BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHÙNG THỊ LINH KHANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHÙNG THỊ LINH KHANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9.34.04.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRƯƠN
193 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
G QUỐC CHÍNH
2. GS.TS. NGUYỄN HỮU KHIỂN
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, dữ liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học trong
luận án chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia
trong quá trình tôi học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài của luận án. Tôi bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trương Quốc
Chính, GS.TS Nguyễn Hữu Khiển đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tận tình cho
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi chân thành cảm ơn Ban quản lý
đào tạo sau đại học và một số cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận án. Tôi cảm ơn gia đình, các bạn, đồng nghiệp và những người
đã khuyến khích, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện
luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI ......................................................................................................................... 9
1.1. Các nghiên cứu về giáo dục mầm non ........................................................ 9
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................. 9
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ................................................................. 10
1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục ....... 12
1.2.1. Sách tham khảo ..................................................................................... 12
1.2.2. Luận án, luận văn .................................................................................. 14
1.2.3. Các bài báo, tạp chí, tham luận hội thảo ................................................ 18
1.3. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục mầm non, quản lý nhà nước về giáo
dục mầm non .................................................................................................... 19
1.3.1. Sách tham khảo ..................................................................................... 19
1.3.2. Luận án, luận văn .................................................................................. 19
1.4. Đánh giá các nghiên cứu đã tổng quan và hướng nghiên cứu tiếp theo
của đề tài ........................................................................................................... 23
1.4.1. Những kết quả đạt được của các nghiên cứu đã có ................................ 23
1.4.2. Những nội dung đề tài cần tiếp tục làm rõ hơn ...................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 25
Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ........................ 26
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON ..................................................................... 26
2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ......................... 26
2.1.1. Giáo dục mầm non là một bộ phận của giáo dục .................................... 26
2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục ........................................ 33
2.1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non ......................................................................................................... 36
2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ........................... 41
2.2.1. Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non ......................................................................................................... 41
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ............... 43
2.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non ..................................................................................... 47
2.2.4. Huy động các nguồn lực nhằm phát triển giáo dục mầm non ................. 48
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non ............................................................................... 49
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non51
2.3.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ........................................................ 51
2.3.2. Tính đồng bộ và khả thi của hệ thống chính sách, pháp luật .................. 53
2.3.3. Nhận thức và sự tham gia của xã hội trong lĩnh vực giáo dục mầm non . 55
2.3.4. Các điều kiện vật chất đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non .................................................................................................. 56
2.3.5. Quá trình đô thị hóa và gia tăng dân số .................................................. 57
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở một số địa
phương trong nước và một số quốc gia trên thế giới ...................................... 58
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở một số địa
phương trong nước .......................................................................................... 58
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở một số quốc
gia trên thế giới ............................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 70
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC
MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................... 71
3.1. Khái quát điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ........................................... 71
3.1.1. Những điều kiện thuận lợi ..................................................................... 71
3.1.2. Những khó khăn, thách thức .................................................................. 72
3.2. Khái quát về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội ............ 75
3.2.1. Quy mô hệ thống giáo dục mầm non giai đoạn từ năm 2008 đến nay .......... 75
3.2.2. Chất lượng giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội .............. 79
3.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên
địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay ................................................................. 82
3.3.1. Ban hành và triển khai các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch
giáo dục mầm non ....................................................................................... 8283
3.3.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ CBCC quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non ........................................................................................... 90
3.3.3. Huy động và sử dụng nguồn lực phục vụ hoạt động quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non ................................... Error! Bookmark not defined.94
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra trong QLNN đối với giáo dục mầm non ............ 10694
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên
địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................................... 10894
3.4.1. Những thành tựu và nguyên nhân .................................................... 10894
3.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 10994
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 11594
Chương 4 TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC
MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................ 11694
4.1. Quan điểm và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................. 11694
4.1.1. Quan điểm ....................................................................................... 11694
4.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2020 - 2030 ...................................................................................... 12094
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................. 12394
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non ............................................................................... 12394
4.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý, tối ưu hóa phân cấp quản lý nhà nước dối với
giáo dục mầm non ..................................................................................... 12594
4.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non ..................................................................................... 12994
4.2.4. Tăng cường xã hội hóa gắn với đảm bảo chất lượng dịch vụ giáo dục
mầm non ................................................................................................... 13694
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non ................................................................ 13794
4.2.6. Nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ............................................. 14094
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................. 14694
KẾT LUẬN .................................................................................................... 14794
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................... 14994
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 15094
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 15694
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 15694
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 16194
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................... 16594
PHỤ LỤC 5 .................................................................................................... 18194
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
GDMN Giáo dục mầm non
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
HĐND Hội đồng nhân dân
PCGD Phổ cập giáo dục
QLNN Quản lý nhà nước
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTHC Thủ tục hành chính
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
XHH Xã hội hóa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chí Trường mầm non và mẫu giáo ở Nhật Bản ............................... 65
Bảng 3.1. Tổng số cơ sở GDMN và số trẻ tại các cơ sở GDMN trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn từ năm học 2008-2009 đến nay............................................ 75
Bảng 3.2. Thống kê trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị của cán bộ
quản lý và giáo viên mầm non thành phố Hà Nội............................................. 10094
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số lượng trường mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ
năm học 2008-2009 đến năm học 2018-2019 ......................................................... 76
Biểu đồ 3.2. Số lượng trẻ mầm non trường công lập và ngoài công lập trên địa bàn
Hà Nội từ năm học 2008-2009 đến năm học 2018-2019 ........................................ 77
Biểu đồ 3.3. Trình độ giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa
bàn thành phố Hà Nội năm học 2016-2017 ............................................................ 80
Biểu đồ 3.4. Tổng hợp ý kiến đánh giá tiêu chí về mức độ an toàn đối với học sinh
mầm non tại các cơ sở GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................... 81
Biểu đồ 3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy QLNN đối với GDMN trên
địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................................. 9994
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta theo Luật Giáo dục 2019 ........... 30
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non thành phố
Hà Nội ................................................................................................................... 91
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một hoạt động có tính xã hội rộng lớn trong đó nó đóng vai trò
không chỉ nâng cao dân trí mà còn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới và
trực tiếp cung cấp nguồn nhân lực có trình độ trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Từ thực tiễn phát triển, Đảng và Nhà nước ta luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của
công tác giáo dục và xác định một cách đúng đắn mục đích và chính sách phát triển
giáo dục, trong đó coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm năng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu
hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục ở tất cả các cấp học; từng
bước phổ cập giáo dục.
Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện
việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi nhằm phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những nhân tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một. Cấp học này có một vị trí đặc biệt
không chỉ vì nó là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục mà đối tượng của hoạt
động giáo dục cũng đặc biệt. Đó là trẻ em với sự phát triển về trí tuệ và thể chất ở
giai đoạn sơ khởi của quá trình phát triển. Nó đòi hỏi Nhà nước phải đặc biệt quan
tâm và có cơ chế quản lý đặc thù nhằm tạo ra những đột phá hiệu quả, xây dựng
một nền tảng vững chắc cho cả tiến trình phát triển thông qua giáo dục nhà trường.
Như vậy, chính thực tiễn đặt ra yêu cầu cần có những nghiên cứu lý thuyết để dẫn
đường cho việc triển khai các khâu của hoạt động quản lý nhà nước trước thực tiễn
đặt ra.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nước bao gồm nhiều hoạt động cụ thể,
được thực hiện bởi nhiều cơ quan với thẩm quyền khác nhau và phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện thực tiễn của mỗi tỉnh, thành phố.
Nhìn nhận hoạt động quản lý nhà nước ở phạm vi chính quyền địa phương,
thành phố Hà Nội có một vị trí đặc biệt không chỉ vì đây là Thủ đô mà còn là trung
tâm kinh tế, chính trị và xã hội của cả nước. Với những ưu thế mà mình có được,
chính quyền Thủ đô cần tạo ra mô hình quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
2
hoạt động một cách hiệu quả và có khả năng trở thành một hình mẫu có những nội
dung tham khảo có giá trị thực tiễn cao cho các địa phương khác trong cả nước. Với
mục tiêu ấy, khi đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên
địa bàn thành phố Hà Nội những năm qua cho thấy bên cạnh những mặt tích cực
trong việc bước đầu xây dựng một hệ thống cơ sở giáo dục mầm non với quy mô
rộng khắp và chất lượng giáo dục cũng được đặt ra đồng thời trong suốt quá trình
quy hoạch giáo dục (mặc dù còn tương đối dè dặt), thì vẫn còn nhiều hạn chế cần có
giải pháp khắc phục, tháo gỡ và tạo đà cho một tiến trình thực hiện quản lý nhà
nước có hiệu lực, hiệu quả hơn, hướng đến việc tạo đà phát triển cho giáo dục mầm
non, cởi trói về mặt cơ chế đối với các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt là các cơ
sở ngoài công lập; tạo tiền đề vững chắc để thực hiện cơ chế tự chủ trong giáo dục;
xây dựng triết lý giáo dục phù hợp định hướng xây dựng con người Việt Nam và
công dân Thủ đô; quy chuẩn hóa các chức danh trong ngành giáo dục gắn với định
lượng chất lượng giáo dục mầm non
Những kỳ vọng đó so với thực tiễn quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non ở Thủ đô Hà Nội cho thấy vẫn còn một khoảng chênh lệch tương đối lớn xuất
phát từ những nguyên nhân khách quan nằm ngoài sự tác động một cách chủ động,
trực tiếp của các cấp chính quyền Thủ đô và cả những nguyên nhân chủ quan do
những hạn chế nội tại trong bộ máy quản lý. Đồng thời, đánh giá một cách khách
quan, hoạt động quản lý nhà nước được tiến hành chủ yếu chỉ dựa vào những quy
định có tính pháp lý mà thiếu hẳn những giá trị tham chiếu khác, những kênh tham
vấn từ các chuyên gia, nhà nghiên cứu, thiếu các nghiên cứu khoa học dẫn đường
trong đó bao gồm cả nghiên cứu lý thuyết thuần túy lẫn nghiên cứu ứng dụng. Việc
đánh giá, tổng kết hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hiện nay
cũng chưa được thực hiện hiệu quả, thiếu tính khách quan cần thiết, đặc biệt là việc
nhìn thẳng vào các hạn chế, các mặt tiêu cực để có những giải pháp phù hợp.
