Luận án Quản lý đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRƯƠNG ĐỨC CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN LÝ VĂN HÓA Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRƯƠNG ĐỨC CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN LÝ VĂN HÓA Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 9 14 01 14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

doc205 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH TS. MAI CÔNG KHANH THÁI NGUYÊN - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu là khách quan trung thực, kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Trương Đức Cường LỜI CẢM ƠN Với những tình cảm chân thành và tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin cảm ơn PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh và TS. Mai Công Khanh, những người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Quí Thầy giáo, Cô giáo, các Nhà khoa học đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ sở giáo dục Đại học, khoa chuyên môn đào tạo cử nhân Quản lý văn hóa trên cả nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.. Luận án được hoàn thiện cũng nhờ có sự giúp đỡ, động viên về tinh thần, vật chất của gia đình, người thân, bạn bè đồng nghiệp, tôi xin cảm ơn! Dù đã rất cố gắng, song luận án chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn từ các Thầy, Cô, Qúy vị và các bạn. Thái Nguyên, ngày 22 tháng 12 năm 2017 Tác giả luận án Trương Đức Cường MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu CBGV Cán bộ giảng viên CBQL Cán bộ quản lý CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin CSVC Cơ sở vật chất ĐHVH Đại học văn hóa ĐNGV Đội ngũ giảng viên GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDĐH Giáo dục đại học GV Giảng viên HSSV Học sinh sinh viên KHCN Khoa học công nghệ NCXH Nhu cầu xã hội QLGD Quản lý giáo dục QLVH Quản lý văn hóa QLVH, NT Quản lý văn hóa nghệ thuật STT Sau thử nghiệm TTN Trước thử nghệm TB Trung bình TC Tín chỉ THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân VHNT Văn hóa nghệ thuật XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê đối tượng khảo sát thực trạng 60 Bảng 2.2. Qui mô đào tạo cử nhân đại học hệ chính qui ngành QLVH 63 Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của các hoạt động đào tạo 65 Bảng 2.4. Quản lý phương thức tuyển sinh ngành QLVH 66 Bảng 2.5. Nội dung chuyên ngành Quản lý hoạt động văn hóa xã hội 67 Bảng 2.7. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ĐNGV 69 Bảng 2.8. Tổ chức dạy học trong đào tạo cử nhân QLVH 70 Bảng 2.9. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học 71 Bảng 2.10. Đánh giá kết quả học tập sinh viên ngành QLVH 72 Bảng 2.11. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV 75 Bảng 2.12. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo ngành QLVH 76 Bảng 2.13. Đánh giá về hoạt động quản lý học tập và quản lý sinh viên 77 Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng của đến đào tạo ngành QLVH 79 Bảng 2.15. Đánh giá về năng lực tự học của người học 80 Bảng 2.16. Chương trình đào tạo cử nhân ngành QLVH 80 Bảng 2.17. Thiết lập và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường và cơ sở tuyển dụng nhân lực ngành QLVH 81 Bảng 2.18. Phân chia lớp/nhóm sau tuyển sinh 82 Bảng 2.19. Trình độ ĐNGV cơ hữu thuộc cơ sở GDĐH đào tạo ngành QLVH 84 Bảng 2.20. Nội dung chương trình đào tạo theo hướng ứng dụng 85 Bảng 2.21. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu đào tạo cử nhân ngành QLVH 86 Bảng 2.22. Đánh giá về quản lý phát triển nội dung chương trình đào tạo 88 Bảng 2.23. Tiến hành điều chỉnh chương trình đào tạo 89 Bảng 2.24. Phát triển chương trình đào tạo 89 Bảng 2.25. Đánh giá việc thực hiện qui chế đào tạo của ĐNGV 90 Bảng 2.26. Đánh giá phương pháp dạy học của ĐNGV 91 Bảng 2.27. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo 92 Bảng 2.28. Ý kiến đánh giá về kết quả học tập sinh viên 93 Bảng 2.29. Công tác quản lý tư vấn, giới thiệu việc làm cho sinh viên ngành QLVH 94 Bảng 2.30. Đánh giá mức độ phối hợp giữa nhà trường và cơ sở tuyển dụng trong quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH 95 Bảng 2.31. Đổi mới phương pháp ở cơ sở GDĐH đào tạo cử nhân QLVH 96 Bảng 2.32. Đánh giá các phương pháp dạy học của GV đào tạo ngành QLVH 97 Bảng 2.33. Đánh giá lượng kiến thức trong chương trình đào tạo 98 Bảng 2.34. Đánh giá những khó khăn trong việc quản lý đào tạo ngành QLVH 98 Bảng 2.35. Đánh giá mức độ hạn chế của đội ngũ CBQL ngành QLVH 99 Bảng 2.36. Nguyên nhân dẫn đến năng lực tự học của sinh viên QLVH chưa tốt 100 Bảng 3.1. Khung năng lực GV ngành QLVH 114 Bảng 3.2. Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp 137 Bảng 3.3. Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp 138 Bảng 3.4. Nâng cao kỹ năng thực hiện NVSP của ĐNGV 143 Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá thử nghiệm sự phù hợp của việc Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV 144 Bảng 3.6. Hiệu quả nâng cao kỹ năng thực hiện nghiệp vụ sư phạm ĐNGV 145 Bảng 3.7. Hiệu quả bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học 145 Bảng 3.8. Hiệu quả tổ chức thâm nhập thực tế ở cơ sở 146 Bảng 3.9. Hiệu quả Bồi dưỡng, nâng cao trình độ tin học 146 Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá thử nghiệm Thiết lập thông tin giữa đào tạo và sử dụng nhân lực sau đào tạo 147 Bảng 3.11. Thiết lập quản lý thông tin sinh viên sau khi tốt nghiệp và vấn đề việc làm ngành QLVH 148 Bảng 3.12. Đánh giá chất lượng hoạt động sinh viên đã tốt nghiệp ngành QLVH 149 Bảng 3.13. Đánh giá hiệu quả hoạt động sinh viên đã tốt nghiệp ngành QLVH 149 Bảng 3.14. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm thực nghiệm và Việc làm 149 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1. Hoạt động đào tạo theo mô hình CIPO 36 Sơ đồ 3.1. Quy trình phát triển CTĐT khép kín 121 Sơ đồ 3.2. Qui trình thiết kế nội dung chương trình ĐT theo module nghề nghiệp 123 Sơ dồ 3.3. Phát triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội 125 Sơ đồ 3.4. Quản lý trang thiết bị dạy học phục vụ đào tạo cử nhân QLVH 126 Sơ đồ 3.5. Mối liên hệ giữa các giải pháp 136 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế giới đương đại đang được tái cấu trúc từ chỗ phát triển chủ yếu dựa vào nguồn lực hữu hình phi nhân tạo sang nguồn lực vô hình nhân tạo. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế mới này là kinh tế tri thức. Tri thức trở thành yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng tăng trưởng và phát triển. Trong nguồn lực con người, nguồn lực của ngành quản lý văn hóa được xem là một thành phần cấu thành của nguồn nhân lực, có tiềm năng chuyển hóa thành vốn con người trong nguồn nhân lực nói chung. Ở Việt Nam mặc dù những năm gần đây, nguồn nhân lực này đã có những khởi sắc mới, những nhân tố mới khẳng định được vị trí của mình trước thương trường xong mới chỉ dừng lại bằng sự "chấp nhận" của xã hội chứ chưa đáp ứng được với nhu cầu xã hội và sự cạnh tranh bình đẳng trong hoạt động đào tạo. Do đó kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn. Sự phát triển ấy không có tính bền vững, không phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Một bộ phận không nhỏ thiếu tính kế thừa liên thế hệ, thiếu vốn sống, chưa được qui nạp kiến thức văn hóa, lịch sử, tri thức khoa học và thiếu năng lực thực tiễn, các phẩm chất cần có của người làm công tác quản lý văn hóa. Trước sự phát triển đó, ngành quản lý văn hóa trở nên cấp bách vì sự phát triển nguồn nhân lực theo chủ trương của Đảng, Nhà nước ta là "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Ngành quản lý văn hóa cần được nhận diện và xử lý một cách thấu đáo, đó chính là giải quyết các mối quan hệ giữa nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Lĩnh vực có tính đặc thù, ngành quản lý văn hóa hướng tới phát triển con người một cách toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Với những đặc trưng của ngành dựa trên những chuẩn mực nhất định là công việc khó khăn, cần có thời gian nghiên cứu về nguồn lực, đòi hỏi sự phối hợp liên ngành của các nhà khoa học, các chuyên gia giàu kinh nghiệm khi tiếp cận với các ngành khoa học như: khoa học quản lý (Management Study), văn hóa học (Culturology), nghệ thuật học biểu diễn (School Performing Arts), tri thức học (Knowlege Study), kinh tế học giáo dục (Ecocnomics of Education)... còn rất mới đối với Việt Nam. Đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa đã có trên 40 năm. Nguồn nhân lực này, được sử dụng chủ yếu trong ngành văn hóa từ trung ương đến cơ sở, một số ít là cán bộ hoạt động phong trào của các đoàn thể chính trị xã hội, một số khác được các doanh nghiệp có hoạt động, sản xuất kinh doanh dịch vụ văn hóa. Đội ngũ này đã được bổ sung vào các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp góp phần nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực tham gia vào công tác quản lý các hoạt động văn hóa nghệ thuật trong cả nước. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, trước đòi hỏi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc tế với những biến động phức tạp của thế giới thì cơ hội và thức thách đan xen, đòi hỏi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Để chủ động và thích nghi với bối cảnh phải đổi mới căn bản việc quản lý hoạt động đào tạo cử nhân quản lý văn hóa ở trường đại học từ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và cơ chế quản lý đào tạo. Mục tiêu, nội dung, chương trình, cách thức tổ chức đào tạo cử nhân quản lý văn hóa ở Việt Nam nói chung và ở trường đại học nói riêng vừa chậm được hiện đại, lại thiếu đồng bộ giữa các lĩnh vực. Các chính sách đào tạo chưa thể chế hóa bằng hoạch định chính sách, thể hiện giữa các lĩnh vực đào tạo, từ nội dung chương trình đến phương pháp; giữa hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo. Các cơ sở đào tạo cử nhân ngành QLVH chưa có chính sách đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo đối với người dạy và người học dẫn tới chương trình đào tạo còn mang tính hàn lâm chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu xã hội, từ người học và năng lực cần có của người học. Nhà trường chưa có những chính sách quản lý tốt đầu vào, quá trình đào tạo và đánh giá sản phẩm đầu ra theo hướng đáp ứng nhu cầu tuyển dụng và sự hài lòng của khách hàng. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài "Quản lý đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay" là vấn đề khoa học có ý nghĩa thực tiễn cấp bách, góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa trong trường đại học. 2. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo cử nhân ngành QLVH ở các trường đại học, xác định các giải pháp quản lý đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội, nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo ngành QLVH ở trường đại học, góp phần đảm bảo nguồn nhân lực cho ngành văn hóa đáp ứng được nhu cầu của các cơ sở sử dụng nguồn nhân lực. 3. Khách thể và đối tượng 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa ở các trường đại học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản lý văn hóa đáp ứng nhu cầu xã hội. 4. Giả thuyết khoa học Đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa của nước ta trong những năm qua đã đáp ứng được phần nào yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của của đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới trong tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa còn bộc lộ không ít những bất cập. Nếu xác định được các giải pháp quản lý đào tạo ngành QLVH ở các trường đại học dựa theo mô hình CIPO và thực hiện chúng một cách khoa học phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội thì sẽ nâng cao được chất lượng, hiệu quả đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa, góp phần vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cả nước. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội. 5.2. Khảo sát thực tiễn công tác quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản lý văn hóa ở các trường đại học. 5.3. Phân tích, đánh giá công tác quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản lý văn hóa ở các trường đại học. 5.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản lý văn hóa ở trường đại học. 6. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa dựa vào mô hình CIPO Giới hạn về khách thể khảo sát: Quá trình nghiên cứu thực tiễn được tiến hành ở cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên các trường Đại học Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Văn hóa Hà Nội, Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Số liệu khảo sát từ năm 2011 đến 2016. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận - Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân quản lý văn hóa như một hệ thống trong đó bao gồm các thành tố cùng với các mối quan hệ như: mối quan hệ giữa nhu cầu xã hội về cán bộ quản lý văn hóa được đào tạo với mục tiêu chương trình đào tạo, nội dung đào tạo, cách thức tổ chức đào tạo, sản phẩm đào tạo cùng với cơ chế quản lý hoạt động đào tạo cử nhân quản lý văn hóa và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường, cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân quản lý văn hóa trong mối quan hệ giữa phân tích môi trường, đầu vào, quá trình đào tạo và sản phẩm đầu ra của quá trình đào tạo. - Tiếp cận năng lực: Việc tiếp cận theo năng lực cho phép đánh giá đào tạo ngành quản lý văn hóa so với những năng lực cần có của ngành quản lý văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, từ đó có giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành quản lý văn hóa trong thời kỳ hội nhập. - Tiếp cận thực tiễn: Để nghiên cứu đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH, tìm hiểu các qui định, quá trình quản lý hoạt động đào tạo cử nhân ngành QLVH đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay. - Tiếp cận CIPO: mô hình có những lợi thế, dễ vận dụng để đo đầu vào, đầu ra, kiểm soát quá trình và phân tích bối cảnh trong đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học. - Tiếp cận qui luật cung cầu: Vận dụng quy luật cung - cầu nhằm xác định năng lực đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học đào tạo cử nhân ngành QLVH với nhu cầu xã hội. Từ đó chuyển dịch đào tạo theo cách tiếp cận nguồn cung sang tiếp cận nguồn cung cầu, lấy mục tiêu đầu ra làm đích hướng tới, xác định ngành nghề và các kỹ năng cần thiết cho người học để sau khi tốt nghiệp có thể thực hiện được yêu cầu về vị trí công việc và có khả năng tìm việc làm. Hướng tiếp cận này, để thực hiện việc điều chỉnh, xem xét các mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng một cách lành mạnh và hợp lý. - Tiếp cận nguồn nhân lực: Chính là cơ sở để thiết kế, thực hiện các hoạt động và chiến lược quản lý nguồn nhân lực trong đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa. Mục tiêu là phân tích, tổng hợp các cách tiếp cận về nguồn nhân lực của của một tổ chức, đó là các quan điểm nguồn nhân lực hành vi, nguồn nhân lực tiềm năng (vốn con người), nguồn nhân lực tri thức và nguồn nhân lực mối quan hệ. Cách phân loại này dựa trên đặc điểm, bản chất của nguồn nhân lực. 7.2. Phương pháp nghiên cứu * Các phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu, văn bản, sách, báo các quan điểm lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; phân tích các tài liệu lý luận về giáo dục học, tâm lý học và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước để xây dựng cơ sở lý luận quản lý các hoạt động đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa ở các trường đại học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay. * Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi phương pháp này được thực hiện thông qua hệ thống phiếu hỏi và phỏng vấn, quan sát để thu thập thông tin, phân tích các dữ liệu thực tiễn về quản lý các hoạt động đào tạo cử nhân quản lý văn hóa ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội. - Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà quản lý, các nghệ sỹ - nhà sư phạm ở các nhà trường về những vấn đề mà đề tài quan tâm nhằm tổng kết kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý giáo viên nhà trường, đồng thời có những đánh giá về các giải pháp, khuyến nghị giải pháp quản lý, thu thập và xử lý những đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và tham khảo ý kiến các chuyên gia thuộc một số lĩnh vực quản lý văn hóa nghệ thuật, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo dục... - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: phương pháp này nhằm tổng kết kinh nghiệm về quản lý các hoạt động đào tạo cử nhân quản lý văn hóa ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội, nhằm thu thập tư liệu thực tiễn về biện pháp quản lý đào tạo ở một số trường đại học trong nước và quốc tế. - Phương pháp thực nghiệm: để đánh giá hiệu quả, sự phù hợp, tính khả thi và tính thực tiễn, chứng minh cho giả thuyết khoa học đã đề ra cho đào tạo cử nhân ngành QLVH ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê Phương pháp này dùng để xử lý các tài liệu đã thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu như quan sát, điều tra hay thử nghiệm làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, đảm bảo độ tin cậy. 8. Các luận điểm bảo vệ Chất lượng nguồn nhân lực ngành QLVH, không chỉ phụ thuộc vào các thành tố của quá trình đào tạo cũng như hoạt động quản lý đào tạo của trường đại học, mà còn phụ thuộc vào sự gắn kết giữa đào tạo và nhu cầu của xã hội đối với nguồn nhân lực được đào tạo. Mô hình CIPO là mô hình vừa nâng cao được chất lượng đào tạo đồng thời đảm bảo cho quá trình đào tạo sát hợp với bối cảnh của thực tiễn, giúp nhà quản lý thực hiện việc quản lý xuyên suốt quá trình, đầu vào, bối cảnh và đầu ra. Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở các trường đại học là phù hợp với thực tiễn ngành đào tạo. Quản lý đào tạo cử nhân QLVH dựa vào mô hình CIPO sẽ mang lại hiệu quả nếu xây dựng và triển khai các giải pháp tập trung vào xác định nhu cầu đào tạo, phát triển chương trình đào tạo và thiết lập thông tin giữa đào tạo và sử dụng nhân lực được đào tạo từ các trường đại học. 9. Đóng góp của luận án - Về lý luận: + Xác định được các yếu tố cơ bản đặc trưng cho quản lý hoạt động đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội. + Luận cứ cho việc áp dụng mô hình CIPO trong quản lý các hoạt động đào tạo cử nhân quản lý văn hóa ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội. - Về thực tiễn: + Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo cử nhân văn hóa ở các trường đại học, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở thực tiễn cho hoạt động quản lý đào tạo nói chung, ngành quản lý văn hóa nói riêng. + Đề xuất được giải pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành văn hóa theo hướng ứng dụng, phù hợp với sự đổi mới quản lý giáo dục đại học trong điều kiện hiện nay + Kết quả nghiên cứu lý luận có thể làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành quản lý văn hóa và là tài liệu cho cán bộ quản lý các cấp, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành quản lý văn hóa theo hướng ứng dụng. + Kết quả nghiên cứu thực tiễn là những bài học kinh nghiệm quí giá trong việc tổ chức hoạt động đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa ở trường đại học, đáp ứng nhu cầu xã hội; Các giải pháp của luận án là những chỉ dẫn cụ thể để cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên vận dụng trong các trường đại học có đào tạo ngành quản lý văn hóa. + Đối với các nhà quản lý ở địa phương, luận án cung cấp căn cứ luận để hoạch định chính sách góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành văn hóa. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản lý văn hóa ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội. Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản lý văn hóa theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội trong các trường đại học. Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản lý văn hóa ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN LÝ VĂN HÓA Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Quản lý đào tạo ở các trường đại học được một số nhà nghiên cứu nước ngoài tiếp cận và kinh nghiệm của một số nước gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và nhu cầu người học theo những cách tiếp cận, đánh giá ở nhiều mức độ, công trình nghiên cứu khoa học rất khác nhau, có thể tổng hợp thành các nhóm vấn đề chính liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài này: - Các nghiên cứu về quản lý đào tạo Quản lý đào tạo là hoạt động thiết yếu có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục nói chung và các trường đại học nói riêng. Quản lý đào tạo cũng giống như quản lý các hoạt động khác đều phải tuân thủ những nguyên lý chung, các chức năng chung của quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều hành phối hợp và kiểm tra kiểm soát. Việc nghiên cứu các nguyên lý quản lý nói chung đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu các nguyên lý quản lý nói chung ở nhiều công trình nghiên cứu khác nhau ngoài nước do các nhà lý luận quốc tế nghiên cứu, có thể kể đến: Frederich Wiliam Taylor (1856-1915), Robert J. Marzano, Koontz và O Donnell (Mỹ); Henri Fayol (1841-1925), Pháp; Feter F. Drucker (Áo); Max Weber (1864-1920), Đức;... công trình tiêu biểu như: Tác giả Robert J. Marzano (2007), viết cuốn sách “The Art and Science of Teaching: A Comprehensive Framework for Effective Instruction” (Nghệ thuật và Khoa học giảng dạy: Một khuôn khổ toàn diện cho hướng dẫn hiệu quả), nghiên cứu chiến lược lớp học dựa trên khoa học và nghiên cứu. Nhưng vấn đề là sử dụng tri thức khoa học và kết quả nghiên cứu đó như thế nào. Robert J. Marzano trình bày một mô hình để đảm bảo chất lượng giảng dạy cân bằng dựa vào nghiên cứu trên dữ liệu với việc hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của từng người học. Các nhà giáo dục phải kiểm tra tất cả các thành phần của quá trình giảng dạy để giúp giảng viên kiểm tra và phát triển kiến thức và kỹ năng của họ, để họ có thể đạt được phản ứng tổng hợp năng động, là kết quả của nghệ thuật và khoa học trong giảng dạy để mang lại thành tích học tập tốt hơn cho người học. Trong tác phẩm “The Art and Science of Teaching: A Comprehensive Framework for Effective Instruction” này, Robert J. Marzano còn trình bày một mô hình để đảm bảo chất lượng giảng dạy dựa trên việc hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của từng người học. Những kinh nghiệm và sự hiểu