BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----&-----
NGUYỄN TÂN ĐĂNG
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Công Giáp
PGS.TS. Nguyễn Thị Tình
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu đề tài Luận án là trung thực và chưa đượ
239 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Tân Đăng
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự kính trọng, tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Công Giáp, PGS.TS. Nguyễn Thị Tình đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Trân trọng cảm ơn quý thầy, cô Học viện Quản lý giáo dục đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất để tác giả được học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông; Học viện Kỹ thuật mật mã; Trường Đại học công nghệ - ĐHQG Tp.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Xin gửi những tình cảm và lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân và gia đình đã luôn ở bên, giúp sức, động viên, cổ vũ để tác giả hoàn thành Luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Nguyễn Tân Đăng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đủ
ATTT
An toàn thông tin
CBQL
Cán bộ quản lý
CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
CTĐT
Chương trình đào tạo
CNTT
Công nghệ thông tin
CSDL
Cơ sở dữ liệu
CSVC, KT
Cơ sở vật chất, kỹ thuật
CSVC, TB
Cơ sở vật chất, thiết bị
ĐT
Đào tạo
ĐTB
Điểm trung bình
GD
Giáo dục
GDĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giảng viên
ISO
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế
KTMM
Kỹ thuật mật mã
LMS
Learning Management Systems
NCKH
Nghiên cứu khoa học
PTGD
Phát triển giáo dục
TB
Trung bình
TQM
Quản lý chất lượng tổng thể
TT-TT
Thông tin-truyền thông
QLĐT
Quản lý đào tạo
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Ma trận các chức năng quản lý và nội dung quản lý theo mô hình CIPO trong ĐTcả nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội 60
Bảng 2.1: Tổng hợp thông tin của 3 trường đại học đào tạo ngành An toàn thông tin 81
Bảng 2.2: Thang đánh giá thực trạng 83
Bảng 2.3: Qui mô đào tạo sinh viên ngành ATTT tại các trường đại học 84
Bảng 2.4: Đánh giá về thực hiện tư vấn tuyển sinh ở các trường đại học 85
Bảng 2.5: Đánh giá về đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học 86
Bảng 2.6: Đánh giá về mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thiết bị đối với hoạt động dạy học 87
Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ hiện đại của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học 89
Bảng 2.8: Đánh giá về sự đáp ứng hệ thống học liệu đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học 91
Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ đáp ứng hệ thống học liệu đối với hoạt động dạy - học 93
Bảng 2.10: Đánh giá về mức độ thực hiện đầu tư cải tiến, nâng cấp hạ tầng CNTT đáp ứng hoạt động dạy học 95
Bảng 2.11: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo 96
Bảng 2.12: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội 99
Bảng 2.13: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực thiết kế chương trình đào tạo ngành ATTT 100
Bảng 2.14: Đánh giá về hình thức tổ chức đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học 102
Bảng 2.15: Đánh giá về ban hành các văn bản trong đào tạo ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học 102
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình dạy học ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học 104
Bảng 2.17: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình học tập ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học 105
Bảng 2.18: Đánh giá mức độ vận dụng các hình thức học tập ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học 106
Bảng 2.19: Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học 109
Bảng 2.20: Đánh giá về sự tham gia của các lực lượng đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp của sinh viên 111
Bảng 2.21: Đánh giá về khó khăn trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học 112
Bảng 2.22: Đánh giá mức độ quản lý công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội 115
Bảng 2.23: Đánh giá mức độ quản lý các điều kiện triển khai đào tạo cử nhân ngành ATTT tại trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội 118
Bảng 2.24: Đánh giá mức độ quản lý tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội 120
Bảng 2.25: Đánh giá mức độ quản lý quá trình dạy học cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học 121
Bảng 2.26: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý kết quả tốt nghiệp của cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội 125
Bảng 2.27: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý thông tin đầu ra ngành ATTT tại các trường đại học 128
Bảng 2.28: Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học 132
Bảng 3.1: Đề xuất danh mục các tài liệu cung cấp hỗ trợ sinh viên 166
Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp 168
Bảng 3.3: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính khả thi của các giải pháp 170
Bảng 3.4. Ý kiến đánh giá mức độ đáp ứng của Chuẩn đầu ra 174
Bảng 3.5: Tỷ lệ ý kiến đánh giá các môn học góp phần đạt chuẩn đầu ra 174
Bảng 3.6: Ý kiến đánh giá mức độ hợp lý chuẩn đầu ra ngoại ngữ 175
Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá về thời gian đào tạo 176
Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá về số lượng môn học tự chọn 176
Bảng 3.9: Đánh giá cấu trúc kiến thức của Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin 177
Bảng 3.10: Đánh giá về đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng mềm và NCKH 178
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình 42
Hình 1.2: Mô hình quản lý đào tạo CIPP 43
Hình 1.3: Hoạt động đào tạo theo mô hình CIPO 44
Hình 1.4: Mô hình CIPO trong quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội 51
Hình 3.1: Qui trình phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin 156
Hình 3.2: Quy trình tổ chức phát triển học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội 161
Hình 3.3: Qui trình quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên 163
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ cán bộ chuyên trách ATTT trong các đơn vị 71
Biểu đồ 2.2: Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội 115
Biểu đồ 2.3: Đánh giá về quản lý quá trình dạy học ngành ATTT 123
Biểu đồ 2.4: Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý kết quả tốt nghiệp cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội 126
Biểu đồ 2.5: Đánh giá về quản lý thông tin đầu ra ngành ATTT 130
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ lý luận và thực tế đã chứng minh: Giáo dục và Đào tạo có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của một đất nước. Giáo dục - đào tạo là một động lực, là đòn bẩy, là mục tiêu của mọi sự phát triển. Trong xu thế toàn cầu hoá về chính trị và kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục - đào tạo Việt Nam đang từng bước đẩy mạnh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các nước trong khu vực và thế giới. Từ Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”.Việc phát triển hợp lý quy mô đào tạo phải được thực hiện gắn chặt với yêu cầu phát triển KT- XH, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH- HĐH, phát huy nội lực, chủ động hội nhập, phát triển bền vững và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo [2]. Quan điểm này xuất phát từ chức năng của giáo dục phục vụ xã hội và đào tạo nguồn nhân lực đắp ứng với nhu cầu phát triển xã hội.
Để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi cụ thể của các quá trình phát triển KT - XH hiện nay, việc đảm bảo chất lượng theo nhu cầu xã hội được coi là mục tiêu, một yêu cầu mang tính tất yếu của ngành giáo dục. Thực hiện mục tiêu này, một trong những phương hướng cơ bản mà các Nghị quyết của Đảng đã đề ra là: Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, phương pháp giáo dục - đào tạo theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hóa, xã hội hoá” nâng cao chất lượng dạy và học.
Quản lý đào tạo ở các nhà trường là khâu then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục. Vì thông qua quản lý hoạt động đào tạo, việc thực hiện mục tiêu đào tạo, các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục-đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo mới được triển khai có hiệu quả.
Quản lý hoạt động đào tạo nhân lực thuộc các lĩnh vực khác nhau đã được nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án đề cập. Tuy nhiên thực tế cho thấy cách tiếp cận trong nghiên cứu quản lý đào tạo ở các trường đại học nói chung và trong từng ngành nghề, lĩnh vực nói riêng ở các công trình nghiên cứu có khác nhau. Nhìn chung kết quả đạt được trong quản lý đào tạo ở các trường đại học đáp ứng mục tiêu đào tạo đã đặt ra. Song bên cạnh đó quá trình quản lý hoạt động đào tạo ở các trường đại học nói chung, trước những biến đổi của nền kinh tế, chính trị - xã hội cần phải được đổi mới, tăng cường các biện pháp cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực hiện nay của xã hội.
Việc nâng cao chất lượng trong phát triển nguồn nhân lực ngành CNTT luôn là một vấn đề cấp thiết. Đặc biệt trong bối cảnh chất lượng nhân lực cần đáp ứng phù hợp với nhu cầu phát triển thị trường hiện nay. Tuy nhiên, những năm gần đây, bài toán về phương thức và quản lý nhằm phát triển nguồn nhân lực này còn gặp nhiều bất cập trong mối quan hệ không đồng nhất giữa yêu cầu thị trường với thực tế triển khai phát triển.
Trên thế giới hiện nay, việc phát triển nguồn nhân lực ngành CNTT, trong đó có ngành ATTT cũng đang phát triển theo xu thế hướng nhu cầu xã hội. Tại Việt Nam, thông tư 11/2015 Bộ TT-TT cũng đưa ra Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, phát triển nguồn nhân lực thì Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) vẫn chưa có một chương trình chuẩn nào được xây dựng chi tiết và cụ thể. Điều này dẫn đến mỗi cơ sở giáo dục tự phát triển các chương trình đào tạo (CTĐT) theo quan điểm chủ quan, cá nhân của từng trường đại học. Sự bất cập này khiến cho chất lượng đầu ra của khâu đào tạo nguồn nhân lực không được đảm bảo theo tham chiếu của chuẩn kỹ năng nhân lực. Việc thiết lập mối liên kết giữa các mô hình triển khai đào tạo nhân lực CNTT và ATTT gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do chưa đồng bộ, thống nhất về mặt kiến thức cũng như cơ sở lý luận.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, tội phạm an ninh mạng trở nên hiện hữu thì vấn đề bảo mật, an toàn mạng đã và đang đặt ra nhiều thử thách. Làm thế nào để bảo mật được hệ thống mạng, làm thế nào để tránh trường hợp phá hỏng mạng để đảm bảo mạng lưới thông tin thông suốt, giữ được an toàn quốc gia. Đây là những vấn đề có tính cấp bách đối với những người làm công tác an ninh thông tin để đảm bảo an ninh quốc gia. Đáp ứng được yêu cầu này cần phải nâng cao chất lượng đào tạo ngành An toàn thông tin tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Song song với sự phát triển của đào tạo ngành An toàn thông tin thì việc quản lý đào tạo được xác định là khâu quan trọng quyết định chất lượng đào tạo hiện nay của các nhà trường.
