp nhằm mục đích duy trì, phát triển nền tảng đạo đức của các em học sinh đồng thời ngăn chặn kịp thời những biểu hiện phi đạo đức đối với lứa tuổi trung học cơ sở. Bên cạnh những đóng góp tích cực về cơ sở lý luận cũng như về mặt thực tiễn, công trình nghiên cứu của tác giả chưa phân tích rõ những điểm mấu chốt sau: Một là, khi nghiên cứu cơ sở lý luận về mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tác giả không nghiên cứu theo hướng vận dụng các mô hình quản lý vào quá trình thực hiện. Giả thuyết của tác giả cho rằng mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội phát sinh tự nhiên khi học sinh đến trường. Tác giả tập trung nghiên cứu lý thuyết về nội dung, hình thức phối hợp mà bỏ qua nội dung lý thuyết về các mô hình và cách thức vận dụng các mô hình quản lý vào giáo dục đạo đức cho học sinh. Điều này làm giảm đi vai trò của nhà quản lý giáo dục. Hai là, khi phân tích thực trạng quản lý mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội, tác giả thiếu đi phần phân tích, đánh giá các nội dung thuộc về khoa học quản lý. Tác giả chưa định hình việc quản lý mối quan hệ phối hợp giữa 24 nhà trường, gia đình và xã hội tiếp cận theo hướng chức năng giá trị hay quá trìnhVì vậy, những đánh giá, phân tích của tác giả chưa mang tính thuyết phục dưới góc độ khoa học quản lý. Ba là, một trong những nội dung được tác giả đề cập trong phần đầu của công trình nghiên cứu là nội dung chương trình giáo dục đạo đức ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên, khi đề xuất giải pháp, tác giả không đề cập đến giải pháp thay đổi hay phát triển chương trình giáo dục đạo đức theo hướng phát huy hơn nữa sự tham gia tích cực từ phía gia đình vào giáo dục đạo đức cho học sinh. Điều này dẫn đến các giải pháp tác giả đề xuất chưa giải quyết triệt để những tồn tại hiện nay trong thực hiện, quản lý mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu 1.4.1. Nhận xét chung Một số đề tài, công trình nghiên cứu chưa làm rõ nội hàm phối hợp, nguyên tắc phối hợp, phân tích, làm rõ nội dung quản lý sự phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục cho học sinh. Các đề tài, công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài luận án phần lớn chưa lựa chọn hướng nghiên cứu mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với gia đình theo hướng tiếp cận mô hình quản lý phù hợp. Nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp đã được áp dụng trong quá khứ. Tuy nhiên, khó có thể áp dụng trong bối cảnh hiện nay. Việc phân tích các số liệu khảo sát được tiến hành chủ yếu bằng phương pháp thống kê, tính giá trị trung bình. Tuy nhiên, dung sai kết quả lớn dẫn đến những nhận định, phân tích trong các đề tài, công trình nghiên cứu chưa đảm bảo tin cậy. Vì vậy, trong nghiên cứu thực tiễn cần lựa chọn các thuật toán sao cho kết quả thu lại đảm bảo độ tin cậy cao nhất. 1.4.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật cũng như mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình, luận án của tác giả tập trung phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, khái niệm công cụ nghiên cứu về quản lý mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, luận án đánh giá và phân tích thực trạng tiến hành mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội. Từ đó chỉ ra ưu điểm, những hạn chế; phân tích nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong quản lý phối hợp nhà 25 trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, đề xuất giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay: Tăng cường đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. 26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật góp phần bảo vệ các giá trị chân chính, liên quan đến lợi ích của con người và xã hội. Pháp luật tham gia điều chỉnh quan hệ xã hội bằng những quy phạm, điều khoản quy định các quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Các quy phạm pháp luật quy định chi tiết các hành vi được phép và hành vi bị cấm đoán. Đồng thời, chúng còn xác định cụ thể cách cư xử lẫn những hình phạt sẽ áp dụng nếu chủ thể vi phạm. Ngoài ra, pháp luật còn thực hiện điều chỉnh mối quan hệ giữa con người và xã hội bằng sự bắt buộc, cưỡng chế từ bên ngoài. Trong khi đó, đạo đức lại điều chỉnh các mối quan hệ bằng dư luận xã hội, bằng sự giác ngộ và sự thôi thúc từ bên trong. Sự khác biệt nhưng lại thống nhất này là cơ sở để pháp luật và đạo đức bổ sung và hỗ trợ nhau. Do vậy có thể nói pháp luật không những là công cụ để quản lý nhà nước, mà còn là môi trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển ý thức đạo đức. Bên cạnh đó đạo đức là gốc của pháp luật nên việc con người thực hiện tốt các quy phạm, các chuẩn mực đạo đức cũng là một bước để thực thi tốt pháp luật. Trong quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật tại nhà trường phổ thông, để đạt được hiệu quả, đảm bảo mục tiêu giáo dục, việc thực hiện và quản lý mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Mối quan hệ phối hợp càng chặt chẽ, triển khai các biện pháp quản lý theo hướng khoa học, phù hợp với thực tiễn sẽ tạo tiền đề để hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đạt kết quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Bằng phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu, luận án hướng tới góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận, nghiên cứu làm rõ nội hàm các khái niệm liên quan đến quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Qua đó, phân tích những ưu điểm, hạn chế đồng thời đề xuất giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội. 27 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 2.1. Các khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm đạo đức, pháp luật * Đạo đức Đạo đức là một phạm trù có hàm lượng nội dung rất rộng và sâu sắc, có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực khoa học... Mỗi lĩnh vực có cách tiếp cận, phương thức nghiên cứu riêng. Cụ thể: Dưới quan điểm của xã hội học, các học giả cho rằng: “Để tồn tại và phát triển con người phải hoạt động và tham gia các quan hệ xã hội trong thế giới hiện thực. Trong quá trình thực hiện mối quan hệ ấy, nếu con người có trách nhiệm giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng xã hội, thì con người ấy được đánh giá là có đạo đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi làm tổn hại tới lợi ích của người khác và của cộng đồngbị xã hội chê trách, lên án, cá nhân đó bị coi là người thiếu đạo đức”.