biết chuyên môn chắc chắn sẽ giúp giảng viên kiểm tra và phát triển kiến thức và kỹ năng của họ, để họ có thể tổng hợp được năng lực, sáng tạo để tạo ra thành tích đặc biệt trong giảng dạy và đào tạo được các học viên xuất sắc [90]. "Những thách thức của quản lý trong thế kỷ thứ XXI", tác giả Feter F. Drucker (2003), là một trong những cuốn sách đột phá về các giả định trong quản lý. Cuốn sách đề cập một cách thẳng thắn, logic và sâu sắc tới các vấn đề quản lý vượt qua tầm nhìn của hiện tại, đưa ra những đề tài nóng bỏng của ngày mai. Cuốn sách không hẳn đưa ra các giải pháp cho tương lai mà tập trung đưa ra các vấn đề thực tế và đặt ra những câu hỏi nhằm giải quyết vấn đề đó. Sáu chương sách, tác giả đã đem lại cho chúng ta một cái nhìn hoàn toàn mới mẻ vào xã hội tương lai, đồng thời đưa ra được một loạt các khái niệm mới với tầm quan trọng không thể chối cãi. Cuốn sách có những ý tưởng mới, mang tính cách mạng và có tầm nhìn về các vấn đề quản lý trong tương lai, đưa ra một khái niệm rất mới: “nửa cuộc đời còn lại”. Theo phân tích của ông, lần đầu tiên trong lịch sử loài người các cá nhân có thể sống lâu hơn các tổ chức nơi họ làm việc. Điều này sẽ dẫn đến một thách thức hoàn toàn mới mẻ: Bạn sẽ làm gì trong nửa cuộc đời còn lại của mình? Những mô hình đổi mới, tầm quan trọng của xây dựng chiến lược, người dẫn đầu sự thay đổi, những thách thức của thông tin, năng suất lao động của tri thức và tự quản lý bản thân. Đây là những vấn đề nóng bỏng, thách thức của công tác quản lý trong tương lai [86]. Mark Mason (2005), on the In Ternational Forum on Việt Nam Education “Higher Education Reform and International Integration” - Mark Mason trong Diễn đàn quốc tế về giáo dục Việt Nam với chủ đề: “Đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế” [87], đưa ra “Chiến lược và giải pháp dành cho giáo dục đại học chất lượng và tính cạnh tranh toàn cầu”, tham luận gồm hai phần: Một là viện dẫn nghiên cứu về những nhân tố được chứng minh làm tăng hiệu quả học tập nhất là để bảo vệ cho luận điểm của tôi là chất lượng giáo viên và chất lượng giảng dạy là công cụ hữu hiệu nhất đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Hai là nghiên cứu về thuyết phức hợp và đổi mới giáo dục để bảo vệ luận điểm của tôi rằng các nguồn lực nên tập trung vào số lượng hạn chế của cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao làm động lực cải cách chất lượng được duy trì tốt hơn. Từ đó đưa ra kết luận về những vấn đề như: 1) Việt Nam có thể rút ra kinh nghiệm đổi mới giáo dục đại học từ các nước khác; 2) Việt Nam nên rút ra điều gì từ quá trình quốc tế hóa giáo dục đại học; 3) Đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam nên tập trung ưu tiên gì; 4) Chính phủ nên đóng vai trò như thế nào trong quá trình đổi mới. Thực chất vấn đề được giải quyết chính là: đòn bẩy thay đổi quan trọng là chất lượng giáo viên và chất lượng giảng dạy trong giáo dục đại học và các nguồn lực nên tập trung vào tuyển chọn và duy trì đội ngũ tốt nhất và đào tạo đội ngũ vì mục tiêu này và nguồn lực chỉ nên tập trung vào số lượng hạn chế các cơ sở giáo dục chất lượng cao để động lực cải cách chất lượng được duy trì tốt hơn [87, tr.209]. UNESCO và ILO hai tổ chức quốc tế khuyến khích và tạo điều kiện cho việc phát triển và ứng dụng các module trong đào tạo. Tại hội nghị quốc tế về module tại Bangkok (1977) và Paris (1985), các khuyến cáo của UNESCO về sự cẩn thiết triển khai áp dụng module trong đào tạo đã được đặc biệt chú ý. Tại Paris, các chuyên gia cho rằng, sử dụng module "là thích hợp và cần thiết trong mọi đối tượng đào tạo, đặc biệt cho giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và trong việc phổ biến kỹ thuật mới", đồng thời khuyến cáo các nước đang phát triển khi đầu tư tổng thể cho giáo dục còn hạn chế thì nên quan tâm tới việc đào tạo theo module. Cùng với mục tiêu nhằm khuyến khích việc áp dụng module trong giáo dục và đào tạo, cụ thể hơn, trong việc đào tạo giáo viên, các hội nghị khu vực họp tại Malina (5/1975) và tại Bangkok (12/1977) đã đề cập đến "việc phát triển các module phục vụ cho các chương trình cơ bản của đào tạo giáo viên". ILO đã xây dựng cho mình một hệ thống đào tạo theo module hoàn chỉnh, các quan điểm về đào tạo theo nhóm module về cơ bản không khác với những quan điểm trên tuy nhiên, do chức năng quốc tế, ILO đặt nhiệm vụ "quốc tế hóa" về các module đào tạo và hình thành một ngân hàng gồm 764 đơn nguyên học tập, nhưng cũng chỉ được có 5 lĩnh vực nghề [84]. ILO cho rằng một nghề nào đó đều được thể hiện qua các chuẩn kỹ năng nghề, dù nghề đó được xem xét ở bất kỳ quốc gia nào. Sự khác biệt của các chuẩn này không lớn và chúng được đặc trưng bởi hệ thống mục tiêu đào tạo (Aims and Objectives) và các kỹ năng thực hiện (Performance Skills). Chính các chuẩn này là cơ sở để xây dựng các module, đơn vị trung tâm trong các cấu trúc hệ thống đào tạo theo module của ILO. Như vậy có thể khái quát chung quan điểm quản lý của các học giả quốc tế chính là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến với đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. Hay nói một cách khác, quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. - Các nghiên cứu về văn hóa Công trình đáng lưu ý trong lĩnh vực văn hóa, phải nói tới tác giả Chris Barker [79], Study Theoretical and Practical Culture (Nghiên cứu Văn hóa lý thuyết và thực hành), một công trình nghiên cứu công phu, chia làm 3 phần: Phần 1: Văn hóa và nghiên cứu văn hóa là những hệ thống khái niệm, những dải trí tuệ, vấn đề trung tâm trong nghiên cứu văn hóa và phương pháp luận, được đúc kết từ thực tiễn và kinh nghiệm của các học giả được tác giả trình bày thấu đáo. Trong đó đáng lưu ý nhất là văn hóa và hệ tư tưởng; văn hóa ý nghĩa tri thức: bước ngoặt ngôn ngữ; sinh học và văn hóa những vấn đề được thuyết giản hóa luận và tính phức tạp được cắt nghĩa bởi tính khoa học và khả năng tiến hóa. Khẳng định vai trò của con người, chủ thể văn hóa. Phần 2: Bối cảnh thay đổi của nghiên cứu văn hóa chủ yếu khám phá về thế giới mới trong lính vực kinh tế, công nghệ, giai cấp xã hội, toàn cầu hóa; những chủ thể của thời kỳ hiện đại, tri thức hiện đại và hậu hiện đại, nền văn hóa hậu hiện đại. Phần 3: Bàn luận, viện dẫn và lý giải các vấn đề về tính chủ thể và bản sắc; sắc tộc chủng tộc và dân tộc; tình dục, tính cụ thể và sự thể hiện. Trong đó tình dục, giới tính và bản sắc; những cơ thể được đinh giới, đàn ông và nam tính; sự thể hiện và văn hóa truyền thống được luận giải kỹ lưỡng. Ngoài ra truyền hình và phương tiện truyền thông kỹ thuật số cũng được dành một thời lượng đáng kể; những vấn đề về không gian văn hóa, chính trị văn hóa và chính sách văn hóa là những nghiên cứu sâu về sự phát triển của văn hóa trong sự pha trộn của những mối quan tâm lý thuyết, thực hành nghiên cứu tập trung vào văn hóa, ngôn ngữ và bản sắc. Công trình được đánh giá là một công trình tốt nhất trong lĩnh vực văn hóa trong giai đoạn hiện nay. Cuốn sánh viết công phu, rành mạch, đầy đủ với nhiều thông tin thuyết phục cung cấp cho người đọc những quan điểm hữu ích về lĩnh vực văn hóa. - Nghiên cứu ứng dụng mô hình CIPO Zhang Jinbao (2009), nghiên cứu mô hình CIPO (Context, Input, Process, Output/outcome). Mô hình được ứng dụng và sử dụng trong nhiều ngành nghề khác nhau, nhưng...n địa phương và theo các lĩnh vực. - Cơ chế phối hợp liên ngành (Ban, Bộ, ngành, đoàn thể, cơ cấu dân sự...). - Hệ thống pháp luật (Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Văn bản hướng dẫn, Qui chế, Qui tắc, Qui định...). - Hệ thống chính sách trên từng lĩnh vực (lối sống, nếp sống, văn học - nghệ thuật, di sản văn hóa, văn hóa dân tộc...) và theo địa bàn lãnh thổ (trung ương - địa phương, đô thị - nông thôn, đồng bằng - miền núi, trong nước - ngoài nước...). Cần lưu ý đến tầm quan trọng của các chính sách đầu tư phát triển các nguồn lực (đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực) và phương tiện cho văn hóa. - Công tác giám sát kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm. Đối với quản lý văn hóa Việt Nam, có tính chất đặc thù theo cơ chế: đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ (đảng lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối; nhà nước quản lý bằng chính sách, pháp luật; nhân dân làm chủ thông qua dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra). Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng vì vậy theo tác giả: Quản lý văn hóa Việt Nam chính là việc thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đến với toàn thể đời sống văn hóa và hoạt động văn hóa nhằm đạt được mục tiêu xây dưng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội. 1.2.3.3. Ngành khoa học Quản lý văn hóa Là một ngành đào tạo chuyên môn về lĩnh vực QLVH (trước đây gọi là ngành văn hóa quần chúng), mã số 52220342 theo thông tư số 14/2010 TT-BGDĐT ngày 27/04/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [10], Ngành QLVH đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong hoạt động văn hóa trên phạm vi cả nước. Bao gồm: Quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thông tin tuyên truyền, quảng bá, xuất bản, dịch vụ văn hóa công cộng, thiết chế văn hóa (do chính phủ qui đinh) và tổ chức các hoạt động của sự nghiệp văn hóa như: đào tạo bồi dưỡng, sáng tác, biểu diễn, quản lý tốt tài sản, cơ sở vật chất và các phương tiện chuyên dùng, kinh doanh các dịch vụ văn hóa nhằm nâng cao mức hưởng thụ của nhân dân. Chương trình đào tạo đảm bảo tính khoa học dựa vào ba tiêu chí cơ bản sau: - Ngành QLVH là ngành khoa học thực hành; - Chương trình đào tạo phải chuẩn hóa; - Gắn liền với công nghệ thông tin và trang thiết bị hiện đại. Ngành khoa học thực hành trong chương trình đào tạo phải đảm bảo: kiến thức đại cương (phần lý luận chính trị; khoa học xã hội - nhân văn - nghệ thuật) và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (cơ sở ngành; kiến thức ngành và chuyên ngành). Chương trình đào tạo phải chuẩn hóa. Trước hết phải chuẩn hóa các thuật ngữ trong các môn học của ngành đào tạo QLVH, sử dụng những thuật ngữ QLVH tiếng Việt chuẩn hóa sang tiếng Anh tương đương để đảm bảo tính khoa học. Trong quá trình thiết kế các môn học cần cân đối lại các môn học cho phù hợp, đảm bảo cho người học tích lũy được kiến thức thức cơ bản của ngành học với phương châm "đa năng nhất chuyên" (biết nhiều nghề giỏi một nghề), thuộc phần kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành, kiến thức chuyên ngành phải hợp lý, có tính liên thông với nhau, bổ trợ cho nhau, tránh trùng lặp. Đồng thời nên tạo cho người học có thể học được ngành có tính chuyên sâu, phù hợp với sở trường, năng lực và năng khiếu của từng sinh viên. Chương trình đào tạo gắn liền với công nghệ thông tin và vận hành sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, QLVH là một ngành khoa học gắn liền với công nghệ thông tin và phương tiện tiện ích của thiết bị công nghệ hiện đại như: sử dụng có hiệu quả mạng Internet; tính năng máy vi tính; website; thiết bị điện tử (âm nhạc, ánh sáng, âm thanh, hình ảnh, thiết bị sân khấu, truyền thông đa phương tiệnbằng công nghệ mới) Theo tác giả: Ngành khoa học Quản lý văn hóa là ngành vận dụng được chương trình đào tạo đảm bảo kiến thức đại cương và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, bởi tính khoa học thực hành, yêu cầu chuẩn đầu ra và gắn liền với công nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại theo xu thế phát triển của xã hội. 1.2.4. Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội 1.2.4.1. Lý thuyết cung cầu Qui luật cung cầu: thường gặp trong kinh tế học, là mối quan hệ trao đổi. Cầu của hàng hóa hay dịch vụ mô tả số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng sẽ mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Ngược lại cung của một hàng hóa hoặc dịch vụ là lượng hàng hóa hay dịch vụ người sản xuất sẽ cung ứng ở các mức giá khác nhau tại một thời điểm cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi [96]. Khi giá một mặt hàng tăng lên thì lượng cung mặt hàng đó cũng tăng lên (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi) và ngược lại. Nguyên lý cung - cầu, hay quy luật cung cầu, cho rằng thông qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá cân bằng (còn gọi là mức giá thị trường) và một lượng giao dịch hàng cân bằng sẽ được xác định. Mức giá và lượng hàng đó tương ứng với giao điểm của đường cung và đường cầu. Trạng thái cân bằng của một mặt hàng như thế gọi là cân bằng bộ phận. Khi đạt trạng thái cân bằng của cùng lúc tất cả các mặt hàng, kinh tế học gọi đó là cân bằng tổng thể hay cân bằng chung. Ở trạng thái cân bằng, sẽ không có dư cung (lượng cung lớn hơn lượng cầu) hay dư cầu (lượng cầu lớn hơn lượng cung). Áp dụng qui luật cung cầu trong quản lý đào tạo ngành QLVH thì nguồn cung ở đây chính là cơ sở GDĐH, cung cấp sản phẩm sau đào tạo, sản phẩm này được cạnh tranh tranh bình đẳng sẽ tạo ra thị trường. Nguồn cầu, chính là cơ quan sử dụng nguồn nhân lực ngành QLVH bao gồm cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp và cá nhân có sử dụng lao động ngành QLVH. Giữa cung và cầu có mối quan hệ mất thiết với nhau, tác động lẫn nhau cùng phát triển. 1.2.4.2. Nhu cầu xã hội về đào tạo Hiện nay, khái niệm nhu cầu xã hội còn nhiều tranh luận và chưa đi đến thống nhất. Có quan điểm cho rằng đào tạo theo nhu cầu xã hội gồm: đào tạo theo yêu cầu của nhà nước, các địa phương, nhu cầu của người sử dụng lao động, nhu cầu của người học và cả nhu cầu của phụ huynh học sinh. Song cũng có quan điểm cho rằng, đào tạo theo nhu cầu là phương thức tổ chức đào tạo ngắn hạn, đào tạo đáp ứng ngay nhu cầu trước mắt. Cũng có quan điểm khác cho rằng nhu cầu cầu xã hội là nhu cầu của người học. Khách hàng quan trọng nhất của nhà trường là người học, có người học nhà trường mới tồn tại. Hiện nay, có rất nhiều người muốn đi học, nhất là học đại học nên phải mở rộng hình thức, loại hình đào tạo, xây dựng thêm hệ thống các trường đại học, để đáp ứng nhu cầu xã hội. Theo tác giả: Nhu cầu xã hội là sự thỏa mãn nhu cầu nào đó của cá nhân, gia đình và xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài về lĩnh vực mà họ quan tâm, mong muốn. 1.2.4.3. Yêu cầu xã hội Khái niệm yêu cầu xã hội, xét một mặt nào đó nó cũng đồng nghĩa với nhu cầu xã hội. Nhưng yêu cầu xã hội nghĩa hẹp hơn chính là vấn đề cụ thể mà cuộc sống - xã hội đặt ra trong một thời điểm nào đó, đòi hỏi cần được đáp ứng ngay giải quyết tức thì đến tận gốc yêu cầu đó, chính là đáp ứng yêu cầu xã hội. - Người học là khách hàng trực tiếp hưởng thụ dịch vụ giáo dục do cơ sở đào tạo mang lại. Nhu cầu của người học là có được những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để phát triền năng lực, nhân cách cá nhân, có cơ hội tìm kiếm việc làm. Do vậy, nhu cầu này phụ thuộc phần lớn vào chất lượng và số lượng chỗ trống việc làm của từng cơ quan, doanh nghiệp. Theo tác giả: Yêu cầu xã hội đồng nghĩa với nhu cầu xã hội là sự thỏa mãn nhu cầu của cá nhân, gia đình và xã hội (địa phương, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội) nhằm thỏa mãn nhu cầu cụ thể nào đó về lĩnh vực đào tạo mà họ, mong muốn. 1.2.4.4. Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hôi Để đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, các cơ sở đào tạo phải trả lời các câu hỏi đào tạo ai, đào tạo cái gì, đào tạo theo nội dung nào? theo phương thức nào? đào tạo để làm gì? phục vụ ai? quản lý đào tạo như thế nào để đáp ứng nhu cầu xã hội? Đào tạo cái gì, xưa nay theo cách tiếp cận của nhà trường truyền thống thì nhà trường thường đào tạo "cái mà mình có", cho nên sản phẩm đào tạo không thể đáp ứng được với nhu cầu xã hội, mà cần xác định lại phương châm, nội dung đào tạo phải làm như thế nào để đáp ứng được nhu cầu của từng loại khách hàng. Khách hàng có nhiều loại như đã nêu trên, có những khách hàng như nhà nước hoặc những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, kinh doanh thì đòi hỏi sản phẩm đào tạo cũng rất khác nhau, yêu cầu về chất lượng cũng rất khác nhau đòi hỏi đào tạo dài hạn chuyên sâu một ngành, nghề diện rộng hoặc một ngành đào tạo chuyên sâu. Tuy nhiên cũng có những khách hàng như các doanh nghiệp địa phương, khách hàng chỉ yêu cầu đào tạo ngắn hạn theo một nghề diện hẹp hay một nghề xã hội. Do vậy, nội dung chương trình đào tạo phải rất đa dạng, linh hoạt không thể rập khuôn, cứng nhắc, theo một chương trình đã định. Để làm được điều này, chương trình đào tạo phải được thiết kế theo module, học phần tích hợp và liên thông giữa các trình độ và điều quan trọng là phải xây dựng được chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp của sản xuất thì mới có thể đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đào tạo như thế nào, đề cập đến việc tổ chức quá trình đào tạo, tạo mọi cơ hội cho người học có thể tiếp cận được với môi trường sản xuất thực tế của nhà nước và các doanh nghiệp, dạy học gắn lý thuyết với thực hành và cải tiến phương pháp dạy học, ứng dụng các công nghệ dạy học hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin trong dạy học để phát huy tính tích cực và chủ động của người học. Đào tạo bao nhiêu, bên cạnh việc dự báo nhu cầu nguồn lực kinh tế, cần có biện pháp thu thập và cập nhật thông tin về nhu cầu đào tạo của xã hội về số lượng, cơ cấu ngành nghề cũng như trình độ đào tạo. Như vậy, muốn tìm được câu trả lời chuẩn xác phải xác định được nhu cầu về đào tạo nhân lực của xã hội, hay nói chính xác nhu cầu xã hội sẽ là cái mốc để giáo dục đào tạo nói chung và nhà trường nói riêng điều chỉnh kế hoạch đào tạo và tuyển sinh hàng năm cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. Theo tác giả: Đào tạo theo nhu cầu xã hội là hoạt động đào tạo được xác định về số lượng, mục tiêu, nội dung chương trình dựa vào nhu cầu và yêu cầu của xã hội đồng thời được tổ chức đào tạo sao cho sản phẩm đầu ra tạo được sự hài lòng đối với người học, xã hội và cơ quan sử dụng lao động. 1.3. Đào tạo cử nhân ngành Quản lý văn hóa đáp ứng nhu cầu xã hội 1.3.1. Đặc trưng của đào tạo cử nhân ngành QLVH Ngành Quản lý văn hóa, là ngành đào tạo thuộc nhóm khoa học xã hội với sự liên kết liên ngành, ngoài phần kiến thức đại cương theo qui định chung, thì cơ sở ngành, kiến thức ngành và chuyên ngành được thiết kế một cách họp lý (trong đó có một số chuyên ngành thuộc nhóm nghệ thuật có tính đặc thù như: âm nhạc, sân khấu, mỹ thuật, múa, điện ảnh, tổ chức sự kiện... rất cần được quan tâm). Mục tiêu đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa Sau khi tốt nghiệp cử nhân quản lý văn hóa, người học phải đạt được các mục tiêu sau đây: Nắm vững và vận dụng được những kiến thức cơ bản về văn hóa - nghệ thuật; có trình độ lý luận và năng lực quản lý, tổ chức, điều hành được các hoạt động văn hóa - nghệ thuật trong cơ quan, tổ chức thuộc khu vực nhà nước và ngoài nhà nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế [68, tr.8]. Nội dung chương trình đào tạo cử nhân quản lý văn hóa Nội dung chương trình đào tạo gồm các khối kiến thức: Đặc trưng cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành, nội dung gồm phần tự chọn và phần bắt buộc. (1) Đặc trưng cơ sở ngành [68, tr.10] - Là những học phần trang bị cho người học những kiến thức lý luận cơ bản về vị trí, vai trò, bản chất, đặc điểm, hệ thống khái niệm và phân loại các loại hình nghệ thuật (7 loại hình nghệ thuật), lược trình phát triển, những trường phái nghệ thuật của thế giới và Việt Nam, phân loại các thành tố văn hóa và vùng văn hóa Việt Nam; kiến thức nội hàm về khoa học quản lý, các chức năng cơ bản của tổ chức ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng quản lý; kiến thức chung về quản lý văn hóa như chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu của hoạt động quản lý văn hóa. - Kiến thức cơ bản về tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam; sự hình thành hệ thống pháp luật văn hóa ở Việt Nam, một số văn bản pháp luật của Việt Nam và quốc tế liên quan đến quản lý hoạt động văn hóa, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong văn hóa. - Vấn đề gia đình trong hoạt động văn hóa, những nguyên lý, lịch sử phát triển và xu hướng biến đổi của gia đình, những giá trị chuẩn mực trong văn hóa gia đình Việt Nam truyền thống, những vấn đề đặt ra trong cho gia đình hiện nay. (2) Đặc trưng kiến thức ngành [68, tr.12] - Là phần kiến thức quan trọng, tiền đề cho việc thực hiện nhiệm vụ đối với mỗi cử nhân văn hóa, bao gồm: chính sách văn hóa, kinh tế học văn hóa, công nghiệp văn hóa, marketing văn hóa nghệ thuật, văn hóa cộng đồng, quản lý thiết chế văn hóa, di sản văn hóa, tổ chức quản lý các sự kiện văn hóa. Trang bị những kiến thức cơ bản về chính sách văn hóa, nguồn nhân lực văn hóa nghệ thuật, vai trò, đặc điểm, cấu trúc, mối quan hệ, cơ bản của chính sách văn hóa đối với nguồn nhân lực và các mô hình chính sách của văn hóa thế giới. Các mô hình phổ biến, đặc điểm, hạn chế và quá trình phát triển của chính sách văn hóa, nguồn nhân lực qua các giai đoạn lịch sử, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. - Nhóm kiến thức về kinh tế học và kinh tế học văn hóa, mối quan hệ tương tác của kinh tế với văn hóa, hoạt động văn hóa nghệ thuật trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam; quy trình sáng tạo và phân phối các sản phẩm văn hóa; đặc điểm và vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa; bối cảnh và xu hướng phát triển của các ngành công nghiệp văn hóa; chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của Việt Nam và thế giới. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nhân sự của thiết chế văn hóa (nhà văn hóa, câu lạc bộ, bảo tàng, thư viện, khu vui chơi giải trí...) các hình thức, phương pháp, kỹ năng xây dựng, phát triển tổ chức hoạt động, quản lý văn hóa cộng đồng; tổ chức, quản lý các các sự kiện văn hóa, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện. (3) Đặc trưng chuyên ngành [68, tr.15] * Chuyên ngành Quản lý hoạt động văn hóa xã hội Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản có liên quan đến quản lý văn hóa như: nghiên cứu khoa học và thực hiện kỹ năng nghiên cứu khoa học về văn hóa; quản trị hành chính văn phòng và các kỹ năng nghiệp vụ về quản lý hành chính văn phòng, xây dựng ban hành văn bản, quản lý văn bản và kỹ năng thực hiện công tác lễ tân hội nghị, công tác lưu trữ hồ sơ tài liệu; xây dựng và quản lý dự án văn hóa nghệ thuật, qui trình thiết kế, triển khai thực hiện và đánh giá các kế hoạch, dự án văn hóa nghệ thuật. Song song với kiến thức quản lý thì chuyên ngành còn trang bị cho người học những kiến thức về: công tác tuyên truyền bằng ngôn ngữ nói (tuyên truyền miệng), tuyên truyền cổ động trực quan, phương pháp tổ chức, quản lý, thực hiện các chương trình tuyên truyền miệng và hoạt động sáng tác cổ động trực quan, tuyên truyền bằng các loại hình nghệ thuật và tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông; quy trình tổ chức sự kiện; phương pháp lập kế hoạch, nghiên cứu sự kiện; cấu trúc, nguyên tắc và các thủ pháp xây dựng chương trình, thiết kế không gian sự kiện. Xác định giá trị của sự kiện, phân loại tài trợ và tổ chức sản xuất chương trình, sụ kiện. * Chuyên ngành Tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật Trang bị cho người học một thời lượng kiến thức chuyên môn có tính chuyên về ngành về âm nhạc, mỹ thuật, múa bao gồm: đặc điểm, hình thức, thể loại và đặc tính của nhạc hát, nhạc đàn; nắm vững nguyên tắc và quy trình sáng tác, biểu diễn, dàn dựng tác phẩm âm nhạc. Thực hành một số kỹ thuật cơ bản để rèn luyện kỹ năng, phân tích, đánh giá tác phẩm âm nhạc, mỹ thuật, múa. Vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào việc tổ chức, quản lý các chương trình văn hóa nghệ thuật. Ngoài ra còn trang bị cho người học về phương pháp, cách thức diễn xuất của diễn viên, những đặc điểm về phong cách diễn xuất múa, sân khấu, điện ảnh, truyền hình. Thực hành kỹ thuật cơ bản về tiếng nói và hình thể của diễn viên trên sân khấu, phân tích, đánh giá kỹ thuật diễn xuất của diễn viên. Vận dụng các kiến thức, kỹ năng trên vào việc hướng dẫn, chỉ đạo diễn xuất cho diễn viên, người dẫn chương trình, người tham dự với các vai trò khác nhau trên sân khấu trong các chương trình văn hóa nghệ thuật. Trang bị những kiến thức cơ bản về nghệ thuật biên kịch, phân biệt các thể loại kịch bản và đặc điểm của kịch bản chương trình văn hóa nghệ thuật; nguyên tắc viết kịch bản chương trình văn hóa nghệ thuật; các thành tố cấu thành nên chương trình văn hóa nghệ thuật; phương pháp tư duy khoa học, tư duy hình tượng, chu trình tư duy và những kỹ thuật xây dựng đề cương chương trình, kịch bản chương trình. Vận dụng những kiến thức trên vào việc sáng tác kịch bản chương trình văn hóa nghệ thuật. Đồng thời tiếp cận kiến thức về nghệ thuật đạo diễn, phân biệt các hình thức đạo diễn và xác định được mối tương quan giữa đạo diễn sân khấu với đạo diễn sự kiện văn hóa và chương trình nghệ thuật, các thủ pháp đạo diễn với các đơn nguyên của nghệ thuật biểu diễn, nghệ thuật tạo hình, kỹ thuật âm thanh, ánh sáng, điện ảnh thực hiện kế hoạch của người đạo diễn với các bộ phận có liên quan, đạo diễn, dàn dựng các chương trình văn hóa nghệ thuật. (4) Đặc trưng phần tự chọn [68, tr.16] Để phát huy sở trường, năng lực, khả năng, năng khiếu của người học. Do đó trong quá trình đào tạo, các nhà trường đã tạo cho người học phần tự chọn, dể người học chủ động phát huy được khả năng riêng biệt của bản thân. Phần tự chọn được thể hiện từ cơ sở ngành, kiến thức ngành và chuyên ngành: phần cơ sở ngành, người học được chọn 4/6 tín chỉ của 3 học phần: pháp luật về văn hóa, văn hóa nông thôn, văn hóa đô thị để phù hợp với điều kiện công tác sau khi tốt nghiệp, phần này cũng là đã đáp ứng được yêu cầu của người học đối với cơ sở ngành; phần kiến thức ngành: cũng có 4/6 tín chỉ của 3 học phần, người học có thể chọn 2 trong 3 học phần gồm có: xã hội học văn hóa, xã hội học gia đình, giáo dục nghệ thuật để học, sao cho phù hợp với điều kiện công tác sau khi tốt nghiệp, phần này cũng là đã đáp ứng được yêu cầu của người học đối với kiến thức ngành; phần chuyên ngành chia làm 2: người học được chọn nhiều hơn có 8/12 tín chỉ của 4 học phần đối với chuyên ngành “Quản lý hoạt động văn hóa xã hội” và 8 học phần đối với chuyên ngành “Tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật”, khi đó người học sẽ được bộc lộ khả năng vốn có của mình, phù hợp với sở trường và năng khiếu iii) Phương thức đào tạo Phương thức đào tạo theo niên chế hoặc theo học chế tín chỉ, tuy nhiên hoạt động đào tạo phải được tổ chức theo hướng tăng cường thực hành, trải nghiệm thực tế của người học. Đánh giá kết quả đào tạo cử nhân Quản lý văn hóa Đánh giá kết quả đào tạo cử nhân Quản lý văn hóa phải dựa trên năng lực của cán bộ quản lý văn hóa đã hành nghề hay chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Các lực lượng đánh giá bao gồm giảng viên, nhà quản lý và người sử dụng lao động đánh giá. Hình thức và phương pháp đánh giá cần phải được đa dạng hóa và phối hợp nhiều hình thức, phương pháp đánh giá, coi trọng đánh giá năng lực thực hành, năng lực làm việc của sinh viên tốt nghiệp. Tiêu chuẩn đánh giá dựa trên chuẩn đầu ra xây dựng nội dung và tiêu chí đánh giá và cụ thể hóa theo các thang đo kết quả đạt được ở sinh viên. 1.3.2. Các thành tố của quá trình đào tạo ngành Quản lý văn hóa * Quá trình đào tạo nói chung đều bao quát các thành tố như: - Mục tiêu đào tạo (đào tạo nhằm mục đích gì); - Đối tượng đào tạo (đào tạo ai); - Chủ thể đào tạo (ai đào tạo); - Nội dung chương trình đào tạo (đào tạo cái gì); - Phương thức đào tạo (đào tạo bằng cách nào); - Điều kiện phục vụ đào tạo. Những vấn đề nêu trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi phối lẫn nhau, phụ thuộc nhau và là điều kiện cho nhau. Chúng không tồn tại riêng lẻ mà kết hợp với nhau, cùng vận động trong một chỉnh thể thống nhất, cùng tồn tại và chỉ tồn tại trong một hệ thống đưa người học từ trạng thái chưa đạt mục tiêu đến đạt mục tiêu ngày càng tốt hơn. Trong các yếu tố cơ bản của hoạt động đào tạo, yếu tố mục tiêu qui định các chuẩn mực phải đạt được, những yếu tố cơ bản còn lại của hoạt động đào tạo hợp thành các điều kiện, các phương tiện để thực hiện các chuẩn đó. Tính hiện thực, tính khả thi của mục tiêu đào tạo được đo bằng số lượng và chất lượng của năm yếu tố còn lại có phù hợp với mục tiêu đào tạo hay không. Trong các yếu tố cấu thành khả năng biến mục tiêu đào tạo thành hiện thực thì có hai yếu tố cơ bản nhất là yếu tố dạy (chủ thể đào tạo) và yếu tố học (đối tượng đào tạo), chúng tạo ra động lực của sự đào tạo, giáo dục, dạy học. Các yếu tố khác, phát huy tác dụng trong chừng mực được sử dụng thông qua người dạy và người học. Trong hai yếu tố người dạy và người học thì sự đam mê của người thày trong việc dạy và tính tự giác của người học trong việc học là điều kiện then chốt quyết định chất lượng đào tạo. Tính tự giác và sự đam mê này, một phần là do bản thân người dạy và người học tự tạo ra cho mình, nhưng một phần không kém quan trọng là được tạo ra gián tiếp hay trực tiếp bởi tính chất và đặc điểm của xã hội trong đó họ sống và dạy hay học nói chung và các chính sách xã hội có liên quan. Hoạt động đào tạo là công việc dạy học diễn ra theo qui trình: mô hình với các lớp học theo một chương trình chung nhất loạt cho mọi người (mô hình theo niên chế và mô hình cấu trúc theo module), sinh viên có thể lựa chọn chương trình học riêng cho phù hợp với khả năng và điều kiện bản thân (học chế tín chỉ). Ở Việt Nam, đã và đang mở rộng mô hình này và đã thu được những kết quả khả quan. Mô hình này có những đặc trưng: - Cho phép người học đạt được văn bằng đại học qua việc tích lũy các tri thức giáo dục khác nhau được đo lường bằng một đơn vị xác định (tín chỉ); - Học chế tín chỉ đòi hỏi nội dung chương trình được cấu trúc thành các module, được giảng dạy trọn vẹn cần phân bố đều trong các học kỳ; - Việc đánh giá kết quả học tập được thực hiện thường xuyên, dựa vào sự đánh giá đối với các môn học tích lũy để cấp bằng tốt nghiệp; - Học chế tín chỉ thường sử dụng phương pháp dạy phát huy tính tích cực chủ động của người học, đòi hỏi người học phải chủ động tự nghiên cứu bài học dưới sự hướng dẫn của giáo viên hơn là việc tiếp thu thụ động các kiến thức được người thầy truyền thụ trên lớp; Hệ thống học chế tín chỉ còn tạo ra khả năng đạt hiệu quả cao về mặt quản lý và giảm giá thành đào tạo. 1.3.3. Mối quan hệ giữa đào tạo cử nhân ngành Quản lý văn hóa và nhu cầu xã hội 1.3.3.1. Nhu cầu xã hội đặt ra cho đào tạo cử nhân ngành Quản lý văn hóa * Yêu cầu chung đào tạo cử nhân quản lý văn hóa Đào tạo cử nhân khoa học ngành Quản lý văn hóa, có kiến thức cơ bản về văn hóa - nghệ thuật; có trình độ lý luận và năng lực quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động văn hóa - nghệ thuật trong khu vực nhà nước và ngoài nhà nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. * Yêu cầu cụ thể đào tạo cử nhân quản lý văn hóa - Yêu cầu về kiến thức: + Hiểu biết đầy đủ các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin; đường lối cách mạng, đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam; tư tưởng Hồ Chí Minh; có kiến thức cơ bản về khoa học xã hội nhân văn và nghệ thuật; + Nắm vững kiến thức về khoa học quản lý trong lĩnh vực văn hóa - xã hội - nghệ thuật. - Yêu cầu kỹ năng: + Kỹ năng quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động văn hóa nghệ thuật; + Kỹ năng nghiên cứu đề xuất các dự án văn hóa; + Kỹ năng giao tiếp; + Kỹ năng làm việc nhóm và làm việc độc lập; + Kỹ năng sinh hoạt cộng đồng; + Kỹ năng thuyết trình; + Kỹ năng quan hệ công chúng. - Yêu cầu thái độ: + Có tư tưởng chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với đường lối lãnh đạo của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh những quy định và pháp luật của nhà nước đối với các hoạt động văn hóa nghệ thuật; + Có phẩm chất đạo đức tốt và nếp sống văn hóa, lành mạnh; + Có lòng yêu nghề, có thái độ tích cực trong việc tự học, tự bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có tinh thần trách nhiệm và tác phong làm việc khoa học trong tổ chức và quản lý các hoạt động văn hóa nghệ thuật; biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân với lợi ích của cộng đồng xã hội; + Có đủ sức khỏe để học tập, công tác và lao động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. * Yêu cầu vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp - Cán bộ, chuyên viên phụ trách công tác văn hóa xã hội trong hệ thống: Tổ chức chính quyền các cấp (UBND các cấp); các tổ chức đoàn thể - chính trị, xã hội, nghề nghiệp: Mặt trận tổ quốc, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân,; - Cán bộ, chuyên viên quản lý và tổ chức các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực VHNT tại: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Phòng Văn hóa; Trung tâm văn hóa (Nhà Văn hóa); Câu lạc bộ; các cơ sở đào tạo; các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp - Chuyên gia tổ chức sự kiện tại các công ty truyền thông, quảng cáo, sự kiện. 1.3.3.2. Yêu cầu đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội Giữa đào tạo và nhu cầu xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển. Trong cơ chế thị trường hiện nay, đào tạo sẽ không thể tách rời nhu cầu cầu xã hội, được thể hiện: - Sản phẩm đào tạo đáp ứng với đòi hỏi của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội, doanh nghiệp, nhu cầu người học và mong muốn của gia đình người học. - Sản phẩm đào tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng của các địa phương, vùng miền và khu vực. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường, sản phẩm đào tạo đã có sự cạnh tranh bởi được coi là “hàng hóa đặc biệt” nên bình đẳng trước thương trường, theo qui luật cung - cầu và lựa chọn của khách hàng cho nên qui luật đào thải đã xuất hiện. Để đáp ứng nhu cầu xã hội, điều kiện tiên quyết là nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo. - Trong sự phát triển của xã hội thì nguồn nhân lực trở trở thành nhu cầu. Do đó việc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực, tăng cường ứng dụng đáp ứng trực tiếp với nhu cầu xã hội là việc làm cần thiết. 