BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
AN ĐÌNH DOANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý hành chính công
Mã số : 62 34 82 01
TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
Hà Nội - 2020
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Đăng Thành
TS. Hoàng Xuân Lương
Phản biện 1:.............................................
28 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
....................................................................
Phản biện 2:................................................................................................................
Phản biện 3:................................................................................................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp.. Nhà ,
Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - đường Nguyễn Chí Thanh - quận Đống Đa - thành phố Hà Nội.
Thời gian: Vào hồi giờ .. ngày tháng . Năm 2020
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
- Thư viện Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình lịch sử dân tộc, trước đòi hỏi của công cuộc trị thủy và chống
giặc xâm lăng, bằng sức lao động cần cù, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm đã hun đúc
nên con người Việt Nam sống nghĩa tình, thủy chung, với tinh thần thiện nguyện,
đạo lý sâu sắc về sự sẻ chia. Ngày nay, những đức tính quý báu đó được các thế hệ trẻ
Việt Nam tiếp nối và được biểu hiện sinh động thông qua hoạt động tình nguyện
của thanh niên.
Thanh niên Việt Nam (TNVN) có mặt trong hầu hết các lĩnh vực KT-XH; là
những người có sức khỏe, kiến thức, sáng tạo, nhiệt huyết, xung kích tình nguyện vì
cộng đồng, là nguồn nhân lực quan trọng để phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước
ta luôn đánh giá cao vai trò, vị thế của thanh niên; nếu được tạo điều kiện, môi
trường thuận lợi sẽ tập hợp đông đảo thanh niên tham gia các hoạt động tình nguyện,
góp phần giải quyết các việc khó, việc cấp bách của cộng đồng, xã hội, mang lại
hiệu quả ngày càng tích cực. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định đóng góp của hoạt
động tình nguyện trong phát triển KT-XH thời gian qua là rất to lớn, góp phần vào
thành công của công cuộc xóa đói, giảm nghèo và phát triển bền vững, thực hiện
hiệu quả các Mục tiêu Thiên niên kỷ tại Việt Nam.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách, pháp luật đối với hoạt động tình nguyện của
TNVN còn những bất cập, vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, dẫn đến không ít hoạt động
tình nguyện còn mang tính hình thức, hiệu quả thấp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp,
câu lạc bộ, đội, nhóm và cá nhân khi tổ chức hoạt động tình nguyện thường mang
tính tự phát, chưa có sự QLNN, nên dễ trở thành công cụ lợi dụng của một số tổ
chức, cá nhân; có khi bị các thế lực thù địch lợi dụng để khuếch trương thanh thế
nhằm “lôi kéo, giành giật” thanh niên, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Bên
cạnh đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động tình nguyện của
TNVN đến nay nhiều nội dung còn bỏ ngỏ. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp bách cần sớm
hoàn thiện chính sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện của TNVN, giúp tăng
cường QLNN và phát huy cao nhất hiệu quả của hoạt động tình nguyện.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với
hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam” làm công trình nghiên cứu, phù
hợp với yêu cầu cả về lý luận và thực tiễn ở nước ta.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích:
Xác định căn cứ lý luận và thực tiễn của QLNN đối với hoạt động tình nguyện
của thanh niên, đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động
tình nguyện của TNVN.
2.2. Nhiệm vụ:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu của các học giả, tác giả trong và ngoài nước
về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án;
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN;
2
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động tình nguyện của
TNVN từ năm 2000 đến nay;
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là QLNN đối với hoạt động tình nguyện của
TNVN; trong đó, có xem xét, nghiên cứu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động tình nguyện.
3.2. Phạm vi:
- Về nội dung: Nghiên cứu QLNN đối với các chương trình, dự án tình nguyện;
QLNN hoạt động tình nguyện do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh làm nòng cốt tổ chức và
hoạt động tình nguyện của TNVN do các tổ chức, các nhân khác tổ chức.
