BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ VĂN DŨNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ VĂN DŨNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 62 14 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GI
198 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học khu vực đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. HOÀNG THỊ NHỊ HÀ
2. PGS. TS. PHAN MINH TIẾN
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Lê Văn Dũng
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình, sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Quý thầy giáo, cô giáo của Khoa Khoa học Giáo dục, Phòng Đào tạo Sau đại học, Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh; quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, lãnh đạo Nhà trường đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu;
Tiến sĩ Hoàng Thị Nhị Hà, PGS. TS. Phan Minh Tiến đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận án;
Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau, Tiền Giang, Long An và Bến Tre; Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Mỹ Tho; Cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học tại các tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau, Tiền Giang, Long An và Bến Tre đã hỗ trợ, tư vấn, cung cấp số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận án;
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ, chia sẻ khó khăn, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm 2019
Người thực hiện
Lê Văn Dũng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Cụm từ viết tắt
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐLC
Độ lệch chuẩn
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
ĐNTTCM
Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
ĐTB
Điểm trung bình
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVTH
Giáo viên tiểu học
HT
Hiệu trưởng
HS
Học sinh
NXB
Nhà xuất bản
PHT
Phó Hiệu trưởng
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QLĐNGV
Quản lý đội ngũ giáo viên
QLĐNTTCM
Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
QLNNL
Quản lý nguồn nhân lực
QLNT
Quản lý nhà trường
TBCN
Thiết bị công nghệ
TCM
Tổ chuyên môn
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt iii
Mục lục iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mẫu đối tượng khảo sát thực trạng 58
Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu ĐNTTCM 64
Bảng 2.3. Phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống 66
Bảng 2.4. Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ 68
Bảng 2.5. Năng lực quản trị TCM của TTCM 71
Bảng 2.6. Năng lực xây dựng môi trường giáo dục 73
Bảng 2.7. Năng lực phát triển quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội 74
Bảng 2.8. Năng lực sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng TBCN trong dạy học, giáo dục 76
Bảng 2.9. Thực trạng chất lượng của ĐNTTCM 77
Bảng 2.10. Nhận thức về vai trò của TTCM 78
Bảng 2.11. Quy hoạch ĐNTTCM 80
Bảng 2.12. Tuyển chọn và bổ nhiệm ĐNTTCM 82
Bảng 2.13. Sử dụng ĐNTTCM 84
Bảng 2.14. Đào tạo, bồi dưỡng ĐNTTCM 86
Bảng 2.15. Hoạt động đánh giá ĐNTTCM 88
Bảng 2.16. Chế độ đãi ngộ, xây dựng môi trường làm việc cho ĐNTTCM 90
Bảng 2.17. Thực trạng QLĐNTTCM 92
Bảng 2.18. Tương quan giữa các nội dung QLĐNTTCM về mức độ thực hiện thường xuyên 93
Bảng 2.19. Tương quan giữa các nội dung QLĐNTTCM về kết quả
thực hiện 95
Bảng 2.20. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLĐNTTCM 97
Bảng 3.1. Số lượng các đối tượng tham gia khảo nghiệm 121
Bảng 3.2. Quy ước mã hoá số liệu khảo nghiệm 122
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất 124
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất 124
Bảng 3.5. Kết quả tương quan về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 126
Bảng 3.6. Thực trạng nhận thức về xây dựng kế hoạch hoạt động TCM trước và sau thực nghiệm 133
Bảng 3.7. Thực trạng kỹ năng xây dựng kế hoạch hoạt động TCM trước và sau thực nghiệm 134
Bảng 3.8. Thực trạng nhận thức về đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học trước và sau thực nghiệm 136
Bảng 3.9. Thực trạng kỹ năng đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học trước và sau thực nghiệm 137
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước đã, đang và luôn là mục tiêu, là con đường để phát triển. Nó trở thành làn sóng mạnh mẽ tác động đến tất cả các nước trên thế giới cũng như mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm cũng như thực tiễn đã chứng minh rằng, CNH-HĐH có mối quan hệ chặt chẽ với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Có thể nói rằng, GD&ĐT là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quy mô, tốc độ cũng như sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và hội nhập quốc tế khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội”. Nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 29-NQ/TW cũng nhấn mạnh: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế” (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2013, 4).
Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Chương trình giáo dục phổ thông được ban hành tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 đã hướng đến mục tiêu bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó (Bộ GD&ĐT, 2018, 8). Ưu tiên thực hành vận dụng, tránh lý thuyết suông; tăng cường hứng thú, hạn chế quá tải. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông trong dạy và học (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2013). Để thực hiện được các mục tiêu đổi mới nêu trên cần có đội ngũ CBQL, GV có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn cao, có nghiệp vụ quản lý giỏi.
Các GV trường tiểu học tham gia nhiều hoạt động, nhưng hoạt động chuyên môn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Các GV sinh hoạt chuyên môn theo tổ. Tổ chuyên môn (TCM) là đơn vị cơ sở, là nơi trực tiếp triển khai và điều hành các hoạt động chuyên môn để đổi mới giáo dục. Mỗi TCM hoạt động dưới sự điều hành của Tổ trưởng. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn (TTCM) như một thủ lĩnh của tổ, là người trực tiếp QL nhiều mặt hoạt động của GV và cả khối lớp, là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng (HT) về chất lượng giảng dạy của GV trong tổ và kết quả học tập của HS. TTCM có vai trò giúp HT quản trị các hoạt động GD, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng GD ở lĩnh vực phụ trách.
Đổi mới QLGD tiểu học phải tập trung vào đổi mới nhà trường, trong đó, đổi mới công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn (QLĐNTTCM) là đổi mới từ tế bào, là khâu then chốt, là gốc rễ để nâng cao chất lượng GD.
Trước những yêu cầu của đổi mới GD tiểu học, trong những năm qua, vấn đề QLĐNGV, QLĐNCBQLGD đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học, các CBQLGD các cấp. Tuy nhiên, thực tiễn ĐNTTCM các trường tiểu học khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) còn nhiều hạn chế, bất cập đã đặt ra các vấn đề cấp thiết trong nghiên cứu QLĐNTTCM ở các trường tiểu học khu vực ĐBSCL.
Từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học khu vực đồng bằng sông Cửu Long” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QLĐNTTCM ở trường tiểu học và xác định thực trạng QLĐNTTCM ở các trường tiểu học khu vực ĐBSCL, luận án xây dựng các biện pháp QLĐNTTCM ở trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng ĐNTTCM trường tiểu học.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
QLĐNTTCM trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
QLĐNTTCM ở các trường tiểu học khu vực ĐBSCL.
Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác QLĐNTTCM ở trường tiểu học khu vực ĐBSCL bước đầu đã đạt được một số kết quả về quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, bồi dưỡng và đánh giá ĐNTTCM. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới GD tiểu học, công tác này còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu xác lập được cơ sở lý luận khoa học, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng công tác QLĐNTTCM ở các trường tiểu học khu vực ĐBSCL thì có thể đề xuất được các biện pháp khoa học, cần thiết và khả thi theo hướng tiếp cận quản lý nguồn nhân lực (QLNNL) nâng cao hiệu quả QLĐNTTCM ở trường tiểu học khu vực ĐBSCL.
Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLĐNTTCM ở trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về ĐNTTCM và QLĐNTTCM ở các trường tiểu học khu vực ĐBSCL.
5.3. Đề xuất biện pháp QLĐNTTCM ở các trường tiểu học khu vực ĐBSCL.
5.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm biện pháp QLĐNTTCM ở các trường tiểu học khu vực ĐBSCL.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
- Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNTTCM, QLĐNTTCM ở các trường tiểu học và đề xuất các biện pháp QLĐNTTCM ở các trường tiểu học công lập khu vực ĐBSCL.
- Chủ thể QLĐNTTCM là HT các trường tiểu học khu vực ĐBSCL.
- Tổ chức thực nghiệm một biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng năng lực ĐNTTCM ở trường tiểu học theo yêu cầu chất lượng ĐNTTCM”.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu và khách thể khảo sát
- Địa bàn nghiên cứu giới hạn ở 05 tỉnh của khu vực ĐBSCL: Đồng Tháp, Cà Mau, Tiền Giang, Long An và Bến Tre. Tiêu chí để chọn địa bàn nghiên cứu chủ yếu là những tỉnh mang tính đại diện cho khu vực ĐBSCL (Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre). Bên cạnh đó, tác giả luận án còn chọn 2 tỉnh ở 2 cực của ĐBSCL: Long An (tỉnh giáp ranh với Thành phố Hồ Chí Minh, có thể tiếp cận được với những thành tựu giáo dục của Thành phố Hồ Chí Minh), Cà Mau (tỉnh cực Nam của ĐBSCL).
- Khách thể khảo sát: CBQL, TTCM, GV các trường tiểu học khu vực ĐBSCL.
- Các dữ liệu khảo sát được thực hiện trong 3 năm học (2015-2016, 2016-2017, 2017-2018).
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Tác giả tiếp cận phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu luận án theo các quan điểm tiếp cận sau:
7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc là xem xét QLĐNTTCM ở trường tiểu học có mối quan hệ tương tác với các nội dung khác trong chỉnh thể QLNT như: QL hoạt động dạy học, QL hoạt động GD, QL hoạt động nghiên cứu khoa học của GV, QL tài chính tài sản....
QLĐNTTCM ở trường tiểu học cần được nghiên cứu trong tổng thể QL nhân sự của nhà trường tiểu học bao gồm: QLĐNGV, QLĐNCBQL.
Tiếp cận lịch sử - logic
Việc mô tả, đánh giá và đề xuất biện pháp QLĐNTTCM các trường tiểu học khu vực ĐBSCL cần được nghiên cứu trong quá trình hình thành và phát triển ĐNTTCM các trường tiểu học, có tính kế thừa và phát triển mới.
Xem xét hoạt động QLĐNTTCM các trường tiểu học khu vực ĐBSCL trong bối cảnh chuyển đổi giữa các quan điểm theo tiếp cận truyền thống trong QL con người sang QLNNL.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Các biện pháp QLĐNTTCM ở trường tiểu học được đề xuất trong luận án phải được xây dựng trên cơ sở thực trạng ĐNTTCM và QLĐNTTCM ở trường tiểu học khu vực ĐBSCL. Các biện pháp này phải có khả năng ứng dụng trong điều kiện của các trường tiểu học khu vực ĐBSCL nói riêng và sự nghiệp GD của các tỉnh khu vực ĐBSCL nói chung.
7.1.4. Tiếp cận nội dung quản lý nguồn nhân lực
Tiếp cận QLNNL là tiếp cận chính để xác định nội dung QLĐNTTCM ở trường tiểu học về số lượng và chất lượng theo các khía cạnh: quy hoạch; tuyển chọn; bổ nhiệm và đào tạo, bồi dưỡng hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác QLĐNTTCM ở trường tiểu học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Mục đích của nhóm phương pháp này nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho luận án, xác lập cơ sở khoa học để xây dựng bảng hỏi điều tra và xây dựng biện pháp.
Cách tiến hành:
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, những tư liệu, tài liệu lý luận về ĐNTTCM, QLĐNTTCM ở trường tiểu học; những kết quả nghiên cứu lý thuyết về ĐNTTCM, QLNNL, QLĐNTTCM ở trường tiểu học để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
- Tham khảo các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước được đăng tải trong các chuyên khảo, các bài báo khoa học, các tạp chí chuyên ngành liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng tổng quan nghiên cứu vấn đề, hoàn chỉnh cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
1) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích của phương pháp nhằm thu thập thông tin để phân tích và đánh giá thực trạng ĐNTTCM và QLĐNTTCM ở trường tiểu học khu vực ĐBSCL đồng thời đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Cách tiến hành:
+ Xây dựng phiếu hỏi (Phụ lục 1).
+ Khảo sát thử để đánh giá độ hiệu lực và tin cậy của phiếu hỏi.
+ Khảo sát chính thức trên 2 nhóm đối tượng gồm TTCM (378 người, chiếm 24%), CBQL, GV các trường tiểu học (1.199 người, chiếm 76%) thuộc 05 tỉnh khu vực ĐBSCL gồm: Đồng Tháp, Cà Mau, Tiền Giang, Long An và Bến Tre.
+ Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp: trên cơ sở lý luận, thực trạng QLĐNTTCM ở trường tiểu học khu vực ĐBSCL và ý kiến của các chuyên gia, chúng tôi đề xuất hệ thống các biện pháp và tiến hành khảo sát ý kiến trên các nhóm đối tượng gồm CBQL, TTCM, GV các trường tiểu học.
2) Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Mục đích: Trao đổi với một số chuyên gia (các nhà QLGD, các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học am hiểu về đề tài nghiên cứu) để lấy ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện phiếu hỏi, lấy ý kiến khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
Nội dung xin ý kiến chuyên gia:
+ Phiếu hỏi.
+ Phương pháp xử lý kết quả khảo sát.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng.
+ Các giải pháp đề xuất.
3) Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Nhằm tìm hiểu sâu và bổ sung đánh giá thực trạng, nguyên nhân về thực trạng ĐNTTCM và QLĐNTTCM ở trường tiểu học khu vực ĐBSCL và đánh giá kết quả thực nghiệm.
Cách tiến hành:
+ Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 2): Nội dung phỏng vấn tập trung vào các phần: Đánh giá phẩm chất, năng lực ĐNTTCM và thực trạng QLĐNTTCM. Những thông tin thu thập được từ phỏng vấn sẽ làm rõ hơn về kết quả khảo sát, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng QLĐNTTCM ở trường tiểu học khu vực ĐBSCL. Với phần đánh giá kết quả thực nghiệm (Phụ lục 7), nội dung các câu hỏi nhằm đánh giá sự thay đổi sau khi thực nghiệm.
+ Mẫu phỏng vấn phần đánh giá thực trạng nguyên nhân về thực trạng ĐNTTCM và QLĐNTTCM ở trường tiểu học khu vực ĐBSCL là 58 người thuộc 5 trường tiểu học thuộc 5 tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang, Cà Mau, Bến Tre, Long An (20 CBQL, 20 TTCM và 18 GV).
4) Phương pháp thực nghiệm
Mục đích: Nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của một số biện pháp đề xuất.
Cách tiến hành: Cách tiến hành phương pháp thực nghiệm được trình bày cụ thể ở Chương 3.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 22.0 để xử lý kết quả nghiên cứu từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và thực nghiệm. Các số liệu được tính toán bao gồm: điểm trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh kết quả giữa các đối tượng. Sử dụng kiểm định t-test để kiểm định sự khác biệt về điểm trung bình giữa hai nhóm đối tượng là TTCM và CBQL, GV.
Những luận điểm bảo vệ
8.1. ĐNTTCM ở trường tiểu học là đội ngũ nòng cốt của nhà trường, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng GD của các trường tiểu học. ĐNTTCM ở các trường tiểu học phải được đánh giá trên 3 bình diện: số lượng, cơ cấu và chất lượng. Nội dung QLĐNTTCM ở trường tiểu học theo tiếp cận QLNNL theo các khía cạnh: (1) Quy hoạch; (2) Tuyển chọn và bổ nhiệm; (3) Sử dụng; (4) Đào tạo, bồi dưỡng; (5) Đánh giá và (6) Thực hiện chế độ đãi ngộ, xây dựng môi trường nhằm phát triển năng lực, tạo động lực làm việc cho ĐNTTCM các trường tiểu học.
8.2. Thực trạng QLĐNTTCM khu vực ĐBSCL còn khá nhiều bất cập, hạn chế trong các nội dung QL, cần được khảo sát, đánh giá khách quan, khoa học thực trạng này làm cơ sở thực tiễn đề xuất những biện pháp QLĐNTTCM các trường tiểu học khu vực ĐBSCL trước yêu cầu đổi mới GD.
8.3. Từ cơ sở lí luận khoa học, những bất cập, hạn chế từ thực trạng QLĐNTTCM các trường tiểu học khu vực ĐBSCL, những biện pháp QLĐNTTCM các trường tiểu học khu vực ĐBSCL được đề xuất có tính khoa học, thực tiễn.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
9.1. Về lý luận
Bổ sung và phát triển lý luận về ĐNTTCM, QLĐNTTCM ở trường tiểu học, đặc biệt xác định các yêu cầu chất lượng của ĐNTTCM ở trường tiểu học theo hướng TTCM trường tiểu học có thể vừa thực hiện tốt chức năng của GV, vừa đảm bảo thực hiện được chức năng của một người QL. Bổ sung, phát triển cơ sở lí luận về nội dung QLĐNTTCM ở trường tiểu học theo tiếp cận QLNNL, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ĐNTTCM và môi trường các trường tiểu học.
9.2. Về thực tiễn
Khảo sát đánh giá thực trạng QLĐNTTCM ở trường tiểu học khu vực ĐBSCL, chỉ ra được những kết quả và tồn tại, những bất cập, từ đó đề xuất được các biện pháp QL nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QLĐNTTCM trong bối cảnh hiện nay, theo đó, đảm bảo năng lực cho ĐNTTCM nhằm tăng khả năng cống hiến của họ đối với mục tiêu của nhà trường, đồng thời đáp ứng nguyện vọng về vị trí việc làm và làm thỏa mãn nhu cầu nghề nghiệp cá nhân của ĐNTTCM ở các trường tiểu học.
Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học khu vực đồng bằng sông Cửu Long
Chương 3. Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học khu vực đồng bằng sông Cửu Long
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Các nghiên cứu ở nước ngoài
1) Các nghiên cứu về đội ngũ giáo viên, đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
* Các nghiên cứu về đội ngũ giáo viên
ĐNGV là nhân tố quyết định trực tiếp chất lượng của GD. Chính vì vậy, những nghiên cứu về ĐNGV theo hướng đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục luôn nhận được sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới.
Trong một nghiên cứu trên 8 GV và 92 HS tiểu học ở Mỹ, Iwata (2013) đã chỉ ra rằng sự tự chủ chuyên môn của GV có khả năng dự báo đến tính sáng tạo của người học. Những GV có sự tự chủ chuyên môn cao thì khả năng sáng tạo của HS cũng cao. Tương tự, nghiên cứu của Jen-Chia và Yu-Mei (2009) cũng cho thấy tính tự chủ của GV có khả năng dự báo mạnh mẽ đến tính sáng tạo của người học (Iwata, 2013).
Yusuf Kilinç Marmara (2013) đã tiến hành dự án nâng cao năng lực sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học địa lý cho các sinh viên sư phạm tương lai. Trong dự án này, sinh viên năm thứ ba và thứ tư của Khoa Giáo dục - Đại học Marmara được tham gia vào các khóa huấn luyện đặc biệt về năng lực dạy học môn địa lý, cụ thể gồm có: sử dụng phương tiện trực quan, sử dụng các nghiên cứu trường hợp, điều khiển bằng giọng nói, thiết lập, đối thoại với HS, kiểm soát lớp học, hỏi và trả lời câu hỏi về địa lý, sử dụng bảng đen, kỹ năng bản đồ.... Sau đó, các giáo viên tương lai này được dạy trên những lớp mẫu. Kết quả pre-test và post-test cho thấy những khóa huấn luyện này thực sự đã giúp sinh viên cải thiện rất nhiều về năng lực dạy học địa lý (Marmara, 2013).
Một dự án khác mang tầm vĩ mô hơn được mô tả trong nghiên cứu của Linyuan Guo (2014) “Preparing Teachers to Educate for 21 Century Global Citizenship: Envisioning and Enacting”. Dự án này đào tạo cử nhân sư phạm trong ba năm với sự hợp tác của Khoa Giáo dục của ĐH Prince Edward Island (UPEI) and UNICEF của Canada, với một chương trình đào tạo đặc biệt để các GV tương lai có thể có đầy đủ phẩm chất và năng lực dạy học và giáo dục công nhân toàn cầu của thế kỷ 21 (Guo, 2014). Những phát hiện từ nghiên cứu này chỉ ra những cơ hội độc đáo và thách thức phải đối mặt với các GV trong việc học để giáo dục cho công dân toàn cầu và sự cần thiết việc tích hợp chương trình giáo dục công dân toàn cầu trong chương trình đào tạo GV thông qua một phương pháp tiếp cận toàn diện.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã xác định các phẩm chất và năng lực của người GV về trình độ chuyên môn, kỹ năng, tay nghề, cách tiếp cận giao tiếp với HS, phương pháp giảng dạy, cách thức quản lý Bên cạnh đó, các nghiên cứu về xây dựng các chương trình, biện pháp tác động nâng cao năng lực và phẩm chất cho GV nhằm bồi dưỡng ĐNGV đạt chuẩn ngày càng cao phù hợp với những yêu cầu của nghề trong thời đại mới.
* Các nghiên cứu về đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
Trong bài viết “Vai trò và nhiệm vụ của Tổ trưởng bộ môn trong trường trung học ở nước Anh và Xứ Wales: một lĩnh vực nghiên cứu bị lãng quên”, tác giả C. K. Turner (2006) đã chỉ ra rằng: “chỉ tìm thấy một mối quan hệ rời rạc giữa kiến thức của Tổ trưởng bộ môn đối với các quy trình dạy và học. Không có nghiên cứu nào có thể tìm thấy mối quan hệ trực tiếp liên quan đến hai khía cạnh này”, nhưng một số gợi ý cũng đã được tác giả đưa ra có thể giúp định hướng nghiên cứu trong tương lai (C. K. Turner, 2006).
Chris Turner và Ray Bolam (2010) khi “Phân tích vai trò của Tổ trưởng bộ môn trong trường trung học ở nước Anh và Xứ Wales” đã dựa trên nền tảng lý thuyết cơ bản, tiến hành khảo sát công việc của Tổ trưởng bộ môn trong trường trung học, đặc biệt là nếu họ chủ động để gây ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học của họ, đã phát triển một mô hình tạm thời mà có thể làm sáng tỏ hơn về cách tổ trưởng bộ môn thực sự làm việc với các đội ngũ khác” (Chris Turner và Ray Bolam, 2010).
Theo tác giả Trail, K thì nhiệm vụ và trách nhiệm của Trưởng khoa (Bộ môn/ Nhóm các trưởng bộ môn) sẽ bao gồm những nội dung sau đây:
- Thực hiện các nhiệm vụ của GV và Trưởng một khoa cho một bộ môn hoặc nhóm bộ môn cụ thể;
- Tích cực hỗ trợ HT trường trong việc bảo đảm thực hành chuyên môn tốt, đúng tiêu chuẩn, chất lượng giảng dạy và học tập của môn học thông qua đối thoại phù hợp với các GV dạy lớp, và dưới sự chỉ đạo của cán bộ giáo dục liên quan, thúc đẩy quá trình lành mạnh của đối ứng quan sát không chính thức về các hoạt động giảng dạy lớp;
- Tư vấn và góp phần phát triển chương trình giảng dạy ở trình độ trường học và hệ thống dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của các cán bộ giáo dục tương ứng;
- Phối hợp việc giảng dạy và học tập của các môn học với người chịu trách nhiệm;
- Thiết lập các giấy tờ kiểm tra, phối hợp đánh dấu các chương trình và điều chỉnh thi cử, quy trình đánh giá tại trường của một người cũng như ở các trường khác;
- Đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ sách giáo khoa, tài liệu, thiết bị cần thiết cho việc giảng dạy hiệu quả của các bộ môn trên khắp các khoa tại trường đại học;
- Đảm bảo rằng việc duy trì và bảo trì các thiết bị liên quan đến các môn học ở trường được thực hiện thường xuyên;
- Chuẩn bị kỹ thuật và ngân sách cho các yêu cầu của các công cụ của bộ môn, thiết bị giảng dạy cụ thể, bao gồm thiết bị phòng thí nghiệm;
- Tổ chức và lãnh đạo các cuộc họp khoa thường xuyên và đảm bảo việc lưu biên bản;
- Khuyến khích tham gia vào các dự án EU và các dự án khác phù hợp với các mục tiêu SDP và theo thoả thuận với đội ngũ quản lý cấp cao (Trail, K. Ed, 2000).
