LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án đều trung thực và có xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận án
Bùi Thị Hà Bích
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
15
1.1.
Những công trình nghiên cứu về hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên
15
1.2.
Những công trình nghiên cứu về quản lý
206 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên
24
1.3.
Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
27
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
36
2.1.
Những vấn đề lý luận về hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện
36
2.2.
Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện
54
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
74
3.1.
Khái quát chung về các trường cao đẳng Y dược khu vực phía Bắc
74
3.2.
Khái quát về khảo sát thực trạng
77
3.3.
Thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện
80
3.4.
Thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện
94
3.5.
Khái quát ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện
108
Chương 4
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
118
4.1.
Biện pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện
118
4.2.
Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
146
4.3.
Thử nghiệm sư phạm
153
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
167
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
170
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
171
PHỤ LỤC
179
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
1
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
CMCN 4.0
2
Giáo dục - đào tạo
GD - ĐT
3
Năng lực thực hiện
NLTH
4
Nhà xuất bản
Nxb
5
Thực tập tốt nghiệp
TTTN
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Nhận thức của giảng viên và cán bộ quản lý về vị trí, vai trò của hoạt động TTTN
2
Bảng 3.2
Mức độ nhận thức của sinh viên về vị trí, vai trò của hoạt động TTTN
3
Bảng 3.3
Nhận thức của giảng viên, cán bộ quản lý sinh viên và sinh viên về sự cần thiết tổ chức hoạt động TTTN
4
Bảng 3.4
Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết tổ chức hoạt động TTTN
5
Bảng 3.5
Đánh giá của giảng viên, cán bộ quản lý sinh viên về thái độ, trách nhiệm của sinh viên tham gia các hoạt động TTTN
6
Bảng 3.6
Đánh giá thái độ, trách nhiệm của sinh viên khi tham gia các hoạt động TTTN
7
Bảng 3.7
Đánh giá của cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên và sinh viên về chuẩn bị hoạt động TTTN cho sinh viên của giảng viên
8
Bảng 3.8
Đánh giá của cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên và sinh viên về công tác quản lý hoạt động TTTN của sinh viên của đội ngũ giảng viên
9
Bảng 3.9
Đánh giá của cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên và sinh viên về hoạt động TTTN của sinh viên
10
Bảng 3.10
Đánh giá của cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên về việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động TTTN của sinh viên
11
Bảng 3.11
Đánh giá quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, quy trình trong quá trình tổ chức hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y Dược
12
Bảng 3.12
Đánh giá mức độ quản lý hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y dược
13
Bảng 3.13
Đánh giá kết quả thực hiện của cán bộ, giảng viên tham gia hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
14
Bảng 3.14
Đánh giá mức độ phối hợp giữa các lực lượng tham gia hoạt động TTTN của sinh viên
15
Bảng 3.15
Đánh giá kết quả quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động TTTN của sinh viên
16
Bảng 3.16
Tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y dược
17
Bảng 3.17
Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH
18
Bảng 4.1
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
19
Bảng 4.2
Tổng hợp kết quả khảo sát về sự cần thiết của các biện pháp được đề xuất
20
Bảng 4.3
Tổng hợp kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất
21
Bảng 4.4
Tổng hợp so sánh tương quan kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động TTTN theo định hướng phát triển NLTH.
22
Bảng 4.5
Điểm trung bình chung tích lũy của sinh viên các nhóm khảo sát
23
Bảng 4.6
Trình độ chuyên môn của cán bộ hướng dẫn TTTN các nhóm khảo sát
24
Bảng 4.7
Điểm số kết quả thực tập tốt nghiệp của sinh viên các nhóm khảo sát
25
Bảng 4.8
Kết quả xếp loại thực tập tốt nghiệp của sinh viên các nhóm khảo sát
26
Bảng 4.9
Kết quả sinh viên tự đánh giá năng lực quản lý số lượng, chất lượng thuốc theo chuyên môn, chức trách
27
Bảng 4.10
Kết quả sinh viên tự đánh giá năng lực tư vấn điều trị bệnh cho bệnh nhân
28
Bảng 4.11
Kết quả sinh viên tự đánh giá về “Rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống”
29
Bảng 4.12
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá của sinh viên sau TTTN
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 4.1
Biểu thị kết quả đánh giá sự cần thiết của các biện pháp được đề xuất
2
Biểu đồ 4.2
Biểu đồ biểu thị kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp được đề xuất
3
Biểu đồ 4.3
So sánh tương quan kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động TTTN theo định hướng phát triển NLTH
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn” [31, tr.114]. Để thực hiện chủ trương đó, nhà trường cần thực hiện đồng bộ các biện pháp đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, xây dựng đội ngũ giáo viên; tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý GD - ĐT trên cơ sở tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục, đào tạo; làm tốt công tác quản lý mục tiêu, chất lượng GD - ĐT.
Hiện nay, nền kinh tế - xã hội của toàn thế giới đang phát triển mạnh mẽ, Việt Nam cũng đang hòa nhịp với tốc độ phát triển ấy. Chính việc phát triển đó đòi hỏi lĩnh vực y tế cũng phải phát triển để theo kịp sự phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu phục vụ y tế của người dân. Vì vậy, để phát triển nguồn nhân lực y tế, cần phải đào tạo được đội ngũ y bác sĩ có trình độ trí tuệ cao, có phẩm chất, năng lực tốt, tận tâm với nghề, đáp ứng kịp với sự phát triển của thực tiễn xã hội; đồng thời, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện toàn cầu hóa, nhất là tác động của cuộc CMCN 4.0. Đặc biệt, việc đào tạo đội ngũ cán bộ y tế phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị một cách toàn diện, chính xác cho người bệnh là vấn đề luôn được đặt ra bức thiết cho ngành y dược và cộng đồng xã hội trong điều kiện hiện nay.
Thực tập tốt nghiệp của sinh viên các trường cao đẳng Y dược là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo, góp phần quyết định trình độ năng lực, chất lượng chuyên môn nghề nghiệp của sinh viên ngành Y dược sau khi tốt nghiệp ra trường. Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, những năm qua, các trường cao đẳng Y dược trong toàn quốc đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y dược; sau khi tốt nghiệp sinh viên có đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về trình độ chuyên môn của ngành nghề cũng như nhu cầu phục vụ cho xã hội. Nhờ vậy, hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y dược đã có nhiều bước chuyển biến rõ rệt: Chất lượng đào tạo không ngừng nâng lên, đáp ứng kịp nhu cầu của các bệnh viện, Trung tâm cơ sở y tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay. Các nội dung quản lý hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y dược đã được các trường tiến hành đúng theo quy định, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao.
Tuy vậy, trên thực tế hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y dược vẫn còn những hạn chế, bất cập nhất định, như: Quá trình thực hiện còn biểu hiện xem nhẹ, khoán trắng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên; công tác giám sát, kiểm tra hoạt động TTTN của sinh viên có thời điểm chưa thật sự được coi trọng đúng mức, có thời điểm tiến hành chưa chặt chẽ, thiếu khoa học; một số cán bộ quản lý, giảng viên còn hạn chế về phương pháp, tác phong làm việc, còn thiếu và yếu về kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp, nhất là các nội dung liên quan tới quản lý hoạt động TTTN của sinh viên...
Cùng với đó, công tác hướng dẫn, đánh giá TTTN của sinh viên có thời điểm còn thiếu chặt chẽ, thiếu khách quan, công bằng và chưa thật sự khoa học. Các nội dung quản lý hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y dược chưa thật toàn diện, thiếu đồng bộ, còn có biểu hiện xem nhẹ một số nội dung. Một bộ phận sinh viên nhận thức về nghề nghiệp còn hạn chế, xác định mục tiêu, động cơ học tập chưa đầy đủ, đúng đắn, có sinh viên còn biểu hiện xem nhẹ hoạt động TTTN, do vậy, chưa có sự đầu tư đúng mức cho nhiệm vụ quan trọng này... những hạn chế, khuyết điểm đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, song nguyên nhân sâu xa và trực tiếp đó là công tác quản lý hoạt động TTTN của sinh viên còn chưa được các tổ chức, các lực lượng quan tâm đúng mức, chưa có nhiều biện pháp sáng tạo, hiệu quả để khắc phục những hạn chế thiếu sót nêu trên. Vì vậy, quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH đang là vấn đề quan trọng đặt ra cấp thiết trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT hiện nay.
Từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên Ngành y ở các trường cao đẳng Y dược.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó rút ra những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết.
Nghiên cứu lý luận, khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH.
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH.
Thử nghiệm tính khả thi của các biện pháp đưa ra.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Chủ yếu đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH (tập trung nghiên cứu chủ yếu về thực tập của sinh viên ngành Y).
Phạm vi về thời gian: Các số liệu điều tra, khảo sát, minh chứng được sử dụng trong đề tài luận án chủ yếu từ năm 2015 đến nay.
Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành chủ yếu ở các trường cao đẳng Y Dược khu vực phía Bắc (Trường Cao đẳng Y dược Pasteu; Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội; Trường Cao đẳng Y Hải Phòng; Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình; Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên).
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo sinh viên Ngành y ở các trường cao đẳng Y dược phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quản lý hoạt động TTTN ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH giữ vai trò rất quan trọng. Nếu đề xuất và tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH thì hoạt động TTTN của sinh viên sẽ được quản lý một cách chặt chẽ, khoa học, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên Ngành y ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời, dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, tác giả vận dụng các quan điểm tiếp cận, như: Lịch sử - logic, hệ thống - cấu trúc, tiếp cận NLTH và tiếp cận lý luận quản lý giáo dục như, tiếp cận chức năng quản lý; lý luận quản lý, quản lý hoạt động TTTN cho đối tượng đang đào tạo cán bộ Y dược làm cơ sở cho việc nghiên cứu, giải quyết nhiệm vụ khoa học của đề tài.
Tiếp cận hệ thống-cấu trúc: Hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược được xem xét, nghiên cứu với tư cách là một bộ phận, một khâu quan trọng đặt trong chỉnh thể thống nhất của quá trình đào tạo. Theo đó, cần nghiên cứu quản lý hoạt động này trong mối quan hệ thống nhất với các bộ phận, các yếu tố khác của quá trình quản lý giáo dục, đào tạo ở các trường cao đẳng Y dược. Đồng thời, tính đến các điều kiện khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình quản lý hoạt động TTTN cho sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược.
Tiếp cận lịch sử-logic: Quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược được xem xét, nghiên cứu theo thời gian, trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể và trong mối quan hệ giữa các hoạt động của quá trình giáo dục, đào tạo. Mỗi giai đoạn phải gắn với mục tiêu đào tạo ở các nhà trường, với xu thế và phát triển của khoa học giáo dục.
Tiếp cận thực tiễn: Từ thực tiễn về công tác quản lý đào tạo sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược, đặc điểm đối tượng, địa bàn nghiên cứu và điều kiện thực hiện cụ thể để tìm ra những mâu thuẫn, khó khăn trong quản lý hoạt động TTTN cho sinh viên; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục.
