Luận án Quản lý di sản thế giới ở Việt Nam (qua trường hợp cố đô Huế và đô thị cổ Hội An)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM ----------------- QUẢN LÝ DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM (QUA TRƯỜNG HỢP CỐ ĐÔ HUẾ VÀ ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN) Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 62.31.06.42 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Hà Nội - 2016 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Lưu Tràn Tiêu Phản biện 1: G

pdf27 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 733 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý di sản thế giới ở Việt Nam (qua trường hợp cố đô Huế và đô thị cổ Hội An), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GS.TS. Lê Hồng Lý Viện Nghiên cứu Văn hóa Phản biện 2: GS.TS. Trương Quốc Bình Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam Phản biện 3: TS. Phan Thanh Hải Trung tâm Bảo tồn Di tích cố đô Huế Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án, tại VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM 32 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội Vào hồi:..... giờ..... ngày..... tháng.... .năm 2016. Có thể tìm đọc luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam tự hào là đất nước có hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá, thể hiện bản sắc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, đã được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, các di sản của Việt Nam được UNESCO ghi danh là di sản thể giới không chỉ là tài sản quý giá của dân tột Việt Nam mà nó còn là tài sản quý giá của cả nhân loại. Luận án này tác giả tập chung nghiên cứu loại hình di sản văn hóa và thiên nhiên Thế giới ở Việt Nam, loại di sản chứa đựng những Giá trị Nổi bật Toàn cầu là những tài sản vô giá và không thể thay thế được không chỉ của một dân tộc mà là còn của nhân loại. Hiện nay công tác quản lý những di sản thế giới ở Việt Nam đang có nhiều vấn đề bất cập. Cần nghiên cứu đánh giá toàn diện, đưa ra những giải pháp và mô hình quản lý phù hợp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của di sản thế giới ở Việt Nam một cách có hiệu quả. Với những nguyên nhân trên, nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn đề tài Quản lý di sản thế giới ở Việt Nam (qua trường hợp Cố đô Huế và Đô thị cổ Hội An) để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu công tác quản lý di sản thế giới hiện nay ở Việt Nam (qua trường hợp di tích Cố đô Huế và Khu phố cổ Hội An) để đánh giá, thực trạng và mô hình quản lý hiện nay đối với di sản thế giới ở Việt Nam hiện nay. 2 Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới và khu vực, quy định của UNESCO về quản lý di sản thế giới. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di sản thế giới hiện nay ở Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý, cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng nhiệm vụ và quá trình hoạt động của cơ quan quản lý di sản thế giới Cố đô Huế và Khu phố cổ Hội An. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, luận án nghiên cứu công tác quản lý di sản thế giới (qua trường hợp Cố đô Huế và Đô thị cổ Hội An). Về thời gian, luận án nghiên cứu công tác quản lý di sản thế giới từ năm 1993 (năm di sản đầu tiên của Việt Nam được UNESCO ghi danh là di sản thế giới). 4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận - Phương pháp tiếp cận lịch sử: Đòi hỏi việc xác định giá trị của di sản gắn với điều kiện lịch sử cụ thể, là cơ sở quan trọng nhận diện truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc, những yếu tố đồng đại và lịch đại, nội sinh và tiếp biến, hình thành nên giá trị của di sản. - Phương pháp tiếp cận nghiên cứu trường hợp thông qua việc đi sâu nghiên cứu hai trường hợp điển hình đó là di tích Cố đô Huế và Khu phố cổ Hội An, từ đó đề xuất mô hình và các giải pháp quản lý di sản thế giới ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 3 - Phương pháp phân tích-tổng hợp: Phân tích một cách hệ thống nhằm nhận biết rõ vai trò, ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến di sản. