HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHUTSADY PHANYASITH
QUảN Lý NHà NƯớC BằNG PHáP LUậT
ĐốI VớI HOạT ĐộNG DU LịCH ở NƯớC CộNG HòA
DÂN CHủ NHÂN DÂN LàO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH: Lí LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHUTSADY PHANYASITH
QUảN Lý NHà NƯớC BằNG PHáP LUậT
ĐốI VớI HOạT ĐộNG DU LịCH ở NƯớC CộNG HòA
DÂN CHủ NHÂN DÂN LàO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH: Lí LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mó
183 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số: 62 38 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRỊNH ĐỨC THẢO
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu
của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Phutsady PHANYASITH
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUANTÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ VẤN ĐỀ
CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 6
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào 6
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 10
1.3. Đánh giá chung những công trình đã nghiên cứu và những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu của luận án 23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP
LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO 27
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 27
2.2. Nội dung và các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 49
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du
lịch của một số nước trên thế giới - giá trị tham khảo cho Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào 64
Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH Ở NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 72
3.1. Quá trình hình thành và phát triển về quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào qua
các giai đoạn 72
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 91
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 106
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU DU LỊCH VÀ
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP
LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY 116
4.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển du lịch ở nứoc Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào hiện nay 116
4.2. Quan điểm bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 128
4.3. Các giải pháp đảm bảo quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 135
KẾT LUẬN 156
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 159
PHỤ LỤC 166
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACMECS : Chiến lược hợp tác kinh tế
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
AEC : Cộng đồng kinh tế ASEAN
ASEAN : Các nước trong khu vực asean
CHDCND (Lào) : Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CLMV : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNTT : Công nghệ thông tin và truyền thông
ECTT : Hội đồng Châu Âu về du lịch và thương mại
GMS : Các nước tiểu vùng Sông Mê Không
IUCN : Tổ chức bảo tồn thế giới
JICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KOICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc
PATA : Hiệp hội Lữ hành Thái Bình Dương
QLNN : Quản lý nhà nước
TWO : Tổ chức Thương mại thế giới
UBND : Ủy ban nhân dân
UNWTO : Tổ chức Du lịch thế giới
WTTC : Hội đồng Du lịch và lữ hành thế giới
WWF : Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Số lượng, cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Lào (thời kỳ
1992-2000) 90
Bảng 3.2: Số lượng khách sạn, nhà nghỉ, phòng ngủ (năm 2014) 98
Bảng 3.3: Số lượng, cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Lào (thời kỳ
2004-2014) 100
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội của Đảng nhân dân cách mạng Lào lần thứ IV (năm 1986) đã đề ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Hiện nay, cùng với xu hướng toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng nhanh ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới,
ngành du lịch đã dần có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
văn hóa của đất Lào. Theo đó, du lịch được xác định là ngành kinh tế trọng điểm
trong các ngành kinh tế quốc dân ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Thực hiện chủ trương của Đảng, những năm qua ngành du lịch đã được
Chính phủ Lào đầu tư phát triển. Vì vậy, từ năm 1986 đến nay tốc độ phát triển du
lịch ngày càng nhanh và có bước tiến vượt bậc đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Quản lý hoạt động du lịch đã sử dụng khá hiệu quả các
công cụ quản lý khác nhau. Trong đó, quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du
lịch đóng vai trò quan trọng và ngày càng tăng cường phù hợp với từng giai đoạn
góp phần bảo đảm tăng cường hoạt động của du lịch ở Lào... Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được trong quá trình phát triển nhiều tiềm năng du lịch chưa
được khai thác có hiệu quả. Công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với du lịch nói riêng còn nhiều bất cập và hạn chế... Thực
trạng đó do nhiều nguyên nhân: Đó là, mặc dù thời gian qua du lịch ở Lào đã được
xác định là ngành kinh tế trọng điểm, nhưng thực tế các bộ, ban ngành và địa
phương chưa quan tâm đúng mức tới việc tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển
du lịch, chưa khơi dậy được tiềm năng và chưa huy động được các thành phần kinh
tế tham gia phát triển du lịch. Việc giáo dục du lịch và tuyên truyền phổ biến pháp
luật về du lịch cho cán bộ, công chức và nhân dân chưa được quan tâm đúng mức.
Đáng chú ý là việc sử dụng các công cụ quản lý của Nhà nước, nhất là quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch còn nhiều hạn chế, bất cập và hiệu
quả thấp. Điều đó được thể hiện trên các phương diện cụ thể như: hệ thống pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực du lịch chưa đồng bộ; cơ
chế chính sách về du lịch còn nhiều bất cập, thiếu tính nhất quán. Tổ chức thực thi
2
pháp luật chưa được quan tâm đúng mức. Việc phát hiện xử lý những vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực này còn hạn chế... Những điều đó đang cản trở đến sự phát triển
du lịch của Lào nói riêng và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nói chung...
Để khắc phục những hạn chế, bất cập trên đây, đòi hỏi phải có những công
trình khoa học nghiên cứu bài bản và tương đối toàn diện cả lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch nói chung và quản lý nhà nước bằng pháp
luật với hoạt động du lịch ở Lào nói riêng là rất cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: "Quản lý
nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào" để nghiên cứu và viết Luận án Tiến sĩ luật học chuyên ngành lý
luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Đây là đề tài mang tính cấp thiết, không
những về lý luận, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của quản
lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục đích của luận án
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Lào, luận án đề xuất quan điểm và
giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch ở Lào đến năm 2020.
- Nhiệm vụ nghiên cứu luận án:
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận án có nhiệm vụ:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn
đề quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch, trong đó tập trung nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp
luật đối với hoạt động du lịch, nhằm xác định nội hàm và rút ra những đặc điểm của
nó, đồng thời xác định vai trò, nội dung và các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch.
3
- Trên cơ sở nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du ở một số nước trên thế giới, luận án rút ra một số giá trị tham khảo cho Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.
- Nghiên cứu thực trạng về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trong đó đi sâu nghiên cứu
các nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch, từ đó chỉ
ra ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của thực trạng về quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ
năm 2005 đến 2015.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án:
Luận án được nghiên cứu dưới góc độ lý luận về lịch sử nhà nước và pháp
luật. Tập trung luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Quản lý nhà nước bằng pháp luật có nhiều nội dung khác
nhau, tuy nhiên trong phạm vi luận án tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề
xuất giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật ở Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào thông qua ba nội dung: Xây dựng pháp luật về du lịch; tổ chức thực hiện
pháp luật về du lịch và phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.
+ Về không gian: Giới hạn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước bằng
pháp luật đối với hoạt động du lịch chủ yếu là trong phạm vi cả nước Lào. Còn
nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới chủ yếu là qua tài liệu đã được
công bố.
+ Về thời gian: Giới hạn thời gian nghiên cứu của luận án là nghiên cứu quá
trình hình thành và phát triển pháp luật du lịch từ 1986 đến 2015. Đánh giá thực
4
trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch và đề xuất giải
pháp từ 2005 đến 2020.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Về cơ sở lý luận:
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm đường lối chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng Lào
và Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch, tiếp thu có chọn lọc những giá trị lý luận có tính phổ biến
và những yếu tố hợp lý trong các tư tưởng, học thuyết về hoạt động du lịch trên thế
giới; những kết quả nghiên cứu có giá trị đương đại đã được công bố trong những
thập niên gần đây ở một số nước, trong đó có Việt Nam, đối chiếu, so sánh với điều
kiện thực tiễn của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào để phân tích, luận chứng và đề
xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc quản lý nhà nước bằng
pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Về phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu đó là: Phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử và logic Những phương
pháp này được dùng để nghiên cứu phù hợp với những nội dung cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được dùng để nghiên cứu những vấn đề
lý luận ở chương 2, đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu ở chương 3, quan điểm
và những giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du
lịch ở chương 4 và luận án dùng để rút ra những kết luận của các chương.
- Phương pháp so sánh được dùng để để giải quyết các nội dung tổng quan
tình hình nghiên cứu và chủ yếu là phân tích thực trạng trong quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở
chương 3 của Luận án.
- Phương pháp lịch sử và lô gíc được sử dụng trong quá trình hình thành và
phát triển, thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở chương 2 và chương 3.
5
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình khoa học chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu tương đối
có hệ thống, toàn diện về lý luận và thực tiễn "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào". Vì vậy, có một số
đóng góp khoa học mới sau:
- Luận án đưa ra được khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch là phương thức nhà nước sử dụng pháp luật tác động vào đối tượng hoạt
động du lịch để định hướng cho hoạt động này vận động và phát triển đạt đến mục
tiêu xác định. Đồng thời luận án đã chỉ ra được các đặc điểm và xác định được các
nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Luận án đã chỉ ra được kết quả và hạn chế cũng như nguyên nhân của thực
trạng hệ thống pháp luật; tổ chức thực hiện pháp luật và phát hiện, xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào.
- Luận án đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm hoàn thiện pháp
luật về du lịch; các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp
luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Thông qua những kết quả nghiên cứu và kiến nghị của luận án, tác giả mong
muốn đóng góp phần của mình vào việc làm phong phú thêm tri thức lý luận nhà
nước và pháp luật và lý luận về quản lý, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về vai
trò, giá trị của nhà nước và pháp luật đối với đời sống kinh tế nói chung và hoạt
động du lịch tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói riêng.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giải dạy
về vấn đề liên quan đến việc quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du
lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã
công bố liên quan đến luận án và danh mụch tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương, 12 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUANTÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Quản lý nhà nước bằng pháp luật nói chung là vấn đề khá phức tạp, có ý
nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy, trong những năm gần đây, nhất là từ
khi Đảng nhân dân cách mạng Lào đã quyết định quá trình đổi mới toàn diện, và
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, vấn đề này luôn được sự quan tâm, chú ý nghiên
cứu của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học. Những công trình nghiên cứu
đã được công bố cũng đã đề cập quản lý nhà nước, quản lý nhà nước bằng pháp luật
dưới nhiều góc độ khác nhau và trên từng lĩnh vực cụ thể. Có thể nhận thấy các
công trình này tập trung chủ yếu các nhóm vấn đề.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến du lịch
Luận văn thạc sĩ của Phonemany Soukhathammavong, “Phát triển du lịch
sinh thái tại Lào, một số nghiên cứu tại tỉnh Khăm Muân” [71, tr.1-5], đã làm sáng
tỏ các vấn đề sau đây:
+ Đưa ra nội dung nền tảng để xây dựng kế hoạch và kế hoạch hành động
ngắn hạn và trung hạn cho sự phát triển và quảng bá du lịch trong quản lý du lịch vĩ
mô, quy hoạch phát triển du lịch, kinh doanh du lịch và quản lý hoạt động, xúc tiến
quảng cáo và tiếp thị du lịch, phát triển nguồn nhân lực về ngành du lịch.
+ Đưa ra phương hướng giải quyết nguyên tắc hướng dẫn du lịch sinh thái tại
Lào như:
- Giảm thiểu tác động tiêu cực về thiên nhiên và văn hoá Lào.
- Tối đa hoá lợi ích kinh tế cho nền kinh tế quốc gia Lào đặc biệt là các
doanh nghiệp địa phương và người dân sống trong và xung quanh mạng lưới các
khu bảo tồn.
