BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC
VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC
VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Hoàng Sỹ Kim
2. TS. Lương Quang Huy
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công
160 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng đồng tháp mười, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các thầy giáo hướng dẫn.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục hình ảnh, bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
6. Những đóng góp của luận án
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
8. Cấu trúc của luận án:
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................ 8
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................. 12
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU.....21
Kết luận Chương 1
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
NGẬP NƯỚC
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm đất ngập nước.......................................................................24
2.1.2. Khái niệm quản lý đất ngập nước .................................................. 26
2.1.3. Khái niệm bảo tồn các vùng đất ngập nước ........................................ 27
2.1.4. Khái niệm phát triển bền vững các vùng đất ngập nước ...................... 28
2.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về đất ngập nước ................................... 29
2.1.6. Khái niệm đa dạng sinh học .......................................................... 32
2.1.7. Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học ................................................... 33
2.1.8. Khái niệm biến đổi khí hậu ................................................................. 33
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC
2.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về đất ngập nước ................................. 36
2.2.2. Nội dung chủ yếu quản lý nhà nước về đất ngập nước ........................ 41
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
NGẬP NƯỚC
2.3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 46
2.3.2. Thể chế chính trị .................................................................................... 48
2.3.3. Chính sách, pháp luật ............................................................................. 50
2.3.4. Yếu tố khoa học và công nghệ ............................................................ 52
2.3.5. Yếu tố hợp tác quốc tế ........................................................................ 53
2.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VÀ BÀI HỌC CHO VÙNG ĐẤT NGẬP
NƯỚC ĐỒNG THÁP MƯỜI
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý của Hà Lan và một số vùng đất ngập nước trong
nước ............................................................................................................. 54
2.4.2. Bài học rút ra cho vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười ................... 61
Kết luận chương 2
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC
VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG ĐẤT NGẬP
NƯỚC ĐỒNG THÁP MƯỜI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 64
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 69
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP
NƯỚC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI
3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, khai
thác sử dụng đất ngập nước .......................................................................... 74
3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về
đất ngập nước ............................................................................................... 75
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất ngập nước .......................... 80
3.2.4. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về đất ngập nước ............. 81
3.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý đất ngập nước ................ 82
3.2.6. Quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lợi và tiềm năng đất
ngập nước, nhất là vấn đề khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước...... 83
3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về
đất ngập nước................................................................................................... 87
3.2.8. Hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển bền vững
đất ngập nước................................................................................................... 87
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP
NƯỚC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI
3.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ....................................................... 88
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 90
Kết luận chương 3
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI
4.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC
4.1.1. Quan điểm .......................................................................................... 98
4.1.2. Mục tiêu ........................................................................................... 100
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
NGẬP NƯỚC VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI
4.2.1. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất ngập
nước ........................................................................................................... 102
4.2.2. Tiếp tục xây dựng kế hoạch, quy hoạch, khoanh vùng bảo vệ đất ngập
nước có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế .................................................. 107
4.2.3. Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, phân công, phân cấp quản lý đất
ngập nước ................................................................................................... 109
4.2.4. Đẩy mạnh đầu tư nguồn lực cho việc bảo tồn và sử dụng bền vững đất
ngập nước ................................................................................................... 113
4.2.5. Tiến hành các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng “khôn
khéo” đất ngập nước dựa vào cộng đồng .................................................... 115
4.2.6. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về đất ngập
nước ......................................................................................................................... 116
4.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn và
phát triển bền vững đất ngập nước .............................................................. 118
4.2.8. Củng cố, tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về đất
ngập nước ................................................................................................... 119
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
BVMT : Bảo vệ môi trường
CBD : Công ước về đa dạng sinh học
CITES : Công ước về buôn bán các động, thực vật hoang dã nguy cấp
CNH : Công nghiệp hóa
CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐDSH : Đa dạng sinh học
ĐNN : Đất ngập nước
GTVT : Giao thông vận tải
HDI : chỉ số phát triển con người
HĐH : Hiện đại hóa
HĐND : Hội đồng nhân dân
HST : Hệ sinh thái
IPCC : Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu
IUCN : Liên minh Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
FAO : Tổ chức lương thực thế giới
KBT : Khu Bảo tồn
KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư
MDG : Mục tiêu thiên niên kỷ
NBD : Nước biển dâng
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
RAMSAR : Công ước về bảo tồn và sử dụng khôn khéo đất ngập nước
RNM : Rừng ngập mặn
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
TP : Thành phố
VQG : Vườn quốc gia
UBND : Ủy ban nhân dân
WB : Ngân hàng thế giới
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
TT Nội dung Trang
Hình 2.1 Một số hình ảnh đất ngập nước 34-35
Bảng 2.1 Các vùng ĐNN là các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam
41
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Hệ sinh thái đất ngập nước là một phần của cảnh quan thiên nhiên. Các
công trình đã nghiên cứu cho thấy hệ sinh thái đất ngập nước có những giá trị
kinh tế cũng như chức năng lớn như: Kiểm soát lũ lụt, bổ sung nước ngầm,
giữ lại các chất bồi lắng và chất dinh dưỡng, giảm thiểu sự biến đổi khí hậu,
làm sạch nước, là nguồn cung cấp đa dạng sinh học, cung cấp các sản phẩm
của đất ngập nước, giải trí, du lịch, giá trị văn hoá...
Việt Nam là một trong những quốc gia rất giàu tiềm năng về đất ngập
nước; là nơi có những vùng đất ngập mặn nội địa lớn như Đồng Tháp Mười,
U Minh và hệ thống suối... chứa nhiều loài động vật, thực vật đặc hữu; nơi có
khu dự trữ sinh quyển đa dạng sinh học được đánh giá ở mức cao trên thế giới
(đa dạng sinh học là cơ sở sinh tồn cho mọi sinh vật, cung cấp cho con người
nguồn lương thực và thực phẩm, các nguồn dược liệu quan trọng, nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp, xây dựng, duy trì bảo vệ sức khỏe cho con
người, văn hóa và thẩm mỹ) [8]. Tuy nhiên, nhiều vùng đất ngập nước đang
bị giảm diện tích và suy thoái ở mức độ nghiêm trọng do các yếu tố như: Tốc
độ công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh; hiện tượng chặt phá rừng ngập mặn
ven biển; các chất thải công nghiệp; ô nhiễm dầu, hóa chất bảo vệ thực vật...
Vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười (sau đây viết tắt là Đồng Tháp
Mười) là nơi cuối cùng còn tồn tại hệ sinh thái điển hình rừng lau, sậy ngập
nước, là một trong số hệ sinh thái có diện tích ngập nước lớn ở Việt Nam.
Cũng như các vùng đất ngập nước khác, việc khai thác Đồng Tháp Mười đem
lại hiệu quả về kinh tế đã làm cho vùng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn
như: ô nhiễm môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh thái đặc biệt là biến đổi khí
hậu, rừng phòng hộ bị tàn phá, nguy cơ thiếu nước ngọt trầm trọng vào mùa
khô và nước mặn xâm nhập sâu; thêm vào đó, hệ động - thực vật của vùng
3
trước kia rất phong phú nhưng hiện đã thay đổi, nhiều loài hoang dại thích
nghi lâu đời ở vùng đang bị thu hẹp và có nguy cơ biến mất như trăn, rắn, rùa,
tràm gió, sen, súng Do đó, để quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý và bền
vững nguồn tài nguyên vùng Đồng Tháp Mười trong tương lai, tác giả đã
chọn thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp
Mười” để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu góp phần bổ sung lý luận quản lý nhà nước về
đất ngập nước; làm rõ thực tiễn quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng
Đồng Tháp Mười. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước
về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận án.
- Nghiên cứu, làm rõ một số lý luận quản lý nhà nước về đất ngập
nước.
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất
ngập nước vùng Đồng Tháp Mười.
- Xác định quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp quản lý
nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
quản lý nhà nước về đất ngập nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài nghiên cứu đất ngập nước vùng Đồng Tháp
4
Mười (giới hạn trong địa giới hành chính của 3 tỉnh: Long An, Đồng Tháp,
Tiền Giang).
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu từ năm 2003 (thời điểm Nghị định
109/2003/NĐ-CP của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng
đất ngập nước có hiệu lực, nay được thay thế bằng Nghị định số 66/2019/NĐ-
CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ) đến nay.
- Về nội dung: đề tài luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận, thực tiễn quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ môi
trường lĩnh vực đất đai nói chung, đất ngập nước nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: tiến hành tổng kết, đánh giá khái quát
thực tiễn quản lý nhà nước về đất ngập nước ở các tỉnh vùng Đồng Tháp
Mười, qua đó rút ra một số vấn đề có tính lý luận.
- Phương pháp thống kê - tổng hợp: Tiến hành thống kê, tổng hợp, hệ
thống hóa các tài liệu, số liệu có liên quan nhằm đánh giá chính xác thực tiễn,
đồng thời rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận quản lý nhà nước về
đất ngập nước.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, nghiên cứu các tài liệu, các
báo cáo, đề tài nghiên cứu có liên quan đến đất ngập nước nhằm có những
phân tích, đánh giá toàn diện về lý luận cũng như thực tiễn quản lý nhà nước
về đất ngập nước và đưa ra đề xuất, kiến nghị.
- Phương pháp chuyên gia: tiến hành xin ý kiến tư vấn của chuyên gia
trong từng giai đoạn thực hiện nội dung nghiên cứu, đặc biệt trong giai đoạn
đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về đất ngập nước.
5
- Phương pháp phân tích so sánh: Tiến hành phân tích so sánh thông
tin, số liệu qua các năm và giữa các vùng, địa phương, các chủ thể tiến hành
để đưa ra những đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng quản lý nhà nước
về đất ngập nước.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: tiến hành khảo sát, nghiên cứu
điển hình ở một số địa phương trong nước có vùng đất ngập nước như: Thừa
Thiên Huế, Cà Mau, Bà Rịa - Vũng Tàu... Đây là cơ sở đánh giá thực trạng
chung quản lý nhà nước về đất ngập nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
đối với vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười để có giải pháp sát hợp.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành khảo sát đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức đang thực hiện các mặt hoạt động quản lý nhà nước về
đất ngập nước và người dân đang sinh sống, làm việc ở địa phương có đất
ngập nước bằng phiếu điều tra xã hội học và sử dụng phần mềm máy tính để
xử lý số liệu nhằm có thêm thông tin đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
quản lý phù hợp.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
+ Quản lý nhà nước về đất ngập nước được hiểu như thế nào?
+ Đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười có những đặc điểm đặc thù gì
ảnh hưởng tới quản lý nhà nước?
+ Thực trạng quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp
Mười như thế nào? Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân là gì?
+ Những giải pháp nào góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về đất
ngập nước vùng Đồng Tháp Mười trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay?
5.2. Giả thuyết khoa học
Quản lý nhà nước về đất ngập nước có vai trò quan trọng đối với phát
triển kinh tế - xã hội hiện nay và có hệ thống lý luận được định hình về cơ
bản. Trong thời gian qua, quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng
Tháp Mười đã đạt được những kết quả khả quan, đảm bảo một số mục tiêu
6
quản lý, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định, vì vậy việc khắc phục
những hạn chế trong quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp
Mười cần được hoàn thiện, nếu không hoàn thiện thì đất ngập nước vùng
Đồng Tháp Mười sẽ không phát huy hết những giá trị của nó, theo đó sẽ ảnh
hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, nhất là những tỉnh có liên quan trực tiếp là: Đồng Tháp, Long An, Tiền
Giang và quản lý nhà nước về đất ngập nước của vùng sẽ có hiệu quả thấp.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển, việc hoàn thiện quản lý nhà nước
về đất ngập nước trong thời gian tới cần theo hướng: hoàn thiện và tổ chức tốt
hệ thống văn bản quản lý về đất ngập nước; kiện toàn tổ chức bộ máy, chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý; nâng cao chất lượng kiểm tra, xử lý vi phạm;
đẩy mạnh hợp tác quốc tế thu hút vốn đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ
trong quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, phương tiện, trang thiết
bị phục vụ hoạt động quản lý.
