BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN MẠNH HÙNG
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
THEO TIẾP CẬN CIPO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN MẠNH HÙNG
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
THEO TIẾP CẬN CIPO
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9140114
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa
200 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận cipo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học:
PGS.TS. TRẦN KIỂM
PGS.TS. PHẠM VĂN SƠN
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những vấn đề viết trong luận án là nghiên cứu của bản thân. Các số liệu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì đã cam đoan.
Tác giả
Nguyễn Mạnh Hùng
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ sở giáo dục và bạn bè đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận án này.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn: Các Thầy,Cô Khoa Quản lý giáo dục, phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi vô cùng cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ có hiệu quả của các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu giáo dục thuộc Bộ giáo dục và đào tạo, các Sở giáo dục và đào tạo, lãnh đạo và giảng viên, sinh viên các trường cao đẳng sư phạm trung ương Hà Nội, Nha Trang, thành phố Hồ Chí Minh; cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non cùng người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận án.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đối với PGS.TS Trần Kiểm, PGS.TS Phạm Văn Sơn những người trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp kiến thức, phương pháp luận và hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ giáo, góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp, để tôi hoàn thành tốt luận án này
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Tác giả luận án
Nguyễn Mạnh Hùng
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT
:
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CĐSPTW
:
Cao đẳng sư phạm Trung ương
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CSVC
:
Cơ sở vật chất
DHPH
:
Dạy học phân hóa
GVMN
:
Giáo viên mầm non
HS
:
Học sinh
SV
:
Sinh viên
KT-KN
:
Kiến thức – kỹ năng
XHH
:
Xã hội hóa
XHHT
:
Xã hội học tập
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
3.1. Khách thể nghiên cứu
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
3
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5
7.1. Cách tiếp cận
5
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
5
7.1.2. Tiếp cận thực tiễn
5
7.1.3. Tiếp cận CIPO
6
7.1.4. Tiếp cận cung - cầu (tiếp cận thị trường)
6
7.1.5. Tiếp cận năng lực
6
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7
7.2.3. Phương pháp toán thống kê
8
8. Luận điểm bảo vệ
8
9. Đóng góp mới của luận án
8
10. Cấu trúc luận án
9
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm theo tiếp cận CIPO.
9
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương.
9
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO.
9
Chương 1:
10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN CIPO
10
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
10
1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo giáo viên mầm non
10
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo giáo viên mầm non.
14
1.1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo giáo viên, giáo viên mầm non và xác định các vấn đề cần giải quyết của luận án
19
1.2. Lý luận đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương.
20
1.2.1. Khái niệm đào tạo và đào tạo giáo viên mầm non
20
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của các trường cao đẳng nói chung, trường cao đẳng sư phạm trung ương nói riêng.
22
1.2.3. Đặc điểm cơ bản của quá trình đào tạo giáo viên mầm non trong các trường cao đẳng sư phạm và các điều kiện đặc trưng đối với giáo viên mầm non
23
1.2.4. Đổi mới giáo dục mầm non và yêu cầu đối với giáo viên mầm non
26
1.2.5. Các tiếp cận trong đào tạo giáo viên mầm non
28
1.3. Các tiếp cận trong quản lý đào tạo giáo viên mầm non
30
1.3.1. Tiếp cận quản lý theo quá trình
30
1.3.2. Tiếp cận quản lý theo CIPO
31
1.4. Quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO
32
1.4.1. Sơ đồ hóa và cụ thể hóa mô hình CIPO vào quản lý đào tạo giáo
33
1.4.2. Tính biện chứng của tiếp cận CIPO trong quản lý giáo dục
34
1.4.3. Cơ chế phối hợp trong quản lý đào tạo trong nhà trường sư phạm theo tiếp cận CIPO
34
1.4.4. Nội dung quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO
35
Kết luận chương 1
43
Chương 2
44
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
44
2.1. Khái quát về các trường cao đẳng sư phạm trung ương
44
2.1.1. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
44
2.1.2. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang
46
2.1.3. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. Hồ Chí Minh
48
2.2. Khái quát khảo sát thực trạng quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các trường cao đẳng sư phạm trung ương
49
2.2.1. Mục đích khảo sát
49
2.2.2. Nội dung khảo sát
49
2.2.3. Phương pháp khảo sát
50
2.2.4. Tiêu chí và thang đánh giá
51
2.2.5. Địa bàn khảo sát và mẫu khảo sát
53
2.3. Thực trạng đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương
54
2.3.1. Thực trạng mức độ đạt được của mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non
54
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung chương trình đào tạo giáo viên mầm non
55
2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức đào tạo và phương pháp đào tạo giáo viên mầm non
57
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các trường cao đẳng sư phạm trung ương
58
2.4.1 Quản lý các yếu tố đầu vào của đào tạo giáo viên mầm non
58
2.4.2. Quản lý các yếu tố quá trình trong đào tạo giáo viên mầm non
66
2.4.3. Quản lý các yếu tố đầu ra trong đào tạo giáo viên mầm non
72
2.4.4. Điều tiết các yếu tố bối cảnh trong đào tạo giáo viên mầm non
79
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các trường cao đẳng sư phạm trung ương
85
2.5.1. Mặt mạnh và nguyên nhân
85
2.5.2. Mặt yếu và nguyên nhân
86
Kết luận chương 2
88
Chương 3
89
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNGTHEO TIẾP CẬN CIPO
89
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý đào tạo
89
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
89
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
89
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
89
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo cung - cầu
90
3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO
90
3.2.1. Hoàn thiện khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay
90
3.2.2. Chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý thông tin phản hồi của sinh viên trong đào tạo giáo viên mầm non.
93
3.2.3. Phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non theo hướng phát triển năng lực sinh viên gắn với yêu cầu chăm sóc - giáo dục trẻ của xã hội hiện nay
96
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý đào tạo giáo viên mầm non cho đội ngũ quản lý của nhà trường
99
3.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực
102
3.2.6. Tổ chức phối hợp giữa trường cao đẳng sư phạm trung ương với các trường mầm non trong đào tạo giáo viên mầm non.
105
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO
110
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO
112
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
112
3.4.2. Phương pháp khảo nghiệm và tiêu chí, thang đánh giá
112
3.4.3. Mẫu khảo nghiệm và địa bàn khảo nghiệm
112
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
113
3.5. Thử nghiệm sư phạm
121
3.5.1. Mục đích thử nghiệm
121
3.5.2. Nội dung thử nghiệm
121
3.5.3. Đối tượng thử nghiệm
123
3.5.4. Giả thuyết thử nghiệm
123
3.5.5. Mẫu thử nghiệm và địa bàn thử nghiệm
123
3.5.6. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm
124
3.5.7. Thang đánh giá
125
3.5.8. Các giai đoạn thử nghiệm
125
3.5.9. Phương pháp đánh giá thử nghiệm
126
Kết luận chương 3
136
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
137
1. Kết luận
137
2. Khuyến nghị
139
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
139
2.2. Với các trường cao đẳng sư phạm trung ương:
140
2.3. Với giảng viên và sinh viên khoa giáo dục mầm non các trường cao đẳng sư phạm trung ương
140
2.4. Với trường mầm non:
141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
142
DANH MỤC BẢNG SỐ
Bảng 2.1. Kết quả đào tạo giáo viên của trường cao đẳng sư phạm trung ương
46
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo giáo viên của trường cao đẳng sư phạm trung ương Nha Trang
47
Bảng 2.3. Kết quả đào tạo giáo viên của trường cao đẳng sư phạm trung ương TP. Hồ Chí Minh
49
Bảng 2.4. Địa bàn khảo sát
53
Bảng 2.5. Mẫu khách thể khảo sát
53
Bảng 2.6. Mức độ đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non
54
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện nội dung chương trình đào tạo giáo viên mầm non
55
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện hình thức đào tạo và phương pháp đào tạo giáo viên mầm non
57
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện quản lý tuyển sinh trong đào tạo giáo viên mầm non
58
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện quản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo giáo viên mầm non
60
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện quản lý người dạy trong đào tạo giáo viên mầm non
61
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện quản lý người học trong đào tạo giáo viên mầm non
63
Bảng 2.13. Mức độ thực hiện quản lý cơ sở vật chất trong đào tạo giáo viên mầm non
64
Bảng 2.14. Tổng hợp quản lý các yếu tố đầu vào trong đào tạo giáo viên mầm non
67
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện quản lý giảng dạy trong đào tạo giáo viên mầm non
67
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện quản lý học tập của sinh viên trong đào tạo giáo viên mầm non
68
Bảng 2.17. Mức độ thực hiện quản lý kiểm tra đánh giá dạy học trong đào tạo giáo viên mầm non
69
Bảng 2.18. Tổng hợp quản lý quá trình đào tạo trong đào tạo giáo viên mầm non
71
Bảng 2.19. Mức độ thực hiện quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ trong đào tạo giáo viên mầm non
72
Bảng 2.20. Mức độ thực hiện quản lý thông tin phản hồi của cơ sở sử dụng lao động trong đào tạo giáo viên mầm non
73
Bảng 2.21. Mức độ thực hiện quản lý kết quả đào tạo trong đào tạo giáo viên mầm non
75
Bảng 2.22. Mức độ thực hiện quản lý thông tin phản hồi từ sinh viên đã tốt nghiệp trong đào tạo giáo viên mầm non
77
Bảng 2.23. Bảng tổng hợp quản lý các yếu tố đầu ra trong đào tạo giáo viên mầm non
78
Bảng 2.24. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến quản lý đào tạo giáo viên mầm non
80
Bảng 3.1. Mẫu khách thể khảo nghiệm
113
Bảng 3.2. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương
113
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương
115
Bảng 3.4. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương
119
Bảng 3.5. Cơ cấu khách thể khảo sát trong mẫu thử nghiệm
124
Bảng 3.6. Kết quả đo thực trạng kiến thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non trước thử nghiệm.
