HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ KIM THÀNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỢP TÁC CÔNG TƢ
TRONG ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2021
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ KIM THÀNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỢP TÁC CÔNG TƢ
TRONG ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 934 04 10
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS. NGUYỄN
216 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý nhà nước về hợp tác công tư trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỌC TOÀN
2. PGS, TS. ĐINH THỊ NGA
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Phạm Thị Kim Thành
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỢP TÁC
CÔNG TƢ TRONG ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ....................... 13
1.1. Nghiên cứu các nội dung liên quan đến hợp tác công tư trong
đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông ......................................................... 13
1.2. Nghiên cứu quản lý nhà nước về hợp tác công tư trong đầu tư
kết cấu hạ tầng giao thông .................................................................... 22
1.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................... 31
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH VỀ HỢP TÁC CÔNG TƢ TRONG ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG .................................................................................................. 34
2.1. Hợp tác công tư trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông ................. 34
2.2. Quản lý nhà nước về hợp tác công tư trong đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thông ...................................................................................... 43
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hợp tác công tư ở một số
tỉnh, thành phố ở nước ta và bài học rút ra ........................................... 73
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỢP TÁC CÔNG TƢ
TRONG ĐẦU TƢ CÁC CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................. 80
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kết cấu hạ tầng giao
thông của Thành phố Hà Nội ................................................................ 80
3.2. Khái quát về các dự án hợp tác công tư trong đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thông của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2020 .............. 84
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về hợp tác công tư trong đầu tư kết
cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội ....................................... 95
3.4. Phân tích định lượng mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng
đến thành công và tiêu chí đánh giá thành công của hợp tác công tư
trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội ........ 112
3.5. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về hợp tác công tư trong đầu
tư kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội ........................... 124
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HỢP TÁC CÔNG TƢ TRONG ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................... 132
4.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu đầu tư hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội tới năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030 ....................................................................... 132
4.2. Phương hướng quản lý nhà nước về hợp tác công tư để phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................. 139
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hợp tác công tư trong
đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông Thành phố Hà Nội ........................ 140
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 155
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................... 158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 159
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 1
Phụ lục 1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HỢP TÁC
CÔNG TƢ ........................................................................................................... 1
Phụ lục 2. CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HỢP TÁC CÔNG TƢ CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................... 5
Phụ lục 3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG ............................................. 7
Phụ lục 4. PHIẾU KHẢO SÁT .................................................................... 33
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Từ tiếng Việt
Chữ viết tắt Nội dung viết tắt
BCNCKT Báo cáo nghiên cứu khả thi
CQNNCTQ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
CTĐT Chủ trương đầu tư
GPMB Giải phóng mặt bằng
NĐT Nhà đầu tư
NSNN Ngân sách nhà nước
QLNN Quản lý nhà nước
TMĐT Tổng mức đầu tư
UBND Ủy ban nhân dân
2. Từ tiếng Anh
Chữ
viết tắt
Nội dung viết tắt
Tiếng Anh Tiếng Việt
BOT Build - Operation - Transfer Hợp đồng Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao
BT Build - Transfer Hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao
CFA Confirmatory factor analysis Phân tích nhân tố khẳng định
CSF Critical Success Factor Các nhân tố ảnh hưởng đến
thành công
EFA Exploratory factor analysis Phân tích nhân tố khám phá
ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
PPP Public Private Partnership Hợp tác công tư
SEM Structural Equation Model Mô hình cấu trúc tuyến tính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá thành công của dự án hợp tác công tư ......... 61
Bảng 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của dự án hợp tác công tư .. 65
Bảng 3.1: Thống kê các dự án hợp tác công tư của Thành phố Hà Nội (Số
liệu cập nhật ngày 01/8/2020). .......................................................... 85
Bảng 3.2: Thống kê các dự án giao thông của Thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2020 ......................................................................................... 86
Bảng 3.3: Danh mục các dự án đường sắt đô thị thực hiện theo hình thức
hợp đồng - chuyển giao ..................................................................... 87
Bảng 3.4: Thống kê thời gian thực hiện của các dự án PPP giao thông đã
đang tổ chức triển khai thực hiện ...................................................... 88
Bảng 3.5: Tỷ lệ diện tích đất dành cho giao thông qua các năm của Hà Nội . 97
Bảng 3.6: Quy định vể thẩm định năng lực tài chính các nhà đầu tư tham
gia dự án hợp tác công tư ................................................................ 108
Bảng 3.7: Giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 114
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha ......................... 116
Bảng 3.10: Ma trận đặc trưng của các nhân tố (Pattern Matrix) .................. 117
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định quan hệ giữa các khái niệm trong phân
tích CFA ......................................................................................... 119
Bảng 3.12: Bảng kết quả kiểm định tính hội tụ, tính phân biệt và sự tin cậy
trong phân tích CFA........................................................................ 120
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm
trong mô hình SEM ......................................................................... 121
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1 : Quy trình nghiên cứu quản lý nhà nước về hợp tác công tư trong
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố
Hà Nội. ................................................................................................ 6
Hình 1.1: Khung phân tích quản lý nhà nước về hợp tác công tư trong
đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội. ............... 33
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố thành công
và thành công của dự án hợp tác công tư ........................................ 113
Hình 3.2: Kết quả phân tích mô hình SEM ................................................... 122
Hình 4.1. Bản đồ quy hoạch giao thông Thành phố Hà Nội ......................... 139
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ ở Việt Nam
nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng. Ở Hà Nội, những năm qua đã hình
thành nhiều khu đô thị mới hiện đại, tốc độ dân số cơ học tăng cao tạo áp lực
lớn về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Mặc dù đã được quan tâm đầu tư,
nhưng nguồn lực hạn chế nên việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ
tầng giao thông còn chưa đồng bộ và tương xứng với quá trình đô thị hóa. Hệ
thống đường giao thông đô thị ở Hà Nội trong những năm qua luôn trong tình
trạng quá tải, ách tắc, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và
đô thị của thành phố.
Theo Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm
nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016, dự kiến nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện các dự án
giao thông giai đoạn 2016-2020 là 476.569 tỷ đồng, giai đoạn 2020-2030 là
554.709 tỷ đồng [28, tr.11]. Nhu cầu về vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông của Thành phố Hà Nội là rất lớn. Trong khi đó, nguồn vốn ngân sách
nhà nước (NSNN) cho các dự án kết cấu hạ tầng đô thị giai đoạn 2016-2020 của
Thành phố Hà Nội chỉ đạt 42.151 tỷ đồng [16, tr.2], phần còn lại là huy động từ
PPP, ODA... Bên cạnh đó, khả năng huy động vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi đã giảm khi Việt Nam bước vào ngưỡng quốc gia có
mức thu nhập trung bình và trần nợ công bị khống chế. Việc tìm kiếm những
nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông là
nhiệm vụ cấp thiết của các cấp chính quyền hiện nay. Do vậy, Thành phố Hà
Nội đã có chủ trương huy động các nguồn lực xã hội trong đầu tư xây dựng và
phát triển hệ thống hạ tầng giao thông theo hình thức hợp tác công tư.
Hợp tác công tư (PPP) là một phương thức sử dụng phổ biến trên thế
giới để giúp nhà nước huy động sự tham gia của các nguồn vốn khu vực kinh tế
tư nhân vào việc đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng. Ở Việt Nam, từ những
2
năm 1990, chủ trương hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân vào việc tài trợ và
quản lý cơ sở hạ tầng đã được đề cập trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ năm 1991. Thông qua đầu tư theo hình
thức PPP, các địa phương đã thu hút được vốn đầu tư từ khu vực tư nhân vào
các dự án kết cấu hạ tầng giao thông trong bối cảnh nhu cầu đầu tư lớn, nguồn
vốn ngân sách và các nguồn có tính chất ngân sách chỉ đáp ứng một phần khá
khiêm tốn, đã đem lại hiệu quả tích cực về phát triển kinh tế - xã hội. Hình
thức đầu tư PPP cũng đã tận dụng được công nghệ, năng lực quản lý của các
nhà đầu tư (NĐT) tư nhân, không phải bố trí bộ máy trực tiếp quản lý điều
hành thực hiện dự án, rút ngắn được thời gian thực hiện một số công việc
trong quá trình triển khai đầu tư (lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu dự
án, giải phóng mặt bằng (GPMB), thanh toán chi phí). Trong bối cảnh khả
năng cân đối ngân sách để đầu tư các công trình giao thông bị hạn hẹp, nguồn
vốn ODA và vốn vay bị thu hẹp, áp dụng hình thức PPP để phát triển hệ
thống hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội là một lựa chọn cần được
quan tâm thực hiện.
Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của cả nước, Thành
phố Hà Nội đã sớm quan tâm và ứng dụng hình thức PPP để phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng, trong đó có kết cấu hạ tầng giao thông. Lãnh đạo
thành phố đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp quản ý nhà nước
(QLNN) nhằm thúc đẩy PPP trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trên địa
bàn. Cho đến nay, Hà Nội đã hoàn thành một số công trình kết cấu hạ tầng
giao thông, một số tuyến đường đô thị sử dụng PPP (Cầu Chui - Long Biên,
đường Tố Hữu, Vành đai 2 đoạn Vĩnh Tuy - Ngã Tư Sở) bước đầu giúp
giảm tải áp lực giao thông, góp phần nâng cao năng lực kết cấu hạ tầng giao
thông của Thủ đô. Để đạt được những kết quả ban đầu như trên, công tác
QLNN của Thành phố Hà Nội đối với hình thức PPP trong đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thông đã được quan tâm từng bước cập nhập theo hướng phù hợp
với nền kinh tế thị trường, chủ trương của Đảng và Chính phủ và tiếp thu
các kinh nghiệm trong và ngoài nước. Mặc dù vậy, hoạt động QLNN của
3
Thành phố Hà Nội đối với hình thức PPP trong đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng giao thông còn tồn tại nhiều bất cập, còn nhiều lúng túng; chưa phát
huy được tính ưu việt của hình thức đầu tư này cũng như chưa giải quyết hài
hòa được mối quan hệ lợi ích giữa khu vực công, khu vực tư nhân và người
thụ hưởng dịch vụ sau đầu tư. Từ đó, đặt ra yêu cầu cấp thiết cần một nghiên
cứu phân tích thực trạng quản lý nhà nước về PPP trong đầu tư các công
trình giao thông của Thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
hoạt động quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy thực hiện thành công các dự án
PPP giao thông của thành phố.
Hiện nay, các công trình nghiên cứu về đầu tư theo hình thức PPP đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm, nội dung nghiên cứu tập trung phân tích
cơ chế chính sách, huy động và quản lý hiệu quả các dự án PPP, hoạt động
quản lý nhà nước về PPP ở cấp độ quốc gia. Mặc dù vậy, chưa có nghiên cứu
đánh giá khách quan và nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN về đầu tư các công trình kết cấu giao thông theo hình thức PPP ở một
địa phương cụ thể - Thành phố Hà Nội. Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của
luận án “Quản lý nhà nước về hợp tác công tư trong đầu tư kết cấu hạ tầng
giao thông của Thành phố Hà Nội” là rất cấp thiết, cả về mặt lý thuyết lẫn
thực tiễn, nhất là trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa nhanh
đang diễn ra ở Việt Nam nói chung và ở Thành phố Hà Nội nói riêng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về QLNN cấp chính quyền địa
phương về PPP trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, luận án tập trung
khảo sát đánh giá thực tiễn nội dung QLNN đối với hình thức PPP trong đầu
tư kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội. Kết hợp với kết quả
phân tích định lượng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của dự
án PPP giao thông của Hà Nội, luận án đề xuất phương hướng và các giải
pháp hoàn thiện QLNN về PPP trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông của Thành phố Hà Nội trong giai đoạn sắp tới.
4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên đây, luận án tập trung
thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây:
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án để
khẳng định những vấn đề đã được giải quyết, những vấn đề còn chưa được
làm rõ. Dưới góc độ tiếp cận của QLNN về kinh tế, luận án chỉ ra những vấn
đề cần tập trung giải quyết.
