ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––
PHẠM THỊ NHƯ PHONG
QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––
PHẠM THỊ NHƯ PHONG
QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 9140114
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA
193 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường trung học phổ thông vùng đồng bằng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Tính
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Các số liệu, tài liệu được trích dẫn trong công trình này là chính xác, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận án
Phạm Thị Như Phong
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và triển khai đề tài “Quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng”, tôi đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị Tính là người luôn tận tụy hướng dẫn tôi về mặt khoa học, luôn quan tâm, chia sẻ những khó khăn của Nghiên cứu sinh trong suốt tiến trình nghiên cứu đề tài, luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi tới các thầy cô trong khoa Tâm lý Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và có những đóng góp chỉ bảo tôi từ những ngày đầu nghiên cứu cho đến khi hoàn thành luận án.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THPT và đội ngũ cán bộ cấp sở thuộc địa bàn các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương đã nhiệt tình cộng tác và cung cấp những vấn đề thực tiễn làm sáng tỏ đề tài.
Tôi xin cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Xin bày tỏ sự biết ơn tới Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận án chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được các ý kiến chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp, anh chị và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Thị Như Phong
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục cụm từ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu đồ vi
PHỤ LỤC
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CSGD Cơ sở giáo dục
ĐBCL Đảm bảo chất lượng
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
KĐCL Kiểm định chất lượng
KTĐG Kiểm tra, đánh giá
NCKH Nghiên cứu khoa học
QLCL Quản lý chất lượng
QLDH Quản lý dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
QLNN Quản lý nhà nước
QLNT Quản lý nhà trường
QTDH Quá trình dạy học
TBDH Thiết bị dạy học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Thử nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng đầu vào của quá trình dạy học ở trường Trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Hồng 56
Bảng 2.2. Thực trạng quá trình dạy học ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng 60
Bảng 2.3. Thực trạng đánh giá kết quả dạy học ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng 62
Bảng 2.4. Yếu tố môi trường ảnh hưởng tới quá trình dạy học ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng 65
Bảng 2.5. Nhận thức của GV, CBQL về các yếu tố đảm bảo chất lượng dạy học ở trường THPT 66
Bảng 2.6. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về quy trình, nội dung các yếu tố đảm bảo chất lượng dạy học ở trường THPT 67
Bảng 2.7. Quản lý đầu vào của QTDH theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng 68
Bảng 2.8. Quản lý quá trình dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng 71
Bảng 2.9. Chỉ đạo hoạt động hỗ trợ học sinh ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng 73
Bảng 2.10. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quản lý hoạt động học tập của học sinh ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng 75
Bảng 2.11. Đánh giá kết quả đầu ra của quá trình dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng 77
Bảng 2.12. Sử dụng kết quả đánh giá để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng 79
Bảng 3.1. Đối tượng trưng cầu ý kiến đề xuất các biện pháp 114
Bảng 3.2. Đánh giá về sự cần thiết của các biện pháp đề xuất 115
Bảng 3.3. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đề xuất 115
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát kỹ năng thiết kế Kế hoạch và tài liệu dạy học của giáo viên trước thử nghiệm 122
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát năng lực Tổ chức hoạt động học cho học sinh của giáo viên trước thử nghiệm 122
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát kỹ năng thiết kế Kế hoạch và tài liệu dạy học của giáo viên sau thử nghiệm 123
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát kỹ năng thiết kế Kế hoạch và tài liệu dạy học với các tiêu chí cụ thể của giáo viên sau thử nghiệm 124
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát năng lực Tổ chức hoạt động học cho học sinh của giáo viên sau thử nghiệm 124
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát năng lực Tổ chức hoạt động học cho học sinh của giáo viên sau thử nghiệm với các tiêu chí cụ thể 125
Bảng 3.10. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh trước TN 126
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra trước thử nghiệm 127
Bảng 3.12. Điểm TB Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh STN 128
Bảng 3.13. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS trước và sau thử nghiệm 129
Bảng 3.14. Tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trước và sau thực nghiệm 130
Bảng 3.15. Tham gia trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập trước và sau thực nghiệm 131
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tương quan trước và sau TN của trường THPT Chu Văn An 132
Biểu đồ 3.2: Tương quan trước và sau TN của trường THPT Nguyễn Đức Cảnh 132
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội thì phát huy đến mức cao nhất nguồn lực con người được coi là nhân tố quyết định, trong đó giáo dục và đào tạo là đòn bẩy quan trọng nhất. Để thực hiện mục tiêu trên, vấn đề chất lượng, ĐBCL giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học và trong từng cơ sở giáo dục luôn được đặt lên hàng đầu nhằm cung ứng cho thị trường lao động nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đảm bảo chất lượng giáo dục, dạy học trong các cơ sở giáo dục cần được tiến hành một cách có hệ thống sao cho có sự đồng bộ giữa đảm bảo chất lượng đầu vào, đảm bảo chất lượng quá trình và đảm bảo chất lượng đầu ra, đồng thời phải có hệ thống quản lý tương ứng với từng khâu của quá trình giáo dục, dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học và đảm bảo chất lượng giáo dục, dạy học. Chính vì vậy, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế có nội dung chỉ đạo: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế” [9].
Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW, ngành Giáo dục nói chung và cấp học THPT nói riêng đã có nhiều hoạt động đổi mới, như: đổi mới công tác tuyển sinh, đổi mới nội dung chương trình dạy học; đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực và gắn với thực tiễn; đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng năng lực Theo đó, các hoạt động quản lý trường học cũng từng bước được đổi mới theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục, dạy học [9], [7].
Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học và quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL được cán bộ quản lý và các nhà trường quan tâm từ khâu đầu vào đến tổ chức quá trình thực hiện và đánh giá kết quả đầu ra. Hơn nữa, xu thế tăng quyền tự chủ cho các nhà trường ở cả 3 nội dung: chuyên môn, nhân sự và tài chính đã đặt ra những yêu cầu mới về quản lý trường học. Đặc biệt, trong quản lý chuyên môn, các trường THPT phải ĐBCL dạy học, đẩy mạnh trách nhiệm giải trình của nhà trường trước cấp trên và dư luận xã hội về chất lượng dạy học của nhà trường đang là bài toán đặt ra cho cán bộ quản lý: Làm thế nào để quản lý dạy học có chất lượng và đảm bảo chất lượng”? Thực hiện mục tiêu này, các trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng đã tiến hành nhiều hoạt động đổi mới, như: phát triển chương trình nhà trường; bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh theo đó là đổi mới quản lý nhà trường Tuy nhiên, trong quá trình triển khai còn mang tình rời rạc, thiếu đồng bộ, còn một số hạn chế, bất cập. Đây chính là nguyên nhân làm cho chất lượng dạy học ở các nhà trường chưa được như mong đợi.
Qua nghiên cứu các công trình về dạy học và QLDH theo tiếp cận ĐBCL, tác giả luận án nhận thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLDH ở trường THPT nhưng chủ yếu theo hướng nâng cao chất lượng dạy học, hoặc dạy học phân hóa, hoặc nâng cao chất lượng tổng thể theo mô hình TMQ, chưa có công trình nghiên cứu, luận án nào đi sâu nghiên cứu về QLDH ở trường THPT theo tiếp cận ĐBCL.
Vì vậy, tác giả luận án chọn đề tài: “Quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường Trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Hồng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng dạy học, quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý dạy học ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường về chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu đề tài
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở các trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng.
- Đề xuất biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng.
- Khảo nghiệm, thử nghiệm kiểm chứng các biện pháp đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, nếu đánh giá đúng thực trạng dạy học, quản lý dạy học và đề xuất được các biện pháp quản lý mang tính đồng bộ giữa quản lý chất lượng đầu vào với quản lý quá trình và quản lý chất lượng đầu ra của QTDH sẽ nâng cao chất lượng dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT.
6. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp tiếp cận
6.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Nghiên cứu quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL trong mối quan hệ với việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục THPT và hệ thống các điều kiện ĐBCL của nhà trường THPT, như: chương trình dạy học, năng lực cán bộ quản lý, giáo viên; cơ sở vật chất, nguồn tài chính phục vụ giáo dục, dạy học
6.1.2. Phương pháp tiếp cận quá trình dạy học
Nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo ĐBCL trong mối quan hệ giữa các thành tố: ĐBCL đầu vào của quá trình dạy học, ĐBCL quá trình dạy học và ĐBCL đầu ra của quá trình dạy học.
6.1.3. Phương pháp tiếp cận thực tiễn
Nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL gắn với hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh THPT cùng các điều kiện ĐBCL dạy học ở trường THPT vùng bằng sông Hồng.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu để phân loại, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến quản lý dạy học ở trường trung học phổ thông, các tài liệu này bao gồm:
- Các văn kiện, văn bản về chủ trương của Đảng và Nhà nước và Bộ GD&ĐT có liên quan đến đề tài.
- Các sách và tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, khoa học quản lý giáo dục; về các quan điểm, các xu thế tiếp cận hiện đại của khoa học đảm bảo chất lượng.
- Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục, như: các chuyên khảo, các báo cáo khoa học, các bài báo và luận án có liên quan đến đề tài.
Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Sử dụng phương pháp điều tra để nghiên cứu đánh giá được thực trạng về quy mô và chất lượng học sinh THPT, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường THPT trên địa bàn khảo sát; sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi tiến hành khảo sát trên các đối tượng là giáo viên, CBQL trường THPT, CBQL của các Sở GD&ĐT vùng đồng bằng sông Hồng để nghiên cứu đánh giá về thực trạng dạy học và quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi với giáo viên, CBQL trường THPT, CBQL Sở GD&ĐT một số tỉnh để tìm hiểu thêm về tình hình đội ngũ giáo viên, CSVC, TBDH, những nhu cầu, điều kiện đảm bảo chất lượng và đánh giá của họ về thực trạng dạy học, quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm
+ Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên, như: kế hoạch dạy học, kế hoạch bài dạy, đồ dùng dạy học, kế hoạch tự bồi dưỡng để đánh giá trình độ và năng lực giảng dạy của giáo viên.
+ Nghiên cứu và phân tích kết quả học tập của học sinh ở một số trường THPT.
+ Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo hằng năm của một số Sở GD&ĐT và trường THPT để đánh giá được thực trạng quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm làm tốt công tác quản lý dạy học ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý khả thi.
- Phương pháp chuyên gia
Tập hợp ý kiến chuyên gia thông qua các phiếu hỏi để xem xét, khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Trưng cầu ý kiến gồm lãnh đạo Sở GD&ĐT, CBQL trường THPT, giáo viên THPT...
- Phương pháp thử nghiệm
Để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
6.2.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Sử dụng thống kê toán học và phần mềm tin học để xử lý số liệu về khảo sát thực trạng và kết quả nghiên cứu.
- Sử dụng mô hình, sơ đồ, đồ thị một số nội dung để phân tích vấn đề một cách trực quan.
6.3. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT dựa trên cơ sở lý luận nào? Thực tế quản lý dạy học ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay đã tiếp cận theo tiếp cận ĐBCL chưa? Những biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL: ĐBCL đầu vào, ĐBCL quá trình và ĐBCL đầu ra của Hiệu trưởng trường THPT công lập vùng đồng bằng sông Hồng.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
Quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL ở trường THPT là quá trình chủ thể quản lý tiến hành đồng bộ các khâu quản lý đầu vào, quá trình và quản lý đầu ra.