127
Bảng 3.7. Kết quả đo kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên khoa giáo dục mầm non trước thử nghiệm
128
Bảng 3.8. Kết quả đo thực trạng thái độ của sinh viên khoa giáo dục mầm non trước thử nghiệm.
130
Bảng 3.9. Kết quả đo thực trạng kiến thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non sau thử nghiệm.
131
Bảng 3.10. Kết quả đo kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên khoa giáo dục mầm non sau thử nghiệm
132
Bảng 3.11. Kết quả đo thực trạng thái độ của sinh viên khoa giáo dục mầm non sau thử nghiệm.
133
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Yêu cầu đối với người giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp trong đổi mới giáo dục hiện nay
26
Sơ đồ 1.2 Các khâu cơ bản của quá trình đào tạo
28
Sơ đồ 1.3. Quản lý đào tạo theo tiếp cận quá trình
30
Sơ đồ 1.4. Mô hình quản lý đào tạo CIPO
31
Sơ đồ 1.5. Quản lý đào tạo theo quá trình CIPO
33
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non
112
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt của sự nghiệp giáo dục đào tạo, là nguồn nhân lực quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy trong Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế”[23] đã xác định “giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo”[23]. Giáo viên mầm non là nguồn nhân lực trong giáo dục mầm non quyết định chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non. Vì vậy chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non như thế nào phụ thuộc vào đào tạo trong các nhà trường sư phạm và quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các nhà trường sư phạm. Năm 2000 UNESCO đưa ra mô hình CIPO, xem hoạt động đào tạo gồm 3 thành phần cơ bản với 10 yếu tố theo của quá trình giáo dục. Từ Đầu vào (Input); Quá trình (Process); Đầu ra (Output) và đặt trong bối cảnh (Context) cụ thể của môi trường kinh tế và xã hội địa phương nhằm quản lý hoạt động đào tạo nói chung.
Mỗi một mô hình quản lý đào tạo trên đều có những mặt mạnh và mặt yếu riêng, không có mô hình nào tuyệt đối, mô hình CIPO có những ưu điểm sau: Một là, với cách tiếp cận này đảm bảo sự toàn diện các mặt trong quản lý đào tạo; Hai là, với cách tiếp cận này làm rõ được đăc trưng quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương; Ba là, sẽ làm rõ được mối quan hệ giữa các khâu của quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường; Bốn là, quản lý theo mô hình đào tạo CIPO là một trong các phương pháp quản lý sẽ đưa đến chất lượng đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay; Năm là, dễ xác định được các chủ thể quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các khâu của quá trình đào tạo giáo viên mầm non nhằm tạo ra sự phối hợp tốt giữa các chủ thể quản lý đào tạo trong đào tạo giáo viên mầm non.
Mặt khác xuất phát từ ưu thế của tiếp cận CIPO trong đào tạo nên lựa chọn vấn đề quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.
1.2. Thực tế quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương trong cả nước (tiền thân là trường cao đẳng sư phạm nhà trẻ mẫu giáo chuyên đào tạo giáo viên mầm non có trình độ trung cấp và cao đẳng), đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục và đổi mới giáo dục mầm non bộc lộ các hạn chế trong quản lý tuyển sinh, xây dựng nội dung chương trình phù hợp thực tiễn, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên, kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy trình đào tạo... dẫn đến người giáo viên mầm non được đào tạo ra chưa thích ứng đầy đủ với nhu cầu xã hội từng ngày thay đổi, thực tiễn đặt ra. Vì vậy cần thiết phải có các nghiên cứu với cách tiếp cận quản lý đào tạo đa dạng, toàn diện để từ đó nâng cao được chất lượng đào tạo và chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh kinh tế xã hội phát triển.
1.3. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều và rất nhiều luận án tiến sĩ nghiên cứu về quản lý đào tạo thuộc các lĩnh vực khác nhau: công nghệ thông tin, khoa học cơ bản (giáo viên văn, toán... các cấp), các ngành nghệ thuật... nhưng nghiên cứu quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO còn mỏng, hầu như chưa được quan tâm nhiều, chưa được nghiên cứu.
Xuất phát từ các lý do trên, đề tài “Quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO” được nghiên cứu sinh lựa chọn, nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng đào tạo giáo viên mầm non và quản lý đào tạo giáo viên mầm non, đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non của nhà trường cao đẳng sư phạm trung ương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục bộc lộ các hạn chế trong quản lý công tác tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo giáo viên mầm non... dẫn đến hạn chế chất lượng người giáo viên mầm non khi ra trường, chưa đáp ứng đầy đủ với nhu cầu xã hội ở các cơ sở giáo dục mầm non. Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO được thực hiện đồng bộ từ khâu: quản lý đầu vào, quá trình... đến khâu đầu ra và bối cảnh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng theo tiếp cận CIPO.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO.
5.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giáo viên mầm non được đào tạo ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương bao gồm 2 hệ: Trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. Luận án nghiên cứu đào tạo giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng.
Đào tạo giáo viên mầm non trình độ cao đẳng ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương gồm 2 loại: giáo viên mầm non theo chương trình chuẩn và giáo viên mầm non theo chương trình chất lượng cao. Luận án chỉ nghiên cứu quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo chương trình chuẩn.
6.2. Chủ thể quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các trường cao đẳng sư phạm trung ương bao gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các phòng ban có liên quan và các khoa. Luận án nghiên cứu chủ thể quản lý chính là hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm trung ương; còn các chủ thể khác là chủ thể phối hợp trong quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở nhà trường.
6.3. Khách thể khảo sát:
- Nhóm 1: Cán bộ quản lý và chuyên viên Vụ Giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục mầm non của Sở Giáo dục đào tạo.
- Nhóm 2: Cán bộ quản lý trường cao đẳng sư phạm trung ương (Ban giám hiệu, phòng đào tạo, các khoa).
- Nhóm 2: Giảng viên của trường cao đẳng sư phạm trung ương.Cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non.
- Nhóm 3: Sinh viên đã tốt nghiệp hiện công tác tại các trường mầm non trong cả nước.
6.4. Địa bàn khảo sát: Các trường cao đẳng sư phạm trung ương
- Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương (miền Bắc)
- Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang (miền Trung)
- Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. Hồ Chí Minh (miền Nam)
6.5. Giới hạn về thời gian
- Thời gian lấy số liệu: từ năm 2014 -2018
- Thời gian thử nghiệm: năm học 2016 - 2017
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
Luận án xuất phát từ các cách tiếp cận sau:
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống là quan niệm tất cả các thành tố đều nằm trong một hệ thống, trong một cấu trúc trọn vẹn và có quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Theo tiếp cận này luận án xác định quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương bao gồm các thành tố trong đào tạo giáo viên mầm non (các thành tố mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức đào tạo, phương pháp đào tạo... có quan hệ với nhau). Quản lý đào tạo theo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO là sự thống nhất chặt chẽ giữa các khâu của quá trình đào tạo: quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra, quản lý các yếu tố thuộc về bối cảnh trong đào tạo giáo viên mầm non. Khi nghiên cứu luận án đòi hỏi xác định mối quan hệ và ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài đối với quản lý đào tạo giáo viên mầm non. Mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý: ban giám hiệu, phòng đào tạo, khoa giáo dục mầm non (các khoa tham gia giảng dạy) đối với quá trình đào tạo giáo viên mầm non của nhà trường.
7.1.2. Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận thực tiễn yêu cầu trong luận án phát hiện thực trạng đào tạo giáo viên mầm non và quản lý đào tạo giáo viên mầm non để dựa trên cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở nhà trường. Tiếp cận thực tiễn cũng yêu cầu đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của đào tạo và quản lý đào tạo của các chủ thể quản lý trong nhà trường để xác lập được mối quan hệ giữa mặt yếu, nguyên nhân và các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương.
7.1.3. Tiếp cận CIPO
Luận án dựa theo tiếp cận CIPO là tiếp cận chính nghiên cứu quản lý đào tạo giáo viên mầm non. Theo tiếp cận này, đào tạo giáo viên mầm non bao gồm: các nhân tố đầu vào (Imput), các nhân tố đầu ra (Output), các yếu tố quá trình (Process) và sự chi phối tác động của hoàn cảnh (Context) đến đào tạo giáo viên mầm non. Như vậy, theo tiếp cận quản lý đào tạo này, quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở nhà trường cao đẳng sư phạm trung ương bao gồm quản lý các thành tố của CIPO.
7.1.4. Tiếp cận cung - cầu (tiếp cận thị trường)
Quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận cung - cầu, yêu cầu phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn: từ nhu cầu đào tạo, thiết kế nội dung chương trình đào tạo và đánh giá đào tạo... dựa vào nhu cầu của xã hội (các cơ sở giáo dục mầm non sử dụng nguồn nhân lực mầm non do nhà trường đào tạo). Quản lý đào tạo giáo viên mầm non phải được xây dựng theo hướng tiếp cận thị trường và tuân thủ theo xu hướng, quy luật của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và xu hướng hội nhập.
7.1.5. Tiếp cận năng lực
Tiếp cận năng lực trong quản lý đào tạo giáo viên mầm non yêu cầu: Xác định được khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non hiện nay để định hướng cho quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo (dạy và học) trong nhà trường phải dựa vào năng lực của sinh viên và nhằm phát triển các năng lực cho sinh viên, để giúp sinh viên thích ứng được với lao động nghề nghiệp ở các cơ sở giáo dục mầm non sau này.
