Luận án Quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Trần Quốc Hùng QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC SÁN DÌU Ở HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Hà Nội - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Trần Quốc Hùng QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC SÁN DÌU Ở HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Chuyên ngành: Quản l

pdf230 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý văn hoá Mã số: 9229042 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bùi Văn Tiến Hà Nội - 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận án tiến sĩ Quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã kế thừa nhiều nguồn tài liệu và có trích dẫn rõ ràng, đầy đủ. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2021 Tác giả luận án Trần Quốc Hùng ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................................................. vi DANH MỤC HỘP ................................................................................................... vii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ... 12 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 12 1.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 29 1.3. Mối quan hệ hữu cơ giữa quản lý Nhà nước, quản lý của cộng đồng và các bên liên quan khác ........................................................................................................... 45 Tiểu kết ...................................................................................................................... 49 Chương 2: DI SẢN VĂN HÓA VÀ QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC SÁN DÌU Ở HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ............................. 51 2.1. Di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn ..................................... 51 2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về di sản văn hóa ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................................... 56 2.3. Thực trạng quản lý của cộng đồng đối với di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 76 2.4. Sự tham gia của các bên liên quan khác trong quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 94 2.5. Thực trạng cơ chế phối hợp trong quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 97 2.6. Thực trạng các nguồn lực trong quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh............................................................................... 101 2.7. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước, quản lý của cộng đồng và các bên liên quan trong quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................................. 103 2.8. Một số yếu tố tác động ..................................................................................... 109 Tiểu kết .................................................................................................................... 114 Chương 3: BÀN LUẬN VỀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC SÁN DÌU Ở HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH .................. 116 3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý di sản văn hóa .......................... 116 3.2. Bàn luận về quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ....................................... 124 iii 3.3. Một số định hướng cơ bản về quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn ........................................................................................................... 129 3.4. Giải pháp quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn ............... 133 3.5. Đề xuất mô hình quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu gắn với phát triển du lịch ........................................................................................................................... 147 Tiểu kết .................................................................................................................... 152 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC .................................................. 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 157 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 171 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BV&PH Bảo vệ và phát huy CHXHCN Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa CLB Câu lạc bộ CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DSVH Di sản văn hóa DTTS Dân tộc thiểu số HĐND Hội đồng nhân dân KH Kế hoạch KH&CN Khoa học và công nghệ KKT Khu Kinh tế KT-XH Kinh tế - xã hội NCS Nghiên cứu sinh NNDG Nghệ nhân dân gian NNND Nghệ nhân nhân dân NNUT Nghệ nhân ưu tú Nxb Nhà xuất bản PL Phụ lục PVS Phỏng vấn sâu QH Quốc hội QL Quản lý QLNN Quản lý Nhà nước TP Thành phố Tr Trang TTg Thủ tướng Chính phủ UBND Ủy ban nhân dân UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp quốc) VH,TT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch VH&TT Văn hóa và Thể thao v DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Mẫu nghiên cứu định lượng dựa theo chỉ tiêu về giới tính và độ tuổi của chủ hộ người dân tộc Sán Dìu ở huyện Vân Đồn ....................................................... 8 Bảng 2: Tổng số mẫu nghiên cứu định lượng của dân tộc Sán Dìu ở xã Bình Dân, huyện Vân Đồn ........................................................................................................... 9 Bảng 1.1: Hai phương diện để xây dựng cộng đồng và sự khác biệt giữa chúng ..... 47 Bảng 2.1: Nguồn kinh phí thực hiện Quy hoạch bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ...... 63 Bảng 2.2. Tổng hợp từ Danh mục kiểm kê DSVH phi vật thể tỉnh Quảng Ninh của Sở Văn hóa và Thể thao ngày 22/9/2016 .................................................................. 67 Bảng 2.3. Nhận diện các nguồn lực trong hoạt động QL DSVH người Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn thông qua khung phân tích SWOT......................................... 103 Bảng 3.1. Mục tiêu trong QL DSVH dân tộc Sán Dìu huyện đảo Vân Đồn ........ 148 Bảng 3.2. Nguyên tắc QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn gắn với phát triển du lịch ..................................................................................................... 150 Bảng 3.3. Sự tham gia của các bên liên quan trong QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn ................................................................................................ 152 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1. Hiểu biết về lễ hội Đại phan .......................................................... 81 Biểu đồ 2.2. Hiểu biết về dân ca ..................................................................... 82 Biểu đồ 2.3. Giá trị văn hóa của dân tộc Sán Dìu còn lưu giữ hiện nay .............................. 89 Biểu đồ 2.4. Mong muốn tham gia hoạt động du lịch .......................................................... 95 Sơ đồ 1. Phân bổ chọn mẫu quả bóng tuyết ................................................................... 7 Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn .......................................................................................... 50 vii DANH MỤC HỘP Hộp 2.1. Lý giải về việc chậm trễ triển khai dự án bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc Sán Dìu ở xã Bình Dân, huyện Vân Đồn ............................................................ 63 Hộp 2.2. Hoạt động của cộng đồng dân tộc Sán Dìu ................................................ 79 Hộp 2.3. Sự khác biết biệt trong môi trường sinh hoạt văn hóa Sán Dìu ................. 81 Hộp 2.4. Các phẩm chất và kỹ năng cần có để làm thầy cúng và thầy thuốc ........... 81 Hộp 2.5. Người tham gia thực hiện Dự án bảo tồn chữ viết Sán Dìu ....................... 82 Hộp 2.6. Sự tham gia của người trong thực hiện chính sách ........................................... 86 Hộp 2.7. Hoạt động của CLB Soọng cô .................................................................... 87 Hộp 2.8. Quá trình thực hành lễ Đại phan ................................................................ 87 Hộp 2.9. Vai trò người có uy tín trong cộng đồng .......................................................... 87 Hộp 2.10. Trao truyền Soọng cô ............................................................................... 89 Hộp 2.11. Cơ hội được giao lưu ................................................................................ 91 Hộp 2.12. Hoạt động lễ hội Tây Thiên gắn với văn hóa Sán Dìu ............................. 92 Hộp 2.13. Hạn chế trong QLNN về DSVH tại huyện Vân Đồn ............................... 99 Hộp 2.14. Ý kiến trái chiều về BV&PH giá trị DSVH Sán Dìu ............................... 