Quản lý dạy học ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng đã quan tâm đến vấn đề đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, chưa thể hiện tính đồng bộ giữa các khâu quản lý đầu vào, quá trình và quản lý sản phẩm đầu ra.
Thực hiện tốt các biện pháp quản lý đầu vào, quá trình và đầu ra của quá trình dạy học... sẽ nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng.
9. Kết quả nghiên cứu mới của luận án
Quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường THPT là quá trình chủ thể quản lý tiến hành đồng bộ các khâu quản lý đầu vào, quá trình và quản lý đầu ra.
Quản lý dạy học ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng đã quan tâm đến vấn đề ĐBCL. Tuy nhiên, chưa thể hiện tính đồng bộ giữa các khâu quản lý đầu vào, quá trình và quản lý sản phẩm đầu ra.
Thực hiện tốt biện pháp quản lý đầu vào, quá trình và đầu ra của quá trình dạy học sẽ nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng.
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý dạy học
1.1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Công trình nghiên cứu về quản lý dạy học của các tác giả trên thế giới cho thấy việc quản lý dạy và học là chức năng, nhiệm vụ quan trọng của lãnh đạo nhà trường, các nghiên cứu đó được triển khai theo các hướng: phát triển môi trường dạy học; mối quan hệ giữa quản lý và dạy học, tạo động lực cho hoạt động dạy học...
Các tác giả Norbert Michel (Nicholls State University), John Cater (Nicholls State University), Otmar Varela (Nicholls StateUniversity) với nghiên cứu thực nghiệm về kết quả học tập của học sinh (Active versus passive teaching styles: an empirical study of student learning outcomes) cũng đã chỉ ra ý nghĩa các nguyên tắc học tập và giảng dạy tích cực có thể đem lại thành tích học tập. Họ cho rằng, để có được những tác động tích cực đến học sinh thì quản lý hoạt động giảng dạy phải áp dụng các nguyên tắc tích cực khi thực hiện các hoạt động sư phạm trong lớp học: bối cảnh học tập (tạo không khí cởi mở và thoải mái của lớp học), chuẩn bị bài dạy (tư duy, kế hoạch bài học cụ thể và sáng tạo trước mỗi giờ dạy), thể hiện trong khi giảng (thực hiện tốt nhất bài học theo kế hoạch) và nâng cao dần (tìm kiếm và sử dụng các ý kiến phản hồi). Nghiên cứu cũng chỉ rõ: các phương pháp giảng dạy tích cực được phát triển chi tiết nhằm thuận tiện hơn cho quản lý và nâng cao chất lượng giảng dạy song tính hiệu quả chưa cao. Ngoài ra, từ các giả thuyết và nghiên cứu thực tiễn kiểm chứng của nghiên cứu này thể hiện trong kết quả định tính là phương pháp giảng dạy tích cực có ảnh hưởng tốt đến thành tích của học sinh và thuận lợi cho sự giám sát quá trình thực hiện của giáo viên; dành thời gian phân tích kết quả học tập; cùng xây dựng kế hoạch học tập với giáo viên; thiết lập việc giám sát giảng dạy và cam kết mục tiêu với giáo viên. [75], [85].
Taylor, A and F Hill (1997) và các cộng sự nghiên cứu về quản lý dạy học cho rằng: đánh giá là công cụ quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học với hai mức độ, cụ thể là: giám sát (tìm kiếm cách đánh giá các biện pháp để kế hoạch giảng dạy hiệu quả và kết quả của nó đối với thành tích học tập của học sinh); đánh giá (đánh giá tác động của việc học và dạy ở mức độ chiến lược hơn) [69], [82], [84].
Nhóm nghiên cứu của Đại học Ulster Roger E llis trong “Vấn đề và cách tiếp cận”, Quality Assurance for University Teaching: Issues and Approaches (1993) [80] đề cập đến mục đích của giảng dạy là học tập, vì vậy, chất lượng của giảng dạy phải phù hợp với sự thúc đẩy học tập. Các nghiên cứu khẳng định: để ĐBCL dạy học cần chính xác hóa các tiêu chuẩn; xác định các chức năng và quy trình chủ yếu nhằm đạt các tiêu chuẩn; giám sát điều chỉnh quá trình thực hiện để đạt được các tiêu chuẩn xác định và cần có hồ sơ rõ ràng về mức độ đạt được các tiêu chuẩn để đánh giá.
Thông qua nghiên cứu việc giảng dạy và cách thức để nâng cao chất lượng giảng dạy, các tác giả cho rằng cần quản lý việc nghiên cứu bài học. Hiệu trưởng phải là người trực tiếp tham gia vào phần mở đầu của quá trình và thiết lập nó như là một phần của chương trình học. Việc tham gia của Hiệu trưởng làm cho giáo viên thấy rằng cải tiến giảng dạy là phần quan trọng nhất trong việc phát triển trường học [78], [81].
Như vậy, có thể nói, các xu hướng cơ bản trong quản lý dạy học được các nhà nghiên cứu trên thế giới chỉ ra là:
(1). Nghiên cứu quản lý dạy học gắn với hoạt động giám sát, đánh giá, điều chỉnh quá trình dạy học theo hướng nâng cao chất lượng dạy học.
(2). Nghiên cứu quản lý dạy học trong mối liên hệ với phong cách giảng dạy và phong cách học tập của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học.
(3). Nghiên cứu quản lý dạy học tập trung vào mối quan hệ giữa quản lý, lãnh đạo nhà trường và công việc dạy học của giáo viên để tìm kiếm giải pháp nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Phúc Châu (2010) [17] chú trọng phân tích quản lí dạy học là quản lí các thành tố: mục tiêu, nội dung - chương trình, phương pháp - hình thức, cơ sở vật chất, lực lượng, đánh giá kết quả và môi trường dạy học. Nội dung quản lí dạy học phải bao gồm:
(1). Quản lí quy chế chuyên môn;
(2). Quản lí tổ chức nhân lực dạy học;
(3). Quản lí việc huy động và sử dụng tài lực, vật lực;
(4). Quản lí môi trường dạy học;
(5). Quản lí việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Tác giả Đặng Quốc Bảo (2011) [4] bàn về quản lí vấn đề đổi mới PPDH đã nêu quan điểm cần tập trung vào các hướng sau:
(1). Phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức;
(2). Kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các PPDH khác nhau;
(3). Phát triển khả năng tự học của người học;
(4). Kết hợp cá nhân với hoạt động nhóm và phát huy khả năng của
cá nhân;
(5). Tăng cường kỹ năng thực hành;
(6). Đổi mới cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học;
(7). Đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hùng (2006) đã đi vào xác định cơ sở lý luận của QLDH thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật; khảo sát đánh giá thực trạng QLDH thực hành tại các trường sư phạm kỹ thuật; đề xuất các giải pháp đổi QLDH thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật trong đề tài nghiên cứu “Các giải pháp đổi mới QLDH thực hành theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật” [39].
Tác giả Ninh Văn Bình (2008) đi sâu nghiên cứu “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy học”. Nội dung nghiên cứu cơ bản là: nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài; đánh giá thực trạng về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên; đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy học [5].
Tác giả Lê Hoàng Hà (2012) nghiên cứu về “Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hoá ở trường trung học phổ thông Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Thanh Bình (2007), “Dạy học phân hóa nhìn từ góc độ của giáo dục”, Phạm Thị Hồ Điệp (2012) nghiên cứu về “Dạy học phân hóa trong môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học hòa nhập”, Ngô Hữu Dũng (1996) với công trình “Dạy học phân hóa trong chương trình giáo dục phổ thông”, Đoàn Duy Hinh (2008) với bài viết “Mô hình phân hóa trong giáo dục Trung học phổ thông cho giai đoạn cải cách giáo dục sắp tới”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học (2014) với nội dung “Dạy học tích hợp và dạy học phân hóa ở trường trung học đáp ứng yêu cầu chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015 tại Thành phố Hồ Chí Minh... cũng đã chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn về QLDH theo quan điểm dạy học phân hoá ở trường THPT. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp có tính khoa học và tính thực tiễn về QLDH theo quan điểm dạy học phân hoá ở trường THPT Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT [32], [5], [23], [21], [35], [65].
Qua các nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy: việc nâng cao chất lượng dạy học, vai trò của QLDH là rất quan trọng. Nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề này. Các tác giả đặc biệt nhấn mạnh mục đích của QLDH chính là nâng cao chất lượng dạy học, trong đó phải đảm bảo: nhà quản lý đóng vai trò chỉ đạo, điều hành, điều khiển HĐDH. Lịch sử nghiên cứu về dạy học đã nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể thực hiện người dạy và người học, đồng thời xem xét các thành tố khác liên quan đến QTDH (như: mục tiêu mô hình, nội dung dạy học, phương pháp, nguyên tắc, hình thức tổ chức và môi trường dạy học).
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
1.1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Tác giả B.P.Êxipốp trong cuốn “Những cơ sở của lí luận dạy học” đã cho rằng: điều kiện cơ bản để đạt hiệu quả trong dạy học là tính tích cực của học sinh, mà phụ thuộc vào sự kích thích hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh do giáo viên tạo nên. Như vậy, ĐBCL dạy học phụ thuộc vào sự vận hành của QTDH trong đó giáo viên giữ vai trò quan trọng [2].
Trong cuốn “Nghệ thuật và khoa học dạy học”, tác giả Robert J Marzano khẳng định nghề dạy học vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Tác giả cho rằng, muốn nâng cao chất lượng dạy học, người giáo viên phải biết lựa chọn, xây dựng các phương pháp dạy học cụ thể, phù hợp với đối tượng học sinh của mình tại những thời điểm thích hợp [52], theo đó quản lý dạy học cần quan tâm đến nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên.
Nghiên cứu đảm bảo chất lượng dạy học tập trung vào vai trò của giáo viên, tác giả Muhammad Abdul Malik, Dr. Ali Murtaza, Dr.Abdul Majeed Khan, trong nghiên cứu “Vai trò của giáo viên trong quản lý tình huống dạy và học” đã nhấn mạnh điều kiện để đảm bảo chất lượng dạy học phụ thuộc vào năng lực thiết kế, tổ chức các tình huống dạy học của người giáo viên; vì vậy, cần tập trung quản lý tình huống dạy và học [70], [67].
Các tác giả: Norbert Michel (Nicholls State University), John Cater (Nicholls State University), Otmar Varela (Nicholls State University) nghiên cứu khai thác vấn đề đảm bảo chất lượng dạy học dựa vào phong cách dạy và học. Nghiên cứu này chỉ ra ý nghĩa của các nguyên tắc học tập và giảng dạy tích cực; kiểm chứng phương pháp giảng dạy tích cực trong quá trình thực hiện của giáo viên [75], [71].
School Management and Leadership nghiên cứu đảm bảo chất lượng dạy học theo tiếp cận các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học dưới góc độ quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường, khai thác ở khía cạnh các điều kiện dạy học và môi trường dạy học. Các kết quả nghiên cứu cho thấy: quản lý dạy và học là chức năng quan trọng của lãnh đạo nhà trường, đó là tạo ra điều kiện và môi trường hỗ trợ tốt nhất cho việc dạy và học là một trong những điều kiện để đảm bảo chất lượng dạy học [68].