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn các nhà quản lý di sản ở trung ương và địa phương có di sản thế giới, khai thác các khía cạnh khác nhau trong hoạt động quản lý, đặc biệt là mô hình quản lý. - Phương pháp khảo sát thực địa: Sử dụng trong việc đánh giá di sản, giúp tiếp cận thực tế bằng đo đạc, quan sát, quay phim, chụp ảnh, vẽ ghi chép... 5. Đóng góp của luận án Luận án là công trình trực tiếp nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về thực trạng quản lý di sản thế giới ở Việt Nam trong thời điểm hiện tại, hình thành các luận cứ khoa học để bước đầu đưa ra mô hình quản lý di sản thế giới, nâng cao hiệu quả các cơ quan quản lý di sản thế giới trong thời gian tới. Những kết quả thu được của luận án là tài liệu tham khảo tốt đối với các nhà quản lý di sản ở các địa phương trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa phương có di sản thế giới. 6. Lịch sử nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, công tác quản lý di sản ở Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di sản nói chung và di sản thế giới nói riêng, được quan tâm, đầu tư hơn từ các cấp, các ngành. Trong quá trình phát triển của đất nước, công tác quản lý di sản nói chung và di sản thế giới nói riêng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn. 4 Các công trình nghiên cứu, các đề tài có liên quan đến di sản thế giới trong thời gian qua, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về quản lý di sản thế giới ở Việt Nam hiện nay. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu (08 trang), Kết luận (04 trang), Tài liệu tham khảo (12 trang), Phụ lục (38 trang), nội dung luận án được cấu trúc thành 4 chương; Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về quản lý di sản thế giới ở Việt Nam (41 trang); Chương 2: Quản lý di tích Cố đô Huế (27 trang); Chương 3: Quản lý Khu phố cổ Hội An (23 trang); Chương 4: Bàn luận và kiến nghị (45 trang) Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di sản 1.1.1. Các khái niệm cơ bản - Di sản văn hoá vật thể: Tại Điều 1 của Công ước về bảo vệ di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới năm 1972 của UNESCO, di sản văn hoá được hiểu là: các di tích, các công trình kiến trúc, các công trình điêu khắc và hội hoạ, các yếu tố hoặc các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, các dấu khắc, nơi cư trú hang động và tổ hợp các đặc điểm có Giá trị Nổi bật Toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật hay khoa học [103]. - Di sản văn hoá phi vật thể: Theo Điều 2 Công ước về Bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể năm 2003 của UNESCO: Di sản văn hoá phi vật thể được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt tri 5 thức, kỹ năng và kèm theo đó là những công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn hoá có liên quan mà cộng đồng, nhóm người và cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hoá của họ [101]. - Khái niệm quản lý: Quản lý là một hoạt động nhằm đảm bảo sự vận hành của một hệ thống, một tổ chức một cách liên tục, đúng chức năng. Chúng ta cũng thường nói đến quản lý với tư cách là một khoa học, trong đó quản lý: [68, tr. 28]. 