6. Những đóng góp của luận án
Về mặt lý luận: Luận án phân tích, bổ sung lý luận quản lý nhà nước về
đất ngập nước bao gồm: hệ thống các quan niệm cơ bản; chỉ rõ các bộ phận
cấu thành và vai trò của quản lý nhà nước về đất ngập nước; xác định các yếu
tố tác động và điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về đất ngập nước. Đặc
biệt, luận án đề xuất các giải pháp góp phần quản lý nhà nước về đất ngập
nước có hiệu quả.
Về mặt thực tiễn: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười một cách khách quan, trên cơ
sở đó, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của kết quả,
hạn chế trong quản lý nhà nước về đất ngập nước. Đồng thời, luận án cũng đề
xuất, kiến nghị khoa học góp phần quản lý nhà nước về đất ngập nước có hiệu
quả. Vì vậy, luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho cơ quan, đơn vị, tổ chức
khi nghiên cứu hoạch định chính sách cũng như nghiên cứu, giảng dạy, học
tập liên quan đến quản lý nhà nước về đất ngập nước.
7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài luận án nghiên cứu không những có ý nghĩa trong việc hệ thống
các thông tin, các quan điểm, các công trình nghiên cứu trên thế giới mà còn
có ý nghĩa trong việc bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất ngập
nước qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước về
đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài Quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười sẽ
mang lại cái nhìn tổng thể về lý luận cũng như thực tiễn việc quản lý nhà
nước về đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười trong thời gian qua. Kết quả
nghiên cứu của đề tài cung cấp thêm căn cứ khoa học cho việc quản lý nhà
nước đất ngập nước nói chung, vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười nói
riêng trong thời gian tới thêm hiệu quả. Đồng thời, là tài liệu tham khảo cho
công tác quản lý nhà nước về đất ngập nước ở các địa phương khác ở Việt
Nam có đất ngập nước.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài luận án có cấu trúc gồm 04 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đất ngập nước.
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về đất ngập nước vùng Đồng
Tháp Mười.
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp quản lý nhà nước về đất
ngập nước vùng Đồng Tháp Mười.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Michael Williams (1990), “Wetlands: A Threatened landscape”, Nhà
xuất bản (Nxb) Cambridge, USA. Tác giả công trình nghiên cứu cho rằng đất
ngập nước (sau đây viết tắt là ĐNN) gồm nhiều vùng, phân bố rộng khắp,
hình thành từ nhiều phần cảnh quan như vùng cửa sông, bờ biển mở, đồng
bằng ngập nước, có tính đa dạng sinh học cao cả về thành phần loài và hệ sinh
thái nhưng lại bị đe dọa, suy thoái nghiêm trọng cần phải được bảo vệ nghiêm
ngặt, đặc biệt ở những quốc gia có phần tỷ lệ đất ngập nước không lớn. Công
trình nghiên cứu của tác giả đã tạo ra cách nhìn mới về ĐNN ở Mỹ, đó là sự
công nhận những giá trị của ĐNN đối với việc quản lý chất lượng nước và
đánh giá cao các giá trị về văn hóa, du lịch, giải trí ĐNN mang lại, dẫn đến
việc Chính phủ Liên bang đã và đang có trách nhiệm cao hơn đối với việc bảo
vệ các vùng đất ngập nước. Công trình nghiên cứu cho thấy để đưa ra thông
điệp bảo vệ đất ngập nước, tác giả Michael Williams đã tập trung nghiên cứu
về sự đa dạng của đất ngập nước, Michael Williams đã thành công trong việc
nghiên cứu lý luận và thực tiễn về sự hình thành, đặc điểm phân bố của đất
ngập nước, chỉ ra đất ngập nước có tính đa dạng sinh học cao cả về thành
phần loài và hệ sinh thái nhưng lại đang bị đe dọa, suy thoái nghiêm trọng.
Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của tác giả mới chỉ tập trung vào nghiên
cứu những giá trị của ĐNN đối với việc quản lý chất lượng nước và các giá trị
về văn hóa, du lịch, giải trí mà ĐNN mang lại, chưa đề cập tới sự cần thiết
cần phải quản lý đất ngập nước của nhà nước cũng như chưa đề xuất những
giải pháp chủ yếu để bảo vệ tài nguyên này trước những yếu tố làm suy giảm
9
giá trị và chức năng của ĐNN.[102]
Dugan Patrik J (1990), “Protection of wetlands”. Công trình nghiên
cứu dài 105 trang, P.J. Dugan đã thống kê trên thế giới có khoảng 50 định
nghĩa khác nhau về ĐNN. ĐNN là một trong những vùng đất màu mỡ nhất
thế giới, nó thiết yếu đối với sức khỏe, phúc lợi và sự an toàn của người dân
sống trong đó hoặc gần đó, đó là chiếc nôi tạo ra tính đa dạng của sinh vật,
cung cấp nước và sản vật chủ yếu để muôn loài động - thực vật sinh sống
(chim, động vật có vú, bò sát, động vật lưỡng cư, động vật không xương
sống...). D.J. Dugan cũng chỉ ra rằng ĐNN có rất nhiều chức năng như: nạp
nước ngầm, tiết nước ngầm, khống chế lũ lụt, ổn định bờ biển, chống xói
mòn, giữ lại các chất độc/chất cặn, xuất khẩu sinh khối, chống sóng bão/chắn
gió, ổn định vi khí hậu, giao thông thủy, giải trí, du lịch. Với giá trị và chức
năng như vậy ĐNN cần được quản lý và bảo vệ tiến tới thành lập “Ngành
công nghiệp đất ngập nước - wetland industry” trong các trung tâm, viện
nghiên cứu về ĐNN. Cũng giống như Michael, công trình nghiên cứu của D.J.
Dugan đã có thành công trong việc nghiên cứu những định nghĩa khác nhau
về ĐNN, chỉ ra những giá trị và chức năng to lớn của ĐNN, tuy nhiên, công
trình nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở việc khẳng định ĐNN có những giá trị
và chức năng quan trọng cần phải được quản lý và bảo vệ mà chưa đề xuất
những cách thức, biện pháp để quản lý và bảo vệ tài nguyên ĐNN có hiệu
quả, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững [99].
C. Cocklin (1995), “Institutional and landowner perspectives on
wetland management in New Zealand” (Quan điểm về thể chế và chủ sở hữu
quản lý đất ngập nước ở New Zealand), Tạp chí Quản lý Môi trường, số 2,
T10/1995, tr 143-161. Tác giả công trình nghiên cứu cho rằng ĐNN là một
trong những hệ sinh thái bị suy thoái nghiêm trọng nhất, ước tính hiện nay ở
New Zealand chỉ có khoảng 8% diện tích đất ngập nước ban đầu hiện vẫn
còn. Cũng như ở những nơi khác, thể chế cho việc quản lý môi trường sống
10
của các hệ sinh thái quan trọng đã được ban hành rõ ràng, đầy đủ nhưng ở
New Zealand thể chế cho việc quản lý tài nguyên đất ngập nước chưa được
thực thi đầy đủ mặc dù việc quản lý, bảo vệ tài nguyên ĐNN ở đây luôn được
nhấn mạnh. Tác giả công trình nghiên cứu đã trình bày về một câu hỏi khảo
sát liên quan đến việc quản lý tài nguyên cho các cơ quan quản lý (hội đồng
địa phương và khu vực) trong cả nước về vấn đề bảo vệ và quản lý ĐNN để từ
đó vạch ra chiến lược quản lý ĐNN trong bối cảnh mới của đất nước. Qua
công trình nghiên cứu cho thấy, Cocklin đã đồng quan điểm với Michael
Williams cho rằng tài nguyên ĐNN là một trong những hệ sinh thái bị suy
thoái nghiêm trọng. Cocklin đã có thành công nhất định khi nghiên cứu về thể
chế, việc quản lý môi trường sống của các hệ sinh thái ĐNN nói chung và ở
New Zealand nói riêng luôn được nhấn mạnh. Tuy nhiên, công trình nghiên
cứu của Cocklin cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá khảo sát thực tế
qua một câu hỏi có liên quan đến việc quản lý tài nguyên ĐNN để từ đó vạch
ra chiến lược quản lý ĐNN trong bối cảnh của đất nước, công trình chưa có
nội dung nghiên cứu về đề xuất giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện thể chế,
chính sách quản lý, bảo vệ tài nguyên ĐNN đáp ứng yêu cầu phát triển và xu
thế trong tình hình mới [97].
Anita Pedersen, Nguyễn Huy Thắng (1996), “The conservation of key
coastal wetland site in the Red River Delta”, BirdLife International, FIPI, Hà
Nội. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu mức độ đe dọa, sự đa đạng sinh học
và tầm quan trọng của công tác bảo tồn tiềm lực nguồn thủy sản, hải sản, hệ
sinh thái rừng ngập mặn từ đó chỉ ra 7 vùng đất ngập nước ven biển quan
trọng, trong đó quan trọng nhất là khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thủy, thứ hai
là toàn bộ vùng ngập nước ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; đồng
thời các tác giả cũng kiến nghị việc lập quy hoạch chi tiết cho vùng, giúp cho
công tác bảo tồn, quản lý bền vững tài nguyên ĐNN vùng châu thổ đồng bằng
sông Hồng là cần thiết. Qua công trình nghiên cứu “Bảo vệ các vùng đất ngập
11
nước chính ở đồng bằng sông Hồng” cho thấy các tác giả nghiên cứu đã thành
công khi nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn tầm quan trọng của việc
bảo tồn ĐNN trong việc cung cấp nguồn thủy hải sản, làm đa dạng sinh học,
các hệ sinh thái rừng, chỉ ra vùng đất ngập nước ven biển có tầm quan trọng
quốc gia. Tuy nhiên nội dung các tác giả nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đưa
ra kiến nghị về lập quy hoạch chi tiết vùng đất ngập nước thuộc vùng giúp
công tác quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên ĐNN châu thổ
sông Hồng, chưa đề cập, nghiên cứu đến các nội dung quản lý nhà nước về
đất ngập nước [96].