Ohno nghiên cứu về đảm bảo chất lượng dạy học theo tiếp cận quản lý nhà trường và hệ thống các biện pháp thực hiện: đầu tư thời gian phân tích kết quả học tập của học sinh; học sinh cùng với giáo viên xây dựng kế hoạch học tập và cam kết thực hiện mục tiêu đề ra; học sinh tham gia giám sát giảng dạy của giáo viên. Nhà quản lý thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên [76].
Các tác giả Robert J Marzano, Debra J Pickering, Jane E Pollock đã chỉ ra: để phát huy khả năng học tập của học sinh phải nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên đứng lớp cùng với áp dụng nhiều phương pháp dạy học hiệu quả. Người giáo viên cần lựa chọn, áp dụng những phương pháp dạy học thích hợp để dạy học đạt chất lượng, theo đó quản lý nhà trường cần quan tâm đến bồi dưỡng nâng cao năng lực về vận dụng, sử dụng phương pháp dạy học hiệu quả cho giáo viên [53], [73].
Nhận xét chung: Qua nghiên cứu các công trình của các tác giả ngoài nước về quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng cho thấy vấn đề này được khai thác dưới các khía cạnh sau đây:
Một là, hệ thống quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL phải bao gồm cơ cấu tổ chức, các quy chế, quy định, các quá trình và các nguồn lực cần thiết của nhà trường.
Hai là, mỗi nhà trường có cách phát triển theo các hướng tiếp cận riêng về quản lý hoạt động dạy học theo hướng ĐBCL. Khung ĐBCL chung có các tiêu chuẩn “mở” linh hoạt thích hợp cho mỗi nhà trường, phù hợp, dễ dàng triển khai và đánh giá.
1.1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Tác giả Trần Khánh Đức với nghiên cứu về ĐBCL đào tạo đại học và trung học được thể hiện thông qua nội dung nghiên cứu “Nghiên cứu sơ sở lý luận và thực tiễn ĐBCL đào tạo đại học và trung học chuyên nghiệp” đã đề xuất mô hình tổng thể quy trình đào tạo đại học và bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo đại học theo quan điểm QLCL của ISO và TQM [25], [26].
Phạm Thành Nghị trong tác phẩm “Quản lí chất lượng giáo dục đại học” đã cho rằng quá trình tiến hóa của quản lý nói chung đi từ mô hình quản lý truyền thống (hành chính tập trung - mọi việc được kiểm tra, kiểm soát) đến hình thức hiện đại (phi tập trung hơn - thông qua các quy trình, cơ chế chịu trách nhiệm). QLCL cũng tiến hóa từ kiểm soát chất lượng sang BĐCL và QLCL tổng thể. Đó cũng chính là 03 cấp độ khác nhau của QLCL [47].
Trần Kiểm (2006) nghiên cứu về tiếp cận hiện đại trong quản lý nhà trường đã xác định để đảm bảo chất lượng giáo dục nhà trường, nhà quản lý có thể vận dụng tiếp cận TQM trong quản lý. Theo đó, phải đảm bảo xuyên suốt mọi khâu của quá trình quản lý và làm tốt ngay từ đầu, nhà trường cần phải có các chính sách chất lượng, phòng ngừa rủi ro, thực hiện cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng [42].
Phạm Xuân Thanh (2005) đã nghiên cứu về ĐBCL giáo dục đại học dưới góc độ đề xuất các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và quy trình kiểm định chất lượng giáo dục đại học [56].
Lâm Quang Thiệp (2008), nghiên cứu về hệ thống ĐBCL giáo dục đại học và đề xuất các tiêu chuẩn, tiêu chí, quy trình thực hiện ĐBCL giáo dục đại học của Việt Nam [57].
Theo Đinh Quang Báo và một số tác giả [3], [40], [41], [55] cho rằng các nhà trường cần:
Xây dựng chương trình định hướng năng lực (chương trình nhà trường), trong đó có những năng lực chung và những năng lực chuyên biệt (nhóm năng lực nhận thức, nhóm năng lực thực hành, ... thông
Dạy học là hoạt động chủ đạo trong nhà trường, chất lượng của hoạt động dạy học góp phần cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Quản lý dạy học chính vì thế là hoạt động trọng tâm của nhà quản lý.
Cách mạng 4.0 đặt ra yêu cầu mới đối với giáo dục nói chung và dạy học nói riêng. Trong bối cảnh hội nhập, để giáo lưu, học hỏi, trao đổi người học và các vấn đề học thuật, dạy học và giáo dục của mỗi quốc gia không thể không tiến tới những thống nhất chung về quan điểm chất lượng, quy trình đánh giá và tiêu chuẩn chất lượng. Quản lý dạy học ở mỗi nhà trường Việt Nam cũng phải hướng tới những tiêu chuẩn, quy trình ĐBCL chung, trước hết là ở phạm vi quốc gia, xa hơn là khu vực và quốc tế.
Nghị quyết Trung ương số 29/NQ-TW đã xác định “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học” [28]. Theo quan điểm chỉ đạo trên, nhà trường phổ thông phải chuyển từ nhà trường trang bị kiến thức cho học sinh sang nhà trường kiến tạo kiến thức, kĩ năng, thái độ cho học sinh, nhà trường định hướng phát triển năng lực. Để có năng lực, người học không những phải được trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết mà quan trọng hơn được huy động và sử dụng các kiến thức kĩ năng đó một cách hiệu quả nhằm giải quyết thành công các vấn đề đa dạng, phong phú đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày [8].
Trước yêu cầu của hội nhập quốc tế và khu vực, tác giả Đinh Quang Báo đã chỉ ra những yêu cầu cần đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng GDPT theo hướng tự chủ về chương trình giáo dục, phát triển năng lực học sinh thông qua đổi mới, sáng tạo trong dạy học của giáo viên, vai trò tích cực chủ động của học sinh và sự tham gia tích cực của cộng đồng [3].
Bộ GD&ĐT đã ban hành các văn bản quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Vấn đề là người hiệu trưởng phải có khả năng tổ chức để mọi thành viên trong trường từ hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên và từng học sinh biết và thực hiện tất cả những công việc cần làm để đạt từng chỉ báo, tiêu chí, tiêu chuẩn [12], [14].
Chương trình THPT mới đã nhấn mạnh việc tập trung củng cố, tiếp tục phát triển 4 năng lực chủ yếu của học sinh trên cơ sở xây dựng một nền giáo dục cơ bản, toàn diện nhằm đáp ứng với yêu cầu đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phù hợp với xu thế của nền giáo dục thời đại: (1) Năng lực hành động; (2) Năng lực sáng tạo; (3) Năng lực hợp tác; (4) Năng lực tự khẳng định bản thân. Đây là vấn đề đặt ra đối với năng lực của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục để phát triển năng lực học sinh và quản lý quá trình phát triển năng lực học sinh trong nhà trường.
Chương trình học đặt ra yêu cầu phải tích hợp nhằm trang bị cho học sinh kiến thức nền tảng rộng nhưng đồng thời phải tổ chức được việc phân hoá về năng lực, sở trường, nguyện vọng học tập của học sinh, nhằm tạo ra nhiều cơ hội học tập cho học sinh, tăng sự hấp dẫn học tập, tạo yếu tố thuận lợi nảy sinh những vấn đề mới đa dạng, phong phú giúp học sinh phát triển năng lực tốt nhất. Chương trình giáo dục mới đặt ra nội dung dạy học mới, cách thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá mới theo hướng tiếp cận năng lực, phức tạp hơn trong công tác quản lí, tổ chức thực hiện chương trình. Do đó, đòi hỏi cán bộ quản lý, giáo viên và nhà trường phải coi trọng chất lượng, ĐBCL và yếu tố then chốt là phải nâng cao năng lực giáo viên, cán bộ quản lý để ĐBCL dạy và học.
Để ĐBCL dạy học theo chương trình GDPT mới cần quan tâm tới các yêu cầu sau:
Một là, coi trọng việc lập kế hoạch dạy học. Ngay từ khi lập kế hoạch, phải xác định mục tiêu, chuẩn mực, các biện pháp thực hiện kế hoạch năm học của nhà trường. Chỉ đạo các bộ môn, tổ môn, từng cá nhân lập kế hoạch cụ thể để thực hiện theo đúng qui trình, phù hợp với nhiệm vụ và điều hành hoạt động theo kế hoạch của nhà trường. Phải xác định được nhiệm vụ, các điều kiện thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện, những biện pháp, cách thức và các giải pháp ưu tiên để đạt cho được mục tiêu. Đồng thời, phải dự báo được những tình huống có ảnh hưởng tiến độ, chất lượng thực hiện mục tiêu dạy học và dự kiến những biện pháp giải quyết các tình huống đó.
Hai là, xây dựng và thực hiện qui chế, kỷ luật trong dạy học. Chú ý việc xây dựng nề nếp, kỷ cương trong dạy học, đưa các hoạt động dạy và học vào nề nếp bằng các hệ thống nội qui, qui chế, qui định chặt chẽ nhưng phù hợp điều kiện thực tế trong quá trình thực hiện. Coi trọng xây dựng được ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm cá nhân, sự cộng tác và giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau trong quá trình dạy học; tạo dựng môi trường sư phạm lành mạnh để hoạt động dạy học đi vào chiều sâu, có chất lượng, hiệu quả.
Ba là, xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học trong trường THPT. Đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, tính chất theo yêu cầu, mục tiêu đào tạo của nhà trường. Đặc biệt, xây dựng được những giáo viên nòng cốt của nhà trường làm đòn bẩy trong mọi hoạt động dạy học, làm nhân tố kích thích tích cực trong việc xây dựng nhà trường ngày càng phát triển. Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường thực hiện quản lý dạy học bảo đảm mục tiêu đã đề ra, ĐBCL theo yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Bốn là, đặc biệt chú trọng đổi mới phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học đảm bảo điều kiện thời gian tự học tự nghiên cứu của học sinh. Để nâng cao chất lượng học sinh, nhiệm vụ của người thầy là dạy cho học sinh cách tự học, tự tìm tòi phát huy sáng tạo trong quá trình học tập.
Năm là, làm tốt công tác tuyển sinh nâng cao chất lượng đầu vào. Thực hiện chặt chẽ qui chế tuyển sinh, tổ chức thi tuyển lựa chọn đánh giá đúng chất lượng đầu vào, phân loại, thực hiện các phương pháp dạy học phù hợp với từng loại đối tượng học sinh, để nâng cao chất lượng dạy học.
Sáu là, xây dựng các tiêu chí phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả theo yêu cầu phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, có thang, bậc điểm cụ thể, các chuẩn mực chi tiết cho giáo viên và học sinh, có thể tự kiểm tra đánh giá được chất lượng.
Bảy là, xây dựng và quản lý, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết tốt để nâng cao chất lượng dạy và học; đồng thời, tạo động lực để giáo viên, học sinh dạy tốt, học tốt. Tăng cường xã hội hoá công tác giáo dục, thu hút tối đa nguồn lực của cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Tám là, tăng cường công tác thi đua khen thưởng, tạo thành phong trào thi đua rộng khắp và sôi nổi trên tất cả mọi hoạt động của nhà trường.