- Nhấn mạnh sự cần thiết của du lịch quy hoạch, kế hoạch quản lý truy cập
cho các trang website sẽ được phát triển như khu sinh thái.
7
Luận văn đã góp phần làm rõ một số nhận thức chung về môi trường tạo ra
lợi ích kép: làm giảm rò rỉ bằng cách khuyến khích sử dụng dịch vụ sản phẩm địa
phương, và giảm chất thải, rác thải, và suy thoái môi trường. Các giải pháp phát
triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn tỉnh Khăm Muân, nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào hiện nay.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Su Căn bútthavông, “Kinh tế du lịch ở Thủ đô
Viêng Chăn, nước CHDCND Lào” [61, tr.1-5], trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về kinh tế du lịch, phân tích thực trạng vai trò của kinh tế du
lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch ở
một số địa phương của CHDCND Lào và kinh nghiệm của nước ngoài. Đề tài đưa
ra phương hướng và giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế du lịch ở Thủ đô Viêng
Chăn, nước CHDCND Lào trong những năm tới. Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá
những kết quả và những vấn đề đặt ra trong hoạt động kinh tế du lịch ở Thủ đô
Viêng Chăn.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Hum Phăn phưapasít, “Phát triển du lịch trên
địa bàn tỉnh Luâng Pha Băng trong giai đọan hiện nay”. [37, tr.1-6], Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, (Hà Nội 2008). Luận văn nghiên
cứu một số vấn đề chung về phát triển du lịch ở nước CHDCND Lào. Trên cơ sở
đó, luận văn đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Luâng Pha Băng của Lào,
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh tác động đến du lịch. Trên cơ sở
đó luận văn đánh giá những kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua, luận
văn đã góp phần xây dựng khái niệm và chỉ ra những đặc điểm và vai trò của du
lịch trong phát triển kinh tế-xã hội, ngoài ra, luận văn còn đưa ra phương pháp
quản lý nhà nước đối với du lịch như: Quản lý nhà nước đối với hướng dẫn viên,
quản lý nhà nước đối với cảnh quan môi trường, quản lý nhà nước đối với bảo tồn
di tích và giữ gìn bản sắc văn hoá và đưa ra những quan điểm có tính định hướng
và một số giải pháp chủ yếu phát triển du lịch ở tỉnh Luâng Pha Băng trong các
giai đoạn hiện nay.
8
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Soun Manivông, “Phát triển du lịch dân cư ở
nước CHDCND Lào”, [60, tr.1-3] Luận văn đã trình bày vai trò, tầm quan trọng của
công tác phát triển du lịch dân cư hiện nay và những năm tiếp theo với việc tổ chức
thực hiện trong thời gian qua, cho thấy được những tiềm năng vốn có, cơ hội, thách
thức và các vấn đề đã đạt ra, tìm ra những phương pháp để giải quyết. Luận văn đã
đề ra và triển khai kế hoạch phát triển du lịch dân cư, phân phối thu nhập cho các
dân tộc ở địa phương và góp phần cho việc phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia,
tìm ra phương hướng và phương pháp để nâng cao chất lượng của ngành du lịch,
đặc biệt là du lịch dân cư với sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư, đồng
thời, mở rộng phát triển du lịch từ thành phố đến địa phương. Tác giả còn đóng góp
kinh nghiệm và khả năng của mình trong việc đề ra kế hoạch và chương trình phát
triển du lịch dân cư để làm cho sản phẩm du lịch có chất lượng cao và bền vững.
Các bài báo, tạp chí khoa học
Tạp chí Du lịch Mương Lào, “Pháp Luật về du lịch có sự quan trọng nhất
đối với việc phát triển và khuyến khích du lịch của Lào”. [62, tr.18-19], Nội dung
bài đã giới thiệu về mục đích, mục đích của pháp luật về du lịch trong việc phát
triển và khuyến khích du lịch của Lào, Pháp luật Du lịch đã rút ra kinh nghiệm từ
nước ngoài và các ý kiến nhà chuyên gia, khoa học nhất là kinh nghiệm về tổ chức
thực hiện Pháp luật Du lịch, trong bài viết đã đưa phân tích về việc nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về ngành du lịch, hướng dẫn các đơn vị cá nhân trong xã hội
góp phần vào việc khuyến khích và phát triển du lịch tại Lào.
Tạp chí Khoa học – xã hội quốc gia Lào: “Một số ảnh hưởng của du lịch
tác động đến kinh tế văn hóa - xã hội và môi trường của Lào”. [63, tr.43-49], Nội
dung của bài viết đã phân tích, đánh giá về ảnh hưởng của du lịch tác động đến
kinh tế văn hoá - xã hội và môi trường ở CHDCND Lào, trong đó đã đề ra những
phương pháp để giải quyết những mặt hạn chế các ảnh hưởng đó mà nó có thể tác
động đến đến kinh tế văn hoá - xã hội và môi trường ở CHDCND Lào, vấn đề đã
nêu trên chưa được nghiên cứu một cách khoa học, chỉ được quy định trong bài
tổng kết và kế hoạch hoặc chiến lược về phát triển du lịch và các tài liệu khác có
liên quan. Trong những năm tiếp theo phải có những yêu cầu cần thiết trong công
9
tác nghiên cứu đó nhằm để khuyến khích du lịch, đồng thời, cũng phải tìm ra
phương pháp giải quyết về mặt trái của nó để làm cho ngành du lịch trở thành bộ
phần chủ yếu trong phát triển kinh tế - xã hội và môi trường bền vững.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước và
quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Sa Năn siphaphômmachăn, “Quản lý du lịch
theo hướng hội nhập với các nước láng giềng ở tỉnh Chăm Pa Sắc”, [57, tr.2-3]
Luân văn đề cập:
- Tổng kết lại các lý thuyết về quản lý du lịch theo hướng hội nhập.
- Nghiên cứu, trình bày và đánh giá thực trạng về quản lý du lịch theo hướng
hội nhập với các nước láng giềng ở tỉnh Chăm Pa Sắc trong thời gian qua.
- Nghiên cứu sâu sắc, tập trung kiến nghị phương hướng và các phương pháp
chủ yếu để giải quyết các vấn đề còn hạn chế, thúc đẩy hoạt động quản lý du lịch
theo hướng hội nhập với các nước láng giềng ở tỉnh Chăm Pa Sắc đạt hiệu quả cao.
- Luận văn nghiên cứu sâu và làm rõ hơn về quản lý du lịch theo hướng hội
nhập với các nước láng giềng ở tỉnh Chăm Pa Sắc. Luận văn còn đưa ra kinh
nghiệm của nước ngoài về quản lý du lịch theo hướng hội nhập với các nước láng
giềng, trong đó có kinh nghiệm của Việt Nam, luận văn đã nghiên cứu sâu vào
phương pháp chủ yếu để giải quyết những mặt còn hạn chế và những cấn đề đặt ra
và đẩy mạnh hoạt động quản lý du lịch theo hướng hội nhập với các nước láng
giềng ở tỉnh Chăm Pa Sắc đạt hiệu quả cao hơn.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Boun sôm Khunmany, “Quản lý du lịch trong
điều kiện kinh tế thị trưởng ở tỉnh Luân Pha Băng”. [21, tr.1-3], Luận văn đã phân
tích các vấn đề cơ bản lý thuyết về du lịch, đặc biệt là vai trò và sự cần thiết của
công tác quản lý du lịch trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước CHDCND Lào
nói chung và ở tỉnh Luâng Pha Băng nói riêng. Đưa ra những thực trạng của ngành
du lịch ở tỉnh Luâng Pha Băng trong những năm vừa qua, đặc biệt là sau khi Đảng
Nhân dân cách mạng Lào thực hiện con đường đổi mới toàn diện, luận văn đã đề ra
một số vấn đề nổi bật và một số vấn đề cần tiếp tục giải quyết nghiên cứu trong
những năm tiếp theo. Tác giả còn đề ra một số trình bày mang tính cụ thể nhằm để
củng cố và nâng cao công tác quản lý du lịch trong điều kiện kinh tế thị trưởng ở
10
tỉnh Luâng Pha Băng, tạo ra cơ sở kỹ thuật và môi trường thuận lợi để khuyến khích
và quản lý du lịch, bổ sung sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý du
lịch, tăng cường vai trò chỉ đạo của lãnh đạo đảng ủy tỉnh đối với ngành du lịch.
Luận văn thạc sĩ của Xin Thạ Lay Chănthạphone, “Tăng cường đảm bảo an
toàn khách du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn”, [93, tr.3-4] Luận văn đã đề cập nhiệm vụ
vai trò của cảnh sát du lịch để ủng hộ được nhu cầu của việc bảo vệ trật tự an ninh
trong thời kỳ mới, đảm bảo cho công tác tổ chức thực hiện con đường đổi mới của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào, cũng như tổ chức triển khai các văn kiện của Đại hội
IX. Luận văn phân tích về lý thuyết các nội dung và hoạt động của công tác tăng
cường bảo vệ an toàn cho khách du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn, thấy được quan điểm
cơ bản của Đảng về quản lý khách du lịch, văn bản pháp luật của Nhà nước gắn liền
với công việc bảo vệ khách du lịch. Luận văn đưa ra đánh giá công tác tổ chức thực
hiện vấn đề bảo vệ an toàn khách du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn trong những năm qua
và đề ra kế hoạch giải pháp trong những năm tiếp theo đảm bảo cho ngành du lịch có
sự phát triển cao. Luận văn tập trung nghiên cứu giải quyết vấn đề tăng cường quản
lý khách du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn có trật tự an toàn phù hợp với thời kỳ mới.
Luận văn còn nghiên cứu tìm ra những phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường
sức mạnh bảo vệ an toàn cho khách du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến du lịch
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới góc độ và cấp độ khác nhau.
