Luận án Quản lý nhà nước về công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VÕ UY PHONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN ĐÔNG NAM BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VÕ UY PHONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN ĐÔNG NAM BỘ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. Hoàng Văn Chức 2. TS. Nguyễn Hoàng Anh

pdf245 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý nhà nước về công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HÀ NỘI, 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu của luận án được trình bày trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Việc sử dụng, trích dẫn tư liệu của một số công trình nghiên cứu đã công bố khi đưa vào luận án được thực hiện đúng theo quy định. Kết quả nghiên cứu khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, tháng 9 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Võ Uy Phong ii LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu, tìm hiểu quản lý nhà nước về Công giáo là một trong những chủ đề nhận được sự quan tâm, chú ý của Đảng, Nhà nước và đông đảo các nhà khoa học, các nhà quản lý ở nước ta trong những năm gần đây. Sự thành công của đề tài nghiên cứu Luận án là kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, nghiên cứu của tác giả và sự chỉ bảo tận tình của quý Thầy, Cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; quý Thầy, Cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, Ban quản lý Đào tạo Sau Đại học, Khoa QLNN về Xã hội, đặc biệt là PGS.TS. Hoàng Văn Chức và TS. Nguyễn Hoàng Anh luôn quan tâm, hướng dẫn tác giả trong cả quá trình xây dựng đề cương, tổ chức nghiên cứu, đến khi hoàn thành Luận án. Tác giả xin trân trọng cảm ơn những ý kiến góp ý, phản biện quý báu của các nhà khoa học trong và ngoài Học viện Hành chính Quốc gia; xin cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban Tôn giáo Chính phủ, Viện Nghiên cứu Tôn giáo, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Ban Tôn giáo và chính quyền các cấp trên địa bàn Đông Nam Bộ; xin cảm ơn đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo, các cán bộ Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể trên địa bàn Đông Nam Bộ; những nghiên cứu viên và bạn đồng nghiệp, đặc biệt là các chức sắc Công giáo Đông Nam Bộ đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tham gia đóng góp ý kiến về những nội dung của đề tài Luận án. Mặc dù Luận án đã được triển khai nghiên cứu nghiêm túc, khoa học và bản thân tác giả đã có nhiều nỗ lực, song chắc chắn vẫn còn tồn tại những điểm hạn chế, tác giả mong nhận được những ý kiến góp ý của quý Thầy, Cô, các nhà khoa học, các chức sắc Công giáo và đồng nghiệp để bổ sung, hoàn thiện Luận án, xin trân trọng cảm ơn./. Hà Nội, tháng 9 năm 2020 Tác giả luận án Nguyễn Võ Uy Phong iii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Từ viết tắt Từ đầy đủ CBCC ĐCV ĐNB GHCG GHCGVN Cán bộ công chức Đại Chủng viện Đông Nam Bộ Giáo hội Công giáo Giáo hội Công giáo Việt Nam HĐGMVN HĐND Hội đồng Giám mục Việt Nam Hội đồng nhân dân MEP MTTQ Hội Thừa sai Pari Mặt trận Tổ quốc QLNN TNTG Quản lý nhà nước Tín ngưỡng, tôn giáo TP Thành phố UBĐKCG Ủy ban đoàn kết Công giáo UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân VPQPPL Văn bản quy phạm pháp luật XHCN Xã hội chủ nghĩa iv Mục lục MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ........................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ......................................................... 4 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................................... 4 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 7 7. Những đóng góp mới của luận án .............................................................................. 7 8. Kết cấu của luận án .................................................................................................... 8 Chương 1: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................................. 10 1.1. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo10 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về tôn giáo .......................................... 10 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về tôn giáo ................... 14 1.2. Nhóm công trình nghiên cứu Công giáo và quản lý nhà nước về Công giáo ...... 19 1.2.1. Các Công trình nghiên cứu Công giáo ......................................................... 19 1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về Công giáo ................ 25 1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về Công giáo và quản lý nhà nước về Công giáo ở Đông Nam Bộ .................................................................................................... 28 1.3.1. Nghiên cứu về Công giáo ở Đông Nam Bộ ................................................... 28 1.3.2. Nghiên cứu quản lý nhà nước về Công giáo ở Đông Nam Bộ ....................... 30 1.4. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu và nhiệm vụ của luận án .......................... 31 1.4.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu đi trước ...................................................... 31 1.4.2. Những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục nghiên cứu .................................. 32 Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG GIÁO .......... 36 2.1. Khái quát về Công giáo trên thế giới và ở Việt Nam ........................................... 36 2.1.1. Công giáo trên thế giới ................................................................................ 36 2.1.2. Công giáo ở Việt Nam .................................................................................. 38 2.2. Công giáo và một số khái niệm có liên quan đến luận án .................................... 43 2.2.1. Công giáo và hoạt động Công giáo .............................................................. 43 2.2.2. Tín đồ và chức sắc Công giáo ...................................................................... 44 v 2.2.3. Giáo lý, giáo luật Công giáo ........................................................................ 45 2.2.4. Lễ nghi và Bí tích Công giáo ........................................................................ 46 2.2.4. Quản lý và quản lý nhà nước ....................................................................... 47 2.3. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về Công giáo ...................................................... 48 2.3.1. Quản lý nhà nước về tôn giáo ...................................................................... 48 2.3.2. Quản lý nhà nước về Công giáo ................................................................... 50 2.3.3. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước về Công giáo .................................. 51 2.3.4. Nội dung quản lý nhà nước về Công giáo .................................................... 54 2.3.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về Công giáo ................................................. 58 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tôn giáo và giá trị tham chiếu đối với các tỉnh, thành phố thuộc Đông Nam Bộ ........................................................................... 62 2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ngoài và Việt Nam ........ 62 2.4.2. Giá trị tham chiếu cho các tỉnh, thành phố thuộc Đông Nam Bộ .................. 68 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN ĐÔNG NAM BỘ .................................................................................................. 71 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội địa bàn Đông Nam Bộ71 3.1.1. Về vị trí địa lý .............................................................................................. 71 3.1.2. Về kinh tế xã hội .......................................................................................... 71 3.1.3. Về dân số xã hội........................................................................................... 72 3.2. Công giáo và hoạt động Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ .......................... 73 3.2.1. Khái quát về Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ .................................... 73 3.2.2. Hoạt động Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ ........................................ 76 3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ ......................................................................................................................... 81 3.3.1. Những yếu tố chủ quan ................................................................................ 81 3.3.2. Những yếu tố khách quan ............................................................................. 85 3.4. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ ............................................................................................................... 88 3.4.1. Xây dựng và hướng dẫn tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về tôn giáo88 3.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ ........ 94 3.4.3. Tuyên truyền, vận động tín đồ và tranh thủ chức sắc Công giáo ................. 100 vi 3.4.4. Chất lượng cán bộ, công chức quản lý nhà nước về Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ ........................................................................................... 105 3.4.5. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật quản lý nhà nước về Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ ............................................................................... 110 3.4.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống hành vi lợi dụng Công giáo xâm hại đến an ninh, trật tự ở Đông Nam Bộ .................. 121 3.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ và những vấn đề đặt ra đối với các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước về Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ ................. 125 3.5.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 125 3.5.2. Một số vấn đề đặt ra đối với chính quyền các cấp trên địa bàn Đông Nam Bộ trong quản lý nhà nước về Công giáo trong thời gian kế tiếp ............. 128 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN ĐÔNG NAM BỘ ....................... 135 4.1. Dự báo xu hướng hoạt động của Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ trong thời gian tới ................................................................................................................ 135 4.1.1. Củng cố đức tin, gia tăng hoạt động truyền giáo gắn với hội nhập văn hóa địa bàn Đông Nam Bộ ............................................................................... 135 4.1.2. Tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tuân thủ pháp luật trong quan hệ với chính quyền các địa phương ........................................................... 136 4.1.3. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, từ thiện nhân đạo138 4.1.4. Mở rộng quan hệ quốc tế, tăng cường đối thoại với các tôn giáo khác ....... 