Những nghiên cứu trên đây nói lên vai trò và nhiệm vụ của TTCM là cần thiết và quan trọng đối với việc QLNT. Tuy nhiên, các nội dung này vẫn đang ít được quan tâm, cần tiếp tục triển khai nghiên cứu thêm trong thời gian tới.
* Các nghiên cứu về điều kiện cần có của người TTCM
Hệ thống hóa các công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý học, Giáo dục học, các tác giả đều thống nhất nhận định chung: Kỹ năng sư phạm được xem xét như là một thành phần thiết yếu tạo nên năng lực sư phạm. Các tác giả thống nhất quan điểm rằng hoạt động sư phạm là một hoạt động rất phức tạp, có đối tượng là con người nên GV muốn đạt hiệu quả cao trong công tác dạy học và giáo dục HS thì cần phải có năng lực sư phạm. Như vậy, năng lực sư phạm được coi là một yếu tố trong cấu trúc nhân cách của GV và CBQL giáo dục.
F.N.Gônôbôlin đưa ra một hệ thống gồm 10 năng lực sư phạm điển hình của người GV. N. V.Kuzơmina trong “Sự hình thành các năng lực sư phạm” đã nêu 5 nhóm năng lực sư phạm cơ bản là: Nhóm năng lực nhận thức; Nhóm năng lực thiết kế; Nhóm năng lực kết cấu; Nhóm năng lực giao tiếp; Nhóm năng lực tổ chức và tác giả cũng đã trình bày 35 kỹ năng thành tố của 5 nhóm năng lực này.
Về vấn đề kỹ năng quản lý trường học, trong nhiều tác phẩm, tài liệu, sách, giáo trình về khoa học quản lý, khoa học quản lý giáo dục, các tác giả ngoài nước như Harold, M.I.Kônđakôp, Pam Robbins Harvey B. Alvy, Wayne K.Hoy đã đề cập đến các chức năng quản lý giáo dục, quản lý trường học gồm các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra. Những chức năng quản lý này sẽ định hướng cho việc xác định hệ thống kỹ năng cần thiết của người TTCM. Tuy nhiên, đối với tình hình giáo dục của đất nước ta nói chung và giáo dục ở khu vực ĐBSCL nói riêng, việc xác định những năng lực cần thiết của người TTCM cần mang tính khái quát hơn, bao gồm các lĩnh vực phẩm chất đạo đức chính trị, năng lực quản lý, năng lực chuyên môn, các vấn đề này sẽ được chúng tôi nghiên cứu và trình bày trong nội dung luận án.
Nghiên cứu về vai trò, nhiệm vụ của TTCM cho thấy vai trò của TTCM hỗ trợ HT, với nhiệm vụ phát triển chương trình giảng dạy, phối hợp với các TTCM khác, việc giảng dạy và học tập, thiết lập các giấy tờ kiểm tra về điều kiện cần có của người TTCM.
2) Các nghiên cứu về quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
Các nghiên cứu về phát hiện, bồi dưỡng
Nghiên cứu về vai trò QL của HT đối với hoạt động chuyên môn ở nhà trường, SREM - Tài liệu dùng cho CBQL trường phổ thông - Sơ lược lịch sử giáo dục Việt Nam và một số nước trên thế giới đề cập đến một trong những cải cách chính gần đây của nền giáo dục nước Pháp là: “Kể từ năm 1999, Giám đốc cơ quan quản lý giáo dục đã được phân quyền quản lý GV, theo đó họ có thêm trách nhiệm mới và quan trọng là phân công các vị trí công tác, nâng chức và luân chuyển GV trong phạm vi khu vực giáo dục của họ. Từ năm 2001 ngành giáo dục có các kế hoạch nhằm hỗ trợ chuyên môn cho những GV tiểu học và trung học mới vào nghề cũng như có hoạt động đào tạo tại chức cho những GV này” (Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục do Cộng đồng Châu Âu tài trợ, 2000).
Kinh nghiệm trên cho thấy vai trò của HT trong việc phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ là rất quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công việc của các bộ phận và hiệu quả đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, việc phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ dựa vào những căn cứ nào, cần bồi dưỡng những nội dung gì để đội ngũ có khả năng đảm nhận và thực hiện đúng nhiệm vụ được giao? Vấn đề này chưa thấy các tài liệu trên đề cập đến. Đây cũng là vấn đề mà chúng tôi quan tâm và sẽ đề cập đến trong nội dung của luận án.
Các nghiên cứu về tuyển chọn, bổ nhiệm
Tài liệu về việc thực hiện nguồn nhân lực tốt trong chuyên môn giảng dạy của Tổ chức lao động quốc tế đã đề cập đến một số điều kiện và hướng dẫn tuyển nhân lực cho ngành giáo dục như sau:
Đủ điều kiện, hỗ trợ tốt và trả lương một cách thích hợp, GV có động lực làm việc trong một môi trường giảng dạy và học tập kích thích là những yếu tố quan trọng nhất của bất kỳ hệ thống giáo dục nào. Tiêu chuẩn quốc tế được thông qua đã có trong những năm 1960 nhấn mạnh, dạy học là một nghề đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn và kỹ năng chuyên môn, đạt được và duy trì thông qua GD&ĐT khắt khe liên tục và một ý thức trách nhiệm cá nhân và tập thể đối với giáo dục và phúc lợi của người học. Các GV được hưởng lợi từ nguồn nhân lực công bằng, quản lý giác ngộ và chính sách cung cấp giáo dục tốt hơn và ở lại trong nghề lâu hơn, làm giảm kim ngạch nhân lực và các chi phí liên quan và các vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục.
Làm việc với nguồn nhân lực về loại hình này sẽ toàn diện trong phạm vi đào tạo ban đầu; phát triển chuyên nghiệp toàn diện trong suốt sự nghiệp giảng dạy; khuyến khích việc tuyển dụng và giữ chân người có chuyên môn, ứng viên có động lực cao, bao gồm (nhưng không giới hạn) tiền lương so sánh với những người của các chuyên gia được đào tạo tương tự; điều kiện giảng dạy và học tập khuyến khích học tập chất lượng; và sự tham gia của GV trong việc ra quyết định giáo dục bằng phương tiện tham vấn và đàm phán.
Theo các nghiên cứu trên, vai trò của HT trong QLNNL, đặc biệt là tuyển chọn và bổ nhiệm TTCM được đánh giá cao. Tuy vậy, việc tuyển chọn và bổ nhiệm rất cần một quy trình hợp lý, vừa thể hiện sự khoa học, vừa mang tính dân chủ. Bởi vì, mọi công việc sẽ đạt hiệu quả khi nhận được sự đồng thuận và quyết tâm của tập thể. Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay nói chung và ngành giáo dục nói riêng, quy chế dân chủ là một trong những vấn đề rất đáng quan tâm.
v Các nghiên cứu phân công t...ực hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, khái niệm QLĐNTTCM ở trường tiểu học theo tiếp cận QLNNL được hiểu là hệ thống tác động có mục đích của chủ thể QLNT đến ĐNTTCM trường tiểu học nhằm làm cho ĐNTTCM đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, vững mạnh về chất lượng.
QLĐNTTCM theo tiếp cận QLNNL bao gồm các nội dung: (1) Quy hoạch, (2) Tuyển chọn và bổ nhiệm, (3) Sử dụng, (4) Đào tạo, bồi dưỡng, (5) Đánh giá và (6) Thực hiện chế độ đãi ngộ, xây dựng môi trường nhằm phát triển năng lực, tạo động lực làm việc cho ĐNTTCM các trường tiểu học.
Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Vị trí, vai trò, chức năng của tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Trong trường tiểu học, TCM là tổ chức cơ sở của bộ máy hành chính nhà trường; là nơi trực tiếp quản lý, rèn luyện và bồi dưỡng GV về chuyên môn, nghiệp vụ, về phẩm chất – đạo đức nhà giáo; thông qua các hoạt động của tổ, năng lực giảng dạy và chuyên môn, nghiệp vụ của GV từng bước được nâng cao; là nơi để triển khai, kiểm tra, đánh giá các mục tiêu và nội dung của việc đổi mới chương trình GD phổ thông.
TTCM trong các trường tiểu học có chức năng tham mưu, giúp HT trong việc điều hành, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động của nhà trường, của TCM. TTCM còn là người trực tiếp theo dõi, đánh giá phẩm chất, năng lực của các thành viên trong tổ. TTCM là người có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả QL và góp phần không nhỏ tạo nên chất lượng GD chung của các trường tiểu học. TTCM là những người có uy tín về chuyên môn, có ý thức thực hiện mục tiêu đào tạo, là chỗ dựa đáng tin cậy về chuyên môn cho các thành viên trong tổ; là trung tâm đoàn kết, tập hợp các thành viên trong tổ để xây dựng TCM thành một tập thể lao động tích cực; có quyền hạn nhất định trong quá trình ra quyết định QL của HT, là cầu nối giữa HT và các thành viên trong tổ và là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng giảng dạy và lao động sư phạm của GV trong phạm vi các môn học của TCM được phân công phụ trách.
Việc đánh giá, xác định đúng vị trí, chức năng, vai trò của TTCM là cơ sở để định hướng trong QL nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của đội ngũ này vào mục tiêu chung của các trường tiểu học, theo đó, một mặt đòi hỏi cao hơn về năng lực. Mặt khác, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện phát triển cho đội ngũ này.
Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Nhiệm vụ của TCM được quy định tại Khoản 2, Điều 18 Thông tư số 03/VBHN-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường tiểu học. Từ đó, TTCM với tư cách là nhà QL TCM và chịu trách nhiệm về các hoạt động của TCM nên người TTCM có các nhiệm vụ sau:
Xây dựng kế hoạch hoạt động của TCM
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động GD;
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch GD, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi, dạy bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu kém;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình;
- Với tư cách là người đứng đầu TCM, TTCM còn có nhiệm vụ xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cấp trên chỉ đạo trực tiếp (Ban Giám hiệu nhà trường), với các TCM khác, các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường (Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Khuyến học, Ban đại diện cha mẹ HS, chính quyền địa phương,) để tạo ra các điều kiện thuận lợi trong công tác chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ của tổ.
Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục do TCM chịu trách nhiệm
- Hướng dẫn xây dựng và QL việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của tổ viên;
- QL, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV (thực hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ...);
- Dự giờ GV trong tổ theo quy định;
- Nắm được kết quả học tập của HS thuộc TCM QL để có biện pháp nâng cao chất lượng GD;
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để thực hiện mục tiêu GD;
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các GV trong TCM
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong tổ, GV mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá...). Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, GD và QL sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường.
Xây dựng tập thể TCM vững mạnh, đoàn kết
- Quản lý GV trong TCM của mình (trọng tâm là QL hoạt động chuyên môn); tạo động cơ, khuyến khích các thành viên trong tổ hăng hái, nhiệt tình trong công tác, tăng cường tích lũy kiến thức; tìm tòi các biện pháp để đầu tư phát triển kỹ năng sư phạm, chuyên môn cho GV;
- Nắm được thực lực của từng GV trong tổ để có kế hoạch bồi dưỡng, sử dụng và phân công công việc một cách hợp lý; xây dựng phát hiện và bồi dưỡng các nhân tố mới để từ đó hạn chế được những yếu kém, phát huy thế mạnh của tổ;
- Hiểu rõ hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của từng GV để có biện pháp quản lý thích hợp; tạo ra trong TCM môi trường sư phạm đoàn kết, thân ái; tăng cường năng lực hợp tác nhóm; xây dựng tinh thần đồng đội; thông cảm và chia sẻ trong tập thể; nêu cao tinh thần học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Tổ chức các cuộc họp TCM theo định kì quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ của tổ; thực hiện báo cáo cho HT theo quy định.
Tổ chức đánh giá các GV trong TCM
TTCM cần tham gia đánh giá, xếp loại GV theo quy định Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó (Bộ GD-ĐT, 2014).