Cùng với đó, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận:
Tiếp cận hoạt động: Nghiên cứu quản lý hoạt động TTTN của sinh viên Ngành y trong mối quan hệ với các yếu tố cấu thành như mục tiêu, cách thức và các lực lượng, chủ thể tiến hành. Đồng thời, gắn với thực hiện chương trình, nội dung đào tạo hướng vào phát triển NLTH cho sinh viên thông qua những hoạt động trong chương trình đào tạo, tỏng đó có hoạt động TTTN.
Tiếp cận năng lực: Quản lý hoạt động TTTN của sinh viên là hướng đến rèn luyện cho sinh viên có kỹ năng, năng lực nghề nghiệp chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc sau khi tốt nghiệp. Chính vì vậy, cần coi trọng phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất nhiệm vụ, biện pháp quản lý phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp chủ yếu như: Phân tích, tổng hợp, logic - lịch sử, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu lý luận về hoạt động TTTN, quản lý hoạt động TTTN, các công trình, tài liệu liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH để xác định cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH; đồng thời, quan sát thực tiễn hoạt động TTTN của sinh viên Y dược tại các đơn vị cơ sở; thông qua đó, thu thập những thông tin có liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: Thông qua hoạt động trò chuyện, tiếp xúc với các sinh viên TTTN, với cán bộ quản lý và giảng viên các trường cao đẳng Y dược nhằm tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, những vấn đề đặt ra trong hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH; những ý kiến trực tiếp của chủ thể và đối tượng quản lý hoạt động TTTN sẽ hỗ trợ cho người nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thực hiện tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động TTTN của các lực lượng chức năng các trường cao đẳng Y dược.
Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên các trường cao đẳng Y dược. Thông qua việc sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với hệ thống các câu hỏi (có chủ ý) dành cho từng đối tượng khác nhau. Phương pháp này sẽ thu thập những thông tin phản ánh thực trạng hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH, nhất là thực tiễn quản lý hoạt động TTTN của sinh viên tại các bệnh viện, Trung tâm y tế. Đây là những cơ sở quan trọng, cần thiết cho việc đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH.
Phương pháp chuyên gia: Tiến hành xin ý kiến của các chuyên gia về việc phối hợp giữa các đơn vị cơ sở với các trường cao đẳng Y dược trong quản lý hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH. Đồng thời, xin ý kiến chuyên gia về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu hồ sơ TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược để xem những nhận xét, đánh giá về kết quả TTTN của sinh viên, công tác quản lý hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp, tính toán, phân tích các số liệu điều tra, lập bảng, vẽ đồ thị trong đánh giá thực trạng và khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án khái quát, luận giải, làm rõ hơn những vấn đề lý luận về hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH, như: Xây dựng, làm rõ khái niệm, xác định rõ nội dung quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH. Xác định những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH.
Đề xuất hệ thống biện pháp có tính khả thi giúp cho các chủ thể vận dụng thực hiện có hiệu quả vào quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Đề tài luận án góp phần bổ sung, phát triển lý luận quản lý hoạt động thực hành, thực tập ở các trường cao đẳng Y dược, nhất là vấn đề quản lý đào tạo nguồn nhân lực, trọng tâm là quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH; trực tiếp nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên Y dược, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở giúp chủ thể quản lý các cấp dựa vào đó để đánh giá đúng hoạt động TTTN của sinh viên và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH.
Đề tài luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên ở các trường đại học, cao đẳng Y dược trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu gồm mở đầu; 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu về hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên
N.I.Boondưrep (1980), Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác giáo dục ở trường phổ thông [3] đã nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của kỹ năng sư phạm đối với nghề thầy giáo. Điểm nổi bật của công trình đó là đã làm rõ được vai trò, tầm quan trọng của hoạt động thực hành đối với việc hình thành kỹ năng của người học; các yêu cầu đưa ra đảm bảo tính bao quát, sát thực và phản ánh đúng những vấn đề đang tồn tại, hạn chế của hoạt động thực hành đối với sinh viên. Một số yếu tố chi phối tới hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên được trình bày và luận giải tương đối thuyết phục trong cuốn tài liệu; đặc biệt, các biện pháp đề xuất đều có giá trị thiết thực, có tính khả thi và tính thực tiễn cao. Đây đều là những tư liệu phong phú để tác giả chắt lọc, phát triển trong hoàn thiện đề tài luận án của mình. Tuy nhiên, công trình chưa đề cập nhiều tới các vấn đề có liên quan tới quản lý hoạt động TTTN của sinh viên, nhất là hoạt động TTTN của sinh viên Y dược, do vậy, các tư liệu tham khảo, chắt lọc phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận án quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH còn ít. Ngoài ra, cách trình bày trong cuốn sách còn có nhiều chỗ tản mạn, chưa mang tính hệ thống, các biện pháp đưa ra mới chỉ dừng lại ở sự khái quát, nêu vấn đề là chủ yếu, chưa tập trung phân tích sâu các biện pháp cụ thể, nhất là cách thức triển khai các biện pháp.
Katie Tonarely (2010), Tầm quan trọng của thực hành lâm sàng trong giáo dục Điều dưỡng [89]. Trong công trình tác giả đã tập trung nghiên cứu về tầm quan trọng của thực hành lâm sàng trong công tác giáo dục điều dưỡng. Tác giả đã phân tích tương đối rõ về vai trò và trình tự, nguyên tắc trong thực hành lâm sàng trong giáo dục điều dưỡng, theo tác giả nếu thực hiện tốt hoạt động thực hành lâm sàng trong giáo dục điều dưỡng sẽ góp phần quan trọng để nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề cho nhân viên điều dưỡng. Tác giả cũng đề cập những nội dung cần thực hiện trong quá trình thực hành lâm sàng, đây là nội dung đòi hỏi khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để giải quyết những tình huống cụ thể đặt ra đối với người điều dưỡng, do đó phải có công tác chuẩn bị kỹ lưỡng Tuy nhiên, trong công trình chưa bàn nhiều tới hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN. Trong công trình trên, tác giả cũng chỉ mới đề xuất mang tính định hướng, gợi mở một số nội dung, phương hướng để cải thiện, nâng cao chất lượng thực hành lâm sàng trong giáo dục Điều dưỡng, chưa đề cập sâu về những biện pháp cụ thể trong nâng cao chất lượng thực hành lâm sàng.
Kimiko Fujita (2000), Ảnh hưởng của các hoạt động thực hành đến kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở [92]. Trong công trình tác giả đã tập trung nhấn mạnh tới tầm quan trọng của hoạt động thực hành đến kiến thức, kỹ năng của người học. Theo tác giả, trên cơ sở những kiến thức lý thuyết đã được trang bị trên lớp, để kiến thức đó được phát triển đa dạng, được hoàn thiện cần phải tăng cường tổ chức hoạt động thực hành cho người học để các em được trải nghiệm thực tiễn phong phú. Trên cơ sở đó, kiến thức được kiểm chứng tính đúng đắn, bổ sung những thiếu hụt, đồng thời giúp người học phát triển kỹ năng quan trọng để có thể giải quyết các vấn đề đặt ra của cuộc sống. Mặc dù tác giả không trực tiếp đề cập tới hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y dược; tuy nhiên, những nội dung tác giả đưa ra, luận giải về hoạt động thực hành, nhất là các biện pháp đề xuất đều rất hữu ích, có tính thực tiễn cao, là nguồn tài liệu thiết thực để nghiên cứu về hoạt động TTTN của sinh viên ngành Y dược.
Roger Gower, Diane Phillips và Steve Walters (1995), trong cuốn sách “Sổ tay thực hành giảng dạy” [35] đã tập trung luận giải rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của luyện tập dạy học; chỉ rõ thứ tự các bước của hoạt động dạy học một cách cụ thể nhằm giúp cho sinh viên sư phạm luyện tập nâng cao kỹ năng thực hành sư phạm trong thực tiễn giảng dạy. Đồng thời, cuốn sách còn định hướng cho hoạt động hướng dẫn của người giáo viên trong các nhà trường đại học sư phạm. Điểm nổi bật của công trình là tác giả đã nêu ra và luận giải khá thuyết phục về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động thực hành đối với việc hoàn thiện kiến thức, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề sư phạm của sinh viên. Các yêu cầu mang tính nguyên tắc trong thực hành được tác giả đưa ra và luận giải tương đối sát và đúng góc độ nghiên cứu. Đặc biệt, công trình là sản phẩm của sự tổng kết kinh nghiệm, kiến thức và tâm huyết của tác giả, do vậy, những đơn vị kiến thức trình bày trong cuốn sổ tay đều rất thiết thực, mang tính thực tiễn cao. Cách tiếp cận, cách phân tích, luận giải vấn đề nghiên cứu trong công trình cũng rất chặt chẽ, mạch lạc, văn phong đậm chất khoa học, đây đều là những tư liệu hữu ích để tác giả tham khảo, kế thừa có chọn lọc trong hoàn thành đề tài luận án.
Tuy nhiên, vì cuốn sổ tay viết theo lối kinh nghiệm nên đơn vị kiến thức trình bày còn tản mạn, chưa mang tính hệ thống, tính khái quát không cao. Trong cuốn sách chủ yếu trình bày về kinh nghiệm thực hành sư phạm của người giáo viên nên nội dung, các khâu, các bước hoàn toàn khác xa với hoạt động TTTN của sinh viên Y dược. Chính vì vậy, trong cuốn sách không bàn tới quản lý hoạt động TTTN của sinh viên Y dược theo định hướng phát triển NLTH. Để kế thừa, vận dụng vào đề tài của mình, cần chắt lọc những nội dung liên quan tới các khâu, các bước, các nguyên tắc trong quá trình thực hành, thực tập của sinh viên cũng như trong quản lý hoạt động này để đạt hiệu quả cao, tất nhiên nó phải gắn tới quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH.
Scanlan Judith, Gessler Sandra và Care (2001), Giải pháp cho tình trạng sinh viên chưa đạt yêu cầu trong thực tập đã nêu lên và phân tích khá rõ một số nội dung cũng như nguyên nhân của tình trạng sinh viên chưa đạt yêu cầu trong hoạt động thực tập; trong đó, điểm nổi bật của công trình là các tác giả đã đưa ra được một số yêu cầu quan trọng mang tính nguyên tắc trong tổ chức và thực hiện nhiệm vụ thực tập của sinh viên. Những yêu cầu này được các tác giả nhận định và phân tích một cách sát đúng và trúng trọng tâm những vấn đề thực tế đặt ra nhằm đảm bảo cho hoạt động thực tập của sinh viên diễn ra được thuận lợi, hiệu quả. Các nội dung trọng tâm bàn về tình trạng thực tập của sinh viên được phân tích, luận giải tương đối chặt chẽ và đầy đủ, có hệ thống số liệu minh chứng thuyết phục, thể hiện tính khoa học, logic. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những biện pháp sát thực tiễn, có tính khả thi nhằm khắc phục những hạn chế của sinh viên trong quá trình thực tập, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho nhân viên y tế.