Như vậy, những yêu cầu của đổi mới dạy học trong trường THPT trong giai đoạn hiện nay là quán triệt, xây dựng được mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung dạy học; kiện toàn đội ngũ giáo viên, quản lý đầu vào đảm bảo chất lượng. Mặt khác, cần xây dựng các điều kiện nguồn lực cần thiết, các biện pháp kiểm tra, đánh giá theo tiêu chuẩn; lựa chọn, đổi mới các phương pháp dạy học phù hợp, phát huy năng lực của giáo viên và học sinh.
1.4.2.Tầm quan trọng của quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường Trung học phổ thông
Củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp. Giúp học sinh có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Đảm bảo chất lượng dạy học các trường THPT có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia và nguồn nhân lực của mỗi địa phương, thông qua đi vào cuộc sống lao động dạy học giúp mỗi nhà trường đi vào cuộc sống lao động giáo dục theo sứ mệnh và chức năng được đảm nhiệm.
ĐBCL dạy học ở trường THPT giúp nhà trường và giáo viên thực hiện đạt chuẩn chất lượng dạy học theo quy định của Bộ GD&ĐT và đáp ứng nhu cầu của xã hội về nhân cách học sinh. ĐBCL dạy học ở trường THPT giúp nhà trường có cơ chế giám sát chất lượng để điều chỉnh kịp thời những vấn đề bất cập trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng. ĐBCL dạy học ở trường THPT giúp nhà trường, giáo viên thực hiện cam kết chất lượng trước xã hội, cha mẹ học sinh và học sinh, tạo dựng uy tín, thương hiệu của nhà trường. Từ đó, khẳng định nhà trường là cơ sở giáo dục tin cậy để cha mẹ học sinh gửi con đến trường và học sinh vinh dự vì được học tập, rèn luyện trong nhà trường.
Đảm bảo chất lượng dạy học ở trường THPT có ý nghĩa quan trọng đối với uy tín của nhà trường, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và tạo niềm tin trước học sinh và cha mẹ học sinh.
1.4.3. Nội dung quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường Trung học phổ thông
1.4.3.1. Quản lý đầu vào quá trình dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
ĐBCL tuyển sinh: xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm phù hợp điều kiện nhà trường; xây dựng quy chế tuyển sinh rõ ràng, công khai, minh bạch; đảm bảo dân chủ, công bằng trong tuyển sinh. Tuyển đúng yêu cầu, tiêu chuẩn, đủ số lượng, đề cao quyền được học của em học sinh.
Rà soát ĐBCL đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT. Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động thực tiễn cho đội ngũ giáo viên của nhà trường. Chú trọng tập trung nâng cao tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp đáp ứng yêu cầu chỉ số 2 thuộc tiêu chuẩn 2 trong quy chế trường chuẩn quốc gia. Tạo điều kiện về vật chất và thời gian, tăng thu nhập và quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên. Tuyển dụng giáo viên theo đúng quy định. Có kế hoạch tuyển dụng giáo viên, tuyển đủ số lượng, đảm bảo cân đối về cơ cấu, độ tuổi có sự kế cận và chuẩn về trình độ. Xây dựng đội ngũ giáo viên cần định hướng theo tiêu chí của trường chuẩn quốc gia: Có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định, trong đó ít nhất có 30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi cấp cơ sở trở lên; có 100% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT. Có chính sách khuyến khích những giáo viên tâm huyết với nghề, năng lực chuyên môn tốt.
Hiệu trưởng chỉ đạo rà soát lại chương trình dạy học, thực hiện phát triển chương trình và xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học phù hợp với địa phương, vùng miền và điều kiện của nhà trường.
Hiệu trưởng chỉ đạo rà soát, đánh giá bổ sung cơ sở vật chất nhằm đảm bảo trang thiết bị, cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học. Hiệu trưởng chỉ đạo rà soát, bổ sung nguồn học liệu phục vụ cho dạy và học.
Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường gia đình và cộng đồng trong quản lý dạy học; hướng dẫn giáo viên thực hiện hồ sơ để quản lý dạy học; xây dựng các cơ chế quản lý, giám sát.
1.4.3.2. Quản lý thực hiện dạy học và hỗ trợ dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
i) Quản lý thực hiện dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
Hiệu trưởng cần tiến hành các biện pháp quản lý quá trình dạy học theo tiếp cận ĐBCL như sau:
Chỉ đạo giáo viên thực hiện ĐBCL các giờ dạy; thực hiện đúng nội dung chương trình kế hoạch và mục tiêu dạy học đề ra; có đầy đủ hồ sơ dạy học; hướng dẫn giáo viên đảm bảo nền nếp dạy và học, nội quy, quy chế của nhà trường.
Tăng cường quản lí hoạt động của Tổ chuyên môn: Tổ trưởng là người trực tiếp ĐBCL công tác giáo dục đào tạo của tổ mình trong nhà trường. Các Tổ chuyên môn có trách nhiệm ĐBCL trực tiếp chuyên môn ở ngành mình được phân công phụ trách.
Chỉ đạo Tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để nâng cao chất lượng.
Chỉ đạo Tổ chuyên môn triển khai dự giờ giáo viên theo hướng nghiên cứu bài học, hỗ trợ giáo viên thực hiện đổi mới; hướng dẫn giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên, đánh giá quá trình nhằm đánh giá được sự tiến bộ của mỗi học sinh. Thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thường xuyên, liên tục diễn ra trong tiết học, trong từng học động của tiết học để nhằm theo dõi việc nắm bắt kiến thức của học sinh so với yêu cầu đặt ra. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, làm tiền đề cho việc đổi mới phương pháp dạy học và ngược lại. Coi dạy - học - kiểm tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là ba khâu then chốt của quá trình sư phạm. Công tác kiểm tra đánh giá cần được đổi mới một cách cơ bản, đảm bảo tính khách quan, khoa học, tính quá trình và phù hợp chuẩn [50], [62].
Chỉ đạo Tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên thường xuyên bồi dưỡng để nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu dạy học; chỉ đạo giáo viên quản lý hoạt động học tập, nhận diện được động cơ và thái độ học tập của học sinh để điều chỉnh theo hướng thực hiện mục tiêu dạy học, đưa ra được những giải pháp chủ yếu cần thực hiện để giúp học sinh tích cực tham gia học tập; chỉ đạo giáo viên phát triển môi trường học tập, đổi mới phương pháp để kích thích được tính tự giác, tính tích cực học tập của học sinh [10].
Thực hiện quản lý hồ sơ dạy học của giáo viên và giám sát quá trình dạy học. Trên cơ sở đó, có những biện pháp điều chỉnh, điều khiển hoạt động dạy học của giáo viên theo hướng đảm bảo chất lượng.
Chỉ đạo Tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên sử dụng kết quả đánh giá để đổi mới hoàn thiện kết quả dạy học. Đánh giá, phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo sát thực, đúng chất lượng hoạt động học tập của từng em.
ii) Quản lý thực hiện hỗ trợ học sinh theo tiếp cận đảm bảo chất lượng dạy học
Hoạt động dạy học ở trường THPT có tính đặc thù là mang tính hướng nghiệp; vì vậy, cùng với hoạt động dạy học, nhà trường, giáo viên có nhiệm vụ cung cấp những thông tin về nghề, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, giúp học sinh chọn nghề phù hợp với năng lực sở trường, đáp ứng với yêu cầu xã hội.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên thực hiện các nội dung công việc sau đây:
Hiểu được nguyện vọng nghề nghiệp và năng lực học tập của học sinh.
Cung cấp được những thông tin về nghề và các cơ sở đào tạo cho học sinh.
Cung cấp những thông tin về nhu cầu tuyển dụng, về cựu học sinh thành đạt, về số lượng học sinh đi học ĐH, CĐ, TCCN hàng năm.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện các hoạt động tư vẫn, hỗ trợ để giúp học sinh chọn nghề phù hợp.
iii) Quản lý thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình trong quản lý hoạt động học tập của học sinh
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh để quản lý quá trình học tập của học sinh ngoài giờ lên lớp.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh để tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm gắn với từng môn học.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh để giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt.
Thông báo kịp thời kết quả của học sinh và có các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, cải thiện thành tích học tập của học sinh.
1.4.3.3. Tổ chức giám sát, đánh giá quá trình dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
Theo tiếp cận ĐBCL thì sản phẩm của dạy học phải đạt chuẩn đã xác định, năng lực giảng dạy của giáo viên phải được nâng lên; người học và xã hội hài lòng về hoạt động giảng dạy và hỗ trợ học tập của nhà trường và sự trưởng thành về nhân cách của học sinh.
Hiệu trưởng phải xác định được chuẩn ĐBCL dạy học về chương trình, kế hoạch dạy học; năng lực cần đạt được ở học sinh, chuẩn năng lực giáo viên; chuẩn cơ sở vật chất và môi trường dạy học, thiết kế được công cụ để thường xuyên giám sát đối chiếu với chuẩn xác định, trên cơ sở đó có biện pháp chỉ đạo, điều khiển, điều chỉnh để đạt chuẩn chất lượng.
Dựa trên chương trình dạy học do Bộ GD&ĐT ban hành, trường THPT phải xây dựng kế hoạch dạy học và phát triển chương trình nhà trường, Hiệu trưởng chỉ đạo giám sát, đánh giá hoạt động phát triển chương trình nhà trường và việc xây dựng, thực hiện kế hoạch dạy học của các tổ chuyên môn, phát hiện những điểm hạn chế để có biện pháp chỉ đạo kịp thời nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Để quản lý đánh giá kết quả dạy học theo tiếp cận ĐBCL ĐBCL, Hiệu trưởng phải chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xác định được chuẩn chất lượng cần đạt được ở học sinh theo từng môn học và theo từng chương trình học tập, thiết kế được công cụ đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng thái độ đã xác định và huy động được lực lượng đánh giá; xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình đánh giá dựa trên chuẩn đã xác định, đồng thời phải có cơ chế giám sát chất lượng dạy học và quá trình đánh giá.
Hiệu trưởng chỉ đạo đánh giá sự tiến bộ của học sinh sau mỗi quá trình dạy học và đánh giá năng lực đạt được ở học sinh, sự hài lòng của người học đối với hoạt động dạy học và sản phẩm dạy học của nhà trường THPT; từ đó có biện pháp chỉ đạo điều khiển, điều chỉnh hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng dạy học và ĐBCL dạy học. Nội dung đánh giá cần tập trung vào các nội dung sau: đánh giá chất lượng học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ đã xác định; kết quả tư vấn hướng nghiệp và hỗ trợ cho học sinh; mức độ hài lòng của học sinh về hoạt động dạy học của thầy cô và nhà trường; mức độ hài lòng của cha mẹ học sinh, xã hội về người học được nhà trường giáo dục.
Hiệu trưởng chỉ đạo lực lượng đánh giá thu thập thông tin phản hồi từ các cơ sở sử dụng học sinh tốt nghiệp của nhà trường từ các trường ĐH, CĐ, TCCN và doanh nghiệp; thông tin về người học sau khi tốt nghiệp: thống kê số lượng học sinh sau khi tốt nghiệp đi học các trường ĐH, CĐ, TCCN hoặc đi làm; phân tích chất lượng học sinh thi vào các trường ĐH, CĐ, TCCN để có cơ sở điều chỉnh kế hoạch, biện pháp chỉ đạo các hoạt động chung của nhà trường cũng như hoạt động dạy học cho những năm sau.