1.1.2. Cơ sở lý thuyết về quản lý di sản Quan điểm bảo tồn nguyên gốc (theo Ashworth quan điểm này được đề xuất từ những năm 1850) cho rằng, các sản phẩm của quá khứ cần được bảo tồn nguyên vẹn như nó vốn có. Quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa (theo Ashworth quan điểm này được đề xuất từ những năm 1960) là xu thế phổ biến trong giới học giả hiện nay trên cơ sở mỗi di sản cần phải đặt trong một không gian và thời gian cụ thể. Quan điểm quản lý di sản trong mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển được coi là quan điểm mới nhất hiện nay, hiện đang chiếm vị trí chủ đạo trong giới học thuật cũng như giới quản lý văn hóa ở nhiều nước trên thế giới. 1.2. Tổng quan về di sản thế giới ở Việt Nam 1.2.1. Tiêu chí cần đạt được của một di sản thế giới Một di sản có giá trị nổi bật toàn cầu nếu di sản đó đáp ứng được ít nhất là một trong các tiêu chí do UNESCO quy định tại công ước năm 1972: 1.2.2. Di sản văn hoá thế giới: Quần thể di tích Cố đô Huế (1993); Khu phố cổ Hội An (1999); Khu di tích Mỹ Sơn (1999); Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội (2010); Thành nhà Hồ (2011). 6 1.2.3. Di sản thiên nhiên thế giới: Vịnh Hạ Long (1994), (2000); Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (2003), (2015). 1.2.4. Di sản hỗn hợp: Quần thể danh thắng Tràng An (2014). 1.3. Chính sách và mô hình quản lý văn hóa của một số nước trên thế giới 1.3.1. Một số mô hình quản lý văn hóa tiêu biểu trên thế giới - Mô hình “Phúc lợi nhà nước”: Mô hình “Phúc lợi nhà nước” còn được gọi là mô hình “Kiến trúc sư” (Architect). Để đạt được các mục tiêu phúc lợi xã hội và tạo cơ hội để mọi công dân phát triển khả năng và tính sáng tạo của họ. - Mô hình “Kế hoạch hóa tập trung”: Theo các nhà nghiên cứu văn hóa phương Tây, đây là mô hình quản lý văn hóa của Liên Xô cũ và các nước thuộc phe xã hội chủ nghĩa trước đây (hay còn được gọi là mô hình “Kỹ sư” (Engineer). - Mô hình quản lý văn hóa gián tiếp: Có thể nói đây là mô hình được các nhà nghiên cứu văn hóa và các nhà hoạch định chính sách chú ý nhiều hơn cả, vì nó có sự kết hợp giữa nhà nước và xã hội trong việc hoạch định và thực hiện quản lý văn hóa quốc gia. - Mô hình của Trung Quốc: Khá tương đồng với mô hình quản lý văn hóa và di sản văn hóa ở Việt Nam. Thể chế tổ chức quản lý sự nghiệp văn hóa đó là Nhà nước là chủ thể. 1.3.2. Kinh nghiệp quản lý di sản thế giới của các nước trong khu vực - Luông Phabang của Lào: Đây là một quần thể di sản rộng lớn, bao gồm cung điện, chùa chiền, những ngôi nhà sàn đặc trưng, làng mạc truyền thống với rừng cây và sự hài hòa giữa phong cách kiến trúc Lào với phong cách kiến trúc Pháp. 7 - Quần thể di tích Angkor của Campuchia: Được UNESCO ghi danh là di sản thế giới năm 1992, đồng thời cũng bị đưa vào danh sách di sản bị đe dọa, năm 2004 được đưa ra khỏi danh sách này. - Di sản thế giới Lahore của Pakistan: Gồm pháo đài Lahore và khoảng 30 di tích khép kín bên trong hệ thống tường thành được xây dựng năm 1641. - Thành phố cổ Kandy của Sri Lanka: Là kinh đô cuối cùng của các hoàng đế Sri Lanka, kéo dài từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX, sau đó là thuộc địa của Anh. - Thương cảng cổ Georgetow tỉnh Penang của Malaysia: Là di sản pha trộn nhiều tôn giáo, truyền thống văn hoá và kiến trúc. - Vigan của Philippine: Là thành phố thương mại, là thuộc địa của Tây Ban Nha thế kỷ XVI còn lại tương đối nguyên vẹn gần như duy nhất ở Châu Á. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm - Bảo vệ, gìn giữ Giá trị Nổi bật Toàn cầu, tính xác thực, tính toàn vẹn của di sản và để thực hiện những cam kết của quốc gia thành viên đối với UNESCO. - Bảo tồn và phát huy giá trị di sản nói chung, di sản văn hóa và thiên nhiên Thế giới nói riêng, phải hướng tới cộng đồng. Cần nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về Giá trị Nổi bật Toàn cầu của Di sản Thế giới cho cộng đồng sở tại nơi có di sản. - Xác định tính chất của di sản trong bối cảnh đương đại để có chiến lược quy hoạch bảo tồn cho phù hợp. Các