Để triển khai nghiên cứu, tác giả luận án đã kết hợp các tiếp cận vừa nêu, trong đó CIPO là tiếp cận chính kết hợp với các tiếp cận còn lại.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hóa... các tài liệu, các văn bản về mặt lý luận liên quan đến giáo viên mầm non, đào tạo giáo viên mầm non, quản lý đào tạo giáo viên mầm non, mô hình CIPO để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài luận án.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi: thiết kế các mẫu phiếu điều tra để khảo sát đánh giá thực trạng đào tạo giáo viên mầm non, quản lý đào tạo giáo viên mầm non, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo giáo viên mầm non.
- Quan sát: quan sát các giờ dạy, giờ học ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương, ở các trường mầm non để thu thập dữ liệu, rút ra kết luận về đào tạo giáo viên mầm non và quản lý đào tạo giáo viên mầm non.
- Phương pháp chuyên gia: sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá độ tin cậy của các mẫu phiếu điều tra, đánh giá thực trạng đào tạo giáo viên mầm non và quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường cao đẳng sư phạm trung ương. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO.
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu hồ sơ, giáo án, sản phẩm hoạt động của học sinh, sinh viên..., biên bản họp về đào tạo giáo viên mầm non, kết quả thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên mầm non... để rút ra kết luận về thực trạng giáo viên mầm non, đào tạo giáo viên mầm non và quản lý đào tạo giáo viên mầm non của các cấp quản lý trong nhà trường.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tiến hành nghiên cứu, tiếp thu những kinh nghiệm trong công tác quản lý đào tạo giáo viên mầm non trước đây để rút ra các bài học kinh nghiệm trong đào tạo giáo viên mầm non.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến của các chuyên gia, những nhà quản lý giáo dục, giảng viên, các nhà quản lý đào tạo.
- Phương pháp thử nghiệm: tổ chức thử nghiệm một số biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non nhằm khẳng định hiệu quả của biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và chất lượng giáo viên mầm non được đào tạo.
7.2.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng các công thức toán thống kê như: độ lệch chuẩn, phương sai, điểm trung bình, tần suất, hệ số tương quan... để định lượng kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở đó rút ra các nhận xét khoa học về quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương.
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. Người giáo viên mầm non trong giai đoạn đổi mới giáo dục, trong sự đổi mới về kinh tế, văn hóa xã hội có những phẩm chất và năng lực đặc trưng của giáo viên mầm non trong thời kỳ đổi mới. Xác định được khung năng lực của giáo viên mầm non trong thời kỳ đổi mới sẽ định hướng tốt cho đào tạo và quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường.
8.2. Quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương trong thời gian qua còn hạn chế trong các khâu của quản lý: tuyển sinh, tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo... Vì vậy sản phẩm đào tạo là giáo viên mầm non khi ra trường chưa thích ứng đầy đủ được với nhu cầu của các cơ sở giáo dục mầm non.
8.3. Quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO, tức là quản lý toàn diện quá trình đào tạo: đầu vào, quá trình, đầu ra, bối cảnh sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo và chất lượng giáo viên mầm non đáp ứng nhu cầu xã hội.
9. Đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần hoàn thiện khung năng nghề nghiệp của giáo viên
mầm non trong giai đoạn đổi mới giáo dục. Hệ thống hóa lý luận về quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường sư phạm theo tiếp cận CIPO.
Phát hiện được thực trạng đào tạo giáo viên mầm non và quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm Trung ương. Xây dựng và khẳng định tính khả thi hiệu quả các biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm Trung ương theo tiếp cận CIPO.
Qua kết quả nghiên cứu quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo mô hình CIPO là phù hợp và khoa học.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm theo tiếp cận CIPO.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương.
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO.
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN CIPO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hiện nay các nghiên cứu về đào tạo giáo viên và quản lý đào tạo giáo viên đã được nghiên cứu nhiều ở các bình diện lý luận và thực tiễn; với các sản phẩm khác nhau đó là các Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ các cấp; các luận án tiến sĩ khoa học; các giáo trình tài liệu tham khảo, các bài báo khoa học trong các tạp chí khoa học chuyên ngành; báo cáo khoa học tại các hội thảo khoa học quốc gia và quốc tế với các nội dung, khía cạnh khoa học rất đa dạng. Với mục đích dựng lên bức tranh tổng thể nghiên cứu để kế thừa và xác định điểm mới của nghiên cứu luận án nên tổng quan nghiên cứu vấn đề sẽ theo 03 hướng: (i) Các nghiên cứu về đào tạo giáo viên; (ii) Các nghiên cứu về quản lý đào tạo giáo viên; (iii) Các nghiên cứu về đào tạo giáo viên mầm non và quản lý đào tạo giáo viên mầm non.
1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo giáo viên mầm non
Các nghiên cứu về đào tạo giáo viên mầm non rất mỏng trong lĩnh vực quản lý giáo dục. Kết quả nghiên cứu thể hiện trong các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non. Có thể kể ra Nguyễn Thị Bạch Mai (2015), Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu phổ thông giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi các tỉnh Tây Nguyên [71] đã phát hiện thực trạng tổ chức đào tạo về trình độ chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non các tỉnh Tây Nguyên: Số lượng giáo viên mầm non đạt chuẩn (2012-2013) 94,34%, trình độ trên chuẩn (cao đẳng sư phạm mầm non) với 41,29%, còn 5,66% giáo viên chưa đạt chuẩn, là tác giả cũng đã đưa ra giải pháp “Quản lý đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu phổ thông giáo dục mầm non 5 tuổi phù hợp với điều kiện cụ thể ở Tây Nguyên” và “Tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên mầm non tại những vùng tộc thiểu số”. (2015) Hình thành năng lực sư phạm cho sinh viên ngành giáo dục mầm non thông qua hoạt động thực hành sư phạm [32], Tạp chí Thiết bị giáo dục số đặc biệt, tháng 7/2015;
Tuy nhiên Các nghiên cứu về đào tạo giáo viên nói chung thì tương đối rộng có thể kể ra tác giả Raja Roy Sings (1994) đã khẳng định: “Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho nó” [83] Với ý nghĩa của câu nói đó khẳng định vị trí của người giáo viên trong chất lượn...hức sang đến thái độ, hành động để tự mình hoàn thiện trở thành người giáo viên mầm non đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non với yêu cầu của xã hội.
- Quá trình đào tạo giáo viên mầm non được thay đổi cả ở lĩnh vực quản lý kết quả đào tạo, tức là những người sinh viên đã ra trường tham gia hành nghề tại các trường mầm non, các cơ sở giáo dục mầm non: đánh giá khả năng thích ứng với công việc và điều chỉnh nội dung chương trình, hình thức đào tạo cho phù hợp với sự đổi mới giáo dục mầm non ở các trường mầm non và cơ sở giáo dục mầm non.
- Quá trình đào tạo giáo viên mầm non trước kia đã tính đến mối quan hệ đào tạo với địa phương, với các cơ sở giáo dục mầm non... thì đứng trước đổi mới giáo dục mầm non, tăng cường thay đổi mối quan hệ đào tạo này. Cơ sở đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non trong đào tạo giáo viên mầm non vừa là chủ thể đào tạo nhưng đồng thời cũng là khách thể đào tạo, khách hàng của quá trình đào tạo giáo viên mầm non.
1.2.5. Các tiếp cận trong đào tạo giáo viên mầm non
1.2.5.1. Tiếp cận theo quá trình:
Một tổ chức hoạt động hữu hiệu cần phải xác định và quản lý rất nhiều hoạt động liên kết với nhau. Một hoạt động dùng nhiều nguồn lực, và được quản lý nhằm có thể thể biến chuyển đầu vào thành đầu ra, thì có thể được xem là một quá trình.
Với đặc thù của giáo dục là: con người là sản phẩm; chu kỳ tạo ra sản phẩm giáo dục dài (3 năm, 4 năm.), chất lượng phong phú, đa dạng, chất lượng có nhiều cấp độ, khó đo lường, đánh giá chính xác việc áp dụng cách tiếp cận này vào trong quản lý chất lượng giáo dục đại học sẽ mang lại hiệu quả rất lớn.
Sơ đồ 1.2 Các khâu cơ bản của quá trình đào tạo
Phương pháp tiếp cận này đã thay đổi tư duy cũ về chất lượng đào tạo, khiến cho việc thực hiện quản lý chất lượng đào tạo có cơ sở khoa học hơn: Quản lý chất lượng đào tạo hướng tới khách hàng và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Các cơ sở đào tạo cần phải xây dựng tiêu chuẩn và qui trình tiến hành từng công việc trong đào tạo, thực hiện đồng bộ các biện pháp tác động đến toàn bộ quá trình hình thành chất lượng từ khâu đầu vào, quá trình dạy và học đến sinh viên tốt nghiệp ra trường. Từ đó tăng cường và đổi mới công tác quản lý đào tạo đi vào nề nếp và khoa học.
1.2.5.2 Tiếp cận theo chuẩn đầu ra:
Đến nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chuẩn đầu ra (CĐR) (Learning Outcomes) tùy thuộc vào góc độ tiếp cận của các nhà nghiên cứu. Chuẩn đầu ra là sự cụ thể hóa những hành vi mới của sinh viên sẽ có sau khóa đào tạo bao hàm những kiến thức, kĩ năng và thái độ mà sinh viên thu nhận được. Theo Jenkins và Unwin: CĐR là sự khẳng định của những điều kì vọng, mong muốn một người tốt nghiệp có khả năng làm được nhờ kết quả của quá trình đào tạo.
Kendall đã chỉ ra 3 đặc trưng phân biệt của CĐR, bao gồm: i) Hoạt động chuyên môn của người học phải quan sát được; ii) Hoạt động chuyên môn của người học phải đo được; iii) Hoạt động chuyên môn phải được người học thực hiện. CĐR được xây dựng dựa trên năng lực thực hiện của người học theo vị trí việc làm sau tốt nghiệp. Nó trả lời câu hỏi: Ai phải thực hiện CĐR? Phải thực hiện những gì? Những kết quả phải có được từ hoạt động của họ? hay cụ thể hơn là trả lời 2 câu hỏi: SV tốt nghiệp cần đạt được những kiến thức, kinh nghiệm, thái độ gì? Làm thế nào để đạt được những kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đó?