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện đánh giá giáo viên hàng năm sau mỗi quá trình thực hiện kế hoạch để chỉ ra những bất cấp và hạn chế, có kế hoạch bồi dưỡng cho năm sau. Đồng thời, thường xuyên lấy ý kiến phản hồi từ người học để điều chỉnh và hoàn thiện năng lực dạy và hoạt động dạy học theo tiếp cận ĐBCL dạy học.
Hiệu trưởng chỉ đạo đánh giá chất lượng giờ dạy của giáo viên hàng năm để có những biện pháp chỉ đạo đổi mới nâng cao chất lượng giờ dạy, chất lượng học tập của học sinh. Dựa trên phân tích, xử lý kết quả đánh giá, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên, Tổ chuyên môn có kế hoạch cải tiến chất lượng dựa trên những kết quả đánh giá.
Hiệu trưởng chỉ đạo thường xuyên giám sát, đánh giá về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động dạy học, có kế hoạch bổ sung nguồn cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho dạy và học.
1.4.3.4. Chỉ đạo sử dụng kết quả giám sát, đánh giá để cải tiến, nâng cao chất lượng dạy học
Hiệu trưởng trường THPT xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá hoạt động dạy học theo các tiêu chuẩn ĐBCL, xây dựng lực lượng đánh giá và tổ chức hoạt động giám sát đánh giá thường xuyên liên tục. Các tiêu chuẩn ĐBCL dạy học cần bám sát các yếu tố: chương trình dạy học, năng lực dạy học của giáo viên.
Báo cáo giám sát, đánh giá hoạt động dạy học phải được tiến hành dựa trên chuẩn xác định và bám sát chuẩn, nội dung báo cáo phải mô tả rõ điểm mạnh, điểm tồn tại và kế hoạch phát huy điểm mạnh, kế hoạch cải tiến khắc phục điểm tồn tại của hoạt động dạy học. Kế hoạch cải tiến hoạt động dạy học phải thể hiện rõ nội dung cần cải tiến, mục tiêu cải tiến, chủ thể thực hiện cải tiến và lực lượng tham gia, các nguồn lực cần huy động và thời gian thực hiện, sản phẩm cần đạt được.
Dựa trên kết quả giám sát, đánh giá, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phát huy điểm mạnh, cải tiến nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường theo hướng đảm bảo chất lượng đầu vào, quá trình dạy học và đảm bảo chất lượng đầu ra với các tiêu chuẩn, tiêu chí xác định, như: cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho dạy học; chương trình và kế hoạch dạy học; cơ cấu tổ chức quản lý dạy học; hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh; kết quả đầu ra của hoạt động dạy học; mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong triển khai tổ chức hoạt động dạy học và đánh giá kết quả Ngoài các nội dung cơ bản nêu trên kế hoạch cải tiến cần quan tâm sâu hơn tới các nội dung sau đây:
Kế hoạch phát triển nhà trường và chương trình môn học, hướng dẫn Tổ chuyên môn và giáo viên thực hiện chương trình môn học và chương trình bài học nhằm nâng cao chất lượng dạy học; kế hoạch tổ chức thực hiện đa dạng hóa các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để đổi mới nâng cao chất lượng dạy học; xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động đánh giá kết quả dạy học theo định hướng năng lực; chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên phát triển chương trình dạy học theo hướng phân hóa, tăng cường trải nghiệm, thực hành thực tế của học sinh để phát triển năng lực người học.
Xây dựng kế hoạch đánh giá năng lực dạy học của giáo viên, chỉ ra điểm mạnh, điểm hạn chế, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học. Việc thực hiện bồi dưỡng giáo viên cần được tiến hành theo nhiều hình thức: tổ chức bồi dưỡng trực tuyến, trực tiếp, tổ chức các hội thảo, chuyên đề; phát triển cộng đồng nghề nghiệp giáo viên; phát huy vai trò tự bồi dưỡng của giáo viên.
Hàng năm, Hiệu trưởng rà soát, đánh giá lại các điều kiện vật chất phục vụ ĐBCL của nhà trường; đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu và hiệu quả sử dụng; xây dựng kế hoạch để tăng cường cơ sở vật chất và tăng cường tính hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất. Rà soát lại hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng, nguồn học liệu phục vụ dạy và học, xây dựng kế hoạch bổ sung và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống học liệu đáp ứng yêu cầu dạy học và đảm bảo chất lượng dạy học.
Hàng năm, Hiệu trưởng rà soát nguồn tài chính phục vụ cho dạy học, đặc biệt là nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động thực hành, thí nghiệm và học trải nghiệm của học sinh. Có kế hoạch bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách nhà nước, xã hội hóa giáo dục, vốn tự có của nhà trường
Hàng năm, Hiệu trưởng rà soát hệ thống quản lý, giám sát hoạt động dạy học để điều chỉnh hoặc ban hành các chính sách quản lý, chính sách hỗ trợ giáo viên, học sinh nhằm tạo động lực cho hoạt động dạy học phát triển.
Hiệu trưởng thành lập tổ chức ĐBCL dạy học của nhà trường; xây dựng kế hoạch ĐBCL dạy học và huy động mọi nguồn lực thực hiện ĐBCL dạy học; thường xuyên thực hiện và chỉ đạo thực hiện giám sát chất lượng, tự đánh giá chất lượng đề xuất các biện pháp cải tiến để nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường THPT.
Để quản lý dạy học theo tiếp cận ĐBCL, Hiệu trưởng cần quản lý được đầu vào; quản lý quá trình và quản lý đầu ra của hoạt động dạy học; đồng thời, phải xây dựng được cơ chế giám sát quá trình dạy học từ khâu đầu vào đến khâu quá trình và đầu ra để nâng cao chất lượng. Thông qua thực hiện cơ chế giám sát, đánh giá hoạt động dạy học, hiệu trưởng phát hiện những điểm mạnh, điểm tồn tại; từ đó, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động dạy học.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường Trung học phổ thông
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Cán bộ quản lý trường THPT
Đối với trường học nói chung và trường THPT nói riêng, để thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo đề ra, Hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường cần nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều hành các hoạt động của nhà trường ĐBCL và có hiệu quả. Theo tác giả Thái Duy Tuyên: Các phương tiện quản lý phương pháp dạy học chủ yếu bao gồm: chế định giáo dục và đào tạo; bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học; nguồn tài lực - vật lực dạy học, hệ thống thông tin và môi trường dạy học;... [62], [63]. Do đó, chất lượng dạy học, giáo dục của nhà trường và kết quả ĐBCL dạy học của nhà trường phụ thuộc vào năng lực và phẩm chất của cán bộ quản lý trường THPT. Năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ giúp nhà quản lý phát hiện những vấn đề bất cập không đảm bảo chất lượng dạy học để điều chỉnh quá trình dạy học, hỗ trợ giáo viên thực hiện đảm bảo chất lượng dạy học. Năng lực quản trị nhà trường giúp Hiệu trưởng và cán bộ quản lý ban hành các chính sách đối với hoạt động dạy học, đối với giáo viên và học sinh, đối với quản lý cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ dạy học cũng như nguồn tài chính phục vụ dạy học thiết thực, hiệu quả. Năng lực quản trị nhà trường giúp Hiệu trưởng huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nhà trường thực hiện có hiệu quả hoạt động ĐBCL dạy học, thường xuyên cải tiến nâng cao chất lượng dạy học và tạo dựng văn hóa chất lượng của nhà trường, tạo niềm tin của xã hội, cha mẹ học sinh và học sinh về nhà trường và giáo viên.
Tính năng động, sáng tạo trong đổi mới giúp Hiệu trưởng và cán bộ quản lý nhà trường vượt qua những rào cản khó khăn để nâng cao chất lượng dạy học, xử lý thông minh, sáng tạo những vấn đề trong quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận ĐBCL.
Năng lực quản lý của Tổ chuyên môn giúp cho hoạt động dạy học đảm bảo đúng quy chế chuyên môn, bám sát mục tiêu và tiêu chuẩn chất lượng, từng bước thực hiện đảm bảo chất lượng đầu vào, quá trình và đầu ra, thường xuyên cải tạo môi trường giáo dục, dạy học để nâng cao chất lượng dạy học.
1.5.1.2. Đội ngũ giáo viên
Giáo viên là người trực tiếp tổ chức hoạt động dạy học và chịu trách nhiệm chất lượng dạy học. Chính vì vậy, chất lượng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên dạy giỏi sẽ có sức ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng dạy học và ĐBCL dạy học ở trường THPT.
Bùi Minh Đức, Lê Thanh Huy, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Ngọc Tú (2016) cho rằng: Người quản lí nhà trường cần thấy rõ vấn đề chất lượng giáo viên là một trong những vấn đề cốt lõi của công tác đảm bảo chất lượng học tập. Với vị trí, vai trò của giáo viên luôn được coi là “thần tượng” cao đẹp trong tâm hồn học sinh, được học sinh tôn kính nhất, giáo viên sẽ có ảnh hưởng tuyệt đối và trực tiếp đến chất lượng học tập của học sinh [24].
Năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ sư phạm, giúp giáo viên thực hiện dạy học hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học sinh và đạt chuẩn chất lượng. Giáo viên có năng lực tốt luôn luôn luôn ý thức về chất lượng dạy học và trách nhiệm về sản phẩm giáo dục dạy học của mình, thường xuyên đổi mới hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng dạy học. Phẩm chất yêu nghề, yêu trẻ của giáo viên, giúp giáo viên luôn luôn tìm tòi, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để thay đổi nhân cách học sinh theo chiều hướng tiến bộ.
1.5.1.3. Học sinh
Với năng lực tự học có ý nghĩa quyết định trong hoạt động học tập của học sinh. Song, tự học là học trong sự tương tác với bạn trong môi trường xã hội dưới sự hướng dẫn của thầy giáo. Năng lực tự học (nội lực) sẽ khó phát triển nếu thiếu sự hướng dẫn của giáo viên và sự hợp tác của các bạn (ngoại lực). Nhưng tác động của thầy và môi trường xã hội sẽ kém hiệu lực nếu không phát huy được năng lực tự học của người học.
Quá trình dạy học là sự tiến hành đồng thời của quá trình dạy và quá trình học. Vì vậy, chất lượng dạy học chịu ảnh hưởng rất lớn của quá trình học tập của học sinh, nghĩa là vai trò nhân tố học sinh vô cùng quan trọng trong ĐBCL dạy học của trường THPT.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
1.5.2.1. Điều kiện sơ sở vật chất, tài chính của nhà trường
Điều kiện trang thiết bị, sơ sở vật chất phục vụ dạy học và các hoạt động khác của nhà trường cần được trang bị đầy đủ để giáo viên và học sinh sử dụng, phát huy tác dụng trong dạy học, đặc biệt đối với việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học. Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc ĐBCL dạy học trong các trường học nói chung, trường THPT nói riêng. Nhà trường phải có đủ nguồn tài chính để phục vụ cho hoạt động thực hành, thí nghiệm và học trải nghiệm của học sinh tại hiện trường.