quốc gia khi tiến hành bảo tồn di sản đều đặt tính lịch sử và văn hóa, Giá trị Nổi bật Toàn cầu lên hàng đầu. 8 Chương 2 QUẢN LÝ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ 2.1. Quá trình bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế Di sản văn hóa Huế bao gồm quần thể di tích Cố đô, với thành quách, cung điện, lăng tẩm, đàn miếu, chùa quán, cầu cống, phủ đệ, hệ thống kiến trúc cộng đồng, tôn giáo và kiến trúc dân gian; các di sản văn hóa phi vật thể liên quan. Năm 1981, Tổng giám đốc UNESCO lúc bấy giờ đã cho rằng, di sản Huế đang ở tình trạng lâm nguy, đứng bên bờ vực của sự diệt vong và sự quên lãng, với nỗ lực của Chính phủ cùng cộng đồng quốc tế di sản Huế đã thoát ra khỏi tình trạng trên. Năm 1991, các di tích quan trọng của Huế đã được lập hồ sơ khoanh vùng bảo vệ. Trên bình diện quốc tế, Huế được UNESCO chính thức ghi nhận đã vượt qua “giai đoạn cứu nguy khẩn cấp” để bước vào “thời kỳ ổn định và phát triển". Năm 2003, UNESCO ghi danh Nhã nhạc cung đình Huế là “Kiệt tác di sản văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại” [86, tr 11-15]. 2.2. Khái lược về Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế Ngày 30 tháng 5 năm 1992, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế đã ra Quyết định số 443/QĐ-UBND đổi tên Công ty Quản lý di tích và văn hóa Huế thành Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế. Năm 2010 UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế đã ban hành Quyết định số 2062/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế theo đó Trung tâm có 17 nhiệm vụ chính. 9 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế được quy định tại Quyết định số 2062/QĐ-UBND ngày 29/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế. 2.3. Hệ thống các văn bản quản lý di tích Cố đô Huế Luật Di sản văn hóa cùng các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa, là cơ sở pháp lý quan trọng nhất có tác động tích cực tới các hoạt động bảo vệ di sản Huế. Ngoài ra Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của di tích Cố đô Huế. Có thể khẳng định những văn bản nói trên đã góp phần quan trong vào việc quản lý, bảo tồn và phát huy Di sản thế giới Cố đô Huế trong thời gian qua cũng như sau này. 2.4. Hoạt động quản lý di sản tại di tích Cố đô Huế 2.4.1. Những kết quả đạt được - Nguồn nhân lực và phát triển Trung tâm di tích Cố đô Huế Kể từ khi được thành lập năm 1982, trải qua 30 năm thành lập và phát triển, Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần bảo tồn, phát huy gía trị của Quần thể di tích Cố đô Huế. Những năm qua, Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế đã gặt hái được nhiều thành tích đáng kể. Hầu hết các di tích dưới sự quản lý trực tiếp của Trung tâm đều được bảo quản cấp thiết bằng các biện pháp chống dột, chống sập, chống mối mọt, chống cây cỏ xâm thực, gia cố và thay thế các bộ phận bị lão hóa, nhờ vậy mà trong điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, các di tích vẫn được bảo tồn và kéo dài tuổi thọ. 10 2.4.2. Những thách thức phát triển bền vững Thực tiễn hiện nay đang tồn tại những “điểm chênh” giữa quy định trong Công ước của UNESCO về bảo vệ di sản Văn hóa và thiên nhiên thế giới và quy định trong Luật Di sản văn hóa; đặc biệt là vấn đề mở rộng ranh giới khu vực di sản Thế giới (vùng lõi) và vùng đệm của di sản (hay vùng bảo vệ I và vùng bảo vệ II theo Luật Di sản văn hóa). Hiện nay tất cả các dự án bảo tồn, trùng tu di tích Cố đô Huế phải chịu sự chi phối, điều chỉnh của nhiều bộ luật khác nhau như: Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công cùng nhiều quy định, quy ước quốc tế về công tác bảo tồn di sản thế giới. Trong những năm qua, Trung tâm đã xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn tham gia công tác bảo