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận QLNN đối với hình thức PPP
trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông và phân tích, rút ra bài học cho
Thành phố Hà Nội từ kinh nghiệm một số tỉnh thành phố trong thực hiện
PPP để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hình thức PPP trong
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến thành công của dự án PPP giao thông của Thành phố Hà Nội, rút ra
những kết quả đạt được, những hạn chế và phân tích nguyên nhân của những
hạn chế trong QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư kết cấu hạ tầng
giao thông của Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP
trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội để đáp ứng
yêu cầu phát triển của thành phố.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về QLNN về hợp tác công tư trong đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng giao
thông của Thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận án nghiên cứu QLNN về PPP trong đầu tư kết cấu
hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội bao gồm: xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển các dự án giao thông theo hình thức PPP, lựa chọn dự án
PPP giao thông phù hợp, tổ chức thẩm định dự án PPP, tổ chức lựa chọn
5
NĐT, và tổ chức quản lý và thực hiện hợp đồng dự án PPP. Các dự án PPP
giao thông của Thành phố Hà Nội là các dự án do UBND Thành phố Hà Nội
được phân cấp QLNN về đầu tư.
Đồng thời, luận án cũng tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến thành công của dự án PPP giao thông của Thành phố Hà Nội.
- Về không gian: luận án nghiên cứu quản lý nhà nước về PPP đối với
đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội mà Thành
phố Hà Nội được phân cấp quản lý về đầu tư theo hình thức PPP.
- Về thời gian: luận án nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về PPP
đối với đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội từ khi điều
chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội năm 2008 đến năm 2020 và đề
xuất giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp cả cách tiếp cận phân tích định tính và phân
tích định lượng thông qua điều tra, phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM (structural equation modelling).
Phân tích định tính được sử dụng để nghiên cứu nội dung QLNN về
PPP đối với các dự án kết cấu hạ tầng giao thông ở cấp chính quyền tỉnh,
thành phố. Trên cơ sở tổng quan các tài liệu nghiên cứu, luận án tổng hợp các
nhân tố ảnh hưởng đến thành công và các tiêu chí đánh giá thành công của dự
án PPP.
Nghiên cứu điều tra khảo sát hoạt động QLNN về PPP của Thành phố
Hà Nội, luận án tập trung phân tích định lượng mối quan hệ giữa tiêu chí
thành công và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án PPP nhằm
xác định rõ các nhân tố chủ yếu cần quan tâm tập trung thực hiện để hoàn
thiện công tác QLNN về PPP. Mô hình SEM cho phép kiểm định một tập hợp
phương trình hồi quy cùng một lúc, qua đó kiểm tra mối quan hệ phức hợp
trong mô hình: các mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm tiềm ẩn, các mối
quan hệ ổn định và không ổn định. Phối hợp với kỹ thuật phân tích nhân tố
6
khẳng định CFA, mô hình SEM cho phép linh động tìm kiếm mô hình phù
hợp nhất trong các mô hình đề nghị.
Trên cơ sở cách tiếp cận nghiên cứu trên, luận án nghiên cứu đề xuất
các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với PPP trong đầu tư các dự án kết cấu hạ
tầng giao thông của Thành phố Hà Nội.
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, quy trình nghiên cứu của
luận án được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Hình 1 : Quy trình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về hợp tác công tƣ trong
đầu tƣ các công trình kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội.
Nguồn: Tác giả xây dựng và tổng hợp
Nghiên cứu tài liệu
trong và ngoài nước
Điều tra bằng phiếu
khảo sát đối với các
cá nhân, tổ chức có
kinh nghiệm về PPP
giao thông
Phỏng vấn các chuyên
gia, cán bộ QLNN có
kinh nghiệm về PPP
giao thông
- Phân tích thực trạng các dự
án PPP giao thông của thành
phố Hà Nội.
- Phân tích thực trạng QLNN
về PPP các công trình kết
cấu hạ tầng giao thông của
Thành phố Hà Nội.
- Phân tích, kiểm định và xác
định các nhân tố chính ảnh
hưởng đến thành công của
dự án PPP giao thông của
Thành phố Hà Nội
Đề xuất giải
pháp hoàn thiện
công tác QLNN
đối với các dự
án PPP giao
thông của
Thành phố Hà
Nội
- Nội dung QLNN đối với các
dự án kết cấu hạ tầng giao
thông theo hình thức PPP
- Các tiêu chí đánh giá sự thành
công của các dự án PPP
- Các nhân tố ảnh hưởng đến
thành công của các dự án
PPP
7
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu được bắt đầu bằng việc hệ thống và tìm ra những khoảng
trống lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa các nhân tố tác động và nội dung
QLNN của chính quyền cấp tỉnh đối với PPP trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông. Trong đó, các nhóm nhân tố được sắp xếp và lý giải một cách hợp lý và
khoa học nhằm phù hợp với hoạt động QLNN về PPP giao thông. Các tài liệu
thu thập chủ yếu là các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã
được công bố liên quan đến PPP và QLNN đối với PPP, bao gồm các bài báo
khoa học, báo cáo hội thảo, các hội thảo khoa học, sách, luận án tiến sĩ, chính
sách, quy định, văn bản pháp luật liên quan đến PPP của các quốc gia trên thế
giới và của Việt Nam. Các từ khóa tìm kiếm chủ yếu là: PPP, PPP governance,
PPP practice, PPP transportation, Critical Success Factors of PPP, PPP success
criteria Trên cơ sở đó, tác giả thống kê, so sánh, tổng hợp, xác định các nội
dung đã được thống nhất, các nội dung chưa được thống nhất, khoảng trống
nghiên cứu về PPP và QLNN về PPP để luận án có thể bổ sung, đóng góp.
Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp từ niên giám thống kê, báo cáo và tổng hợp số
liệu của các cơ quan QLNN và các tổ chức, báo cáo tiến độ của từng dự án PPP
giao thông Hà Nội, kết quả nghiên cứu từ các nghiên cứu đi trước góp phần
cung cấp thông tin để đánh giá thực trạng QLNN về PPP giao thông của Thành
phố Hà Nội.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp của luận án được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn
chuyên gia và điều tra bằng phiếu khảo sát.
- Phỏng vấn chuyên gia
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn
sâu các chuyên gia (các cá nhân tổ chức tham gia trực tiếp hoặc đã nghiên cứu
về PPP). Kết quả phỏng vấn sâu giúp điều chỉnh lại mô hình phân tích định
lượng, thang đo và khám phá nhân tố mới.
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, tác giả luận án xây dựng sơ bộ mô
hình nghiên cứu lý thuyết, thang đo các tiêu chí đánh giá thành công của các dự
án PPP, các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của PPP. Để phù hợp hơn
8
với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam cũng như phù hợp với môi trường đầu tư
của các dự án PPP giao thông của Thành phố Hà Nội, tác giả thực hiện phỏng
vấn 30 chuyên gia. Nội dung phỏng vấn là các tiêu chí đánh giá thành công của
một dự án PPP giao thông đô thị và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công
của một dự án PPP giao thông, thực trạng QLNN về PPP và đề xuất hoàn thiện
QLNN về PPP trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội.
Kết quả phỏng vấn giúp tác giả hoàn thiện phiếu khảo sát và nhận thức rõ hơn
về tình hình thực trạng các dự án và công tác QLNN đối với các dự án PPP
giao thông của Thành phố Hà Nội.
Đối tượng phỏng vấn là 30 chuyên gia bao gồm 17 cán bộ QLNN về
PPP thuộc cơ quan trung ương và các sở, ban, ngành Thành phố Hà Nội, 05
nhà nghiên cứu thuộc các trường đại học, 05 NĐT tham gia PPP, 03 tổ chức tín
dụng cho PPP. Đối tượng phỏng vấn có kinh nghiệm tham gia vào các dự án
PPP từ các góc nhìn và nội dung công việc khác nhau, giúp tác giả hoàn chỉnh
phiếu khảo sát và hoàn thiện nội dung nghiên cứu của luận án.
- Điều tra bằng phiếu khảo sát
Mục đích của điều tra, khảo sát nhằm thu thập, đánh giá, xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của PPP, qua đó đưa ra các đề xuất để
hoàn thiện công tác QLNN về PPP giao thông của Thành phố Hà Nội.
Phiếu khảo sát gồm 3 phần. Phần A bao gồm 06 câu hỏi liên quan đến
đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí thành công của dự án, được xây
dựng theo thang đo Likert 5 điểm từ 1= hoàn toàn không đồng ý đến 5= Hoàn
toàn đồng ý. Phần B bao gồm 4 phần với 24 câu hỏi, đánh giá mức độ quan
trọng của từng nhân tố ảnh hưởng đến thành công của dự án (CSFs), được xây
dựng theo thang đo Likert 5 điểm từ 1= hoàn toàn không quan trọng đến 5=
cực kỳ quan trọng. Phần C là thông tin của người được khảo sát.
Đối tượng khảo sát: thực hiện theo phương pháp lấy mẫu có mục đích
(Purposive Sampling Method), chỉ chọn ra những cá thể trong quần thể phù
hợp nhất với mục đích nghiên cứu. Đối với nghiên cứu này, đối tượng khảo sát
phải là người có am hiểu và kinh nghiệm về PPP, đáp ứng hai điều kiện:
+ Có hiểu biết và quan tâm đến hoạt động của các dự án thực hiện theo
phương thức PPP.
9
+ Đã từng tham gia trực tiếp ít nhất 01 dự án PPP hoặc có kinh nghiệm
nghiên cứu về PPP.
Do vậy, đối tượng khảo sát bao gồm các cá nhân làm việc tại Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông Thành phố Hà Nội, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, UBND các quận huyện, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng và các
nhà nghiên cứu về PPP.
Cách thức khảo sát: Phiếu khảo sát được gửi đến các đối tượng khảo sát
bằng nhiều phương thức như: liên hệ trực tiếp, gửi email, google docs link
https://docs.google.com/forms/d/1T1XuI0Cam5w5T68eYOMN5MkH5V0Aq
rYzEblcDYemcCU/edit. Kết quả, số phiếu thu được là: 178 phiếu, trong đó
có 38,20% (68/178) là cán bộ công chức của cơ quan nhà nước; 20,79%
(37/178) là nhà đầu tư; 27,53% (49/178) là nhà nghiên cứu, và 13,48%
(24/178) là tổ chức tín dụng.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp phân tích định tính
- Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước
như tạp chí, báo cáo khoa học, sách chuyên khảo, luận án, các thông tin trên
internet về lý luận, thực tiễn về PPP và hoạt động QLNN về PPP đối với các dự
án kết cấu hạ tầng giao thông. Trên cơ sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu của
các tác giả đi trước, tác giả đánh giá các nội dung đã thống nhất và chưa thống
nhất, từ đó đưa ra định hướng nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp phân tích thống kê: Tổng hợp các số liệu, thông tin phục
vụ cho quá trình phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu, từ đó nắm bắt
được thực trạng QLNN về PPP trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của
Thành phố Hà Nội; những kết quả và những bất cập trong thu hút nguồn lực
khu vực tư nhân làm cơ sở để đối chứng, phân tích và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện QLNN đối với hình thức đối tác công-tư trong đầu tư các công trình
kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội.
- Phương pháp so sánh: So sánh chủ trương, phương thức tổ chức thực
hiện và thực trạng tổ chức QLNN của Thành phố Hà Nội với các địa phương
khác trong QLNN về PPP các công trình kết cấu hạ tầng giao thông. Từ đó
10
đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về PPP trong đầu tư các
công trình giao thông của Thành phố Hà Nội.
* Phương pháp phân tích định lượng
Bên cạnh phân tích định tính, luận án sử dụng phân tích định lượng với
kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân
tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của dự án PPP, để từ đó có giải
pháp quản lý, can thiệp đạt kết quả cao nhất.
Kích thước mẫu trong nghiên cứu định lượng được xác định theo Hair và
cộng sự (1998) [59]. Với phân tích nhân tố khám phá EFA, cỡ mẫu phải tối
thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan sát, bảng hỏi trong nghiên cứu này gồm 30
biến quan sát dùng cho phân tích nhân tố, do đó, cỡ mẫu tối thiểu là 30 x 5 =
150. Với hồi quy bội, theo Tabachnick và Fidell (2013) [94], cỡ mẫu tối
thiểu phải là 50 + 8 x m (m là số biến độc lập), trong nghiên cứu này là 5
biến độc lập, do đó, cỡ mẫu tối thiểu là 90. Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu này
là 178 đảm bảo yêu cầu về kích thước tối thiểu.
Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu và thực hành, giúp kiểm định cùng môt lúc một loạt các mối quan hệ lý
thuyết giữa các khái niệm, các biến có thể là tiềm ẩn hoặc biến quan sát, đồng
thời phân tích sai số đo lường trong cùng một mô hình. So với các phương
pháp truyền thống như hồi quy đa biến, việc sử dụng mô hình SEM là có lợi
thế hơn vì nó có thể tính được sai số đo lường. Trong nghiên cứu này, các biến
phụ thuộc là các tiêu chí đánh giá thành công của dự án PPP, các biến độc lập
là các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của dự án PPP. Các biến trong mô
hình nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở kế thừa kết quả của các nghiên cứu
trước đây. Để tiến hành kiểm định mô hình SEM, các biến quan sát được đánh
giá theo thang đo Likert 5 mức độ, kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s
Alpha, đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt qua phân tích nhân tố khám
phá (exploratory factor analysis - EFA), kiểm định tính đại diện của các biến
quan sát đối với các nhân tố qua phân tích nhân tố khẳng định (confirmatory
factor analysis - CFA).
11
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận:
Luận án đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận, từ đó đóng góp vào hệ
thống các nghiên cứu về QLNN trong hợp tác công tư để đầu tư các công trình
kết cấu hạ tầng giao thông. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đi trước, luận án
đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, xây dựng khung phân tích quản lý nhà nước
về PPP trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông ở cấp chính quyền địa phương.
Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về PPP các
công trình giao thông của Thành phố Hà Nội, kết quả định lượng xác định các
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thành công của dự án PPP, cùng phân tích bối
cảnh thực tế và các dự báo phát triển kinh tế xã hội, luận án đã cung cấp những
luận cứ khoa học và thực tiễn để đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác
QLNN đối với PPP trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà
Nội phù hợp với bối cảnh hiện nay và trong thời gian tiếp theo.
6. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận, từ đó đóng
góp vào hệ thống các nghiên cứu về QLNN về PPP trong đầu tư các công
trình kết cấu hạ tầng giao thông. Luận án đã xác định các tiêu chí đánh giá
thành công của dự án PPP, các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của dự án
PPP, và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đối với trường hợp
các dự án giao thông của Thành phố Hà Nội.
Thứ hai, nghiên cứu áp dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (structural
equation modelling - SEM) như một cách tiếp cận mới để kiểm định sự phù
hợ...à ban hành văn bản QLNN còn nhiều bất cập do chưa có
văn bản thống nhất về QLNN đối với PPP; (iii) tổ chức bộ máy QLNN còn
nhiều vướng mắc do chưa có quy chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN và tổ
chức đầu mối quản lý đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng theo PPP;
chất lượng đội ngũ cán bộ QLNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý do hạn chế
về năng lực tham mưu và thực thi chính sách; quy trình, tài liệu đào tạo bài
bản ở Việt Nam chưa có; (iv) thu hút vốn đầu tư vào những công trình giao
thông đường bộ theo hình thức PPP còn chưa đạt hiệu quả cao do cơ chế hỗ
trợ về tài chính chưa khả thi, chưa rõ ràng, chưa tính đến tính đặc thù thị
trường PPP ở Việt Nam; (v) hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý
vi phạm trong QLNN chưa phát huy hiệu quả chủ yếu là do chưa có khung
pháp lý thống nhất và toàn diện cho hoạt động kiểm toán đối với các dự án
PPP giao thông; hoạt động giám sát thuộc các cơ quan dân cử còn mang tính
hình thức; việc giám sát của công dân chưa thực sự hiệu quả do thiếu điều
26
kiện thực hiện; (vi) cơ chế hợp tác quốc tế chưa thu hút nguồn vốn nước ngoài
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP do
thiếu hành lang pháp lý [31, tr.119].
Các vấn đề chủ yếu của QLNN đối với PPP là sự hợp tác, trung thực,
thông tin, năng lực, phân bổ và chia sẻ rủi ro, cạnh tranh và công khai [107].
Do vậy, theo Ủy ban kinh tế châu Âu Liên hiệp quốc, QLNN đối với PPP cần
đảm bảo các nguyên tắc sau: (1) Mức độ tham gia của các bên liên quan, (2)
Tính đúng đắn, (3) Tính công khai rộng rãi với từng quyết định đưa ra, (4)
Trách nhiệm giải trình (5) Tính công bằng (6) Tính hiệu quả [97, tr.13-14].
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác công tƣ
Trong PPP, Nhà nước là đối tác chịu trách nhiệm sau cùng đối với dự
án, tiếp nhận tham vấn các ý kiến thẩm định, sự điều hành và tư vấn từ các bộ
phận chuyên môn. Đối tác nhà nước chịu trách nhiệm công tác chuẩn bị,
thương thảo và thực hiện hợp đồng; điều hành và đánh giá tình hình thực hiện
hợp đồng trong suốt quá trình thi công và các giai đoạn thực hiện dự án, đảm
bảo nguyên tắc giữ nguyên giá trị sử dụng của công trình trong suốt vòng đời
của hợp đồng [79, tr.9]. Trong khi đó, đối tác tư nhân chịu trách nhiệm về
công tác thiết kế thi công và phân phối các dự án hạ tầng. Đối tác nhà nước
luôn tìm cách tạo điều kiện khuyến khích các NĐT tham gia dự án PPP hướng
đến sự phát triển bền vững chung. Theo đó, nhà nước sử dụng các công cụ
điều hành của mình để gây ảnh hưởng đến hành vi của các thành viên từ phía
nhà nước và các tổ chức kinh tế tư nhân tham gia dự án PPP cùng hướng đến
mục tiêu phát triển bền vững [99, tr.201].
Trách nhiệm của nhà nước trong PPP là tạo một môi trường đầu tư đảm
bảo khoản lợi nhuận hấp dẫn thu hút các NĐT tư nhân, đồng thời đảm bảo dự
án sau khi hoàn thành sẽ vận hành hiệu quả, cung cấp các dịch vụ công cộng
chất lượng tốt. Do vậy, nhà nước cần phải tổ chức thẩm định chi tiết báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, BCNCKT để đảm bảo từng dự án cụ thể phù hợp với
27
từng loại hình PPP. Quy trình đấu thầu cần được tổ chức hợp lý để lựa chọn
NĐT có năng lực tốt nhất và phù hợp nhất cho dự án. Nhà nước cũng cần theo
dõi toàn bộ quy trình dự án và đóng vai trò chủ động để đảm bảo mối quan hệ
PPP hài hòa (win-win). Điều này đòi hỏi sự tham gia của nhà nước ngay từ
đầu và liên tục cũng như cơ chế thông tin kịp thời và quản lý chất lượng phù
hợp [65, tr.204].
Tiếp cận theo quá trình quản lý, nội dung QLNN theo hình thức PPP
bao gồm: (i) hoạch định phát triển dự án PPP (xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch), (ii) xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định
và pháp luật cho dự án PPP, (iii) xây dựng và tổ chức bộ máy QLNN đối với
dự án PPP, (iv) giám sát và đánh giá dự án PPP [9; tr.11]. Tiếp cận theo chu
trình dự án, nội dung QLNN về PPP theo quy định của Luật đầu tư theo
phương thức đối tác công tư 2020 bao gồm: (i) Ban hành, tuyên truyền, phổ
biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về PPP; (ii) Tổng kết,
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động PPP; (iii) Kiểm tra, thanh tra
và giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về PPP; (iv) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm liên quan đến PPP; giải quyết kiến nghị trong
lựa chọn NĐT; (v) Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, hợp tác
quốc tế về PPP; (vi) Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc về thủ tục theo
đề nghị của NĐT, doanh nghiệp dự án PPP khi thực hiện PPP [15, tr.5].
1.2.4. Quản lý nhà nƣớc ở cấp chính quyền địa phƣơng đối với hợp
tác công tƣ trong đầu tƣ các công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Ở các quốc gia phát triển, hoạt động quản lý đầu tư các công trình
kết cấu hạ tầng giao thông được phân cấp mạnh cho chính quyền địa
phương. Ở Hoa Kỳ, các chính quyền tiểu bang sở hữu, vận hành và tài trợ
các công trình giao thông. Do vậy, các chính quyền địa phương có thể quy
định các chính sách đối với dự án PPP, có quyền quyết định áp dụng thực
hiện thu lệ phí giao thông hoặc phí tắc đường. Vai trò của chính quyền liên
28
bang ở Hoa Kỳ chỉ tác động đến việc thực hiện PPP ở các tiểu bang thông
qua các phương hướng về quỹ liên bang, các đường cao tốc do liên bang tài
trợ, các công cụ tài chính phức hợp, các chương trình thí điểm thực nghiệm
và cung cấp thông tin [87, tr.14]. Do vậy, Hoa Kỳ không có khung pháp lý
PPP cấp độ liên bang, khung pháp lý do các tiểu bang xây dựng. Tương tự
như vậy, ở Australia, hầu hết các dự án phát triển hạ tầng quy mô lớn là
trách nhiệm của chính quyền địa phương. Các bang New South Wales và
Victoria dẫn đầu lộ trình PPP, phát triển khung PPP cấp độ tiểu bang đầu
những năm 2000. Chính sách cấp quốc gia được chuẩn bị và chứng thực từ
chính quyền tất cả các tiểu bang, các vùng lãnh thổ và cộng đồng như một
khung thống nhất thực hiện các dự án PPP. Canada cũng trao trách nhiệm
phát triển hạ tầng cho các chính quyền địa phương, các tỉnh thành phố
thành lập cơ quan chuyên biệt có sự tham gia của các chuyên gia, người có
thẩm quyển của các cơ quan chịu trách nhiệm các dự án PPP, để đánh giá,
cơ cấu và thu mua các dự án PPP. Do vậy, khung pháp lý PPP được phát
triển từ cấp độ tỉnh thành, không có sự giám sát của liên bang. Mặc dù vậy,
chính quyền liên bang có thể gây ảnh hưởng đến sự phân phối các chương
trình PPP địa phương thông qua chính sách tài chính cho các dự án PPP đô
thị và địa phương qua Quỹ P3 Canada (P3 Canada Fund) [49, tr.8].
Trong khi đó, ở các quốc gia đang phát triển, các NĐT thường đặt
chính quyền địa phương ít tin cậy hơn chính quyền trung ương, cả vì mức độ
tin cậy thấp hơn và sự hạn chế các nguồn lực. Điều này đã đặt ra vai trò cho
chính quyền trung ương trong việc hỗ trợ về tài chính và chuyên môn cho
chính quyền địa phương. Khi thực hiện hỗ trợ chính quyền địa phương, sẽ
xuất hiện yêu cầu với chính quyền trung ương trong việc kiểm soát các hoạt
động của chính quyền địa phương.
Thách thức mà chính quyền địa phương ở các quốc gia phải đối mặt có
thể khác nhau. Nếu các khó khăn của các địa phương ở Anh là các chính sách
29
của chính quyền trung ương cùng với các chính sách thu hút doanh nghiệp thì
các khó khăn của các địa phương ở Hoa Kỳ lại là sự linh hoạt trong sắc thuế
nhưng lại giảm sự trợ cấp từ chính quyền trung ương [104, tr.9].