139 4.1.5. Gia tăng các hoạt động vi phạm về đất đai, xây dựng cơ sở thờ tự trái phép.140 4.2. Quan điểm về công tác tôn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam và phương hướng quản lý nhà nước về Công giáo ................................................................................. 142 4.2.1. Quan điểm của Đảng về tôn giáo và công tác tôn giáo .............................. 142 4.2.2. Phương hướng quản lý nhà nước về Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ146 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ148 4.3.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý nhà nước về tôn giáo........ 148 4.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo .......................... 151 4.3.3. Đổi mới công tác tuyên truyền và vận động tín đồ, chức sắc Công giáo ..... 154 4.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ ....................................................................... 157 vii 4.3.5. Phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ ............................................... 160 4.3.6. Đổi mới hoạt động quản lý đất đai, xây dựng; quản lý hoạt động giáo dục, y tế và từ thiện nhân đạo của các tổ chức Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ ............................................................................................................. 165 4.3.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra giải quyết tốt những khiếu nại, tố cáo liên quan đến Công giáo và phòng ngừa hành vi lợi dụng Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ ........................................................................................... 168 4.4. Khuyến nghị ......................................................................................................... 172 4.4.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan Trung ương ............................................. 172 4.4.2. Đối với chính quyền các tỉnh, thành phố trên địa bàn Đông Nam Bộ ............. 173 Tổng kết Chương 4 .................................................................................................... 174 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 176 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................................... xxv DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. xxvi PHỤ LỤC ...................................................................................................................... xl viii DANH MỤC CÁC BẢNG Tên Bảng Trang Bảng 3.1. Thống kê về quy mô tín đồ, chức sắc và cơ sở vật chất Công giáo ở Đông Nam Bộ. 73 Bảng 3.2: Kết quả đánh giá về mức độ phù hợp của hệ thống pháp luật về tôn giáo ở Việt nam qua một số hoạt động 91 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát thực trang việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật về tôn giáo tại các tỉnh Đông Nam Bộ 102 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo ở ĐNB 109 Bảng 3.5. Thống kê về thực trạng diện tích đất sử dụng cho các cơ sở Công giáo ở Đông Nam Bộ 114 Bảng 4.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết của việc phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tôn giáo 148 Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết phải đổi mới về hình thức và phương pháp tuyên truyền và vận động chức sắc, tín đồ Công giáo ở ĐNB 154 Bảng 4.3. Kết quả khảo sát về tính cần thiết phải đầu tư cơ sở hạ tầng, an sinh xã hội tạo điều kiện cho giáo dân nâng cao đời sống vật chất và tinh thần 161 x DANH MỤC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo sát về mức độ phù hợp của mô hình tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo ở Đông Nam Bộ 98 Biểu đồ 3.2: Thống kê về số lượng CBCC chuyên trách QLNN về tôn giáo được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ QLNN về tôn giáo ở Đông Nam Bộ 108 Biểu đồ 4.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết phải xây dựng và tổ chức các chưong trình phát triển kinh tế - xã hội cho nhân dân vùng giáo. 160 Biểu đồ 4.2. Biểu đồ về tính cần thiết phải đổi mới quản lý hoạt động sử dụng đất đai; xây dựng, sửa chữa công trình kiến trúc và giáo dục, y tế, từ thiện nhân đạo của các tổ chức Công giáo 164 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới có đông tín đồ, đồng thời cũng là một trong hai tôn giáo lớn nhất ở Việt Nam (có số lượng tín đồ đứng thứ hai sau Phật giáo với 7,1 triệu tín đồ). Trên bình diện quốc gia và quốc tế, Công giáo đã và đang tác động sâu sắc vào tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm các yếu tố chính trị, văn hóa, giáo dục và đào tạo,kể cả an ninh, trật tự xã hội và đặt ra nhiều vấn đề cho công tác quản lý nhà nước (QLNN) ở mọi nơi mà tôn giáo này hiện diện. Đông Nam Bộ (ĐNB) là vùng đất trù phú, rộng lớn nằm ở vị trí trung tâm khu vực Nam Bộ với 06 tỉnh, thành phố: Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh và TP. Hồ Chí Minh, đây là khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước với tỷ lệ đô thị hóa hơn 50% dân số. Trên địa bàn này có sự hiện diện của 4 giáo phận: Giáo phận TP. Hồ Chí Minh, Xuân Lộc, Phú Cường và Bà Rịa. Công giáo du nhập vào ĐNB năm 1585, đến nay, trải qua hơn 4 thế kỷ phát triển với nhiều biến cố lịch sử, đến nay, đã đạt được những kết quả to lớn trong sứ mệnh truyền đạo và ĐNB trở thành khu vực có đông tín đồ Công giáo nhất ở Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Ban Tôn giáo các tỉnh, thành phố thuộc ĐNB cho thấy, ĐNB có quy mô tín đồ Công giáo khoảng 2,36 triệu người, gần 2.300 linh mục, 03 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thần học, sinh hoạt tôn giáo ở 1.939 cơ sở thờ tự. ĐNB là khu vực có mật độ người theo Công giáo cao nhất cả nước, chiếm khoảng 13,75% tổng dân số trên toàn vùng. Những năm qua, với chính sách đổi mới, mở cửa và tự do TNTG của Đảng, nhà nước, nhất là sau khi có Pháp lệnh TNTG 2004 và các Nghị định hướng dẫn thi hành, tình hình hoạt động, sinh hoạt tôn giáo của các chức sắc, tín đồ Công giáo trên địa bàn ĐNB đã dần có những chuyển biến tích cực, ổn định, đi vào nền nếp, tuân thủ chính sách, pháp luật nhà nước; đồng bào Công giáo ĐNB ngày một hăng say, lao động sản xuất, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ quê hương. Thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật đổi mới của Đảng và nhà nước trên lĩnh vực tôn giáo, trong những năm qua chính quyền các cấp địa bàn ĐNB đã đạt những kết quả tích cực trong QLNN về tôn giáo nói chung và Công giáo nói riêng như: hệ thống chính sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo ngày càng được thể chế hóa đầy đủ, rõ ràng; công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và vận động chức sắc, tín đồ Công 2 giáo được triển khai nghiêm túc và dần đi vào chiều sâu; bộ máy QLNN về tôn giáo các cấp được duy trì ổn định, kiện toàn; đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo ngày càng được quan tâm củng cố cả về số lượng, chất lượng; công tác tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật QLNN đối với hoạt động của các tổ chức Công giáo đã có những chuyển biến tích cực, đảm bảo đúng chính sách, pháp luật nhà nước và quyền tự do TNTG cho nhân dân; hoạt động thanh tra, kiểm tra được tăng cường,chức sắc và tín đồ Công giáo hoạt động tôn giáo ổn định, trật tự hơn; đồng bào giáo dân ngày càng tin tưởng vào chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và hoạt động quản lý của chính quyền các cấp. Bên cạnh những kết quả trên, QLNN về Công giáo ở ĐNB vẫn bộc lộ những hạn chế: mặc dù hệ thống pháp luật về TNTG của nhà nước ngày càng được hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều hoạt động tôn giáo chưa có hướng dẫn chi tiết, gây lúng túng, khó khăn cho các cơ quan chức năng trong hoạt động quản lý; công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục mặc dù được thực hiện nghiêm túc tuy nhiên còn chậm đổi mới, chưa thích ứng với xu thế của thời đại của địa phương, hiệu quả chưa cao; hệ thống, mô hình tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo các cấp chưa phù hợp gây khó khăn cho công tác tham mưu, quản lý và phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo nói chung và Công giáo nói riêng; việc tổ chức, thực hiện pháp luật đối với hoạt động của các tổ chức, chức sắc, tín đồ Công giáo còn gặp nhiều vướng mắc nhất là trong các vấn đề liên quan đến quản lý đất đai, quản lý hoạt động sửa chữa, xây dựng, cải tạo trùng tu các cơ sở kiến trúc Công giáo, các hoạt động liên quan đến văn hóa, giáo dục, y tế và từ thiện của các cơ sở Công giáo. Mặc dù hoạt động Công giáo địa bàn ĐNB gần đây có nhiều điểm tích cực, song vẫn tiềm ẩn những vấn đề phức tạp như: hoạt động truyền đạo và tổ chức các hội nghị, lễ hội Công giáo trái pháp luật vẫn diễn ra ở một số cơ sở Công giáo; nhiều linh mục, chức sắc Công giáo chưa cởi mở, hợp tác, chia sẻ với chính quyền các cấp trong việc vận động giáo dân tham gia vào công tác đoàn thể, xã hội ở địa phương, hoặc tháo gỡ những vấn đề phức tạp; một số chức sắc, tín đồ có biểu hiện gây rối, làm phức tạp đến an ninh, trật tự trong những sự kiện chính trị lớn ở địa phương, lợi dụng sinh hoạt tôn giáo để phá hoại khối “đại đoàn kết” toàn dân tộc. Hiện tượng sửa chữa, cải tạo, xây dựng trái phép trong các cơ sở Công giáo mặc dù được các cơ quan chức năng chấn chỉnh, tuy nhiên vẫn chưa chấm dứt; tình hình khiếu kiện, khiếu nại liên quan đến nhà, đất Công giáo có thuyên 3 giảm nhưng vẫn diễn biến phức tạp. Một số chức sắc, linh mục Công giáo có biểu hiện chống phá chính quyền, lợi dụng vấn đề môi trường, biển đảo hay sự buông lỏng quản lý của chính quyền ở cơ sở để lôi kéo, tập hợp giáo dân, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết những khiếu nại, tố cáo liên quan đến Công giáo còn chưa thực sự phát huy hiệu quả, nhiều vụ việc kéo dài gây mất ổn định chính trị, xã hội. Công tác đấu tranh, phòng chống các hành vi lợi dụng Công giáo vẫn tiềm ẩn những vấn đề phức tạp, có hiện tượng lợi dụng Công giáo để phá hoại khối “đại đoàn kết” toàn dân tộc. Mở cửa, hội nhập quốc tế cũng đặt ra nhiều vấn đề đối với chính quyền các cấp trong quản lý sinh hoạt Công giáo của người nước ngoài ở địa phương, quản lý hoạt động quốc tế của các chức sắc, tu sĩ Công giáo. Những vấn đề liên quan đến việc mời chức sắc Công giáo người nước ngoài vào giảng đạo, vấn đề giải quyết địa điểm sinh hoạt Công giáo cho người nước ngoài cũng đang là những điểm cần tháo gỡ hiện nay trên địa bàn ĐNB. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế trên, trong đó có nguyên nhân xuất phát từ việc thực hiện nhiệm vụ QLNN về Công giáo của các cơ quan chức năng trên địa bàn Đông Nam Bộ. Xuất phát từ vị trí, vai trò và chức năng của chính quyền các cấp ở ĐNB và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ trong QLNN về Công giáo; với kỳ vọng góp phần giúp các cơ quan chức năng ở ĐNB thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ QLNN về Công giáo, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong QLNN về Công giáo ở ĐNB nên tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ” làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý công; có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn hiện nay ở nước ta. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu hệ thống những cơ sở lý luận về Công giáo và QLNN về Công giáo; nghiên cứu thực trạng hoạt động Công giáo và thực trạng QLNN về Công giáo trên địa bàn ĐNB, trên cơ sở đó, tiếp tục hoàn thiện những cơ sở lý luận QLNN về Công giáo và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về Công giáo trên địa bàn trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án có bốn nhiệm vụ nghiên cứu sau: 4 - Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan những tài liệu, công trình có liên quan đến đề tài luận án, từ đó rút ra những nội dung luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ. - Thứ hai, tổng hợp, phân tích làm rõ cơ sở khoa học QLNN về Công giáo, nghiên cứu thực tiễn QLNN về tôn giáo và Công giáo ở một số quốc gia, vùng miền ở Việt Nam và chỉ ra những kinh nghiệm trong QLNN về Công giáo. - Thứ ba, nghiên cứu thực trạng QLNN về Công giáo trên địa bàn ĐNB, trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế; chỉ ra nguyên nhân của những kết quả và hạn chế đó. - Thứ tư, nghiên cứu phương hướng hoạt động của Công giáo ở ĐNB trong giai đoạn kế tiếp; tìm hiểu những quan điểm của Đảng về tôn giáo và công tác tôn giáo trong thời kỳ đổi mới qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về Công giáo trên địa bàn Đông Nam Bộ trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các biện pháp QLNN của các cơ quan chức năng đối với hoạt động của các chức sắc, tín đồ, cơ sở Công giáo trên địa bàn ĐNB. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận án nghiên cứu các nội dung QLNN về Công giáo. Cụ thể là QLNN đối với hoạt động của các chức sắc, tín đồ, cơ sở Công giáo trên địa bàn ĐNB gồm: xây dựng chính sách, pháp luật; quy định tổ chức bộ máy; tuyên truyền, vận động chức sắc, tín đồ; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; thanh tra, kiểm tra; quản lý quan hệ quốc tế của các tổ chức Công giáo. (theo Điều 60, Luật TNTG) - Về không gian: luận án được triển khai nghiên cứu trên địa bàn ĐNB gồm các tỉnh, thành phố: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh và TP. Hồ Chí Minh. Đây là địa bàn có đông đồng bào theo Công giáo nhất cả nước, hoạt động Công giáo những năm gần đây có những vấn đề phức tạp. - Về thời gian: từ năm 2004 đến nay (sau khi có Pháp lệnh TNTG). 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được triển khai nghiên cứu dựa trên những cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, những tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo; những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của nhà 5 nước về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới và vận dụng những cơ sở lý luận của khoa học quản lý, quản lý công. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và viết luận án tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin, số liệu của các công trình khoa học và các ấn phẩm sách, báo, tạp chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận án. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu tổng quan tài liệu, những công trình khoa học, đề tài, luận án, bài báo và những báo cáo, số liệu có liên quan đến đề tài luận án. Hệ thống hóa và phân tích các số liệu, dữ liệu có liên quan đến đề tài luận án để đánh giá những kết quả đạt được của các công trình, dữ liệu, những vấn đề chưa được nghiên cứu sâu và chỉ ra những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ đối với đề tài luận án. - Phương pháp Xã hội học điều tra bằng bảng hỏi: phương pháp này được sử dụng để tham vấn những chuyên gia về tôn giáo và các nhà quản lý để giải quyết thấu đáo những vấn đề đặt ra cho đề tài luận án nhằm tăng độ tin cậy cho những đề xuất giải pháp quản lý nhà nước. Tác giả sử dụng 3 mẫu phiếu để tiến hành khảo sát với 3 nhóm đối tượng: + Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo với 180 phiếu. + Cán bộ Mặt trận Tổ Quốc (MTTQ) và cán bộ công tác tại các tổ chức chính trị - xã hội với 80 phiếu. + Các chức sắc Công giáo với 80 phiếu. Phương pháp chọn mẫu và phân bổ mẫu điều tra vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, và sử dụng phần mềm SPPS để xử lý số liệu điều tra. (xem phụ lục 5) - Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để phân tích, đánh giá tổng quan tài liệu; phân tích và đánh giá các kết quả điều tra, những số liệu, dữ liệu về thực trạng QLNN về Công giáo trên địa bàn ĐNB. - Phương pháp chuyên gia: sử dụng phương pháp này để tham vấn ý kiến các nhà khoa học, người hướng dẫn, các cán bộ quản lý có kinh nghiệm trên lĩnh vực nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến luận án. 6 - Ngoài ra luận án còn sử dụng một số các phương pháp khác như: phương pháp bảng, biểu hóa để tổng hợp, mô tả thực trạng Công giáo và kết quả điều tra thực trạng QLNN về Công giáo trên địa bàn ĐNB. 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Những năm gần đây, quản lý nhà nước về Công giáo đã và đang nhận được sự quan tâm của nhiều học giả, các cán bộ quản lý ở nhiều địa phương, nhằm thực hiện tốt hơn những chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo và đảm bảo quyền tự do TNTG cho nhân dân, vậy hệ thống lý luận QLNN về Công giáo đã được hoàn thiện ở mức độ nào? Những cơ sở lý luận đó có tính hiệu quả, hiệu lực khi ứng dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về Công giáo tại các địa phương hay không? - Đông Nam Bộ là khu vực có số lượng tín đồ Công giáo đông đảo nhất cả nước, vậy hoạt động của các chức sắc, tín đồ Công giáo nơi đây đã và đang diễn ra như thế nào? Có chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về TNTG hay không? - Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật đổi mới về tôn giáo và công tác tôn giáo nhằm đảm bảo quyền tự do TNTG cho bộ phận nhân dân có đạo và vận động chức sắc, tín đồ tôn giáo “sống phúc âm trong lòng dân tộc”, tích cực tham gia các phong trào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vậy chính quyền các địa phương ở ĐNB đã làm gì để thực hiện có hiệu quả những chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật đó? Có đảm bảo quyền tự do TNTG của bộ phận nhân dân theo Công giáo hay không? - Triển khai thực hiện các nhiệm vụ QLNN về Công giáo ở ĐNB những năm qua đã đạt những kết quả tích cực, song còn những thách thức và khó khăn, vậy những khó khăn đó là gì và nguyên nhân của những vấn đề đó? - Để khắc phục những tồn tại hạn chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về Công giáo trên địa bàn ĐNB trong giai đoạn tới chính quyền các địa phương nơi đây cần phải có những giải pháp nào? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Với những chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo, hoạt động của các tổ chức Công giáo ở ĐNB những năm gần đây, đã có nhiều chuyển biến tích cực, ổn định, chấp hành tốt chính sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo; 7 phần lớn chức sắc, tín đồ Công giáo đều tin tưởng vào chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước trên lĩnh vực tôn giáo và có nhiều đóng góp tích cực cho công cuộc xây...ến 14 CN) trị vì, người sáng lập ra Kitô giáo là Đức Giêsu Nazareth [168, tr444-446]. Cuốn sách cũng đề cập tới việc quản lý Giáo hội thuở ban đầu; lịch sử biên soạn Kinh Tân ước và những cuộc tranh cãi thần học [168,tr.472-481]. Cuốn sách đề cập đến các cuộc đại ly giáo, và các phong trào cải cách giáo hội từ thế kỷ thứ nhất, đến nay [168, tr.495-518]. Cuốn sách là nguồn tư liệu có giá trị trong việc tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề liên quan đến Công giáo. 20 Sách chuyên khảo: “Một số tôn giáo ở Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Thanh Xuân. Đây là cuốn sách được tái bản nhiều lần, nghiên cứu về những tôn giáo ở Việt Nam. Đối với Công giáo, cuốn sách trình bày về sự ra đời và phát triển của Công giáo qua các thời kỳ từ thời kỳ trung cổ đến thời kỳ Cộng đồng Vatican II; giới thiệu về Kinh Thánh và những giáo lý, luật lệ, lễ nghi của Công giáo; những điều răn của Thiên chúa và của Giáo hội; giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hệ thống phẩm trật của Công giáo [153, tr.111-201]. Cuốn sách cũng khái quát về lịch sử Công giáo Việt Nam, từ khi bắt đầu du nhập (1553) đến nay và khái quát về thực trạng tình hình GHCGVN về quy mô, chức sắc, tín đồ và hệ thống bộ máy tổ chức Công giáo [153, tr.202-222]. Nội dung bài viết tác giả Lê Gia Hân về: “Cơ cấu giáo hội và hệ thống phẩm trật của đạo Công giáo” đã khái quát về GHCG và cung cấp một số kiến thức, thông tin cơ bản về tổ chức bộ máy Giáo triều Vatican. Bài viết cũng giới thiệu về cơ cấu tổ chức bộ máy và các cơ quan giúp việc của Giáo triều và hệ thống các thứ bậc cơ quan quản lý của giáo triều và hệ thống các phẩm trật của giáo hội Công giáo Roma [70, tr.73-75]. Tìm hiểu về Đức chúa Giêsu Kitô trong cuốn: “Đức Giêsu Kitô”, tác giả Thiên Hựu đã khắc họa rõ hơn về Đức Giêsu Kitô, về cuộc đời và sự nghiệp của ngài; về những truyền thuyết về Chúa giáng sinh, Đức mẹ đồng trinh và những điều được ghi lại trong Kinh Thánh và nhận định của tác giả [165, tr.140-215]. Cuốn sách cũng tìm hiểu về sự nghiệp truyền giáo của Đức Giêsu, các môn đồ đầu tiên của ngài và những lập luận, nghiên cứu, phân tích về Vụ án Chúa Giêsu, Bữa tiệc ly biệt và những phút sau cùng của ngài sau khi chịu hình phạt đóng đinh trên Thập tự giá [165, tr.558-634]. Cuốn sách là nguồn tư liệu quan trọng, góp phần làm sáng tỏ thêm những bí ẩn xung quanh cuộc đời và sự nghiệp truyền đạo của Đức Giêsu Kitô. Sách chuyên khảo: “Công giáo Việt Nam - Một số vấn đề nghiên cứu”, của tác giả Nguyễn Hồng Dương. Nội dung cuốn sách giới thiệu những kiến thức cơ bản về GHCGVN: cơ cấu tổ chức bộ máy, Hội đồng giám mục, các kỳ Đại hội và đường hướng mục vụ của Công giáo Việt Nam, Cuốn sách cung cấp một số dữ liệu thống kê về tình hình hoạt động tôn giáo của tín đồ Công giáo Tây Nguyên; một số hoạt động quốc tế của GHCGVN; hoạt động của các tổ chức Công giáo miền núi phía bắc và các Dòng tu ở Đồng Nai hiện nay [59, tr.119-261]. Phần cuối tác phẩm đã lược sử một số vấn đề và sự kiện về Tòa thánh Vatican trên trường quốc tế. 21 Tìm hiểu về cuộc sống của người Công giáo Việt Nam, tác giả Nguyễn Hồng Dương đã xuất bản cuốn sách: “Nếp sống đạo của người Công giáo Việt Nam”. Nội dung cuốn sách tập hợp nhiều bài viết của các tác giả khác nhau về những thông tin đời sống cộng đồng Công giáo ở một số vùng miền trên đất nước như: sống đạo của người Công giáo Việt Nam - Khái niệm sự phát triển [60, tr.7-30]; nếp sống Công giáo, sự giao thoa giữa đức tin và văn hóa dân tộc [60,tr.31-45; giới trẻ Công giáo Việt Nam và việc học tập, giảng dạy giáo lý hiện nay [60, tr.57-76],Cuốn sách cũng khái quát về các truyền thống lịch sử, sự giao thoa giữa Công giáo với các tín ngưỡng, tôn giáo và truyền thống dân tộc trên các vùng, miền, những ảnh hưởng của phong tục, tập quán văn hóa đến hoạt động Công giáo và nếp sống của tín đồ đạo Tin lành ở Việt Nam.  