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới cũng đã có công trình nghiên cứu và tổng kết
rút ra được bài học quý báu. Mặt khác, với đặc điểm của một ngành kinh tế có tính
chất liên ngành, việc hình thành một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh, có tính toàn
diện, đồng bộ, hợp lý và khả thi để nhà nước quản lý hoạt động du lịch là một vấn
đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu sâu sắc và toàn diện. Ở Việt Nam
đã có nhiều công trình nghiên cứu, công bố trên các sách chuyên khảo, luận án, luận
văn, bài báo và Tạp chí, đã được nhiều nhà lý luận, nhà khoa học, nhà quản lý quan
11
tâm nghiên cứu. Đến hiện nay, có thể tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
và một số công trình nghiên cứu ở Thái Lan và Trung Quốc như sau:
a) Đề tài khoa học chủ yếu có liên quan
Đề tài khoa học: Lê Tuấn Anh (chủ nhiệm), cơ quan tại: Trung tâm thông tin
du lịch, “Đánh giá thực trạng, định hướng xây dựng Chiến lược phát triển công
nghệ thông tin trong ngành Du lịch đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. [1,
tr.1-3], Mục tiêu đề tài: Nhận thức rõ hơn vai trò của CNTT đối với phát triển du
lịch trong giai đoạn hiện nay, xây dựng được dự thảo Chiến lược phát triển CNTT
của ngành đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ngành du lịch; đề tài nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, một số kinh nghiệm thực tiễn ở nước ngoài; ứng
dụng CNTT vào sự phát triển du lịch, xu hướng rõ nhất đó là xây dựng một hệ
thống quản lý điểm đến, vì hệ thống quản lý điểm đến chính là công cụ công nghệ
thông tin và truyền thông chiến lược có thể giúp các tổ chức quản lý điểm đến và
các doanh nghiệp du lịch có liên quan có thể phối hợp, xúc tiến và phân phối các
sản phẩm và dịch vụ du lịch. Tìm hiểu môi trường pháp lý cho phát triển CNTT ở
Việt Nam, một số văn bản pháp quy, các chiến lược kế hoạch tổng thể liên quan đến
phát triển CNTT, nghiên cứu thực trạng và nhận thức về ứng dụng CNTT trong
ngành du lịch Việt Nam hiện nay, phân tích tính đặc thù của việc ứng dụng CNTT
vào sự phát triển du lịch: công nghệ thông tin và truyền thông có ảnh hưởng sâu sắc
và tích cực đối với du lịch khi nó tạo một môi trường tiếp cận toàn cầu; CNTT
mang lại cơ hội tiếp cận trực tiếp với các thị trường du lịch lịch quốc tế; CNTT là
động lực thúc đẩy sự hợp tác giữa các chủ thể trong ngành du lịch; CNTT đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch trong thời đại Internet.
Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của việc ứng dụng
CNTT như: Điểm mạnh: Nhận thức về vai trò quan trọng của CNTT: Được lãnh
đạo của ngành đánh giá cao vai trò của CNTT đối với du lịch ngay từ những ngày
CNTT bắt đầu được đẩy mạnh ứng dụng tại Việt Nam, có cách tiếp cận ICT phù
hợp, có nguồn nhân lực CNTT tại chỗ, đội ngũ chuyên trách về CNTT đã thực sự là
một nhân tố tích cực cho sự phát triển, ứng dụng CNTT trong ngành du lịch, khai
thác có hiệu quả ứng dụng CNTTcủa Tổ chức Du lịch Thế giới. Điểm yếu:Thiếu
12
chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển CNTT của ngành, chưa có sự phối hợp chặt
chẽ về ứng dụng CNTT giữa các cơ quan quản lý du lịch các cấp, giữa cơ quan
quản lý và các doanh nghiệp. Nhận thức về vai trò CNTT vẫn cần được nâng cao,
kinh phí đầu tư cho CNTT chưa tương xứng.
Đề tài khoa học cấp bộ của Đỗ Cẩm Thơ (Chủ nhiệm) “Nghiên cứu xây
dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế”. [66,
tr.1-4] Mục đích đề tài nhằm đề xuất định hướng phát triển sản phẩm du lịch có
tính cạnh tranh cho du lịch Việt Nam trong giai đoạn hội nhập, cụ thể như sau:
Nghiên cứu cơ sở khoa học (lý thuyết và thực tiễn) để xây dựng sản phẩm du lịch
Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế.
Đề xuất định hướng xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh
và đề xuất chiến lược khung xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh
tranh giai đoạn 2010 - 2015.
Về nội dung: Đề tài đã đưa ra phân tích những hệ thống chọn lọc những vấn
đề lý luận về cạnh tranh sản phẩm du lịch: Tiếp cận trên quan điểm quản lý nhà
nước và kinh tế vĩ mô. Phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch
Việt Nam: Rà soát và đánh giá thực trạng sản phẩm du lịch Việt Nam hiện tại theo
hai tiêu chí, cấu thành sản phẩm chung của điểm đến và sản phẩm theo các loại hình
du lịch. Nghiên cứu cạnh tranh và định vị sản phẩm du lịch Việt Nam trong thị
trường du lịch khu vực và quốc tế: Phân tích và đánh giá hệ thống sản phẩm du lịch
của các nước cạnh tranh trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Singapo, Trung
Quốc, Inđônexia. Nghiên cứu điều tra tính cạnh tranh từ góc độ tiêu dùng. Tìm ra
định vị hiện tại của sản phẩm du lịch Việt Nam.
Phân tích đặc thù và thế mạnh cho sản phẩm du lịch Việt Nam: đánh giá một
cách có hệ thống các sản phẩm du lịch Việt Nam, so sánh, xác định sản phẩm du
lịch Việt Nam với các sản phẩm cạnh tranh, tập trung 3 nhóm:
+ Sản phẩm du lịch biển đảo.
+ Sản phẩm du lịch văn hoá.
+ Sản phẩm du lịch sinh thái.
13
- Phân tích kết quả nghiên cứu cạnh tranh với các đối thủ quốc tế.
- Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm từ phía cung - cầu của thị
trường du lịch Việt Nam.
Tìm hiểu một số đặc điểm và nhu cầu thị trường khách quốc tế đối với sản
phẩm du lịch Việt Nam, đề xuất biện pháp chủ yếu góp phần tăng cường tính cạnh
tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam hiện tại và đề xuất xây dựng sản phẩm du lịch
có tính cạnh tranh cho giai đoạn đến 2015. Đề tài đã đề xuất...hoạt động
du lịch ở nước CHDCND Lào hiện nay, từ đó đề xuất những quan điểm và các giải
pháp cụ thể để quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước
CHDCND Lào hiện nay, nhằm đẩy mạnh và phát triển ngành du lịch ở nước
CHDCND Lào hiện nay.
27
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1.1. Khái niệm về hoạt động du lịch
Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hiệp hội
lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt lên
cả ngành sản xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch đã trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ du lịch đã
trở nên khá thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng.
Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực
khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm du lịch cũng
không giống nhau.
Du lịch là hoạt động đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử tồn tại và phát triển của
loài người. Lúc đầu có thể là những hiện tượng riêng rẽ và cá biệt, sau đó trở thành
một hiện tượng xã hội phổ biến và trở thành nhu cầu của con người. Song để cho du
lịch có thể phát triển thì cần có các điều kiện để phát triển du lịch, các lĩnh vực kinh
doanh trong du lịch cũng như việc khai thác các loài hình du lịch để thỏa mãn nhu
cầu của con người trong chuyến đi. Đồng thời, thấy được các tác động của du lịch
về kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường.
Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều cách
khác nhau, sau đây là một số quan niệm về du lịch theo các cách tiếp cận phổ biến.
Du lịch là một hiện tượng: Trước thế kỷ XIX đến tận đầu thế kỷ XX, du lịch
hầu như vẫn được coi là đặc quyền của tầng lớp giàu có, quý tộc và người ta chỉ coi
đây như một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ này,
người ta coi du lịch như một hiện tượng xã hội góp phần làm phong phú thêm cuộc
sống và nhận thức của con người. Đó là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú
28
thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích
tìm kiếm việc làm và ở đó họ phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được ở nơi khác. Các
Giáo sư Thụy Sĩ là Hunziker và Krapf đã khái quát: Du lịch là tổng hợp các hiện
tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngoài
địa phương - những người không có mục đích định cư và không liên quan tới bất cứ
hoạt động kiếm tiền nào.
Với quan niệm này, du lịch mới được giải thích ở hiện tượng đi du lịch, tuy
nhiên đây cũng là một khái niệm làm cơ sở để xác định người đi du lịch và là cơ sở
để hình thành cầu về du lịch sau này.
Du lịch là một hoạt động: Theo Mill và Morrison du lịch là hoạt động xảy ra
khi con người vượt qua biến giới một nước, hay ranh giới một vùng, một khu vực
để nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu trú tại đó ít nhất 24 giờ nhưng không
quá một năm. Như vậy, có thể xem xét du lịch thông qua hoạt động đặc trưng mà
con người mong muốn trong các chuyến đi. Du lịch có thể được hiểu là hoạt động
của con người nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham
quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định.
Với cách tiếp cận nói trên du lịch mới chỉ được giải thích dưới góc độ là một
hiện tượng, một hoạt động thuộc nhu cầu của khách du lịch.
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động du lịch được mở
rộng, phức tạp và đa dạng, những quan niệm về du lịch ngày càng hoàn thiện, phản
ánh khá đầy đủ nội hàm hoạt động của nó.
Trong Tuyên ngôn Malila về du lịch (1980) thì: Du lịch được hiểu như hoạt
động chủ yếu trong đời sống của các quốc gia do hiệu quả trực tiếp của nó trên các
lĩnh vực xã hội, văn hoá, giáo dục và kinh tế của các quốc gia và trong quan hệ quốc
tế trên thế giới. Sự phát triển du lịch gắn với sự phát triển của kinh tế - xã hội của
các quốc gia và phụ thuộc vào việc con người tham gia vào nghỉ ngơi và vào kỳ
nghỉ, tự do đi du lịch, trong khuôn khổ thời gian tự do và thời gian nhàn rỗi mà du
lịch nhấn mạnh tính nhân văn sâu sắc.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (1986):
Du lịch là việc lữ hành của mọi người bắt đầu từ mục đích không phải di
cư và một cách hoà bình, hoặc xuất phát từ mục đích thực hiện sự phát
29
triển cá nhân về phương diện kinh tế, văn hoá - xã hội và tinh thần cùng
với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người [18, tr.12].
Với quan niệm về du lịch như vậy, nhấn mạnh được tính nhân văn vì
mục đích hoà bình, nhưng chưa nêu bật tính chất khám phá, tìm tỏi của hoạt
động du lịch.
Trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch trên thế
giới, các nhà nghiên cứu Khoa Du lịch và khách sạn - Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội đã cho rằng:
Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng
dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của những doanh
nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu khác của khách du lịch.
Các hoạt động phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho
nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp [28, tr.18].
Với các định nghĩa khác nhau về du lịch, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005,
Điều 5 đã ghi: “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [51, tr.20].
Luật Du lịch của Lào năm 2013 (sửa đổi), tại Chương I, Điều 2 đã ghi:
Du lịch là cuộc hành trình khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến sứ
khác hoặc quốc gia khác để tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, giao lưu văn
hoá - thể thao, phát triển thể chất và tinh thần, khám phá nghiên cứu,
trưng bày, hội họp Loại trừ mục đích tìm việc làm và hành nghề để
kiếm tiền [53, tr.1].
Như vậy, từ phân tích trên, có thể rút ra khái niệm du lịch như sau:
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp mang lại nhiều giá trị kinh tế và
văn hóa thông qua việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho du khách bao gồm
cung cấp chỗ ở cho du khách, thực phẩm và đồ uống phục vụ sinh hoạt, vận tải
hành khách, hoạt động lữ hành, các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động giải trí
và hoạt động khác.
30
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động du lịch
Du lịch thuộc ngành kinh tế dịch vụ. Ngoài những đặc điểm chung như các
ngành kinh tế khác, du lịch còn có những đặc điểm cơ bản sau đây:
+ Tính nhạy cảm: Do sản phẩm của ngành du lịch mang tính tổng hợp cao
nên so với các ngành khác, du lịch thể hiện đặc điểm này rõ nét hơn. Một chương
trình du lịch được nhà cung cấp chào bán khi thực hiện phải đảm bảo sự chính xác
về thời gian và cả tính khoa học, có như vậy du khách mới có thể hài lòng về nơi
ăn, nghỉ, các chương trình vui chơi, giải trí, và mới cảm nhận được nhiều điều thú
vị trong chuyến đi đó. Một sáng kiến, sự thông minh hóm hỉnh, bất ngờ của hướng
dẫn viên có thể làm tăng hiệu quả chuyến đi nhờ ấn tượng tốt, ngược lại chỉ một
thay đổi nhỏ của một khâu nào đó, cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chuyến đi.