Tuy nhiên, trong toàn bộ công trình các tác giả chưa đề cập nhiều tới hoạt động TTTN của sinh viên ngành Y dược, nhất là nội dung quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH chưa được đề cập đến. Cùng với đó, hoạt động thực tập của sinh viên chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, cơ bản và chuyên sâu để làm rõ các khâu, các bước trong quy trình thực tập của sinh viên; do đó, nhiều vấn đề cốt lõi, quan trọng về hoạt động thực tập của sinh viên chưa được phân tích làm rõ. Trong số các biện pháp đưa ra, có một số biện pháp còn chung chung, chưa rõ nét, tính thực tiễn và tính khả thi không cao. Mặc dù vẫn còn những hạn chế nhất định, song những phân tích, luận giải tương đối phong phú về tình trạng thực tập của sinh viên là những tư liệu thiết thực để tác giả nghiên cứu, phát triển thêm phục vụ trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện đề tài luận án của mình.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu đất nước” [7] tổ chức ngày 20/08/2008 tại Hà Nội; các bài tham luận tại Hội thảo đã tập trung làm rõ một số nội dung cơ bản xung quanh việc ngành giáo dục cần chủ động xây dựng quy trình, chương trình, nội dung chú trọng hoạt động thực hành, chuẩn bị kỹ năng nghề nghiệp cho người học; các cơ sở đào tạo cần có kế hoạch cụ thể, đồng thời, tăng cường tổ chức các hoạt động, các loại hình câu lạc bộ phong phú, đa dạng và phù hợp với từng đối tượng sinh viên, thông qua đó, giúp sinh viên có điều kiện, môi trường thuận lợi để bổ sung kiến thức, rèn luyện các kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp, phát huy năng lực của bản thân sau khi ra trường. Điểm thành công của Hội thảo là đã đưa ra được những quan niệm khá đúng đắn, đầy đủ về hoạt động thực hành, thực tập; đánh giá đúng vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động thực hành, thực tập đối với sự phát triển kiến thức, nâng cao kỹ năng tay nghề của sinh viên, giúp họ tự tin hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ sau khi ra trường. Cùng với đó, buổi hội thảo đã tập trung phân tích, luận giải tương đối sâu sắc thực trạng vấn đề thực hành, thực tập của sinh viên hiện nay với nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau; chỉ rõ vấn đề yếu nhất của sinh viên hiện nay là thiếu hụt các kỹ năng thực hành nghề nghiệp một cách nghiêm trọng; về cơ bản sinh viên ít có điều kiện thực hành nên khi bước vào công việc không tự tin, khó hòa nhập với môi trường mới sau khi ra trường. Đồng thời, Hội thảo chỉ rõ được một số nguyên nhân chủ yếu có tính nan giải dẫn tới những hạn chế, yếu kém trong vấn đề thực hành, thực tập của sinh viên; trong đó, nguyên nhân chính vẫn là do cơ chế, chính sách, qui định về vấn đề thực hành, thực tập còn nhiều bất cập, trong đó, quy trình, chương trình, nội dung đào tạo trong các trường cao đẳng, đại học Y dược chưa thật sự phù hợp, còn nặng về lý thuyết, ít chú trọng tới thực hành nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho người học. Các nội dung được đề cập, làm rõ trong Hội thảo liên quan tới vấn đề thực hành, thực tập là nguồn tài liệu tham khảo tốt giúp tác giả bổ sung, hoàn thiện phần nghiên cứu đề tài luận án của mình.
Tuy nhiên, trong nội dung của Hội thảo chưa đề cập nhiều tới nội dung quản lý hoạt động thực hành, thực tập, chưa làm rõ vai trò của các chủ thể đối với hoạt động thực hành, thực tập và nhất là quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trư....
Thứ tư, luận án tập trung kiểm chứng sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất trong luận án thông qua thực nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp. Theo đó, luận án sẽ tập trung làm rõ sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. Trên cơ sở đưa ra và luận giải bằng các phương pháp khác nhau, luận án sẽ làm rõ sự cần thiết và tính khả thi đối với từng biện pháp nhằm tăng tính thuyết phục, thấy rõ được giá trị của hệ thống các biện pháp được đề xuất.
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu, tác giả sẽ tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả, thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố để vận dụng nghiên cứu hoàn thiện đề tài luận án, góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH.
Kết luận chương 1
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động TTTN của sinh viên và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên cho thấy, tiếp cận vấn đề hoạt động TTTN của sinh viên và quản lý hoạt động TTTN của sinh viên trong các thời điểm lịch sử khác nhau; song các quan điểm đều đi đến thống nhất nhận thức về vị trí, vai trò quan trọng của hoạt động TTTN đối với việc rèn luyện kỹ năng, năng lực hoạt động nghề nghiệp cho sinh viên nói chung, sinh viên ở các trường Y dược nói riêng. Đặc biệt, trong xu thế đổi mới toàn diện giáo dục, đào tạo ngày càng diễn ra một cách mạnh mẽ, nhanh chóng như hiện nay, đòi hỏi công tác quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược cũng phải được đổi mới theo hướng tiếp cận hiện đại - định hướng phát triển NLTH.
Quá trình tổng quan cho thấy, các nghiên cứu về hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN mới chỉ chủ yếu tập trung vào đối tượng là sinh viên các trường sư phạm. Cũng có một số công trình nghiên cứu về hoạt động TTTN của sinh viên theo hướng tiếp cận năng lực. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH với đầy đủ các yếu tố của quá trình quản lý, như: Mục tiêu, nội dung, hình thức, quy trình, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động TTTN và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH.
Như vậy, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáng ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân hiện nay là vấn đề mang tính cấp thiết, nhưng chưa được nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống và toàn diện. Từ những kết quả nghiên cứu khoa học của các tác giả ngoài nước, trong nước cùng những vấn đề khoa học chưa được giải quyết một cách thấu đáo là cơ sở quan trọng để tác giả xây dựng cơ sở lý luận và tổ chức nghiên cứu thực trạng cho việc xây dựng, thực hiện luận án.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y DƯỢC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC HIỆN
2.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm thực tập
Thực tập theo định nghĩa của Từ điển LaRousse thì đây là giai đoạn học tập, nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo một số nghề, đây cũng là giai đoạn mà một người phải tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp để hoàn tất chương trình đào tạo.
Theo Từ điển tiếng Việt-Viện Ngôn ngữ học: “Thực tập là làm trong thực tế để áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ chuyên môn” [59, tr.1071].
Theo định nghĩa của Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý Chủ biên): “Thực tập là tập làm trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Sinh viên đi thực tập ở nhà máy, sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường” [83, tr. 997].
Theo Từ điển Giáo dục học, thực hành, thực tập: “Là dạng hoạt động thực tiễn sau phần học lý thuyết nhằm mục đích cụ thể hóa và củng cố kiến thức, phát triển kỹ năng quan sát, nhận thức, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống tự lập trong tương lai của học sinh. Thực tập một cách có hệ thống, thường xuyên là phương thức quan trọng nhất đảm bảo nguyên tắc giáo dục lý luận liên hệ với thực tiễn” [40, tr.379].
Theo Từ điển Giáo dục học quân sự, thực tập: Là sự vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo được lĩnh hội trong quá trình học tập vào giải quyết các nhiệm vụ đặt ra theo chức trách mà sau khi ra trường người học sẽ đảm nhiệm. Thực tập được tiến hành theo kiểu “nhập vai, tập làm trên các cương vị. Thực tập được diễn ra trong cả nhà trường và đơn vị và chỉ được tiến hành trong một thời gian nhất định khi người học đã được trang bị một lượng tri thức cần thiết, phù hợp đáp ứng với “vai” được phân công” [13].
Như vậy, qua các quan niệm nêu trên về thực tập có thể hiểu thực tập chính là việc tập làm trong thực tế theo chức danh để vận dụng, củng cố lý thuyết, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, phát triển, hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo theo mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Thực tập là một nội dung quan trọng trong quá trình học tập tại trường, trong quá trình thực tập người học phải vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo được trang bị trong suốt quá trình đào tạo để hoàn thành công việc được giao; thông qua đó nhằm bổ sung, củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, góp phần nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn cho người học theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Thông qua kết quả thực tập cũng là một kênh thông tin để các chủ thể quản lý giáo dục đánh giá khách quan, chính xác chất lượng toàn bộ quá trình giáo dục, đào tạo của nhà trường. Trên cơ sở đó, nghiên cứu, rà soát, bổ sung hoàn thiện mục tiêu, chương trình, nội dung, phương thức đào tạo cũng như quá trình thực tập của người học.
Từ cách tiếp cận trên, tác giả quan niệm: Thực tập là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của các lực lượng sư phạm nhằm giúp sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức lý thuyết đã được học vào thực tiễn nghề nghiệp, có thêm trải nghiệm thực tiễn để tích lũy thêm kiến thức, kỹ năng tay nghề sau khi tốt nghiệp ra trường.
Qua quan niệm về thực tập nêu trên, có thể thấy thực tập và thực hành đều giống nhau ở chỗ cùng là vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, thông qua thực tiễn các hoạt động giúp người học nâng cao kiến thức, kỹ năng, phát triển toàn diện về mọi mặt. Điểm khác nhau lớn nhất giữa thực hành và thực tập đó là thực hành có thể được thực hiện thường xuyên, liên tục, còn thực tập chỉ có thể tổ chức được trong thời điểm nhất định nằm trong chương trình đào tạo của trường, có sự tổ chức chặt chẽ, sự tham gia của nhiều lực lượng
Khái niệm thực tập tốt nghiệp
Thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học. Chương trình TTTN được xem một nội dung học tập mang tính chất chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của TTTN nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tiễn, gắn kết những lý thuyết đã học được trên giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu tác giả quan niệm về TTTN như sau: TTTN là một nội dung quan trọng nằm trong chương trình đào tạo chính khóa, nhằm giúp sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức lý thuyết đã được học vào môi trường thực tiễn để tích lũy thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng tay nghề, hoàn thiện về năng lực, phẩm chất nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
Mục tiêu của TTTN là giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học một cách khoa học, sáng tạo vào tình hình thực tiễn của xã hội; tạo điều kiện cho sinh viên có dịp cọ sát với thực tiễn, làm quen với môi trường làm việc; rèn luyện cho sinh viên khả năng tư duy độc lập, sáng tạo trong công việc, tự vận động và khẳng định mình trong thực tiễn để hòa nhập và phát triển.
Thực tập tốt nghiệp thường được bố trí vào cuối khóa học, thường diễn ra ở ngoài nhà trường; để hoàn thành nhiệm vụ thực tập người học phải phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm vận dụng tổng hợp những kiến thức, kỹ năng và thái độ lĩnh hội được trong quá trình học tập vào giải quyết các công việc thực tiễn đặt ra theo nhiệm vụ được phân công. Thông qua thực tập, bản thân người học cũng tự kiểm chứng được khả năng của bản thân, từ đó có biện pháp để tự hoàn thiện về phẩm chất, năng lực, đáp ứng đòi hỏi của mục tiêu, yêu cầu đào tạo và thực tiễn nghề nghiệp sau khi ra trường.