Thực tiễn, vấn đề nghiên cứu quản lý nhà nước về giáo dục mầm non hiện
nay đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh nhất định
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện ở cấp độ
3
luận án tiễn sĩ quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà
Nội ở phương diện khoa học quản lý công.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận
án tiến sĩ Quản lý công.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm cả giáo dục mầm non công lập và
ngoài công lập.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ của Luận án, khách thể nghiên
cứu không bao gồm các nhóm trẻ gia đình và các cơ sở giáo dục mầm non có yếu tố
nước ngoài.
- Về không gian: nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay.
Ngày 01/8/2008, địa giới hành chính thành phố Hà Nội được mở rộng theo
Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khóa XII về việc điều
chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan. Sự kiện
này không chỉ làm thay đổi quy mô quản lý về mặt không gian của chính quyền
thành phố Hà Nội mà còn tác động đến nhiều lĩnh vực của quản lý nhà nước trong
đó có giáo dục mầm non. Do đó, đây cũng là dấu mốc thời gian quan trọng đánh
dấu những thay đổi nhất định trong quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu các nội dung sau đây:
+ Những căn cứ lý luận, khung lý thuyết để triển khai nghiên cứu QLNN đối
với giáo dục mầm non.
+ Những căn cứ thực tiễn, cơ sở thực tế để đánh giá QLNN đối với giáo dục
mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4
+ Tính logic lý thuyết và tính khả thi của các giải pháp tăng cường QLNN
đối với giáo dục mầm non, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với GDMN với 5
nội dung cơ bản: 1) Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non; 2) Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non;
3) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non; 4) Huy động và sử dụng các nguồn lực quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non; 5) Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
nhà nước đối với giáo dục mầm non.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn
thành phố Hà Nội và đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục ở bậc học mầm non.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
- Tác giả tiến hành khảo cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
có liên quan đến giáo dục mầm non, QLNN về GDMN, phân tích và chỉ ra những
kết quả mà luận án kế thừa, những nội dung còn chưa đề cập hoặc đã đề cập đến
nhưng chưa nghiên cứu cụ thể, sâu sắc và xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu.
- Hệ thống lại và phân tích những nội dung về cơ sở khoa học của QLNN đối
với GDMN.
- Đánh giá thực trạng của hoạt động QLNN đối với GDMN của thành phố
Hà Nội; chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quản
lý nhà nước về giáo dục mầm non.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được triển khai thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về giáo dục, giáo dục mầm non, quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non;
các văn bản pháp luật của nhà nước về giáo dục, giáo dục mầm non, quản lý nhà
nước về giáo dục mầm non. Tác giả tham khảo, kế thừa một số công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài về giáo dục mầm non.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp diễn dịch, quy nạp; Phương pháp hệ
thống, phương pháp so sánh; Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học.
Trong Chương 1 và Chương 2, Luận án sử dụng phương pháp phân tích -
tổng hợp và quy nạp để hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận về quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non.
Chương 3 của Luận án sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phương
pháp phân tích, tổng hợp để khảo sát thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng
QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế.
Đồng thời, tác giả Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học nhằm
thu thập các số liệu thực tiễn có liên quan và phục vụ trực tiếp nội dung nghiên cứu;
tiến hành so sánh, phân tích, đánh giá để làm rõ những vấn đề thực tiễn trong quản
lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó,
tổng số lượng phiếu là 500 phiếu dành cho 03 nhóm đối tượng khảo sát: phiếu khảo
sát 1 gồm 100 phiếu đối với nhóm cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
QLNN đối với GDMD trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT của các quận, huyện; phiếu khảo sát 2
gồm 200 phiếu đối với nhóm viên chức bao gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và
6
giáo viên các trường mầm non (gọi chung là viên chức giáo dục); phiếu khảo sát 3
gồm 200 phiếu đối với nhóm cha mẹ học sinh của các trường mầm non.
Chương 4 Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ thống hóa,
quy nạp và phân tích nhằm làm rõ những nội dung cốt lõi nhất trong hệ thống các
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân,
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non. Đồng thời, sử dụng phương
pháp loại suy, quy nạp, phân tích để xây dựng và làm rõ các giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài xuất phát từ việc cố gắng lý giải các câu hỏi nghiên
cứu liên quan đến QLNN đối với GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cụ thể:
- Các nghiên cứu hiện có liên quan đến đề tài được thực hiện ở mức độ nào?
Những nội dung nghiên cứu nào cần được làm rõ hơn?
- Cơ sở khoa học của QLNN đối với GDMN là gì?
- Thực trạng QLNN đối với GDMN hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội
như thế nào? Có những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế nào?
- Để tăng cường QLNN đối với GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội cần
dựa trên những quan điểm, giải pháp nào?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Về giáo dục mầm non, QLNN về GDMN đã có một số công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tuy nhiên nhìn chung các công trình chưa
thực sự toàn diện, hệ thống, do vậy còn nhiều vấn đề về QLNN đối với GDMN từ
khía cạnh lý luận và thực tiễn chưa được nghiên cứu.
- Giả thuyết 2: Nghiên cứu QLNN về GDMN cần phải căn cứ vào cơ sở khoa
học về QLNN đối với GDMN, đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm, vai trò và các
yếu tố tác động đến QLNN về GDMN.
- Giả thuyết 3: Bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN đối với GDMN trên
địa bàn thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế, bất cập.
7
- Giả thuyết 4: Để tăng cường giáo dục pháp luật QLNN đối với GDMN trên
địa bàn thành phố Hà Nội cần phải dựa trên cơ sở các quan điểm và các giải pháp
đồng bộ và toàn diện.
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
6.1. Đóng góp mới của đề tài về mặt lý luận
Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về
QLNN về GDMN ở phương diện lý luận, trong đó nghiên cứu sinh đã làm rõ khái
niệm, đặc điểm, vai trò của QLNN về GDMN và các các yếu tố ảnh hưởng QLNN
về GDMN.
Luận án đánh giá một cách toàn diện về thực trạng QLNN về GDMN trên
địa bàn thành phố Hà Nội, nghiên cứu sinh đã chỉ ra được những kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
Đề xuất quan điểm và giải pháp mang tính đồng bộ và toàn diện nhằm tăng
cường QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn và triển vọng ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Với kết quả nghiên cứu cụ thể, Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong các nghiên cứu liên quan;
- Các số liệu trong Luận án có thể được sử dụng trong các ví dụ minh họa
cho hoạt động giảng dạy về quản lý công nói chung và các nội dung liên quan đến
quản lý nhà nước về giáo dục ở bậc học mầm non;
- Những phân tích, đánh giá về thực trạng và đề xuất các giải pháp cụ thể
trong Luận án có giá trị tham khảo trực tiếp đối với cơ quan quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu Luận án
Luận án có bố cục như sau: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng
biểu, danh mục chữ viết tắt, danh mục công trình, bài báo đã công bố của tác giả và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài;
Chương 2: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non;
8
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa
bàn thành phố Hà Nội;
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non trên địa bàn thành phố Hà Nội.
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu về giáo dục mầm non
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong tập 1 của cuốn sách Giáo dục học mẫu giáo [1], tác giả A.I. Xôrơkina
đã phân tích, làm rõ 5 nội dung cơ bản và quan trọng trong hoạt động giáo dục đối
với trẻ em mẫu giáo – vỡ lòng, thể dục, trí dục, đức dục, giáo dục lao động và mỹ
dục. Trong đó, mỗi một nội dung đều làm rõ vai trò, ý nghĩa của nó đối với việc
định hình và mục tiêu của sự phát triển toàn diện trong giáo dục mẫu giáo. Đặc biệt,
tác giả dành một phần lớn dung lượng cuốn sách để đề cập đến nội dung đức dục,
tức nội dung giáo dục về đạo đức đối với trẻ mầm non.
Xôrơkina, A.I., Nguyễn Thế Trường, Phạm Minh Hạc dịch (1974), Giáo dục
học mẫu giáo, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tập 2 [2]: Hướng dẫn trò chơi, dạy trẻ trong
giờ học, tổ chức ngày lễ và các trò vui, tổ chức quá trình giáo dục ở trường mẫu
giáo. Trường mẫu giáo và gia đình, nhà trẻ và trường phổ thông. Đào tạo và yêu cầu
cơ bản đối với cô mẫu giáo. Tổ chức và quản lý trường mẫu giáo.
Lescarret, Odetle - Văn Thị Kim Cúc, Nguyễn Minh Đức dịch (2001), Trẻ
em, văn hoá, giáo dục: Kỷ yếu hội thảo Việt - Pháp về tâm lý học Hà Nội từ 17-18
tháng 4 năm 2000, Nxb Thế giới, Hà Nội [33]: Lý luận dạy học và khoa học luận
đánh giá từ khía cạnh tâm lý. Nhân cách văn hoá thông qua giáo dục tính người,
tình người. Trẻ em và việc tiếp thu phát triển. Quyền trẻ em về học hành, phát triển
trí tuệ, tri thức gia đình và vai trò của các thành viên trong gia đình đối với sự phát
triển của trẻ em. Học tập, sức khoẻ, tâm lý, giáo dục, xã hội hoá và sự phát triển của
trẻ em.
Qua nghiên cứu các tác phẩm trên đây tác giả thấy rằng, các tác phẩm đã chỉ
ra các nội dung cơ bản và quan trọng trong hoạt động GDMN xuất phát từ cơ sở lý
luận và thực tiễn ở phạm vi rộng lớn mà các quốc gia có thể vận dụng. Tuy nhiên
các tác phẩm chưa gắn các nội dung trên vào một quốc gia, một đơn vị hành chính
cụ thể. Do vậy tác giả có thể tiếp thu, vận dụng những lý luận và thực tiễn trong các
10
tác phẩm này vào Việt Nam mà cụ thể là vào hoạt động QLNN về GDMN trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong tập 1 của cuốn sách Giáo dục học mầm non: Những vấn đề lý luận
chung của “giáo dục học mầm non” [2] tác giả Đào Thanh Âm đã làm rõ đối tượng,
nhiệm vụ và phương pháp của giáo dục mầm non; chỉ rõ những nội dung về nghiên
cứu giáo dục và sự phát triển nhân cách; phân tích sơ lược một số tư tưởng giáo dục
trong lịch sử giáo dục thế giới, mục tiêu giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam.