TS. Gill Shepherd và Lý Minh Đăng (2009), “Tổng quan về áp dụng
Tiếp cận Hệ sinh thái vào các khu đất ngập nước tại Việt Nam” (bản dịch
tiếng Việt), Nxb VPQG IUCN tại Việt Nam. Tác phẩm dài 88 trang, tập hợp
của nhiều nghiên cứu về cách tiếp cận hệ sinh thái vào các khu ĐNN tại Việt
Nam và việc quản lý hệ sinh thái đất ngập nước (Nghiên cứu điểm tại Việt
Nam). Nghiên cứu về cách tiếp cận hệ sinh thái vào khu ĐNN tại Việt Nam,
các tác giả đã làm rõ những thách thức trong cách tiếp cận hệ sinh thái, kinh
nghiệm, các bài học về khu bảo tồn, khu bảo tồn ĐNN và khu đất ngập nước
tự do sử dụng, những nghiên cứu tổng hợp về rừng và ĐNN, qua các bài học
từ quản lý rừng ở Việt Nam thập niên trước và khả năng áp dụng trong quản
lý ĐNN nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Nghiên cứu về việc quản lý hệ
sinh thái ĐNN với nghiên cứu điểm tại Việt Nam, các tác giả đã trình bày,
giới thiệu các vùng ĐNN ở Việt Nam và việc quản lý hệ sinh thái ĐNN còn
nhiều hạn chế và đề xuất giải pháp phát huy những giá trị của tài nguyên
ĐNN. Nghiên cứu của TS. Gill Shepherd và Lý Minh Đăng đã có đề cập tới
cách tiếp cận hệ sinh thái vào khu ĐNN ở Việt Nam, những thách thức khi
tiếp cận, hạn chế trong việc quản lý hệ sinh thái ĐNN. Nội dung công trình
nghiên cứu đề cập chính về ĐNN nói chung ở đất nước Việt Nam, một số nội
dung tổng hợp về rừng. Nghiên cứu chưa đề cập đến việc quản lý của nhà
12
nước đối với ĐNN ở một địa điểm nào nhất định ở Việt Nam để làm tài liệu
tham khảo cho tác giả khi nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ tài
nguyên ĐNN vùng Đồng Tháp Mười, Việt Nam.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Lê Văn Tiềm (1980), “Diễn biến độ chua dưới tác động ngập nước”,
Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp. Để làm sáng tỏ “Diễn biến độ
chua dưới tác động ngập nước”, tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề: một
là tác động của sự ngập nước đã làm thay đổi thành phần, hàm lượng cation
hấp thu trao đổi của ĐNN, vấn đề này được đặt ra vì lớp cation hấp thu trao
đổi này quyết định độ chua của đất; hai là nguyên nhân giảm độ chua trao đổi
của đất dưới tác động bị ngập nước; ba là hình thức đất chưa khử, một hình
thức tồn tại của đất chua dưới trạng thái ngập nước; bốn là đặc tính của quá
trình chuyển hóa giữa hai hình thức là đất chua oxy hóa và đất chua khử; năm
là sự thay đổi của các chỉ tiêu độ chua dưới tác động ngập nước và cuối cùng
là một số vấn đề liên quan đến độ chua đất trồng lúa nhằm giải quyết một số
vấn đề trong thực tiễn có liên quan đến độ chua của ĐNN [43].
Vũ Trung Tạng (1996),“Chiến lược quản lý và bảo vệ các loại đất
ngập nước vùng cửa sông giai đoạn 1996-2000”, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tác giả đã làm rõ nhiều lý luận và thực tiễn về nghiên cứu ĐNN, đánh
giá tổng quát các loại ĐNN, tiềm năng ĐNN, các mối đe dọa, hành động,
chiến lược bảo vệ và phát triển bền vững ĐNN trên toàn lãnh thổ Việt Nam,
đặc biệt là ĐNN vùng cửa sông, từ đó nghiên cứu xây dựng chương trình, kế
hoạch bảo tồn hệ sinh thái ĐNN. Đây là những nội dung sẽ được kế thừa
trong các nghiên cứu tiếp theo [90].
Nguyễn Trường Khoa (2003), “Đặc điểm môi trường và tài nguyên đất
ngập nước, biện pháp quản lý khai thác và bảo vệ môi trường đất ngập nước
các cửa sông tỉnh Quảng Trị”, luận án tiến sĩ Sinh thái. Tác giả Nguyễn
13
Trường Khoa đã tập trung nghiên cứu, phân tích vấn đề về đặc điểm môi
trường nước, đất và tài nguyên sinh vật ĐNN, thông qua các nội dung nghiên
cứu: (1) Nghiên cứu đặc điểm môi trường và tài nguyên sinh vật ĐNN cửa
sông Bến Hải (địa hình, khí hậu, đặc điểm môi trường nước, các loại đất, các
loại tài nguyên sinh vật ĐNN vùng cửa sông); (2) Nghiên cứu đặc điểm môi
trường và tài nguyên sinh vật ĐNN cửa sông Thạch Hãn (địa hình, khí hậu,
thời tiết, đặc điểm, tai biến môi trường nước, các loại đất, các hệ sinh thái
ĐNN cửa sông); (3) Nghiên cứu tình hình quản lý, khai thác hợp lý và bảo vệ
môi trường đất ngập nước các cửa sông (tình hình khai thác sử dụng (sản xuất
nông nghiệp; nuôi trồng thủy sản; đánh bắt hải sản ven bờ; sản xuất muối;
vận tải - công nghiệp; các hoạt động khai thác sa khoáng), sử dụng GIS - hệ
thống địa lý cho quy hoạch, quản lý, sử dụng ĐNN; (4) Đề xuấ... quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước.
Đất ngập nước ở Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng, mang lại
nhiều giá trị kinh tế - xã hội, văn hóa Tuy nhiên, quá trình khai thác và sử
dụng ĐNN, sinh vật, đa dạng sinh học và các nguồn tài nguyên ĐNN bị suy
giảm nghiêm trọng, đặc biệt các vấn đề bức xúc về môi trường vẫn không
giảm: “Môi trường sống và di cư của nhiều loài bi đe dọa do các hoạt động
chuyển đổi mục đích sử dụng ĐNN. Các loại chất thải ngày càng gia tăng
cộng với nuôi trồng đánh bắt thủy sản bằng các phương pháp có tính hủy diệt.
Nạn chặt phá rừng ngập mặn, phá hủy rạn san hô đi kèm sử dụng không hợp
lý hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón trong sản xuất nông nghiệp”. Do
đó, việc quản lý nhà nước về đất ngập nước là rất cần thiết.
Theo đó, quản lý nhà nước về đất ngập nước được hiểu “là sự tác động
có mục đích của Nhà nước thông qua các biện pháp quản lý để định hướng
các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng của ĐNN để phát triển
kinh tế - xã hội trong giới hạn cho phép; khoanh vùng bảo vệ giống, loài đang
sinh sống, cư trú và phát triển trên vùng ĐNN; duy trì và bảo vệ môi trường;
cân bằng và bảo vệ nghiêm ngặt môi trường, hệ sinh thái đặc thù, có giá trị đa
dạng sinh học cao để phát triển bền vững”.
Đối với quan điểm của tác giả, trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của
đề tài thì quản lý nhà nước về ĐNN là quản lý vi mô của nhà nước đối với đất
ngập nước thông qua việc Nhà nước sử dụng bộ máy, các công cụ của mình
(kế hoạch, pháp luật và các chính sách) để quản lý các hoạt động liên quan
30
đến ĐNN, làm cho các hoạt động đó diễn ra đúng pháp luật, phù hợp với thực
tiễn nhằm bảo tồn, sử dụng hợp lý, phát huy các giá trị của ĐNN, đảm bảo
các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định đời sống xã hội và bảo vệ môi trường.
Quản lý nhà nước về ĐNN bao gồm cả việc xử lý những việc ngoài khả
năng tự giải quyết của cơ quan, đơn vị hành chính riêng lẻ trong quản lý việc
khai thác, sử dụng, bảo vệ đất đai; làm hài hòa lợi ích các bên tham gia giữa
nhà nước - doanh nghiệp - người dân, giữa các tỉnh, các vùng có tài nguyên
ĐNN và lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế và xã hội,
Từ những điều trình bày ở trên có thể thấy quản lý nhà nước về đất
ngập nước được cấu thành bởi các yếu tố:
- Chủ thể quản lý là cơ quan nhà nước được giao quyền theo Hiến pháp
và pháp luật hiện hành. Chủ thể quản lý rất ít thay đổi (thay đổi do phân cấp
quản lý hay do tách hoặc sáp nhập đơn vị hành chính) hoặc không thay đổi (vì
phân cấp quản lý và việc phân chia đơn vị hành chính thường ổn định trong
thời gian dài). Theo đó, chủ thể quản lý nhà nước về đất ngập nước bao gồm:
+ Ở Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trong phạm vi cả nước (Luật Bảo vệ Môi trường) và Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN
(Nghị định số 66/2019/NĐ-CP). Bộ Tài nguyên và Môi trường là chủ thể chịu
trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường (Luật Bảo vệ Môi trường); cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng
ĐNN trên phạm vi toàn quốc; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định về việc bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN và một số trách
nhiệm cụ thể khác được quy định tại Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày
29/7/2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN
(Khoản 1, Điều 31).
Các chủ thể khác như: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Kế
31
hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan ngang Bộ khác trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các quy định về bảo tồn và sử dụng bền vững ĐNN theo các
nội dung quy định tại Nghị định số 66/2019/NĐ-CP của Chính phủ và pháp
luật có liên quan.
+ Ở địa phương: Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) các cấp
thực hiện quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN
trên địa bàn quản lý theo các nội dung quy định trong Nghị định số
66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ.
Các cơ quan chuyên môn như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các sở chuyên ngành khác theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước ĐNN theo sự phân công
của UBND cấp tỉnh.
- Khách thể quản lý (đối tượng quản lý) là những gì mà hoạt động quản
lý hướng tới, tác động tới bao gồm: trật tự quản lý hành chính trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội và hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức liên đới
chịu trách nhiệm, hành vi nhằm thiết lập trật tự trong quản lý hành chính nhà
nước. Theo đó, khách thể (đối tượng) của quản lý nhà nước về đất ngập nước
gồm có:
+ Các chủ thể quản lý và sử dụng ĐNN. Các chủ thể quản lý ĐNN như:
các Ban Quản lý Khu bảo tồn, Ban Quản lý Vườn quốc gia..., những chủ thể
này được Nhà nước cho phép thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý
ĐNN theo phân công, phân cấp hành chính ở địa phương. Các chủ thể sử
dụng ĐNN như: các tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân...cũng là
đối tượng của các cơ quan quản lý nhà nước về ĐNN.
+ Đất ngập nước: là nhóm đối tượng thứ hai của quản lý nhà nước về
ĐNN. Theo Luật đất đai (2013), ĐNN là một trong những loại đất thuộc các
nhóm đất (03 nhóm) được Nhà nước thống nhất quản lý [37].
32
- Phương pháp quản lý nhà nước về ĐNN: là tổng thể những cách thức
tác động có chủ đích của Nhà nước lên ĐNN và chủ thể sử dụng ĐNN nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra trong những điều kiện cụ thể về không gian và thời
gian nhất định.
Quản lý nhà nước về ĐNN sử dụng một số phương pháp như: (1)
Phương pháp quản lý hành chính: là cách thức tác động trực tiếp của Nhà
nước đến các chủ thể là các cơ quan quản lý ĐNN và các chủ thể là người sử
dụng ĐNN (các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức...) bằng các biện pháp, quyết
định mang tính mệnh lệnh bắt buộc, yêu cầu đối tượng sử dụng phải chấp
hành nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. (2) Phương pháp
kinh tế: là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước vào đối tượng bị quản
lý, thông qua các lợi ích kinh tế để đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương
án hoạt động của mình đảm bảo có hiệu quả. (3) Tuyên truyền, giáo dục: là
cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của con người
nhằm nâng cao tính tự giác và lòng nhiệt tình của họ trong các hoạt động kinh
tế - xã hội, quản lý đất đai nói chung và quản lý ĐNN nói riêng.
Ngoài ra, nhà nước còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương
pháp điều tra xã hội học, phương pháp toán học, phương pháp thống kê...
2.1.6. Khái niệm đa dạng sinh học
Theo Công ước Đa dạng sinh học (ngày 22/5/1992 tại Rio de Janeiro),
khái niệm "Đa dạng sinh học" (sau đây viết tắt là ĐDSH) là sự khác nhau
giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn,
trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh
thái mà các sinh vật là một thành phần...; thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau
trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái.
Theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Luật Đa dạng sinh học (2008), khái
niệm ĐDSH được hiểu là “sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái
trong tự nhiên”.
33
Trong phạm vi nghiên cứu, ý kiến của tác giả về ĐDSH được hiểu là:
“ĐDSH là sự phong phú về sự sống trên trái đất, bao gồm tất cả loài thực vật,
động vật và vi sinh vật, cũng như tần số xuất hiện, các thông tin di truyền mà
chúng lưu giữ và các hệ sinh thái mà chúng tạo nên dưới mọi hình thức, mức
độ và mọi tổ hợp”.