Nghiên cứu các thách thức QLNN về PPP ở cấp chính quyền địa
phương, Bloomfield (2006) đã đi sâu phân tích các trở ngại thực tiễn hướng
đến cạnh tranh theo quy luật thị trường, phân bổ rủi ro công bằng, vận hành
hiệu quả và minh bạch trong hợp đồng; đồng thời kiểm tra sự bất hợp lý của
mô hình PPP, các rủi ro trong các trường hợp không kiểm soát được, ảnh
hưởng của sự thiếu hụt nguồn lực địa phương và các rào cản hướng đến minh
bạch trong các hợp đồng dài hạn. Do đó tác giả đã đưa ra các giải pháp: thứ
nhất, các chính quyền địa phương nên chú trọng thuê các chuyên gia cao cấp
độc lập ngay từ khi khởi đầu dự án để phân tích các phương án và tư vấn đưa
ra các quyết định đúng đắn, đảm bảo các lợi ích công cộng một cách tỉ mỉ và
tích cực như cách mà đối tác tư nhân cố gắng bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp
khi thỏa thuận các hợp đồng dài hạn với chính quyền địa phương. Thứ hai,
các chính quyền địa phương cần có đủ các nguổn lực để quản lý, kiểm soát và
yêu cầu thực thi các hợp đồng. Thứ ba, các chính quyền địa phương cần có
cấu trúc minh bạch và trách nhiệm giải trình để bảo đảm những quyết định dài
hạn của họ là đúng đắn và sẽ mang lại lợi ích cộng đồng lâu dài kể cả khi
người ra quyết định không còn phụ trách công việc [45, tr.409].
Thực tiễn triển khai mô hình PPP tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy
các khó khăn trong công tác QLNN về PPP bao gồm: (i) hành lang pháp lý và
cơ chế áp dụng chưa đầy đủ, chưa minh bạch, tồn tại nhiều vướng mắc, các
điều khoản hướng dẫn không rõ ràng và không như thông lệ quốc tế; (ii) chưa
có bộ chỉ tiêu và phương pháp đánh giá khoa học để thẩm định dự án cơ sở hạ
tầng; (iii) sự thiếu nhất quán về chính sách của Chính phủ đối với đầu tư tư
nhân, kỳ vọng không thực tế vào hiệu quả mà khu vực này mang lại; (iv) cách
thức tiến hành PPP của Việt Nam không theo chuẩn mực và tập quán quốc tế,
30
không dựa trên cơ sở đấu thầu cạnh tranh, công khai và minh bạch nên không
thu hút được những NĐT tư nhân, đặc biệt là các NĐT tư nhân quốc tế. Từ
những khó khăn này, tác giả Phan Thị Bích Nguyệt (2013) đã đề xuất một số
giải pháp: (i) Hoàn thiện hành lang pháp lý theo hướng đầy đủ và minh bạch;
(ii) Phân bổ rủi ro hợp lý đảm bảo rủi ro sẽ được phân chia cho bên có khả
năng tài chính và kỹ thuật tốt nhất để xử lý chúng; (iii) Lựa chọn dự án để tiến
hành PPP; (iv) Tiến hành PPP theo chuẩn mực và tập quán quốc tế; (v) Phân
tích chi phí - lợi ích để thẩm định tính khả thi của dự án [14, tr.77]. Nghiên
cứu thực tế triển khai PPP ở Thành phố Hà Nội, tác giả Đoàn Minh Huấn
(2015) đã chỉ ra 05 đặc điểm cơ bản chi phối sự lựa chọn mô hình và cơ chế
hợp tác công - tư của Thành phố Hà Nội: quan hệ thị trường phát triển chưa
thành thục; khu vực doanh nghiệp nhà nước đang cổ phần hóa và tham gia
tích cực vào các dự án BT, BOT; khu vực tư nhân phát triển yếu ớt, quy mô
nhỏ và trình độ thấp, còn nhiều hạn chế khi tham gia đầu tư và quản lý các dự
án BT, BOT; Chính phủ và chính quyền Thành phố Hà Nội còn thiếu nhiều
khung khổ pháp lý để đảm bảo cho PPP không bị biến dạng [8, tr.327].
Luận án tiến sĩ của tác giả Ngô Thế Vinh (2015), đề tài “Nghiên cứu
ứng dụng hình thức đối tác công tư trong quản lý đầu tư xây dựng công trình
giao thông đô thị” đã đề xuất 03 nhóm giải pháp đồng bộ chính cho việc ứng
dụng hình thức PPP trong quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông đô
thị gắn liền với điều kiện thực tiễn của Thành phố Hà Nội, đó là (i) bộ máy
QLNN chuyên trách về đối tác công tư (kiến nghị thành lập Văn phòng đối
tác công tư trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội), (ii) hoàn thiện cơ chế chính
sách trong đó tập trung vào bốn nội dung (quy trình đề xuất dự án; chính sách
ưu đãi đầu tư; hướng dẫn Hợp đồng đối tác công tư và phân bổ rủi ro), (iii)
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về đối tác công tư [36, tr.158].
Ở tầm quốc gia, Nguyễn Thu Thủy (2017) đề xuất hệ thống các giải
pháp bảo đảm tính toàn diện, khả thi và bền vững nhằm góp phần hoàn thiện
31
QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông ở Việt Nam bao gồm: (i) nâng cao chất lượng công tác lập và tổ chức
thực hiện quy hoạch, (ii) hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực thực hiện thể
chế QLNN, (iii) hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy QLNN
đối với hình thức đối tác công tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng
thành lập cơ quan đầu mối trung ương, (iv) nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, (v) hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, (vi) hoàn
thiện cơ chế hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông theo hình thức PPP [31, tr.154].
1.3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những nội dung đã đƣợc thống nhất
Các công trình nghiên cứu về PPP đã cung cấp cơ sở lý luận khá toàn
diện và sâu sắc về PPP và QLNN đối với PPP trong đầu tư xây dựng phát
triển hệ thống hạ tầng giao thông.
Các kết quả nghiên cứu về PPP đã làm rõ các khái niệm và đặc điểm
của dự án PPP, rủi ro và phân bổ rủi ro của dự án PPP, các nhân tố thành công
của dự án PPP, và tiêu chí đánh giá sự thành công của dự án PPP.
Các nghiên cứu về QLNN đối với PPP đã nêu rõ sự cần thiết và các
nguyên tắc QLNN đối với các dự án PPP, nội dung QLNN về PPP, các thách
thức và yêu cầu đặt ra với hoạt động QLNN về PPP và một số kinh nghiệm
thực tiễn về QLNN ở cấp chính quyền địa phương.
1.3.2. Những nội dung chƣa thống nhất hoặc chƣa đƣợc nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây về PPP và QLNN về PPP còn một số nội
dung chưa thống nhất và ít được quan tâm nghiên cứu, bao gồm:
Các nhà nghiên cứu còn ít quan tâm đến việc phân tích mối quan hệ
giữa các nhân tố ảnh hưởng thành công của dự án PPP và các tiêu chí đánh
giá thành công của dự án PPP [8, tr.327]. Nội dung này đã được đề xuất bởi
nhiều nhà nghiên cứu cho các nghiên cứu tương lai về PPP [69, tr.9]. Kiểm
32
định mối quan hệ này sẽ đóng góp khoa học vào các nghiên cứu về PPP [81,
tr.96-97] đồng thời góp phần chuẩn xác lại tác động của các nhân tố thành
công của dự án PPP giúp nhà quản lý định hướng được các nội dung cần tập
trung triển khai để thực hiện thành công các dự án PPP.
Các nghiên cứu về PPP ở Việt Nam trước đây chủ yếu dừng ở mô tả,
nêu thực trạng khó khăn, chủ yếu tập trung nghiên cứu QLNN về PPP đối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải,
đặc biệt chưa có nghiên cứu nào tổng thể về QLNN đối với PPP của cấp chính
quyền địa phương cấp tỉnh.
Các công trình nghiên cứu về QLNN về PPP đã được thực hiện chủ yếu
phân tích nội dung QLNN theo chức năng QLNN, do vậy chưa nhận định chi
tiết được các vấn đề thực tế triển khai của dự án PPP.
1.3.3. Định hƣớng nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu các nội dung QLNN về PPP để phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội theo quy trình dự án đồng
thời phân tích đánh giá các nhân tố thành công của dự án PPP giao thông của
Thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra các kiến nghị đề xuất để tăng cường hiệu quả
QLNN về PPP của Thành phố Hà Nội cùng các giải pháp để có được nhiều dự
án PPP thành công.
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu có giá trị trước
đây trong và ngoài nước, nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục nghiên cứu, làm rõ các
vấn đề liên quan chưa được các công trình đề cập tới, cụ thể như sau:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với hình thức
PPP trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của cấp chính quyền địa phương.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về PPP trong đầu
tư các công trình kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội từ thời
điểm mở rộng địa giới hành chính.
- Nghiên cứu, phân tích và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thành
33
công của dự án PPP giao thông của Thành phố Hà Nội, qua đó kiến nghị các
nội dung cần quan tâm hoàn thiện để nâng cao hiệu quả QLNN về PPP trong
đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với
hình thức PPP trong đấu tư kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội.
Hình 1.1: Khung phân tích quản lý nhà nƣớc về hợp tác công tƣ trong đầu
tƣ kết cấu hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội.
Nguồn: Tác giả xây dựng và tổng hợp
Phương hướng QLNN về
PPP để phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông của
Thành phố Hà Nội
Các giải pháp
hoàn thiện
QLNN về
PPP trong
đầu tư kết cấu
hạ tầng giao
thông của
Thành phố
Hà Nội
Các yếu tố tác động đến
thành công của dự án PPP
giao thông của Thành phố
Hà Nội
Dự báo phát triển
kinh tế xã hội và Bối
cảnh mới trong thời
gian tới
Kinh nghiệm QLNN về
PPP ở một số địa phương
QLNN VỀ PPP
TRONG ĐẦU TƢ
KẾT CẤU
HẠ TẦNG
GIAO THÔNG
CỦA THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
Kết quả phân tích mô hình
định lượng
Thực trạng các dự án PPP
giao thông và hoạt động
QLNN về PPP trong đầu
tư kết cấu hạ tầng giao
thông của Thành phố Hà
Nội
Cơ sở lý luận về PPP và
QLNN về PPP trong đầu
tư kết cấu hạ tầng giao
thông của chính quyền cấp
tỉnh thành phố
34
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP
TỈNH VỀ HỢP TÁC CÔNG TƢ TRONG ĐẦU TƢ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG
2.1. HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG
2.1.1. Khái niệm hợp tác công tƣ
Sau khi nghiên cứu tổng quan các khái niệm PPP của các nhà kinh tế từ
nhiều góc độ khác nhau, có thể định nghĩa PPP là một thỏa thuận mang tính
hợp đồng giữa đối tác nhà nước và đối tác tư nhân để thực hiện nâng cấp, xây
dựng, vận hành, bảo trì và/hoặc quản lý cơ sở hạ tầng, trong đó bảo lưu trách
nhiệm cuối cùng về cung cấp dịch vụ của đối tác nhà nước. Các hình thức
quan hệ PPP được quy định riêng theo hợp đồng, trong đó quy định rõ trách
nhiệm của mỗi bên, thời gian, điều kiện và phương thức khu vực tư nhân đủ
điều kiện nhận thanh toán.
Theo đó, chủ thể trong mối quan hệ PPP là đối tác nhà nước và đối tác
tư nhân. Đối tác nhà nước có thể là CQNNCTQ, bao gồm các bộ, ngành, địa
phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc đơn vị quản lý dự án (thuộc
CQNNCTQ). Các đối tác tư nhân có thể là các doanh nghiệp, NĐT trong
nước hoặc quốc tế có chuyên môn kỹ thuật hoặc tài chính liên quan đến dự
án. Trong mối quan hệ này, mặc dù đối tác tư nhân tham gia đầu tư vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý, chia sẻ công tác điều hành; nhưng đối tác nhà
nước vừa giữ vai trò chủ đạo điều chỉnh các hoạt động thông qua các điều
khoản hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật; vừa tạo điều kiện hỗ trợ
cho tư nhân sử dụng kinh nghiệm, khả năng sáng tạo, tính linh hoạt để quản lý
và điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh; vừa gắn kết các đối tác liên quan
với nhau. Nhà nước giữ vai trò hoạch định chiến lược và mục tiêu đầu tư, lĩnh
35
vực đầu tư, lựa chọn danh mục dự án, xác định chất lượng và giá cả dịch vụ
cung cấp, và có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các mục tiêu.