Hiện nay, những biến động chính trị, kinh tế - xã hội khác cũng là nguyên
nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh du lịch như: những
bất ổn về chính trị của vùng hay quốc gia, phát sinh dịch bệnh hoặc tình hình an
ninh trật tự
+ Tính thời vụ: Do chịu ảnh hưởng của các yếu tố địa lý, tự nhiên biến đổi và
thất thường nên hoạt động kinh doanh du lịch có tính thời vụ rõ rệt. Nắm được điểm
này sẽ giúp các nhà quản lý tạo định hướng đầu tư, thời điểm kinh doanh và loài
hình dịch vụ, đồng thời cũng tạo lập được kế hoạch cho một chu kỳ kinh doanh,
giữa hoạt động trong nội bộ ngành và hoạt động kinh doanh du lịch nhằm thu được
hiệu quả cao. Đối với du khách, sẽ giúp cho việc lựa chọn chương trình du lịch phù
hợp với điều kiện thời gian, sức khỏe, tài chính một cách tốt ưu.
+ Tính tổng hợp: Xuất phát từ nhu cầu mang tính tổng hợp cao của du khách
mà hoạt động du lịch có tính chất đặc thù nay. Có thể nói không có ngành nào có
đặc điểm tổng hợp rõ nét như du lịch. Bởi mỗi một nhu cầu của du khách đều trở
thành một công doạn trong chuỗi các dịch vụ mà ngành phải cung ứng như: ăn,
uống, đi lại, tham quan, lưu trú mà người làm du lịch phải cung cấp một cách đầy
đủ, chính xác, kịp thời, phù hợp với du khách.
+ Tính đa ngành: Ngoài những yêu cầu trên đối với một chuyến du lịch, du
khách đòi hỏi phải có những dịch vụ không thể thiếu như: các dịch vụ của ngân
31
hàng, hải quan, cửa khẩu, bưu chính viễn thông mọi dịch vụ này phải hoạt động
một cách đồng bộ và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, cùng hướng tới việc thoả
mãn nhu cầu của khách. Hoặc du khách sẽ mất đi cảm giác yên tâm khi vắng bóng
của các lĩnh vực bảo hiểm, dịch vụ y tế, đảm bảo giao thông, an ninh trật tự, vệ sinh
môi trường tại nơi tham quan, dịch vụ. Chính đặc điểm này có tác dụng thúc đẩy
sự phát trển đối với các ngành kinh tế, văn hoá - xã hội; đòi hỏi sự phối hợp nhịp
nhàng không chỉ giữa các khách sạn, nhà hàng, dịch vụ vận chuyển trong nội bộ
ngành du lịch mà đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành có liên quan.
Mọi sự toan tính lợi ích cục bộ hoặc sự phối hợp không đồng bộ đều liên quan mật
thiết đến hiệu quả không chỉ riêng của ngành du lịch mà còn ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế - xã hội của cả vùng hay quốc gia.
+ Tính liên vùng: Do nhu cầu khám phá, hưởng thụ của du khách luôn động,
đòi hỏi nhà cung cấp dịch vụ hay hoạt động trong ngành phải luôn đưa ra được các
gói sản phẩm du lịch hấp dẫn, tránh sự nhàm chán đơn điệu. Chính điều đó đã hối
thúc các nhà làm du lịch phải có sự liên kết, các vùng làm du lịch phải có sự gắn
kết, để có thể đưa ra được những tour, tuyến, những sản phẩm du lịch luôn hấp dẫn
du khách, có như vậy mới thu hút được khách.
+ Tính chi phí: Mục đích đi du lịch của du khách cơ bản là hưởng thụ các sản
phẩm du lịch, chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền. Du khách sẵn sàng trả khỏang
phi trong chuyến đi của mình về các khỏang dịch vụ như: ăn, uống, ở đi lại, và
nhiều khách nhằm thực hiện mục đích vui chơi, giải trí, hưởng thụ vẻ đẹp của thiên
nhiên, giá trị văn hoá, lịch sử
Hiểu rõ đặc tính này, để các quốc gia, các nhà kinh doanh có biện pháp nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch, đa dạng các loại hình dịch vụ, nhằm thu hút khách
du lịch, kéo dài thời gian lưu trú của du khách.
2.1.3. Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế quốc dân
Một là, du lịch có vai trò quan trọng đối với sản xuất xã hội. Du lịch tác
động mạnh lên lĩnh vực lưu thông và do vậy ảnh hưởng lớn lên những lĩnh vực
khác của quá trình tái sản xuất xã hội. Kinh tế du lịch gây biến đổi lớn trong cơ cấu
của cán cân thu chi của đất nước, của vùng du lịch. Đối với đu lịch quốc tế, việc
32
khách mang ngoại tệ đến đổi và tiêu ở khu du lịch làm tăng tổng số tiền trong cán
cân thu chi của vùng và của đất nước. Còn đối với du lịch nội địa, việc tiêu tiền của
dân ở vùng du lịch chỉ gây biến động trong cơ cấu cán cân thu chi của nhân dân
theo vùng chứ không làm thay đổi tổng số như tác động du lịch quốc tế.
Trong quá trình hoạt động, du lịch đòi hỏi số lượng lớn vật tư và hàng hoá đa
dạng. Ngoài ra việc khách mang tiền đến tiêu ở vùng du lịch góp phần làm sống
động kinh tế ở vùng du lịch và đất nước du lịch. Du lịch góp phần huy động nguồn
vốn rỗi rãi trong nhân dân vào vòng chu chuyển, vì chi phí cho hành trình du lịch là
từ tiền tiết kiệm của dân.
Hai là, thông qua lĩnh vực lưu thông mà du lịch có ảnh hưởng tích cực lên sự
phát triển của nhiều ngành công nghiệp và nông nghiệp (như công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp gỗ, công nghiệp dệt, ngành
trồng trọt, ngành chăn nuôi...). Du lịch luôn đòi hỏi hàng hoá có chất lượng cao,
phong phú về chủng loại, mỹ thuật và hình thức. Do vậy, du lịch góp phần định
hướng cho sự phát triển của các ngành ấy trên một số mặt: số lượng, chất lượng,
chủng loại sản phẩm và việc chuyên môn hoá các xí nghiệp trong sản xuất. Ảnh
hưởng của du lịch lên sự phát triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân như: thông
tin, xây dựng, y tế, thương nghiệp, văn hoá... cũng rất lớn. Sự sẵn sàng đón tiếp
khách du lịch cuả một vùng không chỉ thể hiện ở chỗ những nơi đó có tài nguyên du
lịch mà bên cạnh chúng phải có cả cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống đường sá, nhà
ga, sân bay, bưu điện, ngân hàng, mạng lưới thương nghiệp... Việc tận dụng đưa
những nơi có tài nguyên du lịch vào sử dụng, kinh doanh đòi hỏi phải xây dựng ở
đó hệ thống đường sá, màng lưới thương nghiệp, bưu điện... qua đó cũng kích thích
sự phát triển tương ứng của các ngành liên quan. Ngoài ra, du lịch phát triển còn
đánh thức một số ngành thủ công cổ truyền.
Ba là, du lịch góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước và
bảo vệ môi trường xanh và thiên nhiên. Kinh tế du lịch góp phần làm tăng thu nhập
quốc dân trên 2 mặt sáng tạo và sử dụng. Hoạt động du lịch quốc tế là nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Ngoại tệ thu được từ du lịch quốc tế làm sống động
cán cân thanh toán của đất nước và thường được sử dụng để mua sắm máy móc
33
thiết bị cần thiết cho quá trình tái sản xuất xã hội. Do vậy du lịch quốc tế góp phần
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho đất nước. Cũng như ngoại thương, du lịch quốc
tế tạo điều kiện cho đất nước tiết kiệm lao động xã hội khi xuất khẩu một số mặt
hàng. Do đó, du lịch còn là một ngành xuất khẩu (xuất khẩu tại chỗ). Việc xuất
khẩu tại chỗ có hiệu quả cao nhất vì nó tiết kiệm được chi phí đóng gói, bảo quản,
vận chuyển và tránh được những rủi ro mất mát khi vận chuyển ra nước ngoài.
Đồng thời, việc phát triển du lịch cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng các
quan hệ kinh tế của các thương gia, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước thông
qua việc khách du lịch đã kết hợp giữa việc tham quan du lịch với việc tìm hiểu thị
trường, môi trường đầu tư kinh doanh. Du lịch làm thay đổi sắc thái kinh tế của mỗi
vùng, mỗi địa phương và mỗi quốc gia. Với vị trí kinh tế đó, nhiều nhà kinh tế đã
gọi du lịch là một ngành “công nghiệp không khói” hoặc ngành “xuất khẩu vô
hình’’. Cũng từ đây, du lịch cũng tạo nhiều việc làm cho xã hội. Với yêu cầu phát
triển liên ngành, việc phát triển du lịch không chỉ tạo ra việc làm trực tiếp cho
ngành du lịch mà còn tạo ra việc làm ở các ngành kinh tế khác. Qua đó, du lịch đã
tham gia vào quá trình phân công lao động trong nước và hợp tác lao động quốc tế.
Cùng với sự phát triển của xã hội, du lịch ngày càng trở thành một hiện tượng kinh
tế xã hội phổ biến, là nhu cầu không thể thiếu của nhân dân nhiều nước, đặc biệt là
các nước có nền kinh tế phát triển. Khi xã hội phát triển, đời sống vật chất tăng lên
thì nhu cầu về du lịch cũng tăng lên. Có thể coi du lịch là một chỉ tiêu đánh giá mức
sống của nhân dân mỗi nước. Du lịch là chiếc cầu nối của tình hữu nghị, tạo sự cảm
thông giữa các dân tộc, đoàn kết nhân dân các nước, tạo nên một thế giới hoà bình,
thịnh vượng, tôn trọng lẫn nhau. Ngoài ra, sự phát triển du lịch còn có ý nghĩa lớn
đối với việc góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá và dân tộc, góp phần
bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên xã hội.
Với vị trí kinh tế, chính trị, xã hội, du lịch đã và đang khẳng định vị trí của
mình trong tổng thể nền kinh tế xã hội của mỗi nước, là mục tiêu phát triển của
nhiều quốc gia. Nhận thức được thế mạnh của du lịch, Đảng và Nhà nước Lào đã
dành cho du lịch một vị trí xứng đáng, coi phát triển du lịch là một định hướng phát
34
triển quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế xã hội nhằm góp phần thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch
2.1.4.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước
+ Quản lý:
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm
“quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tùy
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự
nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình
và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác:
Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến
hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức
độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của
cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải
có nhạc trưởng [22, tr.23].
Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái
thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý
từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng với ý trí của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã
hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản
lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
35
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì “quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý”. [35, tr.119] Việc
tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh
vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
+ Quản lý nhà nước:
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước:
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công
cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN [35, tr.407].