- Về không gian, thời gian: Nghiên cứu QLNN đối với hoạt động tình nguyện của
thanh niên trên địa bàn cả nước, thời gian từ năm 2000 đến nay (là thời điểm Đoàn TN
chính thức phát động phong trào thanh niên tình nguyện trên toàn quốc).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, đồng thời tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ giác độ của khoa học quản lý
công để luận giải vấn đề về QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN theo tư
duy logic biện chứng, mang tính khách quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng, như: phương pháp phân tích, tổng hợp lý
thuyết; phương pháp giả thuyết; phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp quan sát
khoa học; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp phân tích và tổng kết kinh
nghiệm; phương pháp chuyên gia để chọn lọc tri thức khoa học nghiên cứu về
QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN. Ngoài ra, NCS đã trực tiếp trao đổi,
tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ khoa học, các nhà quản lý trong
lĩnh vực xã hội.
Đối với phương pháp điều tra xã hội học, đã xác định tiêu chí lựa chọn địa bàn
điều tra, gồm: (i) là địa phương có số đông thanh niên tham gia các hoạt động tình
nguyện; (ii) địa phương đại diện cho các vùng miền trong cả nước; (iii) địa phương có
sự khác biệt về trình độ dân trí và kinh tế - xã hội; (iv) địa phương đại diện cho khu
vực nông thôn hoặc khu vực đô thị. Trên cơ sở đó đã lựa chọn địa bàn và tiến hành
điều tra, khảo sát với 400 phiếu đối với tình nguyện viên và 100 phiếu đối với cán bộ
quản lý tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Cần Thơ, Thái Nguyên, Quảng Trị và Đồng
Nai. Kết quả phiếu hỏi được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 22.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động tình nguyện của
TNVN gồm những gì?.
3
- QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên bao gồm những nội dung
nào? Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN?.
- Thực trạng QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN hiện nay như
thế nào? Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần được giải quyết?.
- Định hướng QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN trong thời gian
tới như thế nào? cần những giải pháp nào để hoàn thiện?.
5.2. Giả thuyết khoa học
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định hướng, điều tiết, hỗ trợ hoạt
động tình nguyện của TNVN thông qua hệ thống chính sách, pháp luật. Tuy nhiên,
chính sách, pháp luật đối với hoạt động tình nguyện còn những hạn chế, bất cập; chưa
có căn cứ pháp lý đủ mạnh như luật hoặc pháp lệnh về lĩnh vực này; tổ chức bộ máy
chưa đáp ứng được yêu cầu; đội ngũ cán bộ, công chức QLNN còn thiếu về số
lượng và chất lượng chưa cao; chưa có cơ quan điều phối hoạt động tình nguyện
của TNVN. Do vậy cần hoàn thiện QLNN đối với hoạt động tình nguyện của
TNVN, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả.
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Từ đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động tình nguyện, luận án làm rõ
vai trò của các chủ thể, mối quan hệ giữa các chủ thể khi tham gia quá trình xây
dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tình nguyện của TNVN; xác định
rõ các yếu tố chủ quan, khách quan tác động đến QLNN đối với hoạt động tình
nguyện, từ đó, đưa ra phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN từ giác độ QLNN.
Luận án sau khi hoàn thành là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo trong công
tác giảng dạy, nghiên cứu về chính sách công và thực thi chính sách công; đồng thời,
có giá trị nhất định trong nghiên cứu thực tiễn đối với các học giả quan tâm xây
dựng chính sách, pháp luật đặc thù đối với thanh niên và công tác quản lý đối với
các nhà hoạch định chính sách.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
được kết cấu thành 04 chương, như sau:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Chương 2: Cơ sở khoa học về QLNN đối với hoạt động tình nguyện của
thanh niên Việt Nam.
- Chương 3: Thực trạng QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên
Việt Nam.
- Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động
tình nguyện của thanh niên Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động tình nguyện của thanh
niên Việt Nam
1.1.1. Các công trình trong nước
NCS đã đi sâu nghiên cứu 14 công trình, đề tài của các tác giả là nhà quản lý,
nhà khoa học, các viện nghiên cứu Nhìn chung, một số công trình nghiên cứu trên
đã đề cập đến những khái niệm chủ yếu và cơ sở để Đoàn thanh niên phát động phong
trào thanh niên tình nguyện trong cả nước; nhiều công trình mang tính tổng kết thực
tiễn các hoạt động tình nguyện của TNVN, tập trung làm rõ mô hình tổ chức, kết quả,
ý nghĩa của hoạt động tình nguyện trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
NCS đã tìm hiểu 06 công trình của các tác giả nước ngoài liên quan đến hoạt
động tình nguyện nói chung. Các công trình đã đề cập đến những vấn đề chung của
tình nguyện cũng như những đóng góp của tình nguyện đối với sự phát triển cộng
đồng; qua đó các tác giả đề cập đến lợi ích cũng như những thách thức mới đặt ra
đối với hoạt động tình nguyện trong quá trình phát triển. Một số nghiên cứu đã đưa
ra những kiến thức cơ bản về hoạt động tình nguyện, như về khái niệm, mô hình tổ
chức, các yếu tố ảnh hưởng, xu thế phát triển và vai trò của tình nguyện trong phát triển
kinh tế - xã hội và phát triển cá nhân người tình nguyện. Tuy nhiên, đa số các nghiên
cứu của các nước và tổ chức quốc tế tập trung vào hoạt động tình nguyện của công
dân, mà chưa có nghiên cứu cụ thể về hoạt động tình nguyện của thanh niên.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu QLNN về hoạt động tình nguyện của
TNVN
1.2.1. Các công trình trong nước
Về tình hình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN có số
lượng rất hạn chế, chủ yếu là đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận án, sách và bài
viết chuyên sâu. Các tài liệu đã cung cấp những kiến thức cơ bản, giúp nhận diện một
cách khái quát đối với hoạt động QLNN về công tác thanh niên, hoạt động tình
nguyện của thanh niên. Trong đó, có một số nghiên cứu đề xuất nội dung sửa đổi, bổ
sung Luật thanh niên 2005; kiến nghị đưa vào Luật thanh niên một số chính sách đối
với TNXP, TNTN; một số tác giả bàn luận về cơ cấu tổ chức, bộ máy QLNN về thanh
niên và hoạt động tình nguyện của TNVN.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Đối với các công trình ngiên cứu ngoài nước về QLNN đối với hoạt động tình
nguyện còn hạn chế. NCS đã lựa chọn 04 tài liệu, trong đó, nghiên cứu đi sâu vào
các quy định của pháp luật nước sở tại trong quản lý hoạt động tình nguyện. Một số
nước đã ban hành Luật tình nguyện (như Philippiness) hoặc Nghị định về Dịch vụ
tình nguyện (như Trung Quốc); có nước ban hành chính sách tình nguyện trong
chính sách chung về thanh niên (như Bulgaria).
5
1.3. Nhận xét về tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu trước đã đạt được
Thứ nhất, về một số nội dung mang tính lý luận, như: khái niệm, nguyên tắc,
mô hình tổ chứcvề hoạt động tình nguyện đã được các tác giả đề cập đến, tuy
nghiên cứu chưa thấu đáo nhưng đó là những gợi mở, làm tiền đề cho những nghiên
cứu tiếp theo của luận án.
Thứ hai, những tư liệu quan trọng nghiên cứu về vai trò, thực trạng, tác động của
hoạt động tình nguyện đối với phát triển kinh tế - xã hội sẽ là căn cứ đề xuất các chính
sách thúc đẩy hoạt động tình nguyện của TNVN.
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật và các cơ chế, chính sách liên quan
đến hoạt động tình nguyện của Việt Nam được ban hành trong thời gian qua, cùng
với các chính sách tình về nguyện của một số quốc gia ban hành là tư liệu quý để
luận án nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động
tình nguyện của TNVN.
1.3.2. Những nội dung luận án sẽ triển khai
Thứ nhất, về luận cứ khoa học, luận án tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện,
hệ thống về nội hàm của những khái niệm liên quan đến thanh niên, hoạt động tình
nguyện của thanh niên, QLNN về hoạt động tình nguyện của TNVN.
Thứ hai, làm rõ các nội dung QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN;
các yếu tố tác động đến QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN.
Thứ ba, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN hiện
nay để làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân; từ đó đề xuất phương hướng,
giải pháp để hoàn thiện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu cho thấy, vấn đề thanh niên, hoạt động tình nguyện của thanh
niên đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập đến, nhưng mới chỉ thực hiện ở
những khía cạnh, phạm vi, góc độ nhất định. Hầu hết các nghiên cứu đã đưa ra những
vấn đề lý luận, thực tiễn về hoạt động tình nguyện của TNVN và quản lý hoạt động tình
nguyện nói chung; nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách toàn
diện, trực tiếp đến lĩnh vực QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN.