Những yêu cầu về phẩm chất, năng lực của tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Ngày 20/7/2018, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT Quy định chuẩn HT cơ sở giáo dục phổ thông; Ngày 22/8/2018 Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT Quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông. Trong đó, đề cập đến những tiêu chuẩn, mỗi tiêu chuẩn có những tiêu chí để làm căn cứ đo lường, đánh giá phẩm chất, năng lực của GV cơ sở GD phổ thông. Tiếp cận với các tiêu chuẩn thể hiện trong 2 Thông tư này, cùng với việc tiếp cận nhiệm vụ TCM được quy định tại Khoản 2, Điều 18 Thông tư số 03/VBHN-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Trường tiểu học, đồng thời căn cứ vào thực tiễn GD tiểu học khu vực ĐBSCL, tác giả luận án nghiên cứu phân tích những yêu cầu của TTCM ở các trường tiểu học làm căn cứ để TTCM phấn đấu, làm cơ sở để các cấp QLGD đánh giá ĐNTTCM bao gồm:
1) Phẩm chất nhà giáo
- Đạo đức nhà giáo: là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ, hỗ trợ với đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo;
- Phong cách nhà giáo: là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.
Năng lực phát triển chuyên môn nghiệp vụ
- Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm về phát triển chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD tiểu học;
- Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong xây dựng kế hoạch dạy học và GD;
- Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm vận dụng những phương pháp dạy học và GD theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS tiểu học;
- Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp triển khai hiệu quả việc kiểm tra - đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS tiểu học;
- Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp những kinh nghiệm triển khai hiệu quả hoạt động về tư vấn và hỗ trợ HS tiểu học.
Năng lực quản trị tổ chuyên môn
- Trực tiếp xây dựng, thực hiện kế hoạch TCM;
- Chỉ đạo, tổ chức cho GV xây dựng kế hoạch, hướng dẫn thực hiện và giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch TCM;
- Tổ chức, đánh giá, xếp loại GV trong TCM theo quy định chuẩn nghề nghiệp GV;
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV trong TCM về đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trong dạy học và GD;
- Đề xuất chương trình, nội dung GD địa phương khu vực ĐBSCL;
- Chỉ đạo, điều hành TCM giữ vững kết quả về phổ cập GD tiểu học của địa phương.
Năng lực xây dựng môi trường giáo dục
Là tấm gương mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường;
Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện phát huy quyền dân chủ của HS, của bản thân, cha mẹ HS và đồng nghiệp;
Là điển hình tiên tiến về thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường; chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và thực hiện trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
Năng lực phát triển quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội
- Đề xuất và thực hiện các biện pháp tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình;
- Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ HS, các bên liên quan về quá trình học tập của HS;
- Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ HS, các bên có liên quan về quá trình giáo dục đạo đức, lối sống của HS.
6) Năng lực sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
- Có thể viết và trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề liên quan trong hoạt động dạy học, GD;
- Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, GD.
Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực
Quan điểm quản lý nguồn nhân lực trong quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Có thể tiếp cận QLĐNTTCM theo lý luận về chức năng QL, bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra. Cũng có thể tiếp cận theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục. Đồng thời, ĐNTTCM là một trong những nguồn nhân lực quan trọng của nhà trường, vì vậy, cũng có thể tiếp cận QLĐNTTCM theo QLNNL.
Từ năm 1980, nhà khoa học Leonard Nadler người Mỹ đã đưa ra lý thuyết phát triển nguồn nhân lực trong cuốn “Developing Human Resource” (QLNNL). Theo Leonard Nadler, phát triển nguồn nhân lực gồm có ba nhóm hoạt động chủ yếu là:
- Giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, trong đó có GD, đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động và hoạt động tự bồi dưỡng của mỗi cá nhân. Nhóm hoạt động QL này nhằm mục tiêu nâng cao trí lực và thể chất cho đội ngũ người lao động trong tổ chức theo yêu cầu chuẩn mực mong muốn.
- Sử dụng nguồn nhân lực, trong đó có chọn tuyển, sử dụng, đánh giá, đề bạt và thuyên chuyển người lao động. Nhóm hoạt động QL này nhằm mục tiêu đảm bảo số lượng, cơ cấu, nâng cao trí lực và thể chất đội ngũ người lao động trong tổ chức theo hướng chuẩn hoá.
- Tạo môi trường phát triển nguồn nhân lực, trong đó có tạo môi trường làm việc thuận lợi (mở rộng việc và các điều kiện làm việc, tạo công việc có thử thách), môi trường pháp lý có hiệu lực, xây dựng và thực thi các chính sách đãi ngộ cho người lao động). Nhóm hoạt động QL này nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho đội ngũ người lao động có động lực phát triển cá nhân (Leonard Nadle, 1980).
Theo Ivancevich (2007), QLNNL gồm có 8 hoạt động là (1) tuân thủ quy định bình đẳng trong tuyển dụng, (2) phân tích nghề, (3) lập kế hoạch tuyển dụng, (4) lựa chọn, tuyển dụng, tạo động lực và định hướng, (5) đánh giá kết quả lao động và trả công, (6) đào tạo và phát triển, (7) QL quan hệ công tác, (8) QL sức khỏe và an toàn lao động (Ivancevich, 2007).
Armstrong (2006) cho rằng các hoạt động của QLNNL là: (1) QL tổ chức (thiết kế tổ chức, thiết kế công việc, cải thiện hiệu quả của tổ chức); (2) QL nguồn lực (lập kế hoạch nguồn lực, thu hút, tuyển chọn); (3) Phát triển NNL; (4) QL khen thưởng; (5) QL quan hệ công tác; (6) QL sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi; (7) quản lý hành chính (Armstrong, 2006).
Theo Stone (1998), QLNNL gồm 11 công việc chính (các công việc có tương tác và liên quan chặt chẽ với nhau), đó là: (1) phân tích công việc; (2) lập kế hoạch; (3) thu hút; (4) tuyển chọn; (5) đánh giá; (6) đào tạo - bồi dưỡng; (7) phát triển nghề nghiệp; (8) tạo động lực; (9) trả thù lao; (10) QL các mối quan hệ và (11) QL sức khỏe, an toàn lao động (Stone, 1998).
Trần Kim Dung (2009) cho rằng quá trình QLNNL bao gồm 7 hoạt động: (1) kế hoạch hóa nguồn nhân lực; (2) tuyển dụng; (3) chọn lựa; (4) xã hội hóa/ hay định hướng; (5) huấn luyện và phát triển; (6) đánh giá kết quả hoạt động; (7) đề bạt, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải (Trần Kim Dung, 2009).
Theo Nhóm tác giả của Business Edge (2004), quá trình tạo dựng và duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao gồm các hoạt động: (1) hoạch định; (2) tuyển dụng; (3) đào tạo; (4) đánh giá hiệu quả làm việc; (5) kế hoạch phát triển nghề nghiệp cá nhân; (6) xây dựng hệ thống lương, thưởng và đãi ngộ khuyến khích nhân viên; (7) thiết lập môi trường làm việc thân thiện; (8) tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp và (9) xây dựng văn hóa doanh nghiệp phù hợp (Business Edge, 2004).
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010) cho rằng quá trình QLNNL bao gồm 7 hoạt động: (1) kế hoạch hóa nguồn nhân lực; (2) tuyển dụng; (3) chọn lựa; (4) xã hội hóa/ hay định hướng; (5) huấn luyện và phát triển; (6) đánh giá kết quả hoạt động; (7) đề bạt, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải (Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2010).
Nguyễn Trọng Hậu đã chỉ ra các hoạt động phát triển nguồn nhân lực theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực của Leonard Nadler gồm có 3 nhóm như hình 1.1. dưới đây:
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
GIÁO DỤC,
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TẠO MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC
- Giáo dục
- Bồi dưỡng
- Tự bồi dưỡng
- Tuyển dụng
- Bố trí sử dụng
- Đánh giá
- Đề bạt, thuyên chuyển
- Môi trường làm việc
- Môi trường pháp lý
- Chính sách đãi ngộ
Hình 1.1. Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadler
(Nguyễn Trọng Hậu, 2010)
Như vậy, lý luận về QLNNL dựa trên cơ sở khoa học QL, cân nhắc cả mục tiêu của tổ chức và nhu cầu của cá nhân nên hạn chế được các yếu điểm của các cách tiếp cận trên. Trên cơ sở thực tiễn QL tại Việt Nam, kết hợp với lý luận về QLNNL làm cơ sở khoa học, luận án lựa chọn quan điểm tiếp cận QLNNL để nghiên cứu, phân tích và hình thành khung lý luận về QLĐNTTCM trường tiểu học.
1.4.2. Mục đích quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Về lý luận, hầu hết các học giả trong và ngoài nước đều cho rằng: QLNNL nói chung và QLĐNTTCM nhằm làm tăng khả năng cống hiến và đáp ứng nguyện vọng về vị trí việc làm phù hợp với mục tiêu phát triển của nhà trường, làm thỏa mãn nhu cầu nghề nghiệp cá nhân của đội ngũ này.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ĐNGV và CBQLGD là khâu then chốt” (Đảng CSVN, 2013).
Với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nêu trên, kết hợp với vai trò, chức năng, nhiệm vụ của TTCM các trường tiểu học, trách nhiệm của các chủ thể QL ở từng yêu cầu của công tác QLĐNTTCM trường tiểu học, mục đích của QLĐNTTCM là nhằm xây dựng được ĐNTTCM đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện nhiệm vụ của người TTCM.
Đảm bảo đủ về số lượng
Phát triển về số lượng nhằm đảm bảo số lượng TTCM cho các trường tiểu học. Theo Điều 18 của Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, TCM có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó. Để thực hiện được mục tiêu này, trước hết những cơ quan QL nhân sự các cấp phải thực hiện có hiệu quả các hoạt động chủ yếu:
- Thiết lập, thực thi có chất lượng và hiệu quả quy hoạch phát triển ĐNGV để tạo nguồn TTCM;
- Thực hiện có chất lượng và hiệu quả dạy học đào tạo, bồi dưỡng ĐNTTCM trường tiểu học;
- Xét chọn để bổ sung nhân sự kịp thời vào ĐNTTCM trường tiểu học khi có sự thiếu hụt và biến động về số lượng;
- Mặt khác, vấn đề đảm bảo số lượng còn phụ thuộc vào năng lực đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở giáo dục có chức năng đào tạo, bồi dưỡng ĐNCBQLGD.
Đảm bảo cơ cấu hợp lý
Đảm bảo cơ cấu hợp lý trước hết thuộc về các cơ quan QLCBQLGD và các cơ quan QL hành chính nhà nước (cụ thể là Sở/Phòng Nội vụ) trong chỉ đạo việc tạo nguồn, lựa chọn và bổ nhiệm. Mặt khác, còn là trách nhiệm thuộc về những người, những cơ quan thiết lập và phê duyệt quy hoạch phát triển ĐNTTCM trường tiểu học. Cao hơn là trách nhiệm chung của NN đối với triển khai các chính sách phát triển GD, chính sách dân tộc và các chính sách nhằm vào mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ, bình đẳng giới.
Hợp lý về cơ cấu là làm cho cơ cấu ĐNTTCM trường tiểu học ngày càng hoàn thiện, phù hợp và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu QL trường tiểu học. Cơ cấu ĐNTTCM gồm cơ cấu về giới, về độ tuổi, về người dân tộc, về trình độ đào tạo, về chuyên ngành đào tạo, về lý luận và nghiệp vụ QL, về lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ, tin học...).
Yêu cầu phát triển về chất lượng
Phát triển ĐNTTCM đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ là đảm bảo không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực của ĐNTTCM theo những tiêu chuẩn quy định, trong mỗi giai đoạn cụ thể. Chất lượng của TTCM trường tiểu học thể hiện ở việc có đủ phẩm chất và các năng lực như đã phân tích ở trên.
Để đạt tới các yêu cầu đó, trước hết thuộc về trách nhiệm của mỗi người TTCM đương nhiệm, mỗi cán bộ trong diện dự nguồn phải tự tu dưỡng, học tập để đạt chuẩn. Mặt khác, Nhà nước, mà đại diện là các cơ quan QLGD phải có các quyết sách trong xác định các tiêu chuẩn về chất lượng, trong tổ chức các hoạt động để mọi TTCM trường tiểu học đạt chuẩn, trong đó tập trung vào đào tạo, bồi dưỡng và tạo các điều kiện và phương tiện cần thiết để họ đạt được chuẩn. Như vậy, ngoài sự nỗ lực của bản thân TTCM, phải có sự đổi mới về QLGD, trong đó đổi mới về lựa chọn, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức hoạt động tự bồi dưỡng, đánh giá, thực hiện các chính sách cán bộ cho ĐNTTCM trường tiểu học.
