BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
AN ĐÌNH DOANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
hµ néi - 2020
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
AN ĐÌNH DOANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý hành chính công
Mã số : 62 34 82 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
Người
214 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện thanh niên Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Đăng Thành
TS. Hoàng Xuân Lương
hµ néi - 2020
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện với sự hướng dẫn khoa học của Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Đăng Thành,
nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ, nguyên Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia và Tiến sĩ Hoàng Xuân Lương, nguyên Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm
Ủy ban Dân tộc.
Các kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận án này là trung thực, dựa
trên kết quả khảo sát trực tiếp và tổng hợp từ các nguồn tài liệu tin cậy;
những nội dung mới của Luận án là kết quả nghiên cứu của bản thân, chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
An Đình Doanh
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLB : Câu lạc bộ
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
HĐND : Hội đồng nhân dân
IAVE : Hiệp hội nỗ lực tình nguyện thế giới
INGOs : Tổ chức phi chính phủ nước ngoài
LHTN : Liên hiệp thanh niên
LHQ : Liên hợp quốc
MDGs : Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
NGOs : Tổ chức phi chính phủ
QLNN : Quản lý nhà nước
TNCS : Thanh niên cộng sản
TNTN : Thanh niên tình nguyện
TNXP : Thanh niên xung phong
TNVN : Thanh niên Việt Nam
TTT : Trí thức trẻ
UVN : Liên hiệp quốc
UBND : Ủy ban nhân dân
UBQG : Ủy ban quốc gia
VNGOs : Tổ chức phi Chính phủ ở Việt Nam
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
iv
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 6
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học .............................................. 9
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu............................................ 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................................. 11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thanh niên, hoạt động tình nguyện
của thanh niên Việt Nam ............................................................................ 11
1.1.1. Các công trình trong nước ................................................................ 11
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ............................................. 17
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động tình
nguyện của thanh niên Việt Nam ................................................................ 20
1.2.1. Các công trình trong nước ................................................................ 20
1.2.2. Các công trình nghiên cứu của ngoài nước ...................................... 22
1.3. Nhận xét về tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ........... 24
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu trước đã đạt được ................................... 24
1.3.2. Những nội dung luận án sẽ triển khai ............................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................... 27
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM .. 29
2.1. Những khái niệm chính yếu ................................................................. 29
2.1.1. Khái niệm thanh niên........................................................................ 29
2.1.2. Khái niệm hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam ............ 31
2.1.3. Những khái niệm liên quan đến hoạt động tình nguyện của thanh niên
Việt Nam .................................................................................................... 38
2.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam ... 42
v
2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh
niên Việt Nam ............................................................................................ 48
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược,
chương trình, dự án tình nguyện quốc gia .................................................. 49
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của
thanh niên................................................................................................... 51
2.2.3. Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện
của thanh niên ............................................................................................ 52
2.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối
với hoạt động tình nguyện của thanh niên .................................................. 53
2.2.5. Huy động nguồn lực cho hoạt động tình nguyện của thanh niên ......... 53
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính
sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện của thanh niên ........................... 54
2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tình
nguyện của thanh niên Việt Nam ................................................................ 55
2.3.1. Các yếu tố khách quan: .................................................................... 55
2.3.2. Các yếu tố chủ quan: ........................................................................ 57
2.4. Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý nhà nước đối với hoạt động
tình nguyện của thanh niên ......................................................................... 60
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tình nguyện của Australia ............... 61
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tình nguyện của Nhật Bản ............... 62
2.4.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tình nguyện của Philippines ........... 64
2.4.5. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tình nguyện của Trung Quốc .......... 68
2.4.6. Kinh nghiệm tham chiếu cho Việt Nam ............................................. 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 72
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM ...................... 74
3.1. Những vấn đề chung về hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam 74
3.1.1. Lịch sử hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam .................... 74
3.1.2. Thực trạng hoạt động tình nguyện của thanh niên từ năm 2000 đến nay 75
vi
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh
niên Việt Nam ............................................................................................ 85
3.2.1. Ban hành chính sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện của thanh
niên Việt Nam ............................................................................................. 85
3.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về hoạt động tình
nguyện của thanh niên ................................................................................ 92
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên và hoạt động tình
nguyện của thanh niên ................................................................................ 93
3.2.4. Đội ngũ cán bộ, công chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ công chức quản lý hoạt động tình nguyện của thanh niên ............. 102
3.2.5. Nguồn lực bảo đảm thực hiện các chính sách về hoạt động tình
nguyện của thanh niên ............................................................................. 104
3.2.6. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện của
thanh niên................................................................................................. 108
3.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi
phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện
của thanh niên .......................................................................................... 110
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên .......................................................................................... 113
3.3.1. Về kết quả đạt được ........................................................................ 113
3.3.2. Về hạn chế, yếu kém và nguyên nhân .............................................. 114
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH
NIÊN VIỆT NAM ........................................................................................ 122
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tình
nguyện của thanh niên Việt Nam............................................................... 122
4.1.1. Bối cảnh hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên..122
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên .......................................................................................... 129
vii
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên Việt Nam ........................................................................ 1366
4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật đối với hoạt động tình
nguyện của thanh niên ............................................................................ 1366
4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động tình
nguyện của thanh niên....139
4.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với hoạt
động tình nguyện; thành lập Tổ chức tình nguyện và nâng cao chất lượng
tình nguyện viên147
4.2.4. Tăng cường huy động nguồn lực cho hoạt động tình nguyện của
thanh niên ................................................................................................ 152
4.2.5. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và người dân về chính
sách, pháp luật đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên ................. 155
4.2.6. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, dự
án về hoạt động tình nguyện của thanh niên ............................................. 157
4.2.7. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với hoạt động tình nguyện của
thanh niên..159
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ....................................................................... 160
KẾT LUẬN ............................................................................................. 162
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................... 165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 166
PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................ 174
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên bảng Số trang
Sự tham gia của thanh niên vào các hoạt động vì cuộc
Bảng 3.1 77
sống cộng đồng
Các hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng mà
Bảng 3.2 78
thanh niên sẵn sàng tham gia (%)
Bảng 3.3 Số người đã tham gia các hoạt động tình nguyện 78
Bảng 3.4 Các hoạt động tình nguyện thanh niên đã tham gia 79
Tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động tình nguyện của
Sơ đồ 1 97
thanh niên kể từ năm 2011
Đánh giá vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến
Bảng 3.5 92
pháp luật về hoạt động tình nguyện
Cơ quan chịu trách nhiệm chính về quản lý hoạt động
Bảng 3.6 101
tình nguyện của thanh niên
Đánh giá về đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tình
Bảng 3.7 103
nguyện của thanh niên
Công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý về hoạt
Bảng 3.8 104
động tình nguyện của thanh niên
Nguồn ngân sách thực hiện các hoạt động tình nguyện
Bảng 3.9 105
của thanh niên
Bảng
Nhà nước cấp kinh phí cho các hoạt động tình nguyện 106
3.10
Bảng Cơ quan chịu trách nhiệm về công tác thanh tra, kiểm
112
3.11 tra hoạt động tình nguyện của thanh niên
Đề xuất tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động tình
Sơ đồ 2 139
nguyện của thanh niên Việt Nam
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có vị trí địa chính trị quan trọng
trên thế giới. Với tài nguyên phong phú, bờ biển khá dài, khí hậu nhiệt đới gió
mùa, mưa lũ thường xuyên xảy ra, nên người dân đất Việt luôn đoàn kết, gắn
bó với nhau trong công cuộc trị thủy và trước các cuộc chiến tranh xâm lược
của ngoại bang. Bằng sự cần cù, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, người dân đã
vượt lên hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt để xây dựng và bảo vệ nền độc lập,
tự do của đất nước. Đặc điểm đó đã hun đúc nên con người Việt Nam luôn
sống nghĩa tình, thủy chung, mình vì mọi người, “lá lành đùm lá rách” với tinh
thần thiện nguyện, đạo lý sâu sắc về sự sẻ chia. Trong thời kỳ mới, những đức
tính quý báu ấy được biểu hiện sinh động thành tinh thần tình nguyện vì cộng
đồng, xã hội và được tiếp nối, thể hiện rõ nét trong các thế hệ thanh niên.
Nhìn lại quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, có thể
khẳng định, tình nguyện được hiện hữu ở bất cứ nơi đâu và trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Nếu hiểu tình nguyện là những hành động,
những việc làm quên mình vì người khác, vì cộng đồng, vì dân tộc thì từ thuở
bình minh của đất nước đã có những hoạt động mang tính chất tình nguyện.
Nếu xem tình nguyện là một phong trào thanh niên, có ý thức, có tổ chức,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, thì phong trào thanh niên tình nguyện bắt
đầu hình thành từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, được phát triển
mạnh mẽ qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và mở
ra diện mạo mới sau năm 1975, khi Việt Nam hoàn toàn độc lập, thống nhất.
Thanh niên Việt Nam có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh
tế; là những người có sức khỏe, kiến thức, sáng tạo, nhiệt huyết, dám nghĩ,
dám làm, xung kích tình nguyện vì cộng đồng, là nguồn nhân lực quan trọng
cho sự phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn đánh giá cao vai trò, vị
thế của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nếu tạo điều
1
kiện và môi trường thuận lợi để tập hợp thanh niên thông qua hoạt động tình
nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các việc khó, việc cấp
bách của cộng đồng, xã hội sẽ mang lại hiệu quả to lớn.
Bước vào kỷ nguyên mới, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được Đảng Cộng
sản Việt Nam và Nhà nước đồng ý cho tổ chức năm 2000 là “Năm Thanh niên
Việt Nam” và chính thức phát động phong trào thanh niên tình nguyện trong cả
nước. Từ đó đến nay, hoạt động tình nguyện của thanh niên không ngừng phát
triển cả về quy mô và chất lượng với phương thức ngày càng đa dạng, phong
phú; thu hút đông đảo thanh niên tham gia, được xã hội ghi nhận và đánh giá
cao. Nội dung tình nguyện của thanh niên tập trung vào việc tham gia phát triển
kinh tế - xã hội, đảm nhận các việc khó, cấp bách của địa phương, đơn vị, thực
hiện xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội...
Hoạt động tình nguyện nói chung và của thanh niên nói riêng đã có lịch
sử lâu đời trên thế giới và “có vai trò trong phát triển kinh tế - xã hội của
nhiều quốc gia” [57, tr5]. Liên hợp quốc đã đưa ra nhận định về xu thế chung
của thế giới, tình nguyện là một trong số hoạt động giàu tính nhân văn, hiện
hữu trong mọi xã hội trên thế giới. “Việt Nam và 125 quốc gia khác trên
toàn cầu đã công nhận hoạt động tình nguyện như là một nhân tố quan
trọng trong tiến trình phát triển bền vững và công bằng của các cộng đồng
và dân tộc” [57, tr4]. Liên hợp quốc đã đưa ra nhiều khuyến nghị về chính
sách tới các chính phủ, các cơ quan trực thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức
phi chính phủ và các tổ chức khác để quảng bá và hỗ trợ cho hoạt động tình
nguyện. Năm 2011, Chương trình tình nguyện Liên hợp quốc (UNV) đã hỗ
trợ Chính phủ Việt Nam triển khai “Dự án tăng cường năng lực hoạt động tình
nguyện vì sự phát triển ở Việt Nam”. Trong khuôn khổ Dự án, Đề tài nghiên
cứu khoa học “Tìm hiểu tác động của hoạt động tình nguyện đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam” [8] đã được triển khai thực hiện, kết quả
khẳng định: “Đóng góp của hoạt động tình nguyện đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước trong thời gian vừa qua là rất to lớn, tác động trực tiếp
2
đến thành công của công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững, góp
phần thực hiện hiệu quả các mục tiêu thiên niên kỷ tại Việt Nam” [8, tr 2].
