Luận án Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam

1 MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3

pdf194 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 5 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 9 6. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 9 7. Ý nghĩa của luận án ........................................................................................... 10 8. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 12 1.1. Các công trình nghiên cứu về lao động trẻ em .......................................... 12 1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 12 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 14 1.2. Các công trình nghiên cứu về phòng ngừa lao động trẻ em .................... 21 1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 21 1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 25 1.3. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ....................................................................................................................... 30 1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 30 1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 31 1.4. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan và vấn đề đặt ra cho đề tài luận án...................................................................................................................... 35 1.4.1. Những nội dung liên quan đến luận án..................................................... 35 1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ........................................... 36 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG NGỪA LAO ĐỘNG TRẺ EM ............................................................................. 40 2.1. Những khái niệm và lý thuyết liên quan đến đề tài luận án .................... 40 2.1.1. Trẻ em và quyền trẻ em ................................................................................ 40 2.1.2. Lao động trẻ em và trẻ em tham gia lao động ........................................... 45 2 2.1.3. Phòng ngừa lao động trẻ em ....................................................................... 52 2.1.4. Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em .................................. 54 2.1.5. Lý thuyết về quyền con người, quyền trẻ em và sàn an sinh xã hội ....... 56 2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ................... 60 2.2.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về phòng ngừa lao động trẻ em ........... 60 2.2.2. Xây dựng và thực hiện chính sách phòng ngừa lao động trẻ em ........... 61 2.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em .............................................. 62 2.2.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để phòng ngừa lao động trẻ em ........................................................................................................ 64 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về phòng ngừa lao động trẻ em... 65 2.2.6. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về trẻ em ............................................. 66 2.2.7. Hợp tác quốc tế về phòng ngừa lao động trẻ em ....................................... 67 2.3. Vai trò và các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ............................................................................................................. 68 2.3.1. Vai trò của quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ............... 68 2.3.2. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em .............................................................................................................................. 73 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em của một số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam ................................................ 81 2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ........... 81 2.4.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam ................................................................. 86 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG NGỪA LAO ĐỘNG TRẺ EM Ở VIỆT NAM .................................................. 90 3.1. Thực trạng lao động trẻ em ở Việt Nam ..................................................... 90 3.1.1. Quy mô lao động trẻ em ............................................................................... 90 3.1.2 Cơ cấu lao động trẻ em ................................................................................. 91 3.1.3. Thực trạng lao động trẻ em trong một số khu vực kinh tế ...................... 95 3.1.4. Mức độ lao động trẻ em ............................................................................ 100 3.1.5. Nguyên nhân của thực trạng lao động trẻ em........................................ 104 3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam ........................................................................................................... 108 3 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về phòng ngừa lao động trẻ em ........ 108 3.2.2. Xây dựng và thực hiện chính sách phòng ngừa lao động trẻ em ........ 111 3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ........................................... 115 3.2.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để phòng ngừa lao động trẻ em ..................................................................................................... 118 3.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về phòng ngừa lao động trẻ em 119 3.2.6. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về phòng ngừa lao động trẻ em .... 121 3.2.7. Hợp tác quốc tế về phòng ngừa lao động trẻ em .................................... 123 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam ............................................................................................................... 127 3.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam ............................................................................................................ 127 3.3.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam ....................................................................................................................... 130 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 134 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG NGỪA LAO ĐỘNG TRẺ EM Ở VIỆT NAM 141 4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam ............................................................................... 141 4.1.1. Quan điểm của Đảng về bảo vệ trẻ em và phòng ngừa lao động trẻ em ........................................................................................................................... 141 4.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa lao động trẻ em ........................................................................................................................... 146 4.1.3. Quan điểm của luận án đối với quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay ................................................................................ 148 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam ........................................................................................................... 150 4.2.1. Sửa đổi, bổ sung và triển khai thực hiện kịp thời hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng ngừa lao động trẻ em .............................................. 150 4.2.2. Bổ sung, cụ thể hóa và thúc đẩy việc triển khai các chính sách phòng ngừa lao động trẻ em ........................................................................................... 155 4.2.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu quản lý và thực hiện phòng ngừa lao động trẻ em........................................... 160 4 4.2.4. Tăng mức hỗ trợ, phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho hoạt động phòng ngừa lao động trẻ em ..................................................... 162 4.2.5. Tiến hành thường xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về phòng ngừa lao động trẻ em .......................................... 163 4.2.6. Hỗ trợ việc triển khai hệ thống quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về phòng ngừa lao động trẻ em ........................................................................................... 164 4.2.7. Sửa đổi và bổ sung quy chế phối hợp liên ngành quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ............................................................................... 166 4.3. Một số khuyến nghị đối với cơ quan trung ương và chính quyền địa phương .................................................................................................................. 170 4.3.1. Đối với cơ quan trung ương ..................................................................... 170 4.3.2. Đối với chính quyền địa phương ............................................................. 172 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 176 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ........ 179 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 180 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 190 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là chủ nhân tương lai của đất nước. Để phát triển đầy đủ và hài hòa nhân cách của mình, trẻ em cần được lớn lên trong môi trường gia đình, trong bầu không khí hạnh phúc, yêu thương, được tiếp cận với một nền giáo dục thân thiện và có chất lượng. Trẻ em luôn nhận được sự quan tâm, chăm sóc của gia đình và xã hội không bị bạo hành, lạm dụng và bóc lột sức lao động chính là thông điệp mà chúng ta gửi tới tương lai. Mặt khác, trẻ em là nguồn nhân lực của quốc gia. Một quốc gia muốn phát triển bền vững và cường thịnh đòi hỏi phải có nguồn nhân lực dồi dào, mạnh mẽ về thể chất, tâm lý và phải có trí tuệ cao, bởi vậy quốc gia đó phải có trách nhiệm và quan tâm đến sự phát triển bình thường và toàn diện của trẻ em, nhất là đối tượng trẻ em trong độ tuổi dễ bị lạm dụng. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi bảo vệ trẻ em, phòng ngừa lao động trẻ em là một nhiệm vụ trọng tâm của đất nước, là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển con người, góp phần tạo ra nguồn nhân lực cho quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em, tạo môi trường lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ. Chú trọng bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em gia đình nghèo, trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em” [39]. Vấn đề lao động trẻ em đã và đang là mối quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới. Với rất nhiều những nỗ lực được thực hiện bởi các quốc gia, các tổ chức quốc tế, rất nhiều các công ước quốc tế đã ra đời thể hiện sự cam kết mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế trong việc bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Đó là Công ước số 138 năm 1973 của Tổ chức Lao động quốc tế về “Tuổi tối thiểu được đi làm việc”, với mục đích là xóa bỏ hiệu quả lao động trẻ em - là những công việc gây nguy hiểm cho sức khỏe, an toàn hoặc đạo đức của trẻ, ảnh hưởng đến giáo dục bắt buộc của trẻ hoặc đơn giản những 2 công việc mà trẻ con quá nhỏ để làm [96]. Công ước số 182 năm 1999 của Tổ chức Lao động quốc tế về “Nghiêm cấm và những hành động khẩn cấp để xóa bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất” đưa ra danh sách những công việc tồi tệ nhất và cần những hành động tức thời của các quốc gia để ngăn chặn lao động trẻ em tồi tệ nhất. Mặc dù vậy, trên thế giới vẫn còn 152 triệu lao động trẻ em [127] và “ở mọi quốc gia trên thế giới, vẫn còn trẻ em sống trong các điều kiện đặc biệt khó khăn và những trẻ em đó cần nhận được sự quan tâm đặc biệt” [64]. Là quốc gia đầu tiên trong khu vực châu Á và quốc gia thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ nhanh chóng về mặt phát triển con người và tăng trưởng kinh tế trong suốt những năm vừa qua. Để đảm bảo trẻ em không bị bóc lột sức lao động, Việt Nam đã phê chuẩn Công ước 138, Công ước 182 và cam kết thực hiện các biện pháp giải quyết tình trạng lao động trẻ em thông qua việc xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách, thiết lập một khuôn khổ pháp lý mạnh mẽ, phù hợp với bối cảnh quốc gia và hài hòa với luật pháp quốc tế. Các chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, chương trình bảo vệ trẻ em, chương trình phòng ngừa lao động trẻ em đã được ra đời, với sự vào cuộc của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Vì vậy, lao động trẻ em ở Việt Nam năm 2018 đã giảm xuống chỉ còn 1.031.944 trẻ em [21, tr 9] trong khi năm 2012 là 1.754.000 trẻ em lao động [16, tr13]. Tuy nhiên, cũng theo Điều tra quốc gia về lao động trẻ em năm 2012, trong số lao động trẻ em có 1.315.000 (chiếm 75% tổng số lao động trẻ em) đang làm các công việc mà công việc đó có những công đoạn điều kiện làm việc thuộc danh mục cấm sử dụng lao động trẻ em hoặc môi trường làm việc có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ [16, tr13]. Con số này tại Điều tra quốc gia về lao động trẻ em năm 2018 [21] là 519.805 em (chiếm gần 50,4% tổng số lao động trẻ em). Lao động trẻ em tồn tại dưới nhiều hình thức, diễn ra ở nhiều vùng nhất là những vùng miền có khó khăn về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và khó bị phát hiện, kiểm soát, quản lý [21, tr 4]. Lao động trẻ 3 em ở Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều thách thức, dễ bị lạm dụng, xâm hại, bạo lực, dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, dịch bệnh, đô thị hóa, đói nghèo, tệ nạn xã hội. Lao động trẻ em phải đối mặt với nhiều rủi ro, dễ bị lạm dụng, kéo dài thời gian làm việc, tiền công thấp, dễ bị cưỡng bức và dụ dỗ vào con đường phạm tội hoặc tệ nạn xã hội. Phải tham gia lao động sớm và làm những công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm để lại những hậu quả nặng nề ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự phát triển bình thường về thể chất và tâm sinh lý của trẻ, hạn chế cơ hội tiếp cận với giáo dục của trẻ em và ảnh hưởng đến cơ hội việc làm bền vững của trẻ em trong tương lai. Đồng thời, lao động trẻ em cũng tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến lao động trẻ em, nhưng một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do công tác quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em còn hạn chế, pháp luật chưa có sự đồng bộ, nhận thức của xã hội về lao động trẻ em chưa toàn diện nên việc phòng ngừa, giảm thiểu tiến tới xóa bỏ lao động trẻ em dưới mọi hình thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế vẫn là thách thức lớn đối với Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ, nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em, thực hiện thành công mục tiêu phát triển bền vững số 8.7 của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc “cấm và xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, bao gồm tuyển dụng và sử dụng binh lính trẻ em, và đến năm 2025 chấm dứt lao động trẻ em dưới mọi hình thức” [65]. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em. 4 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em. - Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em. - Phân tích, đánh giá thực trạng phòng ngừa lao động trẻ em và quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam. - Nghiên cứu, tổng hợp các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em từ năm 2012 (thời điểm thực hiện Điều tra quốc gia về lao động trẻ em) đến 2020 và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến 2035. - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em: xây dựng và hoàn thiện thể chế về phòng ngừa lao động trẻ em; xây dựng và thực hiện chính sách phòng ngừa lao động trẻ em; kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em; hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để phòng ngừa lao động trẻ em; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về phòng ngừa lao động trẻ em; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về phòng ngừa lao động trẻ em, hợp tác quốc tế về phòng ngừa lao động trẻ em. 5 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, nghiên cứu sinh luận giải các hoạt động quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em theo tư duy logic biện chứng mang tính khách quan trong mối liên hệ phổ biến, không phiến diện đối với vấn đề nghiên cứu. Luận án nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em trong sự vận động và chịu ảnh hưởng của bối cảnh trong nước và quốc tế, của điều kiện kinh tế - xã hội. Luận án cũng đồng thời nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em trong mối quan hệ mang tính hệ thống giữa các yếu tố tạo thành hoạt động quản lý, trên cơ sở hướng tới mục tiêu là phòng ngừa, giảm thiểu tiến tới xóa bỏ lao động trẻ em. Dựa trên quan điểm, đường lối định hướng của Đảng và Nhà nước, của ngành về phòng ngừa lao động trẻ em, nghiên cứu sinh luận giải, xem xét, đánh giá và định hướng các nội dung nghiên cứu của luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Luận án kế thừa các tài liệu về thể chế, chính sách pháp luật quốc gia và quốc tế có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các báo cáo, số liệu thống kê, các lý luận từ các nguồn sau: + Các công trình nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án trong và ngoài nước. + Các báo cáo của các cơ quan quản lý, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức phi chính phủ về lao động trẻ em trong và ngoài nước. + Các kết quả điều tra về lao động trẻ em, kết quả khảo sát mức sống dân cư. Trong quá trình nghiên cứu, các tài liệu này liên tục được cập nhật, bổ sung và được phân tích một cách chi tiết để tìm ra các nội dung phù hợp, cần thiết cho luận án. Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu tại các 6 chương: chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em; chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em; chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em. 4.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài các số liệu, thông tin có được từ nguồn tài liệu thứ cấp, nghiên cứu sinh đã thu thập thông tin sơ cấp thông qua các phương pháp nghiên cứu xã hội học, bao gồm các phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để phục vụ cho việc đánh giá nguyên nhân lao động trẻ em và thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay. - Nghiên cứu định tính: Được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn sâu trực tiếp và gián tiếp. Để tìm hiểu quan điểm của các cán bộ lãnh đạo quản lý trong việc triển khai các hoạt động quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em Việt Nam hiện nay đã thực sự hiệu quả hay chưa, những khó khăn trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em cũng như đề xuất những giải pháp trong thời gian tới, tác giả đã tiến hành phỏng vấn các nhà lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan của Đảng, Quốc Hội, Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ, với tổng số 10 cuộc phỏng vấn, thời gian 15 – 20 phút phỏng vấn qua điện thoại trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2020 (do giãn cách xã hội vì dịch Covid -19). Để xác định nguyên nhân của tình trạng lao động trẻ em cũng như mức độ, thời gian, điều kiện làm việc của các em, tác giả trực tiếp phỏng vấn các em đánh giày, phục vụ trong các nhà hàng, bán hàng rong ở một số tỉnh, thành như Hà Nội, Nha Trang, Lạng Sơn, Hải Phòng, với tổng số 12 cuộc, mỗi cuộc từ 5 – 10 phút, vào tháng 8, 9, 10 năm 2019. - Nghiên cứu định lượng: Được tiến hành thông qua điều tra nhằm thu thập thông tin, số liệu về lao động trẻ em, đánh giá về thực trạng lao động trẻ em, xác định những biện pháp phòng ngừa lao động trẻ em có hiệu quả, xác định trách nhiệm trong phòng ngừa lao động trẻ em của các cơ quan quản lý 7 nhà nước ở địa phương và trung ương. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án, trên cơ sở điều kiện thời gian và kinh phí, nghiên cứu sinh đã lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, có chủ đích để tiến hành điều tra xã hội học. Nghiên cứu sinh đã xây dựng 01 mẫu phiếu khảo sát cho 02 nhóm đối tượng cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý của trung ương và địa phương thông qua đó tìm ra những khác biệt hoặc tương đồng của nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp khi nhìn nhận về vấn đề lao động trẻ em. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những giải pháp phòng ngừa lao động trẻ em cho phù hợp với thực tiễn. Đối tượng khảo sát ở cấp trung ương là cán bộ, công chức lãnh đạo cơ quan Đảng, Quốc hội, các bộ, học viện, tổ chức chính trị - xã hội. Ở địa phương là cán bộ, công chức làm công tác trẻ em hoặc làm việc tại UBND các cấp, các tổ chức chính trị xã hội. + Các mẫu phiếu được thiết kế trên ứng dụng Google Biểu mẫu của Drive, gồm 3 phần: Phần 1 giới thiệu về mục đích khảo sát; Phần 2 nội dung khảo sát; Phần 3 thông tin cá nhân. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng nhiều lựa chọn trả lời và bắt buộc, riêng câu hỏi ở phần 3 không bắt buộc đối với thông tin về họ tên, người trả lời phiếu khảo sát có thể để trống ở câu hỏi này. Phiếu này được trực tiếp gửi qua email, zalo bằng việc chia sẻ đường link, người tham gia khảo sát trả lời trực tiếp qua email, zalo và gửi lại cho người khảo sát. Mẫu nghiên cứu được chọn: 250 phiếu dành cho các cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở các Bộ, ngành trung ương và 450 phiếu dành cho cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở chính quyền địa phương. Thời gian khảo sát từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2020. Với phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, có chủ đích, đối với cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở Trung ương, nghiên cứu sinh lựa chọn và tiến hành in, phát phiếu điều tra trực tiếp với các cán bộ, công chức quản lý lãnh đạo cấp Vụ, chuyên viên cao cấp các Bộ ngành đang theo học tại các lớp bồi dưỡng chuyên viên cao cấp, lớp bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp Vụ được tổ chức tại Học viện Hành chính Quốc gia, các bộ và 1 số tỉnh thuộc 03 miền: miền Bắc (gồm Hà Nội, Lạng Sơn, Hòa Bình), miền Trung (Thừa Thiên Huế, 8 Đắc Lắc), miền Nam (Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp); lớp bồi dưỡng của Hội liên hiệp Phụ nữ tổ chức tại Trường Cán bộ Lê Hồng Phong. Mẫu nghiên cứu được chọn chủ đích với số lượng 250 phiếu dành cho cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở các Bộ, ngành. Với cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở chính quyền địa phương, nghiên cứu sinh phát phiếu tại các lớp cử nhân hành chính (học viên chủ yếu là cán bộ, công chức cấp xã) hoặc gửi phiếu điều tra qua email, zalo về các địa phương thông qua Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội, Sở Lao động Thương binh và Xã hội các tỉnh hoặc UBND các huyện, xã. + Kết quả thu về 192 phiếu dành cho các cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở các bộ, ngành trung ương và 408 phiếu dành cho cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở chính quyền địa phương. 4.2.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp Phương pháp này nghiên cứu sinh sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu của luận án. Thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa, làm cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với việc phòng ngừa lao động trẻ em. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với việc phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam. 4.2.4. Phương pháp so sánh Để có những nhận định khách quan, trong quá trình phân tích, tác giả tiến hành phương pháp so sánh khi phân tích, đánh giá lao động trẻ em và phòng ngừa lao động trẻ em ở một số quốc gia trên thế giới, các khuyến nghị của công ước quốc tế và các tổ chức quốc tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em. 4.2.5. Phương pháp chuyên gia Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã trực tiếp tham khảo ý kiến các nhà quản lý thuộc lĩnh vực nghiên cứu, các nhà khoa học, các giảng viên, những người có kinh nghiệm liên quan đến đề tài luận án. Việc lấy ý kiến chuyên gia giúp cho tác giả có được cách tiếp cận đa chiều khi nhìn nhận vấn đề lao động trẻ em, quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em cũng như trong việc 9 luận giải các giải pháp quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em một cách khoa học và gắn với thực tiễn, hướng tới xóa bỏ tình trạng lao động trẻ em, phù hợp với mục tiêu chung của Liên hợp quốc. 4.2.6. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu Để xử lý số liệu thu được qua các phiếu khảo sát đã thực hiện trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng công cụ Google Biểu mẫu và Google Trang tính của Drive. 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đã có những công trình nghiên cứu nào về quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em? - Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em được dựa trên cơ sở khoa học nào? - Thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động ở Việt Nam hiện nay như thế nào? - Để hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em cần có những giải pháp nào? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong những năm qua nhưng lao động trẻ em ở Việt Nam vẫn đang là một vấn đề nan giải. Việc ban hành và triển khai các văn bản pháp luật, chính sách phòng ngừa lao động trẻ em, tham gia các công ước quốc tế về lao động trẻ em đã cho thấy Việt Nam đã rất nỗ lực để giảm thiểu lao động trẻ em và cũng đã đạt được một số kết quả nhất định. Nếu hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em, cùng với sự quyết tâm của toàn xã hội, Việt Nam sẽ giảm thiểu và tiến tới xóa bỏ lao động trẻ em trong thời gian tới. 6. Những đóng góp mới của luận án Một là, luận án nghiên cứu, tổng quan được một số nội dung có liên quan đến luận án từ một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. 10 Hai là, luận án làm rõ nội hàm lao động trẻ em, bổ sung về mặt học thuật khái niệm quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em. Ba là, luận án phân tích các nguyên nhân dẫn đến hạn chế của thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em. Bốn là, luận án đưa ra một số quan điểm quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em để giảm thiểu lao động trẻ em ở Việt Nam trong thời gian tới. Năm là, đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam trong thời gian tới. Sáu là, luận án đưa ra các khuyến nghị để thực hiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em hiệu quả. 7. Ý nghĩa của luận án Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em. Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng lao động trẻ em và thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam thông qua các số liệu, báo cáo từ các công trình đã công bố và khảo sát của nghiên cứu sinh, luận án đưa ra những nhận định khách quan, đánh giá những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về phòng ngừa lao độn... của Vũ Ngọc Bình tuyển chọn đã giới thiệu những văn bản cơ bản nhất của Liên Hợp quốc liên quan đến việc bảo vệ trẻ em mà Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập và một số những văn kiện khác được thông qua tại các hội nghị quốc tế mà Việt Nam đã cam kết thực hiện, hoặc có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác bảo vệ trẻ em ở nước ta trong tình hình hiện nay cũng như trong những thập kỷ tới. Những văn bản này đã và đang được đông đảo các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam hưởng ứng, nghiên cứu và áp dụng vào pháp luật và chính sách quốc gia về bảo vệ trẻ em. Trong hệ thống văn bản quốc tế về bảo vệ trẻ em hiện nay có những văn bản có hiệu lực và ràng buộc về mặt pháp lý với các quốc gia thành viên sau khi đã phê chuẩn hay gia nhập. Đó là những “công ước” và “nghị định thư” của Liên hợp quốc hay của các tổ chức, cơ quan của Liên hợp quốc như Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc, ILO, các công ước La Hay, các công ước Chữ thập đỏ Giơnevơ. Ngoài ra còn có những văn bản khác như “tuyên ngôn”, “tuyên bố” “kế hoạch hành động”, “qui tắc” “hướng dẫn”, “nguyên tắc”, “qui ước”, “tiêu chuẩn”, “khuyến nghị”, “nghị quyết”. Tuy không mang tính ràng buộc về mặt pháp lý và không qui định những nghĩa vụ cụ thể nào đối với các quốc gia thành viên, song các văn bản này vẫn có giá trị đạo đức và chính trị. Đó là các văn bản của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác hoặc các tuyên bố được thông qua tại các hội nghị quốc tế, thể hiện sự nhất trí cao về những vấn đề nhất định để định hướng và có giá trị chỉ đạo chung. Bên cạnh đó, trong cuốn sách này còn tuyển chọn một số văn bản được thông qua tại các hội nghị khu vực có giá trị tham khảo thiết thực về một số vấn đề có liên quan. Tinh thần cao cả xuyên suốt những văn bản được tập hợp trong cuốn sách này là tất cả người lớn hãy làm hết sức mình để bảo vệ trẻ em. 26 Cuốn sách Nghiên cứu về lao động trẻ em ở Việt Nam 1992 – 1998 [106] là kết quả tổng kết của dự án Tăng cường năng lực đánh giá và hưởng ứng chính sách về LĐTE ở Việt Nam do Viện Khoa học Lao động và các vấn đề Xã hội phối hợp với Trường Tổng hợp Wollongong thực hiện với sự hỗ trợ về tài chính của Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan. Các nghiên cứu này đã đóng góp bước đầu nhằm cung cấp các luận cứ khoa học cho việc xây dựng đề án về phòng ngừa và khắc phục LĐTE ở Việt Nam trong giai đoạn 1992-1998. Những nội dung quan trọng của cuốn sách: 1) LĐTE ở Việt Nam đã giảm một cách đáng kể những vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc tiếp tục phải giải quyết, nhất là ở vùng nông thôn; 2) Có những sự khác biệt giữa các vùng khác nhau về LĐTE. Ở vùng nông thôn vấn đề LĐTE đối với các trẻ em gái cần chú ý hơn đối với trẻ em trai; 3) Nhóm trẻ em ở độ tuổi 11-14 cần có sự giám sát và quản lý chặt chẽ của Chính phủ; 4) Nhóm trẻ em làm việc ở độ tuổi 15-17 có sự gia tăng lớn nhất; 5) Việt Nam luôn có tỷ lệ số học sinh đi học ở cấp tiểu học cao; 6) LĐTE chủ yếu thường thấy ở các doanh nghiệp hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn; 7) Số lượng trẻ em làm thuê trong các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ không lớn. Không có bằng chứng nào về LĐTE trong các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; 8) LĐTE thường hay tập trung nhiều nhất ở những hộ nghèo; 9) Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo cần tập trung chú ý đến vấn đề LĐTE và việc học hành của trẻ em; 10) LĐTE đang giảm một cách nhanh chóng trong số trẻ em nam, trong khi mức giảm ở trẻ em nữ là thấp hơn; 11) Luật pháp của Việt Nam có liên quan tới LĐTE là phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và đã đưa ra được một khuôn khổ pháp lý toàn diện cho việc quản lý vấn đề LĐTE. Các khuyến nghị chính của cuốn sách bao gồm: i) Cần tiếp tục theo dõi vấn đề LĐTE; ii) Tiếp tục chiến lược xóa đói giảm nghèo; iii) Các nỗ lực đặc biệt cần được dành cho những địa phương có tỷ lệ tăng dân số ở mức cao; iv) Cần theo dõi tỷ lệ học sinh đi học để giảm số trẻ em thuộc diện “không ở đâu”; v) Tập trung giúp đỡ đối tượng trẻ em thuộc nhóm dễ bị tổn thương; vi) Có chiến lược giáo dục dành cho trẻ em nữ trên cấp tiểu học; vii) Cần tăng thêm 27 giờ học tại trường ở nông thôn nhằm giảm số trẻ em làm việc biên; viii) Cần thực thi luật pháp tốt hơn về LĐTE để giảm các vấn đề liên quan tới LĐTE bất hợp pháp; ix) Cần có thêm các nghiên cứu về các nguyên nhân của LĐTE ở các vùng nông thôn và thành thị. Song song với việc chỉ ra những nguyên nhân của LĐTE như: do sự nghèo đói; cơ hội và khả năng tiếp cận của trẻ em đối với hệ thống giáo dục và dạy nghề hạn chế; vấn đề LĐTE chưa được lồng ghép trong hệ thống giáo dục Việt Nam, nhận thức của các bậc cha mẹ cũng như xã hội chưa thấy được lợi ích và tầm quan trọng của giáo dục; các tác giả Trần Ái Hoa với bài viết Trẻ em lao động sớm – nguyên nhân và hậu quả [48] (2004), Nguyễn Hải Hữu với Giải pháp cơ bản nhằm giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay [59] (2009), Phan Thị Lan Phương với Phòng, chống lạm dụng lao động trẻ em góp phần thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam [70] (2014) đã đề xuất các giải pháp để giảm thiểu LĐTE. Theo đó, để ngăn ngừa và giải quyết tình trạng LĐTE, giáo dục và dạy nghề là một trong số các giải pháp quan trọng và chủ yếu. Qua bài viết, Lao động trẻ em - Thực trạng và kiến nghị [47; tr 2-7] tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) đánh giá: LĐTE không chỉ giới hạn trong phạm vi các vấn đề đạo đức, xã hội, pháp lý ở mỗi