Tác giả Phạm Minh Hạc ... đối với GDMN ngoài công lập. Nội
dung này vừa là giải pháp song cũng chính là một yêu cầu căn bản trong tổ chức
thực hiện thẩm quyền giữa các cơ quan QLNN trong lĩnh vực giáo dục nói chung.
Việc tập trung phân tích, làm rõ cơ sở cũng như nội dung thực hiện cụ thể giải pháp
này có ý nghĩa rất lớn trong cải cách hành chính, đổi mới tư duy và phương pháp
QLNN trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền và xu hướng phân định ngày
càng rõ chức năng, nhiệm vụ giữa các cấp chính quyền và giữa các cơ quan thẩm
quyền chung với các cơ quan chuyên môn.
1.4. Đánh giá các nghiên cứu đã tổng quan và hướng nghiên cứu tiếp
theo của đề tài
1.4.1. Những kết quả đạt được của các nghiên cứu đã có
Các nghiên cứu hiện có ở trong và ngoài nước liên quan đến nội dung giáo
dục, quản lý giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục nói chung là tương đối
phong phú về số lượng lẫn phạm vi nghiên cứu. Những kết quả nghiên cứu trên đã
phần nào hệ thống hóa cơ sở lý luận và một số kinh nghiệm thực tiễn, trực tiếp hoặc
gián tiếp liên quan cho phần nội dung nghiên cứu mà tác giả sẽ tiếp tục đi sâu, làm
rõ. Cụ thể:
Một là, những nội dung có tính lý luận về giáo dục, GDMN, QLNN về giáo
dục nói chung, các yếu tố tác động đến các chính sách phát triển giáo dục, GDMN,
vai trò của hoạt động QLNN về giáo dục và GDMN.
24
Hai là, các quan điểm chính trị, phương hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN về giáo dục đã được hệ thống hóa, phân tích làm rõ; các nhóm giải pháp
tổng thể và cụ thể trong việc cải cách hệ thống giáo dục quốc dân, nâng cao chất
lượng giáo dục và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hoàn thiện hoạt động
QLNN về giáo dục nói chung.
1.4.2. Những nội dung đề tài cần tiếp tục làm rõ hơn
Một là, làm rõ hơn cơ sở lý luận của hoạt động QLNN về GDMN, trong đó
nhấn mạnh đến đặc thù của đối tượng quản lý là các cơ sở GDMN, phân biệt với
các trường phổ thông, đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Nhiệm vụ này hết sức
quan trọng bởi nó cung cấp nền tảng khoa học cho các nghiên cứu, đánh giá cụ thể
về QLNN đối với GDMN ở nước ta nói chung, trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
Hai là, điều tra, thu thập các số liệu, chỉ số liên quan đến GDMN trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong những năm qua như quy mô GMND, tổ chức bộ máy
và đội ngũ cán bộ, công chức Trên cơ sở đó, tiến hành xem xét, đánh giá, phân
tích để chỉ ra thực tiễn QLNN về GDMN trên một địa bàn là thành phố Hà Nội
nhằm làm rõ thực tiễn hoạt động QLNN về GDMN ở địa bàn nghiên cứu; đánh giá
được thực trạng hoạt động QLNN, chỉ ra các kết quả đạt được, những hạn chế, yếu
kém cần khắc phục và nguyên nhân của thực trạng QLNN về GDMN trên địa bàn
nghiên cứu đó.
Ba là, làm rõ mức độ cấp thiết, chỉ ra được nguyên nhân đặc thù của việc
hoàn thiện hoạt động QLNN về GDMN trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời, đề xuất
được các giải pháp tăng cường QLNN về GDMN gắn với các điều kiện thực tiễn
của thành phố Hà Nội, phân tích những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các giải
pháp đó trong thực tiễn, gắn với lộ trình áp dụng cụ thể.
25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
thực hiện việc nuôi dưỡng, phát triển trẻ có độ tuổi từ khoảng 03 tháng tuổi đến 06
tuổi, nhằm mục đích giúp trẻ phát triển hoàn thiện về tâm lý, sinh lý, thể chất, trang
bị những yếu tố cần thiết về nhân cách, kỹ năng trước khi trẻ bước vào các cấp học
cao hơn. GDMN góp phần phát triển thể chất và trí tuệ ở lứa tuổi mầm non, được
coi là mầm xanh, tương lai của đất nước. QLNN về GDMN góp phần nâng cao chất
lượng của GDMN, giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ.
Ở phần tổng quan, tác giả đã khảo cứu các công trình khoa học trong nước và
ngoài nước liên quan đến đề tài theo các nhóm chính như: Nhóm công trình nghiên
cứu về GDMN; Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, QLNN về giáo
dục; Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục mầm non, QLNN về GDMN.
Khảo sát tổng quan các nghiên cứu về giáo dục, GDMN, QLNN về giáo dục
và GDMN, có thể thấy một số lượng tương đối phong phú các nghiên cứu trong và
ngoài nước tiếp cận vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau. Trong đó, các nghiên cứu về
giáo dục nói chung tương đối nhiều, phong phú. Tuy nhiên, đối với nội dung QLNN
đối với giáo dục, GDMN, số lượng các nghiên cứu còn tương đối ít, mới dừng lại ở
mức khái quát, chưa tập trung vào các nội dung chi tiết, cụ thể. Đặc biệt, chưa có
công trình nghiên cứu quy mô về QLNN đối với GDMN trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Việc thiếu các nghiên cứu đối với một địa bàn có đặc thù là Thủ đô của cả
nước tạo nên một khoảng trống mà nghiên cứu sinh cần làm rõ trong luận án.
26
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON
2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
2.1.1. Giáo dục mầm non là một bộ phận của giáo dục
2.1.1.1. Khái niệm giáo dục
Trong tiếng Anh, từ “giáo dục” được biết đến với từ “education”, đây là một
từ gốc Latin được ghép bởi hai từ là “Ex” và “Ducere” – “Ex-Ducere”. Có nghĩa là
dẫn (“Ducere”) con người vượt ra khỏi (“Ex”) hiện tại của họ để vươn tới những gì
hoàn thiện, tốt lành hơn và hạnh phúc hơn.
Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con
người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri
thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức
cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân
cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản
xuất và đời sống xã hội; hệ thống các biện pháp và cơ quan thực thi nhiệm vụ giáo
dục của một nước; hoạt động dạy – học từng mặt giáo dục cho đối tượng nhằm đạt
được những mức độ cần thiết theo yêu cầu cụ thể” (trang 439) [43].
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học, “giáo dục là hoạt động
nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của đối
tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực
như yêu cầu đề ra” (trang 623) [22].
Theo tác giả người Mỹ John Dewey (1859 – 1952), cá nhân con người không
bao giờ vượt qua được quy luật của sự chết và cùng với sự chết thì những kiến thức,
kinh nghiệm mà cá nhân mang theo cũng sẽ biến mất. Tuy nhiên, tồn tại xã hội lại
đòi hỏi những kiến thức, kinh nghiệm của con người phải vượt qua được sự khống
chế của sự chết để duy trì tính liên tục của sự sống xã hội. Giáo dục là khả năng của
loài người để đảm bảo tồn tại xã hội. Ngoài ra, ông cũng cho rằng, xã hội không chỉ
tồn tại nhờ truyền dạy, mà còn tồn tại chính trong quá trình truyền dạy ấy. Như vậy,
27
theo quan điểm của John Dewey, ông cũng đề cập đến việc truyền đạt, nhưng nói rõ
hơn về mục tiêu cuối cùng của việc giáo dục, là dạy dỗ.
Theo đó, giáo dục là sự hoàn thiện của mỗi cá nhân, đây cũng là mục tiêu sâu
xa của giáo dục; người giáo dục, hay có thể gọi là thế hệ trước, có nghĩa vụ phải dẫn
dắt, chỉ hướng, phải truyền tải lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm cho thế
hệ sau trở nên phát triển hơn, hoàn thiện hơn. Với ý nghĩa đó, giáo dục đã ra đời từ
khi xã hội loài người mới hình thành, do nhu cầu của xã hội và trở thành một yếu tố
cơ bản để làm phát triển loài người, phát triển xã hội. Giáo dục là một hoạt động có ý
thức của con người nhằm vào mục đích phát triển con người và phát triển xã hội.
Giáo dục ban đầu được thực hiện một cách đơn giản, trực tiếp ngay trong lao
động và trong cuộc sống, ở mọi lúc, mọi nơi. Khi xã hội ngày càng phát triển lên,
kinh nghiệm xã hội được đúc kết nhiều hơn, yêu cầu của xã hội đối với con người
ngày càng cao hơn, các loại hình hoạt động xã hội ngày càng mở rộng hơn thì giáo
dục theo phương hướng trực tiếp không còn phù hợp mà đòi hỏi phải có một
phương thức giáo dục khác có hiệu quả hơn. Giáo dục gián tiếp theo phương thức
nhà trường, được thực hiện một cách chuyên biệt ra đời và ngày càng phát triển đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Do đó, xã hội ngày càng phát triển, giáo
dục ngày càng trở nên phức tạp hơn và mang tính chuyên biệt hơn. Sự phát triển đó
là do yêu cầu tất yếu của xã hội và do những sức mạnh to lớn của giáo dục tạo ra sự
phát triển của xã hội. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển về mọi mặt của xã
hội thì không ai có thể phủ nhận về nó.
Tác giả Hồ Ngọc Đại định nghĩa “Giáo dục là một quá trình mà trong đó kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm của một người hay một nhóm người này được truyền
tải một cách tự nhiên mà không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người khác
thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu để từ đó Tìm ra - Khuyến khích - Định
hướng và Hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm và sở thích của bản thân
khiến họ trở thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng lực cho xã hội
trong khi vẫn thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh của bản thân”.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách
có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục
28
với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh
nghiệm xã hội của loài người.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm, là quá trình
hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ,
tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong
xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực. Chức năng trội của quá trình giáo
dục (theo nghĩa hẹp) chỉ được thực hiện trên cơ sở vừa tác động đến ý thức, vừa tác
động đến tình cảm và hành vi.