Việc tổng quan những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước
có ý nghĩa quan trọng, giúp NCS nhìn nhận một cách tổng thể cả lý luận và thực tiễn về
thanh niên, hoạt động tình nguyện của thanh niên và những kết quả bước đầu trong
QLNN về thanh niên. Từ đó làm cơ sở để nhận diện, xác định đúng vấn đề nghiên cứu
và những căn cứ khoa học để kế thừa, phát triển trong quá trình triển khai nghiên cứu
đề tài luận án. Trước yêu cầu của thực tiễn và những đòi hỏi của công cuộc đổi mới, hội
nhập và phát triển đất nước, cần tiến hành nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về
cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN, bao
gồm: nội dung, thực trạng QLNN, làm rõ những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân;
trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối
với hoạt động tình nguyện của TNVN trong thời gian tới.
6
Vì vậy, có thể khẳng định, đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tình
nguyện của thanh niên Việt Nam” là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách
toàn diện và chuyên biệt QLNN về hoạt động tình nguyện, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế dưới góc độ của luận án tiến sỹ quản lý hành chính công.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM
2.1. Những khái niệm chính yếu
2.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là một phạm trù chỉ một nhóm nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở độ tuổi
nhất định (thường từ 16 đến 30 tuổi), có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội,
dân tộc, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có những đặc điểm chung đặc
trưng về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của quốc gia, dân tộc trong hiện tại và tương lai.
2.1.2. Khái niệm hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam
2.1.2.1. Hoạt động tình nguyện:
Hoạt động tình nguyện là hoạt động tự nguyện, phi lợi nhuận của các tổ chức,
cá nhân; bằng công sức, kỹ năng và nguồn lực để tổ chức các hoạt động hỗ trợ, giúp
đỡ người, nhóm, tổ chức khác, vì sự phát triển của cộng đồng, xã hội, không đòi hỏi
phải trả công.
2.1.2.2. Hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam:
Hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam là hoạt động tự nguyện, phi
lợi nhuận của tình nguyện viên là thanh niên; bằng công sức, kỹ năng và nguồn lực
để hỗ trợ, giúp đỡ mang lại lợi ích cho người khác, hoặc nhóm, tổ chức khác, vì sự
phát triển của con người và cộng đồng, xã hội mà không đòi hỏi trả công.
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam
- Đặc điểm chung của hoạt động tình nguyện
Luận án đã đưa ra 07 đặc điểm của hoạt động tình nguyện, gồm: có 02 hình
thức tình nguyện mang tính chính thức và không chính thức; tình nguyện mang lại lợi
ích về vật chất hoặc tinh thần cho cộng đồng và trong đó có lợi ích của bản thân tình
nguyện viên; về cơ bản là “cho tặng”, cống hiến thời gian, sức lực, kinh nghiệm
và kỹ năng mà không đòi hỏi lợi ích vật chất cho cá nhân; tình nguyện không phải
là hoạt động bắt buộc phải làm, không thay thế cho những người làm công ăn lương;
là công cụ để các cá nhân hay nhóm cộng đồng giải quyết các nhu cầu xã hội, môi
trường hay nhân đạo; luôn tôn trọng quyền, nhân phẩm của người khác và truyền
thống văn hóa của cộng đồng; vì quyền con người và sự bình đẳng xã hội.
- Đặc điểm hoạt động tình nguyện của thanh niên
Hoạt động tình nguyện của thanh niên có 03 đặc điểm khác biệt như sau: (i)
Thanh niên có thể chất dồi dào, khát khao được cống hiến sức trẻ làm những công
việc có ích cho cộng đồng, xã hội; (ii) với đặc điểm về tâm lý, sinh lý lứa tuổi, đang
7
trong giai đoạn hoàn thiện bản thân nên nếu được động viên, tập hợp vào tổ chức
tình nguyện chính thức, hợp pháp sẽ phát huy tốt vai trò, vị thế của thanh niên; (iii)
bản chất là những người trong sáng vô tư, nhưng cũng dễ bị lợi dụng, do đó trong
hoạt động tình nguyện cần có sự quản lý và định hướng để khơi dậy tinh thần tình
nguyện của thanh niên phục vụ cho phát triển cộng đồng xã hội và đất nước.