Trong xu thế cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển mạnh mẽ trên thế giới và ở Việt Nam, nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ngày một tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Cử nhân ngành An toàn thông tin sẽ là lực lượng nòng cốt trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng cho nhà nước, các tổ chức và doanh nghiệp. Tuy nhiên, lực lượng cử nhân ngành An toàn thông tin tốt nghiệp các trường đại học hiện nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội về mặt chất lượng. Trong điều kiện nguồn lực đầu tư ở các trường đại học Việt Nam cho đào tạo cử nhân ngành ATTT còn hạn chế, các trường đại học và học viện phải tìm cách đổi mới quản lý hoạt động đào tạo của mình để nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT là khâu quyết định để thực hiện các mục tiêu giáo dục và đào tạo đảm bảo chất lượng đào tạo ngành ATTT.
Trong Báo cáo tổng kết tại Hội thảo quốc gia về đào tạo ngành ATTT đã nêu về chất lượng đào tạo chuyên ngành ATTT ở Việt Nam còn thấp, “chưa chú trọng xây dựng học liệu điện tử, đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, giảng viên chuyên môn và phương pháp sư phạm đào tạo ATTT chưa được quan tâm đúng mức,chưa xây dựng được Bộ tiêu chuẩn và hệ thống kiểm định chất lượng dành riêng cho đào tạo ATTT, các trường không có cơ sở tự đánh giá những hoạt động của họ dẫn tới mỗi trường làm một kiểu, thiếu sự nhất quán, đồng bộ”.
Trong thời gian qua, các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành ATTT có chú ý mở rộng quy mô đào tạo, nhưng chất lượng đào tạo ngành ATTT và chất lượng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội còn nhiều hạn chế và bất cập, đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý hiệu quả để hướng hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội” nhằm nghiên cứu và tìm ra những giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học Việt Nam, luận án đề xuất các giải pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học hiện nay theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội nên dựa theo mô hình quản lý nào cho phù hợp với bối cảnh hiện nay ở Việt Nam?
4.2. Hoạt động đào tạo cũng như quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học Việt Nam hiện nay đang được thực hiện như thế nào? Đã bám sát nhu cầu xã hội hay chưa?
4.3. Bằng cách nào để quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng tốt nhu cầu xã hội về số lượng và chất lượng?
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, đào tạo cử nhân ngành ATTT đang được nhiều trường đại học triển khai đào tạo với quy mô ngày càng tăng về số lượng. Tuy nhiên, quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đang tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà trường và do đó chưa đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội. Nếu tiếp cận quản lý đào tạo ngành ATTT tại các trường đại học theo mô hình CIPO, từ đó xác định các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT thì sẽ khắc phục được những hạn chế hiện nay, tạo ra sự đổi mới trong quản lý đầu vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học Việt Nam theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tại 03 trường đại học Việt Nam thực hiện đào tạo chính quy trình độ đại học, cấp bằng cử nhân ngành ATTT.
- Có nhiều chủ thể tham gia quản lý đào tạo ngành ATTT tại trường đại học. Tuy nhiên, luận án xác định chủ thể chính quản lý hoạt động này là hiệu trưởng các trường đại học, các chủ thể khác là chủ thể phối hợp.
- Số liệu thứ cấp được tác giả tiến hành thu thập giai đoạn 2017 - 2019. Số liệu sơ cấp được tác giả phỏng vấn phát phiếu khảo sát các cán bộ và nhân viên đang làm việc tại các trường đại học của Việt Nam triển khai đào tạo cử nhân ngành ATTT cấp bằng đại học hệ chính quy. Số liệu thu thập thông qua khảo sát được thực hiện từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019.
8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Để thực hiện nghiên cứu luận án, tác giả sử dụng các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Phương pháp luận
Để triển khai nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, luận án sử dụng các cách tiếp cận sau đây:
- Tiếp cận hệ thống: Luận án nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa các vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống của đào tạo cử nhân và quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại trường đại học. Trong đó, các vấn đề của đào tạo cử nhân ngành ATTT như hạ tầng công nghệ thông tin, nội dung chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên; các thông tin đầu ra và các vấn đề của quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học ở nước ta hiện nay gắn liền với yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và gắn với cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Tất cả các vấn đề này cần phải được nghiên cứu một cách hệ thống trên cơ sở phân tích các cấu phần và mối quan hệ biện chứng giữa chúng.
- Tiếp cận CIPO kết hợp với chức năng quản lý: Đào tạo cử nhân ngành ATTT tại trường đại học là một quá trình diễn ra liên tục dưới sự tác động của các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh. Để quản lý được hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT tại trường đại học cần phải quản lý các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh thông qua việc thực hiện tốt các chức năng của quản lý giáo dục (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá) sẽ đảm bảo đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học đạt được mục đích đã đặt ra.
- Tiếp cận thực tiễn: Trong luận án, việc nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học hiện nay cần phải được nghiên cứu, đánh giá trong thực tiễn. Căn cứ vào mức độ thực hiện hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT và quản lý hoạt động đào tạo ngành ATTT tại các trường đại học hiện nay trong thực tiễn như thế nào mới có cơ sở xác thực để đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học Việt Nam hiện nay.
- Tiếp cận cung-cầu: Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, hoạt động đào tạo ở các trường đại học phải vận hành theo các quy luật cơ bản của thị trường, trong đó có quy luật cung-cầu. Các trường đại học là người cung ứng dịch vụ đào tạo và nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân người học là khách hàng có nhu cầu về dịch vụ đào tạo đó, là 2 nhân tố của thị trường lao động có quan hệ nhau thông qua quan hệ cung-cầu. Số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo ngành An toàn thông tin được đào tạo phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Quy luật cung- cầu trong cơ chế thị trường đòi hỏi các trường đại học đào tạo cử nhân ngành ATTT phải thực hiện theo nguyên tắc đào tạo cái mà xã hội cần chứ không phải đào tạo cái mà nhà trường có.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau:
8.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết thông qua các tài liệu khoa học có liên quan; Các tài liệu, văn kiện của Đảng (Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương) và Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, các Bộ - Ngành) về phát triển GD, về phát triển ngành công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực ngành An toàn thông tin để xây dựng cơ sở lý luận quản lý các hoạt động đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Phương pháp phân loại, hệ thống lý thuyết nhằm sắp xếp các thông tin thành những đơn vị kiến thức có cùng dấu hiệu bản chất, cho phép thấy được bức tranh toàn cảnh vấn đề nghiên cứu.
8.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra:
Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận án, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những nhận xét, đánh giá chính xác về đào tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin; đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
Phương pháp chuyên gia:
Thông qua hội thảo, hội nghị khoa học, qua hỏi ý kiến các chuyên gia GD, chuyên gia ATTT, CBQLGD các cấp có nhiều kinh nghiệm để phân tích tình hình đào tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin và các giải pháp đề xuất.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Xuất phát từ thực tiễn sinh động của hoạt động đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin, từ người thật, việc thật của công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành ATTT để lấy ý kiến đóng góp thiết thực, hiệu quả cho việc đề xuất của tác giả về các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV về một số vấn đề chuyên sâu trong quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học.
Phương pháp thử nghiệm:
Áp dụng thử vào thực tiễn một giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đã được đề xuất trong luận án để đánh giá hiệu quả của giải pháp trên thực tế.
8.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học và phần mềm SPSS để xử lý các kết quả nghiên cứu.
9. Luận điểm bảo vệ
1. Đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội là xu thế tất yếu trong bối cảnh phát triển khoa học-công nghệ nói chung và phát triển giáo dục-đào tạo hiện nay nói riêng ở Việt Nam.
2. Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT dựa trên quản lý tốt các thành tố của quá trình đào tạo theo mô hình CIPO là cách tiếp cận phù hợp, tác động tích cực đến chất lượng đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội.
3. Chất lượng đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội không thể dựa vào các giải pháp đơn lẻ độc lập mà phải có hệ thống giải pháp quản lý đồng bộ, tác động đến các khâu của quá trình đào tạo, phân cấp rõ ràng và đảm bảo triệt để tính chịu trách nhiệm của các trường đại học trong đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.
10. Đóng góp mới của luận án
10.1. Đề xuất được các giải pháp có tính cần thiết và tính khả thi cao để quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại các trường đại học ở Việt Nam, thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục đại học và nâng cao chất lượng đào tạo. Luận án đã xây dựng được 02 giải pháp có sự tác động nhiều nhất đến người học, đó là: 1) Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu đào tạo cử nhân ngành ATTT, 2) Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo.
10.2. Kết quả nghiên cứu lý luận có thể làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin và là tài liệu cho cán bộ quản lý các cấp, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin theo hướng ứng dụng.
10.3. Kết quả nghiên cứu thực tiễn là những bài học kinh nghiệm quí giá trong việc tổ chức hoạt động đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở trường đại học, đáp ứng nhu cầu xã hội; Các giải pháp của luận án là những chỉ dẫn cụ thể để cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên vận dụng trong các trường đại học có đào tạo ngành An toàn thông tin.
11. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 03 chương và các phụ lục:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chương 2: Thực tiễn quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học ở Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học Việt Nam hiện nay đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN
NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo ngành An toàn thông tin
Thuật ngữ an toàn thông tin được sử dụng để diễn đạt sự an toàn của các hệ thống CNTT. Ý tưởng dạy các kiến thức an toàn không phải mới, nhưng bắt đầu trở nên phổ biến hơn trong những năm 1980. Trong năm 1988, Karen Forcht [82] lưu ý một số vấn đề về giáo dục và ngành công nghiệp nơi các vấn đề về an toàn thông tin được quan tâm. Khi các ngành công nghệ và máy tính phát triển, các công trình nghiên cứu về an toàn thông tin đã ngày càng nhiều hơn.
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) đã công bố tiêu chuẩn ISO27002 về kiểm soát hệ thống an toàn thông tin [78]. Những tiêu chuẩn này đã góp phần thay đổi định hướng trong chính sách quốc tế và quốc gia về an toàn, an ninh mạng. Do đó đặt ra các yêu cầu về việc đào tạo nguồn nhân lực an toàn thông tin (Papanikolaou và cộng sự 2011).