Theo nghĩa chung nhất, giáo dục là hình thức học tập mà thông qua đó kiến
thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra
dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Bất cứ trải
nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay
hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục.
Từ các quan niệm trên, có thể nói rằng về bản chất, giáo dục là quá trình
truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm của lịch sử xã hội loài người. Về hoạt
động, giáo dục là quá trình tác động đến đối tượng giáo dục để hình thành cho họ
những phẩm chất và tri thức nhất định.
Trong phạm vi Luận án này, khái niệm giáo dục được hiểu là quá trình tác
động một cách có hệ thống làm thay đổi nhận thức, hành vi, cải thiện thể chất của đối
tượng nhằm làm cho đối tượng có được các phẩm chất cần thiết về tri thức, thể lực,
tâm lý và đạo đức đáp ứng được đòi hỏi của xã hội trong mỗi giai đoạn nhất định.
2.1.1.2. Khái niệm hệ thống giáo dục
Giáo dục quốc dân với nghĩa chung nhất là hình thành nhân cách và là việc
dạy và học những tri thức tự nhiên, xã hội cho người học. Yếu tố quan trọng hàng
đầu của giáo dục là những người thầy, những người học. Trong giáo dục quốc dân,
trường học là môi trường cơ bản, quan trọng trong việc thực hiện chức năng và các
hoạt động giáo dục. Hơn nữa, giáo dục, mà trực tiếp là việc dạy và học là một quá
trình từ thấp đến cao, từ kiến thức bộ phận đến tính hệ thống. Toàn bộ kiến thức
giáo dục phổ thông được chia ra theo trật tự kiến thức phù hợp với thời gian đào tạo
29
và lứa tuổi người học. Ba yếu tố thời gian, kiến thức và người học có mối liên hệ hệ
thống một cách chặt chẽ, khoa học. Tất cả các nền giáo dục trên thế giới đều tuân
thủ những mối liên hệ trên. Sự khác biệt, nếu có, chỉ là cách thức điều chỉnh cụ thể
mà thôi.
Vậy, hệ thống giáo dục nói chung được hiểu là khoa học về sự thiết kế (sắp
xếp, bố trí) quá trình đào tạo theo một quan hệ nhất định, phù hợp với quá trình
nhận thức của người học, với mục đích, mục tiêu của xã hội nói chung và nhà nước
nói riêng. Hệ thống giáo dục là một chuỗi liên kết, tùy theo phương thức liên kêt tạo
thành các tiểu hệ thống bên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Có thể mô tả theo thứ
tự và khác biệt như sau:
Xem xét dưới góc độ khung cơ cấu, hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo
dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Xem xét dưới góc độ cấp học và trình độ đào tạo, hệ thống giáo dục quốc
dân gồm: Giáo dục mầm non (gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo); Giáo
dục phổ thông (gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung
học phổ thông); Giáo dục nghề nghiệp (đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao
đẳng); Giáo dục đại học (đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ). Luận án chỉ
đề cập cụ thể vào bậc học mầm non là đối tượng nghiên cứu.
Bản chất của hệ thống là các mối liên hệ tác động, trong đó quan hệ nhân quả
rất rõ rệt. Trong mỗi loại hình đào tạo cũng có mối liên kết hệ thống chặt chẽ, khoa
học. Ngoài sự liên kết của việc học và việc dạy (bên trong), còn có sự liên kết của
các khoa học bổ trợ quan trọng như tâm lý học, nhất là tâm lý lứa tuổi học trò ở các
bậc khác nhau.
Việc hình thành hệ thống giáo dục dựa trên căn bản hai yếu tố là truyền thụ
tri thức và sự phù hợp với từng giai đoạn lứa tuổi. Hệ thống đó có thể nhìn từ dưới
lên trên theo hướng từ lứa tuổi nhỏ nhất (của việc học) đến cao hơn bậc cuối
chương trình phổ thông. Cũng có thể quan sát, phân tích theo chiều ngược lại từ cao
xuống thấp.
Trong hệ thống giáo dục, mỗi cấp học có sự khác biệt về lứa tuổi và khả
năng nhận thức. Trên cơ sở đó khoa học giáo dục cần chú ý nghiên cứu mặt tâm lý,
30
sinh học, tác động xã hội và gia đình; nghiên cứu quan hệ giữa việc học và việc dạy
phù hợp với từng giai đoạn. Việc này tác động tới những hoạt động bổ trợ giáo dục
quan trọng như đào tạo giáo viên, xây dựng trường học, trang bị dụng cụ dạy học
phù hợp
Ở nước ta, việc xây dựng hệ thống giáo dục cũng có những bước phát triển
dựa trên kinh nghiệm thực tiễn trong nước và quốc tế để hoàn thiện cho đến hiện
nay được xác định trong Luật Giáo dục.
Việc nhận thức và nhận diện khi nghiên cứu hệ thống giáo dục góp phần cần
thiết trong việc định hình, nhận dạng đối tượng nghiên cứu như là mắt xích trong hệ
thống. Cụ thể, GDMN chính là mắt xích trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Sơ đồ 2.1. Hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta theo Luật Giáo dục 2019
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
2.1.1.3. Khái niệm giáo dục mầm non
Như trên đã phân tích, giáo dục mầm non là một cấp học trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Xét theo thứ bậc, lứa tuổi đó là bậc giáo dục cơ sở, thấp nhất; xét
theo quan hệ phát triển, đó là bậc học có tính xuất phát điểm của toàn bộ quá trình
học tập của con người. Theo quan hệ nhân quả, điểm xuất phát của mọi quá trình
phát triển đóng vai trò quan trọng đặc biệt. Về nhận thức, giáo dục mầm non là bậc
học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có độ tuổi từ khoảng 03 tháng tuổi
đến 06 tuổi.
31
Khoa học giáo dục, dựa trên các thành tựu của các ngành khoa học bổ trợ
như tâm lý học, sinh học, y học và chăm sóc sức khỏe, xã hội học đã chỉ ra một
số đặc điểm đặc trưng đối với mỗi bậc học, trong đó có bậc giáo dục mầm non.
Theo tác giả Luận án, giáo dục mầm non có một số đặc trưng cơ bản dưới đây:
Thứ nhất, giáo dục mầm non là giai đoạn đầu trong quá trình thực hiện giáo
dục đối với mỗi cá nhân. Nó giữ vai trò nền móng của sự phát triển con người về
thể chất, trí lực, bước đầu hình thành kỹ năng quan sát tự nhiên và các quan hệ xã
hội. Do đó phương pháp giáo dục cần sự đa dạng, không quá nặng về kiến thức mà
tập trung kỹ năng mềm cơ bản phù hợp lứa tuổi, mức độ tiếp thu tri thức và quá
trình hình thành nhân cách, trí tuệ. Lối ứng xử của trẻ như kỹ năng giao tiếp với bạn
bè, kỹ năng múa, hát, vẽ hình, nhận biết màu sắc, đều tính tới đặc điểm cấp học
Thứ hai, giáo dục mầm non là cấp học có tính độc lập tương đối về đối tượng
(theo lứa tuổi), về đặc trưng phát triển thể lực, trí lực; về nội dung và phương pháp
kỹ năng dạy học. Đặc trưng này chi phối việc đào tạo giáo viên so với các cấp học
khác kế tiếp tại các cơ sở sư phạm. Đồng thời đòi hỏi việc xây dựng cơ sở đào tạo,
mua sắm trang thiết bị bảo đảm tính phù hơp với đối tượng.
Thứ ba, giáo dục mầm non đòi hỏi việc dạy của giáo viên hội đủ những
phẩm chất tương thích với lứa tuổi. Người dạy ngoài trình độ sư phạm được đào tạo
cơ bản, còn cần những phẩm chất khác như tâm lý trẻ em, tính kiên trì xử lý những
tình huống ngoài dạy học đối với trẻ. Có thể nói thầy, cô giáo bậc mầm non vừa có
tư cách người thầy còn cần có phẩm chất của người nuôi, dạy trẻ. Theo quy luật của
sự phát triển, con người càng trưởng thành (tương ứng với mỗi bậc học tiếp theo),
khả năng độc lập xử lý các tình huống bên trong cũng như bên ngoài càng cao. Vậy
bậc học mầm non, học trò không chỉ là học sinh trong trường lớp, mà còn là những
thành viên yếu thế, cần sự chăm sóc, che chở. Khoa học sư phạm cũng như tâm lý
học chỉ ra rằng, không phải người nào học xong trường sư phạm là có thể làm thầy,
cô giáo. Nếu chỉ có kiến thức sư phạm mầm non, mà thiếu hụt nhưng kỹ năng,
phẩm chất tâm lý lứa tuổi, lòng vị tha hay sự kiên trì có thể họ sẽ thất bại ở vị thế
của nhà sư phạm. Không thiếu những người có bảng thành tích xuất sắc khi học tập
ở trường sư phạm nhưng lại thất bại chỉ sau một thời gian dạy học do họ thiếu hụt
32
những phẩm chất bổ trợ quan trọng khác (tính nóng nảy, thói quát nạt, coi học trò
như người dưng). Chính vì đặc trưng đối tượng mà phương pháp giáo dục mầm
non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em có điều
kiện phát triển toàn diện; chú trọng việc noi gương, động viên, khích lệ.
Thứ tư, giáo dục mầm non tác động tới đối tượng mà mọi giao tiếp đều là cơ
bản, ban đầu, nhất là định hướng hình thành nhân cách. Theo tác giả Luận án, định
hướng hình thành nhân cách đối với trẻ bậc tuổi mầm non trong nhà trường là bảo
đảm hài hòa tính cộng đồng giá trị cá thể hóa. Cụ thể là, giáo dục sao cho mọi cá thể
đều nhận biết ban đầu sự coi trọng những giá trị chung, như coi trọng thiên nhiên,
môi trường, tình cảm cộng đồng, gia đình và xã hội, đồng thời bảo đảm phát triển
cái tôi trong nhân cách. Sự khác biệt giữa các trẻ mầm non là giữ được sắc thái
riêng, độc đáo về tác phong, tính cách, sự cảm thụ, đặc trưng ham muốn tích cực
hình thành (hoặc bảo đảm tồn tại) tính cách riêng tích cực ở mỗi cá thể. Điều đó đòi
hỏi bảo đảm sự hài hòa trong con người ngay từ giai đoạn trưởng thành giữa sự
đồng thuận và tính khác biệt cá thể, mà giáo dục bậc mầm non có sứ mệnh đặc biệt.