Cấu trúc nội dung của CĐR bao gồm thành tố: kiến thức (về chính trị, khoa học xã hội và nhân văn, cơ sở ngành, chuyên ngành, trình độ tin học...); kinh nghiệm (giao tiếp, làm việc nhóm, ngoại ngữ, sử dụng kinh nghiệm chuyên môn...), thái độ (có trách nhiệm, hoài bão về nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tác phong, phẩm chất chính trị...); ngoài ra có thể thêm vị trí và khả năng làm việc sau khi tốt nghiệp, khả năng học tập nâng cao trình độ sau khi ra trường. CĐR theo từng cấp độ thường được xác định thông qua thang mức độ phân loại của Bloom, Trong xu thế đổi mới GDĐH, CĐR thường được xây dựng gắn liền với bốn trụ cột học tập đại học của UNESCO.
1.3. Các tiếp cận trong quản lý đào tạo giáo viên mầm non
1.3.1. Tiếp cận quản lý theo quá trình
Quản lý đào tạo theo tiếp cận quá trình là tác động có mục đích có định hướng của chủ thể quản lý, thông qua quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý kết quả đầu ra của quá trình đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã được xác định
Quản lý đào tạo theo quá trình cho phép tiếp cận các khâu đào tạo theo hàng ngang từ “đầu vào” (tuyển sinh, nôi dung chương trình....) đến “đầu ra” (chất lượng hiệu quả đào tạo...), điểm kết thúc của quá trình này cũng đồng thời là điều kiện tác động đến khởi đầu của quá trình mới.
Theo cách tiếp cận này quản lý đào tạo bao gồm:
- Quản lý các yếu tố đầu vào của đào tạo: tuyển sinh, nội dung chương trình hoạt động đào tạo: người dạy, người học, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
- Quản lý quá trình tổ chức đào tạo: quản lý quá trình giảng dạy của giảng viên; quá trình học tập của người học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học...
- Quản lý kết quả đầu ra của đào tạo: quản lý kết quả học tập, quản lý thông tin đầu ra, quản lý vấn đề sử dụng sau đào tạo, quản lý thông tin phản hồi từ phía người học và cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo.
Quản lý quá trình
Quản lý kết quả đầu ra
Quản lý đầu vào
Quản lý đào tạo
Sơ đồ 1.3. Quản lý đào tạo theo tiếp cận quá trình
1.3.2. Tiếp cận quản lý theo CIPO
Mô hình quản lý đào tạo theo CIPO, Năm 2000 UNESCO đưa ra mô hình CIPO, xem hoạt động đào tạo gồm 3 thành phần cơ bản với 10 yếu tố theo của quá trình giáo dục. Từ Đầu vào (Input); Quá trình (Process); Đầu ra (Output) và đặt trong bối cảnh (Context) cụ thể của môi trường kinh tế và xã hội địa phương nhằm quản lý hoạt động đào tạo. Cụ thể:
- Trẻ nhỏ khỏe được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xuyên để có động cơ học tập chủ động.
- Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức.
- Phương pháp dạy học tích cực.
- Chương trình dạy học thích hợp với người học và người dạy.
- Trang thiết bị, phương tiện, tài liệu dạy học phù hợp.
- Môi trường dạy học tốt.
- Hệ thống đánh giá chất lượng giáo dục thích hợp.
- Hệ thống quản lý giáo dục tốt.
- Thu hút được nguồn lực của địa phương và cộng đồng.
- Chính sách phù hợp với giáo dục.
Mười yếu tố trên được sắp xếp trong 04 thành phần cơ bản của giáo dục: đầu vào (Input), quá trình (Process), đầu ra (Output) và bối cảnh cụ thể (Context). Với mô hình trên, quản lý đào tạo theo CIPO được mô tả bằng sơ đồ:
Quản lý
Đầu vào
Quản lý
Quá trình
Quản lý
Đầu ra
Quản lý Bối cảnh
Sơ đồ 1.4. Mô hình quản lý đào tạo CIPO
Nhận xét: Mỗi một mô hình quản lý đào tạo trên đều có những mặt mạnh và mặt yếu riêng, không có mô hình nào tuyệt đối. Luận án nghiên cứu quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo mô hình CIPO. Tại sao? Vì mô hình CIPO có những ưu điểm sau: Một là, với cách tiếp cận này đảm bảo sự toàn diện các mặt trong quản lý đào tạo; Hai là, với cách tiếp cận này vừa làm rõ được đăc trưng quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương; Ba là, sẽ làm rõ được mối quan hệ giữa các khâu của quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường; Bốn là, quản lý theo mô hình đào tạo CIPO sẽ đưa đến chất lượng đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay; Năm là, dễ xác định được các chủ thể quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các khâu của quá trình đào tạo giáo viên mầm non nhằm tạo ra sự phối hợp tốt giữa các chủ thể quản lý đào tạo trong đào tạo giáo viên mầm non.
1.4. Quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO
Quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO là tác động có định hướng, có mục đích của các chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, các bộ phân chức năng của nhà trường..) đến hoạt động đào tạo giáo viên mầm non thông qua quản lý đào tạo đầu vào , quá trình , đầu ra và bối cảnh để đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non đã xác định.
1.4.1. Sơ đồ hóa và cụ thể hóa mô hình CIPO vào quản lý đào tạo giáo viên mầm non.
Sơ đồ hóa và cụ thể hóa mô hình CIPO vào quản lý đào tạo giáo viên mầm non nội dung quản lý đào tạo giáo viên mầm non được thể hiện trong sơ đồ sau:
Quản lý đầu vào
(Input - I)
- Tuyển sinh
- Chương trình đào tạo
- Người dạy
- Người học, CBQL
- Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
Quản lý quá trình
(Process - P)
- Quá trình dạy
- Quá trình học
- Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học
Quản lý đầu ra
(Output - O)
- Người học tốt nghiệp
- Nguyện vọng của người học
- Thích ứng với công việc
- Đáp ứng nhu cầu của cơ sở lao động
Điều tiết bối cảnh
(Context - C)
- Điều kiện, môi trường KT-XH của địa phương
- Luật pháp, chính sách
- Thị trường lao động
- Đầu tư của Nhà nước
- Sự tiến bộ khoa học và công nghệ
- Mối quan hệ với cơ sở lao động
- Hội nhập và hợp tác quốc tế
Sơ đồ 1.5. Quản lý đào tạo theo quá trình CIPO
Với sơ đồ trên, quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo mô hình CIPO bao gồm các nội dung:
Quản lý các yếu tố đầu vào của đào tạo giáo viên mầm non: Quản lý tuyển sinh, quản lý nội dung chương trình đào tạo; quản lý người dạy, người học, quản lý cơ sở vật chất và tài chính ở các trường cao đẳng sư phạm
Quản lý quá trình đào tạo: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý học tập của sinh viên, quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Quản lý các yếu tố đầu ra của đào tạo: Quản lý văn bằng, chứng chỉ của các loại hình đào tạo (tổ chức cấp văn bằng chứng chỉ và tổ chức phát văn bằng chứng chỉ); quản lý thông tin đầu ra của đào tạo; quản lý phản hồi của các cơ sở giáo dục mầm non và sinh viên đã tốt nghiệp về đào tạo ở các trường cao đẳng sư phạm.
Điều tiết các yếu tố thuộc về bối cảnh của đào tạo: Đánh giá tác động của các thông tư, văn bản, nghị quyết pháp lý của đào tạo; đánh giá tác động của các yếu tố bối cảnh như sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện nay; cơ chế chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước đối với đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường; tác động của điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương và tác động của môi trường nhà trường, mối quan hệ của nhà trường cao đẳng sư phạm với các cơ sở giáo dục mầm non sử dụng sinh viên sau tốt nghiệp.
1.4.2. Tính biện chứng của tiếp cận CIPO trong quản lý giáo dục
Tiếp cận CIPO về bản chất là tiếp cận theo quá trình có tương tác với môi trường, ngoại cảnh. Đây là cách tiếp cận đối tượng từ đầu vào đến đầu ra, từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc. Theo quan điểm duy vật biện chứng, mọi hiện tượng, sự vật, hoạt động đều được đặt trong quá trình vận động, phát triển. Hoạt động quản lý trong nhà trường không nằm ngoài quy luật ấy. Quá trình quản lý đào tạo được bắt đầu từ đầu vào đến đầu ra, chịu tác động của bối cảnh và tiếp tục vòng quay trở lại trên một trạng thái cao hơn. Bản thân mỗi giai đoạn đều chứa đựng trong nó quá trình vận động riêng. Do vậy, để nhận thức đúng bản chất hiện tượng, phải đặt nó trong mối quan hệ với môi trường ngoại cảnh.
1.4.3. Cơ chế phối hợp trong quản lý đào tạo trong nhà trường sư phạm theo tiếp cận CIPO
a) Hiệu trưởng là người đại diện của Trường trước pháp luật, trục tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật; Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo về mọi hoạt động của nhà trường. Phê duyệt chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Hàng năm phê duyệt kế hoạch đào tạo và chỉ đạo triển khai trên cơ sở đề xuất của các phòng ban chức năng và khoa đào tạo
b) Phó Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác (công tác đào tạo) theo sự phân công của Hiệu trưởng
c) Khoa là đơn vị quản lý giảng viên giảng dạy trên lớp, thực hành, thực tập và sinh viên thuộc khoa, xây dựng, phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học; xây dựng đề án, biên soạn tài liệu, giáo trình theo định hướng phát triển của nhà trường; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên..
d) Tổ bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ sở về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch khoa phê duyệt . đ) Phòng chức năng tham mưu và giúp hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động đào tạo, khoa học.
e) Các cơ sở thực hành thuộc trường cao đẳng và ngoài trường cao đẳng tiếp nhận và phối hợp tổ chức thực hành, thực tập cho sinh viên theo kế hoạch, đơn vị sử dụng lao động (sinh viên tốt nghiệp ra trường)
1.4.4. Nội dung quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO
a) Các yếu tố đầu vào trong quá trình đào tạo giáo viên mầm non bao gồm: quản lý công tác tuyển sinh, nội dung chương trình, người dạy, người học, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
* Công tác tuyển sinh:
Công tác tuyển sinh là tác động của các nhà quản lý ở các trường cao đẳng sư phạm đến hoạt động tuyển sinh nhằm lựa chọn được số lượng, chất lượng các sinh viên theo học để đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường.