2.1.7. Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học (2008) và văn bản hợp
nhất số 32/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội, bảo tồn
đa dạng sinh học (sau đây viết tắt là ĐDSH) được hiểu là việc bảo vệ sự
phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện;
bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang
dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm
sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu
giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền”.
Bảo tồn ĐDSH là một nguyên lý khoa học, mang tính chất đa ngành,
thiết yếu được xây dựng những biện pháp tiếp cận từ quản lý nhà nước bằng
các văn bản luật và dưới luật cho đến đưa ra các công cụ ứng dụng nhằm khắc
phục tình trạng khủng hoảng đa dạng sinh học hiện nay.
2.1.8. Khái niệm biến đổi khí hậu
Theo Công ước Khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu (sau đây
viết tắt là BĐKH) (1992), BĐKH là những biến đổi trong môi trường vật lý
hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả
năng phục hồi và sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên hoặc đến hoạt động
của hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người.
Nguyên nhân chính làm BĐKH trái đất là do sự gia tăng các hoạt động
tạo ra chất thải khí nhà kính, hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí
nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
Theo ý kiến cá nhân, tác giả xin đưa ra khái niệm BĐKH như sau:
BĐKH là sự thay đổi thành phần và chất lượng môi trường vật lý hoặc sinh
học gây ra những ảnh hưởng có hại cho môi trường sống của con người và
34
các sinh vật trên Trái đất, ảnh hưởng đến thành phần, khả năng hồi phục, sinh
sản của các hệ sinh thái tự nhiên hoặc có kiểm soát hoặc tác động đến sức
khỏe của con người hoạt động và các hệ thống kinh tế - xã hội.
Hình 2.1: Một số hình ảnh đất ngập nước [87]
ĐNN ở New York - Mỹ
ĐNN Gahai Trung Quốc
ĐNN Candaba - Nhật Bản
ĐNN ở Thái Lan
ĐNN Mont Saint-Michel, Pháp
35
Vùng ĐNN Saemangeum tỉnh Bắc Cheolla - Hàn Quốc
Creek Vestamager trong ĐNN
Đan Mạch
ĐNN tại Kratie và Stung Treng -
Campuchia
ThườngRedshank (Tringatotanus)
Baral Hikman ĐNN ở Oman
Một loài chim vùng ĐNN Ordos của
Mông Cổ
Sếu đầu đỏ Tràm Chim Đồng Tháp Mười
36
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NGẬP NƯỚC
2.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về đất ngập nước
2.2.1.1. Chức năng của đất ngập nước
Đất ngập nước Việt Nam có nhiều chức năng quan trọng, cụ thể như:
- Chức năng nạp, tiết nước ngầm: Vào mùa mưa, khi dư lượng nước
mặt lớn, các vùng ĐNN có tác dụng như một bể chứa nước để sau đó ngấm
dần vào lòng đất trong mùa khô. Quá trình này diễn ra liên tục nhằm bổ
sung lượng nước cho các tầng nước ngầm. Mặc khác, quá trình nạp và tiết
nước liên tục giữa vùng ĐNN với các tầng nước ngầm cũng góp phần thấm
lọc, làm cho các tầng nước ngầm trở lên sạch hơn. Ví dụ những vùng ĐNN
dưới rừng Tràm (U Minh Thượng) đóng vai trò giữ nước, điều hòa độ ẩm,
giữ cho lớp than bùn ẩm ướt, thêm vào đó, có tác dụng hạn chế quá trình
phèn hóa, cung cấp nước sinh hoạt quanh năm cho người dân và động vật.
+ Chức năng lắng đọng trầm tích, độc tố: các vùng ĐNN (đặc biệt là
hồ, rừng ngập mặn (sây đây viết tắt là RNM), bãi triều, vũng, vịnh ven bờ...)
có tác dụng như các bể lắng giữ lại trầm tích, các chất ô nhiễm, độc hại và
chất thải nói chung, góp phần làm sạch nước và hạn chế ô nhiễm môi trường biển.
+ Chức năng tích lũy dinh dưỡng: Giữ lại các chất dinh dưỡng (nitơ,
photpho, các nguyên tố vi lượng,...) cho vi sinh vật, phát triển nguồn lợi
thủy sản và lâm nghiệp, hạn chế bớt hiện tượng phú dưỡng như ở các vùng
ĐNN đồng bằng sông Hồng (sau đây viết tắt là ĐBSH) và đồng bằng sông
Cửu Long (sau đây viết tắt là ĐBSCL) và các thủy vực khác.
+ Chức năng điều hòa vi khí hậu: đặc biệt ở vùng có cỏ biển, RNM,
rạn san hô, góp phần cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển, điều hòa khí hậu
địa phương (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa) và giảm hiệu ứng nhà kính.
+ Chức năng hạn chế lũ lụt: đất ngập nước (RNM, hồ tự nhiên, hồ
nhân tạo...) có thể đóng vai trò như bồn chứa lưu giữ, điều hòa lượng nước
mưa và dòng chảy mặt, góp phần giảm lưu lượng dòng chảy lũ và hạn chế
lũ lụt ở các vùng lân cận như hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà, hồ Trị An,...
+ Chức năng sản xuất sinh khối: là nơi sản xuất sinh khối, tạo nguồn
37
thức ăn cho các loại thủy sản, gia súc, động vật hoang dã hoặc vật nuôi.
Ngoài ra, một phần các chất dinh dưỡng này có từ các động thực vật đã chế
sẽ được các dòng chảy bề mặt chuyển đến các vùng hạ lưu và các vùng ven
biển, làm giàu nguồn thức ăn cho những vùng đó.
+ Chức năng duy trì đa dạng sinh học: Nhiều vùng ĐNN, đặc biệt là
các vùng ĐNN có rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, là môi trường thích
hợp cho việc cư trú, đẻ trứng, sinh sống và phát triển của nhiều loại động,
thực vật hoang dã. ĐNN là nơi duy trì nhiều nguồn gen, trong đó có nhiều
loài quý hiếm, có giá trị không chỉ ở Việt Nam.
+ Chức năng chắn sóng, chắn gió bão ổn định bờ biển, chống xói lở,
hạn chế sóng thần: nhờ có thảm thực vật, đặc biệt thảm thực vật RNM,
thảm có biển, rạn san hô (sau đây viết tắt là RSH) mà các vùng ĐNN ven
biển có chức năng bảo vệ bờ biển khỏi bị tác động của sóng, thủy triều, xói
lở, sóng thần. Mặc khác, chúng còn tạo ra môi trường thuận lợi cho việc
lắng đọng phù sa, góp phần ổn định và mở rộng bãi bồi. Các RSH ngầm
rộng lớn đã giảm cường độ sóng tác động đến bờ biển, các vùng ven đảo
trong thời kỳ dông bão, sóng thần. Nhiều năm trở lại đây, diện tích các hệ
sinh thái ĐNN tự nhiên bị suy giảm nghiêm trọng do các hoạt động khai
hoang để sử dụng nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy – hải
sản. Do đó, đường bờ biển liên tục bị biến động, chiều dài bờ biển bị xói lở
(ven bờ đồng bằng sông Hồng, Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ).
+ Chức năng khác: Ngoài các chức năng nói trên, ĐNN còn đóng vai
trò quan trọng tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế của nhiều
ngành khác nhau: nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, giao thông thủy, dịch
vụ du lịch, khai thác khoáng sản...Đặc biệt, ĐNN là nơi sinh sống của phần
lớn dân số Việt Nam.
2.2.1.2. Giá trị của đất ngập nước
a) Giá trị kinh tế
Các vùng đất ngập nước tại Việt Nam góp phần quan trọng cho sự phát
triển của các ngành nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, giao thông thủy. Các
38
dòng chảy thường xuyên tạo các vùng châu thổ rộng lớn phì nhiêu (là những
vùng sản xuất nông nghiệp trù phú), có khu hệ cá phong phú với sản lượng
cao, là nguồn lợi cung cấp cho nhiều cộng đồng dân cư sống xung quanh.
Giai đoạn sau năm 1989, các vùng ĐNN góp phần quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu 1 triệu tấn
gạo/năm (giai đoạn 1976-1988) đã trở thành nước không chỉ cung cấp đủ gạo
ăn mà xuất khẩu 3,4 triệu tấn gạo/năm, đưa Việt Nam trở thành nước xuất
khẩu thứ 2 thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản liên tục tăng,
thúc đẩy sự phát triển của một số ngành như công nghiệp chế biến thuỷ hải
sản. Từ năm 2002, khai thác ven bờ đạt 1.434.800 tấn, đưa ngành thuỷ sản đạt
kim ngạch xuất khẩu 2 tỷ USD, đứng vị trí thứ 3 cả nước. Nổi bật trong giai
đoạn này là sự phát triển mạnh của ngành du lịch dựa trên các giá trị của
ĐNN. Vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, Côn Đảo, các bãi biển nổi tiếng Phan Thiết,
Vũng Tàu, Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu căn cứ cách mạng ở vườn quốc gia
(sau đây viết tắt là VQG) U Minh Thượng, các khu du lịch sinh thái như VQG
Xuân Thuỷ, VQG hồ Ba Bể, VQG Tràm Chim... là điểm thu hút rất nhiều khách
du lịch trong và ngoài nước.
Một số vùng ĐNN điển hình ven biển Việt Nam: cửa sông Bạch Đằng,
cửa sông Ba Lạt, cửa sông Văn Úc, cửa Đáy (bãi triều Kim Sơn), đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai, đầm Thị Nại, cửa sông Tiền, bãi triều Tây Nam Cà
Mau cũng mang lại lượng giá trị kinh tế cao.
b) Giá trị văn hóa
Đất ngập nước có những giá trị văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng và khảo cổ
quan trọng đối với cộng đồng địa phương cũng như quốc gia. Đất ngập nước
Việt Nam là cội nguồn của nền văn minh lúa nước và rộng hơn là nền văn
minh nước (water civilization). Đất ngập nước và các tài nguyên của nó là
nguồn cảm hứng sáng tạo của nhiều nhà văn, nhà thơ, họa sĩ, nhạc sĩ ở Việt
Nam. Có rất nhiều biểu tượng nổi tiếng mang ý nghĩa quốc gia có liên quan
39
đến đất ngập nước như: Hoa sen được chạm khắc trong các đền chùa, trong
các điệu múa, bài ca dao ĐNN là nơi lưu trữ nhiều hiện vật của các cuộc
kháng chiến bảo vệ dân tộc (Cửa sông Bạch Đằng,...); là nơi gắn liền với các
di tích lịch sử (Đền Bà ở cửa Lân thuộc cửa sông Hồng; chiến khu cách mạng
U Minh Thượng...). Thêm vào đó, các khu ĐNN còn đóng góp giá trị lớn về
giáo dục, môi trường, lịch sử văn hóa gắn liền với các thời kỳ cách mạng của
dân tộc, nghiên cứu khoa học.
c) Giá trị bảo tồn
Năm 1989, Việt Nam là quốc gia thứ 50 trên thế giới và cũng là quốc
gia đầu tiên của Đông Nam Á tham gia Công ước Ramsar. Khu bảo tồn (sau
đây viết tắt là KBT) thiên nhiên ĐNN Xuân Thủy nay là Vườn Quốc gia
Xuân Thủy là khu Ramsar đầu tiên của Việt Nam. Tháng 8 năm 2005, Bàu
Sấu và các vùng ĐNN theo mùa thuộc VQG Cát Tiên đã trở thành khu
Ramsar thứ 2. Từ năm 2010 đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường tích cực
phối hợp với các địa phương xây dựng, hoàn thiện hồ sơ đề cử khu Ramsar và
đã được Ban Thư ký Công ước Ramsar công nhận thêm 7 khu Ramsar, nâng
tổng số lượng khu Ramsar của Việt Nam lên thành 9 khu ( VQG Xuân Thủy,
vùng ĐNN Bàu Sấu, Hồ Ba Bể, VQG Tràm Chim, VQG Mũi Cà Mau, VQG
Côn Đảo, VQG U Minh Thượng, Khu Ramsar Láng Sen và KBT thiên nhiên
ĐNN Vân Long); hai hệ thống bảo tồn liên quan đến ĐNN: hệ thống rừng đặc
dụng và hệ thống các KBT biển. Ngoài ra, chúng ta có các khu dự trữ sinh
quyển (là các khu ĐNN) được UNESCO công nhận: RNM Cần Giờ, Cát
Tiên, quần đảo Cát Bà, ĐNN ven biển đồng bằng sông Hồng, Kiên Giang và
Tây Nghệ An (xem Bảng 2.1).
d) Giá trị đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn, là cơ sở sinh tồn cho mọi sinh vật;
cung cấp cho con người nguồn lương thực thực phẩm, các nguồn dược liệu
quan trọng, nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng; duy trì và bảo
40
vệ sức khỏe cho con người, văn hóa và thẩm mỹ...