Những công trình quốc tế nghiên cứu về Công giáo: Nghiên cứu của tác giả Lường Hoài Thanh: “Vài nét về cộng đồng Công giáo Philippines trong lịch sử” thấy rằng: cộng đồng Công giáo ở Philippines là cộng đồng Công giáo lớn nhất khu vực Châu Á và đứng thứ 2 thế giới sau cộng đồng Công giáo Brasil. Công giáo được truyền vào Philippinnes đầu thế kỷ XVI, cùng với sự xâm lược của thực dân Tây Ban Nha. Tại đây, Công giáo gặp những điều kiện thuận lợi cho công cuộc truyền giáo như: không gặp phải sự kháng cự quyết liệt của dân bản địa; người dân Philippines chỉ có tín ngưỡng thuần túy; đất nước chưa trải qua giai đoạn phát triển đỉnh cao; người dân cởi mở đón nhận tôn giáo mới [121, tr.64-65]. Nghiên cứu của tác giả cho thấy, Công giáo và nhà nước thực dân Tây Ban Nha có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời, điều này thể hiện ngay trong Hiến pháp 1935 của Philippines. Công giáo Philippines cùng với thực dân Tây Ban Nha đã tham gia quản lý các hoạt động chính trị xã hội, nhiều minh chứng cho thấy Công giáo tham gia cả hoạt động quân sự, đồng thời cũng là thủ lĩnh, dẫn dắt giáo dân lật đổ tổng thống Mascos ở Philippinnes [121, tr.65-70]. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thanh Hương qua bài viết: “Sự can thiệp của tôn giáo vào chính trị ở Philippines” cho thấy: mặc dù Nhà nước Philippines xây dựng theo mô hình thế tục, tuy nhiên, các tổ chức tôn giáo luôn can thiệp vào các vấn đề xã hội, kể cả vấn đề chính trị. Tác giả cho rằng có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự can thiệp của Công giáo vào chính trị ở Philippinnes: (1) mô hình tôn giáo và nhà nước hợp nhất của Tây Ban Nha; (2) sự đa dạng tổ chức tôn giáo theo đuổi những mục đích khác nhau là nguồn tiềm tàng cho việc huy động chính trị; (3) sự khủng hoảng của niềm tin, đạo đức 22 xã hội; (4) các đảng phái chính trị phải dựa vào sức mạnh của các tổ chức tôn giáo. Sự can thiệp của tôn giáo vào chính trị ở Philippines là con dao hai lưỡi, vừa là sự ủng hộ, vừa là mối nguy đối với nhà nước. Chừng nào các đảng phái chính trị còn dựa vào các tổ chức tôn giáo thì vai trò của các tổ chức tôn giáo còn in đậm trong chính trường đất nước, còn tiềm ẩn những vấn đề mâu thuẫn, xung đột [92, tr.41-50].  Những công trình nghiên cứu về Công giáo Việt Nam: Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Dương về: Tổ chức xứ, họ Công giáo ở Việt Nam - Lịch sử - hiện tại và những vấn đề đặt ra, đã khái quát những cấu trúc cơ bản về mặt tổ chức ở xứ đạo, họ đạo (cấp cơ sở) của Công giáo và những phương thức hoạt động của cấp tổ chức này trong lịch sử và ở giai đoạn hiện nay [61, tr.17-58]. Theo tác giả: những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của họ đạo, xứ đạo là cứ liệu quan trọng để đối chiếu thực trạng công tác QLNN về tôn giáo của chính quyền các cấp. Tìm hiểu về tổ chức hàng giáo phẩm của GHCGVN, tác giả Nguyễn Hồng Dương có bài viết: “Hàng giáo phẩm Công giáo Việt Nam - Vấn đề nhân sự và đào tạo”. Bài viết cho thấy hàng giáo phẩm CGVN được thiết lập đầy đủ, có quyền bính trực tiếp lãnh đạo GHCG Việt Nam từ sau khi Giáo Hoàng Gioan XXIII ban hành Tông hiến Venerabilum Nostrorum ngày 24/11/1960 [57, tr.35]. Tác giả cho rằng: “Hàng giáo phẩm là xương sống, trụ cột của Giáo hội. Quan tâm cất nhắc vào các vị trí của Giáo hội không chỉ là mối quan tâm của GHCGVN mà còn là mối quan tâm của Nhà nước Việt Nam, nhằm tạo điều kiện đảm bảo cho GHCGVN thực hiện đường hướng: Sống phúc âm trong lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc đồng bào” [57, tr.35-42]. Nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Hợp qua bài viết “Sự hình thành cộng đồng người Việt Công giáo ở Đồng bằng Sông Cửu Long”. Qua việc nghiên cứu các tư liệu điền dã và các kết quả khảo sát của tác giả cho thấy: người Việt Công giáo đã có mặt tại Đồng bằng Sông Cửu Long cùng thời điểm bắt đầu hình thành cộng đồng người Việt nơi đây, khi những lưu dân đầu tiên đến khai phá vùng đất này. Người Công giáo Việt có mặt nơi đây do nhiều nguyên nhân khác nhau như: chính sách cấm đạo, thiên tai, dịch bệnh, do bị triều đình truy sát và do chiến tranh [84, tr.32-36]. Nghiên cứu quá trình phát triển của Công giáo nơi đây tác giả nhận định: giai đoạn hình thành từ khi người Việt vào khai phá đến năm 1802 có một số xứ họ đạo hình thành; giai đoạn Nhà Nguyễn (1802 -1884) có một số họ đạo được thành lập nhưng không nhiều; giai đoạn Pháp thuộc từ 1885 - 1945, đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất, đa số các xứ họ đạo được thành lập vào giai đoạn 23 này; giai đoạn 1945 - 1954 nhịp độ phát triển Công giáo nơi đây chậm lại; giai đoạn 1954 - 1975 gia tăng mạnh vừa theo xu thế tự nhiên vừa theo con đường di cư sau Hiệp định Giơnevơ [84, tr.32-40].  Những công trình nghiên cứu về hoạt động truyền giáo: Kết quả nghiên cứu của Đặng Luận trong đề tài, “Truyền giáo và phát triển đạo Công giáo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Kon Tum”, đã làm sáng tỏ lịch sử truyền giáo, quá trình du nhập và phát triển của Công giáo ở Kon Tum; công trình cũng chỉ ra những đặc điểm truyền giáo và những ảnh hưởng của đạo Công giáo đối với các mặt đời sống xã hội của đồng bào nơi đây [103, tr.53-76]. Kết quả nghiên cứu cho thấy Công giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa của đồng bào Kon Tum, điều này được thẩm thấu qua thời gian. Có những tác động mang tính chất có lợi cho đời sống xã hội như: lối sống, tập quán sinh hoạt, sản xuất; cũng có những ảnh hưởng mang tính xáo trộn đời sống xã hội như: phong tục, tập quán, lễ nghi, văn hóa cộng đồng, nghi thức vòng đời. Nghiên cứu cũng cho thấy những hoạt động mang tính áp đặt, cưỡng bức từ các giáo sĩ, tạo tâm lý hoảng loạn, lo sợ từ phía tín đồ như: kêu gọi phá thần, hủy bỏ vật linh, ngẫu tượng; đả kích mạnh mẽ tín ngưỡng bản địa,.. đã tạo ra những bất ổn trong đời sống của đồng bào nơi đây [103, tr. 82-116]. Nghiên cứu của tác giả Lê Văn Thơ trong đề tài: “Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm của giáo phận Phát Diệm”, cho thấy quá trình truyền giáo vào Giáo phận Phát Diệm diễn ra từ thế kỷ XVII, tuy nhiên phải cho đến khi Nhà Nguyễn bỏ lệnh cấm đạo, công cuộc truyền đạo mới thành công [126, tr.43-67]. Trong quá trình phát triển giáo phận có một số linh mục, tín đồ Công giáo bị thực dân lợi dụng, tham gia vào các hoạt động kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của nhân dân địa phương, tuy nhiên bên cạnh đó cũng có hàng nghìn tín đồ Công giáo là những tấm gương tiêu biểu trong công cuộc bảo vệ tổ quốc như: linh mục Phạm Bá Trực, Vũ Bá Nghiêm,... Bước vào công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo, phần lớn đồng bào Công giáo của giáo phận hăng say lao động, sản xuất, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn giáo [126, 86-138]. Bài viết của tác giả Đoàn Triệu Long: “Đạo Công giáo buổi đầu trên mảnh đất Quảng Nam - Đà Nẵng”, đã làm sáng tỏ về thời điểm Công giáo được truyền vào Quảng Nam, Đà Nẵng và công cuộc truyền giáo nơi đây. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố, công cuộc truyền giáo ấy mới chỉ là bước thử nghiệm, kết quả đạt được chưa được khả quan. Qua phân tích lịch sử truyền giáo ở Quảng Nam, Đà Nẵng và vai trò của giáo phận Quảng 24 Nam, Đà Nẵng, tác giả khẳng định vai trò và tầm ảnh hưởng của Công giáo nơi đây tới sự phát triển Công giáo ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử [98, tr.36-39].  Những công trình nghiên cứu các hoạt động Công giáo: Bài viết của nhà nghiên cứu Phạm Huy Thông về “Công giáo trong bối cảnh toàn cầu hóa” đã cho thấy: trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin truyền thông đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho hoạt động truyền giáo của Công giáo trên phạm vi toàn thế giới. Bên cạnh đó, trong xu thế toàn cầu hóa, bên cạnh những điểm tốt đẹp được đem lại cũng tạo ra những vấn đề xã hội rất khó khắc phục như: đói nghèo, chiến tranh, các vấn đề xã hội khác,.. đây là những cơ hội mới cho công cuộc truyền giáo của GHCG, được các nhà truyền giáo, hàng giáo phẩm Công giáo đặc biệt chú trọng, khai thác để tăng cường ảnh hưởng của Giáo hội. Bên cạnh những thuận lợi đó, công cuộc truyền giáo cũng gặp phải những thách thức bắt nguồn từ sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự phai nhạt đạo ở tín đồ, sự cứng nhắc trong giáo lý, giáo luật và lễ nghi Công giáo,.. đã làm cho không ít các tín đồ Công giáo trên thế giới xa rời tôn giáo này [127, tr.7-13]. Bàn về vấn đề xung đột và hội nhập văn hóa giữa tôn giáo với văn hóa truyền thống dân tộc, tác giả Nguyễn Hồng Dương đã có bài viết: “Kitô giáo với vấn đề xung đột và hội nhập văn hóa: Bước đầu tìm hiểu và so sánh giữa trường hợp Công giáo và Tin lành ở Việt Nam”. Bài viết cho thấy Công giáo và Tin lành vào nước ta đều xảy ra hiện tượng xung đột và hội nhập với văn hóa, tín ngưỡng truyền thống tuy nhiên ở những mức độ khác nhau. Theo tác giả: “Trải qua thời gian, văn hóa Công giáo đã xác lập được giá trị, vị trí, và có được chỗ đứng trong văn hóa truyền thống và văn hóa đương đại Việt Nam, tuy nhiên, vai trò của văn hóa Tin lành đối với văn hóa truyền thống và đương đại Việt Nam hết sức mờ nhạt”[63, tr.18]. Xung đột văn hóa Tin lành với văn hóa Việt Nam trong đó có phong tục thờ cúng tổ tiên vẫn còn, đây là câu hỏi đối với các tổ chức, hệ phái Tin lành, trong đó có tổ chức Tin lành CMA phải xem xét trong thời gian tới. Tìm hiểu về Mối quan hệ giữa nhà nước Việt Nam với giáo hội Công giáo Rôma hiện nay, tác giả Nguyễn Hồng Dương đã khái quát về những đặc điểm truyền giáo và đặc điểm Công giáo ở Việt Nam; chỉ ra mối tương quan tác động qua lại giữa GHCGVN và GHCG Roma; mối quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam với Giáo triều Vatican trong những năm gần đây [58, tr.23-27]. Qua bài viết, chúng ta cũng thấy được những biểu hiện cụ thể trong mối quan hệ giữa GHCGVN với GHCG Roma [58, tr.27-30]. 25 Tác giả Phạm Huy Thông trong bài: “Lối sống của người Công giáo Việt Nam: Quá trình từ theo đạo, giữ đạo đến sống đạo”, cho thấy: có muôn ngàn lý do theo đạo của người Việt Nam [128, tr.46-48]. Người Công giáo Việt Nam cũng rất có ý thức giữ đạo, việc giữ đạo thể hiện qua thói quen, nếp sống sinh hoạt và sự thể hiện lòng kính Chúa của tín đồ Công giáo, thậm chí ngay cả việc di dời làng đến một vùng đất mới người ta vẫn lấy tên cũ. Theo tác giả, đúng như lời Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nói với Giáo hoàng Benedic II: “Ở Việt Nam, cộng đồng những người Công giáo là cộng đồng năng động, kính Chúa, yêu nước và có những đóng góp tích cực trong việc xây dựng và phát triển đất nước”[128, tr.52]. Bên cạnh những công trình, bài viết trên, còn rất nhiều những tài liệu khác tìm hiểu về Công giáo như: Sách chuyên khảo: Các nhà tư tưởng lớn của Kitô giáo, của tác giả Hans Kung; cuốn sách: Nhân học Kitô, của tác giả Karl Rahner; sách tham khảo: Câu chuyện Kinh Thánh, những bài học về lòng yêu thương, của tác giả Selina Hastings; sách chuyên khảo: Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam, của linh mục Nguyễn Hồng; sách chuyên khảo: Sự du nhập của đạo Thiên chúa giáo vào Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn Kiệm; sách tham khảo: Công giáo Việt Nam đối với sự phát triển bền vững đất nước của tác giả Nguyễn Hồng Dương và một số bài viết chuyên sâu về Công giáo được đăng tải trên Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, Công tác Tôn giáo. Những công trình, bài viết này được nghiên cứu, tiếp cận từ nhiều khía cạnh khác nhau, có giá trị tham khảo trong việc tìm hiểu Công giáo nói chung và QLNN về Công giáo nói riêng. 