Nội dung công tác tuyển sinh bao gồm các nội dung: Xác định được
chuẩn đầu vào tuyển sinh giáo viên mầm non; Tổ chức tuyên truyền và tư vấn tuyển sinh; Công khai tiêu chuẩn và quy trình tuyển sinh; Giám sát thực hiện quy trình tuyển sinh khách quan, công bằng theo đúng tiêu chuẩn đã xác định; Tổ chức thực hiện tuyển sinh đúng quy trình; Đánh giá và điều chỉnh công tác tuyển sinh đào tạo
* Nội dung chương trình
Quản lý nội dung chương trình giảng dạy trong đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm là tác động của các nhà quản lý đến nội dung chương trình giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non.
Nội dung quản lý chương trình giảng dạy trong đào tạo giáo viên mầm non bao gồm: Xây dựng và quán triệt thực hiện nội dung chương trình đào tạo theo đúng mục tiêu đào tạo; Tổ chức thực hiện đào tạo đúng chương trình; Phát triển (hoàn thiện) chương trình đào tạo cập nhật và hiện đại; Văn bản chương trình đào tạo, mô đun, môn học được công bố công khai; Nội dung chương trình đào tạo đảm bảo cân bằng giữa lý thuyết, thực hành và thực tập; Nội dung chương trình đào tạo được cụ thể hóa thành chương trình các mô đun, môn học và bài thi tốt nghiệp; Chương trình đào tạo được điều chỉnh hàng năm phù hợp với chuẩn đầu ra; Xây dựng các tiêu chí đánh giá và điều chỉnh chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo.
* Người dạy trong đào tạo
- Quản lý người dạy ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương là tác động của các nhà quản lý đến đội ngũ giáo viên của nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng người dạy, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường trong đào tạo giáo viên mầm non.
Quản lý người dạy trong đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương bao gồm các nội dung: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; Tuyển chọn giảng viên phù hợp với vị trí giảng dạy và môn học; Sử dụng đội ngũ giảng viên đúng vị trí. Mời chuyên gia tham gia giảng dạy trong đào tạo giáo viên; Đào tạo bồi dưỡng giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo; Xác lập được các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng viên và tổ chức đánh giá giảng viên; Tạo môi trường làm việc cho giảng viên.
* Người học trong đào tạo:
- Quản lý người học trong đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm là tác động của các nhà quản lý nhà trường đến đội ngũ sinh viên theo học chuyên ngành giáo dục mầm non nhằm đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non theo chuẩn đầu ra.
Quản lý người học trong đào tạo giáo viên mầm non bao gồm các nội dung sau: Quản lý hồ sơ đầu vào của sinh viên; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định về học tập và rèn luyện đối với sinh viên; Tổ chức phổ biến và quán triệt mục tiêu đào tạo đối với sinh viên; Tổ chức đánh giá hằng năm đối với sinh viên để phân loại trình độ, chất lượng tạo ra sự phù hợp giữa sinh viên với chương trình đào tạo; Hình thành phương pháp học tập để tạo ra khả năng tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo cho sinh viên; Xây dựng được tiêu chí đánh giá sinh viên và tổ chức đánh giá theo đúng qui trình; Quản lý xử lý kỷ luật; khen thưởng sinh viên theo quy định; Tuyên truyền, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và giải quyết các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến sinh viên theo quy định.
* Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo giáo viên mầm non
- Quản lý cơ sở vật chất đảm bảo cho đào tạo giáo viên mầm non ở các trường Cao đẳng sư phạm là tác động của các nhà quản lý nhà trường đến hoạt động sử dụng các nguồn lực phục vụ cho đào tạo(phòng học, thiết bị, phương tiện dạy học, tài liệu...) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực phục vụ đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường.
Nội dung quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo giáo viên mầm non bao gồm: Xây dựng các tiêu chí chất lượng về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo; Xác lập quy trình sử dụng cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ tốt nhất cho đào tạo; Tổ chức bồi dưỡng nhân sự thực hiện công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo; Giám sát và đánh giá quy trình quản lý, sử dụng cơ sở vật chất theo yêu cầu đào tạo
b) Quản lý các yếu tố quá trình trong đào tạo giáo viên mầm non bao gồm: quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt động học của sinh viên và hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả dạy học trong nhà trường.
* Hoạt động giảng dạy của giảng viên
Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên trong đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm là tác động quản lý của nhà quản lý thông qua lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra giảng dạy của giáo viên ở các trường nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy trong đào tạo giáo viên mầm non.
Nội dung quản lý giảng dạy trong đào tạo giáo viên mầm non bao gồm:Xây dựng quy trình thực hiện giảng dạy của giảng viên; Tổ chức giảng dạy trên lớp theo đúng chương trình đào tạo; Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phát huy năng lực của sinh viên; Chỉ đạo giảng dạy hướng đến nhu cầu học tập và tự học của sinh viên; Xây dựng tiêu chí đánh giá dạy của giảng viên và tổ chức đánh giá theo tiêu chí đã xác định; Quản lý tính các định mức chế độ giảng dạy cho giảng viên.
* Hoạt động học tập của sinh viên
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là tác động của các nhà quản lý trong nhà trường cao đẳng pư phạm đến hoạt động học tập của sinh viên nhằm
nâng cao chất lượng học tập, đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non.
Quản lý học tập của sinh viên bao gồm: Lập kế hoạch học tập của sinh viên theo từng kỳ đáp ứng mục tiêu đào tạo; Tổ chức học tập cho sinh viên theo qui trình học tập và theo hướng hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu; Chỉ đạo đa dạng hoá hình thức học tập của sinh viên gắn với chuẩn đầu ra; Xác định các tiêu chí đánh giá học tập của sinh viên và tổ chức đánh giá học tập của sinh viên theo các tiêu chí đã xác định; Tổ chức hình thành ý thức, thái độ học tập tốt cho sinh viên.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Quản lý kiểm tra, đánh giá dạy học là tác động của các nhà quản lý trong nhà trường đến hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong đào tạo giáo viên mầm non.
Nội dung quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên bao gồm: Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả dạy học theo mục tiêu đào tạo; Xây dựng quy trình chuẩn đánh giá dạy học theo chuẩn đầu ra; Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo chuẩn đầu ra; Tổ chức kiểm tra đánh giá dạy học theo đúng quy trình khoa học; Giám sát việc thực hiện quy trình đánh giá kết quả dạy học theo mục tiêu đào tạo.
c) Quản lý các yếu tố đầu ra trong đào tạo giáo viên mầm non bao gồm: quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ, quản lý kết quả đào tạo, quản lý thông tin phản hồi từ cơ sở sử dụng lao động và từ sinh viên.
* Cấp phát văn bằng chứng chỉ trong đào tạo
Quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ trong đào tạo giáo viên mầm non là tác động của các nhà quản lý trong trường cao đẳng sư phạm đến hoạt động cấp phát văn bằng chứng chỉ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, tạo điều kiện cho sinh viên tốt nghiệp có đủ điều kiện làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Nội dung quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ bao gồm: Lưu trữ các quyết định liên quan đến điều kiện tốt nghiệp và danh sách công nhận tốt nghiệp; Lập sổ lưu phát và nhận văn bằng chứng chỉ; Cập nhật thông tin về bằng cấp của sinh viên lên trang thông tin điện tử của nhà trường; Tổ chức phát bằng đúng quy chế đào tạo.
* Thông tin phản hồi của các cơ sở sử dụng giáo viên mầm non
Quản lý thông tin phản hồi của cơ sở sử dụng giáo viên mầm non là hoạt động quản lý của các nhà quản lý trong nhà trường nhằm thu thập, sử dụng và kiểm soát các thông tin phản hồi để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường.
Quản lý thông tin phản hồi bao gồm các nội dung: Xác định các tiêu chí thu thập thông tin phản hồi đối với sinh viên sau tốt nghiệp; Xây dựng quy trình thu thập thông tin phản hồi từ các cơ sở sử dụng lao động; Tổ chức thu thập thông tin phản hồi về đào tạo của nhà trường từ các cơ sở sử dụng lao động; Tổ chức thu thập thông tin phản hồi về mức độ đáp ứng của sinh viên (đạo đức, kiến thức, kỹ năng) sau khi tốt nghiệp; Sử dụng thông tin phản hồi để điều chỉnh nội dung chương trình, phương pháp dạy học của nhà trường.
* Kết quả đào tạo giáo viên mầm non trong đào tạo
Quản lý kết quả đào tạo trong đào tạo giáo viên mầm non là tác động quản lý của các nhà quản lý trong nhà trường cao đẳng sư phạm đối với sản phẩm đào tạo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non.