tồn, tu bổ, bao gồm các nhà nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của công tác. Để vượt qua những thách thức, khó khăn, đòi hỏi phải có sự quan tâm đầu tư của nhà nước của tỉnh và sự hỗ trợ của quốc tế, đặc biệt là tháo gỡ về cơ chế chính sách, về kinh phí. 2.5. Xây dựng Huế thành trung tâm Văn hoá, Du lịch đặc sắc Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV đã xác định xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2010. Thừa Thiên - Huế là thành phố văn hóa, di sản và thân thiện với môi trường, các ngành, địa phương trong tỉnh đã đề ra nhiều giải 11 pháp tập trung đẩy mạnh công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể. 2.6. Đánh giá chung Hơn 20 năm kể từ khi được ghi danh là Di sản văn hóa thế giới, Cố đô Huế đã được các chuyên gia UNESCO và các tổ chức quốc tế đánh giá là “điểm sáng” trong công cuộc bảo tồn di sản. Để phát huy những thành tích đáng ghi nhận đó, trong thời gian tới, tỉnh Thừa Thiên Huế cần có những cơ chế chính sách phù hợp, kịp thời để tiến gần hơn tới mục tiêu phát triển bền vững giá trị di sản. Mặc dù đất nước còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt, nhưng Đảng, Nhà nước và chình quyền địa phương đã rất quan tâm tới công tác bảo tồn và phát huy di tích Cố đô Huế. Chương 3 QUẢN LÝ ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN 3.1. Quá trình bảo tồn và phát huy giá trị Đô thị cổ Hội An - Giai đoạn trước năm 1985: Từ đầu thế kỷ XIX, Đô thị - Thương cảng quốc tế Hội An hầu như chỉ còn là ký ức, chìm sâu vào quên lãng. Thậm chí, sự tồn tại của Khu phố cổ với những bức tường xiêu vẹo, loang lổ màu thời gian, lắm kèo nhiều cột, mái thấp...còn bị xem là chướng ngại của sự phát triển trong một xã hội hiện đại. - Giai đoàn từ 1985 đến nay: Chỉ 4 tháng sau, tính từ sự kiện trọng đại nêu trên, tháng 7/1985, UBND tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng phối hợp với Bộ Văn hóa (nay là Bộ VHTTDL) và các cơ quan, các nhà khoa học ở Trung ương và các tỉnh, thành phố khác, đã tổ chức nhiều Hội thảo khoa học quốc gia về phố cổ Hội An. 12 Trong 20 năm qua, Nhà nước, tỉnh Quảng Nam, thành phố Hội An và người dân đã đầu tư tiền của để tu bổ cấp thiết cho hơn 130 di tích đang có nguy cơ bị sụp đổ cả trong Khu phố cổ lẫn ngoại ô bên được tu bổ tôn tạo. 3.2. Khái lược về Trung tâm Quản lý Bảo tồn di sản văn hoá Hội An Tháng 2 năm 1986, Ban Quản lý di tích và Dịch vụ du lịch Hội An được thành lập trực thuộc UBND Thị xã, với hai chức năng quản lý di tích và dịch vụ du lịch. Từ đây hoạt động quảng bá, tuyên truyền về những giá trị to lớn của di sản thế giới Hội An được tổ chức bàn bải và khoa học ở trong nước và nước ngoài. Tháng 10 năm 1996, Trung tâm Quản lý bảo tồn di sản văn hóa Hội An được thành lập. Được sự giúp đỡ của Trung ương, tháng 7 năm 1997, hồ sơ khoa học về Khu phố cổ Hội An chính thức được Chính phủ phê chuẩn và gửi đến UNESCO, sau nhiều lần các đoàn chuyên gia được UNESCO cử đến giám định, kiểm tra thực tế. Trung tâm Quản lý Bảo tồn Di sản Văn hóa Hội An là đơn vị sự nghiệp công lập, có chức năng tham mưu cho UBND Thành phố Hội An và tham gia quản lý nhà nước về Khu Dự trữ sinh quyển Thế giới Cù Lao Chàm - Hội An. 3.3. Hệ thống các văn bản quản lý Đô thị cổ Hội An Hệ thống các văn bản quản lý và bảo tồn di sản văn hóa của Khu đô thị cổ Hội An An được xem xét trên các phương diện sau: Các quy định pháp lý, biện pháp can thiệp trong quản lý và bảo tồn, phát huy di sản, hệ thống quản lý và định hướng quản lý nhà nước (trung ương và địa phương). 