- Đặc điểm hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam
Hoạt động tình nguyện của TNVN có 03 đặc điểm chính: (i) TNVN có truyền
thống lịch sử cách mạng rất vẻ vang, là những hạt nhân tiên phong trong tất cả các
hoạt động vì cộng đồng, xã hội. Gần một thế kỷ qua, tinh thần tình nguyện được
phát huy cao độ trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc;
(ii) Thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội, trong tất cả 54
dân tộc Việt Nam; có vị trí và vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của đất nước. Nếu tinh thần tình nguyện của thanh niên được
phát huy sẽ mang lại hiệu quả to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội; (iii) TNVN
được tập hợp và tổ chức trong hệ thống tổ chức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, có vị
trí quan trọng, luôn hướng vào những mục tiêu lớn của đất nước, của dân tộc, đây là
đặc điểm đặc thù của TNVN, rất thuận lợi để tổ chức các hoạt động tình nguyện.
- Vai trò hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam
Hoạt động tình nguyện của thanh niên có vai trò rất to lớn: góp phần bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; xoá đói giảm nghèo, an sinh xã hội; chăm sóc sức khoẻ; giáo
dục; công tác bình đẳng giới; phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường.
2.1.3. Những khái niệm liên quan đến hoạt động tình nguyện của TNVN
2.1.3.1. Hoạt động từ thiện: là hành động trợ giúp người yếu kém thông qua
hình thức quyên góp, hiến tặng bằng tiền, vật phẩm, thời gian hay là cứu trợ nhân
đạo, chăm sóc sức khỏe hay là những hành động trợ giúp tinh thần. Hoạt động từ
thiện có điểm chung với hoạt động tình nguyện đó là việc mang những điều tốt đẹp
đến cho mọi người và đều xuất phát từ sự tự nguyện của bản thân. Tuy nhiên, điểm
khác là hoạt động tình nguyện có mục đích rõ ràng, hướng tới mục tiêu cụ thể, mang
lại một sự thay đổi tích cực nào đó, thường được một tổ chức tình nguyện thực hiện
theo kế hoạch xác định. Từ thiện thường do cá nhân thực hiện, mong muốn tâm
được an lành, tạo phước.
2.1.3.2.Tình nguyện viên là những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tự
nguyện tham gia các tổ chức tình nguyện hoặc các chương trình, dự án tình nguyện
vì sự phát triển của con người và cộng đồng, xã hội.
2.1.3.3. Tổ chức tình nguyện là tổ chức tập hợp các tình nguyện viên được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, hướng tới sự phát triển của con
người và cộng đồng, xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
2.1.3.4. Các hình thức hoạt động tình nguyện
- Căn cứ Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có 02 hình
thức, đó là: (i) Tình nguyện thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Tình nguyện tham gia
phong trào hoặc chiến dịch tình nguyện hướng tới mục tiêu: bảo đảm an sinh xã
8
hội, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội thường do
Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên tổ chức.
- Căn cứ vào thời gian diễn ra hoạt động tình nguyện, có 04 hình thức, đó là:
Hoạt động tình nguyện thường xuyên; hoạt động tình nguyện ngắn hạn; hoạt động
tình nguyện trung hạn; hoạt động tình nguyện dài hạn.
- Căn cứ vào địa bàn hoạt động tình nguyện, có 02 hình thức, đó là: Hoạt
động tình nguyện quốc tế; hoạt động tình nguyện tại khu vực biên giới, hải đảo.
- Căn cứ vào đặc điểm của tổ chức tình nguyện, có 02 hình thức, đó là: Tình
nguyện chính thức (được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức thuộc chính phủ; các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội) và Tình nguyện phi chính thức (được thực hiện bởi
các doanh nghiệp, câu lạc bộ, đội nhóm... và các hội không chính danh, như: Hội đồng
hương, Hội đồng môn, Hội của các dòng họ, các nhóm thiện nguyện).
2.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của TNVN
2.1.4.1. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan, công chức
trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội.
2.1.4.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của TNVN
- Khái niệm QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN là việc sử dụng
quyền lực nhà nước để tác động, điều chỉnh mối quan hệ và hành vi của các tình
nguyện viên, các tổ chức tình nguyện và các thành viên cộng đồng, xã hội liên quan
đến hoạt động tình nguyện của thanh niên, nhằm bảo đảm tính đúng đắn về mục tiêu
và hiệu quả hoạt động tình nguyện của thanh niên Việt Nam.