Quản lý kết quả đào tạo bao gồm: Tổ chức thu thập thông tin về kết quả học tập của sinh viên và mức độ thích ứng với công việc; Thiết lập được mối liên hệ giữa trường sư phạm với các cơ sở giáo dục mầm non sử dụng sinh viên sau khi ra trường; Đối chiếu sản phẩm đầu ra (sinh viên tốt nghiệp) với mục tiêu đào tạo; Sử dụng thông tin phản hồi của sinh viên đã tốt nghiệp để phát triển chương trình, phương pháp, hình thức đào tạo; Tổ chức cho sinh viên đã tốt nghiệp tự đánh giá (đạt được, chưa đạt được) đối chiếu với mục tiêu đào tạo của nhà trường; Định kỳ đánh giá và đề ra biện pháp đổi mới và kế hoạch thực hiện đổi mới quá trình đào tạo.
* Thông tin phản hồi từ sinh viên tốt nghiệp
Quản lý thông tin phản hồi từ sinh viên đã tốt nghiệp là tác động của nhà quản lý nhằm thu thập các thông tin phản hồi về đào tạo từ sinh viên đã tốt nghiệp phục vụ cho công tác đào tạo để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường.
Quản lý thông tin phản hồi bao gồm: Đáp ứng yêu cầu về kiến thức; Đáp ứng yêu cầu về ý thức, thái độ học tập; Đáp ứng yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp; Thích ứng được với công việc trong các cơ sở giáo dục mầm non; Nguyện vọng mong muốn được trở lại trường để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng.
d) Điều tiết các yếu tố thuộc về bối cảnh trong đào tạo giáo viên mầm non
Điều tiết các yếu tố thuộc về bối cảnh trong đào tạo giáo viên mầm non bao gồm các nội dung và mức độ: i) Nhận diện và mô tả các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo giáo viên mầm non; ii) Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố iii) Điều tiết ảnh hưởng, tác động của các yếu tố đến quản lý đào tạo giáo viên mầm non trong các trường cao đẳng sư phạm.
- Yếu tố về cơ chế chính sách của Nhà nước: Chính sách và các văn bản pháp lý của nhà nước đối với đào tạo và quản lý đào tạo giáo viên mầm non; Cơ chế quản lý giáo dục của nhà nước đối với các trường cao đẳng sư phạm trung ương; Xu thế đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa và hội nhập quốc tế.
- Sự phát triển khoa học công nghệ: Chính sách và các văn bản pháp lý của nhà nước đối với đào tạo và quản lý đào tạo giáo viên mầm non; Cơ chế quản lý giáo dục của nhà nước đối với các trường cao đẳng sư phạm trung ương; Xu thế đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa và hội nhập quốc tế.
- Yếu tố thuộc về địa phương: Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội; Trình độ dân trí và nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư; Sự ủng hộ và mối quan hệ (gắn kết) của địa phương thành phố với nhà trường; Nhu cầu kinh tế, nhu cầu xã hội và thị trường lao động; Lối sống, phong tục tập quán của cộng đồng dân cư
- Yếu tố thuộc về các cấp quản lý và lãnh đạo nhà trường: Nhận thức và
định hướng của lãnh đạo nhà trường về đào tạo giáo viên mầm non đối với xã
hội; Tri thức, kinh nghiệm của lãnh đạo nhà trường trong quản lý đào tạo; Kĩ năng và năng lực quản lý nhà trường và quản lý đào tạo; Sự nhanh nhạy, linh hoạt, sáng tạo của lãnh đạo nhà trường khi hòa nhập và nắm bắt nhu cầu xã hội; Định hướng, tầm nhìn và chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường.
- Yếu tố thuộc về môi trường nhà trường: Văn hóa tổ chức của trường cao đẳng sư phạm trung ương; Điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho đào tạo ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương; Sự đồng thuận của cán bộ quản lý, giảng viên, công nhân viên đối với đào tạo giáo viên mầm non; Môi trường chuyên môn và hướng đến phát triển chuyên môn; Mối quan hệ cán bộ quản lý – giáo viên – sinh viên trong trường; Mối quan hệ của nhà trường với các cơ sở giáo dục mầm non
- Mối quan hệ của nhà trường với các cơ sở giáo dục mầm non: Nhà trường cung cấp cho cơ sở giáo dục mầm non thông tin sinh viên sắp tốt nghiệp; Tổ chức hội nghị việc làm giữa cơ sở đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non sử dụng lao động; Cơ sở giáo dục mầm non phản hồi cho nhà trường về chất lượng của sinh viên ra trường; Cơ sở giáo dục mầm non thông tin về khả năng đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp có việc làm; Nhà trường cùng cơ sở giáo dục mầm non điều chỉn hợp tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội.
Kết luận chương 1
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu vấn đề về đào tạo giáo viên, quản lý đào tạo giáo viên và giáo viên mầm non, luận án đã xác định được điểm riêng trong nội dung nghiên cứu của luận án - Quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO. Khung lý luận của luận án bao gồm các vấn đề:
Quản lý đào tạo giáo viên mầm non theo tiếp cận CIPO là tác động có mục đích, định hướng của các nhà quản lý (Ban giám hiệu, phòng ban chức năng, khoa...) thông qua quản lý đầu vào, quá trình, đầu ra trong một bối cảnh cụ thể đến đối tượng quản lý (quá trình đào tạo giáo viên cùng người dạy và người học) nhằm tạo ra sản phẩm là người giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu xã hội.
Nội dung quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm theo tiếp cận CIPO bao gồm: Quản lý các yếu tố đầu vào của đào tạo giáo viên mầm non: Quản lý tuyển sinh, quản lý nội dung chương trình đào tạo; quản lý người dạy, người học, quản lý cơ sở vật chất và tài chính ở các trường cao đẳng sư phạm; Quản lý quá trình đào tạo: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý học tập của sinh viên, quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập; Quản lý các yếu tố đầu ra của đào tạo: Quản lý văn bằng, chứng chỉ của các loại hình đào tạo (tổ chức cấp văn bằng chứng chỉ và tổ chức phát văn bằng chứng chỉ); quản lý thông tin đầu ra của đào tạo; quản lý phản hồi của các cơ sở giáo dục mầm non và sinh viên đã tốt nghiệp về đào tạo ở các trường cao đẳng sư phạm; Điều tiết các yếu tố thuộc về bối cảnh của đào tạo: Đánh giá tác động của các thông tư, văn bản, nghị quyết pháp lý của đào tạo; đánh giá tác động của các yếu tố bối cảnh như sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện nay; cơ chế chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước đối với đào tạo giáo viên mầm non trong nhà trường; tác động của điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương và tác động của môi trường nhà trường, mối quan hệ của nhà trường cao đẳng sư phạm với các cơ sở giáo dục mầm non sử dụng sinh viên sau tốt nghiệp.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
2.1. Khái quát về các trường cao đẳng sư phạm trung ương
2.1.1. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Địa chỉ: 387 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội.
a) Vài nét về lịch sử hình thành trường [122]
Trường Cao đẳng sư phạm trung ương được xây dựng cách đây 22 năm, theo Nghị định 93/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) Trường Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo Trung ương I được thành lập với nhiệm vụ là đào tạo, bồi dưỡng Giáo viên, Cán bộ quản lý mẫu giáo với trình độ Cao đẳng và nghiên cứu khoa học giáo dục trước tuổi đến trường phổ thông. Trường được hình thành trên nền thành tựu đã đạt được của hai Trường Sư phạm Mẫu giáo TW Hà Nam (1964 - 1988) và Trường Trung cấp nuôi dạy trẻ TW (1972 - 1988). Hai trường này đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của mình, đào tạo hàng nghìn giáo viên Nhà trẻ, Mẫu giáo, đóng góp to lớn cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên bậc Mầm non nước nhà.
- Năm học 2003 trở về trước trường chuyên đào tạo giáo viên mầm non cung cấp cho các cơ sở giáo dục mầm non ở các hệ sơ cấp và trung cấp sư phạm mầm non.
- Từ năm học 2003 - 2004, Nhà trường đã dần chuyển thành Trường đào tạo đa ngành bằng việc mở thêm nhiều ngành đào tạo mới như Sư phạm âm nhạc, Giáo dục Đặc biệt, Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục công dân, Sư phạm Công nghệ, Thông tin - Thư viện, Tin học, Công tác xã hội, Văn thư lưu trữ, Quản trị văn phòng, Thư ký văn phòng.... Và đến nay Nhà trường đã có trên 17 ngành đào tạo cả trình độ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
Cuối năm 2005 Nhà trường đã xây dựng Đề án đổi tên Trường và ngày 26/01/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 509/QĐ-BGD&ĐT đổi tên Trường thành Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương có nhiệm vụ:
- Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên có trình độ cao đẳng cho Giáo dục Mầm non và các Trường chuyên biệt.
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn một số chuyên ngành khác: Nghệ thuật, Nhân văn, Thông tin - Thư viện, Dịch vụ xã hội, CNTT ....
- Nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
b) Kết quả đào tạo giáo viên của nhà trường:
Nội dung
Quy mô 2015...ực hành với trang bị kiến thức chuyên môn
- Làm việc theo nhóm
- Elearning
Thông tin cá nhân
Họ và tên:
Vị trí công tác (cán bộ quản lý /giảng viên):
Thâm niên nghề nghiệp:
Thuộc trường cao đẳng sư phạm trung ương:
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 2.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và giảng viên)
Thưa quý thầy, cô giáo!
Công tác quản lý đào tạo giáo viên mầm non tại trường cao đẳng sư phạm trung ương là công việc quan trọng, cấp thiết. Để giúp chúng tôi khảo sát thực trạng về công tác quản lý đào tạo của nhà trường. Xin thầy, cô vui lòng dành thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu (´) vào ý mà thầy, cô cho là phù hợp với ý kiến của mình.