99 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Huyện Vân Đồn là huyện vùng DTTS, miền núi và hải đảo, nơi đây không những thiên nhiên ban tặng danh thắng vịnh Bái Tử Long, mà còn có nhiều giá trị văn hóa lịch sử độc đáo như: thương cảng Vân Đồn phát triển cực thịnh dưới thời Lý - Trần, chứng tích lịch sử các trận đánh chống giặc Nguyên Mông, đình Quan Lạn Đặc biệt, Vân Đồn là nơi sinh sống của cộng đồng DTTS: Sán Dìu, Dao, Tày, trong đó, dân tộc Sán Dìu là DTTS chiếm tỷ lệ đông nhất (trên 10% dân số toàn huyện). Giá trị DSVH các DTTS nói chung và dân tộc Sán Dìu nói riêng rất độc đáo được thể hiện qua khối óc và bàn tay đầy sáng tạo của lớp lớp người đi trước tạo nên những giá trị văn hóa đặc trưng riêng có và được trao truyền qua nhiều thế hệ tạo nên kho tàng DSVH vật thể, phi vật thể phong phú và đặc sắc như: ẩm thực, trang phục, nhà cửa, nông cụ sản xuất, phong tục tập quán, tín ngưỡng, lễ hội, dân ca, trò chơi, tri thức dân gian Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy các quyết định, quy hoạch, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển KT-XH của huyện đảo Vân Đồn vẫn chưa đề cập rõ ràng, chi tiết về vấn đề QL DSVH các DTTS, trong đó có dân tộc Sán Dìu. Các văn bản nêu trên chỉ đề cập chung chung “cần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các DTTS” và thực tiễn công tác QLNN về DSVH trên địa bàn huyện chưa được quan tâm đúng mức. Vân Đồn đang chuyển mình trở thành KKT biển đa ngành, đa lĩnh vực, trung tâm công nghiệp giải trí, du lịch biển - đảo cao cấp, dịch vụ thương mại quốc tế. Đây là cơ hội, cũng là thách thức lớn đối với người Sán Dìu trong quá trình BV&PH giá trị DSVH trong đời sống cộng đồng. Các vấn đề đặt ra như: QL DSVH dựa vào cộng đồng và vì lợi ích của cộng đồng; khai thác giá trị DSVH trở thành nguồn lực sinh kế mới; QL DSVH về chức năng, nhiệm vụ, phân cấp, phân quyền; trách nhiệm và quyền lợi của các bên liên quan là những vấn đề lớn cần đặt ra trong quá trình QL, BV&PH giá trị DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn trong giai đoạn hiện nay. 2 Đặc biệt, UBND tỉnh Quảng Ninh chọn xã Bình Dân nơi có dân tộc Sán Dìu mật cư là địa điểm xây dựng Làng DTTS nhằm bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch. Trong khi đó, những giá trị văn hóa truyền thống đang bị mai một và thất truyền. Vai trò cộng đồng bị giảm sút, thậm chí một bộ phận không nhỏ thờ ơ, quay lưng lại với DSVH của chính dân tộc mình. Vì thế, có nhiều vấn đề đặt ra đối với chức năng QLNN về DSVH, vai trò cộng đồng và các bên liên quan khác trong giải quyết hài hòa bài toán phát triển KT-XH với việc BV&PH giá trị DSVH của dân tộc Sán Dìu nơi đây. Trong bối cảnh hiện nay, nhằm hạn chế tình trạng mai một, thất truyền các giá trị DSVH và tạo khả năng khôi phục, phục dựng các nét đẹp văn hóa vốn có của dân tộc Sán Dìu trong đời sống cộng đồng là vô cùng quan trọng. Đây là một khoảng trống cần được nghiên cứu một cách đầy đủ. Vì vậy, có thể nói, việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN cũng như phát huy vai trò chủ động, tích cực của cộng đồng và các bên liên quan khác trong QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn là một việc làm cấp thiết hiện nay. Nghiên cứu về DSVH dân tộc Sán Dìu đã có nhiều công trình khoa học sưu tầm, nghiên cứu dưới cách tiếp cận của nhiều chuyên ngành: Văn hóa học, Dân tộc học, Sử học, Văn học Tuy nhiên, với cách tiếp cận của chuyên ngành Quản lý văn hóa về QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh là vấn đề chưa được nghiên cứu giải quyết triệt để. Vì vậy, NCS dựa trên những cơ sở lý luận, các quan điểm, văn bản pháp lý của UNESCO, Đảng, Nhà nước và thực tiễn hoạt động QL DSVH dân tộc Sán Dìu, huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh nhằm phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về DSVH, phát huy vai trò cộng đồng và tăng cường sự tham gia, phối hợp, hỗ trợ của các bên liên quan khác trong quá trình QL, chỉ đạo, điều hành và thực hành DSVH. Với những lý do nêu trên, NCS đã chọn và thực hiện đề tài luận án về: Quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh với 3 mong muốn góp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác QL DSVH dân tộc Sán Dìu trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là áp dụng lý luận, các quan điểm và chính sách của UNESCO, của Đảng và Nhà nước vào giải quyết các vấn đề thực tiễn hoạt động QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn. Từ đó, luận án bàn luận giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về DSVH, phát huy vai trò QL của cộng đồng và tăng cường hợp tác của các bên liên quan khác trong giai đoạn hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, các quan điểm và chính sách của UNESCO, của Đảng, Nhà nước về QL, BV&PH giá trị DSVH; - Khảo sát và đánh giá thực trạng thông qua các hoạt động QLNN về DSVH cũng như QL của cộng đồng và các bên liên quan khác trong QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn; - Nghiên cứu kinh nghiệm của thế giới về QL DSVH và rút ra bài học kinh nghiệm. Các định hướng phát triển văn hóa của UNESCO, của Đảng và Nhà nước sẽ được sử dụng làm căn cứ để bàn luận các giải pháp QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở tỉnh Quảng Ninh trong tìnhh hình hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các hoạt động QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án lựa chọn giá trị DSVH: Di tích lịch sử - văn hóa tại xã Bình Dân, huyện đảo Vân Đồn thuộc loại hình DSVH vật thể; nghệ thuật trình diễn dân gian (dân ca Soọng cô); lễ hội truyền thống (Lễ hội Đại phan) thuộc loại hình DSVH phi vật thể là những thành tố có mối quan hệ chặt chẽ, tương hỗ nhau trong QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. 4 - Về không gian: Luận án lựa chọn xã Bình Dân, địa phương có số dân là dân tộc Sán Dìu đông nhất huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, luận án so sánh một số địa phương có đông người Sán Dìu sinh sống ở trong và ngoài tỉnh để thấy rõ thực trạng QL DSVH dân tộc Sán Dìu trong giai đoạn hiện nay. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2007 đến năm 2020 (thời điểm UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 4071/QĐ-UBND ngày 01/11/2007). Những nội dung rút ra từ nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, có thể được áp dụng cho các năm tiếp theo. 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu 1: Hoạt động QLNN về DSVH, vai trò QL của cộng đồng và các bên liên quan khác trong các hoạt động QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh hiện nay như thế nào? Giả thuyết nghiên cứu 1: QLNN về DSVH, vai trò QL của cộng đồng và các bên liên quan khác trong các hoạt động QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn hiện nay có những thuận lợi, cơ hội đồng thời phải đối diện với những khó khăn, thách thức nhất định. Câu hỏi nghiên cứu 2: Những yếu tố nào tác động đến các hoạt động QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh hiện nay? Giả thuyết nghiên cứu 2: Ngoài những yếu tố chung về phát triển KT-XH của địa phương, đời sống văn hóa của dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh có những yếu tố riêng giữa các địa bàn, vùng miền trong cộng đồng dân tộc Sán Dìu trong và ngoài tỉnh; giữa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn với các DTTS khác trong tỉnh Quảng Ninh cần được nghiên cứu làm rõ. Câu hỏi nghiên cứu 3: Làm thế nào để nâng cao hiệu quả QLNN về DSVH, vai trò QL của cộng đồng và các bên liên quan khác trong QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn trong giai đoạn hiện nay? 5 Giả thuyết nghiên cứu 3: Giải pháp được tiếp cận theo hai hướng: QL DSVH dân tộc Sán Dìu phải gắn liền với sự phát triển hài hòa KT-XH, trong đó nền tảng phát triển bền vững là DSVH và cộng đồng nắm giữ DSVH. 6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Cách tiếp cận Tiếp cận liên ngành giúp NCS phát hiện những vấn đề nghiên cứu. Vì vậy, NCS vận dụng cách tiếp cận liên ngành/đa ngành của các ngành khoa học như: Khoa học quản lý, Văn hóa học, Nhân học, Xã hội học, Bên cạnh đó, luận án sử dụng lý thuyết về QL DSVH, lý thuyết các bên liên quan là những lý thuyết giúp cho vấn đề nghiên cứu được giải quyết hiệu quả và đúng hướng. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Để trả lời câu hỏi nghiên cứu và chứng minh giả thuyết nghiên cứu, NCS sử dụng các kỹ thuật của phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính thuộc phương pháp liên ngành/đa ngành khác như: Văn hóa học; Nhân học, Xã hội học, cụ thể, như sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Nghiên cứu các văn bản pháp quy của quốc tế, Việt Nam và địa phương như: công ước, hiến chương, luật, nghị định, quyết định có liên quan đến quản lý DSVH. Phương pháp này giúp NCS có cách tiếp cận tổng thể về các quy định được cơ quan ban hành. Luận án tham khảo, kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu đã được công bố, như: đề tài khoa học các cấp, sách, tạp chí, luận văn, luận án có liên quan đến nội dung, đối tượng, phạm vi nghiên cứu về QL DSVH dân tộc Sán Dìu. - Phương pháp nghiên cứu định tính + Phương pháp phỏng vấn sâu NCS sử dụng phương pháp PVS cùng với các kỹ thuật của phương pháp này trong suốt quá trình nghiên cứu tại thực địa. Trong đó, kỹ thuật quan sát trực tiếp, quan sát tham dự, phỏng vấn nhanh thường xuyên được sử dụng linh hoạt trong các hoạt động nghiên cứu cụ thể. Quá trình thu thập thông tin, NCS đã thực hiện 3 cùng 6 (cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc) với người dân chủ yếu ở xã Bình Dân, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh và một số gia đình tại các huyện khác trong tỉnh và ngoài tỉnh nhằm mục đích tìm hiểu sinh hoạt cũng như các thực hành văn hóa mà họ đang giữ gìn và trao truyền trong gia đình và cộng đồng. Để thu thập được đầy đủ thông tin cần có cho việc viết luận án, NCS đã thực hiện nhiều đợt nghiên cứu điền dã trong 03 năm (từ năm 2018 đến năm 2020). Các đợt nghiên cứu tập trung diễn ra vào tháng 9/2018, tháng 5-6 năm 2019 và tháng 8 năm 2020. Trong suốt quá trình nghiên cứu, NCS đã thực hiện 25 cuộc PVS, trong đó 15 người Sán Dìu sinh sống tại 05 thôn thuộc xã Bình Dân, huyện Vân Đồn. Nhiều trường hợp NCS sử dụng phương pháp phỏng vấn theo “lịch sử cuộc đời” dành cho thầy cúng để hiểu hơn về cách thức tổ chức lễ hội Đại phan hay quá trình học hỏi và đi giao lưu Soọng cô theo lề lối thủa xưa, nhưng có những trường hợp lại sử dụng phương pháp phỏng vấn lặp lại trong 3 năm tiến hành nghiên cứu. Đối tượng PVS được chọn ưu tiên là thầy cúng theo các dòng họ lớn như họ Từ, Trương, Trần, Miêu, Tạ những người này am hiểu cả về phong tục thờ cúng cũng như về lề lối Soọng cô, tiếp đến là các NNDG, người có uy tín, hưu trí Trong suốt quá trình thực địa, NCS đã gặp phải không ít khó khăn khi khai thác thông tin của người được phỏng vấn, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến không gian thiêng, vấn đề hiểu về chữ viết cổ, vấn đề nhận diện DSVH của cộng đồng và nhận thức, ý thức của chính cộng đồng về DSVH mình đang nắm giữ. Qua quá trình thu thập thông tin tại thực địa, NCS đã phác thảo được bức tranh tương đối đầy đủ về hoạt động QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở xã Bình Dân, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó giúp NCS nhận định, phân tích, đánh giá được các yếu tố tác động đến hiệu quả quá trình QL DSVH của dân tộc Sán Dìu tại địa bàn nghiên cứu. Phạm vi phỏng vấn