Ngoài hai chủ thể chính, còn có các cá nhân tổ chức khác tham gia dự án PPP,
bao gồm: ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các công ty tư nhân,
các cá nhân và tổ chức tham gia vào thiết kế, thi công, vận hành và bảo trì
công trình, các đơn vị tư vấn về công nghệ, pháp lý, tài chính; người đóng
thuế, người tiêu dùng trả phí trực tiếp, và các cá nhân chịu ảnh hưởng khi dự
án được thực hiện.
Hợp tác công tư là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng. Hiện nay, trên thế giới có 07 hình thức hợp đồng PPP phổ biến được sử
dụng rộng rãi như sau:
+ Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hợp đồng BOT) là
hợp đồng được ký giữa CQNNCTQ và NĐT, doanh nghiệp dự án để xây dựng
công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, NĐT, doanh nghiệp dự án
được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn,
NĐT, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho CQNNCTQ.
Trong hợp đồng BOT, khu vực tư nhân chịu trách nhiệm thu xếp tài chính
để xây dựng công trình dự án. NĐT thu hồi khoản đầu tư ban đầu và thu lợi
nhuận thông qua kinh doanh công trình dự án và thu phí người sử dụng. Rủi ro
thiết kế, xây dựng, rủi ro kinh doanh được chuyển giao cho khu vực tư nhân
hoặc được chia sẻ. Vai trò của nhà nước được giới hạn trong công tác giám sát.
Đối tác công nắm giữ quyền sở hữu dự án trong suốt thời hạn hợp đồng. Thời
hạn của hợp đồng thông thường kéo dài từ 20 đến 35 năm. Hợp đồng BOT được
sử dụng phổ biến trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông. Đối với các
dự án đường bộ, trách nhiệm về thiết kế được chia sẻ: khu vực nhà nước chịu
trách nhiệm thiết kế sơ bộ (bao gồm xác định hướng tuyến, số làn đường, các
đoạn giao cắt, và các thông số thiết kế sơ bộ) và khu vực tư nhân hoàn thiện thiết
kế chi tiết, cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm phê duyệt thiết kế.
36
+ Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồng BTO) là
hợp đồng được ký giữa CQNNCTQ và NĐT, doanh nghiệp dự án để xây
dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, NĐT, doanh nghiệp
dự án chuyển giao cho CQNNCTQ và được quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng BTO cho phép chuyển giao công trình dự án cho khu vực
công sau khi xây dựng xong. NĐT thu hồi vốn và lợi nhuận thông qua khai
thác công trình dự án. Hợp đồng BTO được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực
xây dựng đường bộ, cầu và đường hầm.
+ Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồng BT) là hợp đồng được
ký giữa CQNNCTQ và NĐT, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công
trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, NĐT chuyển giao công trình đó
cho CQNNCTQ và được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết
cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện
Dự án khác.
+ Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (hợp đồng BOO) hợp đồng
được ký giữa CQNNCTQ và NĐT, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình
hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, NĐT, doanh nghiệp dự án sở hữu và
được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn,
NĐT, doanh nghiệp dự án chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư. Hợp đồng BOO được sử dụng nhiều trong lĩnh vực
năng lượng và ngành viễn thông, không phổ biến trong ngành giao thông.
+ Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (hợp đồng BTL)
là hợp đồng được ký giữa CQNNCTQ và NĐT, doanh nghiệp dự án để xây
dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, NĐT, doanh nghiệp
dự án chuyển giao cho CQNNCTQ và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ
sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định;
CQNNCTQ thuê dịch vụ và thanh toán cho NĐT, doanh nghiệp dự án.
37
Trong hợp đồng BTL, NĐT thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận qua các
khoản thanh toán cố định từ CQNNCTQ, do đó, Nhà nước chịu rủi ro về nhu
cầu sử dụng của dự án. Hợp đồng BTL phù hợp với các dự án đường sắt.
+ Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (hợp đồng BLT)
là hợp đồng được ký giữa CQNNCTQ và NĐT, doanh nghiệp dự án để xây
dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, NĐT, doanh nghiệp
dự án được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình
đó trong một thời hạn nhất định; CQNNCTQ thuê dịch vụ và thanh toán cho
NĐT, doanh nghiệp dự án; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, NĐT, doanh nghiệp
dự án chuyển giao công trình đó cho CQNNCTQ.
+ Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (hợp đồng O&M) là hợp đồng được
ký giữa CQNNCTQ và NĐT, doanh nghiệp dự án để kinh doanh một phần
hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
Mục đích của PPP là hướng đến cung cấp dịch vụ công hoặc đầu tư xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Hiệu quả
của dự án PPP được nhìn nhận về việc cung cấp dịch vụ sau khi hình thành tài
sản hơn là chính bản thân tài sản. Cơ chế của PPP là tận dụng những lợi thế tốt
nhất của các bên, trong đó là năng lực của khu vực tư nhân về các yếu tố kỹ
thuật như thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý. Chất lượng dịch vụ của các
dự án PPP sẽ gắn liền với các công trình hỗ trợ, nội dung này phụ thuộc vào
việc ứng dụng các công nghệ mới trong cung cấp dịch vụ hoặc các quy định
rõ ràng về thưởng/phạt dựa trên chất lượng cung cấp dịch vụ trong hợp đồng
PPP. Hơn nữa, hợp đồng PPP luôn yêu cầu xác định chi tiết các chuẩn mực về
hiệu quả hoạt động khi cung cấp dịch vụ. Hợp tác trên cơ sở hợp đồng PPP
hướng đến mục đích nâng cao các tiện ích công cộng, các bên đối tác tham
gia dự án có sự đóng góp về nguồn lực, chia sẻ về rủi ro và lợi ích. Trong mối
quan hệ hợp tác lâu dài như PPP, các thành phần tham gia PPP cần hiểu biết
và tôn trọng các mục tiêu tham gia dự án của nhau. Mục tiêu của đối tác nhà
38
nước là giảm gánh nặng về ngân sách, nhu cầu cung ứng các dịch vụ và hàng
hóa công cộng, sự chuyển giao rủi ro và hiệu quả đầu tư của dự án. Mục tiêu
của đối tác tư nhân thường là lợi nhuận và sự thâm nhập thị trường. Mục tiêu
của người dân thụ hưởng dự án là được sử dụng dịch vụ chất lượng tốt hơn và
môi trường sống chất lượng hơn.
Theo cơ chế hợp đồng PPP, rủi ro được phân bổ giữa các đối tác thuộc
khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, tuy nhiên, không có nghĩa là khu vực
tư nhân phải chịu toàn bộ rủi ro hoặc một tỷ trọng lớn các rủi ro liên quan đến
dự án. Nguyên tắc phân bổ rủi ro trong PPP là rủi ro được tách nhỏ, lượng
hóa, phân loại và phân bổ cho bên có khả năng quản lý rủi ro một cách tốt
nhất. Thông thường, Nhà nước sẽ là bên có trách nhiệm giải quyết những rủi
ro liên quan đến cộng đồng, môi trường hoặc bảo lãnh vay vốn, khu vực tư
nhân sẽ là bên xử lý những rủi ro liên quan tới quản lý, sử dụng đồng vốn
Trong chia sẻ trách nhiệm giữa các đối tác, đối tác tư nhân chịu trách nhiệm
về việc vận hành dự án và cung cấp dịch vụ; đối tác nhà nước giám sát việc
thực hiện của tư nhân; nhà nước sở hữu các tài sản; đối tác tư nhân cung cấp
nhân lực và bảo trì tài sản; nhà nước trả cho đối tác tư nhân một khoản phí
thỏa thuận cho các dịch vụ (có thể dựa trên hiệu quả hoạt động). Kết thúc hợp
đồng PPP, quyền sở hữu tài sản được chuyển sang đối tác nhà nước.
Về các cơ hội thương mại liên quan, đơn vị chuyển nhượng và các đơn
vị có liên quan cần cho phép công ty dự án có sự linh hoạt trong hoạt động
kinh doanh. Trong hầu hết các dự án PPP khác, đơn vị chuyển nhượng và các
đơn vị tín dụng hạn chế phạm vi kinh doanh của công ty dự án. Đối với lĩnh
vực giao thông, đơn vị chuyển nhượng có thể tăng chất lượng dịch vụ bằng
cách mở rộng phạm vi công việc của công ty dự án để tăng doanh thu dự án
và giảm mức hỗ trợ của nhà nước. Ví dụ, các dự án đường cao tốc thường
phát sinh các hoạt động thương mại như: trạm dừng nghỉ, trạm xăng
Thời gian thực hiện một dự án PPP dài hơn so với các phương thức đầu
39
tư công truyền thống, mang tính trung hoặc dài hạn, trung bình khoảng 25-30
năm [97, tr.65]. Các quốc gia có ít kinh nghiệm về PPP thì thời gian dự án PPP
sẽ kéo dài hơn với chi phí để thực hiện dự án tiêu tốn hơn rất nhiều. Do bản
chất phức tạp và thời gian dài hạn của hợp đồng giữa nhà nước và tư nhân,
các tranh chấp và thay đổi phát sinh cần nhiều thời gian để giải quyết và đàm
phán lại, vì vậy hợp đồng dự án PPP cần bao quát tổng thế các khía cạnh khác
nhau và có tính dự báo những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.
Trong PPP, khu vực nhà nước có trách nhiệm xác định tiêu chuẩn đầu
ra về mặt lợi ích cộng đồng, chất lượng dịch vụ công, chính sách giá dịch vụ
phù hợp và đảm bảo khả năng sẵn sàng cung cấp dịch vụ. Hiệu quả hoạt động
được giám sát trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng để đảm bảo hiệu suất
của hoạt động quản lý tài sản của đối tác tư nhân. Việc xác định chi tiết các
tiêu chuẩn chất lượng đầu ra và chất lượng dịch vụ cũng là căn cứ để khu vực
nhà nước giám sát và quản lý quá trình thực hiện hợp đồng PPP.
Như vậy, để thực hiện thành công việc phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng giao thông theo hình thức PPP thì Nhà nước phải thể hiện được sự
quyết tâm, cam kết và ủng hộ rõ ràng, nhất quán từ trung ương đến địa
phương, giữa các bộ ban ngành đối với từng dự án đầu tư phát triển hệ thống
hạ tầng giao thông theo hình thức PPP.
2.1.2. Hợp tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông
Theo từ điển Oxford, “kết cấu hạ tầng” (infrastructure) bao gồm hệ
thống các cấu trúc và các cơ sở vật chất cơ bản (ví dụ: các tòa nhà, đường sá,
nguồn điện) cần thiết cho sự phát triển toàn diện của một quốc gia. Cụ thể
hơn, hệ thống kết cấu hạ tầng thường được chia thành 2 loại: hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế (bao gồm: hệ thống giao thông vận tải, thủy lợi, cấp thoát
nước, điện, khí, viễn thông) và hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội (bao gồm:
trường học, bệnh viện, cơ sở văn hóa, nghiên cứu khoa học, công trình công
cộng, nhà ở, công trình bảo vệ môi trường...).
40
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông là một bộ phận chủ yếu của hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế, là cơ sở quan trọng để phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông bao gồm toàn bộ các
công trình của đường bộ, đường thủy, đường sắt, hàng hải, hàng không, các
trung tâm logistics, như bến xe, bãi đỗ xe, hành lang an toàn, bến tàu, nhà ga,
cảng biển, sân bay, khu hậu cần sau cảng Hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông phát triển sẽ là chất xúc tác giúp cho các hoạt động của nền kinh tế
quốc gia phát triển nhanh. Kết cấu hạ tầng giao thông có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, kết cấu hạ tầng giao thông là tài sản công cộng. Kết cấu hạ
tầng giao thông là sản phẩm chung của xã hội, được xây dựng để phục vụ lợi
ích của xã hội. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông bằng nguồn vốn NSNN. Các công trình kết cấu hạ tầng giao thông vì thế
thuộc sở hữu nhà nước và là tài sản chung của cộng đồng. Một số ít dự án kết
cấu hạ tầng giao thông được các NĐT bỏ vốn đầu tư cũng sẽ được bàn giao lại
cho nhà nước quản lý, vận hành, phục vụ lợi ích của cộng đồng.