Khái niệm hoạt động thực tập tốt nghiệp
Qua nghiên cứu, tìm hiểu tác giả đồng ý với khái niệm của tác giả Trịnh Xuân Lộc về khái niệm hoạt động TTTN, theo đó: Hoạt động TTTN được tổ chức bởi các lực lượng sư phạm có liên quan nhằm giúp sinh viên có điều kiện, môi trường vận dụng tổng hợp những kiến thức, kỹ năng đã được trang bị vào giải quyết các vấn đề thực tiễn theo chuyên môn nghề nghiệp; thông qua đó đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã đặt ra. [57].
Hoạt động TTTN là một hình thức tổ chức học tập nằm trong chương trình đào tạo chính khóa giúp sinh viên kiểm nghiệm, bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng, có thêm những trải nghiệm thực tiễn. Hoạt động TTTN có kế hoạch và quy trình tổ chức chặt chẽ hướng tới một mục tiêu rõ ràng, gồm nhiều lực lượng cùng tham gia. Để hoạt động này có chất lượng tốt, cần phải có công tác chuẩn bị chu đáo, phát huy vai trò, trách nhiệm của các lực lượng có liên quan nhằm tối ưu hóa các khâu, các bước của quá trình thực tập.
Mục đích của hoạt động TTTN nhằm giúp sinh viên có điều kiện, cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết đã được học vào thực tiễn nghề nghiệp để có thêm trải nghiệm, nhằm tích lũy thêm kiến thức, kỹ năng tay nghề sau khi tốt nghiệp ra trường. Đây cũng chính là việc hiện thực hóa phương châm giáo dục học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với cơ quan, xí nghiệp.
Đặc điểm của hoạt động thực tập tốt nghiệp: Hoạt động TTTN của sinh viên thường có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Hoạt động TTTN thường được tiến hành vào khoảng thời gian cuối khóa học, sau khi sinh viên đã cơ bản hoàn thành xong các học phần môn học, chuẩn bị ôn thi tốt nghiệp ra trường.
Hoạt động TTTN thường diễn ra ở ngoài nhà trường, gắn liền với thực tiễn hoạt động của các đơn vị cơ sở theo ngành nghề đào tạo của sinh viên. Hoạt động TTTN của sinh viên được tổ chức tại các đơn vị bên ngoài theo chuyên ngành đào tạo, nhà trường phối hợp với các đơn vị thực tập tổ chức cho sinh viên đến thực tâp trong một thời gian định sẵn. Trong khoảng thời gian này sinh viên thực hiện theo các hoạt động của các đơn vị thực tập nhằm làm quen với các hoạt động thực tiễn có liên quan tới chuyên ngành đào tạo.
Hoạt động TTTN liên quan tới nhiều bộ phận, nhiều lực lượng cả trong và ngoài nhà trường, cần huy động khối lượng tương đối lớn về nhân lực, vật lực phục vụ, bảo đảm cho hoạt động. Đây là đặc điểm khá rõ nét của hoạt động TTTN. Do thực hiện các hoạt động học tập, thực hành ở các cơ sở bên ngoài nhà trường nên cần có công tác tổ chức chặt chẽ, sự hỗ trợ, hướng dẫn giúp đỡ của nhiều lực lượng cả phía nhà trường và đơn vị sinh viên thực tập. Do địa điểm thực tập của sinh viên phân tán, diễn ra ở nhiều nơi nên cần đến sự hỗ trợ của nhiều lực lượng, số lượng cơ sở vật chất, kinh phí huy động của tương đối lớn.
Mục đích của hoạt động TTTN nhằm giúp sinh viên có điều kiện củng cố kiến thức lý thuyết đã được trang bị, phát triển kỹ năng, phương pháp tác phong công tác, hoàn thiện về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường và đòi hỏi của thực tiễn xã hội.
Nội dung hoạt động TTTN: Sinh viên thực tập theo chuyên ngành đào tạo, các nội dung thực tập đều nằm trong chương trình đào tạo đã xác định. Nội dung hoạt động TTTN được chia ra thành các giai đoạn tùy theo sự phối hợp, hiệp động của các trường với đơn vị thực tập.
Phương thức, điều kiện hoạt động TTTN: Hoạt động TTTN được tổ chức thông qua các hoạt động phối hợp giữa nhà trường với đơn vị thực tập; bản thân sinh viên trực tiếp tham gia các hoạt động của đơn vị thực tập theo chuyên ngành đào tạo. Để hoạt động TTTN diễn ra thuận lợi, hiệu quả cần đảm bảo đầy đủ các yếu tố về nhân lực, vật lực, kinh phí và các yếu tố bảo đảm khác.
Chủ thể của hoạt động TTTN bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên và các lực lượng có liên quan. Trong đó sinh viên là chủ thể chính suy cho cùng có vai trò quyết định tới chất lượng, hiệu quả hoạt động TTTN. Các chủ thể khác đều có vai trò nhất định, ít, nhiều tác động tới chất lượng, hiệu quả hoạt động TTTN.
Kết quả hoạt động TTTN được đánh giá và công bố sau khi sinh viên hoàn thành đợt TTTN. Đánh giá kết quả hoạt động TTTN của sinh viên căn cứ vào các tiêu chí được định sẵn, đánh giá bao gồm toàn bộ quá trình TTTN của sinh viên, những việc sinh viên đã làm được, những hạn chế đặt ra cần khắc phục. Đối với sinh viên, kết quả hoạt động TTTN có vai trò quan trọng đối với sinh viên ảnh hưởng tới kết quả học tập chung của toàn khóa; đối với giáo viên và nhà trường, kết quả hoạt động TTTN là một kênh thông tin phản hồi quan trọng để đánh giá về chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo cũng như công tác giảng dạy.
Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên Y dược
Qua nghiên cứu, tham khảo, tác giả khái quát về hoạt động TTTN của sinh viên Y dược như sau: Hoạt động TTTN của sinh viên Y Dược là quá trình tổ chức cho sinh viên tham gia thực tập tại các bệnh viện, trung tâm y tế theo chuyên ngành đào tạo; thông qua hoạt động TTTN giúp sinh viên trau dồi thêm kiến thức, củng cố, phát triển kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn, hoàn thiện về phẩm chất y đức, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo và đòi hỏi của thực tiễn xã hội.
Đặc thù hoạt động TTTN của sinh viên Y dược
Hoạt động TTTN của sinh viên Y dược về cơ bản cũng giống với đặc điểm chung của hoạt động TTTN; tuy nhiên, có một số đặc điểm riêng liên quan tới ngành nghề, cụ thể:
Một là, hoạt động TTTN của sinh viên Y dược liên quan tới nhiều lực lượng. Khác với các hoạt động TTTN của sinh viên các ngành nghề khác, hoạt động TTTN của sinh viên ngành Y dược liên quan cùng lúc tới nhiều lực lượng, nhiều bộ phận. Không chỉ liên quan tới đội ngũ cán bộ, giảng viên hướng dẫn của trường mà còn có mối quan hệ với đội ngũ y bác sĩ của nơi thực tập, mối quan hệ với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân Do đó, yêu cầu sinh viên thực tập cũng như các lực lượng có liên quan cần phải xử lý hài hòa và phù hợp các mối quan hệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực tập.
Hai là, hoạt động TTTN của sinh viên Y dược liên quan tới sức khỏe và tính mạng con người. Hoạt động TTTN của sinh viên Y dược trực tiếp liên quan tới việc chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân, nghĩa là sinh viên trực tiếp tham gia vào quá trình thăm khám, chăm sóc người bệnh nên yêu cầu đặt ra khá cao. Liên quan trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng của người bệnh nên quá trình thực tập cũng đòi hỏi ở sinh viên những kiến thức, kỹ năng cùng thái độ, trách nhiệm làm việc nghiêm túc.
Ba là, hoạt động TTTN của sinh viên Y dược liên quan tới số lượng máy móc, thiết bị lớn. Hoạt động TTTN của sinh viên Y dược có đặc thù riêng đó là gắn liên với các bệnh viện, Trung tâm y tế, do đó luôn có hệ thống máy móc, thiết bị y tế lớn. Điều này đặt ra cho sinh viên yêu cầu cao trong quá trình tiếp cận, sử dụng an toàn, hiệu quả. Thực tập của sinh viên Y dược đòi hỏi sự kiểm chứng thực tế hơn, rõ ràng hơn về kiến thức, kỹ năng.
Bốn là, hoạt động TTTN của sinh viên Y dược yêu cầu cao về kiến thức, kỹ năng thực tế của sinh viên. Đây cũng là một trong những đặc thù của sinh viên Ngành y so với hoạt động thực tập của sinh viên một số ngành nghề khác. Do các công việc của sinh viên trong quá trình TTTN đều liên quan tới người bệnh, từ thăm khám tới tham gia tư vấn, điều trị cho bệnh nhân đều ảnh hưởng tới vấn đề sức khỏe của người bệnh. Do đó, luôn có áp lực lớn, đòi hỏi kiến thức và kỹ năng thực tế của sinh viên để áp dụng vào thực tiễn quá trình thực tập được hiệu quả.
Quan niệm về năng lực và định hướng phát triển năng lực thực hiện trong đào tạo cán bộ Y Dược
Quan niệm về năng lực: Xung quanh về nội hàm từ “năng lực” có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau tùy theo góc độ nghiên cứu, cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu.
Trong tiếng Anh, khái niệm năng lực được diễn đạt bằng những thuật ngữ như: Atriibute, Ability, compentency. Trong đó, Atriibute được dùng theo nghĩa phẩm chất cá nhân; Ability được dùng để nói về khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nhất định; Competence dùng chỉ khả năng thực hiện hiệu quả các hành động, các vấn đề liên quan tới một lĩnh vực nhất định trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sẵn sàng hành động khi một con người có một năng lực tương ứng với một hành động hay một công việc nào đó thì người đó được công nhận là có khả năng hay thẩm quyền, có đủ trình độ giải quyết công việc đó và ngược lại. Ở đây, tác giả nghiên cứu chuyên đề sẽ sử dụng khái niệm năng lực theo nghĩa của thuật ngữ competency, với thuật ngữ này ở Việt Nam thường dịch là “Năng lực thực hiện”.
Theo Từ điển Giáo dục học:
Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ [82, tr.847].
Theo Từ điển Triết học (1986): Năng lực hiểu theo nghĩa rộng là những đặc tính tâm lý của cá thể điều tiết hành vi của cá thể và là điều kiện cho hoạt động sống của cá thể Hiểu theo nghĩa đặc biệt, năng lực là toàn bộ những đặc tính tâm lý của con người khiến nó thích hợp với một hình thức hoạt động nghề nghiệp nhất định đã hình thành trong lịch sử.
Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (2005), khái niệm “Năng lực” được hiểu:
1. Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; 2. Phẩm chất tâm lí, sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao [59, tr.421].