13 Như vậy, Hội An có một hệ thống các quy định pháp lý chi tiết, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn, bước đầu đáp ứng được công tác quản lý, bảo tồn và phát huy những giá trị to lớn của di sản văn hóa thế giới Khu phố cổ Hội An. 3.4. Hoạt động quản lý di sản tại Đô thị cổ Hội An 3.4.1. Tính đặc thù của di sản Đô thị cổ Hội An Trong nhiều thế kỷ, Hội An đã từng là nơi gặp gỡ, giao lưu của nhiều nền văn hoá khác nhau trên thế giới. Bên cạnh những phong tục tập quán bản địa của người Việt còn có những tập tục của cộng đồng cư dân nước ngoài định cư tại đây. Người Hội An vốn giàu truyền thống văn hoá lại sớm giao lưu với thế giới bên ngoài, đã hình thành một bản sắc văn hoá độc đáo riêng và được giữ gìn, bảo tồn qua bao thế hệ cho đến hôm nay. Cuộc sống của con người nơi đây thiên về nội tâm. 3.4.2. Những kết quả đạt được Trải qua thăng trầm lịch sử, quần thể di tích với mật độ dày đặc, phố cổ Hội An vẫn giữ được những nét đặc trưng riêng của phong cách kiến trúc xưa. Mặc dù chú trọng và đầu tư không ít vào phát triển du lịch nhưng các cấp chính quyền và người dân Hội An vẫn bảo tồn được những giá trị văn hóa và lịch sử truyền thống [98, tr. 41-49]. Với Hội An là một di sản tương đối đặc thù ở Việt Nam, di sản trong lòng thành phố, có sự gắn kết chặt trẽ với cộng đồng do vậy mô hình quản lý như hiện nay của Hội An đã và đang phát huy rất tốt tính chất đặc thù này trong thời gian qua, góp phần bảo tồn, phát huy những giá trị độc đáo vốn có của di sản này. 14 3.4.2. Những hạn chế và thách thức Những khó khăn mà Hội An đang phải thường xuyên đối mặt là sự xuống cấp của di tích, các di sản kiến trúc Hội An phần lớn tập trung trong khu phố cổ (hơn 1000 di tích, trong đó chiếm hơn 82% là thuộc sở hữu tư nhân) có niên đại khởi dựng từ trước thế kỷ XIX và hầu hết các cấu kiện chịu lực chính chủ yếu là gỗ, mái lợp ngói âm dương đất nung theo thời gian, tuổi thọ của vật liệu đã “tới hạn”. Tình trạng bán nhà di tích đã và đang diễn ra, từ khi du lịch phố cổ gắn với di sản phát triển, bất động sản của Hội An nói chung và nhà cổ trong phố nói riêng có giá trị thương mại rất lớn. Hội An còn có những khó khăn riêng trong công tác quản lý bảo tồn đó là không thống nhất một cơ quan quản lý, chức năng nhiệm vụ lại thuộc về hai cơ quan, là Trung tâm quản lý, bảo tồn di sản văn hóa Hội An và Trung tâm văn hóa thể thao. 3.5. Xây dựng Hội An thành phố sinh thái Năm 1999, Khu phố cổ Hội An được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa thế giới, ngày 15 tháng 12 năm 2009, HĐND thành phố Hội An đã thông qua Nghị quyết “Xây dựng thành phố Hội An - Thành phố sinh thái”. Hội An không phải là đô thị của giai đoạn công nghiệp hoá đang trôi qua mà là đô thị hậu công nghiệp hóa. Nếu đi theo con đường có sẵn của mô hình đô thị thời công nghiệp hóa, Hội An chắc chắn khó tránh khỏi những mâu thuẫn và thách thức, thậm chí là những hậu quả mà các thành phố hiện đại đang gánh chịu. 15 3.6. Đánh giá chung Với những lợi thế của Hội An đã xây dựng cơ chế để phát huy vai trò của cộng đồng, đặt lợi ích mà họ nhận được từ việc bảo tồn di sản thông qua phát triển du lịch. Cộng đồng dân cư là đối tượng hưởng lợi lớn từ du lịch cả về vật chất lẫn tinh thần, nhờ hoạt động du lịch mà kinh tế nơi đây phát triển, hộ nghèo giảm nhanh. Bên cạnh chủ trương thu hút khách du lịch và khuyến khích, hỗ trợ người dân làm kinh doanh các mặt hàng phục vụ du lịch, thành phố Hội An có chính sách rõ ràng về miễn thuế và mức đầu tư kinh phí trùng tu tùy theo độ hư hại của di tích và vị trí của ngôi nhà. Chương 4 BÀN LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Quan điểm, mục tiêu , quản lý và bảo tồn phát huy giá trị di sản thế giới ở Việt Nam 4.1.1. Quan điểm Thứ nhất: Việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử- văn hóa và danh lam thắng cảnh phải đảm bảo tính trung thực của lịch sử hình thành các di tích. Thứ hai: Bảo tồn phải gắn với phát huy những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của di tích, với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, sự phát triển của các ngành hữu quan. Thứ ba: Tạo lập sự hài hoà giữa phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa với bảo vệ các di tích; ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất đai và xây dựng các công trình không phù hợp trong các khu vực bảo vệ của di tích. 16 Thứ tư: Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước, thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước. 4.