Thứ hai, kết cấu hạ tầng giao thông có tính hệ thống. Các công trình kết
cấu hạ tầng giao thông không tồn tại và vận hành độc lập với nhau, mà bổ trợ và
gắn kết với nhau thành một hệ thống, gọi là hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
Đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng giao thông bằng hình thức PPP,
ngoài các đặc điểm chung của các dự án PPP, cần lưu ý hai điều kiện ràng
buộc quan trọng là: dự báo nhu cầu và mặt bằng. Nhu cầu về các công trình
hạ tầng g...Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai
đoạn 2016-2020 của Thành phố Hà Nội
Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2015 của
PL 6
UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định một số nội dung thuộc
thẩm quyền của UBND Thành phố Hà Nội thực hiện Nghị định số
15/2015/NĐ-CP
Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2016 của UBND
Thành phố Hà Nội về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 06-
Ctr/TU của Thành ủy về “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ
tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng
đô thiị văn minh và hiện đại” giai đoạn 2016-2020
Nghị quyết 18/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân Thành phố Hà Nội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục
công trình trọng điểm và lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên
phát triển giai đoạn 2016-2020 của Thành phố Hà Nội
Quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2017 của UBND
Thành phố Hà Nội về việc quy định cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước và môi trường Thành phố
Hà Nội.
Quyết định số 3365/QĐ-UBND ngày 01/6/2017 của UBND Thành phố
về việc thành lập Tổ công tác liên ngành Thành phố giải quyết thủ tục chấp
thuận chủ trương cho nhà đẩu tư nghiên cứu lập dự án; quyết định CTĐT, phê
duyệt đề xuất dự án và giải quyết
Quyết định số 366/QĐ-TCTLN ngày 27/10/2017 của Tổ công tác liên
ngành Thành phố ban hành quy chế về chế độ làm việc và giải quyết công việc
của Tổ công tác liên ngành Thành phố theo Quyết định số 3365/QĐ-UBND
ngày 01/6/2017 của UBND Thành phố về việc thành lập Tổ công tác liên
ngành Thành phố.
PL 7
Phụ lục 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG
1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
+ Đánh giá Cronbach’s Alpha lần đầu với các thang đo cho thấy các biến
quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (Corrected Item - Total
correlation ≥ 0.3), đạt yêu cầu về độ tin cậy. Riêng kết quả kiểm định của thang đo
CS cho thấy 6/7 biến quan sát (CS1-CS6) có hệ số tương quan tổng biến phù hợp,
biến CS7 bị loại bỏ do có hệ số tương quan tổng biến là 0.041 (<0,3).
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.812 7
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
CS1 4.24 .791 178
CS2 3.67 1.028 178
CS3 3.47 .903 178
CS4 3.63 .955 178
CS5 3.83 .704 178
CS6 3.80 .917 178
CS7 3.87 1.200 178
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
CS1 22.26 15.608 .656 .773
CS2 22.83 14.152 .662 .765
CS3 23.04 15.123 .625 .774
CS4 22.87 14.147 .734 .753
CS5 22.68 15.620 .758 .763
CS6 22.71 14.716 .679 .764
CS7 22.64 18.469 .041 .892
PL 8
+ Đánh giá Cronbach’s Alpha lần hai với thang đo CS sau khi bỏ biến CS7:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.892 6
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
CS1 4.24 .791 178
CS2 3.67 1.028 178
CS3 3.47 .903 178
CS4 3.63 .955 178
CS5 3.83 .704 178
CS6 3.80 .917 178
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
CS1 18.40 13.631 .722 .872
CS2 18.97 12.338 .702 .877
CS3 19.17 13.376 .648 .883
CS4 19.01 12.243 .796 .859
CS5 18.81 13.824 .793 .866
CS6 18.84 13.207 .664 .881
Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo sau khi loại bỏ
biến CS6:
CRONBACH ALPHA – FACTOR LOADING
STT FACTOR CRONBACH ALPHA FACTOR LOADING
1 HQ .895
HQ3 .926
HQ2 .861
HQ4 .706
HQ1 .638
HQ6 .624
PL 9
HQ5 .507
2 MT .855
MT4 .837
MT2 .810
MT3 .775
MT5 .695
MT1 .587
3 NL .836
NL2 .906
NL1 .844
NL3 .598
NL4 .576
4 CS .892
CS4 .883
CS5 .852
CS1 .756
CS6 .714
CS2 .705
5 TH .883
TH7 .839
TH5 .833
TH4 .804
TH6 .798
TH8 .527
TH_A .908
TH2 .931
TH1 .864
TH3 .843
+ Extraction Method: Principal Axis Factoring.
+ Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau khi loại bỏ biến CS7 cho thấy 6/6
biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (Corrected Item – Total
correlation ≥0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.892 (>0,6), thang đo đạt yêu cầu về
độ tin cậy.
PL 10
2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
+ Phân tích EFA lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .749
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 3774.584
df 406
Sig. .000
Kết quả phân tích nhân tố: chỉ số KMO là 0.749 >0.5 cho thấy dữ liệu dùng để
phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp. Kết quả kiểm định Barlett’s là 3774.584 với
mức ý nghĩa Sig.=0.000 <0.05, chứng tỏ các biến có tương quan với nhau và thỏa
điều kiện phân tích nhân tố.
Ma trận đặc trưng của các nhân tố (Pattern Matrix) cho biết mức đóng góp riêng
của mỗi biến lên nhân tố. Biến CS3 bị loại bỏ do có 2 hệ số tải nhân tố và chênh
lệch hệ số tải nhỏ hơn 0.3.
Pattern Matrix
a
Factor
1 2 3 4 5 6 7
CS2 .877
CS4 .860
CS1 .844
CS5 .834
CS3 .813 -.544
CS6 .697
TH7 .870
TH5 .803
TH6 .787
TH4 .783
TH8 .574
HQ3 .927
HQ2 .864
HQ4 .719
HQ1 .644
PL 11
HQ6 .633
HQ5 .510
MT4 .899
MT2 .776
MT3 .740
MT5 .714
MT1 .587
NL2 .897
NL1 .832
NL3 .635
NL4 .586
TH2 .940
TH1 .860
TH3 .841
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
+ Phân tích EFA lần 2
Kết quả phân tích EFA lần 2 đạt yêu cầu ở tất cả các tiêu chí: chỉ số KMO là 0.740
>0.5, Kết quả kiểm định Barlett’s là 3612.904 với mức ý nghĩa Sig.=0.000 <0.05.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .740
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 3612.904
Df 378
Sig. .000
Thực hiện phân tích thành phần chính Principal Components với phép quay
Varimax, kết quả cho thấy 28 biến quan sát được nhóm thành 6 nhóm. Giá trị tổng
phương sai trích là 64,025% >50%, đạt yêu cầu, cho thấy 6 nhóm nhân tố này giải
thích 64,025% biến thiên của dữ liệu. Giá trị hệ số Eigenvalue của các nhân tố đều
cao (>1), nhân tố thứ 6 có Eigenvalues thấp nhất là 1,550.
PL 12
Total Variance Explained
F
ac
to
r
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of
Squared Loadings
a
Total % of
Variance
Cumulative % Total % of
Variance
Cumulative % Total
1 6.902 24.650 24.650 6.556 23.416 23.416 5.041
2 3.502 12.506 37.156 3.166 11.306 34.722 3.783
3 3.252 11.616 48.771 2.886 10.308 45.030 5.158
4 2.378 8.494 57.266 2.113 7.548 52.578 3.127
5 2.313 8.262 65.528 1.976 7.057 59.635 2.958
6 1.550 5.536 71.064 1.229 4.390 64.025 2.413
7 .931 3.326 74.390
8 .910 3.250 77.640
9 .791 2.824 80.464
10 .671 2.395 82.860
11 .628 2.242 85.101
12 .595 2.125 87.226
13 .484 1.727 88.954
14 .414 1.480 90.434
15 .380 1.355 91.789
16 .318 1.134 92.923
17 .276 .987 93.910
18 .256 .913 94.823
19 .230 .821 95.644
20 .219 .783 96.428
21 .182 .649 97.077
22 .169 .603 97.680
23 .145 .517 98.197
24 .136 .486 98.683
25 .120 .427 99.111
26 .094 .336 99.446
27 .083 .298 99.745
28 .072 .255 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
PL 13
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrix
a
Factor
1 2 3 4 5 6
TH7 .839
TH5 .833
TH4 .804
TH6 .798
TH8 .527
CS4 .883
CS5 .852
CS1 .756
CS6 .714
CS2 .705
HQ3 .926
HQ2 .861
HQ4 .706
HQ1 .638
HQ6 .624
HQ5 .507
MT4 .837
MT2 .810
MT3 .775
MT5 .695
MT1 .587
NL2 .906
NL1 .844
NL3 .598
NL4 .576
TH2 .931
TH1 .864
TH3 .843
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
PL 14
Factor Correlation Matrix
Factor 1 2 3 4 5 6
1 1.000 .288 .541 .054 .205 -.023
2 .288 1.000 .175 .068 .041 .117
3 .541 .175 1.000 .251 .297 -.036
4 .054 .068 .251 1.000 .084 .059
5 .205 .041 .297 .084 1.000 -.073
6 -.023 .117 -.036 .059 -.073 1.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
Nhân tố tổ chức thực hiện được gom thành hai nhân tố khác nhau, bao gồm
nhóm các biến TH1, TH2, TH3 (được đặt tên là Tổ chức đánh giá nghiên cứu khả
thi TH-A) và nhóm các biến TH4, TH5, TH6, TH7 và TH8 (được đặt tên là Tổ chức
thực hiện công khai và quản lý giám sát hiệu quả TH). Theo đó có 05 nhóm nhân tố
ảnh hưởng đến thành công của dự án PPP bao gồm: (1) Tổ chức thực hiện công khai
và quản lý giám sát hiệu quả; (2) Sự phối hợp và chia sẻ giữa khu vực nhà nước và
khu vực tư nhân; (3) Môi trường đầu tư; (4) Năng lực của khu vực tư nhân và xã hội
và (5) Tổ chức đánh giá nghiên cứu khả thi.
3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis)
+ Phân tích CFA lần 1:
+
PL 15
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
TH7 <--- 1 .717
TH5 <--- 1 .906
TH4 <--- 1 .870
TH6 <--- 1 .845
TH8 <--- 1 .483
CS4 <--- 2 .929
CS5 <--- 2 .913
CS1 <--- 2 .670
CS6 <--- 2 .736
CS2 <--- 2 .650
HQ3 <--- 3 .692
HQ2 <--- 3 .729
HQ4 <--- 3 .862
HQ1 <--- 3 .692
HQ6 <--- 3 .752
HQ5 <--- 3 .748
MT5 <--- 4 .633
MT2 <--- 4 .962
MT3 <--- 4 .719
MT6 <--- 4 .673
MT1 <--- 4 .622
NL2 <--- 5 .939
NL1 <--- 5 .853
NL3 <--- 5 .574
NL4 <--- 5 .592
TH2 <--- 6 .915
TH1 <--- 6 .869
TH3 <--- 6 .845
Kết quả kiểm định CFA cho thấy trọng số các biến quan sát (chuẩn hóa) đều
đạt chuẩn cho phép (≥0,5) và có ý nghĩa thống kê (các giá trị p đều bằng 0,000) nên
đạt giá trị hội tụ và đạt tính đơn nguyên ở một số quan sát. Ngoài ra, kết quả phù
hợp với dữ liệu thực tế với pvalue = 0,000; CFI = 0,903; TLI=0,891 và RMSEA =
0,059. Tuy nhiên, biến TH8 có hệ tố tải nhân tố (factor loading) thấp nên bị loại ra.