Các vùng ĐNN nội địa lớn như Đồng Tháp Mười, U Minh là nơi chứa
nhiều loài động thực vật đặc hữu. Các hệ sinh thái (sau đây viết tắt là HST)
ĐNN ven biển là nơi cư trú của nhiều loài cá, chim di cư, cỏ biển, rong
tảo...ĐNN vùng cửa sông là nơi có sự đa dạng về các loài chim định cư, di cư,
nơi phân bố của rừng ngập mặn, đầm lầy nước mặn, cỏ biển và tảo. Các đầm
phá miền Trung là nơi cư trú của nhiều loài cá và chim di cư, có nét độc đáo
về sinh cảnh tự nhiên, có giá trị đa dạng sinh học lớn.
Từ những điều trình bày trên có thể khẳng định các vùng ĐNN đã và
đang đóng vai trò quan trọng như: nạp và tiết nước ngầm, cung cấp nước
ngọt, điều hòa sinh thái và khí hậu, xuất khẩu sinh khối, hạn chế lũ lụt, chắn
sóng và gió bão, chống sói lở và ổn định bờ biển, là nơi du lịch giải trí, duy trì
ĐDSH, tạo môi trường hoạt động cho nhiều ngành kinh tế như thủy sản, lâm
nghiệp, giao thông vận tải thủy, sản xuất năng lượng, du lịch, khai khoáng...
Là nguồn sống của một bộ phận khá lớn người dân Việt Nam, ĐNN mang lại
lợi ích và giá trị to lớn về kinh tế - xã hội - văn hóa - môi trường, góp phần
quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, những năm gần đây, do tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và đô thị hóa đất nước, một diện tích lớn của ĐNN đã bị chuyển hóa sang
mục đích sử dụng khác làm cho tính chất, giá trị của ĐNN bị mai một. Sự
phát triển này đã làm cho môi trường nói chung, môi trường ĐNN nói riêng
có chiều hướng xấu đi do chất thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường như ô
nhiễm dầu, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, chất hữu cơ, các chất độc hại
trong khai thác tài nguyên.
Theo dự báo của các nhà khoa học về mực nước biển dâng (sau đây
viết tắt là MNBD) trong thế kỷ 21, ở Việt Nam khi MNBD cao, khoảng 1/2
trong số 68 khu ĐNN sẽ bị ảnh hưởng nặng nề; nước mặn sẽ xâm nhập sâu
vào đất liền, giết chết nhiều loài động, thực vật nước ngọt; ảnh hưởng tới
41
nguồn nước ngọt cung cấp cho sinh hoạt và trồng trọt của nhiều vùng. Kịch
bản BĐKH, NBD (sử dụng trong thời điểm hiện nay) là kịch bản ứng với mức
phát thải trung bình. Theo đó, vào năm 2100, nước biển sẽ dâng cao 75cm,
diện tích toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ngập 19%. Nếu không có
chiến lược thì trong tương lai không xa, các vùng ĐNN có tầm quan trọng
quốc gia, quốc tế sẽ bị thiệt hại, ảnh hưởng nặng nề.
Chính vì vậy, việc thực hiện tốt công tác quản lý và bảo tồn có hiệu quả
các vùng ĐNN sẽ làm gia tăng giá trị của chúng, đảm bảo duy trì được các
chức năng tự nhiên của ĐNN phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước là vô cùng cấp thiết.
Bảng 2.1: Các vùng ĐNN là các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam [39]
Vườn Quốc gia Khu bảo tồn thiên nhiên
Toàn bộ là các vùng ĐNN
1. Xuân Thủy
2. Tràm Chim
3. U Minh Thượng
4. U Minh Hạ
5. Mũi Cà Mau
Một phần là ĐNN
1. Ba Bể
2. Bái Tử Long
3. Cát Tiên
4. Côn Đảo
5. Phú Quốc
6. Lò Gò - Sa Mát
Toàn bộ là các vùng ĐNN
1. Thạch Phú
2. Lung Ngọc Hoàng
3. Kiên Lương
4. Bạc Liêu
5. Tiền Hải
6. Vồ Dơi
7. Hồ sông Đà
8. Hồ Cấm Sơn
9. Hồ Lăk
10. Hồ Núi Cốc
Một phần là ĐNN:
1. Bình Châu
2. Phước Bửu;
3. Ea Ral;
4. Trấp Ksơ;
5. Vân Long
2.2.2. Nội dung chủ yếu quản lý nhà nước về đất ngập nước
Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị định quy định về phạm vi bảo tồn
42
và phát triển bền vững các vùng ĐNN và các nội dung quản lý nhà nước về
bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN (Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày
29/3/2003 (trước đây) có 8 nội dung; Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày
29/7/2019 của Chính phủ có 7 nội dung). Tuy nhiên, như trên đã trình bày
quản lý nhà nước về đất ngập nước được hiểu: “Là sự tác động có mục đích
của Nhà nước thông qua các biện pháp quản lý để định hướng các hoạt động
sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng của ĐNN để phát triển kinh tế - xã hội
trong giới hạn cho phép; khoanh vùng bảo vệ giống, loài đang sinh sống, cư
trú và phát triển trên vùng ĐNN; duy trì và bảo vệ môi trường; cân bằng và
bảo vệ nghiêm ngặt môi trường, hệ sinh thái đặc thù, có giá trị ĐDSH cao để
phát triển bền vững”. Vì vậy, nhằm cụ thể hóa văn bản pháp luật nêu trên,
quản lý nhà nước về ĐNN dưới góc độ của quản lý nhà nước gồm các nội
dung chủ yếu sau:
2.2.2.1. Ban hành quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng, khoanh
vùng bảo vệ đất ngập nước
Quản lý, khai thác và sử dụng bền vững ĐNN có ý nghĩa quan trọng đối
với phát triển kinh tế, xã hội. Việc lập quy hoạch, kế hoạch và chất lượng của
công tác quy hoạch, kế hoạch được xác định là một trong những yếu tố góp
phần quản lý ĐNN có hiệu quả, nhất là khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững
các giá trị tài nguyên đất ngập nước.
2.2.2.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý đất ngập nước
Để quản lý ĐNN, nhiều văn bản pháp luật về quản lý ĐNN đã được ban
hành, đặc biệt là Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 (cũ); nay là
Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử
dụng bền vững các vùng ĐNN. Tuy nhiên, quá trình thực hiện Nghị định và
các văn bản liên quan chưa đáp ứng yêu cầu của việc bảo tồn và phát triển bền
vững các vùng ĐNN, bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì các dịch vụ hệ sinh
43
thái ĐNN đang bị đe dọa, có nguy cơ suy thoái. Đặc biệt, chưa phát huy hết
giá trị của ĐNN đối với cộng đồng, chưa hài hòa giữa bảo tồn và sử dụng bền
vững tài nguyên ĐNN. Sự thiếu hụt trong hệ thống chính sách, văn bản về
ĐNN đã dẫn tới công tác quản lý nhà nước về ĐNN hiện nay chưa đạt hiệu
quả cao, lợi ích từ các dịch vụ của hệ sinh thái ĐNN cho cộng đồng chưa
được phát huy tối đa, tài nguyên ĐNN bị sử dụng, khai thác quá mức và ảnh
hưởng việc bảo tồn các chức năng, giá trị lâu bền của ĐNN. Vì vậy, việc xây
dựng và hoàn thiện văn bản pháp luật quản lý về ĐNN, cũng như việc tổ chức
thực hiện các văn bản đó góp phần nâng cao năng lực bảo tồn, sử dụng tài
nguyên ĐNN và chia sẻ lợi ích của ĐNN trong xã hội, đáp ứng mục tiêu phát
triển bền vững đất nước, thực hiện hiệu quả cam kết quốc tế về bảo tồn và sử
dụng “khôn khéo” các vùng ĐNN ở Việt Nam.
2.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất ngập nước
Tổ chức bộ máy quản lý là một trong những yếu tố quan trọng tác động
đến hiệu quả của quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Việc tổ chức tốt bộ máy
quản lý nhà nước có tính quyết định đến việc thực thi và hoàn thành các
nhiệm vụ quy định trong chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, giúp cho
việc xây dựng và ban hành các quyết định có tính khả thi và hiệu quả.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ĐNN có cơ cấu tổ chức chặt chẽ,
thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Các cơ quan quản lý nhà nước khác
nhau có vai trò và trách nhiệm nhất định trong việc quản lý các hệ sinh thái
ĐNN, trong đó: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo tồn và phát
triển bền vững các vùng ĐNN trên phạm vi toàn quốc; Bộ Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ trong thực hiện thống nhất chức
năng quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước.
2.2.2.4. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về đất ngập nước
“Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với BĐKH, sử dụng tiết kiệm tài
44
nguyên và bảo vệ môi trường” là một trong những giải pháp quan trọng được
nhấn mạnh trong Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) của Đảng (Nghị quyết
số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường). Tuy nhiên, hoạt động tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên (sau đây viết tắt là TNTN) nhất là nhận thức về ĐNN thời
gian qua vẫn còn một số hạn chế nhất định. Vì vậy, cần tăng cường hơn việc
nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường,
bảo vệ TNTN, về ĐNN thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và
truyền thông cũng như hoạt động giáo dục pháp luật về môi trường; thực hiện
văn hóa thân thiện với môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm, hành
vi ứng xử, ý thức trách nhiệm với môi trường thiên nhiên để đảm bảo các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý đất ngập nước
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò quan trọng trong việc hoạch định,
triển khai và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; trực tiếp thực thi các chương trình, kế hoạch của cơ quan, đơn
vị; các mục tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông
tin,...) giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với doanh
nghiệp và người dân. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức cần được quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ nhất là đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Đây là một trong những nhiệm vụ then
chốt, thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng
cao hiệu quả công việc, nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức, viên
chức, hướng tới mục tiêu tạo sự thay đổi về chất trong thực thi các nhiệm vụ
chuyên môn, nhất là các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất ngập nước .
2.2.2.6. Đầu tư các nguồn lực để quản lý nhà nước về đất ngập nước
Việc tăng cường đầu tư các nguồn lực (nhân lực, tài chính, cơ sở vật
45
chất và khoa học kỹ thuật) sẽ phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn và sử
dụng bền vững đất ngập nước có hiệu quả, phát huy những tiềm năng, giá trị
vốn có của đất ngập nước.