Như vậy, “quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội”. [35,
tr.211] Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước
trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.Quản lý nhà
nước được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà
nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành
các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động
của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của
Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất
cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần
chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực
hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.1.4.2. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật
Quản lý nhà nước bằng pháp luật là Nhà nước dùng pháp luật như là phương
thức quản lý nội bộ hoạt động của đơn vị Nhà nước và xã hội.
36
Do pháp luật có vị trí quan trọng đặc biệt trong quản lý nhà nước nên việc
định ra pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật được gắn với những
chức năng quản lý, quy trình quản lý của nhà nước.
Vì vai trò của pháp luật như trên nên quản lý nhà nước đối với xã hội (quản
lý dân cư, quản lý lãnh thổ, quản lý các mặt, các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội), cũng đồng nghĩa với quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với xã hội. Và như
thế nội dung quản lý, hay của những hoạt động quản lý mà nhà nước là chủ thể
được quy ra thành ba hoạt động như sau:
Một là, hoạt động soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Đây là
hoạt động nhằm đạt ra các chuẩn mực pháp lý để điều chỉnh các hành vi, hoạt động
quản lý cụ thể nhằm tác động lên đối tượng quản lý, hướng đối tượng quản lý theo
những mục tiêu (khách thể quản lý) cụ thể.
Hoạt động soạn thảo, ban hành pháp luật là hoạt động đầu tiên của chu trình
quản lý nhà nước, và với nội dung trên, trở thành hoạt động có tính chất quyết định
hiệu lực, hiệu quả quản lý, chi phối các hoạt động khác của quản lý. Tất nhiên, hiệu
lực và hiệu quả quản lý nhà nước còn phụ thuộc vào chất lượng các văn bản của
quy phạm pháp luật - sản phẩm của hoạt động ấy. Đó phải là một hệ thống pháp luật
có đầy đủ các thuộc tính hiện đại, như tính thống nhất, đồng bộ, toàn diện, ổn định,
minh bạch, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoàn khác
nhau của xã hội, phù hợp và phản ánh được đẩy đủ tâm tư, nguyện vọng, ý chí của
số đông đối tượng quản lý, có tính phổ thông đại chúng, được trình bày với trình độ
kỹ thuật cao, và do đó có tính khả thi. Trong điều kiện của nhà nước pháp quyền,
các đạo luật ngày càng giữ vị trí trung tâm, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ xã hội
thì giai đoạn đầu tiên của chu trình của quản lý nhà nước, cũng là nội dung đầu tiên
của hoạt động quản lý nhà nước chính là hoạt động thực hiện chức năng lập pháp
của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân
(Quốc hội).
Hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật - xét dưới góc
độ quản lý, cũng là hoạt động ra quyết định quản lý quy phạm, thể hiện ý chí, quyền
uy của chủ thể quản lý nhà nước; ý chí và quyền uy có tính chất bắt buộc thi hành
37
một cách phổ biến, được bảo đảm kể cả bằng các biện pháp cưỡng chế. Việc ra các
quyết định quản lý quy phạm dưới các hình thức của pháp luật trở thành một trong
các hình thức của quản lý nhà nước.
Hai là, hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật.
Xét theo chu trình quản lý, hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật là giai đoạn
tiếp nối hoạt động soạn thảo, ban hành pháp luật, thực chất là hoạt động nhằm thực
hiện hoá các quyết định quản lý quy phạm trên những lĩnh vực quản lý cụ thể, là sự
tác động quản lý lên ý thức, hành vi của đối tượng quản lý, tổ chức, định hướng
những hành vi đó trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định diễn ra phù hợp với
khách thể của quản lý.
Cũng như hoạt động soạn thảo, ban hành pháp luật, hoạt động tổ chức thực
hiện pháp luật trong quản lý nhà nước phải theo một quy trình chặt chẽ, và do
những cơ quan quản lý nhà nước, công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
Hoạt động đó cũng phải được tiến hành theo các cách thức luật định, bằng một hệ
thống thủ tục (thủ tục hành chính) mang tính pháp lý. Tuy nhiên những điều đó
không làm mất đi tính chất sáng tạo của quản lý. Về thực chất hoạt động thực hiện
pháp luật trong quản lý nhà nước là hoạt động nhằm vận dụng, áp dụng sáng tạo
pháp luật trong quá trình quản lý, phù hợp với những điền kiện, hoàn cảnh cụ thể
xuất hiện trong quá trình quản lý.
- Về chủ thể quản lý: Trong giai đoạn tổ chức thực hiện pháp luật, việc thực
hiện nội dung quản lý chủ yếu thuộc về chức năng của các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước, ở Trung ương là Chính phủ - cơ quan quản lý thẩm quyền chung
cao nhất, thực hiện quản lý toàn diện các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội,
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, là những cơ quan quản lý thẩm
quyền riêng, thực hiện quản lý một số lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Cơ
quan quản lý thẩm quyền chung ở địa phương là chính quyền hành chính tỉnh, giúp
chính quyền hành chính tỉnh thực hiện những chức năng quản lý cụ thể có cơ quan
chuyên môn (cơ quan tham mưu), với cấp tỉnh là cấp sở với cấp huyện là các
phòng, và ở cấp cơ sở là các công chức chuyên môn.
Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật được triển khai thông qua công vụ của
công chức hành chính nhà nước. Vì lẽ đó, hiệu lực, hiệu quả quản lý ở giai đoạn này
38
phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng đội ngũ công chức hành chính, vào chất lượng
công vụ của công chức. Chất lượng đó phụ thuộc phần quan trọng vào chất lượng
của pháp luật về công chức, công vụ. Vì lẽ đó, Luật công chức và Luật công vụ
luôn là những thể chế quản lý có vị trí quyết định chất lượng thực hiện pháp luật
trong quản lý.
Mặt khác, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước bằng pháp luật ở giai
đoạn tổ chức thực hiện pháp luật còn phụ thuộc vào ý thức pháp luật, vào trình độ
tri thức về quản lý và tri thức pháp luật của đội ngũ công chức, và cả đối tượng của
quản lý nhà nước. Trong đó, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho các tầng lớp nhân dân, với các hình thức, phương tiện, phương pháp, nội dung
phù hợp với từng chủ thể, đối tượng quản lý, từng lĩnh vực quản lý là hết sức quan
trọng. Cũng vì thế, ngay khi đề ra quy hoạch tổng thể về phát triển Nhà nước pháp
quyền, Nhà nước Lào đã khẳng định: “Tích cực phát huy chức năng, vai trò của cơ
quan quyền lực nhà nước trong quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội
bằng pháp luật, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng ngày
càng có kết quả làm chế độ dân chủ nhân dân ngày càng vững mạnh” [19, tr.32].
Tóm lại, từ những lý giải trên có thể hiểu:
Quản lý nhà nước bằng pháp luật là phương thức mà nhà nước sử dụng
pháp luật tác động tới đối tượng quản lý để đảm bảo cho các quá trình xã hội và
hành vi con người vận động, phát triển đạt được mục tiêu xác định.
2.1.4.3. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch
Chủ thể quản lý nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội được nhà nước ủy quyền, trong các cơ quan, tổ chức đó cán bộ, công chức
nhà nước có quyền và nghĩa vụ được xác định cụ thể, rõ ràng. Xác định chủ thể
quản lý có nghĩa là trả lời câu hỏi “Ai quản lý ?” và “Quản lý ai ?”.
Về chủ thể quản lý nhà nước ở Lào là một hệ thống được hình thành với
những đặc trưng nổi bật là:
- Hệ thống chủ thể quản lý nhà nước được hình thành trên nguyên tắc quyền
lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
39
Hoạt động du lịch có nét đặc thù (như phân tích ở phần trên) do đó ngoài
những quy tắc xử sự chung, nó cũng cần có quy chế, chính sách mang tính đặc thù
để vận động và phải được thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giải quyết những vấn
để xảy ra, nhằm duy trì trạng thái ổn định, trật tự, trong các chương trình tham gia
du lịch.
Nếu nói đến quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch là
nói đến cơ chế quản lý. Cơ chế đó, một mặt, phải tuân thủ yêu cầu của quy luật kinh
tế khách quan, mặt khác phải có một hệ thống pháp luật thích hợp để quản lý hoạt
động du lịch. Khái niệm này bao hàm những nội dung cơ bản như nhà nước (các cơ
quan lập pháp, hành pháp và tư pháp) là chủ thể quản lý, các quan hệ xã hội vận
động và phát triển trong lĩnh vực du lịch là đối tượng quản lý pháp luật là cơ sở và
là công cụ để nhà nước thực hiện sự quản lý.
Như vậy, với tư cách là chủ thể quản lý, nhà nước phải thực hiện hàng loạt
các nhiệm vụ: từ việc xây dựng, ban hành pháp luật đến việc tổ chức thực hiện pháp
luật, đồng thời nhà nước còn thực hiện kiểm tra, kiểm soát và tiến hành xử lý những
vi phạm pháp luật đối với hoạt động du lịch. Với vai trò đó, nhiệm vụ của nhà nước
là định hướng cho hoạt động du lịch hình thành, vận động và phát triển theo một trật
tự nhất định.
Quan điểm quản lý nhà nước là thống nhất không phân chia nhưng có
phân công, phối hợp trong việc thực hiện quyền lực nhà nước là một nguyên tắc
quan trọng trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, bởi xét về phương
diện giai cấp, học thuyết Mác - Lênin không thừa nhận phân chia quyền lực nhà
nước, quyền lực nhà nước luôn thuộc về mọi giai cấp hoặc liên minh giai cấp.
Trong tác phẩm “Nhà nước và cách mạng”, Lênin đã phân tích rằng: “Mặc dù
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, hình thức nhà nước vẫn còn mang tính
chất của pháp quyền tư sản nhưng không còn giai cấp tư sản, vì vậy phải có sự
thống nhất giữa quyền lập pháp và hành pháp [81, tr.135]. Hơn nữa, xét về
phương diện tổ chức quyền lực nhà nước, việc phân công, phân nhiệm rạch ròi
chức năng và thẩm quyền giữa các cơ quan quản lý nhà nước có nghĩa đặc biệt
quan trọng trong đấu tranh chống lạm quyền, lộng quyền, mâu thuẫn, chồng
40
chéo. Đây chính là nguyên tắc có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành hệ
thống chủ thể quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch là tạo môi trường
thông thoáng, ổn định hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động du lịch phát triển sôi động
nhưng có trật tự nhằm giải quyết hài hoà các lợi ích. Trong điều kiện hiện nay,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch là:
- Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để phát triển các loại hình du lịch.
- Nhà nước khuyến khích, thúc đẩy các hoạt động du lịch phát triển theo mục
tiêu, định hướng chung của nhà nước.
- Nhà nước tạo môi trường pháp lý rõ ràng, thông thoáng, ổn định cho hoạt
động du lịch phát triển năng động nhưng có trật tự.
- Nhà nước giải quyết công bằng các mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên có
liên quan trong hoạt động du lịch và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực du lịch.