Tác giả Lương Việt Thái khi nghiên cứu về năng lực cũng đã tập trung làm rõ nội hàm, tác giả chỉ ra năng lực được cấu thành từ những bộ phận cơ bản, gồm: 1. Tri thức về lĩnh vực hoạt động hay quan hệ đó; 2. Kỹ năng tiến hành hoạt động hay xúc tiến ứng xử với quan hệ nào đó; 3. Những điều kiện tâm lý để tổ chức và thực hiện tri thức, kỹ năng đó trong một cơ cấu thống nhất Mỗi một thứ trong 3 cấu tạo tâm lý nói trên khi tách riêng nhau ra đều là những dạng chuyên biệt của năng lực: Có loại năng lực ở dạng tri thức (năng lực nhận thức), có loại năng lực ở dạng kỹ năng (năng lực làm) và có loại năng lực ở dạng cảm xúc, biểu cảm (năng lực cảm xúc). Khi kết hợp cả 3 thứ lại vẫn là năng lực, nhưng mang tính chất hoàn thiện hơn và khái quát hơn.
Từ các nghiên cứu ở trên cho thấy, mặc dù góc độ tiếp cận, mục đích nghiên cứu khác nhau, song các nghiên cứu đều chỉ ra: Năng lực là một phẩm chất tổng hợp của nhân cách, bao gồm cả các phẩm chất tâm lý và sinh lý, hoặc liệt kê rất nhiều các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ, mục đích, kinh nghiệm cá nhân đáp ứng yêu cầu của một hoạt động. Trong đó, yếu tố cốt lõi tạo thành năng lực là kết quả tổng hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ cá nhân phù hợp với yêu cầu của một loại hoạt động nào đó.
Như vậy, từ những phân tích ở trên, gắn với hướng nghiên cứu của đề tài luận án, tác giả quan niệm: Năng lực là tổng hợp của các thành tố bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân, nhằm đáp ứng được yêu cầu một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động ấy diễn ra đúng hướng, đạt được kết quả, chất lượng theo như mục đích đã xác định.
Năng lực là tổng hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân gắn liền với một loại hình hoạt động nhất định. Sự hình thành, phát triển năng lực dựa trên sự phát triển tổng hợp của các yếu tố tâm, sinh lý, bảo đảm cho cá nhân có kiến thức sâu sắc về lĩnh vực hoạt động mà mình tham gia; có kỹ năng thực hành các thao tác hành động phù hợp với tính chất, đặc điểm, các yêu cầu và hoàn cảnh diễn ra hoạt động. Sự kết hợp thống nhất hữu cơ của kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với hoạt động sẽ tạo thành năng lực bảo đảm cho cá nhân nhanh chóng tìm ra cách thức, biện pháp tiến hành hoạt động và bảo đảm cho hoạt động thu được kết quả phù hợp với mục đích đã xác định. Chỉ có những cá nhân có các phẩm chất tâm, sinh lý phù hợp với yêu cầu của hoạt động, được đào tạo công phu, nghiêm túc và tham gia tích cực vào loại hình hoạt động phù hợp với yêu cầu đào tạo mới có điều kiện hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ đáp ứng yêu cầu hoạt động và làm cho hoạt động đó có chất lượng, hiệu quả so với mục đích đã xác định. Mức độ phát triển năng lực đến đâu phụ thuộc vào sự phát triển của ba thành tố cơ bản: Kiến thức, kỹ năng, thái độ và sự tác động tổng hợp, hòa quyện, hỗ trợ cùng nhau giữa ba thành tố đó.
Năng lực giúp cho mỗi cá nhân nhanh chóng đạt được sự thành thạo, đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong công việc. Người có năng lực ở một lĩnh vực nào đó sẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, nắm vững được vấn đề cốt lõi cần tập trung giải quyết, có bản lĩnh nghề nghiệp, do đó, sớm đạt được mục tiêu đề ra.
Quan niệm về định hướng phát triển năng lực thực hiện trong đào tạo cán bộ Y dược
Định nghĩa NLTH được hiểu là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra. NLTH được coi như là sự tích hợp của kiến thức-kỹ năng-thái độ làm thành khả năng thực hiện một công việc sản xuất và được thể hiện trong thực tiễn sản xuất. Không chỉ là kỹ năng tâm vận động hay là kỹ năng lao động tay chân, những kỹ năng trí tuệ cũng là thành phần kỹ năng tạo nên NLTH. Chẳng hạn kỹ năng nhận biết, kỹ năng phán đoán, kỹ năng xử lý và giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định... Tùy theo loại năng lực cần hình thành mà thành phần kỹ năng được nhận diện có thể khác nhau.
Trong NLTH, người ta thường phân biệt ra thành bốn loại chủ yếu: Kỹ năng thực hiện công việc cụ thể, riêng biệt; Kỹ năng quản lý các công việc; Kỹ năng quản lý các sự cố; Kỹ năng hoạt động trong môi trường làm việc.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Định hướng” là xác định phương hướng” [59, 542]. Trong giáo dục, đào tạo của mỗi quốc gia, dân tộc là quá trình xác định hệ thống quan điểm, mục tiêu, giải pháp để hướng hoạt động của hệ thống giáo dục quốc dân vào thực hiện thắng lợi sứ mệnh thiêng liêng của sự nghiệp giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu sự phát triển của thực tiễn xã hội. Nước ta hiện nay đang thực hiện quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Trong đó, chỉ rõ định hướng giáo dục, đào tạo của đất nước thông qua hệ thống quan điểm, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể cho từng cấp học, bậc học và hệ thống các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới.
Đảng ta đã đề ra định hướng cơ bản trong giáo dục, đào tạo hiện nay: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” [31, tr.115]. Đối với giáo dục bậc đại học, mục tiêu xác định là: Tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Như vậy, một trong những định hướng cơ bản trong giáo dục, đào tạo bậc đại học ở nước ta hiện nay là đẩy mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của người học. Hiện nay, đối với bậc đào tạo đại học, Đảng ta xác định: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học” [31, tr.116].
Từ quan niệm về năng lực và quan niệm chung về định hướng phát triển NLTH trong đào tạo cán bộ Y dược, tác giả quan niệm: Định hướng phát triển NLTH trong đào tạo cán bộ Y dược là hệ thống các tác động có mục đích, có tổ chức của nhà trường, cơ sở đào tạo nhằm xác định rõ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương thức đào tạo tập trung phát huy tính tích cực, chủ động tối ưu hóa năng lực của chủ thể, trong đó, chủ thể tự mình hoàn thành nhiệm vụ dưới sự tổ chức, hướng dẫn của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tương ứng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường và thực tiễn xã hội.
Năng lực thực hiện của sinh viên Y dược là sự hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự nhiệt tình, trách nhiệm trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ. Đồng thời, NLTH của sinh viên Y dược phải có cả yếu tố phẩm chất đạo đức nghề nghiệp mới có thể phát huy hết được chức trách, nhiệm vụ đối với công việc được giao.
Năng lực thực hiện của sinh viên Y dược được cấu thành bởi các thành phần chủ yếu sau: Năng lực cá nhân; Năng lực chuyên môn; Năng lực xã hội; Năng lực phương pháp; Năng lực hành động.
Trên cơ sở các thành tố cấu thành NLTH của sinh viên Y dược, tác giả khái quát các NLTH của sinh viên Y dược sau đây:
Về năng lực cá nhân: Là sự nhận biết rõ khả năng kiến thức, kỹ năng thực tế của bản thân liên quan tới thăm khám, kê đơn, hội chuẩn những điểm mạnh, điểm hạn chế của bản thân cả về kiến thức, kỹ năng và phương pháp, tác phong trong công tác chăm sóc sức khỏe người bệnh. Khả năng kiểm soát các yếu tố, khả năng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch học tập, nghiên cứu chuyên môn của bản thân; kiên trì, quyết tâm phấn đấu, rèn luyện để đạt mục tiêu, yêu cầu đào tạo đề ra. Năng lực xây dựng, duy trì lối sống lành mạnh, có phẩm chất đạo đức tốt, động cơ học tập, phấn đấu đúng đắn, kiểm soát mọi suy nghĩ, hành vi theo hướng đúng đắn, chuẩn mực của người cán bộ y tế tương lai.
Về năng lực chuyên môn: Là những kiến thức chuyên môn sâu, vững, có khả năng tư duy độc lập và giải quyết các bài tập chuyên môn, tình huống nghề nghiệp đặt ra một cách chuẩn xác, hiệu quả; có kiến thức, kỹ năng tốt trong thăm khám, kê đơn, hội chuẩn. Thái độ chuẩn mực, tác phong chuyên nghiệp, vững chuyên môn, thực hiện đúng phương châm “Lương y như từ mẫu”. Khả năng nghiên cứu độc lập, phát triển các kỹ thuật chuyên môn.
Năng lực xã hội: Có kỹ năng mềm tốt, khả năng giao tiếp, ứng xử với người bệnh và mọi người xung quanh một cách thân thiện, hài hòa. Luôn duy trì một tâm trạng vui vẻ, tinh thần cởi mở với người bệnh và mọi người xung quanh. Không bị chi phối, ảnh hưởng bởi áp lực công việc hoặc những tác động tiêu cực từ cơ chế thị trường và môi trường làm việc. Có kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm tốt trong quá trình làm việc.
Năng lực phương pháp: Là khả năng kiểm soát tốt, nhận định và dự báo chuẩn xác các tình huống trong thăm, khám và điều trị bệnh. Phương pháp làm việc khoa học, biết cách đánh giá kế hoạch, nội dung công việc và xây dựng kế hoạch riêng cho mình, trên cơ sở đó, tìm ra phương pháp, cách thức thực hiện nhiệm vụ một cách sáng tạo, hiệu quả.
Năng lực hành động: Là khả năng hiện thực hóa các nhiệm vụ trong học tập, thực hành, thực tập của sinh viên. Sinh viên có khả năng thực hiện các bài tập thực hành chuyên môn, các kỹ năng khó và các yêu cầu, nhiệm vụ đề ra với mức độ thuần thục và chuẩn xác cao. Các hoạt động thực hành của sinh viên đều vững vàng và luôn tự tin trong quá trình thực hiện.
Sau khi tốt nghiệp các trường cao đẳng Y dược, sinh viên sẽ có sự hội tụ đầy đủ của các năng lực nêu trên ở trình độ nhất định, tạo tiền đề quan trọng cho sự hoàn thiện và phát triển tiếp theo trong môi trường mới gắn liền với thực tiễn nghề nghiệp phong phú, đa dạng.
2.1.2. Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện
Theo Giáo trình Giáo dục học quân sự: “Thực hành, thực tập là cách thức tổ chức cho học viên vận dụng kiến thức lý thuyết đã học vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, nhằm rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng và các phẩm chất chuyên môn nghiệp vụ cần thiết đáp ứng với yêu cầu nghề nghiệp quân sự của người học khi ra trường” [13, tr.435].
Hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH là quá trình phát huy tính tích cực, chủ động người học trong vận dụng những kiến thức, kỹ năng, thái độ đã được học vào hoạt động thực tế nghề nghiệp theo chức trách, nhiệm vụ, từ đó góp phần củng cố, bổ sung, phát triển lý luận, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển toàn diện theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Hoạt động TTTN của sinh viên được sắp xếp vào năm cuối của khóa học nhằm giúp sinh viên tích lũy thêm kiến thức, kỹ năng ngay trong quá trình đào tạo. Tuy nhiên, trên thực tế quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng đến đâu, kết quả ra sao thì chỉ có bản thân sinh viên TTTN mới biết rõ. Tùy theo ngành nghề đào tạo mà thời gian TTTN của sinh viên giữa các trường cũng khác nhau. Hiện nay, đại đa số thời gian TTTN của sinh viên không đủ dài để họ có điều kiện rèn luyện, bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp chuyên môn, sinh viên ít có điều kiện cọ sát trong quá trình thực tập, chủ yếu đến quan sát và thu thập số liệu để hoàn thành báo cáo.