1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về Công giáo Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về Công giáo, tuy nhiên, nghiên cứu trên phương diện quản lý công lại chưa nhiều. Chủ yếu tìm hiểu QLNN về Công giáo trên phương diện chính trị, triết học, lịch sử. Có thể khái quát qua một số công trình dưới đây: Nghiên cứu của tác giả Hoàng Minh Đô trong đề tài: “Dòng tu Công giáo ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà nước”. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được một số cơ sở lý luận về dòng tu Công giáo, khái quát về dòng tu Công 26 giáo và các hình thức tu trì của Công giáo ở Việt Nam. Đề tài đã làm sáng tỏ về vai trò, vị trí của dòng tu trong GHCG và tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển của các dòng tu Công giáo [67, tr.11-37]. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm sáng tỏ thực trạng hoạt động của các dòng tu Công giáo và những bất cập trong QLNN đối với hoạt động của các dòng tu Công giáo ở Việt Nam hiện nay [67, tr.38-69]. Bài viết của tác giả Đoàn Triệu Long về: “Công tác quản lý nhà nước đối với đạo Công giáo ở miền Trung - Thực trạng và một số kiến nghị”, cho thấy công tác QLNN về Công giáo ở khu vực miền Trung được các cấp chính quyền hết sức chú trọng, đạt được những kết quả tích cực trong quản lý tổ chức; về nhân sự và hoạt động của các chức sắc, tín đồ; quản lý đất đai và cơ sở thờ tự; quản lý hoạt động quốc tế và đấu tranh với các hoạt động lợi dụng Công giáo [100, tr.38-43]. Bên cạnh kết quả đó, vẫn còn những hạn chế cần khắc phục, đặc biệt là vấn đề khiếu kiện về đất đai có liên quan đến Công giáo chưa được xem xét và giải quyết dứt điểm; sự phối hợp giữa các cơ quan trong QLNN về Công giáo còn có những hạn chế; đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo chưa nhiều, ít kinh nghiệm, thiếu chuyên môn,.. vẫn là những vấn đề cần phải có những giải pháp trong giai đoạn kế tiếp [100, tr.44-47]. Nghiên cứu của tác giả Hoàng Mạnh Đoàn trong đề tài: “Công tác vận động giáo dân của tổ chức cơ sở đảng (cấp xã) ở đồng bằng Bắc Bộ nước ta hiện nay”, khẳng định: tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân chính trị là nền tảng của Đảng ở cơ sở và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác vận động chức sắc, tín đồ Công giáo trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước; chất lượng và nội dung phương thức vận động chức sắc, tín đồ Công giáo có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả QLNN đối với Công giáo, giáo dân [66, tr.26-58]. Nghiên cứu cho thấy thực trạng công tác vận động quần chúng của các tổ chức cơ sở đảng ở vùng đồng bằng Bắc Bộ còn có những hạn chế như: vận động chức sắc, tín đồ thực hiện đúng chính sách, pháp luật nhà nước trên một số lĩnh vực như thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự, quản lý đất đai, xây dựng, hoạt động truyền đạo và vận động giáo dân đấu tranh phòng chống các hành vi lợi dụng Công giáo để trục lợi, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc [66, tr.74-86]. Đề tài nghiên cứu về “Quản lý Nhà nước đối với các dòng tu của đạo Công giáo Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Hữu Có đã đạt một số những kết quả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận tác giả đã làm sáng tỏ 3 mảng lý luận chính về tôn giáo; chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt 27 Nam về tôn giáo; QLNN về tôn giáo [52, tr.6-39]. Về mặt thực tiễn tác giả đã khái quát được những nội dung cơ bản về tổ chức đạo Công giáo: phẩm trật giáo hội; bộ máy Giáo triều Vatican; Công giáo ở Việt Nam; tìm hiểu về các dòng tu, phân loại dòng tu, quá trình hình thành, phát triển và phương thức hoạt động của các dòng tu Công giáo ở Việt Nam [52, tr.40-79]. Từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý, tác giả Lê Quang Toàn có bài viết: “Quản lý nhà nước về các hội đoàn và dòng tu Công giáo”. Nội dung bài viết đã khái quát về thực trạng hội đoàn, dòng tu và hoạt động của các hội đoàn, dòng tu Công giáo ở 13 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên; phân tích, đánh giá về thực trạng QLNN đối với những hội đoàn, dòng tu Công giáo; dự báo về xu hướng phát triển hội đoàn, dòng tu Công giáo tại miền Trung và Tây Nguyên trong giai đoạn tới, qua đó, đề xuất một số những chủ trương, giải pháp với các cơ quan chức năng nhằm thực hiện có hiệu quả hơn nhiệm vụ QLNN đối với hội đoàn, dòng tu Công giáo trên địa bàn [136, tr.61-67]. Công trình nghiên cứu của tác giả Đỗ Hoàng Vương: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án đã xây dựng được hệ thống những cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt động của đạo Công giáo và chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động của đạo Công giáo ở Việt Nam [152, tr.46-62]. Luận án cũng phân tích và làm sáng tỏ việc thực hiện các nội dung QLNN đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn TP. Hà Nội giai đoạn 2004 đến 2017. Qua nghiên cứu cho thấy việc QLNN đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn TP. Hà Nội vẫn gặp những khó khăn, hạn chế tập trung vào những vấn đề như: hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện; công tác tuyên truyền, vận động chức sắc, tín đồ Công giáo chưa thực sự hiệu quả; nhận thức của một bộ phận CBCC về tôn giáo và công tác tôn giáo còn hạn chế; quản lý đất đai, xây dựng và từ thiện nhân đạo vẫn chưa thực sự hiệu quả,.. đòi hỏi phải có những giải pháp để khắc phục [152, tr.124-131]. Nhìn từ khía cạnh quan hệ quốc tế của các tổ chức Công giáo, tác giả Phan Thị Mỹ Bình đã thực hiện thành công đề tài: Quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm sáng tỏ một số những cơ sở lý luận QLNN đối với quan hệ quốc tế của GHCGVN, làm rõ chủ thể, khách thể và đối tượng nghiên cứu của QLNN đối với quan hệ quốc tế của GHCGVN. Theo tác giả, nội dung QLNN đối với quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo gồm: (1) xây dựng 28 hệ thống chính sách, pháp luật về quan hệ quốc tế; (2) xây dựng đội ngũ CBCC; (3) tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo; (4) thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo và (5) quản lý hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo [19, tr.32-41]. Đánh giá về thực trạng QLNN đối với quan hệ quốc tế của GHCGVN tác giả khẳng định: Nhà nước ta đã đạt những kết quả quan trọng trong việc xây dựng và ban hành các chính sách, pháp luật trong QLNN đối với quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo, tạo điều kiện cho GHCGVN duy trì và mở rộng các quan hệ với Tòa Thánh Vatican và GHCG quốc tế, đào tạo và bồi dưỡng chức sắc Công giáo, nâng cao niềm tin của tín đồ giáo sĩ vào chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; giúp GHCGVN đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo; làm thế giới hiểu rõ hơn về chính sách tự do TNTG ở Việt Nam [19, tr.119-124]. Ngoài những công trình khoa học trên còn một số những công trình, bài viết khác về chủ đề QLNN về công giáo như: Luận án của tác giả Đoàn Triệu Long: Giáo phận Đà Nẵng - Lịch sử và vấn đề hiện tại; công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Long về: Vận dụng quan điểm khoa học về tôn giáo trong công tác đối với Thiên Chúa giáo ở Việt Nam hiện nay và một số công trình, đề tài nghiên cứu khác ở trình độ thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu hẹp có giá trị tham khảo trong quá trình triển khai nghiên cứu luận án. 1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về Công giáo và quản lý nhà nước về Công giáo ở Đông Nam Bộ 1.3.1. Nghiên cứu về Công giáo ở Đông Nam Bộ Nghiên cứu của Đặng Mạnh Trung trong bài viết: “Vài nét về sự hình thành các xứ, họ đạo đầu tiên ở Đông Nam Bộ”, cho thấy: Cộng đồng Công giáo đầu tiên ở Đông Nam Bộ xuất hiện vào khoảng đầu và giữa thế kỷ XVII cùng với sự di cư của các lưu dân người Việt phía Bắc Tổ Quốc, trong các cộng đồng người khai hoang, lập ấp, chạy trốn chiến tranh, né tránh chính sách cấm đạo của triều đình Nhà Nguyễn. Thông qua bài viết, tác giả cũng cung cấp những hình ảnh khái quát về các xứ họ đạo đầu tiên ở 5 khu vực Đông Nam Bộ: khu vực Bình Thuận, khu vực Đồng Nai, khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu, khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực Bình Dương [140, tr.49-54]. Bài viết của Ngô Quốc Đông: “Hội Công giáo kháng chiến Nam Bộ 1948 -1954” cho thấy nguyên nhân hình thành Hội Công giáo kháng chiến Nam Bộ; mô tả về nhân sự, tổ chức và tôn chỉ của Hội; những hoạt động đồng hành kháng chiến, hoạt động báo chí và bí mật, những sinh hoạt tôn giáo của Hội trong kháng chiến [69, tr.26-61]. Nhìn lại cả quá 29 trình Công giáo yêu nước ở Nam Bộ, tác giả kết luận: “Đây là một tiến trình phát triển từ thấp đến cao, từ sơ lược đến hoàn thiện của các tổ chức Công giáo. Các hoạt động kháng chiến của Hội là sự song hành giữa hai nhiệm vụ là thờ Chúa và đấu tranh cho giải phóng dân tộc” [69, tr.53]. Nghiên cứu Võ Lan Phương qua bài viết: “Các chúa Nguyễn và sự truyền bá Công giáo ở Đàng Trong”. Qua nghiên cứu 6 đời chúa Nguyễn, tác giả đã trình bày khái quát về sự truyền bá của Công giáo và chính sách ứng xử đối với Công giáo của những người đứng đầu triều đình Nhà Nguyễn qua giai đoạn lịch sử 1613 đến 1785. Nghiên cứu cho thấy: có nhiều nguyên nhân dẫn đến chính sách cấm đạo của các chúa Nguyễn như: (1) sự lo ngại bị xâm hại về mặt tư tưởng; (2) những dự cảm của nhà cầm quyền về nguy cơ xâm lược cùng với sự truyền bá Công giáo; (3) những xung đột văn hóa Công giáo với văn hóa truyền thống Việt Nam [110, tr.16-31]. Nghiên cứu về đời sống Công giáo ở ĐNB có bài: “Bước đầu tìm hiểu cuộc sống tu trì của nữ tu Công giáo ở giáo phận Xuân Lộc hiện nay”, của tác giả Đinh Thị Xuân Trang đã giới thiệu khái quát về tình hình giáo phận Xuân Lộc và các dòng tu Công giáo trên địa bàn. Thông qua tìm hiểu thời gian biểu sinh hoạt hàng ngày, đời sống cộng đoàn, các giờ Kinh nguyện, hình thức sinh hoạt tôn giáo và thời gian nghỉ ngơi, giải trí của các nữ tu bài viết đã cho thấy bức tranh cuộc sống tu trì của các nữ tu Công giáo ở giáo phận Xuân Lộc hiện nay [138, tr.32-37]. Bài viết của tác giả Châu Thị Chánh: “Ủy ban đoàn kết Công giáo Việt Nam tỉnh Đồng Nai - 30 năm hình thành và phát triển”, đã khái quát về tình hình Công giáo ở Đồng Nai; sự ra đời và phát triển của Ủy ban đoàn kết Công giáo Việt Nam tỉnh Đồng Nai (UBĐKCGVN); những đóng góp của UBĐKCGVN tỉnh Đồng Nai từ khi thành lập (1985) cho đến năm 2015 trên các mặt: hoạt động bảo trợ xã hội; tham gia xã hội hóa giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; tham gia các phong trào văn hóa - xã hội; tham gia các phong trào lao động, sản xuất và xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng chính quyền, Mặt trận và các tổ chức xã hội giữ vai trò cầu nối giữa đồng bào Công giáo với chính quyền, MTTQ các cấp. Theo tác giả: “với những thành tựu và đóng góp của mình, UBĐKCGVN tỉnh Đồng Nai đã khẳng định được vị trí trong cộng đồng và trở thành địa chỉ tin tưởng trong hoạt động xã hội của giới Công giáo tỉnh Đồng Nai” [30, tr.47]. Tìm hiểu về lễ nghi Công giáo, tác giả Nguyễn Khánh Diệp có bài: “Vấn đề thờ cúng tổ tiên của tín đồ Công giáo người Việt”. Nghiên cứu tại Giáo xứ Lộc Hòa Trảng 30 Bom, Đồng Nai cho thấy: Mặc dù bị GHCG cấm đoán, ngăn chặn tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, nhưng người Công giáo Việt Nam vẫn tìm cách để duy trì phong tục truyền thống này, điều đó cho thấy vị trí và vai trò của phong tục thờ cúng tổ tiên trong đời sống tín ngưỡng tín đồ Công giáo. Sau Cộng đồng Vatican II, phong tục thờ cúng tổ tiên chính thức được công nhận với những nghi lễ chính danh Công giáo, điều này đã giúp tín đồ người Việt trút bỏ được gánh nặng về mặt tâm linh, làm cho Công giáo không còn xa lạ với truyền thống dân tộc. Các tín hữu Công giáo Việt Nam vừa ra sức xây dựng hình ảnh làm sáng danh đức tin Công giáo, vừa luôn bảo vệ, gìn giữ những giá trị chân, thiện, mỹ của nền văn hóa dân tộc [54, tr.73-94]. 