Quá trình đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về
phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của người dân được cải thiện cả về vật
chất và tinh thần, mức sống ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, mặt trái của
kinh tế thị trường đã có những ảnh hưởng khá mạnh đến xã hội Việt Nam; nhất
là sự suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên; cùng
với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí đã tác động không nhỏ đến thanh niên
và tinh thần tình nguyện của thanh niên. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch tiếp
tục thực hiện chiến lược “Diễn biến hòa bình”, với các chiêu bài “dân chủ”,
“nhân quyền” nhằm làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Mũi tấn công nguy
hiểm là kích động, chia rẽ, lôi kéo thanh niên, nhất là bộ phận thanh niên phai
nhạt lý tưởng, sống thực dụng, thích hưởng thụ, vi phạm pháp luật Trong bối
cảnh đó, việc đẩy mạnh, cổ vũ tinh thần tình nguyện của thanh niên là một
trong những giải pháp hiệu quả để tạo môi trường tập hợp, đoàn kết, giáo dục
thanh niên trở thành những công dân tốt.
Qua nghiên cứu, khảo sát của tác giả cho thấy, hiện nay hệ thống chính
sách, pháp luật đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam còn
nhiều bất cập, vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, dẫn đến hoạt động tình nguyện
của thanh niên chưa phát triển hết tiềm năng, thế mạnh, một số hoạt động còn
hình thức, hiệu quả không cao. Bên cạnh đó, có nhiều chủ thể xã hội đứng ra
tổ chức các hoạt động tình nguyện, dẫn đến một số hoạt động không đúng
định hướng, thiếu an toàn cho tình nguyện viên. Từ đó, đòi hỏi Nhà nước phải
tăng cường quản lý để hoạt động tình nguyện của thanh niên luôn tuân thủ các
quy định pháp luật, bảo đảm hiệu quả, an toàn, đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước. Đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên tham gia các chương
trình, dự án tình nguyện được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cơ bản đã
được quản lý theo quy định của từng bộ, ngành, địa phương được giao chủ trì.
Đối với hoạt động tình nguyện do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức
3
chính trị - xã hội tổ chức, được xem như Nhà nước ủy quyền cho Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh quản lý, chịu trách nhiệm; nếu có cơ chế, chính sách phù hợp sẽ
phát huy mạnh mẽ hiệu quả hoạt động tình nguyện của nhóm này. Đối với
hoạt động tình nguyện của thanh niên được tổ chức bởi các doanh nghiệp, câu
lạc bộ, đội, nhóm và cá nhân, kể cả một số tổ chức phi chính phủ nước
ngoài ở Việt Nam (gọi chung là do tư nhân tổ chức), thường mang tính tự
phát, chưa có sự QLNN của các cơ quan có thẩm quyền, nên dễ bị lợi dụng
trở thành công cụ trục lợi của các tổ chức, cá nhân; có trường hợp đã bị lợi
dụng nhằm khuếch trương thanh thế, “lôi kéo, giành giật” thanh niên, học
sinh, sinh viên, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống phá Đảng và Nhà
nước. Từ đó đặt ra yêu cầu cần sớm xây dựng và ban hành hệ thống chính
sách, pháp luật về tình nguyện một cách đồng bộ, phù hợp để quản lý và phát
huy cao nhất hiệu quả hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam.
Ngoài những hạn chế, bất cập nêu trên, đến nay việc nghiên cứu cơ sở lý
luận về QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam nhiều
nội dung còn bỏ ngỏ, đặt ra yêu cầu cấp bách cần được nghiên cứu. Mặt khác,
sau gần 20 năm, lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động tình nguyện của thanh
niên mới có duy nhất 01 quyết định quy phạm của Thủ tướng Chính phủ (ban
hành năm 2015) trực tiếp quy định về chính sách đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên; ngoài ra, có 01 nghị định về tổ chức và chính sách đối với
thanh niên xung phong, 05 quyết định cá biệt của Thủ tướng Chính phủ và Bộ
trưởng liên quan trực tiếp đến các dự án tình nguyện của thanh niên. Như vậy,
hành lang pháp lý về hoạt động tình nguyện của thanh niên đến nay còn nhiều
bất cập, hạn chế, các quy định còn mờ nhạt, bị cắt khúc, trong đó thiếu hụt lớn
nhất là chưa có một văn bản pháp luật chuyên ngành, riêng biệt về quản lý nhà
nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam, đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay.
4
Với những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam” làm
công trình nghiên cứu, phù hợp với yêu cầu về lý luận và thực tiễn ở nước ta.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích:
Trên cơ sở xác định căn cứ lý luận và thực tiễn của QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của thanh niên Việt Nam, luận án đề xuất phương hướng,
giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên
Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu của các học giả, tác giả
trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án;
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của TNVN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động tình nguyện
của TNVN từ năm 2000 đến nay;
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của TNVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN; trong đó, có xem xét, nghiên cứu các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động tình nguyện.
3.2. Phạm vi:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN, trong đó, tập trung nghiên cứu QLNN đối với các
5
chương trình, dự án tình nguyện; QLNN hoạt động tình nguyện do Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh làm nòng cốt tổ chức và hoạt động tình nguyện của
thanh niên do các tổ chức, các nhân khác tổ chức.
- Phạm vi về không gian và thời gian: Nghiên cứu QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của thanh niên trên địa bàn cả nước, thời gian từ năm 2000
đến nay (là thời điểm Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh chính thức phát
động phong trào thanh niên tình nguyện trên toàn quốc).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ giác độ của
khoa học quản lý công để luận giải vấn đề về QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN theo tư duy logic biện chứng, mang tính khách quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp cụ thể, như: phương
pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết; phương pháp giả thuyết; phương pháp lịch
sử kết hợp với phương pháp quan sát khoa học; phương pháp điều tra xã hội học;
phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm; phương pháp chuyên gia và
một số phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác để chọn lọc tri thức khoa học
nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN.
Phương pháp tiếp cận của đề tài là đi từ cái chung đến cái riêng, từ khái
quát đến cụ thể. Tác giả đã trực tiếp trao đổi, tham khảo ý kiến của các thầy
cô giáo, các cán bộ khoa học, các nhà làm quản lý có nghiên cứu về quản lý
công trong lĩnh vực xã hội khi được gặp gỡ tại các buổi hội thảo, hội nghị lien
quan đến đề tài luận án. Qua đó đề tài đưa ra cách tiếp cận mới góp phần hoàn
chỉnh lý luận, làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp hoàn thiện QLNN đối
với hoạt động tình nguyện của TNVN. Cụ thể:
6
- Chương 1: Để thu thập và phân tích đánh giá các công trình nghiên
cứu, tài liệu khoa học ở trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án,
tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết và bằng tư duy logic để đưa
ra các kết luận khoa học cần thiết. Đồng thời, vận dụng phương pháp phân tích
và tổng hợp để phân tích các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau thành từng bộ
phận, từng mặt để hiểu chúng một cách toàn diện. Trên cơ sở đó, chỉ ra những
xu hướng, kết quả nghiên cứu của từng tác giả mà luận án có thể kế thừa và xác
định các nội dung nghiên cứu cần bổ sung, hoàn thiện.
- Chương 2: Để giải quyết những vấn đề mang tính cơ sở lý luận của đề
tài, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết kết hợp phương pháp
phân loại hệ thống hóa lý thuyết để liên kết, sắp xếp các thông tin lý thuyết
thu thập được thành một hệ thống logic chặt chẽ, đầy đủ, sâu sắc theo từng
mặt, từng vấn đề khoa học, từng nội dung khái niệm có chung dấu hiệu bản
chất liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, so sánh hệ thống các
quan điểm, quan niệm về các khái niệm của một số nước trên thế giới, tổ chức
quốc tế và Việt Nam xung quanh các khái niệm công cụ cần thiết làm cơ sở
cho đề tài nghiên cứu.
- Chương 3: Để đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của thanh niên Việt Nam, đề tài tiến hành theo phương pháp nghiên
cứu thực tiễn và phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm, từ đó làm bộc
lộ bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu. Một trong những
phương pháp cụ thể để nghiên cứu thực trạng hoạt động tình nguyện của thanh
niên và công tác QLNN đối với hoạt động này, tác giả đã sử dụng phương pháp
điều tra xã hội học để khảo sát thực tế và thu thập thông tin thông qua phương
pháp phỏng vấn (bằng hệ thống câu hỏi) và phương pháp Anket (bằng phiếu
hỏi), qua đó chứng minh làm rõ thực trạng các hoạt động tình nguyện và công
tác QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN.
Khi tiến hành điều tra xã hội học, tác giả đã đưa ra các tiêu chí để lựa
chọn địa bàn điều tra như sau: (i) là địa phương có số đông thanh niên tham gia
7
các hoạt động tình nguyện; (ii) địa phương đại diện cho các vùng miền trong cả
nước; (iii) địa phương có sự khác biệt về trình độ dân trí và kinh tế - xã hội; (iv)
địa phương đại diện cho khu vực nông thôn hoặc khu vực đô thị.
Từ những căn cứ trên, địa bàn được lựa chọn để tiến hành điều tra, khảo
sát là 02 thành phố: Hà Nội, Cần Thơ và 03 tỉnh: Thái Nguyên, Quảng Trị,
Đồng Nai. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu
cần thiết; kết hợp với phương pháp phân tích để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân hạn chế về QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN.
Số liệu khảo sát được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 22.