không chỉ riêng ở huyện đảo Vân Đồn mà còn được mở rộng đến các huyện, thành phố: Cẩm Phả, Hạ Long, Tiên Yên, Đầm Hà, Bình Liêu thuộc tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra, NCS thực hiện PVS tại các tỉnh: Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Thái Nguyên. Nội dung của các cuộc phỏng vấn được chuẩn bị sẵn bằng một bộ câu hỏi phù hợp với từng đối tượng nhằm thu được các thông tin cần thiết phục vụ nội dung nghiên cứu của luận án. Thông tin cá nhân của người 7 cung cấp thông tin được mã hóa, đảm bảo bí mật đối với người cung cấp thông tin [Phụ lục 8, tr.224]. + Phương pháp chuyên gia NCS đã tiến hành tham vấn ý kiến của các chuyên gia, đặc biệt là các chuyên gia nghiên cứu về Quản lý văn hóa, văn hóa học, nhân học, xã hội học. Qua đó, NCS đã nhận được những tư vấn học thuật bổ ích để có thêm cái nhìn tổng thể, toàn diện hơn về đối tượng nghiên cứu. NCS cũng đã kế thừa các nguồn tài liệu phong phú, đa dạng từ những tác giả đã từng thực hiện nghiên cứu về QL DSVH, điều này rất cần thiết để hiểu rõ hơn về hoạt động QL DSVH trong bối cảnh hiện nay. - Phương pháp nghiên cứu định lượng Điều tra bảng hỏi được tiến hành theo một quy trình khoa học từ thiết kế bảng hỏi, chọn mẫu, điều tra thử đến chỉnh sửa, hoàn thiện phiếu điều tra và tổ chức điều tra bảng hỏi và xử lý để ra kết quả thống kê mô tả. NCS sử dụng phương pháp chọn mẫu quả bóng tuyết (snowball sampling) trong nghiên cứu thực địa. Chọn mẫu quả bóng tuyết là phương pháp chọn một nhóm người trả lời thứ nhất được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, nhưng những người trả lời sau là do nhóm thứ nhất giới thiệu và đảm bảo tính đại diện cho các thành phần về giới tính, lứa tuổi, tiến hành điều tra với quy mô số mẫu là 213 phiếu hỏi. Đối tượng điều tra là người Sán Dìu từ 18 tuổi trở lên. NCS lựa chọn xã Bình Dân là xã có đông người Sán Dìu cư trú nhất trên địa bàn huyện [Phụ lục 5, tr.201]. F1 F2 F3 Chú thích: F1: Trưởng thôn; F2: Trưởng dòng họ; F3: Hộ gia đình Sơ đồ 1. Phân bổ chọn mẫu quả bóng tuyết (Nguồn: NCS tổng hợp) 8 NCS đã đến liên hệ UBND xã Bình Dân và được lãnh đạo xã cho phép tiến hành điều tra bảng hỏi đối với các hộ dân trong xã. Với cách chọn mẫu ngẫu nhiên không theo chủ đích mà người trả lời trước giới thiệu nhưng người phỏng vấn tiếp theo, cụ thể: Dưới sự giúp đỡ của 05 trưởng thôn của các thôn: Đồng Đá, Đồng Dọng, Đồng Cống, Đầm Tròn, Vòng Tre, sau khi hoàn thành cuộc phỏng vấn với trưởng thôn, tiếp theo trưởng thôn giới thiệu trong thôn có bao nhiêu dòng họ để NCS lập danh sách các hộ gia đình trong họ để chọn trả lời phiếu hỏi. Chọn mẫu điều tra: Tổng số hộ của xã Bình Dân có 387 hộ, trong đó: 369 hộ dân tộc Sán Dìu; 15 hộ dân tộc Kinh; 03 hộ dân tộc Dao. NCS chọn 213 hộ điều tra nằm trong số 369 hộ dân tộc Sán Dìu sinh sống tại xã Bình Dân đạt tỷ lệ trên 1/2 tổng cỡ mẫu tại địa bàn nghiên cứu. NCS lập danh sách các hộ người dân tộc Sán Dìu sinh sống tại xã Bình Dân, sau đó tiến hành chọn ngẫu nhiên 213 hộ để phỏng vấn phân theo tỷ lệ nam/nữ và độ tuổi. Như vậy, nghiên cứu đã đạt được tính đại diện cao trong quá trình thực hiện điều tra xã hội học. Qua đó nghiên cứu sinh có được bảng thống kê mẫu nghiên cứu với tỷ lệ giới tính và độ tuổi như sau: Giới tính người trả lời Nam Nữ Thấp nhất Cao nhất Trung bình Thấp nhất Cao nhất Trung bình Tuổi 18 86 34 18 78 30 Bảng 1: Mẫu nghiên cứu định lượng dựa theo chỉ tiêu về giới tính và độ tuổi của chủ hộ người dân tộc Sán Dìu ở huyện Vân Đồn (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của NCS trong năm 2018) Cách thức thu thập dữ liệu: trực tiếp xuống các hộ dân để giải thích nội dung, mục đích và ý nghĩa của cuộc phỏng vấn. Khi người dân đã hiểu và đồng ý trả lời phỏng vấn, lúc này phỏng vấn viên bắt đầu thực hiện cuộc phỏng vấn. Kết quả của cuộc điều tra xã hội học, NCS đã tổng hợp được số hộ trả lời trong 05 thôn tại xã Bình Dân cụ thể như sau: 9 Địa chỉ Vòng Tre Đồng Đá Đồng Cống Đồng Dọng Đầm Tròn Tổng Số lượng (Người) 62 51 46 28 26 213 Tỷ lệ % 29,1 24,0 21,6 13,1 12,2 100 Bảng 2: Tổng số mẫu nghiên cứu định lượng của dân tộc Sán Dìu ở xã Bình Dân, huyện Vân Đồn (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của NCS trong năm 2018) - Bố cục của bảng hỏi định lượng bao gồm ba phần: + Thông tin cá nhân người trả lời như: tuổi, giới tính, dân tộc, địa chỉ, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn. + Đánh giá chung về sự hiểu biết, lòng tự hào và tầm quan trọng của việc QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở xã Bình Dân, huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. + Đánh giá hiệu quả của các hoạt động QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở xã Bình Dân, huyện Vân Đồn gắn với phát triển du lịch tại địa phương. Cuối cùng, dựa vào phiếu điều tra xã hội học tại cơ sở, NCS nhập số liệu và thực hiện các lệnh thống kê mô tả để biết được mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu thông tin do 213 đại diện hộ gia đình cung cấp. - Phương pháp so sánh Luận án sử dụng phương pháp này nhằm làm rõ những hoạt động cũng như kinh nghiệm QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở các địa phương trong tỉnh Quảng Ninh. NCS đã trao đổi, phỏng vấn lãnh đạo Phòng Văn hóa - Thông tin huyện Tiên Yên và thành phố Cẩm Phả về công tác QL DSVH dân tộc Sán Dìu tại địa phương. Ngoài ra, NCS còn thực hiện 08 cuộc PVS (05 cuộc PVS tại huyện Tiên Yên và 05 cuộc PVS tại thành phố Cẩm Phả) những người am hiểu về DSVH dân tộc tộc Sán Dìu. Các DTTS khác trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh như Dao, Tày, Sán Chay, Hoa tại các địa phương thuộc tỉnh như: Cẩm Phả, Vân Đồn, Tiên Yên, Bình Liêu cũng 10 được NCS nghiên cứu và so sánh các kết quả đạt trong công tác QL DSVH trên địa bàn toàn tỉnh. Một cách tiếp cận so sánh khác là NCS đã tiến hành đi thực địa thu thập thông tin và so sánh về công tác QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh tại các địa phương có đông đồng bào dân tộc Sán Dìu sinh sống như: 03 lần đi thực địa tại các xã Đại Đình, Hợp Châu, Đạo Trù thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc; 02 lần đi thực địa các xã Linh Sơn, Nam Hòa huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, 01 lần đi thực địa tại xã Ninh Lai, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang và 02 đi thực địa tại các xã Nam Dương, Thanh Hải, Giáp Sơn thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. NCS tiến hành đi thực địa các địa phương nêu trên, nhằm so sánh những kết quả đạt được trong công tác QL DSVH dân tộc Sán Dìu, để rút ra những học hỏi kinh nghiệm quý có thể tham khảo trong quá trình đánh giá, phân tích cũng như đưa ra những bàn luận về giải pháp QL DSVH cho dân tộc Sán Dìu tại huyện đảo Vân Đồn. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu về QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh từ góc độ tiếp cận của chuyên ngành quản lý văn hóa. Luận án góp phần hệ thống hóa lý luận về vấn đề QLNN về DSVH, lý thuyết QL DSVH, lý thuyết các bên liên quan và mối quan hệ hữu cơ giữa QLNN về DSVH, QL của cộng đồng và các bên liên quan khác trong QL DSVH là có tính mới, không trùng lặp với các nghiên cứu trước đó. Kết quả của luận án góp phần giải quyết vấn đề thực trạng và đề xuất giải pháp QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay. 11 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án bước đầu cung cấp các thông tin, tư liệu về QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh. Những kết quả thu được của luận án là tài liệu tham khảo mang tính ứng dụng đối với cơ quan QLNN về DSVH, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực quản lý, QL DSVH. Đặc biệt, là tài liệu hữu ích cho chính quyền và cộng đồng dân tộc Sán Dìu tại các địa phương tương đồng với địa bàn nghiên cứu. Luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành: Quản lý văn hóa, Xã hội học, Công tác xã hội, Nhân học. Không những thế, luận án còn là tài liệu hữu dụng cho chính quyền và cộng đồng dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn trong hoạch định chính sách và xây dựng mô hình quản lý DSVH tại địa phương. 8. Cấu trúc của luận án Luận án gồm có Phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung của luận án được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận (40 trang). Chương 2: Di sản văn hóa và quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (65 trang). Chương 3: Bàn luận về giải pháp quản lý di sản văn hóa dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (36 trang). 12 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình ...là sưu tầm, biên dịch và sáng tác từ chất liệu dân gian làm phong phú thêm loại hình sinh hoạt giải trí. Tuy nhiên, các tác phẩm này chỉ ở dạng sưu tầm dân gian cổ truyền và sáng tác thơ ca lời mới chứ chưa phân tích, đánh giá thực trạng ngữ văn dân gian để có phương thức BV&PH trong giai đoạn hiện nay. Tác giả Diệp Trung Bình đã có một số nghiên cứu về lễ hội và lễ tục vòng đời người Sán Dìu với các công trình: Lễ hội cổ truyền các dân tộc Hoa, Sán Dìu ở Việt Nam [16]; Phong tục và nghi lễ chu kỳ đời người của người Sán Dìu ở Việt Nam [17]. Trong các công trình này, tác giả đã khái quát và phân tích kỹ về đời sống văn hóa tinh thần của dân tộc Sán Dìu như: lễ hội Đại phan được xem là lễ hội tín ngưỡng lớn nhất của dân tộc Sán Dìu, phong tục tập quán trong sinh đẻ, cưới xin, tang ma truyền thống được tác giả trình bày chi tiết, cụ thể qua cách tiếp cận chuyên ngành Dân tộc học. Tác giả Phạm Thị Phương Thái trong công trình Nghi lễ 26 tang ma của người Sán Dìu từ góc nhìn văn hóa [102] đã phân tích khá chi tiết về phong tục và nghi lễ trong tang ma của dân tộc Sán Dìu dưới cách tiếp cận Văn hóa học. Tác giả chú trọng đến những nét đặc sắc trong nghi lễ tang ma của dân tộc Sán Dìu như tính hỗn dung tôn giáo - tín ngưỡng thông qua hệ thống tranh thờ; dấu ấn Phật giáo qua lễ giải oan, phá ngục trong tang lễ của phụ nữ Sán Dìu; hành trang của người chết mang về thế giới bên kia. Nghiên cứu về gia đình có công trình luận án của tác giả Hoàng Phương Mai [71]. Luận án đã nêu lên sự hình thành, cơ sở phân loại cũng như cách