[15]. Dưới quan điểm của triết học, các triết gia quan niệm rằng: “Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với cộng đồng”. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan hệ thiện và ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ và trách nhiệm.[25] Dưới quan điểm của giáo dục học, các nhà khoa học cho rằng: “Đạo đức là một hình thái, ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con người với con người”.[25] Như vậy, có thể nhận định đang tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm đạo đức. Mỗi một giai cấp, mỗi hình thái kinh tế xã hội hay mỗi dân tộc lại có một chuẩn mực đạo đức khác nhau, hay nói cách khác đạo đức mang tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại. Vì vậy, trong mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi hình thái ý thức xã hội lại có những hình mẫu, những chuẩn mực đạo đức đặc trưng của xã hội ấy. Hiện nay đất nước ta đang trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế. Các khái niệm chuẩn mực đạo đức cũng thay đổi để 28 phù hợp với những tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi. Thay vào đó, các giá trị đạo đức sẽ có sự kế thừa và phát triển thành giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay phải là đạo đức Cách Mạng, thể hiện giá trị xã hội chủ nghĩa của mỗi công dân. Đạo đức Cách Mạng là sự kết hợp sâu sắc giữa truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với đặc điểm chính trị của chế độ xã hội chủ nghĩa tại nước ta hiện nay. Đó là tinh thần cộng sản cao quý, là tinh thần đoàn kết dân tộc, góp công sức, trí tuệ nhằm xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Tóm lại, có rất nhiều học giả, nhà khoa học đã đưa ra hệ thống khái niệm về đạo đức. Tuy nhiên, trong luận án này, tác giả lựa chọn nghiên cứu theo trường phái sau. Cụ thể:“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ như cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội”. * Pháp luật Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đã tồn tại rất nhiều hình thái xã hội khác nhau. Từ những hình thái xã hội sơ khai, đơn giản nhất như công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ cho đến những hình thái xã hội được tổ chức, và quản lý chặt chẽ hơn như xã hội phong kiến, xã hội tư bản. Tương ứng với mỗi hình thái xã hội là một loại hình tổ chức bộ máy nhà nước khác nhau. Mục đích của những tổ chức bộ máy nhà nước này nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. Một trong những tổ chức nhà nước được ra đời sớm và vẫn duy trì đến nay là nhà nước pháp quyền, tức là mọi cá nhân tồn tại trong xã hội đều phải chấp hành pháp luật, không có ai trên luật hoặc ngoài vòng pháp luật. Để quản lý xã hội, giai cấp thống trị đã đưa ra một hệ thống pháp luật, quy định những hành vi, ứng xử giữa con người với con người trong xã hội. Nghiên cứu dưới góc độ xã hội học, pháp luật là sản phẩm của sự phát triển xã hội, vừa mang tính khách quan (do nhu cầu đòi hỏi khách quan của xã hội đã phát triển ở một trình độ nhất định) vừa mang tính chủ quan (phụ thuộc ý chí nhà nước). Pháp luật là công cụ quản lý Nhà nước hữu hiệu. góp phần xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, văn minh.[34] Dưới góc độ pháp lý, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống 29 trị và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, là công cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản phù hợp với ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp. [34] Qua việc phân tích khái niệm đạo đức và pháp luật, có thể thấy rằng đạo đức và pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau. Pháp luật và đạo đức góp phần bảo vệ nền tảng nhân cách con người, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo hướng hài hòa và hợp lý nhất. Pháp luật tham gia điều chỉnh quan hệ xã hội bằng những quy tắc, điều lệ, quy định các quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Các quy phạm pháp luật quy định chi tiết các hành vi được phép và các hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời quy định rõ mức xử phạt đối với mỗi hình thức vi phạm. Như vậy, bằng các điều luật cụ thể, pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa người với người bằng các tác động từ bên ngoài. Trong khi đó, đạo đức lại điều chỉnh các mối quan hệ bằng sự nhận thức của chủ thể, hay nói cách khác đạo đức tác động đến các mối quan hệ giữa con người với con người từ bên trong. Về mặt hình thức, có những sự khác biệt nhất định giữa đạo đức và pháp luật. Tuy nhiên, nếu xét về bản chất, pháp luật và đạo đức bổ sung và hỗ trợ nhau, cùng nhau cấu thành nên nhân cách con người. Do vậy, có thể đưa ra nhận định pháp luật không những là công cụ để quản lý nhà nước, mà còn là môi trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển ý thức đạo đức. Bên cạnh đó, đạo đức là nguồn gốc của pháp luật nên con người có ý thức, phẩm chất đạo đức tốt sẽ là cơ sở cho những hành vi ứng xử đúng pháp luật. Đạo đức là tiền đề quan trọng, cần thiết cho việc hình thành nhân cách con người. Nếu chỉ chú trọng pháp luật, không chú ý đạo đức thì các hiện tượng vi phạm đạo đức sẽ diễn ra. Bởi lẽ, người ta có thể thực hiện đúng pháp luật, nhưng vẫn có thể vi phạm về mặt đạo đức. Mặt khác, bản thân pháp luật sẽ không có tác dụng nếu không có “gốc” đạo đức và tuân thủ đạo đức là một giá trị đạo đức cơ bản, hàng đầu của mọi công dân. Khái niệm đạo đức, pháp luật được thao tác hóa như sau: - Nhận thức của chủ thể về các chuẩn mực đạo đức, pháp luật: bao gồm những nhận thức về tầm quan trọng của những phẩm chất đạo đức, pháp luật trong xã hội như: lòng yêu nước, nhân ái, bao dung; Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn trong học tập và trong cuộc sống; Ý thức chấp hành nội quy trường lớp; ý thức bảo vệ môi trường, pháp luật - Thái độ của chủ thể đối với các quan niệm về đạo đức, pháp luật: là những giá trị đo lường mức độ đồng ý của chủ thể đối với quan niệm đạo đức, pháp luật 30 trong xã hội. - Hành vi đạo đức, chấp hành pháp luật của chủ thể: là những biểu hiện đạo đức, pháp luật ra bên ngoài của chủ thể trong quá trình học tập, sinh hoạt tại môi trường xã hội. Có thể nói, giữa