1.4.3. Nội dung quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực
1) Quy hoạch đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Quy hoạch cán bộ là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, QL, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn nhằm đáp ứng được nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của đơn vị. Quy hoạch giữ vai trò vừa là chức năng, vừa là công cụ của hoạt động QL trong một tổ chức. Với vai trò chức năng của QL thì quy hoạch ở vị trí hàng đầu trong các chức năng của QL. Khác với các loại quy hoạch khác, quy hoạch cán bộ luôn tồn tại ở trạng thái động, luôn được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với sự thay đổi, với nhu cầu của tổ chức.
Công tác quy hoạch phải gắn với nhiệm vụ chính trị được giao và khả năng thực tế thực hiện nhiệm vụ được giao của công chức, viên chức. Để quy hoạch công chức, viên chức sát với thực tiễn và có tính khả thi cao phải căn cứ vào yêu cầu chức năng, nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong từng thời điểm để làm cơ sở xác định tiêu chuẩn, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức trong quy hoạch (trình độ, chuyên ngành đào tạo, độ tuổi, giới tính,); phải nắm chắc cán bộ hiện có, dự báo được nhu cầu cán bộ công chức, viên chức trước mắt và lâu dài; trên cơ sở đó mới tiến hành lựa chọn, giới thiệu cán bộ công chức, viên chức vào quy hoạch; đồng thời phải xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức theo quy hoạch.
Khi thực hiện công tác quy hoạch ĐNTTCM trường tiểu học, cần lưu ý các vấn đề sau:
- Phải xác định đúng mục tiêu quy hoạch ĐNTTCM đáp ứng nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của nhà trường;
- Phải xây dựng được kế hoạch quy hoạch ĐNTTCM;
- Phải xây dựng được chuẩn TTCM;
- Phải dự kiến được nguồn lực thực hiện quy hoạch ĐNTTCM;
- Lựa chọn được các giải pháp thực hiện quy hoạch ĐNTTCM;
- Quy hoạch phải luôn đảm bảo tính tập trung lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, dân chủ công khai;
- Quy hoạch phải luôn được xem xét, bổ sung, điều chỉnh, bảo đảm tính khoa học và thực tiễn.
2) Tuyển chọn và bổ nhiệm đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Tuyển chọn và bổ nhiệm ĐNTTCM trường tiểu học là quá trình đánh giá, xác định những ứng viên phù hợp và bổ nhiệm vào vị trí TTCM; các hoạt động cơ bản gồm xử lý hồ sơ, phỏng vấn, đánh giá, phân loại, đề xuất tuyển chọn và bổ nhiệm.
Tuyển chọn và bổ nhiệm TTCM là thực hiện chức năng tổ chức của HT. Tuyển chọn và bổ nhiệm đúng TTCM là cơ sở quan trọng cho việc chỉ đạo thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục và giảng dạy trong nhà trường. Để thực hiện tốt công tác tuyển chọn và bổ nhiệm ĐNTTCM trường tiểu học, cần lưu ý các nội dung sau:
- Phải xây dựng được tiêu chí tuyển chọn về phẩm chất và năng lực của ĐNTTCM;
- Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển ĐNTTCM theo đúng quy định;
- Đảm bảo việc bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn thực sự là niềm khích lệ, động viên ĐNTTCM;
- Đảm bảo việc bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn hợp lý, đúng hoàn cảnh và nguyện vọng của ĐNTTCM.
3) Sử dụng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Sử dụng đội ngũ là việc phân công, phân nhiệm trong nội bộ một đơn vị sao cho đảm bảo được yêu cầu “đúng người”, “đúng việc”, “đúng chỗ” và “đúng lúc” (Nguyễn Thị Mỹ Lộc và các cộng sự, 2010).
ĐNTTCM là lực lượng quan trọng, hỗ trợ đắc lực cho HT trong việc quản lý chuyên môn của GV trong tổ. Chính vì vậy, sau khi đã tuyển chọn và ra quyết định bổ nhiệm TTCM, nhà trường cần giúp TTCM thích ứng với môi trường làm việc, trước hết là giúp cho TTCM có những thông tin về công việc sẽ đảm nhận để định hướng cho các hoạt động và công việc của họ. Từ đó, tạo điều kiện cho TTCM làm quen với các hoạt động chuyên môn trong tổ, trong nhà trường.
Sử dụng ĐNTTCM trường tiểu học phải lưu ý các nội dung sau đây:
- Nhà trường phải chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của TTCM, bảo đảm các điều kiện cần thiết để TTCM thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách liên quan;
- Đối với TTCM mới, nhà trường phải phân công thành viên Ban Giám hiệu có kinh nghiệm để theo dõi, đánh giá và giúp đỡ;
- Việc phân công nhiệm vụ cho TTCM phải bảo đảm phù hợp với năng lực, sở trường của mỗi cá nhân.
4) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Đào tạo, bồi dưỡng là nhằm cập nhật kiến thức, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao; góp phần xây dựng một đội ngũ có đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn đảm bảo chất lượng của hoạt động nghề nghiệp (Chính phủ, 2012).
Đào tạo, bồi dưỡng là hai khái niệm, có nội dung và quy trình khác nhau nhưng chung một mục đích là trang bị kiến thức để mỗi người có đủ năng lực, trình độ để thực hiện yêu cầu của công việc.
Đào tạo: là việc hình thành mới những kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống theo chương trình quy định với những chuẩn mực nhất định.
Đào tạo lại: là quá trình hình thành và phát triển tri thức, kỹ năng, thái độ... mới nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội học tập chuyên môn mới nhằm thay đổi công việc, thay đổi nghề.
Bồi dưỡng: là làm tăng thêm trình độ hiện có để đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của công việc. Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực (gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp) với nhiều hình thức mức độ khác nhau hướng tới chuẩn xác định (Lê Văn Chín, 2012).
Việc đào tạo, bồi dưỡng không những giúp cho từng thành viên hoàn thiện chính mình và có cơ hội thăng tiến, phát triển mà còn là sự phát triển của chính từng cơ sở giáo dục trong xu hướng đổi mới trong hệ thống giáo dục quốc dân (Nguyễn Thị Mỹ Lộc và các cộng sự, 2010).
Đào tạo, bồi dưỡng ĐNTTCM là nội dung đặc biệt quan trọng. Do xuất phát điểm của ĐNTTCM là GV, nên đội ngũ này thiếu kiến thức, kinh nghiệm về quản lý. Do đó, ngoài việc đào tạo, bồi dưỡng để giúp đội ngũ này nâng cao trình độ chuyên môn, việc đào tạo và bồi dưỡng trước, trong quy hoạch và sau khi bổ nhiệm sẽ giúp cho ĐNTTCM được trang bị kỹ năng, kiến thức để hoàn thành tốt nhiệm vụ trên cương vị của một người TTCM.
Để thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cần lưu ý các nội dung sau:
- Phải xác định được hiện trạng, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ĐNTTCM;
- Phải xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng mang tính khả thi;
- Cử đúng đối tượng đi học đúng các nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng;
- Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng ĐNGVTH phải căn cứ vào tiêu chuẩn TTCM;
- Phải thực hiện việc đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng sau mỗi khóa học nhằm nắm được nội dung TTCM tiếp thu, học hỏi được và việc áp dụng các kiến thức đó vào thực tế thực hiện công việc;
- Sử dụng hợp lý ĐNTTCM sau khi học kết thúc khóa bồi dưỡng hoặc đào tạo.
Đánh giá đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Việc đánh giá CBQL, GV và nhân viên là một nội dung quan trọng trong việc tạo động lực làm việc của các thành viên và toàn bộ nguồn nhân lực trong mỗi cơ sở giáo dục. Việc đánh giá CBQL, GV và nhân viên phải dựa trên cơ sở pháp lý về hệ thống các văn bản quy định về đánh giá công chức, viên chức và các chuẩn nghề nghiệp đối với viên chức. Đánh giá ĐNTTCM là nhằm làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ này.
Tiêu chí đánh giá, xếp loại ĐNTTCM trường tiểu học chưa được quy định cụ thể, rõ ràng tại bất kỳ một văn bản pháp lý do Chính phủ, Bộ GD&ĐT ban hành. Tuy nhiên, dựa trên 03 văn bản pháp lý (Thông tư số 03/VBHN-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Trường tiểu học; Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT Quy định chuẩn HT cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT Quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông) làm căn cứ để đánh giá, xếp loại ĐNTTCM.
Xếp loại, đánh giá TTCM được chia thành 3 mức, bao gồm:
- Mức đạt: Có phẩm chất, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Mức khá: Có phẩm chất, năng lực tự học, tự rèn luyện, chủ động đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Mức tốt: Có ảnh hưởng tích cực đến HS, đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của HS trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của trường tiểu học và phát triển giáo dục địa phương.
6) Thực hiện chế độ đãi ngộ, xây dựng môi trường làm việc cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc là điều kiện để động viên khuyến khích mọi thành viên cống hiến tốt hơn nữa trong việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường. Một chế độ, chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc tốt sẽ là công cụ quản lý hữu hiệu trong phương thức quản lý thời kỳ đổi mới.
Việc thực hiện chế độ đãi ngộ, xây dựng môi trường làm việc là quá trình thực hiện các quy định, các chủ trương của nhà nước và của chính nội bộ nhà trường tới từng thành viên và thông qua đó cũng tác động lên các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với tập thể, với tổ chức nhằm tạo ra động lực lao động tốt nhất của mọi thành viên thông qua việc giải quyết các lợi ích vật chất và tinh thần cho người lao động (Nguyễn Thị Mỹ Lộc và các cộng sự, 2010).
Thực tế cho thấy, không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc không tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được như: chất lượng, hiệu quả làm việc kém; mất đoàn kết nội bộ; thậm chí cán bộ, viên chức có trình độ, năng lực xin thôi việc hoặc chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác.
Để thực hiện chế độ đãi ngộ, xây dựng môi trường làm việc cho ĐNTTCM trường tiểu học, cần chú ý các nội dung sau:
- Thực hiện đúng chế độ phụ cấp chức vụ cho ĐNTTCM theo quy định;
- Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với ĐNTTCM;
- Bố trí đúng người, đúng việc;
- Đối xử công bằng;
- Quan tâm, tư vấn, giúp đỡ kịp thời cho ĐNTTCM;
- Tạo cơ hội cho ĐNTTCM phát triển tiềm năng, tham gia xác định mục tiêu và ra quyết định;
- Quan hệ chân thành cởi mở;
- Đánh giá đúng năng lực của ĐNTTCM;
- Tạo cơ hội thăng tiến cho ĐNTTCM;
- Thực hiện các hình thức kỷ luật đối với trường hợp TTCM vi phạm.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
Một tổ chức tồn tại và phát triển đều được đặt trong môi trường đầy biến đổi. Việc nghiên cứu môi trường của hoạt động QL là một trong những nội dung quan trọng khi đề cập đến các yếu tố tác động, hay nói cách khác là những cơ hội, thách thức đối với QLNNL nói chung và QLĐNTTCM nói riêng trong bối cảnh hiện nay.
Trong nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp, Trần Kim Dung (2009) cho rằng: những thách thức đối với QLNNL hiện nay có thể chia thành 3 nhóm chính: (1) thách thức từ môi trường bên ngoài; (2) thách thức liên quan đến các vấn đề thuộc nội bộ doanh nghiệp và (3) thách thức từ các cá nhân liên quan đến tất cả các quyết định của doanh nghiệp có quan hệ đến nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động (Trần Kim Dung, 2009). Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), môi trường của hoạt động QL gồm có môi trường bên ngoài và môi trường bên trong (Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2010).
Xét về sự tác động đến QLĐNTTCM trong bối cảnh hiện nay, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu một số yếu tố cơ bản thuộc môi trường bên ngoài và môi trường bên trong các trường tiểu học, đó là: sự phát triển của khoa học QLNNL, văn hóa tổ chức và yếu tố con người (nhận thức của đội ngũ CBQL về QLNNL, năng lực QL của CBQL, năng lực của ĐNTTCM).