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản - Mục tiêu + Giữ gìn nguyên vẹn và đầy đủ các di sản đã và đang được xếp hạng, không để xuống cấp, tổn thất hoặc bị huỷ hoại. Nâng cao nhận thức, phát huy các giá trị của di sản của dân tộc cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. + Tăng cường công tác quản lý nhà nước về di tích theo hướng xã hội hóa, thu hút sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào việc bảo vệ và phát huy di tích, gắn với quản lý nhà nước bằng pháp luật. - Nguyên tắc + Giá trị văn hóa của một di tích được xác định bằng chính các giá trị kiến trúc, lịch sử và xã hội của di tích đó. + Bảo tồn tính chân xác của di tích, trong đó việc duy trì di tích nhằm gìn giữ yếu tố gốc của nó. + Hướng dẫn hoạt động của Công ước di sản thế giới quy định; tính chân xác của vật thể của một số di tích và bối cảnh của nó cần được bảo tồn ở nhiều mặt; thiết kế, vật liệu, tay nghề công nhân và môi trường. 4.2. Mô hình quản lý di sản thế giới ở Việt Nam 4.2.1 Thực trạng các đơn vị quản lý di sản thế giới hiện nay ở Việt Nam Trước thực trạng “mỗi nơi một kiểu” mô hình quản lý di tích ở các địa phương, khiến cho công tác bảo tồn di sản gặp khó khăn. Bộ 17 VHTTDL đã yêu cầu các địa phương kiện toàn bộ máy quản lý di tích, để công tác bảo vệ và quản lý di tích đạt hiệu quả hơn. - Đơn vị quản lý cấp tỉnh, thành phố: Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế; Khu Trung tâm Hoàng thành - Thăng Long, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng và Khu danh thắng Tràng An. - Đơn vị quản lý cấp huyện, thành phố thuộc tỉnh: Vịnh Hạ Long, Khu đô thị cổ Hội An và Thánh địa Mỹ - Đơn vị quản lý cấp phòng: Thành nhà Hồ 4.2.2. Định hướng mô hình quản lý di sản thế giới ở Việt Nam 4.2.2.1. Tổ chức của đơn v trực tiếp quản lý, bảo vệ di sản thế giới Hiện nay việc thành lập mới hoặc tổ chức lại và giải thể một đơn vị đang thực hiện theo Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ. Trong văn bản hướng dẫn của UNESCO về thực hiện Công ước về di sản thế giới quy định: Trong quá trình đề cử và sau khi được ghi danh là di sản thế giới, UNESCO thực hiện giám sát tình trạng bảo tồn các di sản thế giới, các quốc gia thành viên. Xây dựng mô hình quản lý di sản thế giới ở Việt Nam cần có một cách tiếp cận linh hoạt và phải căn cứ vào đặc thù, tính chất của di sản để có định hướng xây dựng cơ quan quản lý phù hợp. 4.2.2.2. Nhiệm vụ của đơn v trực tiếp quản lý, bảo vệ di sản thế giới Các cơ quan quản lý, bảo vệ di sản hiện nay chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cũng rất khác nhau, không thống nhất, theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, thì mỗi địa phương có di sản thế giới lại có những quy định riêng, khiến 18 cho việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị của các di sản thế giới còn có những hạn chế nhất định. Đơn vị trực tiếp quản lý, bảo vệ di sản thế giới cần phải thành lập Hội đồng tư vấn khoa học để tư vấn cho người đứng đầu của đơn vị về hoạt động quản lý, bảo vệ di sản thế giới. 4.3. Giải pháp về quản lý di sản thế giới ở Việt Nam 4.3.