Những đặc điểm trên cần tính đến không chỉ đối với khu vực quản lý giáo
dục, mà còn cả QLNN nói chung khi đào tạo, tuyển dụng, sử dụng nhân lực sư
phạm nói chung và đội ngũ thầy, cô giáo bậc mầm non nói riêng.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em bước vào cấp học phổ thông.
Yêu cầu giáo dục mầm non về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
ngày nay chuyển hướng đào tạo trong học đường từ truyền đạt kiến thức kiểu
“truyền dẫn” đến vai trò hướng dẫn, định hướng của người thầy nên các kỹ năng
mềm chiếm vị trí ngày càng nổi trội.
Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm hướng tới nhiều mục tiêu, đồng
thời phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh
nhẹn; định hướng kỹ năng ứng xử xã hội, cộng đồng sao cho trẻ nhận thức được ban
33
đầu về sự kính trọng, yêu mến, lễ phép với người lớn, người dạy và người thân
trong gia đình.
Chương trình giáo dục mầm non bảo đảm thể hiện mục tiêu giáo dục mầm
non; cụ thể hóa các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ
tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của
trẻ em ở tuổi mầm non.
Để thực hiện hoạt động giáo dục một cách hiệu quả thì bao giờ cũng phải
đảm bảo tính hệ thống của nó trên cơ sở phù hợp với từng trình độ, từng lứa tuổi
của đối tượng. Đó chính là cơ sở để phân chia các cấp học, các bậc giáo dục khác
nhau trong các hệ thống giáo dục của các nước. Về cơ bản, hệ thống giáo dục được
phân nhóm thành: giáo dục ban đầu (cơ sở), giáo dục phổ thông và giáo dục đại học.
Các chương trình, nội dung cụ thể được thiết kế và triển khai thực hiện phù hợp với
từng bậc giáo dục với những triết lý và mục tiêu giáo dục khác nhau.
Từ những phân tích trên, Luận án này sử dụng khái niệm giáo dục mầm non
theo nghĩa là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện việc
nuôi dưỡng, phát triển trẻ có độ tuổi từ khoảng 03 tháng tuổi đến 06 tuổi, nhằm
mục đích giúp trẻ phát triển hoàn thiện về tâm lý, sinh lý, thể chất, trang bị những
yếu tố cần thiết về nhân cách, kỹ năng trước khi trẻ bước vào các cấp học cao hơn.
Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: 1. Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em
từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi; 2. Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em
từ 03 tuổi đến 06 tuổi; 3. Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục
kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục
2.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng hoạt động quản lý có tính đặc thù, xuất hiện
cùng với sự ra đời của nhà nước. Nội hàm của khái niệm QLNN có sự khác biệt
nhất định giữa các chế độ chính trị, lịch sử và các đặc điểm văn hóa, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia ở từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể. Xét về mặt
chức năng, QLNN bao gồm 3 chức năng: chức năng lập pháp do hệ thống cơ quan
34
lập pháp thực hiện, chức năng hành pháp do hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện và chức năng tư pháp do hệ thống cơ quan tư pháp thực hiện.
Quản lý nhà nước mang các đặc thù sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của QLNN là các cơ quan, cá nhân được trao quyền trong
bộ máy nhà nước gồm 3 hệ thống cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp;
Thứ hai, đối tượng của QLNN là tất cả các tổ chức, cá nhân sinh sống và làm
việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân sinh sống và làm việc ở nước ngoài;
Thứ ba, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên nhiều mặt của đời sống xã
hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, anh ninh, quốc phòng, ngoại giao;
Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ
pháp luật và chính sách để quản lý xã hội;
Thứ năm, mục tiêu của QLNN là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển của toàn xã hội.
Như vậy, QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ
chức trên nhiều mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quan hệ chủ thể - đối tượng trong QLNN nhìn tổng thể có thể hiểu chủ thể là
nhà nước với một thể chế, tổ chức, nguồn nhân lực và vật lực nhất định. Trong đó
mỗi quan hệ xã hội cụ thể là có chủ thể và đối tượng khác nhau theo hệ thống ngang
(như các lĩnh vực, các ngành) hoặc dọc (như các cấp chính quyền địa phương).
Đối tượng của QLNN là các quan hệ xã hội nhất định, trong đó là những tập
hợp người gồm các cá nhân, cộng đồng, tổ chức hay cộng đồng địa phương.
Công cụ của QLNN là hệ thống thể chế, tổ chức và các phương tiện hỗ trợ.
Thể chế là hệ thống các quy phạm pháp luật thực định, có hệ thống từ hiến pháp đến
các đạo luật và các văn bản quy phạm hành chính đối với các lĩnh vực khác nhau.
Tổ chức của QLNN là hệ thống các cơ quan hình thành theo hiến pháp và
các qui định cụ thể hóa. Đó là hệ thống quản lý từ trung ương đến địa phương theo
chiều học; hệ thống quản lý ngành theo chiều ngang; Hệ thống các tổ chức sự
nghiệp là các hoạt động mang tính chuyên môn hỗ trợ QLNN. Đây là loại hình có
35
xu hướng ngày càng thu hẹp theo mô hình chính phủ tiên tiến, nhất là hướng phát
triển theo cách mạng 4.0 và chủ trương xây dựng Chính phủ kiến tạo hiện nay ở
Việt Nam. Thu hẹp là xu hướng chuyển giao chức năng, nhiệm vụ (như chức năng
đào tạo, dạy học trong ngành giáo dục) từ khu vực công sang khu vực tư để nhà
nước chỉ chủ yếu quản lý và hoạch định hành lang chính sách.
2.1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục
Giáo dục giữ vai trò nền tảng của mọi nhận thức. Nhận thức ra tầm quan
trọng này, ngay từ khi mới thành lập Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nhận định rằng một dân tộc dốt là một dân tộc yếu và “giáo dục là
quốc sách hàng đầu”.
Trên cơ sở nhận thức về đối tượng quản lý, trong đó có giáo dục, Luận án
trình bày một số nhận thức của tác giả để làm rõ vì sao hình thành mối quan hệ giữa
giáo dục và QLNN nói chung và GDMN với QLNN nói riêng.
Chủ thể của QLNN đối với giáo dục (hoặc lĩnh vực giáo dục) là nhà nước ở
các cấp độ, loại hình khác nhau. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, chủ thể của
QLNN về giáo dục được thể hiện như sau:
- Chính phủ thống nhất QLNN về GDMN.
- Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về
GDMN.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện QLNN về GDMN.
- UBND các cấp thực hiện QLNN về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a)
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở GDMN trên địa bàn; b)
Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện và
thiết bị dạy học của trường mầm non công lập thuộc phạm vi quản lý; c) Phát triển
các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu
mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương; d) Thực
hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách của địa phương để bảo
đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo
36
dục của cơ sở GDMN thuộc phạm vi quản lý; đ) Chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển GDMN tại địa phương.
QLNN đối với giáo dục có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính thống
nhất về bản chất, quy trình thực hiện và mục tiêu của giáo dục thông qua các biện
pháp tác động nhằm phát hiện, điều chỉnh những hoạt động chệch khỏi mục tiêu
chung; tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào lĩnh
vực giáo dục; huy động sự đóng góp về mọi mặt của xã hội tạo nên nguồn lực dồi
dào để đáp ứng cho các nhu cầu cần thiết trong hoạt động giáo dục và hoạt động
QLNN đối với giáo dục.
Xét về bản chất, QLNN đối với giáo dục mang bản chất của QLNN, gắn liền
với yếu tố quyền lực nhà nước và luôn hướng đến phục vụ tối đa lợi ích của nhân
dân. Đồng thời, nó phải được thực hiện bởi những chủ thể được nhà nước trao
quyền và phải theo những trình tự, thủ tục nhất định được quy định bằng pháp luật.
Từ bản chất và vai trò của QLNN đối với giáo dục, có thể định nghĩa: QLNN
đối với giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bởi quyền lực nhà nước,
trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động giáo dục, do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do
pháp luật quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì trật tự, kỷ cương,
thỏa mãn nhu cầu học tập, trau dồi kiến thức, kỹ năng của người học, thực hiện các
mục tiêu về giáo dục của nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội đất nước.
2.1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non
2.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
Khái niệm QLNN về GDMN bao gồm các yếu tố sau:
Chủ thể QLNN về GDMN: là các cơ quan có thẩm quyền được quy định
trong Luật Giáo dục 2019
Đối tượng của QLNN về GDMN: là những hoạt động ở cấp học mầm non
trong phạm vi toàn xã hội.
37
Mục tiêu của QLNN về GDMN: về tổng thể đó là việc bảo đảm trật tự kỷ
cương trong các hoạt động ở cấp học mầm non, được coi là cấp học đầu tiên trong
hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người
Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi
đến 06 tuổi nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
Về nội dung, QLNN là sự tác động bằng các phương thức khác nhau đến hầu
hết những lĩnh vực (khu vực, mảng công việc) từ quy hoạch hệ thống cơ sở đào tạo;
quy hoạch trường lớp chủ yếu theo lãnh thổ và các trung tâm kinh tế; quản lý về
định biên lao động dạy học, lao động quản lý ở các khu vực (các cơ quan quản lý);
xây dựng chế độ chính sách cho lao động ngành, quản lý về khoa học, mua sắm
trang thiết bị đồ dùng dạy học, quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế
Công cụ QLNN về GDMN đó là là hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật, và các thể chế tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động QLNN về GDMN.
Phương pháp QLNN về GDMN là cách thức mà Nhà nước sử dụng để tác
động vào các hoạt động GDMN bao gồm các phương pháp hành chính, phương
pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền, giáo dục.
Như vậy, trong phạm vi Luận án này, khái niệm QLNN đối với GDMN được
hiểu là: QLNN đối với GDMN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bởi quyền lực
nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động GDMN, do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ do pháp luật quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non, quản
lý việc nuôi dưỡng, phát triển về thể chất, định hình nhân cách, bồi dưỡng các
phẩm chất đạo đức căn bản đối với trẻ em trong độ tuổi mầm non.