1.5.2.2. Môi trường xã hội và sự gắn kết với nhà trường, gia đình
Hoạt động dạy học theo tiếp cận ĐBCL cũng chịu ảnh hưởng nhiều của sự gắn kết trách nhiệm giữa nhà trường với ban đại diện cha mẹ học sinh; giữa giáo viên với cha mẹ học sinh là yếu tố rất quan trọng trong việc phối hợp giúp đỡ học sinh học tập đạt kết quả tốt.
Cộng đồng, môi trường xã hội nơi trường đóng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.Việc kết hợp ba môi trường giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội sẽ là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hoạt động dạy học của nhà trường.
1.5.2.3. Các yếu tố quản lý khác
Vai trò của Sở GD&ĐT về công tác quản lý, về sự chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường, về hoạt động chuyên môn trên cơ sở các văn bản quy định của Đảng, Nhà nước và các cấp quản lý khác về giáo dục, đào tạo nhằm ĐBCL dạy học. Trên cơ sở đó, nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện các hoạt động các hoạt động hàng năm phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
1.5.2.4. Xu thế đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam
Chúng ta đang ở giai đoạn thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, chuẩn bị cho đổi mới chương trình dạy học, thay sách giáo khoa, đổi mới hình thức tuyển sinh đại học và xét công nhận tốt nghiệp THPT. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới thì đội ngũ giáo viên và quản lý cần phải thay đổi tư duy, đổi mới nhận thức cùng chung sức xây dựng một nền giáo dục tiến bộ và hiện đại phù hợp xu thế hội nhập.
1.5.2.5. Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước
Các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT và các bộ ngành liên quan; UBND cấp tỉnh, là cơ sở pháp lí quan trọng cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và tác động trực tiếp điều phối mọi hoạt động dạy học, giáo dục của các trường học.
Tình hình kinh tế của đất nước ảnh hưởng lớn đến mục đích học tập của học sinh. Đặc biệt, học sinh THPT ở tuổi đã bước đầu định hướng nghề nghiệp tương lai của chính mình.
Kết luận Chương 1
Dạy học là hoạt động cơ bản, chủ yếu ở trường THPT, dạy học ở trường THPT gồm nhiều thành tố cấu trúc: mục đích, nhiệm vụ dạy học, nộ...hiện nội dung, chương trình và kế hoạch dạy học
11. Các yếu tố khác
Câu 6: Nhà trường nơi thầy (cô) đang công tác thực hiện các yếu tố trong triển khai đánh giá kết quả dạy học sau đây đạt được ở mức độ nào? (tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Các yếu tố đầu ra
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học
2. Đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh
3. Đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học
4. Đánh giá mức độ hài lòng của cha mẹ học sinh và xã hội về kết quả dạy học của nhà trường
5. Đánh giá các hoạt động đổi mới cải tiến để nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường
6. Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý của nhà trường
7. Đánh giá về năng lực của giáo viên và mức độ đáp ứng yêu cầu của dạy học
8. Đánh giá về mức độ hài lòng của học sinh về phương pháp dạy học, đánh giá của giáo viên và hoạt động hỗ trợ
9. Các yếu tố khác
Câu 7: Nhà trường nơi thầy (cô) đang công tác thực hiện quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng đầu vào của quá trình dạy học đạt được mức độ nào sau đây? (tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Nội dung quản lý đầu vào của quá trình dạy học
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Quản lý công tác tuyển sinh đầu vào
2. Quản lý phát triển chương trình và kế hoạch dạy học
3. Xây dựng phát triển đội ngũ theo hướng đạt chuẩn
4. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học
5. Quản lý nguồn tài nguyên và thiết bị công nghệ thông tin, hỗ trợ dạy học
6. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên về đảm bảo chất lượng dạy học
7. Xây dựng cơ chế quản lý dạy học của nhà trường
8. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng để quản lý dạy học
Câu 8: Nhà trường nơi thầy (cô) đang công tác thực hiện quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng quá trình dạy học đạt mức độ nào sau đây? (rất tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Nội dung quản lý quá trình
dạy học
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Đảm bảo chất lượng giờ dạy
2. Thực hiện đúng chương trình kế hoạch dạy học
3. Giáo viên có đủ hồ sơ chuyên môn để thực hiện giờ dạy
4. Đảm bảo nền nếp dạy học
5. Đổi mới phương pháp dạy học
6. Dự giờ phân tích bài học
7. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên đảm bảo tính chính xác, khách quan
8. Quản lý hồ sơ dạy học của giáo viên, giám sát quá trình dạy học
9. Giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu dạy học
10. Sử dụng kết quả đánh giá để đổi mới, hoàn thiện hoạt động dạy học.
11. Quản lý được hoạt động học tập của học sinh
12. Điều chỉnh được động cơ, thái độ học tập của học sinh theo mục tiêu dạy học
13. Kích thích được tính tự giác, tính tích cực học tập của học sinh.
14. Thực hiện có hiệu quả hoạt động hỗ trợ học sinh
15. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
16. Các nội dung khác
Câu 9: Các điều kiện phục vụ giảng dạy ở trường thầy (cô) đang công tác đạt mức độ nào sau đây? (rất tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Các điều kiện phục vụ dạy học
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Đảm bảo diện tích tối thiểu
2. Xây dựng nhà trường xanh sạch đẹp
3. Đảm bảo phòng học, phòng học chức năng
4. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học đầy đủ phục vụ dạy và học
5. Bổ sung trang bị các loại đầu sách tham khảo về chuyên môn
6. Đầy đủ sân bãi luyện tập, hoạt động TDTT
7. Đảm bảo y tế học đường
8. Đảm bảo an toàn với thầy cô, học sinh
9. Xây dựng nội quy sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
10. Xây dựng kế hoạch trang bị và sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
11. Các nội dung khác
Câu 10: Nhà trường và giáo viên nơi thầy (cô) đang công tác thực hiện hỗ trợ học sinh đạt mức độ nào sau đây? (rất tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Nội dung tổ chức chỉ đạo hỗ trợ
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Hiểu được nguyện vọng nghề nghiệp và năng lực của học sinh
2. Tư vấn cho người học thi vào các cấp học chuyển tiếp hoặc tham gia vào lao động sản xuất
3. Tư vấn chọn ngành học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề
4. Cung cấp thông tin về nghề và cơ sở đào tạo cho học sinh
5. Liên hệ với một số công ty, doanh nghiệp giới thiệu việc làm cho học sinh
6. Thu thập thông tin phản hồi từ các cơ sở sử dụng học sinh tốt nghiệp của nhà trường, từ các trường ĐH, CĐ, TCCN và doanh nghiệp
7. Cung cấp thông tin về cựu học sinh thành đạt trong các lĩnh vực nghề
8. Thống kê số lượng học sinh sau khi tốt nghiệp đi học các trường ĐH, CĐ, TCCN, hoặc đi làm để làm cơ sở tư vấn
9. Phân tích chất lượng học sinh thi vào các trường ĐH, CĐ, TCCN có biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học cho những năm sau
10. Các nội dung khác
Câu 11: Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh nơi trường thầy (cô) đang công tác đạt mức độ nào sau đây? (rất thường xuyên: 5, thường xuyên: 4, chưa thường xuyên: 3, ít khi thực hiện: 2, không thực hiện:1)
Các nội dung phối hợp
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Phối hợp với phụ huynh trong quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp
2. Phối hợp với phụ huynh trong tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học trải nghiệm thực tế
3. Tổ chức gặp gỡ phụ huynh của học sinh yếu kém
5. Thăm gia đình học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
5. Giúp đỡ gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn
6. Phối hợp với phụ huynh học sinh giám sát việc học ở nhà của học sinh
7. Thông báo kịp thời kết quả rèn luyện học tập của học sinh
8. Các nội dung khác
Câu 12: Nhà trường nơi thầy (cô) đang công tác thực hiện đảm bảo chất lượng đầu ra của quá trình dạy học đạt được mức độ nào sau đây? (rất thường xuyên: 5, thường xuyên: 4, chưa thường xuyên: 3, ít khi thực hiện: 2, không thực hiện:1)
Nội dung đánh giá
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Đánh giá hiệu quả của các hoạt động đổi mới dạy học
2. Đánh giá chất lượng giờ giảng của giáo viên hàng năm
3. Đánh giá chất lượng học tập của học sinh so với chuẩn
4. Đánh giá mức độ hài lòng của cha mẹ học sinh về chất lượng học tập của học sinh
5. Đánh giá mức độ hài lòng của cơ sở tuyển dụng học sinh sau tốt nghiệp (các trường ĐH, CĐ, DN...)
6. Đánh giá mức độ hài lòng của học sinh về thầy cô và nhà trường
7. Đánh giá mức độ hài lòng của chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội về chất lượng dạy học của nhà trường
8. Đánh giá các điều kiện đẩm bảo chất lượng của trường
9. Các nội dung khác
Câu 13: Thầy cô cho biết những yếu tố sau đây ảnh hưởng tới đảm bảo chất lượng dạy học ở mức độ độ nào? (rất ảnh hưởng: 5, ảnh hưởng: 4; ảnh hưởng nhưng không nhiều: 3, ít ảnh hưởng: 2, không ảnh hưởng: 1 điểm)
Các yếu tố ảnh hưởng tới đảm bảo chất lượng dạy học
Mức độ ảnh hưởng
1
2
3
4
5
1. Cán bộ quản lý nhà trường phổ thông
2. Đội ngũ giáo viên
3. Học sinh
4. Tổ, nhóm chuyên môn
5. Điều kiện sơ sở vật chất của nhà trường
6. Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương
7. Xu thế đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam
8. Sự quản lý của cấp trên
9. Môi trường xã hội và sự gắn kết với nhà trường, gia đình
10. Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội
11. Các tố yếu khác
Câu 14: Thầy (cô) cho biết nhà trường đã sử dụng kết quả đánh giá để tiến hành những biện pháp nào sau đây nhằm nâng cao chất lượng dạy học?
Nội dung đã triển khai thực hiện
Mức độ thực hiện
1
2
3
4
5
1. Đổi mới công tác tuyển sinh
2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, NVSP cho giáo viên
3. Rà soát chính sách, quy định về quản lý dạy học
4. Đổi mới phương pháp giảng dạy
5. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá hoạt động dạy học
6. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh
7. Phát triển chương trình nhà trường, chương trình môn học
8. Tăng cường cơ sở vật chất nhà trường phục vụ dạy học
9. Xây dựng môi trường văn hóa học tập trong nhà trường
10. Cải thiện mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình để giáo dục học sinh và nâng cao thành tích học tập cho học sinh
11. Các nội dung khác
Nếu được, xin quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết:
Họ và tên:..........................................................................................
Cơ quan công tác :....... ....................................................................
Chức vụ: ..........................................................................................
Thâm niên quản lý:..........................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Thầy (Cô)!
Ngày tháng năm 20
Họ và tên
(Phần này có thể không ghi )
PHIẾU HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
Nhằm thu thập thông tin về chất lượng dạy học trong nhà trường THPT, xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về những vấn đề đang thực hiện triển khai trong quá trình dạy học ở trường THPT hiện nay mà chúng tôi nêu ra sau đây. Mỗi nội dung thầy (cô) hãy chọn đánh dấu (x) vào mức độ cho là đúng nhất.
Trân trọng cảm ơn!