Trên cơ sở những luận giải trên và qua nghiên cứu thực tiễn hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược, tác giả quan niệm: Hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH là quá trình tổ chức thực hiện vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được trang bị trong nhà trường vào giải quyết các vấn đề thực tiễn nghề nghiệp đặt ra theo từng môn học, trên cương vị, chức trách được giao; thông qua đó nhằm bồi dưỡng, củng cố và phát triển năng lực, phẩm chất toàn diện cho sinh viên, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo đề ra.
Từ quan niệm về hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y Dược theo định hướng phát triển NLTH, rút ra một số nội dung sau:
Mục tiêu hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH giúp sinh viên có điều kiện củng cố và vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã được học tập ở nhà trường vào thực hành theo nội dung chuyên ngành được đào tạo; thông qua việc “đóng vai” trên các cương vị, chức trách khác nhau theo chuyên ngành đào tạo giúp sinh viên củng cố kiến thức, rèn luyện bản lĩnh, phẩm chất y đức, phương pháp công tác, kỹ năng t... cán bộ hướng dẫn học viên thực tập.
10) Xây dựng quy định về nhiệm vụ của sinh viên thực tập.
Câu 3: Đồng chí cho biết công tác quản lý việc tổ chức hoạt động TTTN?
Các khâu tổ chức hoạt động TTTN
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
TB
Yếu
1) Chuẩn bị địa điểm thực tập, tổ chức liên hệ với các đơn vị thực tập.
2) Chuẩn bị tài liệu, quy định, quy chế, hướng dẫn hoạt động TTTN.
3) Tập huấn, phổ biến quy chế, quy định hoạt động TTTN cho cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên, sinh viên.
4) Quyết định thành lập ban chỉ đạo hoạt động TTTN.
5) Phân công, giao nhiệm vụ cho các đoàn thực tập và cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên đi thực tập.
6) Chuẩn bị bàn giao các thủ tục và đưa sinh viên đi thực tập.
7) Tổ chức buổi gặp mặt đoàn thực tập tại các bệnh viện, Trung tâm y tế nơi sinh viên đến thực tập.
8) Thực hiện các nội dung thực tập.
9) Đánh giá kết quả hoạt động TTTN của sinh viên.
10) Tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động TTTN.
Câu 4: Đồng chí cho biết quản lý việc chỉ đạo hoạt động TTTN?
Biện pháp quản lý
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
TB
Yếu
1) Xác định phương thức tổ chức hoạt động TTTN.
2) Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động TTTN.
3) Ban hành các chỉ thị, quy định, hướng dẫn tổ chức hoạt động TTTN.
4) Quán triệt, phổ biến, triển khai nhiệm vụ thực tập đến các lực lượng có liên quan.
5) Thực hiện các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn hoạt động TTTN.
6) Chỉ đạo hoạt động TTTN theo tiến trình, kế hoạch.
Câu 5: Đồng chí đánh giá mức độ các hoạt động xây dựng điều kiện bảo đảm hoạt động TTTN?
Các hoạt động
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
TB
Yếu
1) Bảo đảm các nội dung, tài liệu, văn bản hành chính có liên quan.
2) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa nhà trường và các cơ sở thực tập trong quá trình tổ chức thực tập.
3) Bảo đảm về phương tiện đưa đón cán bộ, giảng viên, sinh viên trong quá trình thực tập.
4) Bảo đảm về cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường thực tập.
5) Bảo đảm về nguồn kinh phí, các yếu tố bảo đảm cho nhiệm vụ thực tập.
Câu 6: Đồng chí đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN?
Biện pháp quản lý
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
TB
Yếu
1) Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu hoạt động TTTN.
2) Kiểm tra việc xây dựng nội dung hoạt động TTTN.
3) Kiểm tra việc lập kế hoạch hoạt động TTTN.
4) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động TTTN.
5) Kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động TTTN.
6) Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN.
7) Xây dựng các chỉ báo, minh chứng để mô tả các mức độ đạt được của các tiêu chí kiểm tra, đánh giá.
8) Phát hiện và điều chỉnh các sai lệch trong hoạt động TTTN.
9) Vai trò của cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên trong kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN.
Câu 7: Đồng chí cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược?
Các yếu tố tác động
Mức độ
Rất nhiều
Nhiều
Khá nhiều
TB
Ít
1) Yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
2) Yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, kế hoạch thực tập của nhà trường.
3) Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên.
4) Cơ sở vật chất phương tiện và điều kiện thực tập của sinh viên.
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
1. Đồng chí hiểu thế nào về quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH?
2. Đồng chí có ý kiến gì về việc xác định mục tiêu, xây dựng nội dung hoạt động TTTN cho sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH?
3. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH?
4. Theo đồng chí, kết quả hoạt động TTTN hiện nay của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược đã phản ánh thực chất kết quả giáo dục-đào tạo?
5. Trong quá trình tổ chức hoạt động TTTN cho sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược, theo đồng chí có điểm mạnh nào cần phát huy và điểm hạn chế, yếu kém nào cần khắc phục?
6. Đồng chí có đề xuất gì trong việc chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính sách; đảm bảo các điều kiện cho hoạt động TTTN ngày càng tốt hơn?
7. Đồng chí có đề xuất gì để góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH?
Xin cảm ơn sự hợp tác của Đồng chí!
Phụ lục 2
Phiếu khảo sát
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
(Dùng cho sinh viên các trường cao đẳng Y Dược)
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện”, rất mong bạn dành chút thời gian cho biết ý kiến của mình về vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược bằng cách đánh dấu (X) vào cột hoặc dòng phù hợp với ý kiến đồng chí (tùy theo nội dung, đồng chí vui lòng chọn một hoặc nhiều phương án theo thứ tự ưu tiên). Những thông tin trong phiếu khảo sát này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học và mọi thông tin cá nhân của các bạn đều được bảo mật tuyệt đối.
Xin cảm ơn các bạn!
1. Phần thông tin cá nhân (không bắt buộc)
Trước hết, các bạn cho biết một số thông tin về bản thân:
Là sinh viên năm thứ nhất
Là sinh viên năm thứ hai
Là sinh viên năm thứ ba
Đối tượng:
Đào tạo chính quy
Đào tạo liên thông
Đào tạo tại chức
Đào tạo không tập trung
Chức danh:
Cán bộ lớp
Cán bộ Đoàn
Đảng viên
Đoàn viên
2. Nội dung khảo sát thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện
Câu 1: Theo bạn, hoạt động TTTN có vị trí, vai trò gì?
Vai trò của hoạt động TTTN
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
TB
Yếu
1) Là hình thức tổ chức dạy học thực hành nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phẩm chất cho sinh viên.
2) Góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục, lý thuyết với thực hành, lý luận gắn với thực tiễn trong đào tạo.
3) Là môi trường rèn luyện đạo đức, nhân cách, tác phong của người cán bộ y tế.
4) Là kênh thông tin phản hồi giúp các trường cao đẳng Y Dược kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo.
Câu 2: Đồng chí đánh giá mức độ đạt được của mục tiêu hoạt động TTTN?
Mục tiêu hoạt động TTTN
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
TB
Yếu
1. Mục tiêu chung
Sinh viên phải đạt được những năng lực chuẩn đầu ra của các trường cao đẳng Y Dược, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được phân công sau tốt nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Năng lực chuyên môn: Bảo đảm cho sinh viên thực hiện hiệu quả nhiệm vụ: Khám, cấp, phát, quản lý thuốc, tư vấn điều trị bệnh.
b) Năng lực phương pháp: Bảo đảm cho sinh viên có phương pháp làm việc khoa học, tác phong chuyên nghiệp, linh hoạt, xử trí tốt mọi tình huống xảy ra.
c) Năng lực xã hội: Bảo đảm cho sinh viên tham gia vào các hoạt động của nhà trường và xã hội, có khả năng hòa nhập tốt và giải quyết hài hòa các mối quan hệ cá nhân và tập thể.
d) Năng lực cá nhân: Bảo đảm cho sinh viên xác định được bản thân, đánh giá được cơ hội phát triển để có thái độ, hành động phù hợp với yêu cầu của xã hội và môi trường công tác ngành y.
Câu 3: Đồng chí đánh giá mức độ thực hiện nội dung hoạt động TTTN?
Nội dung hoạt động TTTN
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
TB
Yếu
I. Năng lực chuyên môn
1. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, có kiến thức chuyên môn sâu, vững.
2. Tổ chức giải quyết các bài tập chuyên môn, tình huống nghề nghiệp đặt ra một cách chuẩn xác, hiệu quả.
3. Thái độ chuẩn mực, tác phong chuyên nghiệp, vững chuyên môn, thực hiện đúng phương châm “Lương y như từ mẫu”.
4. Tổ chức nghiên cứu độc lập, phát triển các kỹ thuật chuyên môn.
5. Tổ chức quản lý tốt số lượng, chất lượng thuốc theo chuyên môn, chức trách.
II. Năng lực phương pháp
6. Khả năng kiểm soát tốt, nhận định và dự báo chuẩn xác các tình huống trong thăm, khám và điều trị bệnh.
7. Phương pháp làm việc khoa học, biết cách đánh giá kế hoạch, nội dung công việc.
8. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
9. Phương pháp, cách thức thực hiện nhiệm vụ sáng tạo, hiệu quả.
III. Năng lực xã hội
10. Duy trì mối quan hệ đoàn kết, gắn bó với tập thể, đồng nghiệp, cấp trên.
11. Duy trì một tâm trạng vui vẻ, tinh thần cởi mở với mọi người xung quanh.
12. Kỹ năng mềm tốt, khả năng giao tiếp, ứng xử với người bệnh và mọi người xung quanh một cách thân thiện, hài hòa.
13. Không bị chi phối, ảnh hưởng bởi áp lực công việc hoặc những tác động tiêu cực từ môi trường làm việc.
14. Có kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm tốt.
IV. Năng lực cá nhân
15. Khả năng nhận biết rõ kiến thức, kỹ năng thực tế của bản thân, những điểm mạnh, điểm hạn chế của bản thân cả về kiến thức, kỹ năng và phương pháp, tác phong học tập, làm việc
16. Khả năng kiểm soát các yếu tố, khả năng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch học tập của bản thân.
17. Kiên trì, quyết tâm phấn đấu, rèn luyện để đạt mục tiêu, yêu cầu đào tạo đề ra.
18. Năng lực xây dựng, duy trì lối sống lành mạnh, có phẩm chất đạo đức tốt, động cơ học tập, phấn đấu đúng đắn, kiểm soát mọi suy nghĩ, hành vi theo hướng đúng đắn, chuẩn mực.
Câu 4: Đồng chí đánh giá phương thức tổ chức hoạt động TTTN nào sẽ mang lại hiệu quả cao nhất?
Phương thức hoạt động TTTN
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
TB
Yếu
1) Hoạt động TTTN tổ chức thành 1 đợt vào cuối năm học thứ 3 (đối với hệ cao đẳng); cuối năm học thứ 2 (đối với hệ trung cấp).
2) Hoạt động TTTN chia làm 2 đợt: Đợt 1 tổ chức vào giữa khóa học; đợt 2 tổ chức vào cuối năm của năm học cuối khóa.
3) Hoạt động TTTN không tập trung, sinh viên vừa học ở trường, vừa thực tập ở các bệnh viện, Trung tâm y tế cơ sở.
Câu 5: Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TTTN?
Nội dung
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
TB
Yếu
Thực hiện các yêu cầu trong đánh giá
Bảo đảm tính khách quan, trung thực.
Bảo đảm tính khoa học, hợp lý.
Bảo đảm tính công khai, minh bạch.
Thực hiện nội dung đánh giá
Thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn.
Thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực phương pháp.
Thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực xã hội.
Thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực cá nhân.
Mức độ phản ánh của kết quả hoạt động TTTN
Kết quả đánh giá bảo đảm sự chính xác.
Kết quả đánh giá bảo đảm sự công bằng.
Kết quả đánh giá phản ánh đúng trình độ sinh viên.
Câu 6: Đồng chí đánh giá mức độ thực hiện các khâu hoạt động TTTN?
Các khâu tổ chức hoạt động TTTN
Mức độ
Rất tốt
Tốt
khá
TB
Yếu
1) Chuẩn bị địa điểm thực tập, tổ chức liên hệ với các đơn vị thực tập.
2) Chuẩn bị tài liệu, quy định, quy chế, hướng dẫn hoạt động TTTN.
3) Tập huấn, phổ biến quy chế, quy định hoạt động TTTN cho cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên, sinh viên.
4) Quyết định thành lập ban chỉ đạo hoạt động TTTN.
5) Phân công, giao nhiệm vụ cho các đoàn thực tập và cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên đi thực tập.
6) Chuẩn bị bàn giao các thủ tục và đưa sinh viên đi thực tập.
7) Tổ chức buổi gặp mặt đoàn thực tập tại các bệnh viện, Trung tâm y tế nơi sinh viên đến thực tập.
8) Thực hiện các nội dung thực tập.
9) Đánh giá kết quả hoạt động TTTN của sinh viên.
10) Tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động TTTN.
Câu 7: Đồng chí đánh giá mức độ đáp ứng của hoạt động TTTN đối với yêu cầu đào tạo Dược sĩ?
TT
Các yếu tố
Mức độ
Rất tốt
Tốt
khá
TB
Yếu
1
Mục tiêu hoạt động TTTN
2
Nội dung hoạt động TTTN
3
Phương thức hoạt động TTTN
4
Chỉ đạo hoạt động TTTN
5
Kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
1. Theo đồng chí, hoạt động TTTN có vai trò gì đối với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược?
2. Hiện nay, có một số sinh viên chưa thực sự say mê, hứng thú, chưa tích cực, chủ động và tâm huyết với nhiệm vụ TTTN, nguyên nhân của vấn đề này là gì?
3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình TTTN, theo đồng chí là những vấn đề nào?
4. Đồng chí hiểu thế nào về quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH?
5. Đồng chí cho biết về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ TTTN của sinh viên?
6. Đồng chí có đề xuất gì để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược hiện nay?
7. Đồng chí cho biết thêm những mong muốn của bản thân đối với nhà trường và đơn vị thực tập trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ TTTN?
Xin cảm ơn sự hợp tác của Đồng chí!
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO SÁT
SỰ CẦN THIẾT CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
(Dùng cho chuyên gia, cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên
các trường cao đẳng Y dược)
Để có cơ sở khảo nghiệm và đánh giá sự cần thiết của các biện pháp đã được đề xuất trong đề tài: “Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện”, kính mong các đồng chí bớt chút thời gian quý báu của mình cho biết ý kiến về sự cần thiết của 5 biện pháp sau đây; nếu đồng ý vui lòng đánh dấu (X) vào ô tương ứng. Tác giả cam đoan những thông tin của phiếu khảo sát này chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học, mọi thông tin của đồng chí sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!
Các biện pháp
Mức độ
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
1. Chỉ đạo xây dựng mục tiêu, thiết kế chương trình, nội dung TTTN sát theo hướng tiếp cận NLTH
2. Tổ chức các hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH
3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong quá trình tổ chức các hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH
4. Đảm bảo các điều kiện, phương tiện cho hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH
5. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH
Phụ lục 4
PHIẾU KHẢO SÁT
TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
(Dùng cho chuyên gia, cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên
các trường cao đẳng Y Dược)
Để có cơ sở khảo nghiệm và đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã được đề xuất trong đề tài: “Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển năng lực thực hiện”, rất kính mong các đồng chí bớt chút thời gian quý báu của mình cho biết ý kiến về tính khả thi của 5 biện pháp sau đây; nếu đồng ý vui lòng đánh dấu (X) vào ô tương ứng. Tác giả cam đoan những thông tin của phiếu khảo sát này chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học, mọi thông tin của đồng chí sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!
Các biện pháp
Mức độ
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
1. Chỉ đạo xây dựng mục tiêu, thiết kế chương trình, nội dung TTTN sát theo hướng tiếp cận NLTH
2. Tổ chức các hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH
3. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong quá trình tổ chức các hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH
4. Đảm bảo các điều kiện, phương tiện cho hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH
5. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên theo định hướng phát triển NLTH
Phụ lục 5
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Bảng 3.1. Nhận thức của giảng viên và cán bộ quản lý về vị trí, vai trò của hoạt động TTTN
Đối tượng
Mức độ
Giảng viên
Cán bộ quản lý
Số lượng
%
Số lượng
%
Rất quan trọng
84
88.4
64
91.4
Quan trọng
11
11.6
06
8.6
Bình thường
0
0.00
0
0.00
Ít quan trọng
0
0.00
0
0.00
Không quan trọng
0
0.00
0
0.00
Tổng
95
100
70
100
Bảng 3.2. Mức độ nhận thức của sinh viên về vị trí, vai trò của hoạt động TTTN
Đối tượng
Mức độ
Cao đẳng Y Dược Pasteu
Cao đẳng Y tế Hà Nội
Cao đẳng Y tế Hải Phòng
Cao đẳng Y tế Thái Bình
Tổng cộng
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Rất quan trọng
111
88.8
107
89.2
45
81.8
42
84.0
305
87.1
Quan trọng
14
11.2
13
10.8
9
16.4
7
14.0
43
12.3
Bình thường
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
Ít quan trọng
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
Không quan trọng
0
0
0
0
1
1.8
1
2.0
2
0.6
Tổng
125
100
120
100
55
100
50
100
350
100
Bảng 3.3. Nhận thức của giảng viên, cán bộ quản lý sinh viên và sinh viên về sự cần thiết tổ chức hoạt động TTTN
Đối tượng
Mức độ
Giảng viên
Cán bộ quản lý
Số lượng
%
Số lượng
%
Rất cần thiết
84
88.4
61
87.1
Cần thiết
11
11.6
09
12.9
Bình thường
0
0.00
0
0.00
Ít cần thiết
0
0.00
0
0.00
Không cần thiết
0
0.00
0
0.00
Tổng
95
100
70
100
Bảng 3.4. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết tổ chức hoạt động TTTN
Đối tượng
Mức độ
Cao đẳng Y Dược Pasteu
Cao đẳng Y tế Hà Nội
Cao đẳng Y tế Hải Phòng
Cao đẳng Y tế Thái Bình
Tổng cộng
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Rất cần thiết
113
90.4
108
90.0
46
83.6
41
82.0
308
88.0
Cần thiết
12
9.6
11
9.2
8
14.6
8
16.0
39
11.1
Bình thường
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
Ít cần thiết
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
Không cần thiết
0
0.00
1
0.8
1
1.8
1
2.0
3
0.9
Tổng
125
100
120
100
55
100
50
100
350
100
Bảng 3.5. Đánh giá của giảng viên, cán bộ quản lý sinh viên về thái độ, trách nhiệm của sinh viên tham gia các hoạt động TTTN
Đối tượng
Mức độ
Giảng viên
Cán bộ quản lý sinh viên
Số lượng
%
Số lượng
%
Rất tích cực
51
53.7
41
58.6
Tích cực
27
28.4
20
28.5
Bình thường
0
0.00
0
0.00
Chưa tích cực
0
0.00
0
0.00
không tích cực
17
17.9
9
12.9
Tổng
95
100
70
100
Bảng 3.6. Đánh giá thái độ, trách nhiệm của sinh viên khi tham gia các hoạt động TTTN
Đối tượng
Mức độ
Cao đẳng Y Dược Pasteu
Cao đẳng Y tế Hà Nội
Cao đẳng Y tế Hải Phòng
Cao đẳng Y tế Thái Bình
Tổng cộng
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Rất tích cực
111
88.8
75
62.5
42
76.4
40
80.0
268
76.6
Tích cực
12
9.6
41
34.2
11
20.0
9
18.0
73
20.8
Bình thường
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
Chưa tích cực
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
Không tích cực
2
1.6
4
3.3
2
3.6
1
2.0
9
2.6
Tổng
125
100
120
100
55
100
50
100
350
100
Bảng 3.7. Đánh giá của cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên và sinh viên về chuẩn bị hoạt động TTTN cho sinh viên của giảng viên
TT
Nội dung đánh giá
Tỷ lệ
Kết quả
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Công tác chuẩn bị về kế hoạch tổ chức hoạt động TTTN của sinh viên
SL
153
316
46
0
0
%
29.7
61.4
8.9
0.00
0.00
2
Chuẩn bị nội dung, hình thức, phương pháp cho hoạt động TTTN của sinh viên
SL
154
318
43
0
0
%
29.9
61.7
8.4
0.00
0.00
3
Chuẩn bị các cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật bảo đảm hoạt động TTTN của sinh viên
SL
147
325
43
0
0
%
28.5
63.1
8.4
0.00
0.00
4
Công tác phối hợp với cơ quan, khoa và các lực lượng có liên quan trong trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên
SL
150
321
44
0
0
%
29.1
62.4
8.5
0.00
0.00
5
Dự kiến các tình huống và phương án xử lý trong hoạt động TTTN của sinh viên
SL
155
315
45
0
0
%
30.1
61.2
8.7
0.00
0.00
Bảng 3.8. Đánh giá của cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên và sinh viên về công tác quản lý hoạt động TTTN của sinh viên của đội ngũ giảng viên.