2.1.3.2. Đặc điểm của quản ... giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước từ đó góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội, chúng tôi cần đến
sự hỗ trợ của ông/bà thông qua việc trả lời một số câu hỏi dưới dây. Những thông
tin cung cấp mang tính ý kiến cá nhân sẽ chỉ sử dụng phục vụ nghiên cứu và được
giữ kín danh tính. Chúng tôi rất mong ông/bà hợp tác giúp đỡ để nghiên cứu có kết
quả cao nhất.
Trân trọng cảm ơn!
HUỚNG DẪN TRẢ LỜI
Xin ông/bà vui lòng trả lời lần lượt các câu hỏi bằng cách đánh dấu ( )
vào ô có câu trả lời phù hợp nhất với ý kiến của mình (hoặc ghi vào ô trống
tương ứng với các ý kiến đóng góp khác). Các câu hỏi hoặc trả lời chưa rõ xin
vui lòng trao đổi với người phỏng vấn để được giải thích thêm.
Trân trọng cảm ơn!
I. THÔNG TIN CHUNG
a. Họ và tên : ..
b. Tuổi:
c. Trình độ chuyên môn: (đánh dấu vào ô ứng với trình độ cao nhất)
□ Sau Đại học □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp
□ Khác (ghi rõ)
II NỘI DUNG CÂU HỎI:
Câu 1. Đánh giá của Ông/bà về mức học phí của trường như thế nào?
157
Hợp lý
Không hợp lý
Câu 2. Đánh giá của Ông/bà về các khoản đóng góp khác ở trường như
thế nào?
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Phân vân
Hài lòng
Câu 3. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về các phòng
học (diện tích, thiết bị, đồ dùng, mức độ vệ sinh, an toàn) dành cho trẻ như
thế nào?
Chưa phù hợp
Phù hợp
Câu 4. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về các thiết bị,
đồ dùng, đồ chơi (số lượng, chủng loại và chất lượng) trong lớp dành cho trẻ
như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
Câu 5. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về khu vệ sinh
(diện tích, đồ dùng, thiết bị, nguồn nước, mức độ vệ sinh, an toàn) dành cho
trẻ như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
Câu 6. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về khu sân chơi
(diện tích, quy hoạch, bóng mát từ cây xanh, thiết bị, đồ chơi, mức độ an toàn
và vệ sinh) dành cho trẻ như thế nào?
Yếu, kém
158
Trung bình
Khá
Tốt
Câu 7. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về cơ sở vật chất
của nhà trường như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
Câu 8. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về sự phối hợp của
nhà trường và gia đình trong chăm sóc và giáo dục trẻ như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
Câu 9. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về đảm bảo an
toàn cho trẻ trong nhà trường như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
Câu 10: Ông/bà đánh giá như thế nào về thái độ, tác phong giao tiếp của
giáo viên đối với học sinh nơi mình công tác?
Tất cả giáo viên đều thân thiện và mẫu mực
Đa số giáo viên đều thân thiện và mẫu mực
Bình thường
Một số không thân thiện
Đa số không thân thiện
Câu 11: Ông/bà đánh giá thế nào về thái độ của cán bộ, giáo viên, nhân
viên của nhà trường nơi mình công tác khi tiếp xúc, trao đổi, giải đáp thắc mắc
với học sinh, phụ huynh?
159
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Chấp nhận được
Hài lòng
Rất thân thiện, gần gũi
Câu 12: Ông/bà đánh giá như thế nào về chương trình giảng dạy, các
hoạt động giáo dục của nhà trường?
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Chấp nhận được
Hài lòng
Rất hài lòng
Câu 13: Ông/bà vui lòng cho biết việc nhà trường đánh giá kết quả học
tập của học sinh có phù hợp hay không?
Chưa đúng thực chất, còn nặng về thành tích của nhà trường
Chưa đúng thực chất, còn yêu cầu quá cao đối với học sinh
Chấp nhận được
Phản ánh đúng thực chất, kịp thời quan tâm, khích lệ học sinh
Rất hài lòng về cách đánh giá của nhà trường
Câu 14: Ông/bà đánh giá như thế nào về chế độ lương, thưởng, chính
sách đãi ngộ của nhà trường?
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Chấp nhận được
Hài lòng
Rất hài lòng
Câu 15: Ông/bà đánh giá như thế nào về khả năng thăng tiến trong sự
nghiệp khi làm việc tại nhà trường?
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Chấp nhận được
160
Hài lòng
Rất hài lòng
Câu 16: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về kế hoạch
tuyển chọn đội ngũ giáo viên trong nhà trường như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
Câu 17. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về việc phân
công và sử dụng đội ngũ giáo viên trong nhà trường như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
Câu 18: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong nhà trường như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
Câu 19: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng của đội ngũ giáo viên
trong nhà trường như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
161
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
(Đánh giá về chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn
thành phố Hà Nội)
Câu hỏi khảo sát
Số
phiếu
lựa
chọn
Tỷ lệ
Câu 1. Đánh giá của Ông/bà về mức học phí của trường như
thế nào?
Hợp lý
Không hợp lý
180
20
90
10
Câu 2. Đánh giá của Ông/bà về các khoản đóng góp khác ở
trường như thế nào?
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Phân vân
Hài lòng
0
44
73
83
0
22
36,5
41,5
Câu 3. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình các
phòng học (diện tích, thiết bị, đồ dùng, mức độ vệ sinh, an
toàn) dành cho trẻ như thế nào?
Chưa phù hợp
Phù hợp
48
152
24
76
Câu 4. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về về
các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi (số lượng, chủng loại và chất
lượng) trong lớp dành cho trẻ như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
8
65
69
58
4
32,5
34,5
29
Câu 5. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về
khu vệ sinh (diện tích, đồ dùng, thiết bị, nguồn nước, mức độ
vệ sinh, an toàn) dành cho trẻ như thế nào?
162
1. Yếu, kém
2. Trung bình
3. Khá
4. Tốt
10
30
84
76
5
15
42
38
Câu 6. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về
khu sân chơi (diện tích, quy hoạch, bóng mát từ cây xanh,
thiết bị, đồ chơi, mức độ an toàn và vệ sinh) dành cho trẻ
như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
15
79
92
14
7,5
38,5
46
7
Câu 7. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về cơ
sở vật chất của nhà trường như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
0
35
111
54
0
17,5
55,5
27
Câu 8. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về sự
phối hợp của nhà trường và gia đình trong chăm sóc và giáo
dục trẻ như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
2
67
102
29
1
33,5
51
14,5
Câu 9. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về
đảm bảo an toàn cho trẻ trong nhà trường như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
4
55
131
10
2
27,5
65,5
5
Câu 10: Ông/bà đánh giá như thế nào về thái độ, tác phong
giao tiếp của giáo viên đối với học sinh nơi mình công tác?
Tất cả giáo viên đều thân thiện và mẫu mực
13
6,5
163
Đa số giáo viên đều thân thiện và mẫu mực
Bình thường
Một số không thân thiện
Đa số không thân thiện
124
45
18
0
72
22,5
9
0
Câu 11: Ông/bà đánh giá thế nào về thái độ của cán bộ, giáo
viên, nhân viên của nhà trường nơi mình công tác khi tiếp
xúc, trao đổi, giải đáp thắc mắc với học sinh, phụ huynh?
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Chấp nhận được
Hài lòng
Rất thân thiện, gần gũi
0
5
21
98
76
0
2,5
10,5
49
38
Câu 12: Ông/bà đánh giá như thế nào về chương trình giảng
dạy, các hoạt động giáo dục của nhà trường?
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Chấp nhận được
Hài lòng
Rất hài lòng
0
0
75
100
35
0
0
37,5
50
17,5
Câu 13: Ông/bà vui lòng cho biết việc nhà trường đánh giá
kết quả học tập của học sinh có phù hợp hay không?
Chưa đúng thực chất, còn nặng về thành tích của nhà trường
Chưa đúng thực chất, còn yêu cầu quá cao đối với học sinh
Chấp nhận được
Phản ánh đúng thực chất, kịp thời quan tâm, khích lệ học sinh
Rất hài lòng về cách đánh giá của nhà trường
23
9
64
56
48
11,5
4,5
32
28
24
Câu 14: Ông/bà đánh giá như thế nào về chế độ lương,
thưởng, chính sách đãi ngộ của nhà trường?
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Chấp nhận được
Hài lòng
Rất hài lòng
0
11
122
57
10
0
5,5
61
28,5
5
Câu 15: Ông/bà đánh giá như thế nào về khả năng thăng tiến
164
trong sự nghiệp khi làm việc tại nhà trường?
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Chấp nhận được
Hài lòng
Rất hài lòng
0
33
73
82
12
0
16,5
36,5
41
6
Câu 16: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình kế
hoạch tuyển chọn đội ngũ giáo viên trong nhà trường như thế
nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
0
84
86
30
0
42
43
15
Câu 17. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về
việc phân công và sử dụng đội ngũ giáo viên trong nhà
trường như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
0
44
97
59
0
22
48,5
29,5
Câu 18: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về
công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong
nhà trường như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
0
27
137
36
0
13,5
68,5
18
Câu 19: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về
công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc và nuôi
dưỡng của đội ngũ giáo viên trong nhà trường như thế nào?
Yếu, kém
Trung bình
Khá
Tốt
0
52
119
29
0
26
59,5
14,5
165
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT
ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Mẫu phiếu dành cho CBCC, cán bộ QLGD, GVMN, phụ huynh học sinh)
Thưa ông/bà,
Để có số liệu phục vụ cho nghiên cứu thực trạng, từ đó đánh giá và đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non trên địa bàn thành phố Hà Nội, chúng tôi cần đến sự hỗ trợ của ông/bà thông
qua việc trả lời một số câu hỏi dưới dây. Những thông tin cung cấp mang tính ý
kiến cá nhân sẽ chỉ sử dụng phục vụ nghiên cứu và được giữ kín danh tính. Chúng
tôi rất mong ông/bà hợp tác giúp đỡ để nghiên cứu có kết quả cao nhất.
Trân trọng cảm ơn!
HUỚNG DẪN TRẢ LỜI
Xin ông/bà vui lòng trả lời lần lượt các câu hỏi bằng cách đánh dấu ( )
vào ô có câu trả lời phù hợp nhất với ý kiến của mình (hoặc ghi vào ô trống
tương ứng với các ý kiến đóng góp khác). Các câu hỏi hoặc trả lời chưa rõ xin
vui lòng trao đổi với người phỏng vấn để được giải thích thêm.