đạo đức và pháp luật có mối quan hệ biện chứng, tác động tương hỗ lẫn nhau và không tách rời. Chúng thống nhất với nhau ở đối tượng và mục tiêu là con người và hành vi con người. Chúng khác nhau ở phương thức điều chỉnh hành vi của con người. Đạo đức và pháp luật khác nhau về phương thức điều chỉnh hành vi con người; Đạo đức thì mềm dẻo, tự giác; pháp luật thì bắt buộc, cứng rắn; Đạo đức mang tính định hướng. Pháp luật thì cụ thể; Đạo đức đạt được kết quả là một quá trình. Pháp luật đạt được kết quả ngay tức thì; Đạo đức là kết quả tự nhân thức và bền vững. Pháp luật là kết quả tác động từ ngoài, tức thời. Để nâng cao vai trò và phát triển ý thức đạo đức, ngoài các biện pháp tích cực khác, thì không thể thiếu vai trò của pháp luật và ý thức pháp quyền. Pháp luật càng chặt chẽ, càng đầy đủ và được thi hành nghiêm chỉnh thì đạo đức càng được đề cao, khả năng điều chỉnh và giáo dục của đạo đức càng được mở rộng và ảnh hưởng một cách toàn diện, tích cực đến mọi hành vi, mọi mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với xã hội. 2.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức, pháp luật * Khái niệm giáo dục đạo đức Nhìn nhận dưới góc độ khái quát, Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, hệ thống và kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục nhằm biến các chuẩn mực đạo đức, lối sống từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội thành những đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục. Theo cách nhìn nhận trên, bản chất giáo dục đạo đức là những tác động mang tính định hướng sư phạm cụ thể, rõ ràng của chủ thể giáo dục đối với đối tượng được giáo dục kết hợp với yếu tố tự giáo dục của học sinh. Tất cả nhằm mục đích giúp học sinh hình thành nhận thức, có thái độ đúng, có những thói quen, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức trong xã hội. Trên cơ sở đó, nhân cách được hình thành và hoàn thiện ở các em học sinh. Nói một cách khác, giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức cho học sinh dưới những tác động có mục đích được tổ chức một cách có kế hoạch, được chọn lọc về nội dung, 31 phương pháp, phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục trong môi trường kinh tế xã hội nhất định. Giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân nâng cao trình độ nhận thức về các giá trị đạo đức. Từ đó tự điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Giáo dục đạo đức góp phần gìn giữ, phát huy những giá trị đạo đức truyền thống mà các thế hệ trước đã tạo dựng. Bên cạnh đó, giáo dục đạo đức còn góp phần tạo ra những giá trị, quan điểm, phẩm chất đạo đức mới, hình thành quan niệm sống tích cực cho mỗi đối tượng giáo dục phù hợp với xu hướng thời đại mới. Hơn nữa, giáo dục đạo đức cũng góp phần khắc phục những quan điểm đạo đức lạc hậu, sự lệch chuẩn các giá trị nhân cách, chống lại các hiện tượng phi đạo đức, đi ngược lại với truyền thống, tạo ra cơ chế phòng ngừa những quan điểm phản giá trị đạo đức, phản văn hóa trong mỗi một con người. Giáo dục đạo đức trong nhà trường phổ thông là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, hợp thành với các bộ phận khác của hoạt động giáo dục con người như Giáo dục kiến thức đạo đức; Giáo dục thái độ đạo đức; Giáo dục trí tuệ, giáo dục pháp luật, giáo dục thể chấtnhằm đạt tới nhân cách hài hòa, toàn vẹn. Thông qua những hoạt động giáo dục này, sẽ giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ giá trị của truyền thống đạo đức dân tộc, ý nghĩa to lớn của chúng trong đời sống hiện thực, lòng nhân ái và tính nhân văn sâu sắc đã được lưu giữ, bảo tồn và lắng đọng trong cốt cách con người và nền văn hóa Việt Nam. Giáo dục đạo đức giúp hoàn thiện nhân cách cho học sinh, thực hiện tốt những bổn phận đạo đức của bản thân đối với việc học tập, rèn luyện, có trách nhiệm với gia đình và xã hội. Giáo dục đạo đức không chỉ được thực hiện trong nhà trường mà còn được thực hiện trong gia đình và ngoài môi trường xã hội, với những hình thức đa dạng, phương pháp phong phú, trong đó giáo dục đạo đức trong gia đình có một vị trí đặc biệt quan trọng. Ngày nay giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành đối với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, hiếu với dân, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù liêm khiết và chính trực. Đó là đạo đức xã hội chủ nghĩa đích thực, là đạo đức của cá nhân, tập thể và chủ nghĩa nhân đạo mang tính chân thực, tích cực, khác với tính vị kỷ, mưu lợi cá nhân. Giáo dục đạo đức cho học sinh gắn chặt với giáo dục tư tưởng - chính trị, giáo dục truyền thống và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục pháp luật nhà nước xã hội chủ nghĩa. Cung cấp cho học sinh những phương thức ứng xử đúng trước những vấn đề của xã hội ... giúp cho các em có khả năng 32 kiểm soát được hành vi của bản thân một cách tự giác, có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống, vi phạm pháp luật. * Khái niệm giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật là một tất yếu khách quan phát sinh từ thực tiễn xã hội tồn tại pháp luật. Trên thế giới, giáo dục pháp luật là một hoạt động xã hội đã xuất hiện từ rất sớm. Ở Việt Nam cho đến nay, khái niệm giáo dục pháp luật còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Ở Việt Nam, Giáo dục pháp luật được tiếp cận từ khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm. Vì vậy, giáo dục pháp luật mang đầy đủ những tính chất chung của giáo dục, song nó có đặc điểm riêng về nội dung, mục đích, hình thức, phương pháp, chủ thể giáo dục. Trong khoa học pháp lý, giáo dục pháp luật được hiểu theo nghĩa hẹp của khái niệm giáo dục. Cụ thể, giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có mục đích của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi ứng xử phù hợp với pháp luật hiện hành.