Cuộc điều tra xã hội học được tác giả tiến hành trong tháng 10 và
tháng 11 năm 2017 để thu thập thông tin luận chứng về thực trạng các hoạt
động tình nguyện của thanh niên và công tác QLNN về hoạt động tình nguyện
của TNVN. Với phương pháp thu thập thông tin là phỏng vấn bằng bảng hỏi,
tác giả đã lựa chọn 2 nhóm đối tượng như sau:
+ Tình nguyện viên: Phát ra 400 phiếu, mỗi địa phương 80 phiếu, đã
thu về 378 phiếu;
+ Cán bộ quản lý: Phát ra 100 phiếu, mỗi địa phương 20 phiếu, đã thu
về 94 phiếu;
Đồng thời, để phát huy trí tuệ của đội ngũ chuyên gia, những nhà quản
lý, hoạch định chính sách, am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu, tác giả đã tiến
hành phương pháp phỏng vấn đối với 15 chuyên gia (trong đó có: 01 Bí thư
Tỉnh ủy; 02 người là cấp phó của cơ quan Trung ương, 02 Vụ trưởng, 03 Vụ
phó, 05 chuyên gia tình nguyện của Đoàn Thanh niên, 02 cán bộ trực tiếp làm
công tác QLNN về động tình nguyện ở cấp tỉnh và cấp huyện). Qua phỏng
vấn, đã xin ý kiến nhận xét, đánh giá của các chuyên gia về thực trạng QLNN
đối với thanh niên và hoạt động tình nguyện của thanh niên; yêu cầu, giải
pháp đặt ra trong thời gian tới để quản lý hoạt động tình nguyện của thanh
niên phát triển đúng hướng.
8
- Chương 4: Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử gắn với bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội Việt
Nam và xu thế của hoạt động tình nguyện ở các nước trên thế giới, tác giả
đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động tình nguyện
của TNVN gồm những gì ?.
- QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên bao gồm những
nội dung nào? Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN?.
- Thực trạng QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN hiện nay
như thế nào? Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần được giải quyết ?.
- Định hướng QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN trong
thời gian tới như thế nào? cần những giải pháp nào để hoàn thiện?.
5.2. Giả thuyết khoa học
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định hướng, điều tiết, hỗ trợ
hoạt động tình nguyện của TNVN thông qua hệ thống chính sách, pháp luật
được xây dựng một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam. Tuy nhiên, hệ thống chính sách, pháp luật đối với hoạt động tình nguyện
của TNVN còn những hạn chế, bất cập, nhất là chưa có cơ sở pháp lý đủ mạnh
như luật hoặc pháp lệnh về lĩnh vực này; tổ chức bộ máy chưa đáp ứng được
yêu cầu; đội ngũ cán bộ, công chức QLNN còn thiếu về số lượng và chất lượng
chưa cao; chưa có cơ quan điều phối hoạt động tình nguyện của TNVN.
Do vậy cần có giải pháp hoàn thiện QLNN về hoạt động tình nguyện của
9
TNVN bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả, theo hướng chuyên nghiệp, bảo
đảm đạt được mục tiêu đề ra.
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên...tình nguyện. Một số nghiên cứu đề cập đến vấn đề QLNN về thanh
24
niên, công tác thanh niên, nhưng chưa có một nghiên cứu nào trực tiếp đề cập
đến QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên.
- Các nghiên cứu của nước ngoài về hoạt động tình nguyện phong phú
hơn, đã đưa ra các nội dung về khái niệm, mô hình tổ chức, các yếu tố ảnh
hưởng, xu thế phát triển và vai trò của tình nguyện trong phát triển kinh tế - xã
hội và phát triển cá nhân người tình nguyện. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu
của các nước và tổ chức quốc tế tập trung vào hoạt động tình nguyện của công
dân nói chung, mà chưa có nghiên cứu cụ thể về hoạt động tình nguyện của
thanh niên. Phần lớn nghiên cứu đề cập đến thực trạng hoạt động tình nguyện,
nguyên tắc trong hoạt động tình nguyện, hoạt động quản lý và kinh nghiệm,
kiến thức cơ bản về tình nguyện; một số ít nghiên cứu đề cấp đến các chính
sách cho thanh niên và chính sách tình nguyện nhưng không đề cập, phân tích
trực tiếp vấn đề QLNN đối với hoạt động tình nguyện nói chung và tình
nguyện của thanh niên nói riêng.
- Một số kết quả cụ thể các nghiên cứu trước đã đạt được:
Thứ nhất, về một số nội dung mang tính lý luận, như: khái niệm,
nguyên tắc, mô hình tổ chứcvề hoạt động tình nguyện đã được các tác giả
đề cập đến, tuy nghiên cứu chưa thấu đáo nhưng sẽ là những gợi mở, làm tiền
đề cho những nghiên cứu tiếp theo của luận án.
Thứ hai, những tư liệu quan trọng nghiên cứu về vai trò, thực trạng, tác
động của hoạt động tình nguyện đối với phát triển kinh tế - xã hội sẽ là căn cứ
đề xuất các chính sách thúc đẩy hoạt động tình nguyện của thanh niên đóng góp
nhiều hơn cho phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật và các cơ chế, chính sách liên
quan đến hoạt động tình nguyện được nhà nước Việt Nam ban hành trong thời
gian qua, cùng với các thể chế, chính sách tình nguyện được một số quốc gia
ban hành và triển khai thực hiện, là tư liệu tham khảo tốt để luận án nghiên
25
cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên Việt Nam.
1.3.2. Những nội dung luận án sẽ triển khai
Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, yêu cầu của
QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên trong những năm tới và
tình hình thực tiễn của Việt Nam, luận án sẽ triển khai nghiên cứu một số vấn
đề như sau:
Thứ nhất, về luận cứ khoa học, luận án tiến hành nghiên cứu một cách
toàn diện, hệ thống về nội hàm của những khái niệm liên quan đến thanh
niên, hoạt động tình nguyện của thanh niên, QLNN về hoạt động tình nguyện
của thanh niên Việt Nam
Thứ hai, làm rõ các nội dung QLNN đối với hoạt động tình nguyện của
thanh niên; các yếu tố tác động đến QLNN đối với hoạt động tình nguyện của
thanh niên Việt Nam.
Thứ ba, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động tình nguyện của
thanh niên Việt Nam hiện nay để làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân; từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của thanh niên Việt Nam.
26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hệ thống các công trình, tài liệu liên quan đến đề tài luận án, gồm: (i)
nhóm các công trình nghiên cứu về thanh niên và hoạt động tình nguyện của
thanh niên; (ii) nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến QLNN về hoạt
động tình nguyện của thanh niên. Hệ thống tài liệu thứ cấp được cấu trúc theo
phạm vi không gian trong và ngoài nước. Qua các tài liệu nghiên cứu cho
thấy, vấn đề thanh niên, hoạt động tình nguyện của thanh niên đã có nhiều
công trình nghiên cứu của các học giả, tác giả trong và ngoài nước đề cập
đến, nhưng mới chỉ thực hiện ở những khía cạnh, phạm vi, góc độ nhất định.
Hầu hết các nghiên cứu đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
thanh niên, hoạt động tình nguyện của thanh niên và quản lý hoạt động tình
nguyện nói chung, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một
cách bao quát, toàn diện, trực tiếp đến lĩnh vực QLNN đối với hoạt động
tình nguyện của TNVN.
Việc tổng quan những công trình nghiên cứu, những bài viết của các
tác giả trong và ngoài nước có ý nghĩa quan trọng, giúp nghiên cứu sinh nhìn
nhận một cách tổng thể cả lý luận và thực tiễn về thanh niên, hoạt động tình
nguyện của thanh niên và những kết quả bước đầu trong QLNN về thanh
niên. Từ đó làm cơ sở để nhận diện, xác định đúng vấn đề nghiên cứu và
những căn cứ khoa học để kế thừa, phát triển trong quá trình triển khai nghiên
cứu đề tài luận án.
Trước yêu cầu của thực tiễn của QLNN và những đòi hỏi của công
cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước, cần tiến hành nghiên cứu một
cách hệ thống, toàn diện về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề QLNN đối với
hoạt động tình nguyện của TNVN, bao gồm: nội dung, thực trạng QLNN,
phân tích làm rõ những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân; trên cơ sở đó, đề
27
xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của TNVN trong thời gian tới.
Vì vậy, có thể khẳng định, đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động
tình nguyện của thanh niên Việt Nam” là công trình khoa học đầu tiên nghiên
cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về QLNN đối với hoạt động tình nguyện
của TNVN, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, dưới góc độ của luận án Tiến sỹ
quản lý hành chính công.
28
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM
2.1. Những khái niệm chính yếu
2.1.1. Khái niệm thanh niên
Có nhiều quan điểm và góc độ tiếp cận khác nhau về khái niệm thanh
niên. Từ góc độ tâm lý học, thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi
thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách
nhiệm. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất đạt đến đỉnh cao, tuy nhiên,
các yếu tố tâm lý mới được định hình và ổn định một cách tương đối. Dưới
góc độ kinh tế học, thanh niên là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ
sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực và là người chủ tương lai
của đất nước. Dưới góc độ của pháp luật, tùy vào trình độ phát triển kinh tế,
xã hội, chính trị, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân... mà mỗi quốc
gia khác nhau có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau [16, tr.4].
Các nước trên thế giới cơ bản thống nhất giai đoạn bắt đầu tuổi thanh
niên từ 15 hoặc 16 tuổi, còn thời điểm khi nào kết thúc tuổi thanh niên thì có
sự khác nhau, có thể là 25 tuổi, 30 tuổi hoặc cá biệt là 40 tuổi. Theo Liên hợp
quốc, công dân của một quốc gia trong độ tuổi từ 15 - 34 thuộc cơ cấu lao
động trẻ, còn khi xem xét trong độ tuổi 15 - 24 với hàm ý ở độ tuổi này thanh
niên bao gồm những người rời ghế nhà trường sớm nhất từ 15 tuổi (kết thúc
trung học cơ sở) và tốt nghiệp ở cấp đại học lúc 24 tuổi.
Đối với Việt Nam, Luật Thanh niên năm 2005 và Luật Thanh niên năm
2020 đều quy định: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30
tuổi” [36, tr.7]. Trước đây, theo quy định tại Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh thì tuổi đoàn viên khác so với tuổi thanh niên; tuy nhiên, đến năm 2017,
Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã điều chỉnh quy định tuổi đoàn viên
tương tự như tuổi thanh niên, đủ từ 16 đến 30 tuổi. Khi hết tuổi đoàn viên
29
theo quy định, người đó vẫn có thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức
Đoàn thanh niên hoặc trong Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, nhưng không
quá 35 tuổi.
Từ góc độ xã hội học, nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn xã hội hóa cá
nhân, giai đoạn tiếp thu các giá trị xã hội để hình thành nhân cách; là thời kỳ
chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ bị phụ thuộc sang giai đoạn hình thành và từng bước
xác lập vai trò cá nhân thông qua các hoạt động độc lập với tư cách là công dân,
là một trong những chủ thể các hội, ý thức tự chịu trách nhiệm với các hành vi
của bản thân mình và rộng hơn là thế hệ của mình đối với sự phát triển chung
của xã hội.
Dưới góc độ văn hóa, thanh niên được hiểu là lớp người kết nối và kế
thừa có chọn lọc truyền thống văn hóa của thế hệ trước, đồng thời tiếp thu có
chọn lọc văn hóa nhân loại và sáng tạo các giá trị văn hóa mới phù hợp với xã
hội hiện tại. Trong con người thanh niên, vừa chứa đựng những giá trị văn
hóa của thế hệ cha anh, vừa mang những giá trị văn hóa của thế hệ đương thời
và hàm chứa các nhân tố hình thành các giá trị văn hóa của tương lai.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy của BCH Trung ương khoá X về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng định: “Thanh niên là rường cột của
nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến
lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển
thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát
triển vững bền của đất nước” [30, tr.5].