1.4. Những vấn đề về quản lý đào tạo ngành QLVH đáp ứng nhu cầu xã hội 1.4.1. Mô hình CIPO và khả năng ứng dụng trong quản lý đào tạo ngành QLVH đáp ứng nhu cầu xã hội 1.4.1.1. Một vài mô hình quản lý đào tạo trong giáo dục đại học * Tiếp cận quản lý dựa vào nhà trường (SBM) Xuất hiện như một tất yếu nhằm thu hút và tạo điều kiện cho mọi người, trong đó có người dạy và người học được tham gia một cách dân chủ vào việc quản lý và quyết định những vấn đề liên quan đến nhà trường. Nó được nhiều nước trên thế giới áp dụng và có những tên gọi khác nhau như: nhà trường tự quản (Self managing school - SMS); quản lý nhà trường tại địa phương (Local management), quản lý lấy nhà trường làm trung tâm (School - centered management),... Quản lý dựa vào nhà trường có hai tính chất cơ bản: - Tăng quyền tự chủ cho nhà trường đối với ngân sách, nhân sự và chương trình dạy học. - Trường học là đơn vị cơ sở có quyền ra quyết đinh, giải quyết các vấn đề nảy sinh ngay tại chỗ với sự tham gia của đông đảo các thành viên trong nhà trường và những người có liên quan. Quản lý giáo dục lấy nhà trường làm cơ sở là phương hướng cải tiến QLGD theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các chủ thể quản lý bên trong nhà trường, trao cho họ quyền hạn và trách nhiệm rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ. Cách tiếp cận này đòi hỏi cán bộ quản lý trường học phải có năng lực ra quyết định phù hợp với quyền tự chủ về nhân sự và tài chính; đòi hỏi đội ngũ nhà giáo năng lực làm việc tập thể, giải quyết vấn đề, hoạch định kế hoạch để phát triển, đòi hỏi tập thể giáo viên, cán bộ nhân viên trong nhà trường năng lực đóng góp và tham gia vào công tác quản lý với lượng thời gian đáng kể và cơ chế phối hợp. Mặt khác cũng giảm bớt tính chỉ đạo một chiều của cơ quan quản lý cấp trên, tăng cường khuyến khích động viên tạo điều kiện cho nhà trường phát huy vai trò chủ động sáng tạo trong quản lý điều hành. Thực chất quản lý dựa vào nhà trường là sự phân quyền (có tác giả gọi lả tản quyền), tạo điều kiện cho các thành viên trong nhà trường và cộng đồng tự quyết định vận mệnh của nhà trường. Đây là vấn đề liên quan đến mật thiết đến dân chủ, thực hiện quyền làm chủ của người dân trong việc tham gia xây dựng giáo dục [53, tr.166]. * Tiếp cận quản lý theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể Hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo được tiến hành ngay từ đầu và kiểm soát toàn bộ quá trình, nhà quản lý quan tâm đến phòng ngừa các yếu tố rủi ro và giám sát chất lượng đào tạo, làm tốt ngay từ khâu tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo và đánh giá kết quả đầu ra. Triết lý cơ bản của quan điểm quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể là coi trọng khách hàng, cam kết chất lượng, cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng đào tạo. * Tiếp cận quản lý theo mục tiêu (MBO) Quản lý theo mục tiêu là huy động mọi biện pháp, mọi cách thức để đạt tới mục tiêu đã xác định. Việc quản lý này, cho phép cấp dưới cũng như từng thành viên của tổ chức có thể đo lường được kết quả công việc của họ trong khi thực hiện cũng như khi làm xong công việc, trên cơ sở đó cấp dưới làm tốt được việc tự kiểm tra và tự điều chỉnh trong quá trình thực hiện mục tiêu. 1.4.1.2. Mô hình CIPO Mô hình đào tạo được mô tả theo sơ đồ CIPO, diễn tả như sau [45, tr.65]: Đầu vào (Input) -Tuyển sinh - Giáo viên - Tài chính - C.T đào tạo - CSVC, TBDH Quátrình (Process) - Mục tiêu; - Đối tượng; - Chủ thể; - Nội dung; - Phương thức ĐT; - Điều kiện phục vụ ĐT. Quá trình đào tạo Đầu ra (Output/Outcome) *SV tốt nghiệp: - Thỏa mãn nhu cầu học tập của cá ...nh giá kết quả học tập, tốt nghiệp, cấp văn bằng chứng chỉ 7 Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cơ sở tuyển dụng 8 Quản lý các dữ liệu sau tốt nghiệp 9 Báo cáo thống kê dữ liệu đào tạo theo nhu cầu xã hội 10 Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ trên máy tính quản lý đào tạo 11 Vận dụng văn bản pháp qui và xử lý các tình huống phát sinh trong quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ 12 Chủ động đề xuất các giải pháp, phương án hợp lý trong quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ 13 Khác (xin ghi cụ thể) Câu 25. Xin Ông (Bà) cho biết những khó khăn hiện nay tạo ra những rào cản cho việc nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngành QLVH? 1) Tuyển sinh không đủ số lượng 2) Đầu vào sinh viên trình độ quá yếu 3) Nghề đang đào tạo không có sức hấp dẫn 4) Nội dung chương trình đào tạo không sát thực tế, ít cập nhật kiến thức, công nghệ mới 5) Đội ngũ giảng viên thiếu về số lượng, yếu về năng lực 6) Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện thiếu và lạc hậu 7) Thời gian đào tạo quá dài 8) Sinh viên ít được tiếp xúc với thực tế công việc 9) Phối hợp giữa nhà trường và cơ sở tuyển dụng còn yếu 10) Ít hoặc không tham gia các hội chợ việc làm, tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh 11) Ít hoặc không có thông tin về thị trường lao động, việc làm 12) Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo ngành QLVH còn eo hẹp (ngân sách nhà nước, học phí, hỗ trợ của các nhà tài trợ, vốn vay) 13) Khó khăn khác (xin ghi cụ thể) Xin Ôn (bà) cho biết thông tin cá nhân: 1. Họ và Tên: (có thể không trả lời) 2. Đơn vị công tác: 3. Chức vụ đảm nhiệm: Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Trưởng/Phó khoa Tổ trưởng bộ môn 4. Trình độ đào tạo: Tiến sỹ Thạc sỹ Cử nhân 5. Thâm niên công tác:... năm Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quí Ông (Bà)! Phụ lục 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO GIẢNG VIÊN (Thực trạng đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học) Kính gửi quý Thày (Cô)! Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay, xin quý Thày (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào cột và dòng phù hợp với ý kiến của Thày (Cô) ở từng câu hỏi. Ý kiến của Thày (Cô) sẽ chỉ được dùng với mục đích nghiên cứu khoa học, ngoài ra không có mục đích nào khác. Câu hỏi 1. Xin Thày (Cô) hãy đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố sau, trong đào tạo ngành QLVH? Stt Nội dung đánh giá Mức đánh giá Quan trọng Bình thường Không quan trọng 1 Đầu vào (tuyển sinh, ĐNGV, tài chính, chương trình ĐT, CSVC, TBDH, giáo trình) 2 Quá trình dạy học (dạy của GV học của SV) 3 Đầu ra (thỏa mãn nhu cầu học tập của cá nhân, đáp ứng nhu cầu xã hội) 4 Bối cảnh (chính trị, pháp luật, KHCN, Đối thủ cạnh tranh, mối quan hệ với ĐV sử dụng LĐ, đầu tư cho GD) Câu hỏi 2. Xin Thày (Cô) hãy đánh giá hiệu quả của các yếu tố sau trong đào tạo ngành QLVH? Stt Nội dung đánh giá Mức đánh giá Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả 1 Đầu vào (tuyển sinh, ĐNGV, tài chính, chương trình ĐT, CSVC, TBDH, giáo trình) 2 Quá trình dạy học (dạy của GV học của SV) 3 Đầu ra (thỏa mãn nhu cầu học tập của cá nhân, đáp ứng nhu cầu xã hội) 4 Bối cảnh (chính trị, pháp luật, KHCN, Đối thủ cạnh tranh, mối quan hệ với ĐV sử dụng LĐ, đầu tư cho GD) Câu 3. Thày (Cô) hãy đánh giá mức độ phù hợp của mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo cử nhân ngành QLVH so với nhu cầu xã hội Stt Các tiêu chí đánh giá Mức đánh giá Thấp Tương đối thấp Trung bình Tương đối cao Cao 1 Về kiến thức 2 Về kỹ năng nghề nghiệp 3 Về thái độ, tác phong nghề nghiệp Câu hỏi 4. Thày (cô) hãy đánh giá hiệu quả quản lý đào tạo ngành QLVH theo nhu cầu xã hội? (thấp nhất là 1 và cao nhất là 5) Stt Các tiêu chí đánh giá Mức đánh giá 1 2 3 4 5 1 Công tác tuyển sinh 2 Tuyển sinh đáp ứng được với qui mô đào tạo và sự phát triển của nhà trường 3 Nội dung chương trình đào tạo 4 Chương trình đào tạo đảm bảo chuẩn đầu ra 5 Tổ chức day học đảm bảo chương trình ĐT 6 Việc học tập của sinh viên 7 Các điều kiện đảm bảo đào tạo ngành QLVH (ĐNGV, CSVC thiết bị phương tiện, giáo trình) 8 Hệ thống đánh giá đảm bảo chất lượng phù hợp 9 Kết quả đầu ra đáp ứng được sự mong đợi của các bên có liên quan 10 Khác (xin ghi cụ thể) Câu 5. Đối với công tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn (bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề) dành cho giảng viên khoa QLVH-NT, việc xây dựng mục tiêu được thực hiện như thế nào? 1) Do giảng viên xây dựng thực hiện theo qui trình từ xác định nhu cầu, phân tích nghề, phân tích công việc đến chương trình là các khối kiến thức hoàn chỉnh 2) Có sự tham gia trực tiếp của các giảng viên, chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo 3) Sử dụng nguyên bản một số kiến thức, môn học trong chương trình đào tạo chính qui hiện hành 4) Sử dụng nguyên bản chương trình đào tạo do cơ sở tuyển dụng cung cấp Câu 6. Điểm yếu của giảng viên khi giảng dạy các môn học cử nhân ngành QLVH là gì? 1) Lý thuyết nghề không tốt 2) Kỹ năng giảng dậy không đáp ứng được sự phát triển thực tế nghề 3) Sử dụng phương pháp dạy học không phù hợp với chương trình, tích hợp lý thuyết với thực hành 4) Không phân loại được sinh viên trong quá trình dạy học 5) Không xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của hoạt động tự học cho sinh viên 6) Không theo dõi có hệ thống sự biến đổi nhận thức, tay nghề, thái độ của từng người học trong quá trình dạy - học 7) Không thực hiện giảng dạy và quản lý sinh viên theo năng lực của từng người học 8) Thói quen dạy học theo phương thức “một chiều”, người học hoàn toàn bị động 9) Năng lực xây dựng, phát triển chương trình đào tạo ngành QLVH yếu 10) Năng lực biên soạn giáo trình, tài liệu phục vụ dạy - học yếu 11) Chậm cập nhật và sử dụng tiến bộ của KHCN 12) Năng lực dạy học tích hợp chuyên ngành QLVH kém 13) Khác (xin ghi cụ thể) Câu 7. Đánh giá mức độ thực hiện nội qui, qui chế đào tạo của GV? (thấp nhất là 1 và điểm tối đa là 5) Stt Các tiêu chí đánh giá Mức đánh giá 1 2 3 4 5 1 Chấp hành tốt nội qui, qui chế đào tạo của Bộ GDĐT và của cơ sở GDĐH 2 Thực hiện đảm bảo thời lượng lên lớp, qui trình thực hành, semina, hướng dẫn và sửa chữa bài tập, bài kiểm tra 3 Thực hiện đảm bảo giờ nghiên cứu khoa học theo qui định 4 Chuẩn bị đầy đủ giáo trình, giáo án, dụng cụ giảng dạy và tài liệu tham khảo cho SV 5 Làm tốt công tác cố vấn học tập (chủ nhiệm lớp) 6 Hướng dẫn kiến tập, thực tập, khóa luận tốt nghiệp, nghiên cứu khoa học cho SV 7 Đánh giá kết quả học tập của sinh viên đảm bảo tính khoa học, khách quan, công bằng 8 Khác (xin ghi cụ thể) Câu 8. Thày (Cô) đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện nay của nhà trường phục vụ đào tạo cử nhân ngành QLVH theo nhu cầu xã hội? Stt Nội dung đánh giá Mức đánh giá Đủ Tương đối đủ Thiếu 1 Phòng dạy học tích hợp 2 Phòng học lý thuyết, chuyên môn (chuyên dụng) 3 Sàn tập/phòng học thực hành lớn 4 Sân khấu biểu diễn/phòng thực hành chuyên ngành 5 Phương tiện dậy học lý thuyết 6 Phương tiện thực hành/trang thiết bị kỹ thuật, máy móc 7 Phương tiện đồ dung dạy học 8 Tài liệu, giáo trình 9 Các thiết bị, phương tiện, đồ dùng khác Câu 9. Đánh giá của Thày (Cô) về chất lượng quản lý hoạt động học tập của sinh viên nhà trường hiện nay? Stt Nội dung quản lý Mức đánh giá Rất tốt Tốt Khá Trung bình YếuKém 1 Hoạt động học tập, rèn luyện trong giờ học lý thuyết trên lớp 2 