2.2.2.7. Quản lý các hoạt động khai thác nguồn lợi và tiềm năng các
vùng đất ngập nước
Các hệ sinh thái ĐNN không chỉ có vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội, mà còn có chức năng quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường, nghiên cứu khoa học, vui chơi giải trí phục vụ đời sống xã hội hiện tại
và tương lai. Các hệ sinh thái ĐNN của Việt Nam là nơi tích lũy ĐDSH cao,
có tiềm năng lớn để sản xuất và cung cấp các nguồn năng lượng xanh, sạch,
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh. Đồng thời, sự phong phú của các
loài động vật, thực vật có vai trò quan trọng về tinh thần và văn hóa truyền
thống của dân tộc, đặc biệt với cộng đồng dân cư có cuộc sống dễ bị tổn
thương do BĐKH. Đa dạng sinh học ở vùng ĐNN không chỉ là vấn đề cốt lõi
trong sinh kế hướng tới sự thịnh vượng, mà còn xem như là vật chỉ thị cho
chất lượng môi trường nước, chất lượng rừng, chất lượng hệ sinh thái bị biến
đổi trong bối cảnh BĐKH hiện nay. Vì vậy, nhà nước cần có sự quản lý đối
với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên ĐNN, nhất là vấn đề khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước ở các vùng đất ngập nước.
2.2.2.8. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý
nhà nước về đất ngập nước
Thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm được xác định là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động quản lý nhà nước song song với
việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Đồng thời, là cầu nối, kênh tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, TNTN một cách hiệu quả thông qua
việc rà soát tình hình thực thi pháp luật tại địa phương để lồng ghép, phổ biến
quy định mới, giải đáp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho địa phương, doanh
46
nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan; tiếp nhận ý kiến góp ý, phản hồi về
bất cập trong chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Để quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường đảm bảo mục tiêu
phát triển bền vững trong tương lai, nhất là tài nguyên ĐNN, nhà nước cần
tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát môi trường, xử lý
các vi phạm liên qu...ng đất ngập nước giai đoạn 2004-2010, Hà Nội.
28. Cục Quản lý Tài nguyên nước (2010), Báo cáo kết quả điều tra
tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước vùng
Đồng Tháp Mười, Hà Nội.
29. Cục Quản lý Tài nguyên nước (2012), Quản lý tổng hợp tài nguyên
nước trong mối liên hệ với bối cảnh Việt Nam, Hà Nội.
30. Dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên
nhiên tại Việt Nam (SPAM) (2003), Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa
dạng sinh học, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
31. Đinh Đức Trường (2010), Đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý
tài nguyên đất ngập nước - áp dụng tại vùng đất ngập nước cửa sông Ba Lạt,
tỉnh Nam Định, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
32. Học viện Hành chính, “Giáo trình Quản lý nhà nước về Tài nguyên và
môi trường”; Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế của Tiến sỹ Trần Thanh Lâm.
33. Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam (2008), Tuyển tập
các công trình khoa học Bảo vệ môi trường và Phát triển bền vững, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
34. Hoàng Văn Thắng (2005), Đa dạng sinh học, các chức năng chính
và một số nhân tố tác động lên hệ sinh thái đất ngập nước khu vực Bàu Sấu,
Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.
129
35. Hoàng Văn Thắng (2005), “Quản lý hệ sinh thái đất ngập nước Bàu
Sấu - Vườn Quốc gia Cát Tiên theo hướng tiếp cận hệ sinh thái”, Tạp chí
Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 21, số 2, 2005, Chuyên san Tự
nhiên và Công nghệ, tr.38 - 47.
36. John Pilgrim (2007), “Tác động của mực nước biển dâng đến sinh
cảnh tự nhiên quan trọng tại Việt Nam”, Hội thảo Đa dạng sinh học và Biến
đổi khí hậu, Hà Nội.
37. Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ Ba (2010), Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
38. Lê Công Kiệt (1993), “Vai trò của thảm thực vật thủy sinh trong
quản trị hệ sinh thái đất ngập nước ở Đồng Tháp Mười”, Điều tra và Quản lý
đất ngập nước vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam, Ủy ban sông Mê
Công Việt Nam, Trường Đại học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
39. Lê Diên Dực (1998), Báo cáo tổng quan về đất ngập nước Việt
Nam, Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và môi trường, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
40. Lê Phát Quới (2006), “Hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học ở Khu
Bảo Tồn Đất Ngập Nước Láng Sen”, Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng Bảo tàng
Lịch sử Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam, Hà Nội.
41. Lê Phát Quới (2006), “Báo cáo Bản đồ đất ngập nước khu bảo tồn
Đất Ngập Nước Láng Sen”, Chương trình Đa dạng Sinh Học Đất ngập nước
Mekong, Hà Nội.
42. Lê Văn Tiềm (1980), Diễn biến độ chua dưới tác động ngập nước,
Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp 1,
Hà Nội.
43. Mai Đình Yên (2002), “Về phân loại học đất ngập nước”, Hội thảo
quốc gia đất ngập nước Việt Nam: hiểu biết, hiện trạng, quản lý và chiến
130
lược, Hà Nội.
44. Mai Trọng Nhuận, Vũ Trung Tạng (2004), “Báo cáo chuyên đề kế
hoạch hành động bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN ven biển Việt Nam”,
Ngăn chặn xu thế suy thoái môi trường biển Đông và Vịnh Thái Lan của
UNEP, Hà Nội.
45. Mai Trọng Nhuận, Vũ Trung Tạng (2004), “Báo cáo chuyên đề đất
ngập nước ven biển Việt Nam”, Ngăn chặn xu thế suy thoái môi trường biển
Đông và Vịnh Thái Lan của UNEP, Hà Nội.
46. Mai Trọng Nhuận, Trần Đăng Quy (2007), Kế hoạch hành động
bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước ven biển Việt Nam đến năm
2015, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
47. Nguyễn Đực Cự (1997), “Kiểm kê ĐNN triều vùng ven bờ và đảo
Đông Bắc Việt Nam”, Tài nguyên và môi trường biển (tập IV), Nxb Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội.
48. Nguyễn Chí Thành, Phạm Trọng Thịnh, Nguyễn Văn Nhân (1999),
Hệ thống phân loại đất ngập nước Việt Nam, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa
học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.
49. Nguyễn Chí Thành (2007), Nghiên cứu đề xuất hệ thống phân loại
đất ngập nước ở đồng bằng song Cửu Long nhằm góp phần bảo tồn và sử
dụng bền vững đất ngập nước Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
50. Nguyễn Duy Chuyên, Nguyễn Chí Thành, Phạm Trọng Thịnh
(1996), “Phân loại và xây dựng bản đồ đất ngập nước vùng đồng bằng sông
Cửu Long”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 7, tr.7-9, Hà Nội.
51. Nguyễn Huy Dũng và Vũ Văn Dũng (2007), “Bảo tồn đa dạng sinh
học ở Việt Nam-mối liên hệ với phát triển bền vững và biến đổi khí hậu”, Hội
thảo quốc tế về đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu, Hà Nội.
52. Nguyễn Hữu Điền (1994), Báo cáo kết quả tìm kiếm nước dưới đất
131
vùng Cao Lãnh - Đồng Tháp, Đồng Tháp.
53. Nguyễn Quốc Dũng (1997-2003), Báo cáo kết quả điều tra nguồn
nước dưới đất vùng sâu Nam Bộ.
54. Nguyễn Tăng Vinh, Phạm Như Đính (1993), “Đặc điểm tài nguyên
nước và hướng quản lý nước khu vực Tràm Chim”, báo cáo tại Hội thảo quốc
gia về “Điều tra và Quản lý đất ngập nước vùng đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam”, Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, Phân viện Quy hoạch và Khảo
sát Thủy lợi Nam Bộ, lưu trữ tại Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam Bộ.
55. Nguyễn Thùy Dương (2009), Nghiên cứu biến động cảnh quan và
đa dạng sinh học đất ngập nước ven biển Thái Bình, định hướng quy hoạch
sử dụng vùng cho phát triển bền vững, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.
56. Nguyễn Thành Hối (2008), Ảnh hưởng sự chôn vùi rơm rạ tươi
trong đất ngập nước đến sinh trưởng và năng suất lúa (Oryza sativa L) ở
Đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học
Cần Thơ.
57. Nguyễn Trường Khoa (2003), Đặc điểm môi trường và tài nguyên
đất ngập nước, biện pháp quản lý khai thác và bảo vệ môi trường đất ngập
nước các cửa sông tỉnh Quảng Trị, Luận án Tiến sĩ Sinh thái.,Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật.
58. Phạm Hoàng Hộ, Trần Phước Đường, Lê Công Kiệt, Võ Ái Quốc,
Nguyễn Văn Khiêm (1992), Chuyên khảo về Đồng Tháp Mười-Tài nguyên
thực vật, Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
59. Phạm Quang Khánh, Phạm Gia Quỳ (1993), “Báo cáo một số đặc
trưng và vấn đề sử dụng đất đai ở khu bảo tồn tự nhiên đất ngập nước Tràm
Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp”, Hội thảo quốc gia về “Điều tra và
Quản lý đất ngập nước vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam”, Ủy ban
sông Mê Công Việt Nam, Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
132
Nam Bộ, lưu trữ tại Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam Bộ.
60. Phạm Trọng Thịnh (1993), “Báo cáo luận chứng kinh tế kỹ thuật
xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tràm Chim, huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp”, Hội thảo quốc gia về “Điều tra và Quản lý đất ngập
nước vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam”, Ủy ban sông Mê Công Việt
Nam, lưu trữ tại Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam Bộ.
61. Phan Liêu (1996), “Đất phèn Đồng Tháp Mười: Đặc điểm đánh giá
mức độ phèn, phân loại và kiểm kê quỹ đất”, Tạp chí Khoa học Đất, số 7.
62. Phan Nguyên Hồng (1998), Xây dựng chiến lược quản lý và bảo vệ
ĐNN Việt Nam giai đoạn 1996-2000, Hà Nội.
63. Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
64. Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng 2 (1999), Điều tra sự đa dạng
sinh học của khu di tích lịch sử văn hóa Xẻo Quýt, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp.
65. Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng II (2001), Luận chứng khoa
học chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên Tràm Chim thành Vườn quốc gia
Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
66. Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam Bộ (2004), Luận chứng
khoa học chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên Đất Mũi thành Vườn quốc gia
Mũi Cà Mau, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
67. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Long An (1999-2000),
Nghiên cứu cơ bản về đa dạng sinh học vùng Đồng Tháp Mười phục vụ quy
họach và phát triển KT-XH bền vững.
68. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Đồng Tháp (2009), Khảo
sát mối tương quan giữa thành phần thủy sinh vật và điều kiện lý hóa tính của
môi trường nước.
69. Sở Thương Mại Du Lịch Đồng Tháp (2002), Báo cáo tổng hợp Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2001 - 2010 và định
133
hướng đến năm 2020.
70. Tổng cục quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012),
“Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến số lượng và chất lượng đất đai
vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, đề xuất các giải
pháp quản lý, sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu”. Báo cáo kết quả
dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ.
71. Trần Thanh Xuân, Phạm Mai Phương, Nguyễn Văn Trọng, Trần
Kim Hằng, Nguyễn Đình Hùng (1993), Bảo vệ, sử dụng và phát triển nguồn
lợi thủy sinh vật khu bảo vệ Tràm Chim, báo cáo tại Hội thảo quốc gia về
“Điều tra và Quản lý đất ngập nước vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Ủy ban
sông Mê Công Việt Nam, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2, lưu trữ tại
Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng Nam Bộ.
72. Trần Văn Khoáng (1999), Báo cáo đánh giá chất lượng nước dưới
đất tỉnh Đồng Tháp.
73. Trần Văn Thành (1993), “Báo cáo Hệ thống địa sinh thái đất ướt
Đồng Tháp Mười”, Hội thảo quốc gia về “Điều tra và Quản lý đất ngập nước
vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam”, Ủy ban sông Mê Công Việt
Nam, Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, lưu trữ tại Phân viện Điều
tra Quy hoạch Rừng Nam Bộ.