[34] Như vậy, có thể hiểu rằng giáo dục đạo đức, pháp luật và việc thực hiện song hành giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật trong nhà trường trung học cơ sở nhằm mục đích hoàn thiện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh. * Mối quan hệ giữa giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó được quy định bởi mối quan hệ hữu cơ giữa pháp luật và đạo đức Đạo đức và pháp luật không tự nhiên có mà phải trải qua quá trình giáo dục lâu dài dưới tác động của nhà trường, gia đình và cộng đồng. Giáo dục cho con người có đạo đức cũng là giáo dục cho con người biết ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật. Giáo dục pháp luật cho con người cũng là để nâng cao nhận thức về các giá trị đạo đức và bảo vệ các chân giá trị đạo đức của con người. Ngược lại, giáo dục pháp luật tạo ra khả năng thiết lập trong đời sống thực tiễn thường ngày những nguyên tắc của đạo đức, cách thức bảo vệ và lưu giữ những giá trị đạo đức, đồng thời có những biện pháp xử phạt thích đáng mang tính răn đe đối với những hành vi vi phạm đạo đức, pháp luật. Văn kiện Đại hội VIII của Đảng ta đã khẳng định: “Tăng cường pháp chế, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng, nâng cao giáo dục đạo đức”[5]. Giáo dục pháp luật tạo ra 33 khả năng thiết lập những nguyên tắc đạo đức, củng cố tình cảm, nghĩa vụ đạo đức cho mỗi người. Giáo dục đạo đức sẽ hình thành ở công dân sự tôn trọng sâu sắc, ý thức chấp hành pháp luật. Như vậy, giữa giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật có sự thống nhất về mặt mục tiêu, hỗ trợ, tác động đồng thuận, từ đó nâng cao được hiệu quả giáo dục chung, làm cho việc thực hiện pháp luật trở nên tự giác, tức là đáp ứng những yêu cầu của chuẩn mực đạo đức. Sự thống nhất đó đòi hỏi sự tác động tổng hợp của cả hai dạng giáo dục này để bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau nhằn hình thành hành vi không những hợp pháp mà còn hợp đạo đức. * Mục đích của giáo dục đạo đức, pháp luật Mục đích nhận thức: Giúp học sinh có hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật cơ bản và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực đó;tự hào về truyền thống gia đình, quê hương, dân tộc; tôn trọng, khoan dung, quan tâm, giúp đỡ người khác; tự giác, tích cực học tập và lao động; có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện trong đời sống; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội, công việc và môi trường sống [3] Mục đích cảm xúc: Giáo dục đạo đức, pháp luật nhằm định hình tình cảm, niềm tin, thái độ đúng đắn với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong xã hội. Đặc điểm tâm lý của con người khi bị chi phối bởi tình cảm, rất dễ hành động lệch chuẩn dẫn đến vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Trái lại, khi niềm tin của công dân vững vàng thì hành vi của họ sẽ theo chiều hướng đúng đắn và hợp pháp. Như vậy, tình cảm, thái độ đúng đắn đối với pháp luật là biểu hiện và là thước đo niềm tin vào pháp luật của mỗi người. Mục đích hành vi: Giúp học sinh có tri thức phổ thông, cơ bản về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật; đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, người thân điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; thực hiện được các công việc để đạt mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân; biết cách thiết lập, duy trì mối quan hệ hoà hợp với những người xung quanh, thích ứng với xã hội biến đổi và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống của cá nhân, cộng đồng phù hợp với giá trị văn hoá, chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật và lứa tuổi. [3] Ba mục đích giáo dục đạo đức, pháp luật này có mối quan hệ kế thừa, biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Từ tri thức pháp luật dẫn đến tính tự giác; từ tính 34 tự giác dẫn đến tính tích cực; từ tính tích cực dẫn đến thói quen xử sự theo pháp luật. Ngược lại, khi có thói quen xử sự theo pháp luật thì lòng tin, tình cảm pháp luật càng được củng cố. Do đó khi tiến hành xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục pháp luật, nhà quản lý phải cân nhắc để hướng đến cả ba mục đích trên. * Vai trò của giáo dục đạo đức, pháp luật đối với xã hội Giáo dục đạo đức, pháp luật tạo lập mối quan hệ hài hòa giữa nhà nước và công dân. Thể hiện ở quyền dân chủ và tự do công dân được tôn trọng và thực thi. Con người khi được định hình rõ nhân cách và có ý thức chấp luật pháp là tiền đề để văn hóa pháp lý của xã hội được nâng cao. Giáo dục đạo đức, pháp luật là cầu nối quan trọng để đưa đạo đức, pháp luật vào thực tế đời sống. Giáo dục đạo đức, pháp luật có vai trò quan trọng trong việc trợ giúp các cơ quan công quyền cũng như người dân hiểu những chuẩn mực đạo đức và cách thức sử dụng đúng đắn pháp luật. Giáo dục đạo đức, pháp luật làm cho mỗi người tự có ý thức sâu sắc về quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với xã hội. Giáo dục đạo đức, pháp luật trang bị khả năng tự bảo vệ của chủ thể trước những mối nguy hại từ bên ngoài xã hội. Sự hiểu biết sâu sắc về các chuẩn mực đạo đức và quy tắc pháp luật là nhân tố tiên quyết, giúp cho chủ thể tự ý thức được trách nhiệm bản thân đối với hành vi của mình. Qua đó, tạo cho chủ thể khả năng kiềm chế, biết lựa chọn phương thức ứng xử sao cho phù hợp trước các tình huống xảy ra và tránh cho chủ thể bị rơi và...ợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Tích cực, chủ động hơn trong tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, lựa chọn phương thức phối hợp phù hợp với tình hình thực tiễn. 157 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Vai trò của gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay - Tạp chí Quản lý giáo dục số tháng 7 năm 2018. 2. Vận dụng lý thuyết tiếp cận quá trình trong quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh THCS - Tạp chí Quản lý giáo dục số tháng 6 năm 2019. 3. Đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay – Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế: "Quản trị trường phổ thông trong bổi cảnh đổi mới giáo dục”, tháng 11 năm 2019. 158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo tiếng việt 1. Bộ GD&ĐT (2008), Chỉ thị 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của về việc “Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh sinh viên. 2. Bộ GD&ĐT (2019), Thông tư quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên để cải thiện văn hóa ứng xử trong trường học. 3. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. 4. Chính phủ (2015), Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 6. Đỗ Tuyết Bảo (2001), Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Lê Thị Bừng (1998), Gia đình- Trường học đầu tiên của lòng nhân ái, Nxb Giáo dục Hà Nội. 8. Phạm Khắc Chương (2005), Làm thế nào khai sáng và phát triển trí tuệ cho trẻ trong gia đình, NXB Thanh niên, Hà Nội. 9. Phạm Tất Dong (2011), Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập, Nxb Sự thật 10. Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan (2017), Tâm lý học quản lý, Nxb Khoa học xã hội. 11. Hồ Ngọc Đại (2010), Kính Gửi các bậc cha mẹ, NXb Giáo dục. 12. Lương Thị Việt Hà (2014), Quản lý hoạt động tham gia xã hội hóa giáo dục của trường trung học phổ thông khu vực đồng bằng sông Hồng 13. Phạm Minh Hạc (1997), Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực, Nxb Giáo dục quốc gia Hà Nội. 14. Phùng Thu Hiền (2015), Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 15. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1987), Giáo dục học, NXB Giáo dục. 16. Trần Kiểm (2010), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục 17. Trần Quang Kiểm (2010), Vai trò của gia đình: Mối quan hệ giữa giáo dục 159 gia đình và giáo dục nhà trường”, Tạp chí Giáo dục 18. Doãn Kế Lợi (2011), Người mẹ tốt hơn là người Thầy tốt, NXB Văn hóa 19. Đại học Luật Hà Nội, (2014), Giáo trình Tâm lý học tư pháp, NXB Tư pháp 20. Viện Hồ Chí Minh, Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (2007), Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Nam (2012), Quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay, Đại học Luật Hà Nội. 22. Trần thị Tuyết Oanh - Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Diện, Lê Tràng Định (2007), Giáo trình giáo dục học tập, tập 2, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 23. Nguyễn Thanh Phú (2014), Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh. 24. Võ Tấn Quang, (2010), Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi mới, Nxb Giáo dục 25. Trần Đăng Sinh (2008), Giáo trình đạo đức, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội 26. Dương Văn Thạnh (2007), Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn tỉnh Bà Rịa, thành phố Hồ Chí Minh. 27. Vũ Văn Tảo (1998), Chính sách và định hướng chiến lược phát triển đào tạo ở Việt Nam, Trưởng Cán bộ quản lý. 28. Kiều Đức Thắng (2013), Phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trên địa bàn thành phố Ninh Bình, Học viện Quản lý Giáo dục. 29. Hà Nhật Thăng - chủ biên (1999), Hoạt động giáo dục ở trường trung học cơ sở, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 30. Hà Nhật Thăng (2001), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức – nhân văn, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 31. Nguyễn Thị Thi (2017), Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, thành phố Hà Nội. 32. Hồ Văn Thơm (2009), Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường-gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An, thành phố Hồ Chí Minh. 33. Lâm Quang Thiệp, D.Bruce Johnstone, Philip G. Altbach (2007), Giáo dục học Hòa Kỳ, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 34. Nguyễn Hợp Toàn (2008), Pháp luật đại cương, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 35. Thái Duy Tuyên (2004), Những vấn đề chung của giáo dục học, Nxb Đại 160 học Sư phạm Hà Nội 36. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục hiện đại – những nội dung cơ bản, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 37. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2007), “Cải cách giáo dục: Một số vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng luật giáo viên” Tạp chí Giáo dục số 169, kỳ 1, tháng 8/2007. 38. Hoàng Hồng Trang, (2014), Kết nối nhà trường với gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông tại Hà Nội, Thành phố Hà Nội 39. Mạc Văn Trang (2011), Xã hội hóa giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội 40. Hoàng Trọng (2002), xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for windows, Nxb Thống kê, Hà Nội. 41. Nguyễn Văn Truy (chủ biên) (1993), Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội 42. Nguyễn Văn Trung (2003), Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường – gia đình trong quản lý học tập của học sinh THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh. 43. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục hiện đại – những nội dung cơ bản, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 44. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang (1993), Giá trị định hướng giá trị nhân cách và định hướng giá trị (Đề tài KX – 07-04 – Chương trình KHCN cấp Nhà nước, KX – 07, Hà Nội). 45. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 46. Phạm Viết Vượng (2007), Giáo dục học. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội 47. Huỳnh Khải Vinh (2001), Một số vấn đề đạo đức, lối sống, chuẩn giá trị xã hội. 48. Luật Giáo dục (2019), Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam. 49. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), tập 2. 50. Từ điển Xã hội học (1994), Nxb Thế giới Hà Nội. 51. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, (2019), Báo cáo tổng kết năm học 2018- 2019, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội. 52. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2010) “Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho học sinh Hà Nội”. 53. Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020 Tài liệu tham khảo tiếng anh 161 1. Mircea Agabrian (2007) “Relationships between family and school: The Adolescents perspective” 2. S. Auerbach, (2011), Bridging cultures and building relationships: Engaging Latino /a immigrant parents in urban schools, Educational Leadership, 68 (8), 16- 21. 3. A. Bateman (2011), Ethics and corporate responsibility, Connect management, 50-71. 4. Vishalache Balakriskman (2009), Teaching moral education in secondary schools using real-dilemmas, Wellington University, Victoria, Australia. 5. Sandra Christenson (2002), Collaborative Family – School Relationships for Children‟s learning: Belief and Practices, Minnesota University, The United State. 6. Garcia Coll, C., Akiba, D., Palacios, N., Bailey, B., Silver, R., DiMartino, L. & Chin, C. (2002), Parental Involvement in Children‟s Education: Lessons from Three Immigrant Groups, Parenting: Science & Practice, 2(3), pp.303-324. 7. Gonzalez-DeHass. A.R. Willems, P.P, & Doan Holbein, M.F. (2005), Examining the relationship between parental involvement and student motivation, Educational Psychology Review, Vol.17, pp. 99-123. 