Trân trọng cảm ơn!
I. THÔNG TIN CHUNG
a. Họ và tên :
b. Tuổi:
c. Trình độ chuyên môn: (đánh dấu vào ô ứng với trình độ cao nhất)
□ Sau Đại học □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp
□ Khác (ghi rõ)
II. NỘI DUNG CÂU HỎI:
Câu 1. Ông/bà đánh giá sự am hiểu các quy định pháp lý về giáo dục
mầm non của mình ở mức độ nào?
166
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
Câu 2. Ông/bà biết đến các văn bản pháp luật về giáo dục mầm non
thông qua hình thức nào?
Hội nghị, hội thảo chuyên đề
Hội nghị tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Công báo, báo giấy
Xuất bản phẩm
Mạng internet
Phát thanh, truyền hình
Khác:
Câu 3. Theo ông/bà, đâu là hình thức tiếp cận tốt nhất đối với văn bản
pháp luật về giáo dục mầm non?
Hội nghị, hội thảo chuyên đề
Hội nghị tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Công báo, báo giấy
Xuất bản phẩm
Mạng internet
Truyền hình ti-vi
Khác:
Câu 4. Ông/bà quan tâm các văn bản pháp lý về giáo dục mầm non ở
mức độ nào?
Rất quan tâm
Tương đối quan tâm
Không quan tâm
167
Câu 5. Theo ông bà, các quy định pháp lý hiện nay về giáo dục mầm non
được triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội đáp ứng được đòi hỏi
thực tiễn của công tác quản lý nhà nước ở mức độ nào
Đáp ứng rất tốt
Đáp ứng tốt
Đáp ứng một phần
Chưa đáp ứng được
Câu 6. Theo ông/bà, cần thiết phải bổ sung, hoàn thiện những nội dung nào
trong hệ thống thể chế hiện nay đối với giáo dục mầm non trong phạm vi cả nước
nói chung, trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng
Ban hành bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục mầm non
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc cấp phép hoạt động đối với
các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
Bổ sung chế tài xử lý nghiêm các vi phạm về chuẩn mực đạo đức nhà
giáo, các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nói chung, giáo dục
mầm non nói riêng
Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các nguồn
vốn xã hội hóa GDMN
Khác:
Câu 7. Theo ông/bà, bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm những chủ thể nào sau đây?
UBND Thành phố - Sở GD&ĐT - UBND quận/huyện/thị xã - Phòng
GD&ĐT - UBND xã/phường/thị trấn
UBND Thành phố - UBND quận/huyện/thị xã - UBND xã/phường/thị trấn
Sở GD&ĐT - UBND quận/huyện/thị xã - Phòng GD&ĐT - UBND
xã/phường/thị trấn
Sở GD&ĐT - Phòng GD&ĐT - UBND xã/phường/thị trấn
Sở GD&ĐT - Phòng GD&ĐT
168
Câu 8. Ông/bà đánh giá sự phù hợp trong việc quy định cơ cấu tổ chức
bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể tham gia quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non hiện nay như thế nào?
Rất phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 9)
Phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 9)
Không phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 8a)
Rất không phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 8a)
Câu 8a. Theo ông/bà, đâu là sự không phù hợp nhất trong cơ cấu tổ
chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể tham gia quản lý
nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay?
Không biết
Bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc
Sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Khác:
Câu 9. Ông/bà đánh giá tính hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay ở mức
độ nào?
Hiệu quả rất cao
Hiệu quả cao
Tương đối hiệu quả
Hiệu quả thấp
Hiệu quả rất thấp
Câu 10. Ông/bà nắm được quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng cán
bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở mức
độ nào?
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
169
Câu 11. Ông/bà đánh giá tính phù hợp của quy trình tuyển dụng, bổ
nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non ở mức độ nào?
Rất phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 12)
Phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 12)
Không phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 11a)
Rất không phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 11a)
Câu 11a. Theo ông/bà, đâu là sự không phù hợp nhất trong quy
trình tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức làm công tác quản lý
nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay?
Không biết
Quy trình quá phức tạp
Quy trình quá đơn giản
Quy trình không đảm bảo tuyền chọn được người có năng lực
Quy trình còn có kẽ hở cho các biểu hiện tiêu cực
Khác:
Câu 12. Ông/bà đánh giá tính hiệu quả hoạt động của quy trình tuyển
dụng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non ở mức độ nào?
Hiệu quả rất cao
Hiệu quả cao
Tương đối hiệu quả
Hiệu quả thấp
Hiệu quả rất thấp
Câu 13. Ông bà đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC làm công tác quản lý
nhà nước đối với GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay ở mức độ nào?
Rất cao
Cao
Trung bình
170
Thấp
Rất thấp
Câu 14. Theo ông/bà chính sách xã hội hóa GDMN trên địa bàn thành
phố Hà Nội có ý nghĩa như thế nào?
Góp phần nâng cao chất lượng GDMN
Tinh giản bộ máy biên chế đơn vị sự nghiệp công lập
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC làm công tác QLNN đối với GDMN
Tăng tính cạnh tranh giữa khu vực công lập và ngoài công lập
Huy động tối đa nguồn lực xã hội
Khác:
Câu 15. Theo ông/bà, đâu là những khó khăn trong trong việc thực hiện
xã hội hóa GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay?
Chưa đủ cơ sở pháp lý
Khó khăn trong quản lý chất lượng GDMN ngoài công lập
Xung đột giữa mục tiêu phi lợi nhuận trong quản lý nhà nước với mục tiêu
lợi nhuận của chủ thể ngoài công lập
Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp
Khác:
Câu 16. Xin ông/bà cho biết, hàng năm các cơ quan quản lý nhà nước có
thực hiện công khai, minh bạch nguồn vốn xã hội hóa GDMD trên địa bàn
thành phố Hà Nội hay không?
Có (Tiếp tục trả lời câu 16a và câu 16b)
Không (Tiếp tục trả lời câu 17)
Không biết (Tiếp tục trả lời câu 17)
Câu 16a. Việc công khai nguồn vốn xã hội hóa GDMD trên địa bàn
thành phố Hà Nội được thực hiện thông qua hình thức nào?
Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng
Niêm yết tại trụ sở các cơ quan hành chính
171
Niêm yết tại các cơ sở giáo dục mầm non
Công bố tại các hội nghị chuyên đề, hội nghị tổng kết
Khác: ..
Câu 16b. Ông/bà đánh giá mức độ tin cậy của các số liệu công khai,
minh bạch về nguồn vốn xã hội hóa GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội ở
mức độ nào?
Rất đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Không tin cậy
Rất không tin cậy
Câu 17. Theo ông/bà, vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra trong
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non là gì?
Phát hiện và xử lý các vi phạm
Phát hiện và khuyến khích yếu tố tích cực
Đảm bảo tuyệt đối sự tuân thủ các quy định pháp lý
Đảm bảo chất lượng giáo dục mầm non
Câu 18. Ông/bà đánh giá tính hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra
đối với giáo dục mầm non như thế nào?
Hiệu quả rất cao
Hiệu quả cao
Tương đối hiệu quả
Không hiệu quả
Rất không hiệu quả
172
PHỤ LỤC 4
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN
(Thu thập ý kiến đánh giá về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
trên địa bàn thành phố Hà Nội)
Câu hỏi khảo sát
Số phiếu lựa chọn
Tỷ
lệ
chu
ng
(%)
Cán bộ,
công
chức
(100
phiếu)
Hiệu
trưởng,
Phó HT,
Giáo viên
(200
phiếu)
Phụ huynh
(200 phiếu)
SL % SL % SL %
Câu 1. Ông/bà đánh giá sự am hiểu các quy
định pháp lý về giáo dục mầm non của mình
ở mức độ nào?
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
16
38
46
0
0
16
38
46
0
0
21
49
103
27
0
10.5
24.5
51.5
13.5
0
8
36
97
56
3
4
18
48.5
28
1.5
9
24.6
49.2
16.6
0.6
Câu 2. Ông/bà biết đến các văn bản pháp luật
về giáo dục mầm non thông qua hình thức
nào?
Hội nghị, hội thảo chuyên đề
Hội nghị tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Công báo, báo giấy
Xuất bản phẩm
Mạng internet
95
88
54
32
27
92
95
88
54
32
27
92
23
116
41
26
12
121
11.5
58
20.5
13
6
40.3
21
19
7
14
18
172
10.5
9.5
3.5
7
9
86
27.8
44.6
20.4
14.4
11.4
77
173
Phát thanh, truyền hình
Khác:
44
0
44
0
35
0
17.5
0
90
0
45
0
33.8
0
Câu 3. Theo ông/bà, đâu là hình thức tiếp cận
tốt nhất đối với văn bản pháp luật về giáo
dục mầm non?
Hội nghị, hội thảo chuyên đề
Hội nghị tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Công báo, báo giấy
Xuất bản phẩm
Mạng internet
Truyền hình ti-vi
Khác:
42
25
12
3
0
17
1
0
42
25
12
3
0
17
1
0
12
26
35
2
2
116
7
0
6
13
17.5
1
1
58
3.5
0
18
33
8
2
5
134
0
0
9
16.5
4
1
2.5
67
0
0
14.4
16.8
11
1.4
1.4
53.4
1.6
0
Câu 4. Ông/bà quan tâm các văn bản pháp lý về
giáo dục mầm non ở mức độ nào?