1.5.1. Sự phát triển của khoa học quản lý nguồn nhân lực
QLNNL đòi hỏi chú trọng đầu ra chất lượng của nguồn nhân lực. Sự chuyển đổi từ mối quan hệ truyền thống giữa bên QL và bên bị QL sang mối quan hệ “những người cộng sự” cùng chia sẻ những giá trị ...c sau:
Mức độ thực hiện: 1. Không thực hiện; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên; 4. Rất thường xuyên
Kết quả thực hiện: 1. Yếu 2. Trung bình 3. Khá 4. Tốt
STT
Nội dung
Mức độ
thực hiện
Kết quả
thực hiện
1
QUY HOẠCH ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
1.1
Xác định đúng mục tiêu quy hoạch ĐNTTCM của nhà trường
1
2
3
4
1
2
3
4
1.2
Xây dựng được kế hoạch quy hoạch ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
1.3
Xây dựng được chuẩn TTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
1.4
Dự kiến được nguồn lực thực hiện quy hoạch ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
1.5
Lựa chọn các giải pháp thực hiện quy hoạch ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
1.6
Quy hoạch luôn đảm bảo tính tập trung lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, dân chủ công khai
1
2
3
4
1
2
3
4
1.7
Quy hoạch luôn được xem xét, bổ sung, điều chỉnh, bảo đảm tính khoa học và thực tiễn
1
2
3
4
1
2
3
4
2
TUYỂN CHỌN VÀ BỔ NHIỆM ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
2.1
Xây dựng được tiêu chí tuyển chọn về phẩm chất và năng lực của ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
2.2
Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển ĐNTTCM theo đúng quy định
1
2
3
4
1
2
3
4
2.3
Đảm bảo việc bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn thực sự là niềm khích lệ, động viên ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
2.4
Đảm bảo việc bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn hợp lý, đúng hoàn cảnh và nguyện vọng của ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
3
SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
3.1
Nhà trường phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của TTCM, bảo đảm các điều kiện cần thiết để TTCM thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách liên quan
1
2
3
4
1
2
3
4
3.2
Đối với TTCM mới, nhà trường phân công thành viên ban giám hiệu có kinh nghiệm để theo dõi, đánh giá và giúp đỡ
1
2
3
4
1
2
3
4
3.3
Việc phân công nhiệm vụ cho TTCM bảo đảm phù hợp với năng lực, sở trường của mỗi cá nhân
1
2
3
4
1
2
3
4
4
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
4.1
Xác định hiện trạng, nhu cầu trước khi thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
1
2
3
4
1
2
3
4
4.2
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng mang tính khả thi
1
2
3
4
1
2
3
4
4.3
Cử đối tượng đi học đúng các nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng
1
2
3
4
1
2
3
4
4.4
Xây dựng nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng theo chuẩn
1
2
3
4
1
2
3
4
4.5
Đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng sau mỗi khóa học
1
2
3
4
1
2
3
4
4.6
Sử dụng hợp lý ĐNTTCM sau khi học kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng
1
2
3
4
1
2
3
4
5
ĐÁNH GIÁ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
5.1
Nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hàng năm
1
2
3
4
1
2
3
4
5.2
Xây dựng chuẩn đánh giá ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
5.3
Xác định hình thức, phương pháp đánh giá ĐNTTCM phù hợp, đúng quy định.
1
2
3
4
1
2
3
4
5.4
Công khai kết quả kiểm tra, đánh giá
1
2
3
4
1
2
3
4
5.5
Kết quả kiểm tra, đánh giá được dùng làm cơ sở cho việc khen thưởng, kỷ luật
1
2
3
4
1
2
3
4
5.6
Rút kinh nghiệm, điều chỉnh bằng các quyết định Quản lý và có hiệu lực sau khi kiểm tra, đánh giá
1
2
3
4
1
2
3
4
6
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ, XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CHO ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
6.1
HT bố trí đúng người, đúng việc
1
2
3
4
1
2
3
4
6.2
HT đối xử công bằng
1
2
3
4
1
2
3
4
6.3
HT quan tâm, tư vấn, giúp đỡ kịp thời cho ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
6.4
HT tạo cơ hội cho ĐNTTCM phát triển tiềm năng, tham gia xác định mục tiêu và ra quyết định
1
2
3
4
1
2
3
4
6.5
Quan hệ chân thành cởi mở với ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
6.6
Đánh giá đúng năng lực của ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
6.7
Tạo cơ hội thăng tiến cho ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
6.8
Thực hiện đúng chế độ phụ cấp chức vụ cho ĐNTTCM theo quy định
1
2
3
4
1
2
3
4
6.9
Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
6.10
Thực hiện các hình thức kỷ luật đối với trường hợp TTCM vi phạm
1
2
3
4
1
2
3
4
4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
Xin Quý Thầy/ Cô đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý đội ngũ TTCM theo các mức độ sau:
1. Không ảnh hưởng; 2. Ít ảnh hưởng; 3. Ảnh hưởng; 4. Rất ảnh hưởng
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
Mức độ
ảnh hưởng
1
Sự phát triển của khoa học Quản lý nguồn nhân lực
1
2
3
4
2
Văn hóa tổ chức của trường tiểu học
1
2
3
4
3
Nhận thức và năng lực Quản lý của CBQL
1
2
3
4
4
Sự tự ý thức, phấn đấu, và phát triển những đặc tính cá nhân của ĐNTTCM
1
2
3
4
Trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
MÃ ĐỐI TƯỢNG PHỎNG VẤN: ......................................................................
Câu 1: Nhận định của Thầy/ Cô về những ưu đểm và hạn chế của đội ngũ TTCM của trường hiện nay như thế nào?
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức
- Về năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
- Về quản trị tổ chuyên môn
- Về xây dựng môi trường giáo dục và phát triển các mối quan hệ
- Về ứng dụng CNTT, sử dụng TBCN trong DH, GD
Câu 2: Thầy/Cô vui lòng cho biết trong công tác Quản lý đội ngũ TTCM tại trường hiện nay Thầy/Cô có những thuận lợi nào? Vì sao?
- Về quy hoạch đội ngũ TTCM, tuyển chọn, bổ nhiệm đội ngũ TTCM
- Về sử dụng đội ngũ TTCM
- Về bồi dưỡng đội ngũ TTCM
- Về đánh giá đội ngũ TTCM
- Về tạo động lực, môi trường làm việc cho đội ngũ TTCM.
Câu 3: Thầy/Cô vui lòng cho biết trong công tác Quản lý đội ngũ TTCM tại trường hiện nay Thầy/Cô có những khó khăn nào? Vì sao?
- Về quy hoạch đội ngũ TTCM, tuyển chọn, bổ nhiệm đội ngũ TTCM
- Về sử dụng đội ngũ TTCM
- Về bồi dưỡng đội ngũ TTCM
- Về đánh giá đội ngũ TTCM
- Về tạo động lực, môi trường làm việc cho đội ngũ TTCM.
Câu 4: Theo Thầy/Cô, yếu tố (chủ quan/ khách quan) nào ảnh hưởng tích cực hoặc hạn chế đến công tác Quản lý đội ngũ TTCM? Vì sao?
Câu 5: Theo Thầy/ Cô, để nâng cao hiệu quả Quản lý đội ngũ TTCM tại nhà trường thì cần tập trung cải tiến những nội dung Quản lý nào nhất ? Vì sao?
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO NGHIỆM BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
Kính thưa Quý Thầy/ Cô,
Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học khu vực đồng bằng sông Cửu Long”. Chúng tôi rất mong muốn được biết ý kiến đánh giá của Quý Thầy/ Cô về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất dưới đây.
1. Không cần thiết 2. Ít cần thiết 3. Cần thiết 4. Rất cần thiết
1. Không khả thi 2. Ít khả thi 3. Khả thi 4. Rất khả thi
STT
CÁC BIỆN PHÁP
TÍNH CẦN THIẾT
TÍNH KHẢ THI
1
Nâng cao nhận thức về ĐNTTCM ở trường tiểu học cho đội ngũ cán bộ Quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên.
1
2
3
4
1
2
3
4
2
Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
1
2
3
4
1
2
3
4
3
Xác định quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng hiệu quả đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
1
2
3
4
1
2
3
4
4
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học theo yêu cầu chất lượng của ĐNTTCM
1
2
3
4
1
2
3
4
5
Đổi mới tổ chức đánh giá đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học theo hướng gắn với kết quả thực hiện công việc
1
2
3
4
1
2
3
4
6
Đảm bảo chính sách, môi trường làm việc nhằm tạo động lực làm việc cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học
1
2
3
4
1
2
3
4
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của Quý Thầy/ Cô!
PHỤ LỤC 4
DANH SÁCH TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN
UBND THÀNH PHỐ MỸ THO
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mỹ Tho, ngày 12 tháng 3 năm 2018
DANH SÁCH TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN THAM GIA TẬP HUẤN
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TỔ CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TIỂU HỌC
NĂM HỌC 2017 - 2018
TT
Trường
Họ và tên
Tổ trưởng
1
TH Hồ Văn Nhánh
Nguyễn Quang Anh
Tổ 1
2
Nguyễn Thị Ánh
Tổ 2
3
Trần Thị Như Khuyên
Tổ 3
4
Ngô Quang Vinh
Tổ 4
5
Nguyễn Thị Lệ Liễu
Tổ 5
6
TH Hoàng Hoa Thám
Lê Ngọc Thy Thùy Ngân
Tổ 1
7
Mai Thị Trúc Mai
Tổ 2
8
Lý Đỗ Phương Dung
Tổ 3
9
Nguyễn Thị Như Nguyệt
Tổ 4
10
Nguyễn Thị Kim Ngọc
Tổ 5
11
TH Thủ Khoa Huân
Châu Đăng Khoa
Tổ 1,2
12
Huỳnh Đào Thanh Thảo
Tổ 3
13
Nguyễn Thị Quỳnh loan
Tổ 4
14
Phạm Thị Thúy Oanh
Tổ 5
15
TH Lê Quý Đôn
Đinh Thị Hoàng Oanh
Tổ 1
16
Nguyễn Thị Thảo
Tổ 2
17
Nguyễn Thị Khánh Vân
Tổ 3
18
Phạm Nhất Phương Thảo
Tổ 4
19
Lê Thị Thanh Liễu
Tổ 5
20
TH Thiên Hộ Dương
Lâm Thị Cẩm Giang
Tổ 1
21
Phan Thị Nhàn
Tổ 3
22
Lê Thị Thúy
Tổ 5
23
TH Nguyễn Huệ
Phạm Thị Bích Duyên
Tổ 1
24
Nguyễn Thị Thanh Trúc
Tổ 2
25
Nguyễn Thị Hồng Yến
Tổ 3
26
Nguyễn Thị Nhung
Tổ 4
27
Phạm Thị Minh Tú
Tổ 5
28
TH Kim Đồng
Trần Thị Tuyết
Tổ 1
29
Nguyễn Thanh Sương
Tổ 2
30
Đặng Thị Ánh Khuê
Tổ 3
31
Nguyễn Thị Kim Chi
Tổ 4
32
Nguyễn Sĩ Tuấn
Tổ 5
33
TH Nguyễn Trãi
Võ Thị Khánh Tâm
Tổ 1
34
Võ Thị Bích Hà
Tổ 2
35
Nguyễn Ngọc Ngân
Tổ 3
36
Vũ Thị Thanh Minh
Tổ 4,5
37
TH Đinh Bộ Lĩnh
Nguyễn Ngọc Hạnh
Tổ 1,2,3
38
Lê Khánh Hà
Tổ 4
39
Phạm Thị Kim Oanh
Tổ 5
40
TH Tân Long
Nguyễn Đăng Khoa
Tổ 1,2,3
41
Phạm Minh Tâm
Tổ 4,5
42
TH Âu Dương Lân
Thạch Thị Phương Trúc
Tổ 1,2,3
43
Lê Thị Thu Thủy
Tổ 4,5
44
TH Tân Tỉnh
Nguyễn Thị Liên
Tổ 1,2,3
45
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
Tổ 4,5
46
TH Mỹ Phong
Huỳnh Thị ThùyDung
Tổ 1,2,3
47
Nguyễn Trung Tuấn
Tổ 4,5
48
TH Mỹ Hòa
Nguyễn Trần Phương Ân
Tổ 1,2,3
49
Trần Thị Kim Chung
Tổ 4,5
50
TH Mỹ Hưng
Bùi Thị Giang Thanh
Tổ 1,2,3
51
Nguyễn Thị Phượng
Tổ 4,5
52
TH Thạnh Trị
Phạm Đỗ Nghiêm Minh
Tổ 1,2
53
Mai Kim Phượng
Tổ 3
54
Mai Thị Ngọc Dung
Tổ 4
55
Nguyễn Hồng Thủy
Tổ 5
56
TH Đạo Thạnh A
Hoàng Thị Ngọc
Tổ 1
57
Nguyễn Thị Phúc
Tổ 2,3
58
Võ Hoàng DiệuThu
Tổ 4,5
59
TH Thái Sanh Hạnh
Trần Thị Phương Loan
Tổ 1
60
Nguyễn Thị Kim Loan
Tổ 2
61
Nguyễn Minh Tùng
Tổ 3
62
Nguyễn Thanh Sơn
Tổ 4
63
Nguyễn Thị Thu Thảo
Tổ 5
64
TH Trung An
Trần Ng. Kim Hồng Huế
Tổ 1
65
Lê Ngọc Bích
Tổ 2
66
Dương Thị Bảo Châu
Tổ 3
67
Bùi Minh Triết
Tổ 4
68
Phan Thị Thanh Trúc
Tổ 5
69
TH Phước Thạnh
Lê Thị Chiêu
Tổ 1,2
70
Võ Thị Thúy Phượng
Tổ 3
71
Đào Văn Tân
Tổ 4,5
72
TH Thới Sơn
Lương Thị Kim Xuyến
Tổ 1,2
73
Phùng Ngọc Thạnh
Tổ 3
74
Nguyễn Văn Tú
Tổ 4
75
Phạm Thị Thu Thủy
Tổ 5
76
TH Long Hòa
Nguyễn Thanh Dung
Tổ 1,2,3
77
Nguyễn Thị Bích Tiên
Tổ 4,5
Tổng kết danh sách có 77 tổ trưởng chuyên môn tham dự./.