74. Trung tâm tin học Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005),
“Quản lý tổng hợp tài nguyên nước”, Thông tin chuyên đề Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Hà Nội.
75. Trương Quang Học (2004), Đa dạng sinh học và bảo tồn.
76. TS. Harry Storch, ThS. Nigel K. Downes, ThS. Phạm Thùy Dương,
ThS. Nguyễn Ngọc Anh, ThS. Nguyễn Thùy Chi (2013), “Quy hoạch sử dụng
đất trong bối cảnh biến đổi khí hậu - thích ứng với rủ ro ở Thành phố Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Môi trường, số 9, Hà Nội.
77. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường (2011), Kỷ yếu Hội
134
thảo khoa học quốc gia Đất ngập nước và biến đổi khí hậu, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
78. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2004), Nghiên
cứu khả năng thoát lũ ở Đồng Tháp Mười, đề tài nghiên cứu khoa học và
công nghệ cấp Bộ, Hà Nội.
79. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2010), Tác
động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng,
Báo cáo tổng kết dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ, Hà Nội.
80. Viện Chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường (2010),
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ môi
trường đất ngập nước, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và công
nghệ cấp Bộ, Hà Nội.
81. Viện Khoa học Quản lý Môi trường (2010), Xây dựng cơ sở khoa
học và phương pháp luận lượng hóa giá trị kinh tế của vườn quốc gia phục vụ
công tác quản lý và phát triển bền vững, Báo cáo tổng kết khoa học đề tài cấp
Bộ, Hà Nội.
82. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2011), Xây
dựng các bản đồ ngập lụt theo các kịch bản nước biển dâng và đánh giá ảnh
hưởng của nước biển dâng có tính đến tác động cực đoan của các yếu tố khí
tượng thủy văn, khí tượng thủy văn biển do biến đổi khí hậu đến phát triển
kinh tế xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và
các tỉnh ven biển Việt Nam, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Hà Nội.
83. Viện Nghiên cứu quản lý đất đai (2012), Đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng đến sự biến động diện tích và cơ
cấu sử dụng đất trên toàn lãnh thổ Việt Nam, Báo cáo kết quả dự án, Hà Nội.
84. Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ (2013), Khảo sát đo đạc, thành
lập các loại bản đồ phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, bảo tồn và phát
135
triển bền vững vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười, Báo cáo tổng kết dự án
khoa học và công nghệ cấp Bộ, Hà Nội.
85. Viện Sinh học Nhiệt đới (1983 -1985), Điều tra tài nguyên thủy
sinh vật vùng Đồng Tháp Mười. Đề tài cấp Nhà Nước.
86. Võ Sĩ Tuấn (2002), “Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên cơ
sở bảo tồn các hệ sinh thái ven bờ”, Tạp chí thủy sản số 4.
87. Vũ Đình Thảo, “Khả năng sử dụng ảnh vệ tinh để thành lập bản đồ
phân bố các loại hình đất ngập nước ở Việt Nam”.
88. Vũ Trung Tạng (1996), Chiến lược quản lý và bảo vệ các loại đất
ngập nước vùng cửa sông giai đoạn 1996-2000, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
89. Ủy Ban sông Mê Công Việt Nam (1999), Hội thảo Quốc gia “Dự
án điều tra và quản lý đất ngập nước vùng đồng bằng sông Cửu Long - Phân
loại và xây dựng bản đồ đất ngập nước”, Hà Nội.
90. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2008), Quy hoạch môi trường
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
91. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An (2010), Quy hoạch khai thác, sử
dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất tỉnh Long An đến năm 2015, tầm
nhìn 2020.
92. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2010), Quản lý bền vững khu
bảo tồn đất ngập nước Quốc gia Tràm Chim, Tam Nông, Đồng Tháp.
93 Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2012), Điều tra, thống kê, đánh
giá và xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Tiền Giang giai
đoạn 2010 - 2020.
Tiếng Anh
94. Anita Pedersen, Nguyễn Huy Thắng (1996), The conservation of
key coastal wetland site in the Red River Delta, BirdLife International, FIPI,
Hà Nội.
95. C.Cocklin (1995), “Institutional and landowner perspectives on
136
wetland management in New Zealand”, Tạp chí Quản lý môi trường, số 2,
T10/1995, tr 143-161.
96. Dayle L. Green (1997), Wetland Management Technical Manual:
Wetland Classification, Department of Land and Water Conservation, New
South Wales, Autralia, 12p.
97. Dugan Patrik J (1990), “Protection of wetland”.
98. Dugan, P.J. (ed) (1990), Wetland Conservation: A Review of
Current Issues and Required Action, IUCN, 96p.
99. Keddy, A.P. (2002), Wetland Ecology: Principles and
Conservation, Cambridge University Press, 614p.
100. Michael Williams (1990), “Wetland: A Threatened landscape”,
NXB Cambridge, USA.
101. O. Husson, P.H. Verburg, Mai Thanh Phung, M.e.F. Van
Menswoort. Spatial variability of acid sulphate soils in the Plain of Reeds,
Mekong delta, Vietnam. Geoderma. Volume 97, Issues 1-2, August 2000,
Pages 1-19.
102. Ramsar Convention on Wetland (2000), Wise Use of Wetland,
Handbook, 24p.
103. Ramsar Convention on Wetland (2000), Developing and
Implementing National Wetland Policies, Handbook, 64p.
104. Toru Tamura at al. Origin and evolution of interdistributary delta
plains; insights from Mekong River delta. GEOLOGY, April 20, v. 40; no. 4;
p. 303-306.
105. The Socialist Republic of Viet Nam (2003), Management Strategy
for A Protected Area System in Viet Nam to 2010.
106. Viet Nam - Netherlands Cooperation. Towards a Mekong Delta
Plan. Synthesis of Water Sector Assessment. Kingdom of the Netherlands.
137
PHỤ LỤC
138
PHỤ LỤC 1: Bản đồ hành chính các tỉnh thuộc vùng nghiên cứu
139
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA
THU THẬP THÔNG TIN THÔNG QUA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
KHU VỰC ĐẤT NGẬP NƯỚC
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Người cung cấp thông tin:..Giới tính: Nam/nữ...
2. Nghề nghiệp: ...................................................................................................
3. Quê quán: ........................................................................................................
B. HIỂU BIẾT, ĐÁNH GIÁ VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC
1. Đánh giá như thế nào về tài nguyên đất ngập nước?
□ Dồi dào □ Trung bình □ Đang suy thoái □ Cạn kiệt
2. Ông/Bà dánh giá như thế nào về lợi ích của tài nguyên đất ngập nước đối
với cộng đồng dân cư?
□ Có □ Không □ Không biết □ Không quan tâm
3. Ông/Bà đánh giá trong 10 năm qua nguồn lợi thủy sản, chim thú tự nhiên ở
những khu đất ngập nước được biết có thay đổi hay không? Khả năng trong
10 năm tới như thế nào?
□ Tăng lên □ Giảm xuống □ Không biết □ Không thay đổi
4. Ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường của cộng đồng dân cư như thế
nào?
□ Tốt □ Rất tốt □ Trung bình □ Kém
5. Hoạt động giáo dục môi trường có được triển khai tốt tại các khu bảo tồn
đất ngập nước được biết hay không?
□ Tốt □ Rất tốt □ Trung bình □ Không có
6. Ông/Bà đã sinh sống tại địa phương bao lâu rồi?
□ 10 năm
7. Thu nhập bình quân của một thành viên trong gia đình ông/bà là bao nhiêu?
□ 5 triệu/tháng
140
8. Công việc tạo nguồn thu nhập chính cho gia đình ông/bà là gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
9. Gia đình ông/bà có các hoạt động khác để tăng thêm thu nhập của gia đình
không?
□ Có □ Không
Nếu có là những hoạt động gì: ..............................................................................
.............................................................................................................................
11. Xếp hạng kinh tế hộ gia đình ông/bà thuộc loại nào?
□ Nghèo □ Cận nghèo □ Trung bình □ Khá
12. Tài nguyên Khu đất ngập nước có quan trọng đối với bản thân, gia đình và
làng xóm của mình hay không?
□ Quan trọng □ Bình thường □ Không quan trọng □ Không có ý kiến
13. Ông/bà hay nhân dân địa phương có khai thác, sử dụng các loại tài
nguyên, nguồn lợi thiên nhiên ở Khu bảo tồn đất ngập nước hay không?
□ Có □ Không
Nếu có thì các sản phẩn khai thác, sử dụng là gì: ..................................................
.............................................................................................................................
14. Trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của ông/bà có điều gì bất tiện
không?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
15. Ông/ bà có mong muốn gì để phát triển kinh tế gia đình cũng như duy trì
các giá trị mà khu bảo tồn đất ngập nước mang lại?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
16. Nếu được kêu gọi tự nguyện, ông/bà và gia đình có sẵn sàng đóng góp cho
141
một quỹ bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường hoặc phát triển du lịch
không?
□ Có □ Không
17. Ông/bà có được chính quyền địa phương cung cấp các thông tin về các
Khu bảo tồn đất ngập nước quan trọng không?
□ Có □ Không
18. Cảm nhận của ông/bà về các Khu bảo tồn đất ngập nước quan trọng như
thế nào?
□ Tự hào □ Bình thường □ Không quan tâm □ Khác
19. Ông/bà có biết mục đích hoạt động của các Khu bảo tồn đất ngập nước
quan trọng không?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
20. Ông (bà) có tham gia vào việc xây dựng quy chế quản lý, bảo vệ các Khu
bảo tồn đất ngập nước quan trọng không?
□ Có □ Không
21. Ông/bà nhớ được bao nhiêu phần trong quy chế quản lý, bảo vệ các Khu
bảo tồn đất ngập nước quan trọng do các cơ quan nhà nước ban hành?
.
.
22. Ông/Bà có tham gia các hoạt động bảo vệ Khu bảo tồn do cộng đồng tổ
chức không?
□ Có □ Không
23. Chính quyền địa phương có hỗ trợ nhân dân địa phương để cùng hưởng
lợi từ hoạt động bảo tồn không?
□ Có □ Không
Nếu có là những hỗ trợ gì: ....................................................................................
.............................................................................................................................
142
PHỤ LỤC 3
Kết quả Phiếu khảo sát, điều tra
Số lượng: 100 Phiếu
1. Kết quả đánh giá như thế nào về tài nguyên đất ngập nước?
Dồi dào Trung bình Đang suy thoái Cạn kiệt
Số lượng %
Số
lượng
%
Số
lượng
% Số lượng %
24 26,7 52 57,7 14 15,6 0 00.0
2. Kết quả đánh giá về lợi ích của tài nguyên đất ngập nước đối với cộng đồng
dân cư?
Có Không Không biết Không quan tâm
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
% Số lượng %
70 77,8 6 6,7 0 0 14 15,5
3. Ông/Bà đánh giá trong 10 năm qua nguồn lợi thủy sản, chim thú tự nhiên ở
những khu đất ngập nước được biết có thay đổi hay không? Khả năng trong
10 năm tới như thế nào?
Tăng lên Giảm xuống Không thay đổi Không biết
Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %
38 42,2 15 16,66 14 15,6 23 25,5
- Do được bảo vệ,
không ngừng sinh
sản
- Do đánh bắt,
khai thác
Trong 10 năm tới:
Tăng lên Giảm xuống Không thay đổi Không biết
Số
lượng
% Số lượng % Số lượng % Số lượng %
67 74,4 19 21,1 0 00.0 4 4,4
4. Ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường của cộng đồng dân cư như thế
nào?