Để thực hiện vai trò quản lý đối v...ản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch trên toàn quốc đã
quán triệt một cách sâu sắc các chủ trương đường lối của Đảng Nhân dân cách
mạng Lào về du lịch. Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo sát sao công tác quản lý du
lịch. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản cụ thể các quy định tạo cơ sở quản lý đưa
hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên toàn quốc dần dần đi vào nề nếp. Quản
lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch, khởi dậy tiềm năng du lịch,
thúc đẩy tăng cường kinh tế, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa đất
nước Lào trở thành một nước có kinh tế-xã hội phát triển.
Tuy hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật đã đạt được những kết quả
như vậy, nhưng đồng thời chính bản thân hoạt động này cũng đang còn rất nhiều
hạn chế, yếu kém. Trong những năm qua, Lào đang trong quá trình thực hiện công
cuộc đổi mới, các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã
và đang được xây dựng, hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
157
Do vậy, có những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
trong lĩnh vực du lịch, sau khi sửa đổi bổ sung (năm 2013) nhưng vẫn còn nhiều
quy định chung chung, nhiều vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, những thiếu các quy
phạm pháp luật về du lịch để điều chỉnh.
Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về du lịch còn nhiều hạn chế, những
hạn chế yếu kém này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng cơ bản là do hệ thống
pháp luật du lịch còn chưa đầy đủ, năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch
ở các Bộ, công chức làm công tác tham mưu còn thấp, chậm đổi mới tư duy, chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, chưa thể chế hóa kịp thời quan điểm của Đảng và
nhà nước Lào về phát triển và quản lý du lịch. Hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa
kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.
Trong điều kiện hiện nay, khi Đảng và nhà nước Lào đã chủ trương phát
triển du lịch là một trong những 11 chương trình ưu đãi hàng đầu của nhà nước thì
vai trò của nhà nước và pháp luật lại càng trở nên quan trọng hơn. Đồng thời, quản
lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch phải gắn liền với việc nâng
cao trách nhiệm và chủ thể của cơ quan các cấp làm cho công tác phát triển du lịch
đi theo đường lối của Đảng và chính sách của nhà nước và làm cho ngành du lịch có
bước trở thành công nghiệp du lịch hiện đại, có khả năng hội nhập với khu vực và
quốc tế, mang lại hiệu quả cho đất nước.
158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phutsady PHANYASITH (2014), “Vai trò ý nghĩa và tầm quan trọng của
QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa Dân chủ
nhân dân Lào”, Tạp chí Pháp Luật và Tư pháp, (Lào), (28), tr.50-54.
2. Phutsady PHANYASITH (2015), “Pháp luật về du lịch và việc thực hiện pháp
luật về du lịch ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào”, Tạp chí Dân Chủ
và Pháp Luật, số 2 (275), tr.31-36.
3. Phutsady PHANYASITH (2015), “Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước
Lào về phát triển kinh tế du lịch”, Tạp chí Điện tử, www.lyluanchinhtri.vn.
159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Tuấn Anh (chủ nhiệm) (2007), Đánh giá thực trạng, định hướng xây dựng
Chiến lược phát triển CNTT trong ngành Du lịch đến năm 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020, Trung tâm Thông tin du lịch, Hà Nội.
2. Báo Kinh tế - Xã hội của Lào (2013), "Bước ngoặt phát triển ngành du lịch của
Malaysia", (35).
3. Bộ An ninh Lào (2014), Báo cáo của Vụ công an Lào năm 2014, Viêng Chăn.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Quốc Gia, 5
năm lần thứ VII (2011-2015), Viêng Chăn.
5. Borviengkham vongdala (2013), Bài phát biểu Nhân dịp trao giải thưởng cho
Lào là nước đáng đến nhất thế giới, Viêng Chăn.
6. Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch (2000), Báo cáo thống kê của Tông cục du
lịch Lào năm 1990-2000, Viêng Chăn.
7. Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch (2000), Báo cáo kết quả phát triển và
khuyến khích và kế hoạch trển khai công tác du lịch 5 năm (2000-2005),
Viêng Chăn.
8. Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch (2007), Nghị định số 060/TTVH-DL, ngày
26/2/2007, về xếp hạng khách sạn - Nhà nghỉ, Viêng Chăn.
9. Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch (2008), Quyết định số 0193/TCDL, TMDL,
22/4/2008, về tổ chức thực hiện và hoạt động của Sở/văn phòng du lịch
tỉnh, thủ đô hoạch văn phòng/nhóm du lịch huyện, Viêng Chăn.
10. Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch (2010), Báo cáo tổng kết tổ chức thực hiện
công tác xếp hạng khách sạn, nhà nghỉ trên phạm vi toàn quốc trong gian
đoạn năm 2009 - 2013, Viêng Chăn.
11. Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch (2011), Sắc lệnh số 396/CP, ngày 2/11/2011,
về tổ chức và hoạt động của Bộ thông tin, văn hóa và du lịch, Viêng Chăn.
12. Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch, Cục Du Lịch Lào (2012), Kế hoạch chiến
lược phát triển du lịch của CHDCND Lào năm 2012-2020, Viêng Chăn.
13. Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch (2013), Tổng cục Du lịch Lào “Chiến lược
quản lý du lịch năm 2011-2020 của CHDCND Lào”, Viêng Chăn.
160
14. Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch, Vụ Phát triển du lịch (2014). Bài báo cao
thống kê du lịch của CHDCND Lào, Viêng Chăn.
15. Bộ Thương mại và Du lịch (1989), Quyết định số 91/CTHĐBT, ngày 4 tháng 10
năm 1989, về công tác du lịch, Viêng Chăn.
16. Bộ Thương mại và Du lịch (1991), Sắc lệnh số 306/BTM-DL, ngày 26 tháng 3
năm 1991, về công tác quản lý du lịch và công nghiệp du lịch, Viêng Chăn.
17. Bộ Thương mại và Du Lịch (1992), Nghị định số 219/BTM-DL, ngày 5/5/ 1992,
về quản lý khách sạn - nhà nghỉ, Viêng Chăn.
18. Bộ Thương mại và Du Lịch (1999), Nghị định số 626/BTM-DL, ngày 7/6/1999,
về hướng dẫn viên du lịch, Viêng Chăn.
19. Bộ Tư pháp (2009), Quy hoạch tổng thể về phát triển Nhà nước pháp quyền của
Lào từ đây đến năm 2020, Nxb PDH.
20. Bộ Tư Pháp (2013), “Tổ chức thực hiện pháp luật ở CHDCND Lào, vấn đề đạt
ra, sự cần thiết, sự thách thức và phương hướng giải quyết”, Tạp Chí pháp
luật và tư pháp, (18).
21. Boun sôm KHUMMANY (2002), Quản lý du lịch trong điều kiện kinh tế thị
trưởng ở tỉnh Luâng Pha Băng, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào, Viêng Chăn.
22. Mác - Ph.Ănghen (1995), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
23. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (1991), Khóa V, Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.
24. Đảng nhân dân cách mạng Lào (1996), Khóa VI, Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.
25. Đảng nhân dân cách mạng Lào (2001), Khóa VII, Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.
26. Đảng nhân dân cách mạng Lào (2006), Khóa VIII, Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.
27. Đảng nhân dân cách mạng Lào (2011), Khóa IX, Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.
28. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hoa (2004), Giáo trình kinh tế Du lịch, Nxb
Lao động - xã hội, Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Đoan, (2015), Quản lý nhà nước đối về du lịch trên địa bàn Hà Nội,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Hà Nội.
30. Nguyễn Minh Đức (2007), Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du
lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
161
31. Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995), Quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn
phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
32. Bùi Thị Thanh Hiền (2011), Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Du lịch học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
33. Phân Xuân Hòa (2011), Các giải pháp phát triển ngành du lịch Khánh Hòa đến
năm 2020, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
34. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002), Giáo trình khoa học quản lý,
Hà Nội.
35. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước,
tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới (2013), Báo cáo thống kê (WTTC), tại trang
www.wttc.org, [truy cập ngày 20/8/2015].
37. Hum Phăn PHƯA PA SÍT (2008), Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh LUÂNG
PHA BĂNG trong giai đọan hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế.
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
38. Nguyễn Thị Như Huyền (2014), Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt
Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
39. Kay Sỏn Phôm Vi Hản (1984), Đại hội tổ chức toàn quốc lần thứ VI, Nxb Quốc
gia Lào.
40. Kham Tay Siphănđon (1997), Sắc lệnh của Chủ tịch nước số 03/CHDC về bảo
vệ giữ gìn di sản quốc gia về văn hóa lịch sử và thiên nhiên, ngày
20/6/1997, Viêng Chăn.
41. Huỳnh Vĩnh Lạc (2005), Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh.
42. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
43. Hồ Chi Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Hồ Chi Minh (2000), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Hồ Chi Minh (2000), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
162
46. Đồng Ngọc Minh, Vương Đôi Đình (2000), Kinh tế du lịch và du lịch học, Nxb
Trẻ, Hà Nội.
47. Lê Nam (2008), Thực hiện pháp luật về du lịch ở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
48. Phonemany SOUKHATHAMMAVONG (2010), Phát triển du lịch sinh thái tại
Lào, một số nghiên cứu tại tỉnh Khăm Muân, Luận văn Khoa quản lý
khách sạn và du lịch, đại học Songkla, tỉnh Pukẹt, Vương quốc Thái Lan.
49. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Pháp lệnh du lịch
Số: 11/1999/PL-UBTVQH10, Hà Nội.
50. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du lịch Việt
Nam số44/2005/QH11, Hà Nội.
51. Quốc hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào (2005), Luật Du lịch của Lào, Nxb
Quốc gia Lào, Viêng Chăn.
52. Quốc hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào (2012), Luật Bảo vệ môi trường,
Nxb Quốc gia Lào, Viêng Chăn.
53. Quốc hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào (2013), Luật Du lịch của Lào sửa
đổi, Nxb Quốc gia Lào, Viêng Chăn.
54. Quốc hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào khóa VII (2013), Bài giới thiệu về
sửa đổi pháp luật về Du lịch của Bộ trưởng Bộ thông tin-văn hóa và du
lịch năm 2013, Viêng Chăn.
55. Quốc hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào (2015), Hiến Pháp của Lào sửa đổi,
Nxb Quốc gia Lào, Viêng Chăn.
56. Saknalin Keosi (2013), Sử dụng các biện pháp pháp lý đối với quản lý khách du
lịch trong việc mua bán dịch vụ du lịch ở Thái Lan theo kiểu đóng tiền phí
một lần, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Băng Kok.
57. Sa Năn SIPHAPHÔMMACHĂN (2009), Quản lý du lịch theo hướng hội nhập
với các nước láng giềng ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
Hành chính, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào, Viêng Chăn.
163
58. Sokxay Soutthaveth (Chủ nhiệm) (2014), “Quản lý du lịch bền vững chuẩn bị hội
nhập cộng đồng kinh tế ASEAN”, Tạp chí Chính trị, hành chính Thái Lan.
Băng Kok (15), tr.1-4.
59. Trần Hải Sơn (2010), Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính
Công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
60. Soun MANIVÔNG (2008), Phát triển du lịch bảo tồn với sự đóng góp của nhân
dân ở nước CHDCND Lào, Luận văn Thạc sĩ Chính trị, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Lào, Viêng Chăn.