Câu 1: Theo thầy (cô), các yếu tố đảm bảo chất lượng dạy học trong nhà trường THPT gồm những yếu tố nào sau đây? (có thể trả lời nhiều phương án)
Các yếu tố đảm bảo chất lượng dạy học
1. Chương trình dạy học
2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động dạy học
3. Giáo viên và cán bộ quản lý
4. Tài chính, cơ sở vật chất phục vụ dạy học
5. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
6. Tất cả các yếu tố trên
Câu 2: Theo thầy (cô) đảm bảo chất lượng dạy học ở trường THPT cần thực hiện tốt những yếu tố nào sau đây? (có thể trả lời nhiều phương án)
Các yếu tố đảm bảo chất lượng dạy học
1. Đảm bảo chất lượng đầu vào của quá trình dạy học
2. Đảm bảo chất lượng quá trình dạy học
3. Đảm bảo chất lượng đầu ra của quá trình dạy học
4. Đảm bảo môi trường dạy học
5. Tất cả các nội dung trên
Câu 3: Theo thầy cô, những yếu tố thuộc môi trường dạy học của trường thầy (cô) đang công tác ảnh hưởng ở mức độ nào sau đây? (rất ảnh hưởng: 5, ảnh hưởng: 4, ảnh hưởng nhưng không nhiều: 3, ít ảnh hưởng: 2, không ảnh hưởng: 1)
Các yếu tố môi trường
Mức độ
1
2
3
4
5
1. Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội địa phương nơi trường đóng
2. Mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương
3. Mối quan hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội
4. Các yếu tố văn hóa vùng miền và môi trường học tập
5. Môi trường văn hóa nhà trường
Câu 4: Theo thầy cô, những yếu tố đầu vào của quá trình dạy học ở trường thầy (cô) đang công tác đạt mức độ nào sau đây? (tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Các yếu tố đầu vào
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Trình độ tuyển sinh đầu vào
2. Chương trình và kế hoạch dạy học
3. Nội dung trải nghiệm và thực hành, thực tế của học sinh
4. Cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học
5. Nguồn tài nguyên và thiết bị công nghệ thông tin, hỗ trợ dạy học
6. Năng lực của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
7. Cơ cấu tổ chức quản lý dạy học của nhà trường
8. Mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng
9. Môi trường kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương
10. Các yếu tố khác
Câu 5: Nhà trường thầy (cô) đang công tác, những yếu tố thuộc quá trình dạy học sau đây thực hiện đạt mức độ nào? (tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Các yếu tố tổ chức thực hiện quá trình dạy học
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Tổ chức dạy học theo mục tiêu, nội dung chương trình dạy học
2. Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để đạt được mục tiêu
3. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ học sinh
4. Tổ chức dạy học qua trải nghiệm nhằm tăng cường kết quả dạy học
5. Thường xuyên phát triển chương trình nhà trường và chương trình môn học
6. Đánh giá được sự tiến bộ của học sinh
7. Bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên, cán bộ quản lý
8. Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất, thiết bị cho dạy và học
9. Có cơ chế quản lý, giám sát và điều chỉnh quá trình dạy học đạt được mục tiêu
10. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện nội dung, chương trình và kế hoạch dạy học
11. Các yếu tố khác
Câu 6: Nhà trường nơi thầy (cô) đang công tác thực hiện các yếu tố trong triển khai đánh giá kết quả dạy học sau đây đạt được ở mức độ nào? (tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Các yếu tố đầu ra
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học
2. Đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh
3. Đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học
4. Đánh giá mức độ hài lòng của cha mẹ học sinh và xã hội về kết quả dạy học của nhà trường
5. Đánh giá các hoạt động đổi mới cải tiến để nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường
6. Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý của nhà trường
7. Đánh giá về năng lực của giáo viên và mức độ đáp ứng yêu cầu của dạy học
8. Đánh giá về mức độ hài lòng của học sinh về phương pháp dạy học, đánh giá của giáo viên và hoạt động hỗ trợ
9. Các yếu tố khác
Câu 7: Nhà trường nơi thầy (cô) đang công tác thực hiện quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng đầu vào của quá trình dạy học đạt được mức độ nào sau đây? (tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Nội dung quản lý đầu vào của quá trình dạy học
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Quản lý công tác tuyển sinh đầu vào
2. Quản lý phát triển chương trình và kế hoạch dạy học
3. Xây dựng phát triển đội ngũ theo hướng đạt chuẩn
4. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học
5. Quản lý nguồn tài nguyên và thiết bị công nghệ thông tin, hỗ trợ dạy học
6. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên về đảm bảo chất lượng dạy học
7. Xây dựng cơ chế quản lý dạy học của nhà trường
8. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng để quản lý dạy học
Câu 8: Nhà trường nơi thầy (cô) đang công tác thực hiện quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng quá trình dạy học đạt mức độ nào sau đây? (rất tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Nội dung quản lý quá trình dạy học
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Đảm bảo chất lượng giờ dạy
2. Thực hiện đúng chương trình kế hoạch dạy học
3. Giáo viên có đủ hồ sơ chuyên môn để thực hiện giờ dạy
4. Đảm bảo nền nếp dạy học
5. Đổi mới phương pháp dạy học
6. Dự giờ phân tích bài học
7. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên đảm bảo tính chính xác, khách quan
8. Quản lý hồ sơ dạy học của giáo viên, giám sát quá trình dạy học
9. Giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu dạy học
10. Sử dụng kết quả đánh giá để đổi mới, hoàn thiện hoạt động dạy học.
11. Quản lý được hoạt động học tập của học sinh
12. Điều chỉnh được động cơ, thái độ học tập của học sinh theo mục tiêu dạy học
13. Kích thích được tính tự giác, tính tích cực học tập của học sinh.
14. Thực hiện có hiệu quả hoạt động hỗ trợ học sinh
15. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
16. Các nội dung khác
Câu 9: Các điều kiện phục vụ giảng dạy ở trường thầy (cô) đang công tác đạt mức độ nào sau đây? (rất tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Các điều kiện phục vụ dạy học
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Đảm bảo diện tích tối thiểu
2. Xây dựng nhà trường xanh sạch đẹp
3. Đảm bảo phòng học, phòng học chức năng
4. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học đầy đủ phục vụ dạy và học
5. Bổ sung trang bị các loại đầu sách tham khảo về chuyên môn
6. Đầy đủ sân bãi luyện tập, hoạt động TDTT
7. Đảm bảo y tế học đường
8. Đảm bảo an toàn với thầy cô, học sinh
9. Xây dựng nội quy sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
10. Xây dựng kế hoạch trang bị và sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
11. Các nội dung khác
Câu 10: Nhà trường và giáo viên nơi thầy (cô) đang công tác thực hiện hỗ trợ học sinh đạt mức độ nào sau đây? (rất tốt: 5, khá: 4, trung bình: 3, yếu: 2, kém: 1)
Nội dung tổ chức chỉ đạo hỗ trợ
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Hiểu được nguyện vọng nghề nghiệp và năng lực của học sinh
2. Tư vấn cho người học thi vào các cấp học chuyển tiếp hoặc tham gia vào lao động sản xuất
3. Tư vấn chọn ngành học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề
4. Cung cấp thông tin về nghề và cơ sở đào tạo cho học sinh
5. Liên hệ với một số công ty, doanh nghiệp giới thiệu việc làm cho học sinh
6. Thu thập thông tin phản hồi từ các cơ sở sử dụng học sinh tốt nghiệp của nhà trường, từ các trường ĐH, CĐ, TCCN và doanh nghiệp
7. Cung cấp thông tin về cựu học sinh thành đạt trong các lĩnh vực nghề
8. Thống kê số lượng học sinh sau khi tốt nghiệp đi học các trường ĐH, CĐ, TCCN, hoặc đi làm để làm cơ sở tư vấn
9. Phân tích chất lượng học sinh thi vào các trường ĐH, CĐ, TCCN có biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học cho những năm sau
10. Các nội dung khác
Câu 11: Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh nơi trường thầy (cô) đang công tác đạt mức độ nào sau đây? (rất thường xuyên: 5, thường xuyên: 4, chưa thường xuyên: 3, ít khi thực hiện: 2, không thực hiện:1)
Các nội dung phối hợp
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Phối hợp với phụ huynh trong quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp
2. Phối hợp với phụ huynh trong tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học trải nghiệm thực tế
3. Tổ chức gặp gỡ phụ huynh của học sinh yếu kém
5. Thăm gia đình học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
5. Giúp đỡ gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn
6. Phối hợp với phụ huynh học sinh giám sát việc học ở nhà của học sinh
7. Thông báo kịp thời kết quả rèn luyện học tập của học sinh
8. Các nội dung khác
Câu 12: Nhà trường nơi thầy (cô) đang công tác thực hiện đảm bảo chất lượng đầu ra của quá trình dạy học đạt được mức độ nào sau đây? (rất thường xuyên: 5, thường xuyên: 4, chưa thường xuyên: 3, ít khi thực hiện: 2, không thực hiện:1)
Nội dung đánh giá
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Đánh giá hiệu quả của các hoạt động đổi mới dạy học
2. Đánh giá chất lượng giờ giảng của giáo viên hàng năm
3. Đánh giá chất lượng học tập của học sinh so với chuẩn
4. Đánh giá mức độ hài lòng của cha mẹ học sinh về chất lượng học tập của học sinh
5. Đánh giá mức độ hài lòng của cơ sở tuyển dụng học sinh sau tốt nghiệp (các trường ĐH, CĐ, DN...)
6. Đánh giá mức độ hài lòng của học sinh về thầy cô và nhà trường
7. Đánh giá mức độ hài lòng của chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội về chất lượng dạy học của nhà trường
8. Đánh giá các điều kiện đẩm bảo chất lượng của trường
9. Các nội dung khác
Câu 13: Thầy cô cho biết những yếu tố sau đây ảnh hưởng tới đảm bảo chất lượng dạy học ở mức độ độ nào? (rất ảnh hưởng: 5, ảnh hưởng: 4; ảnh hưởng nhưng không nhiều: 3, ít ảnh hưởng: 2, không ảnh hưởng: 1 điểm)
Các yếu tố ảnh hưởng tới đảm bảo chất lượng dạy học
Mức độ ảnh hưởng
1
2
3
4
5
1. Cán bộ quản lý nhà trường phổ thông
2. Đội ngũ giáo viên
3. Học sinh
4. Tổ, nhóm chuyên môn
5. Điều kiện sơ sở vật chất của nhà trường
6. Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương
7. Xu thế đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam
8. Sự quản lý của cấp trên
9. Môi trường xã hội và sự gắn kết với nhà trường, gia đình
10. Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội
11. Các tố yếu khác
Câu 14: Thầy (cô) cho biết nhà trường đã sử dụng kết quả đánh giá để tiến hành những biện pháp nào sau đây nhằm nâng cao chất lượng dạy học?
Nội dung đã triển khai thực hiện
Mức độ thực hiện
1
2
3
4
5
1. Đổi mới công tác tuyển sinh
2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, NVSP cho giáo viên
3. Rà soát chính sách, quy định về quản lý dạy học
4. Đổi mới phương pháp giảng dạy
5. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá hoạt động dạy học
6. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh
7. Phát triển chương trình nhà trường, chương trình môn học
8. Tăng cường cơ sở vật chất nhà trường phục vụ dạy học
9. Xây dựng môi trường văn hóa học tập trong nhà trường
10. Cải thiện mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình để giáo dục học sinh và nâng cao thành tích học tập cho học sinh
11. Các nội dung khác
Nếu được, xin quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết:
Họ và tên:..........................................................................................