KT TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
TM. TỔ TIỂU HỌC
Phạm Thị Mai Thảo Ngô Văn Mách
PHỤ LỤC 5
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM
1. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính: a. £ Nam b. £ Nữ
2. Thâm niên công tác:
a. £ Dưới 5 năm b. £ Từ 5-10 năm
c. £ Từ 10 – 15 năm d. £ Trên 15 năm
3. Thâm niên làm công tác với chức danh TTCM: ....................
4. Thầy/cô đã được tham gia lớp bồi dưỡng về Quản lý giáo dục chưa?
a. £ Có b. £ Chưa
2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Câu 1: Quý Thầy/ Cô vui lòng tự đánh giá kiến thức của bản thân các Thầy/Cô ở các tiêu chí sau theo các mức độ:
1. Không biết; 2. Biết; 3. Hiểu; 4. Thông hiểu
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá
1
Khảo sát, phân tích nhu cầu của GV trong TBM
1
2
3
4
2
Nghiên cứu các quy chế, văn bản quy định của cấp trên
1
2
3
4
3
Xác định mục tiêu hoạt động chuyên môn
1
2
3
4
4
Xác định nội dung hoạt động chuyên môn
1
2
3
4
5
Xác định hình thức hoạt động chuyên môn
1
2
3
4
6
Xây dựng lịch trình hoạt động chuyên môn
1
2
3
4
7
Dự kiến lực lượng bồi dưỡng, kinh phí, điều kiện hỗ trợ hoạt động của TCM
1
2
3
4
Câu 2: Quý Thầy/ Cô vui lòng tự đánh giá kỹ năng của bản thân các Thầy/Cô ở các tiêu chí sau theo các mức độ:
1. Không thực hiện; 2. Thực hiện theo mẫu; 3. Khá thành thạo; 4. Rất thành thạo
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá
1
Khảo sát, phân tích nhu cầu của GV trong TCM
1
2
3
4
2
Nghiên cứu các quy chế, văn bản quy định của cấp trên
1
2
3
4
3
Xác định mục tiêu hoạt động chuyên môn
1
2
3
4
4
Xác định nội dung hoạt động chuyên môn
1
2
3
4
5
Xác định hình thức hoạt động chuyên môn
1
2
3
4
6
Xây dựng lịch trình hoạt động chuyên môn
1
2
3
4
7
Dự kiến lực lượng bồi dưỡng, kinh phí, điều kiện hỗ trợ hoạt động của TCM
1
2
3
4
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô!
PHỤ LỤC 6
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM
1. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính: a. £ Nam b. £ Nữ
2. Thâm niên công tác:
a. £ Dưới 5 năm b. £ Từ 5-10 năm
c. £ Từ 10 – 15 năm d. £ Trên 15 năm
3. Thâm niên làm công tác với chức danh TTCM: ....................
4. Thầy/cô đã được tham gia lớp bồi dưỡng về Quản lý giáo dục chưa?
a. £ Có b. £ Chưa
2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Câu 1: Quý Thầy/ Cô vui lòng tự đánh giá kiến thức của bản thân các Thầy/Cô ở các tiêu chí sau theo các mức độ:
1. Không biết; 2. Biết; 3. Hiểu; 4. Thông hiểu
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá
1
Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
1
2
3
4
2
Tiến hành bài học và dự giờ
1
2
3
4
3
Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
1
2
3
4
4
Áp dụng thực tiễn dạy học hàng ngày
1
2
3
4
5
Phân tích các vấn đề liên quan đến học sinh
1
2
3
4
6
Tìm nguyên nhân học sinh chưa đạt kết quả
1
2
3
4
7
Quan sát tổng hợp các phản ứng của học sinh
1
2
3
4
8
Lắng nghe, tôn trọng ý kiến đồng nghiệp
1
2
3
4
9
Sáng tạo và chấp nhận thay đổi khi giải quyết vấn đề
1
2
3
4
Câu 2: Quý Thầy/ Cô vui lòng tự đánh giá kỹ năng của bản thân các Thầy/Cô ở các tiêu chí sau theo các mức độ:
1. Không thực hiện; 2. Thực hiện theo mẫu; 3. Khá thành thạo; 4. Rất thành thạo
STT
Nội dung
Mức độ đánh giá
1
Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
1
2
3
4
2
Tiến hành bài học và dự giờ
1
2
3
4
3
Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
1
2
3
4
4
Áp dụng thực tiễn dạy học hàng ngày
1
2
3
4
5
Phân tích các vấn đề liên quan đến học sinh
1
2
3
4
6
Tìm nguyên nhân học sinh chưa đạt kết quả
1
2
3
4
7
Quan sát tổng hợp các phản ứng của học sinh
1
2
3
4
8
Lắng nghe, tôn trọng ý kiến đồng nghiệp
1
2
3
4
9
Sáng tạo và chấp nhận thay đổi khi giải quyết vấn đề
1
2
3
4
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô!
PHỤ LỤC 7
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
SAU THỰC NGHIỆM
MÃ ĐỐI TƯỢNG PHỎNG VẤN: ......................................................................
Trường tiểu học: ..
Câu 1: Trong thời gian gần đây, tổ chuyên môn của Quý Thầy/Cô có những thay đổi gì?
Câu 2: Quý Thầy/Cô đánh giá như thế nào về năng lực xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn của các tổ trưởng chuyên môn ở trường Thầy/Cô?
Câu 3: Quý Thầy/ Cô đánh giá như thế nào về những thay đổi trong sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường thời gian vừa qua?
Trân trọng cảm ơn Thầy/Cô
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
PHỤ LỤC 8
KẾ HOẠCH TẬP HUẤN TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
UBND THÀNH PHỐ MỸ THO
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mỹ Tho, ngày 04 tháng 3 năm 2018
KẾ HOẠCH TẬP HUẤN TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
BỒI DƯỠNG CHUYÊN ĐỀ “NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TỔ CHUYÊN MÔN
TRƯỜNG TIỂU HỌC”
I. Mục đích - Yêu cầu
1. Mục đích:
Khoá tập huấn nhằm giúp các tổ trưởng tổ chuyên môn (TCM) các trường tiểu học:
- Phát triển kĩ năng lập kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
- Tổ chức sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học.
2. Yêu cầu:
- Học viên dự tập huấn đầy đủ, đúng thành phần, tích cực tham gia các hoạt động, nghiêm túc thực hiện các nội quy của lớp.
- Các nội dung tập huấn thiết thực, hình thức tổ chức sinh động phong phú và hiệu quả.
II. Đối tượng, thời gian, địa điểm
1. Đối tượng:
Tất cả các tổ trưởng chuyên môn của 23 trường Tiểu học trên địa bàn TP Mỹ Tho.
2. Thời gian:
Khóa tập huấn được tổ chức trong 06 ngày (từ ngày 12/3/ 2018 đến ngày 17/3/2018)
3. Địa điểm:
Hội trường Trường Tiểu học Thủ Khoa Huân - số 54, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
III. Nội dung tập huấn
- Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
- Đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
Lịch cụ thể như sau:
Thời gian
Nội dung tập huấn
Thứ hai, ngày 12/3/2018
Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
Sáng thứ ba, ngày 13/3/2018
Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
Chiều thứ ba, ngày 13/3/2018
Đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
Thứ tư, ngày 14/3/2018
Đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
Thứ năm, ngày 15/3/2018
Đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
Thứ sáu, ngày 16/4/2018
Đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
Thứ bảy, ngày 17/4/2018
Đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
IV. Tổ chức thực hiện
- Mời TS. Đinh Thị Hồng Vân - Phó trưởng khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường ĐH Sư phạm Huế báo cáo nội dung.
- Thông báo triệu tập, tổng hợp danh sách đại biểu tham gia khóa tập huấn.
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, văn phòng phẩm cho khóa tập huấn.
- Trường Tiểu học Thủ Khoa Huân:
+ Chuẩn bị hội trường để khai mạc lớp tập huấn
+ Cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho khóa tập huấn.
- Các trường tiểu học: Chọn đúng đối tượng là tổ trưởng chuyên môn dự tập huấn./.
DUYỆT
KT TRƯỞNG PHÒNG Người lập kế hoạch
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Phạm Thị Mai Thảo Ngô Văn Mách
PHỤ LỤC 9
THÔNG BÁO TẬP HUẤN TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
UBND THÀNH PHỐ MỸ THO
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mỹ Tho, ngày 04 tháng 3 năm 2018
THÔNG BÁO
V/v Tham gia khóa tập huấn Chuyên đề “Năng lực quản trị tổ chuyên môn trường tiểu học”
Kính gửi: Hiệu trưởng các trường tiểu học trực thuộc
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Mỹ Tho thông báo đến Hiệu trưởng các trường tiểu học cử tổ trưởng chuyên môn của trường tham gia khóa tập huấn Chuyên đề “Năng lực quản trị tổ chuyên môn trường tiểu học” .
Thời gian: 06 ngày, từ 12/3/2018 đến ngày 17/3/2018 (Khai mạc lúc 7 giờ 30 phút).
Địa điểm: Hội trường Trường Tiểu học Thủ Khoa Huân – số 54 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Yêu cầu Hiệu trưởng thực hiện tốt thông báo này./.
KT TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Phạm Thị Mai Thảo
PHỤ LỤC 10
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CHUYÊN ĐỀ
“NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TỔ CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TIỂU HỌC”
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CHUYÊN ĐỀ 1
“NĂNG LỰC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƯỜNG TIỂU HỌC”
1. Đối tượng: Dành cho học viên là các tổ trưởng tổ chuyên môn (TCM) các trường tiểu học công lập của thành phố Mỹ Tho.
2. Thời lượng: 15 tiết (lí thuyết: 10 tiết; thực hành: 5 tiết).
3. Mục tiêu học tập chuyên đề: Sau khi tham gia chuyên đề, học viên có khả năng:
3.1. Mục tiêu chung: Phát triển năng lực, lập kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học; phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên tiểu học.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Về kiến thức: Nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản về lập kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học gồm: Khái niệm kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học; Định hướng đổi mới lập kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học; Nội dung cơ bản của kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học; Quy trình xây dựng một kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học.