- Đặc điểm của QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên:
QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên là một dạng quản lý xã hội
đặc thù, đa diện và phức tạp. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chung đối với
hoạt động tình nguyện của thanh niên; bên cạnh đó, có sự tham gia của các chủ thể
xã hội khác, nhất là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; có sự kết hợp hài hòa giữa phương
pháp mệnh lệnh hành chính với phương pháp vận động, thuyết phục.
- Vai trò QLNN đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên:
QLNN về hoạt động tình nguyện của thanh niên có vai trò định hướng, quản lý
để phát triển đúng đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thông
qua đó, giáo dục, bồi dưỡng, phát triển thanh niên, tạo môi trường để thanh niên rèn
luyện, phấn đấu và trưởng thành. Xác lập cơ chế phối hợp, cộng đồng trách nhiệm đối
với công tác thanh niên và hoạt động tình nguyện của thanh niên.
2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động tình nguyện của TNVN
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược,
chương trình, dự án quốc gia về tình nguyện
Đây là hoạt động quan trọng nhằm tạo ra môi trường pháp lý đầy đủ, thuận lợi
bảo đảm cho hoạt động tình nguyện phát triển đúng hướng và mang lại hiệu quả như
mong muốn. Trên cơ sở chính sách, pháp luật để xây dựng, ban hành chiến lược,
9
chương trình, dự án quốc gia về tình nguyện; đồng thời, làm căn cứ để các bộ,
ngành, địa phương xây dựng các chương trình, dự án tình nguyện cụ thể thu hút
thanh niên, sinh viên, trí thức trẻ tham gia phát triển các khu vực khó khăn, nông
thôn, miền núi.
2.2.2. Tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động tình nguyện
Trên cơ sở các nguyên tắc chung, bộ máy QLNN đối với hoạt động tình nguyện
của TNVN cần được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến địa phương, tạo thành
một chỉnh thể đồng bộ để thực hiện chức năng QLNN. Thực tế, Chính phủ thống nhất
QLNN về tổ chức bộ máy hành chính; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; quy định về các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Chính phủ có thể thành lập tổ
chức bộ máy giúp Chính phủ QLNN đối với hoạt động tình nguyện của TNVN. Tuy
nhiên, thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương
thì bộ máy thành lập phải tinh gọn, khoa học, hoạt động hiệu lực hiệu quả.
2.2.3. Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện
Thông qua tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tình nguyện của thanh
niên, tạo sự lan tỏa, lôi cuốn các lực lượng xã hội khác cùng tham gia tình nguyện;
đồng thời, tạo sự quan tâm, ủng hộ của các cấp lãnh đạo, quản lý, sự hỗ trợ của nhân
dân và cộng đồng xã hội. Phát huy vai trò tích cực của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và
các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên tuyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về tình nguyện đến người dân và thanh niên, qua đó, huy động đông đảo các tổ chức
hội, đoàn thể và thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện.
2.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức QLNN đối với hoạt
động tình nguyện của TNVN
Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn kỹ
năng cho cán bộ, công chức và cộng tác viên làm công tác QLNN về hoạt động tình
nguyện được thực hiện thông qua các khóa đào tạo để đạt các tiêu chuẩn theo yêu cầu
của từng cấp quản lý. Cần xây dựng được đội ngũ giảng viên, báo cáo viên có trình độ
chuyên môn và thống nhất nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, cũng như
phương pháp giảng dạy; đồng thời, có cơ chế, chính sách để triển khai, thực hiện.
2.2.5. Huy động nguồn lực cho hoạt động tình nguyện
Để QLNN đối với hoạt động tình nguyện đạt hiệu quả, cần bảo đảm nguồn lực
cho bộ máy QLNN; đồng thời, có cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực xã
hội hỗ trợ cho hoạt động tình nguyện. Có 02 nguồn lực chủ yếu gồm: (i) ngân sách
nhà nước thông qua các chương trình, dự án tình nguyện; (ii) Hỗ trợ, tài trợ từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Để đạt được mục tiêu tình nguyện, các tổ chức
tình nguyện phải huy động được nguồn lực tài chính từ xã hội, thông qua thành lập
quỹ tình nguyện hoặc các phương thức linh hoạt khác.