Cơ quan công tác :....... ....................................................................
Chức vụ: ..........................................................................................
Thâm niên dạy học:..........................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Thầy (Cô)!
Ngày tháng năm 20
Họ và tên
(Phần này có thể không ghi )
CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Câu 1: Để đảm bảo chất lượng đầu vào, theo thầy (cô), nhà trường đã triển khai những hoạt động nào? Thầy (cô) hãy đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng đầu vào của nhà trường về các nội dung sau đây:
1. Trình độ tuyển sinh
2. Năng lực giảng dạy của giáo viên
3. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý
4. Mức độ đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
5. Mức độ đáp ứng yêu cầu về nguồn tài nguyên vv
Câu 2: Theo thầy (cô), trường ta đã đảm bảo chất lượng quá trình dạy học chưa? Nếu chưa thì do đâu?
Câu 3: Theo thầy (cô), trường ta đã đảm bảo chất lượng đầu ra chưa?
, ngày, tháng.năm
Họ và tên người được phỏng vấn
(Phần này có thể không ghi)
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
Xin quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và tính khả thi của các pháp Quản lý dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng được trình bày dưới đây.
Thầy (Cô) đồng ý với mức độ nào, xin đánh dấu "x" vào ô tương ứng của các nhóm biện pháp theo quy ước:
- Số 4: mức độ rất cần thiết, rất khả thi.
- Số 3: mức độ cần thiết, khả thi.
- Số 2: mức độ ít cần thiết, ít khả thi.
- Số 1: mức độ không cần thiết, không khả thi.
Bảng 1: Về tính cần thiết của các biện pháp
STT
Các biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
1.
Tổ chức tuyển sinh theo tiếp cận đảm bảo chất lượng dạy học
2.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên theo hướng đạt và vượt chuẩn
3
Tổ chức phát triển chương trình và kế hoạch dạy học theo hướng mở, tạo tính linh hoạt trong dạy học
4
Huy động nguồn lực từ xã hội nhằm tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy học
5
Xây dựng cơ chế và tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá thường xuyên quá trình dạy học
6
Chỉ đạo sử dụng kết quả giám sát, đánh giá cải tiến liên tục nâng cao chất lượng dạy học
7
Tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của các bên liên quan về chất lượng dạy học của nhà trường để cải tiến nâng cao chất lượng
Bảng 12: về tính khả thi của các biện pháp
STT
Các biện pháp đề xuất
Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
1.
Tổ chức tuyển sinh theo tiếp cận đảm bảo chất lượng dạy học
2.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên theo hướng đạt và vượt chuẩn
3
Tổ chức phát triển chương trình và kế hoạch dạy học theo hướng mở, tạo tính linh hoạt trong dạy học
4
Huy động nguồn lực từ xã hội nhằm tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy học
5
Xây dựng cơ chế và tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá thường xuyên quá trình dạy học
6
Chỉ đạo sử dụng kết quả giám sát, đánh giá cải tiến liên tục nâng cao chất lượng dạy học
7
Tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của các bên liên quan về chất lượng dạy học của nhà trường để cải tiến nâng cao chất lượng
Nếu được, xin quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết:
Họ và tên:..................................... Cơ quan công tác :....... .............................
Chức vụ: ............................... Thâm niên quản lý:.....................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Thầy (Cô).
, ngày, tháng.năm
Họ và tên người góp ý
(Phần này có thể không ghi)
ĐÁNH GIÁ, CẢI TIẾN CỦA GIÁO VIÊN
1. ĐÁNH GIÁ CẢI TIẾN SAU 1 BÀI HỌC
1.1. Bảng ghi chép đánh giá cải tiến nâng cao chất lượng bài dạy của giáo viên
BẢNG GHI CHÉP ĐÁNH GIÁ CẢI TIẾN
Tiết thứ
Lớp
Tồn tại
Minh chứng
Giải pháp
1.2. Thu thập thông tin phản hồi từ học sinh
Phiếu thu thập thông tin về hoạt động học tập của HS sau bài học
(Dùng cho đánh giá cải tiến)
Họ và tên : .Lớp : .
Trường THPT : .
Để giúp cho việc đánh giá, cải tiến nâng cao chất lượng bài dạy của giáo viên, đề nghị các em cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau:
Nội dung
Có
Không
1. Học sinh tập trung vào nội dung chủ đề của GV đưa ra.
2. Học sinh tranh luận ngược lại với những gì ai đó đang nói.
3. Học sinh hoàn thành nhiệm vụ GV đưa ra.
4. HS luôn luôn quan tâm đến việc giải thích “tại sao?”
5. HS đánh giá tính hợp lý thông qua sự đồng ý của các HS khác khi giải quyết các vấn đề.
6. HS thực hiện theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn
Học sinh hoàn thành các nhiệm vụ học tập bài học:
Nhiệm vụ 1:
Nhiệm vụ 2:
..
Những vấn đề học sinh còn thắc mắc, đề xuất, kiến nghị:
2. ĐÁNH GIÁ CẢI TIẾN SAU 1 HỌC KỲ/NĂM HỌC
Hồ sơ đánh giá cải tiến nâng cao chất lượng dạy học của GV có thể bao gồm việc thu thập từ các nguồn thông tin:
- Thông tin từ các bài kiểm tra, đánh giá mà HS thực hiện trong học kỳ/năm học và kết quả học tập của HS sau một học kỳ/năm học.
- Thông tin phản hồi từ ý kiến của HS về hoạt động dạy học của giáo viên.
- Các bảng đánh giá của đồng nghiệp sau dự giờ.
- Quan sát, ghi chép đánh giá của chính giáo viên.
- Đánh giá của cán bộ quản lý (Tổ, Trường).
Phụ lục .
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
VỀ KẾT QUẢ TIẾP THU BÀI DẠY CỦA GIÁO VIÊN
Họ tên giáo viên:
Trường: .
Tên bài:
Môn : Lớp : .. Ngày dạy
Để giúp cho giáo viên đánh giá đúng kết quả thực hiện bài dạy trên lớp và xây dựng được kế hoạch điều chỉnh, cải tiến nâng cao chất lượng bài dạy đáp ứng yêu cầu mong muốn của học sinh, đề nghị các em cho biết ý kiến của mình về những nội dung sau:
(Đồng ý với mức độ nào, học sinh đánh dấu "x" vào ô tương ứng )
TT
NỘI DUNG
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý (%)
Rất đồng ý
Đồng ý
Không đồng ý
1
Bài giảng kích thích em tích cực trả lời câu hỏi hoặc tham gia thảo luận trong giờ học.
2
Bài giảng gây hứng thú, giúp em chăm chú lắng nghe và tập trung cho học tập.
3
Bài giảng và bài tập đã kích thích em học tập khám phá, sáng tạo; giúp em có cách giải bài tập mới hay câu trả lời có ý tưởng mới.
4
Em đã hiểu bài, nắm vững được trọng tâm bài học; vận dụng được kiến thức bài học để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
Ngoài những nội dung trên, em mong muốn giáo viên điều chỉnh, cải tiến bài giảng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và cách thức kiểm tra, đánh giá như thế nào? (ghi cụ thể)
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Thái Bình, ngày tháng năm 20
Họ và tên học sinh
(Có thể không ghi)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI BÀI HỌC
Họ tên người dạy:
Trường: .
Tên bài:
Môn . Lớp..Ngày dạy
Họ tên người đánh giá: . Chuyên môn:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Nội dung
Tiêu chí
Điểm chuẩn
Điểm GK
1. Kế hoạch và tài liệu dạy học (7 điểm)
1.1. Xác định mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp.
2đ
1.2. Hệ thống các chuỗi hoạt động học phù hợp mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
1,5đ
1.3. Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh phù hợp.
2đ
1.4. Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh hợp lý.
1,5đ
2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh
(6,5 điểm)
2.1. Phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập sinh động, hấp dẫn học sinh.
2đ
2.2. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh.
1,5đ
2.3. Các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập phù hợp, hiệu quả.
1,5đ
2.4. Hoạt động tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh của giáo viên hiệu quả.
1,5đ
3. Hoạt động của học sinh (6,5 điểm)
3.1. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp.
1,5đ
3.2. Học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
2đ
3.3. Học sinh tham gia tích cực trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
1,5đ
3.4. Các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. đúng đắn, chính xác, phù hợp.
1,5đ
Tổng điểm (20 điểm)
Xếp loại tiết dạy:
Ghi chú: - Điểm chấm mỗi tiêu chí lẻ đến 0,25đ, điểm tổng không làm tròn.
- Qui định về xếp loại: Loại Giỏi: 17-20đ (1.1, 1.3, 2.1, 3.2 đạt 2đ). Loại Khá: 13-16,75đ (1.1, 2.1, 3.2 đạt 2đ). Loại đạt yêu cầu (ĐYC): 10-12,75đ (1.1, 2.1 đạt 2đ).
Lưu ý: Ngoài các tiêu chí bắt buộc các chí còn lại không có tiêu chí nào dưới 0,5đ. Nếu tổng điểm thuộc các mức xếp loại trên mà có tiêu chí không đạt thì xếp loại hạ xuống một bậc.
+ Loại Chưa ĐYC: Còn lại.
Nhận xét
Thái Bình, ngày tháng năm 20
Người dự giờ
PHIẾU CUNG CẤP THÔNG TIN CỰU HỌC SINH
- Nhằm tạo diễn đàn gặp gỡ, trao đổi, chia sẻ thông tin, tương trợ và gắn kết các thế hệ cựu học sinh của trường lại với nhau.
- Là cầu nối để các cựu học sinh được đóng góp về vật chất và tinh thần, được hiến kế để xây dựng và phát triển hoạt động đào tạo của nhà trường.
- Góp phần cùng nhà trường Tư vấn, Hướng nghiệp cho học sinh Nhà trường
Nay Nhà trường xây dựng danh bạ điện thoại cựu học sinh để phục vụ cho mục đích trên (kế hoạch cụ thể sẽ được gửi vào email đăng ký).
Nhà trường rất mong nhận được sự cộng tác của các cựu học sinh. Bằng cách nhập thông tin bằng Tiếng Việt có dấu theo mẫu dưới đây.
*Bắt buộc
Top of Form
Họ và Tên *
Ghi tiếng Việt có dấu, chữ cái đầu viết Hoa, VD: Mai Thu Huyền (B)
Khóa học *
Chọn tự danh sách dưới
Lớp *
Chỉ viết lớp cuối cấp, phần chữ viết hoa, số và chữ liền nhau. VD: 12A2, 12C3, 12H, ...
Đã học nghề tại trường nào? *
(ĐH, CĐ, TC, SC, nghề)
Ngành/chuyên ngành, nghề đã học? *
Hiện làm việc/công tác tại? *
Chuyên môn/nghề nghiệp đang làm? *
Số điện thoại *
(Giữa các số không cách trống, không chấm nếu 2 số trở lên cách nhau dấu ";")
Địa chỉ Mail *
Facebook *
(Đăng ký bằng mail hoặc số điện thoại di động)
Bottom of Form