8. A. Feiler, (2010), Hard to Reach‟ Parents: teacher-parent collaboration to promote children‟s learning, Wiley-Blackwell, Great Britain. 9. M. A. Gibson, (2006), Promoting academic engagement among minority youth: implications from John Ogbu‟s Shaker Heights ethnography, International Journal of Qualitative Studies in Education, 18 (5), pp.581-603. 10. E. Gonida, & Urdan, T. (2007), Parental influences on student motivation, affect and academic behaviour: Introduction to the Special Issue, European Journal of Psychology of Education, XXII (1), pp.3-6. 11. J. Goodall & Voorhaus, J. (2010), Review of best practice in parental engagement, Research Report DFE-RR156, Department for Education, UK Government. 12. C.L.Green, Walker, M.T, Hoover-Dempsey, K.V., & Sandler H.M (2007), Parents‟ Motivations for Involvement in Children‟s Education: An Empirical Test of a Theoretical Model of Parental Involvement, Journal of Educational Psychology, 99 (3), pp.532-544. 13. S.L. Hayes (2006), The role of family in te moral development of the foundation phase learner, Zululand University, South Africa. 14. Foundation House (2011), School‟s In for Refugees: A whole-school approach to supporting students of refugee background, 2nd edn. Foundation 162 House, Brunswick, Victoria. 15. Guang Yuan Hu (2010), The moral education curriculum and policy in Chinese Junior Schools: Chances and Challenges, Alabama University, The United States. 16. Alexander, K.L., Entwisle, D.R., & Olson, L.S. (2001), Schools, achievement, and inequality: A seasonal perspective, Educational Evaluation and Policy Analysis, 23(2), 171-191. 17. Adams, K.S., & Christenson, S.L. (2000), Trust and the family-school relationship:Examination of parent-teacher differences in elementary and secondary grades, Journal of School Psychology, 38(5), 477-497. 18. Anderson, K, & Minke, K. (2007), Parent involvement in education: Toward an understanding of parents‟ decision making, The Journal of Educational Research, 100(5), 311–323. 19. Robert Kunzman, Milton Gaither (2009), Homeschooling: A comprehensive survey of research, Indiana University, The United States. 20. Rutger Safe and Drug Free School and Communities Project (2009), Strategies for Effective Collaboration with Parents, Schools and Community Members, The University of New Jersey. 21. Peter Smith (2015), The legal education – legal practice relationship: A Critical Evaluation, Sheffield Hallam University, United of Kingdom. 22. John Linn Walls (2015), Managing an effective way to teach business ethics, Walden University, Maryland State, The United States 23 H. Koontz, H.Weihrich, (1974), Essential of Management, Maryland, State, The United States. 24 Taylor (1911), The Principles of Scientific Management. New York, The United States. 25. T. Angelika Pasenka (2015), Parental involvement in German schools – the parents‟ view, European Education Research Association. 26. Yoko Yamamoto& Sawako Suzuki (2016), Parental Engagement in Children's Education: Motivating Factors in Japan and the U.S. 27. S.M. Ferdouz Azam (2018), Can parental involvement mitigate “swing away from science”, Taylor and Francis Online. 163 PHỤ LỤC 1 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên) Thưa đồng chí! Để có cơ sở thực tiễn nhằm nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây (Bằng cách đánh dấu X vào các ô phù hợp với ý kiến của đồng chí). Xin chân thành cảm ơn đồng chí! Câu 1: Xin ý kiến đánh giá của đồng chí về việc quản lý xây dựng mục tiêu trong phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh? TT Mục tiêu Mức độ đánh giá Rất thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Ít thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên 1 Quản lý việc thiết lập mục tiêu 2 Quản lý việc truyền tải mục tiêu tới đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh 3 Quản lý sự tham gia xây dựng mục tiêu 4 Quản lý điều chỉnh mục tiêu 5 Quản lý, kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu 6 Quản lý đánh giá, khen thưởng việc thực hiện mục tiêu 7 Lặp lại chu trình Câu 2: Xin ý kiến đánh giá của đồng chí về việc quản lý nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay? TT Nội dung Mức độ đánh giá Rất thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Ít thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên 1 Xây dựng kế hoạch phối hợp 2 Xây dựng chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật 3 Quản lý học sinh trong học tập đạo đức tại nhà trường 164 TT Nội dung Mức độ đánh giá Rất thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Ít thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên 4 Quản lý học sinh trong rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật 5 Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động dạy và học 6 Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trong nhà trường 7 Phối hợp với gia đình đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn tại gia đình Câu 3: Đồng chí đánh giá như thế nào về quản lý chương trình phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay? TT Nội dung quản lý chƣơng trình Mức độ đánh giá Tốt Khá Bình thƣờng Không tốt 1 Xác định cụ thể, chính xác mục tiêu của chương trình phối hợp 2 Xây dựng nội dung chương trình phối hợp đảm bảo bao quát 3 Xây dựng nội dung chương trình phối hợp cụ thể, thể hiện rõ từng hoạt động, hình thức phương pháp hoạt động, phương tiện, nguồn lực 4 Chương trình phối hợp sát thực tiễn, mang tính khả thi 5 Thường xuyên cập nhật các nội dung giáo dục mới vào chương trình phối hợp 6 Việc thực hiện chương trình đảm bảo lộ trình về thời gian 7 Xác định phương thức thông tin tới gia đình học sinh về chương trình phối hợp trên cơ sở đảm bảo tính cụ thể, chính xác và kịp thời 165 Câu 4: Xin ý kiến đánh giá của đồng chí về việc thực hiện các phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay và mức độ sử dụng như thế nào? TT Các phƣơng thức phối hợp Mức độ sử dụng Rất thƣờng xyên Thƣờng xuyên Ít thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên 1 Qua sổ liên lạc truyền thống 2 Qua phương tiện hiện đại: thư điện tử, SMS, mạng xã hội 3 Qua các giờ sinh hoạt chuyên đề trên lớp 4 Qua các cuộc họp của giáo viên và Hội phụ huynh học sinh, gặp mặt trực tiếp phụ huynh 5 Qua các hoạt động trải nghiệm (hoạt động thực tiễn pháp luật, hoạt động từ thiện, hoạt động xã hội khác...) 6 Qua tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ các hủ tục, tệ nạn xã hội, khuyến khích tài năng phát triển....) 