Căn cứ Luật Thanh niên năm 2005 và những nghiên cứu trên đây, có thể
đưa ra khái niệm thanh niên như sau:
Thanh niên là một phạm trù chỉ một nhóm nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở
độ tuổi nhất định (thường từ 16 đến 30 tuổi), có mặt trong tất cả các giai cấp,
tầng lớp xã hội, dân tộc, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có những
đặc điểm chung đặc trưng về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai trò quan
30
trọng đối với sự phát triển của quốc gia, dân tộc trong hiện tại và tương lai.
2.1.2. Khái niệm hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam
2.1.2.1. Hoạt động tình nguyện:
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có khái niệm riêng về hoạt động tình
nguyện, mà có nhiều quan niệm và cách diễn giải khác nhau đối với thuật ngữ
“tình nguyện”. Một số hoạt động từ thiện hoặc thiện nguyện, trên thực tế gần
giống với hoạt động tình nguyện nhưng không hoàn toàn đồng nghĩa với hoạt
động tình nguyện. Do đó, ở Việt Nam nhận diện khái niệm hoạt động tình
nguyện trên thực tế khó được phân biệt một cách rạch ròi.
Theo Đại từ điển tiếng Việt [29, tr.1649] thì, tình nguyện là làm
những việc “tự mình muốn không ai bắt buộc”; căn cứ vào tính chất thì:
“Hoạt động tình nguyện là hành động giúp đỡ vì lợi ích của người khác”,
còn từ thiện là “có lòng lành, hay thương người, sẵn sàng giúp đỡ người
nghèo khó, khổ đau để làm phúc” có nghĩa là tự nguyện làm việc tốt từ lòng
yêu thương người khác.
Trong một cuộc điều tra của Edouard A. Wattez, Điều phối viên
Chương trình tình nguyện Liên hợp quốc tại Việt Nam [56, tr5] năm 2001, khi
tìm hiểu các quan niệm về tình nguyện của người dân thành phố Hà Nội, kết
quả thu được có trên 75% trong số 1.234 người được hỏi cho rằng người tình
nguyện cần làm việc vì những mối quan tâm của bản thân, không nhận thù
lao, và công việc của họ phải đem lại lợi ích cho người khác (chứ không phải
cho gia đình họ). Ở Trung Quốc, hoạt động tình nguyện được quy định tại
Nghị định số 685 ngày 22 tháng 8 năm 2017 về Dịch vụ tình nguyện; trong
đó, tại Điều 2 quy định: “Các dịch vụ tình nguyện được thực hiện bởi các
tình nguyện viên, các tổ chức dịch vụ tình nguyện và các tổ chức khác, cung
cấp các dịch vụ phúc lợi công cộng cho xã hội hoặc những người khác một
cách tự nguyện và không phải trả công (tự do)” [81, tr3].
Nhóm chuyên gia Công tác về tình nguyện và phát triển xã hội của
31
Liên hợp quốc, trong cuốn sách Volunteers in Vietnam cho rằng hoạt động
tình nguyện có 3 đặc điểm chính mang tình đặc thù, như sau: Thứ nhất, hoạt
động đó không chủ yếu vì mục đích tiền bạc, mặc dù có thể được thanh toán
các khoản tiền đã chi hoặc được cấp một số tiền tượng trưng để biểu thị lòng
tin. Thứ hai, hoạt động tình nguyện được thực hiện dựa trên cơ sở hoàn toàn
tự nguyện của mỗi cá nhân, và không có bất cứ ép buộc nào bởi luật pháp,
ràng buộc bởi hợp đồng hay các yêu cầu chuyên môn nào. Quyết định tình
nguyện có thể bị chi phối bởi áp lực bạn bè đồng trang lứa, giá trị bản thân,
văn hóa, hoặc ý thức về trách nhiệm của cá nhân đối với xã hội, nhưng về cơ
bản, các cá nhân này hoàn toàn có quyền lựa chọn tham gia tình nguyện hay
không. Thứ ba, hoạt động tình nguyện phải đem lại lợi ích cho người khác và
xã hội nói chung hơn là cho bản thân người tình nguyện. Thực tế được ghi
nhận hoạt động tình nguyện cũng mang lại lợi ích chính đáng cho người làm
tình nguyện [56, tr.6].
Mở đầu Báo cáo thực trạng tình nguyện toàn cầu 2011 của Chương
trình tình nguyện Liên hợp quốc đã nhấn mạnh: “Tình nguyện hiện hữu trong
mọi xã hội trên thế giới. Ở mỗi nền văn hóa với tiếng nói khác nhau, những khái
niệm, định nghĩa cũng như hình thức thể hiện khác nhau, nhưng giá trị bao hàm
trong những hoạt động tình nguyện thì lại mang tính phổ quát và tương đồng; đó
là sự đam mê đóng góp cho lợi ích chung, hoàn toàn tự nguyện và không kỳ
vọng được đến đáp bằng vật chất” [57, tr.4].
Như vậy, có nhiều cách hiểu về tình nguyện, nhưng rõ ràng đều nhận
thấy hoạt động tình nguyện có những điểm chung, đó là: (i) tự nguyện, tự giác
tham gia, không chịu bất cứ sự bắt buộc nào, không vì mục tiêu lợi nhuận; (ii)
đóng góp cho cộng đồng, người dân bằng công sức, kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm của mình, có thể có sự hỗ trợ bằng vật chất; (iii) hướng tới mục tiêu
cụ thể là giúp cho đối tượng giải quyết vấn đề của mình một cách tốt nhất.
Theo nghĩa rộng thì tình nguyện có thể được hiểu như những cam kết lâu dài
và tự nguyện vì lợi ích của cộng đồng thông qua việc giải quyết các nguyên
32
nhân sâu xa gây ra các vấn đề xã hội.
Từ phân tích trên đây và từ thực tiễn ở Việt Nam, có thể đưa ra khái
niệm về hoạt động tình nguyện, như sau:
Hoạt động tình nguyện là hoạt động tự nguyện, phi lợi nhuận của các
tổ chức, cá nhân; bằng công sức, kỹ năng và nguồn lực để tổ chức các hoạt
động hỗ trợ, giúp đỡ người, nhóm, tổ chức khác, vì sự phát triển của cộng
đồng, xã hội, không đòi hỏi phải trả công.
2.1.2.2. Hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam:
Theo Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ đã đưa ra định nghĩa: “hoạt động tình nguyện của thanh niên là
các hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, nhằm mục đích
nhân đạo, mang lại lợi ích hợp pháp, chính đáng cho cộng đồng và xã hội,
tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với phong tục, tập quán và
điều kiện thực tế của địa phương nơi diễn ra hoạt động tình nguyện”. Cũng
theo Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg, hoạt động tình nguyện của thanh niên
bao gồm các loại hình sau: (i) hoạt động tình nguyện được thực hiện bởi các
chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc từ 24
tháng trở lên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (ii) hoạt động tình nguyện
vì cộng đồng và xã hội do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hoặc các tổ chức khác
của thanh niên tổ chức [42].
Tuy nhiên, với cách hiểu như trên, mới chỉ nhận diện được hoạt động
tình nguyện của thanh niên khi thực hiện các chương trình, dự án tình
nguyện hoặc được tổ chức bởi Đoàn TNCS Hồ Chí Minh mà chưa đề cập
đến hoạt động tình nguyện của thanh niên do các cơ quan, tổ chức, cá nhân
không có trong hệ thống của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (được gọi là tình
nguyện không chính thức). Như vậy, hoạt động tình nguyện của thanh niên
Việt Nam là hoạt động được tổ chức bởi nhiều cơ quan, tổ chức, pháp nhân
hoặc cá nhân, trong đó, tình nguyện viên đa số là thanh niên; có thể đưa ra
33
khái niệm như sau:
Hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam là hoạt động tự
nguyện, phi lợi nhuận của tình nguyện viên là thanh niên; bằng công sức, kỹ
năng và nguồn lực để hỗ trợ, giúp đỡ mang lại lợi ích cho người khác, hoặc
nhóm, tổ chức khác, vì sự phát triển của con người và cộng đồng, xã hội mà
không đòi hỏi trả công.
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam
- Đặc điểm chung của hoạt động tình nguyện
+ Hoạt động tình nguyện hiện nay có 02 hình thức hợp pháp và chưa hợp
pháp hay nói cách khác là hoạt động tình nguyện mang tính chính thức và
không chính thức. Như đã phân tích ở phần đặt vấn đề của luận án, ở nhóm tình
nguyện mà chủ thể tổ chức hoạt động là các tổ chức xã hội nhân đạo, từ thiện, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp; các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các câu lạc bộ,
đội, nhóm và cá nhân, trong đó có một số nhóm hoạt động mang màu sắc
tôn giáo ở Việt Nam, khi tổ chức hoạt động tình nguyện thường mang tính tự
phát, chưa có sự quản lý của Nhà nước nên dễ bị lợi dụng, vụ lợi; có trường
hợp họ mượn hoạt động tình nguyện nhằm mục đích lôi kéo, giành giật thanh
niên, để chống phá Đảng, Nhà nước. Nhóm đối tượng tình nguyện này đặt ra
yêu cầu cấp bách cần được quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Hoạt động tình nguyện mang lại lợi ích về vật chất hoặc tinh thần cho
cộng đồng và trong đó có lợi ích của bản thân tình nguyện viên. Trong khi
mặt trái của kinh tế thị trường tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội, thì hoạt động tình nguyện trở thành cầu nối để lưu giữ lại những
điều tốt đẹp vốn có của cộng đồng. Mỗi cá nhân khi tham gia tình nguyện là
một trải nghiệm tích cực, giúp bản thân khám phá khả năng của mình, phát
triển các kỹ năng mới và thiết lập mạng lưới quan hệ xã hội cho bản thân.
+ Hoạt động tình nguyện về cơ bản là “cho tặng”, cống hiến thời
gian, sức lực, kinh nghiệm và kỹ năng mà không đòi hỏi lợi ích vật chất
cho cá nhân, trừ trường hợp tình nguyện viên tham gia các chương trình, dự án
34
tình nguyện sẽ được hỗ trợ hàng tháng một khoản phí sinh hoạt nhất định. Khi
trở thành một tình nguyện viên, họ hoàn toàn tự quyết định đóng góp theo
cách riêng của mình mà không phải chịu áp lực từ người khác.
+ Tình nguyện không phải là hoạt động bắt buộc phải làm để nhận
được lương hay tiền trợ cấp của Nhà nước. Tình nguyện viên không thay thế
cho những người làm công ăn lương hay tạo ra áp lực đe dọa sự ổn định về việc
làm của những người này.
+ Hoạt động tình nguyện là một công cụ để các cá nhân hay nhóm cộng
đồng giải quyết các nhu cầu xã hội, môi trường hay nhân đạo.