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản thế giới Hoàn chỉnh hệ thống chính sách về di sản, nhất là những chính sách về xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Đặc biệt là những quy định của pháp Luật cho phép các doanh nghiệp, cá nhân được giảm một phần thuế kinh doanh, thuế thu nhập. Giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa bảo tồn vì sự phát triển bền vững, với quan điểm di sản là cái đang có, cái không thể thay thế, nên vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích cộng đồng, lợi ích của các thế hệ hôm nay và mai sau thì cái mới, cái xây dựng sau cần phải hết sức tôn trọng di sản gốc. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích quản lý du lịch theo hướng tôn trọng và phát huy di sản; cần có tiếng nói chung giữa những người quản lý di sản và những người làm du lịch đê họ hiểu rõ hơn tầm quan trọng của di sản, các sưu tập, các văn hóa đang tồn tại, đảm bảo một tương lai bền vững cho những di sản đó. 4.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho bảo tồn và phát huy giá trị di sản, bao gồm đội ngũ quản lý, đội ngũ nghiên cứu về di sản, các 19 kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ thuật viên, thợ nghề, nghệ nhân, những người làm công tác bảo vệ di sản ở địa phương... Việc quản lý các hoạt động của di sản thế giới phải có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, hướng tới tính chuyên nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản thế giới đạt kết quả cao thì yếu tố con người là vô cùng quan trọng[38, tr. 5-7]. 4.3.3. Cơ chế tài chính cho di sản - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di sản thế giới căn cứ nguồn thu, cơ cấu chi để quy định cụ thể phần trăm (%) nguồn thu từ bán vé được trích lại cho đơn vị trực tiếp bảo vệ di sản thế giới theo quy định của pháp luật về tài chính - Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới phải được thống nhất và được quy định cụ thể như: Nguồn từ ngân sách của Nhà nước đầu tư cho di sản; các khoản thu từ hoạt động sử dụng, khai thác. - Các nguồn hỗ trợ tài chính của Quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và của UNSCO dành cho công tác bảo tồn di sản. 4.3.4. Lập quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị Di sản Thế giới - Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di sản thế giới được lập và điều chỉnh theo quy định về Quy hoạch tổng thể di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ. - Điều 4 Nghị định 70/2012/NĐ-CP quy định điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong việc quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi 20 di tích, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. - Nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể và Quy hoạch tổng thể được lập và điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 70/2012/NĐ-CP và quy định của pháp luật về du lịch, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về đa dạng sinh học và pháp luật về thủy sản; 4.3.5. Xây dựng Kế hoạch quản lý Di sản Thế giới - Mô tả di sản thế giới: Hiện trạng khu vực bảo vệ I, khu vực bảo vệ II, các điểm di tích, cụm di tích, cảnh quan thiên nhiên, các điều kiện nền về địa chất, đa dạng sinh học và những yếu tố gốc tạo nên giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới. - Tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới đã được UNESCO công nhận và các giá trị khác về vật thể và phi vật thể của di sản thế giới; Mục tiêu của kế hoạch quản lý. - Quy định pháp lý trong nước và quốc tế áp dụng đối với quản lý, bảo vệ di sản thế giới; các nguy cơ tác động tới di sản thế giới. - Cơ chế, chính sách quản lý, bảo vệ di sản thế giới nhằm ngăn chặn các yếu tố, nguy cơ tác động tới di sản thế giới; thực trạng quản lý, bảo vệ di sản thế giới. - Giám sát tình trạng bảo tồn đối với di sản thế giới: các chỉ số cần giám sát, chu kỳ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_di_san_the_gioi_o_viet_nam_qua_truong_hop_co.pdf
Tài liệu liên quan