phân tích hệ thống về cấu trúc, quy mô và chức năng cơ bản của gia đình dân tộc Sán Dìu ở chân núi Tam Đảo. Bên cạnh đó, tác giả đã trình bày các nghi lễ trong gia đình của dân tộc Sán Dìu, những biến đổi về cấu trúc, quy mô, mối quan hệ trong gia đình dân tộc Sán Dìu hiện nay. Tác giả Nguyễn Thẩm Thu Hà trong luận án tiến sĩ Nhân học với đề tài Tri thức địa phương trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của người Sán Dìu tỉnh Tuyên Quang [34]. Tác giả đã phân tích một cách có hệ thống tri thức địa phương trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như: đất, nước, rừng. Những tri thức địa phương đó được đồng bào Sán Dìu sử dụng và bảo vệ trong đời sống hiện nay thông qua nhận định về những biến đổi và thách thức cần giải quyết. Như vậy, có thể thấy đa số các nghiên cứu về dân tộc Sán Dìu đều tập trung đến những loại hình văn hóa cụ thể, một vài lĩnh vực trong đời sống văn hóa của dân tộc Sán Dìu dưới cách tiếp cận của chuyên ngành Dân tộc học, Văn hóa dân gian. Từ trước đến nay chưa có công trình nào đề cập một cách hệ thống về DSVH dân tộc Sán Dìu nhằm nhận diện DSVH trong đời sống hiện nay cũng như thực trạng QL DSVH, để từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN và QL của cộng đồng trong BV&PH giá trị DSVH dân tộc Sán Dìu dưới cách tiếp cập của chuyên ngành Quản lý Văn hóa. * Các nghiên cứu về DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn Các nghiên cứu về DSVH dân tộc Sán Dìu ở tỉnh Quảng Ninh có các công trình như: Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh, Địa chí tỉnh Quảng Ninh [98] [99] là công trình giới thiệu đầy đủ, hệ thống về điều kiện tự nhiên, KT-XH tỉnh Quảng 27 Ninh, trong đó có phần giới thiệu về DSVH, phong tục tập quán của dân tộc Sán Dìu sinh sống trên địa bản của tỉnh. Năm 2007-2008, Sở VH,TT&DL tỉnh Quảng Ninh triển khai nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh Sưu tầm, nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá dân gian cổ truyền của người Sán Dìu ở tỉnh Quảng Ninh. Mục tiêu của nhiệm vụ là sưu tầm, nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá dân gian cổ truyền của dân tộc Sán Dìu ở tỉnh Quảng Ninh. Điều tra, sưu tầm DSVH phi vật thể và vật thể của dân tộc Sán Dìu ở Quảng Ninh và phục dựng ba hình thức sinh hoạt văn hoá dân gian của dân tộc Sán Dìu tại xã Bình Dân, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh gồm: lễ hội Đại phan; Soọng cô; múa Hành quang. UBND tỉnh Quảng Ninh (2007), Quy hoạch bảo tồn và phát triển văn hóa các DTTS tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020 [125]. Việc triển khai các Quyết định, nhiệm vụ KH&CN của tỉnh Quảng Ninh khá bài bản và công phu. Tuy nhiên, các quyết định, nhiệm vụ KH&CN chỉ dừng lại ở việc đề ra các chỉ tiêu và sưu tầm, nghiên cứu các giá trị văn hoá dân gian cổ truyền của dân tộc Sán Dìu ở tỉnh Quảng Ninh mà chưa có giải pháp phát huy hay gắn kết di sản với phát triển du lịch của địa phương. DSVH dân tộc Sán Dìu được nhiều nhà khoa học trong nước và nước ngoài quan tâm nghiên cứu như: Nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Chính (Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội) cùng 02 nhà nghiên cứu người Nhật: Masaco, Naora (Trường Đại học Tokyo) nghiên cứu về sinh kế người Hoa, người Sán Dìu tại huyện Vân Đồn; Giảng viên Nguyễn Thị Kim Thoa đưa đoàn sinh viên khoa Ngôn ngữ học (Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội) về xã Bình Dân, huyện Vân Đồn nghiên cứu về ngữ âm tiếng Sán Dìu; 02 nhà nghiên cứu Cao Tiên Cúc, Tả Hà đến từ trường Đại học Dân tộc Quảng Tây nghiên cứu về văn hóa dân tộc Sán Dìu huyện Vân Đồn. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã cung cấp lượng thông tin rất lớn về dân tộc Sán Dìu và DSVH dân tộc Sán Dìu về các thành tố văn hóa như: văn hóa vật thể, phi vật thể, văn hóa tổ chức cộng đồng, hoạt động sinh kế hay các công trình chuyên sâu như: tri thức địa phương, gia đình, ngữ âm; ẩm 28 thực, giúp cho NCS hiểu biết rõ hơn về DSVH dân tộc Sán Dìu. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu hay công bố về vấn đề QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn. Đây là vấn đề mới, những vấn đề chưa được nghiên cứu trong quá trình phát triển và hội nhập hiện nay. 1.1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Qua tổng quan tình hình nghiên cứu, NCS nhận thấy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực QL DSVH nói chung và một số trường hợp quản lý cụ thể. Song những công trình nghiên cứu về QL DSVH DTTS, trong đó có DSVH dân tộc Sán Dìu còn hạn chế cả về số lượng và nội dung. Chính vì vậy, từ góc độ chuyên ngành Quản lý văn hóa, NCS đã chọn đây là vấn đề nghiên cứu nhằm tìm hiểu một cách hệ thống, toàn diện thực tiễn công tác QL DSVH dân tộc Sán Dìu. Từ đó, nhận diện những thuận lợi, khó khăn, hạn chế, những yếu tố tác động, các vấn đề đặt ra và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN, thực trạng quản lý của cộng đồng và các bên liên quan trong QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn. Đồng thời, đây cũng là vấn đề NCS có thể kế thừa từ nhiều công trình nghiên cứu có liên quan để giải quyết vấn đề luận án đặt ra. Các nghiên cứu về dân tộc Sán Dìu, DSVH dân tộc Sán Dìu đã có là rất lớn và đa dạng từ đề án, đề tài của các tổ chức từ Trung ương đến địa phương, trong đó, nhiều công trình nghiên cứu là sách chuyên khảo, luận văn, luận án,... Tuy nhiên, vấn đề QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn còn là mới mẻ và chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, DSVH dân tộc Sán Dìu ngày càng bị mai một, thất truyền và biến đổi do nhiều tác động của xã hội. Đặc biệt, hiện nay huyện đảo Vân Đồn đang từng bước được xây dựng để trở thành KKT mang đẳng cấp quốc tế thì việc QL DSVH dân tộc Sán Dìu càng trở nên cần thiết và cấp bách, mà các công trình khoa học nêu trên vẫn chưa đề cập đến hoặc chưa nghiên cứu một cách hệ thống. Đây là khoảng trống trong nghiên cứu mà luận án cần lấp đầy để giải quyết những vấn đề nêu trên. Một khoảng trống nữa trong nghiên cứu là đề xuất mô hình QL DSVH trong phát triển KT-XH, đặc biệt là QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn gắn với phát triển du lịch, một nguồn lực nội sinh tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng. 29 Đây là một khoảng trống mà các công trình trước đó chưa đề cập đến cần được xem xét, đề xuất mang tính ứng dụng vào thực tiễn phát triển của cộng đồng và huyện đảo Vân Đồn trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Một số khái niệm thao tác 1.2.1.1. Di sản văn hóa Từ xưa đến nay, trong đời sống sinh hoạt và lao động sản xuất, con người đã tạo tác ra vật phẩm hay công trình kỳ vĩ; sáng tác ra lời ca, ý thơ, điệu múa dân gian Các sản phẩm văn hóa đó được gìn giữ, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tất cả thành tố đó đều được coi là DSVH. Tuy nhiên, phải đến năm 1789, từ cuộc Cách mạng tư sản Pháp với việc tịch thu tài sản của giai cấp quý tộc lúc bấy giờ và tập hợp lại trở thành tài sản quốc gia, thì các sản phẩm văn hóa đó mới là tài sản chung chứ không thuộc sở hữu của cá nhân. Từ quan điểm nhìn nhận tài sản chung đó đã hình thành khái niệm “di sản”. Khái niệm di sản được chính thức hóa vào đầu những năm 1830. Về mặt pháp lý, khái niệm này được bảo vệ, đánh giá xếp hạng bởi một đạo luật ra đời vào năm 1913. Di tích lịch sử là bằng chứng không thể phủ nhận về một quá khứ luôn có mặt mà cộng đồng dân tộc đã công nhận và thừa nhận như những giá trị tiêu biểu cho bản sắc của mình. Tại Hội nghị Di sản Toàn quốc của nước Anh được tổ chức vào năm 1983, Hội nghị đã đưa khái niệm di sản, cụ thể như sau: “Đó là những gì thuộc về thế hệ trước giữ gìn và chuyển giao cho thế hệ hiện nay và những gì mà một nhóm người quan trọng trong xã hội hiện nay mong muốn chuyển giao cho thế hệ tương lai” [89, tr.20]. Tại Điều 1 của Công ước năm 1972 về Bảo vệ DSVH và thiên nhiên thế giới của UNESCO khẳng định: DSVH là các di tích như các công trình kiến trúc, điêu khắc hoặc hội họa hoành tráng, các yếu tố hay kết cấu có tính chất khảo cổ, các văn bản, các hang động và các nhóm yếu tố có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học; các quần thể: các nhóm 30 công trình xây dựng đứng một mình hoặc quần tụ có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học do kiến trúc, sự thống nhất của chúng hoặc sự nhất thể hoá của chúng vào cảnh quan; các thắng cảnh: các công trình của con người hoặc những công trình của con người kết hợp với các công trình của tự nhiên, cũng như các khu vực, kể cả các di chỉ khảo cổ học, có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học [122]. Năm 1989, UNESCO định nghĩa DSVH theo hướng khái quát hóa nhấn mạnh vào chủ thể sáng tạo ra văn hóa và mang những sắc thái riêng có của mỗi dân tộc, vùng miền, cụ thể như sau: “DSVH là tập hợp những biểu hiện vật thể hoặc biểu hiện di sản quá khứ truyền lại cho mỗi nền văn hóa, và do đó là của toàn thể nhân loại, là một phần của nhân loại, DSVH mang lại những đặc điểm riêng cho mỗi địa danh cụ thể, và vì thế nên là nơi cất giữ kinh nghiệm con người” [12, tr.14]. Ngày 29/6/2001, Quốc hội đã ban hành văn bản Luật Di sản văn hóa. Tại Điều 1 của Luật có ghi: “DSVH quy định tại Luật này bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác” [85]. Sau một thời gian thực thi Quốc hội đã được bổ sung và ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12, được ban hành ngày 18/6/2009. + Tại khoản 2, Điều 4 của Luật Di sản văn hóa quy định về DSVH vật thể: DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [85]. DSVH vật thể, bao gồm: Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích); di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [PL 7.5, tr.217]. + DSVH phi vật thể Tại khoản 1, Điều 2 của Công ước năm 2003 của UNESCO về Bảo vệ DSVH phi vật thể đã định nghĩa: “DSVH phi vật thể” được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt, tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những công cụ, đồ vật, đồ 31 tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người - trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần DSVH