+ Hoạt động tình nguyện luôn tôn trọng quyền, nhân phẩm của người
khác và truyền thống văn hóa của cộng đồng. Đây là đặc điểm nhưng cũng là
nguyên tắc trong tình nguyện. Muốn0020đạt được mục đích tình nguyện thì sự
tôn trọng, hợp tác với người dân, kể cả tôn trọng tín ngưỡng, tập quán truyền
thống văn hóa của địa phương sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tình nguyện.
+ Hoạt động tình nguyện vì quyền con người và sự bình đẳng xã hội.
Mục tiêu của hoạt động tình nguyện là mang lại những thay đổi tốt đẹp hơn
cho xã hội, cộng đồng, nhất là tạo ra sự bình đẳng trong xã hội, trong phát
triển kinh tế, trong học tập, tìm kiếm việc làm và thu nhập...
- Đặc điểm hoạt động tình nguyện của thanh niên
Hoạt động tình nguyện của thanh niên khác với tình nguyện nói chung
ở các đặc điểm sau:
+ Thanh niên trong độ tuổi từ 16 đến 35, có thể chất tốt, khát khao
được cống hiến sức trẻ để làm những công việc có ích cho cộng đồng, xã hội.
+ Thanh niên có những đặc điểm về tâm lý, sinh lý lứa tuổi, đang
trong giai đoạn hoàn thiện bản thân nên nếu được động viên, tập hợp vào tổ
chức tình nguyện chính thức, hợp pháp sẽ phát huy tốt vai trò, vị thế trong
công cuộc xây dựng và phát triển quê hương, đất nước.
35
+ Thanh niên bản chất là những người trong sáng vô tư, nhưng cũng
dễ bị lợi dụng, do đó trong hoạt động tình nguyện cần có sự quản lý và định
hướng để khơi dậy tinh thần tình nguyện của thanh niên phục vụ cho phát
triển cộng đồng xã hội và đất nước.
- Đặc điểm hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam
+ Thanh niên Việt Nam có truyền thống lịch sử cách mạng rất vẻ vang,
là những hạt nhân tiên phong trong tất cả các hoạt động vì cộng đồng, xã
hội. Gần một thế kỷ qua, tinh thần tình nguyện của thanh niên được phát huy
cao độ trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc;
+ Thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội và trong
54 dân tộc Việt Nam; có vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước. Nếu phát huy được tinh thần
tình nguyện của thanh niên trong các đội hình tình nguyện sẽ mang lại hiệu quả
tích cực đóng góp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội;
+ Thanh niên Việt Nam được tập hợp và tổ chức chặt chẽ trong một tổ
chức rộng lớn, có vị trí trung tâm, luôn hướng vào những mục tiêu có ý nghĩa
to lớn của đất nước, của dân tộc, đó là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ
chức thanh niên do Đoàn thanh niên làm nòng cốt, như: Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Thày thuốc trẻ, Hội Doanh nhân
trẻ Đây là đặc điểm riêng có, rất thuận lợi để tổ chức các hoạt động tình
nguyện của thanh niên Việt Nam
- Vai trò hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam
+ Hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam góp phần bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội thông qua việc xây dựng cộng đồng đoàn kết và
phát triển. Hoạt động tình nguyện nuôi dưỡng lòng tin của người dân và hình
thành các chuẩn mực về tình đoàn kết và sự trao đổi công bằng, hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực, giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình
phát triển của cộng đồng, xã hội;
36
+ Hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam góp phần vào công
cuộc xoá đói, giảm nghèo thông qua việc giúp người dân nâng cao năng lực về
kiến thức, kỹ năng sản xuất nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, phát triển kinh tế
gia đình. Qua đó, giúp tăng quyền năng cho cá nhân và cộng đồng, góp phần
phát huy và thực hiện quyền làm chủ của người dân, tạo nên sức mạnh, sự đồng
thuận của nhà nước và nhân dân trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo;
+ Hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam góp phần chăm sóc,
nâng cao sức khỏe người dân. Các tình nguyện viên giúp các cá nhân và hộ gia
đình kiến thức về y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đặc biệt là việc cải thiện sức
khoẻ bà mẹ, giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các
bệnh dịch khác... Hoạt động tình nguyện trong phòng chống HIV/AIDS đã tạo
ra sự thay đổi trong cách nghĩ, cách ứng xử đối với người nhiễm HIV/AIDS,
góp phần xây dựng cộng đồng tiến bộ, đoàn kết, chung sức phòng chống các
đại dịch Covid-19;
+ Hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam góp phần nâng cao
chất lượng công tác giáo dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa. Tình nguyện viên
đã giúp tăng cường khả năng tiếp cận và các cơ hội học tập cho những trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn. Điều này không chỉ mang ý nghĩa trước mắt mà còn
vì mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững;
+ Hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam góp phần thúc đẩy
bình đẳng giới thông qua việc cung cấp cho cá nhân, cộng đồng kiến thức,
pháp luật liên quan đến bình đẳng giới và giúp cho phụ nữ nhận thức được
quyền của mình. Nhiều hình thức tình nguyện nhằm tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, cùng với các hoạt
động thiết thực của tình nguyện viên đã tạo sự thay đổi định kiến về giới,
phòng chống bạo lực gia đình đã góp phần xây dựng cộng đồng đoàn kết, tiến
bộ và bình đẳng;
+ Hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam góp phần tích cực
trong công tác bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai thông qua các hoạt
37
động truyền thông, tập huấn kiến thức về môi trường, xây dựng các mô hình
tự quản bảo vệ môi trường; tăng cường giám sát của cộng đồng đối với công
tác bảo vệ môi trường. Từ đó giúp người dân, cộng đồng nâng cao nhận thức,
thay đổi thái độ và hành vi có lợi cho môi trường.
2.1.3. Những khái niệm liên quan đến hoạt động tình nguyện của
thanh niên Việt Nam
2.1.3.1. Hoạt động từ thiện:
Theo Đại từ điển tiếng Việt, thì từ thiện được hiểu là có lòng thương
người, sẵn sàng giúp đỡ người nghèo khó để làm phúc [29, tr.1651]. Hay hiểu
theo cách khác, từ thiện là một hành động trợ giúp người yếu kém. Hoạt động
từ thiện có thể thông qua hình thức quyên góp, hiến tặng bằng tiền, vật phẩm,
thời gian hay là cứu trợ nhân đạo, chăm sóc sức khỏe hay là những hành động
trợ giúp tinh thần. Từ thiện có thể là hành động của cá nhân hay của một tập
thể, cộng đồng, thông qua các tổ chức từ thiện.
Như vậy, hoạt động từ thiện có điểm chung với hoạt động tình nguyện
đó là việc mang những điều tốt đẹp đến cho mọi người và đều xuất phát từ sự
tự nguyện của bản thân. Tuy nhiên, hai khái niệm tình nguyện và từ thiện có
điểm khác nhau, để phân biệt có thể liên tưởng tới câu chuyện “con cá và cần
câu”. Từ thiện là mang cho người cần giúp đỡ con cá; việc này sẽ giải quyết
được vấn đề cấp bách, nhanh chóng nhưng lại không mang ý nghĩa lâu dài.
Còn tình nguyện là cho người dân cần câu (và khi cần có cả con cá), giúp
họ có phương tiện câu được nhiều cá trong tương lai. Hay nói cách khác, hoạt
động tình nguyện có mục đích rõ ràng, hướng tới mục tiêu cụ thể, mang lại
một sự thay đổi nào đó, thường được một tổ chức tình nguyện thực hiện theo
kế hoạch được định sẵn. Tình nguyện hiện hữu trong mọi lĩnh vực, không bị
bó hẹp trong một phạm vi nào, mang tính chất xã hội cao hơn, có ý nghĩa
cống hiến nhiều hơn từ thiện. Hoạt động từ thiện chủ yếu là việc đóng góp
tiền bạc, vật chất để giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn hoặc vì lợi ích chung
của cộng đồng, xã hội. Việc làm từ thiện không bắt buộc theo tổ chức và
38
thường do cá nhân thực hiện, mong muốn tâm được an lành, để tạo phước cho
con cháu.
Khi nghiên cứu trường hợp cụ thể của Việt Nam cho thấy, khi gặp thiên
tai, bão lũ, nhà cửa, lương thực bị cuốn trôi hết, người dân không còn gì để
sinh sống, thì việc mang cho người dân những nhu yếu phẩm hằng ngày (con
cá) là việc cấp bách nhất. Nó sẽ giúp người dân duy trì cuộc sống trong những
ngày khó khăn, con cá chính là thứ người dân cần nhất trong hoàn cảnh này.
Sau khi bão lũ qua đi thì hoạt động tình nguyện là rất cần thiết, được đề cao
nhằm khắc phục hậu quả của thiên tai, bão lũ, phòng ngừa sự cố môi trường
trong tương lai, giúp người dân xây dựng lại nhà cửa, trường học, dọn dẹp vệ
sinh, đồng thời xây dựng thêm đê, kè, nâng cao khả năng chống chịu cho
những đợt bão lũ tiếp theo.
Nếu hoạt động từ thiện hòa quyện với hoạt động tình nguyện sẽ mang
lại hiệu quả thiết thực, cao nhất. Tức là lúc đó hoạt động tình nguyện mang
đến cho người dân cả con cá lẫn cần câu; đồng thời, cung cấp kiến thức và
truyền cảm hứng cho người dân, giúp người dân có động lực vươn lên phát
triển kinh tế gia đình để mưu sinh, thoát nghèo, không phải nhận sự trợ giúp
của người khác, qua đó góp phần phát triển cộng đồng, xã hội.
2.1.3.2. Tình nguyện viên:
Ở Việt Nam, tất cả mọi người, không phân biệt thành phần, dân tộc, tôn
giáo, độ tuổi, giới tính... đều có thể tham gia hoạt động tình nguyện và trở
thành tình nguyện viên, trừ những người sau đây: (i) đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; (ii) đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết
định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; (iii) đang bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Như vậy có thể đưa ra khái niệm: Tình nguyện viên là những người có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tự nguyện tham gia các tổ chức tình nguyện
hoặc các chương trình, dự án tình nguyện vì sự phát triển của con người và
cộng đồng, xã hội.
39
2.1.3.3. Tổ chức tình nguyện:
Tổ chức tình nguyện gồm các tình nguyện viên, được tổ chức theo các
hình thức sau: là các tổ chức, nhóm xã hội, các cơ quan dịch vụ hoặc các hình
thức tổ chức khác được thành lập hợp pháp và tuân thủ theo các quy định của
pháp luật. Hoạt động của Tổ chức tình nguyện bao gồm việc tuyển dụng, tổ
chức hoạt động tình nguyện, làm hài lòng và giữ chân tình nguyện viên,
giúp cho hoạt động tình nguyện phát triển ổn định, bền vững. Các tổ chức tình
nguyện hoạt động phi lợi nhuận, vì mục đích phát triển con người và cộng
đồng, xã hội. Quản lý hoạt động tình nguyện của thanh niên bao gồm quản lý
hoạt động của các tình nguyện viên và quản lý các Tổ chức tình nguyện (của
thanh niên).