61. Su Căn BÚTTHAVÔNG (2013), Kinh tế du lịch ở Thủ đô Viêng Chăn,
nước CHDCND Lào, Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
62. Thatsadaphone MEEXAY (2006) “Pháp luật về du lịch quan trọng nhất đối với
việc phát triển và khuyến khích du lịch của Lào”, Tạp chí Du lịch Muong
Lao (27).
63. Tạp chí Khoa học - Xã hội quốc gia Lào (2011), “Một số ảnh hưởng của du lịch
tác động đến kinh tế văn hóa - xã hội và môi trường”, (02).
64. Phạm Cao Thái (2010), Pháp luật và thực thi pháp luật trong hoạt động lữ
hành, hướng dẫn du lịch ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật,
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
65. Trịnh Đăng Thanh (2004), Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
66. Đỗ Cẩm Thơ (Chủ nhiệm) (2008), Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt
Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế, Đề tài khoa học cấp bộ,
Viện Nghiên cứu du lịch Việt Nam, Hà Nội.
67. Thong Sing THĂMMAVÔNG (2012), Thủ tướng Chính phủ CHDCND Lào
bài phát biểu tại Hội Nghị thông tin-văn hóa và du lịch toàn quốc,
Viêng Chăn.
164
68. Vũ Đình Thụy (1999), Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du
lịch Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
69. Tổ chức Trung ương Đảng (2010), Truyền thống 55 năm về việc tổ chức Đảng
NDCM Lào, lời dạy của Chủ tịch Kay Sỏn Phôm Vi Hản về tổ chức xây
dựng Đảng - cán bộ, Nxb Quốc gia Lào, Viêng Chăn.
70. Tổng cục Du Lịch Lào (2008), “Giao giải thường cho Lào là một trong những
53 nước có điểm du lịch đáng đến nhất thế giới”, Tạp chí Du lịch Mương
Lao, (21), tr.3-4.
71. Tổng cục Du lịch Lào (2010), Giáo trình quản lý du lịch, Nxb Quốc gia Lào,
Viêng Chăn.
72. Tổng cục Du lịch Lào (2010), Giáo trình thống kê du lịch và khách sạn, Nxb
Quốc gia Lào, Viêng Chăn.
73. Tổng cục Du Lịch Lào (2012), “Đẩy mạnh tổ chức thực hiện chính sách pháp
luật, cơ chế quản lý và khuyến khích du lịch về thiên nhiên, văn hóa và lịch
sử”,Tạp chí Du lịch Mương Lào, (42), tr. 35.
74. Tổng cục Du Lịch Lào (2013), “Nhận thức xã hội về vai trò và ý nghĩa của công
tác du lịch góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”, Tạp chí Du
lịch Mương Lào (53).
75. Tổng cục Du lịch Lào (2014), Báo cáo thống kê du lịch của Lào, Viêng Chăn.
76. Nguyễn Hồ Minh Trang (2014), Tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng
kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế - Luật, Hồ Chí Minh.
77. Trung tâm Thống kê quốc gia Lào (2015), Báo cáo về dân số, diện tích của Lào,
Viêng Chăn.
78. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
79. Hà Minh Tuấn (2007), "Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của Thái
Lan" Tạp chí du lịch Việt Nam, (55), tr.1-3.
80. Nguyễn Văn Tuấn (2013), “Du lịch Việt Nam 53 năm đồng hành cùng sự phát
triển của đất nước”, Báo Du lịch,(68), tr.1-4.
165
81. V.I. Lênin (1972), Nhà nước và cách mạng, Nxb, Sự thật, Hà Nội.
82. V.I Lênin (1997), Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến bộ, Matxơva.
83. Văn phòng Chính phủ (1992), Quy định số 219/BTM-DL, ngày 5/5/ 1992 về
quản lý kinh doanh khách sạn và nhà nghỉ, Viêng Chăn.
84. Văn phòng Chính phủ (1993), Nghị định số 1150/CP, ngày 25/10/ 1993, về việc
thiết lập và hoạt động kinh doanh du lịch tại Lào, Viêng Chăn.
85. Văn phòng Chính phủ (1995), Chỉ thị 02/CP, ngày 12/2/1995, về việc củng cố tổ
chức và quản lý công tác du lịch, Viêng Chăn.
86. Văn phòng Chính phủ (1997), Quy định số 159/CP, ngày 30/10/1997, về quản lý
kinh doanh dịch vụ khách sạn và nhà nghỉ, Viêng Chăn.
87. Văn phòng Chính phủ (2004), Sắc lệnh số 91/CP, ngày 30/6/2004, về tổ chức
hoạt động của Tổng cục Du lịch Lào, Viêng Chăn.
88. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2006), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm đảm bảo an toàn cho khách du lịch tại Việt Nam, tại trang
www.itdr.org.vn, [truy cập ngày 20/8/2014].
89. Viện Nghiên cứu Khoa Học (2011), Tổng kết 25 năm đổi mới của CHDCND
Lào, Nxb Quốc gia Lào, Viêng Chăn.
90. Viện Phát triển Du lịch Thái Lan (2013), Báo cáo thống kê của Viện phát triển
Du lịch Thái Lan năm 2013, Viêng Chăn.
91. Nguyễn Tân Vinh (2008), Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
92. Xan ti Xudrintha (chủ biên) (2010), Bài học, kinh nghiêm của các nước có du lịch
phát triển, Cơ quan du lịch quốc gia của Thái Lan, Nxb Inthala, Băng Kok.
93. Xin Thạ Lay CHĂNTHẠ PHONE (2011), Tăng cường bảo vệ khách du lịch ở
Thủ đô Viêng Chăn, Luận văn Thạc sĩ Khoa quản lý kinh tế, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Lào, Viêng Chăn.
94. Xu Xeng (2015) “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch của
Trung Quốc”, Báo Điện tử, tại trang [truy cập ngày
12/5/2015].
166
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BẢN ĐỒ NƯỚC CỘNG HÒA ĐÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
167
Phụ lục 2: SỐ LƯỢNG CHỖ NGHỈ DƯỠNG VÀ PHÒNG NGỦ
Số lượng chỗ nghỉ dưỡng Số lượng phòng ngủ
Tình
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Phôngxali
HuaPhăn
XiêngKhoang
Luângnặmtha
Ouđômxay
Borkeo
Luângphabăng
Xayyabuli
Tình Viêngchăn
Thu đô Viêngchăn
Borlikhămxay
Xaysômbun
Khămmuân
Savănnạkhẹt
Chămpasắc
Salavăn
Sêkông
Áttapư
37
74
33
60
44
45
192
63
183
299
37
0
23
83
154
23
18
17
43
77
40
64
50
62
242
87
222
362
43
0
58
115
176
23
18
19
44
79
44
78
49
77
253
97
256
378
44
0
81
126
188
32
26
18
44
77
49
77
49
29
279
97
272
392
56
0
85
142
203
32
15
28
46
75
50
77
49
29
296
107
288
398
56
0
90
175
215
33
15
31
49
82
66
82
59
97
380
114
275
423
105
0
91
180
225
51
38
42
54
94
74
89
61
93
312
106
285
430
108
12
111
189
241
50
38
50
294
814
379
848
432
690
2,243
751
2,773
7,237
636
0
523
1,758
2,072
273
188
262
365
939
483
818
473
992
2,703
974
3,314
7,972
720
0
992
2,203
2,669
299
225
319
412
945
535
1,196
486
1,100
2,894
1,062
3,737
9,496
742
0
1,287
2,415
2,958
420
280
319
381
1,086
630
1,124
486
492
3,241
1,208
4,081
10,948
955
0
1,230
2,702
3,250
420
242
484
444
1,001
645
1,124
486
492
3,529
1,340
4,369
11,416
1,509
0
1,321
3,690
3,215
504
242
521
506
1,269
853
1,396
730
1,308
4,126
1,437
4,395
11,497
1,665
0
1,119
1,662
4,072
555
609
609
571
1,349
1,049
1,598
691
1,405
5,634
1,384
4,952
11,923
2,011
125
1,726
4,268
4,260
441
540
760
Tổng cộng 1,385 1,701 1,870 1,921 2,030 2,359 2,397 22,173 26,558 30,284 32,960 35,857 37,808 44,687
Nguồn: Báo cáo thống kê du lịch của Lào năm 2014, Vụ phát triển du lịch,
Tổng cục Du lịch Lào [14]
168
Phụ lục 3
THU NHẬP DU LỊCH NĂM 2014
Nguồn xuất
phát khách
Số lượng
khách du lịch
Thời gian
nghỉ
đêm/ngày
Chi tiêu tính
bằng 1
người/ngày
(USD)
Thu nhập du lịch
năm 2014
(USD)
Tổng cộng 4,158,719 4.9 49.4 641,636,543
Khách du lịch
quốc tế
Khách du lịch
biên giới hoặc
khu vực
Thái Lan (hộ
chiếu)
Thái Lan (giấy
thông hành)
Việt Nam (hộ
chiếu)
Việt Nam
(khách du lịch
hàng ngày)
Trung Quốc (hộ
chiếu)
Trung Quốc
(khách du lịch
hàng ngày)
CămPhuChia
(hộ chiếu)
CămPhuChia
(khách du lịch
hàng ngày)
568,844
3,589,875
963,157
1,080,604
1,016,218
92,114
298,666
123,774
12,383
2,959
7.9
3
1
3
1
3
1
3
1
73.3
52
20
30
12
50
15
30
12
329,400,495
312,236,048
150,252,492
21,612,080
91,549,620
1,105,368
44,799,900
1,856,610
1,114,470
35,508
Nguồn: Báo cáo thống kê du lịch của Lào năm 2014, Vụ phát triển du lịch,
Tổng cục Du lịch Lào [14]
169
Phụ lục 4
SỐ LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH, THU NHẬP
VÀ THỜI GIAN NGHỈ ĐÊM TỪ NĂM 2010 - 2025
Năm Số lượng khách
Thu nhập
(USD)
Thời gian nghỉ
đêm
Lưu ý
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2025
2,513,208
2,723,564
3,330,072
3,779,490
4,158,719
4,332,000
4,680,000
5,028,000
5,376,000
5,724,000
6,072,000
8,160,000
381,669,031
406,184,338
506,022,586
595,909,127
641,636,543