của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, DSVH phi vật thể được các cộng đồng và các nhóm người không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người. Vì những mục đích của Công ước này, chỉ xét đến những DSVH phi vật thể phù hợp với các văn kiện Quốc tế hiện hành về quyền con người, cũng như những yêu cầu về sự tôn trọng lẫn nhau giữa các cộng đồng, các nhóm người và cá nhân, và về phát triển bền vững [123, tr.3]. Tại khoản 1, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 định nghĩa: “DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác” [86]. DSVH phi vật thể, bao gồm: Tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; nghề thủ công truyền thống; tri thức dân gian [PL 7.5, tr.217]. Trong quá trình thực hiện luận án, NCS sử dụng các khái niệm thao tác DSVH, DSVH vật thể, DSVH phi vật thể trong Luật Di sản văn hóa [85] [86] và Nghị định số 98/2010/ND-CP để nghiên cứu DSVH của dân tộc Sán Dìu tại huyện đảo Vân Đồn. 1.2.1.2. Giá trị và giá trị di sản văn hóa Nhà Xã hội học J.H. Fichter đã định nghĩa: “Theo cách mô tả chúng ta có thể nói rằng, tất cả những gì ích lợi, đáng ham chuộng hoặc đáng kính phục đối với con người hoặc nhóm, đều là có một giá trị” [4, tr.24]. Đối với khái niệm về giá trị, các nhà xã hội học Việt Nam đã khẳng định rõ hơn yếu tố chủ thể thông qua nhận thức, tình cảm và hành vi của chủ thể “bất cứ 32 sự vật nào cũng có thể xem là có giá trị, dù nó là vật thể hay tư tưởng, miễn là nó được người ta thừa nhận, người ta cần đến nó như một nhu cầu, hoặc cấp cho nó một vị trí quan trọng trong đời sống của họ” [4, tr.25]. “Mỗi cá nhân có hệ thống giá trị riêng và hệ thống giá trị này tương đối ổn định. Giá trị của cá nhân bị ảnh hưởng bởi môi trường nuôi dưỡng, môi trường xã hội, kinh nghiệm và sự giáo dục của cá nhân” [60, tr. 42]. Như vậy, mỗi cá nhân, cộng đồng, dân tộc trong quá trình lịch sử đã sáng tạo, nuôi dưỡng các giá trị văn hóa phục vụ cho nhu cầu đời sống của họ. Các giá trị văn hóa luôn được bồi đắp, duy trì và trao truyền cho thế hệ hôm nay và mai sau, ngày càng trở nên phong phú hơn. Nó giúp cho mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc khẳng định bản sắc riêng có của mình thông qua giá trị văn hóa cốt lõi. 1.2.1.3. Quản lý văn hóa Quản lý văn hóa là hoạt động tổng hợp, có mối quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý (mọi thành phần tham gia hoạt động văn hóa) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Có thể làm rõ nội hàm QLNN về văn hóa với các thành tố cơ bản sau: Thứ nhất, chủ thể QLNN về văn hóa là các cơ quan hành pháp của nhà nước được thống nhất từ trung ương đến địa phương qua 04 cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh/thành phố; cấp thành phố/quận/huyện/thị xã; cấp xã/phường/thị trấn. Mỗi cấp QLNN về văn hóa chính là chủ thể quản lý và có cơ quan, cán bộ chuyên quản, chuyên trách như: Bộ VH,TT&DL; Sở VH,TT&DL; Phòng Văn hóa - Thông tin. Thứ hai, khách thể QLNN về văn hóa là các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực văn hóa hoặc có liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa. Thứ ba, mục đích QLNN về văn hóa nhằm BV&PH các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; kiến tạo xã hội văn minh, cộng đồng đoàn kết, gia đình nề nếp Đó là mục tiêu của QLNN về văn hóa nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Thứ tư, QLNN về văn hóa được thực thi trên cơ sở pháp lý là hiến pháp, pháp luật, thông tư, chương trình, quyết định QLNN về văn hóa được hoạch định và 33 thực thi theo các văn bản quy phạm pháp luật chứ không theo ý chí của nhà quản lý. Như vậy, QLNN về văn hóa là quá trình tác động có chủ đích, có mục tiêu của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trong các hoạt động văn hóa nhằm duy trì sự ổn định, phát triển văn hóa, phù hợp với thuần phong mỹ tục và nhịp sống đương đại. 1.2.1.4. Quản lý di sản văn hóa Trong lĩnh vực QL DSVH, mục tiêu quản lý được đặt ra là nhằm đảm bảo sự kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống kết hợp với sự tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa đương đại tạo nên một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. QL DSVH là BV&PH các giá trị DSVH có mục đích, có hệ thống nhằm gìn giữ các DSVH cho các thế hệ hôm nay và mai sau [144, tr.65]. Tại Điểm 1, Điều 5 Luật Di sản văn hóa quy định: Nhà nước thống nhất QL DSVH thuộc sở hữu toàn dân; công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân và các hình thức sở hữu khác về DSVH theo quy định của pháp luật [85]. Tại Điều 9 Luật Di sản văn hóa quy định: Nhà nước có chính sách BV&PH giá trị DSVH nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển KT-XH của đất nước; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, tài trợ cho việc BV&PH giá trị DSVH; nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu DSVH. Chủ sở hữu DSVH có trách nhiệm BV&PH giá trị DSVH; nhà nước đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc BV&PH giá trị DSVH [85]. Luật Di sản văn hóa đã dành một chương để quy định về QLNN đối với DSVH được quy định tại điều 54 và phân cấp, phân quyền QLNN về DSVH quy định tại điều 55 [85]. Vì vậy, QLNN về DSVH là các hoạt động có chủ đích, có định hướng của Nhà nước tác động đến đối tượng quản lý (cộng đồng dân cư) thông qua bộ máy Nhà nước và hệ thống luật pháp, chính sách nhằm đạt được những mục tiêu QL 34 DSVH, đồng thời điều chỉnh hoạt động của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực DSVH. Trong các văn bản pháp lý của quốc tế và Việt Nam, chúng ta thường thấy xuất hiện các thuật ngữ: bảo vệ, bảo tồn, bảo quản. Chúng tôi cho rằng xét trên phương diện QL văn hóa, các thuật ngữ này về cơ bản có nội dung và ý nghĩa tương đồng nhau, QL DSVH nhằm hạn chế tình trạng xuống cấp, mai một, biến dạng DSVH, cụ thể như sau: Bảo vệ (protect) chứa đựng nội dung thực hành các hoạt động mang tính chất pháp lý hay nói cách khác bảo vệ là “giữ không để cho bị xâm phạm”. Bảo tồn (preservation) mang ý nghĩa rộng hơn bảo vệ, là “hoạt động giữ gìn một cách an toàn khỏi sự tổn hại, sự xuống cấp hoặc phá hoại” hay nói cách khác bảo tồn có nghĩa là bảo quản giá trị hiện trạng và hạn chế tình trạng xuống cấp của giá trị đó. Bảo quản (maintenance) mang nghĩa sử dụng những biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, giữ gìn, hạn chế các nguy cơ bị hư hỏng của đối tượng được nguyên vẹn tồn tại lâu dài [81, tr.33-34]. Tại Khoản 3, Điều 2 của Công ước Bảo vệ DSVH phi vật thể của UNESCO đã định nghĩa: “Bảo vệ” là các biện pháp có mục tiêu đảm bảo khả năng tồn tại của DSVH phi vật thể, bao gồm việc nhận diện, tư liệu hoá, nghiên cứu, bảo tồn, bảo vệ, phát huy, củng cố, chuyển giao, đặc biệt là thông qua hình thức giáo dục chính thức hoặc phi chính thức cũng như việc phục hồi các phương diện khác nhau của loại hình di sản này [123, tr.4]. Danh từ “Bảo vệ” có nghĩa là việc thông qua các biện pháp nhằm bảo tồn, gìn giữ và tăng cường sự đa dạng của các biểu đạt văn hóa. Động từ “Bảo vệ” có nghĩa là thông qua các biện pháp đó” [124]. Từ điển tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê cho rằng: phát huy là “làm cho cái hay, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm” [80, tr.768]. Phát huy giá trị di sản (heritage promotion): là những hành động nhằm 35 đưa DSVH vào trong thực tiễn xã hội, coi đó như là nguồn nội lực, tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những lợi ích vật chất và tinh thần cho con người, thể hiện tính mục tiêu của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội [81, tr.35]. Như vậy, hoạt động QL DSVH là quá trình BV&PH giá trị DSVH thông qua các hoạt động QL hành chính của Nhà nước, nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, phân loại, tư liệu hóa, thực hành, truyền dạy và phục hồi các DSVH truyền thống ngăn ngừa các nguy cơ mai một, thất truyền và phát huy các giá trị DSVH trong đời sống đương đại. Các khái niệm thao tác nêu trên là cơ sở để NCS triển khai thao tác hóa khái niệm trong quá trình nghiên cứu của luận án. 1.2.1.5. Cộng đồng Thuật ngữ “Cộng đồng” (communitas), với nghĩa là toàn bộ tín đồ của một tôn giáo hay toàn bộ những người đi theo một thủ lĩnh. Thuật ngữ này được phổ biến trong các ngôn ngữ Âu - Mỹ, như trong tiếng Pháp là “communité”, tiếng Anh “community”, tiếng Đức là “gemeinschaft” [101, tr.21]. Trong lĩnh vực DSVH, Công ước 2003 của UNESCO về Bảo vệ DSVH phi vật thể đã lấy cộng đồng làm nền tảng để dựa vào đó mà xây dựng hay thực thi các nguyên tắc BV&PH giá trị DSVH phi vật thể. Ở châu Âu, trong lĩnh vực di sản, Hội đồng châu Âu đã khởi xướng khái niệm “cộng đồng di sản”. Công ước Faro về giá trị của DSVH, đối với xã hội, đã đưa ra khái niệm “quyền được hưởng di sản” và nêu rõ trong Điều 2b: “một cộng đồng di sản bao gồm những người coi trọng những khía cạnh đặc thù của DSVH mà họ muốn lưu giữ và truyền lại cho thế hệ tương lai trong khuôn khổ các hoạt động của nhà nước”. Cộng đồng là tập thể người dân, chủ nhân của các DSVH; họ đã sáng tạo, thực hành, lưu giữ và trao truyền di sản giữa các thế hệ Khái niệm cộng đồng theo Công ước được xác định không có hạn định và không cụ thể. Thông tư về việc thực hiện Công ước UNESCO (2010) khuyến cáo rằng tinh thần của Công ước là các cộng đồng cần được xem xét như là có đặc tính mở không đồng nhất [38, tr.49-50]. 