Tổ chức tình nguyện phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Mục đích là thực hiện các hoạt động tình nguyện;
- Không vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận;
- Có tên và địa chỉ xác định của người hoặc tổ chức đăng ký;
- Có điều lệ tổ chức;
- Có tài sản nhất định;
- Những quy định khác của pháp luật.
Như vậy, có thể đưa ra định nghĩa: Tổ chức tình nguyện là tổ chức tập
hợp các tình nguyện viên được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật, hướng tới sự phát triển của con người và cộng đồng, xã hội, không vì mục
tiêu lợi nhuận.
Trên cơ sở đặc điểm hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam,
hoạt động tình nguyện được phân ra 02 hình thức chủ yếu là hoạt động tình
nguyện chính thức và hoạt động tình nguyện phi chính thức. Tương ứng với
02 hình thức tình nguyện nêu trên có 02 loại Tổ chức tình nguyện, đó là: Tổ
chức tình nguyện chuyên và Tổ chức tình nguyện không chuyên.
40
Theo thống kê của Trung tâm thông tin nguồn lực tình nguyện của
Trung ương Đoàn, đến nay nước ta có trên 550 tổ chức tình nguyện, ngoài ra
còn có các tổ chức tình nguyện khác, đó là các đơn vị thuộc các đoàn thể
chính trị - xã hội khác ở Trung ương, địa phương, các cơ sở giáo dục, cơ sở
đào tạo, các Trung tâm bảo trợ xã hội...
2.1.3.4. Các hình thức hoạt động tình nguyện
Hoạt động tình nguyện của thanh niên ngày nay rất đa dạng và phong
phú; tùy thuộc vào căn cứ phân loại (theo đối tượng; mục tiêu; thời gian; địa
bàn...), sẽ có những loại hình hoạt động tình nguyện khác nhau.
- Căn cứ Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ, có 02 hình thức tình nguyện của thanh niên, đó là:
+ Tình nguyện thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (gọi chung là tình
ngu...c văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
tình nguyện của thanh niên không
1. Có
2. Không
C2: Anh chị tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tình
nguyện của thanh niên qua các phương tiện nào
1. Qua đường công văn
2. Qua các phương tiện thông tin đại chúng
3. Qua các buổi hội nghị, hội thảo, tập huấn
177
4. Qua bạn bè/đồng nghiệp
5. Khác (ghi rõ):..................
C3: Đánh giá của anh/chị về hiệu quả của các văn bản pháp luật về
hoạt động tình nguyện của thanh niên?
1. Rất hiệu quả
2. Hiệu quả
3. Bình thường
4. Ít hiệu quả
5. Không hiệu quả
C4: Theo anh/chị, cơ quan nào chịu trách nhiệm chính về quản lý hoạt
động tình nguyện của thanh niên?
1. Bộ Nội vụ
2. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
3. Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam
4. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
5. UB TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên
6. UBND các tỉnh/thành phố
7. Khác (ghi rõ):........................................
C5: Đánh giá của anh/chị về đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tình
nguyện của thanh niên?
1. Chuyên môn nghiệp vụ cao, có năng lực, trách nhiệm, nhiệt
huyết với công việc
2. Không đúng chuyên môn, không được đào tạo
3. Thiếu kinh nghiệm, bản lĩnh, năng lực
178
4. Khác (ghi rõ):........................................
C6: Theo anh/chị, các hoạt động tình nguyện nào của thanh niên được
nhà nước cấp kinh phí?
1. Các hoạt động tình nguyện phát triển kinh tế-xã hội
2. Các hoạt động bảo vệ tổ quốc
3. Các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng
4. Khác (ghi rõ):..........................
C7: Theo anh/chị, công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp
luật về hoạt động tình nguyện của thanh niên có quan trọng không?
1. Có
2. Không
C8: Anh/chị cho biết, hiện nay có quy định pháp luật về thanh tra, kiểm
tra hoạt động tình nguyện của thanh niên không?
1. Có
2. Không
C9: Anh/chị cho biết, cơ quan nào chịu trách nhiệm về công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động tình nguyện của thanh niên?
...................................................................................................................
C10: Các ý kiến khác
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
179
PHỤ LỤC 2
Khu vực:...............................
Số thứ tự phiếu:.........................
PHIẾU KHẢO SÁT
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động tình nguyện
của thanh niên Việt Nam
(Dành cho các cán bộ quản lý về hoạt động tình nguyện của thanh niên)
A. Thông tin chung
1. Họ và tên:........................................................................................
2. Giới tính:......................................................................................
3. Năm sinh:.............................................................................................
4. Trình độ chuyên môn:...........................................................................
5. Cơ quan công tác:..................................................................................
6. Vị trí công tác:.......................................................................................
7. Số năm công tác:..................................................................................
B. Câu hỏi về các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tình
nguyện của thanh niên hiện nay:
B1: Trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình được phân công công tác,
anh/chị thấy các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay về hoạt động tình
nguyện của thanh niên đã đáp ứng được lĩnh vực công việc mà mình phụ
trách chưa?
1. Đã đầy đủ
2. Chưa đầy đủ
180
B2: Anh/chị tiếp cận với các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
tình nguyện của thanh niên qua những kênh thông tin nào?
1. Qua đường công văn
2. Qua các phương tiện thông tin đại chúng
3. Qua các buổi hội nghị, hội thảo, tập huấn
4. Khác (ghi rõ):..................
B3: Theo anh/chị thì cách thức tiếp cận văn bản pháp luật nào về hoạt
động tình nguyện của thanh niên là hiệu quả nhất?
1. Qua đường công văn
2. Qua các phương tiện thông tin đại chúng
3. Qua các buổi hội nghị, hội thảo, tập huấn
4. Khác (ghi rõ):..................
B4: Theo anh/chị, các chính sách đối với người tham gia tình nguyện
có thực sự được quan tâm?
1. Có
2. Không
B5: Đánh giá của anh/chị về hiệu quả của các văn bản pháp luật về
hoạt động tình nguyện của thanh niên?
1. Rất hiệu quả
2. Hiệu quả
3. Bình thường
4. Ít hiệu quả
5. Không hiệu quả
181
C: Câu hỏi về việc tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực (nguồn nhân
lực và nguồn tài chính) thực hiện quản lý hoạt động tình nguyện của
thanh niên
C1: Theo anh/chị, hiện nay quản lý về hoạt động tình nguyện của thanh
niên được tổ chức theo mô hình nào?
1. Nhà nước chủ trì, thu hút vốn của các tổ chức phi chính phủ,
cộng đồng và giao cho các tổ chức chính trị-xã hội thực hiện
2. Nhà nước quản lý, giám sát; các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng thực hiện.
3. Nhà nước quan sát, các tổ chức chính trị - xã hội không tham
gia, các tổ chức phi chính phủ, cộng đồng thực hiện một cách độc lập
C2: Theo anh/chị, cơ quan nào chịu trách nhiệm chính về quản lý hoạt
động tình nguyện của thanh niên?
1. Bộ Nội vụ
2. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
3. Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam
4. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
5. UB TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên
6. UBND các tỉnh/thành phố
7. Khác (ghi rõ):........................................
C3: Cơ quan anh/chị có thành lập bộ phận, phòng/ban phụ trách hoạt động
tình nguyện của thanh niên không? (Nếu chọn “có” thì trả lời tiếp tục câu C2)
1. Có
2. Không
182
C4: Bộ phận, phòng/ban phụ trách quản lý hoạt động tình nguyện của
thanh niên có bao nhiêu người? ..................
C5: Hằng năm anh/chị có được đào tạo, tập huấn về công tác quản lý
hoạt động tình nguyện của thanh niên không?
1. Có
2. Không
C6: Trình độ chuyên môn của anh/chị có phù hợp với vị trí công tác
quản lý về hoạt động tình nguyện không?
1. Có
2. Không
C7: Theo anh/chị, ngân sách thực hiện các hoạt động tình nguyện được
huy động từ nguồn nào? (có thể chọn nhiều đáp án)
1. Ngân sách nhà nước
2. Nguồn xã hội hóa (các tổ chức trong nước, doanh nghiệp,
cá nhân tự nguyện đóng góp)
3. Các tổ chức quốc tế
4. Khác (ghi rõ):..........................
C8: Theo anh/chị, các hoạt động tình nguyện nào của thanh niên được
nhà nước cấp kinh phí?
1. Các hoạt động tình nguyện phát triển kinh tế-xã hội
2. Các hoạt động bảo vệ tổ quốc
3. Các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng
4. Khác (ghi rõ):..........................
D: Câu hỏi về công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát hoạt động
tình nguyện của thanh niên
183
D1: Cơ quan anh/chị có tổ chức các buổi tập huấn, phổ biến quy định
pháp luật về hoạt động tình nguyện của thanh niên không?
1. Có
2. Không
D2: Anh/chị có thường xuyên tham gia có buổi tuyên truyền, tập huấn
pháp luật về hoạt động tình nguyện của thanh niên không?
1. Rất thường xuyên
2. Thường xuyên
3. Không thường xuyên
4. Thỉnh thoảng
5. Không tham gia
D3: Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động tình
nguyện của thanh niên do cơ quan anh/chị tổ chức có nhận được sự quan tâm
của truyền thông không?
1. Có
2. Không
D4: Anh/chị cho biết, hiện nay có quy định pháp luật về thanh tra, kiểm
tra hoạt động tình nguyện của thanh niên không?
1. Có
2. Không
D5: Anh/chị cho biết, cơ quan nào chịu trách nhiệm về công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động tình nguyện của thanh niên?
..................................................................................................................
D6: Cơ quan anh/chị có thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra công
tác quản lý hoạt động tình nguyện của thanh niên không?
184
1. Có
2. Không
D7: Đánh giá của anh/chị về hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra đối
với hoạt động tình nguyện của thanh niên?
1. Rất hiệu quả
2. Hiệu quả
3. Bình thường
4. Ít hiệu quả
5. Không hiệu quả
D8: Các ý kiến khác
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
185
PHỤ LỤC 3
PHIẾU PHỎNG VẤN
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động tình nguyện
của thanh niên Việt Nam
(Dành cho các cán bộ quản lý về hoạt động tình nguyện của thanh niên)
A. Thông tin chung
1. Họ và tên:.............................................................................................
2. Giới tính:...............................................................................................
3. Năm sinh:..............................................................................................
4. Trình độ chuyên môn:...........................................................................
5. Cơ quan công tác:..................................................................................
6. Vị trí công tác:.......................................................................................
7. Số năm công tác:...................................................................................
B. Câu hỏi phỏng vấn
1. Theo anh/chị các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay về hoạt động
tình nguyện của thanh niên đã đầy đủ hay chưa? Nếu chưa đầy đủ thì còn
những những vướng mắc, hạn chế nào?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Theo anh/chị, các chính sách đối với người tham gia tình nguyện có
thực sự được quan tâm không? Xin anh/chị cho biết cụ thể?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
186
3. Theo anh/chị, hiện nay quản lý về hoạt động tình nguyện của thanh
niên được tổ chức theo mô hình nào? Xin anh/chị cho biết cụ thể?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4: Theo anh/chị, cơ quan nào chịu trách nhiệm chính về quản lý hoạt
động tình nguyện của thanh niên?Hoạt động của cơ quan này ra sao? Cơ cấu
tổ chức như thế nào? Có đáp ứng được nhu cầu thực tiễn không?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5: Nhận xét của anh/chị về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán
bộ quản lý về hoạt động tình nguyện của thanh niên?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
6: Theo anh/chị, ngân sách thực hiện các hoạt động tình nguyện được
huy động từ nguồn nào?Có thực sự mang lại hiệu quả không?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
7. Đánh giá của anh chị về công tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp
luật về hoạt động tình nguyện của thanh niên hiện nay? Xin cho biết cụ thể
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
8. Đánh giá của anh chị về công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động tình
nguyện của thanh niên hiện nay? Xin cho biết cụ thể
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn !
187
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA ĐÃ PHỎNG VẤN
TT Họ và tên Năm sinh Cơ quan công tác
Giám đốc Trung tâm Tình nguyện quốc
1 Vũ Minh Lý 1976
gia thuộc Trung ương Đoàn
Ban Tuyên giáo -Trung ương Đoàn
2 Vũ Hữu Mạnh 1985
TNCS Hồ Chí Minh
Phó Giám đốc Trung tâm Tình nguyện
3 Nguyễn Duy Hưng 1986
quốc gia
Phó chánh Văn phòng Trung ương Đoàn
4 Vũ Minh Thái 1993
TNCS Hồ Chí Minh
Phó Bí thư huyện Đoàn TNCS Hồ Chí
5 Ngô Thị Hai 1984
Minh huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
Ban Đoàn kết thanh niên, Tỉnh đoàn
6 Ngô Thanh Liêm 1989
Thừa Thiên Huế
7 Huỳnh Tấn Thành 1993 Hội Sinh viên tỉnh Đồng Tháp
Cán bộ phong trào TW Đoàn TNCS Hồ
8 Bùi Liên Thanh 1983
Chí Minh
Ban Thanh niên nông thôn- Trung ương
9 Tạ Tiến Rinh 1993
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Bí thư Tỉnh ủy Ninh Bình, nguyên Bí
10 Nguyễn Thị Thanh 1967
thư Tỉnh đoàn Ninh Bình
Chuyên viên chính theo dõi hoạt động
11 Vũ Thị Hương Ngát 1982 tình nguyện, Vụ Công tác thanh niên,
Bộ Nội vụ
Phó Ban Dân vận Trung ương, nguyên
12 Nguyễn Phước Lộc 1970
Chủ tịch Hội LHTN Việt Nam
Trưởng Ban Thanh niên nông thôn, TW
13 Nguyễn Anh Tuấn 1973
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Vụ trưởng Vụ Công tác Thanh niên, Bộ
14 Vũ Đăng Minh 1965
Nội vụ
Phó Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên,
15 Doãn Đức Hảo 1977
Bộ Nội vụ
188
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CÁC TÌNH NGUYỆN VIÊN
VỀ HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN
Cuộc điều tra khảo sát thực địa đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động tình nguyện của thanh niên Việt Nam” được tác giả tiến hành trong
tháng 10 và tháng 11 năm 2017 với mục đích là thu thập thông tin để luận
chứng về thực trạng các hoạt động tình nguyện và công tác quản lý nhà nước
về hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam.
Với phương pháp thu thập thông tin là phỏng vấn bằng bảng hỏi, tác
giả đã lựa chọn 2 nhóm đối tượng như sau:
+ Tình nguyện viên: 378 phiếu;
+ Cán bộ quản lý: 94 phiếu;
Địa bàn được lựa chọn để tiến hành khảo sát theo tiêu chí: đại diện cho
các vùng kinh tế; có số lượng thanh niên tham gia các hoạt động tình nguyện
đông; có sự khác biệt về trình độ dân trí cũng như sự khác biệt về phát triển
kinh tế-xã hội giữa khu vực nông thôn và thành thị để thấy được sự đối chiếu,
so sánh giữa các vùng miền. Theo đó, các địa bàn được lựa chọn, bao gồm:
+ Hà Nội
+ Thái Nguyên
+ Quảng Trị
+ Đồng Nai
+ Cần Thơ
Dưới đây là phần báo cáo số liệu về tần suất người tham gia dành cho
nhóm đối tượng là “Tình nguyện viên” với tổng sô phiếu thu về là 378 phiếu. Sau
khi nhập dữ liệu và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 22 thì thu được kết quả
như sau:
189
Câu A1: Giới tính của các tình nguyện viên
Số lượng Tỷ lệ %
Nam 197 52.1
Giới tính Nữ 181 47.9
Tổng 378 100.0
Câu A2: Trình độ của các tình nguyện viên
Số lượng Tỷ lệ %
Trung học phổ thông 125 33.1
Trung cấp 44 11.6
Trình độ Cao đẳng-đại học 195 51.6
Trên đại học 14 3.7
Tổng 378 100.0
Câu A3: Nơi sinh sống của các tình nguyện viên
Số lượng Tỷ lệ %
Hà Nội 91 24.1
Quảng Trị 54 14.3
Cần Thơ 63 16.7
Nơi sinh sống
Đồng Nai 79 20.9
Thái Nguyên 91 24.1
Tổng 378 100.0
190
Câu B1: Anh/chị có tham gia các hoạt động tình nguyện không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 365 96.6
Tham gia hoạt
Không 13 3.4
động tình nguyện
Tổng 378 100.0
Câu B2: Anh/chị tham gia các hoạt động tình nguyện nào?
Số lượng Tỷ lệ %
Có Không Có Không
Xây dựng nông thôn mới 216 162 57.1 42.9
Xây dựng văn minh đô thị 154 224 40.7 59.3
Tuyên truyền phổ biến pháp luật 191 187 50.5 49.5
Giữ gìn trật tự an toàn giao thông 187 191 49.5 50.5
Hoạt động Bảo vệ môi trường 199 179 52.6 47.4
tình nguyện Chăm sóc sức khỏe cộng đồng 225 153 59.5 40.6
An sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa 199 179 52.6 47.4
Hoạt động tiếp sức mùa thi 136 242 40 60
Hoạt động tiếp sức đến trường và
159 219 42 58
chăm sóc thiếu niên nhi đồng
Câu B3: Anh/chị tiếp cận được các hoạt động tình nguyện qua kênh nào?
Số lượng Tỷ lệ %
Có Không Có Không
Tiếp cận
Phương tiện truyền thông 176 202 46.6 53.4
hoạt động
Các cơ quan, trường học tổ chức 254 124 67.2 32.8
tình nguyện
Các tổ chức phi chính phủ tổ chức 36 342 9.5 90.5
191
Tự tổ chức 72 306 19 81
Khác 3 375 0.8 99.2
Câu B4: Anh/chị có nhận được kinh phí hỗ trợ khi tham gia các hoạt động
tình nguyện không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 215 56.8
Hỗ trợ kinh phí Không 162 43.2
Tổng 378 100.0
Câu B5: Mục đích khi tham gia các hoạt động tình nguyện?
Số lượng Tỷ lệ %
Có Không Có Không
Được hưởng chính sách ưu đãi 55 323 14.6 85.6
Mục đích
tham gia Rèn luyện bản thân 265 113 70.1 20.9
hoạt động Khám phá địa danh mới 76 302 20.1 79.9
tình nguyện
Đi theo phong trào 51 327 13.5 86.5
Do sở thích cá nhân 106 272 28.0 72.0
Câu B6: Anh/chị có nhận được sự giúp đỡ của chính quyền địa phương khi
tham gia các hoạt động tình nguyện không
Số lượng Tỷ lệ %
Có 349 92.3
Không 29 7.7
Tổng 378 100.0
192
Câu B7: Anh/chị có gặp khó khăn khi tham gia các hoạt động tình nguyện không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 200 52.9
Khó khăn khi tham gia hoạt
Không 178 47.1
động tình nguyện
Tổng 378 100.0
Câu B8: Khi tham gia hoạt động tình nguyện có học hỏi, rèn luyện được bản
thân không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 335 88.6
Học hỏi, rèn luyện được
Không 43 11.4
bản thân
Tổng 378 100.0
Câu B9: Đánh giá của anh/chị về các hoạt động tình nguyện hiện nay?
Số lượng Tỷ lệ %
Có Không Có Không
Xây dựng nông thôn mới 315 63 83.3 16.7
Xây dựng văn minh đô thị 283 95 74.9 25.1
Tuyên truyền phổ biến pháp luật, tham
Hiệu quả 258 120 68.2 31.8
gia phòng chống tệ nạn xã hội
của các
Giữ gìn trật tự an toàn giao thông 378 0 100.0 0
hoạt động
tình Bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi
nguyện khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch 262 116 69.3 30.7
bệnh
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng, hiến
300 78 79.3 21.7
máu tình nguyện
193
Hoạt động đảm bảo an sinh xã hội,
293 85 77.5 22.5
đền ơn đáp nghĩa
Hoạt động tình nguyện tiếp sức mùa
260 118 68.7 21.3
thi
Hoạt động tiếp sức đến trường, chăm sóc
277 101 73.2 26.8
thiếu niên nhi đồng
Câu B10: Đánh giá của anh/chị về chính sách dành cho người tham gia các
hoạt động tình nguyện?
Số lượng Tỷ lệ %
Thỏa dáng 281 74.3
Chính sách dành cho
Không thỏa đáng 97 25.7
người tham gia
Tổng 378 100.0
Câu C1: Anh/chị có biết về các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
tình nguyện của thanh niên không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 263 69.6
Văn bản quy phạm pháp luật về
Không 115 30.4
hoạt động tình nguyện
Tổng 378 100.0
Câu C2: Anh/chị tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tình
nguyện của thanh niên qua các phương tiện nào?
Số lượng Tỷ lệ %
Có Không Có Không
Tiếp cận Qua đường công văn 265 113 70.1 29.9
văn bản Qua phương tiện thông tin đại chúng 213 165 56.3 43.7
194
quy Qua các buổi hội nghị, hội thảo, tập huấn 136 242 40 60
phạm
Qua bạn bè đồng nghiệp 109 269 28.8 71.2
pháp luật
Khác 2 376 0.5 99.5
Câu C3: Đánh giá của anh/chị về hiệu quả của các văn bản pháp luật về hoạt
động tình nguyện của thanh niên
Số lượng Tỷ lệ %
Rất hiệu quả 48 12.7
Hiệu quả 201 53.2
Hiệu quả của các văn
bản pháp luật về hoạt Bình thường 110 29.1
động tình nguyện của Ít hiệu quả 18 4.8
thanh niên
Không hiệu quả 1 .3
Tổng 378 100.0
Câu C4: Theo anh/chị, cơ quan nào chịu trách nhiệm chính về quản lý hoạt
động tình nguyện của thanh niên?