PL 16
+ Phân tích CFA lần 2:
Model Fit Summary
- CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 90 603.762 288 .000 2.096
Saturated model 378 .000 0
Independence model 27 3719.557 351 .000 10.597
- RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .054 .812 .754 .619
Saturated model .000 1.000
Independence model .201 .320 .268 .297
- Baseline Comparisons
Model
NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2
CFI
Default model .838 .802 .908 .886 .906
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
- Parsimony-Adjusted Measures
Model PRATIO PNFI PCFI
Default model .821 .687 .744
Saturated model .000 .000 .000
Independence model 1.000 .000 .000
- NCP
Model NCP LO 90 HI 90
Default model 315.762 249.068 390.213
Saturated model .000 .000 .000
Independence model 3368.557 3176.313 3568.138
- FMIN
PL 17
Model FMIN F0 LO 90 HI 90
Default model 3.411 1.784 1.407 2.205
Saturated model .000 .000 .000 .000
Independence model 21.014 19.031 17.945 20.159
- RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .079 .070 .087 .000
Independence model .233 .226 .240 .000
- AIC
Model AIC BCC BIC CAIC
Default model 783.762 817.587 1070.122 1160.122
Saturated model 756.000 898.067 1958.714 2336.714
Independence model 3773.557 3783.705 3859.465 3886.465
- ECVI
Model ECVI LO 90 HI 90 MECVI
Default model 4.428 4.051 4.849 4.619
Saturated model 4.271 4.271 4.271 5.074
Independence model 21.320 20.233 22.447 21.377
- HOELTER
Model
HOELTER
.05
HOELTER
.01
Default model 97 102
Independence model 19 20
Estimates (Group number 1 - Default model)
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Standardized S.E.
TH7 <--- TH 1.000
.698
TH5 <--- TH 1.416 .115 12.338 *** .916
PL 18
Estimate S.E. C.R. P Standardized S.E.
TH4 <--- TH 1.386 .115 12.024 *** .867
TH6 <--- TH 1.294 .113 11.476 *** .839
CS4 <--- CS 1.000
.929
CS5 <--- CS .719 .036 19.874 *** .911
CS1 <--- CS .588 .055 10.749 *** .665
CS6 <--- CS .762 .060 12.618 *** .739
CS2 <--- CS .759 .065 11.689 *** .662
HQ3 <--- HQ 1.000
.858
HQ2 <--- HQ 1.160 .072 16.077 *** .924
HQ4 <--- HQ .872 .084 10.370 *** .679
HQ1 <--- HQ .936 .078 11.930 *** .754
HQ6 <--- HQ .797 .088 9.063 *** .617
HQ5 <--- HQ .664 .086 7.730 *** .551
MT4 <--- MT 1.000
.686
MT2 <--- MT 1.261 .149 8.484 *** .919
MT3 <--- MT .925 .122 7.555 *** .618
MT5 <--- MT 1.163 .117 9.934 *** .736
MT1 <--- MT .859 .102 8.390 *** .656
NL2 <--- NL 1.000
.941
NL1 <--- NL .915 .063 14.582 *** .855
NL3 <--- NL .534 .064 8.307 *** .572
NL4 <--- NL .698 .082 8.562 *** .574
TH2 <--- TH_A 1.000
.914
TH1 <--- TH_A .898 .057 15.624 *** .870
TH3 <--- TH_A .854 .057 15.002 *** .846
- Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
TH CS .207 .044 4.703 ***
TH HQ .192 .037 5.147 ***
PL 19
Estimate S.E. C.R. P Label
TH MT -.011 .025 -.445 .656
TH NL .085 .032 2.602 .009
TH TH_A .009 .044 .213 .831
CS HQ .142 .050 2.866 .004
CS MT -.009 .039 -.227 .820
CS NL .054 .049 1.106 .269
CS TH_A .058 .070 .826 .409
HQ MT .087 .032 2.710 .007
HQ NL .171 .040 4.247 ***
HQ TH_A -.017 .053 -.326 .745
MT NL .001 .030 .046 .963
MT TH_A .019 .043 .444 .657
NL TH_A -.017 .054 -.309 .758
e15 e16 .242 .041 5.975 ***
e17 e20 .170 .046 3.678 ***
e18 e20 -.172 .034 -5.131 ***
e17 e23 .067 .015 4.450 ***
e18 e19 .103 .041 2.537 .011
e13 e16 .206 .038 5.473 ***
e15 e23 .050 .017 2.921 .003
e12 e16 -.035 .018 -1.969 .049
e12 e23 -.036 .013 -2.714 .007
e10 e21 .135 .031 4.377 ***
e8 e10 .143 .034 4.197 ***
e3 e10 -.121 .028 -4.368 ***
e1 e6 -.101 .021 -4.845 ***
e24 e25 .123 .029 4.257 ***
e17 e19 .156 .031 4.966 ***
e1 e16 .110 .023 4.786 ***
PL 20
Estimate S.E. C.R. P Label
e1 e9 -.085 .027 -3.135 .002
e4 e25 .106 .026 4.062 ***
e2 e22 -.044 .013 -3.401 ***
e7 e13 -.045 .014 -3.203 .001
e13 e15 .175 .036 4.846 ***
- Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
TH CS .414
TH HQ .514
TH MT -.034
TH NL .220
TH TH_A .017
CS HQ .240
CS MT -.017
CS NL .089
CS TH_A .067
HQ MT .228
HQ NL .375
HQ TH_A -.027
MT NL .004
MT TH_A .035
NL TH_A -.025
e15 e16 .533
e17 e20 .457
e18 e20 -.909
e17 e23 .291
e18 e19 .495
e13 e16 .488
e15 e23 .192
PL 21
Estimate
e12 e16 -.163
e12 e23 -.296
e10 e21 .312
e8 e10 .318
e3 e10 -.355
e1 e6 -.493
e24 e25 .345
e17 e19 .382
e1 e16 .286
e1 e9 -.238
e4 e25 .331
e2 e22 -.513
e7 e13 -.247
e13 e15 .410
- Variances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
TH
.314 .056 5.572 ***
CS
.794 .097 8.159 ***
HQ
.445 .064 6.954 ***
MT
.327 .068 4.835 ***
NL
.468 .060 7.806 ***
TH_A
.936 .123 7.608 ***
e1
.331 .037 8.918 ***
e2
.122 .022 5.516 ***
e3
.199 .028 7.146 ***
e4
.222 .029 7.676 ***
e6
.125 .027 4.684 ***
e7
.085 .015 5.755 ***
e8
.347 .039 8.972 ***
PL 22
Estimate S.E. C.R. P Label
e9
.383 .045 8.595 ***
e10
.587 .063 9.292 ***
e11
.160 .023 6.896 ***
e12
.103 .023 4.414 ***
e13
.395 .045 8.819 ***
e14
.295 .035 8.337 ***
e15
.459 .051 9.052 ***
e16
.450 .050 8.990 ***
e17
.368 .047 7.900 ***
e18
.096 .047 2.021 .043
e19
.453 .061 7.410 ***
e20
.375 .074 5.075 ***
e21
.320 .039 8.096 ***
e22
.060 .025 2.436 .015
e23
.144 .025 5.670 ***
e24
.274 .030 9.030 ***
e25
.465 .051 9.124 ***
e26
.185 .041 4.455 ***
e27
.243 .039 6.202 ***
e28
.272 .039 6.916 ***
- Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
TH3
.715
TH1
.757
TH2
.835
NL4
.329
NL3
.327
NL1
.731
NL2
.886
PL 23
Estimate
MT1
.430
MT5
.542
MT3
.382
MT2
.844
MT4
.470
HQ5
.304
HQ6
.381
HQ1
.569
HQ4
.461
HQ2
.853
HQ3
.736
CS2
.438
CS6
.546
CS1
.442
CS5
.829
CS4
.863
TH6
.704
TH4
.752
TH5
.838
TH7
.487
Model Validity Measures
CR AVE MSV MaxR(H) TH CS HQ MT NL TH_A
TH 0.885 0.614 0.343 0.920 0.783
CS 0.890 0.623 0.153 0.933 0.392*** 0.789
HQ 0.895 0.588 0.343 0.902 0.585*** 0.203* 0.767
MT 0.858 0.550 0.050 0.871 0.018 0.048 0.223* 0.742
NL 0.840 0.577 0.130 0.909 0.200* 0.089 0.361*** 0.074 0.760
PL 24
TH_A 0.909 0.769 0.009 0.914 0.008 0.094 -0.039 0.051 -0.036 0.877
- CR: độ tin cậy tổng hợp (các thang đo có phù hợp ko) (>0,7)
- AVE: trung bình của phương sai trích: đánh giá độ hội tụ của các item
vào từng nhân tố (>0,5)
- MSV: phương sai riêng lớn nhất: độ phân biệt giữa các nhóm nhân tố
với nhau (<AVE).
Bảng hỏi đảm bảo độ tin cậy, các nhân tố hội tụ vào một nhóm nhân tố,
và giữa các nhóm nhân tố đảm bảo tính phân biệt.
Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM: Kiểm định mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án PPP và tiêu chí đánh giá
thành công của dự án PPP đối với các dự án PPP kết cấu hạ tầng giao thông
của Thành phố Hà Nội.
PL 25
Model Fit Summary
- CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 90 593.217 288 .000 2.060
Saturated model 378 .000 0
Independence model 27 3698.191 351 .000 10.536
- RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .058 .895 .858 .621
Saturated model .000 1.000
Independence model .216 .299 .246 .278
- Baseline Comparisons
Model
NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2
CFI
Default model .840 .805 .910 .889 .909
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
PL 26
- Parsimony-Adjusted Measures
Model PRATIO PNFI PCFI
Default model .821 .689 .746
Saturated model .000 .000 .000
Independence model 1.000 .000 .000
- NCP
Model NCP LO 90 HI 90
Default model 305.217 239.341 378.860
Saturated model .000 .000 .000
Independence model 3347.191 3155.538 3546.182
- FMIN
Model FMIN F0 LO 90 HI 90
Default model 3.352 1.724 1.352 2.140
Saturated model .000 .000 .000 .000
Independence model 20.894 18.911 17.828 20.035
- RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .077 .069 .086 .000
Independence model .232 .225 .239 .000
- AIC
Model AIC BCC BIC CAIC
Default model 773.217 807.043 1059.578 1149.578
Saturated model 756.000 898.067 1958.714 2336.714
Independence model 3752.191 3762.339 3838.100 3865.100
- ECVI
Model ECVI LO 90 HI 90 MECVI
Default model 4.368 3.996 4.785 4.560
Saturated model 4.271 4.271 4.271 5.074
Independence model 21.199 20.116 22.323 21.256
- HOELTER
PL 27
Model
HOELTER
.05
HOELTER
.01
Default model 99 104
Independence model 19 20
Estimates (Group number 1 - Default model)
- Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P
Standardized
S.E.
Label
HQ <--- TH .452 .104 4.342 *** .374
HQ <--- CS .149 .067 2.236 .025 .179
HQ <--- MT .239 .113 2.108 .035 .142
HQ <--- NL .281 .069 4.070 *** .285
HQ <--- TH_A -.034 .046 -.745 .456 -.050
TH7 <--- TH 1.000
.689
TH5 <--- TH 1.430 .119 12.055 *** .915
TH4 <--- TH 1.431 .121 11.825 *** .875
TH6 <--- TH 1.304 .116 11.199 *** .835
CS4 <--- CS 1.000
.876
CS5 <--- CS .903 .052 17.405 *** .917
CS1 <--- CS .736 .069 10.605 *** .681
CS6 <--- CS .950 .071 13.345 *** .797
CS2 <--- CS .907 .081 11.144 *** .664
HQ3 <--- HQ 1.000
.859
HQ2 <--- HQ 1.155 .071 16.174 *** .924
HQ4 <--- HQ .862 .084 10.253 *** .675
HQ1 <--- HQ .929 .078 11.880 *** .751
HQ6 <--- HQ .790 .088 8.993 *** .615
HQ5 <--- HQ .673 .086 7.798 *** .555
MT5 <--- MT 1.000
.439
MT2 <--- MT 1.973 .391 5.042 *** .995
PL 28
Estimate S.E. C.R. P
Standardized
S.E.