36 Do vậy, khái niệm cộng đồng mà luận án đề cập đến có thể hiểu là tập hợp của một nhóm cư dân - chủ thể văn hóa - những người dân cùng cư trú trên địa bàn một thôn, một xã, liên xã hoặc một vùng cùng lao động, sáng tạo ra các giá trị văn hóa và duy trì, thực hành, lưu truyền qua nhiều thế hệ tạo nên bản sắc văn hóa riêng có của cộng đồng. 1.2.1.6. Các bên liên quan Các bên liên quan là một cá nhân hay nhóm người có năng lực tham gia vào một hoạt động cụ thể và họ có những quyền, nghĩa vụ cũng như trách nhiệm phối hợp khi tham gia vào hoạt động để đạt được mục tiêu chung. Trong quá trình thực hiện luận án, NCS xác định hai bên liên quan chính đóng vai trò chủ đạo trong QL DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, gồm các cơ quan QLNN các cấp về DSVH và cộng đồng. Ngoài ra, các bên liên quan khác cũng có vai trò thúc đẩy quá trình QL DSVH, cụ thể như: các tổ chức chính trị, hội đoàn; các tổ chức truyền thông; các nhà khoa học; viện, trung tâm nghiên cứu 1.2.2. Cơ sở lý thuyết 1.2.2.1. Các quan điểm về quản lý di sản QL DSVH luôn là những vấn đề khó khăn, phức tạp đối với các nhà quản lý, nhà khoa học. Trên thế giới có nhiều quan điểm, mô hình về QL DSVH. Tuy nhiên, không có mô hình hay lý thuyết nào được coi là toàn diện để áp dụng, mà tùy bối cảnh, tính chất để có những vận dụng phù hợp. Do đó, lựa chọn quan điểm, mô hình nào trong quá trình QL DSVH là một vấn đề cần quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu, Gregory J.Ashworth đã tổng kết từ thực tiễn bảo tồn DSVH của nhiều quốc gia trên thế giới và khái quát thành 03 quan điểm chính trong vấn đề bảo tồn DSVH, tương ứng với 03 mô hình bảo tồn di sản: bảo tồn nguyên vẹn; bảo tồn trên cơ sở kế thừa; bảo tồn để phát triển. - Quan điểm bảo tồn nguyên vẹn (bảo tồn nguyên gốc) được các nhà bảo tàng học ủng hộ và thịnh hành từ những năm 1850, góp phần quan trọng trong công tác bảo tồn nguyên trạng các di tích, các bộ sưu tập hiện vật trưng bày trong các bảo tàng. 37 - Quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa: tác giả Gregory J.Ashworth cho rằng, không chỉ những đồ tạo tác hay những tòa nhà mà cả các bộ sưu tập và các di sản khác cũng được bảo tồn dựa trên cơ sở kế thừa. Tiêu chí lựa chọn không chỉ phụ thuộc vào chức năng bên trong của di sản mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài của di sản. Bảo tồn trên cơ sở kế thừa không chỉ quan tâm đến hình thức mà còn quan tâm đến cả chức năng của di sản. Khi nhìn nhận về hai quan điểm bảo tồn nguyên vẹn và bảo tồn trên cơ sở kế thừa, mỗi quan điểm đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Quan điểm bảo tồn nguyên vẹn khó xác định các yếu tố nguyên gốc, hay yếu tố phái sinh và giữ nguyên gốc là những yếu tố nào. Quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa lại gặp khó khăn trong xác định yếu tố nào thực sự cần phải kế thừa, yếu tố nào không phù hợp trong đời sống và cần được loại bỏ; đồng thời đưa ra khuyến cáo sự loại bỏ ấy có nguy cơ đánh mất những giá trị DSVH mà chúng ta chưa thực sự hiểu biết một cách sâu sắc, thấu đáo về bản chất của di sản [89, tr. 28]. - Quan điểm bảo tồn phát triển Bảo tồn để phát triển không đơn thuần là việc tìm những biện pháp để bảo tồn nguyên vẹn di sản, mà có thể xem xét quản lý di sản theo một hướng khác. DSVH luôn tồn tại cùng với sự vận hành của xã hội và DSVH là một thực thể có sự tác động qua lại trong môi trường xã hội. Do vậy, cần có những biện pháp QL các giá trị DSVH một cách hợp lý nhằm bảo vệ di sản hiệu quả, khai thác và phát huy di sản đúng mức luôn là vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển KT-XH. Mối quan hệ hữu cơ giữa DSVH với phát triển KT-XH là mối quan hệ tương hỗ có tác động qua lại lẫn nhau [89, tr.29]. Quan điểm đặt bảo tồn DSVH trong mối quan hệ với phát triển là không bận tâm đến việc tranh luận nên bảo tồn nguyên vẹn thế nào, nên kế thừa cái gì từ quá khứ mà quan trọng làm thế nào để DSVH phát huy được giá trị của nó trong đời sống hiện nay. DSVH dân tộc Sán Dìu cũng vậy, là cư dân cư trú lâu đời ở vùng dẻo thấp ở khu vực địa hình vùng gò đồi nên có nhiều cơ hội để phát triển KT-XH, song cũng có nhiều nguy cơ bị mai một, thất truyền. DSVH dân tộc Sán Dìu không phải cố hữu, bất biến mà luôn vận động tiếp biến trong từng giai đoạn lịch sử. Tuy nhiên, những giá trị 38 được coi là tinh hoa, cần được BV&PH. Cả 03 quan điểm học giả Gregory J.Ashworth tổng kết đều phù hợp với những vấn đề bảo tồn dưới dạng bảo tàng hóa các hiện vật, bộ sưu tập trong DSVH dân tộc Sán Dìu như di tích lịch sử văn hóa; các bộ sưu tập về nông cụ sản xuất; trang phục; nhà cửa. Giá trị DSVH dân tộc Sán Dìu, cần được xem xét ở “tính xác thực” hay “tính chân thực” của di sản (Authenticity of Heritage), đó là giá trị cốt lõi của di sản. Vấn đề này đều được các nhà quản lý, nhà khoa học tiếp cận, áp dụng và coi đó là lõi văn hóa giúp các giá trị văn hóa gốc hài hòa, đồng điệu với các giá trị văn hóa mới do chính cộng đồng dân tộc Sán Dìu tạo ra trong bối cảnh mới. Để làm rõ vấn đề đặt ra trong QL DSVH dân tộc Sán Dìu, NCS cho rằng QL DSVH phải quan tâm cả ba quan điểm và tương ứng với nó là ba mô hình như đã nêu trên. Ba quan điểm này không mâu thuẫn hay phủ định lẫn nhau mà còn khẳng định, bổ sung và hỗ trợ nhau trong quá trình bảo tồn tổng thể các giá trị DSVH. Tuy nhiên, trong quá trình bảo tồn cũng cần chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong từng vấn đề cụ thể, tránh rập khuôn máy móc, cứng nhắc dẫn đến làm sai chệch, méo mó DSVH của dân tộc Sán Dìu, làm cho không thể hiện được giá trị, tinh thần vốn có của di sản. Ngoài tiếp cận các quan điểm về quản lý di sản, luận án còn phân tích, đánh giá thực tiễn QLNN về DSVH dân tộc Sán Dìu ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo nội dung được qui định tại điều 54 của Luật Di sản văn hóa [85]. Từ những nhận định về cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý, luận án vận dụng các quan điểm QL DSVH nhằm phân tích về mối quan hệ hữu cơ giữa cơ quan QLNN, cộng đồng và các bên liên quan khác. Từ đó, NCS đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong quá trình QL DSVH để đưa ra các giải pháp phù hợp trong bối cảnh phát triển hiện nay. 1.2.2.2. Lý thuyết các bên liên quan Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory), được đưa ra lần đầu tiên từ nghiên cứu của Edward Freeman (1984) về quản trị tổ chức và đạo đức kinh doanh Quản trị chiến lược: Cách tiếp cận từ các bên liên quan. Lý thuyết các bên liên quan cho rằng tổ chức có nghĩa vụ phải đối xử công bằng giữa các bên liên quan. Trong 39 trường hợp các bên liên quan có xung đột lợi ích, tổ chức phải có nghĩa vụ đạt được sự cân bằng tối ưu giữa chúng. Vì nhu cầu của các bên liên quan là khác nhau và luôn thay đổi nên tổ chức sẽ tập trung vào đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan thông qua việc tổ chức đó theo đuổi chiến lược và báo cáo thông tin phù hợp với các chuẩn mực và giá trị xã hội [162]. Lý thuyết các bên liên quan là một trong những lý thuyết có ảnh hưởng tới sự phát triển và ứng dụng trong quản lý kinh doanh đã dần ảnh hưởng mạnh mẽ tới lĩnh vực QL DSVH. Lý thuyết các bên liên quan đã được các học giả trong nước và nước ngoài nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực QL DSVH. Tác giả Jia Wen trong nghiên cứu của mình đã xác định các bên liên quan trong QL DSVH bao gồm: các cơ quan chính phủ, người dân và cộng đồng địa phương, các tổ chức phi chính phủ, khách du lịch, các đơn vị tư nhân, các nhà nghiên cứu. Đặt trong mối tương quan với quá trình quản lý, các bên liên quan của hoạt động QL DSVH sẽ thể hiện vai trò của mình đối với từng vị trí công việc của quá trình quản lý đó. Trên cơ sở như vậy, vai trò của các bên liên quan cũng như vai trò của DSVH trong đời sống xã hội đương đại được biểu hiện một cách cụ thể nhất [143]. Tác giả Bùi Hoài Sơn trong bài viết “Di sản cho ...7,3 175 82,2 199 93,4 Quan tâm 9 4,2 9 4,2 14 6,6 Ít quan tâm 0 0 0 0 0 0 Không quan tâm 0 0 0 0 0 0 Không biết 18 8,5 13 6,1 0 0 Không trả lời 0 0 16 7,5 0 0 Tổng 213 100 213 100 213 100 14.4. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về văn hóa dân tộc và nhiệp vụ du lịch Giá trị 1. Học tiếng Sán Dìu 2. Học phong tục tập quán văn hóa Sán Dìu 3. Học ngoại ngữ 4. Học nghiệp vụ hướng dẫn viện du lịch 5. Học tập kinh nghiệm, thực tế 6. Học nghiệp vụ quản lý nhà hàng, khách sạn SL % SL % SL % SL % SL % SL % Rất quan tâm 191 89,7 188 88,3 86 40,4 103 48,4 193 90,6 112 52,6 Quan tâm 9 4,2 12 5,6 82 38,5 87 40,8 9 4,2 60 28,2 Ít quan tâm 0 0 0 0 11 5,2 11 5,2 11 5,2 11 5,2 Không quan tâm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Không biết 0 0 0 0 16 7,5 0 0 0 0 16 7,5 Không trả lời 13 6,1 13 6,1 18 8,5 12 5,6 0 0 14 6,6 Tổng 213 100 213 100 213 100 213 100 213 100 213 100 203 14b. Lý do nào ông/bà thấy không cần thiết có hoạt động du lịch ở địa phương? 1. Đang có nghề nghiệp ổn định và có thu nhâp tốt: 68/213 người 2. Kinh doanh du lịch không hiệu quả: 17/213 người 3. Không biết kinh doanh du lịch: 17/213 người 4. Thiếu vốn để kinh doanh: 71/213 người 5. Không có kiến thức và kinh nghiệm: 17/213 người 6. Làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc: 30/213 người 7. Tệ nạn xã hội gia tăng: 15/213 người 15. Theo ông/bà để bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của người Sán Dìu gắn với phát triển du lịch thì cần phải làm gì? Số lượng (người) Tỉ lệ (%) 1. Dạy tiếng và học chữ Sán Dìu 19 8,9 2. Khôi phục bảo vệ và phát huy các nét đẹp văn hóa Sán Dìu 61 28,6 3. Cả 1 và 2 1 0,5 4. Không trả lời 132 62,0 Tổng 213 100 16. Ông/bà có kiến nghị đề xuất gì với chính quyền địa phương? Đề xuất Số lượng (người) Tỉ lệ (%) 1. Dạy tiếng và học chữ Sán Dìu 9 4,2 2. Khôi phục bảo vệ và phát huy các nét đẹp văn hóa Sán Dìu 43 20,2 3. Cần có chính sách cụ thể và phù hợp hơn 3 1,4 4. Chính quyền các cấp quan tâm và cấp kinh phí hoạt động 30 14,1 5. Cả 1 và 2 1 0,5 6. Không trả lời 127 59,6 Tổng 213 100 204 Phụ lục 6: MỘT SỐ HÌNH ẢNH Ảnh 1: Trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND xã Bình Dân, tháng 5/2019. (Nguồn: NCS) Ảnh 2: Miếu Thành hoàng và Bài cúng tại miếu, xã Bình Dân, tháng 8/20120. (Nguồn: NCS) 205 Ảnh 3: Các bát hương được thờ tại Miếu Thôn Đồng, xã Bình Dân, tháng 9/2018. (Nguồn: NCS) Ảnh 4: Ông Lưu Văn Can và NCS (ngoài cùng phía bên phải) chụp tại Miếu Thôn Đồng, xã Bình Dân, tháng 9/2018. (Nguồn: NCS) 206 Ảnh 5: Nhà Văn hóa cộng đồng xã Bình Dân tháng 9/2018. (Nguồn: NCS) Ảnh 6: Hiện trạng Nhà Văn hóa cộng đồng xã Bình Dân tháng 9/2018. (Nguồn: NCS) 207 Ảnh 7: Các nông cụ phục vụ sản xuất, sinh hoạt được trưng bày trong nhà văn hóa cộng đồng xã Bình Dân, tháng 3/2018. (Nguồn: NCS) Ảnh 8: Bằng công nhận danh hiệu NNDG của bà Trương Thị Choong tháng 3/2018. (Nguồn: NCS) 208 Ảnh 9: TS. Nguyễn Thị Kim Thoa (ngoài cùng phía bên phải) hướng dẫn Hội viên CLB Soọng cô xã Bình Dân sử dụng bộ chữ latin trong các bài hát, tháng 3/2020. (Nguồn: NCS) Ảnh 10: Lễ hội Đại phan