Số lượng Tỷ lệ %
Bộ Nội vụ 43 11.4
Cơ quan chịu Trung ương đoàn thanh niên CSHCM 258 68.3
trách nhiệm Ủy ban quốc gia về thanh niên Việt Nam 40 10.6
chính về quản
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 16 4.2
lý hoạt động
tình nguyện UBTWMTTQ Việt Nam và các tổ chức
14 3.7
của thanh thành viên
niên UBND các tỉnh thành phố 7 1.9
Tổng 378 100.0
195
C5: Đánh giá của anh/chị về đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tình nguyện
của thanh niên?
Số lượng Tỷ lệ %
Chuyên môn nghiệp vụ cao, có năng lực, trách
264 69.8
nhiệm, nhiệt huyết với công việc
Đánh giá về Không đúng chuyên môn, không được đào tạo 75 19.8
đội ngũ cán
Thiếu kinh nghiệm, bản lĩnh, năng lực 35 9.3
bộ quản lý
Khác 4 1.1
Tổng 378 100.0
C6: Theo anh/chị, các hoạt động tình nguyện nào của thanh niên được nhà
nước cấp kinh phí?
Số lượng Tỷ lệ %
Có Không Có Không
Nhà nước Hoạt động phát triển kinh tế xã hội 219 159 57.9 42.1
cấp kinh
Hoạt động bảo vệ tổ quốc 217 161 57.4 42.6
phí cho
Hoạt động tình nguyện vì cộng đồng 262 116 69.3 20.7
các hoạt
động Khác 2 376 0.5 99.5
Câu C7: Theo anh/chị, công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật
về hoạt động tình nguyện của thanh niên có quan trọng không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 346 91.5
Công tác tuyên
Không 32 8.5
truyền, phổ biến
Tổng 378 100.0
196
Câu C8: Anh/chị cho biết, hiện nay có quy định pháp luật về thanh tra, kiểm
tra hoạt động tình nguyện của thanh niên không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 238 63.0
Quy định về thanh
Không 140 37.0
tra, kiểm tra
Tổng 378 100.0
Câu C9: Anh/chị cho biết, cơ quan nào chịu trách nhiệm về công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động tình nguyện của thanh niên
- Ban Dân vận
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
- Bộ Nội vụ
- TW Đoàn thanh niên CSHCM
- UBND các tỉnh/thành phố
C10: Ý kiến khác
- Hỗ trợ kinh phí cho người tham gia hoạt động tình nguyện
- Các địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia tình nguyện
197
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ
HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM
Dưới đây là phần báo cáo số liệu về tần suất người tham gia dành cho nhóm
đối tượng là “Cán bộ quản lý” về hoạt động tình nguyện của thanh niên với tổng số
phiếu thu về là 94 phiếu. Sau khi nhập dữ liệu và xử lý bằng phần mềm thống kê
SPSS 22 thì thu được kết quả như sau:
Câu A1: Giới tính của người trả lời
Số lượng Tỷ lệ %
Nam 53 56.4
Giới tính Nữ 41 43.6
Tổng 94 100.0
Câu A2: Trình độ của người trả lời
Số lượng Tỷ lệ %
Trung học phổ thông 2 2.1
Trung cấp 6 6.4
Trình độ Cao đẳng-đại học 78 83.0
Trên đại học 8 8.5
Tổng 94 100.0
Câu A3: Nơi sinh sống của người trả lời
Số lượng Tỷ lệ %
Hà Nội 19 20.2
Quảng Trị 15 16.0
Nơi sinh sống
Cần Thơ 15 16.0
Đồng Nai 15 16.0
198
Phú Thọ 15 16.0
Thái Nguyên 15 16.0
Tổng 94 100.0
Câu B1: Trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình được phân công công tác,
anh/chị thấy các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay về hoạt động tình
nguyện của thanh niên đã đáp ứng được lĩnh vực công việc mà mình phụ
trách chưa?
Số lượng Tỷ lệ %
Đã đầy đủ 57 60.6
Văn bản QPPL Chưa đầy đủ 37 39.4
Tổng 94 100.0
Câu B2: Anh/chị tiếp cận với các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
tình nguyện của thanh niên qua những kênh thông tin nào?
Số lượng Tỷ lệ %
Có Không Có Không
Qua đường công văn 76 18 80.9 19.1
Kênh tiếp cận Phương tiện thông tin đại chúng 66 28 70.2 29.8
Hội nghị hội thảo 64 30 68.1 31.9
Khác 5 89 5.3 94.7
Câu B3: Theo anh/chị thì cách thức tiếp cận văn bản pháp luật nào về hoạt
động tình nguyện của thanh niên là hiệu quả nhất?
Số lượng Tỷ lệ %
Có Không Có Không
Kênh tiếp cận Qua đường công văn 38 56 40.4 59.6
Phương tiện thông tin đại chúng 60 34 63.8 36.2
199
Hội nghị hội thảo 36 58 38.3 61.7
Khác 4 90 4.3 95.7
Câu B4: Theo anh/chị, các chính sách đối với người tham gia tình nguyện có
thực sự được quan tâm không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 68 72.3
Quan tâm đến chính sách đối với
Không 26 27.7
người tham gia tình nguyện
Tổng 94 100.0
Câu B5: Đánh giá của anh/chị về hiệu quả của các văn bản pháp luật về hoạt
động tình nguyện của thanh niên?
Số lượng Tỷ lệ %
Rất hiệu quả 7 7.4
Hiệu quả 58 61.7
Hiệu quả của các Bình thường 21 22.3
văn bản pháp luật Ít hiệu quả 7 7.4
Không hiệu quả 1 1.1
Tổng 94 100.0
Câu C1: Theo anh/chị, hiện nay quản lý về hoạt động tình nguyện của thanh
niên được tổ chức theo mô hình nào?
Số lượng Tỷ lệ %
Nhà nước chủ trì 30 31.9
Nhà nước quản lý giám sát 62 66.0
Mô hình quản lý
Nhà nước quan sát 2 2.1
Tổng 94 100.0
200
Câu C2: Theo anh/chị, cơ quan nào chịu trách nhiệm chính về quản lý hoạt
động tình nguyện của thanh niên?
Số lượng Tỷ lệ %
Bộ Nội vụ 12 12.8
TW Đoàn Thanh niên CSHCM 74 78.7
Ủy ban quốc gia về thanh niên 7 7.4
Cơ quan chịu trách
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 0 0
nhiệm quản lý
UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam 0 0
UBND các tỉnh/thành phố 1 1.1
Tổng 94 100.0
Câu C3: Cơ quan anh/chị có thành lập bộ phận, phòng/ban phụ trách hoạt
động tình nguyện của thanh niên không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 48 51.1
Bộ phận phụ trách Không 46 48.9
Tổng 94 100.0
Câu C4: Bộ phận, phòng ban phụ trách quản lý hoạt động tình nguyện của
thanh niên có bao nhiêu người?
Số lượng Tỷ lệ %
1người 5 5.3
2 người 10 10.7
3 người 18 19.1
Số người phụ trách
4 người 9 9.6
5 người 6 6.4
Tổng 48 51.1
201
Không có người phụ trách 46 48.9
Tổng 94 100.0
Câu C5: Hằng năm, anh/chị có được đào tạo, tập huấn về công tác quản lý
hoạt động tình nguyện của thanh niên không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 41 43.6
Đào tạo, tập huấn Không 53 56.4
Tổng 94 100.0
Câu C6: Trình độ chuyên môn của anh/chị có phù hợp với vị trí công tác
quản lý về hoạt động tình nguyện không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 72 76.6
Trình độ chuyên môn phù hợp với vị
Không 22 23.4
trí công tác
Tổng 94 100.0
Câu C7: Theo anh/chị, ngân sách thực hiện các hoạt động tình nguyện đưuọc
huy động từ nguồn nào?
Số lượng Tỷ lệ %
Có Không Có Không
Ngân sách nhà nước 41 53 43.6 56.4
Nguồn ngân sách thực
Nguồn xã hội hóa 89 5 94.7 5.3
hiện các hoạt động tình
Các tổ chức quốc tế 22 72 56.4 43.6
nguyện
Khác 1 93 1.1 98.9
202
Câu C8: Theo anh/chị, các hoạt động tình nguyện nào của thanh niên được
nhà nước cấp kinh phí
Số lượng Tỷ lệ %
Có Không Có Không
Phát triển kinh tế-xã hội 67 27 71.3 28.7
Nhà nước cấp
Bảo vệ tổ quốc 68 26 72.3 27.7
kinh phí cho
Hoạt động tình nguyện vì cộng
hoạt động 30 64 31.9 68.1
đồng
tình nguyện
Khác 0 0 0 0
Câu D1: Cơ quan anh/chị có tổ chức các buổi tập huấn, phổ biến quy định
pháp luật về hoạt động tình nguyện của thanh niên không
Số lượng Tỷ lệ %
Có 58 61.7
Tổ chức tập huấn, phổ biến quy định
Không 36 38.3
pháp luật về hoạt động tình nguyện
Tổng 94 100.0
Câu D2: Anh/chị có thường xuyên tham gia các buổi tuyên truyền, tập huấn
pháp luật về hoạt động tình nguyện của thanh niên không?
Số lượng Tỷ lệ %
Rất thường xuyên 10 10.6
Thường xuyên 40 42.6
Tham gia các buổi tuyên Không thường xuyên 23 24.5
truyền, tập huấn Thỉnh thoảng 15 16.0
Không tham gia 6 6.4
Tổng 94 100.0
203
Câu D3: Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động tình
nguyện của thanh niên do cơ quan anh/chị tổ chức có nhận được sự quan tâm
của truyền thông không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 71 75.5
Sự quan tâm của
Không 23 24.5
truyền thông
Tổng 94 100.0
Câu D4: Anh/chị cho biết, hiện nay có quy định pháp luật về thanh tra, kiểm
tra hoạt động tình nguyện của thanh niên không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 58 61.7
Quy định về thanh tra, kiểm tra hoạt
Không 36 38.3
động tình nguyện
Tổng 94 100.0
Câu D5: Anh/chị cho biết, cơ quan nào chịu trách nhiệm về công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động tình nguyện của thanh niên?
Số lượng Tỷ lệ %
Ủy ban Kiểm tra của đoàn cấp trên 29 30.9
Cơ quan chịu trách Bộ Nội vụ 10 10.6
nhiệm công tác Ủy ban quốc gia về thanh niên 1 1.1
thanh tra, kiểm tra
Tổng 40 42.6
Không trả lời 54 57.4
Tổng 94 100.0
204
Câu D6: Cơ quan anh/chị có thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra công
tác quản lý hoạt động tình nguyện của thanh niên không?
Số lượng Tỷ lệ %
Có 62 66.0
Tổ chức thanh
Không 32 34.0
tra, kiểm tra
Tổng 94 100.0
Câu D7: Đánh giá của anh/chị về hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra đối với
hoạt động tình nguyện của thanh niên?
Số lượng Tỷ lệ %
Rất hiệu quả 3 3.2
Hiệu quả 42 44.7
Hiệu quả công
Bình thường 39 41.5
tác thanh tra,
Ít hiệu quả 7 7.4
kiểm tra
Không hiệu quả 3 3.2
Tổng 94 100.0
205
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_tinh_nguyen_thanh.pdf