3.2.2. Về kỹ năng: Xây dựng kế hoạch hoạch hoạt động TCM phù hợp với đặc điểm thực tế của trường tiểu học và yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2.3. Về thái độ: Có ý thức trách nhiệm cao trong đổi mới lập kế hoạch hoạt động TCM; Tích cực, chủ động trong hoạt động tự bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch hoạt động TCM.
4. Nội dung chuyên đề
Nội dung 1: Khái niệm kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
Nội dung 2: Định hướng đổi mới lập kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
Nội dung 3: Nội dung cơ bản của kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
Nội dung 4: Tiêu chí đánh giá một kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
5. Kế hoạch bồi dưỡng chuyên đề
Thời gian/Buổi
Nội dung
Số giờ
Phương pháp
dạy học
1
1: Khái niệm kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
2: Định hướng đổi mới lập kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
Bài thực hành: Vận dụng những định hướng đổi mới trong lập kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
5
- Thuyết trình nêu vấn đề
- Đàm thoại
- Thảo luận nhóm
- Thực hành nhóm
2
3: Nội dung cơ bản của kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
Bài thực hành: Phân tích nội dung bản kế hoạch hoạt động TCM
5
- Thuyết trình nêu vấn đề
- Đàm thoại
- Thảo luận nhóm
- Thực hành nhóm
3
4: Quy trình xây dựng một kế hoạch hoạt động TCM trường tiểu học
Bài tập thực hành: lập một kế hoạch hoạt động TCM trong thời gian 1 năm học
5
- Thuyết trình nêu vấn đề
- Đàm thoại
- Thảo luận nhóm
- Thực hành nhóm
6. Học liệu
- Bộ Giáo dục & Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể.
- Bộ Giáo dục & Đào tạo (2009), Dự án tăng cường năng lực xây dựng kế hoạch phát triển trung hạn cấp tỉnh, thành phố: Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo cấp tỉnh và cấp huyện, Hà Nội.
- Bộ Giáo dục & Đào tạo (2017), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, NXB Đại học Sư phạm.
- Fidler (2010), Công tác đổi mới Quản lý và phát triển trường học, NXB Đại học Sư phạm.
- Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong Quản lý giáo dục, NXB Giáo dục.
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CHUYÊN ĐỀ 2
“ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC”
1. Đối tượng: Dành cho học viên là các tổ trưởng tổ chuyên môn (TCM) các trường tiểu học công lập của thành phố Mỹ Tho.
2. Thời lượng: 45 tiết (lí thuyết: 20 tiết; thực hành: 25 tiết).
3. Mục tiêu học tập chuyên đề: Sau khi tham gia chuyên đề, học viên có khả năng:
3.1. Mục tiêu chung: Nắm vững được những vấn đề về sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học; Tổ chức được sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học; Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của các tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Về kiến thức: Nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản về khái niệm sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học; Sự cần thiết của đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học; Vai trò của TTCM trong sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học; Quy trình sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học.
3.2.2. Về kỹ năng: Tổ chức được sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học.
3.2.3. Về thái độ: Có ý thức trách nhiệm cao trong tổ chức sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học; Tích cực, chủ động trong đổi mới sinh hoạt TCM.
4. Nội dung chương trình
Nội dung 1: Khái niệm sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
Nội dung 2: Sự cần thiết của đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
Nội dung 3: Vai trò của TTCM trong sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
Nội dung 4: Quy trình sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
5. Kế hoạch bồi dưỡng chuyên đề
Thời gian/Buổi
Nội dung
Số giờ
Phương pháp dạy học
1
Nội dung 1: Khái niệm sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
5
- Thuyết trình nêu vấn đề
- Đàm thoại
- Thảo luận nhóm
2
Nội dung 1: Khái niệm sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học (tiếp)
Bài thực hành: Đánh giá thực trạng sinh hoạt CM truyền thống hiện nay ở các trường tiểu học.
5
- Thuyết trình nêu vấn đề
- Đàm thoại
- Thảo luận nhóm
3
Nội dung 2: Sự cần thiết của đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
5
- Thuyết trình nêu vấn đề
- Đàm thoại
- Thảo luận nhóm
4
Nội dung 2: Sự cần thiết của đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học (tiếp)
Bài thực hành:
- Xác định các vấn đề học tập của học sinh hiện nay.
- Xác định các vấn đề hạn chế việc phát triển chuyên môn của giáo viên hiện nay.
- Việc đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học khắc phục những vấn đề của học sinh và giáo viên như thế nào?
5
- Nghiên cứu cá nhân
- Thảo luận nhóm
- Thực hành nhóm
5
Nội dung 3: Vai trò của TTCM trong sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
5
- Thuyết trình nêu vấn đề
- Đàm thoại
- Thảo luận nhóm
6
Nội dung 3: Vai trò của TTCM trong sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học (tiếp)
Bài thực hành: Đánh giá vai trò của TTCM trong tổ chức sinh hoạt TCM ở các trường tiểu học hiện nay. Để tổ chức sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học, TTCM cần phải làm gì?
5
- Nghiên cứu cá nhân
- Thảo luận nhóm
- Thực hành nhóm
7
Nội dung 4: Quy trình sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học
5
- Thuyết trình nêu vấn đề
- Đàm thoại
- Thảo luận nhóm
8
Nội dung 4: Quy trình sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học (tiếp)
Bài thực hành 1: Xác định những khó khăn trong việc đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học ở trường của Thầy/Cô.
5
- Nghiên cứu cá nhân
- Thảo luận nhóm
- Thực hành nhóm
9
Nội dung 4: Quy trình sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học (tiếp)
Bài thực hành 2: Lập kế hoạch sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học cho một chủ đề cụ thể.
5
- Nghiên cứu cá nhân
- Thảo luận nhóm
- Thực hành nhóm
6. Học liệu
- Nguyễn Thị Duyến (2007), Sử dụng nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng của việc dạy học toán ở trường trung học phổ thông, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, số 04, tr.149-157.
- Trần Vui (2006), Sử dụng nghiên cứu bài học như một công cụ phát triển nghiệp vụ của giáo viên toán, Tạp chí Giáo dục, số 151, tr.18-20, 26.
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II, NXB Đại học Sư phạm.
- Yoshida, M. (2003). Overview of leson study in Japan, truy cập ngày 12/11/2017
TP Huế. , ngày 20 tháng 02 năm 2018
Trưởng Khoa duyệt
(Kí và ghi họ tên)
Trưởng bộ môn
(Kí và ghi họ tên)
Giảng viên 1
(Kí và ghi họ tên)
Giảng viên 2
(Kí và ghi họ tên)
PHỤ LỤC 11
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY VÀ HIỆU LỰC CỦA THANG ĐO
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo
TT
Thang đo
Hệ số Cronbach’s Alpha
1
Nhận thức về vai trò của ĐNTTCM
0,958
2
Năng lực của ĐNTTCM
0,976
3
Mức độ thực hiện các hoạt động Quản lý ĐNTTCM
0,994
4
Kết quả thực hiện các hoạt động Quản lý ĐNTTCM
0,999
Hệ số tương quan giữa từng item và tổng thang đo
nhận thức về vai trò của đội ngũ TTCM
Item
Hệ số tương quan giữa từng item và tổng thang đo
Hệ số Cronbach's Alpha nếu item
bị loại
Item 1
0,850
0,952
Item 2
0,838
0,958
Item 3
0,960
0,920
Item 4
0,933
0,928
Ghi chú: Nội dung các item được thể hiện ở câu I của Phiếu khảo sát (phụ lục 1).
Hệ số tương quan giữa từng item và tổng thang đo phẩm chất, năng lực của đội ngũ TTCM
Item
Hệ số tương quan giữa từng item và tổng thang đo
Hệ số Cronbach's Alpha nếu item
bị loại
Item 1
0,579
0,976
Item 2
0,625
0,976
Item 3
0,613
0,976
Item 4
0,729
0,975
Item 5
0,736
0,975
Item 6
0,705
0,975
Item 7
0,658
0,975
Item 8
0,701
0,975
Item 9
0,682
0,975
Item 10
0,728
0,975
Item 11
0,842
0,975
Item 12
0,691
0,975
Item 13
0,659
0,976
Item 14
0,708
0,975
Item 15
0,534
0,976
Item 16
0,671
0,975
Item 17
0,724
0,975
Item 18
0,695
0,975
Item 19
0,770
0,975
Item 20
0,730
0,975
Item 21
0,782
0,975
Item 22
0,655
0,976
Item 23
0,768
0,975
Item 24
0,799
0,975
Item 25
0,723
0,975
Item 26
0,845
0,975
Item 27
0,790
0,975
Item 28
0,826
0,975
Item 29
0,822
0,975
Item 30
0,789
0,975
Item 31
0,795
0,975
Item 32
0,774
0,975
Item 33
0,679
0,975
Item 34
0,782
0,975
Item 35
0,773
0,975
Item 36
0,805
0,975
Item 37
0,648
0,976
Item 38
0,741
0,975
Item 39
0,746
0,975
Item 40
0,712
0,975
Ghi chú: Nội dung các item được thể hiện ở câu II của Phiếu khảo sát (phụ lục 1).
Hệ số tương quan giữa từng item và tổng thang đo hoạt động Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
Item
Thang đo đánh giá mức độ thực hiện hoạt động Quản lý
Thang đo đánh giá kết quả
thực hiện hoạt động Quản lý
Hệ số tương quan giữa từng item và tổng thang đo
Hệ số Cronbach's Alpha nếu item bị loại
Hệ số tương quan giữa từng item và tổng thang đo
Hệ số Cronbach's Alpha nếu item
bị loại
Item 1
0,841
0,994
0,981
0,999
Item 2
0,853
0,994
0,984
0,999
Item 3
0,797
0,994
0,974
0,999
Item 4
0,856
0,994
0,978
0,999
Item 5
0,860
0,994
0,978
0,999
Item 6
0,895
0,994
0,987
0,999
Item 7
0,885
0,994
0,986
0,999
Item 8
0,832
0,994
0,978
0,999
Item 9
0,672
0,994
0,934
0,999
Item 10
0,828
0,994
0,976
0,999
Item 11
0,836
0,994
0,954
0,999
Item 12
0,910
0,994
0,987
0,999
Item 13
0,923
0,994
0,987
0,999
Item 14
0,885
0,994
0,977
0,999
Item 15
0,906
0,994
0,985
0,999
Item 16
0,891
0,994
0,980
0,999
Item 17
0,912
0,994
0,974
0,999
Item 18
0,878
0,994
0,979
0,999
Item 19
0,942
0,994
0,986
0,999
Item 20
0,926
0,994
0,986
0,999
Item 21
0,902
0,994
0,985
0,999
Item 22
0,906
0,994
0,986
0,999
Item 23
0,864
0,994
0,973
0,999
Item 24
0,904
0,994
0,977
0,999
Item 25
0,889
0,994
0,979
0,999
Item 26
0,886
0,994
0,977
0,999
Item 27
0,751
0,994
0,963
0,999
Item 28
0,852
0,994
0,972
0,999
Item 29
0,793
0,994
0,951
0,999
Item 30
0,892
0,994
0,978
0,999
Item 31
0,891
0,994
0,981
0,999
Item 32
0,915
0,994
0,981
0,999
Item 33
0,888
0,994
0,971
0,999
Item 34
0,887
0,994
0,947
0,999
Item 35
0,874
0,994
0,945
0,999
Item 36
0,893
0,994
0,940
0,999
Ghi chú: Nội dung các item được thể hiện ở câu III của Phiếu khảo sát (phụ lục 1).
PHỤ LỤC 12
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ MỸ THO
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mỹ Tho, ngày 12 tháng 3 năm 2018
GIẤY XÁC NHẬN
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xác nhận Ông Lê Văn Dũng, công tác tại Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Mỹ Tho đã tổ chức tập huấn cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của các trường tiểu học thuộc địa bàn thành phố Mỹ Tho để phục vụ cho luận án “Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học khu vực đồng bằng sông Cửu Long”.
KT. TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Phạm Thị Mai Thảo