Câu 1: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý tuyển sinh trong đào tạo giáo viên mầm non
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Xác định được chuẩn đầu vào tuyển sinh giáo viên mầm non
2
Tổ chức tuyên truyền và tư vấn tuyển sinh
3
Công khai tiêu chuẩn và quy trình tuyển sinh
4
Giám sát thực hiện quy trình tuyển sinh khách quan, công bằng theo đúng tiêu chuẩn đã xác định
5
Tổ chức thực hiện tuyển sinh đúng quy trình
6
Đánh giá và điều chỉnh công tác tuyển sinh đào tạo
Câu 2: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo giáo viên mầm non
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Xây dựng và quán triệt thực hiện nội dung chương trình đào tạo theo đúng mục tiêu đào tạo
2
Tổ chức thực hiện đào tạo đúng chương trình
3
Phát triển (hoàn thiện) chương trình đào tạo cập nhật và hiện đại
4
Văn bản chương trình đào tạo, mô đun, môn học được công bố công khai
5
Nội dung chương trình đào tạo đảm bảo cân bằng giữa lý thuyết, thực hành và thực tập
6
Nội dung chương trình đào tạo được cụ thể hóa thành chương trình các mô đun, môn học và bài thi tốt nghiệp
7
Chương trình đào tạo được điều chỉnh hàng năm phù hợp với chuẩn đầu ra
8
Xây dựng các tiêu chí đánh giá và điều chỉnh chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo
Câu 3: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý người dạy trong đào tạo giáo viên mầm non
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên
2
Tuyển chọn giảng viên phù hợp với vị trí giảng dạy và môn học
3
Sử dụng đội ngũ giảng viên đúng vị trí. Mời chuyên gia tham gia giảng dạy trong đào tạo giáo viên
4
Đào tạo bồi dưỡng giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo
5
Xác lập được các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng viên và tổ chức đánh giá giảng viên
6
Tạo môi trường làm việc cho giảng viên
Câu 4: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý người học trong đào tạo giáo viên mầm non
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Quản lý hồ sơ đầu vào của sinh viên
2
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định về học tập và rèn luyện đối với sinh viên
3
Tổ chức phổ biến và quán triệt mục tiêu đào tạo đối với sinh viên
4
Tổ chức đánh giá hằng năm đối với sinh viên để phân loại trình độ, chất lượng tạo ra sự phù hợp giữa sinh viên với chương trình đào tạo.
5
Hình thành phương pháp học tập để tạo ra khả năng tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo cho sinh viên
6
Xây dựng được tiêu chí đánh giá sinh viên và tổ chức đánh giá theo đúng qui trình
7
Quản lý xử lý kỷ luật; khen thưởng sinh viên theo quy định
8
Tuyên truyền, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và giải quyết các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến sinh viên theo quy định.
Câu 5: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý cơ sở vật chất trong đào tạo giáo viên mầm non
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Xây dựng các tiêu chí chất lượng về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo
2
Xác lập quy trình sử dụng cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ tốt nhất cho đào tạo
3
Tổ chức bồi dưỡng nhân sự thực hiện công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo
4
Giám sát và đánh giá quy trình quản lý, sử dụng cơ sở vật chất theo yêu cầu đào tạo
Câu 6: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý giảng dạy của giảng viên
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Xây dựng quy trình thực hiện giảng dạy của giảng viên
2
Tổ chức giảng dạy trên lớp theo đúng chương trình đào tạo
3
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phát huy năng lực của sinh viên
4
Chỉ đạo giảng dạy hướng đến nhu cầu học tập và tự học của sinh viên
5
Xây dựng tiêu chí đánh giá dạy của giảng viên và tổ chức đánh giá theo tiêu chí đã xác định
6
Quản lý tính các định mức chế độ giảng dạy cho giảng viên
Câu 7: Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động học tập của sinh viên
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Lập kế hoạch học tập của sinh viên theo từng kỳ đáp ứng mục tiêu đào tạo
2
Tổ chức học tập cho sinh viên theo qui trình học tập và theo hướng hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu
3
Chỉ đạo đa dạng hoá hình thức học tập của sinh viên gắn với chuẩn đầu ra
4
Xác định các tiêu chí đánh giá học tập của sinh viên và tổ chức đánh giá học tập của sinh viên theo các tiêu chí đã xác định
5
Tổ chức hình thành ý thức, thái độ học tập tốt cho sinh viên
Câu 8: Đánh giá mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá dạy học trong đào tạo
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả dạy học theo mục tiêu đào tạo
2
Xây dựng quy trình chuẩn đánh giá dạy học theo chuẩn đầu ra
3
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo chuẩn đầu ra
4
Tổ chức kiểm tra đánh giá dạy học theo đúng quy trình khoa học
5
Giám sát việc thực hiện quy trình đánh giá kết quả dạy học theo mục tiêu đào tạo
Câu 9: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Lưu trữ các quyết định liên quan đến điều kiện tốt nghiệp và danh sách công nhận tốt nghiệp
2
Lập sổ lưu phát và nhận văn bằng chứng chỉ
3
Cập nhật thông tin về bằng cấp của sinh viên lên trang thông tin điện tử của nhà trường
4
Tổ chức phát bằng đúng quy chế đào tạo
Câu 10: Quản lý thông tin phản hồi của cơ sở sử dụng lao động
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Xác định các tiêu chí thu thập thông tin phản hồi đối với sinh viên sau tốt nghiệp
2
Xây dựng quy trình thu thập thông tin phản hồi từ các cơ sở sử dụng lao động
3
Tổ chức thu thập thông tin phản hồi về đào tạo của nhà trường từ các cơ sở sử dụng lao động
4
Tổ chức thu thập thông tin phản hồi về mức độ đáp ứng của sinh viên (đạo đức, kiến thức, kỹ năng) sau khi tốt nghiệp
5
Sử dụng thông tin phản hồi để điều chỉnh nội dung chương trình, phương pháp dạy học của nhà trường
Câu 11: Quản lý kết quả đào tạo
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Tổ chức thu thập thông tin về kết quả học tập của sinh viên và mức độ thích ứng với công việc
2
Thiết lập được mối liên hệ giữa trường sư phạm với các cơ sở giáo dục mầm non sử dụng sinh viên sau khi ra trường
3
Đối chiếu sản phẩm đầu ra (sinh viên tốt nghiệp) với mục tiêu đào tạo
4
Sử dụng thông tin phản hồi của sinh viên đã tốt nghiệp để phát triển chương trình, phương pháp, hình thức đào tạo
5
Tổ chức cho sinh viên đã tốt nghiệp tự đánh giá (đạt được, chưa đạt được) đối chiếu với mục tiêu đào tạo của nhà trường
6
Định kỳ đánh giá và đề ra biện pháp đổi mới và kế hoạch thực hiện đổi mới quá trình đào tạo
Câu 11: Quản lý thông tin phản hồi từ sinh viên đã tốt nghiệp
TT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Đáp ứng yêu cầu về kiến thức
Đáp ứng yêu cầu về ý thức, thái độ học tập
Đáp ứng yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp
Thích ứng được với công việc trong các cơ sở giáo dục mầm non
Nguyện vọng mong muốn được trở lại trường để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng
Câu 12: Đánh giá mức độ tác động của bối cảnh đến quản lý đào tạo giáo viên mầm non tại trường cao đẳng sư phạm trung ương
TT
Yếu tố
Mức độ
Ảnh hưởng rất nhiều
Ảnh hưởng nhiều
Ít ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
1. Yếu tố về cơ chế chính sách của Nhà nước
1
Chính sách và các văn bản pháp lý của nhà nước đối với đào tạo và quản lý đào tạo giáo viên mầm non
2
Cơ chế quản lý giáo dục của nhà nước đối với các trường cao đẳng sư phạm trung ương
3
Xu thế đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa và hội nhập quốc tế
2. Sự phát triển khoa học công nghệ
1
Sự bùng nổ kinh tế tri thức và phát triển của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay
2
Sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phương tiện hiện đại vào quản lý đào tạo giáo viên mầm non
3. Yếu tố thuộc về địa phương
1
Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội
2
Trình độ dân trí và nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư
3
Sự ủng hộ và mối quan hệ (gắn kết) của địa phương thành phố với nhà trường
4
Nhu cầu kinh tế, nhu cầu xã hội và thị trường lao động
5
Lối sống, phong tục tập quán của cộng đồng dân cư
4. Yếu tố thuộc về các cấp quản lý và lãnh đạo nhà trường
1
Nhận thức và định hướng của lãnh đạo nhà trường về đào tạo giáo viên mầm non đối với xã hội
2
Tri thức, kinh nghiệm của lãnh đạo nhà trường trong quản lý đào tạo
3
Kĩ năng và năng lực quản lý nhà trường và quản lý đào tạo
4
Sự nhanh nhạy, linh hoạt, sáng tạo của lãnh đạo nhà trường khi hòa nhập và nắm bắt nhu cầu xã hội
5
Định hướng, tầm nhìn và chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường
5. Yếu tố thuộc về môi trường nhà trường
1
Văn hóa tổ chức của trường cao đẳng sư phạm trung ương
2
Điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho đào tạo ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương
3
Sự đồng thuận của cán bộ quản lý, giảng viên, công nhân viên đối với đào tạo giáo viên mầm non
4
Môi trường chuyên môn và hướng đến phát triển chuyên môn.
5
Mối quan hệ cán bộ quản lý – giáo viên – sinh viên trong trường.
6
Mối quan hệ của nhà trường với các cơ sở giáo dục mầm non
6. Mối quan hệ của nhà trường với các cơ sở giáo dục mầm non
1
Nhà trường cung cấp cho cơ sở giáo dục mầm non thông tin sinh viên sắp tốt nghiệp
2
Tổ chức hội nghị việc làm giữa cơ sở đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non sử dụng lao động
3
Cơ sở giáo dục mầm non phản hồi cho nhà trường về chất lượng của sinh viên ra trường
4
Cơ sở giáo dục mầm non thông tin về khả năng đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp có việc làm
5
Nhà trường cùng cơ sở giáo dục mầm non điều chỉn hợp tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội
Thông tin cá nhân
Họ và tên:
Vị trí công tác (cán bộ quản lý /giảng viên):
Thâm niên nghề nghiệp:
Thuộc trường cao đẳng sư phạm trung ương:
Xin chân thành cảm ơn!