quốc gia mà đã trở thành một yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế. Tác giả bài viết đưa ra 7 nhóm khuyến nghị nhằm giảm thiểu và tiến tới xóa bỏ tình trạng LĐTE. Cũng theo tác giả, Việt Nam đã cụ thể hóa các quy định quốc tế vào pháp luật và chính sách của Việt Nam, nhiều chương trình quốc gia liên quan đến xóa bỏ LĐTE được thực hiện như: Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo; Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam (2001-2010); Chương trình quốc gia ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm (2004 - 2010). Bên cạnh đó, cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong hoạt động này, đồng thời đề xuất kiến nghị và 8 nhóm giải pháp cụ thể. 28 Để những giải pháp phòng ngừa LĐTE thực sự hiệu quả và khả thi thì quan trọng chúng ta phải nhận diện được LĐTE, phân biệt LĐTE với trẻ em tham gia lao động để phát triển thể chất cũng như ý thức được vai trò của lao động trong cuộc sống. Tám tiêu chí nhận diện LĐTE ở Việt Nam để giúp cho việc thống kê LĐTE thuận lợi và chính xác, từ đó giúp các nhà quản lý có được những biện pháp phòng ngừa và tiến tới xóa bỏ các hình thức LĐTE tồi tệ nhất nói riêng và xóa bỏ LĐTE nói chung được thể hiện trong Một số đề xuất các tiêu chí để nhận diện lao động trẻ em ở Việt Nam [61], Tạp chí Lao động và Xã hội năm 2012 của tác giả Nguyễn Hải Hữu Phòng ngừa LĐTE dưới cách tiếp cận của tác giả Lê Thanh Hà (2009) thông qua bài viết Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với vấn đề lao động trẻ em và lao động chưa thành niên [46] gắn LĐTE với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Tác giả đánh giá thực trạng việc thực hiện các quy định về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong vấn đề LĐTE và lao động chưa thành niên thông qua số liệu cuộc điều tra xã hội học đối với 75 doanh nghiệp thuộc 5 ngành, gồm da giầy – dệt may, khai thác mỏ, thủy sản, xây dựng và dịch vụ - thương mại trên địa bàn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Quảng Ninh. Qua đó tác giả bài viết đề xuất 5 nhóm giải pháp cụ thể để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, tuân thủ các quy định pháp luật về LĐTE. Cùng với đó, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với ILO đã ban hành Quy tắc ứng xử của chủ sử dụng lao động về phòng ngừa và xóa bỏ các hình thức LĐTE tồi tệ nhất trong các lĩnh vực da giầy và may mặc; chế biến thủy hải sản; chế tác đá và gỗ; và thủ công mỹ nghệ (mây tre đan, chiếu cói, thêu ren) [68] năm 2013; Hướng dẫn phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em dành cho doanh nghiệp [69] năm 2019. Quy tắc ứng xử này được xây dựng trên cơ sở các ý kiến đóng góp xây dựng và cùng thống nhất thông qua của một số các chủ sử dụng lao động trên địa bàn 07 huyện tại 04 tỉnh, thành phố và ngành LĐ - TB – XH (Đồng Nai, Quảng Nam, Ninh Bình và Hà Nội) với sự hỗ trợ kỹ thuật của ILO và VCCI trong khuôn khổ hợp tác 29 giữa ILO và VCCI. Quy tắc ứng xử này khuyến khích các chủ sử dụng lao động trong 04 lĩnh vực ngành nghề (da giầy và may mặc; chế biến thủy hải sản; chế tác đá – gỗ và thủ công mỹ nghệ: mây tre đan, chiếu cói, thêu ren), các địa phương tán thành và triển khai thực hiện, không mang tính pháp lý, không áp đặt bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Tài liệu giúp doanh nghiệp có góc nhìn tổng quan lợi ích của việc phòng ngừa và giảm thiểu LĐTE trong kinh doanh. Đồng thời, tài liệu cung cấp những kiến thức cơ bản để nhận biết thế nào là LĐTE, gợi ý những hành động thiết thực của doanh nghiệp để loại trừ những nguy cơ và hậu quả khi sử dụng LĐTE. Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội và ILO (2011) ban hành Tài liệu tập huấn về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em [9]. Bộ tài liệu góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác liên quan đến phòng ngừa và xóa bỏ LĐTE thông qua việc đưa ra các bài học với các chủ đề: (i) Khái niệm và cách xác định lao động trẻ em, (ii) Thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của lao động trẻ em, (iii) Pháp luật quốc tế về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, (iv) Chính sách, pháp luật Việt Nam về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, (v) Khảo sát, lập kế hoạch hành động phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, (vi) Phối hợp, lồng ghép hành động phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, (vii) Can thiệp, trợ giúp lao động trẻ em, (viii) Giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về lao động trẻ em. Bài viết “Phòng ngừa, xóa bỏ lao động trẻ em trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam” [44] của tác giả Vũ Công Giao, Nguyễn Hoàng Hà đã phân tích, đánh giá tính tương thích giữa các quy định trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam liên quan đến lao động trẻ em cũng như đòi hỏi thực tiễn của công tác phòng ngừa và xoá bỏ lao động trẻ em ở Việt Nam. Theo các tác giả, tuy đã tương thích với những quy định cơ bản của luật quốc tế, hệ thống pháp luật Việt Nam về lao động trẻ em hiện còn một số hạn chế, bất cập, đặc biệt là thiếu các quy định về khung pháp lí đối với người sử dụng lao động và người lao động là trẻ em ở các khu vực phi kết cấu, kinh tế hộ gia đình và ở 30 nông thôn. Trong bài viết, các tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật phòng ngừa và xoá bỏ LĐTE ở Việt Nam trong những năm tới đây. Tóm lại, các công trình nghiên cứu về phòng ngừa LĐTE của các tổ chức quốc tế, các tác giả trong và ngoài nước nêu trên tiếp cận vấn đề LĐTE ở các góc độ xác định nguyên nhân, tác động của chính sách, pháp luật đến LĐTE, qua đó đưa ra các khuyến nghị mang tính chất định hướng để phòng ngừa, xóa bỏ LĐTE. Nhiều giải pháp đã được đề xuất dưới các góc độ nghiên cứu, trong đó đặc biệt là những giải pháp về đảm bảo cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục. Các nghiên cứu cũng đề cập đến vai trò của của các tổ chức, cá nhân có thể tác động đến phòng ngừa LĐTE hiệu quả hơn. Đây là những gợi ý có giá trị tham khảo cho việc thực hiện nghiên cứu của luận án. 1.3. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em 1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới Với bản báo cáo The end of child labour (Hồi kết lao động trẻ em: mục tiêu trong tầm tay) [100] vào năm 2006 ILO đã đưa ra một bức tranh tổng thể về tình hình LĐTE ở nhiều khu vực trên thế giới cũng như chỉ ra những nỗ lực của nhiều quốc gia trong việc ngăn chặn và loại bỏ các hình thức LĐTE tồi tệ. Báo cáo cũng kiến nghị các quốc gia thực hiện các chính sách kinh tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo cần thiết nhằm loại bỏ LĐTE. Tuy nhiên, báo cáo chủ yếu mang tính kinh tế, xã hội và mới chỉ dừng lại ở việc khuyến nghị xây dựng các chương trình hành động chung ở cấp quốc gia, chưa đi sâu vào khía cạnh quản lý nhằm loại bỏ các hình thức LĐTE tồi tệ. Ấn phẩm Ending child labour by 2025: A review of policies and programmes (Chấm dứt lao động trẻ em vào năm 2025 – Đánh giá các chính sách và chương trình) [123] của ILO năm 2018 đã khẳng định việc chấm dứt LĐTE vào năm 2025 phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tích cực của Chính phủ mỗi quốc gia, được hỗ trợ bởi người lao động và người sử dụng lao động, các tổ chức quốc tế và rộng lớn hơn là cả cộng đồng cùng giải quyết các nguyên nhân của LĐTE. 31 1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Tác giả Phạm Thúy Hương với cuốn sách, Lao động trẻ em khu vực nông thôn [57] năm 2009 đã đưa ra bức tranh tổng thể về LĐTE nông thôn giai đoạn 1993-2006. Tác giả tổng kết: trẻ em nông thôn luôn chiếm khoảng 80% tổng số trẻ em của cả nước. Trẻ em tham gia hoạt động kinh tế là hiện tượng khá phổ biến, khoảng 28%. Ba vùng có tỷ lệ trẻ em tham gia hoạt động kinh tế cao nhất là Tây Bắc (43,9%), Đông Bắc (35,2%) và Tây Nguyên (30,7%). Cuốn sách phân tích rõ một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng LĐTE nông thôn như: bỏ học sớm, hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu nơi vui chơi giải trí/hoạt động tập thể cần thiết cho trẻ, bạn bè lôi kéo, cần có tiền tiêu riêng. Trên cơ sở đó, tác giả cuốn sách đưa ra 3 quan điểm và đề xuất 8 biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế LĐTE khu vực nông thôn: Quan điểm 1: cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan ban ngành, chính quyền các cấp và cộng đồng dân cư ở địa phương, người sử dụng lao động, đặc biệt là gia đình và bản thân trẻ em. Quan điểm 2: LĐTE phải được giải quyết dần từng bước, tập trung ưu tiên cho những vùng có tỷ lệ LĐTE còn cao và nhóm tuổi 10-14 tuổi. Quan điểm 3: LĐTE cần có sự hỗ trợ mang tính chất lâu dài và kết hợp các biện pháp động viên, giáo dục. Các giải pháp chính cần thực hiện là: 1) Hoàn thiện hệ thống pháp luật về LĐTE và tăng cường hiệu quả của hệ thống này ở khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình; 2) Tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo và nâng cao mức sống cho các hộ gia đình nông thôn, đặc biệt là ở các vùng Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên; 3) Phân bổ nguồn lực ưu tiên theo vùng, nhóm tuổi; 4) Phát triển hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề tại chỗ; 5) Tiếp tục thực hiện chính sách giảm sinh một cách bền vừng ở khu vực nông thôn; 6) Nâng cao nhận thức và gắn trách nhiệm về vấn đề LĐTE cho cán bộ các ngành chức năng có liên quan, cán bộ chính quyền địa phương, người sử dụng lao động, gia đình và chính các em; 7) Tiến hành điều tra, nghiên cứu về LĐTE một cách toàn diện; 8) Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực, kỹ thuật và kinh nghiệm giải quyết vấn đề LĐTE ở những vùng có nguy cơ cao. 32 Trong khuôn khổ Diễn đàn hợp tác Việt Nam – Tây Ban Nha trong lĩnh vực lao động và xã hội giai đoạn 2008 - 2009, dự án: Dịch vụ xã hội đối với nhóm yếu thế và người lao động góp phần hoàn thiện khung chính sách về lao động – xã hội [33] đánh giá: ở Việt Nam nhóm yếu thế bao gồm: người cao tuổi, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Mục tiêu của dự án nhằm đánh giá thực trạng xã hội đối với người lao động và nhóm yếu thể trong khung chính sách về an sinh xã hội; hỗ trợ hoàn thiện chính sách về đào tạo nghề và bảo hiểm xã hội, thúc đẩy các dịch vụ về dạy nghề và bảo hiểm xã hội cho những đối tượng này; từ đó xây dựng mô hình phù hợp với tình hình thực tiễn trong nước và tiếp cận được xu thế phát triển của quốc tế. Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE, các bài viết Giải quyết vấn đề lao động trẻ em và trẻ em lang thang trong chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em [71] của tác giả Quách Thị Quế năm 2013; Hiện trạng lao động trẻ em ở Việt Nam [87] năm 2001 của tác giả Nguyễn Thị Thiềng; Khó khăn trong quản lý, phòng ngừa lao động trẻ em – các giải pháp đề ra [34] (2009) của tác giả Đăng Doanh đã khẳng định đây là một công việc đòi hỏi kết hợp sự nỗ lực của gia đình, nhà trường và xã hội. Nhà nước cần đẩy mạnh chính sách trợ giúp xã hội đối với trẻ em, chính sách an sinh xã hội, tăng cường hoạt động truyền thông, tổ chức và quản lý tốt công tác dạy nghề, gắn trách nhiệm gia đình và xã hội trong việc giải quyết vấn đề LĐTE. Cùng với đó là đề xuất 6 nhóm giải pháp tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em: hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, quy định về trẻ em và LĐTE; Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác này từ trung ương đến cơ sở; Xây dựng mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng; Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về LĐTE; Tăng ngân sách cho các hoạt động ngăn chặn, giải quyết LĐTE; Có chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động bị mất đất ở các vùng ven đô nhằm hạn chế lao động di cư ra các thành phố lớn. Đề tài nghiên cứu Một số giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện các cam kết quốc tế về lao động [18] của Bộ LĐ – TB - XH (2015) đã đi sâu nghiên cứu 33 các vấn đề liên quan tới LĐTE trong Công ước Quyền trẻ em cũng như các Công ước của ILO, đặc biệt là Công ước số 29 về Lao động cưỡng bức; Công ước số 138 về Tuổi tối thiểu được đi làm việc; Công ước số 182 về Các hình thức LĐTE tồi tệ nhất. Mặt khác, đề tài cũng tìm hiểu các nội dung trọng tâm liên quan tới tiêu chuẩn lao động và LĐTE trong các hiệp định Thương mại tự do (FTA), nhất là trong Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP). Đề tài cũng tìm tòi, nghiên cứu về bối cảnh, qui trình xây dựng, các nguy cơ tiềm ẩn trong các Danh sách LĐTE và lao động cưỡng bức (TVPRA và EO 13126) của Bộ Lao động Hoa Kỳ từ khi bắt đầu có danh sách này vào năm 2009 cho tới năm 2012 khi Việt Nam có 02 hàng hóa bị tđưa vào danh sách này, cũng như cập nhật tình hình chko tới 2015. Bên cạnh đó, đề tài đã đi sâu rà soát, phân tích thực trạng của việc thực hiện các cam kết quốc tế và yêu cầu của công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện các cam kết liên quan tới phòng ngừa và giảm thiểu LĐTE nói chung, trong đó có việc xây dựng một số nội dung chính trong quy trình để có thể đưa các mặt hàng của Việt Nam ra khỏi danh sách LĐTE của Bộ Lao động Hoa Kỳ và hạn chế các mặt hàng khác không bị đưa vào các danh sách này. Luận án tiến sĩ Luật học Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên trong điều kiện hội nhập quốc tế [67] của tác giả Trần Thắng Lợi năm 2012 là công trình chuyên khảo cấp tiến sĩ nghiên cứu pháp luật về người lao động chưa thành niên. Đóng góp của Luận án bao gồm: (1) Góp phần luận giải hệ thống lý luận về lao động chưa thành niên và pháp luật điều chỉnh đối tượng này trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Cụ thể: chỉ rõ cơ sở để xác định khái niệm người lao động chưa thành niên, xác định các đặc điểm riêng của đối tượng này để phân biệt với các loại lao động khác, đồng thời làm căn cứ cho việc hoàn thiện các quy định riêng đối với họ; Chỉ rõ mục đích, ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật đối với người lao động chưa thành niên; Nêu ra những nguyên tắc điều chỉnh pháp luật riêng đối với người lao động chưa thành niên; Xác định các tác động chủ yếu của quá trình hội nhập quốc tế đối với pháp luật về người 34 lao động chưa thành niên. (2) Phân tích, chỉ ra những kinh nghiệm của một số nước khi điều chỉnh pháp luật đối với người lao động chưa thành niên. Đây là một trong những cơ sở tham khảo quan trọng nhằm so sánh và hoàn thiện pháp luật về người lao động chưa thành niên ở nước ta. (3) Đánh giá toàn diện về thực trạng pháp luật đối với người lao động chưa thành niên ở Việt Nam và chỉ ra những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung trong hệ thống pháp luật. (4) Xác định những yêu cầu cần thiết của việc hoàn thiện các quy định hiện hành về người lao động chưa thành niên, đề xuất thêm một số giải pháp kèm theo luận giải cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về người lao động chưa thành niên. Luận án tiến sĩ Luật học Pháp luật về chống lao động cưỡng bức nhìn từ góc độ phát triển toàn diện [81] của tác giả Phan Thị Nhật Tài (2016) giúp cho người lao động, chủ thể có liên quan nâng cao nhận thức về lao động cưỡng bức để chống nguy cơ bị cưỡng bức lao động. Luận án bổ sung và đưa ra những kiến nghị, cũng như một vài giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật chống lao động cưỡng bức đối với một số quy định pháp luật lao động trên cơ sở phù hợp luật pháp quốc tế, chiến lược phát triển kinh tế đất nước giai đoạn 2011-2020. Luận án tiến sĩ Luật học Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay [88] của tác giả Tăng Thị Thu Trang (2016) đã phân tích một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về quyền của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, làm rõ nội dung của các quyền và trách nhiệm của các chủ thể khác nhau trong việc bảo đảm quyền của các em. Luận án phân tích và làm sáng tỏ các khái niệm công cụ và phân loại các nhóm quyền trẻ em theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, từ đó thấy rằng quyền trẻ em ở Việt Nam đã hầu hết được phủ kín trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, ngoài ra, tác giả còn chỉ ra các yếu tố tác động đến việc bảo đảm quyền của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các quan điểm, giải pháp về bảo đảm quyền cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay. Đề xuất đổi mới về nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể khác nhau trong xã hội và sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các chủ thể trong việc bảo đảm các quyền của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 35 Ngoài ra, đã có nhiều bài báo, bài viết chuyên đề trên các báo, tạp chí và các cổng thông tin điện tử của các địa phương, các cơ quan, tổ chức nhà nước cũng như tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam từ các góc độ, phương diện khác nhau, tạo nên một cái nhìn đa chiều, toàn diện về vấn đề phòng ngừa LĐTE. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE đã khẳng định được vai trò của nhà nước trong phòng ngừa LĐTE nhưng mới chỉ đề cập đến từng công cụ quản lý riêng lẻ (như chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy) hoặc nhóm những công cụ quản lý nhưng lại ở một khu vực hay phạm vi hẹp. Tuy nhiên đó cũng là những tiền đề để nghiên cứu của luận án dựa vào và làm sáng tỏ hơn. 1.4. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan và vấn đề đặt ra cho đề tài luận án 1.4.1. Những nội dung liên quan đến luận án Các công trình nghiên cứu đã giải quyết được những điểm sau: Thứ nhất, về lý luận, các công trình nghiên cứu đã đưa ra khái niệm, những dấu hiệu nhận biết về LĐTE dựa theo các tiêu chí về độ tuổi, loại hình công việc và thời gian mà trẻ em phải lao động gây tổn hại nghiêm trọng đến sự phát triển về mặt thể chất, tinh thần và các cơ hội học tập của trẻ em. Các nghiên cứu cũng đã đánh giá được các nguy hại của LĐTE và đưa ra những hành động tức thời để xóa bỏ LĐTE; cung cấp những cơ sở nền tảng, quy tắc và tiêu chuẩn có tính quốc tế mang tính tham chiếu đối với hành động của các quốc gia trên thế giới về xóa bỏ LĐTE. Thứ hai, các nghiên đã đưa ra thực trạng LĐTE trên thế giới cũng như ở Việt Nam ở một số mốc thời gian. Rất nhiều nguyên nhân dẫn đến LĐTE được đề cập đến nhưng trong đó nổi bật là do nghèo đói, do nhận thức. Cùng với việc chỉ ra những hậu quả, những mặt tiêu cực của LĐTE, các nghiên cứu đã khẳng định tính tất yếu khách quan của việc ngăn ngừa, giảm thiểu và chấm dứt LĐTE. Bên cạnh đó, cần có sự nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của gia đình, nhà trường và toàn xã hội trong việc phòng ngừa sử dụng LĐTE, hướng tới đảm bảo quyền trẻ em. 36 - Thứ ba, các nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp, khuyến nghị thiết thực để hiện thực hóa những mục tiêu chăm sóc và bảo vệ trẻ em, đảm bảo quyền trẻ em. Qua các nghiên cứu và phân tích đánh giá một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, đến nay chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về QLNN về phòng ngừa LĐTE ở Việt Nam ở cấp độ tiến sĩ quản lý công. Các công trình nghiên cứu đã công bố tùy theo khía cạnh tiếp cận về LĐTE mà đưa ra các biện pháp chung hoặc ở góc độ pháp luật, hay giải quyết các hiện tượng cụ thể trong từng lĩnh vực chứ chưa đưa ra một hệ thống giải pháp có tính đồng bộ, vĩ mô, bền vững nhằm chấm dứt hoàn toàn việc sử dụng LĐTE. Những nghiên cứu này chưa dựa trên hệ thống lý thuyết của quản lý công để phân tích thực trạng QLNN về phòng ngừa LĐTE. Vì vậy, những vấn đề cốt yếu như: vai trò của QLNN trong ban hành chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện; giám sát thực hiện đối với phòng ngừa LĐTE ở các cấp, ngành, địa phương cũng chưa được các nghiên cứu đánh giá để rút ra những nhận định về kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nói trên rất có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, gợi mở hướng nghiên cứu và rất hữu ích cho nghiên cứu sinh tham khảo, xây dựng và hoàn thiện luận án của mình. 1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt những kết quả đáng ghi nhận trong nỗ lực phòng ngừa, giảm thiểu LĐTE. Tuy nhiên, dưới tác động của kinh tế thị trường và tác động trái chiều của tiến trình hội nhập, LĐTE vẫn tồn tại dưới các hình thức ngày càng tinh vi, đòi hỏi cần phải tăng cường công tác QLNN đối với lĩnh vực này. Như vậy, việc nghiên cứu một cách cụ thể, chuyên sâu và bám sát vấn đề QLNN về phòng ngừa LĐTE là công việc còn để ngỏ và đặt ra nhiều thách thức cho các nhà nghiên cứu, các nhà chuyên môn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về LĐTE 37 nói chung, QLNN về phòng ngừa LĐTE ở Việt Nam nói riêng là rất cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu đã và đang được thực tế đặt ra. Do vậy, luận án cần tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau: Thứ nhất, xây dựng cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em - Luận án sẽ đề cập một cách khái quát, có chọn lọc về những nội dung đã được tiếp cận ở một số công trình liên quan, dựa trên một số khung lý thuyết để đi sâu luận giải những quan niệm khác nhau để đưa ra khái niệm khoa học của QLNN đối với phòng ngừa LĐTE. - Phân tích làm rõ đặc điểm, vai trò, chức năng QLNN về phòng ngừa LĐTE. Trên cơ sở đó, luận án tập trung phân tích làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến các nội dung QLNN cũng như đánh giá những yếu tố tác động QLNN về phòng ngừa LĐTE. Việc phân tích nhằm làm sáng tỏ cơ sở khoa học của QLNN về phòng ngừa LĐTE. - Bên cạnh đó, kinh nghiệm trong QLNN về phòng ngừa LĐTE ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới sẽ là những nội dung được luận án quan tâm nghiên cứu, dành dung lượng đủ mức để phân tích, đánh giá và rút ra những giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em Dựa trên hệ thống lý thuyết của quản lý công, luận án phân tích thực trạng QLNN về phòng ngừa LĐTE ở Việt Nam, đồng thời đưa ra những đánh giá trên các phương diện: i) Những kết quả đạt được; ii) Những hạn chế; iii) Nguyên nhân của những hạn chế. Thứ ba, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về phòng ngừa lao động trẻ em - Luận án sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về phòng ngừa LĐTE ở Việt Nam phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và phù hợp với luật pháp quốc tế và các công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia và ký kết. 38 - Đưa ra các khuyến nghị chính sách cho các cơ quan QLNN ở trung ương và địa phương. Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh dựa trên hệ thống lý thuyết của Quản lý công làm chủ đạo để xây dựng khung lý thuyết QLNN về phòng ngừa LĐTE, làm rõ nội hàm, nội dung QLNN về phòng ngừa LĐTE, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả QLNN về phòng ngừa LĐTE, nghiên cứu kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới để rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thông qua phân tích thực trạng QLNN về phòng ngừa LĐTE, xác định những hạn chế trong hoạt động QLNN về phòng ngừa LĐTE từ trung ương đến địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về phòng ngừa LĐTE. Kết luận chương 1 Nhằm đánh giá những vấn đề liên quan đến đề tài luận án cũng như những khoảng trống trong các nghiên cứu còn bỏ ngỏ, nghiên cứu sinh đã tiến hành phân tích tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án thành các vấn đề sau: lao động trẻ em, phòng ngừa lao động trẻ em, quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những nội dung liên quan đến đề tài luận án đã được các khoa học, các tổ chức quốc gia và quốc tế nghiên cứu dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Đây chính là nguồn tài liệu quý báu để nghiên cứu sinh tiếp thu và tiếp tục luận giải những vấn đề liên quan đến đề tài luận án. Bên cạnh đó, từ kết quả phân tích tổng quan cũng đặt ra những vấn đề cần tiếp tục giải quyết của luận án. Hiện nay Việt Nam và thế giới chưa có sự thống nhất về quy định độ tuổi trẻ em, nên khái niệm lao động trẻ em cũng chưa đồng nhất. Qua nghiên cứu tổng quan tác giả luận án tập trung nghiên cứu giải quyết 4 nội dung cơ bản: thứ nhất, trình bày các công trình nghiên cứu về lao động trẻ em của Việt Nam và thế giới; thứ hai, nghiên cứu các công trình về phòng ngừa lao động trẻ em; thứ ba, nghiên cứu các công trình đã công bố liên quan đến quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em; thứ tư, các nhận xét về 39 tổng quan và rút ra những vấn đề luận án cần tiếp tục làm sáng tỏ đối với quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE. 40 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG NGỪA LAO ĐỘNG TRẺ EM 2.1. Những khái niệm và lý thuyết liên quan đến đề tài luận... Xã hội: - Khi soạn thảo, xây dựng chiến lược, chương trình bảo vệ trẻ em, phòng ngừa LĐTE cần chú ý đến điều kiện phát triển kinh tế - xã hội để có chủ trương, giải pháp thích hợp; - Sớm tổng kết việc thực hiện Quyết định số 1023/QĐ – TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 – 2020 để có cơ sở thực tiễn cho việc triển khai Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2021 – 2025; - Chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan, nghiên cứu hoàn thiện cơ sở pháp lý về phòng ngừa lao động trẻ em; - Kiện toàn tổ chức bộ máy bảo vệ trẻ em, phòng ngừa lao động trẻ em từ trung ương đến cơ sở, chú ý hướng dẫn xây dựng mạng lưới tình nguyện viên cấp cơ sở; - Hoàn thiện nội dung, chương trình tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách, các tình nguyện viên đảm bảo năng lực thực thi công việc; - Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cho lực lượng làm công tác thanh tra về công tác trẻ em, đặc biệt là thanh tra phòng ngừa LĐTE. 4.3.2. Đối với chính quyền địa phương Rà soát tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh gia công, dịch vụ trên địa bàn nhằm xử lý nghiêm minh tình trạng vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh và sử dụng lao động trẻ em trái phép. Rà soát các công việc trong lĩnh vực nông nghiệp nơi trẻ em có thể đang làm việc để xác định và cập nhật danh sách các công việc nguy hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp theo Công ước 138 của ILO; xây dựng và vận hành hệ 173 thống giám sát lao động trẻ em; xây dựng kế hoạch hỗ trợ các gia đình có trẻ em có hoàn cảnh khó khăn lồng ghép vào các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, chương trình giảm nghèo, chương trình nông thôn mới để đảm bảo các gia đình này được hỗ trợ để phát triển sản xuất, tạo thu nhập để giảm quy mô và số lượng lao động trẻ em trong khu vực vực nông nghiệp và tạo điều kiện để trẻ em được đi học, không phải tham gia lao động. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ lao động trẻ em tiếp cận với các hình thức giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp thông qua các biện pháp tăng cường khả năng tiếp cận của lao động trẻ em với các chính sách hỗ trợ giáo dục của nhà nước (chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập) nhằm hỗ trợ lao động trẻ em được đi học văn hóa, học nghề phù hợp với nhu cầu và khả năng của lao động trẻ em. Tổ chức hỗ trợ cho trẻ em hồi gia theo quy định của Nhà nước. Đồng thời quan tâm hỗ trợ cho trẻ em và gia đình giải quyết khó khăn, phòng ngừa tình trạng trẻ em tiếp tục tham gia lao động trong điều kiện tồi tệ. Tăng cường các biện pháp truyền thông nâng cao nhận thức cho các chủ cơ sở sản xuất gia công, dịch vụ kinh doanh nhỏ về Bộ luật lao động, pháp luật bảo vệ trẻ em, các quy định về cấm sử dụng lao động trẻ em, giúp họ hiểu biết thêm về việc sử dụng trẻ em trong lao động, phân công trẻ em làm những công việc phù hợp độ tuổi và sức khỏe. Chỉ đạo công an địa phương hợp tác với các tổ trưởng tổ dân phố và người dân trong cộng đồng củng cố công tác đăng ký trẻ em làm thuê giúp việc gia đình để phát hiện kịp thời các sai phạm và phát triển các chiến lược can thiệp hoặc hỗ trợ. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc đề án ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em bị phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm, trong đó ưu tiên lựa chọn một số hoạt động của đề án cần phải được triển khai sớm, bao gồm: 174 - Điều tra, khảo sát về thực trạng lao động trẻ em trên địa bàn; lập hồ sơ quản lý và phân loại lao động trẻ em, trong đó có lao động trẻ em nặng nhọc trong điều kiện đôc hại, nguy hiểm; - Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ trợ giúp trẻ em lao động thông qua xây dựng các mô hình can thiệp tại địa phương và thiết lập mạng lưới trợ giúp cộng đồng; tổ chức khám chữa bệnh cho lao động trẻ em bị ảnh hưởng bởi tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đưa ra khỏi công việc đang làm và yêu cầu chủ sử dụng lao động có trách nhiệm trong việc điều trị, bồi thường cho lao động trẻ em bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về lao động trẻ em trên địa bàn và xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với những người sử dụng lao động trẻ em vào các công việc độc hại, nguy hiểm, thậm chí truy tố hình sự đối với những trường hợp này làm gương “răn đe” hạn chế số trường hợp vi phạm. - Yêu cầu các xã, phường cam kết thực hiện ngăn ngừa lao động trẻ em, chống bệnh thành tích. Xây dựng mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng trên cơ sở xây dựng “Xã phường phù hợp với trẻ em”; xác định trách nhiệm, vai trò, của chính quyền, gia đình, nhà trường, người sử dụng lao động. Bố trí thêm ngân sách địa phương, huy động các nguồn tài chính từ cộng đồng cho các hoạt động ngăn ngừa lao động trẻ em trên địa bàn. - Có hình thức cụ thể khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc đấu tranh, phát hiện và tố giác với các đơn vị chức năng về các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trên địa bàn. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em như các mô hình tư vấn cho trẻ em về pháp luật, về định hướng nghề nghiệp, các trung tâm xã hội cho trẻ em. 175 Kết luận chương 4 Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tạo điều kiện tốt đẹp nhất cho trẻ em phát triển là một trong những biểu hiện của một xã hội phát triển và nhân văn cũng là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Do đó, trong chương 4 tác giả luận án cũng mong muốn xây dựng được một hệ thống giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em; góp phần thực hiện mục tiêu trên. Trong chương 4, trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em, tiếp cận xu hướng quốc tế và nghiên cứu các quan điểm của Đảng và những định hướng chiến lược của Nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em, nghiên cứu sinh đã đưa ra quan điểm của luận án nhằm nhoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em. Đồng thời, tác giả luận án cũng đã đề xuất một hệ thống bao gồm 7 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em, giảm thiểu và tiến tới xóa bỏ tình trạng lao động trẻ em và thực hiện các cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Để các nhóm giải pháp quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE được khả thi, luận án đề xuất những khuyến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ, cơ quan tư pháp những vấn đề về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hoàn thiện thể chế pháp luật và tăng cường hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho LĐTE về kinh tế, giáo dục, dạy nghề, bố trí nguồn lực đảm bảo cho các hoạt động phòng ngừa LĐTE. Mặt trận tổ quốc tăng cường các hoạt động giám sát đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong phòng ngừa LĐTE. Các cấp chính quyền nghiêm túc triển khai rà soát, kiểm tra nhằm phát hiện sớm và xử lý kịp thời các vi phạm trong phòng ngừa LĐTE. 176 KẾT LUẬN Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và phòng ngừa giảm thiểu tiến tới xóa bỏ tình trạng lao động trẻ em nói riêng. Với mục đích của luận án nghiên cứu: thông qua cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, luận án “Quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE ở Việt Nam” đã thực hiện được các nhiệm vụ sau: Một là, trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến luận án của trong và ngoài nước, bao gồm các sách, bài viết chuyên khảo, luật, công ước quốc tế, luận án tiến sĩ và một số đề tài nghiên cứu để làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE và thu thập những vấn đề có liên quan mà luận án có thể nghiên cứu tham khảo, kế thừa. Hai là, luận án đã nghiên cứu, tổng hợp giải quyết cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE trên các góc độ: làm rõ những khái niệm có liên quan đến đề tài luận án (lao động trẻ em; phòng ngừa lao động trẻ em; quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE); nêu nội dung quản lý nhà nước về LĐTE; vai trò và các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE, kinh nghiệm về phòng ngừa LĐTE của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam. Ba là, nêu và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE trên các góc độ: tổng quan tình hình LĐTE và quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE; phân tích các nội dung quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE. Qua đó rút ra những vấn đề mấu chốt của thực trạng làm cơ sở cho những nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE. Bốn là, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE trên các mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân, hạn chế để có cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 177 Năm là, hệ thống và phân tích các quan điểm, định hướng và mục tiêu về phòng ngừa LĐTE trong thời gian tới, hướng đến ngăn ngừa, giảm thiểu tiến tới xóa bỏ tình trạng LĐTE. Sáu là, trên cơ sở lý luận và thực trạng, luận án đề xuất 7 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa LĐTE, đó là: - Sửa đổi, bổ sung và triển khai thực hiện kịp thời hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng ngừa lao động trẻ em; - Bổ sung, cụ thể hóa và thúc đẩy việc triển khai các chính sách phòng ngừa lao động trẻ em - Xây dựng và phát triển đội ngũ CC, VC đáp ứng yêu cầu quản lý và thực hiện phòng ngừa lao động trẻ em - Tăng mức hỗ trợ, phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho hoạt động phòng ngừa lao động trẻ em - Tiến hành thường xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về phòng ngừa lao động trẻ em - Hỗ trợ việc triển khai hệ thống quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về phòng ngừa lao động trẻ em - Sửa đổi và bổ sung quy chế phối hợp liên ngành quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em Bảy là, luận án đưa ra một số khuyến nghị với các cơ quan ở các cấp có thẩm quyền ở trung ương và địa phương trong việc chỉ đạo, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về phòng ngừa LĐTE cũng như việc quan tâm giám sát, bổ sung nguồn lực cho các hoạt động phòng ngừa LĐTE. Phòng ngừa LĐTE là một vấn đề xã hội phức tạp, nhất là ở nước ta điều kiện phát triển kinh tế ở mức trung bình thấp so với các nước trên thế giới. Mặt khác, quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có định hướng của nhà nước, song mặt trái của nó cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, trong đó không ít vấn đề tác động đến LĐTE. Vì vậy, vấn đề lao động trẻ em không thể giải quyết trong một sớm một chiều. Lao động trẻ em là vấn đề không chỉ của một quốc gia đơn lẻ. Việc ngăn ngừa và giải quyết vấn đề lao động 178 trẻ em cũng không chỉ bằng một biện pháp, một chính sách mà cần sự chung tay của cả cộng đồng. Muốn thành công, đòi hỏi nhà nước, các cấp, các ngành và toàn thể cộng đồng cùng chung tay góp sức thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bảo đảm mỗi trẻ em sinh ra đều được hưởng đầy đủ quyền từ bảo vệ, chăm sóc và phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần đến việc ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ lạm dụng, xâm hại và bóc lột trẻ em nhằm mang lại cho trẻ em một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn, để thông điệp “Đừng để trẻ em làm việc trên đồng ruộng, hãy để trẻ em nuôi dưỡng ước mơ” luôn tỏa sáng. 179 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1. Trương Thị Ngọc Lan (2018), Trách nhiệm của Nhà nước trong phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Công thương, số tháng 4/2018. 2. Trương Thị Ngọc Lan (2019), Giải pháp giảm thiểu lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số tháng 3/2019. 3. Trương Thị Ngọc Lan (2019), Xóa bỏ lao động trẻ em: Kinh nghiệm ở một số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước, số tháng 8/2019. 4. Trương Thị Ngọc Lan (2020), Phòng ngừa lao động trẻ em trong các chuỗi cung ứng tại Việt Nam, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số tháng 3/2020. 5. Trương Thị Ngọc Lan (2020), Một số giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, Tạp chí Quản lý nhà nước, số tháng 6/2020. 180 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Trọng An (2008), “Vấn đề lao động trẻ em - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (số 342), tr.6-8. 2. Nguyễn Thị Vân Anh, Lê Khanh, Trần Thị Minh Đức (2000), Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình ở Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 55/CT - TW về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng ở cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Hà Nội 4. Bộ Chính trị (2012), Chỉ thị số 20/CT - TW ngày 5/11/2012 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới, Hà Nội. 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (2018), Trẻ em trong tiến trình phát triển ở Việt Nam – Chương trình nghị sự phát triển bền vững 2030, Hà Nội. 6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2000), Phân tích, đánh giá chính sách pháp luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. 7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2000), Tài liệu hội thảo về công ước số 138 và 182, Hà Nội. 8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2011), Điều tra thu thập thông tin ban đầu xác định đối tượng hưởng lợi của dự án lao động trẻ em tại 05 tỉnh, Hà Nội. 9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổ chức Lao động Quốc tế (2011), Tài liệu tập huấn phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em, Hà Nội. 10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2013), Thông tư 10/2013/TT – BLĐTBXH ban hành danh mục các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên. 11. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2013), Thông tư 11/2013/TT – BLĐTBXH ban hành danh mục công việc nhẹ được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc. 181 12. Báo cáo của Tổ chức Lao động thế giới (2013): Chấm dứt lao động cưỡng bức qua một số nghiên cứu thực tế - Chiến lược của ILO. 13. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổ chức Lao động Quốc tế (2014), Phòng ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ở làng nghề truyền thống chế tác gỗ và đá mỹ nghệ. 14. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổ chức Lao động Quốc tế (2014), Phòng ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp và đánh bắt cá ở một làng bè. 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổ chức Lao động Quốc tế (2014), Phòng ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em trong lĩnh vực du lịch tại khu dân tộc miền núi ít người. 16. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê và Tổ chức Lao động Quốc tế (2014), Báo cáo Điều tra về tình hình lao động trẻ em 2012 - Các kết quả chính, Hà Nội. 17. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015), Báo cáo tổng kết đánh giá 10 năm thi hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 18. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Đề tài cấp Bộ (2015), Một số giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện các cam kết quốc tế về lao động. Mã số: CB2015-08-01. 19. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (2017), Báo cáo phân tích tình hình trẻ em Việt Nam 2016. 20. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổ chức Lao động Quốc tế (2018), Tài liệu tập huấn phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. 21. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê và Tổ chức Lao động Quốc tế (2020), Báo cáo Điều tra về tình hình lao động trẻ em 2018 - Các kết quả chính, Hà Nội. 22. Đỗ Ngân Bình (2009), “Phòng, chống bạo lực đối với trẻ em và lao động trẻ em - Pháp luật và thực tiễn”, Tạp chí Luật học, số 2. 23. Vũ Ngọc Bình (1998), Vấn đề lao động trẻ em, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 182 24. Vũ Ngọc Bình (2000) (Tuyển chọn), Các văn bản quốc tế về bảo vệ trẻ em, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 25. Nguyễn Đức Chiện, Nguyễn Thị Hồng Thúy (2005), “Trẻ em tham gia lao động ở gia đình nông dân hiện nay (Qua 3 quan điểm nghiên cứu)”, Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 2. 26. Nguyễn Văn Chính (2005), “Lao động của trẻ em trong nền kinh tế quá độ ở Việt Nam”, Tạp chí Xã hội học, Số 2. 27. Chính phủ (2013), Nghị định số 95/2013/NĐ - CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 28. Chính phủ (2013), Nghị định 144/2013/NĐ - CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em. 29. Chính phủ (2013), Nghị định 45/2013/NĐ - CP quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 30. Chính phủ (2017), Nghị định số 56/2017/NĐ- CP ngày 9 tháng 5 năm 2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em. 31. Chính phủ (2020), Báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng chống xâm hại trẻ em. 32. Cục Trẻ em (2018), Báo cáo về Dân số trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 33. Diễn đàn hợp tác Việt Nam – Tây Ban Nha trong lĩnh vực lao động và xã hội giai đoạn 2008-2009 (2009). “Dự án: Dịch vụ xã hội đối với nhóm yếu thế và người lao động góp phần hoàn thiện khung chính sách về lao động – xã hội”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (số 353), tr.46-47. 34. Đăng Doanh (2009), “Khó khăn trong quản lý, phòng ngừa lao động trẻ em - Các giải pháp đề ra”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (Số 370). 35. Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng (Đồng chủ biên) (2009), Giáo trình Lý luận về Pháp luật về quyền con người, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 183 36. Đỗ Thị Dung (2012), “Lao động trẻ em và vấn đề vi phạm pháp luật đối với lao động trẻ em”, Tạp chí Luật học, (số 2), tr.10-16. 37. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện ĐH Đảng toàn quốc lần thứ VIII. 38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ĐH Đảng toàn quốc lần thứ IX. 39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ĐH Đảng toàn quốc lần thứ X. 40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện ĐH Đảng toàn quốc lần thứ XI. 41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020. 42. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện ĐH Đảng toàn quốc lần thứ XII. 43. Đoàn giám sát Quốc hội Khóa 14 (2020), Báo cáo “Kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng chống xâm hại trẻ em. 44. Vũ Công Giao (2017), Nguyễn Hoàng Hà “Phòng ngừa, xoá bỏ lao động trẻ em – trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam ” Tạp chí Luật học (số 11) trang 32-45 45. Phạm Thị Hải Hà (2016), Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. 46. Lê Thanh Hà (2009), “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với vấn đề lao động trẻ em và lao động chưa thành niên”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (số 350). 47. Nguyễn Thị Thu Hằng (2010), “Lao động trẻ em - Thực trạng và kiến nghị”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (số 383). 48. Trần Ái Hoa (2004), “Trẻ em lao động sớm- nguyên nhân và hậu quả”, Tạp chí Phát triển Giáo dục, (số 11). 49. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2005), “Về vấn đề lạm dụng trẻ em ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học về phụ nữ, (số 3). 50. Nguyễn Đình Hòa (2008), “Lao động trẻ em trong du lịch tại Việt Nam - Vấn đề cần được quan tâm đúng mực”, Tạp chí Kinh tế Phát triển, (số 131). 51. Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình hành chính công, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. 184 52. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, (tập 1), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 53. Học viện Hành chính Quốc gia, (2020), Giáo trình Lý luận chung Quản lý nhà nước về Xã hội, Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội. 54. Bùi Thế Hợp, Nguyễn Thế Thắng (2008), “Lao động và học nghề của trẻ em vi phạm pháp luật”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (số 33). 55. Phạm Thị Huệ, Lê Việt Nga (2008), “Trẻ em làm thuê giúp việc: gia đình và thái độ của cộng đồng”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới, quyển 18, (số 6). 56. Chu Mạnh Hùng (2005), “Vấn đề trẻ em gái giúp việc gia đình tại các thành phố lớn”, Tạp chí Luật học, Đặc san các vấn đề pháp luật về bình đẳng giới. 57. Phạm Thúy Hương (2009), Lao động trẻ em khu vực nông thôn, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 58. Tạ Thị Hương (2016), Quản lý nhà nước về cơ cấu giới tính khi sinh ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. 59. Nguyễn Hải Hữu (2009), “Giải pháp cơ bản nhằm giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (số 359). 60. Nguyễn Hải Hữu (2010), Tình hình lao động trẻ em, Đề tài nghiên cứu khoa học; Hà Nội. 61. Nguyễn Hải Hữu (2012), “Một số đề xuất các tiêu chí để nhận diện lao động trẻ em ở Việt Nam”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (số 436). 62. Khoa Tâm lý học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (2000), Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình ở Hà Nội, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 63. Nguyễn Xuân Lập (2009), “Một số giải pháp trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong thời gian tới”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (số 359). 64. Liên Hợp Quốc (1989), Công ước về Quyền trẻ em. 65. Liên Hợp Quốc (2015), Biến đổi thế giới của chúng ta: Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. 66. Trần Quý Long (2009), “Trẻ em và sự tham gia lao động đóng thu nhập cho gia đình”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới, (số 4), quyển 19. 185 67. Trần Thắng Lợi (2012), Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên trong điều kiện hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. 68. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổ chức Lao động quốc tế (2013), Quy tắc ứng xử của chủ sử dụng lao động về phòng ngừa và xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất trong các lĩnh vực da giầy và may mặc; chế biến thủy hải sản; chế tác đá và gỗ; và thủ công mỹ nghệ (mây tre đan, chiếu cói, thêu ren), Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 69. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổ chức Lao động quốc tế (2018) Hướng dẫn phòng ngừa và giảm thiểu Lao động trẻ em dành cho doanh nghiệp. 70. Phan Thị Lan Phương (2014), “Phòng, chống lạm dụng lao động trẻ em góp phần thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Luật học, tập 30, (số 4). 71. Quách Thị Quế (2013), “Giải quyết vấn đề lao động trẻ em và trẻ em lang thang trong chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em”, Tạp chí Cộng sản, (Số 848). 72. Quốc hội (2013), Hiến pháp Việt Nam 73. Quốc Hội (2009), Bộ luật Hình sự. 74. Quốc Hội (2019), Bộ luật Lao động. 75. Quốc Hội (2015), Luật Nghĩa vụ quân sự 76. Quốc Hội (2020), Luật Thanh niên 77. Quốc Hội (2016), Luật Trẻ em. 78. Quốc Hội (2012), Luật Xử lý vi phạm hành chính 79. Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (2020), Trẻ em và phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 – 2030. 80. Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (2020), Đánh giá nhanh tác động kinh tế và xã hội của đại dịch Covid 19 đối với trẻ em và gia đình tại Việt Nam. 81. Phan Thị Nhật Tài (2016), Pháp luật về chống lao động cưỡng bức nhìn từ góc độ phát triển toàn diện, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội. 186 82. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Uỷ ban dân số gia đình trẻ em (2007), Tài liệu tập huấn quy trình kiểm tra, thanh tra liên ngành về tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm, Hà Nội. 83. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2008), Báo cáo việc triển khai thực hiện quy trình kiểm tra, thanh tình hình trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. 84. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2008), Tài liệu tập huấn công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong điều kiện hội nhập kinh tế. 85. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2009), Tài liệu tập huấn kết quả thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em. 86. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2009), Tài liệu tập huấn một số vấn đề về lao động trẻ em và quy trình kiểm tra về tình hình trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. 87. Nguyễn Thị Thiềng (2001), Hiện trạng lao động trẻ em ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển, (số 48). 88. Tăng Thị Thu Trang (2016), Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội. 89. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1555/QĐ - TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 – 2020. 90. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 2361/QĐ - TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016- 2020. 91. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1023/QĐ – TTg ngày 7/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020. 92. Thủ tướng Chính phủ (2016), Chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến 2020, tầm nhìn đến 2030. 187 93. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định 856/QĐ - TTg ngày 15/ 6/2017 về thành lập Uỷ ban quốc gia về trẻ em. 94. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định 622/QĐ - TTg về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững 95. Thủ tướng Chính phủ (2020), Chỉ thị 23/ CT – TTg ngày 26/5/2020 về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em. 96. Tổ chức Lao động quốc tế (1973), Công ước 138 về Tuổi tối thiểu được đi làm việc. 97. Tổ chức Lao động quốc tế (1989), Mục 6, Chương trình nghị sự về trẻ em. 98. Tổ chức Lao động Quốc tế (1999), Công ước 182 về Cấm và hành động tức thời để loại bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất. 99. Tổ chức Lao động Quốc tế (1999), Khuyến nghị số 190 về việc cấm và loại bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất. 100. Tổ chức Lao động Quốc tế (2006), Hồi kết của lao động trẻ em 101. Tổ chức Lao động Quốc tế (2010), Tích cực hành động chống lại lao động trẻ em, Hội nghị lao động quốc tế, kỳ họp thứ 99, Tổ chức Lao động Quốc tế, Geneva. 102. Tổ chức Tầm nhìn thế giới (2015), Báo cáo an sinh trẻ em năm tài chính 2015. 103. Tổ chức Y tế thế giới (1987), Trẻ em tại nơi làm việc: rủi ro sức khỏe đặc biệt năm 1987. 104. Tổng cục Thống kê, Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (2015), Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2014, Hà Nội. 105. Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng (2019), Báo cáo kết quả khảo sát “Việc thực hiện trách nhiệm của Chính phủ và các bộ, ngành, cơ quan trung ương về bảo vệ trẻ em theo Luật trẻ em 2016 và Công ước Quốc tế về quyền trẻ em”. 106. Viện Khoa học Lao động và các vấn đề xã hội (2000), Nghiên cứu về lao động trẻ em ở Việt Nam 1992 - 1998, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 188 107. Viện Nghiên cứu lập pháp - Ủy ban thường vụ Quốc hội (2017), Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về đối phó với tình trạng lạm dụng lao động trẻ em. 108. dong-tre-em-o-bai-vang-85885.html 109. https://e.baonghean.vn/phu-vang-xu-nghe-o-dia-nguc-tran-gian/ 110. https://e.baonghean.vn/ky-3-nhung-cuoc-dao-thoat/ 111.https://tuoitre.vn/nganh-nghe-bi-cam-su-dung-lao-dong-duoi-18-tuoi-o-viet- nam-20200311094255345.htm 112. https://laodong.vn/thoi-su/cham-soc-bao-ve-tre-em-la-mot-nhiem-vu-chien- luoc-trong-tam-de-phat-trien-dat-nuoc-623607.ldo Tiếng Anh 113. A. Bequele, W. Myers (1995) First things in child labour: Eliminating work detrimental to children, Geneva, ILO. 114. A Fyfe, M. Jankanish (1997), Trade Unions and child labour: A guide to action. 115. Bharati Plug (2002), An Overview of Child Domestic Workers in Asia. 116. Burns H. Weston (2005), Child labour and human rights, making children, Lynne Rienner, London. 117. Gitanjali Dutta (2002), Missouri, Child labor in Vietnam: The relative importance of poverty, returns to education, labor mobility, and credit constraints, Doctor of philosophy. 118. ILO (1999), Child labour -ILO regional depart for Asia and the Pacific. 119. ILO (1999), Child labour -ILO Report 4, 2A, Geneva 120. ILO (2004), Child labour -Atext book for Univercity students. 121. ILO (2010), Accelerating action against child labour 122. ILO (2002), A Future without child labour: Report under the fllow - up to the ILO declaration on 123. ILO (2018), Ending child labour by 2025 - A review of policies and programmes. 189 124. ILO (2012), Towards the elimination of hazardous child labour: Practices with good potential. 125. ILO (2013), Stopping forced labour and slavery – like practices – The ILO strategy. 126. ILO (2014), Questions and answers on forced labour. 127. ILO (2017), Global estimates of child labour: Resuld and trends, 2012 - 2016. 128. ILO (2018), Towards the urgent elimination of hazardous child labour. 129. ILO (2019), Ending child labour, forced labour and human traficking in global supply chains. 130. Institute for labour study (1994), Coprehensive Study on Child Labour in the Philippines International labor standards in the Philippines. 131. Le Thu Huong (2011), Empirical essays on development economics the case of Vietnam, Doctor of Phiosophy of The Australian National University. 132. Maggie Black (1995) In the twilight zone: Child workers in the hotel, tourism and catering industry. 133. Nelien Haspels and Michele Jankanish (2000), Action against child labour, Geneva, ILO. 134. Trade Unions and child labour (1997), A guide to action, Geneva, ILO. 135. Valentina Forastieri (2002), Children at work: Health and safety risks, Geneva, ILO. 136. Wendy Herumin (2012), Child labour today: a human rights issue. 137.Tanzania national child labour survey 2014, dar_es_salaam/documents/publication/wcms_502726.pdf, page22 190 PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_phong_ngua_lao_dong_tre_em_o_vie.pdf
  • pdfTrang thong tin moi LA.pdf
  • pdfTrích yếu LA.pdf
Tài liệu liên quan