Trong nghiên cứu của Tempus về đào tạo An toàn thông tin ở châu Âu đã chỉ ra, đào tạo an toàn thông tin hiện tại có thể được chia thành các loại hình chính là đào tạo đại học, sau đại học và ngắn hạn. Các chương trình đào tạo đại học chủ yếu nằm trong lĩnh vực an toàn máy tính hoặc an toàn mạng máy tính. Chương trình đào tạo đại học an toàn thông tin thường được kết hợp các môn học máy tính cơ bản cho đến các môn học mang tính chuyên sâu của lĩnh vực ATTT. Các chương trình ở bậc thạc sĩ bao gồm tất cả các khía cạnh chuyên sâu trong việc bảo vệ, phòng chống lại các cuộc tấn công mạng. Về cơ bản, các chương trình này được thực hiện thông qua các chủ đề như: phân tích và phản ứng xâm nhập trái phép, cơ sở hạ tầng quan trọng và an toàn hệ thống thông tin, điều tra số, an toàn cơ sở dữ liệu, mã độc, giám sát an toàn mạng ... Đào tạo ngắn hạn về ATTT thường cung cấp các khóa học mang tính bổ sung kiến thức các cán bộ đã có nền tảng về an toàn thông tin để thực hiện các tác nghiệp cụ thể nhằm đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin.
Một số đặc điểm quan trọng của chương trình cử nhân và thạc sĩ ATTT thông tin là: Các chương trình liên ngành với các lĩnh vực khác nhau, nhưng có liên quan với nhau, đặc biệt là khoa học máy tính, kỹ thuật và quản lý; Chương trình giải quyết cả các vấn đề kỹ thuật và lý thuyết trong an toàn thông tin; Môi trường học tập thực hành nơi sinh viên và giảng viên cùng làm việc trong các dự án giải quyết các mối đe dọa an ninh mạng thực tế; Các khóa học về quản lý, chính sách an toàn thông tin và các chủ đề liên quan khác cần thiết cho việc quản trị hiệu quả các hệ thống thông tin an toàn; Sinh viên tốt nghiệp các chương trình có thể làm việc cho nhà nước hoặc các doanh nghiệp.
Đào tạo ngành An toàn thông tin cũng phải đối mặt với những thách thức nhất định, đặc biệt là kỹ năng sử dụng CNTT của giảng viên và sinh viên. Nhiều tác giả đã chỉ ra sự cần thiết phải chuẩn bị cho người dạy và người học kỹ năng sử dụng Internet, CNTT để truy cập vào các website tốt, tìm kiếm các thông tin có giá trị, và phát triển kỹ năng quản lý tri thức, kỹ năng dạy và học. Theo Pettigrew và Elliott (1999) [96], có một số nguyên tắc cần lưu ý trong việc đào tạo kỹ năng sử dụng CNTT cho sinh viên trong quá trình đào tạo ngành an toàn thông tin, đó là: linh hoạt, sử dụng thường xuyên và tự tin, tài liệu học tập đa dạng và cập nhật và đặc biệt là có những kiến thức và kỹ năng bảo mật hệ thống CNTT, linh hoạt là khả năng xoay xở để thích nghi với sự khác biệt về phần cứng hay các phiên bản phần mềm được trang bị khác nhau giữa học đường và nơi làm việc. Sinh viên phải được chuẩn bị để có thể thích ứng nhanh với việc nâng cấp các thiết bị. Việc sử dụng thường xuyên là rất quan trọng bởi vì kỹ năng chỉ có thể hình thành và thuần thục khi được sử dụng thường xuyên. Sinh viên cần được hỗ trợ bởi các phương pháp huấn luyện và tài liệu học tập đa dạng để giúp họ học tập hiệu quả. Sách, các loại sổ tay hướng dẫn, làm mẫu và hướng dẫn, trợ giúp kỹ thuật trực tiếp hoặc trực tuyến, hướng dẫn gián tiếp qua băng hình sẽ giúp sinh viên lựa chọn phương pháp học tập tốt nhất đáp ứng nhu cầu học tập của họ. Điều này rất quan trọng nhằm giúp sinh viên đạt được bằng cấp đại học dù cho kỹ năng CNTT của họ đã được trang bị ở mức độ nào từ các cấp học phổ thông.
Về cách thức và quá trình tổ chức đào tạo, các điều kiện triển khai đào tạo an toàn thông tin như hạ tầng công nghệ, nội dung, đội ngũ,, hoạt động hỗ trợ người học và những tình huống để người học được trải nghiệm và cập nhật với sự phát triển tiến bộ về CNTT và sự tinh vi của CNTT trên thế giới.
Đào tạo ngành An toàn thông tin trong thời kỳ đầu chủ yếu thực hành chủ yếu trên phần mềm mô phỏng. Ngày nay, với việc ứng dụng CNTT và truyền thông đã làm cho hình thức đào tạo ngành An toàn thông tin trở nên linh hoạt hơn, có tính tương tác hơn, sinh viên được thực hành trên thiết bị thực tế và có hệ thống phòng thực hành chuyên dụng, đem lại hiệu quả hơn trong quá trình đào tạo. Từ mô hình đào tạo ngành An toàn thông tin với mô hình đơn giản thông tin một chiều đã chuyển sang mô hình thông tin hai chiều hiệu quả giữa người dạy và người học, giữa người học với hệ thống học liệu và giữa người học với cơ sở quản lý đào tạo. Sự tương tác hai chiều kết hợp với hệ thống học liệu chuẩn sẽ giúp sinh viên đạt được hiệu quả của khóa học. Sự thiếu vắng thông tin phản hồi đối với sinh viên có thể gây ảnh hưởng đến kết quả học tập, bởi sinh viên luôn có những nhu cầu khác nhau mà học liệu không thể đáp ứng được, do vậy cần có sự hỗ trợ của đội ngũ giảng viên hướng dẫn và đội ngũ nhân viên hỗ trợ quản lý học tập. Thực tế cho thấy hiệu quả học tập nâng cao rõ rệt khi có sự hỗ trợ với tư cách chuyên môn của người thầy và sự hỗ trợ hành chính của đội ngũ cán bộ quản lý.
Bàn về các mối tương tác trong khóa học đào tạo ngành An toàn thông tin, Moore và Kearsley (1996) cho rằng có ba mối tương tác quan trọng, đó là: (i) học viên – nội dung học; (ii) học viên – giảng viên; (iii) học viên – học viên. Khóa học đào t... trong đào tạo và quản lý ĐT cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội để các trường ĐH có định hướng và nội dung nâng cao chất lượng đào tạo tại cơ sở.
1.2. Ngành an toàn thông tin
1.2.1. Khái niệm an toàn thông tin
Nhiều tác giả đã định nghĩa khái niệm an toàn thông tin theo nhiều cách khác nhau với các mô tả khác nhau. Tuy nhiên, trong tất cả các khái niệm ba tính chất: bảo mật, toàn vẹn và sẵn sàng cần phải được bao hàm.
Theo Ross, Seth và cộng sự [81], an toàn thông tin là ngăn chặn truy cập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi, giám sát, kiểm tra, lưu lại và phá hủy thông tin và hệ thống thông tin một cách trái phép. Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) trong tiêu chuẩn ISO 7498/2 [77] định nghĩa an toàn thông tin trong dịch vụ theo các khía cạnh gồm bảo mật, toàn vẹn, chống chối bỏ, định danh, xác thực và phân quyền.
An toàn thông tin bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách chính xác, tin cậy và sẵn sàng.
Một số văn bản pháp luật đã đưa ra khái niệm về an toàn thông tin như Quyết định 856/QĐ-BTTT của Bộ thông tin truyền thông ngày 06/06/2017 đã định nghĩa an toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
Khái niệm về An toàn thông tin trong luận án được tác giả xác định là: “An toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin tránh bị truy cập, sử dụng, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bí mật và tính khả dụng của thông tin”.
1.2.2. Vai trò của an toàn thông tin
Theo tài liệu ISO 17799 [77] thì vai trò an toàn thông tin (Information Security) được khẳng định như sau: “Thông tin là một tài sản quý giá cũng như các loại tài sản khác của các tổ chức cũng như các doanh nghiệp và cần phải được bảo vệ trước vô số các mối đe dọa từ bên ngoài cũng như bên trong nội bộ để bảo đảm cho hệ thống hoạt động liên tục, giảm thiểu các rủi ro và đạt được hiệu suất làm việc cao nhất cũng như hiệu quả trong đầu tư”.
Ở Việt Nam một trong những quốc gia có tốc độ phát triển và ứng dụng Internet cao nhất thế giới với khoảng 50 triệu người dùng Internet, đứng thứ 13 trên thế giới (chiếm 52%) dân số); đứng đầu Đông Nam Á về số lượng tên miền quốc gia; xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á, thứ 8 khu vực Châu Á, thứ 30 thế giới về địa chỉ IPv4 (tính đến tháng 12/2016). Riêng năm 2016, có tới gần 7.000 trang/cổng thông tin điện tử của nước ta bị tấn công. Nhiều thiết bị kết nối Internet (IoT) tồn tại lỗ hổng bảo mật dẫn đến nguy cơ tin tặc khai thác, chiếm đoạt sử dụng làm bàn đạp cho các cuộc tấn công mạng trên thế giới. Hệ thống thông tin trọng yếu, nhất là hàng không, ngân hàng, viễn thông có nguy cơ bị phá hoại nghiêm trọng bởi các cuộc tấn công mạng, điển hình là vụ tấn công mạng vào ngành hàng không Việt Nam ngày 29/7/2016.
Tác giả Nguyễn Phước Tài [33] khẳng định tình hình An ninh mạng và Bảo mật thông tin trong nước và trên thế giới đang diễn biến phức tạp như các website bị tấn công, các hệ thống thương mại điện tử bị thâm nhập bất hợp pháp, các vụ chiếm đoạt tên miền, các thông tin và dữ liệu cá nhân bị đánh cắp, bị xoá, các biến thể vi rút mới xuất hiện và nhiều dạng mã độc đang hoàn hành. Vì vậy cùng với nhu cầu trao đổi, khai thác thông tin qua mạng Internet đang trở nên rộng khắp thì an toàn thông tin đang dần trở thành một yếu tố quan trọng, thiết yếu đối với sự phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin cũng như mọi hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
1.2.3. Đặc thù ngành An toàn thông tin
1. Ngành An toàn thông tin có thể coi là một phân nhánh của ngành CNTT. Đây là ngành học cung cấp kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực an toàn mạng máy tính và truyền thông hiện đại. Khác với đối tượng của ngành CNTT là thông tin và các hệ thống thông tin, thì đối tượng nghiên cứu của ngành ATTT là việc bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin, do đó sự phát triển của ngành ATTT đồng hành cùng với sự phát triển của ngành CNTT. Trước đây ATTT là một lĩnh vực ẩn trong các ngành khác như ngành khoa học hoặc kỹ thuật máy tính, ngày nay ATTT đã trở thành một lĩnh vực thu hút nguồn nhân lực trong cộng đồng học thuật trong việc nghiên cứu và đào tạo.