1.3.2. Nghiên cứu quản lý nhà nước về Công giáo ở Đông Nam Bộ Triển khai nghiên cứu tổng quan luận án cho thấy, có rất ít bài viết, nghiên cứu QLNN về Công giáo ở ĐNB, đến nay mới chỉ có các tài liệu sau: Công trình nghiên cứu của tác giả Đặng Mạnh Trung năm 2011 về: “Công tác vận động đồng bào Công giáo của Đảng bộ một số tỉnh miền Đông Nam Bộ từ năm 1986 đến năm 2006”. Kết quả nghiên cứu đã thành công trong việc xây dựng những cơ sở lý luận về Công giáo và công tác vận động đồng bào Công giáo ở Đông Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khắc họa rõ nét về kết quả thực hiện công tác vận động đồng bào Công giáo ở một số tỉnh miền Đông Nam Bộ gồm: công tác vận động chức sắc, giáo hội chấp hành pháp luật; chỉ đạo các cơ quan thực hiện các chính sách tôn giáo của Đảng, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo hội và xây dựng mối quan hệ thân thiện, trách nhiệm giữa giáo hội với chính quyền địa phương; vận động chức sắc, giáo dân tham gia các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể. Đề tài cũng chỉ ra một số những hạn chế trong công tác vận động chức sắc, tín đồ Công giáo nơi đây giai đoạn 1986 - 2006 [141, tr.63-124]. Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thùy Liên: “Ghi nhận kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX Về công tác tôn giáo ở tỉnh Đồng Nai” cho thấy trong hơn 10 năm, chính quyền tỉnh đã đạt những kết quả tích cực trong việc thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW về công tác tôn giáo: tổ chức 57 hội nghị phổ biến, tuyên truyền cho hơn 8.000 lượt cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, huyện và 74 lớp cho đối tượng là cán bộ xã; tạo điều kiện cho phép tổ chức 12 cơ sở tôn giáo trực thuộc trên cơ sở, 221 tổ chức tôn giáo cơ sở, riêng Tòa Giám mục Xuân lộc là 71 cơ sở (giáo xứ); cấp giấy chứng nhận cho 135 cộng đoàn Công giáo và 01 dòng tu; giải quyết kịp thời việc thuyên chuyển cho 386 linh mục; chấp thuận cho Tòa Giám mục phong chức 31 linh mục cho 271 tu sĩ, phục hồi cho 11 người, bổ nhiệm 61 chánh xứ, 02 bề trên và công nhận cho 1.523 người là Ủy viên Thường vụ Ban hành giáo giáo xứ; giải quyết tốt vấn đề đất đai Công giáo trên địa bàn [96, tr.34-38]. Bên cạnh những bài viết trên, liên quan đến hoạt động QLNN về Công giáo ở ĐNB còn có những báo cáo, tổng kết của Ban Tôn giáo các tỉnh thành ĐNB về tình hình Công giáo và công tác QLNN về Công giáo hàng năm; các báo cáo tổng kết thực thi chính sách, pháp luật về TNTG trên địa bàn, các số liệu thống kê của các địa phương ĐNB và Ban Tôn giáo Chính phủ về tình hình TNTG tại khu vực ĐNB. 1.4. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu và nhiệm vụ của luận án 1.4.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu đi trước Nghiên cứu tổng quan công trình, dữ liệu, đề tài, bài báo có liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy các học giả, nhà ngh... 3 Quản lý hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài 23 28.8 38 47.5 19 23.8 80 100 4 Quản lý việc đào tạo chức sắc tôn giáo 37 46.3 35 43.8 8 10.0 80 100 5 Quản lý việc tổ chức những lễ hội, hội nghị, đại hội của tôn giáo các cấp 39 48.8 18 22.5 23 28.8 80 100 6 Quản lý nhà đất, việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo 21 26.3 11 13.8 48 60.0 80 100 7 Quản lý việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn có liên quan đến tôn giáo 37 46.3 19 23.8 24 30.0 80 100 8 Quản lý quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo 22 27.5 17 21.3 41 51.3 80 100 9 Quản lý các hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo của các tổ chức tôn giáo. 14 17.5 17 21.3 49 61.3 80 100 Chức sắc Công giáo 1 Quản lý tổ chức tôn giáo, việc chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo 47 58.8 25 31.3 8 10.0 80 100 2 Quản lý hoạt động của các chức sắc tôn giáo 17 21.3 18 22.5 45 56.3 80 100 3 Quản lý hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài 11 13.8 27 33.8 42 52.5 80 100 4 Quản lý việc đào tạo chức sắc tôn giáo 21 26.3 13 16.3 46 57.5 80 100 5 Quản lý việc tổ chức những lễ hội, hội nghị, đại hội của tôn giáo các cấp 19 23.8 7 8.8 54 67.5 80 100 6 Quản lý nhà đất, việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo 0 0.0 8 10.0 72 90.0 80 100 lx 7 Quản lý việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn có liên quan đến tôn giáo 4 5.0 9 11.3 67 83.8 80 100 8 Quản lý quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo 8 10.0 12 15.0 60 75.0 80 100 9 Quản lý các hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo của các tổ chức tôn giáo. 0 0.0 4 5.0 76 95.0 80 100 Chung cả ban nhóm 1 Quản lý tổ chức tôn giáo, việc chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo 252 74.1 63 18.5 25 7.4 340 100 2 Quản lý hoạt động của các chức sắc tôn giáo 156 45.9 90 26.5 94 27.6 340 100 3 Quản lý hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài 81 23.8 127 37.4 132 38.8 340 100 4 Quản lý việc đào tạo chức sắc tôn giáo 111 32.6 95 27.9 134 39.4 340 100 5 Quản lý việc tổ chức những lễ hội, hội nghị, đại hội của tôn giáo các cấp 139 40.9 62 18.2 139 40.9 340 100 6 Quản lý nhà đất, việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo 54 15.9 65 19.1 221 65.0 340 100 7 Quản lý việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn có liên quan đến tôn giáo 109 32.1 80 23.5 151 44.4 340 100 8 Quản lý quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo 108 31.8 85 25.0 147 43.2 340 100 9 Quản lý các hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo của các tổ chức tôn giáo. 40 11.8 55 16.2 245 72.1 340 100 lxi Câu 3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo các cấp ở địa phương Ông/ Bà hiện nay đã phù hợp chưa? STT Nhóm đối tượng khảo sát Rất phù hợp Chưa phù hợp Tổng SL % SL % SL % 1 Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 37 20.56 143 79.44 180 100 2 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 22 27.50 58 72.50 80 100 Tổng hai nhóm 59 22.69 201 77.31 260 100 Câu 4. Xin Ông/ Bà cho biết về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo hiện nay ở địa phương? STT Phương diện đánh giá Phương án đánh giá Tốt Bình thường Chưa tốt Tổng SL % SL % SL % SL % Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 1 Trình độ chuyên môn 68 37.78 38 21.11 74 41.11 180 100 2 Kinh nghiệm công tác 35 19.44 37 20.56 108 60.00 180 100 3 Phẩm chất đạo đức 117 65.00 38 21.11 25 13.89 180 100 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 1 Trình độ chuyên môn 29 36.25 21 26.25 30 37.50 80 100 2 Kinh nghiệm công tác 18 22.50 14 17.50 48 60.00 80 100 3 Phẩm chất đạo đức 46 57.50 23 28.75 11 13.75 80 100 Chức sắc Công giáo 1 Trình độ chuyên môn 42 52.50 19 23.75 19 23.75 80 100 2 Kinh nghiệm công tác 12 15.00 12 15.00 56 70.00 80 100 3 Phẩm chất đạo đức 67 83.75 6 7.50 7 8.75 80 100 Chung ba nhóm khách thể 1 Trình độ chuyên môn 139 40.88 78 22.94 123 36.18 340 100 2 Kinh nghiệm công tác 65 19.12 63 18.53 212 62.35 340 100 3 Phẩm chất đạo đức 230 67.65 67 19.71 43 12.65 340 100 lxii Câu 5. Theo Ông/ Bà việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật về tôn giáo những năm qua ở tại địa phương đã được chính quyền thực hiện tốt hay chưa? STT Nhóm đối tượng khảo sát Tốt Bình thường Chưa tốt Chung SL % SL % SL % SL % 1 Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 69 38.33 47 26.11 64 35.56 180 100 2 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 26 32.50 21 26.25 33 41.25 80 100 Tổng hai nhóm 95 36.54 68 26.15 97 37.31 260 100 Câu 6. Ông/ Bà đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động dưới đây của chính quyền địa phương như thế nào? STT Lĩnh vực ảnh hưởng Mức độ thực hiện Tốt Bình thường Chưa tốt Tổng SL % SL % SL % SL % Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 1 Quản lý tổ chức tôn giáo, việc chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo 97 53.9 32 17.8 51 28.3 180 100 2 Quản lý hoạt động của các chức sắc tôn giáo 73 40.6 58 32.2 49 27.2 180 100 3 Quản lý hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài 32 17.8 41 22.8 107 59.4 180 100 4 Quản lý việc đào tạo chức sắc tôn giáo 68 37.8 46 25.6 66 36.7 180 100 5 Quản lý việc tổ chức những lễ hội, hội nghị, đại hội của tôn giáo các cấp 83 46.1 46 25.6 51 28.3 180 100 6 Quản lý nhà đất, việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo 29 16.1 37 20.6 114 63.3 180 100 7 Quản lý việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn có liên quan đến tôn giáo 47 26.1 48 26.7 85 47.2 180 100 8 Quản lý quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo 25 13.9 48 26.7 107 59.4 180 100 9 Quản lý các hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân 16 8.9 22 12.2 142 78.9 180 100 lxiii đạo của các tổ chức tôn giáo. Cán bộ MTTQ và đoàn thể 1 Quản lý tổ chức tôn giáo, việc chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo 48 60.0 18 22.5 14 17.5 80 100 2 Quản lý hoạt động của các chức sắc tôn giáo 46 57.5 28 35.0 6 7.5 80 100 3 Quản lý hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài 11 13.8 23 28.8 46 57.5 80 100 4 Quản lý việc đào tạo chức sắc tôn giáo 31 38.8 16 20.0 33 41.3 80 100 5 Quản lý việc tổ chức những lễ hội, hội nghị, đại hội của tôn giáo các cấp 32 40.0 22 27.5 26 32.5 80 100 6 Quản lý nhà đất, việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo 9 11.3 14 17.5 57 71.3 80 100 7 Quản lý việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn có liên quan đến tôn giáo 24 30.0 20 25.0 36 45.0 80 100 8 Quản lý quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo 10 12.5 12 15.0 58 72.5 80 100 9 Quản lý các hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo của các tổ chức tôn giáo. 7 8.8 13 16.3 60 75.0 80 100 Chức sắc Công giáo 1 Quản lý tổ chức tôn giáo, việc chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo 23 31.0 25 31.3 32 40.0 80 100 2 Quản lý hoạt động của các chức sắc tôn giáo 7 8.8 12 15.0 61 76.3 80 100 3 Quản lý hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài 9 11.3 16 20.0 55 68.8 80 100 4 Quản lý việc đào tạo chức sắc tôn giáo 11 13.8 10 12.5 59 73.8 80 100 5 Quản lý việc tổ chức những lễ hội, hội nghị, đại hội của tôn giáo các cấp 8 10.0 11 13.8 61 76.3 80 100 lxiv 6 Quản lý nhà đất, việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo 2 2.5 7 8.8 71 88.8 80 100 7 Quản lý việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn có liên quan đến tôn giáo 3 3.8 8 10.0 69 86.3 80 100 8 Quản lý quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo 10 12.5 8 10.0 62 77.5 80 100 9 Quản lý các hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo của các tổ chức tôn giáo. 1 6.0 4 5.0 75 93.8 80 100 Chung cả ba nhóm 1 Quản lý tổ chức tôn giáo, việc chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo 168 49.4 75 22.1 97 28.5 340 100 2 Quản lý hoạt động của các chức sắc tôn giáo 126 37.1 98 28.8 116 34.1 340 100 3 Quản lý hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài 52 15.3 80 23.5 208 61.2 340 100 4 Quản lý việc đào tạo chức sắc tôn giáo 110 32.4 72 21.2 158 46.5 340 100 5 Quản lý việc tổ chức những lễ hội, hội nghị, đại hội của tôn giáo các cấp 123 36.2 79 23.2 138 40.6 340 100 6 Quản lý nhà đất, việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo 40 11.8 58 17.1 242 71.2 340 100 7 Quản lý việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn có liên quan đến tôn giáo 74 21.8 76 22.4 190 55.9 340 100 8 Quản lý quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo 45 13.2 68 20.0 227 66.8 340 100 9 Quản lý các hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo của các tổ chức tôn giáo. 24 7.1 39 11.5 277 81.5 340 100 lxv Câu 7. Ý kiến của Ông/ bà về mức độ phối hợp giữa các cơ quan Dân vận, MTTQ,và các cơ quan Chính trị - Xã hội trong việc vận động chức sắc, tín đồ Công giáo ở tại địa phương? STT Nhóm đối tượng khảo sát Tốt Bình thường Chưa tốt Chung SL % SL % SL % SL % 1 Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 74 41.11 46 25.56 60 33.33 180 100 2 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 35 43.75 22 27.50 23 28.75 80 100 Tổng hai nhóm 109 41.92 68 26.15 83 31.92 260 100 Câu 8. Xin Ông/ Bà cho biết, việc thanh tra, kiểm tra việc thực thi chính sách pháp luật về tôn giáo đã tốt hay chưa? STT Nhóm đối tượng khảo sát Tốt Bình thường Chưa tốt Chung SL % SL % SL % SL % 1 Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 38 21.11 42 23.33 100 55.56 180 100 2 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 18 22.50 21 26.25 41 51.25 80 100 Tổng hai nhóm 56 21.54 63 24.23 141 54.23 260 100 Câu 9. Ý kiến của Ông/ bà về mức độ giải quyết những kiến nghị, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân tôn giáo của các cơ quan chức năng tại địa phương như thế nào? STT Nhóm đối tượng khảo sát Tốt Bình thường Chưa tốt Chung SL % SL % SL % SL % 1 Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 41 22.78 32 17.78 107 59.44 180 100 2 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 16 20.00 14 17.50 50 62.50 80 100 3 Chức sắc tôn giáo 7 8.75 5 6.25 68 85.00 80 100 Tổng ba nhóm 64 18.82 51 15.00 225 66.18 340 100 lxvi PHẦN II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ TÍNH CẦN THIẾT, KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP Câu 10. Theo Ông/ Bà để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quản lý nhà nước về Công giáo, nhà nước nên tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật nào dưới đây? STT Quy định pháp luật cần điều chỉnh, sửa đổi Mức độ cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết Tổng SL % SL % SL % SL % Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 1 Quản lý các dòng tu Công giáo 147 81.7 21 11.7 12 6.7 180 100 2 Quản lý người vào tu, quản lý việc đào tạo chức sắc tôn giáo 92 51.1 65 36.1 23 12.8 180 100 3 Quản lý nhà đất, việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo 167 92.8 11 6.1 2 1.1 180 100 4 Quản lý việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn có liên quan đến tôn giáo 71 39.4 58 32.2 51 28.3 180 100 5 Quản lý hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo của các tổ chức tôn giáo 158 87.8 14 7.8 8 4.4 180 100 Cán bộ MTTQ và đoàn thể 1 Quản lý các dòng tu Công giáo 63 78.8 11 13.8 6 7.5 80 100 2 Quản lý người vào tu, quản lý việc đào tạo chức sắc tôn giáo 44 55.0 28 35.0 8 10.0 80 100 3 Quản lý nhà đất, việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo 71 88.8 4 5.0 5 6.3 80 100 lxvii 4 Quản lý việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn có liên quan đến tôn giáo 37 46.3 17 21.3 26 32.5 80 100 5 Quản lý hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo của các tổ chức tôn giáo. 69 86.3 7 8.8 4 5.0 80 100 Chức sắc Công giáo 1 Quản lý các dòng tu Công giáo 68 31.0 5 6.3 7 8.8 80 100 2 Quản lý người vào tu, quản lý việc đào tạo chức sắc tôn giáo 62 77.5 11 13.8 7 8.8 80 100 3 Quản lý nhà đất, việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo 80 100.0 0 0.0 0 0.0 80 100 4 Quản lý việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn có liên quan đến tôn giáo 80 100.0 0 0.0 0 0.0 80 100 5 Quản lý hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo của các tổ chức tôn giáo. 80 100.0 0 0.0 0 0.0 80 100 Chung cả ba nhóm 1 Quản lý các dòng tu Công giáo 278 81.8 37 10.9 25 7.4 340 100 2 Quản lý người vào tu, quản lý việc đào tạo chức sắc tôn giáo 198 58.2 104 30.6 38 11.2 340 100 3 Quản lý nhà đất, việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo 318 93.5 15 4.4 7 2.1 340 100 4 Quản lý việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn có liên quan đến tôn giáo 188 55.3 75 22.1 77 22.6 340 100 5 Quản lý hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo của các tổ chức tôn giáo. 307 90.3 21 6.2 12 3.5 340 100 lxviii Câu 11. Theo Ông/ Bà, các cơ quan QLNN về tôn giáo có cần thiết phải đổi mới hình thức và phương pháp vận động, thuyết phục chức sắc, tín đồ Công giáo không? STT Nhóm đối tượng khảo sát Cần thiết Không cần thiết Chung SL % SL % SL % 1 Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 132 73.33 48 26.67 180 100 2 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 58 72.50 22 27.50 80 100 Tổng hai nhóm 190 73.08 70 26.92 260 100 Câu 12. Ông/ Bà chọn phương hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo các cấp theo phương án nào dưới đây? STT Phương hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo Phương án đánh giá Phù hợp Bình thường Không phù hợp Tổng SL % SL % SL % SL % Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 1 Giữ nguyên như hiện trạng 11 6.1 22 12.2 147 81.7 180 100 2 Tách ra khỏi cơ quan Nội vụ trở thành cơ quan tham mưu cho Chính phủ và UBND các cấp độc lập 37 20.6 29 16.1 114 63.3 180 100 3 Tách ra khỏi cơ quan Nội vụ, sát nhập với Ủy ban Dân tộc ở Trung ương và Ban Dân tộc ở cấp tỉnh, Phòng Dân tộc ở cấp huyện 132 73.3 26 14.4 22 12.2 180 100 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 1 Giữ nguyên như hiện trạng 6 7.5 18 22.5 56 70.0 80 100 2 Tách ra khỏi cơ quan Nội vụ trở thành cơ quant tham mưu cho Chính phủ và UBND các cấp độc lập 14 17.5 17 21.3 49 61.3 80 100 3 Tách ra khỏi cơ quan Nội vụ, sát nhập với Ủy ban Dân tộc ở Trung ương và Ban Dân tộc ở cấp tỉnh, Phòng Dân tộc ở cấp huyện 60 75.0 10 12.5 10 12.5 80 100 lxix Chung hai nhóm 1 Giữ nguyên như hiện trạng 17 6.5 40 15.4 203 78.1 260 100 2 Tách ra khỏi cơ quan Nội vụ trở thành cơ quan tham mưu cho Chính phủ và UBND các cấp độc lập 51 19.6 46 17.7 163 62.7 260 100 3 Tách ra khỏi cơ quan Nội vụ, sát nhập với Ủy ban Dân tộc ở Trung ương và Ban Dân tộc ở cấp tỉnh, Phòng Dân tộc ở cấp huyện 192 73.8 36 13.8 32 12.3 260 100 Câu 13. Theo Ông/ Bà để nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC quản lý nhà nước về tôn giáo các cấp, chính quyền các tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ phải thực hiện theo phương hướng nào dưới đây? STT Phương hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo Phương án đánh giá Phù hợp Bình thường Không phù hợp Tổng SL % SL % SL % SL % Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 1 Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch CBCC 123 68.3 37 20.6 20 11.1 180 100 2 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho CBCC 156 86.7 13 7.2 11 6.1 180 100 3 Đổi mới về chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBCC 147 81.7 24 13.3 9 5.0 180 100 4 Thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng đối với đội ngũ CBCC 93 51.7 47 26.1 40 22.2 180 100 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 1 Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch CBCC 52 65.0 18 22.5 10 12.5 80 100 2 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho CBCC 63 78.8 12 15.0 5 6.3 80 100 lxx 3 Đổi mới về chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBCC 64 80.0 8 10.0 8 10.0 80 100 4 Thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng đối với đội ngũ CBCC 46 57.5 19 23.8 15 18.8 80 100 Chung hai nhóm 1 Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch CBCC 175 67.3 55 21.2 30 11.5 260 100 2 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho CBCC 219 84.2 25 9.6 16 6.2 260 100 3 Đổi mới về chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBCC 211 81.2 32 12.3 17 6.5 260 100 4 Thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng đối với đội ngũ CBCC 139 53.5 66 25.4 55 21.2 260 100 Câu 14. Theo Ông/ Bà, chính quyền các cấp có cần thiết phải tạo các điều kiện cho đồng bào giáo dân phát triển kinh tế, văn hóa xã hội không? STT Nhóm đối tượng khảo sát Cần thiết Bình thường Không cần thiết Chung SL % SL % SL % SL % 1 Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 162 90.00 11 6.11 7 3.89 180 100 2 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 69 86.25 7 8.75 4 5.00 80 100 3 Chức sắc tôn giáo 80 100.00 0 0.00 0 0.00 80 100 Tổng ba nhóm 311 91.47 18 5.29 11 3.24 340 100 Câu 15. Để giúp giáo dân phát triển kinh tế xã hội, chính quyền cần đầu tư vào lĩnh vực nào dưới đây? STT Lĩnh vực cần đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội Phương án đánh giá Cần thiết Bình thường Không cần thiết Tổng SL % SL % SL % SL % Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 1 Cơ sở hạ tầng xã hội 129 71.7 36 20.0 15 8.3 180 100 2 Chăm sóc y tế, an sinh xã hội 132 73.3 30 16.7 18 10.0 180 100 lxxi 3 Phát triển nhà ở xã hội cho công nhân 114 63.3 42 23.3 24 13.3 180 100 4 Giáo dục nghề nghiệp cho thanh niên Công giáo, tạo công ăn việc làm cho thanh niên Công giáo 126 70.0 28 15.6 26 14.4 180 100 5 Quy hoạch đất đai sản xuất, chăn nuôi 97 53.9 47 26.1 36 20.0 180 100 6 Hỗ trợ kinh phí, vốn để giáo dân tăng gia, sản xuất, khởi nghiệp 138 76.7 23 12.8 19 10.6 180 100 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 1 Cơ sở hạ tầng xã hội 56 70.0 15 18.8 9 11.3 80 100 2 Chăm sóc y tế, an sinh xã hội 58 72.5 14 17.5 8 10.0 80 100 3 Phát triển nhà ở xã hội cho công nhân 52 65.0 18 22.5 10 12.5 80 100 4 Giáo dục nghề nghiệp cho thanh niên Công giáo, tạo công ăn việc làm cho thanh niên Công giáo 52 65.0 17 21.3 11 13.8 80 100 5 Quy hoạch đất đai sản xuất, chăn nuôi 32 40.0 22 27.5 26 32.5 80 100 6 Hỗ trợ kinh phí, vốn