Hoạt động học tập, rèn luyện trong giờ học thực hành trên lớp 3 Hoạt động học tập, rèn luyện trong giờ học thực hành, thực tập, biểu diễn tại nơi sinh viên thực tập 4 Hoạt động học tập, rèn luyện trong các buổi tham quan, thực tế 5 Hoạt động học tập, rèn luyện ngoại khóa, đoàn thể tại trường 6 Phối hợp nhà trường - gia đình - địa phương trong quản lý sinh viên Câu 10. Thày (Cô) cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau trong đào tạo cử nhân ngành QLVH? Stt Các yếu tố ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng Nhiều Vừa phải Ít 1 Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược, qui hoạch và phát triển trường đại học phù hợp với sự phát triển của ngành VH và các địa phương giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn 2030 2 Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược, qui hoạch và phát triển trường đại học đáp ứng với nhu cầu xã hội và người học 3 Môi trường làm việc thân thiện, điều kiện làm việc tốt, luôn phát huy được tính tự chủ sáng tạo của mọi người 4 Chế độ chính sách rõ ràng minh bạch, tạo diều kiện để CBGV có được thu nhập ổn định, có chính sách thu hút phù hợp 5 Nhà nước đầu tư kinh phí đào tạo nhân lực ngành VH ở từng khu vực/địa phương 6 Hội nhập với thế giới là điều kiện tốt để nâng cao chất lượng đào tạo (sử dụng đội ngũ chuyên gia, công nghệ mới) 7 Có sự cạnh tranh của sản phẩm đào tạo 8 Cơ chế tự chủ toàn diện về tài chính và tự chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo 9 Nguồn tuyển sinh dần cạn kiệt 10 Ngành đào tạo thiếu hấp dẫn 11 Chậm thay đổi công nghệ/ngành nghề mới 12 Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng thích ứng của ĐNGV Câu 11. Việc quản lý thực hiện mục tiêu đào tạo ngành QLVH được thể hiện như thế nào? 1) Mục tiêu đào tạo đảm bảo kiến thức cơ bản về khoa học xã hội nhân văn và nghệ thuật 2) Trình độ đào tạo gồm lý luận, năng lực quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động VHNT 3) Cụ thể hóa mục tiêu xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và hội nhập quốc tế 4) Đáp ứng được kỹ năng quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động VHNT 5) Tạo được kỹ năng nghiên cứu, đề xuất các dự án văn hóa để tổ chức các hoạt động VHNT 6) Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, quan hệ công chúng, khả năng thuyết trình, sinh hoạt cộng đồng, làm việc độc lập 7) Khác (xin ghi cụ thể) Câu 12. Việc quản lý nội dung chương trình đào tạo ngành QLVH được thực hiện như thế nào? 1) Quản lý thực hiện chương trình giáo dục đảm bảo đủ khối lượng kiến thức toàn khóa thể hiện bằng các modune 2) Tăng cường quản lý hoạt động đào tạo của các bộ môn, khoa, bộ phận chức năng, quản lý chương trình giáo dục cơ bản (đại cương) 3) Các bộ phận chức năng, quản lý chương trình giáo dục kiến thức cơ sở ngành đảm bảo đúng, đủ 4) Tổ chức quản lý chương trình giáo dục kiến thức ngành đảm bảo đúng, đủ, khoa học 5) Tổ chức đào tạo kỹ năng mềm 6) Nâng cao hiệu lực quản lý chương trình giáo dục ngành QLVH đảm bảo đúng, đủ, khoa học và hiện đại 7) Khác (xin ghi cụ thể) Câu 13. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH thực hiện như thế nào? Stt Các nội dung Mức độ sử dụng Hiệu quả Rất thường xuyên thường xuyên Không thường xuyên Rất hiệu quả Tương đối hiệu quả Không hiệu quả 1 Lập kế hoạch đào tạo 2 Xếp thời khóa biểu, lịch thi 3 Đăng ký học, thi 4 Quản lý (hồ sơ) sinh viên 5 Tổ chức và quản lý thi 6 Quản lý học phí, học bổng 7 Quản lý tốt nghiệp 8 Quản lý đề tài khoa học 9 Quản lý giảng dạy 10 Quản lý giảng đường 11 Portal cung cấp hỗ trợ tra cứu Câu 14. Thày (Cô) hãy đánh giá mức độ phối hợp giữa nhà trường và cơ sở tuyển dụng trong tổ chức và quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH? Stt Nội dung và hình thức phối hợp Mức độ phối hợp Chưa Đôi khi Thường xuyên 1 Cơ sở tuyển dụng cung cấp thông tin cho nhà trường về nhu cầu tuyển dụng và cách tuyển lao động 2 Cơ sở đào tạo cung cấp thông tin cho nhà tuyển dụng về sinh viên sắp tốt nghiệp 3 Chuyên gia của cơ sở tuyển dụng tham gia giảng dậy và hướng dẫn thực tập cho sinh viên 4 Cơ sở tuyển dụng tạo điều kiện cho sinh viên, tham quan, thực tập, thực hành 5 Cơ sở tuyển dụng hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cho cơ sở đào tạo 6 Cơ sở tuyển dụng hỗ trợ kinh phí đào tạo 7 Cơ sở tuyển dụng tham gia xây dựng hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo 8 Cơ sở tuyển dụng tham gia đánh giá kết quả đầu ra của sinh viên 9 Chuyên gia của cơ sở tuyển dụng tham gia tư vấn và tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp tại cơ sở đào tạo 10 CBQL của cơ sở đào tạo tìm hiểu nhu cầu sử dụng lao động của đơn vị sử dụng lao động sau đào tạo 11 Các cơ sở có nhu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực QLVH cử chuyên gia đến cơ sở đào tạo bồi dưỡng phát triền nghề nghiệp 12 Khác (xin ghi cụ thể) Câu 15. Xin Thày (Cô) cho biết những khó khăn trong việc thiết lập và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ sở tuyển dụng cử nhân ngành QLVH? 1) Chưa hiểu rõ lợi ích và tầm nhìn quan trọng của mối quan hệ 2) Nhà trường không sẵn sàng phối hợp 3) Chưa có phương pháp xây dựng mối quan hệ 4) Khó xây dựng được các nội dung phối hợp thỏa mãn lợi ích của nhà trường và cơ sở tuyển dụng 5) Cơ sở tuyển dụng không sẵn sang tham gia 6) Cơ chế làm việc không phù hợp với hai bên 7) Chưa có cơ chế ưu đãi của nhà nước cho các cơ sở tuyển dụng tham gia quá trình ĐT 8) Khó khăn khác (xin ghi cụ thể) Câu 16. Việc đánh giá các phương pháp dạy học của giảng viên trong đào tạo ngành QLVH do bộ phận nào thực hiện? 1) Phòng đào tạo 2) Các Bộ môn/Khoa chuyên môn 3) Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng 4) Một bộ phận chuyên trách thuộc BGH 5) Không tổ chức đánh giá phương pháp dạy học Câu 17. Thày (Cô) cho biết các phương pháp dạy học thường dung trong đào tạo cử nhân ngành QLVH? 1) Thuyết trình 2) Đàm thoại 3) Trực quan và phân tích (hình vẽ, mô hình, hình ảnh, thị phạm, hình mẫu, video clip) 4) Nêu vấn đề 5) Mô phỏng 6) Thực hành theo bài qui định của các cơ sở tuyển dụng 7) Trắc nghiệm 8) Seminar 9) Làm việc nhóm 10) Phương pháp khác (xin ghi cụ thể) Câu 18. Các hình thức đánh giá kết quả học tập cử nhân ngành QLVH mà Thày (Cô) thường sử dụng là: 1) Tự luận 2) Vấn đáp 3) Bài tập thực hành bằng kỹ năng nghề nghiệp 4) Bài tập lớn 5) Trắc nghiệm khách quan 6) Kết hợp một số hình thức khác nhau Câu 19. Các căn cứ để đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong việc đào tạo cử nhân ngành QLVH là gì? 1) Kết quả các bài thi/kiểm tra kiến thức lý thuyết 2) Kết quả các bài thi/kiểm tra thực hành kỹ năng 3) Kết quả đánh giá thái độ trong quá trình học tập 4) Kết quả đánh giá bài thi/kiểm tra tích hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ 5) Khác (xin ghi cụ thể) Câu 20. Xin Thày (Cô) cho biết những khó khăn hiện nay tạo ra những rào cản cho việc nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngành QLVH? 1) Tuyển sinh không đủ số lượng 2) Đầu vào sinh viên trình độ quá yếu 3) Nghề đang đào tạo không có sức hấp dẫn 4) Nội dung chương trình đào tạo không sát thực tế, ít cập nhật kiến thức, công nghệ mới 5) Đội ngũ giảng viên thiếu về số lượng, yếu về năng lực 6) Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện thiếu và lạc hậu 7) Thời gian đào tạo quá dài 8) Sinh viên ít được tiếp xúc với thực tế công việc 9) Phối hợp giữa nhà trường và cơ sở tuyển dụng còn yếu 10) Ít hoặc không tham gia các hội chợ việc làm, tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh 11) Ít hoặc không có thông tin về thị trường lao động, việc làm 12) Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo ngành QLVH còn eo hẹp (ngân sách nhà nước, học phí, hỗ trợ của các nhà tài trợ, vốn vay) 13) Khó khăn khác (xin ghi cụ thể) Xin cho biết một số thông tin cá nhân: 1. Họ và Tên: (có thể không trả lời) 2. Trình độ chuyên môn Chuyên ngành :.. 3. Chức vụ, đơn vị công tác: 4. Trình độ đào tạo: Tiến sỹ Thạc sỹ Cử nhân 5. Thâm niên công tác:... năm Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quí Thày (Cô)! Phụ lục 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SINH VIÊN (Thực trạng đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học) Kính gửi các Anh/Chị sinh viên! Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay, xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào cột và dòng phù hợp với ý kiến của Anh/Chị ở từng câu hỏi. Ý kiến của các Anh/Chị chỉ được dùng với mục đích nghiên cứu khoa học, ngoài ra không có mục đích nào khác. Câu 1. Anh/Chị đánh giá về các tiêu chí đáp ứng đối với nhu cầu người học trong đào tạo ngành QLVH theo nhu cầu xã hội như thế nào? (thấp nhất là 1 và điểm tối đa là 5) Stt Các tiêu chí đánh giá Mức đánh giá 1 2 3 4 5 1 Chương trình đào tạo linh hoạt, phù hợp 2 Qui mô đào tạo phù hợp với sự phát triển của nhà trường 3 Điều kiện phục vụ đào tạo đáp ứng (ĐNGV, CSVC - trang thiết bị, phương tiện dạy học, công tác quản lý SV) 4 Phù hợp với bối cảnh điều kiện nhà trường, gia đình và xã hội 5 Hệ thống đánh giá đảm bảo chất lượng phù hợp 6 Khác (xin ghi cụ thể) Câu 2. Đánh giá của Anh/Chị về năng lực tự học của bản thân? Stt Các tiêu chí đánh giá Mức đánh giá Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt 1 Về kiến thức 2 Về kỹ năng nghề nghiệp 3 Về thái độ, tác phong nghề nghiệp Câu 3. Anh/Chị hãy đánh giá khả năng đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện nay của nhà trường phục vụ đào tạo cử nhân ngành QLVH theo nhu cầu xã hội? Stt Nội dung đánh giá Mức đánh giá Đủ Tương đối đủ Thiếu 1 Phòng dạy học tích hợp 2 Phòng học lý thuyết, chuyên môn (chuyên dụng) 3 Sàn tập/phòng học thực hành lớn 4 Sân khấu biểu diễn/phòng thực hành chuyên ngành 5 Phương tiện dậy học lý thuyết 6 Phương tiện thực hành/trang thiết bị kỹ thuật, máy móc 7 Phương tiện đồ dung dạy học 8 Tài liệu, giáo trình 9 Các thiết bị, phương tiện, đồ dùng khác Câu 4. Nhà trường tổ chức giảng dạy các khối kiến thức trong chương trình đào tạo cử nhân ngành QLVH như thế nào? 1) Học riêng lý thuyết trên giảng đường, sau đó thực hành tại phòng học chuyên dùng hoặc sân khấu biểu diễn 2) Lý thuyết và thực hành dạy tích hợp theo từng bài cụ thể 3) Học riêng lý thuyết, sau đó đi thực tế, thực tập chuyên môn ở các cơ sở văn hóa để thực hành nghề 4) Chuyên lý thuyết, thực hành chưa nhiều 5) Khác (xin ghi cụ thể) Câu 5. Nếu dạy học tách riêng lý thuyết và thực hành thì năng lực thực hành của sinh viên ngành QLVH có đảm bảo đúng theo mục tiêu đào tạo không? 1) Đảm bảo đúng theo chương trình đào tạo đối với từng người học 2) Không đảm bảo do lớp/nhóm quá đông hoặc rất ít sinh viên 3) Không đảm bảo vì điều kiện CSVC, trang thiết bị, phương tiện, vật tư 4) Khác (xin ghi cụ thể) Câu 6. Theo Anh/Chị nguyên nhân dẫn đến năng lực tự học của sinh viên ngành QLVH không tốt là: 1) Do giáo viên chưa có phương pháp dạy học phù hợp 2) Do giáo viên không kiểm tra, giám sát quá trình tự học 3) Hệ thống thư viện, mạng, giáo trình tài liệu tham khảo chưa đáp ứng được với yêu cầu 4) Do ý thức tự học tự rèn luyện của sinh viên chưa tốt 5) Do không đủ CSVC, thiết bị, phương tiện cho sinh viên rèn luyện kỹ năng ngoài giờ 6) Khác (xin ghi cụ thể) Câu 7. Quá trình học tập các khối kiến thức trong chương trình đào tạo cử nhân ngành QLVH, theo Anh/Chị việc tổ chức học tập thực tế có phù hợp không? 1) Lý thuyết quá nhiều, chuyên môn, bài tập thực hành quá ít 2) Các bài tập theo kỹ năng nghề quá đơn giản, luyện tập nhiều, không cần thiết 3) Các bài tập kỹ năng nghề khó, phức tạp, không đủ thời gian, không đủ công cụ học tập 4) Tất cả các bài đã học đều phù hợp 5) Khác (xin ghi cụ thể) Câu 8. Sau khi đã học xong một số những môn học chuyên ngành QLVH, Anh/Chị tự nhận thấy bản thân có những khả năng gì? 1) Trình bày được những kiến thức lý thuyết cơ bản nhất 2) Không có khả năng trình bày những kiến thức lý thuyết khó 3) Thực hiện được một số kỹ năng ở mức độ trung bình 4) Thực hiện được một số kỹ năng ở mức độ khá 5) Thực hiện được một số kỹ năng ở mức độ giỏi/xuất sắc 6) Chỉ có khả năng thực hiện kỹ năng ở mức độ đơn giản 7) Không hiểu gì lý thuyết và không thực hiện được kỹ năng thực hành 8) Có khả năng hoàn thành trọn vẹn năng lực của ngành QLVH theo chuẩn nghề nghiệp Xin vui lòng điền một số thông tin cá nhân: 1. Họ và Tên: (có thể không trả lời). 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Lớp Chuyên ngành :. 4. Trường:. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị! Phụ lục 4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÂN LỰC SAU ĐÀO TẠO NGÀNH QLVH (Thực trạng đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học) Kính gửi quý Ông (Bà)! Để có cơ sở đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay, xin quý Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào cột và dòng phù hợp với ý kiến của Ông (Bà) ở từng câu hỏi. Ý kiến của Ông (Bà) sẽ chỉ được dùng với mục đích nghiên cứu khoa học, ngoài ra không có mục đích nào khác. Câu hỏi 1. Nhận thức của Ông/Bà về đào tạo ngành QLVH theo nhu cầu xã hội như thế nào? (thấp nhất là 1 và điểm tối đa là 5) Stt Các tiêu chí đánh giá Mức đánh giá 1 2 3 4 5 1 Công tác tuyển sinh 2 Tuyển sinh đáp ứng được với qui mô đào tạo và sự phát triển của nhà trường 3 Nội dung chương trình đào tạo 4 Chương trình đào tạo đảm bảo chuẩn đầu ra 5 Tổ chức day học đảm bảo chương trình ĐT 6 Việc học tập của sinh viên 7 Các điều kiện đảm bảo đào tạo ngành QLVH (ĐNGV, CSVC thiết bị phương tiện, giáo trình) 8 Hệ thống đánh giá đảm bảo chất lượng phù hợp 9 Kết quả đầu ra đáp ứng được sự mong đợi của các bên có liên quan 10 Khác (xin ghi cụ thể) Câu 2. Ông (Bà) hãy đánh giá mức độ phù hợp của mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo cử nhân ngành QLVH so với nhu cầu xã hội Stt Các tiêu chí đánh giá Mức đánh giá Thấp Tương đối thấp Trung bình Tương đối cao Cao 1 Về kiến thức 2 Về kỹ năng nghề nghiệp 3 Về thái độ, tác phong nghề nghiệp Câu 3. Năng lực nghề nghiệp của sinh viên QLVH sau khi ra trường có đạt được yêu cầu của cơ sở tuyển dụng hay không? Có Không Ý kiến khác Câu 4. Ông (Bà) hãy đánh giá mức độ phối hợp giữa nhà trường và cơ sở tuyển dụng trong tổ chức và quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH? Stt Nội dung và hình thức phối hợp Mức độ phối hợp Chưa Đôi khi Thường xuyên 1 Cơ sở tuyển dụng cung cấp thông tin cho nhà trường về nhu cầu tuyển dụng và cách tuyển lao động 2 Cơ sở đào tạo cung cấp thông tin cho nhà tuyển dụng về sinh viên sắp tốt nghiệp 3 Chuyên gia của cơ sở tuyển dụng tham gia giảng dậy và hướng dẫn thực tập cho sinh viên 4 Cơ sở tuyển dụng tạo điều kiện cho sinh viên, tham quan, thực tập, thực hành 5 Cơ sở tuyển dụng hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cho cơ sở đào tạo 6 Cơ sở tuyển dụng hỗ trợ kinh phí đào tạo 7 Cơ sở tuyển dụng tham gia xây dựng hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo 8 Cơ sở tuyển dụng tham gia đánh giá kết quả đầu ra của sinh viên 9 Chuyên gia của cơ sở tuyển dụng tham gia tư vấn và tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp tại cơ sở đào tạo 10 CBQL của cơ sở đào tạo tìm hiểu nhu cầu sử dụng lao động của đơn vị sử dụng lao động sau đào tạo 11 Các cơ sở có nhu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực QLVH cử chuyên gia đến cơ sở đào tạo bồi dưỡng phát triền nghề nghiệp 12 Khác (xin ghi cụ thể) Câu 5. Đánh giá của Ông (Bà) trong quá trình quản lý, tuyển dụng cử nhân ngành QLVH là gì? Stt Nội dung quản lý Mức đánh giá Rất khó khăn Khó khăn Trung bình Ít khó khăn Rất tốt 1 Môi trường làm việc khác nhiều so với môi trường học tập nên sinh viên ngành QLVH chưa đáp ứng ngay được với công việc 2 Kiến thức kỹ năng ít so với thực tiễn hoạt động 3 Khó khăn do không có CSVC, trang thiết bị, phương tiện hoạt động 4 Khó khăn do quan hệ và hợp tác khi làm việc 5 Đòi hỏi ý thức tác phong làm việc chưa đạt yêu cầu 6 Khó khăn khác (xin ghi cụ thể) Câu 6. Xin Ông (Bà) cho biết những khó khăn trong việc thiết lập và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ sở tuyển dụng cử nhân ngành QLVH? 1) Chưa hiểu rõ lợi ích và tầm nhìn quan trọng của mối quan hệ 2) Nhà trường không sẵn sàng phối hợp 3) Chưa có phương pháp xây dựng mối quan hệ 4) Khó xây dựng được các nội dung phối hợp thỏa mãn lợi ích của nhà trường và cơ sở tuyển dụng 5) Cơ sở tuyển dụng không sẵn sang tham gia 6) Cơ chế làm việc không phù hợp với hai bên 7) Chưa có cơ chế ưu đãi của nhà nước cho các cơ sở tuyển dụng tham gia quá trình ĐT 8) Khó khăn khác (xin ghi cụ thể) Câu 7. Ông (Bà) đánh giá mức độ cần thiết đối với những yêu cầu cơ bản của sinh viên ngành QLVH được cơ sở tuyển dụng quan tâm? Stt Nội dung quản lý Mức đánh giá Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Ít cần thiết Không cần thiết 1 Kiến thức chuyên môn 2 Kỹ năng thực hành nghề nghiệp 3 Thái độ tốt đối với công việc (ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp, đam mê, yêu nghề) 4 Khả năng tổ chức và làm việc nhóm 5 Khả năng độc lập và sáng tạo trong công việc 6 Khả năng thích nghi với môi trường làm việc 7 Kỹ năng giao tiếp 8 Khả năng ngoại ngữ đáp ứng được với yêu cầu công việc và giao tiếp 9 Trình độ tin học đáp ứng được với yêu cầu đơn vị 10 Khả năng tổ chức các hoạt động tập thế/kiêm nhiệm một số công việc khác 11 Khác (xin ghi cụ thể) Xin vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: 1. Họ và Tên: (có thể không trả lời) 2. Trình độ chuyên môn:. 3. Ngành/Chuyên ngành :. 4. Chức vụ/Đơn vị công tác: Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quí Ông (Bà)! Phụ lục 5 PHIẾU KHẢO NGHIỆM BIỆN PHÁP DÀNH CHO CHUYÊN GIA NHÀ KHOA HỌC, CBQL VÀ GV Kính gửi quý Thầy (Cô)! Để có cơ sở đánh giá về các biện pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay, xin quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi sau trong phiếu khảo nghiệm giải pháp bằng cách đánh dấu X vào cột và dòng phù hợp với ý kiến của Thầy (Cô) ở từng câu hỏi. Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, ngoài ra không có mục đích nào khác! Tác giả sử dụng thang đo Likert: từ 1 đến 5 (nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 5) - Mức 1: Không cấp thiết (KCT)/không khả thi (KKT); - Mức 2: It cấp thiết (ICT)/ít khả thi (IKT); - Mức 3: Tương đối cấp thiết (TĐCT)/tương đối khả thi (TĐKT); - Mức 4: Cấp thiết (CT)/khả thi (KT); - Mức 5: Rất cấp thiết (RCT)/rất khả thi (RKT); Biện pháp Mức độ cấp thiết (%) 1 2 3 4 5 Giải pháp 1: Tổ chức đánh giá nhu cầu xã hội và xác định chuẩn đầu ra ngành Quản lý văn hóa ở trường đại học Giải pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng thích ứng với yêu cầu xã hội cho ĐNGV ngành quản lý văn hóa Giải pháp 3: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành QLVH đáp ứng nhu cầu xã hội Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng CSVC và phương tiện phục vụ đào tạo phù hợp với thực tiễn nhà trường và bối cảnh xã hôi Giải pháp 5: Xây dựng cơ chế liên kết đào tạo giữa ngành QLVH và đơn vị sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo Giải pháp 6: Thiết lập thông tin giữa đào tạo và sử dụng nhân lực sau đào tạo Xin vui lòng quí Thầy (Cô) cho biết một số thông tin cá nhân: 1. Họ và Tên: (có thể không trả lời) 2.Trình độ chuyên môn:.............. 3. Chức vụ: 4. Đơn vị công tác: Xin trân trọng cảm ơn quí Thầy (Cô)! Phụ lục 6 PHIẾU THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP DÀNH CHO CBQL VÀ GIẢNG VIÊN TRỰC TIẾP GIẢNG DẠY Kính gửi quý Thầy (Cô)! Để có cơ sở đánh giá về các biện pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay, xin quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi sau trong phiếu khảo nghiệm giải pháp bằng cách đánh dấu X vào cột và dòng phù hợp với ý kiến của Thầy (Cô) ở từng câu hỏi. Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, ngoài ra không có mục đích nào khác! Tác giả sử dụng thang đo Likert: từ 1 đến 5 (nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 5) - Mức 1: Không phù hợp/không tốt/không quan trọng; - Mức 2: Chưa phù hợp/chưa tốt/ít quan trọng; - Mức 3: Tương đối phù hợp/tương đối tốt/tương đối quan trọng; - Mức 4: Phù hợp/tốt/quan trọng; - Mức 5: Rất phù hợp/rất tốt/rất quan trọng Biện pháp: “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV và khả năng thích ứng với yêu cầu xã hội” Nội dung đánh giá Mức đánh giá (%) Mức 5 Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1 Nâng cao kỹ năng thực hiện nghiệp vụ sư phạm của ĐNGV TTN STN Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho ĐNGV TTN STN Nâng cao trình độ thực tiễn ở cơ sở cho ĐNGV TTN STN Nâng cao trình độ tin học TTN STN Xin vui lòng quí Thầy (Cô) cho biết một số thông tin cá nhân: 1. Họ và Tên: (có thể không trả lời) 2.Trình độ chuyên môn:.............. 3. Chức vụ: 4. Đơn vị công tác: Xin trân trọng cảm ơn quí Thầy (Cô)! Phụ lục 7 PHIẾU THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP DÀNH CHO CBQL VÀ GIẢNG VIÊN TRỰC TIẾP GIẢNG DẠY Kính gửi quý Thầy (Cô)! Để có cơ sở đánh giá về các biện pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay, xin quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi sau trong phiếu khảo nghiệm giải pháp bằng cách đánh dấu X vào cột và dòng phù hợp với ý kiến của Thầy (Cô) ở từng câu hỏi. Ý kiến của Thầy (Cô) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, ngoài ra không có mục đích nào khác! Tác giả sử dụng thang đo Likert: từ 1 đến 5 (nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 5) - Mức 1: Không phù hợp/không tốt/không quan trọng; - Mức 2: Chưa phù hợp/chưa tốt/ít quan trọng; - Mức 3: Tương đối phù hợp/tương đối tốt/tương đối quan trọng; - Mức 4: Phù hợp/tốt/quan trọng; - Mức 5: Rất phù hợp/rất tốt/rất quan trọng Biện pháp: “Thiết lập thông tin giữa đào tạo và sử dụng nhân lực sau đào tạo” Nội dung đánh giá Mức đánh giá (%) Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 Triển khai các hoạt động thiết lập quản lý thông tin sinh viên tốt nghiệp và việc làm ngành QLVH sau khi tốt nghiệp TTN 7 STN 4 Đánh giá chất lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp, xác định được nhu cầu xã hội đối với công tác đào tạo ngành QLVH TTN 5 STN 4 Hoạt động thực tế của sinh viên sau tốt nghiệp làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và ngoài xã hội TTN 5 STN 3 Đánh giá vai trò của Trung tâm Thực nghiệm và Việc làm trong việc theo dõi sinh viên sau tốt nghiệp TTN 9 STN 5 Xin vui lòng quí Thầy (Cô) cho biết một số thông tin cá nhân: 1. Họ và Tên: (có thể không trả lời) 2.Trình độ chuyên môn:.............. 3. Chức vụ: 4. Đơn vị công tác: Xin trân trọng cảm ơn quí Thầy (Cô)!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_quan_ly_dao_tao_cu_nhan_nganh_quan_ly_van_hoa_o_truo.doc
Tài liệu liên quan