2. Mục đích của ATTT là để bảo vệ thông tin số và các hệ thống thông tin chống lại các nguy cơ tự nhiên, các hành động truy cập, sử dụng, phát tán, phá hoại, sửa đổi và phá hủy bất hợp pháp nhằm đảm bảo cho các hệ thống thông tin thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. Như vậy quá trình đảm bảo ATTT cần xác định các hiểm họa mất an toàn xảy ra đối với thông tin từ đó xác định các giải pháp về công nghệ, quy trình, pháp lý, tổ chức để ngăn chặn các hiểm họa nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin và hệ thống thông tin.
3. An toàn thông tin là một ngành rất phức tạp và luôn có tính cập nhật. Một yêu cầu quan trọng đối với việc đào tạo nguồn nhân lực ATTT là cần phải nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng chuyên ngành CNTT, đồng thời cần được trang bị những kiến thức sâu về hệ thống mạng, máy tính và lập trình, nguyên tắc tổ chức thông tin, chính sách và pháp luật của nhà nước cũng như yếu tố con người trong việc đảm bảo an toàn thông tin. Bên cạnh đó ngành còn chú trọng phát triển các kỹ năng chuyên môn sâu như: kỹ năng giải mã, xây dựng các thuật toán, phần mềm và thực hành phòng thủ hoặc tấn công tin tặc trong môi trường số, đảm bảo thông tin được lưu trữ, truyền tải an toàn.
4. Lĩnh vực an toàn thông tin liên quan đến nhiều vấn đề đặc thù khác nhau như sự phát triển với tốc độc rất nhanh về môi trường công nghệ, các hành vì tấn công, sự kết hợp giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Do đó, các hoạt động nghiên cứu và đào tạo về ATTT ngoài lĩnh vực như kỹ thuật còn liên quan đến các lĩnh vực thường bao gồm cả khoa học xã hội và con người, như quản lý, luật, tâm lý học hoặc giáo dục. Do đó, không giống như nhiều lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo khác, ATTT không có phương pháp truyền thống cụ thể mà thường được chấp nhận bởi sự kế thừa của các nhà nghiên cứu ATTT đi trước.
5. Đào tạo ATTT không chỉ hướng đến hình thành kỹ năng, mà còn xây dựng nhân cách hệ thống đội ngũ nhân lực làm việc với những phẩm chất đáng quý như tôn trọng kỷ luật, cẩn trọng trong công việc, linh hoạt, nhạy bén xử lý tình huống nảy sinh trong quá trình làm việc để có thể phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn...
6. Với những đặc thù đó, có thể thấy đào tạo ATTT phức tạp và có nhiều yêu cầu cao hơn so với chuyên ngành CNTT. Trong thời kỳ hiện nay, với sự xuất hiện của hiện tượng chiến tranh không gian mạng, vấn đề đảm bảo ATTT được coi như một vấn đề đảm bảo An ninh quốc gia. Vì thế, cần thiết phải xây dựng lực lượng chiến binh an ninh mạng trong công an, quân đội để thực hiện quá trình tác chiến mạng. Vì thế, trong quá trình đào tạo, rất cần thiết phải trang bị cho đội ngũ ATTT trong các lực lượng này những phẩm chất, ý chí của một người lính.
1.3. Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
1.3.1. Nhu cầu xã hội và đáp ứng nhu cầu xã hội
Nhu cầu xã hội là một hiện tượng tâm lý của con người, tổ chức trong xã hội thể hiện cảm giác thiếu hụt một cái gì đó cần được đáp ứng, sự mong muốn về vật chất, tinh thần để tồn tại và phát triển (Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia).
Tùy thuộc vào cách tiếp cận khác nhau mà người ta hiểu khái niệm nhu cầu xã hội khác nhau. Do vậy, đã có một số công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm nhu cầu xã hội trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau:
Báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội thảo quốc gia “Đào tạo theo nhu cầu xã hội” ngày 1-2-2007 đã khẳng định: “Nhu cầu xã hội là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều thành phần. Tuy nhiên, có thể gộp thành ba nhóm nhu cầu cơ bản, gồm nhu cầu của nhà nước, nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu của người học”.
Như vậy, nhu cầu xã hội về đào tạo là nhu cầu được đáp ứng về số lượng và chất lượng nhân lực từ nhà nước, các tổ chức riêng biệt và cá nhân.
Còn theo Đặng Xuân Hải [Về đào tạo theo nhu cầu xã hội đối với các cơ sở đào tạo, Giáo dục và Thời đại, (5) 2009], đào tạo theo nhu cầu xã hội phải nhìn nhận cả từ góc độ vĩ mô lẫn góc độ vi mô. Ở góc độ vĩ mô, nhu cầu xã hội gắn với nhu cầu nhân lực cho một nền kinh tế của một quốc gia hoặc liên quan đến cấu trúc thị trường nhân lực cho các ngành nghề cụ thể trong mối quan hệ với kinh tế vĩ mô. Ở góc độ vi mô, nhu cầu xã hội liên quan đến nhu cầu về tính phù hợp, về số lượng, chất lượng nhân lực của một ngành nghề cụ thể và địa bàn cụ thể mà các cơ sở đào tạo có trách nhiệm đáp ứng.
1) Xã hội là ai?
Trong cơ chế thị trường, xã hội chính là các loại khách hàng có nhu cầu được đào tạo từ các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp. Đó là các khách hàng:
- Người học: Khách hàng đầu tiên của các trường đại học là sinh viên, người thụ hưởng trực tiếp dịch vụ đào tạo do nhà trường cung ứng. Đối với các trường đại học, người học chủ yếu là học sinh phổ thông, nhưng cũng có những người lao động chưa qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo nhưng muốn học một nghề mới. Người học đóng học phí để thụ hưởng lợi ích giáo dục mà họ mong đợi, để có cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Doanh nghiệp: Khách hàng chủ yếu của các trường đại học là những doanh nghiệp sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường. Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam, doanh nghiệp có nhiều loại: doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp địa phương, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân. Đây là những khách hàng sử dụng nhân lực được đào tạo ở nhà trường đại học.
- Nhà nước: Nhà nước trung ương và địa phương hàng năm cấp kinh phí cho các trường đại học để đào tạo nhân lực để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng trong từng giai đoạn.
2) Xã hội có nhu cầu như thế nào về đào tạo?
- Nhu cầu của người học: Người học có nhu cầu lựa chọn được một chương trình đào tạo phù hợp để học, được đào tạo với chất lượng tốt với mong muốn là sau khi tốt nghiệp có được những năng lực cần thiết, phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và người sử dụng lao động để có cơ hội tìm được việc làm.
- Nhu cầu của doanh nghiệp: Tùy thuộc vào lĩnh vực, quy mô và mức độ hiện đại của từng lĩnh vực kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có nhu cầu về một đội ngũ nhân lực có chất lượng phù hợp với yêu cầu của công việc, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để phát triển doanh nghiệp.
- Nhu cầu của nhà nước: Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và của địa phương trong từng giai đoạn, cũng cần đào tạo được một đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội.
3) Xã hội có nhu cầu gì về đào tạo?
- Về chất lượng:
Người học cần được đào tạo có chất lượng để có cơ hội tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp.
Các doanh nghiệp cần có một đội ngũ lao động qua đào tạo có chất lượng, có năng lực, đáp ứng được chuẩn kiến thức và kỹ năng mà ngành nghề yêu cầu.
Nhà nước có nhu cầu nhà trường phải đào tạo được nhân lực với chất lượng cao để đội ngũ nhân lực này góp phần tích cực vào thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Về số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ:
Mỗi doanh nghiệp, tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề và quy mô sản xuất cũng như trình độ công nghệ của mỗi doanh nghiệp, cần có một đội ngũ nhân lực với số lượng cần thiết, với cơ cấu ngành nghề và trình độ đồng bộ để đảm bảo quá trình sản xuất vận hành đạt hiệu quả cao.
Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng giai đoạn cũng cần một đội ngũ nhân lực đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ cũng như vùng miền để phát triển đất nước.
1.3.2. Đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
1.3.2.1. Khái niệm về đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người [47]. Đào tạo là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được năng lực một nghề nghiệp hoặc một năng lực liên quan đến những mặt khác của cuộc sống. Hoạt động đào tạo bao quát các vấn đề: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương thức đào tạo, người dạy, người học và phương tiện đào tạo. Mỗi yếu tố này đều có những tính chất đặc điểm riêng và có những tác động khác nhau đến kết quả của quá trình đào tạo, đồng thời giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, trong đó quy định một cách chặt chẽ, cụ thể tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động đào tạo.
Khái niệm đào tạo trong luận án được tác giả xác định là: Quá trình chuyển giao tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn giữa người dạy và người học trong một môi trường dạy và học xác định. Theo đó, nhà trường thực hiện chức năng đào tạo theo quá trình bao gồm các khâu: 1) đầu vào: tuyển sinh, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện đào tạo; 2) các hoạt động đào tạo: dạy, học,; và 3) đầu ra: kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học, cấp văn bằng, kiểm định và đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.3.2.2. Khái niệm Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội là hoạt động đào tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo quy luật cung-cầu trong cơ chế thị trường về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo.
Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin phải gắn với nhu cầu của người sử dụng, gắn với việc làm. Cho nên, để phát triển nhân lực phục vụ sự nghiệp bảo vệ an ninh mạng của quốc gia trong bối cảnh mới, đặc biệt là trong thời đại 4.0 hiện nay, nhà trường cần hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của các loại khách hàng về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo.
Nếu nhà trường đào tạo kém chất lượng, không thỏa mãn nhu cầu của người học thì trong cơ chế thị trường cạnh tranh, sẽ có ít học sinh thì vào trường, và nếu không có học sinh thì nhà trường không tồn tại được.