để giáo dân tăng gia, sản xuất, khởi nghiệp 61 76.3 11 13.8 8 10.0 80 100 Chức sắc Công giáo 1 Cơ sở hạ tầng xã hội 80 100.0 0 0.0 0 0.0 80 100 2 Chăm sóc y tế, an sinh xã hội 39 48.8 13 16.3 28 35.0 80 100 3 Phát triển nhà ở xã hội cho công nhân 47 58.8 18 22.5 15 18.8 80 100 4 Giáo dục nghề nghiệp cho thanh niên Công giáo, tạo công ăn việc làm cho thanh niên Công giáo 69 86.3 7 8.8 4 5.0 80 100 5 Quy hoạch đất đai sản xuất, chăn nuôi 59 73.8 13 16.3 8 10.0 80 100 6 Hỗ trợ kinh phí, vốn để giáo dân tăng gia, sản xuất, khởi nghiệp 80 100.0 0 0.0 0 0.0 80 100 Chung ba nhóm 1 Cơ sở hạ tầng xã hội 265 77.9 52 15.3 44 12.9 340 100 2 Chăm sóc y tế, an sinh xã hội 229 67.4 57 16.8 54 15.9 340 100 3 Phát triển nhà ở xã hội cho công nhân 213 62.6 78 22.9 49 14.4 340 100 4 Giáo dục nghề nghiệp cho 247 72.6 52 15.3 41 12.1 340 100 lxxii thanh niên Công giáo, tạo công ăn việc làm cho thanh niên Công giáo 5 Quy hoạch đất đai sản xuất, chăn nuôi 188 55.3 82 24.1 70 20.6 340 100 6 Hỗ trợ kinh phí, vốn để giáo dân tăng gia, sản xuất, khởi nghiệp 279 82.1 34 10.0 27 7.9 340 100 Câu 16. Theo Ông/ Bà, có cần thiết phải đổi mới quản lý hoạt động sử dụng đất đai; xây dựng, sửa chữa công trình kiến trúc và giáo dục, y tế, từ thiện nhân đạo của các tổ chức Công giáo không? STT Lĩnh vực cần phải đổi mới Phương án đánh giá Phù hợp Bình thường Không phù hợp Tổng SL % SL % SL % SL % Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 1 Sử dụng đất của các tổ chức Công giáo 136 75.6 24 13.3 20 11.1 180 100 2 Xây dựng, sửa chữa, cơi nới, nâng cấp các công trình kiến trúc Công giáo 128 71.1 28 15.6 24 13.3 180 100 3 Hoạt động giáo dục, y tế Công giáo 157 87.2 13 7.2 10 5.6 180 100 4 Hoạt động từ thiện, nhân đạo 151 83.9 16 8.9 13 7.2 180 100 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 1 Sử dụng đất của các tổ chức Công giáo 54 67.5 16 20.0 10 12.5 80 100 2 Xây dựng, sửa chữa, cơi nới, nâng cấp các công trình kiến trúc Công giáo 58 72.5 12 15.0 10 12.5 80 100 3 Hoạt động giáo dục, y tế Công giáo 61 76.3 9 11.3 10 12.5 80 100 4 Hoạt động từ thiện, nhân đạo 55 68.8 14 17.5 11 13.8 80 100 Chung hai nhóm 1 Sử dụng đất của các tổ chức Công giáo 190 73.1 40 15.4 30 11.5 260 100 lxxiii 2 Xây dựng, sửa chữa, cơi nới, nâng cấp các công trình kiến trúc Công giáo 186 71.5 40 15.4 34 13.1 260 100 3 Hoạt động giáo dục, y tế Công giáo 218 83.8 22 8.5 20 7.7 260 100 4 Hoạt động từ thiện, nhân đạo 206 79.2 30 11.5 24 9.2 260 100 Câu 17. Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi chính sách pháp luật nhà nước về tôn giáo chúng ta cần tập trung vào những nội dung nào dưới đây? STT Lĩnh vực cần tập trung thanh tra Phương án đánh giá Phù hợp Bình thường Không phù hợp Tổng SL % SL % SL % SL % Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 1 Thanh tra, kiểm tra việc thực thi chính sách, pháp luật về tôn giáo của chính quyền các cấp 143 79.4 25 13.9 12 6.7 180 100 2 Thanh tra, kiểm tra về chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về tôn giáo các cấp 156 86.7 17 9.4 7 3.9 180 100 3 Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo của các cơ sở Công giáo 164 91.1 8 4.4 8 4.4 180 100 4 Thanh tra, kiểm tra việc đầu tư cơ sở vật chất, phát triển kinh tế của chính quyền các cấp ở vùng giáo 168 93.3 5 2.8 7 3.9 180 100 Cán bộ MTTQ, đoàn thể 1 Thanh tra, kiểm tra việc thực thi chính sách, pháp luật về tôn giáo của chính quyền các cấp 58 72.5 14 17.5 8 10.0 80 100 2 Thanh tra, kiểm tra về chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về tôn giáo các cấp 62 77.5 11 13.8 7 8.8 80 100 3 Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo của các cơ sở Công giáo 71 88.8 7 8.8 2 2.5 80 100 4 Thanh tra, kiểm tra việc đầu tư cơ 73 91.3 5 6.3 2 2.5 80 100 lxxiv sở vật chất, phát triển kinh tế của chính quyền các cấp ở vùng giáo Chung hai nhóm 1 Thanh tra, kiểm tra việc thực thi chính sách, pháp luật về tôn giáo của chính quyền các cấp 201 77.3 39 15.0 20 7.7 260 100 2 Thanh tra, kiểm tra về chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về tôn giáo các cấp 218 83.8 28 10.8 14 5.4 260 100 3 Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo của các cơ sở Công giáo 235 90.4 15 5.8 10 3.8 260 100 4 Thanh tra, kiểm tra việc đầu tư cơ sở vật chất, phát triển kinh tế của chính quyền các cấp ở vùng giáo 241 92.7 10 3.8 9 3.5 260 100 Câu 19. Theo Ông/ Bà, để thực hiện tốt nhiệm vụ phòng ngừa hành vi lợi dụng Công giáo, các cơ quan chức năng cần tập trung vào những biện pháp nào dưới đây? STT Lĩnh vực cần tập trung thanh tra Phương án đánh giá Phù hợp Bình thường Không phù hợp Tổng SL % SL % SL % SL % Cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo 1 Tăng cường nắm vững tình hình diễn biến bất thường ở vùng giáo 158 87.8 14 7.8 8 4.4 180 100 2 Xây dựng mạng lưới cốt cán đạo đông đảo về số lượng, mạnh về chất lượng 152 84.4 16 8.9 12 6.7 180 100 3 Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong công tác tôn giáo 124 68.9 34 18.9 22 12.2 180 100 4 Chủ động đối thoại với chức sắc, tín đồ Công giáo 157 87.2 8 4.4 15 8.3 180 100 5 Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng Công giáo để gây rối, ảnh hưởng tới an ninh, trât tự 180 100 0 0 0 0 180 100 Cán bộ MTTQ, đoàn thể lxxv 1 Tăng cường nắm vững tình hình diễn biến bất thường ở vùng giáo 63 78.8 8 10.0 9 11.3 80 100 2 Xây dựng mạng lưới cốt cán đạo đông đảo về số lượng, mạnh về chất lượng 64 80.0 12 15.0 4 5.0 80 100 3 Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong công tác tôn giáo 68 85.0 7 8.8 5 6.3 80 100 4 Chủ động đối thoại với chức sắc, tín đồ Công giáo 72 90.0 3 3.8 5 6.3 80 100 5 Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng Công giáo để gây rối, ảnh hưởng tới an ninh, trât tự 76 95 3 3.75 1 1.25 80 100 Chung hai nhóm 1 Tăng cường nắm vững tình hình diễn biến bất thường ở vùng giáo 221 85.0 22 8.5 17 6.5 260 100 2 Xây dựng mạng lưới cốt cán đạo đông đảo về số lượng, mạnh về chất lượng 216 83.1 28 10.8 16 6.2 260 100 3 Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong công tác tôn giáo 192 73.8 41 15.8 27 10.4 260 100 4 Chủ động đối thoại với chức sắc, tín đồ Công giáo 229 88.1 11 4.2 20 7.7 260 100 5 Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng Công giáo để gây rối, ảnh hưởng tới an ninh, trât tự 256 98.5 3 1.2 1 0.4 260 100 lxxvi Phụ lục 6. Phân bổ mẫu khảo sát 1. Quy mô khảo sát - Tiến hành khảo sát với quy mô 340 phiếu điều tra. - Thời gian tổ chức điều tra: Từ ngày 02/4/2018 đến 19/5/2018. - Địa điểm tổ chức điều tra: 6 tỉnh/ thành Đông Nam Bộ. 2. Đối tượng khảo sát Gồm 3 loại đối tượng: - Đối tượng 1: Cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo ở 3 cấp hành chính: Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã - Đối tượng 2: Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Hội liên hiệp phụ nữ; Cựu chiến binh) ở 3 cấp hành chính: Tỉnh/ huyện/ xã. - Đối tượng 3: Chức sắc Công giáo, là các linh mục tại các giáo xứ, giáo họ. 3. Về phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu theo phương pháp vừa tính xác xuất, vừa mang tính phi xác xuất và sử dụng phương pháp chuyên gia để định hướng khảo sát, điều tra. 4. Về phân bổ và cơ cấu mẫu STT Tỉnh/ Thành phố CB,CC QLNN về tôn giáo CB MTTQ và đaòn thể Chức sắc Tổng Tỉnh/ huyện Xã Tỉnh/ huyện Xã 1 Bà Rịa - Vũng Tàu 5 15 3 7 10 40 2 Bình Dương 4 11 3 7 10 35 3 Bình Phước 4 11 3 7 10 35 4 Đồng Nai 20 40 5 15 20 100 5 TP. HCM 20 40 5 15 20 100 6 Tây Ninh 3 7 3 7 10 30 Tổng cộng 56 124 22 58 80 340 lxxvii Phụ lục 7. Thống kê về chất lượng cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo các cấp ở Đông Nam Bộ Bảng số 1: Thống kê về số lượng, đội ngũ CBCC QLNN về tôn giáo các tỉnh/ thành vùng Đông Nam Bộ S STT Tỉnh/Thành Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã Tổng số SL % SL % SL % SL % 1 Bà Rịa - Vũng Tàu 12 10.53 15 13.16 87 76.32 114 100.00 2 Bình Dương 10 9.90 8 7.92 83 82.18 101 100.00 3 Bình Phước 14 40.00 19 54.29 2 5.71 35 100.00 4 Đồng Nai 25 11.36 21 9.55 174 79.09 220 100.00 5 TP. HCM 22 5.58 50 12.69 322 81.73 394 100.00 6 Tây Ninh 19 14.50 16 12.21 96 73.28 131 100.00 Tổng/ Tỷ lệ trung bình % 102 15.31 129 18.30 764 66.38 995 100.00 Nguồn: Điều tra thực tiễn của tác giả Bảng số 2: Thống kê về cơ cấu giới, thành phần dân tộc và độ tuổi của CBCC QLNN về tôn giáo các tỉnh/thành vùng Đông Nam Bộ STT Tỉnh/Thành Giới Dân tộc Độ tuổi Nam Nữ Kinh DTTS <40 41-50 51-60 1 Bà Rịa – Vũng Tàu 20 7 27 0 13 7 7 2 Bình Dương 13 5 18 0 11 5 2 3 Bình Phước 26 7 30 3 25 4 4 4 Đồng Nai 27 19 44 2 24 14 8 5 TP. HCM 66 6 71 1 25 21 26 6 Tây Ninh 24 11 35 0 24 6 5 Tổng số 176 55 225 6 122 57 52 Nguồn: Tác giả khảo sát thực tiễn lxxviii Bảng số 03: Thống kê về trình độ chuyên môn của CBCC chuyên trách QLNN về tôn giáo các tỉnh/thành vùng Đông Nam Bộ STT Tỉnh/Thành Sau đại học Đại học Cao đẳng trung cấp Tổng số SL % SL % SL % SL % 1 Bà Rịa – Vũng Tàu 0 0 23 85.19 4 14.81 27 100.00 2 Bình Dương 0 0 16 88.89 2 11.11 18 100.00 3 Bình Phước 1 3.03 29 87.88 3 9.09 33 100.00 4 Đồng Nai 3 6.52 33 71.74 10 21.74 46 100.00 5 TP. HCM 1 1.39 52 72.22 19 26.39 72 100.00 6 Tây Ninh 1 2.86 26 74.29 8 22.86 35 100.00 Tổng số 6 2.6 179 77.49 46 19.91 231 100.00 Nguồn: Tác giả khảo sát thực tiễn Bảng số 4: Thống kê về trình độ QLNN của CBCC chuyên trách QLNN về tôn giáo các tỉnh/thành vùng Đông Nam Bộ STT Tỉnh/Thành Tổng số CBCC CVCC CVC CV Tổng số SL % SL % SL % SL % 1 Bà Rịa – Vũng Tàu 27 1 3.70 5 18.52 11 40.74 17 62.96 2 Bình Dương 18 0 0.00 2 11.11 11 61.11 13 72.22 3 Bình Phước 33 0 0.00 3 9.09 10 30.30 13 39.39 4 Đồng Nai 46 0 0.00 5 10.87 31 67.39 36 78.26 5 TP. HCM 72 0 0.00 5 6.94 21 29.17 26 36.11 6 Tây Ninh 35 0 0.00 5 14.29 13 37.14 18 51.43 Tổng số 231 1 0.43 25 10.82 97 41.99 123 53.25 Nguồn: Tác giả điều tra thực tiễn lxxix Bảng số 5: Thống kê về trình độ lí luận chính trị của CBCC chuyên trách QLNN về tôn giáo tại các tỉnh/thành vùng Đông Nam Bộ STT Tỉnh/Thành Tổng số CBCC Cử nhân Cao cấp Sơ - Trung cấp Tổng số SL % SL % SL % SL % 1 Bà Rịa – Vũng Tàu 27 2 7.41 4 14.81 13 48.15 19 70.37 2 Bình Dương 18 1 5.56 3 16.67 9 50.00 13 72.22 3 Bình Phước 33 2 6.06 4 12.12 16 48.48 22 66.67 4 Đồng Nai 46 5 10.9 16 34.78 6 13.04 27 58.70 5 TP. HCM 72 11 15.3 19 26.39 29 40.28 59 81.94 6 Tây Ninh 35 0 0 14 40.00 4 11.43 18 51.43 Tổng số 231 21 9.09 60 25.97 77 33.33 158 68.40 Nguồn: Kết quả khảo sát thực tiễn của tác giả Bảng số 06: Thống kê về trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC chuyên trách QLNN về tôn giáo ở các tỉnh/thành vùng Đông Nam Bộ STT Tỉnh/Thành Tổng số CBCC Tin học Ngoại ngữ SL % SL % 1 Bà Rịa – Vũng Tàu 27 20 74.07 19 70.37 2 Bình Dương 18 15 83.33 15 83.33 3 Bình Phước 33 30 90.91 30 90.91 4 Đồng Nai 46 34 73.91 30 65.22 5 TP. HCM 72 68 94.44 63 87.50 6 Tây Ninh 35 29 82.86 29 82.86 Tổng số 231 196 84.85 186 80.52 Nguồn: Khảo sát thực tiễn của tác giả lxxx Biểu đồ: Kinh nghiệm công tác của CBCC chuyên trách QLNN về tôn giáo vùng Đông Nam Bộ (Đơn vị tính: người) Nguồn: Tác giả khảo sát thực tiễn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_cong_giao_tren_dia_ban_dong_nam.pdf
  • pdfTrang thông tin mới.pdf
  • pdfTrích yếu luận án.pdf