Rất quan tâm
Tương đối quan tâm
Không quan tâm
89
11
0
89
11
0
94
106
0
47
53
0
56
134
10
28
67
5
47.8
50.2
2
Câu 5. Theo ông bà, các quy định pháp lý
hiện nay về giáo dục mầm non được triển
khai thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội
đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn của công tác
quản lý nhà nước ở mức độ nào
Đáp ứng rất tốt
Đáp ứng tốt
Đáp ứng một phần
Chưa đáp ứng được
22
37
39
2
22
37
39
2
69
82
36
13
34.5
41
18
6.5
81
87
29
3
40.5
43.5
14.5
1.5
34.4
41.2
20.8
3.6
Câu 6. Theo ông/bà, cần thiết phải bổ sung,
174
hoàn thiện những nội dung nào trong hệ
thống thể chế hiện nay đối với giáo dục mầm
non trong phạm vi cả nước nói chung, trên
địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng
Ban hành bộ tiêu chí đánh giá chất lượng
giáo dục mầm non
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong
việc cấp phép hoạt động đối với các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập
Bổ sung chế tài xử lý nghiêm các vi phạm
về chuẩn mực đạo đức nhà giáo, các hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục
nói chung, giáo dục mầm non nói riêng
Việc thực hiện công khai, minh bạch trong
quản lý, sử dụng các nguồn vốn xã hội hóa
GDMN
Khác:
41
29
55
27
0
41
29
55
27
0
57
123
48
64
0
28.5
61.5
24
32
0
146
12
130
167
0
73
6
65
83.5
0
48.8
32.8
46.6
51.6
0
Câu 7. Theo ông/bà, bộ máy quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn
thành phố Hà Nội bao gồm những chủ thể
nào sau đây?
UBND Thành phố - Sở GD&ĐT - UBND
quận/huyện/thị xã - Phòng GD&ĐT - UBND
xã/phường/thị trấn
UBND Thành phố - UBND quận/huyện/thị
xã - UBND xã/phường/thị trấn
Sở GD&ĐT - UBND quận/huyện/thị xã -
Phòng GD&ĐT - UBND xã/phường/thị trấn
Sở GD&ĐT - Phòng GD&ĐT - UBND
76
14
2
5
76
14
2
5
70
34
16
34
35
17
8
17
101
21
23
5
50.5
10.5
16.5
2.5
49.4
13.8
8.2
8.8
175
xã/phường/thị trấn
Sở GD&ĐT - Phòng GD&ĐT
3
3
46
23
50
25
19.8
Câu 8. Ông/bà đánh giá sự phù hợp trong
việc quy định cơ cấu tổ chức bộ máy và chức
năng, nhiệm vụ của các chủ thể tham gia
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
hiện nay như thế nào?
Rất phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 9)
Phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 9)
Không phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 8a)
Rất không phù hợp (Tiếp tục trả lời câu
8a)
44
53
3
0
44
53
3
0
65
126
9
0
32.5
63
4.5
0
98
101
1
0
49
50.5
0.5
0
41.4
56
2.6
0
Câu 8a. Theo ông/bà, đâu là sự không phù
hợp nhất trong cơ cấu tổ chức bộ máy, quy
định chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể
tham gia quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội
hiện nay?
Không biết
Bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc
Sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn
Khác:
0
2
1
0
0
2
1
0
2
5
2
0
1
2.5
1
0
0
1
0
0
0
0.5
0
0
0.6
1.6
0.6
0
Câu 9. Ông/bà đánh giá tính hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà
Nội hiện nay ở mức độ nào?
Hiệu quả rất cao
Hiệu quả cao
2
36
2
36
16
45
8
22.5
7
84
3.5
42
5
33
176
Tương đối hiệu quả
Hiệu quả thấp
Hiệu quả rất thấp
38
19
5
38
19
5
111
25
3
55.5
12.5
1.5
66
43
0
33
21.5
0
43
17.4
1.6
Câu 10. Ông/bà nắm được quy trình tuyển
dụng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức
làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non ở mức độ nào?
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
23
65
10
2
0
23
65
10
2
0
9
15
65
86
25
4.5
7.5
32.5
43
12.5
13
7
22
144
14
6.5
3.5
11
72
7
9
17.4
19.4
46.4
7.8
Câu 11. Ông/bà đánh giá tính phù hợp của
quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng cán
bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non ở mức độ nào?
Rất phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 12)
Phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 12)
Không phù hợp (Tiếp tục trả lời câu 11a)
Rất không phù hợp (Tiếp tục trả lời câu
11a)
34
37
26
3
34
37
26
3
90
98
12
0
45
49
6
0
40
107
42
11
20
53.5
21
5.5
32.8
48.4
16
2.8
Câu 11a. Theo ông/bà, đâu là sự không phù
hợp nhất trong quy trình tuyển dụng, bổ
nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện
nay?
Không biết
Quy trình quá phức tạp
0
2
0
2
5
0
2.5
0
14
2
7
1
3.8
0.8
177
Quy trình quá đơn giản
Quy trình không đảm bảo tuyển chọn
được người có năng lực
Quy trình còn có kẽ hở cho các biểu hiện
tiêu cực
Khác:
1
19
7
0
1
19
7
0
0
5
2
0
0
2.5
1
0
1
31
5
0
0.5
15.5
2.5
0
0.4
11
2.8
0
Câu 12. Ông/bà đánh giá tính hiệu quả hoạt
động của quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, sử
dụng cán bộ, công chức làm công tác quản lý
nhà nước đối với giáo dục mầm non ở mức
độ nào?
Hiệu quả rất cao
Hiệu quả cao
Tương đối hiệu quả
Hiệu quả thấp
Hiệu quả rất thấp
3
22
42
24
9
3
22
42
24
9
17
36
97
38
12
8.5
18
48.5
19
6
9
20
86
60
25
4.5
10
43
30
12.5
5.8
15.6
45
24.4
9.2
Câu 13. Ông bà đánh giá chất lượng đội ngũ
CBCC làm công tác quản lý nhà nước đối
với GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội
hiện nay ở mức độ nào
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
23
44
17
16
0
23
44
17
16
0
29
41
100
26
4
14.5
20.5
50
13
2
10
43
93
38
16
5
21.5
46.5
19
8
12.4
25.6
42
16
4
Câu 14. Theo ông/bà chính sách xã hội hóa
GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội có ý
nghĩa như thế nào?
Góp phần nâng cao chất lượng GDMN
34
34
46
23
89
44.5
33.8
178
Tinh giản bộ máy biên chế đơn vị sự
nghiệp công lập
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC làm
công tác QLNN đối với GDMN
Tăng tính cạnh tranh giữa khu vực công
lập và ngoài công lập
Huy động tối đa nguồn lực xã hội
Khác:
24
15
57
87
0
24
15
57
87
0
34
21
94
126
0
17
10.5
47
63
0
46
7
132
179
0
23
3.5
66
89.5
0
20.8
8.6
56.6
78.4
0
Câu 15. Theo ông/bà, đâu là những khó khăn
trong trong việc thực hiện xã hội hóa GDMN
trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay?
Chưa đủ cơ sở pháp lý
Khó khăn trong quản lý chất lượng
GDMN ngoài công lập
Xung đột giữa mục tiêu phi lợi nhuận
trong quản lý nhà nước với mục tiêu lợi
nhuận của chủ thể ngoài công lập
Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp
Khác: .
23
58
16
36
0
23
58
16
36
0
89
100
21
70
0
44.5
50
10.5
35
0
38
61
47
51
0
19
30.5
23.5
25.5
0
30
43.8
16.8
31.4
0
179
Câu 16. Xin ông/bà cho biết, hàng năm các
cơ quan quản lý nhà nước có thực hiện công
khai, minh bạch nguồn vốn xã hội hóa
GDMD trên địa bàn thành phố Hà Nội hay
không?
Có (Tiếp tục trả lời câu 16a và câu 16b)
Không (Tiếp tục trả lời câu 17)
Không biết (Tiếp tục trả lời câu 17)
89
0
11
89
0
11
106
31
63
53
15.5
31.5
36
24
140
18
12
70.5
46.2
11
42.8
Câu 16a. Việc công khai nguồn vốn xã hội
hóa GDMD trên địa bàn thành phố Hà Nội
được thực hiện thông qua hình thức nào?
Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng
Niêm yết tại trụ sở các cơ quan hành chính
Niêm yết tại các cơ sở giáo dục mầm non
Công bố tại các hội nghị chuyên đề, hội
nghị tổng kết
Khác:
15
0
14
60
0
15
0
14
60
0
24
12
26
44
0
12
6
13
22
0
10
4
14
8
0
5
2
7
4
0
9.8
3.2
10.8
22.4
0
Câu 16b. Ông/bà đánh giá mức độ tin cậy của
các số liệu công khai, minh bạch về nguồn
vốn xã hội hóa GDMN trên địa bàn thành
phố Hà Nội ở mức độ nào?
Rất đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Không tin cậy
Rất không tin cậy
11
59
12
7
11
59
12
7
23
77
6
0
11.5
38.5
3
0
0
25
11
0
0
12.5
5.5
0
6.8
32.2
5.8
5.8
180
Câu 17. Theo ông/bà, vai trò của công tác
thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non là gì?
Phát hiện và xử lý các vi phạm
Phát hiện và khuyến khích yếu tố tích cực
Đảm bảo tuyệt đối sự tuân thủ các quy định
pháp lý
Đảm bảo chất lượng giáo dục mầm non
100
43
80
96
100
43
80
96
189
32
154
176
99.5
16
77
88
186
10
145
131
93
5
72.5
65.5
95
17
75.8
80.6
Câu 18. Ông/bà đánh giá tính hiệu quả của
công tác thanh tra, kiểm tra đối với giáo dục
mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội
hiện nay như thế nào?
Hiệu quả rất cao
Hiệu quả cao
Tương đối hiệu quả
Không hiệu quả
Rất không hiệu quả
12
46
36
6
0
12
46
36
6
0
21
79
76
23
1
10.5
39.5
38
11.5
0.5
15
61
42
76
6
7.5
30.5
21
38
3
9.6
37.2
30.8
21
1.4
181
PHỤ LỤC 5
MỘT SỐ BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1. Số lượng nhóm trẻ mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội
giai đoạn từ năm học 2008-2009 đến năm học 2018-2019
Biểu đồ 2. Số lượng trẻ mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn từ năm học 2008-2009 đến năm học 2018-2019
182
Biểu đồ 3. Số lượng trường mầm non công lập và ngoài công lập trên địa
bàn Hà Nội giai đoạn từ năm học 2008-2009 đến năm học 2018-2019
Biểu đồ 4. Số lượng nhóm lớp mầm non công lập và ngoài công lập trên
địa bàn Hà Nội từ năm học 2008-2009 đến năm học 2018-2019
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết năm học của Sở Giáo dục
và Đào tạo thành phố Hà Nội qua các năm, 2019).