Nếu đào tạo kém chất lượng, không thỏa mãn nhu cầu của các doanh nghiệp thì họ sẽ không tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của trường, sinh viên tốt nghiệp sẽ ít có cơ hội tìm được việc làm, hiệu quả đào tạo ngoài của nhà trường sẽ thấp, và nhà trường khó tồn tại và phát triển.
Nếu đào tạo kém chất lượng, không thỏa mãn nhu cầu của nhà nước thì nhà nước sẽ chuyển ngân sách đào tạo cho các trường khác có chất lượng đào tạo cao hơn.
Ngành An toàn thông tin, một phân nhánh của ngành CNTT, được hình thành [3]. Đây là ngành học cung cấp kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực an toàn thông tin, đáp ứng được yêu cầu bảo mật CNTT hiện đại. An toàn thông tin bao gồm nội dung nghiên cứu – triển khai rất rộng lớn liên quan tới mật mã, hệ thống máy tính, cơ sở dữ liệu (CSDL), hệ thống mạng - Internet, quản lý rủi ro, hành vi của con người và tổ chức... Các vùng kiến thức cốt lõi của an toàn thông tin là mật mã học (Cryptography), đạo đức an toàn thông tin (Ethics), chính sách an toàn thông tin (Policy), điều tra số (Digital Forensics), kiểm soát truy nhập (Access Control), Kiến trúc an ninh (Security Architecture), An ninh mạng (Network Security), quản lý rủi ro (Risk Management), tấn công/Phòng thủ (Attacks/Defenses), các vấn đề điều hành (Operational Issues), thiết kế và kỹ nghệ phần mềm an toàn (Secure Software Design and Engineering).
Việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao chuyên sâu về an ninh thông tin có đủ khả năng đối phó với các nguy cơ và rủi ro mất an toàn thông tin chính là chìa khóa để đưa công nghệ mạng và truyền thông trở thành một động lực bền vững cho sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt nam. Đề án 99 [38] chỉ rõ “Nhanh chóng đào tạo đội ngũ chuyên gia an toàn an ninh thông tin đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong các ngành, lĩnh vực trọng yếu của đất nước”.
Trước yêu cầu cấp bách của xã hội trong lĩnh vực đào tạo chuyên gia An ninh thông tin, một chương trình đào tạo chuyên sâu an ninh thông tin nhằm giúp cho sinh viên sau khi tốt nghiệp vừa có kỹ năng đáp ứng được yêu cầu bảo mật của công nghệ mạng và truyền thông hiện đại vừa có kiến thức nền tảng cho phép họ có cơ hội tiếp tục học tập và công tác lâu dài là rất cần thiết. Đề án 99 [38] khẳng định “Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực an toàn, an ninh thông tin là một trong những giải pháp bảo đảm chủ quyền số quốc gia, làm chủ không gian mạng, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước”.
Mục tiêu của đề án là đưa được 300 giảng viên, nghiên cứu viên đi đào tạo ATTT ở nước ngoài, trong đó có 100 tiến sĩ, đào tạo được 2000 học viên có trình độ đại học và trên đại học về ATTT chất lượng cao. Đưa được 1.500 lượt cán bộ chuyên trách về ATTT đi đào tạo ngắn hạn, cập nhật công nghệ, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo có uy tín ở nước ngoài. Tập huấn, đào tạo ngắn hạn nâng cao kiến thức, kỹ năng về ATTT cho 10.000 lượt cán bộ làm về ATTT và CNTT tại các cơ quan nhà nước.
1.3.2.3. Chương trình và phương pháp đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
Ngành An toàn thông tin đòi hỏi sinh viên cần phải có tư duy toán học và tư duy hệ thống tốt vì chuyên gia an toàn thông tin sẽ làm việc trong môi trường số hóa, nhiều công việc liên quan đến mã hóa, xây dựng các thuật toán phục vụ cho việc phòng thủ, phát hiện xâm nhập, tấn công trong môi trường mạng.
* Về kiến thức:
Chương trình đào tạo trang bị cho sinh viên kiến thức chuyên sâu về an toàn thông tin như: các kỹ thuật mật mã, an toàn mạng máy tính, an toàn hệ điều hành, an toàn cơ sở dữ liệu, an toàn các ứng dụng web và Internet, an toàn trong giao dịch và thương mại điện tử, các kỹ thuật tấn công và xâm nhập mạng, mô hình bảo vệ và các kỹ thuật phòng thủ chống tấn công đột nhập, lập trình an toàn, thiết kế các phần mềm và công cụ đảm bảo an toàn, quản lý và đánh giá điểm yếu, các kỹ thuật kiểm tra đánh giá an toàn, quản trị mạng an toàn, các vấn đề về chính sách, pháp luật và chuẩn hóa an toàn
* Về kỹ năng:
Người tốt nghiệp chương trình đại học an toàn thông tin có những kỹ năng:
- Áp dụng các kiến thức, kỹ năng sử dụng các công cụ khoa học kỹ thuật để nhận biết, phân tích, giải quyết các vấn đề liên quan đến an toàn, bảo mật thông tin mạng;
- Thu thập, phân tích tìm hiểu và tổng hợp các yêu cầu về an ninh, bảo mật từ hệ thống thông tin để phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng và phát triển hệ thống an ninh thông tin;
- Thiết kế và triển khai các ứng dụng đảm bảo An toàn thông tin đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế;
- Tìm kiếm, tiếp cận, ứng dụng hiệu quả và sáng tạo các kỹ thuật, kỹ năng và công cụ hiện đại để giải quyết những vấn đề thực tế của lĩnh vực An toàn thông tin.
* Về năng lực:
- Sinh viên ngành an toàn thông tin sau khi tốt nghiệp ra trường có khả năng làm việc tại các đơn vị/bộ phận chuyên về công nghệ thông tin và mạng, cũng như các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin như: các cơ quan chính phủ, các cơ quan thuộc các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, năng lượng, dầu khí, thương mại, giao thông vận tải với các vị trí công việc:
Quản trị bảo mật máy chủ và mạng;
Bảo mật cơ sở dữ liệu;
Phân tích, tư vấn, thiết kế hệ thống thông tin đảm bảo an toàn;
Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin cho mạng và hệ thống;
Rà quét lỗ hổng, điểm yếu và xử lý sự cố an toàn thông tin;
Lập trình và phát triển ứng dụng đảm bảo an toàn thông tin;
Sau một thời gian tích lũy kinh nghiệm, kỹ sư an toàn thông tin có đủ khả năng đảm nhận các chức vụ quản lý về an toàn thông tin như trưởng nhóm hoặc giám đốc bộ phận đảm bảo an toàn thông tin.
- Có năng lực làm việc ở vị trí cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về an toàn thông tin tại các viện, trung tâm nghiên cứu và các cơ sở đào tạo;
- Có thể học tiếp lên trình độ sau đại học ở trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực an toàn, bảo mật thông tin, công nghệ thông tin.
* Về phương pháp tổ chức đào tạo và người dạy:
Nghị Quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới toàn diện giáo dục đại học Việt Nam 2006 -2020 [46] đề ra các phương pháp đổi mới về nội dung đào tạo như: Cơ cấu lại khung chương trình; gắn kết chặt chẽ kiến thức với thực tiễn nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành. Đồng thời, các yêu cầu nội dung của chương trình đào tạo đều phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân.
Để có một giải pháp hiệu quả, cần có sự thay đổi trong chính chất lượng sản phẩm đào tạo, ở đây chính là chương trình khung đào tạo của các chuyên ngành trong an toàn thông tin. Có nhiều mô hình, cách thức triển khai xây dựng chương trình khung khác nhau nhưng tác giả đề xuất triển khai xây dựng chương trình khung đào tạo đại học các ngành an toàn thông tin theo hướng kết hợp.
Cụ thể là: nhà nước, dưới sự tham gia của hội đồng chuyên gia sẽ xây dựng một khung chương trình mẫu, đảm bảo chuẩn quốc tế và khu vực. Dựa vào khung chương trình mẫu này, các đơn vị đào tạo có thể linh động điều chỉnh, thay đổi, bổ sung một số nội dung theo đặc thù đơn vị mình. Đảm bảo khối lượng điều chỉnh không quá một tỷ lệ xác định so với chương trình mẫu.
Giảng viên và cơ sở vật chất, môi trường đào tạo là tiêu chí quan trọng làm nên chất lượng cho một chương trình đào tạo. Bởi vậy, vấn đề chất lượng giảng viên và cơ sở vật chất cơ sở đào tạo luôn được đề cao, thông qua nhiều chương trình, đề án phát triển. Đề án 99 [38] nêu rõ “Đào tạo đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ về an toàn an ninh thông tin ở nước ngoài”, và “Ưu tiên dành chỉ tiêu học bổng từ các chương trình đào tạo ở nước ngoài khác, đặc biệt là đào tạo bằng ngân sách nhà nước, vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, học bổng trong các chương trình hợp tác giữa Việt Nam và các quốc gia, tổ chức quốc tế để đào tạo đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên về an toàn an ninh thông tin”. Ngoài ra đề án 99 đưa ra giải pháp “Đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo và nghiên cứu của các cơ sở đào tạo trọng điểm về an ninh an toàn thông tin: Đầu tư hỗ trợ các cơ sở đào tạo trọng điểm về an toàn an ninh thông tin đào tạo, cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giảng viên, nhập khẩu hoặc xây dựng chương trình đào tạo tiên tiến, nâng cấp phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu nhằm tăng cường năng lực, chất lượng đào tạo về an toàn an ninh thông tin”.
1.4. Một số mô hình quản lý đào tạo
Mục tiêu lớn nhất của QLĐT là không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Để QLĐT hướng tới chất lượng đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cơ chế thị trường, việc nghiên cứu, xem xét và lựa chọn mô hình QLĐT phù hợp có vai trò rất quan trọng và cần thiết.
Báo cáo tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội XI ngày 15/11/2004 của Chính phủ về tình hình giáo dục Việt Nam đã nêu: Cơ chế quản lý giáo dục chưa tương thích với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đất nước; Quản lý nhà nước về giáo dục còn nặng tính quan liêu, chưa thoát khỏi tình trạng ôm đồm, sự vụ; Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch còn nhiều bất cập; đã chỉ đạo Bộ GD&ĐT, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cải tiến công tác quản lý, điều hành, tập trung. Kết luận tại Hội thảo quốc gia về Đào tạo, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nhấn mạnh: Phát triển đào tạo, đồng thời với việc nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý.
Trong quản lý giáo dục và đào tạo có một số mô hình quản lý đào tạo hướng tới chất lượng đã được nghiên cứu và vận dụng như:
1.4.1. Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình
Mô hình này bao gồm các thành tố cơ bản “đầu vào”, “quá trình dạy học” và “đầu ra”.
Hình 1.1: Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình
Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình (CIPP) với cách tiếp cận khi nghiên cứu, xem xét chất lượng của hệ thống đào tạo dựa trên mô hình của nhóm tác giả Zhang et al (2011) [dẫn theo Wegerif, R. (1998), “The social dimensions of asynchronous learning networks”, Journal of Asynchronous Learning Networks, 2 (1), p.34-49]. Hệ thống đào tạo bao gồm các yếu tố: Bối cảnh (Context), Đầu vào (Input), Quá trình (Process), Sản phẩm (Product). Mô hình CIPP đã nhấn mạnh vào thành phần về Sản phẩm (Product) là kết quả đầu ra và có thêm thành phần về tác động của bối cảnh (Context) có ý nghĩa kiểm soát quá trình đào tạo và tất cả các yếu tố tác động từ môi trường kinh tế - xã hội lên quá trình đào tạo để hướng tới chất lượng đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn nhu cầu doanh nghiệp, nhu cầu xã hội.
Hình 1.2: Mô hình quản lý đào tạo CIPP
1.4.2. Mô hình CIPO
Với những đặc điểm tương đồng với mô hình CIPP, mô hình CIPO do Scheerens, J. (1990) đưa ra với quan điểm chất lượng đào tạo là một quá trình. Mô hình này cũng như mô hình quản lý đào tạo theo quá trình, nhưng có bổ sung thêm bối cảnh bên ngoài tác động đến đào tạo, do vậy, toàn diện hơn và phù hợp với một xã hội đang trong xu thế phát triển hiện đại, đặc biệt là trong tiến trình đổi mới toàn diện về giáo dục đào tạo ở nước ta, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT ứng dụng trong đào tạo ở nước ta và xu thế trên toàn thế giới trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Mô hình này được thể hiện như ở hình sau:
Hình 1.3: Hoạt động đào tạo theo mô hình CIPO
1.5. Quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
1.5.1. Khái niệm Quản lý, quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
1.5.1.1. Khái niện Quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người mang ý nghĩa quyết định, mang tính chất sống còn của các chủ thể tham dự vào các hoạt động xã hội. Theo tác giả Phan Văn Kha, “Quản lý là một tập hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ thống để đạt được các mục đích đã định.” [25].
Tác giả Trần Khánh Đức cho rằng: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách có hiệu quả nhất” [18].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [24]
Từ định nghĩa và những quan niệm có thể rút ra bản chất của quản lý:
- Quản lý là một tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, là mối quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Quản lý làm cho khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chất chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan.
- Hoạt động quản lý là sự vận động của thông tin.
Nhìn chung các khái niệm, định nghĩa trên đều có chung những nét đặc trưng cơ bản chủ yếu đó là: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng, công cụ và phương pháp quản lý phù hợp nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
Một phần không thể thiếu của quản lý là quá trình thực hiện các chức năng của quản lý, muốn quản lý tốt thì người quản lý cần thực hiện tốt các chức năng của quản lý. Trong các phạm trù cơ bản của quản lý thì phạm trù chức năng quản lý chiếm vị trí then chốt, mang tính chất bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể. Các chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến tập thể người nói chung mà bất cứ chủ thể quản lý nào, bất cứ cấp độ nào, đối tượng nào cũng đều phải thực hiện. Các nghiên cứu về khoa học quản lý cho đến nay đã đưa ra kết luận tương đối thống nhất về 4 chức năng cơ bản của quản lý, đó là: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra.
* Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của quản lý, là việc hoạch định các công việc cần thực hiện một cách chủ động, hiệu quả và khoa học để việc thực hiện đạt kết quả tốt mục tiêu của tổ chức.Chức năng lập kế hoạch gồm các bước: dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
Công việc dự báo có nhiệm vụ tìm ra phương hướng hoạt động và phát triển của nhà trường trên cơ sở nghiên cứu đường lối chính sách chung, xu thế phát triển của xã hội, nhu cầu đào tạo, điểm mạnh điểm yếu và khả năng của nhà trường để xác định đúng phương hướng phát triển của nhà trường. Đối với mục tiêu quản lý ĐT, người quản lý cần nghiên cứu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục – đào tạo nói chung, ĐT nói riêng, nghiên cứu xu thế phát triển của CNTT - truyền thông trên thế giới, ở Việt Nam, nghiên cứu phân tích nhu cầu đào tạo của xã hội, phân tích những điểm mạnh – điểm yếu củ...hưa
ban hành
1
Quản lý hạ tầng công nghệ thông tin trong nhà trường
2
Xây dựng học liệu
3
Sử dụng học liệu
4
Tiêu chuẩn giảng viên dạy cử nhân ngành ATTT
5
Tiêu chuẩn nhân viên hỗ trợ, phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT
6
Quy định tổ chức và quản lý các hoạt động dạy học ngành ATTT
7
Quản lý hoạt động kiểm tra-đánh giá
8
Quản lý, công nhận kết quả học tập
9
Qui trình tuyển sinh và xét tốt nghiệp
10
Ý kiến khác
Câu 13: Việc đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà trường được thực hiện theo hình thức nào sau đây?
Đào tạo theo niên chế b) Đào tạo theo học chế tín chỉ
Câu 14: Ông/Bà đánh giá quá trình dạy cử nhân ngành ATTT của nhà trường được thực hiện như thế nào?
TT
Quá trình dạy
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
2
Áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
3
Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh viên
4
Quá trình dạy có sự giám sát, hỗ trợ của đội ngũ quản lý đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): .............................................................................
Câu 15: Ông/Bà đánh giá mức độ thực hiện hoạt động học ở nhà trường như thế nào?
STT
Hoạt động học
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Hoạt động học được thực hiện theo đúng kế hoạch
2
Khả năng tự học của sinh viên qua bài giảng theo yêu cầu của môn học
3
Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh viên
4
Hoạt động học được giám sát, hỗ trợ của nhân viên hỗ trợ, phục vụ đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): ...........................................................................
Câu 16: Theo Ông/Bà, việc học của sinh viên được thực hiện như thế nào?
STT
Hoạt động học của sinh viên
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Tự nghiên cứu học liệu
2
Trao đổi, thảo luận trên diễn đàn
3
Hoạt động học trên lớp
4
Luyện tập, thực hành
5
Kiểm tra, đánh giá, thi
Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................
Câu 17: Hoạt động kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của sinh viên được thực hiện ở mức độ nào?
S
TT
Hoạt động kiểm tra, đánh giá
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
2
Kết quả kiểm tra-đánh giá được thông báo cho sinh viên theo thời gian qui định
3
Kết quả kiểm tra-đánh giá được lưu trữ đầy đủ, chính xác
Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................
Câu 18: Những đơn vị nào sau đây tham gia đánh giá kết quả học tập của sinh viên và xét tốt nghiệp?
Khoa/trung tâm đào tạo chuyên ngành o
Phòng Đào tạo o
Phòng Khảo thí và ĐBCL o
Giảng viên chuyên môn o
Hội đồng chuyên môn ngành o
Khác: ................................................................................................
Câu 19: Hàng năm nhà trường có thu thập các số liệu dưới đây không?
TT
Các số liệu
Có
Không
1
Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp
2
Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trên số sinh viên nhập học đầu khóa
3
Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của người học
4
Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực được đào tạo ở trường
Ý kiến khác (nếu có): ..............................................................................
Câu 20: Theo Ông/Bà mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đây đến đào tạo cử nhân ngành ATTT như thế nào?
TT
Các yếu tố
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhiều
Ít ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
1
Chủ trương, chính sách phát triển giáo dục
2
Chủ trương, chính sách phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
3
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ
4
Xu thế phát triển của giáo dục và hội nhập quốc tế
5
Nhận thức của lãnh đạo nhà trường về công tác đào tạo cử nhân ngành ATTT
6
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
7
Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo
8
Cơ cấu tổ chức đơn vị đào tạo trong nhà trường
Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................
Câu 21: Ông/Bà cho biết những khó khăn hiện nay của nhà trường trong đào tạo cử nhân ngành ATTT?
Tuyển sinh không đủ số lượng o
Hạ tầng CNTT phục vụ đào tạo chưa đáp ứng
nhu cầu sử dụng hoặc chưa hiện đại o
Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt
các hoạt động tương tác giữa giảng viên-sinh viên o
Nội dung học liệu không sát thực tế, ít cập nhật
kiến thức, công nghệ thông tin mới o
Người học gặp khó khăn về phương tiện học tập o
Người học còn yếu kỹ năng học tập trên mạng Internet o
Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng o
Đội ngũ giảng viên chưa thành thạo về phương pháp
và kỹ năng giảng dạy về ATTT o
Đội ngũ nhân viên hỗ trợ, phục vụ đào tạo chưa đáp ứng
về số lượng và dịch vụ hỗ trợ o
Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ o
Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng
nhân lực qua đào tạo ở nhà trường còn hạn chế o
Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà trường chưa phù hợp o
Trình độ của đội ngũ quản lý còn chưa đáp ứng o
Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo còn eo hẹp o
Khó khăn khác: .........................................................................
Câu 22: Ông/Bà hãy đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở nhà trường?
TT
Năng lực cán bộ quản lý
Mức độ năng lực
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Lập kế hoạch dạy học
2
Thực hiện qui trình quản lý đào tạo
3
Quản lý thực hiện kế hoạch và các hoạt động dạy-học
4
Quản lý các điều kiện triển khai đào tạo cử nhân ngành ATTT
5
Quản lý đánh giá kết quả học tập, tốt nghiệp, cấp văn bằng
6
Quản lý các dữ liệu của sinh viên
7
Báo cáo, thống kê dữ liệu đào tạo
8
Ứng dụng các phần mềm trên máy tính hỗ trợ quản lý đào tạo
9
Vận dụng văn bản pháp quy và xử lý các tình huống phát sinh trong quản lý đào tạo
10
Chủ động đề xuất các giải pháp, phương án phù hợp trong quản lý đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): .............................................................................
II. Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà trường
Câu 23: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý công tác tuyển sinh và hỗ trợ người học.
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Lập kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh
2
Chuẩn bị nội dung tư vấn người học
3
Tổ chức tuyển sinh
4
Tư vấn người học đầy đủ thông tin và rõ ràng
5
Chỉ đạo các hoạt động tuyển sinh và tư vấn người học
6
Kiểm tra các hoạt động tuyển sinh và tư vấn người học
Câu 24: Ông (Bà) hãy đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT trong nhà trường?
STT
Năng lực cán bộ quản lý
Mức độ đánh giá
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Lập kế hoạch dạy và học
2
Thực hiện quản lý đào tạo
3
Quản lý thực hiện kế hoạch dạy-học
4
Quản lý các điều kiện triển khai đào tạo
5
Quản lý đánh giá kết quả học tập, tốt nghiệp, cấp văn bằng
6
Quản lý các dữ liệu của sinh viên
7
Báo cáo, thống kê dữ liệu đào tạo
8
Ứng dụng các phần mềm trên máy tính hỗ trợ quản lý đào tạo
9
Vận dụng văn bản pháp quy và xử lý các tình huống phát sinh trong quản lý đào tạo
10
Chủ động đề xuất các giải pháp, phương án phù hợp trong quản lý đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): ................................................................................
Câu 25: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cử nhân ngành ATTT
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Lập kế hoạch các hạng mục xây dựng, phát triển và nhu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ đào tạo ATTT đáp ứng yêu cầu cập nhật và các hoạt động đào tạo ATTT
2
Tổ chức triển khai xây dựng, phát triển công nghệ đào tạo ATTT đảm bảo yêu cầu, nhu cầu xã hội
3
Chỉ đạo hoạt động xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ đào tạo ATTT
4
Đánh giá hiệu quả xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ đào tạo ATTT
5
Lập kế hoạch biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo ATTT
6
Triển khai biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu kịp thời đáp ứng các hoạt động dạy-học
7
Chỉ đạo hoạt động biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu đảm bảo chất lượng
8
Kiểm tra, giám sát hoạt động biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu đảm bảo chất lượng, đánh giá hiệu quả của học liệu được sử dụng
9
Lập kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên định kỳ và phù hợp với nhu cầu đào tạo
10
Tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên theo đúng qui trình
11
Chỉ đạo công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên đảm bảo qui định tiêu chuẩn giảng viên
12
Các hoạt động tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên được đánh giá hiệu quả định kỳ
13
Lập kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT định kỳ và phù hợp với nhu cầu đào tạo
14
Tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT theo đúng qui trình
15
Chỉ đạo công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT đảm bảo tiêu chí đặt ra
16
Các hoạt động tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT được đánh giá hiệu quả định kỳ
17
Lên kế hoạch định kỳ xây dựng mới, cập nhật hệ thống các văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo ATTT
18
Triển khai xây dựng mới, cập nhật hệ thống các văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo ATTT đáp ứng yêu cầu thực tiễn
19
Chỉ đạo công tác xây dựng, cập nhật hệ thống các văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo ATTT đúng qui trình ban hành văn bản quản lý
20
Đánh giá hiệu lực, hiệu quả hệ thống các văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo ATTT phục vụ hoạt động quản lý và tổ chức đào tạo
Câu 26: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý quá trình dạy-học cử nhân ngành ATTT
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Kế hoạch giảng dạy và học tập được xây dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng
2
Tổ chức quá trình dạy-học thực hiện theo đúng kế hoạch và CTĐT
3
Chỉ đạo hoạt động dạy-học đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả đào tạo
4
Giám sát quá trình dạy-học và đánh giá hiệu quả các hoạt động dạy-học
5
Tư vấn và lập kế hoạch học tập cho sinh viên
6
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình học tập (hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ hành chính, hỗ trợ phương pháp học tập tốt, thúc đẩy sinh viên duy trì học tập)
7
Chỉ đạo hỗ trợ các hoạt động học tập
8
Kiểm tra, giám sát quá trình học tập của sinh viên
9
Kế hoạch hoạt động kiểm tra-đánh giá được xây dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng
10
Tổ chức quá trình kiểm tra-đánh giá thực hiện theo đúng kế hoạch và yêu cầu của CTĐT
11
Chỉ đạo hoạt động kiểm tra-đánh giá đảm bảo chất lượng và đáp ứng hiệu quả đào tạo
12
Giám sát quá trình kiểm tra-đánh giá và đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra-đánh giá
Câu 27: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý công tác đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp được lên kế hoạch định kỳ
2
Triển khai hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp theo đúng kế hoạch, qui trình và yêu cầu của CTĐT
3
Chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp đảm bảo qui định
4
Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp đúng qui trình, qui định
Câu 28: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý thông tin đầu ra.
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học
2
Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học
3
Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học
4
Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học
5
Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
6
Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
7
Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
8
Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
9
Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực
10
Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực
11
Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực
12
Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực
13
Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học
14
Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học
15
Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học
16
Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học
1. Họ và tên (không bắt buộc):
2. Giới tính: Nam; Nữ
3. Trình độ chuyên môn:
Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ;
4. Học hàm: Giáo sư; Phó Giáo sư
5. Thâm niên công tác: 1 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10 năm
6. Chức vụ/chức danh:
Lãnh đạo Cán bộ quản lý Cán bộ kiêm giáo viên
Giảng viên Chuyên viên Nhà khoa học
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Ông (Bà)!
Phụ lục 2
Phiếu khảo sát
(Dành cho sinh viên)
Đào tạo nhân lực cho lĩnh vực an toàn thông tin trong bối cảnh ngành CNTT phát triển mạnh hiện nay là rất quan trọng. Để có được thông tin khách quan cho đánh giá thực trạng đào tạo đại học ngành An toàn thông tin tại các trường đại học Việt Nam, xin Anh/Chị trả lời các câu hỏi thể hiện ở Phiếu khảo sát dưới đây. Những thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, không phục vụ vào mục đích nào khác. Xin chân thành cảm ơn!
Câu 1: Nhà trường có thực hiện tư vấn trong tuyển sinh không?
Có o Không o
Nếu có thì nội dung nào sau đây được tư vấn
Lựa chọn ngành đăng ký học o
Cơ hội nghề nghiệp khi ra trường o
Các thông tin về CTĐT, cơ sở vật chất
và giảng viên của cơ sở đào tạo o
Những yêu cầu của nhà trường và trách nhiệm
quyền lợi đối với người học o
Việc chuẩn bị trang thiết bị học tập o
Khác: ...............................................................................................
Câu 2: Anh/Chị cho biết hạ tầng công nghệ thông tin trong đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin được nhà trường xây dựng gồm những hệ thống nào sau đây?
Có Không
Hệ thống CNTT phục vụ đào tạo
(Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab ảo, hạ tầng kết nối mạng) o o
Hệ thống quản lý học tập (LMS) o o
Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS) o o
Hệ thống quản lý đào tạo o o
Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ o o
Cổng thông tin đào tạo o o
Ý kiến khác: .................................................................................
Câu 3: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của hạ tầng CNTT và hệ thống thiết bị xây dựng nội dung đối với các hoạt động dạy-học?
STT
Hạ tầng CNTT
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Hệ thống CNTT phục vụ đào tạo
(Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab ảo, hạ tầng kết nối mạng)
2
Hệ thống quản lý học tập (LMS)
3
Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS)
4
Hệ thống quản lý đào tạo
5
Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ
6
Cổng thông tin đào tạo
7
Hệ thống khác (nếu có)
Câu 4: Anh/Chị hãy đánh giá về mức độ hiện đại (so với công nghệ hiện tại được sử dụng ở Việt Nam) của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung đối với các hoạt động dạy - học?
STT
Hạ tầng công nghệ TT
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Hệ thống CNTT phục vụ đào tạo
(Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab ảo, hạ tầng kết nối mạng)
2
Hệ thống quản lý học tập (LMS)
3
Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS)
4
Hệ thống quản lý đào tạo
5
Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ
6
Cổng thông tin đào tạo
7
Hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung
8
Hệ thống kết nối thực tế, thực tập với nước ngoài
9
Hệ thống khác (nếu có) ...............
Câu 5: Anh/Chị hãy cho biết hệ thống học liệu đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin được nhà trường xây dựng gồm những thành phần nào sau đây?
Có Không
Bài lab mô phỏng thực hành o o
Bài giảng đa phương tiện o o
Giáo trình điện tử o o
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm o o
Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận o o
Tài liệu hướng dẫn tự học o o
Các tài liệu khác (nếu có): ...........................................................
Câu 6: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của hệ thống học liệu CNTT đối với các hoạt động dạy-học?
STT
Hệ thống học liệu CNTT
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Bài lab mô phỏng thực hành
2
Bài giảng đa phương tiện
3
Giáo trình điện tử
4
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
5
Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận
6
Tài liệu hướng dẫn tự học
7
Các tài liệu khác (nếu có)
Câu 7: Việc tăng cường, cải tiến, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung đáp ứng hoạt động dạy-học luôn đổi mới được thực hiện như thế nào?
STT
Hệ thống học liệu CNTT
Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Không
1
Thực hiện đầu tư dựa trên lưu lượng người học hàng năm
2
Thực hiện đầu tư dựa trên cơ sở hàng năm thay đổi về CTĐT
3
Thực hiện đầu tư dựa trên hàng năm thay đổi về nội dung chuyên môn
4
Thực hiện đầu tư dựa trên cơ sở hàng năm thay đổi về CNTT
5
Thực hiện đầu tư khi có nhu cầu của sinh viên, giảng viên, người sử dụng
6
Tài liệu hướng dẫn tự học
7
Ý kiến khác (nếu có)
Câu 8: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo của nhà trường?