Tốt Rất tốt Trung bình Kém
Số
lượng
% Số lượng % Số lượng % Số lượng %
34 37,8 39 43,3 4 4,4 13 14,4
143
5. Hoạt động giáo dục môi trường có được triển khai tốt tại các khu bảo tồn
đất ngập nước mà ông/bà được biết hay không?
Tốt Rất tốt Trung bình Không có
Số
lượng
% Số lượng %
Số
lượng
% Số lượng %
60 66,7 11 12,2 19 21,1 0 0,0
6. Thông tin của người khảo sát?
Nam Nữ Địa phương Nơi khác
Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %
83 92,2 85 94,4 85 94,4 5 5,6
7. Ông/Bà đã sinh sống tại địa phương bao lâu rồi?
10 năm
Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %
0 0,0 23 25,5 14 15,6 53 58,9
8. Thu nhập bình quân của một thành viên trong gia đình ông/bà là bao nhiêu?
5 triệu/tháng
Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %
39 43,3 28 31,1 17 18,9 6 6,7
9. Công việc tạo nguồn thu nhập chính cho gia đình ông/bà là gì?
Ngành nghề Số hộ Tỷ lệ %
Đánh bắt thủy sản, bẫy chim, săn thú 5 5,56
Chăn nuôi 21 23,33
Làm thuê, hưởng lương tháng 23 25,56
Trồng trọt 39 43,3
Dịch vụ, buôn bán, Nghề khác 2 2,2
10. Gia đình ông/bà có các hoạt động khác để tăng thêm thu nhập của gia đình
không?
Ngành nghề Số hộ Tỷ lệ %
Đánh bắt thủy sản, bẫy chim, săn thú 33 36,7
Chăn nuôi 17 18,9
Làm thuê, hưởng lương tháng 7 7,8
Trồng trọt 4 4,4
Dịch vụ, buôn bán. Nghề khác 3 3,3
144
11. Xếp hạng kinh tế hộ gia đình ông/bà thuộc loại nào?
Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá giả
Số lượng %
Số
lượng
%
Số
lượng
% Số lượng %
39 43,3 28 31,1 17 18,9 6 6,7
12. Tài nguyên Khu đất ngập nước có quan trọng đối với bản thân, gia đình và
làng xóm của mình hay không?
Quan trọng Bình thường
Không quan
trọng
Không có ý kiến
Số lượng %
Số
lượng
% Số lượng % Số lượng %
38 42,2 52 57,8 0 0,0 0 0,0
13. Ông/bà hay nhân dân địa phương có khai thác, sử dụng các loại tài
nguyên, nguồn lợi thiên nhiên ở Khu bảo tồn đất ngập nước hay không?
100% có khai thác, sử dụng tài nguyên, bao gồm: Đất đai (đồng ruộng, bãi
bồi,...); Nguồn nước (sông, hồ đầm, kênh rạch,...); Thực vật và các sinh cảnh
đất ngập nước khác (lấy củi, rau,...); Nguồn lợi thủy sản (cá, tôm từ đồng
ruộng, kênh rạch, ...) và một số tài nguyên khác.
14. Trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của ông/bà có điều gì bất tiện
không?
Phương
tiện đi lại
Phương
tiện sản
xuất
Điện, nước
Trường học,
bệnh viện, nơi
sinh hoạt cộng
đồng,...
Khác
Số
lượng
%
Số
lượn
g
%
Số
lượn
g
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
0 0,0 39
43,
3
6 6,7 17 18,9
28 31,1
15. Ông/ bà có mong muốn gì để phát triển kinh tế gia đình cũng như duy trì
các giá trị mà khu bảo tồn đất ngập nước mang lại?
100% các hộ dân mong muốn KBT tạo điều kiện cho người dân tham gia vào
các hoạt động trong KBT, đào tạo nghiệp vụ du lịch
16. Nếu được kêu gọi tự nguyện, ông/bà và gia đình có sẵn sàng đóng góp cho
một quỹ bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường hoặc phát triển du lịch
145
không? 84/90 (93.3%) người dân đồng ý đóng góp.
17. Ông/bà có được chính quyền địa phương cung cấp các thông tin về các
Khu bảo tồn đất ngập nước quan trọng không?
100% các hộ được hỏi trả lời có.
18. Cảm nhận của ông/bà về các Khu bảo tồn đất ngập nước quan trọng như
thế nào?
Tự hào Bình thường Không quan tâm Khác
Số lượng %
Số
lượng
% Số lượng % Số lượng %
49 54,4 41 45,6 0 0,0 0 0,0
19. Ông/bà có biết mục đích hoạt động của các Khu bảo tồn đất ngập nước
quan trọng không?
100% các hộ được hỏi đều trả lời rằng biết mục đích của KBT là bảo vệ các
loài chim, động vật hoang dã.
20. Ông (bà) có tham gia vào việc xây dựng quy chế quản lý, bảo vệ các Khu
bảo tồn đất ngập nước quan trọng không?
100% trả lời: Không tham gia
21. Ông/bà nhớ được bao nhiêu phần trong quy chế quản lý, bảo vệ các Khu
bảo tồn đất ngập nước quan trọng do các cơ quan nhà nước ban hành?
100% trả lời: không nhớ được nhiều, chỉ biết là không được khai thác, đánh bắt
trong phạm vi cấm của KBT.
22. Ông/Bà có tham gia các hoạt động bảo vệ Khu bảo tồn do cộng đồng tổ
chức không?
Thường xuyên
Không thường
xuyên
Ít khi Không tham gia
Số lượng %
Số
lượng
% Số lượng % Số lượng %
13 14,4 36 40,0 37 41,1 4 4,5
23. Chính quyền địa phương có hỗ trợ nhân dân địa phương để cùng hưởng
lợi từ hoạt động bảo tồn không?
100% người được hỏi trả lời có. Các hỗ trợ chủ yếu như:
- Sử dụng nguồn tài trợ, nguồn thu từ các dự án hỗ trợ cặp sách cho trẻ em
cộng đồng dân cư vùng đệm.
- Tổ chức góp vốn xoay vòng để cộng động vùng đệm có vốn sản xuất.
146
PHỤ LỤC 4
Các kiểu đất ngập nước khu vực Đồng Tháp Mười
Hệ Phụ hệ Lớp
Kiểu đất ngập nước
Tên kiểu Ký hiệu
Đất
ngập
nước
ngọt
Đất
ngập
nước
tự
nhiên
Thường xuyên
1. Sông, suối có nước thường
xuyên
Stx
2. Hồ, ao, bàu tự nhiên Htn
Không thường
xuyên
3. Vùng ngập nước có cây lớn
chiếm ưu thế
Vcl
4. Vùng ngập nước có cây bụi
chiếm ưu thế
Vcb
5. Đầm, bãi lầy, đồng cỏ,
lác/lách
Đbl
Đất
ngập
nước
nhân
tạo
Thường xuyên
7. Vùng nuôi trồng thủy sản
nước ngọt
Vnc
8. Sông đào, kênh, mương,
rạch
Sđ
9. Hồ, ao chứa nước nhân tạo Hnt
Không thường
xuyên
10. Vùng canh tác nông
nghiệp
Vct
Nguồn: Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ [87]
147
PHỤ LỤC 5
148
PHỤ LỤC 6
Thống kê các loài thực vật trong khu bảo tồn thiên nhiên Láng Sen
Các đồng cỏ sậy bị suy giảm nghiêm trọng
tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Hai
khu vực đồng cỏ sậy còn lại là hai khu bảo
tồn: Tràm Chim và Láng Sen.
Láng Sen có giá trị đa dạng sinh học quan
trọng như là khu vực duy nhất trong sinh
cảnh các trảng cỏ trước đây nơi rừng tràm
tự nhiên còn sót lại mọc ven kênh và sông.
Số lượng các loài thực vật có mạch 156
Số họ 60
Các sinh cảnh
Rừng
Rừng tràm bán tự nhiên phân bố thành từng
vạt tại các đầm lầy
Hầu hết rừng tràm tại khu bảo tồn Láng Sen
là rừng trồng
Cùng với trâm (Syzygium spp.), cà ná
(Eleocarpushygrophilus), gừa (Ficus
microcarpa) và phèn đen (Cassia grandis).
Những loài cây ít phổ biến khác như: Sữa
lá bàng (Alstonia spathulata) (Họ trúc đào
Apocynaceae), cây Bùi Ilex cymosa
(Aquifoliaceae), và cây dầu dầu (ba chạc)
Euodia lepta (Họ cam Rutaceae).
Tầng cây bụi gồm chóc gai (Lasia
spinosa), vác (Cayratia trifolia) và mây
nước (Flagellaria indica). Chưa quan sát
thấy các loài dươnng xỉ.
Các trảng cỏ
Trảng cỏ chiếm ưu thế bởi cỏ năn
Năn ngọt thường mọc nhiều ở những vùng
đất thấp bị ngập nước sâu và có độ axít
cao.
Đầm lầy
Đầm sen
Đầm nước rộng
Quần thể thực vật trong các đầm sen
chiếm ưu thế bởi loài sen Nelumbo
nucifera, cũng như súng lam Nymphaea
nouchali, súng trắng N. pubescens và súng
vuông N. tetragona. Năn ngọt Eleocharis
dulcis, rau dừa nước Ludwidgia
adscendens, cỏ xước nước Centrostachys
aquatica, cỏ mồm mỡ Hymenachne
acutigluma, ý dĩ Coix aquatica và Leersia
hexandra.
Các đầm nước rộng bị các loài cỏ xâm lấn.
Đa số các đầm nước rộng đều gặp phải
hiện tượng này.
Những loài thực vật cần phải chú ý bảo tồn
đặc biệt.
Các trảng cỏ chiếm ưu thế bởi cỏ năn
Nguồn: Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ [87]
149
PHỤ LỤC 7
Thống kê các loài động vật trong khu bảo tồn thiên nhiên Láng Sen
Họ Số
loài
Tên khoa học Ghi chú
Những loài động
vật có xương
sống
149
Họ của những
loài động vật có
xương sống
46
Những loài nguy cấp và bị đe dọa toàn câu ghi nhận tại khu bảo tồn
Các loài thú
?
Rái cá vuốt bé (Aonyx
cinerea)
Chim:
Tại khu bảo
tồn= 10.
76
Điêng điểng Anhinga
melanogaster
Giang sen Mycteria
leucocephala
Hầu như bị tuyệt chủng tại Việt
Nam
Mức độ phong phú và sự có mặt
của các loài chim được ghi nhận
tại khu bảo tồn là khá thấp và
đặc biệt là các loài chim sống
trong vùng ngập nước là rất
hiếm.
Bò sát:
17
Cua đinh Amyda cartilaginea
Người dân sử dụng nhiều loài bò
sát làm thuốc. So với 10 năm
trước thì hiện nay sự da dạng và
số lượng các loài bò sát bị suy
giảm đáng kể. Hình thức và mức
độ săn bắt và bán các loài bò sát
được xem là không bền vững
Lưỡng cư 6
Ếch đồng Hoplobatrachus
rugulosus,
Green puddle frog Occidozya
lima
Cóc nước nhẵn Occidozyga
laevis
Chàng xanh Rana erythraea
Bufo melanostictus
Chỉ bắt loài ếch đồng còn những
loài ếch khác do kích thước nhỏ
cho nên không bị săn bắt.
Độc tố được sử dụng làm thuốc
gia truyền.
Cá:
80
Cá Hô Catlocarpio siamensis
Cá ét mọi Morulius
chrysophekadion.
Cá còm Chitala ornata
Big silurid species Wallago
leeri
Hiện rất hiếm
Chỉ dựa vào kết quả phỏng vấn
Động vật không
có xương sống
Ghi nhận được trên 140 loài
Nguồn: Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ [87]
150
PHỤ LỤC 8
Khu bảo tồn hệ sinh thái Đồng Tháp Mười [87]
2