Label
MT3 <--- MT 1.626 .316 5.145 *** .752
MT4 <--- MT 1.477 .209 7.079 *** .725
MT1 <--- MT 1.143 .175 6.540 *** .609
NL2 <--- NL 1.000
.946
NL1 <--- NL .892 .066 13.587 *** .842
NL3 <--- NL .546 .065 8.352 *** .579
NL4 <--- NL .694 .083 8.346 *** .566
TH2 <--- TH_A 1.000
.914
TH1 <--- TH_A .899 .057 15.634 *** .870
TH3 <--- TH_A .854 .057 15.000 *** .846
- Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
TH CS .226 .042 5.399 ***
TH MT -.010 .017 -.568 .570
TH NL .073 .031 2.324 .020
TH TH_A .008 .044 .177 .860
CS MT .019 .025 .745 .456
CS NL .038 .044 .850 .396
CS TH_A .058 .064 .907 .364
MT NL -.008 .021 -.378 .705
MT TH_A .028 .030 .927 .354
NL TH_A -.010 .053 -.191 .849
e15 e16 .245 .041 5.954 ***
e17 e20 .299 .044 6.759 ***
e18 e20 -.067 .036 -1.849 .064
e18 e19 -.013 .056 -.229 .819
e13 e16 .205 .038 5.403 ***
e15 e23 .036 .017 2.088 .037
PL 29
Estimate S.E. C.R. P Label
e12 e16 -.037 .018 -2.072 .038
e12 e23 -.046 .014 -3.199 .001
e10 e21 .137 .031 4.478 ***
e8 e10 .229 .042 5.456 ***
e3 e10 -.116 .028 -4.214 ***
e1 e6 -.108 .023 -4.785 ***
e24 e25 .123 .029 4.225 ***
e1 e16 .112 .023 4.769 ***
e1 e9 -.100 .026 -3.804 ***
e4 e25 .101 .026 3.829 ***
e2 e22 -.030 .013 -2.310 .021
e7 e13 -.044 .016 -2.707 .007
e13 e15 .179 .037 4.899 ***
e17 e21 .142 .032 4.494 ***
e10 e22 .064 .020 3.198 .001
- Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
TH CS .507
TH MT -.044
TH NL .195
TH TH_A .014
CS MT .058
CS NL .069
CS TH_A .074
MT NL -.029
MT TH_A .073
NL TH_A -.015
e15 e16 .537
e17 e20 .663
PL 30
Estimate
e18 e20 -1.485
e18 e19 -.279
e13 e16 .484
e15 e23 .139
e12 e16 -.171
e12 e23 -.367
e10 e21 .281
e8 e10 .437
e3 e10 -.323
e1 e6 -.421
e24 e25 .344
e1 e16 .286
e1 e9 -.298
e4 e25 .310
e2 e22 -.366
e7 e13 -.221
e13 e15 .421
e17 e21 .297
e10 e22 .337
- Variances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
TH
.305 .056 5.483 ***
CS
.649 .088 7.385 ***
MT
.157 .054 2.885 .004
NL
.460 .058 7.870 ***
TH_A
.936 .123 7.603 ***
e29
.274 .041 6.665 ***
e1
.337 .038 8.952 ***
e2
.122 .022 5.583 ***
PL 31
Estimate S.E. C.R. P Label
e3
.191 .028 6.913 ***
e4
.226 .029 7.702 ***
e6
.196 .030 6.586 ***
e7
.100 .019 5.245 ***
e8
.407 .046 8.831 ***
e9
.338 .042 8.020 ***
e10
.676 .071 9.462 ***
e11
.158 .023 6.873 ***
e12
.102 .023 4.385 ***
e13
.395 .045 8.804 ***
e14
.299 .036 8.381 ***
e15
.458 .051 8.995 ***
e16
.455 .051 8.971 ***
e17
.657 .068 9.593 ***
e18
.007 .080 .083 .934
e19
.319 .063 5.037 ***
e20
.309 .054 5.776 ***
e21
.349 .043 8.115 ***
e22
.054 .026 2.078 .038
e23
.150 .026 5.861 ***
e24
.271 .030 8.998 ***
e25
.469 .051 9.122 ***
e26
.186 .041 4.477 ***
e27
.242 .039 6.191 ***
e28
.272 .039 6.918 ***
- Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
HQ
.386
TH3
.715
PL 32
Estimate
TH1
.757
TH2
.834
NL4
.320
NL3
.336
NL1
.709
NL2
.895
MT1
.371
MT4
.526
MT3
.566
MT2
.989
MT5
.193
HQ5
.308
HQ6
.378
HQ1
.563
HQ4
.456
HQ2
.853
HQ3
.738
CS2
.441
CS6
.634
CS1
.463
CS5
.841
CS4
.768
TH6
.697
TH4
.766
TH5
.837
TH7
.475
PL 33
Phụ lục 4
PHIẾU KHẢO SÁT
Một số nhân tố ảnh hưởng đến thành công của các dự án kết cấu hạ tầng
giao thông thực hiện theo hình thức hợp tác công tư (PPP) của Thành phố
Hà Nội
Kính thưa quý Ông/Bà!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc Viện Kinh tế - Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, hiện đang tiến hành nghiên cứu khoa học về đầu tư
theo hình thức PPP (PPP) đối với các công trình kết cấu hạ tầng giao thông do
UBND Thành phố Hà Nội là CQNNCTQ ký kết và thực hiện.
Chúng tôi cam kết những câu trả lời của Ông/Bà theo phiếu khảo sát
này chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và không nhằm vào mục
đích nào khác.
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Ông/Bà!
A. Tiêu chí đánh giá hiệu quả các dự án kết cấu hạ tầng giao thông
thực hiện theo hình thức PPP của Thành phố Hà Nội
Với những đề xuất sau đây của nhóm nghiên cứu về tiêu chí đánh giá
hiệu quả các dự án kết cấu hạ tầng giao thông thực hiện theo hình thức PPP
của Thành phố Hà Nội, Ông/Bà vui lòng đánh dấu × vào phương án mà
Ông/Bà lựa chọn.
TT Mã Nội dung
Rất
đồng ý
Đồng ý
Phân
vân
Không
đồng ý
Rất
không
đồng ý
1 HQ1
Dự án khi đưa vào sử dụng
đáp ứng được các tiêu
chuẩn kỹ thuật và mục tiêu
đầu tư.
2 HQ2 Dự án thi công đảm bảo
PL 34
tiến độ.
3 HQ3
Dự án thực hiện đảm bảo
dự toán đã phê duyệt và có
dự toán không cao hơn so
với dự án đầu tư công
tương đương.
4 HQ4
Dự án hoàn thành đáp ứng
nhu cầu của cộng đồng dân
cư. Quá trình thực hiện dự
án ít gây ra bức xúc trong
nhân dân
5 HQ5
Lợi nhuận được đảm bảo
cho đối tác tư nhân
6 HQ6
Dự án góp phần và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế địa
phương.
B. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến thành công của dự án kết
cấu hạ tầng giao thông thực hiện theo hình thức PPP của Thành phố Hà
Nội
Ông/Bà vui lòng cho biết quan điểm cá nhân về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố sau đến sự thành công của dự án kết cấu hạ tầng giao thông thực
hiện theo hình thức PPP của Thành phố Hà Nội.
Ông/Bà vui lòng đánh dấu × vào phương án mà Ông/Bà lựa chọn.
STT Mã Nội dung
Rất
ảnh
hƣởng
Ảnh
hƣởng
Ít
ảnh
hƣởng
Không
ảnh
hƣởng
Rất
không
ảnh
hƣởng
PL 35
STT Mã Nội dung
Rất
ảnh
hƣởng
Ảnh
hƣởng
Ít
ảnh
hƣởng
Không
ảnh
hƣởng
Rất
không
ảnh
hƣởng
1 MT1
Điều kiện kinh tế vĩ mô
ổn định.
2 MT2
Chính sách đảm bảo môi
trường đầu tư bền vững, tạo
điều kiện lợi nhuận cho
NĐT tư nhân.
3 MT3
Khung pháp lý đảm bảo
các điều kiện về xây dưng
hợp đồng và bảo đảm thực
hiện hợp đồng.
4 MT4
Sự quyết tâm của lãnh đạo
Thành phố trong thực hiện
triển khai hình thức PPP.
5 MT5
Sự tham gia của Nhà nước
thông qua các hình thức bảo
đảm của Nhà nước bao
gồm: trợ giá sử dụng dịch
vụ sau đầu tư, ưu đãi thuế,
ưu đãi đầu tư
6 NL1
Các doanh nghiệp tư nhân
tham gia dự án PPP có thế
mạnh về năng lực kỹ thuật,
tài chính, và quản lý.
7 NL2
NĐT, các đơn vị tư vấn, các
đơn vị nhà thầu, tổ chức tín
dụng có sự liên kết chặt
chẽ và tương trợ nhau trong
PL 36
STT Mã Nội dung
Rất
ảnh
hƣởng
Ảnh
hƣởng
Ít
ảnh
hƣởng
Không
ảnh
hƣởng
Rất
không
ảnh
hƣởng
quá trình triển khai dự án
PPP.
8 NL3
Khả năng huy động vốn của
thị trường tài chính hỗ trợ
khu vực tư nhân triển khai
các dự án PPP.
9 NL4
Sự đồng thuận và ủng hộ
của nhân dân địa phương.
10 CS1
Rủi ro của dự án được xác
định chuẩn xác, đầy đủ
và cụ thể.
11 CS2
Sự phân bổ hợp lý rủi ro
của dự án giữa khu vực tư
nhân và khu vực nhà nước.
12 CS3
Sự phân bổ rủi ro của dự án
trên cơ sở đồng thuận giữa
khu vực tư nhân và khu vực
nhà nước.
13 CS4
Sự cam kết tham gia bằng
nguồn lực tốt nhất của các
tổ chức, cá nhân trong triển
khai dự án PPP.
14 CS5
Tính trách nhiệm của các
tổ chức và cá nhân tham gia
dự án PPP.
PL 37
STT Mã Nội dung
Rất
ảnh
hƣởng
Ảnh
hƣởng
Ít
ảnh
hƣởng
Không
ảnh
hƣởng
Rất
không
ảnh
hƣởng
15 CS6
Trách nhiệm của mỗi bên
tham gia được chia sẻ
hợp lý.
16 CS7
Trách nhiệm của mỗi bên
tham gia được xác định
cụ thể.
17 TH1
Lợi ích và chi phí được xem
xét và tính toán đầy đù, đảm
bảo lợi ích cho Nhà nước và
người sử dụng dịch vụ.
18 TH2
Báo cáo nghiên cứu khả thi
của dự án có phân tích chi
tiết và cụ thể yếu tố kỹ thuật
của dự án.
19 TH3
Tính khả thi kỹ thuật của dự
án là tiêu chí đánh giá quan
trọng để lựa chọn thực hiện
dự án PPP.
20 TH4
Tổ chức đấu thầu đảm bảo
nguyên tắc cạnh tranh.
21 TH5
Các thông tin về đấu thầu
được cung cấp công khai,
đầy đủ và kịp thời.
22 TH6
Các thông tin về quá trình
tổ chức thực hiện hợp đồng
PPP được công khai rộng
rãi và đầy đủ.
PL 38
STT Mã Nội dung
Rất
ảnh
hƣởng
Ảnh
hƣởng
Ít
ảnh
hƣởng
Không
ảnh
hƣởng
Rất
không
ảnh
hƣởng
23 TH7
Dự án được theo dõi, giám
sát và quản lý sát sao và
hiệu quả.
24 TH8
Năng lực và sự phối hợp
của các đơn vị: Sở Giao
thông Vận tải, Ban Quản lý
dự án công trình giao thông
Thành phố Hà Nội, UBND
các quận huyện trong tổ
chức thực hiện các dự án
PPP giao thông.
C. Thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc khảo sát
Ông/Bà vui lòng cho biết các thông tin cá nhân bằng cách đánh dấu × vào
phương án phù hợp:
1. Độ tuổi:
31-40 � 41-50□ 51-60□ Trên 61□
2. Trình độ học vấn:
Tốt nghiệp phổ thông □ Cử nhân □ Thạc sỹ □ Tiến sỹ □
3. Ông/Bà tham gia vào quá trình dự án PPP với vai trò là:
QLNN □ Nhà nghiên cứu □
NĐT □ Tổ chức tín dụng □
4. Số dự án PPP mà Ông/Bà đã tham gia/nghiên cứu:
Từ 1-3 □ 3-5 □ 5-10 □ Nhiều hơn 10 □
5. Số năm kinh nghiệm nghiên cứu hoặc làm việc về PPP của Ông/Bà:
Dưới 5 năm □ 6-10 năm □ 11-15 năm □ Trên 16 năm □
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Ông/Bà!
PL 39
Phụ lục 5: Quy trình dự án hợp tác công tƣ
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội