Bộ giáo dục và đào tạo
TRƯờNG ĐạI HọC s- phạm hà nội
------- -------
NGUYễN TIếN ĐạO
QUảN Lý HOạT Động bồi d-ỡng cán bộ công chức
ở các cơ sở đào tạo bồi d-ỡng của bộ nội vụ
trong giai đoạn hiện nay
Hà nội - 2016
Bộ giáo dục và đào tạo
TRƯờNG ĐạI HọC s- phạm hà nội
------- -------
NGUYễN TIếN ĐạO
QUảN Lý HOạT Động bồi d-ỡng cán bộ công chức
ở các cơ sở đào tạo bồi d-ỡng của bộ nội vụ
trong giai đoạn hiện nay
CHUYÊN NGàNH: quản lý giáo dục
Mã Số: 62.14.01
172 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức ở các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của bộ nội vụ trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.14
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phó Đức Hòa
2. PGS.TS. Ngô Quang Sơn
Hµ néi - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
Tác giả luận án
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
7. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5
8. Các luận điểm bảo vệ 7
9. Đóng góp của luận án 7
10. Kết cấu của luận án 8
Chƣơng 1
Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý hoạt động
bồi dƣỡng cán bộ, công chức
9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 9
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 9
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 13
1.1.3. Nhận xét khái quát tình hình nghiên cứu các công trình nghiên
cứu đã có và phương hướng nghiên cứu của luận án
18
1.2. Các khái niệm cơ bản 20
1.2.1. Quản lý 20
1.2.2. Bồi dưỡng và hoạt động bồi dưỡng 23
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng 25
1.2.4. Cán bộ, công chức 26
1.3. Quan điểm của Đảng, tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh và Pháp
luật của nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và
quản lý hoạt động bồi dưỡng
29
1.4. Vai trò hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức 32
1.4.1. Đảm bảo việc nâng cao tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư
duy đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của cán bộ, công
32
chức
1.4.2. Phát triển và hoàn thiện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, nâng
cao thể chất của mỗi cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước
33
1.4.3. Cán bộ, công chức có được phương pháp làm việc khoa học và
kỹ năng thích ứng nhanh với biến đổi của môi trường làm việc
trong nước và quốc tế
35
1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở
đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay
36
1.5.1. Hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo bồi
dưỡng của Bộ Nội vụ
36
1.5.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở
đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ
38
1.5.2.1 Quản lý mục tiêu bồi dưỡng 39
1.5.2.2 Quản lý nội dung bồi dưỡng 39
1.5.2.3 Quản lý phương pháp bồi dưỡng 40
1.5.2.4 Quản lý giảng viên 42
1.5.2.5 Quản lý học viên 43
1.5.2.6 Quản lý cơ sở vật chất-kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng 44
1.6. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ
45
1.6.1. Yếu tố bên trong 45
1.6.2. Yếu tố bên ngoài 46
1.7. Kinh nghiệm quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức
của một số nước trên thế giới
49
1.7.1. Trung Quốc 49
1.7.2. Nhật Bản 49
1.7.3. Hoa Kỳ 50
1.7.4. Pháp 51
1.7.5. Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm quốc tế 53
Chƣơng 2
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng cán bộ, công chức
56
ở các cơ sở đào tạo bồi dƣỡng của Bộ Nội vụ
2.1. Sơ lược về Bộ Nội vụ và các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ
Nội vụ hiện nay
56
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Bộ Nội vụ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức
56
2.1.2. Các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ 59
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ
63
2.2.1. Tổ chức khảo sát quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức 63
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán
bộ công chức
64
2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi
dưỡng
82
2.3.1 Yếu tố bên trong 82
2.3.2 Yếu tố bên ngoài 84
2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức
ở các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ
85
2.4.1. Thành tựu và nguyên nhân của thành tựu 88
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 94
Chƣơng 3
Giải pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng cán bộ,
công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng
của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay
98
3.1. Những định hướng chung về bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong giai đoạn hiện nay
98
3.1.1. Về mục tiêu 98
3.1.2. Về yêu cầu 99
3.1.3. Về nội dung bồi dưỡng 99
3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 100
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng 100
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 100
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 100
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 100
3.2.5. Nguyên tắc lựa chọn điển hình 101
3.3. Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức
ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay
101
3.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đổi mới
quản lý HĐBD cán bộ, công chức
101
3.3.2. Chỉ đạo, đổi mới và kế hoạch hóa nội dung, chương trình bồi
dưỡng cán bộ, công chức theo hướng cập nhật những thành tựu
hiện đại
104
3.3.3. Quan tâm, chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng cán bộ,
công chức
110
3.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên 115
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng
cán bộ, công chức
120
3.3.6. Đảm bảo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính 124
3.3.7. Tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý hoạt động bồi dưỡng
cán bộ, công chức
128
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp 130
3.5. Kiểm chứng tính cần thiết, khả thi của các giải pháp thực
nghiệm
131
3.5.1. Kiểm chứng 131
3.5.2. Thực nghiệm (vòng 1) 135
3.5.3. Tổ chức thực nghiệm tác động (vòng 2) 142
Kết luận và khuyến nghị 148
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ, công chức
CSVC Cơ sở vật chất
CSVC-KT Cơ sở vật chất - kỹ thuật
ĐH Đại học
ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV Đội ngũ giảng viên
GV Giảng viên
HĐBD Hoạt động bồi dưỡng
HV Học viên
NCKH Nghiên cứu khoa học
NV Nhân viên
LĐQL Lãnh đạo quản lý
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1 Thống kê số lượng điều tra 65
2.2 Mục tiêu bồi dưỡng cán bộ, công chức ngạch chuyên viên,
chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp
65
2.3 Phân bổ cấu trúc chương trình bồi dưỡng ngạch 68
2.4 Mức độ đổi mới phương pháp giảng dạy ở các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng của Bộ Nội vụ
70
2.5 Đánh giá mức độ hoạt động nghiên cứu thực tế của khóa học 71
2.6 Số lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên 74
2.7 Chất lượng theo tiêu chuẩn giảng viên 76
2.8 Phương pháp đánh giá kết quả học tập của học viên khi tham
gia bồi dưỡng ngạch ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ
79
2.9 Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý HĐBD cán bộ
công chức
83
2.10 Đánh giá mức độ các biện pháp nâng cao quản lý HĐBD cán bộ
công chức được áp dụng tại các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ
84
2.11 Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý HĐBD cán
bộ công chức
86
3.1 Nhu cầu bổ sung kiến thức, kỹ năng cơ bản 108
3.2 Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ cần thiết của các giải
pháp được đề xuất
132
3.3 Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ khả thi của các giải pháp
được đề xuất
133
3.4 Kết quả khảo sát ban đầu về bồi dưỡng vận dụng phương
pháp xử lý tình huống để nâng cao chất lượng của giảng viên
trong giảng dạy nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
136
3.5 So sánh kết quả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 140
3.6 So sánh nhóm trước thực nghiệm và sau thực nghiệm 141
3.7 Bảng đánh giá cách vận dụng phương pháp xử lý tình huống trong
dạy học của giảng viên tại trường trước thực nghiệm tác động
142
3.8 Bảng vận dụng phương pháp xử lý tình huống vào giảng dạy
của giảng viên sau thực nghiệm
144
3.9 Ý kiến của học viên về tình hình vận dụng phương pháp xử lý
tình huống trong giảng dạy của giảng viên
145
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay tình hình quốc tế, khu vực đã và đang có những
diễn biết hết sức phức tạp, khó lường. Đất nước đang đứng trước nhiều vấn đề mới,
có cả những thuận lợi, thời cơ đan xen khó khăn, thách thức gay gắt. Cùng với
nhiều chiến lược, chủ trương định hướng lớn cho việc xây dựng và phát triển đất
nước, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương cải cách hành chính nhằm xây dựng
một nhà nước trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại, trong đó việc xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực là một nội dung quan trọng
hiện nay. Vì đội ngũ cán bộ, công chức là nguồn nhân lực nòng cốt trong quản lý và
tổ chức thực thi nhiệm vụ của nhà nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định “Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước” [107]. Vì vậy, phải “Tạo
chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo bồi dưỡng” nhằm “xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu của tình hình mới” [107].
Đội ngũ cán bộ, công chức là một bộ phận của nền hành chính nhà nước; có
vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định và quyết định sự thành công hay thất
bại đường lối, chính sách; là lực lượng trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch
của cơ quan, tổ chức, các mục tiêu quốc gia. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã xác định một trong những mục tiêu trọng tâm của
Chương trình là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước” [3]. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có ý nghĩa quyết định đối với sự
thành công của công cuộc cải cách hành chính nhà nước và bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức là một trong những yếu tố quan trọng để xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới của đất nước trong tình hình mới.
2
Trong thời gian qua, được sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,
hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức đã có những nét chuyển biến tích cực, góp
phần nâng cao trình độ, kỹ năng giải quyết công việc đội ngũ cán bộ, công chức.
Tuy nhiên, theo xu thế hội nhập quốc tế, sự phát triển không ngừng của khoa học và
công nghệ, tình hình chính trị - kinh tế - xã hội trên thế giới luôn biến động và mối
quan hệ giữa các quốc gia ngày càng phức tạp đòi hỏi đội ngũ này phải có đủ trình
độ, năng lực thích ứng với xu thế mới. Đó là phải giỏi về chuyên môn, hiểu biết
những kiến thức liên quan đến nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý, có khả năng nắm bắt và
xử lý được các thông tin, nắm bắt được các quy luật kinh tế - xã hội, đặc biệt là các
quy luật về kinh tế thị trường, biết vận dụng các quy luật đó trong lãnh đạo, quản lý
ở từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, ở từng cương vị một cách có hiệu quả. Trình độ
của người cán bộ, công chức trong thời kỳ mới hiện nay phải đạt trình độ cao hơn
so với mặt bằng dân trí trong phạm vi và trong lĩnh vực mà mình phụ trách. Vì vậy,
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là hết sức
cần thiết.
Thực tế cho thấy công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ thời gian qua đã có nhiều đóng góp lớn
vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh, trong sạch và chuyên
nghiệp, góp phần vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Tuy nhiên, công tác
này vẫn còn thể hiện những bất cập và tồn tại. Việc quản lý nội dung chương trình
bồi dưỡng chưa thống nhất và được cập nhật thường xuyên. Hoạt động bồi dưỡng
còn nặng về bồi dưỡng lý luận, nhẹ về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức
quản lý nhà nước; ngay cả trong bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cũng thiếu cân
đối.... Hình thức, nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức đã có đổi mới nhưng hiệu
quả chưa cao, thời gian học tập vẫn nặng về trang bị những bài học lý thuyết, thiếu
thực tiễn. Công tác quản lý giảng viên còn mang tính nể nang do đó chất lượng
giảng viên chưa cao vì vậy vẫn còn tình trạng do hạn chế về năng lực một số giảng
viên chưa cập nhật kiến thức mới để bồi dưỡng cho học viên một cách kịp thời, khả
năng hướng dẫn học viên thực hành xử lý tình huống còn yếu, còn nhiều hạn chế
trong việc bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chức danh và theo vị trí việc làm...
3
Nhìn chung công tác quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa hoàn thiện, chưa
đồng bộ và phần nào đó chưa đáp ứng kịp yêu cầu thực tiễn đặt ra của công cuộc
đổi mới. Nhận thức của một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều,
thiếu tính sáng tạo. Không ít cán bộ, công chức, chưa nắm vững chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền được giao nên quá trình giải quyết công việc còn mang tính chủ
quan, tùy tiện dẫn đến vi phạm quy định của pháp luật. Một số cán bộ, công chức
còn có biểu hiện sa sút về phẩm chất, đạo đức lối sống; thiếu tinh thần trách nhiệm,
thái độ phục vụ nhân dân chưa tốt, tình trạng sách nhiễu, quan liêu, lãng phí vẫn tồn
tại; phương thức, lề lối làm việc của không ít cơ quan còn trì trệ, thủ công.
Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập, ổn định và phát triển đất nước hiện nay, yêu
cầu đặt ra với cán bộ, công chức về trình độ và năng lực phải toàn diện, vừa rộng,
vừa sâu. Đội ngũ cán bộ, công chức phải giỏi về chuyên môn, hiểu biết những kiến
thức liên quan đến nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý, có khả năng nắm bắt và xử lý được
các thông tin, nắm bắt được các quy luật kinh tế - xã hội, đặc biệt là các quy luật về
kinh tế thị trường, biết vận dụng các quy luật đó trong lãnh đạo, quản lý ở từng điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, ở từng cương vị một cách có hiệu quả. Trình độ của người
cán bộ, công chức trong thời kỳ mới phải đạt trình độ cao hơn so với mặt bằng dân
trí trong phạm vi và trong lĩnh vực mà mình phụ trách. Muốn vậy, vấn đề đặt ra là
phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ, công chức là một mắt khâu đặc biệt quan trọng trong công
tác bồi dưỡng cán bộ, công chức để nâng cao chất lượng đội ngũ này.
Với lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện
nay” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về quản lý hoạt động bồi dưỡng
CBCC ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ, luận án đề xuất các giải pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ
trong giai đoạn hiện nay.
4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức của Bộ Nội vụ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo bồi
dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, việc quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC ở các cơ sở
đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần
không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong tình hình mới. Tuy
nhiên, để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong thời kỳ hội nhập
quốc tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì đội ngũ này vẫn còn những hạn
chế, bất cập nhất định do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân của
hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức.
Nếu đề xuất áp dụng được các giải pháp quản lý quá trình hoạt động bồi
dưỡng dựa trên các chức năng cơ bản của quản lý phù hợp với thực tiễn thì sẽ nâng
cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của Bộ Nội vụ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý về QLNN và quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường làm căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công
chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ.
5
Đề xuất các giải pháp, khảo nghiệm các giải pháp và thử nghiệm một giải
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC ở các cơ sở
ĐTBD của Bộ Nội vụ.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC ở một số cơ sở
ĐTBD của Bộ Nội vụ như: Trường ĐTBD cán bộ công chức, Học viện Hành chính
Quốc gia,
- Khách thể điều tra:
+ Lãnh đạo quản lý
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp
+ Giảng viên trực tiếp giảng dạy
+ Học viên tại các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ
- Thời gian: Từ 2013 đến 2016
7. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Theo quan điểm hệ thống, tất cả các tổ chức đều là những hệ thống và là bộ
phận của hệ thống lớn hơn, giữa chúng có sự tác động qua lại, chi phối hay tương
tác với nhau tùy vào mối quan hệ giữa chúng theo những qui luật, nguyên tắc nhất
định. Trong quá trình hoạt động bồi dưỡng CBCC gồm có các thành tố chủ yếu sau:
Mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, giảng viên, học viên, CSVC tất
cả các nội dung này đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình bồi
dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng.
7.1.2. Tiếp cận chức năng quản lý
Các biện pháp quản lý của luận án được xây dựng theo góc độ thực hiện các
chức năng cơ bản của quản lý: Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm
tra và đánh giá.
6
7.1.3. Tiếp cận chuẩn hóa
Chuẩn hóa đội ngũ CBCC với mục đích: Tự đánh giá và định hướng học tập,
tự hoàn thiện và nâng cao năng lực thực thi công vụ; làm căn cứ để đánh giá, xếp
loại, phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng; làm căn
cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và Bộ Nội vụ rà soát, bổ sung, xây dựng, đổi mới
chương trình bồi dưỡng CBCC.
Vì vậy, quá trình bồi dưỡng CBCC phải hướng đến việc nâng cao chất lượng
đội ngũ này trong thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa và thực hiện các
nhiệm vụ của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
7.1.4. Tiếp cận mô hình CIPO
Quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC có thể vận dụng theo mô hình CIPO. Để
nâng cao hiệu quả bồi dưỡng cần quan tâm đến việc quản lý các yếu tố đầu vào, từ
quản lý quá trình bồi dưỡng đến quản lý các yếu tố đầu ra, đồng thời phải quan tâm
đến tác động của bối cảnh mới trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu các tài liệu, văn bản về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đối với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong giai đoạn hiện nay.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết và phỏng vấn, trao đổi:
+ Thiết kế các bộ phiếu điều tra lãnh đạo quản lý, giảng viên và học viên của
một số cơ sở đào tạo bồi dưỡng.
+ Phỏng vấn các nhà quản lý ở một số cơ quan quản lý ngành Nội vụ
- Phương pháp chuyên gia:
Xin ý kiến chuyên gia, những người có trình độ, các nhà quản lý để tìm ra và
đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay.
7
- Phương pháp thực nghiệm:
Tiến hành khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và một
số cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ.
7.3. Phương pháp thống kê
Vận dụng các công thức toán học, thống kê để xử lý số liệu điều tra, kết quả
nghiên cứu, hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã nêu ở
trên nhằm rút ra kết luận khoa học.
8. Các luận điểm bảo vệ
- CBCC là lực lượng quan trọng trong quá trình thực thi công vụ ở các cơ
quan của đảng, tổ chức chính trị xã hội và nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Tuy
nhiên công tác bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC còn nhiều hạn
chế, bất cập.
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng tiếp cận chức năng quản lý và kết hợp tiếp cận mô hình CIPO là phù hợp với
yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này,
trong bối cảnh đất nước đang thực hiện công cuộc cải cách hành chính; tinh giản
biên chế; công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở
đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay được đề xuất trong luận
án có tính cần thiết và khả thi cao.
9. Đóng góp của luận án
9.1. Về lý luận
Hệ thống hóa và bổ sung một số cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi
dưỡng CBCC ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ.
9.2. Về thực tiễn
- Xác định được những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến thực
trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ trong
giai đoạn hiện nay như: Cơ chế, chính sách, cách thức quản lý cũng như các điều
8
kiện phục vụ bồi dưỡng thông qua việc khảo sát hoạt động bồi dưỡng và quản lý
hoạt động bồi dưỡng.
- Đề xuất được các giải pháp thực tiễn có tính cần thiết và khả thi cao để
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở
đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp tập trung
vào những vấn đề cốt lõi, những vấn đề bức xúc và coi trọng phát huy sức mạnh
tổng hợp bên trong và bên ngoài của quá trình quản lý ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Luận án là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội
vụ đối với việc hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC trong giai
đoạn hiện nay.
10. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
án được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ.
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hình thành và phát triển gắn với sự ra
đời của tổ chức nhà nước trong các hình thái kinh tế, xã hội khác nhau. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức phục vụ nhà nước một cách trung thành và tận tụy là yêu
cầu của nhà nước tư sản. Đến những năm đầu của thế kỷ trước, khi khoa học quản
lý phát triển, thì công việc nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng, về nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng, quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng mới thực sự được quan tâm đúng
mức với những phương pháp khoa học hiện đại.
James Donnoelly, James Gibson (Đại học Kentucky, Mỹ) và John
Ivancevich (Đại học Houston, Mỹ) cho rằng để đào tạo, bồi dưỡng cần phải dựa trên
các tiêu chí sau: Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cá nhân và tổ chức đã phù hợp
chưa; những vấn đề cần giải quyết ở mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đã được làm rõ
chưa; phải kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng để xác định xem chương
trình tiến triển như thế nào [147].
Với những quốc gia đang phát triển như nước ta thì vai trò điều hành của
Nhà nước trong lĩnh vực quản lý đào tạo, bồi dưỡng còn rất lớn. Sự chỉ đạo từ
Trung ương đến địa phương trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng là thống nhất và
những vấn đề trên đang được đề cập nghiên cứu.
Derek Torrington, Laura Hall (Mỹ) cho rằng mục tiêu cơ bản của quản lý
đào tạo, bồi dưỡng là đảm bảo đầy đủ nhu cầu về nguồn lực cơ quan, nhu cầu về
những kỹ năng cần thiết cả về số lượng và chất lượng để đảm bảo sự phát triển liên
tục của cơ quan [146].
Như vậy, các quan điểm trên tập trung vào các khâu kỹ thuật như các cách
đánh giá, các loại đánh giá để thu thập những số liệu đo đếm được nhằm làm rõ hoạt
10
động đào tạo, bồi dưỡng cần thiết của cơ quan và nhằm xác định những phương
cách tối ưu cho việc đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng những nhu cầu về nhân sự của tổ chức.
Michael Armstrong nghiên cứu quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
như một quá trình có kế hoạch, xác định nó là những tác động có xem xét, cất nhắc
cẩn thận nhằm đảm bảo chất lượng học tập cần thiết để nâng cao khả năng làm việc
thực tế của cán bộ, công chức [145]. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng có kế hoạch gồm
các bước: Xác định rõ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; xác định những yêu cầu của việc
học tập; xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng; xác định địa điểm và người đảm nhận việc đào tạo, bồi dưỡng;
triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng.
Có thể thấy tài liệu này được sử dụng nhiều trong các khóa huấn luyện về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, mặc dù nghiên cứu chưa đề cập đến một mô
hình nhân cách mẫu nào, song các tiêu chuẩn về chất lượng được đưa ra mô tả cũng
phần nào đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
Robertl.Craig tập trung nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực qua công
tác quản lý đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên. Leonard Nadler và Leslie Rae
tập trung vào chất lượng thiết kế chương trình đào tạo và lập kế hoạch đào tạo.
Trong nghiên cứu này thể hiện rất rõ, cụ thể các kỹ thuật trong đào tạo, bồi dưỡng,
chính vì thế mà nghiên cứu dừng lại ở vị trí tư vấn kỹ thuật không đặt ra những vấn
đề như các chính sách quốc gia, sự định hướng của Chính phủ đối với công tác quản
lý đào tạo, bồi dưỡng hay một mô hình chung về chất lượng cán bộ, công chức và
hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải như thế nào. Mặc dù vậy, nghiên cứu
này vẫn có giá trị xứng đáng cho các nghiên cứu sau này.
Các nghiên cứu của một số quốc gia khác lại tập trung vào vấn đề cụ thể của
quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng với các nội dung như: Xác định nhu cầu đào
tạo, lập kế hoạch đào tạo, quản lý thực hiện và kiểm tra đánh giá đào tạo, chiến lược
và sách lược đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức.... Những nghiên cứu này có thể bổ
sung, tác động ảnh hưởng lẫn nhau và tạo ra những cơ sở lý luận cho những nghiên
cứu tiếp sau về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
11
Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức là một trong những
khâu quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng nhu cầu
phục vụ ngày một tốt hơn cho nền hành chính quốc gia.
Indonesia có Cơ quan quản lý hành chính quốc gia được giao nhiệm vụ giúp
tổng thống duy trì và cải tiến quản lý công cộng, tham gia công tác nghiên cứu phát
triển đào tạo, bồi dưỡng công chức dân sự trong lĩnh vực hành chính và quản lý
công cộng. Cơ quan này có nhiệm vụ xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức, chỉ đạo công tác đào tạo bồi dưỡng, thi nâng bậc, giám sát thực hiện các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp với các Bộ, ngành khác triển
khai quản lý có hiệu quả về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ...
Cục công vụ Malaysia là cơ quan quản lý nhân sự trung ương cao nhất nằm
trong Văn phòng Thủ tướng. Cùng với các chức năng khác Cục công vụ có nhiệm
vụ quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức để đảm bảo chất lượng nguồn
nhân lực cho tất cả các cơ quan nhà nước. Các chính sách quản lý đào tạo bồi dưỡng
của Malaysia nhằm: Vươn tới một nền công vụ tiến bộ, hiện đại; xây dựng đội ngũ
công chức hành chính và chuyên gia giỏi có khả năng theo kịp sự phát triển của
khoa học, kỹ thuật và chuyên môn của nền công vụ; đạt tính hiệu lực và hiệu quả.
Ủy Ban công vụ ở Philippin là cơ quan nhân sự Trung ương của nền công vụ,
quản lý nhân sự của tất cả các Bộ, các cơ quan của Chính phủ. Đối với công tác
quản lý đào tạo, Ủy ban phối hợp với các cơ quan của chính phủ trong việc đưa ra
các tiêu chuẩn về chất lượng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Cơ quan quản lý nhân sự cao nhất trong hệ thống công vụ Thái Lan là Ủy
Ban công vụ. Đối với vấn đề quản lý đào tạo đội ngũ công chức của Chính phủ,
Luật công vụ 1992 quy định: Đảm bảo chất lượng đào tạo cho tất cả các công chức
mới trong giai đoạn tập sự về các kiến thức cơ bản để trở thành công chức của
Chính phủ; Những công chức được đề bạt vào các vị trí nhất định, bắt buộc phải
được đào tạo, bồi dưỡng, phát triển các kỹ năng, kỹ thuật quản lý; Để nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức trong thực thi công vụ, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng luôn
phải chú trọng ở mọi hình thức. Các công chức cấp trên phải có trách nhiệm đào
tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ các công chức dưới quyền.
12
Có thể thấy quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Thái Lan
rất được chú trọng. Để đảm bảo chất lượng trong thực thi công vụ tất cả mọi
công chức Chính phủ đều phải trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng từ khi bắt
đầu vào làm việc cho đến khi được đề bạt lên cao hơn và khi về hưu. Kết quả của
quá trình đào tạo bồi dưỡng mỗi cán bộ công chức phải hiểu thực tế nền công vụ,
vai trò, trách nhiệm của công chức trong một xã hội dân chủ. Thái Lan là một
nước có nhiều kinh nghiệm và cũng có những thành công nhất định trong công
tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Pháp phải đáp ứng được
yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh và yêu cầu của quá trình phát triển. Để chuẩn
bị cho công chức làm việc trong một nền hành chính có năng lực cạnh tranh cao hệ
thống đào tạo, bồi dưỡng công chức Pháp chú trọng trang bị cho công chức những
kiến thức, kỹ năng cần thiết về quản l... - xã hội và của nhóm lợi ích có liên quan (Skateholders)
để điều chỉnh các nguồn lực, nội dung, phương pháp quy định bồi dưỡng.
1.2.4. Cán bộ, công chức
1.2.4.1. Cán bộ
Trong từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1993 thì thuật ngữ cán bộ được hiểu
theo hai nghĩa:
- Người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Đảng, Nhà nước
và đoàn thể, theo nghĩa này cán bộ là những người làm công tác nghiệp vụ chuyên
môn không chỉ trong cơ quan nhà nước mà còn ở trong cả hệ thống chính trị.
- Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, tổ chức và phân biệt với
người không có chức vụ. Theo nghĩa này, cán bộ là những người làm công tác có
chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức của hệ thống chính trị. Bộ phận cán bộ này
được hình thành thông qua việc bầu cử dân chủ, đề bạt, bổ nhiệm.
Như vậy, khái niệm cán bộ được hiểu theo 2 nghĩa sau:
Một là: Cán bộ là những người làm công tác có nghiệp vụ, chuyên môn trong
một cơ quan, một tổ chức của hệ thống chính trị.
Hai là: Cán bộ là những người được bầu bổ nhiệm vào các cấp lãnh đạo, chỉ
huy từ cơ sở đến Trung ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với những người không
có chức vụ.
Hiện nay, trong hệ thống chính trị của Việt Nam, khái niệm cán bộ được quy
định trong Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 thông qua ngày 13 tháng 11
năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, tại Điều 4 đã quy định như sau:
27
“- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội” [109].
Như vậy, đến nay khái niệm cán bộ đã được quy định rõ ràng, cụ thể, xác
định rõ nội hàm, đó là những người giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các
cơ quan thuộc hệ thống chính trị Việt Nam, từ Trung ương đến cấp huyện, xã và
tương đương. Tùy góc độ và mục tiêu xem xét có thể phân biệt đội ngũ cán bộ
thành các nhóm khác nhau:
- Xét về loại hình có thể phân thành: Cán bộ đảng, đoàn thể; cán bộ nhà
nước; cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ khoa học, kỹ thuật và cán bộ cấp xã.
- Theo tính chất và chức năng, nhiệm vụ có thể phân thành: Nhóm chính khách;
nhóm lãnh đạo, quản lý; nhóm chuyên gia; nhóm công chức, viên chức.
1.2.4.2. Công chức
Khởi đầu sự hình thành khái niệm công chức ở nước ta là việc ban hành Sắc
lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, công chức
được hiểu là “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ
một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ ở trong và ngoài nước”. Theo
Sắc lệnh này, thì công chức chỉ bao gồm những người giữ chức vụ thường xuyên
trong cơ quan Chính phủ, còn những người làm việc tại cơ quan khác không được
coi là công chức.
Cùng với sự phát triển của xã hội và nhu cầu cải cách nền hành chính quốc
gia, khái niệm công chức ngày càng được xác định rõ ràng, cụ thể hơn. Đến nay,
28
theo Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 thông qua ngày 13 tháng 11 năm
2008, khái niệm công chức có thể được hiểu như sau:
“- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [109].
Từ quy định các đối tượng là công chức như trên, chúng ta thấy công chức
theo quy định của pháp luật Việt Nam có nhiều điểm khác biệt với các nước, đó là:
công chức không chỉ bao gồm những người làm việc trong hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước, mà còn bao gồm cả những người làm việc cho các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội như: Các Ban của Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Công đoàn Việt Nam; các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân. Đây là một trong những đặc trưng cơ bản nhất của công chức nước ta,
xuất phát từ đặc thù của thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước, đảng, đoàn
thể của nước ta.
29
1.3. Quán triệt quan điểm của Đảng, tƣ tƣởng Chủ tịch Hồ Chí Minh và
pháp luật của Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức và quản lý
hoạt động bồi dƣỡng
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc xây dựng, phát triển đội ngũ
CBCC, coi đó là vấn đề có ý nghĩa chiến lược. Trải qua các giai đoạn phát triển
của cách mạng nước ta, Đảng và Nhà nước thường xuyên ban hành những văn
bản quan trọng để định hướng chỉ đạo công tác cán bộ và xây dựng, phát triển
đội ngũ CBCC đồng thời khẳng định đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà
nước và hệ thống chính trị là vấn đề trung tâm, xuyên suốt quá trình thực hiện
công cuộc đổi mới toàn diện ở nước ta qua các nhiệm kỳ Đại hội của Đảng Cộng
sản Việt nam.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII chỉ rõ, phải “đẩy mạnh đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với chương trình, nội dung phù hợp”. Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII) cũng khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước
và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [126], vì vậy “Phải
thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng” [126].
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, khẳng định: Hoàn thiện chế
độ công vụ, quy chế cán bộ, công chức, coi trọng cả năng lực và đạo đức; đảm bảo
tính nghiêm túc, trung thực trong thi tuyển cán bộ, công chức. Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý về đường lối chính
sách, về kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà nước.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ, phải “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng
lực công tác; có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức
hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, mất uy tín với nhân dân” [107].
Nói về vị trí, tầm quan trọng của CBCC Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“Cán bộ là gốc của mọi công việc” [112]. Chất lượng đội ngũ CBCC có ý nghĩa
30
quyết định đối với sự thành công của công cuộc cải cách hành chính, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muôn
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [112]. Để nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC thì ĐTBD là giải pháp đặc biệt quan trọng. Chủ tịch
Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ là gốc của mọi công việc, vì vậy “Huấn luyện cán
bộ là công việc gốc của Đảng” [112].
Nhằm cụ thể hoá các Nghị quyết của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức, về nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác định
một trong năm mục tiêu của chương trình là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân
và sự phát triển của đất nước” [3]. Quyết định 1374 của Thủ tướng Chính phủ
khẳng định: “Tăng cường ĐTBD cán bộ, công chức là giải pháp quan trọng hàng
đầu để xây dựng đội ngũ CBCC thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế” [122].
Từ quan điểm của Đảng, tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh và pháp luật của
Nhà nước nêu trên yêu cầu việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ Nội vụ cần đảm bảo
các nội dung sau:
Thứ nhất, phải hướng vào phục vụ trực tiếp cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội đất nước.
Đối với nước ta hiện nay, để góp phần vào công tác quản lý đất nước nói
chung việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức càng trở nên quan trọng
cần phải đặt ra một cách cấp bách. Quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức là hoạt động có mục đích rõ ràng, phải bám sát vào nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, của các lĩnh vực, các địa phương, đơn vị trong từng thời kỳ mà thực
hiện cho phù hợp, đảm bảo chất lượng và hiệu quả nhất.
Thoát ly nhu cầu kinh tế - xã hội, hoặc không dựa chắc vào tình hình đặc
điểm, vào nhiệm vụ cụ thể của kinh tế - xã hội của đất nước, của các lĩnh vực,
31
ngành, địa phương, đơn vị thì quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức giai
đoạn hiện nay trở nên thiếu thiết thực, thậm chí tốn nhiều công sức, tiền của, nhưng
hiệu quả lại thấp, lãng phí. Yêu cầu quan trọng này cần phải được thể hiện cụ thể
trong xác định mục tiêu, nội dung, chương trình bồi dưỡng, trong đổi mới quản lý
hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức ở nước ta hiện nay, nhất là đối với các cơ sở
đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nội vụ.
Thứ hai, đảm bảo thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong thực thi nhiệm
vụ công vụ của cán bộ, công chức.
Để bảo đảm thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu thực thi công vụ đòi hỏi công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
công chức ngày càng phải nâng cao chất lượng, khắc phục tình trạng thoát ly hoặc
xa thực tế, yêu cầu quá cao về lý thuyết mà coi nhẹ những tri thức, kỹ năng cần thiết
trong thực thi nhiệm vụ hàng ngày, trong hoạt động thực tiễn của cả người dạy và
người học, khiến cho năng lực hoạt động thực tiễn bị hạn chế, thiếu sáng tạo, không
đáp ứng được sự biến đổi nhanh chóng và đa dạng, phức tạp của tình hình trong
nước và quốc tế.
Tính thiết thực, sát với thực tiễn với tình hình phát triển của đất nước và thế
giới cần thể hiện rõ trong toàn bộ nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng trong các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập
trong thời kỳ mới. Mục tiêu cơ bản của quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công
chức là đảm bảo được việc trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện
nhiệm vụ, công vụ để góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ
năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. Như vậy trong công tác quản
lý hoạt động này để đem lại hiệu quả không thể không tính đến yêu cầu phải bảo
đảm sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn của cả giảng viên và học viên. Để đảm
bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của mỗi cán bộ, công chức việc quản lý
hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức phải định hướng công tác bồi dưỡng căn cứ
vào đúng vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng phát triển nguồn nhân lực của cơ quan đơn vị
32
1.4. Vai trò của hoạt động bồi dƣỡng cán bộ công chức
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011) của Đảng nhận định: “Phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam” [4]. Bộ Nội vụ là đầu mối quản lý nhà nước về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, thực hiện các chức năng quản lý, hoạch định chính
sách, chế độ đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng trên phạm vi cả nước và phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Từ quan điểm trên và chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Bộ Nội vụ cho thấy
việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức trong các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức của Bộ Nội vụ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Bộ Nội vụ nói riêng và cả nước nói chung.
1.4.1. Đảm bảo việc nâng cao tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư
duy đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cán bộ, công chức
Vai trò này thực chất là đảm bảo việc nâng cao trí lực để phát triển nguồn
nhân lực. Nhiệm vụ hàng đầu của quản lý là đảm bảo sự phát triển ổn định bền
vững có hiệu quả. Như vậy việc đảm bảo cho cán bộ công chức có tri thức và trình
độ chuyên môn, trình độ tư duy theo mục tiêu, yêu cầu xác định là vô cùng quan
trọng. Quản lý để đảm bảo việc trang bị tri thức là chức năng cơ bản của bất cứ cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng nào. Sự phát triển của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
cán bộ công chức chính là việc đảm bảo sứ mệnh nâng cao dân trí của cán bộ công
chức nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng một cách sâu sắc khách quan, chính xác và khoa học
sẽ giúp cho việc trang bị cho cán bộ công chức những tri thức, kiến thức, chuyên
môn cần thiết chắc chắn để họ có thể khám phá và cải tạo thế giới, lao động sáng
tạo, cống hiến cho xã hội, cho đất nước.
Trên cơ sở được đảm bảo việc trang bị những tri thức, kiến thức, kinh
nghiệm, chuyên môn mà công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng mang lại, năng lực
tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn của cán bộ, công chức ngày càng phát triển.
Vai trò của nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước còn ở năng lực
33
tư duy lý luận. Không có năng lực tư duy lý luận, hoặc không đáp ứng tốt yêu cầu,
thì cán bộ công chức đó, dù có trình độ học vấn cao, nhưng chưa thể đảm bảo được
yêu cầu phát triển theo đúng nghĩa.
Bên cạnh đó công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức cũng
giúp cho mỗi cán bộ công chức phát huy tốt vai trò nòng cốt trong hoạt động thực
tiễn đáp ứng được yêu cầu phát triển.
1.4.2. Phát triển và hoàn thiện nhân cách đạo đức nghề nghiệp, nâng cao
thể chất của mỗi cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
Nhân cách của cán bộ, công chức nói riêng và con người nói chung được
hình thành, phát triển thông qua các mối quan hệ tác động giữa con người với con
người, với xã hội, với thiên nhiên, thông qua các mối quan hệ lao động, văn hóa, xã
hội, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để tồn tại và phát triển. Sự hình thành, phát
triển và hoàn thiện nhân cách của mỗi cán bộ công chức cũng gắn bó chặt chẽ với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Do vậy việc quản lý hoạt động này không chỉ đảm
bảo việc phát triển năng lực chuyên môn mà còn góp phần nâng cao bản lĩnh chính
trị, hoàn thiện nhân cách của mỗi cán bộ công chức trong thời kỳ đổi mới. Như vậy,
việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức nói riêng và quản lý đào tạo,
bồi dưỡng nói chung có vai trò quan trọng đối với việc hình thành và phát triển
nhân cách [27, tr.215].
Nhân cách của cán bộ công chức thường được xác định và cụ thể hóa bằng
hệ thống giá trị, nhất là những giá trị tiêu biểu. Mỗi một thời kỳ lịch sử có những
giá trị cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu thời kỳ ấy. Các chương trình bồi dưỡng cán bộ,
công chức bên cạnh việc xác định nội dung, chương trình chuyên môn còn nhằm
hướng tới việc đảm bảo các giá trị, chuẩn mực nhân cách nhất định của mỗi cán bộ
công chức, tuy có những giá trị mang tính truyền thống, cốt cách và bản sắc dân tộc.
Nếu như trong kháng chiến chống xâm lược, chúng ta nhấn mạnh đến những giá trị
yêu nước trong chiến đấu, tinh thần dũng cảm, kiên cường, ý chí khắc phục khó
khăn, gian khổ, hi sinh; thì hiện nay, chúng ta đã và cần có những con người yêu
nước gắn với yêu chủ nghĩa xã hội, biết lao động sáng tạo, làm giàu cho xã hội và
bản thân, gia đình; lao động với năng suất, chất lượng, hiệu quả; có tính độc lập, tự
34
chủ, khả năng hội nhập Toàn bộ những giá trị đó làm cơ sở cho việc xây dựng và
quản lý chương trình, nội dung, thực hiện các hình thức, biện pháp bồi dưỡng cho
cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Đồng thời, quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ, công chức với chức năng của mình lại tác động sâu sắc đến
các giảng viên và học viên trong việc thực hiện tốt công tác bồi dưỡng những giá trị
nhân cách, những yêu cầu về đạo đức của cán bộ, công chức và đạo đức nghề
nghiệp trong quá trình học tập. Mục tiêu của Luật Giáo dục 2013 xác định rõ: Đào
tạo, bồi dưỡng phải đem lại cho người học “có phẩm chất chính trị, đạo đức”; “có
khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp”; “có ý thức phục vụ nhân dân”.
Công tác bồi dưỡng cán bộ công chức không nằm ngoài mục tiêu đó và việc quản lý
hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức sẽ góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu
nêu trên.
Thông qua hoạt động bồi dưỡng, nhân cách, đạo đức nghề nghiệp và chuyên
môn của cán bộ công chức sẽ ngày càng hoàn thiện. Thông qua sự phát triển nhân cách
và đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn của cán bộ, công chức có thể đánh giá được
một cách chính xác, khách quan về chất lượng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
cán bộ, công chức nói riêng và quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nói chung.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức sẽ đem lại hiệu quả thiết
thực trong việc trang bị, phát triển tri thức, nâng cao khả năng làm việc của cán bộ,
công chức và trực tiếp góp phần đảm bảo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực một
cách toàn diện cả về nhân cách, trí lực, thể lực và các hoạt động xã hội khác của cán
bộ, công chức. Những nghiên cứu về công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng ở thế kỷ
XXI đã công bố và đưa ra bốn trụ cột chính của việc quản lý xã hội học tập: Thứ
nhất, quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng là giúp cho học viên trong quá trình học tập sẽ
có những kiến thức sâu sắc, sát thực, thích ứng với những thay đổi của khoa học và
công nghệ, kinh tế, xã hội; Thứ hai, quản lý đào tạo, bồi dưỡng sẽ là động lực mạnh
mẽ hướng học viên phát triển khả năng đương đầu với những tình huống khác nhau
và làm việc trong tập thể, những kỹ năng làm việc, cách tham gia các hoạt động
nghề nghiệp, xã hội. Thứ ba, thúc đẩy học viên tăng cường trách nhiệm cá nhân để
đạt mục tiêu chung. Thứ tư, quản lý có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ thúc
35
đẩy nhận thức sâu sắc của học viên về khả năng phân tích nguy cơ và thách thức,
khả năng thực hiện và giải quyết xung đột với hiệu quả cao nhất.
Việc quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức không nằm ngoài nội dung
và yêu cầu về quản lý hoạt động bồi dưỡng nói trên. Với những nội dung và yêu cầu
đó sẽ góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu phát triển trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập của đất nước.
1.4.3. Cán bộ công chức có được phương pháp làm việc khoa học và có kỹ
năng thích ứng nhanh với biến đổi của môi trường làm việc trong nước và quốc tế
Bên cạnh việc định hướng để trang bị, phát triển tri thức, nâng cao khả năng
làm việc, khả năng hoàn thành nhiệm vụ độc lập và khả năng làm việc tập thể, khả
năng tư duy khoa học của cán bộ công chức, thì quản lý hoạt động bồi dưỡng cán
bộ, công chức còn trực tiếp định hướng việc bồi dưỡng phương pháp làm việc khoa
học và khả năng thích ứng nhanh với sự biến đổi của môi trường làm việc cho
người học. Không có phương pháp làm việc khoa học và khả năng thích ứng thì
người học không thể đáp ứng được yêu cầu tiêu chí của nguồn nhân lực đảm bảo
yêu cầu phát triển. Thông qua sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý phương
pháp làm việc khoa học của cả người dạy và người học được từng bước nâng cao.
Để có được nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu phát triển hiện nay, phương pháp làm
việc khoa học và khả năng thích ứng nhanh với sự biến đổi của môi trường làm việc
trong nước và quốc tế là vấn đề rất quan trọng. Nó tạo điều kiện và cơ sở vững chắc
cho hoạt động sáng tạo của cán bộ, công chức, nâng tầm ảnh hưởng và vai trò của
họ đối với quá trình kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, ngành, cơ quan, đơn
vị trước sự biến đổi mau lẹ của môi trường.
Môi trường làm việc ở trong nước và quốc tế ngày càng xuất hiện nhiều yếu
tố mới vì thế kỹ năng, kiến thức của con người luôn dễ bị lạc hậu, bị thực tiễn vượt
qua, nếu không được bồi dưỡng liên tục. Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, phân
công lao động quốc tế ngày càng mở rộng về quy mô và yêu cầu cao về chất lượng,
thì càng đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức phải có kiến thức và phẩm chất cần thiết, cơ
bản, có khả năng thích ứng, thích nghi tốt để hội nhập quốc tế. Quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ, công chức sẽ tạo động lực thúc đẩy cả người dạy và người học
36
nâng cao tri thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết, hiện đại để có thể hội nhập quốc
tế, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; đồng thời khắc phục được tình trạng khép
kín, đóng cửa, hoặc tiếp thu máy móc, phiến diện những kinh nghiệm của các nước
trên thế giới.
1.5. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng cán bộ công chức ở các cơ sở đào tạo
bồi dƣỡng của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay
1.5.1. Hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của Bộ Nội vụ
* Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
Các chương trình bồi dưỡng theo ngạch: Cán sự, chuyên viên, chuyên viên
chính, chuyên viên cao cấp mới được ban hành và đi vào thực hiện từ năm 2014
theo hướng đổi mới, coi trọng bồi dưỡng các kĩ năng nghề nghiệp, kĩ năng mềm và
có hướng dẫn cụ thể về thực hiện chương trình giúp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
thực hiện tương đối thuận lợi, cơ bản đáp ứng được yêu cầu về kiến thức và kỹ năng
đối với các ngạch cho CBCC.
* Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lí
Hiện nay, đối với loại hình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ LĐQL Bộ Nội
vụ đã ban hành chương trình bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng, chương trình bồi
dưỡng lãnh đạo cấp sở, chương trình bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ nhưng các cơ sở
ĐTBD của Bộ Nội vụ (Học viện Hành chính quốc gia và Trường ĐTBD cán bộ
công chức) chưa tổ chức thực hiện bồi dưỡng CBCC nhiều. Hiện nay đang triển
khai thực hiện có hiệu quả nhất là chương trình bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng, còn
lại các chương trình bồi dưỡng quản lý cấp sở, cấp vụ chưa triển khai được nhiều vì
nội dung chương trình mới được xây dựng chỉnh sửa, bổ sung và ban hành.
* Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên ngành
- Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về Tổ chức nhà nước
+ Nội dung chương trình bồi dưỡng còn nặng nề, nhất là còn đưa nhiều vấn
đề lý luận có tính kinh điển;
+ Việc cập nhật những kiến thức mới của thế giới và những chủ trương,
chính sách mới của Đảng và Nhà nước còn rất hạn chế và thiếu kịp thời. Những vấn
37
đề lý luận và thực tiễn mới của trong quản lý hành chính công trên thế giới còn khá
xa lạ đối với đội ngũ công chức, viên chức ngành Tổ chức nhà nước.
+ Nội dung bồi dưỡng còn thiếu những kiến thức và kỹ năng chuyên sâu của
ngành Tổ chức nhà nước như:
Tổ chức bộ máy: Thiết kế và phân tích tổ chức các cơ quan nhà nước, xây
dựng, rà soát, thẩm định các đề án thành lập, sát nhập, chia tách tổ chức cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý nhân sự khu vực công: Hoạch định nguồn nhân lực, dự báo nhân
lực; phân tích công việc, xây dựng vị trí việc làm; tuyển dụng, sử dụng, đào tạo
nhân lực; đánh giá thực hiện công việc
Quản lý chính quyền địa phương: Quản lý địa giới hành chính; xây dựng,
hoạch định chiến lược phát triển địa phương; quản lí các dự án công
+ Chưa chú ý đến việc bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng thực thi công vụ
cụ thể cho từng loại, từng nhóm đối tượng công chức, viên chức trong ngành Tổ
chức nhà nước. Trên thực tế, nội dung chương trình bồi dưỡng về cơ bản là giống
nhau cho mọi đối tượng công chức, viên chức.
- Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về văn thư, lưu trữ
Các lớp bồi dưỡng CBCC làm công tác văn thư, lưu trữ tổ chức từ 3 đến 10
ngày với các nội dung cơ bản: Chính sách, pháp luật về văn thư, lưu trữ; sưu tầm,
thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ; chỉnh lý xác định giá trị tài liệu, bảo vệ, thống kê,
bảo quản, tu bổ, phục chế và bảo hiểm tài liệu lưu trữ; tổ chức giải mật, công bố,
giới thiệu, triển lãm, trưng bày và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu
trữ; quản lí và giải quyết văn bản đi, văn bản đến; quản lí và sử dụng con dấu; lưu
trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước Tuy nhiên, nội dung về lưu trữ điện
tử được đề cập với thời lượng ít nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác văn thư, lưu trữ còn hạn chế. Bên cạnh đó, nội dung quản lí nhà nước về văn
thư, lưu trữ cũng còn hạn chế về thời lượng nên phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả
thực thi công vụ của công chức quản lí nhà nước trong lĩnh vực này.
- Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về quản lý nhà nước về tôn giáo
38
Các lớp bồi dưỡng CBCC làm công tác tôn giáo tổ chức từ 3 đến 10 ngày với
các nội dung: Chính sách, pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng; tình hình hoạt động
của các tôn giáo; những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các tôn giáo ở nước ta hiện nay; công tác đảm bảo an ninh trong lĩnh vực
tôn giáo; công tác vận động chức sắc và quần chúng tín đồ các tôn giáo; hoạt động
của các đạo lạ và công tác quản lý nhà nước đối với các đạo lạ hiện nay; tình hình
tôn giáo hiện nay ở địa phương.
- Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về thi đua, khen thưởng
Các lớp bồi dưỡng CBCC làm công tác thi đua, khen thưởng tổ chức từ 3 đến
10 ngày với nội dung: Chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; những vấn đề
lý luận về công tác thi đua, khen thưởng; quy trình, thủ tục hồ sơ đề nghị khen
thưởng; tổ chức phong trào thi đua, tổ chức đón nhận, trao tặng các hình thức khen
thưởng các cấp.
Như vậy, để cán bộ, công chức luôn nâng cao năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay cần phải coi
trọng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức. Bồi dưỡng CBCC không chỉ giúp cán
bộ, công chức nâng cao trình độ và kỹ năng của mình trong công việc hiện tại, giúp
họ thực hiện có hiệu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của mình mà còn mở ra cho
cán bộ, công chức những bước phát triển mới trong tương lai, giúp họ hoàn thiện
hơn trên mọi phương diện. Do vậy, bồi dưỡng có thể coi vừa là một nhiệm vụ của
cải cách hành chính, vừa là nhân tố quan trọng thúc đẩy cải cách thể chế hành
chính, tinh giảm thủ tục hành chính, kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, cải
cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính, một trong những trọng tâm đang
được Đảng và Nhà nước quan tâm hiện nay.
1.5.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng của Bộ Nội vụ
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý hoạt động bồi dưỡng, nhưng theo
chúng tôi: Quản lý hoạt động bồi dưỡng là quá trình tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý bồi dưỡng ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các yếu tố của
quá trình bồi dưỡng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
39
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của Bộ Nội vụ trên cơ sở các nội dung sau:
1.5.2.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng
Mục tiêu bồi dưỡng là yếu tố quyết định quá trình bồi dưỡng và công tác
quản lý bồi dưỡng từ quản lý chương trình bồi dưỡng đến quản lý phương thức bồi
dưỡng, quản lý người dạy và quản lý người học.
Mục tiêu chung của giáo dục, đào tạo được nêu trong Luật Giáo dục Việt
Nam là: Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức,
có sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Quản lý mục tiêu bồi dưỡng trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, trước hết
phải xây dựng được một hệ thống mục tiêu hợp lý bao gồm: Mục tiêu bồi dưỡng
chung; mục tiêu của từng đối tượng bồi dưỡng và mục tiêu của từng chuyên đề. Các
mục tiêu này có quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo thành một hệ thống mục tiêu hoặc
mạng lưới các mục tiêu. Trên cơ sở mục tiêu chung xác định các mục tiêu của từng
đối tượng bồi dưỡng và cuối cùng là mục tiêu của từng chuyên đề cụ thể. Từ mục
tiêu bồi dưỡng tiến hành thiết kế chương trình bồi dưỡng, phương thức bồi dưỡng,
tổ chức bồi dưỡng phù hợp với mục tiêu đã được xác định. Đây cũng là một nội
dung rất quan trọng của quản lý mục tiêu. Có thể nói quản lý mục tiêu bồi dưỡng
suy cho cùng là việc thực thi một cách có ý thức mục tiêu bồi dưỡng, biến mục tiêu
thành hiện thực.
1.5.2.2. Quản lý nội dung bồi dưỡng
Quản lý nội dung bồi dưỡng là khâu trung tâm của quản lý quá trình bồi
dưỡng. Quản lý tốt nội dung bồi dưỡng sẽ góp phần tích cực thực hiện mục tiêu bồi
dưỡng, là cơ sở cho quản lý người dạy, quản lý người học và trang thiết bị phục vụ
cho quá trình bồi dưỡng.
Quản lý nội dung bồi dưỡng bao gồm:
40
- Xây dựng kế hoạch: Để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, trước hết phải xác
định nhu cầu và mục tiêu bồi dưỡng. Mục tiêu của một chương trình bồi dưỡng phải
gắn với mục tiêu của khóa học, của đối tượng bồi dưỡng và thường phải trả lời được
4 câu hỏi: Học kiến thức gì? Học để trở thành người như thế nào? Học để làm việc
với người khác như thế nào? Học để áp dụng kiến thức vào thực tiễn như thế nào?
Hay nói cách khác đó là mục tiêu về kiến thức;...tiếp cận kiến thức của giảng viên 3,00 0,52
2
Vận dụng tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị vào
bài giảng
3,00 0,52
3 Thiết kế giáo án theo phương pháp tích cực 2,9 0,60
4 Xử lý tình huống trong giảng dạy của giảng viên 3,1 0,51
5
Xây dựng các bài tập tình huống để vận dụng trong
giảng dạy
3,00 0,60
6 Thiết kế các hình thức kiểm tra, đánh giá học viên 3,10 0,51
Đánh giá chung việc vận dụng phương pháp xử lý tình
huống của giảng viên trong giảng dạy
3,00 0,56
Kết quả khảo sát cho thấy ĐLC giảm chứng tỏ sự phân tán ít, cho phép
chúng ta kết luận về việc vận dụng phương pháp xử lý tình huống vào giảng dạy của
giảng viên đồng đều hơn.
Có thể thấy mức độ vận dụng phương pháp xử lý tình huống vào giảng dạy
của giảng viên với ĐTB X = 3,0. Như vậy về cơ bản các giảng viên sau khi được TN
về việc vận dụng phương pháp xử lý tình huống vào giảng dạy đều tương đồng nhau
và có mối tương quan thuận.
Qua tổ chức thực nghiệm tác động giải pháp thứ ba cụ thể tiến hành biện pháp:
“Tổ chức bồi dưỡng vận dụng phương pháp xử lý tình huống cho giảng viên trong
giảng dạy”, giảng viên ở 02 khoa (vòng 1) và giảng viên ở 04 đơn vị (vòng 2) có thể
rút ra nhận xét chung sau đây:
Thông qua kết quả khảo sát việc vận dụng phương pháp xử lý tình huống vào
giảng dạy của giảng viên sau thực nghiệm, có thể đánh giá về trình độ, mức độ việc vận
dụng phương pháp xử lý tình huống vào giảng dạy của giảng viên sau thực nghiệm đều
cao hơn trước thực nghiệm. Điều này cho phép chúng ta đưa ra kết luận đó là: Khi năng
lực, trình độ của giảng viên được nâng cao thì hiệu quả quản lý của các cơ sở ĐTBD
cũng sẽ được nâng cao.
145
i. Đánh giá phản hồi
Sau khi thực nghiệm tiến hành lấy ý kiến phản hồi khách quan của 148 HV ở
nhà trường về tình hình vận dụng phương pháp xử lý tình huống trong giảng dạy của
giảng viên, đã thu được kết quả như sau:
Bảng 3.9: Ý kiến của học viên về tình hình vận dụng phương pháp xử lý tình
huống trong giảng dạy của giảng viên
CHUYÊN
ĐỀ
DỄ HIỂU KHÓ HIỂU
HV đƣợc
tích cực, chủ
động trong
giờ học
Chuyên đề
vận dụng pp
xử lý tình
huống nhiều
nhất
Chuyên đề
vận dụng pp
xử lý tình
huống hay
nhất
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
Đạo đức
công vụ
111 75% 37 25% 110 74,3% 74 50% 91 61,5%
Kỹ năng
thuyết
trình
116 78,4% 32 21,6% 108 73% 77 52% 118 79,7%
Kỹ năng
đánh giá
công chức
trong thực
thi công
vụ
135 91,2% 13 8,8% 114 77% 111 75% 121 81,7%
Kỹ năng
giao tiếp
125 84,5% 23 15,5% 100 67,6% 114 77% 139 93,9%
Công
chức,
công vụ
129 87,2% 19 12,8% 102 68,9% 83 56% 38 25,6%
Kỹ năng
soạn thảo
văn bản
107 72,3% 41 27,7% 108 73% 94 63,5% 88 59,5%
Kỹ năng
điều hành
hội họp
110 74,3% 38 25,7% 101 68,2% 91 61,5% 97 65,5%
Qua tổng hợp từ phiếu điều tra 148 HV thấy rằng các biện pháp quản lý cũng
đã tác động tích cực đến giảng viên và học viên.
146
Với kết quả này, cho thấy mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy đã đạt
được. Các tiết dạy vận dụng phương pháp xử lý tình huống rất hấp dẫn học viên,
được học viên đón nhận nồng nhiệt. Điều đặc biệt ở kết quả này là ở chỗ chính
giảng viên đã truyền cho học viên niềm say mê khám phá các kiến thức mới. Điều
đó đã chứng tỏ việc vận dụng phương pháp xử lý tình huống trong giảng dạy để
nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên là khả thi và rất cần thiết.
Đồng thời với kết quả thực nghiệm có thể khẳng định khoá bồi dưỡng này
khả năng vận dụng phương pháp xử lý tình huống trong giảng dạy của giảng viên đã
được được nâng lên.
Đánh giá chung:
Qua tổ chức thực nghiệm giải pháp quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy
cụ thể tiến hành “Tổ chức bồi dưỡng việc vận dụng phương pháp xử lý tình huống
cho giảng viên trong giảng dạy”, có thể rút ra nhận xét chung sau đây: Kết quả đánh
giá về trình độ, mức độ vận dụng phương pháp xử lý tình huống để thiết kế bài
giảng trong giảng dạy của nhóm thực nghiệm đều cao hơn nhóm đối chứng.
147
Kết luận chƣơng 3
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC
ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao chất lượng
bồi dưỡng CBCC, luận án đã đề xuất 07 giải pháp quản lý sau:
GP1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đổi mới quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ công chức .
GP2: Chỉ đạo, đổi mới và kế hoạch hóa nội dung, chương trình bồi dưỡng
cán bộ, công chức theo hướng cập nhật những thành tựu hiện đại.
GP3: Quan tâm chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng cán bộ công chức.
GP4: Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
GP5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng cán bộ
công chức .
GP6: Đảm bảo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
GP7: Tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
công chức.
Kết quả khảo nghiệm và thực nghiệm lấy ý kiến đánh giá của LĐQL, giảng
viên cho thấy: Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC ở các cơ sở
ĐTBD của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp cần được vận dụng
linh hoạt cụ thể và phù hợp trong thực tiễn sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng bồi
dưỡng CBCC trong các cơ sở ĐTBD, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC trong giai đoạn hiện nay.
148
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nước
về QLNN và quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC, các khái niệm cơ bản sau đã được
hệ thống hóa: Quản lý, bồi dưỡng và hoạt động bồi dưỡng, quản lý HĐBD, cán bộ,
công chức.
1.2. Căn cứ kết quả thực trạng quản lý HĐBD cán bộ công chức ở Việt Nam
hiện nay và kết quả khảo sát ý kiến của LĐQL, GV và HV về thực trạng quản lý
HĐBD cán bộ công chức ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ ở các nội dung quản
lý cụ thể: Mục tiêu, chương trình, phương pháp, giảng viên, học viên và CSVC
trang thiết bị kinh phí phục vụ hoạt động bồi dưỡng CBCC.
- Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân về quản
lý HĐBD cán bộ công chức ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ
- Các điều kiện đảm bảo cho quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC rất đa
dạng, bao gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố nhiều đến quản lý hoạt động bồi dưỡng.
1.3. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC
để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng được yêu cầu đất nước giai đoạn
hiện nay, luận án đã đề xuất 07 giải pháp quản lý sau:
Giải pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đổi mới quản lý
hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức .
Giải pháp 2: Chỉ đạo, đổi mới và kế hoạch hóa nội dung, chương trình bồi dưỡng
cán bộ công chức theo hướng cập nhật những thành tựu hiện đại..
Giải pháp 3: Quan tâm chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng cán bộ công chức.
Giải pháp 4: Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên.
Giải pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng cán bộ
công chức.
Giải pháp 6: Đảm bảo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính.
Giải pháp 7: Tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức.
149
Kết quả khảo nghiệm lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia cho thấy: Các
giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC được đề xuất đều có tính cần thiết và
khả thi cao, phù hợp với thực tiễn ở các cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ trong giai đoạn
hiện nay. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý trên sẽ có tác dụng nâng cao
chất lượng bồi dưỡng CBCC, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng
được yêu cầu thực thi công vụ, khi mà đất nước đang hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng trong giai đoạn hiện nay .
2. Khuyến nghị:
2.1. Đối với Bộ Nội vụ
- Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng CSVC, ưu tiên phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ĐTBD của Bộ phát triển mạnh
hơn nữa nhằm phục vụ có chất lượng HĐBD cán bộ công chức.
- Đầu tư kinh phí bồi dưỡng cho giảng viên để thu hút thêm giảng viên giỏi;
giao bổ sung thêm biên chế nhất là biên chế giảng viên cho các cơ sở ĐTBD còn
thiếu hiện nay.
- Tham mưu cho Chính phủ để “Luật hóa” qui định việc đi học bồi dưỡng
quản lý nhà nước đối với CBCC trước khi bổ nhiệm; cần có quy định bắt buộc về
việc bồi dưỡng “Nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ” đối với CBCC làm công tác
tổ chức nhân sự ngành Nội vụ nói riêng và các ngành khác nói chung.
2.2. Đối với các cơ sở đào tạo bồi dƣỡng của Bộ Nội vụ
- Thực hiện các định hướng, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ Nội vụ về phát
triển cơ sở ĐTBD và CBCC vào việc thực hiện công tác quản lý HĐBD cán bộ
công chức của mình. Đây không chỉ là việc chấp hành chỉ đạo cấp trên mà còn đáp
ứng yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở các cơ sở ĐTBD trong giai
đoạn hiện nay.
- Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBCC và phối hợp tổ chức
có hiệu quả với các bộ, ngành, địa phương về quản lý HĐBD cán bộ công chức.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá những đối tượng CBCC đã đi học bồi dưỡng để có
được những tham mưu và điều chỉnh kịp thời nhất về quản lý HĐBD cán bộ công chức.
150
- Quan tâm đổi mới, cải tiến nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy
theo hướng hiện đại, phù hợp với thực tiễn và nhu cầu người học. Tăng cường đổi
mới kiểm tra, đánh giá kết thúc các khóa bồi dưỡng.
- Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, kinh phí để phục vụ tốt hơn nữa cho
công tác bồi dưỡng CBCC để không ngừng tăng chất lượng và hiệu quả.
2.3. Lãnh đạo quản lý, giảng viên, chuyên viên phụ trách hoạt động bồi
dƣỡng cán bộ công chức ở các cơ sở đào tạo bồi dƣỡng
- Thường xuyên học hỏi, tích cực tự học tự bồi dưỡng để không ngừng nâng
cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.
- Chấp hành nghiêm túc những quy định về quản lý hoạt động bồi dưỡng
CBCC do cơ sở ĐTBD đề ra./.
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
_________________________
I. Bài đăng Tạp chí
1. Nguyễn Tiến Đạo (2012) “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay”. Tạp chí Giáo dục số tháng 4/2012,
trang 4.
2. Nguyễn Tiến Đạo (2012) “Một số giải pháp bồi dưỡng công chức
theo vị trí việc làm”. Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng 7/2012, trang 38.
3. Nguyễn Tiến Đạo (2012) “Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức sau khóa học”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học sư phạm
Hà Nội 2, số 20, trang 77.
4. Nguyễn Tiến Đạo (2016) “Nhận diện thuận lợi và khó khăn để có
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành
Nội vụ”. Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng 02/2016, trang 55.
II. Đề tài cấp Bộ
1. Đề tài cấp Bộ (2014) “Nghiên cứu các giải pháp xây dựng đội ngũ
giảng viên Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ Nội vụ đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ mới”, Chủ nhiệm đề tài./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Cao Khoa Bảng (2008), "Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ
thống chính trị cấp tỉnh, thành phố‟. Nhà xb Chính trị quốc gia.
2. Các Mác và Ph. Ăng ghen (1995), toàn tập. Nxb Chính trị Quốc gia.
3. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung và
phát triển năm 2011).
5. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1999 ), “khoa học
tổ chức và quản lý-một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Thống kê Hà
Nội.
6. Đặng Quốc Bảo (2003), “Tổng quan về tổ chức quản lý” Nxb Đại học Huế.
7. Đặng Quốc Bảo (2007), “cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường”,
Nxb Chính trị Quốc gia.
8. Nguyễn Duy Bắc (2013), “Đặc điểm của con người Việt Nam với việc đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay”. Đề tài NCKH cấp
Bộ.
9. Lưu Tiểu Bình (2011), “Lý luận và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực”
Nxb Đại học Vũ Hán.
10. Trọng Bình (2004), “Nhân dân Nhật báo, Bắc Kinh” số 12 tháng 01/ 2004.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), “Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục đại học
giai đoạn 2010-2012”.Nxb giáo dục.
12. Ngô Thành Can (2002), “Những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức
hành chính trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Luận án
tiến sĩ giáo dục học.
13. Nguyễn Hữu Cát (2003), „Tìm hiểu công tác quy hoạch sử dụng đào tạo đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các tỉnh Bình Dương, Bình Thuận, TP
HCM, nhu cầu đào tạo giai đoạn tới và giải pháp nâng cao chất lượng giảng
dạy ở Học viện Chính trị Quốc gia HCM‟. Đề tài NCKH cấp Bộ.
14. Chu Văn Cấp (2012), „Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần
phát triển bền vững Việt Nam‟.Tạp chí Cộng sản, số 9/2012.
15. Nguyễn Hữu Châu (2006), „Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục
và đánh giá chất lượng giáo dục‟. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, mã số B2004-
CTGD-01).
16. Nguyễn Đức Chính (2000), „Tổng quan chung về đảm bảo và kiểm định chất
lượng đào tạo trong giáo dục đại học‟.Nhà xb Đại học Quốc gia Hà.
17. Phạm Đức Chính (2012) “Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ trong hệ
thống chính trị-nhân tố bảo đảm năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng‟. Tạp chí Tổ chức nhà nước số 11/2012.
18. Nguyễn Đức Chính (2000), “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học”.
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Đặng Đình Cung (2002), “Bảy công cụ quản lý chất lượng”, Nxb trẻ thành
phố Hồ Chí Minh.
20. Nông Thị Cư (2013), “Một số bất hợp lý trong sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức hiện nay”. Tạp chí Tổ chức nhà nước số 5/2013.
21. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), “lý luận đại cương về quản
lý, Đại học sư phạm”, Bài giảng Trường cán bộ quản lý GD&ĐT Hà Nội.
22. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005),“Những xu thế quản lý hiện
đại và việc vận dụng vào quản lý giáo dục”. Bài giảng Khoa sư phạm, Đại
học quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Kiên Cường và nhóm dịch giả (2004), “Phương pháp lãnh đạo và
quản lý nhà trường hiệu quả”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Trần Nam Chuân (2013), “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài cho đất
nước thời kỳ hội nhập quốc tế ”. Tạp chí Tổ chức nhà nước số 9/2013.
25. Vương Huy Diệu (2010), “Sách Chiến lược quốc gia nhân tài biến đổi thế
giới”, Nxb Nhân dân.
26. Phạm Tất Dong (2005), “Sách Trí thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng,chủ
biên”, Nxb Chính trị quốc gia.
27. Lý Quang Diệu (1994), “Tuyển 40 Năm chính luận”. Nxb Chính trị Quốc gia.
28. Vũ Cao Đàm (2007), “Suy nghĩ về khoa học giáo dục trong xã hội đương đại
Việt Nam”. Nxb Chính trị Quốc gia.
29. Nguyễn Trọng Điều (2007) "Về chế độ công vụ Việt Nam". Nxb Chính trị quốc
gia.
30. Nguyễn Trọng Điều (2009), “Tổ chức khoa học công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức trong thời kỳ đổi mới”. Đề tài NCKH cấp Bộ năm 2009.
31. Lê Thị Hồng Điệp (2010), “Kinh tế chính trị Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ.
32. Phạm Văn Đồng (1993) “ Hồ Chí Minh và con người Việt Nam trên con
đường dân giàu nước mạnh”. Nxb Chính trị Quốc gia.
33. Nguyễn Trọng Điều, Nguyễn Khắc Thái (2010) “Chiến lược phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức”. Đề tài NCKH cấp Bộ.
34. Trần Khánh Đức (2004), “Quản lý về chất lượng giáo dục chính sách và mô
hình ”. Nxb Giáo dục.
35. Trần Khánh Đức (2010), “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI”, Nxb Giáo dục.
36. Lê Văn Giang (2001), “những vấn đề lý luận cơ bản của khoa học giáo dục”,
Nxb Chính trị quốc gia.
37. Lương Dụ Giai (2006), “Quản lý nhân tài”. Nxb Đại học Trung Sơn, Quảng
Đông - Trung Quốc.
38. Trần Văn Giàu (1995), “Nghiên cứu con người giáo dục, phát triển thế kỷ
XXI”. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế năm 1994 tại Hà Nội.
39. Trần Văn Giầu (1995), “Con người thế kỷ XXI, Giá trị của dân tộc, giá trị
tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam” Nxb Khoa học xã hội.
40. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2009), “Một số vấn đề về công
tác đào tạo và quản lý đào tạo. Thực tiễn và kinh nghiệm”, Nxb Chính trị-Hành
chính.
41. Hội thảo khoa học (2012), “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hội nhập kinh tế quốc tế”. Tạp chí cộng sản số 9
năm 2012.
42. Ngô Văn Hà (2010), “Giáo dục đại học ở miền Bắc thời kỳ 1954-1975”. Nxb
Chính trị quốc gia.
43. Chu Thị Hảo (2015), “Một số giải pháp về quản lý nhân sự trong khu vực
hành chính công”. Tạp chí Tổ chức nhà nước tháng 12/2015
44. Lê Thị Vân Hạnh (2009), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức để nâng cao năng
lực thực thi”. Tạp chí Quản lý nhà nước số 157 (2/2009).
45. Trần Thị Hạnh (2013), “Phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân
lực ở nước ta hiện nay”. Tạp chí Tổ chức nhà nước số 10/2013.
46. Phạm Minh Hạc (2001), “Nghiên cứu con người và nguồn lực đi vào công
nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Nxb Chính trị quốc gia.
47. Lương Việt Hải (2003), “Đề tài Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và
công nghệ đến việc nghiên cứu và phát triển con người và nguồn nhân lực
những năm đầu thế kỷ XXI”. Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm 2003.
48. Tạ Ngọc Hải (2009), “Vị trí việc làm theo luật cán bộ công chức” Tạp chí Tổ
chức nhà nước số 7/2009.
49. Đàm Bích Hiên - Đào Xuân Thái (2012), “Thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả đánh giá chất lượng giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức”. Tạp chí Tổ chức nhà nước số 8/2012.
50. Bùi Minh Hiền – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo (2006), “Quản lý giáo dục”
Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
51. Bùi Minh Hiền (2009), “nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Bộ giáo trình
lãnh đạo và quản lý nhà trường hiệu quả”. Đề tài cấp Bộ năm 2009.
52. Bùi Minh Hiền 2010, “Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý giáo dục dựa
vào lớp học và nhà trường ở Việt Nam”. Đề tài dự án TRIC năm 2010.
53. Bùi Minh Hiền (2011), “Tiếp cận xây dựng chương trình đào tạo, quản lý
giáo dục tiên tiến trên thế giới”. Đề tài dự án TRIC năm 2011.
54. Học viện Hành chính quốc gia (2005), “Giáo trình luật hành chính và tài
phán hành chính”. Nxb Giáo dục.
55. Thẩm Vĩnh Hoa và Ngô Quốc Diệu (2008), “Tôn trọng trí thức,tôn trọng
nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước”. Nxb Chính trị quốc gia.
56. Hà Sỹ Hồ (1985), “Những bài giảng về quản lý trường học”. Nxb Hà Nội.
57. Hương Huy (2007), “sigma dành cho nhà quản lý”. Nxb Giao thông vận tải, Hà
Nội.
58. Nguyễn Mạnh Hưởng (2012), “Xây dựng đội ngũ trí thức quân đội trong thời
kỳ mới”. Đề tài khoa học cấp Bộ.
59. Nguyễn Đắc Hưng (2007), “Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước”. Nxb
Chính trị quốc gia.
60. Nguyễn Duy Hưng (2013), “Quản lý chất lượng bồi dưỡng cán bộ quản lý
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”. Luận án TS giáo dục
học.
61. Bùi Thị Thu Hương (2013), “Quản lý chất lượng chương trình đào tạo cử
nhân chất lượng cao tại Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể”. Luận án tiến sĩ giáo dục học.
62. Vũ Nhật Khải (1998), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo ở Học viện
Chính trị Quốc gia HCM-vấn đề và kinh nghiệm”. Đề tài cấp Bộ.
63. Nguyễn Văn Khánh (2010), “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt
Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước”. Nxb Chính trị quốc gia.
64. Chử Hồng Khởi (2006), “Con đường hiện đại hóa giáo dục”.Nxb Giáo dục.
65. Trần Kiểm (2004), “Khoa học quản lý giáo dục”. Nxb Giáo dục Hà Nội.
66. Jang Ho Kim (2005), “Khung mẫu mới về phát triển nguồn nhân lực các
sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế để hội nh ập xã hội tại Hàn
Quốc”. Nxb KRIVET Seoul, 135949, Hàn Quốc.
67. Bùi Ngọc Lan (2002), “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam”, Nxb Chính trị quốc gia.
68. Đặng Bá Lãm (2002), “chiến lược giáo dục phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa”. Nxb Chính trị Quốc gia.
69. Lê Thị Ái Lâm (2003), “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và
đào tạo-kinh nghiệm Đông Á”. Nxb Khoa học xã hội.
70. Trần Thị Bích Liễu (2008), “Nâng cao chất lượng GDĐH ở Mỹ. Những giải
pháp mang tính hệ thống và định hướng thị trường”, Nxb Đại học sư phạm Hà
Nội.
71. Nguyễn Lộc (2010), “Lý luận về quản lý”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
72. Trần Minh Lực (2000) “Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức”. Tạp
chí Tổ chức nhà nước tháng 9/2000.
73. Nguyễn An Ninh (2009), “Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt
Nam”, Nxb Chính trị quốc gia.
74. Phạm Thành Nghị (2000), “Quản lý chất lượng giáo dục đại học”, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
75. Phạm Thành Nghị (Chủ biên-2007), “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân
lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
76. Bùi Mạnh Nhị (2012), “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt
Nam,” Tạp chí Thông tin Lý luận chính trị, Bản tin của Hội đồng Lý luận
Trung ương, số 49/2012.
77. Bùi Mạnh Nhị (2006), “Các mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
trên thế giới” .Đề tài khoa học cấp Bộ, (mã số B2004-CTGD-05).
78. Nhiều tác giả (2008), “Những vấn đề giáo dục hiện nay, quan điểm và giải
pháp”, Nxb Tri thức, Hà Nội.
79. Nguyễn Đức Mạnh (2013) “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
khu vực công”. Tạp chí Tổ chức nhà nước số 4/2013.
80. Nguyễn Đức Minh (1990), “Về đổi mới quản lý giáo dục, Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”. Viện khoa học giáo dục Việt Nam.
81. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), “Đánh giá và đo lường kết quả học tập”. Nxb
Đại học sư phạm Hà Nội.
82. Nguyễn Kiều Oanh (2013), “Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên đại học theo cách tiếp cận CDIO”. Luận án TS giáo dục
học.
83. Lê Du Phong (2006), “Nguồn nhân lực và động lực phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Nxb lý luận chính trị.
84. Nguyễn Văn Sáu (2001), “Đào tạo công chức nhà nước-kinh nghiệm Cộng
hòa Pháp”. Kỷ yếu kết quả nghiên cứu các đoàn ra.Viện thông tin Khoa học,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
85. Trần Xuân Sầm (1998), “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ
chốt trong hệ thống chính trị đổi mới”. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
86. Nguyễn Hữu Tám (2010), “Xây dựng đội ngũ giáo viên đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính”. Đề tài NCKH cấp
Bộ.
87. Tạ Ngọc Tấn (2012), “Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân
tài, Một số kinh nghiệm của thế giới, Học viện Chính trị-Hành chính quốc
gia”. Nxb Chính trị quốc gia.
88. Nguyễn Khắc Thái, Nguyễn Trọng Điều (2010), “Chiến lược phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức năm 2010”. Nxb Chính trị Quốc gia.
89. Nguyễn Ngọc Thanh (2012), “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”. Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 3/2012.
90. Lưu Kiếm Thanh (2013), “Vai trò của Chính phủ trong đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức”. Tạp chí Quản lý nhà nước, số 206 (3/2013).
91. Nguyễn Văn Thâm (2014), “Vài suy nghĩ về xây dựng nguồn nhân lực hành
chính trong thời kỳ mới”. Tạp chí Tổ chức nhà nước số 2/2014.
92. Lâm Quang Thiệp, Phillip G. Altbach, D.Bruch Jonhstonem (2006), “Giáo
dục đại học Hoa Kỳ”.Nxb Giáo dục.
93. Văn Tất Thu (2009), “Phân định cán bộ, công chức-vấn đề cơ bản của Luật
cán bộ, công chức” Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 5/2009.
94. Văn Tất Thu (2014), “Những yêu cầu trong đổi mới nội dung và phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính”. Tạp chí Quản lý
nhà nước số 222 (7/2014).
95. Nguyễn Xuân Thức (2011), “Đổi mới quản lý đào tạo giáo viên trong các
trường Đại học sư phạm”. Đề tài cấp Bộ năm 2011.
96. Lê Quang Thưởng (1999), “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống trường chính trị, trường đoàn
thể ở trung ương hiện nay”, Đề tài KH-BĐ, Ban tổ chức Trung ương.
97. Nguyễn Hữu Tiệp (2010), “Giáo trình nguồn nhân lực”, Nxb Lao động-xã
hội, Hà Nội.
98. Phạm Đức Toàn (2012), “Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đào tạo
công vụ giai đoạn hiện nay”. Tổ chức nhà nước số 11/2012.
99. Hoàng Mạnh Tuấn (2005), “QCT-Phương thức quản lý chất lượng thích hợp
với doanh nghiệp Việt Nam”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
100. Trần Xuân Tùng (2005), “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài
năng” Nxb Thế giới, Hà Nội.
101. Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2003), "Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước" . Nxb Chính trị quốc gia.
102. Đỗ Quang Trung (2009), “Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính”. Tạp chí Tổ chức
nhà nước số 11/2009.
103. Nguyễn Văn Trung (2009), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một
số nước”. Tạp chí Quản lý nhà nước số 157 (2/2009).
104. Nguyễn Văn Trung - Phương Xuân Thịnh (2009), “Đào tạo và sử dụng công
chức ở Austrailia”. Tạp chí Tổ chức nhà nước số 7/2009.
105. Trường đại học luật Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt Nam. Nxb
CAND, Hà Nội 2007- 2008.
106. Thông tư liên tịch số 06/2001/TTLT-BNV-BGD ngày 06/6/2011.
107. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành trung
ương khóa XI”. Nxb Chính trị Quốc gia.
108. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), “Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành khóa
X”, Nxb Chính trị quốc gia.
109. Luật cán bộ, công chức năm 2008.
110. Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2003).
111. Hồ Chí Minh toàn tập (2006), tập 6 Nxb Chính trị Quốc gia.
112. Hồ Chí Minh (2010) Về đạo đức cách mạng. Nhà xb Chính trị Quốc gia.
113. Nguyễn Ngọc Vân (2011), “Đào tạo nguồn nhân lực dễ hay khó” Tạp chí Tổ
chức nhà nước, số 7/2011.
114. Lại Đức Vượng (2009), “Các giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC
hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý công mới và hội nhập quốc
tế". Luận án tiến sĩ.
115. Từ điển Tiếng Việt (2005) của Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia.
1
116. Nguyễn Đình Phan (2005), “Quản lý chất lượng trong các tổ chức”, Nxb Lao
động-Xã hội.
117. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2004), "Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân". Nxb Chính trị Quốc gia.
118. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), "Hệ
thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới". Nxb
Chính trị quốc gia.
119. Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (2012), “Phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Nxb Chính trị
quốc gia.
120. Hồ Sĩ Qúy (2007), “Con người và phát triển con người”. Nxb Giáo dục. 139
121. Đường Vĩnh Sường (2012), “Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Tạp chí cộng sản số
833/2012.
122. Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2011-2015.
123. Nghị định 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về trường của cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị xã hội, lục lượng vũ
trang nhân dân.
124. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính Phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
125. Nghị định 58/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về quy định chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ.
126. Nghị quyết trung ương 3 khóa VIII.
127. Nghị quyết trung ương 5 khóa X
128. Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08/11/2011.
129. Xinh Khăm - Phôm Ma Xay (2003), “Xây dựng Đảng Đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay”.
Luận án tiến sĩ.
130. Vũ Thanh Xuân (2012), “Cơ sở khoa học của việc ĐTBD theo vị trí việc làm
đối với công chức ngành Nội vụ”. Đề tài NCKH cấp Bộ năm 2012.
131. Giáp Thị Yến (2013), “Một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ
cho cán bộ, công chức, viên chức hiện nay”. Tạp chí Quản lý nhà nước, số
215 (12/2013).
132. Dan Waters, “Thế kỷ 21-Phương thức quản lý vượt trên cả người Nhật Bản
và người Trung Quốc”. Nxb Chính trị quốc gia năm1998.
133. Peter.Drucker (2003), “Những thách thức của quản lý thế kỷ XXI”. Nxb
Chính trị Quốc gia.
134. Harold Koontz, Cyril O Donnell, Heinz Weihrich (1992), “Những vấn đề cốt
yếu của quản lý”, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
135. Thành viên OECD Tổ chức hợp tác Châu Âu “chất lượng và các giải pháp
phát triển đội ngũ cán bộ công chức”.
Tiếng Anh
136. Jonh West-Burnham (1997), Managing Quality in Schools, Pitman
Publisshing, Washinggton DC
137. Sallis E (1994), Total Qualiti Management in Higher Education, KOGAN
PAGE, Philadelphia
138. Crosby, P. Quality is Free. New York: McGraw-Hill,1979.
139. Evans, J. R., & Lindsay, W. M. Managing for quality and performance
excellence. Mason, OH: Thomson & South-Western, 2008.
140. 121. ISO 9000:2005: Quality management sys- tems - Fundamentals and
vocabulary. [Geneva, Switzerland]: International Organization of
Standardization, 2005.
141. Argyris, C.E (2002), “Teaching Smart people How to learn” Reflection: the
Sol Journal.
142. Helen M. Gunter (2001), Leaders and leadership in Education, Paul
Chapman Publisshing Ltd.
143. Keith M. (2002) School leadership and complexity theory, Routledge Falmer,
Taylor & Francis Group.
144. Margaret P.Ron G. and Rosalind L. (1997), Educational management:
strategy, quality, and resources, Open university press.
145. Michael Armstrong (1997), Personnel management Practice, Kogan Page
Limited, London.
146. Derek Torrington, Laura Hall (1995), Personnel management, 3rd ed: Prentice-
Hall.
147. James H.Donnoelly, James L.Gibson, John M.Ivancevich (1987),
Fondements of Magament, Business Publication, Texas.
148. Các Wesbite
+ http:// www.Luatvietnam.com.vn
+
+
+ vi.wikipedia.org/ Luật_pháp
+ www.laodong.com.vn