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính
sách, pháp luật về hoạt động tình nguyện
Thanh tra, kiểm tra một mặt giúp cho cơ quan QLNN phát hiện kịp thời những
sai phạm trong tổ chức và hoạt động tình nguyện của thanh niên; mặt khác, đây cũng
10
chính là một kênh để cơ quan QLNN đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách, pháp
luật, có được những thông tin xác thực để hoàn thiện khung thể chế, chính sách về
hoạt động tình nguyện của TNVN. Nội dung cụ thể của công tác thanh tra, kiểm tra
thực hiện thao quy định của pháp luật.
2.3. Các yếu tố tác động đến QLNN đối với hoạt động tình nguyện
2.3.1. Các yếu tố khách quan:
Luận án đã đi sâu phân tích, đánh giá các yếu tố khách quan tác động đến QLNN
đối với hoạt động tình nguyện của TNVN bao gồm: (i) tác động mặt trái của kinh tế thị
trường và sự phân tầng xã hội ở Việt Nam; (ii) tác động của quá trình hội nhập quốc tế
và toàn cầu hóa; (iii) tác động từ sự khác biệt về điều kiện kinh tế, văn hóa, tôn giáo
giữa các vùng miền đến QLNN về hoạt động tình nguyện.
2.3.2. Các yếu tố chủ quan:
Đối với các yếu tố chủ quan tác động đến QLNN đối với hoạt động tình
nguyện của TNVN, bao gồm: (i) tác động từ nhận thức của các cấp lãnh đạo, quản
lý và người dân; (ii) tác động của phương thức, cách thức QLNN đối với hoạt động
tình nguyện của thanh niên; (iii) tác động từ sự đa dạng của chủ thể tổ chức và lĩnh
vực hoạt động tình nguyện của thanh niên.
2.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong QLNN đối với hoạt động tình
nguyện
Để nghiên cứu kinh nghiệm quản lý hoạt động tình nguyện của một số quốc
gia, NCS đã đưa ra tiêu chí để lựa chọn khu vực nghiên cứu, gồm có: Australia và
Nhật Bản - đại diện cho các nước phát triển; Philippines và Nepal - đại diện cho các
nước đang phát triển và Trung Quốc là quốc gia có cùng thể chế chính trị và có nền
văn hóa khá tương đồng với Việt Nam. Hoạt động tình nguyện của các quốc gia trên
có đặc điểm khác biệt so với Việt Nam, nhất là về mức độ chuyên nghiệp trong
tuyển dụng, đào tạo tình nguyện viên và tham gia tình nguyện quốc tế. Về chính
sách ưu đãi tình nguyện viên, những người tình nguyện cũng nhận được những điểm
có lợi cho bản thân thông qua việc tham gia tình nguyện, góp phần tạo nên một xã
hội nhân ái giữa con người với con người.
Từ những nghiên cứu về trên có thể rút ra những kinh nghiệm tham chiếu cho
Việt Nam, như sau: (i) cần xây dựng và ban hành hệ thống chính sách, pháp luật
đồng bộ về tình nguyện, đồng thời kiện toàn cơ quan QLNN, cơ quan điều phối hoạt
động tình nguyện; (ii) khuyến khích mọi công dân tham gia hoạt động tình nguyện,
nhất là những người trẻ tuổi. Tình nguyện không mang tính "độc quyền" của bất cứ tổ
chức, cá nhân hoặc đoàn thể nào; (iii) đối với các nước đang phát triển thường định
hướng tình nguyện vào các hoạt động cứu hộ thiên tai, bảo vệ môi trường và phát
triển kinh tế - xã hội ở các khu vực còn nhiều khó khăn; (iv) khuyến khích các cơ
quan trực thuộc chính phủ, các trường học, các trung tâm cộng đồng, các tổ chức xã
hội, tổ chức phi chính phủ, các đội, nhóm, câu lạc bộ triển khai các hoạt động tình
nguyện như một nội dung không thể thiếu trong kế hoạch hoạt động của mình; (v)
huy động nguồn lực xã hội và có quy định quản lý nguồn lực một cách chặt chẽ,
c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_tinh_nguyen_cua_t.pdf
- Tom tat tieng Anh.pdf