TT
Nội dung
Đối tượng
Số lượng và tỷ lệ
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Giảng viên phổ biến kế hoạch, bồi dưỡng nội dung, phương pháp TTTN cho sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
53
101
11
0
0
%
32.1
61.2
6.7
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
80
233
37
0
0
%
22.9
66.6
10.5
0.00
0.00
2
Giảng viên chủ trì, điều khiển nhóm TTTN tại các bệnh viện, Trung tâm ý tế
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
45
107
13
0
0
%
27.3
64.8
7.9
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
75
235
40
0
0
%
21.4
67.1
11.5
0.00
0.00
3
Giảng viên nêu tình huống và tổ chức xử lý các tình huống trong quá trình TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
50
102
13
0
0
%
30.3
61.8
7.9
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
66
228
46
10
0
%
18.9
65.1
13.1
2.9
0.00
4
Tổ chức quản lý hoạt động TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
45
99
16
5
0
%
27.3
60
9.7
3.0
0.00
Sinh viên
Số lượng
64
236
39
11
0
%
18.3
67.4
11.1
3.2
0.00
5
Tổ chức đưa sinh viên TTTN tại các bệnh viên, Trung tâm y tế
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
41
104
19
1
0
%
24.9
63
11.5
0.6
0.00
Sinh viên
Số lượng
71
233
38
8
0
%
20.3
66.6
10.9
2.2
0.00
6
Đánh giá và rút kinh nghiệm.
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
42
97
17
9
0
%
25.5
58.8
4.9
2.6
0.00
Sinh viên
Số lượng
65
228
47
10
0
%
18.6
65.1
13.4
2.9
0.00
Bảng 3.9. Đánh giá của cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên và sinh viên về hoạt động TTTN của sinh viên.
TT
Nội dung
Đối tượng
Số lượng và tỷ lệ
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Vai trò trong rèn luyện kỹ năng nghiên quan sát, nắm bắt thông tin người bệnh
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
32
101
19
12
%
19.4
61.8
11.5
7.3
Sinh viên
Số lượng
59
239
31
21
0
%
16.9
68.3
8.8
6.0
0.00
2
Vai trò trong rèn luyện kỹ năng trong xử lý tình huống thực tế
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
39
93
22
11
0
%
23.6
56.4
13.3
6.7
0.00
Sinh viên
Số lượng
61
218
39
32
0
%
17.4
62.3
11.1
9.2
0.00
3
Vai trò trong rèn luyện kỹ năng trong thực hành nghề nghiệp chuyên môn
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
32
93
21
19
0
%
19.4
54.4
12.7
11.5
0.00
Sinh viên
Số lượng
57
220
42
31
0
%
16.3
62.9
12.0
8.9
0.00
4
Vai trò trong rèn luyện kỹ năng trong thực hành chăm sóc bệnh nhân
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
31
95
21
18
0
%
18.9
57.6
12.7
10.9
0.00
Sinh viên
Số lượng
62
219
43
26
0
%
17.7
62.6
12.3
7.4
0.00
5
Vai trò tự rèn luyện kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
29
91
21
24
0
%
17.6
55.2
12.7
6.9
0.00
Sinh viên
Số lượng
53
217
43
37
0
%
15.1
62.0
12.3
10.6
0.00
Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên về việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động TTTN của sinh viên
TT
Nội dung
Số lượng và tỷ lệ
Kết quả thực hiện
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Xây dựng kế hoạch hoạt động TTTN của sinh viên
Số lượng
37
101
27
0
0
%
22.4
61.2
16.4
0.00
0.00
2
Phổ biến kế hoạch hoạt động TTTN đến sinh viên và các lực lượng có liên quan
Số lượng
36
99
30
0
0
%
21.8
60
18.2
0.00
0.00
3
Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động TTTN của sinh viên
Số lượng
33
97
29
6
0
%
20
58.8
17.6
3.6
0.00
4
Tính khoa học của các kế hoạch hoạt động TTTN của sinh viên
Số lượng
39
109
16
1
0
%
23.6
66.1
9.7
0.6
0.00
5
Tính thực tiễn của các kế hoạch hoạt động TTTN của sinh viên
Số lượng
41
103
19
2
0
%
24.8
62.4
11.5
1.2
0.00
Bảng 3.11. Đánh giá quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, quy trình trong quá trình tổ chức hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y Dược
TT
Nội dung
Đối tượng
Số lượng và tỷ lệ
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Xây dựng và tổ chức thực hiện mục tiêu trong quá trình TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
35
114
16
0
0
%
21.2
69.1
9.7
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
74
239
37
0
0
%
21.1
68.3
10.6
0.00
0.00
2
Triển khai thực hiện các nội dung trong quá trình TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
31
109
25
0
0
%
18.8
66.1
15.1
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
72
238
40
0
0
%
20.6
68.0
11.4
0.00
0.00
3
Triển khai thực hiện quy trình TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
31
105
29
0
0
%
18.8
63.6
17.6
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
71
232
47
0
0
%
20.3
66.3
13.4
0.00
0.00
4
Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu hoạt động TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
37
101
27
0
0
%
22.4
61.2
16.4
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
67
235
48
0
0
%
19.1
67.2
13.7
0.00
0.00
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ quản lý hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động TTTN của sinh viên các trường cao đẳng Y Dược.
TT
Nội dung
Đối tượng
Số lượng và tỷ lệ
Mức độ
Rất
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Tổ chức các hình thức hoạt động TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
32
115
18
0
0
%
19.4
69.7
10.9
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
71
238
41
0
0
%
20.3
68.0
11.7
0.00
0.00
2
Tổ chức các phương pháp TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
29
105
31
0
0
%
17.6
63.6
18.8
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
65
226
44
15
0
%
18.6
64.6
12.6
4.3
0.00
3
Kết hợp các hình thức, phương pháp trong tổ chức hoạt động TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
32
107
26
0
0
%
19.4
64.8
15.8
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
65
227
48
10
0
%
18.6
64.9
13.7
2.9
0.00
Bảng 3.13. Đánh giá kết quả thực hiện của cán bộ, giảng viên tham gia hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên.
TT
Nội dung
Số lượng và tỷ lệ
Kết quả thực hiện
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Sự quan tâm của cơ quan chức năng trong tổ chức hoạt động TTTN của sinh viên
Số lượng
0
36
107
22
0
%
0.00
21.8
64.9
13.3
0.00
2
Cán bộ khoa chỉ đạo bộ môn, giảng viên thực hiện kế hoạch hoạt động TTTN đã được phê duyệt
Số lượng
0
37
113
15
0
%
0.00
22.4
68.5
9.1
0.00
3
Giảng viên bồi dưỡng, hướng dẫn và chủ trì điều khiển sinh viên TTTN
Số lượng
0
34
106
25
0
%
0.00
20.6
64.2
15.2
0.00
4
Cán bộ quản lý sinh viên bám nắm, giúp đỡ, hướng dẫn sinh viên TTTN
Số lượng
0
33
104
28
0
%
0.00
20.0
63.0
17.0
0.00
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ phối hợp giữa các lực lượng tham gia hoạt động TTTN của sinh viên (đối tượng cán bộ, giảng viên)
TT
Nội dung
Số lượng và tỷ lệ
Kết quả thực hiện
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Hoạt động phối hợp giữa khoa giáo viên với các cơ quan trong nhà trường
Số lượng
0
42
107
16
0
%
0.00
25.5
64.8
9.7
0.00
2
Hoạt động phối hợp giữa khoa giáo viên với bộ phận quản lý sinh viên
Số lượng
0
36
105
24
0
%
0.00
21.8
63.6
14.5
0.00
3
Hoạt động phối hợp giữa cơ quan với bộ phận quản lý sinh viên
Số lượng
0
39
99
27
0
%
0.00
23.6
60.0
16.4
0.00
4
Hoạt động phối hợp giữa giảng viên với cán bộ quản lý sinh viên
Số lượng
0
41
104
20
0
%
0.00
24.8
63.0
12.2
0.00
5
Hoạt động phối hợp giữa giảng viên với sinh viên
Số lượng
0
34
103
28
0
%
0.00
20.6
62.4
17.0
0.00
TT
Nội dung
Đối tượng
Số lượng và tỷ lệ
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Chỉ đạo các cơ quan chức năng, khoa giáo viên trong dự trù và quản lý các vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
39
111
14
1
0
%
23.6
67.3
8.5
0.6
0.00
Sinh viên
Số lượng
73
235
42
0
0
%
20.9
67.1
12.0
0.00
0.00
2
Trách nhiệm của cán bộ quản lý, giảng viên trong sử dụng và quản lý các phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
37
105
23
0
0
%
22.4
63.6
13.9
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
77
231
42
0
0
%
22.0
66.0
12.0
0.00
0.00
3
Ý thức, trách nhiệm của sinh viên trong sử dụng và quản lý các phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động TTTN
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
30
95
30
10
0
%
18.2
57.6
18.2
6.1
0.00
Sinh viên
Số lượng
63
216
40
31
0
%
18.0
61.7
11.4
8.9
0.00
Bảng 3.15. Đánh giá kết quả quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động TTTN của sinh viên.
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y Dược.
TT
Nội dung
Đối tượng
Số lượng và tỷ lệ
Kết quả thực hiện
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Công tác xây dựng và chỉ đạo kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
43
114
8
0
0
%
26.1
69.1
4.8
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
82
241
27
0
0
%
23.4
68.9
7.7
0.00
0.00
2
Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
37
105
23
0
0
%
22.4
63.6
13.9
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
75
234
41
0
0
%
21.4
66.9
11.7
0.00
0.00
3
Hệ thống vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
38
111
15
0
0
%
23.0
67.3
9.1
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
79
236
35
0
0
%
22.6
67.4
10.0
0.00
0.00
4
Hoạt động đánh giá rút kinh nghiệm sau khi tổ chức hoạt động TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
39
109
17
0
0
%
23.6
66.1
10.3
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
79
236
35
0
0
%
22.6
67.4
10.0
0.00
0.00
5
Mức độ tiến bộ về chất lượng, hiệu quả trong hoạt động TTTN của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
Số lượng
44
107
14
0
0
%
26.25
65.62
8.33
0.00
0.00
Sinh viên
Số lượng
74
239
37
0
0
%
21.1
68.3
10.6
0.00
0.00
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ở các trường cao đẳng Y dược theo định hướng phát triển NLTH.
TT
Nội dung
Đối tượng
Mức độ tác động
Cao
Trung bình
Thấp
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Tác động từ yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo
Cán bộ, giảng viên
0
0.00
145
87.9
20
12.1
0
0
Sinh viên
0
0.00
294
84.0
56
16.0
0
0
2
Tác động từ yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, kế hoạch thực tập của nhà trường
Cán bộ, giảng viên
0
0.00
124
75.2
28
17.0
13
7.8
Sinh viên
0
0.00
254
72.6
68
19.4
28
8.0
3
Tác động từ đội ngũ cán bộ quản lý sinh viên, giảng viên và sinh viên
Cán bộ, giảng viên
0
0.00
118
71.5
30
18.2
17
10.3
Sinh viên
0
0.00
263
75.1
57
16.3
30
8.6
4
Tác động từ cơ sở vật chất, phương tiện và điều kiện thực tập của sinh viên
Cán bộ, giảng viên
0
0.00
108
65.6
37
22.4
20
12.1
Sinh viên
0
0.00
230
65.7
76
21.7
44
12.6
Tổng cộng chung
2060
0
0.00
1536
74.5
74.5
18.1
18.1
7.4