TT
Giảng viên
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Khả năng đáp ứng về số lượng
2
Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet
3
Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy chuyên sâu
4
Kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ
5
Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích ứng với công nghệ mới
6
Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy dễ tiếp thu, hấp dẫn đối với người học
7
Khả năng tự biên soạn học liệu
8
Khả năng nắm bắt và phát triển chuyên môn sáng tạo
Ý kiến khác (nếu có)
Câu 9: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà trường?
STT
Giảng viên
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cầu
2
Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet và ATTT
3
Kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ và mạng Internet
4
Nắm vững qui trình tổ chức đào tạo ngành ATTT
Ý kiến khác (nếu có): ..........................................................................
Câu 10: Anh/chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân lực thiết kế chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT của trường?
STT
Nội dung
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cấu
2
Khả năng đáp ứng về phương pháp sư phạm thiết kế học liệu ATTT
3
Khả năng đáp ứng về kỹ năng sử dụng CNTT thiết kế kỹ thuật học liệu ATTT
4
Nắm vững qui trình biên soạn chương trình đào tạo ngành ATTT
5
Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích ứng với công nghệ mới
Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................
Câu 11: Nhà trường có ban hành hệ thống các văn bản, qui định sau đây không?
TT
Hệ thống các văn bản, qui định
Có
Không
1
Về quản trị, vận hành hạ tầng CNTT
2
Về biên soạn, phát triển nội dung, xây dựng học liệu và sử dụng
3
Về sử dụng hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung
4
Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ giảng viên dạy
5
Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo
6
Về qui trình tổ chức và quản lý các hoạt động dạy-học
7
Về qui trình tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra-đánh giá
8
Về quản lý, công nhận kết quả học tập
9
Về qui trình tuyển sinh và xét tốt nghiệp
Ý kiến khác (nếu có): ..............................................................................
Câu 12: Hoạt động dạy và học ngành ATTT của nhà trường được thực hiện theo hình thức nào?
Đào tạo theo niên chế Đào tạo theo học chế tín chỉ
Câu 13: Anh/Chị hãy đánh giá về quá trình dạy như thế nào?
STT
Quá trình dạy
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
2
Áp dụng CNTT trong giảng dạy
3
Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh viên
4
Quá trình dạy có sự giám sát, hỗ trợ của đội ngũ quản lý đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): ...................................................................
Câu 14: Anh/Chị hãy đánh giá về quá trình học như thế nào?
TT
Quá trình học
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
2
Khả năng tự học của sinh viên qua bài giảng theo yêu cầu của môn học
3
Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh viên
4
Quá trình học có sự giám sát, hỗ trợ của đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): .....................................................................
Câu 15: Đánh giá của Anh (Chị) về chất lượng các hoạt động quản lý học tập
TT
Chất lượng hoạt động quản lý học tập
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Hoạt động tự học, tự nghiên cứu học liệu
2
Hoạt động trao đổi, thảo luận trên diễn đàn
3
Hoạt động học tập trên lớp học
4
Hoạt động luyện tập, thực hành
5
Hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi
Ý kiến khác (nếu có): ........................................................................
Câu 16: Anh/Chị hãy đánh giá về hoạt động kiểm tra-đánh giá?
S
TT
Quá trình dạy và học
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
2
Kết quả kiểm tra-đánh giá được thông báo cho sinh viên theo thời gian qui định
3
Kết quả kiểm tra-đánh giá được lưu trữ đầy đủ, chính xác
Ý kiến khác (nếu có): .............................................................
Câu 17: Những bộ phận nào tham gia đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp?
Khoa chuyên ngành o
Phòng Đào tạo o
Phòng Khảo thí và ĐBCL o
Giảng viên chuyên môn o
Hội đồng chuyên môn ngành o
Khác: .....................................................................................
Câu 18: Hàng năm nhà trường có thu thập các số liệu dưới đây không?
TT
Các số liệu trong báo cáo hàng năm
Có
Không
1
Tỷ lệ việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
2
Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trên số sinh viên nhập học đầu khóa
3
Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của người học
4
Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực
Ý kiến khác (nếu có): ..............................................................................
Câu 19: Anh/Chị đánh giá những yếu tố sau đây ảnh hưởng như thế nào đến đào tạo cử nhân ngành ATTT?
TT
Các yếu tố
Mức độ
Ảnh hưởng nhiều
Ít ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
1
Chủ trương, thể chế, chính sách về phát triển giáo dục
2
Chủ trương, thể chế, chính sách về phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
3
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ
4
Xu thế phát triển của giáo dục và xu thế hội nhập quốc tế trên thế giới và trong nước
5
Nhận thức của nhà trường về công tác đào tạo ngành ATTT
6
Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý
7
Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo
8
Cơ cấu tổ chức đơn vị đào tạo trong nhà trường
Ý kiến khác (nếu có): .............................................................................
Câu 20: Xin Anh/Chị cho biết những khó khăn hiện nay của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo cử nhân ngành ATTT
Tuyển sinh không đủ số lượng o
Hạ tầng công nghệ đào tạo CNTT chưa đáp ứng
nhu cầu sử dụng hoặc chưa hiện đại o
Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt
các hoạt động tương tác giữa giảng viên-sinh viên o
Nội dung học liệu không sát thực tế, ít cập nhật
kiến thức, CNTT mới o
Người học gặp khó khăn về phương tiện học tập o
Người học còn yếu về phương pháp và kỹ năng
học tập trên mạng Internet o
Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng o
Đội ngũ giảng viên chưa thành thạo về phương pháp
và kỹ năng giảng dạy trên môi trường Internet o
Đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo chưa đáp ứng
về số lượng và dịch vụ hỗ trợ o
Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ o
Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng
nhân lực còn hạn chế o
Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà trường chưa phù hợp o
Trình độ của đội ngũ quản lý còn chưa đáp ứng o
Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo còn eo hẹp o
Khó khăn khác: ...........................................................................
Câu 21: Anh/Chị hãy cho biết ý kiến về năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo khi tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT
STT
Nội dung đánh giá đội ngũ quản lý
Mức độ đánh giá
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
1
Lập kế hoạch dạy và học
2
Thực hiện qui trình quản lý đào tạo
3
Quản lý thực hiện kế hoạch và các hoạt động dạy-học
4
Quản lý các điều kiện triển khai đào tạo
5
Quản lý đánh giá kết quả học tập, tốt nghiệp, cấp văn bằng
6
Quản lý các dữ liệu của sinh viên
7
Báo cáo, thống kê dữ liệu đào tạo
8
Ứng dụng các phần mềm trên máy tính hỗ trợ quản lý đào tạo
9
Vận dụng văn bản pháp quy và xử lý các tình huống phát sinh trong quản lý đào tạo
10
Chủ động đề xuất các giải pháp, phương án phù hợp trong quản lý đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): .......................................................................
Anh/chị vui lòng cho biết thông tin cá nhân:
1. Họ và tên (không bắt buộc):
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Ngành đào tạo: .........................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Anh/chị!
Phụ lục 3
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
CỬ NHÂN NGÀNH ATTT
(Dành cho CBQL và GV)
Kính gửi Ông/Bà:
Kính mong Ông/Bà cho ý kiến về các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học theo 2 tiêu chí: Tính cần thiết và Tính khả thi. Ông/Bà vui lòng đánh dấu X vào ô trống mà Ông/Bà cho là phù hợp.
Câu hỏi 1: Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin sau đây
TT
Các giải pháp
Mức độ đánh giá
Không cần thiết
Ít cần thiết
Cần thiết
Rất cần thiết
1
Giải pháp 1:Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay
2
Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành ATTT
3
Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
4
Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
6
Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
7
Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo
Câu hỏi 2: Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá về tính khả thi của các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin sau đây
TT
Các giải pháp
Mức độ đánh giá
Không khả thi
Ít khả thi
Khả thi
Rất khả thi
1
Giải pháp 1:Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay
2
Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành ATTT
3
Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
4
Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
6
Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
Ngoài những giải pháp đã nêu trên, Ông/Bà thấy cần bổ sung thêm giải pháp, xin vui lòng ghi cụ thể nội dung giải pháp và cho điểm đánh giá trong ngoặc. .
Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết thông tin cá nhân:
1. Họ và tên (không bắt buộc):
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Trình độ chuyên môn: Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ;
4. Học hàm: Giáo sư Phó Giáo sư
5. Thâm niên công tác: 1 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10 năm
6. Chức vụ/chức danh:
Lãnh đạo Cán bộ quản lý Cán bộ kiêm giáo viên;
Giảng viên; Chuyên viên Nhà khoa học
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ông/Bà!
Phụ lục 4
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CỬ NHÂN NGÀNH ATTT CỦA HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ
(Dánh cho người sử dụng lao động và cựu sinh viên)
Kính gửi Ông/Bà:
Kính mong Ông/Bà cho ý kiến về chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã theo các vấn đề đưa ra dưới đây. Ông/Bà vui lòng đánh dấu X vào ô trống mà Ông/Bà cho là phù hợp.
Câu hỏi 1: Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã đã đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động?
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Câu hỏi 2: Các môn học trong CTĐT đều góp phần vào việc đạt được chuẩn đầu ra?
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Câu hỏi 3: Chuẩn đầu ra ngoại ngữ (tương đương TOEIC 450) của chương trình đại trà là hợp lý?.
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Câu hỏi 4: Thời gian đào tạo 5 năm cho cử nhân ngành An toàn thông tin như hiện nay là phù hợp?
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Câu hỏi 5: Số lượng môn học tự chọn (chiếm trên 5% tổng số tín chỉ) trong CTĐT cử nhân ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã là hợp lý?
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Câu hỏi 6: Cấu trúc kiến thức của Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã là hợp lý?
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Câu hỏi 7: Ông/Bà cho ý kiến đánh giá về đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng mềm và NCKH tại Học viện Kỹ thuật mật mã?
Nội dung
Đồng ý
Không đồng ý
1. Đào tạo ngoại ngữ trong chương trình đào tạo với 12 tín chỉ là hợp lý
2. Các học phần đào tạo kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, nghiên cứu khoa học trong chương trình đào tạo là hữu ích
Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết thông tin cá nhân:
1. Họ và tên (không bắt buộc):
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Trình độ chuyên môn:
Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ;
5. Thâm niên công tác: 1 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10 năm
6. Chức vụ/chức danh:
Lãnh đạo Cán bộ quản lý Cán bộ kiêm giáo viên;
Giảng viên; Chuyên viên Nhà khoa học
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ông/Bà!