7 Qua hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh Câu 5: Xin ý kiến đánh giá của đồng chí về việc quản lý phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay và mức độ sử dụng như thế nào? TT Nội dung Mức độ đánh giá Tốt Khá Bình thƣờng Không tốt 1 Xây dựng phương thức phối hợp phù hợp 2 Triển khai thực hiện đơn lẻ hoặc kết hợp nhiều phương thức phối hợp 3 Thường xuyên đổi mới phương thức phối hợp đáp ứng yêu cầu thực tiễn 4 Phát huy vai trò của hiệu trưởng trong triển khai các phương thức phối hợp 5 Phát huy tính sáng tạo trong thực hiện phối hợp 166 TT Nội dung Mức độ đánh giá Tốt Khá Bình thƣờng Không tốt 6 Huy động sự tham gia sâu rộng của gia đình vào quá trình triển khai các phương thức phối hợp 7 Tổng kết, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các phương thức phối hợp Câu 6: Đồng chí đánh giá như thế nào về quản lý nguồn ngân sách phục vụ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay? TT Nội dung quản lý nguồn ngân sách Mức độ đánh giá Tốt Khá Bình thƣờng Không tốt 1 Khảo sát, đánh giá thực trạng nguồn lực về tài chính để tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình 2 Lập kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách đảm bảo điều kiện tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm đạt hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh 3 Sử dụng kinh phí tài chính, cơ sở vật chất đúng mục đích, tạo điều kiện cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình diễn ra theo đúng định hướng, kế hoạch đề ra 4 Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng nguồn lực tài chính đảm bảo hoạt động phối hợp có đạt được mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh 167 Câu 7: Đồng chí đánh giá như thế nào về quản lý giáo viên tham gia hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay? TT Nội dung quản lý giáo viên Mức độ đánh giá Tốt Khá Bình thƣờng Không tốt 1 Rà soát, xác định nhu cầu về đội ngũ giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh về số lượng và chất lượng để có sự phân công nhiệm vụ trong phối hợp cho hợp lý nhất. 2 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện các hình thức phối hợp với gia đình học sinh cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. 3 Có các hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với những giáo viên thực hiện tốt công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. 4 Xây dựng hệ thống các biện pháp nhằm thay đổi thái độ, nhận thức của giáo viên tham gia vào quá trình phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Câu 8: Đồng chí đánh giá như thế nào về quản lý học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật dưới tác động phối hợp giữa nhà trường và gia đình hiện nay? TT Nội dung quản lý học sinh Mức độ đánh giá Tốt Khá Bình thƣờng Không tốt 1 Khảo sát, đánh giá đạo đức, hành vi đạo đức của học sinh, ý thức, hành vi chấp hành pháp luật của 168 TT Nội dung quản lý học sinh Mức độ đánh giá Tốt Khá Bình thƣờng Không tốt học sinh trong nhà trường phổ thông 2 Đánh giá quan điểm của học sinh về mục tiêu, hình thức, nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật 3 Xây dựng các tiêu chí đánh giá phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh 4 Tìm hiểu những tác động của hoàn cảnh gia đình đến hình thành phẩm chất, hành vi đạo đức; ý thức chấp hành pháp luật của học sinh Câu 9: Đồng chí đánh giá như thế nào về quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay? TT Các hình thức kiểm tra, đánh giá Mức độ thực hiện Tốt Khá Bình thƣờng Không tốt 1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá đảm bảo tính chính xác, khách quan 2 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thông qua kết quả hoạt động phối hợp, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh vào cuối kỳ, cuối năm 3 Đánh giá thường xuyên khi kết thúc tổ chức các hoạt động 4 Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để đánh giá kết quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình 5 Có hình thức khen thưởng và kỷ luật kịp thời 169 Câu 10: Xin ý kiến đánh giá của đồng chí về các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay? TT Yếu tố ảnh hƣởng Mức độ ảnh hƣởng Ảnh hƣởng rất lớn Ảnh hƣởng Ít ảnh hƣởng Không ảnh hƣởng 1 Nhận thức của gia đình về vai trò và ý nghĩa của việc phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh 2 Công tác triển khai kế hoạch 3 Công tác dự báo tình hình thực tiễn 4 Công tác kế hoạch hóa 5 Chế độ khuyến khích giáo viên tham gia thực hiện phối hợp 6 Thái độ phối hợp đối với một bộ phận gia đình học sinh 7 Nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chật 8 Hoàn cảnh gia đình các em học sinh 9 Ảnh hưởng từ cộng đồng, xã hội 10 Tác động của sự điều hành vĩ mô của Nhà nước 11 Phương thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong đạo đức, pháp luật Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các đồng chí! 170 PHỤ LỤC 2 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên) Để có căn cứ đánh giá đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các ý kiến dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng mà đồng chí đồng ý. Xin đồng chí cho ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất dưới đây: TT Giải pháp Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh theo hướng huy động nhiều hơn sự tham gia của gia đình 2 Xây dựng tiêu chí thống nhất về nội dung, và hình thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh 3 Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. 4 Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý các hoạt động phối hợp cho giáo viên và phụ huynh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh 5 Phối hợp xây dựng nội dung chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật phù hợp với học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. 6 Đổi mới phương thức kiểm tra kết quả hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các đồng chí ! 