tại huyện Đầm Hà, tháng 6/2015. (Nguồn: NCS) 209 Ảnh 11: Nghi lễ leo gươm trong lễ Đại phan của người Sán Dìu tại xã Bình Dân, huyện Vân Đồn năm 2008. (Nguồn: Trần Minh) Ảnh 12: Tiết mục dự thi: Đón dâu: của CLB Soọng cô xã Bình Dân đạt giải Nhất tại liên hoan dân ca lần thứ Nhất tại huyện Vân Đồn, tháng 8/2019 (Nguồn: NCS) 210 Phụ lục 7: TRÍCH DẪN MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP QUY PL 7.1. Hiến pháp qua các năm thể hiện quan điểm của Nhà nước ta về BV&PH giá trị DSVH “Các dân tộc có quyền duy trì hoặc sửa đổi phong tục tập quán, dùng tiếng nói chữ viết, phát triển văn hoá dân tộc mình. Nhà nước ra sức giúp đỡ các DTTS mau tiến kịp trình độ kinh tế và văn hoá chung [Điều 3, Hiến pháp 1959]. “Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình độ phát triển kinh tế và văn hoá” [Điều 5, Hiến pháp 1980]. “Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào DTTS [Điều 5, Hiến pháp 1992]. “Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các DTTS phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước” [Điều 5, Hiến pháp 2013]. PL 7.2. Quyết định số 1271/2016/QĐ-UBND Tại Điều 2: Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh có nhiệm vụ và quyền hạn về QLNN về DSVH, gồm: a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt; b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương; d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương; đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, 211 phục hồi di tích cấp tỉnh ở địa phương; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt; e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương; h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương; i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở giám định cổ vật tại địa phương; k) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương. PL 7.3. Phòng Quản lý Di sản là đơn vị chuyên môn có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện QLNN về nghiệp vụ Di sản thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn như sau: a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm các đề án, dự án, chương trình phát triển, thực hiện xã hội hóa, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Di sản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở quyết định thành lập, giải thể các Hội đồng chuyên ngành về di sản trong phạm vi quyền hạn của Sở. c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản. 212 d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài; e) Tham mưu giúp Giám đốc Sở công tác tổng hợp, theo dõi công tác kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh; g) Tham mưu thỏa thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thỏa thuận bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh ở địa phương; hướng dẫn, tổ chức thực hiện cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt h) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; i). Tham mưu tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; k). Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu cá nhân; l). Hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể; m) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương; xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng; n). Tham mưu hướng dẫn công tác đặt tên, đổi tên đường, phố và các công trình công cộng trên địa bàn tỉnh; 0) Quản lý và theo dõi việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh; PL 7.4. Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Văn hoá và Thông tin tại Điều 5, gồm: 1. Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, xã hội hoá trong lĩnh vực QLNN được giao. 2. Trình Chủ tịch UBND cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND cấp huyện. 213 3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động phát triển sự nghiệp văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao; phòng, chống bạo lực trong gia đình. 4. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện phong trào văn hoá, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, khu phố văn hoá, đơn vị văn hoá; bảo vệ các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn. 5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Thư viện, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao, các thiết chế văn hoá cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của Phòng trên địa bàn. 6. Giúp UBND cấp huyện QLNN đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo theo quy định của pháp luật. 7. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo đối với các chức danh chuyên môn thuộc UBND xã, phường, thị trấn. 8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo trên địa bàn huyện; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo theo quy định của pháp luật. 9. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo theo quy định của UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. 10. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND huyện. 214 11. Quản lý tài chính; tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật PL 7.5. Nghị định số 98/2010/NĐ-CP Tại Điều 2. Di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể 1. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: a) Tiếng nói, chữ viết; b) Ngữ văn dân gian; c) Nghệ thuật trình diễn dân gian; d) Tập quán xã hội và tín ngưỡng; đ) Lễ hội truyền thống; e) Nghề thủ công truyền thống; d) Tri thức dân gian. 2. Di sản văn hóa vật thể bao gồm: a) Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích); b) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Điều 3 quy định: 1. Xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu bảo tồn các di sản văn hóa tiêu biểu. 2. Khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các chính sách ưu đãi về tinh thần và vật chất đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt. 3. Nghiên cứu áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào các hoạt động sau đây: a) Thăm dò, khai quật khảo cổ; bảo quản, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích; b) Thẩm định, quản lý sưu tập, bảo quản hiện vật, chỉnh lý, đổi mới nội dung, hình thức trưng bày và hoạt động giáo dục của bảo tàng; c) Sưu tầm, lưu giữ và phổ biến giá trị di sản văn hóa phi vật thể; thành lập ngân hàng dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể. 4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. 5. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp về tinh thần và vật chất hoặc trực tiếp tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. 6. Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xây dựng và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật. 215 PL 7.6. Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Phát triển văn hoá đến năm 2020, trong đó quy định: - Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá dân tộc. Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá dân tộc là nhiệm vụ then chốt của Chiến lược phát triển văn hoá. Tập trung điều tra toàn diện, nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá và văn hoá phi vật thể; các loại hình nghệ thuật cổ truyền đặc sắc, văn hoá dân gian của từng địa phương, từng vùng văn hoá, từng vùng dân tộc; nghề thủ công truyền thống, lễ hội tiêu biểu, kho tàng Hán Nôm. Kết hợp hài hoà việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch bền vững. Điều tra, sưu tầm, xây dựng “ngân hàng dữ liệu” về văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể tiêu biểu. Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để bảo quản, giữ gìn lâu dài tài liệu, hiện vật tại các bảo tàng, cơ quan lưu trữ tư liệu lịch sử, văn hoá, nghệ thuật ở Trung ương và địa phương. Thực hiện các hình thức tôn vinh các nghệ sĩ, nghệ nhân tiêu biểu và cơ chế chính sách để các nghệ nhân phổ biến, truyền dạy nghề cho thế hệ trẻ. - Bảo tồn và phát huy văn hoá các dân tộc thiểu số. Văn hoá các dân tộc thiểu số là tài sản quý giá góp phần làm nên sự phong phú, đa dạng mà thống nhất của văn hoá Việt Nam. Giữ gìn bản sắc và sự đa dạng của văn hoá các dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chính trị - xã hội to lớn ở kỷ nguyên toàn cầu hoá. Có thể nói, thực chất của vấn đề dân tộc là vấn đề văn hoá. Coi trọng và tổ chức thực hiện các chương trình về bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp và xây dựng, phát triển những giá trị mới về văn hoá, văn học, nghệ thuật, đặc biệt là hỗ trợ sự phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc thiểu số. Có chính sách và giải pháp cụ thể xây dựng đội ngũ trí thức trong các dân tộc thiểu số; phát hiện, bồi dưỡng, tổ chức lực lượng sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu văn hoá, văn học, nghệ thuật dân tộc thiểu số. Ưu tiên tài trợ cho các tác giả dân tộc thiểu số có tài năng, sáng tạo các tác phẩm về đề tài dân tộc và miền núi. Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số. Thông qua hoạt động du lịch văn hoá được tổ chức, quản lý tốt, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo cho đồng bào vùng dân tộc, miền núi. PL 7.7. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về Công tác dân tộc Tại điều 13 quy định chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa được thể hiện: 216 1. Hỗ trợ việc sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. 2. Hỗ trợ việc giữ gìn và phát triển chữ viết của các dân tộc có chữ viết. Các dân tộc thiểu số có trách nhiệm gìn giữ văn hóa truyền thống tốt đẹp, tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình phù hợp với quy định của pháp luật. 3. Xây dựng, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; hỗ trợ việc đầu tư, giữ gìn, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa đã được Nhà nước xếp hạng. 4. Đồng bào dân tộc thiểu số được ưu đãi, hưởng thụ văn hóa; hỗ trợ xây dựng, khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 5. Bảo tồn, phát huy các lễ hội truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc, định kỳ tổ chức ngày hội văn hóa - thể thao dân tộc theo từng khu vực hoặc từng dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. PL 7.8. Quyết định số 581/QĐ-TTg và Nghị định số 05/NĐ-CP. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 về Phê duyệt Đề án "Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020" với mục tiêu tổng quát: - Huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm phát triển văn hóa dân tộc, góp phần để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo đảm toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ quốc gia. - Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt chú trọng địa bàn các dân tộc có nguy cơ bị biến dạng văn hóa cao (các dân tộc rất ít người không có điều kiện tự bảo vệ văn hóa của mình; bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số tại khu vực biên giới, hải đảo, khu vực tái định cư của các thủy điện). Phát huy vai trò của các chủ thể văn hóa trong phát triển văn hóa truyền thống của các dân tộc. - Tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số; khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới. Góp phần giảm dần sự chênh lệch về mức sống và hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, các dân tộc, gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc. - Tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy động mọi nguồn lực cho bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đặc biệt 217 tại các địa bàn trọng điểm: Vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo” Các nhiệm vụ trọng tâm của Quyết định số 1270/QĐ-TTg, cụ thể như: - Chủ thể văn hóa, cộng đồng kế thừa và thực hành văn hóa có một vai trò to lớn và là nhân tố quyết định trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống của các DTTS. - Coi trọng và tổ chức thực hiện các chương trình về bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp và xây dựng, phát triển những giá trị mới về văn hóa, văn học, nghệ thuật, đặc biệt là hỗ trợ sự phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc thiểu số. - Ưu tiên đầu tư cho việc giữ gìn và phát huy các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống các dân tộc thiểu số; sưu tầm, phục hồi và phát triển một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ thất truyền. - Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số kết hợp với các chương trình phát triển kinh tế, phát triển nghề thủ công truyền thống, du lịch cộng đồng kết hợp với xóa đói giảm nghèo. - Phát triển và hiện đại hóa mạng lưới thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng các sản phẩm văn hóa, thông tin phù hợp. Đẩy mạnh và phát huy hiệu quả công cụ phát thanh, truyền hình phù hợp vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cộng đồng, thực sự phát huy vai trò của cộng đồng trong tổ chức các hoạt động cộng đồng phát huy hiệu quả thực sự của các thiết chế văn hóa. - Tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa cấp địa phương, vùng, miền và toàn quốc. - Xây dựng các chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, truyền dạy và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam. - Hoàn thiện hệ thống thể chế và thiết chế văn hóa. - Ban hành bộ chỉ số về phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam. PL 7.9. Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủvề việc Ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 với nhiệm vụ: với nhiệm vụ: “Phát triển toàn diện văn hóa DTTS; chính sách giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào DTTS; xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, gìn giữ, bảo tồn di tích lịch sử ở từng vùng, từng địa phương; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu. 218 PL 7.10. Quyết định số 2493/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống điển hình của các DTTS Việt Nam, giai đoạn 2017-2020 với mục tiêu: Huy động nguồn lực của toàn xã hội cùng tham gia gìn giữ, bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc; tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức bảo vệ, phát huy giá trị DSVH của toàn xã hội, các chủ thể văn hóa và tổ chức, cá nhân có liên quan;có các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền DSVH truyền thống điển hình của các DTTS Việt Nam để BV&PH giá trị DSVH truyền thống điển hình của các DTTS Việt Nam một cách lâu dài, bền vững; giới thiệu, quảng bá DSVH truyền thống điển hình của các DTTS Việt Nam; thu hút sự quan tâm, trải nghiệm của công chúng, nhất là các đối tượng học sinh, sinh viên. PL 7.11. Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 09/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, theo đó Nghị quyết đề ra các mục tiêu cụ thể sau: 100% các địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án gìn giữ, bảo tồn và phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp, từng bước loại bỏ các hủ tục; 100% các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng được bảo tồn, phát huy giá trị; xây dựng một số thôn, làng, bản trở thành “bảo tàng sống” nhằm bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống đặc sắc trong tỉnh và trở thành sản phẩm du lịch; 100% khu dân cư có và thực hiện tốt hương ước, quy ước nếp sống văn minh phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tuân thủ quy định của pháp luật; 100% thanh, thiếu nhi các trường học được giáo dục về giá trị lịch sử - văn hóa truyền thống Quảng Ninh, kỹ năng sống, giao tiếp, ứng xử văn minh. Nghị quyết đã đặt ra các nhiệm vụ và giải pháp bao gồm: Bảo tồn và phát triển văn hóa mang bản sắc của Quảng Ninh gắn với phát triển KT-XH; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh; xây dựng con người Quảng Ninh phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhà nước và xã hội, phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ qốc và các tổ chức chính trị - xã hội. PL 7.12. Quyết định số 1988/QĐ-UBND ngày 07/8/2013, về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác dân tộc trong 219 sự nghiệp phát triển KT-XH nhanh, bền vững gắn với bảo vệ vững chắc quốc phòng - an ninh tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,Quảng Ninh. PL 7.13. Quyết định số 2994/QĐ-UBND ngày 08/10/2015, về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước,Quảng Ninh. 220 Phụ lục 8 DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN, CHUYÊN GIA (theo thứ tự A-B-C) TT Họ tên Vị trí công tác, địa chỉ Thời gian cung cấp I Các chuyên gia 1 NVC Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội Tháng 4/2019 2 ĐVB Bộ VH,TT&DL Tháng 5/2019 3 BXĐ Viện Dân tộc học, Viện Hàn Lâm KHXH Việt Nam Tháng 5/2019 4 NTH Công ty TNHH Bảo tồn văn hóa Việt Lần 1: Tháng 10/2018 Lần 2: Tháng 6/2019 5 TTTH Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên Tháng 10/2019 6 THS Viện Nghiên cứu Văn hóa dân gian ứng dụng Lần 1: Tháng 6/2017 Lần 2: Tháng 11/2019 7 ĐTT Học viện Dân tộc Lần 1: Tháng 7/2018 Lần 2: Tháng 11/2019 8 ĐTTT Viện Văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam Tháng 7/2019 9 NTKT Trường Đại học Ngoại thương Lần 1: Tháng 7/2019 Lần 2: Tháng 02/2020 10 NTT Học viện Dân tộc Lần 1: Tháng 3/2018 Lần 2: Tháng 12/2019 II Nhà Quản lý 1 HMA Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc Tháng 4/2019 2 NTG Phòng Di sản Sở Văn hóa, Thể thao tỉnh Quảng Ninh Lần 1: Tháng 3/2018 Lần 2: Tháng 12/2018 Lần 3: Tháng 4/2019 3 PLG Phòng Văn hóa thông tin, UBND huyện Vân Đồn Lần 1: Tháng 9/2018 Lần 2: Tháng 10/2018 Lần 3: Tháng 4/2019 Lần 4: Tháng 8/2020 4 TDĐ UBND phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả Tháng 12/2018 5 NQH Chi hội Văn học nghệ thuật các DTTS tỉnh Quảng Ninh Tháng 4/2019 6 NTN1 UBND huyện Vân Đồn Tháng 4/2019 7 NTN2 Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh Tháng 4/2019 8 PTH Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh Tháng 4/2019 9 HAT Phòng Văn hóa thông tin, UBND huyện Vân Đồn Lần 1: Tháng 9/2018 Lần 2: Tháng 10/2018 Lần 3: Tháng 4/2019 10 HQT Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh Tháng 4/2019 221 11 TVT Phòng Văn hóa thông tin, UBND huyện Tiên Yên Tháng 4/2019 12 ÂTT Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ninh Lần 1: Tháng 9/2018 Lần 2: Tháng 10/2018 Lần 3: Tháng 8/2020 13 NTT Phòng Quản lý Khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh Tháng 4/2019 14 LVD UBND xã Bình Dân, huyện Vân Đồn Lần 1: Tháng 9/2018 Lần 2: Tháng 4/2019 Lần 3: Tháng 8/2020 15 TTS1 UBND xã Bình Dân, huyện Vân Đồn Lần 1: Tháng 9/2018 Lần 2: Tháng 10/2018 Lần 3: Tháng 4/2019 Lần 4: Tháng 8/2020 16 TTS2 Chuyên viên địa chính, UBND xã Bình Dân, huyện Vân Đồn Lần 1: Tháng 10/2018 Lần 2: Tháng 4/2019 Lần 3: Tháng 8/2020 17 TVD Hội Nông dân xã Bình Dân, huyện Vân Đồn Lần 1: Tháng 9/2018 Lần 2: Tháng 10/2018 Lần 3: Tháng 4/2019 18 PTV Trung tâm Bảo tồn và phát huy DSVH tỉnh Quảng Ninh Lần 1: Tháng 9/2018 Lần 2: Tháng 4/2019 Lần 3: Tháng 8/2020 III Người am hiểu phong tục tập quán văn hóa Sán Dìu 1 NVA xã Giáp Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Tháng 6/2019 2 HVT xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Tháng 6/2019 3 LĐN Xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc Tháng 5/2019 4 LVB Xã Ninh Lai, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Tháng 5/2019 5 TBD Xã Phúc Thuân, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Tháng 5/2019 6 TTT1 Xã Bình Dân, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Lần 1: Tháng 9/2018 Lần 2: Tháng 5/2019 Lần 3: Tháng 8/2020 7 LVC Xã Bình Dân, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Tháng 5/2019 8 TTT2 Xã Bình Dân, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Tháng 5/2019 9 TTK Xã Bình Dân, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Lần 1: Tháng 9/2018 Lần 2: Tháng 5/2019 10 TTT3 Xã Bình Dân, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Lần 1: Tháng 9/2018 Lần 2: Tháng 5/2019 Lần 3: Tháng 8/2020 11 TTT4 Phường Quang Hanh, tp Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh Lần 1: Tháng 9/2018 Lần 2: Tháng 5/2019 Lần 3: Tháng 8/2020 12 TBM Phường Hà Phong, tp Hạ Long, tỉnh Quảng, Ninh Tháng 6/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_di_san_van_hoa_dan_toc_san_diu_o_huyen_dao_v.pdf
  • pdf2. Tom tat luan an.pdf
  • pdf3. trich yeu luan an tieng anh.pdf
  • pdf4. trich yeu luan an tieng Viet.pdf
  • pdf5. thong tin tom tat tieng anh.pdf
  • pdf6. thong tin tom tat tieng viet.pdf
Tài liệu liên quan