672,192,000
728,446,000
784,700,000
840,954,000
897,208,000
953,462,000
1,290,987,000
7
7
7.2
8.4
7.9
8.8
9.2
9.7
10.2
10.8
11.5
15
Dự kiến
Dự kiến
Dự kiến
Dự kiến
Dự kiến
Dự kiến
Nguồn: Báo cáo thống kê du lịch của Lào năm 2014, Vụ phát triển du lịch,
Tổng cục Du lịch Lào [14]
170
Phụ lục 5
SỐ LƯỢNG CÔNG TY DU LỊCH XUẤT PHÁT TỪ NĂM 2008-2014
Số lượng công ty du lịch Số lượng chi nhánh công ty du lịch Tình
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Phôngxali
HuaPhăn
XiêngKhoang
Luângnặmtha
Ouđômxay
Borkeo
Luângphabăng
Xayyabuli
Tình Viêngchăn
Thu đô Viêngchăn
Borlikhămxay
Xaysômbun
Khămmuân
Savănnạkhẹt
Chămpasắc
Salavăn
Sêkông
Áttapư
0
3
6
1
2
1
21
1
3
80
2
0
3
4
14
0
1
1
0
4
8
2
2
1
24
1
3
90
2
0
2
6
18
1
1
1
0
3
9
2
2
1
25
2
2
109
2
0
2
7
19
1
1
1
0
3
12
2
2
1
35
5
2
127
2
0
6
11
23
1
1
3
0
5
14
3
2
1
39
4
4
157
2
0
4
12
22
1
2
3
0
5
15
3
2
3
42
4
6
162
2
0
4
12
24
1
2
3
0
5
15
3
2
6
49
5
6
197
2
0
4
12
28
3
2
3
0
0
5
0
0
7
22
0
0
8
0
0
0
7
16
0
0
0
0
1
5
0
0
8
23
0
0
8
0
0
0
8
17
1
0
0
1
2
5
0
0
8
24
0
1
8
0
0
2
8
17
1
0
0
1
3
3
0
0
8
25
0
2
9
0
0
2
4
16
1
0
0
1
3
4
0
0
8
27
0
2
9
0
0
4
4
12
1
0
0
1
4
3
0
0
8
25
0
2
9
0
0
4
4
14
1
0
0
1
1
5
0
0
4
28
0
2
9
0
0
4
4
10
0
0
0
Tổng cộng 143 166 189 236 275 290 342 65 71 71 74 75 75 68
Nguồn: Báo cáo thống kê du lịch của Lào năm 2014, Vụ phát triển du lịch,
Tổng cục Du lịch Lào [14]
171
Phụ lục 6: 10 THỊ TRƯỜNG HÀNG ĐẦU, TỪ NĂM 2011-2014
Lưu ý: Xếp theo nguồn chi phí, không phải là tỷ số của khách du lịch đến thăm
Số Năm 2011 Tỷ số Chia thành (%) 2012 Tỷ số Chia thành (%)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thái Lan
Mỹ
Việt Nam
Pháp
Nhật Bản
Anh
Hàn Quốc
Úc
Đức
Trung Quốc
1,579,941
561,586
50,092
44,399
37,883
35,622
34,707
31,847
21,280
150,791
63
22
2
2
2
1
1
1
1
1
Thái Lan
Mỹ
Việt Nam
Pháp
Nhật Bản
Anh
Hàn Quốc
Úc
Đức
Trung Quốc
1,937,612
705,596
53,829
53,380
46,903
42,026
35,694
33,878
23,417
199,857
58
21
2
2
1
1
1
1
1
6
Các nước khác 175,389 7 Các nước khác 197,880 6
Số Năm 2013 Tỷ số Chia thành (%) 2014 Tỷ số Chia thành (%)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thái Lan
Việt Nam
Hàn Quốc
Mỹ
Pháp
Úc
Nhật
Anh
Đức
Trung Quốc
2,043,761
1,108,332
96,085
61,460
52,146
44,964
44,877
39,061
29,800
422,440
61
33
3
2
2
1
1
1
1
13
Thái Lan
Việt Nam
Hàn Quốc
Mỹ
Pháp
Nhật
Trung Quốc
Anh
Úc
Đức
2,509,434
910,164
81,799
61,068
52,411
48,644
245,033
41,741
35,450
29,250
54
24
2
2
1
1
6
1
1
1
Các nước khác 26,028 1 Các nước khác 213,956 6
Nguồn: Báo cáo thống kê du lịch của Lào năm 2014, Vụ phát triển du lịch,
Tổng cục Du lịch Lào [14]
172
Phụ lục 7: SỐ LƯỢNG KHÁCH SẠN, NHÀ NGHỈ-RESORT, QUÁN NHÀ ĂN VÀ KHU GIẢI KHÁT (2013-2014)
Phân loại
Số lượng
khách sạn
Nhà nghỉ,
Resort
Quán nhà ăn Khu giải khát Tổng cộng
Tình
2013 2014 2013 2014 2013 2014 2013 2014 2013 2014
Phôngxali
HuaPhăn
XiêngKhoang
Luângnặmtha
Ouđômxay
Borkeo
Luângphabăng
Xayyabuli
Tình Viêngchăn
Thu đô Viêng
chăn
Borlikhămxay
Xaysômbun
Khămmuân
Savănnạkhẹt
Chămpasắc
Salavăn
Sêkông
Áttapư
7
6
9
15
7
13
60
4
14
199
31
13
32
61
6
5
9
7
7
12
17
8
13
58
4
13
199
30
1
19
38
64
4
9
12
42
76
57
67
52
84
320
110
261
224
74
78
148
164
45
33
33
47
87
62
72
53
85
254
102
272
231
78
11
92
151
177
46
29
38
71
86
37
75
136
130
68
44
132
101
95
45
69
34
27
23
29
66
101
55
77
72
58
72
49
208
95
95
91
69
33
27
17
29
12
10
1
3
7
6
6
9
26
39
6
4
10
10
4
9
6
10
11
1
3
4
6
3
10
26
39
9
4
10
9
3
8
8
138
178
101
160
202
233
454
167
433
563
206
140
259
269
82
70
77
130
206
130
169
137
162
387
165
519
564
212
12
206
268
283
80
63
87
Tổng cộng chung 491 515 1,868 1,887 1,208 1,214 168 164 3,735 3,780
Nguồn: Báo cáo thống kê du lịch của Lào năm 2014, Vụ phát triển du lịch, Tổng cục Du lịch Lào [14]
173
Phụ lục 8: SỐ LƯỢNG KHU DU LỊCH Ở CHDCND LÀO
Tình Khu du lịch
thiên nhiên
Khu du lịch
văn hóa
Khu du lịch lịch sử Tổng cộng
Phôngxali
HuaPhăn
XiêngKhoang
Luângnặmtha
Ouđômxay
Borkeo
Luângphabăng
Xayyabuli
Tình Viêngchăn
Thu đô Viêng chăn
Borlikhămxay
Khămmuân
Savănnạkhẹt
Chămpasắc
Salavăn
Sêkông
Áttapư
29
36
105
51
71
70
107
29
103
25
70
141
74
112
43
20
30
66
28
54
14
41
23
86
13
11
17
11
30
29
60
32
8
11
3
53
31
14
7
6
34
6
5
9
3
29
13
40
6
4
10
98
117
190
79
119
99
227
48
119
51
84
200
116
212
81
32
51
Tổng cộng 1,116 534 273 1,923
Nguồn: Báo cáo thống kê du lịch của Lào năm 2014, Vụ phát triển du lịch, Tổng cục Du lịch Lào [14]
174
Phụ lục 9: SỐ LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH ĐẾN THĂM CÁC TÌNH CỦA LÀO, TỪ NĂM 2007-2014
Tình
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Phôngxali
HuaPhăn
XiêngKhoang
Luângnặmtha
Ouđômxay
Borkeo
Luângphabăng
Xayyabuli
Tình Viêngchăn
Thu đô Viêng
chăn
Borlikhămxay
Khămmuân
Savănnạkhẹt
Chămpasắc
Salavăn
Sêkông
Áttapư
22,850
7,247
25,531
88,427
76,970
112,157
186,819
19,751
230,548
869,642
69,773
154,525
430,604
165,750
10,500
12,962
16,176
41,378
8,848
22,729
197,202
71,761
145,567
231,575
23,943
268,891
878,507
84,401
177,097
474,826
220,214
26,802
13,125
27,728
36,752
15,098
21,346
244,614
77,419
140,414
237,683
23,061
290,015
807,445
140,736
170,579
791,924
278,054
28,142
19,000
32,718
46,838
22,116
21,631
245,639
65,530
170,579
210,783
74,132
353,874
995,150
138,513
174,705
918,63
301,669
33,619
21,356
54,016
47,033
25,171
22,525
184,451
79,545
184,864
274,506
33,077
469,978
1,154,501
140,517
251,324
1,124,905
393,921
21,985
21,465
70,807
48,568
29,830
31,884
274,100
81,013
132,343
294,213
63,160
493,370
1,290,031
140,517
282,266
1,151,122
470,714
61,200
22,362
95,372
57,143
32,315
42,780
305,608
98,588
207,786
342,557
87,776
510,396
1,445,345
139,031
427,918
1,167,154
493,180
69,524
25,175
113,151
69,836
27,848
52,434
380,473
102,050
168,696
378,999
96,131
504,049
1,630,516
184,658
472,906
1,078,334
535,413
78,534
26,509
153,846
Tổng cộng 2,500,232 2,913,694 3,355,000 3,848,833 4,500,575 4,963,065 5,565,427 5,941,232
Nguồn: Báo cáo thống kê du lịch của Lào năm 2014, Vụ phát triển du lịch, Tổng cục Du lịch Lào [14]
175
Phụ lục 10: LOẠI KHÁCH DU LỊCH ĐẾN THĂM LÀO TỪNG THÁNG, TỪ NĂM 2011-2014
2014 Tháng 2011 2012 2013
Khách du lịch
quốc tế
Khách du lịch
lĩnh vực biên
giới và các khu
vực
Tổng cộng
Tỷ số tăng lên
14/13 (%)
Tổng cộng 2,723,564 3,330,072 3,779,490 568,844 3,589,875 4,158,719 10.03%
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
265, 367
237,554
257,454
221,854
266,080
237,153
244,181
219,440
209,259
182,671
192,683
189,868
298,227
283,945
285,583
314,494
187,100
267,306
213,953
328,725
228,186
275,948
347,212
289,393
345,411
349,459
308,709
331,717
296,938
273,152
297,239
308,065
282,174
326,479
331,423
328,724
64,273
67,267
51,433
45,755
38,307
32,202
39,726
40,766
36,919
44,850
52,914
54,432
303,707
317,379
309,242
320,855
301,273
200,198
276,905
263,959
331,747
337,214
312,910
314,468
367,980
384,664
360,675
366,610
339,580
232,400
316,631
304,725
368,666
382,064
365,824
368,900
6.53
10.07
16.83
10.52
14.36
-14.92
6.52
-1.08
30.65
17.03
10.38
12.22
Nguồn: Báo cáo thống kê du lịch của Lào năm 2014, Vụ phát triển du lịch, Tổng cục Du lịch Lào [14]
176
Phụ lục 11: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ THÔNG TIN VĂN HÓA VÀ DU LỊCH CỦA LÀO
THÔNG TIN VĂN HÓA
DU LỊCH
Phòng nghiên cứu
du lịch
Phòng quản lý điểm
du lịch
Phòng QLKD và phục
vụ nơi nghỉ ngơi
Phòng QL và phục
vụ thông tin
BỘ THÔNG TIN, VĂN HÓA VÀ DU LỊCH
Vụ phát triển du lịch Vụ quản lý du lịch Vụ quảng cáo du lịch
Phòng lập kế hoạch
và phát triển du lịch
Phòng nội dung và
thiết kế in ấn
Phòng du lịch
dan cư
Phòng kiểm tra và
xếp loại hàng DL
Phòng QLKD và
Dịch vụ du lịch
Phòng tiêu chuẩn du
lịch và QLĐT
Phòng nghiên cứu
du lịch
Phòng nghiên cứu
thị trường DL
Phòng quản lý quán
nhà ăn và nơi giải khát
Trung tâm đào tạo
ngành du lịch