Phục lục 3.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho chuyên gia)
Thưa các thầy, cô!
Để thực hiện đề tài nghiên cứu về “Quản lý đào tạo giáo viên mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm trung ương theo tiếp cận CIPO”, cần khảo sát các ý kiến về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp tại nhà trường. Xin các thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến nhận xét, đánh giá của mình về nội dung của các vấn đề khảo sát. Thầy, cô hãy đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của mình theo nội dung bảng dưới đây.
TT
Biện pháp
Mức độ cấp thiết
Mức độ khả thi
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
1
Hoàn thiện khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm nontrong thời kỳ đổi mới giáo dục hiện nay
2
Phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non theo hướng phát triển năng lực sinh viên và yêu cầu chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của xã hội
3
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức đào tạo cho cán bộ quản lý và giáo viên trường cao đẳng sư phạm trung ương
4
Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo giáo viên mầm non
5
Đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận năng lực
6
Tổ chức phối hợp giữa nhà trường cao đẳng sư phạm trung ương với các cơ sở giáo dục mầm non trong đào tạo giáo viên mầm non
Thông tin cá nhân
Họ và tên:
Vị trí công tác (cán bộ quản lý /giảng viên):
Thâm niên nghề nghiệp:
Thuộc trường cao đẳng sư phạm trung ương:
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 4
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM
(Dành cho sinh viên tham gia thử nghiệm)
Dưới ảnh hưởng của biện pháp quản lý “Tổ chức phối hợp giữa nhà trường cao đẳng sư phạm trung ương với trường mầm non trong đào tạo giáo viên mầm non” kiến thức của giáo viên mầm non thay đổi như thế nào? Đánh dấu (x) vào mức độ phù hợp
TT
Tiêu chí đánh giá
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
- Kiến thức về tâm sinh lý trẻ em mầm non
2
- Kiến thức tổ chức hoạt động nhận thức cho trẻ mầm non
3
- Kiến thức tổ chức hoạt động vẽ, nặn, cắt dán, âm nhạc cho trẻ mầm non.
Thông tin cá nhân
Họ và tên:
Trường........................................................ Sinh viên năm thứ.....................
Kết quả học tập:
Xin chân thành cảm ơn!
Phục lục 5
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM
(Dành cho sinh viên tham gia thử nghiệm)
Dưới ảnh hưởng của biện pháp quản lý “Tổ chức phối hợp giữa nhà trường cao đẳng sư phạm trung ương với trường mầm non trong đào tạo giáo viên mầm non” kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non thay đổi như thế nào? Đánh dấu (x) vào mức độ phù hợp
STT
Kỹ năng nghề nghiệp
Thành thạo
Khá thành thạo
Ít thành thạo
Chưa thành thạo
1
Kỹ năng giao tiếp với trẻ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự học tập và phát triển của trẻ
2
Kỹ năng giao tiếp với trẻ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự học tập và phát triển của trẻ
3
Kỹ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong tổ chức hoạt động giáo
4
Kỹ năng làm việc nhóm ở các trường mầm non.
5
Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.
Thông tin cá nhân
Họ và tên:
Trường........................................................ Sinh viên năm thứ.....................
Kết quả học tập:
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 6:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM
(Dành cho sinh viên tham gia thử nghiệm)
Dưới ảnh hưởng của biện pháp quản lý “Tổ chức phối hợp giữa nhà trường cao đẳng sư phạm trung ương với trường mầm non trong đào tạo giáo viên mầm non” thái độ nghề nghiệp của giáo viên mầm non thay đổi như thế nào? Đánh dấu (x) vào mức độ phù hợp
STT
Thái độ nghề nghiệp
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Thái độ đối với trẻ em trong các trường mầm non
2
Thái độ đối với các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ trong trường mầm non
3
Thái độ đối với trường mầm non.
Thông tin cá nhân
Họ và tên:
Trường........................................................ Sinh viên năm thứ.....................
Kết quả học tập:
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 7:
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho chuyên gia)
Họ và tên:
Cơ quan:
Ngày phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn:
1. Về đào tạo giáo viên mầm non
2. Về quản lý đào tạo giáo viên mầm non
3. Về mặt mạnh và yếu trong quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng sư phạm trung ương
Người phỏng vấn
Phụ lục 8:
Công thức toán thống kê sử dụng trong nghiên cứu luận án
Hệ số tương quan thứ bậc Spiecman r = 1 - 6SD2N (N2-1)
Trong đó: r - hệ số tương quan
D - hiệu số thứ bậc giữa hai đại lượng so sánh
N - số đơn vị được nghiên cứu
Kết luận: r mang dấu dương là tương quan thuận
r mang dấu âm là tương quan nghịch
r = 0,7 ® 1 (rất chặt chẽ)
r = 0,5 ® 0,69 (tương đối chặt chẽ)
r < 0,5 (tương quan lỏng)
Bảng: Tính tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi
của biện pháp quản lý đào tạo giáo viên mầm non cho trẻ 5-6 tuổi
TT
Biện pháp quản lý
Cần thiết
Khả thi
D
D2
Trung bình
Thứ bậc
Trung bình
Thứ bậc
1
Hoàn thiện khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non trong thời kỳ đổi mới giáo dục hiện nay
3,47
1
3,32
3
-2
4
2
Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo giáo viên mầm non.
3,29
6
3,27
6
0
0
3
Phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non theo hướng phát triển năng lực sinh viên
3,34
5
3,29
5
0
0
4
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức đào tạo cho cán bộ quản lý và giáo viên trường cao đẳng sư phạm trung ương
3,36
3
3,37
1
2
4
5
Đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận năng lực
3,35
4
3,31
4
0
0
6
Tổ chức phối hợp giữa nhà trường cao đẳng sư phạm trung ương với các cơ sở giáo dục mầm non trong đào tạo giáo viên mầm non
3,43
2
3,34
2
0
0
Trung bình
3,37
3,32
SD2 = 8
Kết quả tính toán r = +0,76
Kết luận: Tương quan trên là thuận và chặt chẽ.
Phụ lục 9:
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2008/QĐ-BGDĐT
ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm: các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tiêu chuẩn xếp loại, quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non.
2. Quy định này áp dụng đối với giáo viên mầm non tại các cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non.
Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non.
2. Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non.
4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp.
Điều 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp GVMN
1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (sau đây gọi tắt là Chuẩn)gồm 3 lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu.
2. Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí được quy định cụ thể tại các Điều 5,6, 7 của văn bản này.
3.Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Chương II: CÁC YÊU CẦU CỦA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN MẦM NON
Điều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước;
b) Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ;
c) Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;
d) Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.
2.Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
b) Thực hiện các quy định của địa phương;
c) Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở các trường, lớp, nơi công cộng;
d) Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;
b) Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
d) Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.
4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;
b) Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ;
c) Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ;
d) Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.
5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm
b) Đoàn kthực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu ch
c) Có thái đc trong côngh viên trong trưrong quaninh thi đồng nghiệp; tận t
d) Chăm sóc, giáo d côngh viên trong trưrong quaninh thi đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân d
Đi Chăm sóc, giáo d côngh viên trong trưrong
1. Kiăm sóc, giáo d côngh viên trong trưrong quaninh thi đồng nghiệ
a) Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;
b) Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;
c) Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;
d) Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm:
a) Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ;
b) Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ;
c) Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ;
d) Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu.
3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Kiến thức về phát triển thể chất;
b) Kiến thức về hoạt động vui chơi;
c) Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;
d) Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ.
4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm:
a) Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ;
b) Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm - xã hội và thẩm mỹ cho trẻ;
c) Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ;
d) Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.
5.Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác;
b) Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội;
c) Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một
d) Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhiifn trong giáo dục.
Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách;
b) Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần;
c) Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực của trẻ;
d) Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.
2.Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;
b) Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ;
c) Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ;
d) Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
3. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ;
b) Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp;
c) Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ;
d) Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
4.Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Đảm bảo an toàn cho trẻ;
b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
c) Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp;
d) Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục.
5.Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm;
b) Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn;
c) Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;
d) Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.
Chương III:
TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI,
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON
Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn
1.Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn
a) Điểm tối đa là 10;
b) Mức độ: Tốt (9 -10); Khá (7 - 8); Trung bình (5 - 6); Kém (dưới 5).
2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của Chuẩn
a) Điểm tối đa là 40;
b) Mức độ: Tốt (36 - 40); Khá (28 - 35); Trung bình (20 - 27); Kém (dưới 20).
3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn.
a. Điểm tối đa là 200;
b. Mức độ: Tốt (180 - 200); Khá (140 - 179); Trung bình (100 - 139); Kém (dưới 100).
Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học
1. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
2. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
3. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, trong đó không có lĩnh vực nào xếp dưới loại trung bình;
4. Loại Kém: là những giáo viên có một lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác, an toàn tính mạng của trẻ;
b) Xuyên tạc nội dung giáo dục;
c) Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;
d) Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;
đ) Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định kỳ.
Điều 10. Quy trình đánh giá xếp loại
1. Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. Cụ thể như sau:
a) Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;
b) Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào bản đánh giá, xếp loại của giáo viên.
c) Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại:
- Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng;
- Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại;
- Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;
- Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào bản đánh giá, xếp loại của từng giáo viên;
- Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.
d) Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với Hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có quyền khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Trong trường hợp giáo viên được đánh giá gần sát với mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hằng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa phương.
Điều 12. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo
1. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hàng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.
2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên, tham mưu với uỷ ban nhân dân quận, huyện xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa phương; đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp.
Điều 13. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường
1. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm hướng dẫn giáo viên mầm non, tự đánh giá và tổ chức đánh giá, xếp loại từng giáo viên theo quy định của văn bản này và báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và đào tạo.
2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với phòng giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương để có các biện pháp quản lý, bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên mầm non của trường.
BỘ TRƯỞNG
Đã ký
Nguyễn Thiện Nhân