171 PHỤ LỤC 3 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho phụ huynh học sinh) Thưa anh (chị)! Để có cơ sở thực tiễn nhằm nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở, xin anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây (Bằng cách đánh dấu X vào các ô phù hợp với ý kiến của anh (chị) ). Xin chân thành cảm ơn anh (chị)! Câu 1: Xin ý kiến đánh giá của anh (chị) về mức độ thực hiện phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh hiện ở mức độ nào? TT Phối hợp giữa nhà trƣờng và các lực lƣợng giáo dục Mức độ đánh giá Rất chặt chẽ Chặt chẽ Ít chặt chẽ Không chặt chẽ 1 Phối hợp với gia đình học sinh 2 Phối hợp với các tổ chức đoàn thể-chính trị xã hội 3 Phối hợp với cộng đồng nơi học sinh sinh sống 4 Phối hợp với chính quyền địa phương Câu 2: Anh (chị) đánh giá như thế nào về mức độ tham gia, mức độ hứng thú của phụ huynh học sinh vào các hoạt động do nhà trường tổ chức nhằm giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh? TT Hoạt động Mức độ tham gia Mức độ hứng thú Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Thích Bình thƣờng Không thích 1 Kỷ niềm các ngày truyền thống: ( 3/2, 26/3, 20/11, 22/12......) 2 Hoạt động gây quỹ tình nghĩa, quĩ giúp đỡ học sinh nghèo 3 Lao động công ích 4 Quyên góp ủng hộ đồng bào gặp khó khăn 5 Hoạt động thanh 172 TT Hoạt động Mức độ tham gia Mức độ hứng thú Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Thích Bình thƣờng Không thích niên tình nguyện 6 Thăm các gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với Cách Mạng 7 Hoạt đông thăm các di tích lịch sử 8 Hoạt động thăm viếng và tu sửa nghĩa trang liệt sỹ 9 Hoạt động thăm quan, du lịch, cắm trại 10 Các hoạt động khác Câu 3: Xin ý kiến đánh giá của anh (chị) về những mục tiêu sau đây được nhà trường đặt ra trong phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh? TT Mục tiêu Tầm quan trọng Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng 1 Tăng cường hiệu lực giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh 2 Thường xuyên rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh 3 Giáo dục thẩm mỹ 4 Định hướng nghề cho học sinh 5 Bài trừ tệ nạn xã hội 6 Giáo dục thể chất 7 Hoàn thiện nhân cách cho học sinh Câu 4: Xin ý kiến đánh giá của anh (chị) về việc thực hiện các nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở TT Các nội dung Mức độ đánh giá Tốt Khá Bình thƣờng Không tốt 1 Phối hợp xây dựng Kế hoạch phối hợp 2 Phối hợp giáo dục các chuẩn mực đạo đức, pháp luật 173 3 Phối hợp giáo dục tri thức đạo đức, pháp luật 4 Phối hợp giáo dục tình cảm đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật 5 Phối hợp giáo dục giá trị đạo đức, pháp luật 6 Phối hợp giáo dục lí tưởng đạo đức, pháp luật 7 Phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại nhà trường cũng như khu vực nơi học sinh sinh sống. Câu 5: Xin ý kiến đánh giá của anh (chị) về việc thực hiện các phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay và mức độ sử dụng như thế nào? TT Các phƣơng thức phối hợp Mức độ sử dụng Rất thƣờng xyên Thƣờng xuyên Ít thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên 1 Qua sổ liên lạc truyền thống 2 Qua phương tiện hiện đại: thư điện tử, SMS, mạng xã hội 3 Qua các giờ sinh hoạt chuyên đề trên lớp 4 Qua các cuộc họp của giáo viên và Hội phụ huynh học sinh, gặp mặt trực tiếp phụ huynh 5 Qua các hoạt động trải nghiệm (hoạt động thực tiễn pháp luật, hoạt động từ thiện, hoạt động xã hội khác...) 6 Qua tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ các hủ tục, tệ nạn xã hội, khuyến khích tài năng phát triển....) 7 Qua hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các anh (chị)! 174 PHỤ LỤC 4 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh trung học cơ sở) Để có cơ sở thực tiễn nhằm nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở, phiền bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây (Bằng cách đánh dấu X vào các ô phù hợp với ý kiến của bạn). Xin chân thành cảm ơn bạn! Câu 1: Theo bạn, việc phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở là: 1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Ít cần thiết 4. Không cần thiết Câu 2: Bạn hãy đánh giá tầm quan trọng của những phẩm chất sau đây trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở? TT Phẩm chất Mức độ đánh giá Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng 1 Lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, bao dung 2 Tinh thần trách nhiệm trong rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật 3 Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn trong học tập và trong cuộc sống 4 Ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường 5 Tính chia sẻ, động viên, giúp đỡ những trường hợp khó khăn 6 Kính trọng thầy, cô, ông, bà, cha, mẹ và những người xung quanh 7 Tính tự lập, cần cù, siêng năng Câu 3: Bạn hãy cho biết thái độ của mình về những quan niệm sau đây? TT Quan niệm Mức độ đánh giá Rất đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1 Sống và học tập theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật 2 Lá lành đùm lá rách 3 Quan tâm đến người khác 175 TT Quan niệm Mức độ đánh giá Rất đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý 4 Lên án các hành động vi phạm đạo đức, pháp luật 5 Không ích kỷ, tư lợi cá nhân 6 Sống thật thà, thẳng thắn 7 Sống thực dụng Câu 4: Bạn hãy cho ý kiến đánh giá của mình về những biểu hiện, hành vi đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh trung học cơ sở hiện nay? TT Hành vi đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật Mức độ đánh giá Rất phổ biến Phổ biến Ít phổ biến Không phổ biến 1 Chấp hành nội quy trường học 2 Tôn trọng giáo viên, bạn bè 3 Tham gia các hoạt động ngoại khóa, từ thiện nhằm giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh 4 Chấp hành pháp luật nhà nước: Luật An toàn giao thông; Bộ Luật hình sự; Luật Tài nguyên và Môi trường 5 Tuyên truyền kiến thức đạo đức, pháp luật đến tập thể xung quanh 6 Không tàng trữ, phát tán văn hóa phẩm đồi trụy, sử dụng các vật dụng, chất cấm, trái pháp luật 7 Có hành vi lăng mạ, sỉ nhục người khác trên mạng xã hội Một lần nữa xin cảm ơn bạn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_phoi_hop_nha_truong_voi_gia_dinh_trong_giao.pdf
  • jpgScan0024.JPG
  • jpgScan0025.JPG
  • pdfTrichyeu_TranHuyDuc.pdf
  • pdfTT Eng TranHuyDuc.pdf
  • pdfTT TranHuyDuc.pdf
Tài liệu liên quan